Khóa luận Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà trung – Tỉnh Thanh Hóa

Khoá Luận Tốt Nghiệp ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN ------------ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ TRUNG – TỈNH THANH HÓA Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn: Phạm Thị Thúy TH.S Nguyễn Ngọc Châu Khóa học: 2008 - 2012 Trường Huế, 05/2012 Khoá Luận Tốt Nghiệp Lời Cảm Ơn Khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của bốn năm học tập, nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế -

pdf86 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Khóa luận Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà trung – Tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Đại Học Huế và hơn 3 tháng thực tập tại xã Hà Thái, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa. Để hoàn thành khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể, cá nhân và qua đây cho phép tôi gửi những lời cảm ơn chân thành nhất tới họ. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt, dạy dỗ của các thầy cô giáo trong Trường Đại Học Kinh Tế Huế - Những người đã cho tôi hành trang bước vào đời. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Ngọc Châu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này. Tôi cảm nhận được hình ảnh người thầy mẫu mực, giản dị và gần gũi nhất trong tôi. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị, cô, chú cán bộ đang làm việc tại phòng Tài nguyên và môi trường, phòng NN&PTNT, phòng Thống kê huyện Hà Trung, trân trọng cảm ơn bà con nông dân xã Hà Ngọc và xã Hà Lâm đã nhiệt tình cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành được đề tài khóa luận này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất tới bố mẹ và anh chị tôi, cảm ơn tất cả những người bạn của tôi. Họ đã và sẽ luôn bên cạnh tôi trong suốt chặng đường đời, tôi luôn sống tốt vì có họ. Lời cuối, tôi xin cầu chúc cho họ luôn sống tốt, hạnh phúc, vui vẻ và thành công trong cuộc sống. Trường Xin chân thành cảm ơn ! Huế, ngày 01 tháng 05 năm 2012 Phạm Thị Thuý Khoá Luận Tốt Nghiệp MỤC LỤC PHẦN I.................................................................................................................... 1 PHẦN II .................................................................................................................. 5 1.1. Cơ sở lý luận .................................................................................................... 5 1.1.2.1. Khái niệm và phân loại đất nông nghiệp................................................ 10 1.1.2.2. Đặc điểm của đất sản xuất nông nghiệp................................................. 12 1.1.2.3. Vai trò của đất nông nghiệp .................................................................... 14 1.1.2.4. Quan điểm sử dụng đất bền vững ........................................................... 14 1.1.3.1. Khái niệm về hiệu quả kinh tế................................................................. 15 1.1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất............................... 16 1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................... 17 1.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam .................... 17 1.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Thanh Hoá..... 19 CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 20 2.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................ 20 2.1.1.2. Địa hình..................................................................................................... 20 2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết ....................................................................................... 21 2.1.1.4. Thuỷ văn.................................................................................................... 22 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................... 22 2.1.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế................................................... 25 2.1.2.3. Tình hình dân số, lao động, việc làm của Huyện giai đoạn 2009 – 2011 28 2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng và một số vấn đề kinh tế - xã hội khác .............................. 31 1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hà Trung ............ 32 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp .......................................................... 33 2.2.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp ......................................................................... 33 Trường2.2.1.2. Đất lâm nghiệp .......................................................................................... 36 2.2.1.3. Đất nuôi trồng thuỷ sản ............................................................................ 38 2.2.1.4. Các loại đất nông nghiệp khác ................................................................. 38 Khoá Luận Tốt Nghiệp 2.2.2. Cơ cấu các loại cây trồng hàng năm của huyện Hà Trung...................... 39 2.3.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra .......................................................... 43 2.3.2. Tình hình trang bị tư liệu sản xuất và vay vốn của các hộ điều tra ............ 44 2.3.3. Tình hình đất đai của các hộ điều tra .......................................................... 45 2.3.4. Các công thức luân canh phân theo hạng đất ............................................. 47 2.3.5. Tình hình đầu tư của các hộ theo từng công thức luân canh trên từng hạng đất........................................................................................................................... 50 2.3.6. Thu nhập từ đất theo các công thức luân canh............................................ 55 2.3.7. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh phân theo hạng đất trên một ha đất canh tác ở huyện Hà Trung.................................................... 57 2.4.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .................................................................................................. 64 2.4.2.2. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất ......... 65 2.4.2.3. Thực trạng áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý đất nông nghiệp ở huyện Hà Trung................................................................................................. 66 2.4.2.4. Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về sử dụng đất nông nghiệp.................................................................................. 67 CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 70 PHẦN III............................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77 Trường Khoá Luận Tốt Nghiệp DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vật CN Công nghiệp CNH-HĐH Công nghiệp hoá-hiện đại hoá CTLC Công thức luân canh GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐND Hội đồng nhân dân KHKT Khoa học kỹ thuật KT-XH Kinh tế-xã hội LĐ Lao động LN Lâu năm NN Nông nghiệp NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn QSDĐ Quyền sử dụng đất TDTT Thể dục thể thao TN-KT-XH Tự nhiên - kinh tế - xã hội TN&MT Tài nguyên và Môi trường TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân Trường Khoá Luận Tốt Nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011........................................................................................................................ 23 Bảng 2: Dân số huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011 ............................................29 Bảng 3: Tình hình lao động của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011 .................30 Bảng 4: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011..............................................................................................................................35 Bảng 5: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng hàng năm của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011.......................................................................................40 Bảng 6: Tình hình nhân khẩu, lao động của các hộ điều tra .....................................44 Bảng 7: Tình hình trang bị tư liệu sản xuất của các hộ điều tra ...............................45 Bảng 8: Tình hình đất đai của các hộ điều tra ...........................................................46 Bảng 9: Các công thức luân canh phân theo hạng đất...............................................49 Bảng 10: Tình hình đầu tư của các hộ theo công thức luân canh tính BQ/ha theo hạng đất .......................................................................................................................52 Bảng 11:Thu nhập từ đất theo công thức luân canh phân theo hạng đất 56 Bảng 12:Hiệu quả kinh tế các công thức luân canh phan theo hạng đất tính trên một ha đất canh tác.............................................................................................................58 Bảng 13: Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa năm 2011..........................................63 Bảng 14: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của huyện hà Trung ................................................................................................... 63 Trường Khoá Luận Tốt Nghiệp TÓM TẮT NGHIÊN CỨU Những năm gần đây, nền kinh tế cả nước đang trong bối cảnh khởi đầu cho một giai đoạn tăng tốc, phát triển CNH-HĐH toàn diện. Vì vậy, quỹ đất nông nghiệp cũng dần chuyển sang xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH. Mặt khác, dân số ngày càng tăng thêm làm cho nhu cầu nhà ở cũng ngày càng tăng thêm, do vậy quỹ đất cũng ngày càng bị thu hẹp. Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển đúng theo hướng CNH-HĐH mà vẫn giữ vững được vai trò của nền sản xuất nông nghiệp thì việc sử dụng quỹ đất nông nghiệp sao cho hợp lý và có hiệu quả là một việc rất quan trọng và cần đặt lên hàng đầu. Việc sử dụng đất nông nghiệp trong những năm qua trên địa bàn huyện đã có những thay đổi đáng kể, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đã tăng lên qua từng năm do quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá; sự tích tụ và tập trung ruộng đất để sản xuất hiệu quả hơn của bà con trong huyện. Trong thời gian thực tập tại Phòng tài nguyên và môi trường huyện, nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp và muốn tổng kết, đánh giá lại công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà Trung, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá” để làm khoá luận tốt nghiệp. 1. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp; - Đánh giá thực trạng quản lý đất nông nghiệp ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá; - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng các loại cây hàng năm; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp. Trường1. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập số liệu Khoá Luận Tốt Nghiệp - Đối với số liệu thứ cấp: Thông qua các tài liệu sẵn có như: Báo cáo tổng kết cuối năm về đất nông nghiệp của Phòng TN&MT huyện Hà Trung; các chính sách định hướng, các báo, tạp chí, văn bản các tỉnh, huyệnThu thập số liệu sẵn có qua các báo cáo về KT-XH của huyện; thông tin về cây trồng, năng suất, diện tích, sản lượng hàng năm của huyện. - Đối với số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra 30 hộ trong 2 xã Hà Ngọc và Hà Lâm, trong mỗi xã tôi kết hợp làm việc với cán bộ địa phương để phân loại hộ và thu được thông tin chính xác hơn. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra trực tiếp hộ nông dân. 2.2. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, để tính toán chỉ tiêu cần nghiên cứu như hạng đất, quy mô hạng đất, kết quả sản xuất để suy rộng ra toàn bộ tổng thể nghiên cứu. - Phương pháp thống kê so sánh: So sánh các tiêu thức nghiên cứu, xử lý số liệu thu thập được dùng để đối chiếu, so sánh số liệu qua các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các năm như: diện tích các loại đất nông nghiệp, năng suất, sản lượng các loại cây trồng,và rút ra nhận xét về sự thay đổi đó. - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: phỏng vấn người có kinh nghiệm trên địa bàn 2 xã là Hà Ngọc và Hà Lâm. - Phương pháp xử lí số liệu: Số liệu được xử lí trên phần mềm Excel. - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu về sự phát triển công tác quản lý đất nông nghiệp; tác động của nó tới hiệu quả sử dụng đất. 3. Thời gian nghiên cứu Đề tài được thực hiện từ ngày 30 tháng 01 năm 2012 đến 30 tháng 03 năm 2012, số liệu thứ cấp từ năm 2009 đến 2011. Trường4. Tài liệu tham khảo - Một số khóa luận trên thư viện trường Đại học kinh tế Huế và trên tailieu.vn; - Một số sách chuyên ngành môi trường; Khoá Luận Tốt Nghiệp - Thông tin thu thập từ internet và một số kiến thức trong quá trình học và quan sát thực tế. 5. Kết quả đạt được Đề tài đã đánh giá được công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà Trung. Từ đó, thấy được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế của công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện. Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà Trung. Đề tài cũng đã tiến hành đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm. Điều này cho thấy việc quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn Huyện có động tích cực như thế nào đến hiệu quả sử dụng đất tác trồng cây hàng năm. Trường Khoá Luận Tốt Nghiệp PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng. Ngày xưa, ông cha ta rất coi trọng đất đai và nó được ví như vàng “Bao nhiêu tấc đất, bấy nhiêu tấc vàng”. Trong nông nghiệp, đất đai lại càng có vai trò quan trọng hơn, là cơ sở tự nhiên sinh ra của cải vật chất cho xã hội, nếu sử dụng hợp lý còn tăng độ phì nhiêu của đất đai và từ đó tăng năng suất cây trồng. Đúng như Wiliam Petty đã nói “Lao động là cha, đất đai là mẹ của mọi của cải vật chất, đất đai là điều kiện quyết định cho sự tồn tại của xã hội, bởi vì xã hội tồn tại trên cơ sở của lao động xã hội”. Trong cuộc sống con người từ xa xưa tới nay, không ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của đất đai. Đất đai là điều kiện tiên quyết không thể thiếu của bất kỳ nền kinh tế nào, ngay cả những nước phát triển đời sống kinh tế chủ yếu là sản xuất công nghiệp, dịch vụ; cho đến những nước đang phát triển nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Nước ta sau hơn 20 năm đổi mới đã có những thành tựu vượt bậc nhưng hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp. Vì vậy, đất nông nghiệp đối với nước ta càng có ý nghĩa lớn. Những năm gần đây, nền kinh tế cả nước đang trong bối cảnh khởi đầu cho một giai đoạn tăng tốc, phát triển CNH-HĐH toàn diện. Vì vậy, quỹ đất nông nghiệp cũng dần chuyển sang xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH. Mặt khác, dân số ngày càng tăng thêm làm cho nhu cầu nhà ở cũng ngày càng tăng thêm, do vậy quỹ đất cũng ngày càng bị thu hẹp. TrườngHà Trung là m ột huyện trung du với địa hình đồi núi thấp của tỉnh Thanh Hoá. Nằm ở cửa ngõ vào tỉnh Thanh Hoá nên huyện có vai trò rất to lớn đối với sự phát triển của tỉnh. Những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của huyện đang trên bước đường chuyển mình chưa hình thành cơ cấu triệt để cho nền sản xuất. Vì vậy, sản SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 1 Khoá Luận Tốt Nghiệp xuất nông nghiệp và đảm bảo các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp là một vấn đề quan trọng trong phát triển kinh tế huyện, mà cụ thể là quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Đứng trước xu thế CNH-HĐH, đô thị hoá dang diễn ra ngày càng nhanh, ngày càng mạnh thì đất nông nghiệp đang đứng trước nguy cơ bị thu hẹp dần diện tích. Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển đúng theo hướng CNH-HĐH mà vẫn giữ vững được vai trò của nền sản xuất nông nghiệp thì việc sử dụng quỹ đất nông nghiệp sao cho hợp lý và có hiệu quả là một việc rất quan trọng và cần đặt lên hàng đầu. Việc sử dụng đất nông nghiệp trong những năm qua trên địa bàn huyện đã có những thay đổi đáng kể, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đã tăng lên qua từng năm do quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá; sự tích tụ và tập trung ruộng đất để sản xuất hiệu quả hơn của bà con trong huyện. Trong thời gian thực tập tại Phòng tài nguyên và môi trường huyện, nhận thức được vai trò quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất nông nghiệp và muốn tổng kết, đánh giá lại công tác quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà Trung, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá” để làm khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai đặc biệt là đất nông nghiệp; - Đánh giá thực trạng quản lý đất nông nghiệp ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá; - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trồng các loại cây hàng năm; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp. 3. Đối tượng nghiên cứu Trường- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đất nông nghiệp; - Nghiên cứu tác động của quản lý đất nông nghiệp đến hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm ở huyện Hà Trung 4. Phạm vi nghiên cứu SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 2 Khoá Luận Tốt Nghiệp - Nội dung: Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá; - Không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa (Điều tra, phỏng vấn người dân 2 xã Hà Ngọc và Hà Lâm tại huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hoá) - Thời gian: Từ ngày 30 tháng 01 năm 2012 đến 30 tháng 03 năm 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu - Đối với số liệu thứ cấp: Thông qua các tài liệu sẵn có như: Báo cáo tổng kết cuối năm về đất nông nghiệp của Phòng TNMT huyện Hà Trung; các chính sách định hướng, các báo, tạp chí, văn bản các tỉnh, huyệnThu thập số liệu sẵn có qua các báo cáo về kinh tế - xã hội của huyện; thông tin về cây trồng, năng suất, diện tích, sản lượng hàng năm của huyện. - Đối với số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra 30 hộ trong 2 xã Hà Ngọc và Hà Lâm, trong mỗi Xã tôi kết hợp làm việc với cán bộ địa phương để phân loại hộ và thu được thông tin chính xác hơn. Số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn bằng phiếu điều tra trực tiếp hộ nông dân. 5.2. Phương pháp phân tích - Phương pháp thống kê mô tả: sử dụng các số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, để tính toán chỉ tiêu cần nghiên cứu để suy rộng ra toàn bộ tổng thể nghiên cứu. - Phương pháp thống kê so sánh: So sánh các tiêu thức nghiên cứu, xử lý số liệu thu thập được dùng để đối chiếu, so sánh số liệu qua các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các năm như: diện tích các loại đất nông nghiệp, năng suất, sản lượng các loại cây trồng,và rút ra nhận xét về sự thay đổi đó. Trường- Phương pháp chuyên gia chuyên khảo: phỏng vấn người có kinh nghiệm trên địa bàn 2 xã là Hà Ngọc và Hà Lâm. - Phương pháp xử lí số liệu: Số liệu được xử lí trên phần mềm Excel. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 3 Khoá Luận Tốt Nghiệp - Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Nghiên cứu về sự phát triển công tác quản lý đất nông nghiệp; tác động của nó tới hiệu quả sử dụng đất. Do thời gian tiếp cận vấn đề nghiên cứu không dài, đề tài nghiên cứu rộng, trình độ chuyên môn của bản thân còn hạn chế, nên tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô, các cán bộ chuyên môn, bạn bè để chuyên đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Trường SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 4 Khoá Luận Tốt Nghiệp PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai Các quan hệ đất đai là các quan hệ xã hội trong lĩnh vực kinh tế bao gồm: quan hệ về sở hữu đất đai, quan hệ về sử dụng đất đai, quan hệ về phân phối các sản phẩm do sử dụng đất, Bộ luật dân sự quy định: “quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật”. Từ khi luật đất đai thừa nhận quyền sử dụng đất là một tài sản dân sự đặc biệt (1993) thì quyền sở hữu đất đai thực chất cũng là quyền sở hữu một loại tài sản dân sự đặc biệt. Vì vậy, khi nghiên cứu về quan hệ đất đai ta thấy các quyền năng của sở hữu nhà nước về đất đai bao gồm: quyền chiếm hữu đất đai, quyền sử dụng đất đai, quyền định đoạt đất đai. Các quyền năng này được nhà nước thực hiện trực tiếp bằng việc xác lập chế độ pháp lý về quản lý và sử dụng đất đai. Nhà nước không trực tiếp sử dụng các quyền năng này mà thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do Nhà nước thành lập ra và thông qua các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo những quy định và theo sự giám sát của nhà nước. Từ sự phân tích các hoạt động quản lý của nhà nước đối với đất đai như trên, ta có thể đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về đất đai như sau: “Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nhằm nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối Trườngvà phân phối lại quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lực từ đất đai”. 1.1.1.2. Nội dung quản lý đất đai SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 5 Khoá Luận Tốt Nghiệp Ở điều 6, mục 2 trong Luật đất đai 2003 có 13 nội dung quản lý nhà nước về đất đai.  Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó.  Xác định địa giới; lập, quản lý hồ sơ địa giới; lập bản đồ địa giới.  Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng.  Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng.  Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng.  Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.  Thống kê, kiểm kê đất đai.  Quản lý tài chính về đất đai.  Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản.  Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng.  Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.  Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.  Quản lý các hoạt động dịch vụ công. 1.1.1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về đất đai 1.1.1.3.1. Đảm bảo việc sử dụng đúng chức năng, mục đích Vai trò của nhà nước là hết sức quan trọng trong việc đảm bảo người dân thực hiện đúng quyền sử dụng đất được nhà nước cho phép.Tình trạng sử dụng đất Trườngkhông đúng mục đích do nhà nước giao đang diễn ra rất phổ biến ở nhiều khu vực trong cả nước. