Luận án Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả. Các kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng, không trùng lắp với các công trình khoa học đã công bố. Tác giả luận án Vương Trí Quang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Công tác đảng, công tác chính trị CTĐ,CTCT 2 Độ lệch chuẩn ĐLC 3 Điểm trung bình ĐTB 4 Hoạt động quân sự HĐQS 5 Phòng không - Không quân PK - KQ 6 Sĩ quan Chính trị SQCT 7

doc234 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 223 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sĩ quan Lục quân 1 SQLQ1 8 Sĩ quan Công binh SQCB MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 13 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài liên quan đến trí tuệ 13 1.2. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở Việt Nam liên quan đến trí tuệ 24 1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án tập trung giải quyết 30 Chương 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TRÍ TUỆ CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI Ở CÁC NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI 33 2.1. Trí tuệ 33 2.2. Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội 40 2.3. Biểu hiện và mức độ trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội 51 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội 64 Chương 3 TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 75 3.1. Tổ chức nghiên cứu 75 3.2. Phương pháp nghiên cứu 80 Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN TRÍ TUỆ CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI Ở CÁC NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI 96 4.1. Thực trạng trí tuệ học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội 96 4.2. Thực trạng mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội 125 4.3. Phân tích chân dung tâm lý về trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội 134 4.4. Biện pháp tâm lý - sư phạm phát triển trí tuệ cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội hiện nay 143 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 161 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 162 PHỤ LỤC 170 DANH MỤC CÁC BẢNG TT TÊN BẢNG Trang 2.1 Các biểu hiện năng lực hiểu ngôn ngữ của học viên 52 2.2 Các biểu hiện năng lực tư duy không gian của học viên 54 2.3 Các biểu hiện trí nhớ của học viên 54 2.4 Các biểu hiện năng lực xử lý thông tin của học viên 55 2.5 Các biểu hiện trí tuệ của học viên 58 3.1 Phân bố khách thể nghiên cứu 77 4.1 Tương quan giữa các mặt biểu hiện trí tuệ của học viên 99 4.2 Thực trạng trí tuệ của học viên theo vùng 109 4.3 Mức độ năng lực tư duy ngôn ngữ của học viên đào tạo sĩ quan 110 4.4 Mức độ năng lực tư duy không gian của học viên đào tạo sĩ quan 115 4.5 Mức độ trí nhớ của học viên đào tạo sĩ quan 120 4.6 Năng lực xử lý thông tin của học viên đào tạo sĩ quan 122 4.7 Ảnh hưởng các yếu tố chủ quan đến trí tuệ của học viên 125 4.8 Ảnh hưởng các yếu tố khách quan đến trí tuệ của học viên 128 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT TÊN BIỂU ĐỒ Trang 4.1 Mức độ các biểu hiện trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan 99 4.2 Biểu đồ phân tích cụm 100 4.3 Biểu đồ phân bố các cụm phân biệt 100 4.4 Mức độ trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan trường đào tạo 103 4.5 Mức độ trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan các năm học 105 4.6 Thực trạng mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến trí tuệ của học viên 131 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ TT TÊN SƠ ĐỒ Trang 2.1 Các thành tố cấu thành trí tuệ học viên đào tạo sĩ quan 51 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ học viên đào tạo sĩ quan 73 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Hiện nay, cuộc Cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ tư đã và đang làm biến đổi sâu sắc mọi mặt của đời sống xã hội loài người. Với cuộc cách mạng này, con người trở thành nguồn lực chủ chốt, cốt lõi và đóng vai trò quyết định thúc đẩy sự phát triển của mọi quốc gia, dân tộc. Trong đó, trí tuệ con người là bộ phận trung tâm tạo nên chất lượng, sức mạnh và làm gia tăng tiềm lực phát triển mạnh mẽ của xã hội. Do vậy, trí tuệ luôn là tài sản vô giá, là vấn đề cấp thiết mà mỗi quốc gia cần quan tâm, bồi dưỡng và phát triển. Trí tuệ là một trong những thành tố quan trọng bậc nhất trong nhân cách giúp các cá nhân suy nghĩ và hành động một cách sáng suốt trong môi trường xã hội. Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin như hiện nay khi khối lượng thông tin mà mỗi cá nhân có thể tiếp cận được là vô cùng đa dạng, nhiều chiều, trong đó cả những thông tin có lợi, chính xác nhưng cũng không ít những thông tin độc hại, sai lệch thì trí tuệ là chìa khóa giúp cá nhân nhận diện và hành động một cách đúng đắn. Hay nói cách khác, nhờ có trí tuệ, con người thích ứng được với những tác động và sự biến đổi liên tục, phức tạp của môi trường sống. Thực tiễn tình hình chính trị - an ninh thế giới đang thay đổi nhanh chóng, diễn biến phức tạp, khó lường; tình trạng xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và tài nguyên, can thiệp lật đổ, khủng bố, chiến tranh mạng, an ninh phi truyền thống xảy ra ở một số khu vực trên thế giới, trong nước đã và đang đặt ra nhiệm vụ mới cho Quân đội. Bên cạnh đó, sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch đối với cách mạng Việt Nam với âm mưu “diễn biến hòa bình, bạo loạn lật đổ”, “phi chính trị hóa quân đội” đòi hỏi mỗi cán bộ, sĩ quan quân đội cần có kiến thức, năng lực phân tích suy luận và trí tuệ cao nhằm ứng biến linh hoạt trước mọi tình huống để bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đối với học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội với nhiệm vụ học tập, rèn luyện là trở thành sĩ quan chỉ huy từ cấp trung đội, đại đội và phát triển đến cấp tiểu đoàn và tương đương trong Quân đội thì việc phát triển trí tuệ lại trở nên cấp thiết. Bởi lẽ, đây là nền tảng giúp học viên có thể nhận thức sâu sắc, toàn diện nội dung học tập, nâng cao năng lực thích ứng với hoạt động học tập, rèn luyện ở nhà trường quân đội và các hoạt động quân sự ở đơn vị sau này. Trí tuệ là cơ sở để học viên tạo lập nền tảng tri thức khoa học quân sự, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, thái độ hành động đúng đắn, vận dụng tri thức vào giải quyết tốt các tình huống trong thực tiễn hoạt động quân sự. Do vậy, ngay trong quá trình đào tạo sĩ quan ở các nhà trường, học viên cần được quan tâm bồi dưỡng, phát triển trí tuệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân đội trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm qua, các nhà trường quân đội đã đào tạo đội ngũ sĩ quan quân đội có đủ phẩm chất và năng lực, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Trong quá trình đào tạo tại trường, trí tuệ của học viên đã có sự phát triển khá tốt. Học viên có kiến thức cơ bản về chính trị, quân sự, hậu cần, kỹ thuật; có khả năng phân tích, tổng hợp, suy luận; bước đầu biết vận dụng kiến thức vào giải quyết những tình huống trong thực tiễn. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, bên cạnh những ưu điểm, vẫn còn bộc lộ những hạn chế như mức độ trí tuệ của học viên có sự phát triển nhưng chưa cao; năng lực tư duy ngôn ngữ và năng lực xử lý thông tin trong giải quyết các nhiệm vụ mới còn hạn chế. Điều này phản ánh ở kết quả học tập của một số học viên đào tạo sĩ quan chưa cao. Năng lực thực hiện nhiệm vụ của một số cán bộ sau khi ra trường còn hạn chế. Nghị quyết 86 của Đảng ủy Quân sự Trung ương chỉ rõ: “Công tác quản lý học viên có nơi chưa được coi trong đúng mức. Năng lực thực hành nhiệm vụ của một số cán bộ và tay nghề của một số nhân viên chuyên môn kỹ thuật khi ra trường chưa đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ” [18, tr.7]. Do đó, cần phải phát triển trí tuệ cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi chọn vấn đề “Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội” là vấn đề nghiên cứu nhằm góp phần làm sáng tỏ và phong phú thêm lý luận, thực tiễn về trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội, đề xuất các biện pháp tâm lý - sư phạm phát triển trí tuệ cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội. Nhiệm vụ nghiên cứu Xây dựng cơ sở lý luận về trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội; Khảo sát, đánh giá thực trạng trí tuệ và các các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội; Phân tích chân dung tâm lý về trí tuệ của học viên; Đề xuất các biện pháp tâm lý - sư phạm nhằm phát triển trí tuệ cho học viên sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu Khách thể nghiên cứu Cán bộ quản lý, giảng viên, học viên ở các nhà trường quân đội trên địa bàn nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện, mức độ và các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Trên cơ sở lý thuyết trí tuệ của Wechsler, luận án tập trung nghiên cứu, khảo sát, đánh giá biểu hiện, mức độ, các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ của học viên sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội. Phạm vi khách thể: Khách thể nghiên cứu thực trạng trí tuệ học viên sĩ quan: 439 học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội năm thứ 1,2,3,4 các trường: Học viện Phòng không - Không quân, Trường Sĩ quan Công binh, Trường Sĩ quan Chính trị, Trường Sĩ quan Lục quân 1. 4. Giả thuyết khoa học Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan biểu hiện trên các mặt tư duy ngôn ngữ, tư duy không gian, trí nhớ và năng lực xử lý thông tin. Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội hiện nay ở mức cao nhưng các mặt biểu hiện không đồng đều. Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan có sự khác biệt theo thời gian đào tạo và vùng miền. Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả chủ quan và khách quan, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ là khác nhau. