Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lú ở xã Thuỷ Tân, thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế

ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài. Lương thực là một trong những nhu yếu phẩm tối thiểu cần thiết của con người. Trong đó lúa gạo là nguồn lương thực chính cho khoảng 2/3 số người trên toàn cầu. Trong khi dân số thế giới tiếp tục gia tăng thì diện tích trồng lúa có xu hướng ngày càng giảm. Do đó vấn đề anh ninh lương thực thế giới trong tương lai vô cùng cấp thiết. Theo dự đoán của các chuyên gia về dân số học, nếu dân số tiếp tục gia tăng trong vòng 20 năm tới thì sản lượng lua g

pdf57 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 244 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lú ở xã Thuỷ Tân, thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gạo phải tăng 80% mơi đảm bảo được về vấn đề an ninh lương thưc của thế giới. Đây là điều kện tối cần thiết để đảm bảo cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội toàn cầu. Sự đổi mới về kinh tế của Việt Nam đã và đang đạt được nhiều thành tựu đáng kể, mà trước hết phải kể đến là thắng lợi cảu ngành nông nghiệp. Sản lượng lúa tăng nhanh từ 11,6 triệu tấn ănm 1975 đến năm 2007 đạ sản lượng 40,6 triệu tấn, nghĩa tăng gấp 3,7 lần. Từ một quốc gia thiếu lương thực Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn đứng thứ hai trên thế giới với 4,2 triệu tấn mỗi năm. Xã Thuỷ Tân thụôc thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế là một xã đồng bằng có thu nhậpchủ yếu từ cây lúa nước. Người dân có truyền thồng trồng cây lúa nước từ lâu đời, những năm qua cấp uỷ Đảng, chính quyền đặc biệt quan tâm cùng với các chính sách hỗ trợ của nhà nước, sản lượng lúa tăng đáng kể, năng suất lúa bình quân năm 2003 la 152,4tạ/ha đến năm 2007 là 172,2 tạ/ha . Tuy nhiên vấn đề đặt ra là hiệu quả kinh tế của việc trồng lúa ở xã nhà chưa được đánh giá một cách khoa học và chính xác. Từ thực tiễn của vấn đề, trong thời gian thực tập cuối khoá tôi đã chọn chuyên đề “Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất lú ở xã Thuỷ Tân, thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế” để làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu đề tài nhằm mục đích: - Đánh giá đúng tiềm năng, thực trạng sản xuất lúa của địa phương trong những năm qua. 1 - Nhận thức được khó khăn, hạn chế đối với sản xuất lúa. - Khẳng định vai trò của cây lúa trong kinh tế nông hộ - Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả từ kinh tế sản xuất lúa của các nông dân trên địa bàn xã. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đầu tư và các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các nông hộ trên địa bàn xã Thuỷ Tân. Điều tra điển hình một số hộ sản xuất lú ở hai thôn Tân Tô và thôn Tô Đà. Phạm vi nghiên cứu. Về phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hai thôn sản xuất lúa điển hình của xã, là thôn Tân Tô và thôn Tô Đà. Về phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hai thôn sản xuất lúa của các hộ ở cả hai vụ ĐX và HT 4. Phương pháp nghiên cứu. - phương pháp duy vật biện chứng: là cơ sở nghiên cứu xuyên suốt đề tài - Phương pháp điều tra phỏng vấn: Xây dựng mẫu điều tra Tiến hành điều tra 31 hộ gia đình trồng lúa ở xã Thuỷ Tân, thị xã Hương Thuỷ, tỉnh Thừa Thiên Huế để đánh giá hiệu quả trồng lúa. - Phương pháp tổng hợp và phân tích - Phương pháp phân tổ thống kê - Phương pháp chuyên gia: để thực hiện đề tài này tôi đã trao đổi với một số cán bộ HTX nông nghiệp Thuỷ Tân và một số hộ trồng lúa để kiểm chứng kết quả trồng lúa 2 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1 Lý thuyết về hiệu quả kinh tế 1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế Hiệu quả là thuật ngữ chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện và các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Hay nói một cách chung nhất: kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động của mình lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu càng có lợi bấy nhiêu. Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế là thước đo trình độ tổ chức và quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp, GS-TS Ngô Đình Giao cho rằng “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lí của nhà nước”.TS Nguyễn Mạnh Tiến cho rằng “ Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế khách quan phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã xác định”. Về mặt khái quát ta có thể cho rằng “Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế biểu hiện sự tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khái quát khai táhc các nguồn lực và trình độ chi phí các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu đề ra”. Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Công thức được xác định như sau: H = Q/C Trong đó: H : Hiệu quả kinh tế Q : Kết quả thu được C : Chi phí bỏ ra 3 Bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối liên hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế gắn liền với nhau quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội đó là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh tế là đạt kết quả tối đa với một chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt được kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đựôc hiẻu theo nghĩa rộngbao gồm các chi phí để tạo ra nguồn lực, đồng thời phải bao gồm các chi phí cơ hội. Hiệu quả kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí kinh tế bỏ ra để đạt được kết quả đó. Quan hệ so sánh ở đây là quan hệ so sánh tương đối. Quan hệ tuyệt đối chỉ có ý nghĩa trong một phạm vi rất hẹp. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đựơc đánh giá thông qua một hoặc một số chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu hiệu quả này phụ thuộc chặt chẽ vào mục tiêu hoạt động của chủ thể. Vì vậy, phân tích hiệu quả của các phương án cần xác định rõ chiến lược phát triển cũng như mục tiêu của mỗi chủ thể trong từng giai đoạn phát triển. Những mục tiêu trong hoạt động doanh nghiệp mà doanh nghiệp quan tâm có liên quan tới lợi nhuận ổn định là mcụ tiêu bao trùm nhất, tổng quát nhất. Cho đến nay, khi phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhiều người thường dùng lợi nhuận để làm cơ sở phân tích. Hiệu quả kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế nói riêng và phát triển xã hội nói chung. Vì vậy một mặt tận dụng và tiết kiệm các nguồn lực hiện có, mặt khác thúc đẩy tiến bộ khoa học cộng nghệ, tiến nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá. đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. 1.1.1.2. Lý thuyết về tiêu thụ - Khái niệm kênh phân phốise Lưu thông phân phối hàng hoá là khâu kêt nối sản xuất với tiêu dùng, kết nối các ngành kinh tế với nhau, cac doanh nghiệp với nhau. Trong nền kinh tế, trình độ xã hội hoá sản xuất ngày càng cao, thị trường ngày càng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, hình thành mạng lưới vô cùng phức tạp và rộng lớn thì hoạt động lưu thông hàg hoá ngày càng trở nên sôi động với nhiều hình thức kênh phong phú. Đối với các 4 doanh nghiệp nói chung, các trang trại và doanh nghiệp nói riêng, việc lụa chọn các kênh phân phối thích hợp với sản phẩm kinh doanh của mình, tổ chức có hiệu quả các kênh đó được coi là chiến lược quan trọng. Hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá từ người sản xuất đến người tiêu dùng được thực hiện qua các kênh phân phối. Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân, những tổ chức hay các doanh nghiệp tham gia vào quá trình tạo ra dòng vận chuyển hàng hoá, dịch vụ từ người sản xuất đến tiêu dung - Kênh phân phối giống cây trồng, vật nuôi Kênh phân phối giống cây trồng, vật nuôi: là loại kênh phân phối hàng hoá tư liệu sinh vật nông nghiệp.Kênh này có những nét dặc trưng: - Các trung tâm giống Các công ty quốc gia cung Người sản xuất - Các viện ứng sản xu nông nghiệp nghiên cứu ất giống - Các các cấp trường đại học Sơ đồ 1: Kênh phân phối giống cây trồng, vật nuôi Đây là kênh sản xuất và chuyển giao công nghệ về giống và sử dụng giống, loại kênh phgân phối đặc biệt vè sản phẩm nông nghiệp mang tính chất tư liệu sinh học. Kênh kết hợp nghiên cứu sản xuất hoàn thiện sản phẩm trong quá trình chuyển giao công nghệ giống, trong đó nghiên cứu và chất xám đóng vai trò then chốt Là loại kênh phân phối sản phẩm vừa mang tính độc quyền của nhà nước, vừ mang tính xã hội cao, được nhà nước quan tâm thường xuyên, đồi hỏi cao và có chính sách hỗ trợ về công nghệ, tài chính.. Kênh mang tính trực tiếp và cung cấp là chủ yếu. Các trung tâm giống quốc gia vừa là đầu kênh, vừa phải vươn lên làm chủ kênh, biến hoạt động mang tính kinh 5 doanh trong qúa trình chuyển giao. Còn các công ty giống địa phương , làm nhiệm vụ rung chuyển nhưng phỉa khảo nghiệm, địa phương hoá trước khi cung cấp chuyển giao cho nông dân và chủ trang trại. + Các kênh phân phối sản phẩm nông nghiệp tiêu dùng cá nhân Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng cá nhân so với loại kenh tiêu thụ hàng hoá công nghiệp và dịch vụ tiêu dùng cá nhân thì số lượng kênh nhiều hơn và có một số kênh gián tiếp thì nhìn chung dài hơn. Cụ thể gồm có những kênh sau: K1 K2 K3 K4 K5 K6 K7 SXNSxnnN SX NN SX NN SX NN SX NN SX NN SX NN Thu Thu Chế Thu Chế gom gom biến gom biến Người xuất khẩu BÁN BUÔN THỊ TRƯỜNG BÁN LẺ NƯỚC NGOÀI [Type a quote from the document or the summary of an interesting point. You can position the text box anywhere in the document. NGƯỜI TIÊU DÙNG Use the Text Box Tools tab to change the formatting of the pull quote text box.] Sơ đồ 2: Kênh phân phối hàng hoá, dịch vụ nông nghiệp Trong hệ thống kênh ở sơ đồ trên có mấy điểm đáng chú ý thể hiện đặc trưng kênh sản phẩm nông nghiệp là: Một là: Tuỳ theo trình độ chuyên môn hóa, quy mô sản xuất và mức độ gắn kết với thị trường mà các kênh phân phối được tổ chức dài hay ngắn. Kênh 1 và kênh 2 là hai kênh ngắn, chủ yếu hoạt động ở thị trường nông thôn. Cáckênh khác dài hơn 6 thường đáp ứng cho người tiêu dùng thành phố. Đối với các kênh phục vụ xuất khẩu thường được tổ chức dài hơn mới đến được tay người tiêu dùng nước ngoài. Hai là: Ngoài kênh 1 và kênh 2 thì 5 kênh còn lại khâu trùng gían đầu tiên là người thu gom hoặc người chế biến nhưng có chức năng thu mua. Đặc trưng này là do sản phẩm nông nghiệp thường được sản xuất nhỏ lẽ phân tán đặc biệt đối với những nước sản xuất nông nghiệp chưa được phát triển như nước ta. Ba là: Người nông dân với tư cách là người sản xuất ở đầu kênh nhưng không phải là chủ kênh phân phối nên họ chỉ quan tâm đến các tác nhân trung gian đầu tiên trực tiếp quan hệ với hộ. Hộ đòi hỏi những người trung gian phải là những người kinh doanh mua bán rõ ràng, mua hàng nhiều, lấy hàng nhanh, đúng hẹn, giá cả công khai, thanh toán sòng phẳng, có sự hỗ trợ về công nghệ và tài chính Ngày nay với phương thức liên kết, thông qua kí kết các hợp đồng trách nhiệm giữa các nhà khoa học – nhà nông – doanh nghiệp – các nhà phân phối và có vai trò của nhà nước đang thực sự có vai trò to lớn trong giải quyết vấn đề phân phối sản phẩm nông nghiệp đến tay người tiêu dùng hiệu quả và đảm bảo giải quyết lợi ích hài hoà của mọi thành viên trong kênh. 1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất lúa 1.1.2.1. Nhân tố thuộc về tự nhiên - Khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến sự phân bố của cây lúa trên toàn thế giới và có quy luật trên từng vùng rộng lớn. Nhiệt độ , ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp quá trình quang hợp, hô hấp, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Ngoài ra sự tác động bất thường của thời tiết còn là nguyên nhân gây hại cho cây lúa. - Đất đai Đất đai là tư liệu không thể thiếu trong sản xuất lúa, nhờ có đất đai mà cây lúa tồn tại mà củng chính nhờ đất đai mà cây lúa được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho quá trình trao đổi chất và sự chuyển hoá sinh lí, sinh hoá. Đất đaicó màu mỡ hay không là thể hiện qua độ phì nhiêu của đất, ở những môi truờng khác nhau thì độ màu mỡ cũng khác nhau Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa cần quan tâm đến chế độ canh tác cho phù hợp với từng loại đất nhằm để cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng 7 cho cây lúa sinh trưởng và phát triển tốt, dồng thời trong quá trình canh tác phải chú trọng đến việc cải tạo và bồ dưõng đất. 1.1.2.2. Yếu tố sinh học - Giống Giống có ảnh hưởng quan trọng đến năng suất nông nghiệp, điều này thể hiện ở chỗ mỗi giống có tiềm năng năng suất khác nhau. Thông thường, các giống địa phương có năng suất thấp hơn các giống lai ưu thế mới, chênh lệch năng suất này có thể lên đến 10 – 20%. Nhằm tăng hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp, hiện nay công tác lai tạo giống rất được chú trọng. Các nhà khoa học đã nghiên cứu nhận thấy có 2 hướng cải tiến năng suất theo hướng tăng hiệu suất sử dụng năng lượng bức xạ: + Giảm chiều cao cây, tăng số bông/1 đơn vị diện tích + Tăng số hạt và trọng lượng bông hay quả. Hệ số kinh tế tăng đi đôi với tăng lượng chất khô tích lũy vào thời kỳ cuối. Bước đầu của công tác chọn giống, các nhà khoa học chú ý nhiều đến các thành phần của năng suất: số bông, số quả, số hạt, trọng lượng hạt. Những cố gắng cải tiến thành phần này của năng suất lại đưa đến việc giảm thành phần khác. Ví dụ ở cây lúa, làm tăng số bông thì số hạt trên một bông và trọng lượng bông giảm, làm tăng số hạt thì trọng lượng hạt lại giảm.Nguyên nhân dẫn đến sự bù trừ này là do sự mâu thuẫn giữa sức chứa và nguồn. Sức chứa là số lượng và độ lớn của các cơ quan có khả năng chứa các chất đồng hóa để tạo ra năng suất; nguồn là lượng chất đồng hóa được chuyển từ lá về bộ phận chứa năng suất. Trên thực tế, rất khó phân biệt chỉ tiêu đại diện cho sức chứa và đại diện cho nguồn. Khó tách rời sức chứa và nguồn và các nhà sinh lý cây trồng vẫn còn tranh luận sức chứa hay nguồn là yếu tố hạn chế năng suất cây trồng. Theo kết quả nghiên cứu của Viện KHKTNN Việt Nam thì: Thành phần sức chứa, tương quan với thời gian tạo ra diện tích lá trước trổ; số nhánh, số bông và số hoa/m2 quyết định 29,9% năng suất. + Thành phần nguồn, tương quan với chất khô và hiệu suất quang hợp sau trổ, số hạt/bông và số hạt/m2, trọng lượng bông và 1000 hạt, quyết định 23,1% năng suất. - Dinh dưỡng khoáng 8 + Đạm (N): tăng khả năng đẻ nhánh, tăng chiều cao cây lúa; tăng năng suất và chất lượng gạo + Lân (P2O5): giai đoạn đầu giúp phát triển rễ; giai đoạn sau giúp phân hóa mầm hoa; giúp lúa trỗ sớm, qua đó tăng năng suất và chất lượng tốt + Kali (K2O): tăng cường khả năng chống chịu sâu bệnh, hạn, rét do làm cho cây lúa cứng cây; tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng năng suất phẩm chất + Lưu huỳnh (S): tăng năng suất; tăng hàm lượng protein và acid amin trong gạo + Magiê (Mg): tăng hấp thu và vận chuyển Lân; tăng cường quang hợp (là thành phần diệp lục tố). Tăng số hạt chắc và năng suất + Canxi (Ca): tăng cường độ cứng cây và khả năng chống chịu sâu bệnh, tăng năng suất và chất lượng gạo + Sắt (Fe): tăng cường quang hợp, tăng năng suất và chất lượng gạo + Kẽm (Zn): tăng khả năng hút Lân và dinh dưỡng; tăng năng suất và chất lượng gạo + Đồng (Cu): tăng cường khả năng chống nấm bệnh; tăng sinh trưởng, phát triển