BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
_________________
Phạm Thị Minh Hải
LOGO THƯƠNG MẠI
DƯỚI GĨC NHÌN KÝ HIỆU HỌC
Chuyên ngành : Lý luận ngơn ngữ
Mã số : 60 22 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGƠN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN ĐỨC DÂN
Thành phố Hồ Chí Minh – 2009
LỜI CẢM ƠN!
Để hoàn thành được luận văn này, em đã được sự tận tình giúp
đỡ của:
- Thầy Nguyễn Đức Dân trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em
từ những bước tiếp cận ban đầu đến su
135 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2583 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu Logo thương mại dưới góc nhìn ký hiệu học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốt quá trình phát triển
và hoàn thành luận văn.
- Những người bạn trong ngành quảng cáo như anh Nguyễn
Đại Nam (Song Van Group); bạn Nguyễn Cao Chương
(Left Brain Connector) đã hỗ trợ em rất nhiều về những
kiến thức thực tế liên quan.
- Các thầy cô và cán bộ thuộc Phòng KHCN - SĐH,
Khoa Ngữ Văn, Thư viện ĐHSP tp. HCM đã tạo
điều kiện hỗ trợ học viên trong công tác nghiên cứu khoa học.
- Các bạn cùng học đã giúp đỡ trao đổi về mặt tri thức, tài
liệu cũng như đóng góp nhiều ý kiến quý báu.
- Gia đình: nơi đã luôn hỗ trợ, động viên em về vật chất và
tinh thần trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn.!
TP. Hồ Chí Minh ngày 30 tháng 6 năm 2009.
Học viên thực hiện.
Phạm Thị Minh Hải
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài đề tài
Logo – cũng như ngơn ngữ - là một hệ thống ký hiệu sử dụng những
phương tiện hình thức để biểu đạt các ý niệm. Hệ thống ký hiệu này vốn xuất hiện
từ những thời kỳ rất xa xưa trong các nền văn minh cổ đại, và ngày nay, vai trị của
nĩ tác động lên lĩnh vực kinh tế - xã hội càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong
ngành quảng cáo, thương mại.
Vấn đề nghiên cứu logo thực ra khơng cịn quá mới mẻ, đã cĩ khá nhiều tài
liệu chính thức hoặc khơng chính thức, được cơng bố rộng rãi hay lưu hành nội bộ
bàn về những vấn đề xung quanh logo. Tuy nhiên, việc nghiên cứu logo hiện nay
cịn mang tính chất cục bộ tuỳ vào mục đích của từng lĩnh vực liên quan. Nhà thiết
kế chỉ quan tâm đến mặt thiết kế, đồ họa của logo. Người làm thương hiệu,
marketing chỉ quan tâm tới hiệu quả thương mại mà logo cĩ thể mang lại. Những
tác giả khác, nghiên cứu về logo theo cách nhìn tương đối độc lập nhất, cũng chỉ
mới đề cập đến những logo riêng lẻ, và cũng chủ yếu nghiêng về phân tích, dự đốn
các xu hướng thuộc về quá trình thiết kế, và xu hướng phát triển của các logo.
Nghiên cứu logo dưới gĩc nhìn của ký hiệu học là một đề tài cịn mới mẻ, chưa
được khai thác.