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận Luận án được xây dựng dựa trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Quân ủy Trung ương về giáo dục, đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội. Cách tiếp cận dựa trên hệ thống quan điểm: quan điểm quyết định luận duy vật biện chứng; quan điểm hoạt động và nhân cách; quan điểm hệ thống và cấu trúc; quan điểm phát triển. Quan điểm quyết định luận duy vật biện chứng: Tâm lý người mang bản chất xã hội - lịch sử, bị quy định bởi yếu tố xã hội. Nghiên cứu trí tuệ của học viên sĩ quan phải tôn trọng tồn tại khách quan, phải thấy được những yếu tố mang tính chất quyết định từ trong điều kiện xã hội - lịch sử, đó là sự ảnh hưởng của các yếu tố nội dung dạy học, phương pháp dạy học và môi trường sư phạm quân sự ở nhà trường quân đội; đồng thời phải thấy được sự ảnh hưởng của những yếu tố sinh học và tính tích cực học tập của học viên Nguyên tắc quyết định luận duy vật biện chứng là cơ sở để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ học viên cũng như đề xuất biện pháp tâm lý - sư phạm phát triển trí tuệ cho học viên đào tạo sĩ quan.. Quan điểm hoạt động và nhân cách Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội được hình thành và phát triển thông qua hoạt động học tập tại các nhà trường quân đội. Do đó, nghiên cứu trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội không tách rời với hoạt động dạy, học và các đặc điểm nhân cách của học viên quân sự. Quan điểm hệ thống và cấu trúc Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội được cấu thành bởi các thành tố tâm lý cơ bản đó là: năng lực tư duy ngôn ngữ; tư duy không gian; trí nhớ; năng lực xử lý thông tin. Các yếu tố thành phần này luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Mặt khác, trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan chịu sự ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan từ phía học viên và khách quan từ nội dung, phương pháp dạy học, môi trường sư phạm quân sự ở các nhà trường quân đội. Theo đó, muốn nghiên cứu đầy đủ, toàn diện cũng như tiến hành đồng bộ các tác động nhằm phát triển trí tuệ cho học viên cần phải xem xét đến vai trò, mối quan hệ các thành tố trong hệ thống. Quan điểm phát triển Trí tuệ của học viên không phải là một hiện tượng tâm lý tĩnh mà luôn vận động, biến đổi, phát triển từ thấp đến cao. Theo đó, việc nghiên cứu, đánh giá trí tuệ phải trong sự vận động, biến đổi và phát triển liên tục, từ thấp đến cao dưới sự tác động của nhiều yếu tố cá nhân, môi trường và quá trình dạy học trong nhà trường quân sự. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu: Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các công trình nghiên cứu có liên quan đến trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra bằng bảng hỏi; bài tập trắc nghiệm; quan sát; phỏng vấn sâu; nghiên cứu kết quả học tập của học viên. Phương pháp thống kê toán học: sử dụng phần mềm SPSS 20 để phân tích, xử lý số liệu điều tra, khảo sát. 6. Những đóng góp mới của luận án Xây dựng được bộ khái niệm công cụ phục vụ cho nghiên cứu, bao gồm: trí tuệ, trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội; chỉ ra 4 mặt biểu hiện cơ bản của trí tuệ học viên đó là năng lực tư duy ngôn ngữ, năng lực tư duy không gian, trí nhớ và năng lực xử lý thông tin; chỉ ra 5 yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan đó là tiền đề sinh học của học viên, tính tích cực học tập của học viên, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và môi trường sư phạm quân sự; xây dựng được bộ công cụ đánh giá trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan. Đánh giá thực trạng trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội; thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội; đề xuất các biện pháp tâm lý - sư phạm phát triển trí tuệ cho học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội hiện nay. 7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài Luận án bổ sung, làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn về trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc nâng cao chất lượng đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội, đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, đồng thời giúp học viên tự học tập, rèn luyện bản thân, nâng cao trí tuệ, hoàn thiện nhân cách sĩ quan quân đội. Đây còn là tài liệu tham khảo cần thiết cho cán bộ quản lý, giảng viên nhà trường quân đội. 8. Kết cấu của luận án Phần mở đầu, 4 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu tiêu biểu ở nước ngoài liên quan đến trí tuệ 1.1.1. Các nghiên cứu về bản chất trí tuệ Trí tuệ luôn là vấn đề hấp dẫn thu hút sự quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên cứu trong các lĩnh vực khác nhau, trong đó có tâm lý học. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về trí tuệ và những ứng dụng của trí tuệ vào các lĩnh vực khác nhau của xã hội. Bên cạnh các nghiên cứu về trí tuệ logic truyền thống được đo bằng các trắc nghiệm IQ, hiện nay đã có nhiều các nghiên cứu trí tuệ cảm xúc, trí tuệ xã hội. Nghiên cứu trí tuệ cảm xúc được quan tâm từ thập niên 80 của thế kỷ XX trở lại đây, tiêu biểu có các tác giả Mayer và Salovey, R.Bar-On, D.GolemanTheo quan điểm của các tác giả này, trí tuệ cảm xúc là tổ hợp những năng lực liên quan đến khả năng hiểu biết, quản lý, điều khiển cảm xúc của bản thân và người khác. Trong khi trí tuệ xúc cảm là những năng lực tối quan trọng tồn tại trong mỗi con người ở góc độ cá nhân đơn lẻ, thì trí tuệ xã hội mở rộng phạm vi nghiên cứu ra một nhóm cá nhân, góp phần giải đáp những tác động đa chiều thường nảy sinh trong cuộc sống xã hội. Các công trình nghiên cứu E.L.Thorndike, H. J. Eysenck chỉ ra rằng, trí tuệ xã hội liên quan đến năng lực của một cá nhân để hiểu, tương tác với người khác, để tham gia, hành động thích ứng với các tương tác xã hội. Có thể thấy rằng, các nghiên cứu này đã chỉ ra bản chất, vai trò quan trọng của trí tuệ cảm xúc, trí tuệ xã hội trong đời sống và hoạt động của con người. Không thể phủ nhận vai trò quan trọng của các loại trí tuệ phi logic này trong đời sống xã hội hiện nay, tuy nhiên xét cho cùng đó là trí tuệ cá nhân (trí tuệ tâm trắc) được biểu hiện trong những lĩnh vực cảm xúc, xã hội. Do vậy, trí tuệ logic vẫn là nền tảng, là hạt nhân cốt lõi giúp cho mỗi con người nhận thức và hoạt động hiệu quả, sáng tạo và thích ứng tốt với môi trường xã hội. Cho đến nay đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về trí tuệ, song có thể khái quát thành một số hướng cơ bản như sau: Quan niệm trí tuệ gắn với tư duy trừu tượng, năng lực nhận thức của con người. Tiêu biểu có các tác giả: A.G. Côvaliôp, Bogoxlovki, N.A Menchinxcaia, Stern W, Bredy, Ceci, Rubinstein X.L, W.Stem, Terman L. A.G. Côvaliôp (1971), Tâm lí học cá nhân [12], trong quá trình nghiên cứu năng lực con người, tác giả đi đến kết luận rằng, năng lực nhận thức là hệ thống thuộc tính trí tuệ của cá nhân bảo đảm cho cá nhân đó nắm tri thức và hoạt động khoa học được tương đối dễ dàng và có hiệu quả, năng lực này được gọi là trí thông minh. Ông đã nghiên cứu vấn đề năng lực đó trong quá trình dạy học, giáo dục và cho rằng có thể tạo nên những điều kiện tối ưu để nhanh chóng chuyển những năng lực từ mức độ phát triển này sang mức độ phát triển khác cao hơn. Những điều kiện đó là gây cho học sinh hứng thú hoạt động sáng tạo; dạy cho chúng những phương thức cơ bản để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo; tạo cho học sinh thể hiện tính tích cực và độc lập cao để giải quyết các nhiệm vụ học tập và nhiệm vụ xã hội. Xem xét trí tuệ trong mối quan hệ với hoạt động học tập của học sinh, hay năng lực giải quyết vấn đề, Guthke (1974), Zur Diagnostik der Itellektuellen Lernfaehigkeit [89] cho rằng, là một bộ phận cấu thành chủ yếu nhất của năng lực học tập, trí thông minh là toàn bộ cấu trúc thức bậc của năng lực đặc trưng cho trình độ và chất lượng các quá trình tư duy (phân tích và tổng hợp) của một cá nhân. Như vậy, ở hướng tiếp cận này, người ta coi năng lực tư duy là cốt lõi của trí tuệ để nhận thức và giải quyết các nhiệm vụ mới. Trí tuệ là một dạng năng lực hợp thành năng lực học tập, phản ánh trình độ tư duy của cá nhân. Nói một cách khác, trí tuệ là năng lực tư duy phát triển ở mức cao được xem xét chủ yếu trong mối quan hệ với các năng lực nhận thức, học tập và giải quyết những vấn đề mới của con người. Trong khi đó, một số nhà nghiên cứu như Wechsler, Piaget. J, Stemberg R. lại quan niệm trí tuệ như là năng lực thích ứng của cá nhân với môi trường. Với cách tiếp cận này, các quan niệm này về trí tuệ đã phát triển một bước so với quan niệm trí tuệ có hạt nhân cốt lõi là năng lực tư duy với việc thống nhất rằng, phải xem xét trí tuệ trong sự tác động qua lại giữa cá nhân và môi trường xung quanh. Theo Piaget. J (1972), Science of Education and the Psychology of the Child (Khoa học giáo dục và tâm lý của trẻ em) [99] bất cứ trí tuệ nào cũng đều là một sự thích ứng. Sự thích ứng ở đây bao gồm hai mặt đối lập nhưng luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau: sự đồng hoá và sự điều ứng. Ông khẳng định sự thích ứng, nghĩa là sự tương tác giữa ảnh hưởng của cá thể lên môi trường và ảnh hưởng của môi trường lên cá thể. Nhấn mạnh vai trò của trí tuệ đối với con người trong việc thích ứng với môi trường, Stemberg. R (1999), Handbook of Creative (Sổ tay sáng tạo) [104] cho rằng, trí tuệ là sự thích ứng có mục đích với môi trường, có ý nghĩa quan trọng với đời sống của cá nhân cũng như tạo ra và liên kết có chọn lọc của môi trường ấy. Trí tuệ là năng lực khởi động tư duy về những yêu cầu mới hay là năng lực thích ứng tinh thần với các nhiệm vụ mới và điều kiện sống mới để có thể vượt qua những khó khăn trong hoàn cảnh mới. Ở một hướng tiếp cận khác, người ta quan niệm trí tuệ như là năng lực tổng hợp. Đây là một bước tiến lớn trong quan niệm về trí tuệ, bởi lẽ, trí tuệ được quan niệm không chỉ được hiểu ở năng lực tư duy hay xem xét trong mối quan hệ giữa cá nhân với môi trường mà được hiểu như năng lực chung để nhận thức và giải quyết tốt với các tình huống trong cuộc sống. Jaques. E (1985), Development of Intellectual Capability (Phát triển năng lực trí tuệ) [91], cho rằng, năng lực trí tuệ là phức hợp những năng lực giúp cho mỗi cá nhân có khả năng làm việc và đạt những mục tiêu đề ra. Năng lực trí tuệ là năng lực của các cá nhân tham gia giải quyết vấn đề và những công việc hàng ngày bằng hành vi có định hướng mục tiêu. Nhấn mạnh vai trò của trí tuệ trong nhận thức lý luận và hoạt động thực tiễn, N.X Laytex (1980), Năng lực trí tuệ và lứa tuổi [39], tác giả đã chỉ ra những năng lực trí tuệ nói chung, trong đó có các phẩm chất trí tuệ, biểu thị khả năng nhận thức lý luận và hoạt động thực hành của con người. Vai trò của trí tuệ tiếp tục được Froehlich W.D (1993), Woeterbuch zur Psychologie [84] khẳng định khi ông cho rằng trí tuệ năng lực chung, tạo ra và sử dụng những tri thức nhờ hiểu biết và tư duy trong các mối quan hệ cho phép phản ánh những mối liên hệ, quan hệ của sự vật và hiện tượng trong thế giới xung quanh và cho phép cải tạo thế giới một cách sáng tạo. Các tác giả Jaeger. R.S và Petermann. F (1992), Psychologische Diagnostik [90] cho rằng, trí tuệ là khái niệm bao trùm chỉ toàn bộ các năng lực trí óc chung được cấu thành theo thứ bậc (các yếu tố, các mặt) quy định trình độ và chất lượng của các quá trình tư duy của một cá nhân mà nhờ đó, quy định các đặc điểm chủ yếu đối với hành động của một tình huống có vấn đề có thể nhận thức trong quan hệ của chúng và tình huống được thay đổi phù hợp với các mục đích nhất định tương ứng với sự nhìn nhận đó. Thực tế Wechsler (1939), nghĩa trí tuệ như là năng lực tổng thể hoặc năng lực chung của cá nhân để hành động có mục đích, để suy nghĩ hợp lý và để ứng phó có hiệu quả với môi trường của mình [110]. Như vậy, ở đây ông đã tiếp cận trí tuệ như một dạng năng lực tổng hợp đó là năng lực hành động thực tiễn, năng lực tư duy trừu tượng và năng lực thích ứng với môi trường. Quan điểm này có sự phát triển so với các quan điểm trước đây chỉ đồng nhất trí tuệ với trí thông minh, là