Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Long Thành (nhật ký chung - Ko lý luận)

Tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Long Thành (nhật ký chung - Ko lý luận): ... Ebook Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Long Thành (nhật ký chung - Ko lý luận)

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1849 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Long Thành (nhật ký chung - Ko lý luận), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TSCD : Tài sản cố định BHXH : Bảo hiểm xã hội SXSP : Sản xuất sản phẩm SP : Sản phẩm CCDC : Công cụ dụng cụ SPDD : Sản phẩm dở dang BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp SXC : Sản xuất chung SXKD : Sản xuất kinh doanh BHYT : Bảo hiểm y tế KPCĐ : Kinh phí công đoàn LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế hội nhập,hoạt động kinh tế theo qui luật “thương trường như chiến trường”hay “mạnh được yếu thua”.đòi hỏi các doanh nghiệp trong và ngoài nước muốn duy trì sự tồn tại và phát triển trên thị trừơng thì việc kinh doanh phải đạt hiệu quả cao nhất,nhất là chiến lược về chất lượng và giá thành sản phẩm. Ngày nay cùng với sự tiến bộ và phát triển của khoa học công nghệ giúp cho sản phẩm làm ra đạt chất lượng cao ,đáp ứng được nhu cầu thị trường và được người tiêu dùng tin cậy.Vì vậy ,các doanh nghiệp cần đầu tư vào trang máy móc thiết bị để không ngừng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.Có nhiều doanh nghiệp thành công nhưng cũng không ít doanh nghiệp thất bại trong quá trình hội nhập kinh tế ngày nay. Vậy chìa khóa nào để mở được cách cửa thành công ?Câu hỏi được đặt ra như một lời thách thức đối với các doanh nghiệp.Muốn vậy ,các doanh nghiệp sản xuất cần có sự kiểm soát tốt chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm như:chi phí NVLTT,chi phí NCTT,chi phí SXC.Việc tiết kiệm được các chi phí này là một trong những biện pháp hữu hiệu để giảm giá thành sản phẩm,đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu. Công tác quản lý chi phí sản xuất cấu thành nên giá thành sản phẩm là công việc thiết yếu đối với các doanh nghiệp trong đó kế toán là một công cụ đắc lực.Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ ghi nhận,phân loại và phản ánh chính xác chi phí sản xuất phát sinh và giá thành sản phẩm trong kỳ mà trên cơ sở những dữ liệu chính xác của kế toán các nhà quản lý có thể phân tích để biết được tình hình biến động chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó để phát huy những điểm tích cực đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời những hạn chế còn tồn tại.Từ đó giúp cho các nhà quản lý thực hiện tốt công tác kiểm soát chi phí sản xuất để chi phí sản xuất phát sinh là hợp lý nhất và giá thành sản phẩm là tối ưu nhất. Với tầm quan trọng như trên ,em đã chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất-tính và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH may Long Thành ” làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.Đây là cơ hội để em có thể vận dụng những điều đã học vào thực tế công việc. PHẦN I TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN VÀ ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH MAY LONG THÀNH Việc tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tính giá thành nói riêng phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất và đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty, công tác hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng, thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của mình, giám đốc quá trình hình thành, vận động và phát triển của tài sản. Công tác kế toán tại Công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của một quá trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lập các báo cáo kế toán. I. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Do đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là mô hình khép kín để tổ chức phù hợp với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán của công ty May Long Thành được tổ chức theo hình thức tập trung: Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán trung tâm của công ty, các xí nghiệp thành viên và các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ có nhân viên hạch toán có nhiệm vụ xử lý sơ bộ chứng từ phát sinh hàng ngày tại xí nghiệp, thu thập, kiểm tra chứng từ và định kỳ gửi về phòng kế toán trung tâm của công ty. . Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán của Công ty TNHH may Long Thành được tổ chức theo mô hình tập trung. Mọi công việc từ khâu lập chứng từ đến hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp đều được thực hiện tại phòng kế toán. Công ty có các nhân viên kế toán, mỗi người phụ trách và kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau : Kế toán trưởng: Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của các bộ phận kế toán, tham mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh. Phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản, quy định của chế độ tài chính. Chịu trách nhiệm về công tác tài chính của Công ty trước Tổng giám đốc Là người quản lý, chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mọi nghiệp vụ từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ sách kế toán do Bộ, Nhà nước ban hành, quy định mối quan hệ phân công hợp tác trong bộ máy kế toán kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài sản , theo dõi các khoản chi phí, thu nhập và nghĩa vụ đối với nhà nước… Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu được cung cấp bởi các phần hành kế toán khác nhau và lập báo cáo kế toán. Kế toán tổng hợp cũng kiêm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố định. Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh thu – chi – thanh toán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi các tài khoản tiền gửi và sự tăng giảm của chúng tại các ngân hàng ;theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi và tồn quỹ của Công ty Kế toán mua hàng: Theo dõi việc mua hàng và theo dõi nợ phải trả nhà cung cấp khi mua hàng và thanh toán. Kế toán hàng tồn kho: Theo dõi việc xuất – nhập – tồn vật tư, thành phẩm hoàn thành. Cập nhật và theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng để kịp thời mua nguyên vật liệu, vật tư thiết bị sử dụng cho đơn hàng. Nhập kho nguyên vật liệu, vật tư khi nhà cung cấp giao. Xuất kho theo yêu cầu sản xuất. Lưu trữ giấy tờ xuất nhập kho, theo dõi đồ nghề cá nhân của công nhân. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất và chi phí chung, tính giá thành sản phẩm hoàn thành… Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội:Tiền lương,bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế là thu nhập chủ yếu của người lao động ;đồng thời ,tiền lương và tiền trích bảo hiểm xã hội,bảo hiểm y tế,kinh phí công đoàn còn là những yếu tố chi phí sản xuất quan trọng,là một bộ phận cấu thành nên giá thành sản phẩm,dịch vụ. Theo dõi thanh toán việc tính lương, thanh toán lương, BHXH cho công nhân viên và các cơ quan bảo hiểm… Tại các doanh nghiệp,kế toán lao động,tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh,bởi vì cách trả thù lao lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận,các đơn vị,các thời kì…việc kế toán chính xác chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương có vị trí quan trọng,là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm.Đồng thời nó còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách,cho cơ quan phúc lợi xã hội.Vì thế,để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý đòi hỏi kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải quán triệt các nguyên tắc :phải phân loại lao động hợp lý,phân loại tiền lương một cách phù hợp. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương : Tổ chức ghi chép,phản ánh,tổng hợp số liệu về số lượng lao động,thời gian lao động,kết quả lao động,kết quả lao động của từng người,từng bộ phận một cách chính xác,kịp thời Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng. Hướng dẫn ,kiểm tra các nhân viên phân xưởng và các phòng,ban liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động,tiền lương theo đúng qui định; Lập báo cáo về lao động ,tiền lương kịp thời,chính xác; Tham gia phân tích tình hình quản lý,sử dụng lao động cả về số lượng,thời gian,năng suất.Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiểu quả sử dụng lao động. Phân tích tình hình quản lý,sử dụng quỹ tiền lương,xây dựng phương án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động,tiết kiệm chi phí,nâng cao chất lượng sản phẩm. Kế toán doanh thu và nợ phải thu: Theo dõi hạch toán doanh thu bán hàng, phát sinh nợ phải thu và thu nợ. Bộ máy kế toán của công ty TNHH may Long Thành được khái qua sơ đồ sau: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH may Long Thành Kế toán trưởng Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiền lương và BHXHH Kế toán doanh thu và nợ phải thu Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành SP Kế toán nợ phải trả nhà cung cấp Kế toán hàng tồn kho Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ Nhân viên thống kê tại xí nghiệp Ghi chú: Quan hệ trực tiếp Quan hệ đối chiếu II. Đặc điểm về tổ chức bộ sổ kế toán Hình thức kế toán mà công ty sử dụng là hình thức nhật ký chung. Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty, công tác hạch toán kế toán giữ vai trò quan trọng, thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của mình, giám đốc quá trình hình thành, vận động và phát triển của tài sản. Công tác kế toán tại Công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của một quá trình hạch toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lập các Báo cáo kế toán. Hình thức ghi sổ được Công ty vận dụng là hình thức Nhật ký chung. Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, hệ thống sổ sách của công ty cũng được mở theo quy định bao gồm: Sổ nhật ký- chứng từ. Sổ cái các tài khoản. Bảng kê. Bảng phân bổ. Sổ kế toán chi tiết. Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ kế toán Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ Nhật ký chung Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng Cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu kiểm tra Kế toán chi phí sản xuất sử dụng các sổ sách và chứng từ chủ yếu sau: Sổ chi phí sản xuất-kinh doanh(mẫu số 36-DN):sổ này được mở theo từng đối tượng tập hợp chi phí(phân xưởng,bộ phận sản xuất,sản phẩm,nhóm sản phẩm,dịch vụ hoặc theo từng nội dung chi phí).Số liệu để ghi vào dòng"số dư đầu kỳ” được căn cứ vào số chi phí sản xuất –kinh doanh kì trước,phần "số dư cuối kỳ"để ghi.Phần"số phát sinh" trong kỳ được căn cứ vào các chứng từ kế toán (chứng từ gốc,bảng phân bổ)để ghi.Dòng "số dư cuối kỳ" được xác định bằng số liệu ở dòng"số dư đầu kỳ" cộng (+)số"phát sinh nợ"trừ (-)số" phát sinh có"trong kỳ. Mẫu số S36-DN Đơn vị:… (Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày 20/3/2006 Địa chỉ:… Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Sổ chi phí sản xuất-kinh doanh (Dùng cho các tk 621,622,623,627,631,641,642,154,142,242,335,632) Tài khoản: Tên phát sinh Tên sản phẩm,dịch vụ Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản đối ứng Ghi nợ tài khoản……… SH TK Tổng số tiền Chia ra … … … … … … … A B C D E 1 2 3 4 5 6 7 8 -số dư đầu kỳ -Phát sinh trong kỳ ………………….. ………………….. ………………… …………………. …………………... Cộng phát sinh trong kỳ Ghi có tài khoản Số dư cuối kỳ Sổ này có……trang,đánh số từ trang 01 đến trang……. Ngày mở sổ:………. Người ghi sổ Ngày……tháng…..Năm.. (Ký,họ tên) Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Các sổ sách và chứng từ khác có liên quan:các bảng phân bổ chi phí nguyên,vật liệu;bảng phân bổ chi phí nhân công;bảng phân bổ chi phí sản xuất chung;bảng tính và phân bổ khấu hao;… Thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ(mẫu sổ S37-DN):thẻ này dùng để theo dõi và tính giá thành sản xuất từng loại sản phẩm,dịch vụ trong từng kỳ hạch toán.Thẻ được lập trên cơ sở thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ kỳ trước và sổ chi phí sản xuất-kinh doanh kỳ này.Cách ghi một số cột,dòng như sau: Cột 2 đến cột 9:ghi số tiền theo từng khoản mục giá thành. Dòng “chi phí SXKD dở dang đầu kỳ”:căn cứ vào dòng “chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”trên thẻ tính gia thành sản phẩm,dịch vụ kỳ trước để ghi. Dòng “chi phí SXKD phát sinh trong kỳ”:căn cứ vào sổ chi phí SXKD kỳ này để ghi. Dòng “giá thành sản phẩm,dịch vụ trong kỳ”:được xác định bằng cách lấy số liệu chỉ tiêu “chi phí SXKD dở dang đầu kỳ”cộng(+)chỉ tiêu“chi phí SXKD phát sinh trong kỳ” trừ(-) chỉ tiêu “chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”. Dòng “chi phí SXKD dở dang cuối kỳ”:căn cứ vào biên bản kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ để ghi. Mẫu sổ 37-DN Đơn vị:… (Ban hành theo QD số 15/2006/QD-BTC ngày 20/3/2006 Địa chỉ:… Của Bộ trưởng Bộ Tài