Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trinh nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào khác. Tôi cam đoan rằng mọi sự cộng tác, giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã được ghi nguồn Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2015 SV thực hiện Phí Thị Hồng Mến LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “ Đánh giá tình hình hoạt

doc152 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 241 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể, tôi xin được bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới các cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã dạy bảo và trang bị cho tôi những kiến thức giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới thầy giáo TS. Nguyễn Viết Đăng đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cán bộ lãnh đạo ủy ban nhân dân xã, các hợp tác xã và tập thể bà con trong xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực tập tại địa bàn. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành khóa luận này. Tuy đã có nhiều cố gắng trong khi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này nhưng trình độ, năng lực của bản thân còn hạn chế không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, kính mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn để nội dung nghiên cứu này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày....... tháng...... năm 2015 Sinh viên Phí Thị Hồng Mến TÓM TẮT KHÓA LUẬN Đất nước đang bước sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà nước tập trung nguồn lực để đẩy mạnh phát triển cùng với sự phát triển của cả đất nước. Những giải pháp đã được thực hiện trong thời gian qua là phát triển loại hình kinh tế tập thể với nòng cốt là hợp tác xã. Hợp tác xã là một thành phần không thể thiếu. Cùng với kinh tế của đất nước thì hợp tác xã trở thành một nền tảng vững chắc của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên trong quá trình hình thành và phát triển của mình, hợp tác xã vẫn còn tồn tại những khó khăn vưỡng mắc ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và cần được giải quyết kịp thời. Mai Lâm là xã ngoại thành Hà Nội thuộc huyện Đông Anh, trong những năm qua phong trào phát triển hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở xã Mai Lâm không ngừng được củng cố và ngày càng thể hiện vai trò to lớn, nhất là trong nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, phát triển ngành nghề, cuộc sống nhân dân được cải thiện, mức sống tăng lên, đời sống văn hóa tinh thần ngày càng phong phú. Tuy nhiên hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã vẫn còn gặp không ít những vướng mắc, khó khăn. Vì vậy, việc đánh giá tình hình hoạt động của các hợp tác xã nhằm nhận thức được những điểm tốt, điểm yếu của các hợp tác xã từ đó có những giải pháp cải thiện và nâng cao hoạt động dịch vụ của hợp tác xã là cần thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động dịch vụ của hợp tác xã. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm. Các khái niệm được tìm hiều qua nhiều góc độ và cách nhìn nhận của nhiều nhà nghiên cứu trước đây. Từ các cơ sở lý luận về hoạt động dịch vụ đề tài đã bước đầu khái quá hóa khái niệm hoạt động dịch vụ. Trong quá trình tiến hành nghiên cứu, đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu thu thập thông tin: thông tin sơ cấp ( số liệu do UBND xã Mai Lâm, các hợp tác xã, do điều tra hộ cung cấp..) thông tin thứ cấp, phương pháp xử lý thông tin hệ thống hóa số liệu, tổng hợp bằng tay và phần mềm EXCEL trên máy tính; phương pháp phân tích thông tin, thống kê mô tả, so sánh, phân tích SWOT, các tiêu chí cần thiết về doanh thu, chi phí lợi nhuận, các chỉ tiêu hiệu quả và kết quả hoạt động. Tính đến hết năm 2014 toàn xã Mai Lâm có 1506 hộ thành viên, ngoài các hộ thành viên hợp tác xã có thuê thêm lao động làm dịch vụ. Số lượng cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học chiếm tỉ lệ rất thấp, cán bộ của các hợp tác xã được các thành viên tín nhiệm bầu lên. Ban quản trị có nhiệm kì 5 năm, các bộ phận chuyên môn còn đơn giản và hoạt động chưa có hiệu quả cao. Các hợp tác xã dịch vụ tại xã Mai Lâm được chia làm 4 nhóm chính là hoạt động tốt, hoạt động khá, hoạt động trung bình và hoạt động yếu. Trong đó nhóm hoạt động khá và tốt đang có xu hướng tăng lên về lượng, nhóm hoạt động yếu đang có xu hướng giảm đi qua 3 năm qua. Các hợp tác xã tập trung chủ yếu cung cấp các loại dịch vụ cơ bản thiết yếu trong nông nghiệp như thủy lợi, bảo vệ thực vật, cung ứng vật tư, bảo vệ đồng điền, dịch vụ làm đất........và một số công tác khác để phục vụ các thành viên trong sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kinh tế của hoạt động dịch vụ bởi các hợp tác xã không cao thể hiện qua tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu trên chi phí bỏ ra và tài sản sử dụng phục vụ cho dịch vụ sản xuất nông nghiệp. Hiện nay, dịch vụ thủy lợi, cung ứng giống, khuyến nông, bảo vệ thực vật được hộ thành viên và hộ nông dân sử dụng nhiều nhất. Đa số các dịch vụ được đánh giá về mức độ đáp ứng nhu cầu là khá cao ( trung bình khoảng 70%). Chất lượng dịch vụ tương đối tốt như dịch vụ thủy lơi, dịch vụ cung ứng giống cây trồng, khuyến nông, bảo vệ thực vật bên cạnh đó vẫn có những dịch vụ chất lượng chưa được đánh giá tốt, các hợp tác xã cần phải có những giải pháp khắc phục và cải thiện lại dịch vụ. Đánh giá mức độ hài lòng của các thành viên nhận thấy rằng đối với các loại dịch vụ khác nhau có mức độ hài lòng khác nhau và có một vài lý do dẫn đến sự không hài lòng đó là do chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ và số lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ. Những khó khăn trong quá trình hoạt động dịch vụ như đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, trình độ cán bộ hạn chế, khó khăn về vốn, thiếu nhân lực, thương hiệu sản phẩm... Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã chủ yếu về khoa học kỹ thuật, vốn, trình độ cán bộ quản lý, chính sách của nhà nước.. Để nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm cần có những định hướng và giải pháp cụ thể: - Định hướng: Đổi mới phương thức tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ theo luật hợp tác xã. Phát triển kinh tế tập thể, kinh tế hộ thàn viên nâng cao sự đóng góp của thành phần này trong tỷ trọng nông nghiệp của xã. Tổ chức mở rộng quy mô, chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư cho các hợp tác xã. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo sự bền vững dựa trên cơ sở mở rộng hợp tác, học hỏi kinh nghiệm để phát triển. Cùng với đó là nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng thêm các hoạt động dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng,... để các hợp tác xã hoạt động có hiệu quả cao hơn giúp người dân và các hộ thành viên trong sản xuất.. - Giải pháp: Đào tạo đội ngũ cán bộ, nâng cao chất lượng lao động của các thành viên. Tăng cường vốn hoạt động, đầu tư tu bổ, xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã. Nâng cao chất lượng dịch vụ, điều chỉnh giá cả dịch vụ mà hợp tác xã cung ứng phù hợp với điều kiện chi trả và chi phí bỏ ra trong sản xuất của người dân. Tăng cường điều chỉnh lại quy mô, hình thức cung ứng dịch vụ, mở rộng và phát triển các loại dịch vụ mà hợp tác xã chưa cung ứng hoặc cung ứng nhưng chưa đem lại hiệu quả trong sản xuất. Như vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm cần phải có những biện pháp, phối hợp cùng với sự quan tâm của các cấp, Nhà nước, chính quyền, các hợp tác xã và các hộ nông dân, hộ thành viên hợp tác xã. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Mai Lâm qua 3 năm (2012-2014) 36 Bảng 3.2 :Tình hình dân số và lao động của xã Mai Lâm trong 3 năm(2012- 2014) 38 Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra hộ nông dân tại xã Mai Lâm 41 Bảng 4.1: Trình độ của cán bộ quản lý các HTX dịch vụ nông nghiệp được điều tra 50 Bảng 4.2a: Doanh thu của các HTX điều tra: 52 Bảng 4.2b: Chi phí, doanh thu, lợi nhuận bình quân, hiệu quả kinh tế của HTX ở Mai Lâm, 2012-2014 54 Bảng 4.3: Sản lượng giống các HTX xã Mai Lâm 57 Bảng 4.4: Kết quả dịch vụ giống các HTX tại xã Mai Lâm 57 Bảng 4.5: Kết quả hoạt động dịch vụ BVTV của các HTX ở xã Mai Lâm 60 Bảng 4.6: Các công tác trong dịch vụ BVTV 61 Bảng 4.7: Kết quả dịch vụ làm đất của các HTX xã Mai Lâm 62 Bảng 4.8 Kết quả hoạt động dịch vụ thủy lợi của các HTX ở xã Mai Lâm 64 Bảng 4.9: Kết quả hoạt động dịch vụ bảo vệ đồng điền của các HTX tại xã Mai Lâm 65 Bảng 4.10: Kết quả hoạt động dịch vụ khuyến nông kỹ thuật của các HTX tại xã Mai Lâm 66 Bảng 4.11: Thông tin chung của hộ 68 Bảng 4.12: Đánh giá hộ thành viên về chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận HTX 71 Bảng 4.13: Mức độ tiếp cận và sử dụng các dịch vụ của các thành viên được điều tra 73 Bảng 4.14: Bảng đánh giá của các thành viên về các lý do dử dụng dịch vụ của HTX 75 Bảng 4.15a: Đánh giá của nhóm hộ thuần nông về mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ các HTX 78 Bảng 4.15b: Đánh giá của nhóm hộ kiêm về mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ các HTX 79 Bảng 4.16a: Đánh giá của nhóm hộ thuần nông về chất lượng dịch vụ các HTX 81 Bảng 4.16b: Đánh giá của nhóm hộ kiêm về chất lượng dịch vụ của HTX 82 Bảng 4.17: Đánh giá của các nhóm hộ thành viên về giá cả dịch vụ 83 Bảng 4.18: Đánh giá của các thành viên về thời gian cung ứng dịch vụ của các HTX 85 Bảng 4.19: Khó khăn của các HTX điều tra tại xã Mai Lâm 90 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 4.1: Tổ chức, hoạt động của các HTX tại xã Mai Lâm 49 Sơ đồ 4.2: Hoạt động dịch vụ cung ứng giống 56 DANH MỤC HỘP Ý KIẾN Hộp ý kiến 1...................................................................................................69 Hộp ý kiến 2 ..................................................................................................72 Hộp ý kiến 3...................................................................................................80 Hộp ý kiến 4...................................................................................................82 DANH MỤC ĐỒ THỊ Đồ thị 4.1: Tình hình hoạt động của các hợp tác xã tại xã giai đoạn 2012-2014 47 Đồ thị 4.2:Năng suất lúa bình quân của các HTX qua giai đoạn 2012-2014 59 Đồ thị 4.3: Thu nhập bình quân hoa màu của các HTX giai đoạn 2012- 2014 59 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BQ : Bình quân BVTV : Bảo vệ thực vật CC : Cơ cấu CP : Chi phí DT : Doanh thu DV : Dịch vụ DT : Diện tích ĐVT : Đơn vị tính HTX : Hợp tác xã HTXDVNN : Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp HTXNN : Hợp tác xã nông nghiệp HTXDVTH : Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp ICA : Hiệp hội Hợp tác quốc tế ILO : Tổ chức lao động quốc tế LĐ : Lao động LN : Lợi nhuận NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết SL : Số lượng Tr.đ : Triệu đồng T.