Qua đĩ chúng tơi thấy, gần như chưa cĩ một cơng trình hay tác giả nào
nghiên cứu một cách tồn diện, độc lập về hai mặt hình thức và nội dung của logo,
đặc biệt là nhìn nhận logo dưới gĩc độ ký hiệu học – coi logo cũng là một hệ thống
ký hiệu cĩ khả năng biểu đạt các ý niệm như hệ thống ký hiệu ngơn ngữ. Xem xét
bản chất ký hiệu theo quan điểm của Saussure, chúng tơi nhận thấy logo cũng cĩ
tính hai mặt như hệ thống ngơn ngữ, cũng cĩ những đơn vị hình thức và những cách
thức kết hợp các đơn vị ấy lại với nhau để biểu đạt một nội dung tinh thần. Vấn đề
đi tìm những đơn vị cơ bản trong logo, vai trị và những cách thức kết hợp, và quan
trọng hơn, những nội dung ý nghĩa hệ thống logo cĩ khả năng biểu đạt – đĩ là
những vấn đề mới mà chúng tơi sẽ đề cập trong luận văn này đồng thời cũng là lý
do mà chúng tơi lựa chọn “Logo thương mại - dưới gĩc nhìn ký hiệu học” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Do số lượng logo trên thế giới nĩi chung và Việt Nam nĩi riêng rất nhiều,
số lượng ấy cũng đang sinh sơi, phát triển từng ngày, từng giờ, nên để lựa chọn
được một cơ sở dữ liệu đầy đủ, chính xác và bao quát hết được nội dung nghiên cứu
là điều cực kỳ khĩ khăn và gần như khơng cĩ tính khả thi. Chúng tơi dù cố gắng hết
sức, cũng chỉ cĩ thể thu thập một hệ thống dữ liệu trên tiêu chí cố gắng bao quát
được nhiều ngành nghề sản xuất, đại diện tương đối đầy đủ cho hầu hết các xu
hướng thiết kế, và phần nào đáp ứng được đầy đủ nhu cầu nghiên cứu của luận văn.
Những logo được chúng tơi lựa chọn đều gắn với hoạt động sản xuất
thương mại, là những thương hiệu cĩ tên tuổi và đã được ghi nhận trong thực tế. Do
phạm vi của luận văn nên những logo hay biểu trưng trong các lĩnh vực văn hĩa, xã
hội, chúng tơi sẽ khơng đề cập đến ở đây. Cịn những logo được hình thành ngẫu
nhiên, cĩ tính “sao chép” được bắt gặp rất nhiều ngồi đường phố khơng phải là đối
tượng nghiên cứu của chúng tơi. Ngồi ra, những đối tượng chúng tơi nghiên cứu
chủ yếu mang tính “đồng đại”, tức là những logo đang hiện hành và hoạt động.
Những logo đã được thay thế, chỉ là đối tượng nghiên cứu phụ trợ cho một vấn đề
cụ thể nào đĩ, chứ khơng phải đối tượng nghiên cứu chủ yếu.
Những logo được đưa vào hệ thống dữ liệu, là những logo “chuẩn” trong
các văn bản và trong thực tế nhận diện thương hiệu. Tuy nhiên, trong một số vấn đề
nghiên cứu, chúng tơi cũng sẽ đề cập đến tính linh động và những thay đổi theo ngữ
cảnh của chúng ở thực tế sử dụng.
Để tiện cho việc khảo sát, tổng hợp, chúng tơi phân chia các đối tượng logo
này theo những danh mục ngành hàng, sản phẩm. Căn cứ của những phân chia này,
chúng tơi dựa trên sự phân chia thường thấy của các website liệt kê thương hiệu, hệ
thống Trang Vàng, hệ thống trao giải hàng Việt Nam chất lượng cao…
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thơng kê - phân loại. Nguồn dữ liệu chúng tơi thu thập chủ
yếu trên hệ thống Internet và các tạp chí chuyên ngành của từng lĩnh vực.
Trên cơ sở dữ liệu thơ, chúng tơi sắp xếp lại theo từng nội dung ngành nghề
sản xuất nhằm giúp thuận tiện cho quá trình nghiên cứu. Chúng tơi tính tốn
số lượng chính xác hoặc tương đối những logo mang những đặc điểm chung
về nội dung hoặc hình thức, trên cơ sở đĩ rút ra những quy luật cần thiết cho
những nội dung nghiên cứu. Việc thống kê - phân loại cũng giúp cho chúng
tơi đưa ra những con số biết nĩi để nhận định về những hiện tượng đang xảy
ra trong các logo, là cơ sở giúp chúng tơi xem xét đĩ cĩ phải là những xu
hướng, quy luật hay chỉ là một vài hiện tượng đơn lẻ.