Chính) Thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ Tháng…năm…… Tên sản phẩm,dịch vụ:……. Chỉ tiêu Tổng số tiền Chia ra các khoản mục A Nguyên,vật liệu … … … … … … … Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ Chi phí SXKD phát sinh trong kỳ Giá thành sản phẩm,dịch vụ trong kỳ Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Người lập Ngày….tháng…năm… (Ký,họ tên) Kế toán trưởng (Ký,họ tên) Các sổ sách và chứng từ khác:biên bản kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang;thẻ tính giá thành sản phẩm,dịch vụ kỳ trước;… III. Các chế độ và phương pháp áp dụng Hiện nay công tác kế toán tại Công ty TNHH may Long Thành được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006. Hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty hiện nay được thực hiện theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006. Bao gồm: - Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng... -Các chứng từ bán hàng: Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng - Chứng từ về hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu giao hàng, phiếu nhận hàng, phiếu xuất kho. - Chứng từ khác: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu, dụng cụ... Công ty áp dụng phương pháp Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống sổ kế toán của Công ty bao gồm các sổ sau: Nhật ký chung; Nhật ký thu tiền, chi tiền, mua hàng, bán hàng; Sổ Cái; Sổ chi tiết các tài khoản; Sổ kho, thẻ kho; Sổ quỹ, sổ phụ Ngân hàng · Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền: Bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao, có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có thể chuyển đổi dễ dàng thành các khoản tiền được biết trước mà không cần phải thông báo. · Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá thành thực tế và giá trị thuần có thể thực hiện được (là giá bán ước tính trừ chi phí bán hàng ước tính và sau khi đã lập dự phòng cho hàng hư hỏng, lỗi thời và chậm luân chuyển). Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị được xác định như sau: Với nguyên vật liệu, hàng hoá: giá vốn thực tế tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Với thành phẩm và chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang: giá vốn nguyên vật liệu và lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung có liên quan được phân bổ dựa trên mức độ hoạt động bình thường. · Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: - Nguyên giá TSCĐ gồm giá mua và những chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động. Các chi phí mua sắm, nâng cấp và đổi mới tài sản cố định được vốn hoá và chi phí bảo trì sửa chữa được tính vào báo cáo kết quả kinh doanh. Khi tài sản được bán hoặc thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn luỹ kế được xoá sổ và bất kỳ các khoản lỗ nào phát sinh do thanh lý nhượng bán đều được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian sử dụng ước tính của tài sản. Thời gian sử dụng ước tính như sau: + Nhà cửa, vật kiến trúc: 12 năm + Máy móc, thiết bị: 4-7 năm + Phương tiện vận tải truyền dẫn:10 năm + Thiết bị dụng cụ quản lý: 4-7 năm + Tài sản cố định khác: 5 năm Việc tính và trích khấu hao tài sản cố định tại Công ty được thực hiện theo Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính ban hành. · Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác: Chi phí trả trước dài hạn là chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng với giá trị lớn và được phân bổ vào kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian từ 4 đến 7 năm · Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Các nghiệp vụ phát sinh bằng đồng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm tài sản và công nợ có gốc ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá quy định vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ được kết chuyển vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.Doanh nghiệp cũng thực hiện theo thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 15/10/2009 về xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kì sẽ được hạch toán ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ. · Phương pháp tính thuế GTGT: Việc tính và hạch toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty được áp dụng theo phương pháp khấu trừ · Các phương