Ư : Trung ương PHẦN I: MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển kinh tế là một yếu tố quan trọng, quyết định sự bền vững và giàu mạnh của một quốc gia. Đối với Việt Nam, là một nước đang phát triển, bên cạnh đó xuất phát điểm của Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu, nên gặp rất nhiều khó khăn, chính vì lẽ đó việc phát triển kinh tế không thể xem nhẹ. Trong khi đó, quá trình hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi Việt Nam phải có một nền kinh tế thị trường tác xã có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước Với khoảng 70% dân số là nông dân, vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn.Vai trò nông nghiệp, nông dân và nông thôn là vô cùng quan trọng. Để phát triển tối đa tiềm lực phát triển kinh tế nông nghiệp cần có những biện pháp, các chính sách để thúc đẩy sự phát triển. Việc thực hiện tiếp tục, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể được Đảng và Nhà nước luôn được quan tâm. Hợp tác xã nông nghiệp là đơn vị tổ chức sản xuất quan trọng ở nông nghiệp thời gian qua, rất nhiều HTX vẫn loay hoay trong định hướng hoạt động. Thực tế cho thấy, việc chuyển đổi mô hình hoạt động theo luật HTX 2012 đang mang lại hiệu quả rõ rệt. Nhiều hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới được thành lập, hoạt động đa dạng về nghành nghề, lĩnh vực; số tổ hợp tác tiếp tục tăng, phần lớn các hợp tác xã đã cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi theo quy định của pháp luật. Nhiều hợp tác xã được củng cố, đổi mới về tổ chức và hoạt động, trong đó xuất hiện một số điển hình tiên tiến, hỗ trợ tốt hơn kinh tế hộ xã viên, tạo việc làm và thu nhập thường xuyên cho người lao động. Liên kết giữa các hợp tác xã với nhau và với các tổ kinh tế khác bước đầu có sự phát triển. Các tổ chức kinh tế tập thể đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Hà Nội là thủ đô của cả nước, là đô thị lớn đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong quá trình đó, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn cũng được chuyển dịch từ trọng tâm là sản xuất lương thực, thực phẩm sang sản xuất thực phẩm hàng hóa có giá trị kinh tế cao, chất lượng cao, an toàn và bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan, phát triển theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái. HTX ở ngoại thành Hà Nội đóng vai trò tiên phong trong phong trào phát triển HTX của cả nước. Vấn đề cấp bách đặt ra đối với phát triển HTX ở ngoại thành Hà Nội là phải đánh giá đúng thực trạng phát triển các HTX hiện nay, chỉ ra những điểm của từng loại hình HTX làm tốt, những tồn tại hạn chế vướng mắc HTX đang gặp phải từ đó đề xuất những định hướng, giải pháp tiếp tục đổi mới và phát triển, tăng cường sự liên kết và phát triển hệ thống HTX trong thời gian tới. Trong những năm qua Đảng và Chính phủ đã quan tâm đặc biệt đến thủ đô Hà Nội, yêu cầu Hà Nội đi đầu trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Nằm ở vùng ngoại ô phía Bắc sông Hồng, huyện Đông Anh từ lâu là nguồn cung ứng trực tiếp số lượng khá lớn nông sản và thực phẩm cho thị trường Thủ đô. Để duy trì nguồn cung, huyện đang kiên trì theo đuổi việc phát triển HTX ở những vùng sản xuất hàng hóa tập trung, ở khu vực trung tâm huyện, các xã miền Đông, ven đê sông Hồng và sông Đuống. Phát triển HTX ở các vùng sản xuất hàng hóa. Trong xu thế phát triển chung của Hà Nội, kinh tế huyện Đông Anh gần đây chuyển nhanh sang công nghiệp và đô thị. Đông Anh có 24 xã, thị trấn với tổng đất tự nhiên rộng trên 18000 ha, dân số gần 40 vạn người. Xã Mai Lâm là một xã thuộc địa phận huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. Là một xã nằm ở ngoại thành Hà Nội cùng với Thành phố thực hiện các mục tiêu đề ra nhằm giúp cho sự phát triển của nông nghiệp nông thôn được diễn ra theo sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Diện tích đất tự nhiên của xã là 584,08 ha( năm 2014). Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 290,7ha chiếm 49,77%, đất phi nông nghiệp là 288,2 ha chiếm 49,34%. Trong những năm qua với việc thực hiện các Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể và HTX, xã Mai Lâm đã có những bước tiến trong công cuộc phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế của huyện Đông Anh nói riêng và cả nước nói chung. Đạt được các thành tựu như tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất,tinh thần của người dân trong toàn xã. Nhưng các HTX vẫn gặp không ít những khó khăn trong công tác chuyển đổi, hoạt động theo mô hình hợp tác xã kiểu mới. Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã trên địa bàn xã Mai Lâm, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã. Đánh giá hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã trên địa bàn xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã trên địa bàn xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội. Câu hỏi nghiên cứu Hợp tác xã tại xã Mai Lâm hoạt động theo hình thức nào? Các hợp tác xã tại xã Mai Lâm hiện nay có thực trạng hoạt động dịch vụ như thế nào? Các dịch vụ của hợp tác xã được thực hiện như thế nào? Các khó khăn, thuận lợi gì của hợp tác xã trong việc cung cấp các dịch vụ, hoạt động của hợp tác xã ? Đề xuất giải pháp gì để hoàn thiện, nâng cao hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã trong toàn xã Mai Lâm Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Tình hình tổ chức và hoạt động dịch vụ của các Hợp tác xã. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Các Hợp tác xã trên địa bàn xã Mai Lâm, các hộ nông dân, cán bộ quản lý Hợp tác xã. Về thời gian: + Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu thu thập từ năm 2012- 2014 + Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho nghiên cứu được khảo sát từ năm 2015 + Các định hướng phát triển hợp tác xã ở xã Mai Lâm, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. 1.4.3 Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung làm rõ tình hình hoạt động dịch vụ của hợp tác xã tại xã Mai Lâm huyện Đông Anh thành phố Hà Nội qua đó đưa ra các kiến nghị hoàn thiện, nâng cao hoạt động của các hợp tác xã Phần II : Cơ sở lý luận và thực tiễn về tình hình hoạt động dịch vụ của các HTX Cơ sở lý luận về tình hình hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã. Một số khái niệm cơ bản Kinh tế tập thể là hình thức hợp tác đa dạng, mà nòng cốt là hợp tác xã dựa trên cơ sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần kinh tế, không gian giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn. Phân phối theo lao động, theo vốn góp và mưc độ tham gia dịch vụ, hoạt động theo các nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Thành viên kinh tế tập thể bao gồm các thể nhân và pháp nhân, cả người ít vốn và người nhiều vốn, cùng góp vốn và góp sức trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng cùng có lợi Đại hội liên minh hợp tác xã quốc tế (International Co-operative Alliance – ICA) lần thứ 31 tổ chức tại Manchester- Vương Quốc Anh đã định nghĩa về hợp tác xã như sau: Hợp tác xã là hiệp hội hay là tổ chức tự chủ của cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện nhằm đáp ứng các nhu cầu, nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một tổ chức kinh tế cùng làm chủ chung và kiểm tra dân chủ Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ lợi ích vật chất và tinh thần chung” (ILO, 2002) Nhiều nước trên thế giới cũng đưa ra định nghĩa hợp tác xã cho phù hợp với điều kiện nước mình. ở Việt Nam căn cứ vào tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước Luât hợp tác xã được sửa đổi năm 2012:” HTX là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 7 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý liên hiệp HTX (Quốc hội, 2012) Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXDVNN) là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và kinh doanh các ngành nghề khác ở nông thôn HTX dịch vụ tổng hợp ( HTXDVTH) là một loại hình của HTXDVNN chịu trách nhiệm đảm nhiệm dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp cũng như cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm( đầu ra), dịch vụ giống , bảo vệ thực vật, tưới tiêu, làm đất .... Tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện, trình độ sản xuất tập quán ở từng vùng mà nhu cầu của nông hộ đối với từng loại hình dịch vụ có khác nhau Như vậy ta có thể hiểu HTX là một tổ chức kinh tế tập thể được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng, dân chủ, họ cùng nhau hợp tác thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung. Đặc điểm của các hoạt động dịch vụ của hợp tác xã Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế nhưng mục tiêu chủ yếu không phải chỉ là kiếm lợi nhuận cho mình. Đây không phải là đặc trưng tuyệt đối nhưng là đặc trưng phổ biến của kinh tế hợp tác xã. Khác với loại hình doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu cao nhất, hợp tác xã với tư cách là tổ chức kinh tế được thành lập trước hết để đáp ứng các yêu cầu và nguyện vọng chung của các thành viên, phục vụ và hỗ trợ phát triển kinh tế thành viên. Bản thân các thành viên khi tham gia hợp tác xã đều với mục đích được sự trợ giúp của các hợp tác xã trong những việc, trong những lĩnh vực mà cá nhân họ không thể làm hoặc không có hiệu quả. Nhờ hợp tác xã mà các thành viên khắc phục được những điểm yếu, phát triển được kinh tế của mình. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch vụ của hợp tác xã đều hướng tới tăng thêm năng lực, hiệu quả và lợi ích của thành viên. Hoạt động dịch vụ của hợp tác xã mang tính thời vụ: Do sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ nên các hoạt động dịch vụ nông nghiệp cũng mang tính thời vụ. Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc trực tiếp vào tự nhiên và sự sinh trưởng phát triển của sản phẩm nông nghiệp.  Đó là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, bởi vì một mặt sản xuất nông nghiệp là quá trình tái sản xuất kinh tế với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp. Tính thời vụ trong nông nghiệp là vĩnh cửu không thể xoá bỏ được, trong quá trình sản xuất chỉ tìm cách hạn chế nó. Mặt khác do sự biến thiên về điều kiện thời tiết – khí hậu, mỗi loại cây trồng có sự thích ứng nhất định với điều kiện đó, dẫn đến những mùa vụ khác nhau. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng – loại cây xanh có vai trò cực kỳ to lớn là sinh vật có khả năng hấp thu và tàng trữ nguồn năng lượng mặt trời để biến từ chất vô cơ thành chất hữu cơ, tạo nguồn thức ăn cơ bản cho con người và vật nuôi. Như vậy, tính thời vụ có tác động rất quan trọng đối với nông dân. Tạo hoá đã cung cấp nhiều yếu tố đầu vào thiết yếu cho nông nghiệp, như: ánh sáng, ôn độ, độ ẩm, lượng mưa, không khí. Lợi thế tự nhiên đã ưu ái rất lớn cho con người, nếu biết lợi dụng hợp lý có thể sản xuất ra những nông sản với chi phí thấp chất lượng. Để khai thác và lợi dụng nhiều nhất tặng vật của thiên nhiên đối với nông nghiệp đòi hỏi phải thực hiện nghiêm khắc những khâu công việc ở thời vụ tốt nhất như thời vụ gieo trồng, bón phân, làm cỏ, tưới tiêu v.v Hoạt động cung ứng dịch vụ của các HTX phụ thuộc trực tiếp vào vào tính thời vụ của sản xuất nông nghiệp. Từ những khâu đầu tiên về làm đất, chọn giống hay thủy lợi đều phụ thuộc vào thời gian canh tác của sản xuất nông nghiệp. Và các khâu dịch vụ này chỉ cung ứng hợp lý nhất vào thời vụ cụ thể, các dịch vụ khác thời vụ sẽ không được sử dụng hoặc không có hiệu quả. Trong mỗi dịch vụ có thời gian cung ứng cụ thể, về dịch vụ thủy lợi sẽ có lịch bơm nước vào các cánh đồng phục vụ cho sản xuất, dịch vụ thuốc bảo vệ thực vật sẽ có lịch phun phòng, trừ sâu bệnh cho từng loại nông sản khác nhau. Không tuân thủ đúng lịch sẽ dẫn đến không có hiệu quả, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng của cây trồng. Việc thực hiện kịp thời vụ cũng dẫn đến tình trạng căng thẳng về lao động đòi hỏi phải có giải pháp tổ chức lao động hợp lý, cung ứng vật tư – kỹ thuật kịp thời, trang bị công cụ, máy móc thích hợp, đồng thời phải coi trọng việc bố trí cây trồng hợp lý, tạo thêm việc làm ở những thời kì nông nhàn. Hoạt động dịch vụ phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp Hoạt động nông nghiệp chỉ có hiệu quả cao khi thực hiện đồng thời và trên phạm vi rộng lớn. Sản xuất nông nghiệp có hiệu quả khi được quy hoạch sản xuất, quy hoạch sản xuất: Trồng cây gì? Nuôi con gì? Trồng ở đâu? Và trồng như thế nào? Trả lời các câu hỏi trong sản xuất và đưa vào trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Hoạt động dịch vụ phụ thuộc vào hoạt động nông nghiệp vì hoạt động dịch vụ cung ứng các dịch vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Việc quy hoạch sản xuất trong nông nghiệp giúp cho cung ứng các dịch vụ có hiệu quả cao hơn. Các dịch vụ HTX cung ứng như giống, làm đất, BVTV, thủy lợi,... phụ thuộc trực tiếp bởi hoạt động sản xuất nông nghiệp. Mỗi vùng có điều kiện về đất đai, quá trình sử dụng các loại đất khác nhau nên các hoạt động nông nghiệp cũng không giống nhau. Mỗi loại dịch vụ HTX cung ứng đều dựa trên nhu cầu và lợi ích của các thành viên HTX nên việc sản xuất nông nghiệp của các thành viên ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng dịch vụ của các HTX. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cơ thể sống – cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng và vật nuôi phát triển theo qui luật sinh học nhất định (sinh trưởng, phát triển và diệt vong). Hoạt động dịch vụ của các HTX là cung ứng các dịch vụ phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp hay nói cách khác là phục vụ cho quá trình sinh trưởng, phát triển và tiêu thụ của cây trồng, vật nuôi. Dịch vụ có hiệu quả phụ thuộc vào thời gian cung ứng, các dịch vụ cung ứng có phù hợp với quá trình sinh trưởng và phát triển của các sinh vật. Hoạt động dịch vụ được cung ứng từ nhiều nguồn khác nhau mang tính cạnh tranh cao. Ngoài các HTX cung ứng dịch vụ cho các thành viên, các thành viên còn có các sự lựa chọn khác nhau để được cung ứng dịch vụ. Chính vì có sự lựa chọn của các thành viên dẫn đến có sự cạnh tranh trong hoạt động cung ứng dịch vụ. Người dân có thể không sử dụng dịch vụ của các HTX mà thay vào đó là sử dụng dịch vụ được cung ứng bởi các cá nhân hoặc doanh nghiệp khác có dịch vụ đó cung ứng. Đó là sự cạnh tranh giữa các HTX và các đơn vị cung ứng dịch vụ khác về chất lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ, số lượng dịch vụ...Nhiệm vụ của các HTX là cung ứng dịch vụ cho các thành viên với số lượng dịch vụ cao nhất, chất lượng tốt nhất với giá cả phù hợp nhất giúp các thành viên và người dân cai thiện được chất lượng cuộc sống. Sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi vì vậy HTX đặt lợi ích của các thành viên và người dân lên trên hết, HTX là tổ chức mang tính chất xã hội cao nên HTX không lấy lợi nhuận làm tiêu chuẩn. Sự cạnh tranh trong thị trường gây không ít khó khăn cho các HTX về hoạt động cung ứng dịch vụ của mình. Đất nước đang trong quá trình đổi mới, công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước cạnh tranh về kinh tế không thể tránh khỏi và HTX đang phải chịu rất nhiều cạnh tranh từ bên ngoài. Nhiều loại hình dịch vụ khó định lượng chính xác. HTX là tổ chức kinh tế khác với các tổ chức kinh tế khác, HTX còn mang tính chất xã hội hóa rất cao. Mục đích hoạt động của HTX là tối đa hóa lợi ích cho thành viên thông qua việc đáp ứng nhu cầu chung của thành viên về sản phẩm, dịch vụ hoặc tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho thành viên một cách hiệu quả hơn so với việc để từng thành viên đơn lẻ thực hiện; hoạt động của hợp tác xã tác động trực tiếp vào hoạt động kinh tế của các thành viên. Hoạt động của hợp tác xã có thể đem lại lợi nhuận cho các thành viên nhưng lợi nhuận chỉ là phương tiện để hợp tác xã thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi ích cho thành viên và thông qua lợi ích đó để tối đa hóa lợi nhuận cho từng thành viên. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của HTX không phải gắn liền với lợi nhuận của HTX mà chủ yếu là dựa trên lợi ích của các thành viên. Việc đo lường, thống kê trong HTX về tất cả các dịch vụ là rất khó chính xác. Vai trò của hoạt động dịch vụ của hợp tác xã Trong nông nghiệp hợp tác có vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt HTXDVNN với mục tiêu cơ bản là làm dịch vụ hỗ trợ cho kinh tế hộ phát triển góp phần quan trọng trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp từ nguồn nông nghiệp tự cung tự cấp sang cung cấp hàng hóa. Vượt ra khỏi kinh tế tự cung tự cấp bước vào nền sản xuất hàng hóa, người nông dân bắt đầu có nhu cầu về vốn, về kĩ thuật và công nghệ. Mặt khác, quá trình trồng trọt, chăn nuôi của người nông dân lại đòi hỏi sự chăm sóc tỷ mỉ, chu đáo của từng cá nhân và điều đó hạn chế khả năng phát triển quy mô kinh tế của hộ gia đình. Người nông dân liên kết với nhau, họ cùng nhau mua sắm tư liệu sản xuất và cùng nhau sản xuất theo một quy trình thống nhất và từ đó hình thành các tổ hợp tác, hợp tác xã về tiêu thụ sản phẩm. Bằng cách đó họ thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh của mình. Xét trên góc độ của Nhà nước, hoạt động của những HTXNN sẽ bổ sung cho những nỗ lực vĩ mô của nhà nước như cung cấp vốn cho người nghèo, nông thôn, nông nghiệp, thực hiện các mục tiêu xã hội lớn như tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, ổn định tình hình trật tự kinh tế, chính trị, xã hội ở những nơi, những lĩnh vực mà nhiều khi Nhà nước không có khả năng hay hoạt động không hiệu quả thìn mô hình HTXNN nói riêng mà mô hình kinh tế HTX nói chung lại là phù hợp Vai trò của hoạt động dịch vụ của hợp tác xã giúp người dân nông thôn trên những khía cạnh chủ yếu sau: Thiết lập các mối quan hệ xã hội với nhau để giúp họ ổn định và nâng cao vị thế trong xã hội: Hoạt động dịch vụ của HTX góp phần thúc đẩy kinh tế hộ phát triển, giúp nhau tăng sức cạnh tranh, khai thác các nguồn tiểm năng về vốn, lao động,...cơ cấu giống, cây trồng, vật nuôi, Ban quản trị HTX còn mạnh dạn phát triển sản xuất lúa theo hướng dịch vụ. 80 ha đất lúa được chỉ đạo cấy giống Khang dân và Thiên ưu 8 cung cấp lúa giống cho Công ty giống cây trồng T.Ư. Năm 2014, HTX bán 130 tấn lúa giống cho sản phẩm với giá cao hơn giá lúa thị trường từ 10 dến 12% nên người dân hết sức vui mừng, yên tâm sản xuất. không chỉ ký hợp đồng bao tiêu giống lúa cho người dân, HTX còn tích cực chỉ đạo các tổ dịch vụ làm đất đúng thời vụ, bảo đảm 100% số diện tích gieo sạ với giá 28 nghìn đồng/sào, thấp hơn giá của tư nhân từ 10 đến 15%. Ðồng thời giảm 80% giá thành so với cấy lúa truyền thống, góp phần đem lại hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp cho các hộ xã viên. Ngoài ra, HTX còn cung ứng vật tư giống, vốn trả chậm sau thu hoạch hàng vụ mới thanh toán về cho HTX. Ðược sự hỗ trợ và giúp đỡ của tập thể HTX, đã có không ít hộ vươn lên làm giàu, tạo công ăn việc làm ổn định và bảo đảm thu nhập hằng ngày. Hiệu quả từ chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi do HTX An Mỹ đem lại góp phần làm thay da đổi thịt quê hương An Mỹ nói riêng và trở thành điểm sáng của huyện Chương Mỹ nói chung. Chỉ tính riêng năm 2014, HTX An Mỹ cùng với UBND xã từng bước hoàn thiện nhiều nội dung của bộ chuẩn 19 tiêu chí trong xây dựng NTM. Trong đó, đáng chú ý là đã đóng góp 19 triệu đồng vào nguồn quỹ địa phương. Bên cạnh đó, để xứng đáng với niềm tin của xã viên, HTX An Mỹ mạnh dạn kiện toàn bộ máy bằng việc hỗ trợ 70% số kinh phí cho xã viên theo học các lớp liên thông đại học, trung cấp hoặc tương đương để có thể làm chủ tiến bộ khoa học kỹ thuật, đảm nhiệm tốt công việc trong tương lai. 2.2.2.2.  HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Cường thuộc xã Phú Cường, huyện Tam Nông, tỉnh Đồng Tháp Đầu năm 2000, ở tỉnh Đồng Tháp đã xuất hiện HTX dịch vụ nông nghiệp đầu tiên với dịch vụ đơn thuần chỉ là tưới, tiêu cho 430 ha diện tích đất nông nghiệp của xã, lấy loại dịch vụ này làm vốn để hoạt động. Qua bao khó khăn gian khổ, HTX Tân Cường ngày càng lớn mạnh. HTX xây dựng được hệ thống trạm bơm, đê bao, cống đập phân vùng khép kín đồng bộ toàn cánh đồng bằng bơm điện, trong đó có 430 ha đê bao khép kín SX 3 vụ và 170 ha SX 2 vụ trong năm, chủ động bơm tưới, tiêu cho toàn bộ diện tích là 600 ha đất SX lúa. Đặc biệt trước tình hình khó khăn về điện như mấy năm trước, HTX đã bố trí chọn lịch bơm nước vào giờ thấp điểm nên giá thành hạ, giá thu thủy lợi phí thấp hơn bên ngoài HTX. Sau đó lần lượt đầu tư sâu vào các hoạt động cung cấp nước sạch nông thôn, cung ứng VTNN, SX kinh doanh lúa giống, tổ chức tiêu thụ lúa hàng hóa và cung cấp tín dụng nội bộ xã viên. Trong năm đầu tiên hoạt động dịch vụ bơm tưới đã chứng minh hiệu quả, đạt lợi nhuận, cuối năm chia lãi theo tỷ lệ góp vốn của xã viên với mức 5%/tháng. Các loại hình hoạt động: Dịch vụ tưới tiêu, tín dụng nội bộ, nước sạch, cung ứng VTNN; SX và tiêu thụ lúa thương phẩm; SX giống cây trồng vật nuôi; sấy, bảo quản và chế biến lúa gạo. HTX đã xây dựng được hệ thống trạm bơm, đê bao, cống đập phân vùng khép kín đồng ruộng để chủ động bơm tưới, tiêu. Hiện nay HTX phát triển theo mô hình cánh đồng lớn có tổng diện tích là 1.500 ha đều phục vụ bằng hệ thống bơm điện, áp dụng cơ giới hóa và lúa được bao tiêu. Hoạt động tín dụng nội bộ của HTX đã chính thức vận hành từ năm 2004, tới năm 2014, doanh số dư nợ trên 7 tỷ đồng. Từ nguồn vốn trên, HTX đã giúp cho rất nhiều thành viên tạo thêm được nghề phụ như chuyển dịch màu, nuôi trồng thủy sản góp phần rất lớn tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho thành viên. Hệ thống cung cấp nước sạch của HTX đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho 1.500 hộ. HTX đang thực hiện kế hoạch cải tạo nâng cấp hệ thống nước sạch nhằm đáp ứng nhu cầu cho 2.500 hộ dân vào năm 2015. Ở vụ ĐX 2014-2015 HTX cung cấp lúa giống, phân bón và thuốc BVTV... Toàn bộ khâu làm đất và thu hoạch lúa ở HTX đã thực hiện 100% bằng máy của các thành viên và của HTX, tổ chức hoạt động, đáp ứng đúng lịch thời vụ từ khâu gieo sạ đến thu hoạch. Kinh nghiệm qua 3 năm HTX thực hiện CĐML, thu hoạch gặp mưa dầm vụ HT, TĐ thường bị động. Như vậy muốn tránh rủi ro cần phải có kho, hệ thống sấy, nhà máy xay xát để chủ động giảm bớt cú sốc từ thị trường cho bà con xã viên. Để nông dân an tâm SX và đưa sản phẩm nối kết thị trường, tránh tình trạng được mùa mất giá, HTX đã tranh thủ sự hỗ trợ của tỉnh và huyện đồng thời hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chuẩn hóa qui trình SX để tạo ra sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu hàng hóa chất lượng cao của các DN chế biến XK gạo. Tổ chức hệ thống canh tác theo hướng hiện đại, xây dựng thương hiệu lúa gạo, tổ chức nối kết từ đồng ruộng đến thị trường theo tiêu chuẩn VietGAP, tạo ra giá trị tăng thêm bền vững trong SX. Hiện nay HTX phát triển theo mô hình cánh đồng lớn có tổng diện tích là 1.500 ha đều phục vụ bằng hệ thống bơm điện, áp dụng cơ giới hóa và lúa được bao tiêu “Hiện tại cánh đồng lớn của HTX 1.500 ha sẽ mở rộng diện tích trong những năm tiếp theo, đồng thời áp dụng chương trình "1 phải 5 giảm" tiến tới "1 phải 6 giảm". SX theo hướng an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn VietGAP. Dự kiến năm 2015, toàn xã Phú Cường có sản lượng 60.000 tấn lúa, riêng HTX Tân Cường có sản lượng 20.000 tấn lúa thương phẩm, để đạt được mục tiêu SX và chế biến cung cấp đến tiêu dùng và XK. Cung ứng VTNN (giống, phân bón, thuốc BVTV) và kỹ thuật canh tác theo tiêu chuẩn VietGAP. Sấy khô và chế biến 20.000 tấn lúa/năm. Cung cấp ra thị trường 10.000 tấn gạo/năm”. 