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 6 Khoá Luận Tốt Nghiệp Hiện nay, quá trình đô thị hoá diễn ra tương đối nhanh, mà một tiền đề quan trọng của đô thị hoá đó là chuyển đổi mục đích sử dụng đất, đặc biệt là lấy đi quỹ đất nông nghiệp phục vụ cho quá trình đô thị hoá, tuy nhiên nếu thiếu sự quản lý của nhà nước thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng này sẽ diễn ra theo mong muốn chủ quan của người dân mà không theo quy hoạch đã được lập. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng trong quá trình đô thị hoá và giai đoạn phát triển kinh tế cao diễn ra cực kì phức tạp, đòi hỏi phải có sự quản lý, kiểm tra thường xuyên của các ban ngành chức năng và các cấp chính quyền. 1.1.1.3.2. Nâng cao vai trò của đất đai đối với quá trình phát triển kinh tế-xã hội Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt trong nông nghiệp, nó có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi địa phương, đặc biệt là ở các đô thị. Đất đai nếu sử dụng tốt thì nó là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, nhưng ngược lại nếu đất đai bị sử dụng không hợp lý thì sẽ dễ xảy ra tình trạng nơi không cần đất thì sử dụng bừa bãi, lãng phí, trong khi nơi khác thực sự thiếu thì lại không có đất để sản xuất. Muốn nâng cao vai trò của đất trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội cần có sự điều tiết và quản lý của nhà nước. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của đất đai ngày càng quan trọng, chính vì vậy việc sử dụng nó như thế nào cho hợp lý đã được các cơ quan nhà nước lập ra quy hoạch và kế hoạch sử dụng cụ thể. Tuy nhiên, không phải mọi lúc, mọi nơi đều thực hiện việc sử dụng đất theo đúng như quy định, mà luôn cần có sự giám sát và quản lý chặt chẽ của nhà nước. 1.1.1.3.3. Đảm bảo quá trình phát triển đất đai bền vững Đất đai là một tài nguyên quan trọng, nó không chỉ cần ở hiện tại mà rất cần cho cả tương lai. Chính vì vậy, việc sử dụng đất đai hiện nay đòi hỏi không chỉ Trườngđáp ứng nhu cầu sử d ụng của thế hệ hiện tại mà còn đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu đó cho thế hệ tương lai. Đa số người dân khi sử dụng đất đều có dự định sử dụng triệt để tất cả những gì có thể nhằm tối đa hoá hiệu quả sử dụng hiện tại mà không có ý thức bảo vệ và cải tạo đất đai, tình trạng sử dụng đất như vậy sẽ SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 7 Khoá Luận Tốt Nghiệp không đảm bảo đất đai được phát triển bền vững. Yêu cầu đặt ra đối với các nhà quản lý hiện nay là phải đảm bảo được việc điều tra, khảo sát các loại đất sau đó đưa ra kế hoạch sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất đai một cách hợp lý. 1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và sử dụng đất đai 1.1.1.4.1. Nhân tố kinh tế Trình độ kinh tế của một giai đoạn phát triển được thể hiện ở: cơ sở hạ tầng hiện tại, tiềm năng kinh tế,các nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng đất. Nền kinh tế càng phát triển cao thì càng có điều kiện để đầu tư vào cải tạo nâng cấp đất đai vì vậy chất lượng đất đai ngày càng tốt hơn. Nhưng quá trình phát triển kinh tế-xã hội đòi hỏi một khối lượng lớn đất đai được đưa vào sử dụng, không những thế đất đai còn được khai thác triệt để hơn. Ngược lại, với nền kinh tế lạc hậu, kém phát triển thì đất đai chủ yếu được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp thì hiệu quả sử dụng đất thấp. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đang trong quá trình phát triển nên quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác đang diễn ra tương đối phức tạp, nên công tác quản lý càng trở nên quan trọng hơn. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như hiện nay thì đất đai cũng trở thành một loại hàng hoá được trao đổi và mua bán trên thị trường, sau mỗi lần mua đi bán lại trên thị trường, đất đai thường bị thay đổi mục đích sử dụng. Mặc dù việc mua bán đất đai trên thị trường đã được sự quản lý của nhà nước, tuy nhiên sau đó đất đai được sử dụng như thế nào vào mục đích gì thì các nhà quản lý cũng không thể nắm chắc được vì vậy phải kiểm tra nhắc nhở đảm bảo việc sử dụng đất đúng quy hoạch. 1.1.1.4.2. Nhân tố xã hội Nhân tố xã hội bao gồm các nhân tố sau: pháp luật, văn hoá truyền thống, Trườngchế độ xã hội, các nh ân tố này có ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý đất đai. Đặc biệt là yếu tố pháp luật, pháp luật là do nhà nước đặt ra chung với cả nước. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương với điều kiện KT-XH khác nhau thì đều có cơ chế quản lý khác nhau. Pháp luật là một công cụ hữu hiệu nhất trong quản lý nhằm SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 8 Khoá Luận Tốt Nghiệp đảm bảo tính công bằng với mọi người dân trong quá trình khai thác, sử dụng đất. Pháp luật ở một địa phương nếu được lập ra chặt chẽ và phù hợp với cơ chế ở địa phương đó thì công việc quản lý sẽ đỡ vất vả hơn và ngược lại. Nhân tố văn hoá, truyền thống và phong tục tập quán có ảnh hưởng trực tiếp đến tư duy và tác phong của người dân trong việc sử dụng đất. Nếu như người dân địa phương có ý thức sử dụng đất tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật thì công tác quản lý sẽ đơn giản hơn, nhưng nếu người dân vốn đã không có ý thức sử dụng đất hợp lý lại còn không chấp hành đúng pháp luật thì công tác quản lý sẽ cực kỳ khó khăn và phức tạp. Chế độ xã hội là yếu tố liên quan đến hệ thống cơ chế quản lý hiện tại của địa phương đó, nếu hệ thống quản lý trên tất cả các lĩnh vực khác như anh ninh, quốc phòng, giáo dục, tốt thì đó là điều kiện và là tiền đề quan trọng đối với công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên, nếu chế độ xã hội có bộ máy quản lý lỏng lẻo không nghiêm túc thì đó sẽ là một vật cản rất lớn đối với công tác quản lý đất đai. 1.1.1.4.3. Nhân tố con người Quản lý đất đai xét về thực chất chính là quản lý các hoạt động của con người trong quá trình sử dụng đất. Việc quản lý là của nhà nước, còn việc sử dụng đất lại tuỳ thuộc vào mỗi con người, nếu con người ngay từ đầu đã có những nhận thức đúng đắn và có ý thức nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của nhà nước trong quá trình sử dụng đất thì sẽ tạo điều kiện rất tốt cho công tác quản lý. Nhân tố này còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: trình độ văn hóa, ý thức mỗi con người, mật độ dân cư sinh sống trên địa bàn, Mỗi nhân tố trên đều có tác động tới công tác quản lý đất đai. Xã hội càng phát triển thì việc quản lý sử dụng đất đai càng phức tạp, khi trình độ dân trí của người dân được nâng lên thì việc quản lý chưa chắc đã đơn giản hơn, nếu trình độ văn hoá được nâng lên cùng Trườngvới ý thức của mọi ng ười thì việc quản lý sẽ đơn giản hơn, nhưng nếu trình độ văn hóa được nâng lên mà ý thức chấp hành pháp luật giảm đi thì công tác quản lý thực sự gặp khó khăn. Cùng với quá trình đô thị hoá là sự tăng lên đáng kể của dân SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 9 Khoá Luận Tố...ống cây mới, con mới vào sản xuất bước đầu đã mang lại hiệu quả kinh tế. TrườngTỷ trọng ngành trồng trọt giảm dần qua các năm, từ 70,83% trong cơ cấu ngành nông nghiệp năm 2009 giảm xuống còn 69,89% năm 2010 và 64,26% năm 2011, trong khi đó tỷ trọng ngành chăn nuôi lại tăng lên qua các năm. Tuy nhiên những năm gần đây, diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm càng ngày càng phức tạp SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 25 Khoá Luận Tốt Nghiệp và có chiều hướng tăng lên gây những khó khăn nhất định nhưng chăn nuôi vẫn duy trì được vị trí của mình trong ngành nông nghiệp và có những bước phát triển mạnh. Có được thành quả đó là do những năm qua có nhiều chương trình cải tạo đàn bò, nạc hoá đàn lợn, chăn nuôi trang trại ngày càng phát triển và cho hiệu quả cao, chuyển chăn nuôi từ nhỏ lẻ phân tán sang nuôi tập trung có quy mô lớn, hình thành nhiều trang trại, gia trại. Bên cạnh đó, công tác phòng chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm được tăng cường, công tác tiêu độc khử trùng kịp thời nên ngăn chặn và dập tắt được dịch bệnh. + Về lâm nghiệp: Tính đến năm 2010 diện tích khoanh nuôi bảo vệ rừng là 5.585 ha. Độ che phủ giảm từ 19,2% năm 2009 xuống còn 19% năm 2010, điều này là do trong năm 2010 đã xảy ra cháy 10,3 ha rừng và một số đám cháy thực bì nhỏ, vì vậy làm giảm độ che phủ rừng. Hàng năm, huyện vẫn chú trọng công tác trồng mới lại rừng. Năm 2009 trồng mới 163,4 ha rừng và đến năm 2010 con số này là 100 ha. Công tác giao đất, giao rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng cũng được thực hiện khá tốt. + Về thuỷ sản: Trong những năm gần đây, việc nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Hà Trung đã có những bước phát triển đáng kể, đặc biệt là nuôi tôm và cá. Năm 2009, tổng diện tích nuôi trồng thuỷ sản của toàn huyện là 1.100 ha, con số này đã tăng lên trong năm 2010 là 1.200 ha, năng suất bình quân đạt 2,5 đến 3 tấn/ ha. Việc nuôi tôm, cá không chỉ được nuôi tập trung trong ao, hồ mà còn nuôi kết hợp trong mô hình lúa – cá hoặc lúa – tôm cho năng suất cao, bình quân đạt 2,25 – 2,5tấn/ha. Năm 2009 diện tích nuôi trồng kết hợp lúa – cá ; lúa – tôm là 500 ha, tổng sản lượng thu được Trườnglà 113 tấn. Nhưng đến năm 2010 diện tích nuôi trồng là 600 ha và tổng sản lượng thu được là 1.500 tấn, sản lượng đã tăng gấp hơn 13 lần . Năm 2011 đã đưa vào nuôi thử nghiệm một số mô hình mới: cua đồng kết hợp với trạch đồng; cá rô đầu vuông bước đầu đã thu được kết quả khá tốt. Tổng diện tích nuôi trồng của toàn SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 26 Khoá Luận Tốt Nghiệp huyện tính đến năm 2011 vẫn là 1.200 ha, tổng sản lượng nuôi trồng và khai thác các loại đạt 5.000 tấn.  Ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản: Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp – xây dựng của huyện Hà Trung đã những chuyển biến mang tính đột phá. Bên cạnh những sản phẩm lợi thế của huyện như cát sạn, huyện còn quan tâm phát triển các ngành nghề truyền thống như: sản xuất vật liệu xây dựng, đồ mộc gia dụng, chế biến nông sản, lâm sản, Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản theo giá hiện hành là 390 tỷ đồng vào năm 2009, đến năm 2011 là 889 tỷ đồng. Trên địa bàn Huyện còn có nhà máy thuốc lá Thanh Hoá, nhà máy sản xuất đá và cụm công nghiệp Hà Bình đang được mở rộng, đi vào sản xuất đóng góp nhiều vào ngân sách của huyện. Bên cạnh những giá trị mà sản xuất công nghiệp mang lại thì giá trị đầu tư xây dựng cơ bản cũng tăng lên. Theo giá hiện hành năm 2009 thì giá trị đầu tư xây dựng cơ bản là 380 tỷ đồng tăng lên đến 610 tỷ đồng vào năm 2011. Trong 3 năm từ 2009 – 2011, huyện đã đầu tư xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thi công nhiều công trình trường học theo nguồn trái phiếu của chính phủ, xây dựng các tuyến đường theo chương trình 135, xây dựng trụ sở UBND các xã, xây dựng nhà thi đấu luyện tập TDTT, nâng cao chất lượng bệnh viện đa khoa huyện để chăm sóc sức khoẻ cho người dân, xây dựng mới lại nghĩa trang liệt sĩ của huyện.  Dịch vụ: Hoạt động dịch vụ phát triển khá trên các lĩnh vực, hệ thống chợ được nâng cấp cải tạo, đến nay trên địa bàn huyện có 15 chợ. Hoạt động thương mại dịch vụ ngày càng phát triển, năm 2011 tổng giá trị sản xuất ngành dịch vụ là 510 tỷ đồng, Trườngtăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước, tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 7,3 triệu USD tăng 21,7% so với cùng kỳ năm 2010. Các ngành dịch vụ tài chính, dịch vụ viễn thông tiếp tục phát triển khá, tổng nguồn vốn huy động ước đạt 555 tỷ đồng, tăng 25,4% so với cùng kỳ. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 27 Khoá Luận Tốt Nghiệp Nhìn chung hoạt động thương mại dịch vụ đạt kết quả khá, chất lượng kinh doanh được đảm bảo cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển KT-XH của huyện. 2.1.2.3. Tình hình dân số, lao động, việc làm của Huyện giai đoạn 2009 – 2011 Dân số và lao động chính là nguồn lực sản xuất và phát triển của xã hội. Đó vừa là mục tiêu vừa là động lực của mọi sự phát triển, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của vùng. Việc bố trí và sử dụng lao động sao cho hợp lý có ý nghĩa rất lớn tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội, là cơ sở để tăng thu nhập cho hộ.  Hiện trạng và cơ cấu dân số: Hà Trung là một huyện thuộc trung du miền núi phía bắc của tỉnh Thanh Hoá. Theo số liệu của phòng thống kê huyện Hà Trung thì tình hình dân số của huyện giai đoạn 2009 – 2011 được thể hiện ở bảng 2. Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2011 dân số huyện Hà Trung là 109.006 người, trong đó nam là 55.053 người chiếm 50,5%; nữ là 53.953 người chiếm 49,5% trong cơ cấu dân số Huyện. Trong những năm qua nhờ đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá gia đình tỷ nên tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện năm 2011 là 0,63% ngang với mức tăng bình quân của tỉnh Thanh Hoá là 0,6%. Trong giai đoạn 2009 – 2011, dân số đã chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực thành thị đã tăng so với các giai đoạn trước nhưng chỉ tăng nhẹ, dân số thành thị năm 2009 là 6012 người chiếm 5,45% dân số toàn huyện, đến năm 2011 dân số thành thị là 5892 người chiếm 5,4% dân số toàn huyện. Dân số trong huyện khá cân bằng về tỷ lệ nam nữ, bình quân 103 nam/100 nữ, sự biến động về nam và nữ là không nhiều. Trường SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 28 Khoá Luận Tốt Nghiệp Bảng 2: Dân số huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011 ĐVT: người So sánh 2010/2009 2011/2010 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 +/- +/- +/- +/- (người) (%) (người) (%) Tổng dân số 110.204 108.324 109.006 -1880 -1,71 682 0,63 1. Phân theo giới tính - Nam 56.097 55.270 55.053 -827 -1,38 -217 -0,39 - Nữ 54.107 53.054 53.953 -1116 -2,06 899 6,69 3. Phân theo khu vực - Thành thị 6.012 5.851 5.892 -161 -2,68 41 0,70 - Nông thôn 104.192 102.473 103.114 -1.719 -1,65 641 0,62 (Nguồn: Phòng Thống kê huyện Hà Trung)  Lao động và việc làm: Hà Trung có 24 xã và 1 thị trấn, đến cuối năm 2011 huyện Hà Trung có tổng số lao động là 57.159 người, chiếm khoảng 52,43% dân số toàn huyện. Trong số đó lao động nông nghiệp là 40.887 người chiếm 70% tổng lao động, còn lao động trong lĩnh vực phi nông nghiệp chỉ 17.521 người chiếm 30% tổng lao động. Nếu phân loại theo giới tính thì có 27.452 nam chiếm 47% trong tổng số lao động, số lao động nữ là 30.956 người chiếm 53%. còn hạn chế, chủ yếu là lao động thuần Trườngnông làm việc theo th ời vụ nên có nhiều thời gian rảnh rỗi nông nhàn. Tỷ lệ sử dụng lao động ở nông thôn là khoảng 80%. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 29 Khoá Luận Tốt Nghiệp Bảng 3: Tình hình lao động của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011 2009 2010 2011 So sánh Chỉ tiêu ĐVT 2010/2009 2011/2010 SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) +/- +/-(%) +/- +/-(%) Tổng LĐ người 58.408 100,00 57.411 100,00 57.159 100,00 -997 -7,11 -252 -0,44 1. Phân theo ngành nghề - LĐ Nông người 40.887 70,00 39.763 69,26 39.586 69,25 -1.124 -2,75 -177 -0,45 nghiệp - LĐ phi người 17.521 30,00 17.648 30,74 17.573 30,75 127 0,72 -75 -0,42 NN 2. Phân theo giới tính - Nam người 27.452 47,00 20.075 47,16 26.956 47,15 -377 -1,37 -119 -0,44 - Nữ người 30.956 53,00 30.336 52,84 30.203 52,85 -620 -2,00 -119 -0,44 3. Phân theo trình độ - LĐ phổ người 51.516 88,20 50.521 88,00 50.129 87,70 -995 -1,94 -392 -0,78 thông - CĐ, ĐH người 6.892 11,80 6.890 12,00 7.030 12,30 -2 -0,03 140 2,03 (Nguồn: Phòng thống kê huyện Hà Trung) SVTH: Phạm ThịTrường Thúy – Lớp K42TNMT 30 Khoá Luận Tốt Nghiệp Trong tổng số lao động của toàn huyện thì có đến 50.129 lao động phổ thông, chiếm 87,7% và chỉ có 7.030 lao động có trình độ đại học, cao đẳng trở lên chiếm 12,3%, chính vì điều này mà trình độ tay nghề của người lao động còn thấy, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao Trong những năm qua đã giải quyết việc làm cho nhiều lao động, năm 2010 tạo việc làm mới cho 2.000 lao động, năm 2011 là 2.500 lao động. Bên cạnh đó, hàng năm còn xuất khẩu lao động đi nước ngoài chủ yếu là thị trường các nước Đài Loan, Malayxia, Hàn Quốc, cũng tăng lên qua các năm từ 312 người năm 2010 lên 315 người năm 2011, mang về nhiều ngoại hối cho huyện nhà. 2.1.2.4. Cơ sở hạ tầng và một số vấn đề kinh tế - xã hội khác  Hệ thống giao thông: Cơ sở hạ tầng nói chung và giao thông nói riêng có một vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Giao thông là mạch máu lưu thông của nền kinh tế, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Toàn huyện có 18km đường quốc lộ rải nhựa chất lượng cao, 27km tỉnh lộ phần nhiều đã được đổ nhựa và bê tông, 80km đường liên xã và 180km đường liên thôn. Nhìn chung, hệ thống giao thông đã được đầu tư nâng cấp thành mạng lưới hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho giao lưu phát triển kinh tế, đáp ứng yêu cầu vận chuyển hàng hoá, hành khách, phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường củng cố an ninh quốc phòng.  Thuỷ lợi: Tính đến nay, toàn huyện có 47 trạm bơm, 18 hồ đập, 2 kênh tiêu chính, 131 cống tưới, tiêu hiện tại đang đảm bảo chủ động tưới cho 80% và tiêu 70% cho diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Thuỷ lợi nội đồng chủ yếu là đường đất, mặt đường Trườnghẹp, chưa đáp ứng được yêu cầu cơ giới hoá nông nghiệp nông thôn.  Các cơ sở hạ tầng khác: Hiện nay, huyện Hà Trung đã có 100% các xã có mạng lưới điện, có trường học ở các xã để con em đến trường được thuận lợi, năm 2011 đưa vào sử dụng 36 SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 31 Khoá Luận Tốt Nghiệp trường học kiên cố, nâng tỷ lệ phòng học kiên cố lên 93%. 100% các xã có trạm y tế và trạm truyền thanh. Như vậy, những năm vừa qua, cơ sở hạ tầng ở huyện Hà Trung được đầu tư tương đối lớn bằng nhiều nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ sự đóng góp của nhân dân với phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, góp phần xây dựng quê hương Hà Trung anh hùng ngày càng tươi đẹp hơn. 1.2.5. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Hà Trung  Thuận lợi Trong những năm gần đây, kinh tế của huyện có những bước phát triển, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch đúng hướng, tiềm năng về đất đai và tiềm năng lao động đang được khai thác khá tốt, cơ sở hạ tầng được chú trọng đầu tư. Đặc biệt là sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có sự phát triển đồng bộ, nhịp độ tăng trưởng khá. Trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản đã ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học về giống, kĩ thuật canh tác, hình thành các trang trại sản xuất hiệu quả. Trong những năm vừa qua được các cấp uỷ Đảng, chính quyền trong huyện tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, có nhiều xã và thị trấn đã ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất trồng trọt, chăn nuôi đem lại giá trị kinh tế cao; cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ được chuyển dịch căn bản, đời sống nhân dân được cải thiện; cơ sở hạ tầng được đầu tư, xây dựng đảm bảo phục vụ tốt hơn cho sản xuất và đời sống, bộ mặt nông thôn được đổi mới theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; nền sản xuất hàng hoá bắt đầu được hình thành và từng bước phát triển, đời sống vật chất tinh thần được nâng cao, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm đi đáng kể, sự nghiệp văn hoá, giáo dục, y tế ngày càng phát triển; các thuần phong mỹ tục văn hoá truyền thống tốt đẹp đang được giữ gìn và phát huy phong phú thêm đời sống tinh thần của Trườngnhân dân.  Hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn những hạn chế nhất định, việc phát triển và kết quả đạt được chưa tương xứng với tiềm năng hiện có của SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 32 Khoá Luận Tốt Nghiệp huyện. Nông nghiệp phát triển còn thiếu bền vững, sức cạnh tranh thấp, chưa phát huy tốt cho phát triển sản xuất, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế, đổi mới sản xuất nông nghiệp còn chậm, sản xuất nhỏ lẻ, năng suất tăng chậm, môi trường chưa được quan tâm bảo vệ. Đặc biệt là nhận thức về vị trí và vai trò của nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn bất cập so với thực tế, cơ chế chính sách pháp luật còn thiếu đồng bộ, thiếu tính đột phá, một số chủ trương chính sách chưa hợp lý, thiếu tính khả thi, chậm điều chỉnh nên còn gây nhiều phiền hà cho nhân dân, việc đầu tư cho nông nghiệp nông thôn còn thấp. Trong nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản chưa áp dụng nhanh các tiến bộ khoa học kĩ thuật trên diện rộng nên giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích còn thấp. Hiện nay, Hà Trung vẫn là huyện nông nghiệp. Vì vậy, cơ cấu kinh tế cần chuyển dịch mạnh mẽ hơn nữa, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ chưa có bước đột phá, chưa có các chính sách để thu hút đầu tư phát triển kinh tế, khai thác tốt lao động và tài nguyên. Trong quá trình phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khai thác tài nguyên phải chú trọng đến bảo vệ môi trường, đất đai nhằm đảm bảo cho việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững. 2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Hà Trung 2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp 2.2.