qua đó tăng năng suất và chất lượng + Mangan (Mn): tăng cường sinh trưởng và phát triển, tăng năng suất và chất lượng + Bo (Bo): tăng số hoa, tăng sức chống chịu của hạt phấn, giúp hạt phấn sống lâu; tăng tỷ lệ hạt chắc, tăng năng suất phẩm chất + Molypden (Mo): tăng khả năng hút dinh dưỡng, tăng sinh trưởng và phát triển; tăng năng suất và chất lượng - Sâu bệnh Có thể nói sâu bệnh là , một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới sản xuất lúa, nó có thể làm cho năng suất lúa giảm sút thạm chí mất trắng. ở lúa thì thường gặp một số bệnh: + Bệnh đốm vằn do nấm sống trong đất: Rhizoctonia solani, Trên lúa, nếu dùng giống ngắn ngày, năng suất cao, ruộng sạ, cấy dầy, thiếu ánh sáng, bón thừa đạm, bón đạm muộn, bón không cân đối N-P-K, ẩm độ trên ruộng quá cao, ruộng vụ trước trồng bị bệnh đốm vằn, không dọn sạch rơm rạ, lúa chét, cỏ dại bệnh đốm vằn dễ xảy ra trong vụ tiếp theo. Bệnh đốm vằn, thường xảy ra vào giai đoạn lúa đẻ nhánh tối đa – 9 làm đòng, trổ (khoảng 35 – 70 NSS), bệnh âm thầm tiến triển nơi bẹ lá tiếp giáp mực nước, do đó nếu đi thăm đồng mà không chịu khó lội xuống ruộng quan sát thì sẽ không phát hiện được bệnh, đến khi bệnh phát triển lên lá đòng (trổ nóc) mới phòng trị thì đã quá muộn. Triệu chứng bệnh đốm vằn dễ nhân diện, lúc đầu bệnh xuất hiện ở bẹ lá giáp mực nước, vết bệnh có dạng đốm loang lổ như da beo, màu xanh xám, viền nâu, sũng nước, dần dần đốm bệnh ăn sâu vào bẹ lá làm bẹ lá vàng, khô chết dần, đồng thời bệnh còn ăn lan lên trên, một khi bệnh lan lên tới lá đòng (trổ nóc) thì năng suất có thể giảm tới 50%, hạt không đẹp, lúa bị lép, lửng, khi xay dễ bể. + Bệnh bạc lá lúa: : Bệnh bạc lá lúa (BBL) do vi khuẩn Xanthomonas campestris Oryzae gây ra và là một trong những bệnh nguy hiểm nhất trên cây lúa. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nóng ẩm nên ở các tỉnh phía Bắc thường xuất hiện từ tháng 3 trở đi, gây hại ở cả 2 vụ lúa trong năm, trong đó nặng nhất là các trà lúa vụ mùa, đặc biệt vào các thời kỳ hay có giông, bão. Các giống lúa thuần, lúa lai Trung Quốc rất dễ bị nhiễm bệnh. Bệnh chủ yếu xuất hiện ở các mép lá, cháy dần từ đầu chóp xuống (nên còn gọi là bệnh cháy lá) làm ảnh hưởng đến quá trình quang hợp của cây; nhẹ làm cây sinh trưởng, phát triển kém, còi cọc, đẻ nhánh yếu, giảm năng suất, bị nặng làm các lá bị cháy, đặc biệt cháy lá đòng làm cho hạt bị lép lửng, chất lượng gạo kém, giảm năng suất nghiêm trọng, từ 25 đến 50%, thậm chí gây thất thu hoàn toàn. + Bệnh lem lét hạt: *Do nhện gié thường sống trong các bẹ lá lúa khi mật số cao chúng có thể bò lên trên bông lúa chích hút các gié lúa đang phát triển, các bông lúa bị hại thường mọc thẳng đứng và phần lớn số hạt đều bị lép. *Do vi khuẩn Pseudomonas glumae (tên mới Bukhoderia glumae) làm thối đen hạt hoặc gây vết bệnh trên vỏ hạt. *Do nấm là chủ yếu: Alternaria padwickii, Bipolaris oryzae, Fusarium sp, Curvularia lunata, Microdochium oryzae, Phoma sp, Pyricularia oryzae, Sarocladium oryzae, Septoria sp, Tilletia barclayana, Ustilagonoides virens. 10 Sự phát sinh và tác hại *Thời kỳ cây lúa dễ mẫn cảm với bệnh là từ trổ bông đến chín sữa và rơi vào những tháng có nhiệt độ thấp ẩm độ không khí cao, lượng mưa lớn và số ngày mưa nhiều. *Lem lép hạt làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng hạt lúa, đồng thời tác hại vào vụ sau. + Rầy nâu Tác hại trực tiếp: rầy cám và rầy trưởng thành cánh dài hoặc cánh ngắn đều chích hút nhựa cây lúa gây ra hiện tượng cháy rầy khi mật số cao. Rầy nâu gia tăng mật số nhanh và cao (bột phát) gây hại nặng cho cây lúa khi: - Trồng lúa liên tục trong năm - Dùng giống nhiễm rầy - Gieo sạ mật độ dày - Bón dư thừa phân đạm, - Phun thuốc trừ sâu không đúng cách (trộn nhiều loại thuốc, phun nhiều lần). Tác hại gián tiếp: là môi giới truyền vi rút gây bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá cho cây lúa. Đặc điểm truyền bệnh - Rầy nâu chích hút nhựa cây lúa bị bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá rồi mang mầm bệnh vi rút này trong cơ thể để truyền sang cho cây lúa khoẻ mạnh khi chúng đến chích hút cây lúa đó. - Rầy nâu mang mầm bệnh có khả năng truyền bệnh cho đến khi chết. - Cây lúa càng non càng dễ bị nhiễm bệnh, về sau có thể không trổ bông được, năng suất giảm nghiêm trọng hoặc mất trắng. Cây lúa già bị nhiễm bệnh thì năng suất bị giảm ít hơn. " Tóm lại, rầy nâu chỉ truyền bệnh khi có nguồn bệnh (lúa bị bệnh, lúa chét bị bệnh, cỏ bị bệnh) tồn tại trên đồng ruộng. 1.1.2.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội - Vốn Vốn là nhân tố không thể thiếu trong sản xuất kinh doanh, nó không chỉ ảnh hưởng tới sản xuất công nghiệp mà nó ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực king tế khác. 11 Vốn là yếu tố quan trọng ảnh hưởng việc sản xuất lúa, người nông dân cần có vốn để trang bị dụng cụ tư liệu sản xuất, các yếu ýô đầu vào như phân bón, cày bừa, giống. để phụ vụ cho việc sản xuất. Ngoài ra họ cần vốn để mở rộng quy mô sản xuất tăng năng suất cho cây trồng - Cơ cở hạ tầng Đầu tư cở sở hạ tầng cũng là một cơ sở để hỗ trợ và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Có đầy đủ cơ sở hạ tầng thì tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận với sản xuất chuyên môn hoá,giúp việc lưu thông vận chuyển được dễ dàng giảm bớt chi phí trong sản xuất. - Giá cả thị trường Thi trường là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng hoá giữa người bán và người mua. Việc xác định thị trường cho người sản xuất lúa là cơ sở quan trọng chho ngành xác định phương pháp và mục tiêu sản xuất, từ đó ta có thể xây dựng, quy hoạch các vung sản xuất tập trung đáp ứng nhu cầu xã hội. Nhưng tronh sản xuất, nhu cầu và giá cả là hai động lực thúc đẩy hay hạn chế việc snả xuất hàng hoá. Nếu ở đâu có điều kiện sản xuất phù hợp, có thị trường tiêu thụ và giá cả hợp lí thì ở đó sản xuất. Vấn đề muốn nói ở đây là giá cả phải bù đắp được chi phí và phải đảm bảo được mức lãi hợp lí. Bên cạnh đó, nhu cầu về sản phẩm lại rất đa dạng và phong phú, do đó việc xác định diện tích gieo trồng và các loại giống phù hợp cũng hết sức cần thiết. Ngoài giá cả sản phẩm lúa, giá cả các yếu tố đàu vào cũng là các yếu tố tác động đến quyết định của người sản xuất, đó chính là chi phí sản xuất. Sự tăng hay giảm chi phí sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của người sản xuất, do đó có tác động đến quy mô. Thị trường là nơi điều tiết cung cầu, là nơi thực hiện điều tiểt giữa người mua và người bán. Tuy nhiên trong điều kiện đất nước ta hiện nay, lợi ích giữa các bên tham gia vào thị trường chưa được gắn kết, voà mùa thu hoạch người sản xuất thường bị ép giá, mà dễ bị tổn thương nhất là người nông dân. Do đó, sự thay đổithị trường cũng gây nên sự thay đổi về sự thu nhập của họ. Vì vậy cần phải cóquy hoạch và định hướng trong sản xuất để tránh những thiệt hại cho người nông dân. - Chính sách nhà nước + Chính sách đất đai 12 Luật đất đai sửa đổinăm 1993 công nhận quyền sử dụng hợp pháp và dài hạn cho người dân, họ có thể cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng đất canh tác của mìnhđây là cơ sở pháp lí để bảo vệ lợi ích của người sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người dân trong đầu tư nâng cao năng lực sản xuất và họ sẽ quan tâm hơn đến mối quan hệ giữa sản xuất và cải tạo đất. + Chính sách khuyến nông: Khuyến nông là chính sách quan trọng của nhà nước để thúc đẩy, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp phát triển. Những năm qua nhờ chính sách này người nông dân đã nâng cao năng suất và phẩm chất của cây trồng, từ đó thu nhập của người nông dân được cải thiện, hiệu quả sản