Khảo sát đặc điểm sinh học một số chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium từ rừng ngập mặn cần giờ TP.HCM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Võ Thị Bích Viên KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC MỘT SỐ CHỦNG NẤM SỢI THUỘC CHI ASPERGILLUS VÀ PENICILLIUM TỪ RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC Chuyên ngành : Vi Sinh Vật Mã số: 60 42 40 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THANH THUỶ Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Thanh Thủy đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ và tạ

pdf118 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2468 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Khảo sát đặc điểm sinh học một số chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium từ rừng ngập mặn cần giờ TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Khánh Hoà, Trường THPT Ngô Gia Tự - Khánh Hoà đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học. Tôi xin chân thành cám ơn Thầy Cô trong bộ môn Vi sinh, quý Thầy Cô trong khoa Sinh học, cùng toàn thể quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy trong suốt khoá học. Tôi xin chân thành cám ơn phòng KHCN – SĐH Trường ĐH Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt khóa học. Tôi xin chân thành cám ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên và tạo mọi điều kiện thuân lợi cho tôi trong suốt thời gian qua. Cuối cùng, tôi xin gởi lời cám ơn đến các bạn cùng khoá, các học viên SĐH Khóa 18 chuyên ngành Vi sinh vật đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tp. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2009 Võ Thị Bích Viên DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT Bào tử BTT Bào tử trần CMC Carboxyl methyl cellulose CN Công nghiệp ĐK Đối kháng ĐV Động vật HST Hệ sinh thái KL Khuẩn lạc KS Kháng sinh MT Môi trường NXB Nhà xuất bản RNM Rừng ngập mặn SV Sinh vật TV Thực vật VK Vi khuẩn VSV Vi sinh vật VSVKĐ Vi sinh vật kiểm định MỞ ĐẦU Nấm sợi hay còn gọi là nấm mốc, phát triển rất nhanh trên nhiều nguồn cơ chất hữu cơ khi gặp điều kiện khí hậu nóng ẩm. Trong tự nhiên, nấm sợi phân bố rất rộng rải và tham gia tích cực vào các vòng tuần hoàn vật chất, nhất là quá trình phân giải chất hữu cơ hình thành chất mùn. Ngoài ra, có rất nhiều loài nấm sợi được sử dụng rộng rải trong CN chế biến thực phẩm (làm tương, nước chấm…), trong CN enzim (sản xuất amilaza, proteaza, cellulaza…), CN dược phẩm (sản xuất KS, steroid…), sản xuất thuốc trừ sâu sinh học, kích thích tố sinh trưởng TV, sản xuất sinh khối nấm sợi để phục vụ chăn nuôi và dinh dưỡng cho người (mycoprotein), dùng nấm sợi để xử lý ô nhiễm MT. [4] Bên cạnh đó còn có nhiều loài nấm sợi ký sinh trên người, ĐV, TV gây ra nhiều bệnh khá nguy hiểm. Nhiều nấm sợi sinh ra các độc tố nấm có thể gây ra bệnh ung thư và nhiều bệnh khác. Nấm mốc còn có thể phát triển, sinh axít và làm mờ các vật liệu vô cơ (thấu kính ở ống nhòm, kính hiển vi và một số dụng cụ quang học khác) Để tận dụng tối đa nguồn lợi to lớn từ nấm sợi đồng thời hạn chế các tác hại do nấm sợi gây ra, con người đã tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến nấm sợi. Trước đây, các nhà nghiên cứu thường tập trung tìm hiểu nấm sợi phân bố ở đất liền. Những năm gần đây, con người mới nhận thấy hết được tầm quan trọng của hệ sinh thái RNM - HST có năng suất sinh học cao nhất trong các HST. Với điều kiện sinh thái của RNM con người có thể nghiên cứu khả năng chịu đựng và phục hồi của các tổ hợp gen. Có thể tìm ra được các chủng nấm sợi có hệ gen bền vững mang nhiều đặc tính có lợi cho con người. Nhiều loài thuộc chi Aspergillus và Penicillium phân bố rộng rải trên rất nhiều loại cơ chất tự nhiên, phổ biến khắp nơi trên trái đất. Theo E. Kister, M. Morelet (2000) thì ước tính số lượng loài hiện biết của chi Penicillium là khoảng 233 loài, chi Aspergillus khoảng 185 loài.[52] Sự phong phú và đa dạng trong thành phần loài của chúng sẽ mang lại những lợi ích sinh thái và kinh tế vô cùng to lớn. Bên cạnh đó là những tác hại không nhỏ, cùng với những khó khăn trong công tác phân loại, hệ thống hai chi nấm này. Trong hệ sinh thái RNM Cần Giờ hai chi Aspergillus và Penicillium có vai trò rất quan trọng, tham gia vào phân huỷ nhanh xác TV, ĐV, góp phần khép kín chu trình vật chất nhờ có khả năng sinh ra các enzim như cellulaza, proteaza, amilaza, kitinaza để phân giải các hợp chất hữu cơ trong MT. Ngoài ra, nấm sợi còn có khả năng phân giải các hợp chất hydrocacbon giúp bảo vệ MT, nấm sợi còn có khả năng sinh ra KS... Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về phân loại, ứng dụng của chi Aspergillus và Penicillium khá nhiều và chỉ tập trung trên đất liền. Rất hiếm có nghiên cứu về hai chi này trên biển hay RNM. Cho đến nay, chưa có một công trình khoa học chính thức có hệ thống về VSV, đặc biệt khu hệ nấm sợi ở RNM Việt Nam nói chung, RNM Cần Giờ nói riêng. Để góp phần nâng cao hiểu biết giá trị tài nguyên sinh học từ RNM, đặc biệt là khu hệ nấm sợi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Khảo sát đặc điểm sinh học một số chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium từ Rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu của đề tài nhằm tìm hiểu tính đa dạng và vai trò của một số chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium ở RNM Cần Giờ Tp. Hồ Chí Minh Nhiệm vụ của đề tài + Phân lập các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium ở RNM Cần Giờ . + Khảo sát một số đặc điểm sinh học của các chủng nấm sợi phân lập được. + Từ các chủng phân lập được tuyển chọn ra các chủng có các đặc điểm nổi bật. Bước đầu nhận xét sơ bộ về đặc điểm sinh học của các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium. Đề tài được tiến hành từ tháng 9 năm 2008 đến tháng 7 năm 2009 tại phòng thí nghiệm Sinh hoá – Vi sinh, khoa Sinh, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh. PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1 Rừng ngập mặn Cần Giờ Rừng ngập mặn (RNM) là một trong những HST quan trọng của hệ thống đất ngập nước. RNM là một HST đặc biệt với những điều kiện sinh thái đặc trưng là khí hậu nóng, đất mặn ngập nước quanh năm, hoặc có thuỷ triều lên xuống, thường xuyên thiếu khí và oxy khi ngập nước, đất chưa ổn định. Với MT đó, một quần hợp TV không họ hàng với nhau nhưng có những đặc tính sinh lý giống nhau, thích nghi sinh thái giống nhau tạo nên một kiểu rừng được gọi là RNM. Ở miền Nam, Việt Nam RNM còn được gọi là Rừng sát, tiếng Anh gọi là Mangrove. Danh từ Mangrove rất thông dụng trên thế giới. Trên thế giới, RNM thường gặp ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở Việt Nam, RNM đã từng bao phủ diện tích khoảng 400,000 ha vào năm 1943 (Maurand, 1943). Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau như chiến tranh, chuyển đổi mục đích sử dụng, đốn củi, đã làm cho diện tích RNM ngày càng thu hẹp. Hơn 60 năm qua, trên 80% diện tích RNM bị tàn phá hoặc suy giảm chất lượng (worldbank, 2003). Đặc biệt trong những năm 1995 trở lại đây, RNM bị thu hẹp một cách nhanh chóng nguyên nhân do con người đã phá RNM để nuôi tôm.[10] Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ được hình thành ở hạ lưu sông Đồng Nai – Sài Gòn nằm ở cửa ngõ Đông Nam Thành phố Hồ Chí Minh: RNM Cần Giờ giới hạn bởi các đoạn sông, rạch, tắc: sông Soài Rạp, sông Vàm Sát- rạch Đôn- tắc An Nghĩa- sông Lòng tàu, tắc Rổi- sông Đồng Tranh- tắc Nước Hội- sông Thị Vải- sông Gò Gia- sông Cái Mép và biển Đông, từ bắc xuống Nam dài 28km, từ Đông sang Tây dài 30km. Thổ nhưỡng phát triển trên một đầm mặn mới, do phù sa sông Sài Gòn và sông Đồng Nai mang đến và lắng đọng tạo thành nền đất. Đất Cần Giờ được cấu tạo bởi quá trình trầm tích sét, quá trình phèn hoá và quá trình nhiễm mặn. Khí hậu Cần Giờ nóng ẩm và chịu chi phối của qui luật gió mùa cận xích đạo với hai mùa mưa nắng rõ rệt. Lượng mưa: thấp nhất TP. Hồ Chí Minh, trung bình 1300 – 1400mm/năm, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, lượng mưa thường tập trung vào tháng 6 và tháng 9. [35] - Chế độ nhiệt: Biên độ nhiệt trong ngày từ 5 – 70C, nhiệt độ trung bình 25,80C, nhiệt độ thấp tuyệt đối 18,80C, nhiệt độ cao tuyệt đối 350C. [35] - Độ ẩm không khí: cao hơn các nơi khác trong TP. Hồ Chí Minh, mùa mưa độ ẩm từ 79 – 83%, mùa khô độ ẩm từ 74 – 77%, ẩm nhất vào tháng 9, khô nhất vào tháng 4. [36] - Chế độ thuỷ triều: chế độ bán nhật triều không đều, hai lần nước lớn và hai lần nước ròng trong ngày. Các tháng có đỉnh triều cực đại là tháng 10 và tháng 11, đỉnh triều thấp nhất là tháng 4 và tháng 5. [36] - Độ mặn: trung bình từ 1,5 – 2,5% , tùy theo khu vực có thể lên đến 18% [13], lớn nhất khi triều cường và nhỏ nhất khi triều kém, nước mặn xâm nhập sâu vào tháng 4 và bị đẩy xa vào tháng 9 và tháng 10. * Khu hệ thực vật Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ có trên 150 loài TV, các loài chủ yếu như bần trắng, mấm trắng, các quần hợp đước đôi - bần trắng cùng sú, ổi, trang, đưng v.v… và các loại nước lợ như bần chua, các quần hợp mái dầm – ô rô, dừa lá, ráng, v.v… Thảm cỏ biển với các loài ưu thế Halophyla sp., Halodule sp., và Thalassia sp.; đất canh tác nông nghiệp với lúa, khoai mỡ, các loại đậu, dừa v.v…; các vườn cây ăn trái. [34] * Khu hệ động vật Theo khảo sát sơ bộ của dự án khả thi khu bảo tồn tự nhiên RNM Cần Giờ năm 1999, kết quả: + Khu hệ ĐV thuỷ sinh không xương sống trên cạn có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát, 4 loài hữu nhũ. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt Nam như: tắc kè (gekko gekko), kỳ đà nước (varanus salvator), trăn đất (python molurus), trăn gấm (python reticulatus), rắn cạp nong (bungarus fasciatus), rắn hổ mang (naja naja), rắn hổ chúa (ophiophagus hannah), vích (chelonia mydas), cá sấu hoa cà (crocodylus porosus)… [34] + Khu hệ chim có khoảng 130 loài thuộc 47 họ, 17 bộ. Trong đó có 51 loài chim nước và 79 loài không phải chim nước sống trong nhiều sinh cảnh khác nhau. [35] Phân vùng khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ: Tổng diện tích Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ là 75.740 ha, trong đó: vùng lõi 4.721 ha, vùng đệm 41.139 ha, và vùng chuyển tiếp 29.880 ha. [35] * Khu hệ VSV - Vi khuẩn VK cùng với nấm tạo nên một thành phần quan trọng trong hệ sinh thái RNM. Là những SV phân huỷ, chúng đóng vai trò trung tâm về mặt chức năng trong HST này. Số lượng VK trong RNM chiếm tỉ lệ khá cao, đặc biệt là trong trầm tích các quần thể VK dị dưỡng nhiều gấp 2-3 lần lớp nước trên mặt, các quần thể trên nền bùn lớn gấp vài lần trên nền cát. [34] Nhiều loài sống trên các giá thể bề mặt rắn bằng chất nhầy dính bám. Do đó, VK có thể tạo nên một bề mặt mỏng trên mặt bùn tạo điều kiện cho các loài tảo, cỏ biển và cây ngập mặn phát triển. - Nấm Khu hệ nấm trong RNM nhiều và rất đa dạng. Phần lớn là vi nấm, chỉ có một số loài có kích thước lớn. Nấm đóng vai trò quan trọng trong RNM, cùng với VK chúng góp phần phân huỷ nhanh xác lá TV (Fell và cộng sự 1975). Người ta có thể phân loại nấm dựa trên môi trường RNM: trên tán cây, trên thân, rễ hô hấp và trong đất, nhưng cũng có một số loài có thể sống được từ hai MT trở lên. [33] Ở Ấn Độ, muời loài nấm được phân lập từ lá RNM của