khả năng tư duy trừu tượng của cá nhân được đo bằng các trắc nghiệm IQ. Tóm lại, có thể thấy rằng quan niệm về trí tuệ khá phong phú, với nhiều cách tiếp cận khác nhau. Có cách tiếp cận trí tuệ như là sự phát triển của tư duy ở mức độ cao; trí tuệ như là năng lực thích ứng của cá nhân; trí tuệ như là năng lực tổng hợp của cá nhân. Các cách tiếp cận đã có những sự phủ định đồng thời cũng kế thừa lẫn nhau, cung cấp những cách hiểu khác nhau về trí tuệ tạo nên sự phong phú trong quan niệm về vấn đề này. Hướng nghiên cứu trí tuệ như là một năng lực chung, năng lực tổng hợp của cá nhân của Wechsler được nhiều nhà khoa học đồng tình và kế thừa, là cơ sở để thiết kế, xây dựng bộ công cụ đánh giá mức độ trí tuệ. Khi nghiên cứu vấn đề này, có thể thấy rằng, quan niệm của ông là đúng đắn và đầy đủ hơn cả. Từ đó có thể kế thừa khi tiếp cận nghiên cứu các vấn đề lý luận về trí tuệ, đặc biệt là quan niệm coi trí tuệ là tổng thể các năng lực của cá nhân. 1.1.2. Các nghiên cứu về cấu trúc trí tuệ Mô hình cấu trúc trí tuệ 2 nhân tố Quan niệm về cấu trúc trí tuệ 2 thành phần, tiêu biểu có các tác giả: Spearman, Jensenm, Horn J. và Cattell RĐây là một trong những tác giả đầu tiên nghiên cứu về cấu trúc trí tuệ. Theo đó, trí tuệ con người không phải là một khối duy nhất, mà là một cấu trúc có các thành phần khác nhau, theo thứ bậc. Spearman (1904) chỉ ra trí tuệ gồm 2 yếu tố: yếu tố chung G (General) và nhân tố S (Special). Tiếp cận theo hướng xử lý thông tin, Horn J.và Cattell R. (1967) cho rằng trí tuệ được cấu thành bởi 2 yếu tố trí tuệ lỏng và trí tuệ kết tinh. Trong khi đó, tác giả N.A Menchinxcaia cho rằng sự phát triển trí tuệ gắn liền với 2 hiện tượng: thứ nhất là sự tích lỹ vốn trí thức, tri thức là điều kiện cần thiết của tư duy. Thứ hai là những thao tác trí tuệ mà nhờ chúng trí tuệ tri thức mới được tiếp thu, cái quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Tuy những nghiên cứu về cấu trúc trí tuệ cá nhân này còn khá chung chung, chưa thật thuyết phục nhưng nó đã khám phá bước đầu về các nhân tố cấu thành trí tuệ, tạo tiền đề cơ sở cho những nghiên cứu về sau. Mô hình cấu trúc trí tuệ ba nhân tố Tiêu biểu có các tác giả: Guilford J.P, . Perkin D.N, Sternberg, Eysenck H.J Guilford J.P (1879-1987) với mô hình cấu trúc trí tuệ 3 chiều quan niệm bất kì hoạt động trí tuệ nào cũng là vận động của các thao tác nhằm phản ánh nội dung sự vật và đem lại một sản phẩm nhất định. Ở một hướng tiếp cận khác, Perkin D.N, cho rằng cấu trúc trí tuệ bao gồm 3 nội dung là năng lực, thủ thuật và trình độ chuyên môn. Như vậy, trí tuệ có nghĩa là kết quả, là sự kết hợp giữa khả năng của hệ thần kinh với khả năng suy nghĩ và hành động trên cơ sở nội dung tri thức chuyên môn. Trong khi đó, Sternberg (2000) đưa ra lý thuyết 3 nhân tố. Theo đó, trí thông minh cá nhân gồm 3 thành tố: các quá trình bên trong đối với cá nhân (kỹ năng xử lý thông tin và hướng dẫn hành vi thông minh); năng lực tạo ra sự phù hợp giữa kỹ năng của một cá nhân với môi trường bên ngoài; năng lực huy động kinh nghiệm của cá nhân để xử lý thông tin mới không quen thuộc [105]. Mô hình trí tuệ đa nhân tố Mô hình trí tuệ đa nhân tố được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu là Thurstone L.L (1941), Factorial Studies of Inteligence (Nghiên cứu các nhân tố của trí tuệ) [107], tác giả cho rằng có 7 yếu tố cấu thành trí tuệ: khả năng hiểu và vận dụng số, bao gồm các thao tác với những con số - yếu tố N (Number); hiểu (lĩnh hội) được ngôn ngữ (nói và viết)-yếu tố V (Verbal comprehension); sự hoạt bát ngôn ngữ, biểu hiện qua khả năng dùng từ ngữ chính xác và linh hoạt - yếu tố W (Word fluency); khả năng về không gian, bao hàm khả năng biểu tượng về vật thể trong không gian - yếu tố S (Space); trí nhớ - yếu tố M (Memory); khả năng tri giác - yếu tố P (Perceptual); khả năng suy luận - yếu tố R (Reasoning). Với cấu trúc này, ông đã bao hàm được trong trí tuệ các yếu tố về ngôn ngữ, tri thức, các chức năng tâm lý nhận thức như tri giác, trí nhớ, tưởng tượngTuy nhiên, ông đã bỏ qua nhiều yếu tố trong cấu trúc trí tuệ như khả năng phân tích bằng tư duy, khát quá hóa, trừu tượng hóa, tưởng tượng. Trong khi đó, Gardner H (1983), The Theory of Multiple Intelligences (Lý thuyết đa trí tuệ) [85] đã xác định được 7 loại trí tuệ tương đối độc lập của con người: trí tuệ ngôn ngữ; trí tuệ âm nhạc; trí tuệ 1ôgic- toán; trí tuệ thị giác - không gian (khả năng tưởng tượng không gian); trí tuệ vận động (năng lực điều khiển cơ thể); trí tuệ 1iên cá nhân; trí tuệ nội tâm. Gardner H cho rằng, mọi người đều có các loại trí tuệ trên nhưng giữa các cá nhân khác nhau về trình độ mỗi loại trí tuệ và khả năng kết hợp chúng. Ông cho rằng những trí tuệ riêng biệt này không hoạt động độc lập mà có sự kết hợp hoạt động cùng nhau. Lý thuyết phân cấp của Carroll và lý thuyết Gf-Gc của Horn-Cattell đã được kết hợp lại với nhau tạo thành lý thuyết Cattell-Horn-Carroll (C-H-C) (Flanagan, Mc Grew,Ortiz, 2000; Flanagan, Ortiz, & Alfonso, 2007). Mô hình C-H-C đề xuất 10 yếu tố khác nhau của trí tuệ: khả năng giải quyết các vấn đề mới, kiến thức định lượng, thường liên quan đến toán học; bề rộng và chiều sâu của kiến ​​thức tích lũy và khả năng sử dụng kiến ​​thức đó để giải quyết các vấn đề; đọc và viết tắt; bộ nhớ ngắn hạn, xử lý hình ảnh; xử lý thính giác; lưu trữ và thu hồi dài hạn; tốc độ xử lý và quyết định tốc độ / thời gian phản ứng [81]. Wechsler D (2008), Wechsler Adult Intelligence Scale-Fourth Edition (Trí thông minh dành cho người lớn Wechsler - Tái bản thứ tư) [111] ra đời và được sử dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Tác giả cho rằng có 4 năng lực thành phần trong cấu trúc trí tuệ bao gồm: năng lực hiểu ngôn ngữ; năng lực tri giác không gian; bộ nhớ làm việc; tốc độ xử lý. Có thể thấy rằng, trí tuệ có cấu trúc tâm lý động bao gồm nhiều nhân tố là quan điểm được chúng tôi đánh giá là tương đối rõ ràng, đầy đủ. Cấu trúc 2 thành phần, 3 thành phần hay nhiều thành phần giúp chúng ta có cái nhìn đa diện, tổng thể về mô hình các thành tố của trí tuệ. Nghiên cứu cấu trúc của trí tuệ là cần thiết. Tuy nhiên, cho đến tận bây giờ, vẫn chưa có sự thống nhất về cấu trúc của trí tuệ. Xét tổng thể trên toàn hướng nghiên cứu, cấu trúc trí tuệ theo quan điểm của Wechsler và mô hình cấu trúc trí tuệ C-H-C được chúng tôi đánh giá là đầy đủ hơn cả và hiện nay được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Trí tuệ bao gồm tổng thể các năng lực của cá nhân. Khi xây dựng các biểu hiện trí tuệ, tác giả luận án kế thừa quan điểm này. 1.1.3. Các nghiên cứu về phương pháp đo lường, đánh giá trí tuệ Alfred Binet và Theodore Simon (1905) thực hiện thực nghiệm nghiên cứu năng lực trí tuệ và từ đó xây dựng thang đo lường trí tuệ Binet - Simon cho trẻ từ 3 đến 15 tuổi. Trắc nghiệm đầu tiên gồm 50 bài tập nhằm đánh giá hai thành phần quan trọng của trí tuệ là óc phán đoán và sự thông hiểu. Trắc nghiệm Stanford – Binet lần đầu được công bố năm 1916 và được chỉnh lý, bổ sung, phát triển vào các năm 1937, 1960, 1972, 1986, 2005. Phiên bản lần V (2003) đánh giá trên các mặt năng lực giải quyết vấn đề mới, sử dụng ngôn ngữ, xử lý không gian, trí nhớ ngắn hạn, kiến thức chung. Thang dành cho độ tuổi từ 2 đến tuổi trưởng thành. Mẫu chuẩn hóa: 4.800 người từ 2 đến tuổi trưởng thành. Trong mẫu đại diện này có tính đến các biến số: địa lí, giới, sắc tộc, nhóm tuổi và giới tính [82]. Trong lĩnh vực quân sự có trắc nghiệm Army Alpha và Army Beta. Army Alpha bao gồm 212 mục đúng-sai và được chia thành tám hạng mục phụ: chỉ đường bằng miệng; các bài toán số học; vấn đề phán đoán thực tế; các mục từ đồng nghĩa-trái nghĩa; các câu rời rạc; hoàn thành chuỗi số; các phép loại suy và thông tin. Trắc nghiệm Army Beta là một bài kiểm tra phi ngôn ngữ được thiết kế cho những người mù chữ và những tân binh nói ít hoặc không biết tiếng Anh. Army Beta bao gồm bảy hạng mục phụ: mê cung; phân tích hình khối; dòng XO; ký hiệu chữ số; kiểm tra số;  hoàn thàn...ận thấy rằng, hạt nhân cốt lõi của trí tuệ là năng lực tư duy trừu tượng của con người nhằm tiếp nhận thông tin, tri thức và nâng cao hiểu biết, suy luận giải quyết vấn đề mới. Năng lực tư duy trừu tượng được biểu hiện trong học tập, giải quyết những tình huống nhận thức mới của cá nhân. Điều này liên quan chặt chẽ đến sự hiểu biết kiến thức, năng lực hiểu, phân tích, khái quát và suy luận bằng ngôn ngữ của con người hay nói cách khác là năng lực tư duy ngôn ngữ. Mặt khác, trí tuệ không chỉ dừng lại ở năng lực nhận thức mà còn ở khả năng vận dụng tri thức để giải quyết sáng tạo, hiệu quả các nhiệm vụ mới, tình huống mới trong thực tiễn cuộc sống. Điều đó đòi hỏi năng lực phân tích, so sánh, phán đoán, suy luận, tưởng tượng trong không gian nhằm nắm được những thuộc tính và những quan hệ bản chất của sự vật, hiện tượng. Bên cạnh đó, để nhận thức và giải quyết các tình huống mới, con người cần có trí nhớ và năng lực xử lý thông tin. Trí nhớ có vai trò rất quan trọng, nó tham gia liên tục vào các quá trình nhận thức của con người. Không có trí nhớ, con người sẽ không thể nhận thức và giải quyết các tình huống mới. Tuy nhiên, trí nhớ chỉ là điều kiện cần của trí tuệ, để giải quyết được những tình huống mới, con người không chỉ tái hiện được những kiến thức mà cần có năng lực xử lý thông tin. Đó là quá trình phân tích, so sánh thông tin cũ và thông tin mới, không giống mẫu từ đó suy luận cách giải quyết. Như vậy, nội hàm của trí tuệ rộng không chỉ đơn thuần là năng lực nhận thức ở mức độ cao mà quan trọng hơn còn là năng lực vận dụng đề giải quyết các tình huống mới trong nhận thức và thực tiễn. Đây cũng là quan điểm để xây dựng khái niệm trí tuệ trong luận án này. Trên cơ sở nghiên cứu các quan niệm về trí tuệ, có thể hiểu: trí tuệ là tổng thể các năng lực tư duy ngôn ngữ, tư duy không gian, trí nhớ, năng lực xử lý thông tin giúp con người nhận thức, hoạt động nhanh chóng, sáng tạo, hiệu quả và thích ứng với môi trường xung quanh. Để hiểu rõ khái niệm trí tuệ, cần phân biệt với một số khái niệm liên quan như trí khôn, trí thông minh, trí lực, trí nănglà những thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống và khoa học. Về khái niệm trí tuệ, tác giả Nguyễn Khắc Viện (1991) [79, tr. 295-296] cho rằng: trí (Intelligence) có nghĩa là khả năng hiểu biết, suy luận, sáng tạo; là khả năng hành động thích nghi với biến động của hoàn cảnh thiên nhiên về hành động, thường gọi là trí khôn, thiên về trừu tượng thì gọi là trí tuệ. Như vậy, có thể thấy, trí tuệ có nội hàm rộng hơn trí thông minh. Trí là hiểu biết, tuệ là thông minh, sáng tạo. Trí tuệ không chỉ là sự hiểu biết, uyên bác mà đó còn là sự vận dụng hiểu biết đó để giải quyết các nhiệm vụ mới một cách sáng tạo. Trong khi đó, trí thông minh thì nhấn mạnh đến năng lực cốt lõi là tư duy, năng lực nhận thức, năng lực học tập của con người. Trí thông minh phát triển đến một mức độ nhất định đó là tư duy trừu tượng (khả năng khái quát hóa, trừu tượng hóa, suy luận, khái niệm) được gọi là trí tuệ. Trí lực được hiểu là năng lực trí tuệ nhưng không thể đánh giá sự phát triển trí lực chỉ thông qua chỉ số IQ. Do đo, trí lực không đồng nhất với trí thông minh mà bao hàm và có xu hướng dùng đồng nhất với trí tuệ. Trí năng là năng lực hiểu biết và suy nghĩ, được thể hiện ở năng lực giải quyết vấn đề. Như vậy, trí năng cũng không đồng nhất với trí thông minh, mà rộng hơn và có xu hướng dùng đồng nhất với trí tuệ. Từ khái niệm trên có thể thấy: trí tuệ được hiểu là tổng thể các năng lực của cá nhân bao gồm năng lực tư duy ngôn ngữ, tư duy không gian, trí nhớ, năng lực xử lý thông tin. Nó được biểu hiện ở trình độ hiểu biết xã hội, năng lực hiểu, phân tích suy luận, diễn đạt ngôn ngữ; biểu hiện ở năng lực phân tích, tưởng tượng và phát hiện các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng trong không gian; năng lực ghi nhớ, tái hiện thông tin; năng lực tìm kiếm và xử lý thông tin trong các tình huống mới. Trí tuệ được hình thành trong hoạt động và biểu hiện thông qua hoạt động. Thông qua hoạt động mà hình thành phát triển trí tuệ con người. Đó là các hoạt động nhận thức và hoạt động giải quyết các tình huống mới trong thực tiễn. Đồng thời, thông qua hoạt động mà trí tuệ con người được biểu hiện. Hoạt động thực tiễn và trí tuệ con người có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Trí tuệ có vai trò rất quan trọng trong đời sống con người. Trí tuệ không những giúp con người nhận thức được tri thức mới nhanh chóng mà còn vận dụng các kiến thức vào giải quyết sáng tạo, hiệu quả các tình huống mới nhằm thích ứng tốt với môi trường xung quanh. 