xuất ngày càng được nâng cao. 1.1.2.4. Yếu tố con người - Tập quán canh tác của người dân: Đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng không nhỏ tới năng suất và sản lượng cây trồng. Nếu tập quán canh tác lạc hậu sẽ hạn chế đến quy mô sản xuất, hạn chế mức đầu tư và hạn chế việc áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong quá trình sản xuất làm cho năng suất cây trồng giảm, hiệu quả thấp. Ở trình độ thâm canh cao hơn, tập quán canh tác tiến bộ hơn sẽ là cơ sở đến áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong quá trình sản xuất. Nhờ sự tiến bộ của khoa học công nghệ nên đã làm thay đổi tập quán canh tác của người dân, trước hết sự lai tạo các giống mới có chất lượng và năng suất cao đã làm tăng hiệu quả sản xuất, đồng thời trong một số khâu sản xuất máy móc đã thay thế được sức lao động của con người. Để hoạt động sản xuất có hiệu quả cần phải tăng cường công tác khuyến nông để người nông dân thấy được tầm quan trọng của việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào trong quy trình sản xuất, mặt khác Nhà nước cũng cần có chính sách hợp lí như dồn điền đổi thửa, quy hoạch vùng sản xuất theo từng vùng sản xuất theo từng giống lúađể máy móc hoạt động có hiệu quả hơn. - Trình độ của người nông dân: Trình độ của người nông dân cũng là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới năng suất và sản lượng cây trồng.Nếu trình độ của người nông dân thấp, không có kinh nghiệm trong sản xuất sẽ hạn chế tới khả năng tiếp cận và việc áp dụng khoa học kĩ 13 thuật vào trong quá trình sản xuất, khả năng nắm bắt các thông tin về các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình sản xuất , từ đó làm cho năng suất cây trồng giảm, đạt hiệu quả thấp - Khả năng áp dụng khoa học- kĩ thuật Việc áp dụng khoa học- kĩ thuật vào trong sản xuất có tác động rất lớn tới năng suất và sản lượng cây trồng. Nếu con người biết tiếp cận tốt và áp dụng khoa học kĩ thuật vào trong hoạt động sản xuất thì sẽ làm cho hoạt động có hiệu quả hơn,năng suất và chất lượng tốt hơn. 1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lúa - Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất * Chi phí đầu tư phân bón / sào * Chi phí giống / sào * Chi phí thuốc BVTV / sào * Chi phí khác / sào ( bao gồm các khoản thuê lao động, thuê máy móc, thuê các khoản dịch vụ khác) - Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất. + Giá trị sản xuất (GO) Giá trị sản xuất (GO): là chỉ tiêu cho biết trong một năm hoặc một vụ thì đơn vị sản xuất tạo ra được khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu, chỉ tiêu này phản ánh qui mô về giá trị sản xuất mà ngành nông nghiệp tạo ra cho xã hội. Có công thức xác định như sau: GOi = Qi * Pi (1) n GO= Qi*Pi (2) i=1 Trong đó : Qi : Khối lượng sản phẩm i Pi : Giá cả của sản phẩm i Trong sản xuất lúa chỉ sử dụng công thức (1) 14 + Chi phí trung gian trên một đơn vị diện tích ( IC) bao gồm những khoảng chi phí vật chất và dịch vụ thuê hoặc mua ngoài được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông nghiệp + Giá trị gia tăng (VA) Giá trị gia tăng (VA): là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả cuối cùng của các hoạt động sản xuất của các ngành thành phần kinh tế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định. Đó là nguồn gốc của mọi khoản thu nhập, sự giàu có và phồn vinh xã hội. Nó không chỉ biểu hiện hiệu quả của sản xuất theo chiều rộng mà còn là một trong những cơ sở quan trọng để tính các chỉ tiêu kinh tế khác. Được xác đinh bởi công thức sau: VA = GO – IC - Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất + Hiệu suất GO/IC GO/IC: Giá trị sản xuất trên chi phi trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí trung gian có thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong kỳ. + Hiệu suất VA/IC VA/IC: Giá trị tăng thêm trên chi phí trung gian, chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí trung gian có thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm trong kỳ. + Hiệu suất lợi nhuận trên chi phí ( Pr/TC): đối với chỉ tiêu này việc xác định lợi nhuận khó khăn do hầu hết các hộ đều sử dụng nhiều đến lao động gia đình. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ ra có được bao nhêu đồng lợi nhuận 1.1.4. Đặc điểm và giá trị kinh tế của cây lúa 1.1.4.1. Đặc điểm sinh học Sinh trưởng và phát triển của cây lúa phụ thuộc rất nhiều yếu tố, từ điều kiện tự nhiên, tình hình canh tác, phân bón đất đai, mùa vụ gieo trồng, giống và thời gian sinh trưởng của từng giống lúa.Quá trình sinh trưởng của cây lúa có thể chia ra làm hai thời kỳ: Sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực. - Thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng: Ở thời kỳ này cây lúa chủ yếu hình thành và phát triển các cơ quan dinh dưỡng như ra lá, phát triển rễ, đẻ nhánh 15 - Thời kỳ sinh trưởng sinh thực: Là thời kỳ phân hoá, hình thành cơ quan sinh sản bắt đầu từ khi làm đòng đến khi thu hoạch. Bao gồm các quá trình làm đòng, trổ bông, hình thành hạt. Quá trình làm đốt tuy là sinh trưởng dinh dưỡng nhưng lại tiến hành song song với quá trình phân hoá đòng nên nó cũng nằm trong quá trình sinh thực. Thời kỳ này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành số bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng hạt lúa. + Quá trình nẩy mầm: Hạt hút nước, độ ẩm trong hạt tăng, hoạt động các men hô hấp và phân giải rõ rệt, một loạt các phản ứng sinh hoá xảy ra, phôi được cung cấp glucoza, axitamin, các tế bào phân chia, lớn lên trục phôi phình to, đẩy mầm khi nẩy mầm, đầu tiên xuất hiện lá bao hình vảy, không có diệp lục. Đồng thời trong quá trình nẩy mầm, từ phôi xuất hiện rễ phôi. Rễ này dài, sau này phát triển thành các lông tơ giúp hạt hút nước trong thời kỳ đầu. + Quá trình phát triển của bộ rễ: Sau khi nẩy mầm rễ lúa phát triển từ phôi là rễ mộng, rễ này chủ yếu có một cái. Rễ mộng xuất hiện rồi dài ra, có thể hình thành lông rễ, rễ mộng hoạt động trong một thời gian ngắn rồi chết đi và được thay thế bằng các lớp rễ phụ được hình thành từ mặt các đốt gốc của cây. Những mắc đầu chỉ ra được trên dưới năm rễ, nhưng mắc sau có thể đạt tới 3-20 rễ. Tập hợp các lớp sẽ tạo thành rễ chùm. + Quá trình phát triển lá: Lá được hình thành từ các mầm lá ở mắc thân, khi hạt nẩy mầm, hình thành các lá đầu tiên là lá bao mầm, lá không hoàn toàn rồi đến lá thật 1,2,3 Các lá phát triển liên tục từ ba lá đầu này, cây lúa đã tự nuôi dưỡng hoàn toàn sống độc lập, lá quang hợp, rễ hút dinh dưỡng. Thông thường trên cây lúa có khoảng 5-6 lá cùng hoạt động, lá già tàn rụi dần để các lá non mới lại tiếp tục. + Quá trình đẻ nhánh: Lúa sau khi bén rễ hồi xanh thì làm đốt, làm đòng. Nhánh lúa hình thành từ các mầm nách ở gốc thân. Quá trình hình thành một nhánh qua bốn giai đoạn: phân hoá nhánh, hình thành nhánh, nhánh dài trong bọc lá và nhánh xuất hiện. Trong quá trình hình thành nhánh đầu tiên xuất hiện một lá bao hình ống dẹt, rồi xuất hiện các lá của nhánh, nhánh phát triễn 3-4 lá có thể tách ra khỏi cây mẹ và sống tự lập. + Quá trình làm đòng: Ở thời kỳ này thân lúa chính thức mới được hình thành, số lóng kéo dài và chiều dài các lóng quyết định chiều cao của cây. Quá trình làm 16 đòng là quá trình phân hoá và hình thành các cơ quan sinh sản, có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành năng suất lúa. + Quá trình trổ bông, nở hoa, thụ phấn: Sau khi hoàn thành quá trình làm đòng thì cây lúa trổ ra ngoài do sự phát triển nhanh của lóng trên cùng. Khi cây lúa thoát ra khỏi bẹ lá là quá trình trổ xong. Cùng với quá trình trổ bao phấn trên một bông các hoa ở đầu bông và đầu gié nở trước, các