2.2.3 Các công trình nghiên cứu có liên quan Kinh tế tập thể hình thành và phát triển ở nước ta đã từ rất lâu, có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. HTX là đại diện cho nền kinh tế tập thể, trải qua biến cố của đất nước HTX thay đổi và phát triển phù hợp với nền kinh tế hội nhập của cả đất nước. Việc Đảng và Nhà nước đưa ra các chính sách hỗ trợ phát triển HTX dành được sự quan tâm không nhỏ trong các nghiên cứu. Đánh giá tình hình hoạt động của các HTX qua đó nhận biết được thực trạng của HTX, từ đó có kiến nghị giải pháp mang lại hiệu quả hoạt động của các HTX. Ở Việt Nam có khá nhiều các công trình nghiên cứu về HTX, sau đây là một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài: Vương Văn Giang, 2013, Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Nghiên cứu đã chỉ rõ các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX thông qua các chính sách sửa đổi , bổ sung của Đảng và Nhà nước. Ủy ban kinh tế của quốc hội và UNDP tại Việt Nam (2012). “ Sự phát triển của Hợp tác xã và vai trò của hợp tác xã đối với an sinh xã hội”. Nghiên cứu trình bày chi tiết và sâu sắc về quá trình hình thành, phát triển và hoạt động của hợp tác xã ở Việt Nam. Trình bày về vai trò trong việc thực thi các chính sách bảo hiểm và các chính sách ưu đãi xã hội, trợ giúp xã hội đối với khu vực HTX. Nghiên cứu cũng đề ra các định hướng và các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao vai trò của HTX đối với an sinh xã hội Nguyễn Ngọc Bích, “ Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp Hà Nội”, luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị, trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc Gia Hà Nội, đã nêu ra kinh nghiệm từ các HTXDVNN trong nước và nước ngoài, thực trạng HTXDVNN ở Hà Nội giai đoạn 2008- 2011 từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp tăng cường hoạt động của HTXDVNN đến năm 2020 Cùng với các công trình nghiên cứu trên những phân tích dưới đây bổ sung thêm tình hình hoạt động của HTX ở địa phương qua đó có những đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động HTX tại xã. Khung phân tích về đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của các HTX Cơ sở lý luận Các quan điểm chủ yếu về hợp tác xã Đặc điểm của hợp tác xã Vai trò của hợp tác xã Nội dung nghiên cứu, tình hình hoạt động của hợp tác xã Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra thống kê Phương pháp so sánh Nội dung nghiên cứu Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các hợp tác xã tại xã Mai Lâm Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã Đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã + Đánh giá theo kết quả sản xuất kinh doanh + Đánh giá hiệu quả phục vụ xã viên và đáp ứng yêu cầu xã hội Đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện các hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên: 3.1.1.1. Vị trí địa lí: Xã Mai Lâm nằm ở phía Đông Nam huyện Đông Anh, trên bờ Bắc Sông Đuống Phía Bắc Mai Lâm giáp xã Dục Tú Phía Tây - Bắc giáp xã Cổ Loa Phía Tây- Nam giáp xã Đông Hội Phía Nam tiếp giáp với Phường Thượng Thanh của Quận Long Biên Phía Đông là thị trấn Yên Viên và xã Yên Thường của huyện Gia Lâm. Với vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của xã. Là một trong những xã trọng điểm của huyện Đông Anh có điều kiện tốt để phát triển nông nghiệp đặc biệt cây lúa, cây vụ đông, chăn nuôi lợn gà cung cấp thực phẩm cho các khu dân cư và thành phố. 3.1.1.2. Thời tiết, khí hậu Mang đặc trưng của chế độ khí hậu thành phố Hà Nội, khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa. Từ tháng 5 đến tháng 10 là mùa hạ, khí hậu ẩm ướt, mưa nhiều. Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau là mùa đông, thời kỳ đầu khô- hanh, nhưng cuối mùa lại mưa phùn, ẩm ướt. Giữa hai mùa là thời kỳ chuyển tiếp tạo cho xã có bốn mùa phong phú: xuân,hạ, thu, đông, thuận lợi trong sản xuất, kinh doanh và đa dạng hóa sản phẩm. 3.1.1.3. Địa hình Địa hình xã tương đối bằng phẳng, xã Mai Lâm có địa hình tương đối thấp, địa hình thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc, nơi cao nhất là 6,9m và nơi thấp nhất là 4,96m so với mực nước biển,hầu hết đất canh tác là diện tích có địa hình thấp và trũng nên thường bị ngập úng. Có thể cải tạo để nuôi trồng thủy sản. 3.1.1.4. Đất đai Xã có sông Đuống thuộc hệ thống sông Hồng chảy dọc từ Tây Bắc xuống Tây Nam và lượng nước chủ yếu để dùng cho nông nghiệp toàn xã được lấy từ sông Hà Bắc, đây là một nhánh nhỏ thuộc hệ thống sông Hồng. Thành phần cơ giới thuộc loại thịt nhẹ và trung bình, độ xốp thuộc loại khá. 3.1.1.5. Thủy văn, nguồn nước Sông Đuống bắt nhánh với sông Hồng, chảy qua phía giáp ranh giữa Đông Anh và Gia Lâm, xã Mai Lâm nằm trong đoạn chảy qua. Cả hai con sông này có nguồn cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và tạo thành dải đất phù sa được bồi đắp hàng năm khá lớn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. 3.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội 3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai Xã Mai Lâm là một trong những xã có diện tích đất tự nhiên khá lớn của huyện Đông Anh. Theo số liệu thống kê của xã đến năm 2014 diện tích đất tự nhiên của xã là 584,08ha. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là 291,27 ha chiếm 49,86%. Tổng diện tích đất tự nhiên của xã qua 3 năm có sự thay đổi: năm 2012 tổng diện tích đất nông nghiệp là 291,50 ha chiếm 49,91% đến năm 2013 là 291,3 ha giảm xuống còn 290.7 ha năm 2014 do diện tích đất trồng lúa và đất trồng màu có sự thay đổi. Năm 2012, 2013 diện tích đất trồng lúa và diện tích đất trồng màu lần lượt đạt 258,31 ha và 26,53 ha nhưng đến năm 2014 diện tích đất trồng lúa giảm xuống còn 257,74 ha và diện tích đất trồng màu còn 230,12 ha. Bình quân diện tích đất nông nghiệp giảm 0,14%/ năm, diện tích đất trồng lúa giảm 0,11%/ năm và diện tích trồng màu giảm 0,36%/ năm. Diện tích đất nuôi trồng thủy sản giảm từ 29,19 ha xuống còn 28,96 ha năm 2013 đến năm 2014 diện tích nuôi trồng thủy sản không có sự thay đổi. Nguyên nhân do diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp, diện tích đất phi nông nghiệp đã tăng, năm 2012 là 287,4 ha chiếm 49,20% đến 2013 là 287,58 ha chiếm 49,24%, đến năm 2014 tăng lên 288,2 ha chiếm 49,34% diện tích đất , không có diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang tính từ năm 2012 đến 2014. Chịu ảnh hưởng của CNH, HĐH đất nước nhưng toàn xã đều phát triển theo hướng nông nghiệp nông thôn, chính vì vậy lấy nông nghiệp nông thôn làm sự phát triền hòa theo cùng với đất nước đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Là địa phương có vị trí và điều kiện giao thông thuận lợi nên các nhà máy, xí nghiệp có hình thành tại địa phương, diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đến năm 2014 tăng lên 27,31 ha trước đó 2012, 2013 có 27,26 ha do trong xã có mở thêm các xưởng thủ công nghiệp như: gỗ, mộc.. . Đất ở, đất chuyên dùng và đất có mục đích công cộng tăng do nhu cầu của người dân về diện tích đất ở tăng cao, đất có mục đích công cộng tăng nguyên nhân do xã thực hiện xây dựng mới và cải tạo một số công trình công cộng phục vụ cho đề án nông thôn mới tại xã vừa được công nhận. Thực tế cho thấy quỹ đất sản xuất nông nghiệp của xã được sử dụng hợp lý cho trồng lúa, các loại cây hàng năm khác như ngô, lạc, rau cho hiệu quả kinh tế cao. Với diện tích đất trồng lúa có hiệu quả thấp, năng suất bấp bênh HTX cùng với xã đã vận động bà con chuyển đổi cơ cấu cây trồng, từ năm 2012 đến nay giúp tăng năng suất cao hơn. Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Mai Lâm qua 3 năm (2012-2014) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh(%) DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) DT(ha) CC(%) 13/12 14/13 BQ I. Tổng diện tích đất tự nhiên 584.08 100.00 584.08 100.00 584.08 100.00 100.00 100.00 100.00 1. Đất nông nghiệp 291.5 49.91 291.27 49.87 290.7 49.77 99.92 99.80 99.86 1.1. Đất sản xuất nông nghiệp 258.31 88.61 258.31 88.68 257.74 88.66 100.00 99.78 99.89 a. Đất trồng lúa 231.78 89.73 231.78 89.73 230.12 89.28 100.00 19.28 99.64 b. Đất trồng cây hàng năm khác 26.53 10.27 26.53 10.27 27.62 10.27 100.00 104.11 102.05 1.2. Đất nuôi trồng thủy sản 29.19 10.01 28.96 9.94 28.96 9.96 99.21 100.00 99.61 1.3. Đất nông nghiệp khác 4 1.37 4 1.37 4 1.38 100.00 100.00 100.00 2. Đất phi nông nghiệp 287.35 49.20 287.58 49.24 288.2 49.34 100.08 100.22 100.15 2.1 Đất ở 59.21 20.61 59.31 20.62 59.71 20.72 100.17 100.67 100.42 2.2 Đất chuyên dùng 131.09 45.62 131.22 45.63 131.44 45.61 100.10 100.17 100.13 a.Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 1.21 0.42 1.21 0.42 1.35 1.03 100.00 111.57 105.79 b. Đất quốc phòng 7.61 2.65 7.61 2.65 7.61 5.79 100.00 100.00 100.00 c. Đất an ninh 1.5 0.52 1.5 0.52 1.5 1.14 100.00 100.00 100.00 d.Đất sản xuất kinh doanh phi nôngnghiệp 27.26 9.49 27.26 9.48 27.31 20.78 100.00 100.18 100.09 e.Đất có mục đích công cộng 93.51 32.54 93.64 32.56 93.67 71.26 100.14 100.03 100.09 2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 3.02 1.05 3.02 1.05 3.02 1.05 100.00 100.00 100.00 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5.6 1.95 5.6 1.95 5.6 1.94 100.00 100.00 100.00 2.5Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 88.43 30.77 88.43 30.75 88.43 30.68 100.00 100.00 100.00 3.