2.1.2. Các yếu tố cơ bản cấu thành trí tuệ Kết quả tổng quan các công trình nghiên cứu về cấu trúc trí tuệ của các tác giả cho thấy, trí tuệ cá nhân có cấu trúc 2 thành phần với các tên gọi khác nhau đó là yếu tố chung và nhân tố riêng biệt; trí tuệ lỏng và trí tuệ kết tinh hay yếu tố tri thức và những thao tác trí tuệ. Tuy vai trò của các thao tác tư duy, sự tích lũy vốn kiến thức đã được đề cập, song quan điểm cấu trúc trí tuệ bao gồm 2 thành phần của các tác giả trên còn quá chung chung và thật khó để xem xét được bản chất và mối liên hệ giữa các yếu tố đó. Trong khi đó có một số tác giả xây dựng mô hình trí tuệ 3 thành phần như Guilford J.P, Perkin D.N, Sternberg, Eysenck H.J[50], [103]. Theo các tác giả, trong cấu trúc trí tuệ có các thành phần như năng lực, thủ thuật và trình độ chuyên môn hay trí thông minh phân tích, trí thông minh sáng tạo hay trải nghiệm yếu tố ngữ cảnh, thích ứng hoặc là trí tuệ sinh học, trí tuệ tâm trắc, trí tuệ xã hội. Trong mô hình trí tuệ 3 thành phần, dù có các cách tiếp cận khác nhau, song các tác giả đều đã nhấn mạnh đến thành phần năng lực chuyên môn, thao tác tư duy trừu tượng giúp con người nhận thức, phân tích đánh giá các mối liên hệ, bản chất vấn đề. Bên cạnh đó, các thành tố sáng tạo và sự thích ứng cũng được đưa ra như những nhân tố quan trọng trong xem xét cấu trúc trí tuệ con người. Mô hình trí tuệ đa nhân tố, được đông đảo các nhà tâm lý học quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu như: Thurstone L.L (1941) với mô hình 7 yếu tố [107]; Gardner.H (1983) cho rằng con người có 7 dạng trí tuệ khác nhau [85]; mô hình C-H-C với 10 yếu tố [81]; Lê Đức Phúc cho rằng trí tuệ có 6 thành phần [54]. Những nhân tố được đề cập đến đó là khả năng về ngôn ngữ nói và viết, khả năng về suy luận, tưởng tượng trong không gian, lôgic - toán, bộ nhớ ngắn hạn, xử lý hình ảnh, xử lý thính giác, lưu trữ và thu hồi dài hạn, tốc độ xử lý, âm nhạc, vận động, liên nhân cách, cảm xúc Đặc biệt, Wechsler D trên cơ sở nghiên cứu chuyên sâu các lý thuyết phát triển trí tuệ đã tổng hợp để xây dựng, phát triển thang đo đánh giá trí tuệ (WAIS) với 4 năng lực thành phần là hiểu ngôn ngữ, suy luận tri giác, trí nhớ làm việc, tốc độ xử lý [111] Như vậy, hầu hết các công trình nghiên cứu đều chỉ ra rằng, trí tuệ có cấu trúc tâm lý động gồm nhiều nhân tố cấu thành. Các công trình nghiên cứu mở rộng từ bình diện sinh lý, tâm lý và xã hội khi tiếp cận trí tuệ nên đã thấy được nhiều nhân tố cấu thành trí tuệ cá nhân. Tuy nhiên, có thể thấy, các thành phần như lôgic toán, tri giác, suy luận và tưởng tượng không gian được một số tác giả đề cập là những mặt biểu hiện liên quan đến năng lực của năng lực tư duy không gian (khả năng tri giác, tưởng tượng, suy luận mối quan hệ của các sự vật trong không gian). Trong khi đó, khả năng hiểu ngôn ngữ trong nói và viết; khả năng sử dụng từ ngữ chính xác và linh hoạt là những thành tố thiên về năng lực tư duy ngôn ngữ (khả năng sử dụng, phân tích suy luận ngôn ngữ khi nói, viết) của các nhân. Các thành tố như bộ nhớ ngắn hạn, xử lý hình ảnh, xử lý thính giác, lưu trữ và thu hồi dài hạn, bộ nhớ làm việc nói chung liên quan đến trí nhớ (khả năng ghi nhớ, lưu trữ và tái hiện kiến thức, thông tin) của con người. Các yếu tố tốc độ xử lý, tốc độ/thời gian phản ứng nói chung đề cập đến năng lực xử lý thông tin bên trong (quá trình tìm kiếm, phân tích, so sánh thông tin cũ với thông tin mới để đưa ra cách thức giải quyết vấn đề) của mỗi cá nhân. Nghiên cứu các phương pháp đánh giá, đo lường trí tuệ thấy rằng, các năng lực tư duy ngôn ngữ, tư duy không gian, trí nhớ và năng lực xử lý thông tin được phán ánh hầu hết trong các bộ công cụ trắc nghiệm. Trên cơ sở xem xét, kế thừa kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước, đặc biệt là quan điểm của Thurstone L.L, Gardner H, Wechsler D có chỉnh lý, bổ sung, phát triển, trong phạm vi nghiên cứu luận án, có thể khái quát, trí tuệ được cấu thành bởi các yếu tố cơ bản là năng lực tư duy ngôn ngữ, năng lực tư duy không gian, trí nhớ và năng lực xử lý thông tin. Năng lực tư duy ngôn ngữ là năng lực hiểu, sử dụng ngôn ngữ nói và viết trong học tập tiếp thu kiến thức mới, phân tích, suy luận thông tin. Người có năng lực tư duy ngôn ngữ cao có thiên hướng học tập thông qua nói và viết, thích đọc sách báo, thích chơi chữ Trong cuộc sống, người có năng lực tư duy ngôn ngữ cao là người hài hước, vui vẻ, dí dỏm, sôi nổi, hùng biện, lanh lợi, linh hoạt, giao tiếp tốt. Các nhà văn, nhà thơ, nhà báo, nhà phê bình, diễn viên, người dẫn chương trình là ví dụ tiêu biểu về người có năng lực tư duy ngôn ngữ cao. Họ rất nhạy cảm với âm thanh, nhịp điệu và nghĩa của từ và các chức năng khác nhau của ngôn ngữ. Trên phần não trái, thùy trán trái kiểm soát các khả năng nói, còn thùy thái dương trái điều khiển sự hiểu biết ngôn ngữ. Năng lực tư duy ngôn ngữ biểu hiện ở tri thức của cá nhân về văn hóa, xã hội, môi trường, con người mà họ đang sống; năng lực hiểu, phân tích, suy luận về ngôn ngữ khi nói và viết; năng lực khái quát hóa khái niệm. Năng lực tư duy không gian là năng lực phân tích, suy nghĩ một cách lôgic nhằm phát hiện ra bản chất, quy luật vận động của các sự vật, hiện tượng trong không gian. Đó còn là năng lực nhận thức, suy luận và tưởng tượng không gian. Điều này cho phép cá nhân quan sát, phân tích sự biến đổi, tưởng tượng, suy luận kết cấu, sự vận động của sự vật với góc nhìn khác. Những người có tư duy không gian cao có thiên hướng học tập thông qua các lập luận theo lôgic, thích toán học, hình học, thích học tập thông qua các hình ảnh, sử dụng tốt sơ đồ, bản đồ, định hướng trong không gian. Họ có khả năng vận dụng tốt kiến thức để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn hiệu quả, sáng tạo, giúp con người thích ứng tốt với môi trường xung quanh. Năng lực tư duy không gian biểu hiện ở năng lực phân tích, suy luận nhằm tìm ra bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng trong không gian; năng lực tri giác, tưởng tượng, suy luận không gian nhằm phát hiện kết cấu, mô hình sự vật, hiện tượng. Trí nhớ là bao gồm năng lực ghi nhớ, lưu trữ và tái hiện thông tin, là cơ sở đưa ra cách thức giải quyết vấn đề của con người. Bất cứ hoạt động nhận thức nào cũng cần trí nhớ. Trí nhớ có vai trò ghi nhớ, lưu giữ và tái hiện các thông tin liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Nhờ có trí nhớ, con người có thể nâng cao hiểu biết, huy động và tìm kiếm thông tin liên quan, là cơ sở hiểu đúng quy luật, bản chất sự vật, hiện tượng và nhờ đó mà có cách thức giải quyết vấn đề đúng đắn. Người có trí nhớ tốt đặc trưng ở khả năng ghi nhớ nhanh, nhớ nhiều, chính xác thông tin; lưu giữ bền vững và có khả năng tái hiện nhanh, đầy đủ chính xác thông tin. Năng lực xử lý thông tin là năng lực tìm kiếm nhanh và chính xác các thông tin liên quan đến vấn đề cần giải quyết. Đó là quá trình để cá nhân phân tích, so sánh thông tin cũ và mới, từ đó lựa chọn thông tin giải quyết vấn đề mới. Năng lực xử lý thông tin là đặc trưng trí tuệ của mỗi cá nhân, nó giúp cho quá trình nhận thức và giải quyết vấn đề được tối ưu, tiết kiệm được thời gian và các nguồn lực tinh thần. Người có năng lực xử lý thông tin tốt thường học tập và giải quyết các vấn đề, tình huống mới nhanh, hiệu quả. 2.2. Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội 2.2.1. Học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội * Khái niệm học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội Theo Từ điển Giáo dục học quân sự, Học viên: 1) Gọi chung quân nhân đang học tập tại đơn vị huấn luyện, các nhà trường quân đội. 2) Người học lớn tuổi của những trường lớp ngoài hệ thống giáo dục phổ thông và đại học chính quy như: trường bồi dưỡng cán bộ, lớp bổ túc văn hóa, lớp tập huấn, người theo học các chương trình cao học... Học viên các trường, lớp không chính quy có hai loại. Học viên chính thức và học viên dự thính [64, tr.140]. Khoản 1, điều 49, Điều lệ Công tác Nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam quy định: Học viên quân sự là quân nhân tại ngũ; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng; hạ sĩ quan, binh sĩ và các đối tượng khác đào tạo theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng đang học tập, rèn luyện, nghiên cứu khoa học, thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quân sự quốc phòng, an ninh [10, tr.24]. Như vậy, có thể quan niệm rằng: học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội là những quân nhân có độ tuổi từ 18 - 25, có sức khỏe, lý lịch chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, nhận thức tốt được học tập, rèn luyện theo mục tiêu yêu cầu đào tạo trở thành sĩ quan chỉ huy từ cấp trung đội đến cấp tiểu đoàn và tương đương trong Quân đội nhân dân Việt Nam. * Đặc điểm học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội Về đặc điểm sinh lý của học viên: học viên đào tạo sĩ quan trong quân đội là những người trẻ tuổi từ 18 đến 25. Đây là giai đoạn đã trưởng thành về thể chất và tương đối hoàn thiện về mặt sinh lý. Họ có hệ xương, hệ cơ phát triển ổn định và đồng đều. Các tố chất về thể lực như sức nhanh, sức bền bỉ, dẻo dai, linh hoạt đều phát triển mạnh nhờ sự phát triển ổn định của các tuyến nội tiết và sự tăng trưởng các hoóc môn. Hệ thần kinh, não bộ phát triển và hoàn thiện cơ bản. Đặc trưng nổi bật của tuổi này là sự phát triển sinh lý mạnh mẽ, đặc biệt là các hoạt động chức năng của vỏ não như: khả năng thành lập nhanh chóng phản xạ có điều kiện, tính linh hoạt