hoa ở gốc bông, các hoa ở gốc bông nở cuối cùng. Khi hoa nở phơi màu, váy cá hút nước trương to lên, đồng thời với áp lực của vòi nhị làm cho vỏ trấu nở ra, hạt phấn rơi vào đầu nhuỵ, đó là quá trình thụ phấn. Sau quá trình thụ phấn là quá trình thụ tinh và hình thành hạt. Trong điều kiện bình thường hạt phấn rơi xuống đầu nhuỵ, sau 15 phút ống phấn bắt đầu dài ra, các chất trong hạt bắt đầu dồn về ống phấn. Sau thụ tinh là quá trình phát triển phôi và phôi nhũ. + Quá trình chín h...g lúa người nông dân còn trồng thêm các loại rau màuDo đó các nông cụ cũng được sử dụng chung cho các hoạt động này. Cho nên việc tính toán chi phí cho các nông cụ này là rất khó chỉ mang tính tương đối. Chi phí thứ hai trong khoảng mục chi phí là thù lao lao động. Lao dộng trong sản xuất lúa chủ yếu được huy động từ gia đình. Để cho quá trình tính toán được cụ thể thì thu lao lao độngphụ vụ cho lao động vẫn được tính. Tại địa phương giá trị của một ngày công lao động phục vụ cho sản xuất lúa khoảng từ 100.000 đồng – 120.000 đồng. Để thấy được mức chi phí cho sản xuất lúa ở các nông hộ , ta theo dõi bảng số liệu 36 Bảng 13: Cơ cấu chi phí sản xuất lúa bình quân của các nông hộ ĐVT:1000đ/sào Chỉ tiêu Nhóm hộ Nhóm hộ Nhóm hộ BQ chung /hộ nghèo trung bình giàu GT % GT % GT % GT % Tổng chi phí vụ ĐX 750 100 764,4 100 718,5 100 744,3 100 1. Chi phí trung gian(IC) 535 71,33 484,4 63,37 508,5 70,77 509,3 68,42 1.2. giống 50 9,34 48,4 10 50 9,83 49,47 9,71 1.3. Phân bón 180 33,64 198 40,9 225 44,25 201 39,46 1.4. Thuốc BVTV 115 21,5 100 20,65 77 15,14 97,33 19,11 1.5.Chi phí khác 190 35,5 138 28,5 118,5 23,3 148,83 29,2 2.Lao động quy ra tiền 215 28,67 280 36,63 210 29,23 235 31,58 Tổng chi phí vụ HT 780 100 782 100 729,5 100 763,83 100 1. Chi phí trung gian(IC) 565 72,43 502 64,2 519,5 71,2 528,83 69,23 1.2. giống 50 8,84 48,4 9,64 50 9,62 49,47 9,35 1.3. Phân bón 210 37,16 216 43 274 52,74 233,33 44,12 1.4. Thuốc BVTV 115 20,35 100 20 77 14,82 97,33 18,4 1.5.Chi phí khác 190 33,63 138 27,5 118,5 22,81 148,83 28,14 2.Lao động quy ra tiền 215 27,57 280 35,8 210 28,8 235 30,77 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2011) 37 Nhìn vào bảng 13 ta thấy mức đầu tư bình quân/sào/vụ trong sản xuất lúa của các nông hộ không có sự biến động lớn. Trong cơ cấu tổng chi phí vụ Đông Xuân thì tỉ trọng chi phí trung gian (IC )là rất lớn, chiếm 68,42% tổng chi phí. Đối với nhóm hộ nghèo là 535000đ/sào,chiếm 71,33%, nhóm hộ trung bình là 484,400đ/sào, chiếm 63,37% và nhòm hộ giàu là 508500đ/sào, chiếm 70,77%. Trong quá trình điều tra về cơ cấu IC trong các nông hộ cho thấy lượng tiền bỏ ra để mua phân bón chiếm tỉ lệ lớn nhất. Bình quân chung là 210000đ/sào, chiếm 39,46% trong tổng IC. Trong đó nhóm hộ nghèo đầu tư 180000đồng/sào chiếm 33,64 %, nhóm hộ trung bình đầu tư 198000đồng/sào chiếm 40,9% và nhóm hộ giàu đầu tư 225000đồng/sào chiếm 44,25%.Qua đó cho thấy nhóm hộ trung bình và nhóm hộ giàu đã đàu tư phân bón nhiều hơn nhóm hộ nghèo. Từ sự đầu tư phân bón tổng hợp phân hữu cơ và phân vô cơ một cách hợp lí nên đây chính là nguyên nhân quan trọng nhất làm cho năng suất của hai nhóm hộ này cao hơn. Trong cơ cấu tổng chi phí trung gian, chỉ tiêu chi phí khác như: thuê đất, thuỷ lợi, lao động và các khoảng dịch vụ khác chiếm tỉ trọng lớn. Ở chỉ tiêu các khoảng chi phí khác bình quân chung của ba nhóm hộ là 148830đồng/ sào chiếm 29,2% trong tổng chi phí trung gian. Đối giống ở cả ba nhóm hộ không có sự chênh lệch lớn. Chi phí bình quân cho giống chiếm 9,71% trong tổng chi phí trung gian. Đối với thuốc BVTV, ở nhóm hộ nghèo chi phí bình quân cho một sào là 115đồng/ sào, trong khi đó nhóm hộ trung bình và nhóm hộ giàu thấp hơn lần lượt là 100000đồng/sào và 77000đồng/sào, điều này cho thấy đã có sự lạm dụng thuốc,sử dụng thuốc BVTV chưa hợp lí ở nhóm hộ nghèo nên việc phòng trừ sâu bệnh của họ kém hiệu quả hơn Từ thực tế cho thấy trong quá trình đầu tư trong sản xuất của các nhóm hộ là có sự khác nhau. Do biết cách sử dụng và phân bổ các nguồn lực nên nhóm hộ trung bình và nhóm hộ giàu sản xuất có hiệu quả hơn nhóm nghèo. Trong cơ cấu về chi phí, chi phí về lao động chiếm tỉ trọng khá lớn bình quân là 235000đồng/sào chiếm 31,58% tổng chi phí. Trong đó chi phí bình quân của nhóm hộ nghèo là 215000đông/sào nhóm hộ trung bình là 280000 đồng/ sào và nhóm hộ giàu là 38 210000đồng/sào. Nhìn chung giá trị chhi phí công lao động tong sản xuất lao động vẫn ở mức độ cao, để giảm chi phí lao động cần phải đưa cơ giới nhiều hơn vào trong quá trình sản xuất, đồng thời tạo nhiều việc làm mơí để giải phóng bớt lao động trong lĩnh vực nông nghiệp. Đối với vụ Hè Thu thì trong cơ cấu tổng chi phí cũng không chênh lệch lớn lắm so với vụ Đông Xuân. Tỷ trọng chi phí trung gian ở vụ này có cao hơn vụ Đông Xuân là do ở vụ này chất lượng đất có xấu hơn nên các nhóm hộ có đầu tư thêm phân bón nên chi phí tăng lên, còn về chi phí lao động, chi phí khác ở vụ này cũng giống như vụ Đông Xuân. 2.4.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất lúa của các hộ điều tra Hiệu quả kinh tế là tiền đề hiệu quả của quá trình sản xuất, kinh doanh, là cơ sở cho việc lựa chọn phương án tối ưu trong sản xuất. Đây cũng là một phạm tù kinh tế khách quan, nó phản ánh lượng kết quả hữu ích cuối cùng đạt được và phần hao phí vật chất, lao động bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động kinh tế. Các chỉ tiêu cơ bản để phản ánh kết quả và hiệu quả là mức bình quân GO,IC,VAtrên một đơn vị diện tích canh tác. Nhìn vào bảng 14 ta thấy các chỉ tiêu trong hai vụ Đông Xuân và Hè Thu có sự chênh lệch đáng kể nhìn chung thì các chỉ tiêu này phản ánh hiệu qảu trong vụ Đông Xuân cao hơn. Nguyên nhân chính là do đặc điểm thời tiết trong vụ Đông Xuân thuận lợi hơn. Diễn biến của sâu bệnh ít phức tạp hơn cùng với sự đàu tư hợp lí về tiền và công sức của các hộ nông dân. Đối với nhóm hộ nghèo, GO bình quân vụ Đông Xuân là 1250000đ/sào/vụ, vụ Hè Thu là 1150đ/sào. Đây là do khách quan về thời tiết. Vụ Đông Xuân thuận lợi hơn nên bà con thường quan tâm đầu tư cho vụ Đông Xuân nhiều hơn. IC bình quân vụ Đông Xuân 535000đ/sào, trong khi vụ Hè Thu là 565000đ/sào. Sỡ dĩ có sự cao hơn là do lượng phân bón đầu tư cho vụ Hè Thu cao hơn , mặt khác vụ này thường có mưa lũ vào thời gian thu hoạch nên chi phí công nhiều hơn. Do vậy mà VA bình quân trong vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu. Các chỉ tiêu phản ánh vụ Đông Xuân cao hơn vụ Hè Thu. 39 Như vậy , trong đầu tư đã có sự phân biệt giữa vụ mùa và vụ trái.Đoói với nhóm hộ trung bình và nhóm hộ giàu , trong quá trình sản xuất họ biết cách đầu tư, sử dụng hợp lí các yếu tố đầu vào. Cụ thể IC bình quân trong vụ Đông Xuân lần lượt là 484400đ/sào,508500đ/sào, vụ Hè thu lần lượt là 502000đ/sào và 519500đ/sào. Chính vì sự đầu tư hợp lí đã làm cho năng suất lúa của hai nhóm hộ này cao hơn . Tóm lại: so sánh giữa vụ Đông Xuân và vụ Hè Thu thì hiệu quả vụ Đông Xuân cao hơn. Nhóm hộ trung bình và nhóm hộ giàu đã biết đầu tư đúng mức do vậy kết quả trong hai vụ đều cao hơn so với nhóm hộ nghèo . Bảng 14: kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra Nhóm hộ Nhóm hộ Nhóm hộ giàu BQC Chỉ tiêu ĐVT nghèo trung bình ĐX HT ĐX HT ĐX HT ĐX HT 1. GO 1000đ 1250 1150 1325 1150 1400 1200 1325 1166,33 2. IC 1000đ 535 565 484,4 502 508,5 519,5 509,3 528,83 3. VA 1000đ 715 585 840,6 648 891,5 680,5 815,7 637,83 4. GO/IC lần 2,33 2,03 2,73 2,29 2,75 2,3 2,6 2,20 5. VA/IC lần 1,33 1,03 1,73 1,29 1,75 1,30 1,6 1,20 (Nguồn: số liệu điều tra năm 2011) 2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SẢN XUẤT LÚA 2.5.1 Nhân tố vĩ mô Các yếu tố đầu vào + Phân bón Nó là yếu tố dầu vào quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lúa. Theo kết quả nghiên cứu các nhà khoa học, phân bón quyết định 60-70% năng suất ở vùng đất xấu và 40-50% năng suất ở vùng đất tốt. Để đảm bảo nâng cao năng suất lúa, việc bón phân đúng và đủ là điều hết sức quan trọng. Bón đúng và đủ tức là bón cân đối các loại phân và đúng thời điểm cây yêu cầu. + Thuốc bảo vệ thực vật 40 Sâu bệnh hại làm cho cây lúa bị tổn thương, yếu đi, sinh trưởng và phát triển không theo quy luật đã biết trước, gây thiệt hại không nhỏ đến năng suất lúa. Việc phòng trừ sâu bệnh kịp thời giúp cây lúa phát huy hết tiềm năng vốn có của nó. Vì vậy công tác dự báo nhằm phòng chống dịch bệnh bất thường và lây lan trên diện rộng là rất cần thiết, khuyến khích nông dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, biện pháp, công thức luân canh mới vào sản xuất. + Tưới tiêu Tưới tiêu là một khâu quan trọng không thể thiếu trong sản xuất lúa,nó ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Vì vậy công tác tưới tiêu phải được quan tâm chú trọng. 