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp Trong cơ cấu diện tích đất nông nghiệp thì diện tích đất nông nghiệp chiếm đa số với 51,8% tương đương với 8.863,4 ha trong tổng số 15.253,34 ha diện tích đất nông nghiệp tính đến năm 2011. Tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện Hà Trung trong những năm qua có những chuyển biến đáng kể. Năng suất sản lượng Trườngkhá ổn định, chăn nuô i có xu hướng phát triển, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản có xu hướng tăng lên. Cơ cấu cây trồng của huyện chủ yếu là cây lương thực còn cây nông nghiệp ngắn ngày là không lớn. Để thấy rõ cơ cấu và diện tích diện tích đất nông nghiệp của huyện ta xem xét bảng 4. Trong tổng số diện tích đất nông nghiệp SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 33 Khoá Luận Tốt Nghiệp thì gồm 2 loại là đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm. Thực trạng sử dụng các loại đất như sau:  Đất trồng cây hàng năm: Tính đến năm 2011, toàn huyện có 8.155,26 ha đất trồng cây hàng năm, chiếm 92,01 % trong tổng số diện tích đất nông nghiệp. Trong đất trồng cây hàng năm thì có 3 loại đất đó là: đất trồng lúa, đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng các loại cây hàng năm khác. Diện tích đất trồng lúa hiện tại của toàn Huyện là 7.099,46 ha tương đương chiếm 87,05% tổng diện tích trồng cây hàng năm, tiếp theo là đất trồng cây hàng năm khác như các loại cây ngô, khoại, sắn, dưa chuột, là 1.045,26 ha chiếm 12,81 %, còn lại là đất trồng cỏ dùng vào chăn nuôi chiếm diện tích rất nhỏ trong cơ cấu đất trồng cây hàng năm chỉ là 0,13 % tương đương với 10,45 ha. Mặc dù, tổng diện tích đất nông nghiệp của toàn Huyện là 8.155,26 ha nhưng tổng diện tích gieo trồng lại lên tới 16.358 ha tính đến năm 2011 chia làm 3 vụ là: vụ Đông, vụ Chiêm xuân và vụ Mùa. Diện tích đất trồng cây hàng năm biến động không ngừng qua các năm, năm 2010 diện tích giảm 47,24 ha so với năm 2009, đến năm 2011 diện tích lại giảm đi 129,95 ha so với năm 2010. Đây là sự sụt giảm diện tích đất trồng cây hàng năm nhiều nhất từ trước đến nay. Sự sụt giảm này là do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là chuyển quỹ đất trồng cây hàng năm sang mục đích khác như xây dựng cơ bản, nuôi trồng thuỷ sản. Năm 2011, số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả đã chuyển sang đất nuôi trồng thuỷ sản là 71,67 ha; chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm là 20,23 ha. Cùng với việc chuyển đất trồng cây hàng năm sang mục đích khác thì trong năm 2011 đã chuyển 20,04 ha đất chưa sử dụng vào trồng cây hàng năm. Việc chuyển quỹ đất nông nghiệp này thì Phòng TN&MT huyện Trườngphải tiến hành vẽ lại b ản đồ quy hoạch và bản đồ địa chính và tiến hành rà soát cấp lại sổ đỏ cho những hộ mới nhận đất; đồng thời lập báo cáo trình lên UBND huyện. cụ thể được thể hiện ở bảng 4 như sau: SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 34 Khoá Luận Tốt Nghiệp Bảng 4: Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011 2009 2010 2011 So sánh Chỉ tiêu CC(% CC(%) CC(% 2010/2009 2011/2010 DT(ha) DT(ha) DT(ha) ) ) +/-(ha) +/-(%) +/-(ha) +/-(%) 1. Đất NN 15.310,54 100,00 15.327,25 100.00 15.253,34 100,00 16,71 0,11 -73,91 -0,49 1.1. Đất sx NN 9.041,54 59,05 8.991,93 58,66 8.863,40 58,10 -49,47 -0,55 -128,44 -1,43 1.1.1. Đất CHN 8.332,45 92,16 8.285,21 92,14 8.155,26 92,01 -47,24 -0,57 -129,95 -1,57 1.1.1.1. Đất trồng lúa 7.190,35 86,29 7.152,24 83,33 7.099,46 87,05 -38,11 -0,53 -52,78 -0,74 1.1.1.2. Đất cỏ dùng vào chăn 10,54 0,12 10,54 0,12 10,54 0,13 0,00 0,00 0,00 0,00 nuôi 1.1.1.3. Đất trồng CHN khác 1.131,56 13,58 1.122,43 13,54 1.045,26 12,81 -9,13 -0,81 -77,17 -6,88 1.1.2. Đất trồng CLN 709,09 7,84 706,72 7,86 708,23 7,99 -2,37 -0,34 1,51 0,21 1.1.2.1. Đất trồng cây CN 154,35 21,76 154,35 21,84 154,35 21,79 0,00 0,00 0,00 0,00 1.1.2.2. Đất trồng cât ĂQ 116,30 16,40 124,77 17,65 125,90 17,77 8,47 7,28 1,13 0,90 1.1.2.3. Đất trồng CLN khác 438,44 61,83 427,60 690,50 427,98 60,43 -10,84 -2,48 0,38 0,08 1.2. Đất LN 5.526,75 36,09 5.528,90 36,42 5.629,98 36,91 -2,15 0,04 47,08 1,82 1.2.1. Đất rừng sx 3.531,98 63,90 3.260,13 58,39 3.307,14 58,74 -271,85 -7,70 47,01 1,44 1.1.2. Đất rừng phòng hộ 1.701,91 30,79 2.029,91 36,36 2.029,91 36,05 238,00 19,27 0,00 0,00 1.2.3. Đất rừng đặc dụng 292,86 5,29 292,86 5,25 292,86 5,20 0,00 0,00 0,00 0,00 712,02 4,65 727,19 4,74 734,71 4,81 15,17 2,13 7,52 1,03 1.3. Đất nuôi trồng TS 1.4. Đất NN khác 25,23 0,16 25,23 0,16 25,23 0,16 0,00 0,00 0,00 0,00 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Hà Trung) SVTH: Phạm ThịTrường Thúy – Lớp K42TNMT 35 Khoá Luận Tốt Nghiệp  Đất trồng cây lâu năm: Hiện tại, huyện Hà Trung có 708,23 ha diện tích đất trồng cây lâu năm chiếm 7,99 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong đó diện tích đất trồng cây công nghiệp lâu năm là 154,35 ha chiếm 21,79 % diện tích đất trồng cây lâu năm. Các loại cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cây lác, mía, đậu tương, với tổng diện tích gieo trồng là gần 2.000 ha cho năng suất bình quân khá cao, đối với cây lạc năng suất bình quân đạt 21,8 tấn/ha; cây mía là 595tấn/ha. Ngoài ra còn diện tích trồng các loại cây công nghiệp lâu năm khác như: sắn dây, cói, chiếm 60,43% diện tích đất trồng cây lâu năm tương đương với 427,98 ha. Số diện tích còn lại trong tổng diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm là dùng để trồng các loại cây ăn quả lâu năm như chuối, cam, chanh, Tổng diện tích trồng cây lâu năm cũng có nhiều sự thay đổi. Năm 2010 diện tích giảm 2,37 ha so với năm 2009 tương ứng với giảm 0,34 %. Tuy nhiên, năm 2011 diện tích đất trồng cây lâu năm lại tăng thêm 1,51 ha so với năm 2010, điều này là do trong này 2011 đã chuyển một số diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang đất trồng cây lâu năm. Sự biến động diện tích đất trồng cây lâu năm chủ yếu biến động phần đất trồng cây ăn quả và đất trồng các loại cây lâu năm khác, trong 3 năm nhưng diện tích đất trồng cây công nghiệp không thay đổi gì. Khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm thì Phòng tài nguyên và môi trường huyện đã tiến hành rà soát, cấp mới và cấp lại cho các hộ gia đình mới chuyển đổi đất và nhận đất, số sổ đỏ được cấp lại là 5 sổ và 3 sổ đỏ được cấp mới. 2.2.1.2. Đất lâm nghiệp  Đất rừng sản xuất: Trong tổng số 5.629,98 ha đất lâm nghiệp thì đất rừng sản xuất là 3.307,14 ha Trườngchiếm 58,74%, trong số này thì chủ yếu là đất trồng rừng sản xuất là 2.333,91 ha chiếm 70,57% diện tích đất rừng sản xuất , tiếp theo là đất có rừng trồng sản xuất là 873,25 ha chiếm 15,51% còn lại chỉ chiếm 13,92 % trong diện tích rừng sản SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 36 Khoá Luận Tốt Nghiệp xuất là đất có rừng tự nhiên sản xuất tức là rừng sản xuất mọc tự nhiên không có sự can thiệp của con người. Diện tích đất rừng sản xuất có sự thay đổi nhẹ qua các năm. Năm 2010 diện tích giảm đi 271,85 ha so với năm 2009, nhưng đến năm 2011 thì diện tích lại có sự tăng lên so với năm 2010 với tổng diện tích tăng thêm là 47,01 ha. Sự thay đổi này là do chủ trương giao thêm đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình của UBND huyện . Diện tích đất này được giao cho 4 hộ gia đình ở xã Hà Tiến và 8 hộ ở xã Hà Tân, bình quân mỗi hộ được giao thêm 3 ha đất rừng để sản xuất, các hộ chủ yếu sử dụng đất để trồng cây keo cung cấp nguyên liệu làm bột giấy. Sau khi tiến hành giao đất thì UBND huyện chỉ đạo cho Phòng TN&MT huyện Hà Trung vẽ lại bản đồ hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của các hộ và trình lên cấp trên để cấp giấy chứng nhận qưyền sử dụng đất cho các hộ. Theo kế hoạch của năm 2011 thì trong năm 2012 sẽ đưa đất chưa sử dụng vào trồng rừng với tổng diện tích là 140,23 ha trong đó nhiều nhất là xã Hà Long với 100 ha, xã Hà Sơn là 20 ha,Đây thường là những loại đất mới khai hoang nên cần rất nhiều công để cải tạo thì mới tiến hành sản xuất trên đất được. Để khuyến khích các hộ gia đình đầu tư sản xuất trên đất thì trong mấy năm đầu cải tạo đất UBND huyện sẽ không thu tiền thuế sử dụng đất. Điều này làm tăng thêm quỹ đất sản xuất và tăng thêm thu nhập cho các hộ gia đình.  Đất rừng phòng hộ: Rừng phòng hộ là tài nguyên cấm của quốc gia, là hệ thống hữu hiệu để bảo vệ môi trường sống của toàn dân, để ngăn chặn nguy cơ lũ lụt, sạt lở đồi núi đê điều, chống sa mạc hoá và điều hoà khí hậu, chất thải, khí thải, bảo vệ nguồn nước ngầm sinh sống cần thiết cho con người và động vật. Năm 2011, diện tích rừng phòng hộ của huyện Hà Trung là 2.029,91 ha, bao Trườnggồm 2 loại đất là: đất có rừng trồng phòng hộ và đất trồng rừng phòng hộ trong đó đất có rừng phòng hộ là 1.494,41 ha chiếm 73,62% tổng diện tích đất rừng phòng hộ; còn lại là 535,6 ha diện tích đất trồng rừng phòng hộ chiếm 26,38 % tổng diện tích đất trồng rừng phòng hộ. Toàn huyện không có diện tích đất khoanh nuôi SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 37 Khoá Luận Tốt Nghiệp phục hồi rừng phòng hộ. Đất rừng phòng hộ chủ yếu nằm ở hai xã là Hà Tiến và Hà Bình, với tổng diện tích chiếm 82% tổng diện tích rừng phòng hộ của cả huyện.  Đất rừng đặc dụng: Rừng đặc dụng là loại rừng được thành lập với mục đích chủ yếu là để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái. Toàn huyện chỉ có 292,86 ha rừng đặc dụng chiếm 5,2 % diện tích đất lâm nghiệp trong đó hoàn toàn là đất có rừng tự nhiên đặc dụng không có đất trồng rừng đặc dụng và không có đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng. 2.2.1.3. Đất nuôi trồng thuỷ sản Từ năm 2010 đến năm 2011 thì diện tích đất nuôi trồng thủy sản đã tăng thêm 7,52 ha từ 727,19 ha lên 734,71 ha. Tuy nhiên, năm 2011 huyện Hà Trung có kế hoạch “chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo phương án trang trại” thì có bổ sung thêm 74,67 ha đất lúa sang đất nuôi trồng thuỷ sản. Đây là chủ trương của huyện trong việc phát triển mô hình trang trại trên địa bàn huyện, việc chuyển diện tích đất lúa ở đây là hoàn toàn hợp lý. Các trang trại này sẽ được quy hoạch lại và sẽ được UBND huyện xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.2.1.4. Các loại đất nông nghiệp khác Các loại đất nông nghiệp khác bao gồm những loại đất không thuộc các loại đất: Đất trồng cây hàng năm; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng đặc dụng; đất nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối. Trên địa bàn huyện Hà Trung thì trong giai đoạn 2009-2011 thì diện tích các loại đất nông Trườngnghiệp khác không có gì thay đổi. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 38 Khoá Luận Tốt Nghiệp 2.2.2. Cơ cấu các loại cây trồng hàng năm của huyện Hà Trung Diện tích gieo trồng của huyện có sự thay đổi qua các năm. Cụ thể như sau, năm 2009 diện tích gieo trồng là 16676 ha, năm 2010 là 16619 ha. So với năm 2009 thì năm 2010 tổng diện tích gieo trồng đã giảm 57 ha tương đương với giảm 0,35 %. Năm 2011, tổng diện tích gieo trồng tiếp tục giảm và giảm 261 ha hay giảm 1,57 %. Tuy nhiên, sự giảm đi tổng diện tích gieo trồng này không làm ảnh hưởng đến hệ số sử dụng đất qua các năm. Hệ số sử dụng đất tăng đều qua các năm, năm 2009 là 2,00 lần nhưng đến năm 2011 là 2,03 lần. Có sự giảm đi diện tích đất trồng cây hàng năm là do kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất của huyện, một phần diện tích đất nông nghiệp trong đó có diện tích đất trồng cây hàng năm sang mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trong tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm thì diện tích đất trồng lúa và đất trồng ngô là chiếm đa số, vì hai loại cây trồng này là cây trồng chủ lực của huyện. Diện tích cây lương thực có sự biến động nhẹ qua các năm. Năm 2010 tăng 21 ha so với năm 2009 nhưng năm 2011 lại giảm đi 200 ha so với năm 2010.  