thức tiêu thụ: chủ yếu là chuyển hàng theo hợp đồng do Công ty TNHH may Long Thành chủ yếu là nhận gia công hàng may mặc. · Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: D.thu được ghi nhận khi phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá đã chuyển sang người mua. · Nguyên tắc ghi nhận chi phí tài chính: Lãi tiền vay của các khoản vay liên quan trực tiếp đến việc mua, xây dựng hay sản xuất những tài sản cần một khoảng thời gian tương đối dài để hoàn thành và đưa vào sử dụng, được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đã sẵn sàng để sử dụng. Lãi vay được ghi nhận như một khoản chi phí trong năm tài chính. · Hệ thống báo cáo kế toán sử dụng tại Công ty: Hệ thống báo cáo của Công ty được lập và trình bày theo Chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam. Hệ thống báo cáo tài chính năm mà Công ty cần phải lập bao gồm: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Thuyết minh báo cáo tài chính Hàng ngày, Doanh nghiệp có báo cáo tình hình sử dụng quỹ Tiền mặt và ngoại tệ, thu, chi, tăng giảm trong ngày do kế toán tiền mặt lập và gửi cho các nhà quản lý. Báo cáo kho cũng được kế toán kho theo dõi và lập bảng tổng hợp hàng ngày. Báo cáo ngày còn có báo cáo ở các xưởng sản xuất như: kế hoạch sản xuất, đã sản xuất được bao nhiêu sản phẩm, còn lại kế hoạch là bao nhiêu?... Báo cáo này phục vụ cho mục đích quản trị của Doanh nghiệp. Đơn vị tiền tệ sử dụng của doanh nghiệp là VND Phương pháp kế toán hàng tồn kho:doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. PHẦN II THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MAY LONG THÀNH I. Khái quát chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty 1. Chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp, chi phí bỏ ra cho khâu sản xuất được gọi là chi phí sản xuất. Nói cách khác, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất định, được biểu hiện bằng tiền. Phân loại chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất có rất nhiều loại, nhiều khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất và công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình kinh doanh. Để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thì cần phải phân loại chi phí sản xuất. Xuất phát từ những yêu cầu và mục đích của quản lý, chi phí sản xuất được phân loại theo những tiêu thức khác nhau như theo yếu tố chi phí hoặc phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi phí, chi phí được phân loại theo yếu tố. Phân loại theo yếu tố chi phí thì theo quy định hiện hành tại Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia ra làm các yếu tố như sau: - Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất- kinh doanh. - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương - Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn - Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài - Yếu tố chi phí khác bằng tiền Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân chia theo khoản mục. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp) - Chi phí bán hàng: bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. - Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.Tuy nhiên, khi xác định chi phí để tính giá thành thực tế sản phẩm thì chỉ bao gồm ba loại chi phí là: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Kế toán của Công ty TNHH May Long Thành tiến hành phân loại chi phí theo cách phân loại thứ hai, tức là phân loại chi phí theo khoản mục chi phí. Công ty TNHH May Long Thành cũng giống như các công ty trong ngành may mặc khác đều có một quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm phức tạp theo kiểu chế biến liên tục (Cắt, may, là gấp, đóng gói) kết hợp với chế biến song song bao gồm nhiều giai đoạn nối tiếp nhau cấu thành. Kết quả sản xuất của mỗi giai đoạn đều tạo ra bán sản phẩm và trở thành đối tượng chế biến của giai đoạn tiếp theo.Trong giai đoạn may, sản phẩm lại được chia nhỏ thành nhiều chi tiết như: tay áo, thân áo, cổ áo,... và được giao cho nhiều người cùng sản xuất rồi ghép nối thành sản phẩm hoàn chỉnh. Sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng mới xác định là thành phẩm. Trong ngành thời trang may mặc thì kiểu dáng và chất lượng của sản phẩm là những tiêu chí đầu tiên để cho khách hàng ra quyết định chọn lựa. Vì