của các quá trình tâm lý, diễn biến của hưng phấn và ức chế ở mức độ cao. Đây là cơ sở cho việc ghi nhớ, hình thành kiến thức nhanh và các thao tác tư duy như khái quát hóa, trừu tượng hóa, phân tích, suy luận của học viên đào tạo sĩ quan. Tuy nhiên, ở giai đoạn này quá trình hưng phấn của học viên thường mạnh hơn, đôi khi áp đảo quá trình ức chế làm cho quá trình nhận thức thiếu sự sâu sắc, logic và sự chặt chẽ. Học viên thường hấp tấp, nóng vội trong nhận thức và giải quyết các tình huống mới. Về đặc điểm nhận thức của học viên: các quá trình nhận thức của học viên phát triển mạnh và ngày càng hoàn thiện. Học viên có trí nhớ, đặc biệt là trí nhớ ngắn hạn tốt; các quá trình tri giác, chú ý ngày càng hoàn thiện; trí tưởng tượng phong phú; có sự phối hợp nhịp nhàng, tinh tế và uyển chuyển của nhiều thao tác tư duy như: so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa. Trong tư duy, học viên có khả năng trừu tượng hóa, khái quát hóa, khả năng phê phán và sự hoài nghi khoa học. Học viên có khát khao đam mê trong nhận thức, có óc tìm tòi cái mới, có khả năng sáng tạo. Đây là những điểm thuận lợi cho quá trình phát triển trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội. Tuy vậy, phần lớn học viên thuộc lứa tuổi này, bên cạnh sự nhanh nhạy với cái mới, còn thiếu kinh nghiệm trong đánh giá các vấn đề chính trị - xã hội. Nhận thức dễ phiến diện, thiếu sâu sắc, nhạy cảm về chính trị chưa cao, khả năng phân rõ đúng, sai trong cuộc sống còn hạn chế. Khả năng ghi nhớ ý nghĩa, vận dụng tri thức vào giải quyết các tình huống mới và năng lực thực hành còn hạn chế. Đây là những khó khăn không nhỏ trong quá trình phát triển trí tuệ của học viên. Về đặc điểm tâm lý - xã hội: học viên đào tạo sĩ quan ở các nhà trường quân đội khá đa dạng về vùng miền, thành phần xuất thân. Họ phần lớn xuất thân từ gia đình nông dân sinh sống ở các vùng nông thôn, một số ít là người dân tộc thiểu số sinh sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Do vậy, họ có tính cần cù, chịu khó trong học tập, rèn luyện, đây là điều kiện thuận lợi tiếp thu tri thức mới, phát triển trí tuệ, năng lực bản thân. Tuy nhiên những điều kiện khó khăn về kinh tế, điều kiện học tập ở các vùng quê, nhất là khu vực trung du, miền núi ảnh hưởng không nhỏ đến sự trình độ hiểu biết, tính nhanh nhậy, sáng tạo và tốc độ của hoạt động tư duy, chậm thích ứng trong tình huống mới. Bên cạnh đó, những đặc điểm tâm lý vùng miền, tâm lý tiểu nông vẫn còn in đậm trong sinh hoạt, tính cách và tư duy của bộ phận học viên này và ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình rèn luyện, phát triển trí tuệ của học viên. Trong khi đó, một bộ phận học viên xuất thân từ gia đình công chức nhà nước, lực lượng vũ trang sinh sống chủ yếu trên các vùng thành thị, nơi có điều kiện kinh tế, xã hội, điều kiện học tập, sự quan tâm chăm sóc từ gia đình tốt hơn. Do vậy, họ rất nhanh nhậy tiếp trong tiếp thu kiến thức mới, khai thác và sử dụng công nghệ thông tin tốt, có tư duy linh hoạt, sáng tạo, vận dụng tri thức giải quyết tốt các tình huống mới. Tuy nhiên, điều kiện học tập, rèn luyện ở môi trường quân sự có nhiều khó khăn, vất vả đòi hỏi học viên huy động cả thể lực, trí lực, ý chí bền bỉ và có tính kỷ luật cao điều này ảnh hưởng không nhỏ đến tích cực tự giác, động cơ trong học tập, rèn luyện. Bên cạnh đó, một số học viên là quân nhân đã và đang thực hiện nghĩa vụ quân sự qua thi tuyển vào đào tạo sĩ quan. Họ đã qua thời gian rèn luyện thử thách trong môi trường quân đội với kiến thức, kinh nghiệm hoạt động quân sự đã tích lũy là điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập, rèn luyện, phát triển trí tuệ trở thành sĩ quan quân đội. * Đặc điểm về hoạt động học tập, rèn luyện của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội Một là, học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội học tập, rèn luyện trong môi trường sư phạm quân sự Ở các nhà trường đào tạo sĩ quan cấp phân đội, học viên sẽ học tập, rèn luyện tập trung, được tổ chức biên chế thành các đại đội ở tiểu đoàn quản lý học viên. Học viên sẽ học tập, sinh hoạt, ăn, ngủ, nghỉ tập trung trong doanh trại. Quá trình học tập, rèn luyện của học viên luôn được sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám đốc, Ban Giám hiệu nhà trường cùng các cơ quan chức năng; sự quản lý trực tiếp của đại đội, lớp, tiểu đoàn quản lý học viên. Cùng với quá trình học tập, học viên phải thực hiện đầy đủ các chế độ rèn luyện chặt chẽ như: canh gác, trực ban, trực chiến, hành quân rèn luyện, diễn tập vòng tổng hợp với nhiều tình huống khó khăn, phức tạp sát với thực tế huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu ở đơn vị cơ sở. Việc học tập, rèn luyện của học viên luôn được sự theo dõi, quản lý chặt chẽ của đội ngũ cán bộ quản lý học viên cả trong quá trình học tập trên giảng đường, thao trường, bãi tập cũng như thời gian tự học ở đơn vị bảo đảm đúng nội dung theo kế hoạch huấn luyện của nhà trường, kế hoạch tự học của cá nhân. Hoạt động học tập của học viên luôn gắn liền với sự hướng dẫn, điều khiển của giảng viên, được tổ chức chặt chẽ theo mục tiêu yêu cầu đào tạo của từng trường. Mọi khâu, mọi bước trong quy trình đào tạo và hoạt động học tập, rèn luyện của học viên luôn được tổ chức chặt chẽ và duy trì nghiêm túc trên cơ sở kỷ luật của quân đội, quy định của đơn vị. Môi trường học tập, rèn luyện sư phạm quân sự có tác động tích cực đến việc hình thành cho học viên bản lĩnh chính trị vững vàng, phương pháp, tác phong công tác, xây dựng tính kỷ luật, tính quyết đoán và tích lũy kinh nghiệm quản lý, chỉ huy bộ đội. Đây là những thuận lợi cơ bản của người học viên đào tạo sĩ quan, nâng cao nhận thức, phát triển tư duy ngôn ngữ quân sự, tư duy không gian, năng lực thực hành, sự thích ứng với môi trường học tập trong quân đội. Tuy nhiên, học tập trong môi trường quân sự căng thẳng với cường độ cao, yêu cầu cao ở học viên tính kỷ luật trong chấp hành chế độ theo quy định, mệnh lệnh của người chỉ huy, điều này phần nào hạn chế khả năng tưởng tượng, suy luận, sáng tạo của học viên trong các hoạt động nhận thức và giải quyết các tình huống mới. Hai là, mục tiêu hoạt động học tập, rèn luyện của học viên là trở thành người cán bộ, sĩ quan quân đội. Một trong những nhiệm vụ cơ bản quan trọng ở các nhà trường quân đội là đào tạo đội ngũ sĩ quan cấp phân đội có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt; có trí tuệ và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Học viên sau khi ra trường có thể hoàn thành tốt các nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu và các nhiệm vụ khác ở đơn vị phân đội trong quân đội. Do vậy, quá trình học tập, rèn luyện tại trường, học viên được trang bị một khối lượng kiến thức rất lớn về lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, khoa học xã hội nhân văn, kiến thức khoa học nghệ thuật quân sự, hậu cần, kỹ thuật quân sự, CTĐ,CTCT; hình thành và phát triển kỹ năng tư duy mềm dẻo, linh hoạt, sáng tạo. Đây là những thuận lợi cơ bản để học viên nâng cao trình độ hiểu biết về xã hội quân sự, trình độ chuyên môn nghiệp vụ quân sự đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Bên cạnh việc phát triển các tri thức nghề nghiệp quân sự, học viên đào tạo sĩ quan còn phải rèn luyện, xây dựng bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức lối sống trong sáng của người cán bộ, đảng viên, sĩ quan tương lai. Bên cạnh đó, học viên còn phải rèn luyện các kỹ năng lãnh đạo, quản lý, chỉ huy bộ đội đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn hoạt động quân sự tại các đơn vị cơ sở. Bởi lẽ, những học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội sau khi ra trường sẽ là những cán bộ quản lý cấp trung đội, đại đội, tiểu đoàn và tương đương, người trực tiếp chỉ huy bộ đội thực hiện các nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Những đặc điểm này đặt ra những yêu cầu cao về trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan như sự hiểu biết về xã hội, chính trị, quân sự; năng lực phân tích, suy luận và diễn đạt bằng ngôn ngữ; năng lực tư duy không gian trong thực tiễn hoạt động quân sự; khả năng vận dụng tri thức và giải quyết những tình huống mới trong thực tiễn; tốc độ ghi nhớ, phân tích, xử lý thông tin trong giải quyết các tình huống. Do đó, phương pháp dạy học ở các nhà trường quân đội, cần phát huy vai trò tích cực, chủ động của học viên trong các hoạt động học, tăng cường dạy học thông qua giải quyết các tình huống. Nâng cao chất lượng tổ chức các hoạt động sau bài giảng, các hoạt động phương pháp, thực hành, thực tập, diễn tập vòng tổng hợp tại trường cũng như tại đơn vị cơ sở để phát triển năng lực vận dụng tri thức để giải quyết các tình huống mới cho học viên. Ba là, hoạt động huấn luyện quân sự của học viên diễn ra trong điều kiện khó khăn, phức tạp Hiện nay trong chương trình đào tạo sĩ quan ở các nhà trường đội, tỷ lệ huấn luyện quân sự chiếm tỷ lệ khá lớn. Thời gian dành cho các môn huấn luyện thực hành kỹ, chiến thuật chiếm từ 40 - 60% tổng thời thời gian huấn luyện toàn khóa. Thực tiễn cho thấy, bên cạnh việc học tập trên giảng đường, học viên đào tạo sĩ quan phải học tập, rèn luyện trong nhiều điều kiện địa hình khác nhau như đồng bằng, trung du, rừng, núi, trên không, trên sông, trên biển; trong các thời tiết khác nhau; trong mọi thời gian cả ngày lẫn đêm. Trong những điều kiện địa hình, thời gian, thời tiết như vậy ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ quan sát, khả năng ghi nhớ, tư duy và liên kết thông tin để hiểu quy luật và giải quyết các vấn đề trong học tập của học viên. Quá trình này đòi hỏi học viên phải nỗ lực rất cao về trí lực, thể lực và ý chí quyết tâm để hoàn thành các nhiệm vụ học tập. Bên cạnh đó, quá trình huấn luyện và thực hành quân sự của học viên thường gắn với các loại vũ khí, khí tài, thiết bị quang học, điện tử, các loại phương tiện kỹ thuật, vật liệu như xe tăng, máy bay, xe pháo, tên lửa, tàu, phà, súng, cốiĐây là các loại vũ khí, khí tài, phương tiện lớn được trang bị trong quân đội, để vận hành hiệu quả, học viên không chỉ nắm vững tính năng, tác dụng kỹ chiến thuật mà còn có khả năng phối hợp, hiệp đồng chặt chẽ với các thành phần, lực lượng liên quan. Đặc điểm này đòi hỏi học viên có sức khoẻ dẻo dai, có trí nhớ tốt, khả năng quan sát nhanh, tập trung chú ý bền vững, tư duy linh hoạt, hiệp đồng tốt, xử lý thông tin nhanh các tình huống trong thực tiễn. Mặt khác, trong thực hành huấn luyện kỹ chiến thuật quân sự, có nhiều nội dung có tính chất nguy hiểm như huấn luyện bơi vũ trang, huấn luyện thực hành bay, đánh thuốc nổ, bắn đạn thật, ném lựu đạn..và đặc biệt là diễn tập vòng tổng hợp cuối khóa. Đây là điều kiện thuận lợi để học viên trải nghiệm thực tiễn trong các hoạt động quân sự, là điều kiện để rèn luyện thể lực, ý chí, bản lĩnh vững vàng và phát triển năng lực tư duy ngôn ngữ quân sự, tư duy không gian, năng lực thích ứng với môi trường, rèn luyện trí nhớ và năng lực xử lý thông tin trong giải quyết các tình huống quân sự. Tuy nhiên, điều này cũng đòi