Pichavaram là Aspergillus flavus, A. ochraceus, Alternaria alternata, A. tenuissima, Rhizopus nigricans, Penicillum funiculosum, P. expansum, Humicola fuscoatra, Mucor racemosa và Fusarium oxysporum. Aspergillus và Penicillium chiếm số lượng rất nhiều trong tất cả các lá RNM tiếp theo là các lọai Alternaria alternata và Rhizopus nigricans (Sivakumar and Kathiresan, 1990). Số nấm đếm được trên lá mục RNM nhiều hơn trên lá tươi. [41] Người ta tìm thấy trên lá cây ngập mặn có các loài nấm ký sinh và hoại sinh như: Ascomycetes, Bacidiomycetes và Deuteromycetes. Người ta đã tìm thấy 6 chi nấm có mặt trên lá cây Đước đỏ (R. mangle): Cladosporium, Pestalotia, Alternaria, Zygosporium, Penicillium và Aureobacidium. [34] Các chi nấm ký sinh và hoại sinh sống trên lá cây ngập mặn thường gây bệnh cho các cây chủ như: Pestalotia, Phyllosticta, Cladosporium, Nigrospora và Cercospora. Hầu hết các loài nấm trên đất liền đều có trên lá cây ngập mặn, còn các loài nấm biển thì có trên rễ hoặc phần gỗ ngâm trong nước mặn. Khi cây chết thì gỗ phân huỷ tạo điều kiện thuận lợi cho các loại nấm phân huỷ phát triển. Các mẫu gỗ để ngâm trong nước biển có tỉ lệ phân huỷ cao hơn những vùng chỉ ngập khi triều cao. [34] Nấm trong đất RNM có thể phân ra các loại nấm ở trong đất và loại nấm sống trên các mảnh vụn lá trên mặt đất. Cả hai loại này đều phụ thuộc vào lượng chất hữu cơ có trên bề mặt và trong đất. Một vài loài, đặc biệt là Aspergillus candidus cho thấy khả năng tạo ra các hợp chất phosphate tan từ các chất phosphorus không tan cho các SV khác sử dụng. Vì vậy, những nấm này đóng vai trò tạo chất dinh dưỡng trong HST (Prabhakaran et al., 1987). [41] Đối với lá cây ngập mặn thì nấm là SV phân huỷ đầu tiên, nhờ khả năng phân giải cellulose và lignin. Đa số các loại nấm được phân lập trên lá, gỗ và cây con thường là nấm hoại sinh góp phần phân huỷ xác TV. Chúng cũng góp phần phân huỷ cỏ biển, bùn và đầm lầy mặn. [46] Nấm đóng một vai trò rất quan trọng trong HST. Cùng với VK, nấm là SV phân hủy chính ở hầu hết các HST. Bởi vậy, nấm sợi có vai trò quan trọng các chu trình sinh địa hóa ở nhiều lưới thức ăn. Khi sống hoại sinh hay cộng sinh, chúng phân hủy những vật chất hữu cơ thành những phân tử vô cơ, rồi sau đó những chất này sẽ được đồng hóa ở TV hay những SV khác. [46] Bản thân nấm sợi RNM cũng trở thành nguồn thức ăn giàu đạm cho nhiều loài ĐV nhỏ và ấu trùng của một số loài (Odum, 1980; Alongi, 1989). Tuy nhiên, các hoạt động sống của nấm sợi RNM lại làm giảm lượng oxi trong đất, bùn RNM do quá trình hô hấp, gây bệnh cho động thực vật hoặc thải vào MT một số chất độc như amoniac, sunfuahidrô…[13]. VSV ở RNM ngoài VK và nấm sợi còn có nấm men, xạ khuẩn… chúng đóng vai trò hết sức quan trọng đối với chu trình tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái RNM. Có vai trò bảo vệ MT sinh thái RNM nói riêng và MT sinh thái nói chung, cũng như vai trò to lớn trong mối quan hệ sinh học giữa các loài SV. Từ đó, đóng góp vào việc giữ cân bằng cho HST đặc biệt này.  Vai trò của RNM đối với nền kinh tế Một số loài TV ở RNM có thể xếp vào nhóm công dụng chủ yếu: 30 loài cây cho gỗ, than, củi, 14 loài cây cho tannin, 24 loài cây làm phân xanh, 21 loài cây dùng làm thuốc, 9 loài cây chủ thả kiến cánh đỏ, 21 loài cây cho mật nuôi ong, 1 loài cây cho nhựa để sản xuất nước giải khát. [2] Ngoài ra, RNM còn có nguồn tài nguyên ĐV phong phú như 9 loài lưỡng cư, 22 loài bò sát, 67 loài chim, 21 loài thú… SV ở nước phong phú gồm 64 loài cá thuộc 35 họ, 25 loài tôm, 66 loài TV phiêu sinh, 26 loài ĐV phiêu sinh và 22 loài ĐV đáy. [2] Trong hệ sinh thái RNM, các loài động thực vật, VSV trong đất và MT tự nhiên được liên kết với nhau thông qua quá trình trao đổi và đồng hóa năng lượng. Các quá trình nội tại như cố định năng lượng, tích lũy sinh khối, phân hủy vật chất hữu cơ và chu trình dinh dưỡng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các nhân tố bên ngoài gồm nước, thủy triều, nhiệt độ và lượng mưa. RNM phát triển tốt nhất ở nước có nồng độ muối 15 - 25‰. [2]  Vai trò của RNM đối với MT Bên cạnh các giá trị về lâm sản như than, gỗ, củi, thức ăn, thuốc… RNM còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí hậu, mở rộng diện tích đất bồi, hạn chế xói lở và quá trình xâm thực bờ biển. RNM cung cấp chất hữu cơ để tăng năng suất cho vùng ven biển, là nơi sinh sản hoặc ươm nuôi của nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao như tôm, cua, cá,… Mặt khác, RNM còn có tác dụng làm chậm dòng chảy và phát tán rộng nước triều, làm giảm mạnh độ cao của sóng khi triều cường. Hạn chế tác hại của sóng thần và bão lớn, hạn chế xâm nhập mặn và bảo vệ nước ngầm. RNM bảo vệ đa dạng sinh học, điều chỉnh nồng độ muối của MT, làm sạch MT nước khi có lũ lụt, lũ quét, sạt lở đất.[4][18] 1.2 Sơ lược về nấm sợi 1.2.1 Phân loại của nấm sợi Nấm phân bố trên toàn thế giới và phát triển ở nhiều dạng MT sống khác nhau, kể cả sa mạc. Đa phần nấm sống ở trên cạn, nhưng một số loài lại chỉ tìm thấy ở MT nước. Nấm và VK là những SV phân huỷ chính, có vai trò quan trọng đối với các HST trên cạn. Dựa theo tỉ lệ giữa số loài nấm với số loài TV ở trong cùng một MT, người ta ước tính giới Nấm có khoảng 1,5 triệu loài. [38] Theo G.C.Ainsworth (1973): Hệ thống của giới nấm bao gồm hai ngành: Myxomycota và Eumycota. Eumycota bao gồm 5 ngành phụ: Mastigomycotina, Deuteromycotina, Zygomycotina, Ascomycotina và Basidiomycotina [49] Ngành phụ Deuteromycotina được chia theo 3 lớp: [50] + Khuẩn ty không phát triển hoặc phát triển yếu; dạng cơ thể giống như nấm men và có sự nảy chồi: Blastomycetes + Khuẩn ty thật, không nảy chồi; sợi nấm bất dục hoặc sinh BT trên cuống, không có sự tập trung thành túi BT hay cụm cuống BT: Hyphomycetes + Khuẩn ty thật, BT tập trung trong túi BT hoặc trên cụm cuống BT: Coelomycetes Lớp Hyphomycetes được chia thành 3 bộ: Moniliales, Melanconiales và Sphaeropsidales. Có thể tóm tắt phần phân loại nấm ở sơ đồ 1 (xem phần phụ lục 12) Theo C. J. Alexopoulos (2002), nấm có 3 phần trong giới nấm, giới Stramenopila (một giới mới bao gồm các SV có cấu trúc lông roi được tách ra từ protista) và giới Protista. Giới nấm có 4 ngành: Chytridiomycota, Zygomycota, Ascomycota, Basidiomycota. Phần của nấm trong giới Stramenopila có 3 ngành: Oomycota, Hyphochytriomycota, Labryrinthulomycota. Bốn ngành khác của nấm được xem như là các SV nguyên sinh trong giới protista: Plasmodiomycota, Dictyosteliomycota, Acrasiomycota, Myxomycota. Lý do của sự phân chia này là từ những bằng chứng mới của các nghiên cứu về rRNA và hoá sinh học. Các bằng chứng chứng minh sự tồn tại của 3 nhóm nấm khác nhau. Gần đây, sau khi hệ thống phân loại giới xuất hiện, giới nấm được tái cấu trúc và sắp xếp lại. Tất cả các phần trong các giới khác nhau được tập hợp lại chỉ trong một giới nấm. Các nhà nấm học phân chia giới này thành hai phần: nấm giả, bao gồm 7 ngành: Oomycota, Hyphochytridiomycota, Labyrinthulomycota, Plasmodiophoromycota, Dictyosteliomycota, Acrasiomycota và Myxomycota và nấm thật là những phần còn lại. [49] 1.2.2 Hình thái và cấu tạo chung của nấm sợi Sợi nấm (hypha) có dạng hình ống phân nhánh, bên trong chứa chất nguyên sinh có thể chuyển động. Có đường kính 1-30µm (thông thường là 5-10 µm). Đỉnh sợi nấm có hình chóp nón không tăng trưởng, có tác dụng bảo vệ phần ngọn của sợi nấm. Phần này chất nguyên sinh không có nhân và chứa ít cơ quan tử. Tiếp đến là phần tăng trưởng chứa nhiều nhân, nhiều cơ quan tử và nhiều enzim. Đây là phần quyết định sự tăng trưởng và phân nhánh của sợi nấm. Dưới nữa là phần thành cứng - phần thành thục của sợi nấm. Bắt đầu từ phần này trở xuống là chấm dứt sự tăng trưởng của sợi nấm (xem hình 1a). [4] [50] Nhân tế bào được bao bọc bởi màng nhân, trên màng nhân có nhiều lỗ nhỏ, trong nhân có hạch nhân (nucleolus). Trong tế bào nấm còn có ty thể (mitochondrion), mạng nội chất (endoplasmic reticulum), dịch bào hay không bào (vacuolus), ribosome, bào nang (vesicle) , thể golgi [4], các giọt lipid (lipid droplet), các tinh thể (chrystal) và các vi thể đường kính 0,5-1,5 nm (microbody), các thể vôrônin đường kính 0,2µm (Woronin body), thể Chitô đường kính 40- 70nm(chitosome)… Ngoài ra trong tế bào chất còn có các vi quản rỗng ruột, đường kính 25nm (microtubule), các vi sợi đường kính 5-8nm (microfilament), các thể màng biên (plasmalemmasome) (xem hình 1b). [50] Ribosome của nấm thuộc loại 80S (S là đơn vị hệ số lắng Svedberg) có đường kính khoảng 20-25nm, gồm 2 tiểu phần: tiểu phần lớn 60S và tiểu phần nhỏ 40S [51] Phần lớn sợi nấm có dạng trong suốt, ở một số nấm có sợi mang sắc tố tạo nên màu tối hay màu sặc sỡ. Sắc tố của một số nấm còn tiết ra ngoài MT và làm đổi màu khu vực có nấm phát triển. Một số nấm còn tiết ra các chất hữu cơ tạo nên các tinh thể trên bề mặt KL. Vì BT của nấm thường cũng có màu nên cả KL thường có màu. Các nấm bậc thấp thường có sợi nấm không vách ngăn. Ngược lại, các nấm bậc cao thường mang sợi nấm có vách ngăn (xem hình 2). Sợi nấm không vách ngăn mang nhiều nhân nhưng vẫn có thể gọi là đơn bào. Ở các nấm không vách ngăn thì vách ngăn vẫn có thể hình thành khi cơ thể sinh sản, tại các bộ phận bị thương tổn sợi nấm cũng có thể hình thành vách ngăn. Đó là loại vách ngăn liền, không có lỗ thủng, có tác dụng bảo vệ cơ thể. [5] (a) Cấu tạo của phần ngọn sợi nấm [51] Hình 1.1: Cấu tạo phần ngọn và cấu trúc của sợi nấm (b) Cấu trúc của sợi nấm [51] Vách tế bào Màng tế bào Nhân Thể golgi Không bào Ti thể Luới nội chất Nhân Sợi nấm có vách ngăn là cơ thể đa bào. Mỗi tế bào có 1 nhân hoặc nhiều nhân. Tuy nhiên, sợi nấm vẫn không phải do nhiều tế bào hợp thành mà là do các vách ngăn tách sợi nấm ra thành nhiều tế bào. Vách ngăn ngang được hình thành từ thành tế bào. Lúc đầu là một gờ nhỏ hình khuyên sao đó tiến dần vào trong và lấp kín lại. Tuy nhiên, vách ngăn thường có một hay nhiều lỗ thủng. Các lỗ có kích thước bằng nhau hay có một lỗ lớn nhất ở giữa và nhiều lỗ nhỏ ở xung quanh. Ngoài những đặc điểm chung thì nấm sợi RNM còn có những đặc trưng riêng đáng được quan tâm và cần có nhiều công trình nghiên cứu hơn nữa trên những đối tượng này bởi các lý do sau: Ở MT sống khắc nghiệt, kiểu trao đổi chất của chúng sẽ khác biệt hơn so với các nấm ở đất liền. Do đó, các sản phẩm trao đổi chất, đặc biệt là chất KS cũng mang tính chất khác lạ hơn [14]. Điều kiện MT khắc nghiệt mang tính cạnh tranh cao làm tăng khả năng thích nghi của nấm sợi RNM. Do đó, phần lớn các nấm sợi RNM đều có khả năng sinh ra các hợp chất có hoạt tính sinh học nhằm giúp chúng thích ứng với điều kiện sống. Điển hình là khả năng sinh nhiều loại enzim, nhất là các ezim ngoại bào có chức năng phân giải xác động thực vật là thành phần hữu cơ chính của RNM, các chất KS và các độc tố giúp làm tăng khả năng ĐK của nấm sợi trong quá trình cạnh tranh ở MT sống. Gần đây, người ta phát hiện ra nấm biển và nấm sợi RNM là nguồn VSV có tiềm năng sinh các chất KS mới, chống lại các VSV nhờn thuốc. Sống trong MT biến động, MT chịu ảnh hưởng của chất thải từ đất liền, ô nhiễm do tràn dầu…đã tạo cho các nấm sợi RNM có những cơ chế phản ứng lại Hình 1.2: Sợi nấm có vách ngăn và sợi nấm không có vách ngăn với những tác động này, bằng khả năng phân giải những chất thải độc hại nhờ sinh tổng hợp được