Cây lúa: Diện tích lúa cả năm dao động từ 12.600 – 12.800 ha, trong đó diện tích lúa chiêm xuân chiếm khoảng 50 – 53 % tổng diện tích gieo trồng lúa. Năm 2010 diện tích trồng lúa vụ chiêm xuân là 6.735 ha giảm 41 ha so với năm 2009, năm 2011 tiếp tục giảm xuống còn 6.713 ha. Năng suất bình quân là 60 tạ/ha, riêng năm 2011 năng suất vụ chiêm xuân đạt 64 tạ/ha cao nhất từ trước đến nay. Về giống lúa: giống lúa lai bao gồm TH3 -3, HT1, BT7, KD18, N46, N97,nhìn chung các giống lúa lai cho năng suất khá. Trường SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 39 Khoá Luận Tốt Nghiệp Bảng 5: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng hàng năm của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011 2009 2010 2011 Chỉ tiêu DT(ha) NS(tạ/ha) SL(tấn) DT(ha) NS(tạ/ha) SL(tấn) DT(ha) NS(tạ/ha) SL(tấn) T ổng DT đất trồng cây 8.332,45 _ _ 8.285,21 _ _ 8.055,26 _ _ hàng năm Tổng DT gieo trồng 16.676,00 _ _ 16.619,00 _ _ 16.355,00 _ _ 1. Cây lương thực 14.345,50 _ _ 14.399,00 _ _ 14.194,00 _ _ a. Lúa 12.821,00 _ _ 12.720,00 _ _ 12.644,00 _ _ - Lúa Chiêm xuân 6.776,00 58,00 39.320,00 6.735,00 59,00 39.730,00 6.713,00 64,00 42.960,00 - Lúa Mùa 6.025,00 47,00 28.240,00 5.985,00 50,00 29.870,00 5.931,00 45,00 26.960,00 b. Ngô 1.452,00 39,40 5.720,00 1.574,00 41,00 6.330,00 1.450,00 42,20 6.104,00 c. Sắn 70,50 180,00 1.269,00 105,00 180,00 1.890,00 100,00 190,00 1.900,00 2. Rau, đậu 375,00 67,40 15.300,00 350,00 66,20 23.200,00 354,00 68,10 24.100,00 3. Cây CN hàng năm 1.039,00 _ _ 1.034,00 _ __ 922,00 _ _ - Lạc 196,00 20,00 392,00 170,00 21,00 354,00 177,00 21,50 329,00 - Mía 782,00 550,00 43.000,00 785,00 412,00 32.390,00 650,00 550,00 35.750,00 - Cói 34,00 136,00 122,00 28,00 160,00 488,00 20,00 160,00 320,00 - 112,00 Đậu tương 27,00 14,00 37,80 51,00 14,00 71,40 75,00 15,00 Hệ số SD đất 2,00 _ _ 2,01 _ _ 2,03 _ _ (Nguồn: Phòng NN&PTNT huyện Hà Trung) SVTH: Phạm ThịTrường Thúy – Lớp K42TNMT 40 Khoá Luận Tốt Nghiệp  Cây ngô: Diện tích gieo trồng ngô thay đổi qua các năm. Năm 2009 diện tích gieo trồng là 1.452 ha, nhưng đến năm 2010 thì lại tăng lên là 1.574 ha, tức là đã tăng thêm 122 ha nữa. Tuy nhiên, đến năm 2011 diện tích gieo trồng ngô lại giảm còn 1.450 ha, tổng diện tích còn thấp hơn năm 2009 do năm 2011 huyện Hà Trung xảy ra nhiều trận lũ lớn làm ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng của bà con nên một số diện tích đã bị bỏ hoang. Năng suất dao động từ 35 – 42 tạ/ha. Năm 2011 năng suất ngô bình quân đạt cao nhất từ trước đến nay, đạt 42,2 tạ. Cây ngô đang trở thành cây trồng chính trên đất màu và đất bãi ven bờ sông Lèn dọc trên địa bàn 2 xã Hà Ngọc và Hà Lâm. Trong những năm qua trên địa bàn huyện đã sử dụng nhiều giống ngô mới cho năng suất cao như B06, NK66, LVN14. Vùng bãi thấp bố trí trồng các loại giống ngô nếp trồng muộn.  Cây sắn: Trong tất cả các loại cây trồng thì cây sắn là có diện tích gieo trồng biến động nhiều nhất, chỉ trong năm 2010 thì diện tích gieo trồng sắn tăng thêm 34,5 ha so với năm 2009 nâng tổng diện tích gieo trồng sắn năm 2010 là 105 ha. Đến năm 2011 thì diện tích gieo trồng sắn lại giảm nhẹ xuống còn 100 ha, nguyên nhân là do một trong năm 2011 thì một số diện tích trồng sắn được bà con chuyển sang đất trồng mía. Năng suất của cây sắn tương đối ổn định, dao động từ 180-190 tạ/ha. Tuy nhiên, giá mua nguyên liệu sắn của Nhà máy tinh bột sắn rất thấp chỉ từ 4.000-7.000đ/kg nên trong năm 2012 một số diện tích trồng sắn sẽ tiếp tục được chuyển sang đất trồng mía đường năng suất cao.  Rau, đậu các loại: Diện tích gieo trồng rau, đậu các loại cũng có sự thay đổi nhẹ. Năm 2010 diện tích giảm đi 25 ha so với năm 2009, diện tích trồng rau đậu chỉ còn 350 ha. TrườngĐến năm 2011 thì diện tích đã có sự tăng lên thành 354 ha, nguyên nhân là do bà con các Xã nằm ở vùng đồi thấp đã tiến hành mở rộng diện tích đất núi để trồng rau; các loại đậu ván và đậu xanh, đen. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 41 Khoá Luận Tốt Nghiệp  Cây CN hàng năm: Một số cây công nghiệp hàng năm như : lạc, mía, cói, đậu tương cũng chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu gieo trồng của huyện. - Cây lạc: Diện tích lạc hàng năm dao động từ 170 – 200 ha, năng suất lạc...0.016,44 nghìn đồng/ha. Điều này cho thấy giá trị sản xuất không chỉ phụ thuộc SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 60 Khoá Luận Tốt Nghiệp vào hạng đất mà còn phụ thuộc vào sự đầu tư, thời tiết, khí hậu cũng như là giá cả các nông sản. Đất càng xấu thì đầu tư càng nhiều nên giá trị sản xuất cao nhưng lãi ròng thì lại thấp. Do vậy, cần có những biện pháp sử dụng, cải tạo đất một cách hợp lý nhất nhằm cải tạo đời sống của người lao động nông nghiệp trong điều kiện đất đai chật hẹp. Đồng thời biết cách tận dụng lao động tại địa phương nhằm tăng thu nhập và tăng lãi ròng trên một đơn vị lao động. Mặt khác, phát huy tối đa phần diện tích có thể cơ cấu 3 vụ/năm để nâng cao hệ số sử dụng đất. 2.4. Thực trạng công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện 2.4.1. Lập các văn bản pháp quy về sử dụng đất nông nghiệp 2.4.1.1. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Để tạo lập nguồn dữ liệu phục vụ thống nhất cho công việc quản lý nhà nước về đất đai và đẩy nhanh tiến độ đo đạc lập bản đồ địa chính, UBND huyện trình HĐND huyện ban hành nghị quyết 4d/NQCĐ – HĐND ngày 04/11/2011 về việc lập và quản lý hồ sơ địa chính với các nội dung cơ bản là: tiếp tục đo vẽ bản đồ và lập hồ sơ địa chính ở 23 xã và thị trấn còn lại. Hiện nay, toàn huyện có tổng nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp là 30.545 giấy, nhưng đến nay mới cấp được 1.002 giấy cho các hộ nông dân ở xã Hà Yên. Các bản đồ địa chính đất nông nghiệp trên địa bàn toàn huyện đều được đánh số và được phòng TN&MT huyện quản lý chặt chẽ. 2.4.1.2. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp Hiện nay, trong toàn huyện đã có 25/25 đơn vị cấp xã đã hoàn thành xong việc khảo sát ; đo đạc và lập bản đồ địa chính; 23/25 đơn vị cấp xã đã được lập và phê duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết; kế hoạch sử dụng đất chi tiết năm 2012; Trườngcòn 2 xã là Hà Tân và Hà Giang mới lập kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp nhưng chưa được phê duyệt do còn gặp một số vướng mắc về tranh chấp đất đai đến nay vẫn chưa giải quyết ổn thoả. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 61 Khoá Luận Tốt Nghiệp Quá trình lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được triển khai với sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành các cấp trong việc chỉ đạo soát xét các công trình không có khả năng thực hiện và bổ sung đối với các công trình phát sinh nhằm phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Hàng năm các xã đều lập kế hoạch sử dụng đất trình UBND cấp huyện phê duyệt theo luật định. Sau khi xem xét tờ trình số 1332/TTr-UBND ngày 24/12/2010 của UBND huyện Hà Trung về việc xin thông qua kế hoạch sử dụng đất đai điều chỉnh, bổ sung năm 2011 thì theo đó kế hoạch chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất trong nội bộ đất nông nghiệp theo phương án trang trại đã được phê duyệt là 98,9 ha; đất lúa sản xuất kém hiệu quả chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản là 74,67 ha; đất lúa sản xuất kém hiệu quả chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 20,23 ha; chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất trồng cây hàng năm là 4 ha. 2.4.1.3. Kết quả dồn điền đổi thửa năm 2011 Thực hiện chỉ thị số 13-CT/TU, ngày 13/9/1998 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về công tác tổ chức “dồn điền, đổi thửa”. Toàn huyện có 24/24 Xã đã xây dựng phương án tổ chức thực hiện. Kết quả đạt được như sau: Từ bảng ta thấy, 100% số xã đã thực hiện dồn điền đổi thửa, số thửa giảm dần từ 12-13 thửa/hộ xuống còn 04-05 thửa/hộ. Đây là kết quả của lần dồn điền đổi thửa lần thứ 2, trước đó toàn huyện đã dồn điền đổi thửa lần 1 vào năm 2008 tuy nhiên, diện tích chuyển đổi là không lớn, nên trong lần chuyển đổi thứ 2 vào năm 2011 đã chuyển toàn bộ diện tích còn lại đồng thời quy hoạch lại xứ đồng làm cho quy mô diện tích bình quân từ 280 m2 lên 670 m2/hộ, đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn trên địa bàn huyện; thúc đẩy nhanh hơn việc quy hoạch sản Trườngxuất, giao thông, thuỷ lợi nội đồng, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân đầu tư thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi và hiệu quả sử dụng đất. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 62 Khoá Luận Tốt Nghiệp Bảng 13: Kết quả thực hiện dồn điền đổi thửa năm 2011 Tổng DTđất NN đã Tổng DT đất Diện Số thửa dồn điền đổi thửa Số hộ Tên xã NN(ha) tích(ha) BQ/hộ (ha) Hà phú 108,79 108,79 497 108,79 1,96 Hà Hải 243,78 243,78 1055 243,78 1,80 Hà Toại 134,15 134,15 500 134,15 3,00 Hà Thái 232,78 232,78 971 232,78 1,70 Hà Lai 243,92 243,92 1033 243,92 1,55 Hà Châu 304,75 304,75 1437 304,75 2,68 Hà Bắc 289,25 289,25 1300 289,25 1,53 Hà Long 338,54 338,54 1829 338,54 2,99 Hà Giang 293,29 293,29 1198 293,29 2,40 Hà Tân 299,56 299,56 1097 299,56 3,00 Hà Tiến 387,63 387,63 1810 387,63 7,05 Hà Yên 196,42 196,42 807 196,42 1,47 Hà Bình 297,31 297,31 1374 297,31 1,70 Hà Đông 153,73 153,73 690 153,73 2,00 Hà Sơn 252,69 252,69 989 252,69 2,19 Hà Lĩnh 674,96 674,96 2062 674,96 3,38 Hà Ninh 181,64 181,64 682 181,64 1,80 Hà Phong 118,76 118,76 596 118,76 4,60 Hà Ngọc 142,14 142,14 809 142,14 1,40 Hà Lâm 208,88 208,88 1097 208,88 2,07 Hà Dương 214,97 214,97 712 214,97 2,00 TrườngHà Vân 256,88 256,88 1001 256,88 1,92 Hà Thanh 216,22 216,22 767 216,22 1,98 Tổng 6.204,85 6.204,85 25.773 6.204,85 _ (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Hà Trung) SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 63 Khoá Luận Tốt Nghiệp 2.4.2. Quản lý việc sử dụng đất nông nghiệp theo quy hoạch 2.4.2.1. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh lý biến động về sử dụng đất đai được thực hiện nề nếp. Tính đến ngày 10/06/2011 tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp như sau: Bảng 14: Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Hà Trung Số giấy phải cấp Số giấy đã cấp Loại đất SL(giấy) CC(%) SL(giấy) CC(%) Đất nông nghiệp trước dồn 65.652 100,00 65.652 100,00 điền đổi thửa lần 2 Đất nông nghiệp sau dồn 30.545 100,00 1.002 3,28 điền đổi thửa lần 2 Đất lâm nghiệp trước tách 2.011 100,00 1.579 77,36 nhóm hộ Đất trang trại 667 100,00 302 45,28 (Nguồn: Phòng TN&MT huyện Hà Trung) Thực hiện công văn số 2460/UBND-NN ngày 26/05/2010 của UBND Tỉnh về việc xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện việc cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất. UBND huyện Hà Trung đã tập trung chỉ đạo các cơ sở thực hiện kế hoạch cấp GCNQSDĐ cho các cá nhân và gia đình trên địa bàn toàn Huyện như sau: - Đối với đất nông nghiệp: Toàn huyện đã cấp cho các hộ đạt 100% nhưng Trườngdo thực hiện chỉ thị s ố 10 của Ban thường vụ huyện uỷ huyện Hà Trung về việc vận động nhân dân dồn đổi ruộng lần 2. Đã có 24/24 xã thực hiện xong tổng nhu cầu cần cấp 30.545 giấy chứng nhận đất nông nghiệp, đến nay mới cấp được 1.002 SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 64 Khoá Luận Tốt Nghiệp giấy cho các hộ nông dân ở xã Hà Yên. Số giấy chứng nhận còn lại huyện sẽ tổ chức thực hiện trong năm 2012. - Đối với đất lâm nghiệp: còn lại 462 nhóm hộ do diện tích mỗi hộ nhỏ nên chưa có khả năng giao. - Đối với đất trang trại: Huyện sẽ tập trung hoàn thiện và cấp giấy chứng nhận xong trước ngay 30/12/2012. 2.4.2.2. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất Trong những năm qua, việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn huyện luôn thực hiện đúng và phù hợp với kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất đảm bảo đúng pháp luật đất đai, các Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn thực hiện, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của huyện; hệ thống hạ tầng kỹ thuật; hạ tầng xã hội được đầu tư thực hiện nhanh chóng; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực từng bước CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn. Việc xây dựng, thẩm định, xét duyệt và thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất đều đảm bảo công khai dân chủ, đúng trình tự, thủ tục theo quy định, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân khi có đất bị thu hồi. Đến nay, toàn huyện đã giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp như sau: - Tổng diện tích đất nông nghiệp được giao là 15.327,25 ha trong đó: + Giao cho hộ gia đình, cá nhân là 10.205,12 ha; +Giao cho UBND cấp xã là 2.437,94 ha; + Giao cho các tổ chức kinh tế là 1.182,52 ha; + Giao cho các cơ quan đơn vị của nhà nước là 1.501,67 ha. TrườngĐất nông nghiệp của huyện không có diện tích giao cho các đối tượng quản lý. Đến nay, toàn huyện có cho các tổ chức, cá nhân thuê đất nông nghiệp trong thời gian dài khoảng 20 – 30 năm với tổng diện tích là 499,32 ha. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 65 Khoá Luận Tốt Nghiệp Để đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH, trong năm 2011, UBND huyện đã chỉ đạo các xã chuyển đổi một số diện tích đất nông, lâm nghiệp sản xuất kém hiệu quả sang mục đích khác, cụ thể như sau: - Đất lúa sản xuất kém hiệu quả chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản là 74,67 ha; - Đất lúa sản xuất kém hiệu quả chuyển sang đất trồng cây lâu năm là 20,23 ha; - Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất trồng cây hàng năm là 4 ha; - Chuyển đất lúa sang xây dựng cơ sở hạ tầng là 5,89 ha. Bên cạnh những kết quả đạt được đó thì công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất cũng gặp phải những tồn tại, vướng mắc sau: - Trình tự, thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất liên tục thay đổi làm khó khăn cho quá trình áp dụng thực hiện. - Việc quy định các trường hợp bồi thường theo quy định (dự án do nhà nước bồi thường, hỗ trợ tái định cư) và trường hợp nhà đầu tư tự thoả thuận với người sử dụng đất đã dẫn đến tình trạng không công bằng trong việc bồi thường, hỗ trợ giữa các dự án trong cùng một khu vực. 2.4.2.3. Thực trạng áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý đất nông nghiệp ở huyện Hà Trung Huyện Hà Trung nói riêng và tỉnh Thanh Hoá nói chung đều quản lý đất nông nghiệp theo các quy định của Nhà nước. Công cụ kinh tế chính được áp dụng trong quản lý đất nông nghiệp là thuế, việc thu các khoản thuế cũng phải theo các quy định của nhà nước. Thực hiện Nghị định số 20/2011/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 55/2010/QH12 về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thì từ đất nông nghiệp huyện chỉ thu của các hộ nông dân các khoản là: Tiền thuê đất, thuế sử dụng đất và một số khoản lệ phí đất đai. Nhìn chung, tổng thu từ thuế là không lớn Trườnglắm. Từ năm 2003 đến năm 2010 chính phủ đã quyết định miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn điền cho tất cả các hộ nông dân và miễn hoàn toàn thuế sử dụng đất cho hộ nông dân nghèo, giảm 50% diện tích vượt hạn điền và chưa thu thuế giá trị gia tăng từ đất. Tuy nhiên, đối với Nghị định này có thay đổi một số SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 66 Khoá Luận Tốt Nghiệp nội dung miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp so với quy định của pháp luật về miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp đã thực hiện trong giai đoạn 2003- 2010. Thời gian áp dụng Nghị định này là từ 01/01/2011 đến 31/12/2020. Tiền thuê đất chỉ áp dụng đối với các diện tích đất vượt hạn điền hoặc đất đấu thầu. Các khoản lệ phí thường là phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí trích lục bản đồ, phí đăng ký đất Ở huyện Hà Trung trước đây đã thực hiện giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức quy định. Tuy nhiên, một số diện tích thừa thì các địa phương đã tiếp tục giao cho các hộ và tiến hành thu thuế 5% đối với diện tích đất dư thừa đó. Đến nay thì theo quy định của nhà nước cũng đã bãi bỏ loại thuế này. Đối với một số dự án mà phải lấy đi đất sản xuất nông nghiệp thì huyện cũng căn cứ theo quy định mức giá đền bù của nhà nước khi thu hồi. Việc xác định giá đất theo 2 phương pháp: theo giá thị trường và theo thu nhập từ đất. Quyền xác định giá đất được phân cấp rộng rãi, chế độ điều chỉnh giá cũng linh hoạt bám sát giá thị trường. Tuy nhiên, trong thực tế khi huyện tiến hành thực hiện đền bù thì gặp rất nhiều khó khăn. Thứ nhất, do thị trường đất nông nghiệp hoạt động èo uột và chưa tổ chức nên hầu như không thể thu thập được thông tin tin cậy về giá. Thứ hai, do nhà nước không ngăn chặn được đầu cơ trên thị trường đất đô thị nên giá đất đô thị tăng lên quá cao khiến thông tin về giá đất nông nghiệp cũng không đáng tin cậy. 2.4.2.4. Thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về sử dụng đất nông nghiệp Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đất đai được huyện quan tâm nhằm phát hiện ra những sai phạm trong công tác quản lý đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng để có những giải pháp khắc phục kịp thời. TrườngViệc thanh tra này có sự phối hợp chặt chẽ của phòng thanh tra và Phòng TN&MT huyện nhằm đảm bảo tính công bằng trong việc giải quyết sai phạm.Trong những năm qua đã làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai kịp thời đồng thời có sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát của HĐND và UBND huyện cùng SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 67 Khoá Luận Tốt Nghiệp với sự tham gia nỗ lực của UBND các xã và các ban ngành địa phương nên kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện đúng theo quy định của pháp luật. Năm 2011, Phòng TN&MT huyện đã tiếp nhận 16 trường hợp khiếu nại về đất nông nghiệp chủ yếu là thắc mắc về giao đất, thuê đất, thu hồi đất, việc cấp giấy chúng nhận quyền sử dụng đất phòng TN&MT đã tiếp nhận và đưa lên các cấp có thẩm quyền giải quyết và trả lời bằng văn bản cho các cá nhân, hộ gia đình đã khiếu nại. Nhìn chung, trong đất nông nghiệp ít xảy ra các trường hợp tranh chấp đất, chỉ có những khiếu nại, thắc mắc khi bà con chưa hiểu về một số quyết định của địa phương về đất đai. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại cũng còn tồn tại những hạn chế sau: - Một số quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo thiếu đồng bộ và xung đột giữa Luật khiếu nại, tố cáo và Luật đất đai như: chưa có hướng dẫn cụ thể về mối quan hệ cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan thanh tra; thẩm quyền giải quyết giữa cơ quan hành chính và cơ quan toà án chưa cụ thể rõ ràng, gây khó khăn trong việc tiếp nhận và giải quyết. - Đội ngũ cán bộ phụ trách tài nguyên môi trường chưa đủ mạnh về số lượng đồng thời địa bàn hoạt động lại rộng lớn nên công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết các sai phạm về đất nông nghiệp còn bị hạn chế; thiếu các thiết bị kỹ thuật, phương tiện cần thiết, tối thiểu để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra. - Công tác lập, lưu giữ hồ sơ địa chính qua các thời kỳ không đầy đủ gây khó khăn trong việc thu thập chứng cứ để giải quyết các vụ khiếu nại, tranh chấp về đất nông nghiệp. 2.5. Đánh giá công tác quản lý đất nông nghiệp TrườngTrong những n ăm qua, công tác quản lý đất nông nghiệp đã dần đi vào nề nếp. Việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về đất nông nghiệp đã có những kết quả nhất định. Công tác đo đạc; lập bản đồ địa chính; lập hồ sơ địa chính; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; kiểm kê, thống kê đất SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 68 Khoá Luận Tốt Nghiệp đai; kế hoạch sử dụng đất; giao đất; cho thuê đất; công tác thanh tra, kiểm tra đã được tổ chức kịp thời. Đến tháng 6/2012 UBND huyện Hà Trung quyết định sẽ tách phòng Tài nguyên và môi trường huyện thành hai bộ phận, một là Phòng tài nguyên môi trường, hai là Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Phòng tài nguyên môi trường huyện. Điều này sẽ làm cho việc quản lý tài nguyên môi trường nói chung và quản lý đất nông nghiệp nói riêng sẽ hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do đất đai là yếu tố nhạy cảm, việc sử dụng đất mang nặng tính lịch sử, tư duy của một bộ phận người dân chưa phù hợp với quy định của pháp luật, một số xã quản lý đất nông nghiệp thiếu chặt chẽ nên dẫn đến những tồn tại nhất định trong công tác quản lý như sau: - Tình trạng vi phạm pháp luật về đất đai vẫn còn diễn ra phổ biến như lấn chiếm đất nông nghiệp, sử dụng đất không đúng mục đích, - Việc sử dụng đất ở một số nơi còn để hoang hoá, lãng phí trong khi đó một số nơi lại thiếu đất sản xuất nông nghiệp. - Tình hình biến động đất đai khá lớn, các tài liệu về đất đai cần cập nhật thường xuyên, trong khi cán bộ chuyên môn còn thiếu kinh nghiệm, còn kiêm nhiệm, hay thay đổi nên có nhiều nơi tài liệu phản ánh chưa sát với thực tế. - Chưa điều tra đánh giá tổng hợp đất nông nghiệp chưa hệ thống, chưa cung cấp thông tin một cách chính xác về số lượng và chất lượng đất khi tiến hành xây dựng các dự án sản xuất nông, lâm nghiệp nên dẫn đến tính khả thi của dự án không cao. - Thị trường về quyền sử dụng đất còn phát triển tự phát, nhà nước chưa hình thành được tổ chức để quản lý và điều tiết giá đất dẫn đến giá đất còm mang yếu tố ảo, nhiều nơi không phù hợp với thực tế. Trường- Đối với chính quy ền thì mức độ quan tâm đến công tác quản lý Nhà nước ở một số xã còn lỏng lẻo và chưa chặt chẽ. - Việc đo đạc, xác nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp còn chậm. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 69 Khoá Luận Tốt Nghiệp CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀ TRUNG 3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp Do đất đai có tầm quan trọng đặc biệt nên hệ thống quản lý về đất đai thường xuyên được củng cố, hoàn thiện cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai bao gồm toàn bộ các cơ quan quản lý nhà nước từ TW đến địa phương làm việc trên lĩnh vực đất đai, các cơ quan này có vai trò lập ra các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đồng thời kiểm soát việc sử dụng và phát triển đất đai. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất nông nghiệp như sau: Thứ nhất, cần phân rõ trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, cụ thể là: - Xác định các nhiệm vụ cụ thể của cán bộ nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ quản lý. - Xây dựng những kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn để làm cơ sở cho việc xây dựng cơ cấu tổ chức. - Quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ địa chính của cấp xã; tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. - Thứ hai là cần tăng cường tinh thần trách nhiệm và năng lực cán bộ quản lý. Cán bộ hành chính trong khi thi hành nhiệm vụ phải tôn trọng dân, thông cảm với dân. Cần có các chính sách, chế độ hợp lý, khuyến khích đối với cán bộ nhằm nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ. - Thứ ba là tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục và vận động quần chúng để khai thác sử dụng đất đai, hoạt động KT-XH gắn với bảo vệ môi trường Trườngtheo hướng hiệu quả v à bền vững. - Thứ tư là các Ngành, các Cấp cần tiến hành lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất lồng ghép yếu tố môi trường chi tiết theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tính toán các mặt liên quan như vốn, nhân lực, thời gian tiến hành. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 70 Khoá Luận Tốt Nghiệp - Thứ năm là căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, rà soát lại quy hoạch sử dụng đất của các xã, thị trấn và phương hướng phát triển KT-XH của địa phương để tổ chức thựuc hiện. + Ưu tiên đầu tư cho các công trình mang tính chất đột phá để phát triển kinh tế trên địa bàn huyện. + Có chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, lao động và việc làm cho người có đất nông nghiệp bị thu hồi để giải quyết việc làm cho số lao động bị dư thừa. + Khen thưởng kịp thời cho đơn vị, cá nhân sử dụng đất đúng quy hoạch, đúng pháp luật, không gây ô nhiễm môi trường, cho hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời, xử lý nghiêm minh những trường hợp sử dụng đất sai mục đích, gây ô nhiễm môi trường. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 3.2.1. Đối với chính quyền - Khuyến khích các nông hộ sưe dụng các giống cây trồng mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào trồng phổ biến trên địa bàn; ứng dụng các biện pháp canh tác mới đồng thời gắn với công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch. - Có chính sách hỗ trợ cho nông dân áp dụng tiến bộ KHKT mới; triển khai xây dựng nhiều mô hình sản xuất có thu nhập cao trên 50triệu đồng/ha/năm theo hướng: “Đa cây, đa con, đa thời vụ” bằng các cây trồng có giá trị kinh tế cao trên cơ sở đó lựa chọn các mô hình hiệu quả kinh tế cao để làm điểm trình diễn về kỹ thuật để tập huấn, chuyển giao kỹ thuật cho nông dân. - Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến ngư, phổ biến rộng rãi các phương pháp bảo vệ thực vật tiên tiến (IPM); áp dụng rộng rãi công nghệ sinh học vào phát triển nông nghiệp và công nghệ chế biến. Trường- Khuyến khích th ành lập các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên cơ sở liên kết hợp tác, tự nguyện giữa các nông hộ dưới nhiều hình thức đồng thời tư vấn cho các nông hộ đầu tư, xây dựng các trang trại sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp với SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 71 Khoá Luận Tốt Nghiệp nhiều kiểu hình; trong đó chú trọng đến kiểu hình trang trại tổng hợp nhằm tận dụng tốt nhất các điều kiện TN-KT-XH. - Ban hành cơ chế hỗ trợ, chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá; tiếp tục hỗ trợ xây dựng các công trình thuỷ lợi, bê tông hoá kênh mương. - Kiểm soát, mở rộng và tìm kiếm thị trường nông sản nông thôn một cách bình đẳng và ổn định. Liên kết với các tỉnh, địa phương khác để tiêu thụ sản phẩm của nhau nhằm tạo thị trường ổn định cho sản phẩm của nông dân trong huyện. 3.2.2. Giải pháp đối với nông hộ - Gieo trồng đúng thời vụ, phải tuân theo đúng quy trình và kỹ thuật của cán bộ khuyến nông. - Phải có chế độ phân bón và chăm sóc phù hợp, đúng thời gian quy định, kết hợp giữa phân bón hoá học và phân bón vi sinh. Phun thuốc đúng liều lượng, tránh dùng quá nhiều thuốc BVTV vừa gây hại cho đất vừa ảnh hưởng đến năng suất của cây trồng. - Khai thác sử dụng đất nông nghiệp một cách triệt để, tiết kiệm, hợp lý, có ý thức bảo vệ môi trường. - Các hộ cần tham gia các lớp tập huấn do xã, huyện tổ chức để tiếp thu kinh nghiệp sản xuất. Trường SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 72 Khoá Luận Tốt Nghiệp PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Công tác quản lý đất nông nghiệp ở huyện Hà Trung trong giai đoạn 2001- 2010 đã được các ngành các cấp quan tâm thực hiện nghiêm túc, tỷ lệ thực hiện đất nông nghiệp theo kế hoạch đạt 70-80%, năm sau đạt cao hơn năm trước, đạt được nhiều thành tựu nhất định làm thay đổi bộ mặt của huyện. Công tác giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất được tỉnh quan tâm góp phần quan trọng để quản lý, sử dụng đất có hiệu quả trên địa bàn huyện. Công tác thu hồi đất, giao đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất diễn ra thuận lợi thúc đẩy cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng CNH – HĐH. Công tác quản lý đất nông nghiệp đã có những bước chuyển đáng kể đặc biệt là thực hiện chỉ thị số 13-CT/TU ngày 13/09/1998 của Ban thường vụ tỉnh uỷ về công tác “dồn điền, đổi thửa” đã đạt được kết quả khá tốt đồng thời cũng có tác động khả quan đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp. Hiệu quả sử dụng đất của huyện chịu ảnh hưởng của các nhân tố phân bón, thuốc BVTV, loại đất, trình độ canh tác, lao động,Mỗi nhân tố có mức ảnh hưởng khác nhau sẽ đem lại hiệu quả khác nhau, nó phụ thuộc vào các CTLC sử dụng trên hạng đất đó, đặc điểm tính chất thổ nhưỡng. Trong các công thức luân canh thì công thức hoa - hoa trên đất hạng 5 là mang lại mức thu nhập cao nhất cho người dân, công thức luân canh ngô - ngô trên đất hạng 4 là mang lại thu nhập thấp nhất. Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất nông nghiệp trên địa Trườngbàn 2 xã, tôi đưa ra h ướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất thích hợp cho 2 xã như sau: Đối với CTLC lúa - lúa và lúa – ngô - lúa thì nên duy trì và phát triển do lúa và ngô là hai cây trồng chủ lực của huyện. Công thức ngô-ngô bổ sung thêm SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 73 Khoá Luận Tốt Nghiệp cây trồng vào vụ Đông, cải tiến CTLC rau – rau - rau và mở rộng CTLC hoa – hoa và rau - hoa. Trong quy trình sử dụng đất canh tác, người dân đã được sự quan tâm của các cấp chính quyền địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất, không ngừng đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ về giống, vốn, cho ngườ dân tham gia các lớp tập huấn. Tuy nhiên, quy mô ruộng đất của huyện vẫn còn manh mún nên việc sử dụng đất canh tác còn gặp nhiều khó khăn do địa hình phức tạp, ảnh hưởng của điều kiện thời tiết khí hậu. Chi phí đầu tư của người dân là chưa lớn, thu nhập và giá trị ngày công lao động còn thấp, trình độ kỹ thuật sản xuất chưa cao, chưa áp dụng triệt để KHKT vào sản xuất. Ngoài ra, sản phẩm chưa đa dạng hoá, việc tổ chức lưu thông hàng hoá còn chậm, ảnh hưởng đến giá cả. Diện tích đát canh tác của huyện có giảm do trình độ chuyển đổi các loại cây trồng nhưng việc thâm canh tăng vụ đã làm cho hệ số sử dụng đất tăng lên. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất người dân phải tăng cường đầu tư thâm canh cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu của đất, đáp ứng đầy đủ tưới tiêu cho ruộng đồng tạo điều kiện thuận lợi nâng cao năng suất cây trồng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với cơ quan quản lý: Quản lý đất nông nghiệp là công việc phức tạp và lâu dài, do vậy cần có sự lãnh đạo của Đảng và chính quyền các cấp, sự kết hợp giữa các Cơ quan, Đoàn thể nhằm tạo sự thống nhất cao. Cần tuyên truyền sâu rộng cho người dân biết về luật đất đai và các văn bản dưới luật, cũng như việc tuyên truyền mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc sử dụng hợp lý đất nông nghiệp để bà con nhận thức được và có thái độ hợp tác tích cực đối với chính quyền để việc quản lý trở nên dễ dàng hơn đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác. Một số kiến nghị Trườngtrọng tâm sau: - Thứ nhất, thực hiện phân loại đất nông nghiệp theo các chỉ tiêu một cách rõ ràng, minh bạch; SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 74 Khoá Luận Tốt Nghiệp - Thứ hai, đề nghị vẫn giữ hình thức giao đất không thu tiền để dùng vào mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp cho hộ nông dân như hiện nay (với phần diện tích trong hạn mức); - Thứ ba, kiến nghị về chế độ sử dụng đất sản xuất nông nghiệp. cần quy định trong Luật Đất đai những yêu cầu đối với việc bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa có năng suất cao, không được xâm phạm; quy định trách nhiệm của chính quyền các cấp trong việc bảo vệ, mở rộng diện tích và bồi bổ, nâng cao độ phì của đất nông nghiệp. Quy định về việc quy hoạch vùng chuyên canh trồng lúa, yêu cầu về chế độ tưới tiêu khoa học, ứng dụng công nghệ sinh học - Thứ tư, kiến nghị về chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức quản lý đất nông nghiệp. Cần phải phân công chức năng, nhiệm vụ một cách rõ ràng, cụ thể về quản lý đất đai thuộc Phòng TN&MT với các Phòng, Ban khác. Phòng TN&MT với tư cách là bộ chủ quản chịu trách nhiệm trước UBND huyện về quản lý toàn bộ đất đai, còn các Bộ, Ngành khác là chủ sử dụng đất. - Thứ năm, kiến nghị về các chế tài xử phạt vi phạm pháp luật đất đai: Đối với những vi phạm làm giảm giá trị sử dụng đất nông nghiệp theo mục đích của nhà nước quy định như: chuyển mục đích sử dụng trái phép, gây ô nhiễm môi trường đất dẫn đến giảm giá trị sử dụng của đấtphải chịu chi phí bồi hoàn lại giá trị sử dụng của đất như ban đầu và bị phạt tiền. - Thứ sáu, cần tạo mọi điều kiện để hỗ trợ và khuyến khích nông hộ sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý và đem lại hiệu quả cao nhất: phổ biến kiến thức về công nghệ và kỹ thuật cao trong sản xuất nông nghiệp cho người dân; xây dựng các công trình thuỷ lợi, kênh mương hoá nội đồng nhầm tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất. 2.2. Đối với người dân - Các hộ nông dân cần tích cực hơn nữa trong việc tham gia vào các phong Trườngtrào ở địa phương, tránh tình trạng gây cản trở việc tham gia của người khác, thực hiện nghiêm túc mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Kết hơp thực hiện cùng cơ quan chính quyền để công quản lý có thể tiến hành thuận lợi. SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 75 Khoá Luận Tốt Nghiệp - Người dân là người làm chủ thửa ruộng, họ cần liên kết với nhau trong quá trình sử dụng đất nông nghiệp, cần sử dụng hợp lý và kết hợp với việc bảo vệ đất. - Người dân cần phải tuân thủ theo mọi sự hướng dẫn của cán bộ khuyến nông để sản xuất đúng thời vụ, đúng quy trình mang lại hiệu quả và năng suất cao; hạn chế sử dụng các loại thuốc BVTV có nồng độ cao để bảo vệ kết cấu đất và nâng cao chất lượng nông sản. - Đồng thời, người dân cũng cần phải tham gia những lớp tập huấn do xã, huyện tổ chức về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, chuyển giao KHKT vào sản xuất nhằm từng bước chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng công nghiệp, hiện đại. Trường SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 76 Khoá Luận Tốt Nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO - Giáo trình Quản lý đất đai của Th.s Đinh Văn Thoá; - Giáo trình Kinh tế nông nghiệp - Trường ĐH Nông nghiệp I Hà Nội; - Giáo trình Thống kê nông nghiệp - Trường ĐH Nông nghiệp I Hà Nội; - Bài giảng Quản trị nông nghiệp, TS. Phùng Thị Hồng Hà – ĐH Kinh tế Huế; - Văn bản Luật đất đai năm 2003; - Các giáo trình chuyên ngành Tài nguyên môi trường; - Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của huyện Hà Trung giai đoạn 2009 – 2011; - Số liệu thống kê đất đai giai đoạn 2009 – 2011; - Tailieu.vn và một số Website khác; - Khoá luận tốt nghiệp đại học của các khoá trước. Trường SVTH: Phạm Thị Thúy – Lớp K42TNMT 77

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_tinh_hinh_quan_ly_va_su_dung_dat_nong_ngh.pdf
Tài liệu liên quan