hỏi sự nỗ lực rất lớn của học viên trong quá trình huấn luyện tại trường, vượt qua mọi khó khăn, giải quyết các nhiệm vụ học tập chủ động, sáng tạo, hiệu quả. 2.2.2. Khái niệm trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà truờng quân đội Từ việc phân tích về khái niệm trí tuệ và đặc điểm hoạt động học tập, rèn luyện của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội, có thể cho rằng, trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội vừa mang đầy đủ những đặc trưng chung của trí tuệ vừa có tính đặc thù gắn với đặc điểm hoạt động học tập, rèn luyện của học viên trong môi trường quân sự. Bản chất của trí tuệ của học viên là tổng thể các năng lực của họ nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập, rèn luyện tại trường một cách nhanh chóng, sáng tạo, hiệu quả đáp ứng mục tiêu yêu cầu đào tạo sĩ quan. Trên cơ sở đó, có thể quan niệm rằng: Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội ở các nhà trường quân đội là tổng thể các năng lực tư duy ngôn ngữ, tư duy không gian, trí nhớ và năng lực xử lý thông tin giúp học viên nhận thức, giải quyết các nhiệm vụ học tập tại trường được nhanh chóng, sáng tạo, hiệu quả. Trí tuệ của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội là tổng thể các năng lực mang tính ổn định nhưng không tĩnh tại mà có sự phát triển trong quá trình học tập, rèn luyện tại nhà trường quân đội. Trí tuệ có vai trò bảo đảm cho học viên lĩnh hội tốt các kiến thức nghề nghiệp chuyên môn nghiệp vụ quân sự và vận dụng sáng tạo kiến thức đó vào giải quyết các nhiệm vụ học tập mới tại trường cũng như các vấn đề thực tiễn hoạt động quân sự. Trí tuệ của học viên được hình thành, phát triển thông qua các hoạt động học tập và rèn luyện ở nhà trường quân sự. Thông qua các hoạt động học tập, thực hành, thực tập, diễn tập, nghiên cứu khoa học và các hoạt động quân sự khác tại trường mà trí tuệ của học viên hình thành và phát triển. Mặt khác, trí tuệ của học viên được biểu hiện thông qua các hoạt động này. Trí tuệ của học viên được biểu hiện ở 4 năng lực cơ bản đó là năng lực tư duy ngôn ngữ, tư duy không gian, trí nhớ và năng lực xử lý thông tin. Trí tuệ của học viên là sự tích hợp, thống nhất hữu cơ, tác động qua lại của 4 mặt năng lực trên, cùng hỗ trợ và tham gia vào quá trình nhận thức và giải quyết các nhiệm vụ học tập của học viên ở nhà trường quân sự, cụ thể như sau. Năng lực tư duy ngôn ngữ của học viên Năng lực tư duy ngôn ngữ của học viên là tổ hợp các thành tố hiểu, sử dụng phân tích, suy luận và diễn đạt bằng ngôn ngữ giúp người học tiếp thu kiến thức nghề nghiệp và vận dụng giải quyết các tình huống quân sự trong quá trình học tập tại nhà trường quân đội. Năng lực tư duy ngôn ngữ là mặt biểu hiện cơ bản trong trí tuệ có vai trò rất quan trọng giúp học viên nâng cao sự hiểu biết về xã hội, quân sự, vận dụng phân tích, nhận định, đánh giá, suy luận thông tin chính xác. Có thể nói, năng lực tư duy ngôn ngữ của học viên là sự kết hợp chặt chẽ, thống nhất giữa tri thức về xã hội quân sự với năng lực phân tích, suy luận ngôn ngữ và năng lực diễn đạt bằng ngôn ngữ quân sự để giải quyết các tình huống nhận thức mới. Trong đó, tri thức về xã hội quân sự là cơ sở, là nguyên liệu của tư duy ngôn ngữ vừa là kết quả của quá trình phân tích, suy luận ngôn ngữ. Năng lực phân tích, suy luận và diễn đạt khái bằng ngôn ngữ trong hoạt động quân sự được coi như yếu tố quan trọng nhất, là dấu hiệu đặc trưng cho sự phát triển của tư duy ngôn ngữ của học viên. Học viên được coi là có tư duy ngôn ngữ cao không chỉ là có hiểu biết sâu rộng, uyên bác mà quan trọng hơn là năng lực phân tích và suy luận để giải quyết chính xác các tình huống nhận thức trong hoạt động quân sự mới. Năng lực tư duy không gian của học viên Năng lực tư duy không gian của học viên là tổ hợp các thành tố phân tích, suy luận, tưởng tượng không gian một cách lôgic nhằm phát hiện ra bản chất, cấu trúc, quy luật vận động của các hiện tượng, môi trường, tình huống quân sự; cấu trúc các loại phương tiện, vũ khí, khí tài quân sự trong quá trình học tập tại nhà trường quân đội. Trong chương trình đào tạo sĩ quan cấp phân đội, có rất nhiều nội dung huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, có sử dụng các loại vũ khí, khí tài, thiết bị quân sự trong nhiều môi trường địa hình khác nhau, do vậy, tư duy không gian giúp học viên suy luận và tưởng tưởng tốt mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong không gian. Đây là cơ sở để học viên giải quyết tốt các tình huống mới trong quá trình huấn luyện thực hành quân sự tại trường. Tư duy không gian của học viên được hình thành trên cơ sở quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng đang diễn ra ở môi trường bên ngoài. Mô hình này sẽ được học viên chép lại, chụp lại vào trong đầu, đồng thời liên kết chúng lại với nhau, so sánh với kiến thức cũ, mô hình cũ để tìm ra mâu thuẫn, kết cấu hoàn chỉnh và quy luật vận động của sự vật trong không gian. Cứ như vậy, một mô hình mới của sự vật được hình thành, lưu lại là cơ sở để giải quyết các tình huống, nhiệm vụ quân sự tiếp theo. Trí nhớ của học viên Trí nhớ là một thành phần trong trí tuệ và có vai trò làm phông, nền hoạt động trí tuệ của học viên. Trí nhớ ghi nhớ những thông tin, hình ảnh mà học viên tri giác được, lưu giữ chúng làm tài liệu và tái hiện chúng để phục vụ cho quá trình phân tích, so sánh, suy luận giải quyết các bài tập nhận thức trong quá trình học tập tại nhà trường quân đội. Những kiến thức thu n...trong không gian HĐQS .424* -.191 Ghi nhớ, lưu giữ số lượng thông tin trong quá trình tri giác .418* -.303 Tìm kiếm các kiến thức, kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề mới trong HĐQS .305* .185 Năng lực phân tích, suy luận khi nói, viết trong HĐQS .244* -.170 So sánh, phân tích vấn đề cũ với vấn đề mới trong HĐQS .421 -.517* Số lượng thông tin tái hiện trong quá trình giải quyết vấn đề trong HĐQS .454 .478* Năng lực diễn đạt khái quát thuật ngữ trong HĐQS .321 .474* Kiến thức về xã hội quân sự .285 -.365* 4.10.6. Phân tích cụm, phân tích biệt số theo trường đào tạo 1. Trường Sĩ quan Chính trị Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.7378 .13563 25 25.000 2 TTHV 2.8197 .21864 61 61.000 3 TTHV 3.2639 .10774 24 24.000 Total TTHV 3.1253 .41876 110 110.000 2. Trường Sĩ quan Lục quân 1 Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.7172 .15983 22 22.000 2 TTHV 2.6925 .24468 43 43.000 3 TTHV 3.2556 .11054 50 50.000 Total TTHV 3.1333 .42148 115 115.000 3. Trường Sĩ quan Công binh Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.6944 .18545 8 8.000 2 TTHV 2.7384 .30164 31 31.000 3 TTHV 3.2348 .12419 62 62.000 Total TTHV 3.1188 .34472 101 101.000 4. Học viện Phòng không - Không quân Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.6566 .15279 11 11.000 2 TTHV 2.7529 .18150 58 58.000 3 TTHV 3.2601 .11968 44 44.000 Total TTHV 3.0383 .35129 113 113.000 4.10.7. Phân tích cụm và phân tích biệt số theo năm học 1. Năm học thứ nhất Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.6667 .12172 6 6.000 2 TTHV 2.6811 .23178 77 77.000 3 TTHV 3.2675 .10790 27 27.000 Total TTHV 2.8788 .37432 110 110.000 2. Năm học thứ hai Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.6752 .11531 13 13.000 2 TTHV 2.8109 .22219 57 57.000 3 TTHV 3.2626 .12674 33 33.000 Total TTHV 3.0647 .36039 103 103.000 3. Năm học thứ ba Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.7278 .17090 20 20.000 2 TTHV 2.7647 .23010 34 34.000 3 TTHV 3.2416 .11207 63 63.000 Total TTHV 3.1861 .36176 117 117.000 4. Năm học thứ tư Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.7284 .16111 27 27.000 2 TTHV 2.8667 .19510 25 25.000 3 TTHV 3.2456 .12196 57 57.000 Total TTHV 3.2783 .33594 109 109.000 4.10.8. Phân tích cụm và biệt số theo vùng 1. Vùng 1 (trung du, miền núi) Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.7778 .15713 2 2.000 2 TTHV 2.5185 .20349 33 33.000 3 TTHV 3.3333 .00000 2 2.000 Total TTHV 2.6306 .38673 37 37.000 2. Vùng 2 (nông thôn) Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.7281 .15335 47 47.000 2 TTHV 2.7628 .21054 111 111.000 3 TTHV 3.2486 .11563 101 101.000 Total TTHV 3.1274 .39620 259 259.000 3. Vùng 3 (thành thị) Group Statistics Ward Method Mean Std. Deviation Valid N (listwise) Unweighted Weighted 1 TTHV 3.6601 .14418 17 17.000 2 TTHV 2.9093 .15823 49 49.000 3 TTHV 3.2511 .12011 77 77.000 Total TTHV 3.1826 .27230 143 143.000 Phụ lục 4.11: Điểm trung bình mức độ trí tuệ học viên theo trường đào tạo Report TRUONG Trí tuệ Tư duy ngôn ngữ Tư duy không gian Trí nhớ Năng lực xử lý thông tin TRUONG SQCT Mean 3.1253 3.0455 3.1909 3.1909 3.1136 N 110 110 110 110 110 Std. Deviation .41876 .43421 .51572 .51126 .43715 TRUONG SQLQ1 Mean 3.1333 2.8783 3.3130 3.3217 3.1478 N 115 115 115 115 115 Std. Deviation .42148 .39817 .54797 .53472 .48202 TRUONG SQCB Mean 3.1188 2.8548 3.3119 3.3663 3.0743 N 101 101 101 101 101 Std. Deviation .34472 .33472 .53783 .47902 .37004 HOC VIEN PKKQ Mean 3.0383 2.7434 3.2389 3.1991 3.1195 N 113 113 113 113 113 Std. Deviation .35129 .32124 .57125 .47500 .42402 Total Mean 3.1035 2.8800 3.2631 3.2677 3.1150 N 439 439 439 439 439 Std. Deviation .38738 .38986 .54451 .50523 .43121 Phụ lục 4.12: Kiểm định One - Way ANOVA về sự khác biệt trí tuệ giữa các trường đào tạo ANOVA TTHV Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups .658 3 .219 1.466 .223 Within Groups 65.070 435 .150 Total 65.728 438 Phụ lục 4.13: Điểm trung bình mức độ trí tuệ học viên theo năm học Report NAM Trí tuệ Tư duy ngôn ngữ Tư duy không gian Trí nhớ Năng lực xử lý thông tin Nam thu 1 Mean 2.8788 2.6909 3.0909 2.9318 2.8955 N 110 110 110 110 110 Std. Deviation .37432 .41311 .51215 .45674 .43943 Nam thu 2 Mean 3.0647 2.8285 3.2573 3.2087 3.0825 N 103 103 103 103 103 Std. Deviation .36039 .32292 .50422 .48266 .42644 Nam thu 3 Mean 3.1861 2.9801 3.2607 3.4103 3.1966 N 117 117 117 117 117 Std. Deviation .36176 .32545 .59668 .47168 .37114 Nam thu 4 Mean 3.2783 3.0122 3.4450 3.5092 3.2798 N 109 109 109 109 109 Std. Deviation .33594 .40553 .50157 .40814 .39341 Total Mean 3.1035 2.8800 3.2631 3.2677 3.1150 N 439 439 439 439 439 Std. Deviation .38738 .38986 .54451 .50523 .43121 Phụ lục 4.14: Kiểm định One - Way ANOVA và Post Hoc Tests về sự khác biệt mức độ trí tuệ giữa các năm học ANOVA TTHV Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 9.838 3 3.279 25.525 .000 Within Groups 55.889 435 .128 Total 65.728 438 Post Hoc Tests Multiple Comparisons Dependent Variable: TTHV Bonferroni (I) NAM (J) NAM Mean Difference (I-J) Std. Error Sig. 95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound Nam thu 1 Nam thu 2 -.18594* .04915 .001 -.3162 -.0557 Nam thu 3 -.30735* .04760 .000 -.4335 -.1812 Nam thu 4 -.39950* .04844 .000 -.5279 -.2711 Nam thu 2 Nam thu 1 .18594* .04915 .001 .0557 .3162 Nam thu 3 -.12141 .04843 .075 -.2498 .0069 Nam thu 4 -.21356* .04926 .000 -.3441 -.0830 Nam thu 3 Nam thu 1 .30735* .04760 .000 .1812 .4335 Nam thu 2 .12141 .04843 .075 -.0069 .2498 Nam thu 4 -.09215 .04772 .325 -.2186 .0343 Nam thu 4 Nam thu 1 .39950* .04844 .000 .2711 .5279 Nam thu 2 .21356* .04926 .000 .0830 .3441 Nam thu 3 .09215 .04772 .325 -.0343 .2186 *. The mean difference is significant at the 0.05 level. Phụ lục 4.15: Điểm trung bình trí tuệ của học viên theo vùng Report Vùng Trí tuệ Tư duy ngôn ngữ Tư duy không gian Trí nhớ Năng lực xử lý thông tin Trung du, Mien nui Mean 2.6306 2.3874 2.7703 2.8378 2.6486 N 37 37 37 37 37 Std. Deviation .38673 .44800 .53482 .45726 .42270 Nong thon Mean 3.1274 2.9009 3.2838 3.2973 3.1409 N 259 259 259 259 259 Std. Deviation .39620 .39924 .55122 .51379 .43405 Thanh thi Mean 3.1826 2.9697 3.3531 3.3252 3.1888 N 143 143 143 143 143 Std. Deviation .27230 .23706 .46660 .44902 .35007 Total Mean 3.1035 2.8800 3.2631 3.2677 3.1150 N 439 439 439 439 439 Std. Deviation .38738 .38986 .54451 .50523 .43121 Phụ lục 4.16: Kiểm định One - Way ANOVA và Post Hoc Tests về sự khác biệt mức độ trí tuệ học viên giữa các vùng ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. Between Groups 9.316 2 4.658 36.002 .000 Within Groups 56.412 436 .129 Total 65.728 438 POST HOC TESTS Multiple Comparisons Dependent Variable: Trí tuệ học viên Bonferroni (I) VUNG (J) VUNG Mean Difference (I-J) Std. Error Sig. 95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound Trung du, Mien nui Nong thon -.49678* .06322 .000 -.6487 -.3449 Thanh thi -.55196* .06635 .000 -.7114 -.3925 Nong thon Trung du, Mien nui .49678* .06322 .000 .3449 .6487 Thanh thi -.05518 .03747 .425 -.1452 .0349 Thanh thi Trung du, Mien nui .55196* .06635 .000 .3925 .7114 Nong thon .05518 .03747 .425 -.0349 .1452 *. The mean difference is significant at the 0.05 level. Phụ lục 4.17: Điểm trung bình năng lực tư duy ngôn ngữ của học viên Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Kiến thức về xã hội quân sự 439 2.00 4.00 2.9886 .43516 Năng lực phân tích, suy luận khi nói, viết trong HĐQS 439 2.00 4.00 2.9089 .43885 Năng lực diễn đạt khái quát hóa các thuật ngữ trong HĐQS 439 2.00 4.00 2.7426 .52324 Tư duy ngôn ngữ 439 2.00 4.00 2.8800 .38986 Valid N (listwise) 439 Điểm trung bình tư duy ngôn ngữ xét theo năm học NAM Mean N Std. Deviation Năm thứ 1 2.6909 110 .41311 Năm thứ 2 2.8285 103 .32292 Năm thứ 3 2.9801 117 .32545 Năm thứ 4 3.0122 109 .40553 Total 2.8800 439 .38986 Phụ lục 4.18: Tương quan giữa các biểu hiện năng lực tư duy ngôn ngữ của học viên Correlations Năng lực phân tích, suy luận khi nói, viết Năng lực diễn đạt khái quát khái niệm khoa học Kiến thức về xã hội quân sự Tư duy ngôn ngữ Năng lực phân tích, suy luận khi nói, viết trong HĐQS Pearson Correlation 1 .594** .724** .866** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 N 439 439 439 439 Năng lực diễn đạt khái quát hóa các thuật ngữ trong HĐQS Pearson Correlation .594** 1 .558** .803** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 N 439 439 439 439 Kiến thức về xã hội quân sự Pearson Correlation .724** .558** 1 .849** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 N 439 439 439 439 Tư duy ngôn ngữ Pearson Correlation .866** .803** .849** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 N 439 439 439 439 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Phụ lục 4.19: Điểm trung bình năng lực tư duy không gian của học viên Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Năng lực phát hiện mối liên hệ các sự vật, hiện tượng trong không gian HĐQS 439 2.00 5.00 3.2756 .61868 Năng lực tưởng tưởng, suy luận về kết cấu sự vật, hiện tượng trong không gian HĐQS 439 2.00 5.00 3.2506 .58994 Tư duy không gian 439 2.00 4.50 3.2631 .54451 Valid N (listwise) 439 Phụ lục 4.20: Tương quan giữa các biểu hiện năng lực tư duy không gian của học viên Correlations Năng lực phát hiện mối liên hệ các sự vật, hiện tượng trong không gian Năng lực tưởng tưởng, suy luận về kết cấu sự vật, hiện tượng trong không gian Tư duy không gian Năng lực thát hiện mối liên hệ các sự vật, hiện tượng trong không gian HĐQS Pearson Correlation 1 .624** .906** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 439 439 439 Năng lực tưởng tưởng, suy luận về kết cấu sự vật, hiện tượng trong không gian HĐQS Pearson Correlation .624** 1 .896** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 439 439 439 Tư duy không gian Pearson Correlation .906** .896** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 N 439 439 439 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Phụ lục 4.21: Điểm trung bình trí nhớ của học viên Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Ghi nhớ, lưu giữ số lượng thông tin trong quá trình tri giác 439 2.00 5.00 3.3121 .56988 Số lượng thông tin tái hiện trong quá trình giải quyết vấn đề 439 2.00 5.00 3.2232 .67931 Trí nhớ 439 2.00 4.50 3.2677 .50523 Valid N (listwise) 439 Phụ lục 4.22: Tương quan giữa các biểu hiện trí nhớ của học viên Correlations Ghi nhớ, lưu giữ số lượng thông tin trong quá trình tri giác Số lượng thông tin tái hiện trong quá trình giải quyết vấn đề Trí nhớ Ghi nhớ, lưu giữ số lượng thông tin trong quá trình tri giác Pearson Correlation 1 .603** .768** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 439 439 439 Số lượng thông tin tái hiện trong quá trình giải quyết vấn đề Pearson Correlation .603** 1 .843** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 439 439 439 Trí nhớ Pearson Correlation .768** .843** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 N 439 439 439 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Phụ lục 4.23: Điểm trung bình năng lực xử lý thông tin của học viên Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Tìm kiếm nhanh các kiến thức, kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề mới trong HĐQS 439 2.00 4.00 3.1822 .56013 So sánh, phân tích nhanh vấn đề cũ với vấn đề mới trong HĐQS 439 2.00 4.00 3.0478 .54479 Năng lực xử lý thông tin 439 2.00 4.00 3.1150 .43121 Phụ lục 4.24: Tương quan giữa các biểu hiện năng lực xử lý thông tin của học viên Correlations Tìm kiếm nhanh các kiến thức, kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề mới So sánh, phân tích nhanh vấn đề cũ với vấn đề mới Năng lực xử lý thông tin Tìm kiếm nhanh các kiến thức, kinh nghiệm có liên quan đến vấn đề mới trong HĐQS Pearson Correlation 1 .618** .787** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 439 439 439 So sánh, phân tích nhanh vấn đề cũ với vấn đề mới trong HĐQS Pearson Correlation .618** 1 .773** Sig. (2-tailed) .000 .000 N 439 439 439 Năng lực xử lý thông tin Pearson Correlation .787** .773** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 N 439 439 439 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Phụ lục 4.25: Tương quan giữa các mặt biểu hiện trí tuệ của học viên Correlations Trí tuệ Tư duy ngôn ngữ Tư duy không gian Trí nhớ Năng lực xử lý thông tin Trí tuệ Pearson Correlation 1 .799** .870** .857** .856** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 Tư duy ngôn ngữ Pearson Correlation .799** 1 .520** .480** .655** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 Tư duy không gian Pearson Correlation .870** .520** 1 .781** .634** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 Trí nhớ Pearson Correlation .857** .480** .781** 1 .657** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 Năng lực xử lý thông tin Pearson Correlation .856** .655** .634** .657** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Phụ lục 4.26: Kiểm tra độ tin cậy tiểu thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ học viên 4.26.1. Độ tin cậy tiểu thang đo tiền đề sinh học của học viên Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .731 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted SH1 Ghi nhớ nhanh các đối tượng 16.9157 2.844 .509 .681 SH2 Cảm giác về đối tượng rõ ràng 16.3189 2.999 .453 .698 SH3 Tái hiện nhanh các hình ảnh, sự kiện trong quá khứ 16.3759 2.902 .496 .686 SH4 Tập trung chú ý cao độ 16.8588 2.816 .461 .696 SH5 Tập trung chú ý bền vững 17.0547 3.011 .390 .716 SH6 Phát hiện nhanh các chi tiết quan trọng của tình huống (quan sát). 16.3508 2.918 .494 .686 4.26.2. Độ tin cậy tiểu thang đo tính tích cực học tập của học viên Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .691 6 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted TC1 Thường xuyên trao đổi, tranh luận với thầy cô, đồng đội về các vấn đề học tập 17.9977 2.829 .491 .634 TC2 Luôn có ý chí vượt qua khó khăn trong học tập, rèn luyện 18.3736 2.381 .585 .589 TC3 Tích cực tìm tòi, đổi mới phương pháp học tập bản thân 18.1253 3.146 .180 .723 TC4 Thường xuyên nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớp 18.3485 2.433 .501 .622 TC5 Tích cực vận dụng lý luận vào thực tiễn, thực hành, thực tập 17.9476 3.041 .262 .698 TC6 Thường xuyên ôn luyện, thực hành, làm thêm bài tập liên quan đến môn học 18.1367 2.593 .546 .610 4.26.3. Độ tin cậy tiểu thang đo nội dung dạy học Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .710 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted ND1 Nội dung dạy học tạo ra hứng thú cho học viên 10.1549 1.442 .452 .673 ND2 Nội dung dạy học có sự kết hợp tốt lý thuyết - thực hành; lý luận - thực tiễn 10.4943 1.319 .499 .646 ND3 Nội dung dạy học cung cấp đầy đủ kiến thức cho hoạt động nghề nghiệp 10.6014 1.364 .472 .662 ND4 Nội dung dạy học hiện đại 10.1139 1.371 .569 .606 4.26.4. Độ tin cậy tiểu thang đo phương pháp dạy học của giảng viên Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .765 5 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted PP1 Thử thách các quan điểm khác nhau 14.6993 2.667 .413 .767 PP2 Sử dụng các phương tiện hiện đại để kích thích các giác quan.. 14.2665 2.598 .628 .697 PP3 Gắn lý thuyết với các tình huống thực tiễn quân sự 14.3189 2.501 .602 .700 PP4 Sử dụng các tình huống có vấn đề 14.3645 2.506 .600 .700 PP5 Khuyến khích tư duy phản biện 14.6515 2.479 .475 .749 4.26.5. Độ tin cậy tiểu thang đo môi trường sư phạm quân sự Reliability Statistics Cronbach's Alpha N of Items .704 4 Item-Total Statistics Scale Mean if Item Deleted Scale Variance if Item Deleted Corrected Item-Total Correlation Cronbach's Alpha if Item Deleted MT1 Giảng viên tôn trọng ý kiến học viên 10.4966 1.529 .472 .659 MT2 Điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu học tập 10.0843 1.886 .443 .670 MT3 Khuyến khích các ý tưởng sáng tạo 10.1344 1.783 .494 .641 MT4 Dân chủ trong quản lý học viên 10.5194 1.469 .573 .585 Phụ lục 4.27: Đường phân bố chuẩn các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ học viên Statistics AH N Valid 439 Missing 58 Mean 3.4719 Median 3.4615 Skewness -.009 Std. Error of Skewness .117 Kurtosis -.499 Std. Error of Kurtosis .233 Phụ lục 4.28: Phân tích nhân tố khám phá EFA các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến trí tuệ học viên KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .902 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 15476.652 df 325 Sig. .000 Component Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative % 1 11.463 44.087 44.087 11.463 44.087 44.087 7.350 28.268 28.268 