hệ enzim phân giải. RNM là một HST chịu nhiều tác động của gió bão. Sau những tác động trên, vấn đề ô nhiễm là điều không thể tránh khỏi, nhất là ô nhiễm VSV gây bệnh [13]. Nhờ có những đặc tính sinh học đáng quí như khả năng sinh ra các sản phẩm giúp khống chế VSV có hại. Từ đó, có thể cải thiện MT sống cũng như giúp con người nâng cao khả năng điều trị bệnh tật. Đa số các nấm sợi RNM đều có khả năng chịu mặn cao. Chúng có thể sinh trưởng ở nồng độ muối từ 2% - 20%. Thậm chí, một số nấm sợi RNM còn có thể sinh trưởng ở nồng độ muối 30% [13]. Đây là một đặc điểm rất có ý nghĩa sinh thái đối với RNM. Nấm sợi ở RNM có những đặc tính sinh học rất đáng quí cần được khai thác nhằm phục vụ nhu cầu và lợi ích của con người. Tuy nhiên, những nghiên cứu về nấm sợi RNM còn rất khiêm tốn, chưa tương xứng với qui mô và tiềm năng của chúng, 1.2.4 Tình hình nghiên cứu nấm sợi RNM trên thế giới và Việt Nam Hiện nay, có khoảng 800 – 1000 loài nấm biển được định loại (Hawkswworth et al., 1995; Jones, 1995), trong khi đó có một số lượng lớn các loài nấm trên đất liền đã được phân loại. Sự hiểu biết của loài người về nấm RNM và vai trò của chúng đối với khu HST này còn quá ít và chưa đầy đủ (Agate A.D., Subramania, C.V và Anuci, V.1998). Sự nghiên cứu về nấm RNM mới chỉ được các nhà nấm học quan tâm từ năm 1950. Theo cơ sở dữ liệu (chưa đầy đủ) của mạng nấm RNM toàn cầu có thể thấy nhiều nước đã và đang tích cực nghiên cứu phân loại và hệ thống hoá các loài nấm biển có mặt ở vùng RNM của họ. Cụ thể: Ấn Độ đã phân loại được 170 loài, Hồng Kông: 170 loài, Đài Loan: 7 loài, Trung Quốc: 2 loài, Singapore: 116 loài, Nhật: 26 loài, Úc: 67 loài, Mỹ: 18 loài, Malaysia: 164 loài, Indonesia: 7 loài, Thái Lan: 83 loài, Brasil: 48 loài, Mexico: 94 loài, Kuwait: 14 loài, Đức: 4 loài. Qua đó, có thể thấy phân loại nấm biển RNM còn rất ít và chưa đáp ứng đủ yêu cầu cấp bách cho sự tiến bộ của ngành VSV học. [51] Năm 1988, Agate A.D., Subramania C.V và Vanuci M., đã nêu ra tám lĩnh vực nghiên cứu cấp bách của VSV học RNM cần các nhà khoa học giải quyết. Trong đó, có lĩnh vực phân loại và hệ thống hoá cơ bản các loài VSV của RNM trên thế giới. Năm 1979, Kohlmeyer là người đầu tiên đánh giá vai trò quan trọng của các nấm đối với các chu trình tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái RNM. Đã nhận dạng được 43 loài nấm bậc cao, bao gồm 23 loài Ascomycetes, 17 loài Deuteromycetes và 3 loài Basidiomycetes. Năm 1990, Hyde đã liệt kê 120 loài nấm RNM trên toàn thế giới. Trong đó, bao gồm 87 loài Ascomycetes, 31 loài Deuteromycetes và 2 loài Basidiomycetes. Những nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra một số lượng lớn loài mới, thậm chí là chi mới. Bộ sưu tập nấm RNM ở Macau và Hồng Kông tìm được 45 loài mới, 28 loài trong số mới này tìm được ở Macau và 21 loài được tìm thấy ở Hồng Kông (Vrijmoed et al., 1994) Năm 1990, Sivakumar và Kathiresan đã phân lập được 10 loài nấm từ bề mặt lá của 7 loài cây ngập mặn. Trong số đó, loài chiếm ưu thế trên bề mặt lá là các loài Alternaria alternate, Rhizopus nigricans, Aspergillus spp.[41] Một số nấm sợi còn có hoạt tính diệt côn trùng mạnh, có thể sử dụng để sản xuất các chế phẩm diệt côn trùng một cách an toàn. Đây là một nguồn gen quí, rất có giá trị đối với sinh học và y học (theo Mai Thị Hằng và cộng sự). [11] Theo nghiên cứu của Khưu Phương Yến Anh (2007) đã phân lập, tuyển chọn các chủng nấm sợi có hoạt tính cellulaza cao, có khả năng đường hoá giấy in, giấy báo cũ, chuyển hoá nhanh rơm rạ thành mùn làm phân bón cho cây trồng. Với đặc tính này nấm sợi góp phần phân giải xác TV ở RNM Cần Giờ. [1] Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thuý (2007) đã tuyển chọn được các chủng nấm sợi có khả năng phân giải dầu, góp phần làm phong phú thêm nhóm VSV phân giải dầu, xử lý ô nhiễm MT dầu ngày nay.[30] Nấm sợi RNM có vai trò lớn đối với việc làm sạch MT sống với việc phân giải các chất độc hại trong MT như dầu mỏ, các chất hóa học có cấu trúc mạch vòng [13]. Bên cạnh vai trò làm sạch MT sống nói chung, nấm sợi RNM còn có vai trò làm sạch MT sinh vật với chức năng là tác nhân kiểm soát sinh học hữu hiệu trong việc giữ cân bằng sinh thái. Ngoài ra, nghiên cứu của Phan Thanh Phương (2007) đã tuyển chọn được các chủng có hoạt tính ĐK với VSV gây bệnh, hoạt tính phân giải phốt phát khó tan, lại thêm hoạt tính chịu mặn. Điều này, có ý nghĩa hết sức quan trọng trong chu trình photpho của RNM Cần Giờ. [27] 1.3 Đặc điểm của Aspergillus 1.3.1 Vị trí phân loại của chi Aspergillus trong các hệ thống phân loại nấm - Năm 1729 P. A. Micheli lần đầu tiên mô tả chi Aspergillus (Maren. A. Klich, 2002). - Năm 1900, Lindau lại xếp Aspergillus vào trật tự: Lớp (Class) : Fungi imperfect Bộ (Order): Hyphomycetes Họ (Family): Mucedinaceae Họ phụ (Subfamily): Aspergillaceae Chi (Genus): Aspergillus - Năm 1950, Bessey đã xếp Aspergillus vào hai lớp khác nhau: Lớp 1 (Class): Ascomycetes Lớp 2 (Class): Ascomycetes Bộ (Order): Aspergillaces Bộ (Order): Moniliales (Hyphomycetes) Họ (Family): Aspergillaceae Họ (Family): Moniliaceae Chi (Genus): Eurotium Chi (Genus): Aspergillus - Năm 1962, Alexopoulos trong cuốn “Introductory Mycology” đã xếp Aspergillus vào hai lớp: Ascomycetes (khi người ta tìm thấy hình thức sinh sản của nó) và vào Form class: Deuteromycetes (ở trường hợp ngược lại) Lớp (Class) : Ascomycetes Lớp (Class) : Deuteromycetes Dưới lớp (Subclass) : Euroascomycetidae Bộ (Order) : Moniliales (series: Plectomycetes ) Họ (Family) : Moniliaceae Bộ (Order): Eurotiales Chi (Genus) : Aspergillus Họ (Family) : Eurotiaceae Chi (Genus) : Eurotium, Sartorya, Emerycella (hình thức vô tính Aspergillus ) - Năm 1973, Ainsworth đã xếp Aspergillus thuộc tổ chi Phialoconidiae lớp Hyphomycetes, ngành phụ nấm bất toàn Deuteromycotina. [51] - Năm 1977, Bùi Xuân Đồng căn cứ vào đặc điểm hình thái phát sinh BTT của Deuteromycota đã xếp chi Aspergillus vào tổ chi Phialocolidiae, lớp phụ Euhiphomycetidae, lớp Hyphomycetes, ngành phụ Nấm bất toàn (Deuteromycotina) (Bùi Xuân Đồng, 2001 ) - Năm 2000, Robert K Noyd, lại xếp Aspergillus thuộc họ Monilaceae, bộ Moniliales, lớp Hyphomycetes, ngành Deuteromycota. [50] 1.3.2 Hình thái của Aspegillus Chi Aspergillus Micheli ex Fries đặc trưng bởi những đặc điểm sau: Hệ sợi nấm gồm các sợi vách ngăn, phân nhánh, không màu, màu nhạt hoặc trở thành nâu hay màu sẫm khác ở các vùng nhất định của KL. Sinh sản vô tính bằng BTT (conidia). Hình thái cơ quan sinh BTT là một đặc điểm chủ yếu đặc trưng dùng trong phân loại chi này. Đặc điểm của cơ quan sinh BTT: A B C D E F Hình 1.3: Hệ bào tử trần của chi Aspergillus A- Bọng; B- Bộ cuống đính BT đầu tiên; C- Bộ cuống đính BT thứ hai; D- Bào tử trần; E- Sợi cuống; F- Tế bào gốc ( Nguyễn Đức Lượng- Thí nghiệm VSV học) Bộ máy mang BTT phát triển từ một tế bào có đường kính lớn hơn, màng dày hơn các đoạn lân cận của sợi nấm (tế bào chân – foot cell). Gíá BTT phát triển từ tế bào chân, như là một nhánh của sợi nấm, gần thẳng gốc với trục của tế bào chân và thường ở trên mặt cơ chất (Hình1.3). Giá BTT không có nhánh, không có hoặc có ít vách ngang, có phần đỉnh to ra thành bọng hình chùy ( Hình 1.4k), hình quả bầu (Hình 1.4b ,d, g), hình bàn trang (phần đỉnh bọng giá thẳng-Hình 1.4a, c, e) hình nửa cầu (Hình 1.4l, m…) hoặc hình cầu (Hình 1.4q), bọng này mang các thể bình. Các thể bình này hoặc song song và hợp thành cụm ở phần đỉnh bọng, hoặc xếp thành hình tia sát nhau trên toàn bộ bề mặt bọng. [6] Thể bình hoặc chỉ có một tầng hoặc hai tầng. Trong trường hợp sau, mỗi thể bình cấp một (cũng gọi là cuống thể bình, metula) mang một cụm gồm hai hoặc ba (hoặc nhiều hơn) thể bình cấp hai (gọi là thể bình) ở phần đỉnh. Các BTT được tạo thành nối tiếp nhau trong miệng thể bình, thành chuỗi hướng góc (BT ở ngay a b c d e g h i l m n p qo k Hình 1.4: Bọng đỉnh giá mang thể bình hoặc mang cả cuống thể bình và thể bình ở một số loài thuộc chi Asper._.gillus Mich. Ex Fr. [6] a- A. conicus Blochw; b- A. clavatus Desm; c- A. nidulans (Eid); d- A. fumigatus Fres; e- A. sersicolor (Vuill); g- A.malinus Lindt; h- A.sydowi (Bain.et Sart) Thom et Church; i- A.niveus Blochw; k- A.vảaans Wehm; l- A.glaucus Link; ; m- A.citrispóu Hohn; n- A.terreus Thom; o- luchuensis Inui; p- A. ustus (Bain) Thom et Church, q- A.sulphureus (Fres) Thon et Church ( M.A.Litimov 1967) miệng thể bình là BT non nhất, càng xa miệng thể bình càng già), không phân nhánh. [6] BTT không vách ngăn, thay đổi về hình dạng, kích thước, màu sắc, dấu vết ở mặt ngoài (nhẵn, có gai, có nốt sần) tuỳ từng loài. Tất cả các chuỗi BTT tạo thành từ các thể bình của một bọng đỉnh giá hợp thành khối BTT đỉnh bọng – bông nấm (conidial head). Khối BTT đỉnh bọng có thể có các dạng hình cột (các chuỗi BTT song song, sát nhau), hình cầu hoặc hình tia toả tròn. Một số loài có BT túi (ascosporum) trong các thể quả kín (cleitothecium). [6] 1.3.3 Các chất có hoạt tính sinh học của Aspegillus Nhiều loài thuộc chi Aspergillus phân bố rộng rải trên các cơ chất tự nhiên, trong các sản phẩm công nông nghệp, ở nhiều vùng địa lý khác nhau trên thế giới. Một số loài, đặc biệt là A. oryzae đã được dùng rộng rãi trong công nghệ lên men truyền thống để chế biến thực phẩm ở nhiều nước châu Á như Việt Nam (làm tương), Trung Quốc, Nhật Bản, Indonexia, Philipin… Hiện nay, công nghệ sinh học sử dụng một số loài thuộc chi Aspergillus chủ yếu là các loài A. niger, A. oryzae trong CN sản xuất enzym (amylaza, glucoamylaza, pectinaza, proteaza, cellulaza), trong CN chế biến thực phẩm, CN sản xuất acid hữu cơ như acid citric, acid gluconic. [6] Nhiều loài thuộc chi nấm này có hoạt tính biến đổi sinh học, một số loài tạo thành độc tố (mycotoxin), đặc biệt đáng chú ý là các loài tạo thành các độc tố gây ung thư gan như các loài A. flavus, A. parasiticus tạo thành aflatoxin, A. versicolor tạo thành sterigmatocystin. [6] Ở Việt Nam, một số chế phẩm enzim như các chế phẩm glucoamylaza từ A . awamori, từ A. niger. Nghiên cứu chọn lọc các chủng thuộc các loài A. awamori, A. niger, A. oryzae có hoạt tính amylaza và glucoamylaza để phân giải tinh bột sắn. Nghiên cứu thu nhận và sử dụng proteaza từ A. oryzae trong sản xuất nước chấm, để khử lông da súc vật. Thu nhận và sử dụng pectinaza, amylaza từ A. niger để xử lý dược liệu nguồn gốc từ TV. Nghiên cứu sử dụng một số chủng thuộc loài A. niger để nâng cao chất lượng thức ăn chăn nuôi. Nghiên cứu khả năng sinh tổng hợp acid citric của một số chủng lựa chọn của loài A. niger. Nghiên cứu lựa chọn được chủng A. niger TH3-19K của Nhật Bản có hoạt tính glucoamylaza cao dùng để phân huỷ tinh bột sống. Nghiên cứu hoạt tính phân giải phosphat khó tan và cellulose của A. japonicus, khả năng phân giải cellulose của một chủng ưu nhiệt thuộc loài A. unilateralis. Nghiên cứu hệ vi nấm ĐK với các VK kháng KS ở Việt Nam, trong đó có 14 loài thuộc chi Aspergillus có hoạt tính này. [6] Như vậy, các nhóm loài được nghiên cứu trong công nghệ sinh học chủ yếu là nhóm loài A. fumigatus, A. flavus, A. niger. [6] 1.4 Đặc điểm của Penicillium 1.4.1 Vị trí phân loại của Penicillium trong các hệ thống phân loại nấm Chi Penicillium do Link mô tả đầu tiên năm 1809 với 3 loài: P. camdidum, P. expansum và P. glaucum. Vị trí phân loại của Penicillium