- Phương pháp tổng hợp. Trên cơ sở nguồn dữ liệu thơ (các logo) kết hợp với
những nội dung thơng tin thu thập xung quanh, chúng tơi tiến hành tổng hợp
tìm ra những mối liên hệ, những quy luật hoặc những cách thức hoạt động
của logo và sau đĩ đưa hệ thống cơ sở dữ liệu này vào những nhĩm về nội
dung hoặc hình thức nhất định.
- Phương pháp so sánh - đối chiếu. Việc so sánh đối chiếu được thực hiện theo
hai hướng:
o So sánh đối chiếu trong nội bộ các logo. Tìm ra những điểm tương
đồng hay dị biệt giữa các logo, trên cơ sở đĩ cĩ thể nhĩm chúng lại
vào một nhĩm hoặc tách rời chúng ra.
o So sánh đối chiếu với các yếu tố bên ngồi liên quan trực tiếp tới đối
tượng. Với ngữ cảnh sử dụng, với các biểu tượng văn hố, lịch sử, với
những xu hướng thiết kế và biểu đạt trong thiết kế…
o So sánh đối chiếu với các yếu tố bên ngồi liên quan gián tiếp tới đối
tượng. So sánh những tương đồng và dị biệt của hai mặt biểu đạt và
được biểu đạt trong logo và trong một dạng hệ thống ký hiệu khác là
ngơn ngữ nhằm đưa đến một cái nhìn tổng quan của dạng hệ thống ký
hiệu đang được nghiên cứu. Qua đĩ cĩ thể vận dụng linh hoạt những
phương pháp nghiên cứu phù hợp sẵn cĩ trong ngơn ngữ vào việc
nghiên cứu logo.
- Phương pháp điều tra thực tế: Chúng tơi tiến hành xem xét những bối cảnh
thực tế nơi logo được hình thành và phát triển.
o Cơng ty quảng cáo Song Vân (175 Nguyễn Sỹ Sách, quận Tân Bình).
Nơi chúng tơi được trải nghiệm một quy trình thiết kế logo hồn chỉnh
từ khâu tiếp xúc gặp gỡ khách hàng - lên kế hoạch thiết kế - giới thiệu
khách hàng lựa chọn các thiết kế - chỉnh sửa lại theo yêu cầu - xây
dựng những quy định sử dụng cho các thiết kế đĩ – đưa vào sử dụng
trong thực tế.
o Các văn phịng, cửa hàng, các trung tâm thương mại, siêu thị, các đại
lý uỷ quyền… Đây là những nơi logo thể hiện vai trị thực và sống đời
sống thực của nĩ trên các sản phẩm đồ vật, danh thiếp, nội thất, trang
phục nhân viên, huy hiệu, sổ cơng tác, bìa hồ sơ, giấy fax, bút, cặp…
o Khơng gian ngồi trời. Các pano, nhãn mác, các phương tiện vận
chuyển, dù, ơ, biển chỉ dẫn…
- Phương pháp tham vấn. Nghiên cứu về logo dưới gĩc nhìn ký hiệu học là
một vấn đề cịn rất mới mẻ, và những ý kiến đánh giá sẽ khơng thể trọn vẹn
nếu khơng cĩ một nền tảng lý luận vững chắc và khơng cĩ sự cân nhắc, xem
xét tới ngữ cảnh mà chúng được ra đời sử dụng. Do đĩ, chúng tơi phải nhờ
đến sự tham vấn, hỗ trợ của những người cĩ kinh nghiệm liên quan. Đĩ là
giáo sư Nguyễn Đức Dân - người hỗ trợ hướng dẫn cách vận dụng những cơ
sở lý thuyết ký hiệu học vào quá trình nghiên cứu đối tượng logo. Đĩ là các
nhà chuyên mơn đã cĩ kinh nghiệm làm việc lâu đời với dạng đối tượng này.
Đặc biệt là những người trực tiếp thiết kế, xây dựng và quản lý tồn bộ các
hệ thống nhận diện như ơng Nguyễn Đại Nam - Giám đốc điều hành cơng ty
quảng cáo SongVan group, Nguyễn Cao Chương – designer cơng ty Left
Brain Connectors. Thơng qua sự tham vấn của họ, chúng tơi cĩ thêm nhiều
nền tảng cơ sở vững chắc để bắt tay vào đề tài mới mẻ này.