2.5.2 Nhân tố vi mô - Ảnh hưởng của quy mô ruộng đất Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt. Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng, đất đai là nhân tố quan trọng không thể thay thế được, là điều kiện tiên quyết cho việc mở rộng quy mô sản xuất. Yếu tố này ảnh hưởng đến việc sản xuất lúa của các nông hộ như thế nào chúng ta xem xét bảng dưới đây. Bảng 15: Ảnh hưởng của quy mô diện tích đất sản xuất lúa đến VA của các nông hộ Phân tổ theo Số STT Cơ cấu DTCT BQ/hộ VA/sào VA/IC quy mô hộ IC/sào Tổ (%) (sào) (1000đ) (lần) DTCT (sào) (hộ) I < 5,4 8 25,8 4,025 475,67 674,33 1,4 II 5,4-10,8 15 48,4 7,4 509,8 640,2 1,25 III ≥ 10,8 8 25,8 11,2 540,2 609,8 1,13 Tổng _ 31 100,00 _ _ _ (Nguồn: Số liệu điều tra 2011) 41 Qua bảng số liệu phân tích cho thấy số hộ có diện tích < 5,4 sào ở tổ I chiếm tỷ lệ là 25,8%. Giá trị tăng thêm ở tổ này đạt 647330 đồng/sào, và VA/IC đạt 1,4 lần, tức là một đồng chi phí trung gian bỏ ra thì mỗi hộ ở tổ này tạo ra được 1,4 đồng/sào, là con số đạt cao nhất trong ba tổ. Nguyên nhân là các hộ ở tổ này nắm được kỹ thuật chăm sóc, bón phân, phun thuốc ở mức độ vừa phải, tiết kiệm được chi phí trung gian (IC). Tổ có số hộ chiếm tỷ lệ cao nhất đó là tổ II với tỷ lệ 48,4%, có quy mô diện tích 5,4 – 10,8 sào. Giá trị tăng thêm của tổ này là 640200 đồng/sào. Do đó VA/IC chỉ đạt 1,25 lần, tức là chỉ tạo ra được 1,25 đồng/sào trên một đồng chi phí trung gian bỏ ra, thấp hơn so với tổ I. . Điều này là do các hộ chưa hiểu hết kỹ thuật thâm canh, do đó đã dẫn đến chi phí đầu tư thêm (ΔIC) cho một sào lớn hơn lượng thu thêm của giá trị tăng thêm (ΔVA). Đối với tổ III, DTCT ≥ 10,8 sào, số hộ đạt 25,8%, . Giá trị tăng thêm ở tổ này chỉ đạt 609800 đồng/sào, là quá thấp so với các nhóm hộ trên, kết quả mang lại là chỉ tạo ra được 1,13 đồng/sào trên một đồng chi phí trung gian bỏ ra. Do phải đầu tư dàn trải, dẫn đến hiệu quả thấp là điều khó tránh khỏi. Qua kết quả phân tích trên, cho thấy rằng quy mô DTCT nếu quá lớn thì sẽ không đủ khẳ năng đầu tư, dẫn đến sản xuất kém hiệu quả; nếu quy mô DTCT quá ít thì giá trị tăng thêm sẽ không cao, không đảm bảo đủ lương thực để cải thiện đời sống. Còn ở tổ II giá trị tăng thêm mang lại kết quả khả quan, song việc đầu tư thêm chưa hiệu quả. Tóm lại, tổ có diện tích càng tăng thì VA càng giảm là do các hộ này vốn đã nghèo không đủ vốn đầu tư lại sản xuất với diện tích lớn. Hơn nữa thường thì các hộ nghèo thiếu hiểu biết kỹ thuật hơn các hộ kia. Từ đó rút ra một điều, quy mô DTCT phải phù hợp với khả năng đầu tư trong quá trình sản xuất. Vì vậy, địa phương cần phải quan tâm hơn nữa về huấn luyện kỹ thuật cũng như cho vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ thâm canh có hiệu quả cũng như việc ổn định quy mô sản xuất, để đáp ứng nhu cầu cuộc sống cho bà con. - Ảnh hưởng của chi phí trung gian 42 Bảng 16: Ảnh hưởng của quy mô IC đến VA của các hộ sản xuất lúa STT Phân tổ theo IC/sào Số hộ Cơ cấu IC BQ/sào VA/sào VA/IC Tổ (1000đ/sào) (hộ) (%) (1000đ) (1000đ) (lần) I < 484 9 29,03 450,00 480,00 1,06 II 484-565 15 48,38 520,00 420,00 0,88 III ≥ 565 7 22,59 600,00 350,00 0,58 Tổng _ 31 100,00 _ _ _ (Nguồn: số liệu điều tra năm 2011) Từ bảng số liệu điều tra cho thấy số hộ trong tổ I có mức chi phí trung gian < 484 nghìn đồng chiếm 29,03%, chỉ tiêu này giảm dần từ tổ I, II, III. Chi phí trung gian BQ của các hộ này đạt 450 nghìn đồng/sào thấp nhất trong ba tổ. Trong khi đó giá trị tăng thêm đạt 480 nghìn đồng/sào, là con số cao nhất trong ba tổ. Đối với tổ II, số hộ có chi phí trung gian nằm trong khoảng 484-565 nghìn đồng/sào chiếm 48,38%. Chi phí trung gian BQ cho mỗi hộ ở tổ này đạt 520 nghìn đồng/sào, cao hơn so với tổ I. Tuy nhiên, giá trị tăng thêm của tổ này lại thấp hơn và đạt 420 nghìn đồng/sào. Các hộ ở tổ III có chi phí trung gian bình quân/sào ≥ 565 nghìn đồng/sào chiếm tỷ lệ thấp nhất là 22,59%. IC BQ của các hộ trong tổ này là cao nhất đạt 600 nghìn đồng/sào. Trong khi đó giá trị tăng thêm thì lại thấp nhất, chỉ đạt 350 nghìn đồng/sào, thấp hơn 130 nghìn đồng/sào so với tổ I. Tất cả điều này cho thấy kết quả sản xuất lúa BQ của các nông hộ (VA BQ/sào) ở các tổ tỷ lệ nghịch với chi phí trung gian BQ (IC BQ/sào). Để đánh giá chính xác hơn, chúng ta phân tích chỉ tiêu tiếp theo VA/IC. Những hộ thuộc tổ I có mức đầu tư bình quân trên sào là 484 nghìn đồng. Chỉ tiêu hiệu quả VA/IC đạt 1,06 lần, là cao nhất trong ba tổ. Tức là nếu như các hộ này bỏ ra 1000 đồng chi phí trung gian thì giá trị tăng thêm mà các hộ này nhận được trong kỳ là 1060 đồng. Điều này chứng tỏ hiệu quả sản xuất của các hộ ở tổ I là cao hơn hai tổ kia. Có được thành tích này là nhờ hiểu biết kỹ thuật thâm canh của các hộ. Trong khi đó các hộ thuộc tổ II và tổ III chỉ thu được giá trị tăng thêm lần lược là 880 đồng và 580 đồng. Ta khẳng định rằng hiệu quả sản xuất của các hộ trong hai tổ này thấp hơn tổ I. Điều này chứng tỏ các hộ ở hai tổ này đầu tư chi phí trung gian chưa hợp lý. . Tốc độ 43 tăng chi phí trung gian, tăng nhanh hơn tốc độ tăng năng suất, làm lãng phí vốn đầu tư cho sản xuất lúa, cũng như cho ngành nông nghiệp. Kết quả không chỉ như thế mà còn làm cho đất đai ngày càng hoang hoá, bạc màu, mất cân bằng sinh thái. Như thế là làm tổn hại đến khả năng sản xuất trong tương lai, là vi phạm sự phát triển nông nghiệp bền vững. Trước thực trạng này, yêu cầu đặt ra là, là phải mua sắm thêm tư liệu sản xuất, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hợp lý, chon các loại giống có phẩm chất tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt. Kết quả mang lại thấp của các hộ ở hai tổ II và III không chỉ vì những nguyên nhân chủ quan trên mà còn do các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hạn hán thiếu nước ở vụ HT, sâu bệnh, lúa lỗ gặp rét dẫn đến mất mùa, làm giảm năng suất lúa; thậm chí có hộ giá trị tăng thêm (VA) âm tức là chi phí (IC) lớn hơn giá trị sản xuất (GO). Do đó, phải tạo điều kiện thuận lợi một cách toàn diện để khắc phục cả nguyên nhân chủ quan lẫn nguyên nhân khách quan. Có như vậy mới tăng năng suất, tăng giá trị sản xuất, tăng giá trị tăng thêm, mục đính cuối cùng là nâng cao hiệu quả sản xuất, cải thiện và nâng cao đời sống cho bà con. 44 CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT LÚA TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN 3.1. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU Có kế hoạch chuyển đổi một số chân ruộng sản xuất kém hiệu quả sang trồng một số cây khác. Xây dựng vùng chuyên canh cây lúa, đồng thời đưa các giống lúa mới có chất lượng cao vào sản xúât để dảm bảo tính hàng hoá cho sản phẩm lúa Tăng cường công tác khuyến nông, nhằm nâng cao trình độ thâm canh cho người nông dân vừa đảm bảo hiệu quả sản xuất, vừa đảm bảo tính bền vững trong quá trình sản xuất nông nghiệp. 3.2. GIẢI PHÁP Thứ nhất, tăng cường nghiên cứu và ứng dụng KH&CN vào sản xuất lúa gạo. Nhà nước cần tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ sinh học, sản xuất và lai tạo các giống lúa mới như các giống lai, giống thuần cho năng suất cao đặc biệt là các giống lúa có chất lượng cao để cung cấp cho các vùng lúa trong nước. Nghiên cứu chọn tạo, phát triển nhanh các giống lúa mới có năng suất, chất lượng và khả năng chống chịu cao phù hợp với từng vùng sinh thái, đặc biệt mở rộng diện tích lúa lai, giống lúa thích ứng với các vùng khó khăn như hạn hán, phèn mặn, úng trũng, giống chịu sâu bệnh hại lúa. Hỗ trợ nông dân áp dụng các kỹ thuật canh tác lúa mới để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất đồng thời giảm ô nhiễm môi trường như kỹ thuật tưới nước tiết kiệm, quản lý dịch hại tổng hợp, bón phân cân đối và quản lý dinh dưỡng tổng hợp, làm mạ công nghiệp Đối với khâu chế biến và bảo quản lúa gạo, tăng cường ứng dụng công nghệ tiên tiến, sử dụng máy gặt đập liên hợp, máy sấy, đổi mới công nghệ và thiết bị trong các khâu xay xát, bảo quản lúa gạo để tăng tỷ lệ thu hồi sản phẩm, nâng cao chất lượng lúa gạo. 45 Nghiên cứu và phát triển các mô hình huấn luyện, phổ biến kỹ thuật sản xuất lúa cho nông dân tại các thôn, ấp và trên đồng ruộng có sự tham gia hướng dẫn của cán bộ khuyến nông, chuyên gia, nhà khoa học và nông dân sản xuất giỏi. Chú trọng phổ biến kinh nghiệm sản xuất lúa giỏi, nhân rộng các mô hình sản xuất lúa đạt hiệu quả cao tiêu biểu cho từng vùng, sản xuất lúa sạch, thân thiện môi trường, mô hình canh tác lúa kết hợp luân canh luân vụ có tác dụng né tránh, giảm nhẹ thiên tai. Chú trọng phát triển mạng lưới dịch vụ thông tin, tư vấn chuyển giao công nghệ sản xuất lúa gạo đến cấp xã, đảm bảo 100% các hộ nông dân tiếp cận được các dịch vụ này. Xây dựng các trung tâm huấn luyện và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất lúa cho nông dân ở các vùng và địa phương là trọng điểm sản xuất lúa. Thứ hai, đẩy mạnh việc phát triển cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp nói chung và cho sản xuất lúa nói chung Cơ sở hạ tầng nông thôn là điều kiện hết sức quan trọng cho phát triển sản xuất nông ghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Trong thời gian qua Xã đã rất cố gắng để xây dựng kiên cố hoá kênh mươn, phát triển hệ thống giao thông nội đồng, song chưa đồng bộ và chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất hiện nay. Do đó trong thời gian tới các dự án về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng dặc biệt là quy hoạch, xây dựng hệ thống kênh mươn thuỷ lợi, giao thông nội đồng, nhất là các kênh chính phải được ưu tiên hàng đầu. Thứ ba ,giải pháp về đất đai Giải pháp này có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc nâng cao năng suất lúa trong thời gian tới. Cũng giống như hầu hết các địa phương trên cả nước, đất đai ở đây được phân thành nhiều hạng khác nhau (4 hạng), ở nhiều xứ ruộng khác nhau nên đã ảnh hưởng rất lớn đến hiệu lực sử dụng các yếu tố đầu vào như phân bón, thuốc hoá học, công lao động. Mặc dù hiện nay Xã đã thực hiện xong công tác "dồn điền đổi thửa", nhưng chưa thoả đáng vẫn còn nhiều hộ thiếu đất sản xuất, quy mô của các thửa ruộng còn rất nhỏ, điều đáng nói là có hộ cũng có diện tích canh tác như trước đây nhưng lại có nhiều thửa hơn so với khi chưa dồn điền đổi thửa. Do vậy, trong thời gian tới, Xã cần động viên khuyến khích các nông hộ trao đổi ruộng đất cho nhau, thu hồi đất của những hộ không có nhu cầu sử dụng, những hộ sử dụng đất không đúng mục 46 đích để chia lại hoặc đem đấu thầu nhằm tạo điều kiện cho những hộ có nhu cầu sử dụng có đất để sản xuất. Cần xem xét lại quy mô các thửa đất và đánh giá lại hạng đất nhằm đảm bảo công bằng về đất đai cho các nông hộ. Các cơ quan chức năng phải nhanh chóng hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ nông dân Sử dụng hợp lí và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Một số giải pháp khác -Giải pháp về thị trường tiêu thụ: Giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ là động lực cho sản xuất lúa trong thời gian tới. Trong thời gian qua sản xuất lúa của Thị Trấn chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, thị trường tiêu thụ không ổn định. Hầu hết các đầu mối thu mua là tư thương, người buôn bán nhỏ nên các hộ sản xuất bị ép giá. Đặc biệt là các hộ thuộc thuộc nhóm hộ nghèo thường bán lúc vừa thu hoạch xong để thanh toán các khoản nợ vay nên giá lúa lúc mùa màng thu hoạch vốn đã thấp lại bị tư thương ép giá, làm cho cuộc sống của nông dân vốn đã nghèo khổ lại càng khốn khó hơn. Để đảm bảo mở rộng thị trường tiêu thụ cho người nông dân, việc nghiên cứu các loại giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt là hết sức cần thiết. Hơn nữa nếu mở các điểm thu mua như ở HTX để ổn định giá lúa cho bà con nông dân là rất quan trọng. -Giải pháp về vốn: Vốn là yếu tố không thể thiếu để phát triển sản xuất. Do cơ hội tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức còn hạn chế, bên cạnh đó do tâm lý sợ rủi ro không trả được nợ nên các nông hộ chưa mạnh dạn vay vốn đầu tư vào sản xuất. Đặc biệt nhiều hộ dân phản ánh rằng: Cho đến bây giờ các cấp lãnh đạo vẫn chưa có khoảng vốn ưu đãi nào từ UBND Xã, từ HTX cho chúng tôi vay để phục vụ trực tiếp vào sản xuất lúa. Vì vậy trong thời gian tới Nhà nước Ban hành cơ chế, chính sách cho hộ nông dân vay ưu đãi để sản xuất lúa gạo và đầu tư phương tiện, máy móc cơ giới hoá sản xuất với các điều kiện cho vay ưu đãi như đối với các hộ nông dân nghèo. Đối với các hộ nông dân đầu tư máy móc sản xuất lúa có thể xem xét cho vay ưu đãi không phải thế chấp nếu tham gia sản xuất lúa gạo xuất khẩu thuộc các vùng có qui hoạch sản xuất lúa. Hình thành và phát triển ngân hàng lúa gạo ở các vùng chuyên canh lúa để huy động vốn và cho vay ưu đãi sản xuất lúa gạo hàng hoá.Hỗ trợ lãi suất để nông dân vay vốn mua sắm phương tiện, máy móc thực hiện cơ giới hoá sản xuất lúa gạo và cho 47 vay ưu đãi đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến đối với các doanh nghiệp chế biến gạo. Để tạo điều kiện cho nông dân sản xuất lúa được vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi, lãi suất cơ bản của Nhà nước đối với ngân hàng cho vay sản xuất lúa cần điều chỉnh thấp hơn so với các đối tượng cho vay khác -Cải tiến công nghệ thu hoạch: Thu hoạch là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, bên cạnh đó việc bảo quản chất lượng sau thu hoạch là rất quan trọng. Hai khâu quan trọng này cho đến nay vẫn chưa được quan tâm thấu đáo không chỉ tại địa phương mà toàn cả nước ta. Để giảm bớt mức độ thiệt hại ở khâu thu hoạch cần ưu tiên đầu tư phát triển vào hệ thống giao thông nội đồng, khuyến khích phát triển các phương tiện vận chuyển cơ giới, tất cả để rút ngắn thời gian thu hoạch, tránh được thiệt hại do thiên tai gây ra và chuẩn bị kịp thời cho vụ tiếp theo. 48 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Phát triển nông thôn là tiền đề ổn định và phát tiển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh lương thực là một trong những nội dung cơ bản để tạo điều kiện ổn định và phát triển kinh tế nói chung cũng như phát triển nong thôn nói riêng. Sản xuất lúa xã Thuỷ Tân tuy mang lại hiệu quả chưa cao, nhưng đóng vai trò rất to lớn, bởi nó là nguồn thu chính của các nông hộ. Cùng với các ngành nghề