được thay đổi theo tiến trình lịch sử như sau: - Theo hệ thống phân loại hình thái của Saccardo, năm 1886 : Lớp: Nấm bất toàn (Deuteromycetes) Bộ : Moniliales. Họ: Moniliaceae. Chi: Penicilium. - Theo Fischer (1897): Lớp (Class): Ascomycetes Bộ (Order): Plectasciales Họ (Family): Penicilliaceae Chi (Genus): Penicillium - Năm 1953 Hughes xếp Penicillium vào tổ chi VI (Section VI), nhóm Hyphomycetes trong hệ thống phân loại nhóm Hyphomycetes. [6] - Năm 1972, 1977 Bùi Xuân Đồng xếp Pencillium theo hệ thống sau: Ngành (Division): Mycota Ngành phụ (Sub-Division): Deuteromycotina Lớp (Class): Hyphomycetes Lớp phụ (Sub-Class): Euhyphomycetidae Tổ chi (Section): Phialoconidiae Chi (Genus): Penicillim [6] -Theo hệ thống phân loại của G. C Ainsworth, năm 1973: Ngành (Phylum): Eumycota (Eumycetes) Ngành phụ (Subdivision): Deuteromycotina Lớp (Class): Hyphomycetes Bộ (Order): Moniliales Họ (Family): Moniliaceae Chi (Genus): Penicillium [46] - Gần đây nhất, Robert K Noyd (2000) lại xếp Penicillium vào trật tự như sau: Ngành (Division): Deuteromycota Lớp (Class): Hyphomycetes Bộ (Order): Moniliales Họ (Family): Moniliaceae Chi (Genus) :Penicillium 1.4.2 Hình thái của chi Penicillium Chi Penicillium được đặc trưng bởi các đặc điểm sau: Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, không màu hoặc màu nhạt, đôi khi màu sẫm. [6] [19] KL màu lục, vàng lục, xanh lục, lục xám, xám, đôi khi màu vàng, đỏ, tím hoặc trắng. Mặt trái KL không màu hoặc có màu sắc khác nhau, MT thạch nuôi cấy không màu hoặc có màu do có mặt của các sắc tố hoà tan tương ứng. KL có hoặc không có vết khứa xuyên tâm hay đồng tâm, có hoặc không có các giọt tiết. [6] Sinh sản vô tính bằng BTT với cấu tạo như sau: * Bộ máy mang BTT ( còn gọi là chổi – penicillus) hoặc chỉ gồm một giá BTT với một vòng thể bình ở đỉnh giá (cấu tạo một vòng, monoverticillate – hình 5a), hoặc gồm giá BBT với hai đến nhiều cuống thể bình (metulae) ở phần ngọn giá, trên đỉnh của mỗi cuống thể bình đó có các thể bình (cấu tạo hai vòng, biverticillate). [6] * Trường hợp các giá BTT mang một hoặc nhiều nhánh (branch) ở phần ngọn giá, sau đó các nhánh mang các cuống thể bình và các cuống thể bình lại mang các thể bình cũng được coi là cấu tạo hai vòng. (Hình 1.5b) Khi các cuống thể bình xếp đều đặn và sát nhau trên ngọn giá, cấu tạo hai vòng đó được gọi là cấu tạo hai vòng đối xứng, trường hợp các cuống thể bình xếp không đều trên phần ngọn giá hoặc có nhánh, cấu tạo này được gọi là cấu tạo hai vòng không đối xứng. [6] * Trường hợp giá BTT mang nhiều nhánh và các nhánh này cùng với các cuống thể bình, các thể bình xếp đều đặn và sát nhau, bộ máy mang BTT có cấu tạo nhiều vòng (polyverticillate). Giá BTT có thể phát triển từ các sợi nấm nằm sát cơ chất, sát mặt MT thạch nuôi cấy (các sợi nền), khi đó thường có chiều dài đều nhau, và KL có dạng mặt nhung. Giá BTT có thể là nhánh của các sợi nấm khí sinh, KL trong trường hợp này có dạng len hoặc xốp bông (lanate, floccose). Trường hợp các giá BTT là các nhánh của các bó sợi hoặc bản thân chúng tụ họp lại với nhau thành các bó giá, KL đặc trưng bởi sự có mặt của các bó sợi (funiculose) hoặc của các bó giá (fasciculase). [6] Nhaùnh Hình 1.5: Chi Penicillium Link ex Pries. Các thành phần của chổi [7] (a) (b) * Tế bào sinh BTT của các loài thuộc chi Penicillium là các thể bình. Thể bình ở nhiều loài của chi nấm này có phần đỉnh ngắn và thon nhỏ dần, phần đỉnh này thường có đường kính vào khoảng một phần ba đường kính của phần thân. Một số loài thuộc nhóm loài Biverticillata-Symmertrica có thể bình hình mũi dáo (thể bình có hình mũi dài và thon nhỏ dần) (Hình 1.6). [6] * BTT của các loài thuộc chi Penicillium thuộc típ phialoconidi (típ cơ bản euconidi), không có vách ngăn, hình cầu, gần cầu, hình trứng, elip, đôi khi hình trụ. Khi riêng rẽ, các BTT không màu hoặc màu nhạt, khi tụ họp thành đám thường có màu lục, vàng lục, lục xanh, lục xám, xám. Các BTT này tạo thành chuỗi dài trên miệng thể bình. [6] * BTT cũng như giá BTT, các nhánh, các cuống thể bình, các thể bình tuỳ từng loại có mặt ngoài nhăn, ráp, có gai hoặc sần sùi, gồ ghề.(Hình 5,6) Một số ít loài tạo thành hạch nấm (sclerotium). Hạch nấm cấu tạo bởi các tế bào có vách dày, có thể rất cứng hoặc mềm, hình cầu, gần cầu, không màu hoặc có màu sắc khác nhau, đơn độc hoặc thành cụm. Một số loài có BT túi (ascosporum). Thể quả túi là những thể quả kín (cleisthothecium), có vỏ thể quả cứng hoặc mềm, có hoặc không có các sợi nấm bao quanh, thể sinh túi cuộn xoắn hoặc thẳng, túi Hình 1.6: Chi Penicillium Link ex Fries. Các kiểu thể bình. a- Thể bình có phần cổ rộng ở P. expansum Link và nhiều loài, b- Thể bình có phần cổ hẹp ở P. janthinellum Biourge và các loài lân cận, c- Thể bình hình mác ở P. funicolusum Thom và một số loài thuộc nhóm loài Biverticillata-Symmetrica (Raper và Thom, 1949) a b c BT (ascus) đơn độc hoặc thành chuỗi, BT túi không ngăn vách, có hoặc không có rãnh và gờ quĩ đạo. [6] 1.4.3 Các chất có hoạt tính sinh học của Penicillium Nhiều loài thuộc chi Penicillium được dùng trong công nghệ KS. Trong CN sản xuất KS hiện nay, một số chủng đã xử lý đột biến của P. chrysogenum có thể dùng để sản xuất penicillin tự nhiên (penicillin G, penicillin V…) và axit 6- aminopenycillamic (dùng để sản xuất các penicillin bán tổng hợp như ampicillin, oxacillin…).[6] Ngoài ra một số loài khác thuộc chi Pencillium được dùng trong CN chế biến thực phẩm như CN sản xuất phomat (P. roqueforti). Nhiều loài cũng đã được nghiên cứu khà năng tạo thành các axit hữu cơ, về các hoạt tính enzim và một số sản phẩm trao đổi chất khác. [6] Trong chi Penicillium cần lưu ý môt số loài có khả năng tạo thành mycotoxin, đặc biệt các mycotoxin có khả năng gây ung thư gan như các loài P.islandicum tạo thành độc tố islandotoxin và luteoskyrin, loài P.urticae tạo thành patulin… [6] Aspergillus và Penicillium có vai trò to lớn trong thiên nhiên cũng như đối với đời sống con người. Việc nghiên cứu về hai chi này góp phần đánh giá sự đa dạng về về thành phần loài và số lượng loài. Đồng thời, góp phần quan trọng trong việc xác định các loài có khả năng sinh các chất sinh học quý như KS, enzim và các chất hoạt tính sinh học khác. PHẦN II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1 Vật liệu 2.1.1 Nguyên liệu Các mẫu lá vàng, lá mục, cành khô, cành mục, đất, đất sâu từ các xã Lý Nhơn, An Thới Đông, Tam Thôn Hiệp, Long Hoà, thuộc Huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh. Các VSVKĐ gồm: Escherichia coli, Bacillus subtilis do viện Pasteur Tp. Hồ Chí Minh cung cấp. 2.1.2 Hoá chất - Glucose, NaNO3, KCl, KH2PO4, MgSO4.7H2O, FeSO4.7H2O, (Trung Quốc). - Yeast extract (Mỹ), CMC (Nhật), Malt extract (Đức), pepton (Anh), casein, Agar ( Việt Nam). - Thuốc thử: lugol, HgCl2. - Thuốc nhuộm: Lactophenol - Chất KS: Cloramphenycol (Ấn Độ) 2.1.3 Thiết bị, dụng cụ Các thiết bị, dụng cụ sử dụng trong nghiên cứu đề tài là những thiết bị chuyên dùng trong thí nghiệm vi sinh. - Nồi hấp cao áp Huxley (Đài Loan) - Tủ sấy Memmert (Đức) - Kính hiển vi quang học, máy chụp hình kỷ thuật số Olympus 5.1 (Nhật) - Máy đo pH Pometer KL-009 (II) (Trung Quốc) - Kính lúp soi nổi (Nhật Bản) - Tủ cấy vô trùng (Việt nam) - Tủ lạnh (National - Nhật) - Tủ giữ mẫu (Sanyo - Nhật). - Máy lắc (Gerhardt - Đức) - Cân phân tích ( Sartorius - Đức) - Máy GPF – định vị vệ tinh toàn cầu (Nhật) 2.1.4 Các môi trường đã sử dụng MT1: Glucose Yeast Agar (YEA): Dùng để phân lập, nuôi cấy và giữ giống nấm sợi. Glucose 20g Cao nấm men 4g Agar 20g Nước biển 1000ml pH = 5,5 – 6,0. MT2: MT Czapek – Dox: Nuôi cấy, giữ giống nấm sợi, thử hoạt tính enzym ngoại bào (amilaza, proteaza, xenlulaza) [10] Glucose 20g KH2PO4 1,5g NaNO3 3,5g KCl 0,5g MgSO4.7H2O 0,5g FeSO4.7H2O 0,1g (vết) Agar 20g Nước biển 1000ml, pH=6,5-7 Để thử hoạt tính enzym amilaza, cellulaza ta dùng các cơ chất tương ứng là tinh bột, CMC thay đường glucose với hàm lượng tương đương 10g. Riêng hoạt tính enzym proteaza thì môi trường trên thay 3,5g NaNO3 bởi 10g casein MT3: Meat peptone agar (MPA): Dùng để nuôi cấy giữ giống VSVKĐ [10] Pepton 5g NaCl 5g Cao thịt 5g Agar 20g Nước cất 1000ml, pH = 7,5 MT4: Malt Extract Agar (MEA): Dùng để phân loại nấm sợi. Khi nuôi nấm sợi để thử hoạt tính KS thì MT này sẽ thay nước biển bởi nước cất với lượng tương đương. Malt Extract 20g Pepton 1g Glucose 20g Agar 20g Nước biển 1000ml pH = 5,6 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1 Các phương pháp vi sinh vật 2.2.1.1 Phương pháp lấy mẫu Chúng tôi phân lập các chủng nấm sợi từ các mẫu lá vàng trên cành (Ký hiệu là L), lá mục (LM), cành khô (CK), cành mục (CM), đất mặt (Đ), đất sâu 5 – 10cm (ĐS) từ RNM Cần Giờ. Tiến hành thu mẫu 3 đợt vào tháng 9, tháng 12 năm 2008 và tháng 3 năm 2009 tại 4 xã Long Hoà, Lý Nhơn, An Thới Đông và Tam Thôn Hiệp huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh. Cách lấy: Dùng dao kéo vô trùng cắt khoảng 10 g mẫu cho vào túi nilon vô trùng buộc kín, đánh số, ghi địa điểm, ngày tháng lấy mẫu. Các mẫu được bảo quản lạnh và phân lập ngay không quá 24 giờ.[6] [37] 2.2.1.2 Phân lập nấm sợi theo phương pháp pha loãng mẫu (theo F. Uyenco (1988)) a. Nguyên tắc Tách rời các BT nấm sợi. Nuôi cấy các BT trên MT dinh dưỡng đặc trưng để cho KL riêng rẽ, cách biệt nhau. Cấy chuyền một hoặc vài lần có thể thuần khiết được chủng nấm sợi. b. Tiến hành Cân 10g đất, lá, thân (đã nghiền nhỏ) cho vào túi lọc mẫu, thêm 90ml nước biển. Sau đó đưa vào máy nghiền mẫu trong vòng 2 phút, tốc độ 230 vòng/ phút, thu được dịch lọc có độ pha loãng 10-1. Lắc đều rồi hút 1ml dung dịch 10-1 cho vào ống nghiệm chứa 9ml nước biển vô trùng ta được dung dịch pha loãng nồng độ 10-2. Tiếp tục pha loãng như thế ta được dung dịch nồng độ 10-3, 10-4, 10-5, 10-6. Nhỏ 0,1ml (2giọt) dung dịch ở mỗi nồng độ lên hộp petri có chứa môi trường (MT2). Dùng que trang trải đều khắp trên mặt thạch, giữ nguyên que trang tiếp tục sang đĩa MT 2 và 3. Sau đó, ủ các đĩa ở nhiệt độ phòng từ 3-7 ngày. Tách các KL riêng rẽ và cấy chuyền cho đến khi thu được giống thuần khiết. Cuối cùng, cấy giống sang ống thạch nghiêng để bảo quản và nghiên cứu các đặc điểm sinh học của nấm sợi.[32] [43] c. Yêu cầu Các chủng phân lập phải đạt độ thuần khiết và được kí hiệu để nhận biết. 2.2.1.3 Giữ giống trên MT thạch có lớp dầu khoáng a. Nguyên tắc: Bảo quản để không làm thay đổi phẩm chất ban đầu của giống. Tạo MT yếm khí bằng dầu khoáng để ức chế sự sinh trưởng và phát triển của nấm sợi. b. Tiến hành Cho một lượng dầu khoáng (như paraffin lỏng hay vazơlin) vào ống eppendofy, khử trùng bằng cách hấp ở 1210C trong 30 phút, để nguội. Nấm sợi cần bảo quản được nuôi cấy từ 3 đến 5 ngày. Dùng que cấy vô trùng lấy một lượng BT cho vào ống eppendofy, đậy nắp và dùng keo parafin quấn quanh miệng ống và bảo quản ở điều kiện lạnh.