4. Lịch sử vấn đề
Nĩi đến lịch sử nghiên cứu logo, khơng thể khơng kể đến lịch sử ký hiệu
học- nơi logo được ra đời với tư cách là một hệ thống ký hiệu tồn tại đan xen với
các hệ thống ký hiệu khác.
Khoa học ký hiệu đã cĩ lịch sử phát triển từ rất lâu đời, manh nha từ các ý
kiến của Aristote và Platon về ngơn ngữ khi các ơng coi ngơn ngữ là “ký hiệu của
quan niệm” (1; 5). Vào những năm 400, đã xuất hiện định nghĩa ở dạng sơ khai,
tổng quan nhất về ký hiệu “Ký hiệu là cái gì mà chúng ta khi nghĩ đến nĩ thì sẽ cĩ
thêm một cái gì khác ngồi ấn tượng cảm giác” [1; 5]. Tuy nhiên, định nghĩa này
cịn mang nghĩa lẫn lộn, mơ hồ, đặc biệt, đánh đồng thuật ngữ ký hiệu và triệu
chứng. Những lý thuyết về ký hiệu học được manh nha, hình thành trong suốt một
thời gian dài với các cơng trình của John Locke, Jean Poinsot, Joseph Marie Honene
– Wronski, Bernard Bolzano, Edmund Husserl…Mãi tới nửa sau thế kỷ XIX,
Ferdinand de Saussure ở châu Âu và Charles Sanders Peirce (Mỹ) mới thật sự là hai
người đặt nền mĩng cho ngành ký hiệu học hiện đại. Peirce đã xây dựng được một
hệ thống phân loại các ký hiệu tạo ra mơ hình tam phân ký hiệu, cịn Saussure đã
chỉ ra được bản chất hai mặt của một ký hiệu. Sau khi ký hiệu học hiện đại được mở
đường, nhiều trường phái mới được tạo ra với các đĩng gĩp của nhiều nhà nghiên
cứu tiêu biểu như A.J. Greimas, Barthes, Hielmslev, Lotman, Propp…
Cĩ nhiều định nghĩa khác nhau về phạm trù rộng lớn này. Theo ý nghĩa
rộng nhất, Umberto Eco chỉ ra: “semiotics is concerned with everything that can be
taken as a sign” [15,7]. Tạm dịch: Ký hiệu học liên quan tới mọi yếu tố cĩ khả năng
biểu đạt một ý nghĩa. Do đĩ, khơng chỉ ngơn ngữ, mà rất nhiều yếu tố khác trong
đời sống, từ các ký hiệu trong các ngành khoa học, những dấu hiệu giao thơng, các
biển chỉ dẫn, tranh vẽ, các biểu tượng văn hĩa, logo…đều là những hệ thống ký
hiệu.
Lịch sử nghiên cứu logo thương mại thực ra cũng chỉ mới được hình thành
và phát triển trong thời gian gần đây, với các gĩc nhìn như sau:
Gĩc nhìn của nhà thiết kế, đồ họa. Rất nhiều tài liệu, giáo trình viết về
logo hoặc cĩ đề cập đến logo xuất phát từ gĩc nhìn của các nhà thiết kế. Các tài liệu
thiết kế chủ yếu đi vào phân tích những hiệu ứng về đồ họa, hình ảnh, màu
sắc…Thêm nữa, họ nhìn nhận các yếu tố tạo nên một logo khơng phải xuất phát từ
bên trong bản thân các logo - nghĩa là khơng xem xét vấn đề logo “nĩi” gì, và “nĩi”
thơng qua những hình thức như thế nào, mà xuất phát từ sự nghiên cứu các “vật liệu
thơ” ban đầu: tức đi vào xem xét các yếu tố màu sắc, đồ họa… và những khả năng
kết hợp của chúng với nhau để tạo nên một hình thức khác biệt duy nhất dùng cho
việc nhận diện. Ngay cả trong bản thân những tài liệu đi theo xu hướng này, đối
tượng logo cũng ít được nghiên cứu độc lập mà nằm trong một hệ thống đặc trưng
thương hiệu cùng với các yếu tố khác như: bảng hiệu, slogan, tên gọi, màu sắc
thương hiệu…Cĩ thể nĩi, sự nhìn nhận về logo ở đây đơn thuần chỉ quan tâm tới
những hiệu quả, hiệu ứng về mặt đồ họa mà thơi.