vậy nếu sản phẩm thiếu một trong hai tiêu chí trên sẽ khó có thể tiêu thụ. Hiện nay, vải vóc (nguyên vật liệu chính) trong nước sản xuất chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của khách hàng nước ngoài. Vì vậy mà Công ty chỉ thực hiện may gia công còn nguyên vật liệu chính, một phần nguyên vật liệu phụ và mẫu thiết kế là do khách hàng cung cấp theo đúng số lượng, chủng loại, phẩm chất ghi trong hợp đồng. Chính vì vậy mà tỷ trọng khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ chiếm khoảng từ 5%-10% tổng chi phí sản xuất của hàng nhận gia công trong kỳ; chủ yếu là nguyên vật liệu phụ.Khi chuyển nguyên vật liệu (vải, da thuộc...) cho Công ty thì khách hàng đã tính toán định mức hao hụt của vật liệu và quy định cho Công ty thực hiện trong Hợp đồng kinh tế.Như vậy, với đặc điểm là một doanh nghiệp may gia công nên việc tính giá thành sản phẩm thực tế ở Công ty chỉ là giá gia công sản phẩm bao gồm các chi phí nguyên phụ liệu, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. 1.1. Chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp Như trên đã trình bày, Công ty TNHH May Long Thành là một công ty chuyên may gia công, nguyên liệu chính bao gồm các loại vải, da, bông, ... như vải chính, vải ngoài, vải thô, da lộn, da thuộc... với nhiều chủng loại, màu sắc, và đặc tính khác nhau, một phần nguyên phụ liệu là do bên đặt hàng cung cấp. Do vậy mà yếu tố nguyên vật liệu trực tiếp không được đưa vào để tính giá gia công sản phẩm. Với nguyên vật liệu chính này, kế toán chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về mặt giá trị, do đó không được hạch toán vào chi phí sản xuất phát sinh trong tháng. Nguyên phụ liệu là những loại vật liệu đi kèm với nguyên liệu chính trong quá trình sản xuất để tạo nên sản phẩm hoàn chỉnh, làm phong phú hình dáng bên ngoài và tăng giá trị sử dụng cho sản phẩm như: chỉ may, chỉ thêu, cúc, phécmăngtuya, ghim, thùng carton, túi nilon, phấn... Những phụ liệu này trong nước có thể đáp ứng.Vì vậy mà khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thay thế bằng chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp. Chỉ may có rất nhiều loại như: chỉ may 210 D/2, chỉ may 210 D/3, chỉ may 40S/2, chỉ may 60S/3, chỉ may 30S/3... Thùng Carton cũng có rất nhiều loại như: Carton 800x650x450, 650x550x500, 900x630x400, 850x630x350... Túi PE để đựng sản phẩm: túi PE vát in 70x100, túi PE kẹp miết 12x18, túi PE vát không in 60x140, túi PE vát in 5 lần 71x86... Để theo dõi các khoản chi phí này, kế toán sử dụng tài khoản 621- “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết thành: TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu chính TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu phụ Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên phụ liệu xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm Bên Có: Kết chuyển chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp Tài khoản này không có số dư cuối kỳ Nguyên vật liệu chính không theo dõi về mặt giá trị nên không hạch toán vào chi phí sản xuất phát sinh trong tháng.Tùy thuộc vào đơn đặt hàng của khách, Công ty đưa ra kế hoạch sản xuất trong tháng và định mức nguyên vật liệu chính tiêu hao cho một sản phẩm do phòng Kỹ thuật chuyển tới, phòng kế toán lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính (Biểu số 1) để sản xuất thử sản phẩm mẫu. Biểu số 1 PhiÕu xuÊt kho Số: 02/3 Ngày 01 tháng 3 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng: Trần Thanh Tân Địa chỉ (bộ phận): Phòng kỹ thuật Lý do xuất kho: May mẫu, làm bảng mẫu mã sản phẩm Nardo Jacket Xuất tại kho: Kho nguyên liệu STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SP, HH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 600D POLYCORDURA m 3,0 3,0 2 POLYMESH m 3,0 3,0 3 30Z BOTHSIDE SPIRAL m 2,5 2,5 4 EX-TEX Z-LINER m 3,0 3,0 5 210T N/TAFFETA P/D m 4,0 4,0 Cộng Sau khi sản phẩm mẫu đạt yêu cầu thì phòng kế hoạch sẽ phân bố dây chuyền sản xuất. Kế toán lập phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính (Biểusố 2). Căn cứ vào hoá đơn vận chuyển, hoá đơn bán hàng, lệnh sản xuất, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, số lượng thực tế nhập xuất... thủ kho ghi tình hình biến động vào thẻ kho, nguyên vật liệu chính sẽ được chuyển đến giai đoạn đầu tiên là