[32] 2.2.1.4 Quan sát hình thái nấm sợi * Quan sát đại thể nấm sợi Nấm sợi sau khi cấy chuyền sang thạch nghiêng, ta tiến hành tạo KL khổng lồ theo các bước sau: - Cho vào ống nghiệm 5 ml nước biển vô trùng. - Dùng que cấy lấy một ít BT từ ống giống thạch nghiêng cho vào ống nghiệm chứa 5ml nước cất vô trùng, lắc đều tạo dung dịch huyền phù. - Dùng que cấy chấm vào dung dịch huyền phù rồi nhanh chóng chấm điểm vào mặt thạch ở giữa hộp petri. Làm 2, 3 hộp. Lưu ý không để điểm chấm loang trên mặt thạch. - Ủ ấm trong 1 tuần lễ để tạo KL. Hàng ngày lấy ra quan sát. Dùng kính lúp ba chiều soi mô tả các đặc điểm: + Hình dạng, kích thước KL. + Màu sắc KL mặt phải, mặt trái và sự thay đổi màu sắc. + Màu sắc của MT do sắc tố nấm sợi tạo ra. + Dạng sợi nấm mọc ở mặt trên MT. + Đặc điểm của mép KL. + Giọt nước đọng, mùi, chất hữu cơ kết tinh trên bề mặt KL …[5] * Quan sát vi thể nấm sợi bằng phương pháp làm phòng ẩm nuôi cấy nấm của J.T.Dunean. Chuẩn bị MT thích hợp (MEA, YEA), đổ một lớp thật mỏng (khoảng 1mm) trong các đĩa petri. Khi thạch đã đông thì dùng dao vô trùng cắt từng mẫu hình vuông, diện tích 1cm2. Chuẩn bị các đĩa petri sạch, phiến kính, lá kính, bông (hoặc giấy thấm) nước vô trùng. Đặt khối thạch lên phiến kính. Cấy một ít BT lên bề mặt xung quanh khối thạch. Đậy lá kính lại và cho vào hộp petri có sẵn bông (hoặc giấy thấm) được làm ẩm bằng nước cất vô trùng. Giữ các hộp petri này trong tủ ấm 3-4 ngày, ở 270C. Sau 3-4 ngày nuôi, khẽ gỡ lá kính ra, úp lên một phiến kính sạch. Gỡ bỏ lớp thạch và để nguyên phần nấm sợi trên phiến kính, nhỏ giọt lactophenol, đậy lá kính lên trên ta được tiêu bản để quan sát hình thái nấm sợi. Quan sát dưới vật kính 40, 100 các đặc điểm: + Giá BTT, thể bình và cuống thể bình. + Sợi nấm có hay không có sự phân nhánh và vách ngăn. + Màu sắc, hình dạng BT, có gai hay không có gai. Chụp hình trên kính hiển vi quang học ở độ phóng đại 400 – 1000 lần.[5] [6] 2.2.1.5 Kiểm tra hoạt tính enzym ngoại bào của nấm sợi bằng phương pháp khuếch tán trên MT thạch [5] [32] a. Nguyên tắc Thuốc thử phản ứng với cơ chất tạo màu đặc trưng, còn phần cơ chất bị nấm sợi phân huỷ sẽ không tạo màu mà tạo vòng trong suốt quanh KL. b. Thực hiện * Phương pháp cấy chấm điểm Chuẩn bị các chủng nấm sợi nghiên cứu và các MT thích hợp. Cấy chấm điểm các chủng nấm sợi đã nghiên cứu (ba điểm trong một hộp petri) lên MT thử hoạt tính tương ứng (MT2). Giữ các hộp petri này trong tủ ấm 280C – 300C, trong 4-5 ngày. c. Kiểm tra kết quả Kiểm tra hoạt tính enzym bằng thuốc thử tương ứng: + Kiểm tra hoạt tính proteaza: đổ dung dịch thuốc thử 10% HgCl2 lên bề mặt MT nuôi cấy, nếu nấm sợi sinh ra proteaza sẽ có một vòng trong suốt quanh KL (cấy chấm điểm) do các phân tử protein bị phân giải không còn phản ứng kết tủa với HgCl2. Các phân tử protein chưa bị phân giải có màu trắng đục. + Kiểm tra hoạt tính cellulase, amylase. Cả hai loại enzym này đều dùng thuốc thử lugol nhỏ lên bề mặt thạch: * Nếu nấm sợi có hoạt tính cellulase sẽ tạo vòng trong suốt quanh KL. Vùng cellulose chưa bị phân giải có màu tím hồng nhạt. * Nếu nấm sợi có hoạt tính amylase sẽ tạo vòng trong suốt quanh KL. Vùng tinh bột chưa bị phân giải có màu xanh tím đậm. d. Đánh giá khả năng tạo enzym Dùng thước đo đường kính vòng phân giải (D) và đo đường kính KL (d). (D-d)  25mm : hoạt tính rất mạnh; (D-d)  20mm : hoạt tính mạnh (D-d)  10 -19,5mm : hoạt tính trung bình; (D-d)≤ 10mm : hoạt tính yếu 2.2.1.6 Kiểm tra khả năng ĐK của nấm sợi bằng phương pháp khuếch tán trên MT thạch. [5] a. Nguyên tắc Nếu VSV trên khối thạch có khả năng hình thành hoạt chất ĐK thì chúng sẽ ức chế và tiêu diệt các VSVKĐ và tạo thành vòng vô khuẩn xung quanh khối thạch. b. Tiến hành thí nghiệm * Phương pháp khối thạch Chuẩn bị các chủng nấm sợi nghiên cứu và các MT thích hợp (MT4), không dùng nước biển mà dùng nước cất thay thế. Dùng khoan nút chai vô trùng khoan các khối thạch có chủng nấm sợi cần thử hoạt tính ĐK. Đặt các khối thạch vào đĩa petri có MT đã cấy VSV kiểm định. c. Kiểm tra kết quả Dùng thước đo đường kính vòng phân giải (D) và đo đường kính KL (d). (D-d)  25mm : hoạt tính rất mạnh; (D-d)  20mm : hoạt tính mạnh (D-d)  10 -19,5mm : hoạt tính trung bình; (D-d)≤ 10mm : hoạt tính yếu 2.2.1.7 Kiểm tra khả năng chịu mặn của nấm sợi [6] a. Nguyên tắc Mỗi loài nấm sợi thích nghi với nồng độ muối khác nhau, ứng với mỗi nồng độ muối nó thể hiện các hoạt tính khác nhau. b. Tiến hành thí nghiệm Chuẩn bị MT YEA (MT1), có bổ sung các nồng độ muối NaCl từ 0%, 2%, 3%, 5%, 7%, 10%. Cấy 3 điểm các chủng nấm sợi nghiên cứu lên bề mặt các MT nghiên cứu có các nồng độ muối khác nhau. Nuôi trong tủ ấm 3 ngày, ở 280 – 300C. Mẫu đối chứng nuôi trên MT không NaCl. c. Kết quả Dựa vào đường kính KL d (mm) của các chủng nấm sợi nghiên cứu để đánh giá ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh trưởng. Thử hoạt tính enzim ngoại bào theo phương pháp 2.2.1.5 và hoạt tính ĐK theo phương pháp 2.2.1.6 ứng với từng nồng độ muối. 2.2 Phương pháp toán học Xử lí số liệu bằng toán thống kê đơn giản - Phương pháp tính giá trị trung bình  : Giá trị trung bình n lần thí nghiệm. Xi : Giá trị lần thí nghiệm thứ i n : Số lần lặp lại thí nghiệm - Phương pháp tính khoảng ước lượng Trong đó: tα tra bảng phân phối student với n –1 bậc tự do và mức 0,1 ở bảng hai phía. Sn+2(X) là phương sai mẫu. Sn+2(X) = 1/(n-1)∑ (Xi - )2 a =  ± tα S + 2n (X) √n PHẦN III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Quá trình lấy mẫu được tiến hành ở 4 xã: Long Hoà, Lý Nhơn, An Thới Đông và Tam Thôn Hiệp thuộc Huyện Cần Giờ. Các vị trí lấy mẫu được thể hiện trên bản đồ hình 3.1 Hình 3.1: Bản đồ xác định các vị trí lấy mẫu đợt 1 - Chúng tôi dùng máy GPF định vị vệ tinh toàn cầu để xác định toạ độ của 4 xã như sau: * Tam Thôn Hiệp: 10035’17.14’’N 106049’26.54’’E * An Thới Đông: 10034’34.65’’N 106049’20.53’’E * Lý Nhơn 10033’34.45’’N 106049’18.13’’E * Long Hoà 10029’37.11’’N 106052’07.45’’E Qua 3 đợt lấy mẫu chúng tôi phân lập được 476 chủng nấm sợi. Trong đó, đợt 1 phân lập được 129 chủng (chiếm 27,10%) , đợt 2 được 191 chủng (40,13%), đợt 3 được 156 chủng (32,77%). Sau đó, chúng tôi tiếp tục phân loại để tuyển chọn các chủng nấm sợi thuộc hai chi Aspergillus và Penicillium. Dựa vào đặc điểm khoá phân loại đến chi của các tác giả Robert A. Samson, Allen S. Heekstra, Jens C. Frisvad (2004) và Bùi Xuân Đồng (năm 2000). Chúng tôi xếp các chủng vi nấm có đặc điểm như trong bảng 3.1 vào hai chi Aspergillus và Penicillium. Bảng 3.1: Các đặc điểm phân loại tương ứng để xác định các chủng vi nấm đến chi Aspergillus và chi Penicillium [6] Một số đặc điểm chi Aspergillus Một số đặc điểm chi Penicillium - Khuẩn lạc màu lục xám, xanh xám, xám, luc, lục vàng, lục nâu, nâu đen, trắng, vàng. - Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, không màu hoặc màu nhạt. - Bộ máy mang BTT không nhánh - Giá BTT phát triển từ tế bào chân, không có hoặc có ít vách ngăn. - Bọng hình chuỳ, hình elíp, hình nữa cầu hoặc hình cầu. - Thể bình một tầng hoặc hai tầng. - BTT không có vách ngăn, mặt ngoài nhẵn hoặc có gai, hoăc có nốt sần. - Khuẩn lạc màu lục, vàng lục, xanh lục, lục xám đôi khi có màu vàng, đỏ tím hoặc trắng. - Mặt trái KL không màu hoặc có màu sắc khác nhau. - KL có hoặc không có vết khía xuyên tâm hay đồng tâm, có hoặc không có các giọt tiết. - KL có mặt dạng nhung hoặc mặt dạng len hoặc xốp bông. - Sợi nấm ngăn vách, phân nhánh, không màu hoặc màu nhạt, đôi khi màu sẫm. - Bộ máy mang BTT hoặc không nhánh hoặc có nhánh. - Giá BTT với một vòng thể bình hoặc với hai đến nhiều cuống thể bình ở phần ngọn giá. - Thể bình có phần đỉnh ngắn và thon nhỏ dần. - BTT không có vách, hình cầu, gần cầu, hình trứng, elíp đôi khi hình trụ, không màu hoặc màu nhạt; mặt ngoài nhẵn, ráp, có gai hoặc sần sùi. 3.1 Kết quả phân lập các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium Từ 476 chủng nấm sợi chúng tôi tiến hành phân loại và tuyển chọn được 266 chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium. Trong đó có 98 chủng (chiếm 36,84%) Aspergillus và 168 chủng (chiếm 63,16%) Penicillium. Vì số lượng chủng lớn nên chúng tôi xếp thành nhóm các chủng có chung màu sắc và hình thái KL. 3.1.1 Kết quả phân lập đợt 1 Đợt 1 chúng tôi phân lập và tuyển chọn được 77 chủng nấm sợi. Trong đó, có 32/77 chủng (chiếm 41,56%) Aspergillus và 45/77 chủng (chiếm 58,44%) Penicillium. Đặc điểm các chủng nấm sợi được thể hiện ở bảng 3.2 và bảng 3.3 Hình 3.2: Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM15A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty và cuống sinh bào tử, d- Giá bào tử trần và bào tử trần. a b c d Bảng 3.2: Đặc điểm các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus (đợt1) Tổng số chủng Ký hiệu chủng Đặc điểm 7 L3A, L9A, CM15A, CM21A, CK3A, Đ8A, Đ10A - KL màu xanh lá mạ ở phần mang BT, phần mép hệ sợi màu trắng. Mặt dưới KL màu vàng nhạt. Không tiết sắc tố. - Sợi nấm phân nhánh, có vách ngăn, màu nhạt. Giá BTT có bọng hình chuỳ, BTT hình cầu màu lục. 7 L4A, LM5A, LM16A, CK4A, Đ25A, Đ29A, ĐS3A - KL màu lục vàng, mép hình tia. Hệ sợi mọc thưa thớt. Mặt dưới không màu. Không tiết sắc tố. - Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, không màu. Bọng đỉnh giá hình cầu, chỉ mang thể bình. Các thể bình xếp thành hình tia sát nhau trên toàn bộ mặt bọng. BTT hình cầu, ráp, màu lục. 10 L5A, L6A, L8A, LM8A, LM10A, LM15A, Đ1A, Đ2A, Đ3A, ĐS1A - KL màu lục vàng, mặt sợi mọc dày. Mặt dưới màu nâu nhạt. Không tiết sắc tố. - Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm màu lục. Giá BTT ráp, bọng đỉnh giá hình gần cầu mang thể bình. BTT hình cầu, màu lục, gồ ghề. 3 CM2A, CM26A, CK2A - KL màu trắng, mép xẻ thuỳ, mặt dạng bông xốp, mặt dưới màu trắng. Không tiết sắc tố. - Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn. Bọng đỉnh giá nhỏ, thể bình hình lọ thót cổ, BTT hình cầu màu rêu nhạt. 5 LM2A, LM9A, CM3A, Đ9A, Đ28A - KL có màu nâu đen, hệ sợi màu trắng, mặt dạng xốp. Không tiết sắc tố. - Sợi nấm không màu, phân nhánh, có vách ngăn. Giá BTT nhẵn. Bọng đỉnh giá hình cầu, thể bình một tầng, BTT hình cầu, gồ ghề, màu nâu. (Ghi chú: Hình cấu tạo đại thể và vi thể của các chủng được trình bày ở phu lục 2) Bảng 3.3: Đặc điểm các chủng nấm sợi thuộc chi Penicillium (đợt1) STT Ký hiệu chủng Đặc điểm 3 LM1P, CK6P, CM19P - KL màu trắng ngà, mặt dạng nhung, mặt dưới không màu. Không tiết sắc tố. - Sợi nấm có vách, phân nhánh. Giá BTT mang cuống thể bình và thể bình, BTT hình cầu, màu luc nhạt. 7 LM20P, LM25P, CK1P, CK5P, CM38P, Đ4P, Đ6P - KL màu lục xám, vùng trung tâm màu nâu, mặt dạng nhung, mặt dưới màu vàng nhạt. Không tiết sắc tố. - Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh, sợi không màu. Cuống mang BTT phân nhánh, thể bình hình lọ thót cổ, BTT hình cầu màu lục, xù xì. 13 L1P, L2P, LM18P, LM22P, CK3P, CM1P, CM4P, CM5P, CM23P, Đ11P, Đ18P, Đ20P, CK7P - KL màu lục, mép màu trắng, mặt dạng nhung có nhiều vòng tròn đồng tâm. Mặt dưới màu nâu. Không tiết sắc tố. - Hệ sợi phân nhánh, có vách ngăn, sợi nấm màu lục. Giá BTT phân nhánh hoặc không phân nhánh, thể bình hình lọ thót cổ, BTT hình cầu, gồ ghề, màu lục nhat. 11 LM21P, LM23P, CM22P, CM29P, Đ12P, Đ19P, Đ22P, Đ27P, ĐS2P, ĐS6P, ĐS10P. - KL màu lục, mặt dạng nhung có vết khứa, mép màu trắng. Mặt dưới màu vàng nhạt. Không sinh sắc tố. - Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá mang BTT có cuống thể bình và thể bình. BTT mọc thành cột song song, hình cầu, gồ ghề, màu lục. 2 LM24P, CK8P KL màu lục xám, mép màu trắng xốp bông ít. Mặt dạng nhung, mặt dưới màu trắng xám. Không tiết sắc tố. Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT có nhánh, thể bình một tầng, BTT hình cầu, màu xanh lục,gồ ghề. 4 CM27P, CM30P, CM32P, ĐS7P - KL màu vàng lục, mép màu trắng. Mặt dạng nhung, xốp ít, có các vòng tròn đồng tâm. Không tiết sắc tố. - Hệ sợi có vách, phân nhánh, không màu. Giá BTT không phân nhánh, mang thể bình. BTT hình cầu, màu lục nhạt 3 CM41P, ĐS9P, L7P - KL màu vàng nhạt ở vùng trung tâm, mép hinh tia do hệ sợi mảnh. Mặt dạng nhung, xốp ít. Mặt dưới màu vàng nhạt. Không tiết sắc tố. - Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT mang cuống thể bình và thể bình. BTT hình êlíp, màu lục. 2 ĐS13P, ĐS11P - KL màu lục xám, vùng trung tâm màu vàng nhạt, mép màu trắng. Mặt dạng xốp bông ít. Không tiết sắc tố. - Sợi nấm có vách ngăn, phân nhánh. Giá BTT mang cuống thể bình và thể bình. BTT hình cầu, màu lục. (Ghi chú: Hình cấu tạo đại thể và vi thể của các chủng được trình bày ở phu lục 3) Theo kết quả thu được chúng tôi nhận thấy KL của các chủng thuộc Aspergillus chủ yếu có màu lục vàng, màu xanh lá mạ, màu nâu đen. Penicillium KL màu lục, lục xám chiếm số lượng nhiều. Sau khi mô tả đặc điểm phân loại các chủng nấm sợi đến chi, chúng tôi tiến hành xác đinh sự phân bố các chủng nấm sợi đã phân lập được. Sự phân bố các chủng thuộc Aspergillus và Penicillium được tóm tắt ở bảng 3.4 Hình 3.3: Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM5P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần a b c d Bảng 3.4: Sự phân bố các chủng nấm sợi thuộc Aspergillus và Penicillium (Đợt 1) Long Hoà Lý Nhơn An Thới Đông Tam Thôn Hiệp Tổng cộng Nguồn phân lập A P A P A P A P A P Lá 1 1 2 0 2 1 1 1 6 3 Lá mục 3 3 1 3 2 1 1 3 7 10 Cành khô 1 1 1 2 0 1 1 1 3 5 Cành mục 2 5 1 3 1 3 1 1 5 12 Đất mặt 3 3 2 3 3 2 1 1 9 9 Đất sâu 0 1 0 2 1 2 1 1 2 6 Tổng số chủng 10 14 7 13 9 10 6 8 32 45 (Ký hiệu: A : Aspergillus; P : Penicillium) Từ bảng 3.4 bước đầu cho thấy các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium có mặt trong mọi cơ chất của RNM. Chúng tập trung nhiều nhất ở lớp đất mặt (23,38%) tiếp đến cành mục (22,08%), lá mục (22,08%), lá vàng (11,69%), đất sâu (10,39%) và cành khô (10,39%). Tuy nhiên, có sự khác nhau không nhiều giữa số chủng nấm sợi của hai chi ở lá mục, cành mục và đất mặt. Mặt khác, số chủng thuộc chi Aspergillus và Penicillium phân bố nhiều nhất ở xã Long Hoà (24/77 chủng, chiếm 31,17%), tiếp đến là xã Lý Nhơn (20/77 chủng – 25,97 %), xã An Thới Đông (19/77 chủng – 24,68 %) và xã Tam Thôn Hiệp (14/77 chủng – 18,18 %). Tổng số chủng thuộc Penicillium (45/77) nhiều hơn so với Aspergillus (32/77). Sở dĩ thu được kết quả như vậy là do điều kiện lấy mẫu của đợt 1 vào mùa mưa (tháng 9), làm cho độ mặn của MT giảm (< 1,5 %), độ ẩm không khí cao (79 – 83%) đã ảnh hưởng đến kết quả phân lập. Ở đất mặt, số lượng chủng nhiều nhất là do lớp đất mặt có nguồn thức ăn dồi dào từ xác lá, thân cành, ĐV, giáp xác… đang bị phân huỷ và lượng phù sa do các con sông mang đến. Tổng số chủng nấm sợi ở xã Long Hoà cao nhất là nhờ xã có địa hình cao ít bị ngập nước vào mùa mưa, kết quả này phù hợp với khảo sát của tác giả Quách Văn Toàn Em. [10] Sự phân bố các chủng nấm sợi phân lập từ bốn xã Long Hoà, Lý Nhơn, An Thới Đông và Tam Thôn Hiệp còn được thể hiện ở biểu đồ 3.1. 3.1.2 Kết quả phân lập đợt 2 Tiến hành phân lập và tuyển chọn ở đợt 2 chúng tôi thu được 102 chủng nấm sợi, gồm 38/102 (chiếm 37,25% ) chủng thuộc Aspergillus và 64/102 (62,75%) chủng thuộc Penicillium. Kết quả phân lập được t._.CM66P 0 0 86 ĐS45P 1 0 43 CM68A 5 0 87 ĐS46A 5 0 44 CM69A 6 0 Ở đợt 3, số chủng có khả năng ĐK với B.subtillis là 71/87 chủng (81,61%), không có khả năng ĐK với E.coli. Số chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ mạnh không có. Theo chúng tôi, đợt 3 lấy mẫu vào mùa khô độ mặn cao (> 4%) hơn đợt 1 và đợt 2 đã ảnh hưởng đến khả năng ĐK của nấm sợi. Có thể tóm tắt bảng 3.20 như sau: Không có hoạt tính Hoạt tính yếu Hoạt tính trung bình Vi sinh vật kiểm định SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) B. subtilis 16 18,39 49 56,32 22 25.29 E. coli 0 0 0 0 0 0 * Tổng kết chung cả ba đợt khảo sát khả năng ĐK với VSVKĐ Qua khảo sát cả ba đợt chúng tôi nhận thấy tỷ lệ chủng có khả năng ĐK với B.subtillis giảm dần từ mùa mưa (88,31%) đến giao mùa (83,33%) và mùa khô (81,61%). Mặt khác, tỷ lệ chủng có hoạt tính ĐK với E.coli cũng giảm dần theo mùa. Tỷ lệ cao nhất vào mùa mưa (42,86%), tiếp đến thời điểm giao mùa (3,92%), mùa khô tỷ lệ này bằng không. Chứng tỏ khả năng ĐK với VSVKĐ của các chủng nấm sợi có sự thay đổi theo mùa. Bảng 3.21: Khả năng ĐK với VSVKĐ của các chủng nấm sợi ở 3 đợt Không có hoạt tính Hoạt tính yếu Hoạt tính trung bình Hoạt tính mạnh Hoạt tính rất mạnh Vi sinh vật kiểm định SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) SL TL(%) B.subtillis 42 15,79 127 47,74 86 32,33 10 3,76 1 0,38 E.coli 142 53,38 12 4,51 19 7,14 6 2,26 0 0 Từ bảng 3.21 chúng tôi nhận thấy tổng số chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ mạnh (D – d ≥ 20mm) là 11/266 chủng (4,14%). Trong đó, số chủng có khả năng ĐK với cả B.subtillis và E.coli mạnh là 5/266 chủng (1,88%), số chủng chỉ có khả năng ĐK với B. subtillis mạnh là 5/266 chủng (1,88%), số chủng chỉ có khả năng ĐK với E. coli mạnh là 1/266 chủng (0,38%), số chủng chỉ có khả năng ĐK với B. subtillis rất mạnh (D – d ≥ 25mm) là 1/266 chủng (0,38%). Các chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ mạnh đều thuộc chi Penicillium. Ngoài ra, khả năng ĐK với B.subtillis của các chủng nấm sợi thuộc chi Penicillium (10,13 ± 0,48) cao hơn so với chi Aspergillus (7,15 ± 0,43). Bảng 3.22: Khả năng ĐK với B. subtillis của các chủng nấm sợi ở 3 đợt theo cơ chất Tổng số chủng Vi sinh vật kiểm định Cơ chất Giá trị trung bình Số lượng Tỷ lệ(%) Lá vàng 7,32 ± 0,74 30 11,28 Lá mục 8,31 ± 0,91 49 18,42 Cành khô 10,86 ± 1,06 24 9,02 B. subtillis Cành mục 10,16 ± 0,94 39 14,66 Đất mặt 8,63 ± 0,42 61 22,93 Đất sâu 8,8 ± 1,09 25 9,4 Khả năng ĐK với VK B. subtillis của các chủng nấm sợi khác nhau tùy theo loại cơ chất. Điều này thể hiện ở bảng 3.22. Giá trị trung bình về khả năng ĐK với B. subtillis của các chủng nấm sợi cao nhất ở cơ chất cành khô và cành mục, tiếp đến là đất sâu, đất mặt và lá mục, thấp nhất ở cơ chất lá vàng. So sánh với kết quả khảo sát ban đầu của tác giả Phan Thanh Phương (2007) đã tuyển chọn được 10 chủng nấm sợi có khả năng ĐK với VSVKĐ cao. Các chủng này chủ yếu được phân lập từ cơ chất cành khô, cành mục và đất mặt ở RNM. Vậy qua khảo sát cả 3 đợt chúng tôi nhận thấy khả năng ĐK với VSVĐK của các chủng nấm sợi thuộc chi Penicillium cao hơn so với chi Aspergillus. Ngoài ra, khả năng ĐK của các chủng nấm sợi còn thay đổi tùy theo từng loại cơ chất. Khi khảo sát các chủng nấm sợi có khả năng sinh chất có hoạt tính sinh học mạnh (enzim ngoại bào, chất ĐK với VSVKĐ) chúng tôi nhận thấy số chủng có khả năng sinh amylaza mạnh (D – d ≥ 20 mm) tập trung chủ yếu ở chi Aspergillus. Mặt khác, số chủng có hoạt tính proteaza mạnh có đều ở Aspergillus và Penicillium. Số chủng có hoạt tính cellulaza mạnh ở Penicillium nhiều hơn so với Aspergillus. Ngoài ra, số chủng có khả năng ĐK với VSVKĐ mạnh tập trung chủ yếu ở Penicillium. Điều này thể hiện ở biểu đồ 3.5 Biểu đồ 3.5: Các chủng nấm sợi có hoạt tính sinh học mạnh ở 3 đợt (Chú thích: HTĐK: Hoạt tính đối kháng với VSV kiểm định) Kết luận: Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium có khả năng sinh enzim ngoại bào (amylaza, proteaza, cellulaza…) mạnh, chúng phân giải và chuyển hóa các hợp chất hữu cơ, vô cơ khó tan, cung cấp chất dinh dưỡng cho cả hệ sinh thái RNM. Trong điều kiện của RNM - nơi mà nguồn dinh dưỡng chủ yếu là các biopolyme của sinh khối thực vật RNM và ĐV biển thì các nấm sợi chính là tác nhân tham gia tích cực vào quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ phức tạp này, là mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn và tham gia khép kín chu trình sinh địa hóa của RNM [14]. Ngoài ra, nấm sợi còn có khả năng ĐK với VSVKĐ mạnh. Điều này góp phần giúp nấm sợi có khả năng tồn tại trong MT có điều kiện sống đặc biệt này. 3.2.3 Khảo sát ảnh hưởng độ mặn lên khả năng sinh trưởng, khả năng sinh enzim ngoại bào và khả năng ĐK với VSVKĐ của một số chủng nấm sợi Thí nghiệm này nhằm tìm hiểu khả năng chịu mặn – một đặc trưng của nấm sợi RNM. Vì số lượng chủng lớn (266 chủng) nên chúng tôi chỉ khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh các hoạt chất sinh học (enzim ngoại bào, hoạt chất ĐK) của một số chủng nấm sợi. Mỗi chỉ tiêu chúng tôi chọn hai chủng thuộc Aspergillus và Penicillium. Cấy các chủng nấm sợi trên MT thử hoạt tính tương ứng. Ủ 3 - 5 ngày, quan sát sự sinh trưởng của các chủng nấm sợi bằng cách đo đường kính vòng KL. Khảo sát hoạt tính enzim bằng phương pháp cấy chấm điểm, khảo sát khả năng ĐK với VSVKĐ bằng phương pháp khối thạch thu được kết quả sau: * Khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh trưởng và khả năng sinh amylaza: chủng CM47A (chi Aspergillus), chủng Đ46P (chi Penicillium). Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.24 Bảng 3.23: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh enzim amylaza của chủng CM47A và chủng Đ46P Nồng độ muối của môi trường (%) Ký hiệu chủng Đặc điểm 0 2 3 5 7 10 CM47A Hoạt tính enzim (D-d, mm) 12 15 20 18 15 8 ĐKKL(mm) 33 35 40 38 28 20 Hoạt tính enzim (D-d,mm) 14 14 17 15 15 6 Đ46P ĐKKL(mm) 20 24 28 25 25 20 Kết quả ở bảng 3.23 cho thấy hai chủng CM47A và Đ46P đều sinh trưởng và phát triển trên MT nước ngọt lẫn nước mặn. Cả hai chủng đều sinh trưởng tốt và sinh amylaza ở MT có nồng độ muối 3%. Kết quả này còn thể hiện ở biểu đồ 3.6 * Khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh trưởng và khả năng sinh proteaza: chủng Đ2A (chi Aspergillus), chủng LM51P (chi Penicillium). Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.24 và biểu đồ 3.7 Bảng 3.24: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh proteaza của chủng Đ2A và chủng LM51P Nồng độ muối (%) Ký hiệu chủng Đặc điểm 0 2 3 5 7 10 Hoạt tính enzim (D-d,mm) 11 16 18 17 16 10 Đ2A ĐKKL(mm) 35 37 41 36 30 22 Biểu đồ 3.6: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh amylaza của chủng CM47A và chủng Đ46P (Chú thích: HT: Hoạt tính enzim, ĐKKL: Đường kính KL) Hoạt tính enzim (D-d,mm) 10 14 16 15 13 9 LM51P ĐKKL(mm) 15 17 24 18 15 10 Kết quả ở bảng 3.24 cho thấy hai chủng Đ2A và LM51P đều sinh trưởng trên MT nước ngọt lẫn nước mặn. Cả hai chủng đều sinh trưởng tốt và sinh proteaza ở MT có độ mặn 3%. Kết quả này còn thể hiện ở biểu đồ 3.7 * Khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh trưởng và khả năng sinh cellulaza: chủng LM8A (chi Aspergillus), chủng LM53P (chi Penicillium). Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.25 Bảng 3.25: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh cellulaza của chủng LM8A và chủng LM53P Nồng độ muối (%) Ký hiệu chủng Đặc điểm 0 2 3 5 7 10 Hoạt tính enzim (D-d,mm) 19 20 22 17 16 12 LM8A ĐKKL(mm) 25 28 30 20 18 12 Hoạt tính enzim (D-d,mm) 18 20 23 15 14 11 LM53P ĐKKL(mm) 12 12 13 10 7 4 Biểu đồ 3.7: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh proteaza của chủng Đ2A và chủng LM51P (Chú thích: HT: Hoạt tính enzim, ĐKKL: Đường kính KL) Kết quả ở bảng 3.25 cho thấy hai chủng LM8A và LM53P đều sinh trưởng trên MT nước ngọt lẫn nước mặn. Cả hai chủng đều sinh trưởng tốt và sinh cellulaza ở MT có nồng độ muối 3%. Kết quả này còn thể hiện ở biểu đồ 3.8 * Khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên khả năng sinh trưởng và khả năng ĐK với VSVKĐ: chủng LM9A (chi Aspergillus), chủng CM30P (chi Penicillium). Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.26 Bảng 3.26: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng ĐK với VSVKĐ của chủng LM9A và chủng CM30P Nồng độ muối (%) Ký hiệu chủng Đặc điểm VSVKĐ 0 2 3 5 7 10 B.subtillis 17 14 9 9 4 0 Khả năng ĐK (D – d),mm E.coli 16 14 18 7 3 0 LM9A ĐKKL,mm 36 80 73 49 25 18 B.subtillis 18 13 10 6 2 0 Khả năng ĐK (D – d),mm E.coli 17 14 11 8 3 0 CM30P ĐKKL,mm 14 13 13 12 10 5 Biểu đồ 3.8: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh cellulaza của chủng LM8A và chủng LM53P (Chú thích: HT: Hoạt tính enzim, ĐKKL: Đường kính KL) Kết quả ở bảng 3.26 cho thấy hai chủng LM9A và CM30P đều sinh trưởng trên MT nước ngọt lẫn nước mặn. Chủng LM9A sinh trưởng tốt trên MT có nồng độ muối 2%. Trong khi đó, chủng CM30P lại sinh trưởng tốt ở nồng độ muối 0%. Mặt khác, khả năng ĐK với VSVKĐ của hai chủng tốt nhất ở nồng độ muối là 0%, khả năng ĐK giảm khi tăng dần nồng độ muối. Chứng tỏ, độ mặn không phải là điều kiện thuận lợi để nấm sợi thể hiện khả năng ĐK của mình. Kết quả này thể hiện ở biểu đồ 3.9 và biểu đồ 3.10 Bảng 3.10: Ảnh hưởng độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng ĐK với VSVKĐ của chủng CM30P Biểu đồ 3.9: Khảo sát ảnh hưởng độ mặn đến sự sinh trưởng và khả năng ĐK với VSVKĐ của chủng LM9A Kết luận: Qua khảo sát về ảnh hưởng độ mặn chúng tôi nhận thấy các chủng nấm sợi đều có khả năng sinh trưởng ở MT nước ngọt lẫn nước mặn. Độ mặn để nấm sợi sinh trưởng tốt từ 2 - 3%. Các chủng nấm sợi sinh enzim ngoại bào (amylaza, proteaza, cellulaza) mạnh ở MT có độ mặn 3%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Khưu Phương Yến Anh (2007) [1]. Ngoài ra, khả năng ĐK với VSVKĐ của các chủng nấm sợi tốt nhất ở nồng độ 0%. Kết quả này trùng khớp với nghiên cứu của tác giả Phan Thanh Phương (2007) [28]. Tính chịu mặn là một đặc trưng của RNM, qua khảo sát chứng tỏ đây là các chủng du nhập từ đất liền và dần thích nghi với điều kiện sống của RNM Cần Giờ. Khả năng chịu mặn cùng với hệ thống các enzym ngoại bào mạnh như amylase, cellulase, protease… giúp nấm sợi đóng góp vai trò to lớn trong việc phân hủy xác động thực vật ở RNM. Nấm sợi tham gia khép kín chu trình tuần hoàn vật chất, góp phần làm sạch MT, đặc biệt ở MT có nồng độ muối cao như RNM. 3.3 Tuyển lựa các chủng có hoạt tính sinh học cao Khảo sát một số đặc điểm sinh học của các chủng nấm sợi phân lập được chúng tôi chọn được một số chủng có hoạt tính tốt. a- Chủng CM47A có khả năng sinh enzyme amylaza cao (D – d = 25mm) b- Chủng LM51P có khả năng sinh enzim proteaza cao (D – d = 22mm) Hình 3.8: Khả năng sinh enzim amylaza của chủng CM47A c- Chủng LM8A và LM53P có khả năng sinh enzim cellulaza cao (23mm) d- Chủng LM49.2P có khả năng ĐK với VK B.subtillis (29mm) e- Chủng CM30P có khả năng ĐK với B.subtillis (23mm) và E.coli (20cm) Hình 3.9: Khả năng sinh enzim proteaza của chủng LM51P Hình 3.11: Khả năng ĐK với B.subtillis của chủng LM49P Hình 3.12: Khả năng ĐK với B.subtillis (a) và E.coli (b) của chủng CM30P ba Hình 3.10: Khả năng sinh enzim proteaza của chủng LM8A và CM5P LM8A CM5.1P KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ * Kết luận Qua khảo sát chúng tôi đưa ra một số kết luận sau: 1. Cả ba đợt chúng tôi đã phân lập được 476 chủng nấm sợi, tiếp tục tiến hành tuyển chọn và phân loại chúng tôi thu được 266 chủng thuộc Aspergillus (98/266 – 36,84%) và Penicillium (168/266 – 63,16%). Chúng có mặt ở hầu hết các cơ chất của RNM, đất mặt là cơ chất có nhiều chủng nấm sợi nhất. 2. Số chủng nấm sợi phân lập được vào thời điểm giao mùa khô - mưa cao nhất, tiếp đến mùa khô, thấp nhất vào mùa mưa. Vào mùa mưa số chủng phân lập từ xã Long Hoà và xã Lý Nhơn cao hơn xã An Thới Đông và xã Tam Thôn Hiệp. Đến mùa khô thì ngược lại, số chủng phân lập từ xã An Thới Đông và Tam Thôn Hiệp lại cao hơn hai xã còn lại. Chứng tỏ, sự phân bố các chủng nấm sợi không chỉ thay đổi theo mùa mà còn thay đổi theo vị trí xã. 3. Đã khảo sát khả năng sinh các enzim ngoại bào thu được kết quả sau: * Số chủng có khả năng sinh cellulaza cao nhất, tiếp đến proteaza và amylaza. Trong đó, số chủng có khả năng sinh amylaza mạnh chủ yếu tập trung ở chi Aspergillus, sinh proteaza mạnh có đều ở cả hai chi Aspergillus và Penicillium, sinh cellulaza mạnh có ở Penicillium nhiều hơn Aspergillus. * Số chủng có enzim ngoại bào mạnh ở đợt 2 cao nhất, tiếp đến là đợt 1, đợt 3 không có chủng nào. Vậy số chủng có enzim ngoại bào mạnh khác nhau ở chi Aspergillus và Penicillium và tuỳ theo mùa. 4. Kết quả khảo sát khả năng ĐK với VSVKĐ của các chủng nấm sợi cho thấy: Số chủng có khả năng ĐK mạnh với VSVKĐ chủ yếu tập trung ở Penicillium. Trong đó, số chủng có khả năng ĐK mạnh với B. subtillis nhiều hơn E.coli. 5. Đã khảo sát ảnh hưởng của độ mặn lên sự sinh trưởng và khả năng sinh các chất có hoạt tính sinh học (enzim ngoại bào, hoạt tính ĐK) của một số chủng nấm sợi, thu được kết quả sau: * Nấm sợi sinh trưởng tốt ở MT có nồng độ muối từ 2 – 3%. * Nồng độ muối mà nấm sợi sinh enzim ngoại bào tốt nhất là 3%, sinh hoạt tính ĐK với VSVKĐ là 0%. 6. Qua khảo sát chúng tôi chọn ra được 6 chủng có hoạt tính sinh học cao để tiếp tục nghiên cứu. Bảng 3.27: Một số chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus và Penicillium có hoạt tính sinh học cao. STT Các hoạt tính sinh học Ký hiệu chủng D - d (mm) Chi 1 Amylaza CM47.3A 25 Aspergillus 2 Proteaza LM51.1P 22 Penicillium 3 Cellulaza LM8.1A CM5.1P 23 23 Aspergillus Penicillium 4 Khả năng ĐK B.subtillis LM49.2P CM30.1P 29 22 Penicillium Penicillium 5 Khả năng ĐK E.coli CM30.1P 23 Penicillium * Kiến nghị Tiếp tục khảo sát các chi còn lại của nấm sợi Các chủng nấm sợi có hoạt tính sinh học cao đã được tuyển chọn tiếp tục được nghiên cứu sâu hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Khưu Phương Yến Anh (2007), Nghiên cứu khả năng sinh enzim cellulaza của một số chủng nấm sợi phân lập từ RNM Cần Giờ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐHSP, Tp. Hồ Chí Minh, tr 70 - 82 2. Trần Văn Ba, Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản, Lê Thị Trễ, Nguyễn Hoàng Trí, Mai Sĩ Tuấn, Lê Xuân Tuấn (1997), Vai trò của rừng ngập mặn Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội, trang 78-96. 3. GS. Đoàn Cảnh, KS. Phạm Miên, KS. Đỗ Bích Lộc, KS. Trương Quang Tâm, KS. Vũ Ngọc Long, Báo cáo khoa học 2e2 “Đánh giá tác động của các hoạt động kinh tế xã hội tới tính đa dạng sinh học của các rừng ngập mặn cửa sông, ven biển phía Nam Việt Nam” - Tập 2 (1994), Phân viện sinh thái và tài nguyên sinh vật TP. Hồ Chí Minh, Trung tâm KHTN và Công nghệ Quốc gia, trang 14-35. 4. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đình Quyến, Phạm Văn Ty (2000), Vi sinh vật học (tập 1,2), NXB Đại học và Trung học Chuyên nghiệp, Hà Nội. 5. Nguyễn Lân Dũng, Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thanh Hiền, Lê Đình Lương, Đoàn Xuân Mượu, Phạm Văn Ty (1978), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật học (tập3), NXB Khoa học và Kỷ thuật, Hà Nội. 6. Bùi Xuân Đồng, Nguyễn Huy Văn (2000), Vi nấm dùng trong công nghệ sinh học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, trang 154-160;184-198 7. Bùi Xuân Đồng, Hà Huy Kế (1999), Nấm mốc và phương pháp phòng chống, NXB Khoa học và Kỹ Thuật, trang 69-111. 8. Nguyễn Thành Đạt, Mai Thị Hằng (2000), Sinh học vi sinh vật, NXB Giáo dục, trang 60-62. 9. Nguyễn Thành Đạt (2005), Cơ sở sinh học vi sinh vật, tập 1, 2, NXB ĐH Sư phạm Hà Nội, (1) tr.196-203,(2) trang.270. 10. Quách Văn Toàn Em (2008),“Nghiên cứu đặc điểm sinh thái và sinh trưởng của cây Cóc đỏ (Lumnitzera littorea (Jack)Voigt ) tái sinh tự nhiên ở Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ”, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐHKHTN, tr1-11 11. Nguyễn Vĩnh Hà, Mai Thị Hằng (2002), Khả năng diệt côn trùng của một số nấm sợi trong vùng rừng ngập mặn Giao Thuỷ, Tổ CNSH-VS, Khoa Sinh-KTNN, Đại học Sư phạm Hà Nội. 12. PGS-TS. Đậu Ngọc Hào, TS. Lê Thị Ngọc Diệp (2003), Nấm mốc và độc tố Aflatoxin trong thức ăn chăn nuôi, NXB Nông nghiệp Hà Nội, trang 5-14. 13. Mai Thị Hằng, Phan Nguyên Hồng (2002), Đánh giá vai trò của vi sinh vật trong hệ sinh thái Rừng ngập mặn, Trường ĐH Sư Phạm Hà Nội, trang 8-24, 101-128. 14. Nguyễn Thị Hiên (2005), Nghiên cứu phân loại các chủng thuộc chi Penicillium phân lập từ RNM Nam Định, Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐHSP Hà Nội, tr 5 - 15 15. Nguyễn Liên Hoa, Nguyễn Lân Dũng, Lê Hoàng Yến, Nguyễn Văn Bắc (2006), Vi sinh vật học, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp. 16. Phan Thị Phương Hoa (2004), Nghiên cứu phân loại các chủng thuộc chi Aspergillus phân lập từ RNM Nam Định, Thái Bình, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐHSP Hà Nội, tr 3 – 22. 17. Trương Phước Thiên Hoàng (2007), Khảo sát hoạt tính một số hệ enzym thuỷ phân amylase, cellulose, peectinaza, thu từ ba chủng Trichoderma phân lập từ miền Đông Nam Bộ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐH Khoa học Tự Nhiên TP Hồ Chí Minh, trang 5-11, 16-95. 18. Phan Nguyên Hồng (1994),” Nguyên nhân và Hậu quả của sự suy giảm tài nguyên môi trường RNM ở Việt Nam”, Hội thảo Quốc gia: Trồng và phục hồi Rừng ngập mặn ở Việt Nam- Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh, 06-08/08-1994, trang 24-39. 19. Nguyễn Thị Huê, Từ Thị Hường (1997), Kỹ thuật kiểm nghiệm vi sinh vật và vi nấm trong thực phẩm”, Bộ Y tế, Viện vệ sinh y tế cộng đồng, trang 42 - 45. 20. Lê Văn Khôi (2006), Khôi phục và phát triển bền vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh (1978-2000), NXB Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh, trang 6-21. 21. Lê Văn Khoa (2008), Đất ngập nước, NXB Giáo dục, tr 25 – 30. 22. Nguyễn Đức Lượng, Phan Thị Huyền, Nguyễn Ánh Tuyết (2003), Thí nghiệm công nghệ sinh học (tập2) - Thí nghiệm VSV, NXB Đai học Quốc gia Tp. HCM, tr 50 – 53. 23. Đặng Vũ Hồng Miên (1999), Bảng phân loại các loài Nấm mốc thường gặp, NXB Khoa học và Kỷ thuật Hà Nội. 24. Lương Đức Phẩm (2006), Công nghệ sinh học trong bảo quản và chế biến thực phẩm, NXB Hà Nội, trang 298-309. 25. Lương Đức Phẩm (2005), Vi sinh vật học và an toàn vệ sinh thực phẩm, NXB Nông nghiệp, trang 26-34. 26. Lương Đức Phẩm (2006), Nấm men công nghiệp, NXB Khoa học và Kỷ thuật Hà Nội, trang 282-287. 27. Phan Thanh Phương (2007), Khảo sát khả năng sinh kháng sinh của các chủng Nấm sợi phân lập từ RNM Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐHSP, Tp Hồ Chí Minh, tr 90,91. 28. Hoàng Thị Sản, Hoành Thị Bé (1998), Phân loại học Thực vật, NXB Giáo dục, trang 20-32. 29. Nguyễn Xuân Thành, Nguyễn Bá Hiên, Hoàng Hải, Vũ Thị Hoan (2005), Giáo trình VSV học công nghiệp, NXB Giáo dục, trang 33-37. 30. Phạm Thị Thanh Thuý (2007), Nghiên cứu khả năng phân giải Carbuahydro của một số chủng Nấm sợi phân lập từ RNM Cần Giờ, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Trường ĐH Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, tr 85,86. 