Gĩc nhìn của các nhà thương hiệu. Một hướng đi song song khác rất được
các sách chuyên về quảng cáo, thương hiệu khai thác, đĩ là vai trị của logo đối với
các hoạt động kinh doanh – thương mại, sự định giá tài sản thương hiệu cũng như
giá trị của logo, xét về khía cạnh nào đĩ, cĩ thể coi đây là hướng nghiên cứu mặt
“ngữ dụng” của logo. Rất nhiều những thực nghiệm, kết quả điều tra thực tế cũng
như nền tảng lý thuyết được đặt ra nhằm đánh giá tầm quan trọng của logo nĩi
chung cũng như những tác động từ các yếu tố trong một logo đến kết quả kinh
doanh, nhận diện trong thực tế. Ở dưới gĩc nhìn này, đa phần logo khơng được
nghiên cứu như một đối tượng độc lập, mà cũng thường được gắn với tồn bộ hệ
thống nhận diện nĩi chung. Nếu được nghiên cứu riêng lẻ, thì logo vẫn được nhìn
nhận với tư cách là yếu tố bộ phận quan trọng trong một tổng thể hệ thống, chứ
khơng được xem xét như một hệ thống độc lập.
Một dạng nghiên cứu mà chúng tơi thấy khá gần gũi với đề tài, cĩ thể coi
như một dạng thứ ba, đĩ là nghiên cứu logo trên cơ sở đặt đối tượng này làm trung
tâm. Tiêu biểu cĩ các tài liệu của Lisa Silver và nhĩm tác giả Sean Adams, Noreen
Morioka, Terry Stone1. Tuy nhiên, những tác giả này lại đi sâu vào nghiên cứu lịch
sử hình thành và phát triển của logo, đi tìm câu trả lời lý giải sự thành cơng của logo
các thương hiệu lớn. Lisa Silver thơng qua phân tích riêng lẻ 100 logo nổi tiếng thế
giới từ những nét vẽ sơ khai ban đầu đến thời điểm hiện tại, lý giải sự thay đổi và
những ích lợi các cơng ty đạt được từ những thay đổi đĩ. Nhĩm tác giả Sean
Adams, Noreen Morioka, Terry Stone lại đi sâu vào tìm câu trả lời cho các câu hỏi :
“Ai sở hữu?”; “Ai làm ra logo?” và “Logo được ra đời từ đâu?” để đi tìm câu hỏi
cho sự thành cơng của mỗi một logo nổi tiếng.
Lịch sử nghiên cứu logo dưới gĩc nhìn của ký hiệu học, mới chỉ được đề
cập rất rải rác trong số ít các cơng trình về ký hiệu học, và mới chỉ dừng lại ở việc
giới thiệu logo là gì chứ chưa đi sâu vào cấu trúc nội tại về hai mặt hình thức và nội
dung của loại đối tượng này.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a) Ý nghĩa khoa học
- Chúng tơi mong muốn đưa ra được bức tranh tồn cảnh về bản chất của logo
với hai lớp hữu cơ gắn bĩ chặt chẽ: nội dung và hình thức, qua đĩ xây dựng
những nghiên cứu tổng quan và chi tiết nhất về một dạng ký hiệu phi ngơn
ngữ này.
- Đưa ra những cơ sở lý thuyết nền tảng nhằm nhận diện một khuynh hướng
biểu đạt nội dung đặc trưng thơng qua một hình thức thể hiện mới mẻ của
logo.