phân xưởng cắt. Phân xưởng cắt sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình sẽ tạo ra các bán thành phẩm và chuyển số bán thành phẩm này sang các công đoạn tiếp theo. Đối với các nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp mà Công ty tiết kiệm được từ các hợp đồng gia công, Công ty tiến hành nhập kho để sử dụng tiếp cho các đơn đặt hàng tiếp theo. Biểu số 2 PhiÕu xuÊt kho số 06/3 Ngày 02 tháng 3 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng: Trương Văn Thăng Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng Textile 1 Lý do xuất kho: May sản phẩm Nardo Jacket Xuất tại kho: Kho nguyên liệu STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (SP, HH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 600D POLYCORDURA m 3.000 3.000 2 POLYMESH m 3.000 3.000 3 30Z BOTHSIDE SPIRAL m 2.500 2.500 4 EX-TEX Z-LINER m 3.000 3.000 5 210T N/TAFFETA P/D m 4.000 4.000 Cộng * Kế toán chi phí nguyên vật liệu phụ: - Với nguyên phụ liệu do khách hàng mang tới thì kế toán chỉ theo dõi sự biến động về mặt số lượng như nguyên vật liệu chính mà không hạch toán vào chi phí sản xuất. - Với những nguyên vật liệu phụ mà Công ty tiến hành thu mua thì kế toán sẽ theo dõi sự biến động trên cả hai mặt số lượng và giá trị. Chi phí này được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm.Chi phí nguyên phụ liệu trực tiếp được đưa vào để tính giá thành phẩm trong công ty bao gồm: chi phí thu mua túi PE, ép nhãn mác, thùng Carton và chỉ may,phụ liệu khác. Đối với những phụ liệu xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng sản phẩm thì được kế toán hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thì kế toán tiến hành phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí. Tiêu thức phân bổ được sử dụng là phân bổ theo số lượng sản phẩm: Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu phân bổ cho từng sản phẩm = Tổng tiêu thức phân bổ của từng sản phẩm x Tỷ lệ phân bổ Vật liệu phụ xuất kho cho các phân xưởng sẽ căn cứ trên định mức tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm và số lượng sản phẩm sản xuất theo kế hoạch. Do công ty có ít danh điểm nguyên phụ liệu cho nên để tiện cho công tác quản lý kịp thời, chính xác Công ty đã sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên phụ liệu và phương pháp tính giá nhập trước xuất trước để xác định giá trị hàng xuất kho. Để theo dõi chặt chẽ vật liệu xuất kho, trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho (Biểu số 3) kế toán chi phí sử dụng sổ Chi tiết TK 6212 (Biểu số 4) tập hợp toàn bộ chi phí nguyên phụ liệu dùng cho sản xuất chi tiết cho từng sản phẩm. Cuối tháng, dựa vào sổ chi tiết cho từng sản phẩm, kế toán tiến hành tập hợp các số liệu vào bảng phân bổ nguyên phụ liệu cho từng sản phẩm theo từng dây chuyền sản xuất (Biểu số 5) Biểu số 3 PhiÕu xuÊt kho số 35/3 Ngày 16 tháng 3 năm 2009 Họ và tên người nhận hàng: Trương Văn Thế Địa chỉ (bộ phận): Phân xưởng Textile 1 Lý do xuất kho: May sản phẩm Nardo Jacket Xuất tại kho: Kho nguyên liệu STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Túi PE vát in 70x100 T11 Cái 450 450 1.900 855.000 2 Thùng Carton 85x60x30 C24 Thùng 450 450 4.000 1.800.000 Cộng 2.655.000 Biểu số 4 sæ chi tiÕt tµi kho¶n Tài khoản 6212 - Chi phí nguyên vật liệu phụ Tên phân xưởng: PX Textile 1 Tên sản phẩm: Nardo Jacket Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ tài khoản 6212 SH NT Tổng số tiền Chia ra Chỉ Túi PE Carton Số phát sinh trong kỳ 08/3 02/3 - Xuất chỉ 1522 7.125.000 7.125.000 15/3 04/3 - Xuất túi PE 1522 750.500 750.500 21/3 06/3 - Xuất thùng Carton 1522 1.580.000 1.580.000 35/3 16/3 - Xuất túi PE, thùng Carton 1522 2.655.000 855.000 1.800.000 31/3 Cộng số phát sinh trong kỳ 154 12.110.500 7.125.000 1.605.500 3.380.000 Ghi Có TK 6212 154 12.110.500 Số dư cuối kỳ 0 Biểu số 5 B¶ng ph©n bæ nguyªn phô liÖu Tháng 3 năm 2009 Stt Phân xưởng Diễn giải Ghi Nợ TK 6212 Ghi Có TK 1522 Túi PE Ép nhãn Thùng Carton Chỉ 1 Textile 1 Nardo Jacket .......... Xuất cho PX Textile 1 12.110.500 ......... 21.798.900 1.605.500 ........ 2.889.900 3.380.000 ....... 6.084.000 7.125.000 ....... 12.825.000 2 Textile 2 Xuất cho PX Textile 2 6.786.000 1.833.500 3.860.000 1.092.500 3 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26103.doc
Tài liệu liên quan