Đất chưa sử dụng 5.23 0.90 5.23 0.90 5.18 0.89 100.00 99.04 99.52 (Nguồn: Ban thống kê xã Mai Lâm) 3.1.2.2 Dân số và lao động Trong sản xuất lao động là yếu tố tất yếu và không thể thiếu. Lao động ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đặc biệt đất nước đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Mai Lâm là xã có nguồn dân số và lao động dồi dào. Đến năm 2014 xã có 13902 nhân khẩu với 3658 hộ. Nhìn chung dân số tăng qua các năm, năm 2012 tổng số dân số là 13582 nhân khẩu với 3056 hộ, tốc độ tăng bình quân về nhân khẩu là 1,17% /năm tốc độ tăng về hộ là 4,76%/năm. Nguyên nhân chính của việc gia tăng số hộ ở xã chủ yếu là do các cặp vợ chồng trẻ tách ra thành các hộ độc lập Xét về cơ cấu ngành nghề của xã thì số hộ nông nghiệp tăng qua các năm. Năm 2012 có 3056 hộ sản xuất nông nghiệp nhưng đến năm 2014 số hộ sản xuất nông nghiệp đã tăng lên 3451 hộ với tốc độ tăng bình quân về số hộ sản xuất nông nghiệp là 6,45%/năm . Trong khi số hộ sản xuất nông nghiệp tăng qua từng năm thì hộ đi làm ở các xí nghiệp, doanh nghiệp (hộ công nghiệp, xây dựng) lại giảm đi năm 2012 là 284 hộ nhưng đến năm 2014 chỉ còn 207 hộ. Giảm đi bình quân 14,01%/năm. Nguyên nhân chính là số hộ trước đó đi làm ở các doanh nghiệp về hưu theo độ tuổi nhận thêm ruộng để canh tác, chuyển sang làm nông nghiệp. Bảng 3.2 :Tình hình dân số và lao động của xã Mai Lâm trong 3 năm(2012- 2014) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Người CC(%) Người CC(%) Người CC(%) 13/12 14/13 BQ I. Dân số Số nhân khẩu 13582 100 13726 100 13902 100 101.06 101.28 101.17 Nam 6870 50.58 6902 50.28 6978 50.19 100.47 101.10 100.78 Nữ 6712 49.42 6824 49.72 6924 49.81 101.67 101.47 101.57 1. Lao động trong độ tuổi 6292 100.00 6482 100.00 7389 100.00 103.02 113.99 108.51 Lao động trong nông nghiệp 2570 40.85 3820 58.93 4208 56.95 148.64 110.16 129.40 Lao động trong công nghiêp, xây dựng 2225 35.36 1587 24.48 2017 27.30 71.33 127.10 99.21 Lao động trong dịch vụ 1497 23.79 1075 16.58 1164 15.75 71.81 108.28 90.04 2. Số hộ 3340 100.00 3658 100.00 3658 100.00 109.52 100.00 104.76 Hộ sản xuất nông nghiệp 3056 91.50 3443 94.12 3451 94.34 112.66 100.23 106.45 Hộ công nghiệp, xây dựng 284 8.50 215 5.88 207 5.66 75.70 96.28 85.99 ( Nguồn: Ban thống kê xã Mai Lâm) 3.1.2.3 Cơ sở hạ tầngcủa xã Mai Lâm - Cơ sở vật chất văn hóa: hiện nay TTVH-TT xã đã có được đầu tư xây dựng đầy đủ các công trình, hạng mục nhà thi đấu trong nhà, 2 sân bóng đá, 1 sân đất nện, 1 sân cỏ nhân tạo.. với đầy đủ các trang thiết bị đảm bảo đáp ứng cho các hoạt động thể thao, văn hóa của xã. Trung tâm văn hóa thể dục thể thao thường xuyên tổ chức liên hoan, hội diễn văn nghệ, quần chúng, hiện nay cả 8 thôn, khu trên địa bàn xã đã có nhà văn hóa, khu thể thao - Chợ nông thôn: trên địa bàn xã Mai Lâm có 1 chợ, chợ Mai Lâm có diện tích là 5.650 m2 nằm ở khu vực giáp đường QL3, với tổng số hộ kinh doanh là 154 hộ. Chợ có hệ thống cấp nước, bãi gửi xe, thoát nước, có lực lượng vệ sinh công cộng, quét dọn hàng ngày, có trang bị đầy đủ dụng cụ cứu hỏa, phòng cháy, chữa cháy - Bưu điện: xã có điểm phục vụ bưu chính viễn thông hoạt động tốt Có hệ thống đường truyền Internet đến 7 thôn và 1 khu trên toàn xã - Nhà ở dân cư: trên địa bàn xã có 3386 nhà và không có nhà tạm, nhà dột nát - Giao thông: đường trục xã, trục thôn, liên thôn, đường làng ngõ xóm, trục chính nội đồng đã được cứng hóa và bê tông hóa - Thủy lợi: + Hệ thống thủy lợi trên địa bàn toàn xã cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh. Các hệ thông công trình thủy lợi như kênh mương, cống đều được bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên + Kênh mương cấp 3 do xã quản lý với tổng số 6,4km đã được kiến cố hóa 5,5km. Nhìn chung hệ thống kênh mương phục vụ được cơ bản sản xuất trồng trọt, nuôi trồng thủy sản. Hệ thống kênh mương được giao cho 7HTX của 7 thôn quản lý, khai thác và bảo vệ có hiệu quả bền vững, phục vụ cho sản xuất dân sinh, được đã số người dân hưởng lợi đồng thuận - Điện: lưới điện có 24km đường dây gồm 6km đường dây cao thế, 18km đường dây hạ thế. Hệ thống đường dây thường xuyên được cải tạo nâng cấp Toàn xã có 11 trạm biến áp với tổng dung lượng 4000KVA, được điện lực Đông Anh đầu tư nâng cấp mới đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt trong nhân dân - Trường học : toàn xã có 2 trường mầm non 1 trường mầm non Mai Lâm đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức độ 1, trường mầm non Hoa Lâm chưa đạt chuẩn quốc gia nhưng hiện đang được UBND huyện đầu tư xây dựng, mở rộng khuôn viên và mua sắm trang thiết bị. Xã Mai Lâm có 1 trường tiểu học Ngô Tất Tố đã đạt chuẩn quốc gia, 1 trường THCS Mai Lâm - Y tế: toàn xã có 1 trạm y tế với 9 phòng, 9 giường bệnh, tuy nhiên đã có 3 phòng đã xuống cấp. Số cán bộ của trạm gồm 9 người trong đó có 1 bác sĩ, 3 y tá, 1 cán bộ ngành dược và số y sĩ đang tăng lên, ngoài ra trên địa bàn có 11 cơ sở y tế nhỏ lẻ khác Nhìn chung cơ sở hạ tầng của xã Mai Lâm tương đối đầy đủ và đáp ứng phục vụ cho nhu cầu của người dân trên địa bàn. Xã Mai Lâm đã đạt được nông thôn mới, xã được đón nhận danh hiệu vào tháng 3 năm 2015. 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu Chọn mẫu điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX trên địa bàn xã Mai Lâm Trong lĩnh vực nông nghiệp: 4 hợp tác xã nông nghiệp tại 4 thôn tại xã Mai Lâm trong đó có 1 HTX hoạt động tốt, 2 HTX hoạt động trung bình và 1HTX hoạt động yếu Số lượng mẫu : 4 chủ nhiệm HTX và 60 thành viên để phỏng vấn - Tiếp cận có sự tham gia: qua quá trình nghiên cứu sẽ tham vấn ý kiến đóng góp của các cơ quan quản lý, cơ quan tư vấn, bộ máy quản lý HTX, các thành viên trong HTX, người dân.... thông qua các cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, hội thảo và các công cụ khác của PRA. 3.2.2 Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng 3.2.2.1. Chọn địa bàn và các điểm nghiên cứu - Chọn xã: Mai Lâm, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội. - Chọn hộ dân : 60 hộ 60 hộ trong xã tham gia HTX tại xã với 2 chỉ tiêu lựa chọn: Nhóm I : Nhóm hộ thuần nông nghiệp là hộ chỉ sản xuất nông nghiệp Nhóm II: Nhóm hộ kiêm là hộ ngoài sản xuất nông nghiệp hộ còn sản xuất phi nông nghiệp nhưng sản xuất nông nghiệp vẫn là chính. Bảng 3.1: Phân bổ mẫu điều tra hộ nông dân tại xã Mai Lâm HTXDVNN thôn Nhóm I Nhóm II Tổng Du Nội 10 4 14 Mai Hiên 7 8 15 Lộc Hà 6 8 14 Thái Bình 5 12 17 Tổng 28 32 60 + Tiêu chí chọn: các hộ dân, các hộ xã viên, + Cách chọn: Chia đều các nhóm hộ về tiêu chí chọn. - Chọn cơ quan chính quyền tại địa phương tiến hành nghiên cứu: phiếu cán bộ địa phương và phiếu cán bộ hợp tác xã. 3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu - Dữ liệu thứ cấp: các dữ liệu thống kê đã công bố về tình hình kinh tế- xã hội trên địa bàn xã, huyện, thành phố, trong nước và trên thế giới. Được thu thập và sử dụng các nguồn qua các tài liệu thống kê của xã, phòng thống kê huyện, các báo cáo, sách, báo, tạp chí và các công trình nghiên cứu của các chuyên gia các nhà khoa học, thông tin trên các Website của các đơn vị, tổ chức có liên quan. Phương pháp thu thập: tìm, đọc, phân tích, sử dụng và trích dẫn - Số liệu sơ cấp: Được tiến hành thông qua xây dựng mẫu điều tra ngẫu nhiên cho 60 hộ( hộ thành viên HTX) với một số nội dung về: thông tin cơ bản về hộ, tình hình sản xuất nông nghiệp của hộ, tình hình sử dụng dịch vụ mà HTX cung ứng, nhu cầu của hộ về các dịch vụ, khả năng đáp ứng nhu cầu dịch vụ của các HTX. Các dữ liệu về tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã được tiến hành phỏng vấn trực tiếp trên địa bàn nghiên cứu, cũng như các địa bàn có liên quan theo các phiếu điều tra ở các đơn vị chọn đại diện. 3.2.4. Phương pháp xử lí và tổng hợp số liệu 3.2.4.1. Xử lí dữ liệu: - Trên cơ sở số liệu thu thập được, tiến hành hệ thống hóa số liệu, tổng hợp, xử lý số liệu. - Hiệu chỉnh và mã hóa dữ liệu bằng tay, phần mềm exel, SPSS - Nhập dữ liệu vào máy tính bằng phần mềm SPSS. 3.2.4.2. Tổng hợp dữ liệu: - Sắp xếp lại dữ liệu theo một trình tự. - Phân tổ dữ liệu theo các tiêu chí được nghiên cứu. - Xây dựng các bảng số liệu, đồ thị, sơ đồ. - Chọn các ảnh, hộp ý kiến,.... 3.2.5. Phương pháp phân tích thông tin: - Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê: Thông tin được phân tổ, sắp xếp theo các tiêu chí khác nhau theo các cách tiếp cận và mục đích - Sử dụng phương pháp thống kê mô tả: Thông qua các số liệu thống kê có thể phản ánh thực trạng, tình hình thực tế về hoạt động, sản xuất, kinh doanh của các hợp tác xã trên địa bàn hợp tác xã qua các chỉ tiêu tổng hợp. - Phương pháp thống kê phân tích : + Sử dụng phương pháp so sánh: Thông qua các việc so sánh các chi tiết đã thống kê để phản ánh và phân tích tình hình thực trạng và tình hình thực tế của các HTX + Sử dụng phương pháp dự báo nhằm dự kiến xu hướng phát triển của HTX phục vụ cho xây dựng cho sự phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Sử dụng công cụ của PRA: phân tích SWOT: Phân tích SWOT là phương pháp dùng để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với hoạt động dịch vụ của hợp tác xã. 3.2.6. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Chỉ tiêu phản ánh quy mô Tổng số xã viên và tỉ lệ hộ xã viên tham gia HTX Tổng số vốn và tài sản HTX Số lượng cán bộ quản lý HTX ở các trình độ chuyên môn khác nhau Số lượng loại hình dịch vụ mà HTX đảm nhiệm thực hiện Chỉ tiêu phản ánh kết quả Doanh thu: phần thu được của các HTX dịch vụ nông nghiệp khi cung cấp dịch vụ cho các hộ xã viên. Chi phí: là khoản mà HTX DVNN phải bỏ ra để có được dịch vụ cung ứng cho các hộ xã viên, các khoản chi phí cho hoạt động của HT, các khoản chi phí khác. Lợi nhuận: phần chênh lệch giữa chi phí và doanh thu. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế Doanh thu/ chi phí (DT/CP): chỉ tiêu cho biết từ một đồng chi phí bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu càng lớn càng tốt, để kinh doanh có lãi thì tỉ số này phải lớn hơn 1. Lợi nhuận/ chi phí (LN/CP): chỉ tiêu cho biết phần lợi nhuận thu được khi bỏ ra 1 đồng chi phí. Lợi nhuận/doanh thu (LN/DT): đây là chỉ tiêu cho biết trong 1 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả phục vụ dịch vụ cho các thành viên (xã viên). Số ý kiến và tỉ lệ ý kiến đánh giá về giá cả các hoạt động dịch vụ của HTX. Về đánh giá tình hình hoạt động dịch vụ của HTX Đánh giá về hiệu quả hoạt động : hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực( nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Hiệu quả phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế , mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh. Đánh giá theo kết quả sản xuất kinh doanh Lợi nhuận Vốn bình quân + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân: thể hiện bằng số % giữa tổng số lợi nhuận với vốn bình quân trong năm của hợp tác xã Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân = x 100 Lợi nhuận Doanh thu bình quân + Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân: thể hiện bằng số % giữa tổng số lợi nhuận với doanh thu bình quân trong năm của hợp tác xã: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân= x100 Đánh giá hiệu quả phục vụ xã viên và đáp ứng yêu cầu xã hội Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của hợp tác xã ngoài các chỉ tiêu về kinh tế còn đánh giá hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội thể hiện ở trình độ phục vụ cho kinh tế hộ xã viên phát triển, nâng cao đời sống cho xã viên. Để đánh giá hiệu quả phục vụ xã viên và đáp ứng yêu cầu xã hội ta sử dụng chỉ tiêu mức độ đáp ứng nhu cầu của thành viên( xã viên), thể hiện bằng số % giữa mức dịch vụ thực hiện của HTX cho các thành viên và nhu cầu của thành viên tương ứng theo từng hoạt động dịch vụ. Chỉ tiêu này thể hiện trình độ phục vụ đối với nhu cầu của xã viên Ngoài ra còn phân tích thêm chỉ tiêu số lượng dịch vụ trực tiếp mà mỗi hợp tác xã cung cấp. Số lượng dịch vụ càng nhiều thì mức độ phục vụ xã viên của hợp tác xã càng tốt. Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Khái quát tình hình tổ chức và hoạt động của các HTX ở xã Mai Lâm 4.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của các HTX ở xã Mai Lâm Hình thức kinh tế tập thể và HTX tại xã Mai Lâm hình thành, tồn tại và phát triển cùng với nền kinh tế của cả nước. Nhận thức được tầm quan trọng của kinh tế tập thể các hợp tác xã trong xã được hình thành với mục địch giúp nông nghiệp của cả xã phát triển, giúp người dân trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao thu nhập. Sự chuyển mình của đất nước ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế đất nước, ảnh hưởng của sự biến đổi đó, các hợp tác xã chịu sự ảnh hưởng khá lớn nhất là các hợp tác xã nông nghiệp. HTXDVNN tại xã Mai Lâm được thành lập chủ yếu vào những năm 2000, 2001 trong thời kì đất nước đang chuẩn bị hòa nhập với nền kinh tế của thế giới. Xã Mai Lâm là một xã thuần nông vì vậy hợp tác xã tại xã hoạt động chủ yếu về lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Thành lập các hợp tác xã trong xã theo mô hình hợp tác xã cũ chưa lâu đã phải thay đổi theo luật hợp tác xã 2003, việc thay đổi trong hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp gặp khá nhiều những khó khăn. Chuyển đổi hình thức hoạt động của các hợp tác xã theo hình thức “ hợp tác xã kiểu mới” trong khi hình thức hoạt động ban đầu là “ hợp tác xã kiểu cũ”, hợp tác xã tại xã Mai Lâm được thành lập từ thời kinh tế kế hoạch hóa tập trung với việc cải tiến tổ chức, quản lý các hợp tác xã tại xã giai đoạn 2003 vẫn hoạt động và từng bước chuyển đổi sang mô hình “ hợp tác xã kiểu mới”. Nhận thức được mục đích khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác nói chung và các hợp tác xã nói riêng của Luật hợp tác xã (2003) các hợp tác xã đã tích cực thực hiện theo luật hợp tác xã 2003 nhằm thích nghi với điều kiện kinh tế thị trường của đất nước, nhất là khi các tổ chức kinh tế hợp tác như hợp tác xã do chính những người dân thành lập. Toàn xã có 7 thôn và 1 khu, mỗi thôn có một hợp tác xã riêng phục vụ cho nông nghiệp nông thôn phát triển. Hợp tác xã cung cấp các dịch vụ cho các thành viên trong sản xuất nông nghiệp, cung cấp các khâu dịch vụ từ giống, vật tư, khoa học công nghệ, thuốc bảo vệ thực vật và các dịch vụ làm đất, gặt đập... đều được các thành viên trong hợp tác xã sử dụng, đảm bảo sản xuất nông nghiệp. Các hợp tác xã ở Mai Lâm là cầu nối liên hệ giữa người dân và chính quyền, liên minh hợp tác xã huyện và thành phố. Đảm bảo hoạt động vì lợi ích của cả cộng đồng các thành viên tham gia hợp tác xã. Đến năm 2012 luật hợp tác xã thay đổi để phù hợp với điều kiện kinh tế của đất nước, sự thay đổi nhằm mục tiêu khuyển khích và phát triển mạnh loại hình kinh tế hợp tác kiểu mới, định hướng các hợp tác xã hoạt động theo đúng bản chất hợp tác xã và đưa khu vực hợp tác xã trở thành lực lượng to lớn, phát triển, có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta, đảm bảo lợi ích của các hộ thành viên, hộ dân. Những năm gần đây hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giữa các hợp tác xã không đều. Bên cạnh các hợp tác xã có hiệu quả sản xuất kinh doanh khả quan thì vẫn còn một số hợp tác xã cầm chừng và thậm chí còn không muốn duy trì hoạt động. Các hợp tác xã gặp nhiều thách thức trong việc duy trì và phát triển hình thức hoạt động, việc hoạt động trên hình thức sản xuất kinh doanh đang được các hợp tác xã quan tâm. Đến nay các hợp tác xã đã và đang từng bước thay đổi để phù hợp với quy định của luật hợp tác xã 2013, với một số thành tựu thu được kèm th...p ủy Đảng, chính quyền địa phương cần hiểu được bản chất, vai trò của HTXDVNN trong giai đoạn hiện nay, từ đó đưa ra các định hướng, chính sách, kế hoạch, phương hướng hoạt động phù hợp nhằm tạo ra động lực cho sự phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTXDVNN. Chính quyền xã tạo điều kiện cấp đất, nhà xưởng,.. cho các HTX quản lý phục vụ cho hoạt động của HTX cũng như cải thiện tình hình sản xuất nông nghiệp của các thành viên HTX. Nâng cao thu nhập, giảm chi phí sản xuất. - Đối với HTX: Một là, khắc phục những khó khăn, tồn tại, nhược điểm, ổn định lại công tác tổ chức. Tập trung xây dựng nội quy, quy định, quy chế, điều lệ HTX cho phù hợp với Luật HTX 2012. Hai là, chú trọng tuyển chọn nhân lực có năng lực, phẩm chất đồng thời đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đối với các cán bộ đang công tác tại HTX, HTXDVNN nên có các chính sách về lương, thưởng phù hợp tạo động lực để các cán bộ gắn bó lâu dài với HTX Ba là, HTXDVNN cần thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ và phối hợp với nhau để đạt được kết quả cao nhất. Lựa chọn những giải pháp cần thiết để ưu tiên trước nhằm khắc phục được những khó khăn đang cần được giải quyết Bốn là, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và điều lệ, nội quy, quy định, quy chế của HTX, nhằm chấn chỉnh, ngăn ngừa, uốn nắn những hiện tượng tiêu cực, nhũng nhiễu có thể sảy ra. Nếu có phải xử lý nghiêm ngặt. Năm là, thường xuyên tuyên truyền, vận động người dân tham gia HTX. Mở rộng thêm các hoạt động dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của xã viên, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ. - Đối với các thành viên: Xã viên cần có thái độ nghiêm túc trong quá trình tham gia thực hiện các hoạt động của HTX, đóng góp sức người, sức của góp phần nâng cao kết quả, hiệu quả hoạt động của HTX. Mặt khác, xã viên cần nghiêm túc thực hiện quyền, nghĩa vụ với HTX theo luật HTX và các quy định, điều lệ, nội quy, quy chế hiện hành. Xã viên thực hiện nghiêm ngặt các quy trình, các tiêu chuẩn kỹ thuật khi tham gia sản xuất nông sản hàng hóa, tham gia tích cực các lớp tập huấn chuyển giao khoa học, kỹ thuật triển khai trên địa bàn. Xã viên cần có ý thức tự rèn luyện và tiếp thu kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân. TÀI LIỆU THAM KHẢO Các tài liệu từ internet, Nguyễn Trọng Đắc, Trần Mạnh Hải, Bạch Văn Thủy (2014), Hoạt động dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp với kinh tế hộ nông dân ở tỉnh Thái Bình và Hòa Bình, khoa kinh tế và phát triển nông thôn, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Đào Quang Định, (2013), giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp xã Lưỡng Vượng, TP.Tuyên Quang, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Vương Văn Giang, 2013, Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã dịch vụ trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Trần Xuân Hải(2002), Đánh giá kết quả hoạt động dịch vụ của các hợp tác xã nông nghiệp ở huyện Từ Liêm thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế trường Đại Học Nông Nghiệp I. Kế hoạch 6298- KHBNN-KTHT của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phát triển kinh tế tập thể năm 2015. Kết luận 56- KL/TW của Bộ chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Kết luận 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Vũ Dạ Hương Lan,(2012), Đánh giá hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, Cẩm nang Hợp tác xã, NXB Lao động, năm 2006, Hà Nội. Một số vấn đề cơ bản về HTX, NXB Lao động, 2004, Hà Nội Nghị quyết số 26 NQ/TW Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp nông dân, nông thôn. Nghị quyết, công văn kèm theo số 710/QD-BNN-KTHT quy định phê duyệt kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nước. Phòng thống kê huyện Đông Anh. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu Quyết định 62/2013/QĐ-TTg  của Thủ tướng Chính phủ : Về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn. Tổng cục thống kê UBND xã Mai Lâm, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế- xã hội, mục tiêu, phương hướng. Phạm Đình Xuân(2011), Tìm hiểu hoạt động hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp ở xã Hoành Sơn – Huyện Giao Thủy- Tỉnh Nam Định, Khóa luận tốt nghiệp trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU PHỎNG VẤN CÁN BỘ HỢP TÁC Xà I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 1. Họ và tên người được phỏng vấn........................................ 2. Năm sinh .3. Giới tính: 1.Nam 2.Nữ 4. Chức vụ:......................................... II. THÔNG TIN VỀ HTX 5. Tên HTX:........................................................................................... 6. Năm thành lập: .................................. 7. Lĩnh vực sản xuất- kinh doanh chính 1/ Chăn nuôi 2/ Trồng trọt 3/ Kinh doanh dịch vụ tổng hợp 4/ Các lĩnh vực khác, cụ thể:........................................... HTX đã chuyển đổi hoạt động sản xuất kinh doanh lần nào chưa ? Có 1 Không 2 Nếu có : chuyển đổi từ năm nào ?....Trước đây HTX hoạt động lĩnh vực gì ?............ Trong tương lai ông, bà có ý định chuyển đổi mục đích kinh doanh không Có 1 Không 2 Nếu có, chuyển sang lĩnh vực gì ........................................ 8. Thông tin chung: 8.1. - Số lượng thành viên Ban quản trị.người - Số lượng thành viên Ban kiểm soát..người - Số cán bộ, nhân viên văn phòng của HTXngười + Trong đó: kế toán .người + Kế toán trưởng Có 1 Không 2 + Giám đốc HTX có đồng thời là chủ tịch Hội đồng quản trị không Có 1 Không 2 8.2 Theo luật mới (2012) HTX đã tổ chức lại cơ cấu quản lý HTX theo luật chưa Có 1 Chưa 2 Nếu có : Khó khăn HTX gặp phải 9. Trình độ, kinh nghiệm và độ tuổi của cán bộ quản lý HTX (Điền dấu X) STT Nội dung Chủ tịch HĐQT Giám đốc (Tổng GĐ) Phó Giám đốc PGĐ 1 PGĐ 2 Trưởng Ban kiểm soát Kế toán trưởng 1 Trình độ văn hóa - Cấp I - Cấp II - Cấp III 2 Trình độ chuyên môn - Sơ cấp - Trung cấp - Đại học - Chưa qua đào tạo 3 Chuyên ngành đào tạo - Kinh tế - Kỹ thuật - Khác 4 Kinh nghiệm hoạt động (đã đảm nhận chức vụ hiện tại ở HTX này được bao nhiêu năm) 5 Độ tuổi 10. HTX có những hoạt động sản xuất kinh doanh nào? Dịch vụ làm đất Dịch vụ vận chuyển Dịch vụ thủy lợi Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm Dịch vụ bảo vệ thực vật Dịch vụ điện Dịch vụ thú y Dịch vụ chế biến SP Dịch vụ giống cây trồng Dịch vụ tín dụng(nội bộ) Dịch vụ khuyến nông Dịch vụ Phân bón Dịch vụ Thuốc bảo vệ thực vật Thuốc thú y Dịch vụ cung ứng vật tư khác: Dịch vụ khác: (ghi rõ): . 11. Liệt kê 3 hàng hoá/dịch vụ theo mức độ quan trọng (theo doanh thu): Tên hàng hoá/dịch vụ a) Mặt hàng/dịch vụ quan trọng nhất . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . b) Mặt hàng/dịch vụ quan trọng thứ hai . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . c) Mặt hàng/dịch vụ quan trọng thứ ba . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12. Kết quả sản xuất kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận 13. Về vốn - HTX đủ hay thiếu vốn kinh doanh? Đủ Thiếu - Khi thiếu vốn HTX có vay vốn Ngân hàng không? Có Không Nếu không vì sao? 1, Không có tài sản thế chấp 2, Thủ tục phức tạp 3, Lý do khác (ghi rõ) 14. Về Thuế - HTX có được miễn hoặc giảm thuế thu nhập không? Được miễn Được giảm Không được miễn, giảm Nếu được giảm, đề nghị ghi rõ mức đóng cụ thể (%):. - Ngoài nghĩa vụ nộp thuế, HTX có phải đóng các khoản gì khác không? Có Không Nếu có, đề nghị ghi cụ thể:............................................ 