- Xây dựng những tri thức tồn diện, sâu sắc và hệ thống về một trong những
đối tượng mang ý nghĩa thực tiễn quan trọng của ngành ký hiệu học hiện đại:
logo thương mại. Trên cơ sở đĩ, cũng cĩ thể mở ra hướng nghiên cứu những
hệ thống ký hiệu khác tương tự khác như các logo, biểu tượng văn hĩa…
1 Xem danh mục sách của các tác giả này tại phần Tài liệu tham khảo cuối luận văn.
b) Ý nghĩa thực tiễn
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu khá lớn và tương đối đầy đủ, cùng với các
thơng tin nội dung liên quan cĩ thể thực hiện chức năng như một thư viện
nhỏ về logo cho những người quan tâm.
- Về phía các nhà thiết kế: cĩ thể dễ dàng lựa chọn những cách thức biểu hiện
và nội dung biểu hiện trước khi đi đến việc thiết kế một logo.
- Về phía đối tượng khách hàng: thơng qua những nghiên cứu của luận văn cĩ
thể “nhận diện” khơng chỉ bằng hình ảnh mà cả những thơng điệp mà nhà
sản xuất muốn gửi gắm.
- Về phía chuyên ngành khoa học ký hiệu: cĩ thêm một cách thức nhìn nhận
với về một đối tượng cụ thể thuộc ngành.
- Những tri thức về logo mà luận văn này mang lại khơng những chỉ cĩ ý
nghĩa trong lĩnh vực họat động thương mại mà cho tất cả những hoạt động
đời sống của con người, những nơi cĩ nhu cầu thiết kế, sử dụng các logo và
ký hiệu như những biểu tượng, biểu trưng “thay lời muốn nĩi”.
Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SỞ
1.1. Nguồn gốc hình thành và sự phát triển của logo
Được coi là “một tín hiệu thị giác dùng để nhận diện”, logo ra đời và
được sử dụng lần đầu tiên gắn với hoạt động “đánh dấu vật nuơi” của người Hy Lạp
cổ đại từ 2000 năm trước Cơng Nguyên để phân biệt đối tượng sở hữu của người
này với người khác hay các loại đối tượng sở hữu khác nhau của cùng một người.
Trong thời kỳ chiếm hữu nơ lệ, tín hiệu thị giác này được hiện thực hĩa lên người
bằng cách nung nĩng những mảnh kim loại đánh dấu trực tiếp vào cơ thể của nơ lệ,
tội phạm hay những kẻ đào ngũ. Những cái “triện” cổ xưa này cĩ thể coi như là
những hình thức sơ khai đầu tiên của logo thương mại. Lúc này nĩ chưa mang ý
nghĩa và thiết kế gì đặc biệt, chỉ là một “cái gì đĩ” khác biệt so với người khác
nhằm phân biệt mà thơi.
Giai đoạn phát triển tiếp theo, logo đơn thuần chỉ là một kiểu mã sơ khai
bao gồm một ký tự, và dần phát triển thành hai hay nhiều ký tự lồng vào nhau. Mã
này cĩ thể là một ký tự nào đĩ đại diện cho một tên gọi, cũng cĩ thể là biểu tượng
tiêu biểu của một nhân vật nào đĩ. Những logo nổi tiếng nhất trong thời kỳ này là
logo của tơn giáo. Khởi nguồn là hiện tượng lồng hai chữ cái đầu tiên và cuối cùng
trong bảng hệ thống chữ cái cổ của Hy Lạp là Anpha và Omega vào với nhau. Thực
ra, đây chỉ là hai ký tự đầu và cuối trong bảng chữ cái Hy Lạp. Nhưng theo truyền
thuyết, khi Đức chúa trời (Jesus) dùng nĩ làm biểu tượng cho chính bản thân mình
thì chúng đã mang ý nghĩa hồn tồn khác “Ta là Anpha và Omega, là thứ Nhất và
Tận cùng, là sự Khởi đầu và Kết thúc (Kinh thánh). Bối cảnh xuất hiện lần đầu tiên
của dạng ký hiệu Anpha và Omega được cho là nằm trong bộ cuối cùng của Kinh
Thánh mang tên Khải Huyền dự báo tồn cảnh về ngày tận cùng của thế giới và sự
xuất hiện lần thứ hai của thời kì đen tối. Ngồi ra đây cịn là dấu hiệu tượng trưng
cho sự tồn tại vĩnh hằng của Chúa, những mẫu tự này cũng là dấu hiệu cho tính chất
trọn vẹn và lời hứa tái sinh của Ngài. Những logo cĩ tính chất đánh dấu hàng hĩa
đầu tiên cĩ thể kể đến là dấu in trên các viên gạch nung của người Ai Cập và Lưỡng
Hà trong quá trình xây dựng các đền đài, thành luỹ.