2 4.549 17.497 61.584 4.549 17.497 61.584 4.209 16.187 44.455 3 2.428 9.339 70.923 2.428 9.339 70.923 3.688 14.184 58.639 4 1.192 4.583 75.506 1.192 4.583 75.506 3.104 11.937 70.576 5 1.039 3.997 79.503 1.039 3.997 79.503 2.321 8.927 79.503 6 .839 3.229 82.732 7 .634 2.437 85.169 8 .491 1.888 87.057 9 .447 1.719 88.776 10 .438 1.685 90.461 11 .354 1.361 91.822 12 .343 1.320 93.142 13 .290 1.117 94.259 14 .280 1.076 95.335 15 .251 .965 96.300 16 .223 .857 97.157 17 .198 .763 97.920 18 .183 .705 98.625 19 .107 .413 99.037 20 .088 .338 99.375 21 .059 .226 99.601 22 .038 .148 99.749 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotated Component Matrixa Mã Component 1 2 3 4 5 SH1 Ghi nhớ nhanh các đối tượng .769 SH2 Cảm giác về đối tượng rõ ràng .748 SH3 Tái hiện nhanh các hình ảnh, sự kiện trong quá khứ .747 SH4 Tập trung chú ý cao độ .709 SH5 Tập trung chú ý bền vững .659 SH6 Phát hiện nhanh các chi tiết quan trọng của tình huống (quan sát). .647 TC1 Thường xuyên trao đổi, tranh luận với thầy cô, đồng p đội về các vấn đề học tập .852 TC2 Thường xuyên nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớ .851 TC4 Thường xuyên ôn luyện, thực hành, làm thêm bài tập liên quan đến môn học .760 TC6 Luôn có ý chí vượt qua khó khăn trong học tập, rèn luyện .613 ND1 Nội dung dạy học tạo ra hứng thú cho học viên .820 ND2 Nội dung dạy học có sự kết hợp tốt lý thuyết - thực hành; lý luận - thực tiễn .774 ND3 Nội dung dạy học cung cấp đầy đủ kiến thức cho hoạt động nghề nghiệp .761 ND4 Nội dung dạy học hiện đại .689 PP2 Sử dụng các phương tiện hiện đại để kích thích các giác quan.. .838 PP3 Gắn lý thuyết với các tình huống thực tiễn quân sự .788 PP4 Sử dụng các tình huống có vấn đề .704 PP5 Khuyến khích tư duy phản biện .580 MT1 Giảng viên tôn trọng ý kiến học viên .815 MT2 Điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu học tập .761 MT3 Khuyến khích các ý tưởng sáng tạo .604 MT4 Dân chủ trong quản lý học viên .590 Phụ lục 4.29: Điểm trung bình của các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến trí tuệ học viên Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Tiền đề sinh học của học viên 439 2.50 4.33 3.3292 .33264 Tính tích cực học tập của học viên 439 2.75 4.75 3.5097 .36318 Yếu tố chủ quan 439 2.63 4.54 3.4194 .33598 Valid N (listwise) 439 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Ghi nhớ nhanh các đối tượng 439 2.00 4.00 3.0592 .51120 Cảm giác về đối tượng rõ ràng 439 3.00 5.00 3.6560 .48035 Tái hiện nhanh các hình ảnh, sự kiện trong quá khứ 439 3.00 5.00 3.5991 .49527 Tập trung chú ý cao độ 439 2.00 5.00 3.1162 .55533 Tập trung chú ý bền vững 439 2.00 4.00 2.9203 .51950 Phát hiện nhanh các chi tiết quan trọng của tình huống (quan sát). 439 3.00 5.00 3.6241 .48958 Tiền đề sinh học 439 2.50 4.33 3.3292 .33264 Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Thường xuyên trao đổi, tranh luận với thầy cô, đồng p đội về các vấn đề học tập 439 3.00 5.00 3.7267 .48067 Thường xuyên nghiên cứu tài liệu trước khi đến lớ 439 2.00 4.00 3.0592 .51120 Thường xuyên ôn luyện, thực hành, làm thêm bài tập liên quan đến môn học 439 3.00 5.00 3.6538 .48108 Luôn có ý chí vượt qua khó khăn trong học tập, rèn luyện 439 3.00 5.00 3.5991 .49527 Tính tích cực học tập 439 2.75 4.75 3.5097 .36318 Phụ lục 4.30: Điểm trung bình của các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến trí tuệ học viên Descriptive Statistics N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Nội dung dạy học cho học viên 439 2.50 4.50 3.3850 .36916 Phương pháp dạy học của giảng viên 439 2.75 4.75 3.4846 .37153 Môi trường sư phạm quân sự 439 2.50 4.50 3.3434 .35410 Yếu tố khách quan 439 2.58 4.58 3.4043 .35345 Valid N (listwise) 439 Nội dung dạy học N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Nội dung dạy học tạo ra hứng thú cho học viên 439 2.00 4.00 3.0592 .51120 Nội dung dạy học có sự kết hợp tốt lý thuyết - thực hành; lý luận - thực tiễn 439 3.00 5.00 3.6560 .48035 Nội dung dạy học cung cấp đầy đủ kiến thức cho hoạt động nghề nghiệp 439 3.00 5.00 3.5991 .49527 Nội dung dạy học hiện đại 439 2.00 5.00 3.2255 .61316 Nội dung dạy học cho học viên 439 2.50 4.50 3.3850 .36916 Valid N (listwise) 439 Phương pháp dạy học của giảng viên N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Sử dụng các phương tiện hiện đại để kích thích các giác quan.. 439 2.00 4.00 3.0592 .51120 Gắn lý thuyết với các tình huống thực tiễn quân sự 439 3.00 5.00 3.6560 .48035 Sử dụng các tình huống có vấn đề 439 3.00 5.00 3.5991 .49527 Khuyến khích tư duy phản biện 439 3.00 5.00 3.6241 .48958 Phương pháp dạy học của giảng viên 439 2.75 4.75 3.4846 .37153 Valid N (listwise) 439 Môi trường sư phạm quân sự N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Giảng viên tôn trọng ý kiến học viên 439 2.00 4.00 3.0692 .51120 Điều kiện cơ sở vật chất, tài liệu học tập 439 2.00 4.00 3.0592 .51120 Khuyến khích các ý tưởng sáng tạo 439 3.00 5.00 3.6560 .48035 Dân chủ trong quản lý học viên 439 3.00 5.00 3.5991 .49527 Môi trường sư phạm quân sự 439 2.50 4.50 3.3434 .35410 Valid N (listwise) 439 Phụ lục 4.31: Kiểm định tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng với trí tuệ của học viên đào tạo sĩ cấp phân đội Correlations Trí tuệ học viên Tiền đề sinh học Tính tích cực học tập Nội dung dạy học Phương pháp dạy học Môi trường sư phạm quân sự Trí tuệ học viên Pearson Correlation 1 .569** .793** .665** .710** .632** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 439 Tiền đề sinh học Pearson Correlation .569** 1 .365** .313** .385** .345** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 439 Tính tích cực học tập Pearson Correlation .793** .365** 1 .384** .361** .391** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 439 Nội dung dạy học Pearson Correlation .665** .313** .384** 1 .303** .328** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 439 Phương pháp dạy học Pearson Correlation .710** .385** .361** .303** 1 .391** Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 439 Môi trường sư phạm quân sự Pearson Correlation .632** .345** .391** .328** .391** 1 Sig. (2-tailed) .000 .000 .000 .000 .000 N 439 439 439 439 439 439 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). Phụ lục 4.32: Kết quả hồi quy các yếu tố ảnh hưởng đến trí tuệ của học viên đào tạo sĩ cấp phân đội ở các nhà trường quân đội Model Summaryb Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .932a .868 .740 .38657 1.822 ANOVAa Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 5.161 5 1.027 6.872 .000b Residual 54.557 432 .149 Total 60.718 438 a. Dependent Variable: TTHV b. Predictors: (Constant), MT, PP, TC, SH, ND Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. B Std. Error Beta 1 (Constant) 1.864 .226 8.243 .000 SH .182 .101 .151 .181 .018 TC .330 .087 .862 .378 .025 ND .500 .093 .475 .542 .038 PP .882 .091 .856 .972 .032 MT .107 .247 .109 .432 .036 a. Dependent Variable: TTHV Residuals Statisticsa Minimum Maximum Mean Std. Deviation N Predicted Value 2.9181 3.5928 3.1891 .11860 439 Residual -1.02603 1.02593 .00000 .38391 439 Std. Predicted Value -2.285 3.404 .000 1.000 439 Std. Residual -2.654 2.654 .000 .993 439 Coefficientsa Model Collinearity Statistics Tolerance VIF 1 (Constant) SH .304 1.288 TC .435 1.298 ND .284 1.523 PP .274 1.650 MT .033 1.170 Phụ lục 5 KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC VIÊN ĐÀO TẠO SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI Ở MỘT SỐ NHÀ TRƯỜNG QUÂN ĐỘI 5.1. Kết quả học tập của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội Trường Sĩ quan Lục quân 1 năm học 2016 - 2017 TT Khóa học Quân số Phân loại học tập, tốt nghiệp Giỏi Khá TBK TB Yếu 1 Khóa 81 404 15 (3,71%) 367 (90,84%) 22 (5,45%) 2 Khóa 82 485 23 (4,74%) 374 (77,11%) 86 (17,74%) 2 (0,41%) 3 Khóa 83 550 57 (10,36%) 473 (86,00%) 20 (3,64%) 4 Khóa 85 605 103 (17,02%) 474 (78,35%) 28 (4,63%) 5 HV tạo nguồn 2795 709 (25,37%) 2082 (74,49%) 2 (0,07%) 02 (0,97%) Nguồn: Phòng Đào tạo - Trường Sĩ quan Lục quân 1 5.2. Kết quả học tập của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội Trường Sĩ quan Lục quân 1 năm học 2017 - 2018 TT Khóa học Quân số Phân loại học tập, tốt nghiệp Giỏi Khá TBK TB Yếu 1 Khóa 82 480 41 (8,54%) 390 (81,25%) 44 (9,17%) 5 (1,04%) 2 Khóa 83 548 39 (7,12%) 468 (85,40%) 41 (7,48%) 3 Khóa 84 605 67 (11,07%) 516 (85,29%) 22 (3,64%) 4 Khóa 85 677 92 (13,59%) 559 (82,57%) 26 (3,84%) 5 HV tạo nguồn 2803 744 (26,54%) 2040 (72,78%) 44 (9,17%) 19 (0,68%) Nguồn: Phòng Đào tạo - Trường Sĩ quan Lục quân 1 5.3. Kết quả học tập của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội Trường Sĩ quan Chính trị năm học 2016 - 2017 TT Khóa học Quân số Phân loại học tập, tốt nghiệp Giỏi Khá TBK TB Yếu 1 Học viên năm thứ 1,2,3,4 1278 56 (4,38%) 1151 (90,06%) 71 (5,55%) 2 Năm thứ 5 247 6 (0,02%) 210 (85,02%) 30 (12,14%) 1 (0,004%) Nguồn: Phòng Đào tạo - Trường Sĩ quan Chính trị 5.4. Kết quả học tập của học viên đào tạo sĩ quan cấp phân đội Trường Sĩ quan Chính trị năm học 2017 - 2018 TT Khóa học Quân số Phân loại học tập, tốt nghiệp Giỏi Khá TBK TB Yếu 1 Học viên năm thứ 1,2,3 1888 75 (3,97%) 1652 (87,5%) 161 (8,53%) 2 Năm thứ 4 254 04 (1,58%) 221 (87,00%) 25 (11,42%) Nguồn: Phòng Đào tạo - Trường Sĩ quan Chính trị Phụ lục 6: ĐIỂM CHUẨN XÉT TUYỂN ĐẦU VÀO MỘT SỐ TRƯỜNG ĐÀO TẠO SĨ QUAN CẤP PHÂN ĐỘI NĂM 2019 TT Trường Ngành Tổ hợp xét tuyển Điểm chuẩn 1 Học viện Biên phòng Ngành biên phòng A01 Nam Miền Bắc (21,85) Nam QK4 (23,45) Nam QK5 (19,3) Nam QK7 (22,65) Nam QK9 (20,55) C00 Nam Miền Bắc (26,5) Nam QK4 (25) Nam QK5 (24,75) Nam QK7 (24) Nam QK9 (25) 2 Học viện PK-KQ Ngành CHTM PK,KQ,TCĐT A00 Nam miền Bắc (20,95) Nam miền Nam (15,05) 3 Học viện Hải Quân A00 Nam miền Bắc (21,70) Nam miền Nam (21,00) 4 Trường Sĩ quan Chính trị C00 Nam miền Bắc (26,50) Nam miền Nam (24,91) A00 Nam miền Bắc (22,60) Nam miền Nam (20,75) D01 Nam miền Bắc (22,40) Nam miền Nam (21,35) 5 Trường Sĩ quan Lục quân 1 A00, A01 22,30 6 Trường Sĩ quan Lục quân 2 A00 A01 Nam QK4 (22,85) Nam QK5 (21,5) Nam QK7 (21,05) Nam QK9 (21,6) 7 Trường Sĩ quan Pháo Binh A00 A01 Nam miền Bắc (20,35) Nam miền Nam (17,25) 8 Trường Sĩ quan Công binh A00 A01 Nam miền Bắc (18,65) Nam miền Nam (18,75) 9 Trường Sĩ quan Thông tin A00 A01 Nam miền Bắc (19,40) Nam miền Nam (18,75) 10 Trường Sĩ quan Không quân CHTM Không quân A00 A01 16,00 11 Trường Sĩ quan Tăng thiết giáp A00 A01 Nam miền Bắc (20,85) Nam miền Nam (18,70) 12 Trường Sĩ quan Đặc công A00 A01 Nam miền Bắc (19,90) Nam miền Nam (19,60) 13 Trường Sĩ quan Phòng hóa A00 A01 15,00 Nguồn: Ban tuyển sinh quân sự - Bộ quốc phòng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_tri_tue_cua_hoc_vien_dao_tao_si_quan_cap_phan_doi_o.doc
  • jpg0 Cong Van De Nghi TTM - Quang TLH.jpg
  • doc1 BIA LUAN AN QUANG.doc
  • doc2 BIA TOM TAT TIENG VIET.doc
  • doc2 TOM TAT TIENG VIET.doc
  • doc3 BIA TOM TAT TIENG ANH.doc
  • doc3 TOM TAT TIENG ANH.doc
  • doc4 THONG TIN MANG TIENG ANH.doc
  • doc4 THONG TIN MANG TIENG VIET.doc
Tài liệu liên quan