31. Trần Thanh Thuỷ (1998), Hướng dẫn thực hành VSV học, NXB Giáo dục. trang 54,70,71,85,168-172. 32. Nguyễn Hoàng Trí, Phan Nguyên Hồng (1995), “ Rừng ngập mặn Việt Nam, con người và HST phát triển bền vững”, NXB Nông nghiệp Hà Nội, trang 189-204. 33. Nguyễn Hoàng Trí (1999), Sinh thái học Rừng ngập mặn, NXB Nông nghiệp Hà Nội, trang 21-37, 128-138. 34. Lê Đức Tuấn (2006), Nghiên cứu sinh thái nhân văn khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ TP. Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ Trường ĐH Khoa Học tự nhiên, trang 47-68. 35. Lê Đức Tuấn (2002), Khu dự trữ sinh quyển RNM Cần Giờ, NXB Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh, trang 6-17. 36. Trần Cẩm Vân (2001), Giáo trình vi sinh vật môi trường, NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, trang 57-63. Tài liệu tiếng Anh 37. A.D.Agate C.V. Subramania M. Vannucci (1988), Mangrove microbiology, UNDP/UNESCO Regional Project RAS/86/1988, pp 9-18 38. Hawksworth DL (2006). “The fungal dimension of biodiversity: magnitude, significance, and conservation”. Mycol. Res. 95, pp 641–655. 39. Mueller G.M., Schmit J.P. (2006). “Fungal biodiversity: what do we know? What can we predict?”. Biodivers Conserv 16, pp 4 40. Katsuhiko Ando, (2002), Identification of Fungi Imperfecti, NITE Biological Resource Center National Intitute of Technology and Evaluation. 41. Dr. N. Rajendran - Research Officer Dr. S. Baskara Sanjeevi - Research Assistant, (2002), “ Mangroves of India” Environmental information system centre pp18 – 22. Trang Web 42. và Nguyễn Lân Dũng , Nguyễn Liên Hoa, Lê Hoàng Yến, Đào Thị Lương –000 43. 44. 45. / 46. 47. view 48. 1 49. 50. 51. 52. http: //www.cbs.knaw.nl (Ủy ban Quốc tế về Aspergillus và Penicillium) Phục lục 1 Bảng đồ xác định vị trí lấy mẫu ở 3 đợt Bản đồ xác định vị trí lấy mẫu đợt3 Bản đồ xác định vị trí lấy mẫu đợt 2 Phụ lục 2 Cấu tạo đại thể và vi thể của các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus phân lập đợt 1 b a b c d 3- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM15A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty và cuống sinh bào tử, d- Giá bào tử trần và bào tử trần. a b c 1- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L3A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty và giá bào tử trần a b c 2- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM5A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Giá bào tử trần và bào tử trần. a b c cb a 4- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L7.2A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty và giá bào tử trần. a b dc 5- Khuẩn lạc và giá bào tử trần của chủng LM2A Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL , c- Khuẩn ty d- Giá bào tử trần và bào tử trần. Phụ lục 3 Cấu tạo đại thể và vi thể của các chủng nấm sợi thuộc chi Penicillium phân lập đợt 1 a b c 1-Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM1P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Giá bào tử trần và bào tử trần a b c d 2-Khuẩn lạc và giá bào tử trần của chủng LM20P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần a b c d 3- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM5P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần dc a b 4- Khuẩn lạc và giá bào tử trần của chủng CM29P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty và bào tử trần, d- Giá bào tử trần ba a c 5- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM24P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần. c d a b c 6- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM27P Ký hiệu: a- Khuẩn lạc, b- Khuẩn ty, c- Giá bào tử trần và bào tử trần, a b c d 7- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM41P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần a b c 8- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng ĐS13P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Giá bào tử trần và bào tử trần Phụ lục 4 Cấu tạo đại thể và vi thể của các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus phân lập đợt 2 b c a d 1- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L17A Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần ba dc 2- Cấu tạo đai thể và vi thể của chủng LM35A Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau Kl, c- Giá bào tử trần, d- Bào tử trần a b c ca b 3- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM47A Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau LK, c- Giá bào tử trần và bào tử trần 4- Cấu tạo đại thể và vi thể chủng Đ45A a b c d Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần ba 5- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng Đ53A Ký hiệu: a- Khuẩn lạc, b- Bọng đỉnh giá và bào tử a c d b d a 6- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng Đ62A Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần a b dc 7- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L21A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- khuẩn ty và bọng đỉnh giá, d- Bào tử trần Phụ lục 5 Cấu tạo đại thể và vi thể của các chủng nấm sợi thuộc chi Penicillium phân lập đợt 2 b c d a a b 1- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L24P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần dc 2- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM39P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử tử trần c d a b 3- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM48P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Giá bào tử trần, d- Bào tử trần dc a b 4- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM49P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Khuẩn ty, c- Giá bào tử trần, d- Bào tử trần ba c d dc b a 5- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM51P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty và bào tử trần, d- Giá bào tử trần a b c d b c d a 6- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM61P Ký hiệu: a-Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần c a b b ca 7- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng ĐS19P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Giá bào tử trần và bào tử trần a b c d a b c cba 8- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng ĐS22P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Giá bào tử trần và bào tử trần. b 9- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng ĐS35P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần c d a a b c d 10- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng Đ39P Ký hiệu: a- Mặt trước KLl, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần. 11- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L11P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- khuẩn ty, c- Giá bảo tử trần. a b c ba c d 12- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM56P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty và giá bào tử trần, d- Bào tử trần a d b c 13- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CK17P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty và bào tử trần, d- Giá bào tử trần dc ba 15- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng Đ37P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL, c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần 14- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM54P d b c a Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần Phụ lục 6 Cấu tạo đại thể và vi thể của các chủng nấm sợi thuộc chi Aspergillus phân lập đợt 3 a b d 1- Khuẩn lạc và giá bào tử trần của chủng L36A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- khuẩn ty, d- Bọng đỉnh giá và bào tử trần c ba d 2- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L42A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- khuẩn ty, d- bọng đỉnh giá và bào tử trần c a c d 3- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM64A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- khuẩn ty, d- Bọng đỉnh giá và bào tử b dc a b 4- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng L52A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- khuẩn ty, d- Bọng đỉnh giá và bào tử a b 5- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CK31A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- khuẩn ty và bọng đỉnh giá, d- Bào tử c d a b a b 7- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng ĐS45A Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Bọng đỉnh giá và bào tử a b c c d 6- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng Đ83A Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL , c- Khuẩn ty, d- Bọng đỉnh giá và bào tử trần Phụ lục 7 Cấu tạo đại thể và vi thể của các chủng nấm sợi thuộc chi Penicillium phân lập đợt 3 b a b 2- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM68P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Giá bào tử trần và bào tử trần da b c d 1-Khuẩn lạc và giá bào tử trần của chủng L37P Ký hiệu: a- Mặt trước KL, b- Mặt sau KL , c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần a b c 3- Khuẩn lạc và giá bào tử trần của chủng LM69P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Giá bào tử trần và bào tử trần a b c 4- Khuẩn lạc và giá bào tử trần của chủng L43P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Giá bào tử trần và bào tử trần ca b 5- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM73P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Giá bào tử trần và bào tử trần 7- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng LM74P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Giá bào tử trần và bào tử trần ba c 6- Cấu tạo đại thể và vi thể của chủng CM66P Ký hiệu: a- mặt trước KL, b- mặt sau KL , c- Khuẩn ty, d- Giá bào tử trần và bào tử trần Phụ lục 8 Hình một số chủng nấm sợi có khả năng sinh enzim amylaza L17A L16A L10A CM45A L18A LM26A LM35A CK16PCK17P CM48A Đ40P ĐS 31P Phụ lục 9 Hình một số chủng nấm sợi có khả năng sinh enzim proteaza L1P L4A L7A L12A L30P L31P L32P LM5A LM9A LM10A LM15A LM22P LM23P LM51P CK2P CK6P CK16P CK20P CK23P CM5P CM26P CM44P Đ16P CM30P Đ18P Đ22P Đ40P Đ62A Đ73P Đ78P ĐS5P ĐS6P ĐS9P ĐS29P ĐS35P ĐS38P Phụ lục 10 Hình một số chủng nấm sợi có khả năng sinh enzim cellulaza L17A L24P L35P L45P LM1P LM5A LM8A LM10A LM11P LM14P LM15A LM18P LM21P LM23P LM68P LM75P CM5P CM6P CM21A CM22P CM26A CM29A CM41P CM41P Phụ lục 11 Hình một số chủng nấm sợi có khả năng sinh hoạt chất đối kháng với vi khuẩn B.subtillis và E.coli LM39P LM48P LM49P CK5P CK5E CK8P CK55P CM4P CM4E CM22P CM6P CM6E CM29E CM22E CM29P CM30P CM30E CM48P Đ19P Đ61P Đ78P ĐS9P ĐS9E ĐS12E FUNGI EUMYCOTA (Eumycetes) MYXOMYCOTA Ngành Zygomycotina Ngành phụ Mastogomycotina Ascomycotina Basidomycotina Giới Deu CHyphomycetes Blastomycetes Zygomycetes Lớp SphaeMelanconiales Moniliales Mucorales Bộ Entomophihorales Phụ lục 12: Sơ đồ phân loại một phần của Eumycota[17] [47] Moniliaceae Dematiaceae Họ Tube 1. Aspergillus 6.Sporotrichum 1. Cladosporium Chi 1. 2.Penicillium 7. Botritis 2.Helminthosporium 3. Trichothecium 8. Cephalosporium 3. Alternaria 4. Geotrichum 9. Tricoderma 4. Stemphylium 5. Monilia* 10. Scopulariopsis* * Loài có mặt ở Ascomycetes Hình : Sơ đồ phân loai một phần của Eumycota ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7409.pdf
Tài liệu liên quan