15. Tổng diện tích đất của HTX .. m2 Trong đó: - Diện tích do HTX sở hữu .. m2 - Diện tích đi thuê . m2 - DT đất đã được cấp GCNQSD .. m2 16. Tình hình nhà xưởng/ trụ sở Diện tích xây dựng trụ sở.. m2 TT Loại nhà Tổng DT xây dựng HTX Sở hữu Đi thuê Mượn 1 Nhà kiên cố 2 Nhà cấp 4 3 Nhà tạm 17. Tình hình máy, thiết bị của HTX: a) Tỷ lệ máy, thiết bị mới, hiện đại% b) Tỷ lệ máy, thiết bị còn sử dụng bình thường.% c) Tỷ lệ máy, thiết bị cũ, lạc hậu cần thay thế% 18. Tình hình cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng 1. Rất tốt 2. Tương đối tốt 3. Trung bình 4. Kém 5. Không có Điện lưới Nước sạch Thông tin liên lạc Giao thông 19. Bộ máy quản lý điều hành HTX: TT Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014 1 Tổng số thành viên HTX 2 Tổng số lao động - Số lao động là thành viên - Số lao động thuê ngoài 5 Số cán bộ quản lý 4 Số thành viên làm chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ 20. Vốn góp của thành viên HTX Mức vốn góp tối thiểu của thành viên do Điều lệ HTX quy định....nghìn đồng 21. Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động Trình độ văn hóa Số lao động Trình độ chuyên môn Số lao động 1. Chưa tốt nghiệp Cấp 1 1. Chưa qua đào tạo 2. Tốt nghiệp Cấp 1 2. Sơ cấp 3. Tốt nghiệp Cấp 2 3. Trung cấp 4. Tốt nghiệp Cấp 3 4. Cao đẳng 5. Đại học Tổng cộng 22. HTX áp dụng trả lương theo chính sách hiện hành Có Không Nếu không: Quy định trả lương theo mức độ nào? CBQL Lao động TX. LĐ thời vụ ,3 tháng Trong đó LĐCMKT 23. Thu nhập bình quân của lao động làm việc trong HTX Đơn vị: triệu đồng/năm TT Loại lao động Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 1 Thành viên là cán bộ quản lý 2 Thành viên làm chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ 3 Thành viên khác 4 Lao động thuê ngoài 24. ông (bà) có được học và đọc Luật HTX sửa đổi 2012 Học và đọc kỹ Chưa kỹ chưa biết + So với luật HTX 2003, Luật HTX sửa đổi 2012 có tác động đến hoạt động của HTX Tốt hơn bình thường Khó khăn hơn + Ông, bà có nhận được văn bản hướng dẫn thi hành luật 2012 sửa đổi Có Không 25. Theo ông, bà văn bản hướng dẫn thi hành luật có kịp thời và đầy đủ không? Có Không Nếu không: chưa đồng bộ ở điểm nào........................ 26. Định hướng kinh doanh của HTX trong thời gian tới (có thể nhiều lựa chọn hợp lý) — Đóng cửa hoạt động SXKD HTX cho thuê mặt bằng — Thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh — Giữ nguyên quy mô sản xuất kinh doanh — Chuyển đổi loại hình kinh doanh — Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh — Giải pháp khác, cụ thể là : .. 27. HTX có xây dựng kế hoạch hàng năm không: Có Không 28. Kế hoạch hàng năm của HTX có đưa ra thảo luận và biểu quyết thông qua tại đại hội thành viên không? 1. Có 2. Không 29. Ông, bà đánh giá mức độ tham gia của thành viên vào việc xây dựng và thực hiện Điều lệ HTX: Rất tích cực Tương đối tích cực Trung bình Chưa tích cực Thấp 30. HTX có gặp khó khăn trong việc tuyển lao động có tay nghề phù hợp không? 1. Có 2.Không 3. Không áp dụng 4.Chưa có nhu cầu tuyển 31. HTX có xin ý kiến của chính quyền địa phương (CQĐP) trong những trường hợp sau đây không TT Nội dung công việc Phải có ý kiến của CQĐP CQĐP có tham gia tư vấn Không có ý kiến của CQĐP 1 Tổ chức bộ máy quản lý 2 Xây dựng điều lệ HTX 3 Xây dựng phương án SXKD 4 Xây dựng kế hoạch SXKD hàng năm 5 Quản trị nhân sự 6 Quản lý tài chính 7 Định giá hàng hóa và dịch vụ 8 Khác, cụ thể. 32. HTX tham gia những hoạt động dưới đây như thế nào?. TT Hoạt dộng Thường xuyên Thỉnh thoảng Không 1 Đóng góp vào các tổ chức từ thiện 2 Giúp đỡ hộ gia đình khó khăn 3 Xây dựng các công trình công cộng tại địa phương 4 Các hoạt động khác (ghi rõ) 33. Xin ông/bà cho biết sự hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX? □1) Hỗ trợ hoàn tất các thủ tục hành chính □2) Hỗ trợ tổ chức HTX □3) Hỗ trợ về kỹ thuật □4) Hỗ trợ tiếp cận tín dụng □5) Xoá nợ (xoá mấy lần) □6) Miễn/ giảm thuế □7) Hỗ trợ mua máy móc/thiết bị □8) Hỗ trợ tìm lao động □9) Hỗ trợ đào tạo kỹ năng □10) Hỗ trợ tìm kiếm nhà xưởng/đất đai □11) Hỗ trợ tiếp cận đầu vào □12) Hỗ trợ tiếp thị □13) Tư vấn pháp luật □14) Hỗ trợ khác, cụ thể . . . . . . . . . . . . . . □15) Không có hỗ trợ 34. HTX có các biện pháp để đối mặt với sự cạnh tranh như thế nào? (ghi theo thứ tự quan trọng 1;2;3...) 1) Nâng cao trình độ cán bộ quản lý 2) Giảm chi phí sản xuất 3) Áp dụng công nghệ mới 4) Nâng cao trình độ năng lực của lực lượng lao động 5) Tìm kiếm thị trường mới cho sản phẩm 6) Cách khác, cụ thể . 35. Những khó khăn chủ yếu của HTX hiện nay 1) Thiếu vốn 2) Thiếu nhà đất đai, nhà xưởng 3) Máy, thiết bị, công nghệ sản xuất lạc hậu 4). Khó tiêu thụ sản phẩm 5) Trình độ quản lý kém 6) Trình độ tay nghề của người lao động thấp 7) Các cơ quan cấp trên can thiệp quá sâu 8) Thiên tai, rủi ro 9) Khác, cụ thể.............................................................. 36. HTX của ông/bà có được miễn giảm thuế thu nhập không (đánh dấu X vào phần trả lời của từng năm) 2012 2013 2014 Được miễn Được giảm Không giảm III. ĐỐI VỚI LIÊN MINH HTX HÀ NỘI 37. HTX có nhận được các tài liệu, thông tin do liên minh cung cấp: Có Không Nếu có, là loại thông tin tài liệu gì? Thông tin pháp luật hướng dẫn về chính sách Thông tin về kinh nghiệm hoạt động của các HTX khác Thông tin về thị trường, tín dụng, đầu tư Các thông tin khác 38. Các hỗ trợ từ liên minh mà HTX nhận được Hướng dẫn xây dựng kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh Đào tạo, bồi dưỡng quản lý Dạy nghề Tín dụng Chuyển giao KHKT Tổ chức tham quan mô hình SXKD Tư vấn pháp lý Khác........................................................................... 39. Các ý kiến đóng góp về hoạt động của Liên minh để hỗ trợ HTX tốt hơn ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của các Ông (Bà)! Phụ lục 2 BẢNG HỎI HỘ THÀNH VIÊN I. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ THÀNH VIÊN 1. Họ và tên người được phỏng vấn................................. 2. Năm sinh 3. Giới tính: 1.Nam 2.Nữ 4.Chức vụ: 5.Công việc chính đanglàm :..................................................................... 6. Trình độ văn hoá (chỉ đánh vào 1 ô): - Chưa tốt nghiệp tiểu học 1. - Tốt nghiệp tiểu học 2. - Tốt nghiệp trung học cơ sở 3. - Tốt nghiệp trung học phổ thông 4. 7. Trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ (ghi tất cả bằng cấp đã có): Trình độ Chuyên ngành được đào tạo - Cao đẳng/đại học trở lên 1 ........................................................ - Trung cấp 2 .................................................... - Sơ cấp/công nhân kỹ thuật 3 ..................................................... - Chưa qua đào tạo 4 ....................................................... 8. Các hình thức sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Ông (bà): Chỉ làm nông nghiệp Sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Nông nghiệp và buôn bán nhỏ Sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và buôn bán nhỏ Hình thức khác (xin nêu cụ thể): ................................ 9. Tình hình kinh tế của hộ gia đình Ông (bà) so với những hộ khác trong thôn/xóm: Giàu Khá Trung bình Nghèo 10. Tên Hợp tác xã:.............................. 11. Địa chỉ: Thôn....Xã:...Huyện:........Tỉnh:............................... 12. Ông/bà đánh giá thế nào về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong HTX (1- Rất tốt, 2- Tốt, 3- Bình thường, 4- Kém, 5- Rất kém) STT Tổ chức các Cơ quan, bộ phận Mức độ đánh giá Lý do? 1 Đại hội thành viên 2 Hội đồng/Ban quản trị HTX 3 Chủ nhiệm (phó chủ nhiệm) 4 Ban tài chính HTX 5 Ban kiểm soát HTX 6 Các tổ, đội dịch vụ 7 Khác (cụ thể................ 13.Việc thành lập các cơ quan quản lý, điều hành HTX thì các xã viên có được tham gia bầu cử không? - Ban Quản trị HTX: □ Có □ Không Lý do (cụ thể):................................................................................................... - Ban tài chính, kế toán: □ Có □ Không Lý do (cụ thể):................................................................................................ - Các tổ, đội dịch vụ: □ Có □ Không Lý do (cụ thể):.................................................................................................. c. Khi vào Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp mới hiện nay, Ông (bà) có đóng cổ phần: □ Có □ Không 14. Nếu có, Ông (bà) đóng bao nhiêu tiền:.................................................. - Hình thức đóng cổ phần: □ Tiền mặt □ Tài sản,vật tư □ Công lao động □ Khác (ghi rõ):.............. 15. Hàng năm, doanh thu của Hợp tác xã sau khi trừ đi các khoản cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh, phần còn lại là lợi nhuận. Khoản lợi nhuận này có chia cho thành viên theo cổ phần: □ Có □ Không a.Cách thức mà HTX chia lợi nhuận theo cổ phần như thế nào: .......................................................................................................... b. Nếu có chia lợi nhuận cho thành viên, theo Ông (bà) việc phân chia lợi nhuận cho thành viên là: □ Rất công bằng □ Tạm được □ Không công bằng c. Mức độ công khai trong công bố thành quả sản xuất – kinh doanh của HTX với các xã viên nói chung và với xã cổ đông nói riêng? d. Ông /bà đánh giá về năng lực quản lý/điều hành của các bộ phận trong HTX như thế nào? - Ban Quản trị HTX: □ Rất tốt □ Kém □ Tốt □ Rất kém □ Bình thường - Ban tài chính, kế toán □ Rất tốt □ Kém □ Tốt □ Rất kém □ Bình thường - Các tổ, đội dịch vụ □ Rất tốt □ Kém □ Tốt □ Rất kém □ Bình thường II. CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CHÍNH CỦA HỘ THÀNH VIÊN 16. Diện tích đất đai của hộ: Loại đất Diện tích (sào) (m2) Đất thổ cư (đất ở, đất vườn) Đất trồng lúa Đất trồng màu Đất nuôi trồng thủy sản Đất trồng cây công nghiệp và cây ăn quả lâu năm Đất rừng 17. Gia súc và những tài sản khác của hộ gia đình: Bò Trâu Xe ôtô Xe tải Máy kéo làm đất Máy gặt đập liên hợp Tài sản khác (xin nêu cụ thể): ........................................... 18. Những hoạt động sản xuất kinh doanh chính của hộ gia đình Ông (bà): Hoạt động sản xuất Có sản phẩm bán - Sản xuất lúa: - Sản xuất rau: - Sản xuất ngô, khoai tây: - Trồng cây ăn quả lâu năm: - Chăn nuôi lợn: - Chăn nuôi gà đẻ trứng: - Chăn nuôi trâu bò: - Nuôi trồng thủy sản: - Làm ngành nghề: - Bán hàng tạp hóa: - Bán phân bón và vật tư nông nghiệp: - Hoạt động khác (xin nêu cụ thể: ............................................... III. SỬ DỤNG CÁC DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC Xà 19. Hợp tác xã có những loại dịch vụ nào cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp trong số những dịch vụ sau: - Dịch vụ bán phân bón và vật tư đầu vào cho sản xuất: - Dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: - Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật: - Dịch vụ bảo vệ thực vật: - Dịch vụ máy làm đất: - Dịch vụ máy gặt đập liên hợp: - Dịch vụ thủy nông: - Dịch vụ tín dụng: - Dịch vụ tư vấn cho quản lý sản xuất kinh doanh của hộ: - Dịch vụ thú y - Dịch vụ khác :................................................................... (1) Dịch vụ hỗ trợ mua vật tư đầu vào cho sản xuất 20. Trong năm 2014, gia đình Ông (bà) đã mua những loại vật tư nào cho sản xuất: Thóc giống Phân bón Thuốc trừ sâu bệnh Thức ăn chăn nuôi Các loại khác (xin nêu cụ thể):..................................................... 