khác, trồng trọt và chăn nuôi, nhất là trồng lúa đã và đang là một trong những ngành chủ lực phát triển kinh tế tại địa bàn. Hiện nay, sản xuất lúa trên dại bàn có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Thuận lợi lớn là đã thự hiện xong công tác dồn điền đổi thửa, áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật, máy móc vào sản xuất và bên cạnh đó cũng còn không ít những khó khăn, tình trạng thiếu vốn, cơ sở hạ tầng, dịch bệnh, thiên tai thường xuyên xảy ra. Vì vậy việc nâng cao năng suất bằng cách đưa giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt, áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, phổ biến cơ giới hoá toàn diện trong sản xuất được đưa lên hàng đầu tại đại phương. Để khẳng định vai trò vị trí của cây lúa đối với nền kinh tế nói chung và đảm bảo một phần thiết thực cho cuộc sống của bà con nông dân nói riêng, Xã cần thực hiện tốt quy hoạch vùng sản xuất lúa trọng điểm, phổ biến rộng rãi giống lúa cho năng suất, phẩm chất tốt thích nghi với điều kiện tự nhiên tại địa phương. Bên cạnh đó địa phương cần tạo điều kiện cho nông dân vay vốn đầu tư sản xuất lúa, và hướng dẫn cho họ biết hướng phát triển nông nghiệp bền vững. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, tôi xin có một số đề xuất và kiến nghị như sau: II. KIẾN NGHỊ a. Đối với nhà nước Vai trò của nhà nước với nền kinh tế nói chung và đối với nông nghiệp nói riêng là quản lí trên tầm vĩ mô. Nhà nước dùng những chính sách vĩ mô để khuyến khích thúc đẩy sản xuất lúa và giám sát kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính mà mình đưa ra. Các chính sách có liên quan đên sản xuất lúa bao gồm: Chính sách 49 thuê ruộng đất, chính sách hỗ trợ đàu vào, chính sách xuất nhập khẩu nông sản cũng như vật tư nông nghiệp, chính sách khuyến nông,tín dụng. Nếu các chính sách đó được sử dụng kịp thời thì có thể toạ ra những hiệu quả to lớn đối với ngành nông nghiệp.  Đối với địa phương Cần phải có chính sách cho vay vốn đầu tư sản xuất lúa, đặc biệt là các hộ nghèo để giúp họ thoát khỏi cảnh đói nghèo, cùng cực, để hoà nhập với cộng đồng. Cần có sự phối hợp giữa các cấp lãnh đạo, phối hợp với cán bộ phòng nông nghiệp để tập huấn kỹ thuật chăm sóc lúa cho nông dân, tạo thêm nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tâng phục vụ cho ngành nôngnghiệp phát triển. Tích cực hơn nữa trong việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, quy hoạch vùng chuyên canh hợp lí để đưa vào sản xuất thực nghiệm các loại giống có chất lượng cao. Có chính sách hỗ trợ tạo điều kiện cho nông dân mở rộng các mô hình sản xuất có kết hợp với ngành nông nghệp để giải quyết lao động dư thừa. Phát huy ngành nghề truyền thống ở địa phương. Hợp tác xã là tổ chức đại diện cho hộ nông dân điều hành mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp nhưng đồng thời nên mở rộng các khâu dịch vụ như dịch vụ tự làm đất, phân bón, thuốc BVTV.. để dảm bảo tính đồng loạt trong sản xuất hạn chế sâu bậnh phá hoại cục bộ, đồng thời đảm bảo cung cấp vật tư đảm bảo quá trình sản xuất ổn định và kịp thời. Luôn tìm kiếm những mô hình sản xuất phù hợp với địa bàn để nghiên cứu, áp dụng những mô hình lúa cá nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như phàt triên kinh tế tại địa phương.  Đối với hộ sản xuất Là một đơn vị kinh tế tự chủ do đó phải có kế hoạch làm ăn rõ ràng. Tích cực tham gia tìm hiểu kỹ thuật chăm sóc từ các chuyên gia kỹ thuật cũng như kinh nghiệm từ nhiều hộ sản xuất giỏi, để có đầu tư đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó, cần phải hoạt động thêm nhiều ngành nghề dịch vụ khác để giải quyết lúc nông nhàn và tăng thêm thu nhập cho mình. 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thống kê nông nghiệp – NXB Nông nghiệp(1997) -PGS.PTS Đỗ Thị Ngà Thanh-PTS Ngô Thị Thuận 2. PTS Mai Văn Xuân – PTS Nguyễn Văn Toàn, Lý Thuyết Thống Kê – Huế (Bộ môn khoa học cơ sở) 3. PGS.PTS Phạm Vân Đình – TS Đỗ Kim Chung, Kinh tế nông nghiệp 4. GV Nguyễn Công Định – Marketing Nông nghiệp 5. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch KT-XH của xã Thủy Tân qua ba năm 2008 – 2010. 51 MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài....................................................................................1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 3.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................2 CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................3 1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................................3 1.1.1 Lý thuyết về hiệu quả kinh tế .................................................................................3 1.1.1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế.................................................................................3 1.1.1.2. Lý thuyết về tiêu thụ...........................................................................................4 1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất lúa ................................................................7 1.1.2.1. Nhân tố thuộc về tự nhiên ..................................................................................7 1.1.2.2. Yếu tố sinh học...................................................................................................8 1.1.2.3. Các yếu tố kinh tế - xã hội................................................................................11 1.1.2.4. Yếu tố con người ..............................................................................................13 1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất lúa .......................14 1.1.4. Đặc điểm và giá trị kinh tế của cây lúa ...............................................................15 1.1.4.1. Đặc điểm sinh học ............................................................................................15 1.1.4.2. Đặc điểm sinh thái ............................................................................................17 1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở VIỆT NAM ...........................................19 1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA CỦA TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ......................20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG SẢN SUẤT TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY ............................................................................................21 2.1 MỘT VÀI NÉT KHÁI QUÁT CƠ BẢN VỀ ĐỊA BÀN XÃ THỦY TÂN ............21 2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................21 2.1.1.1 Vị trí địa lý của xã. ............................................................................................21 2.1.1.2 Địa hình và đất đai thổ nhưỡng .........................................................................21 2.1.1.3. Khí hậu và thời tiết ..........................................................................................22 2.1.1.4. Nguồn nước ......................................................................................................22 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................22 2.1.2.1 Tình hình dân số và lao động ............................................................................22 52 2.1.2.2 Tình hình sử dụng đất đai..................................................................................23 2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng và trang bị kỹ thuật..................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_san_xuat_lu_o_xa_thuy_ta.pdf
Tài liệu liên quan