21. Trong năm 2014, hộ gia đình Ông (bà) đã sử dụng lúa giống từ nguồn nào: Nguồn Số lượng (kg) Giá mua Tỷ lệ (%) Hợp tác xã Của gia đình mình Đại diện Công ty Nhà nước Tư nhân Khác (xin nêu cụ thể):..................... 22. Nếu hộ gia đình Ông (bà) mua thóc giống của HTX, xin cho biết lý do mua của HTX (Đánh dấu (v) vào lý do chọn): Mức giá thấp hơn so với mua ở chỗ khác Chất lượng tốt và ổn định Điều kiện thanh toán tốt hơn nơi khác Thuận tiện trong vận chuyển hơn so với nơi khác Có hướng dẫn sử dụng phù hợp kèm theo Lý do khác (xin nêu cụ thể):.................................................................... 23. Năm 2014, gia đình Ông (bà) mua phân hóa học từ những nguồn nào và với số lượng bao nhiêu: Nguồn Số lượng (kg) Giá mua Tỷ lệ (%) Hợp tác xã Đại diện Công ty Nhà nước Tư nhân Khác (xin nêu cụ thể):............... 24. Nếu gia đình Ông (bà) mua phân hóa học từ dịch vụ của Hợp tác xã, xin cho biết lý do vì sao (Đánh dấu dấu (v) vào lựa chọn): Mức giá thấp hơn so với mua ở chỗ khác Chất lượng tốt và ổn định Điều kiện thanh toán tốt hơn nơi khác Thuận tiện trong vận chuyển hơn so với nơi khác Có hướng dẫn sử dụng phù hợp kèm theo Lý do khác (xin nêu cụ thể):................................................................... 25. Năm 2014, hộ gia đình Ông (bà) mua thuốc bảo vệ thực vật từ những nguồn nào và với số lượng bao nhiêu: Nguồn Số lượng (kg) Giá mua Tỷ lệ (%) Hợp tác xã Đại diện Công ty Nhà nước Tư nhân Khác (xin nêu cụ thể):......... 26. Nếu gia đình Ông (bà) có mua thuốc bảo vệ thực vật của HTX, xin cho biết lý do vì sao (Đánh dấu (v) vào lựa chọn): □ Mức giá thấp hơn so với mua ở chỗ khác □ Chất lượng tốt và ổn định □ Điều kiện thanh toán tốt hơn nơi khác □ Thuận tiện trong vận chuyển hơn so với nơi khác □ Có hướng dẫn sử dụng phù hợp kèm theo □ Lý do khác (xin nêu cụ thể):.................................................................. 27. Năm 2014, hộ gia đình Ông (bà) mua thức ăn chăn nuôi từ những nguồn nào và với số lượng bao nhiêu: Nguồn Số lượng (kg) Giá mua Tỷ lệ (%) Hợp tác xã Đại diện Công ty Nhà nước Tư nhân Khác (xin nêu cụ thể):.................... 28. Nếu gia đình Ông (bà) có mua thức ăn cho chăn nuôi từ dịch vụ của HTX, xin cho biết lý do vì sao (Đánh dấu (v) vào lựa chọn): Mức giá thấp hơn so với mua ở chỗ khác Chất lượng tốt và ổn định Điều kiện thanh toán tốt hơn nơi khác Thuận tiện trong vận chuyển hơn so với nơi khác Có hướng dẫn sử dụng phù hợp kèm theo Lý do khác (xin nêu cụ thể):................................................................. 29. Những vật tư khác mà gia đình Ông (bà) đã mua và sử dụng cho sản xuất nông nghiệp năm 2014 và từ nguồn nào (Xin nêu cụ thể):....................... (2) Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật 30. Hộ gia đình Ông (bà) có nhận được những dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật từ Hợp tác xã nông nghiệp hay không: □ Có □ Không 31. Nếu hộ gia đình Ông (bà) có nhận được dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật từ Hợp tác xã nông nghiệp: Xin nêu cụ thể đó là những loại tiến bộ kỹ thuật nào (Đánh dấu (v) vào lựa chọn): Kỹ thuật canh tác mới Giống lúa mới Khác (xin nêu cụ thể):........................................................................ (3) Dịch vụ bảo vệ thực vật: 32. Gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ bảo vệ thực vật từ Hợp tác xã nông nghiệp hay không: □ Có □ Không 33. Nếu hộ gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ bảo vệ thực vật từ Hợp tác xã nông nghiệp, xin Ông (bà) cho biết cụ thể đó là những loại dịch vụ gì (Đánh dấu (v) vào lựa chọn): □ Dự tính, dự báo tình hình sâu bệnh □ Hướng dẫn phương pháp phòng trừ dịch bệnh □ Hướng dẫn loại thuốc cần mua □ Hướng dẫn cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phù hợp □ Khác (xin nêu cụ thể):............................................................ (4) Dịch vụ máy làm đất 34. Hộ gia đình Ông (bà) có nhận được dịch vụ máy làm đất của Hợp tác xã nông nghiệp không: □Có □ Không 35. Nếu không thì hộ gia đình Ông (bà) thực hiện việc làm đất bằng hình thức nào: □Sử dụng dịch vụ máy làm đất của tư nhân □ Hộ gia đình tự làm 36. Nếu hộ gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ máy làm đất của Hợp tác xã nông nghiệp: xin nêu cụ thể loại dịch vụ nào mà hộ gia đình Ông (bà) nhận được (Đánh dấu (v) vào lựa chọn): □ Thực hiện làm đất bằng máy móc của HTX □ Thực hiện làm đất bằng máy móc của tư nhân do HTX tổ chức Lý do sử dụng dịch vụ của HTX: □Giá cả phù hợp □Chất lượng ổn định □Đảm bảo đúng mùa vụ □Thanh toán thuận lợi □Lý do khác:.................................................................................................... (5) Dịch vụ máy gặt đập liên hợp 37. Hộ gia đình Ông (bà) có nhận được dịch vụ máy gặt đập từ Hợp tác xã nông nghiệp hay không: □ Có □ Không 38. Nếu không thì hộ gia đình Ông (bà) làm bằng hình thức nào: □ Sử dụng dịch vụ máy gặt đập liên hợp của tư nhân □ Hộ gia đình tự làm hoặc đổi công □ Thuê người gặt đập 39. Nếu hộ gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ máy gặt đập liên hợp của Hợp tác xã nông nghiệp, xin nêu cụ thể loại dịch vụ nào mà hộ gia đình Ông (bà) nhận được (Đánh dấu (v) vào lựa chọn): □ Thực hiện bằng máy của Hợp tác xã □ Thực hiện bằng máy của tư nhân do Hợp tác xã tổ chức (6) Dịch vụ thủy nông 40. Hộ gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ thủy nông của Hợp tác xã: □ Có □ Không 41. Nếu có, xin Ông (bà) cho biết những lý do sử dụng dịch vụ thủy nông của Hợp tác xã (Đánh dấu (v) vào lựa chọn): Lý do sử dụng dịch vụ của HTX: □Giá cả phù hợp □Chất lượng ổn định □Đảm bảo đúng mùa vụ □Thanh toán thuận lợi □Lý do khác:........................................................................................ (7) Dịch vụ tín dụng 42. Hộ gia đình Ông (bà) có vay tiền từ dịch vụ tín dụng của Hợp tác xã: □ Có □ Không 43. Nếu có, xin cho biết lý do tại sao (Đánh dấu (v) vào lựa chọn): □ Vay mượn dễ dàng và nhanh chóng □ Lãi xuất tiền vay thấp so với ngân hàng □ Không cần thế chấp □ Khoản vay nhỏ rất dễ dàng □ Thanh toán dễ dàng □ Lý do khác (Xin nêu cụ thể):......................................................... 44. Hộ gia đình Ông (bà) có tiền gửi vào dịch vụ tín dụng của Hợp tác xã: □ Có □ Không 45. Nếu có thì xin Ông (bà) cho biết lý do tại sao (Đánh dấu (v) vào lựa chọn): □ Gửi những khoản tiền nhỏ dễ dàng □ Không lo bị mất tiền □ Để giúp đỡ những người khác □ Lý do khác (Xin nêu cụ thể):.............................................................. (8). Dịch vụ tư vấn cho quản lý sản xuất kinh doanh của hộ 46. Hộ gia đình Ông (bà) có nhận được sự hướng dẫn của Hợp tác xã trong quản lý sản xuất kinh doanh của hộ gia đình: □ Có □ Không 47. Nếu có xin Ông (bà) cho biết đó là những hoạt động nào dưới đây (Đánh dấu (v) vào lựa chọn): □ Thông báo lịch mùa vụ cây trồng □ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của hộ □ Bố trí sản xuất cây trồng theo vùng quy hoạch của Hợp tác xã □ Bố trí sản xuất vật nuôi theo vùng quy hoạch của Hợp tác xã □ Hướng dẫn sử dụng trang thiết bị và vật tư □ Tổ chức nhóm nông dân theo từng loại nông sản để hỗ trợ nhau trong sản xuất kinh doanh □ Hoạt động khác (Xin nêu cụ thể):...................................................... (9). Dịch vụ thú y 48. Hộ gia đình Ông (bà) có sử dụng dịch vụ thú y của Hợp tác xã: □ Có □ Không 49 Mức độ đáp ứng các dịch vụ của HTX đối với thành viên Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng một phần Không đáp ứng nhu cầu Không có ý kiến Nước sinh hoạt Vật tư Tiêu thụ sản phẩm Thức ăn chăn nuôi Thuốc thú ý Thủy lợi Điện Làm đất Giống 50 Chất lượng các dịch vụ của HTX Tốt Trung bình Không tốt Không có ý kiến Nước sinh hoạt Vật tư Tiêu thụ sản phẩm Thức ăn chăn nuôi Thuốc thú ý Thủy lợi Điện Làm đất Giống 51 Giá cả các dịch vụ của HTX so với bên ngoài Cao Trung bình Thấp Không có ý kiến Nước sinh hoạt Vật tư Tiêu thụ sản phẩm Thức ăn chăn nuôi Thuốc thú ý Thủy lợi Điện Làm đất Giống 52 Thời gian cung ứng dịch vụ của HTX Nhanh Trung bình Chậm Không có ý kiến Nước sinh hoạt Vật tư Tiêu thụ sản phẩm Thức ăn chăn nuôi Thuốc thú ý Thủy lợi Điện Làm đất Giống 53. Nếu có, xin Ông (bà) chỉ rõ những loại hỗ trợ nào từ Hợp tác xã mà hộ gia đình Ông (bà) nhận được giúp cải thiện điều kiện sống của gia đình (Đánh dấu (v) vào lựa chọn trong danh sách bên dưới): □ Những tư vấn cho nông dân để tổ chức cuộc sống tốt hơn □ Dịch vụ hỗ trợ mua vật tư sinh hoạt cần thiết cho hộ gia đình □ Dịch vụ hỗ trợ sản xuất an toàn đối với những sản phẩm địa phương □ Khác (xin nêu cụ thể):................................................................... 54. Ông (bà) nghĩ thế nào về sự thay đổi trong thu nhập sau khi sử dụng các dịch vụ của Hợp tác xã: □ Thu nhập tăng lên nhiều □ Thu nhập tăng lên một chút □ Thu nhập không thay đổi □ Thu nhập giảm xuống IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ CỦA HỢP TÁC Xà NÔNG NGHIỆP VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HỘ TRONG THỜI GIAN TỚI 55. Ông (bà) nghĩ thế nào về từng loại dịch vụ hiện tại của Hợp tác xã: Nên dừng Nên thu hẹp Nên mở rộng - Dịch vụ bán phân bón và vật tư cho sản xuất: □ □ □ - Dịch vụ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: □ □ □ - Dịch vụ chuyển giao tiến bộ kỹ thuật: □ □ □ - Dịch vụ bảo vệ thực vật: □ □ □ - Dịch vụ máy làm đất: □ □ □ - Dịch vụ máy gặt đập liên hợp: □ □ □ - Dịch vụ thủy nông: □ □ □ - Dịch vụ tín dụng: □ □ □ - Dịch vụ hỗ trợ quản lý SXKD hộ gia đình: □ □ □ - Dịch vụ thú y: □ □ □ - Dịch vụ khác (xin nêu cụ thể)........................................................................ 56. Theo Ông (bà), Hợp tác xã có nên thực hiện them loại dịch vụ nào nữa để hỗ trợ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp của hộ thành viên hay không và tại sao (xin nêu cụ thể): .................................................... 57. Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình Ông (bà) thời gian tới sẽ như thế nào: - Mở rộng những hoạt động SXKD nào và lý do tại sao (xin nêu cụ thể): ................................................ - Giữ nguyên hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện tại, lý do vì sao (xin nêu cụ thể): .................... - Giảm những hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp nào và lý do tại sao (xin nêu cụ thể): ............................................................................................................................ - Bỏ sản xuất kinh doanh nông nghiệp (không làm nông nghiệp làm nữa), lý do tại sao (xin nêu cụ thể): ................................ Phụ lục 3

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • dockhoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_hoat_dong_dich_vu_cua_cac_hop_t.doc
Tài liệu liên quan