Thời Trung đại là thời kì nở rộ nhất trong việc phát minh ra những dấu
hiệu mật mã đáp ứng nhu cầu của giáo hội, nghệ sĩ và thương nhân sử dụng. Vào
thế kỷ thứ 13, thiết kế logo bắt đầu phát triển từ các dấu hiệu đơn giản thành những
dấu hiệu đặc trưng cho các nhà buơn, các thương gia. Những mẫu thiết kế đặc trưng
của thời kỳ này cĩ thể kế đến là các nhãn in của thợ nề, thợ kim hồn đá quý, ký
hiệu đánh dấu của những thợ làm giày dép và ấn tín dành cho giới quý tộc. Ngồi
ra, những lời ghi đầu hay cuối cuốn sách được các nhà in, nhà xuất bản ghi để giúp
khách hàng nhận biết sản phẩm của họ cũng là những tiền thân của logo thương mại
hiện đại.
Thời kỳ hiện đại, cùng với sự ra đời của nhiều chủng loại hàng hố, mỗi
loại hàng hố lại gắn với nhiều tên tuổi nhà sản xuất khác nhau, do đĩ, logo thương
mại ngày càng phát triển theo nhu cầu cá tính hố, đặc trưng hố của mỗi nhãn hiệu.
Ngày nay, logo thương mại đã phát triển theo một con đường riêng chuyên nghiệp
và độc lập với sự xuất hiện của nhiều cơng ty thiết kế. Ngồi ra, người ta cũng
khơng tiếc hàng đống tiền để tạo cho nhãn hiệu của mình một logo như ý. Và sự tồn
tại của logo khơng cịn tính chất phụ thuộc như trước nữa. Ngày nay, sự tồn tại của
logo thương mại đã đĩng vai trị trung tâm trong thiết kế thương hiệu, và vận mệnh
của nĩ ảnh hưởng tới tồn bộ các yếu tố cịn lại trong hệ thống nhận diện thương
hiệu. Logo ngày nay đã thực sự bước vào thời kỳ “trăm hoa đua nở” và hứa hẹn sẽ
cịn nhiều bước phát triển lớn hơn nữa trong tương lai.
1.2. Thuật ngữ logo và các cách hiểu
Logo là tên gọi rút ngắn từ thuật ngữ logotype. Nếu tên gọi logotype từ
trước tới nay vẫn được dùng để chỉ các hình thức của biểu trưng, biểu tượng thì
ngày nay, tên gọi logo thường dùng để chỉ các hình thức đồ họa được thể hiện trong
lĩnh vực thương mại, kinh tế.
Thời kỳ trước khi thuật ngữ logo ra đời, người ta thường quen gọi dạng
“tín hiệu thị giác” này dưới cái tên symbol trong tiếng Anh, symbole trong tiếng
Pháp hay biểu tượng, biểu trưng theo tiếng Việt. Thuật ngữ này được dùng để chỉ
chung cho mọi loại tín hiệu thị giác đĩng vai trị nhận diện trong tất cả các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hố, trong nhiều loại phạm vi như địa phương, nhĩm người
hay quốc gia…Logo tuy là một từ nguyên văn tiếng Anh, nhưng trong thực tế, nĩ đã
được dùng như một từ độc lập, được tơn trọng nguyên bản tuyệt đối về mặt chữ
viết, thuộc nhĩm từ quan trọng trong hệ thống thuật ngữ thương mại Việt Nam và
gần như khơng cĩ từ thay thế. Những cách gọi khác nhau như biểu trưng, biểu
tượng…khơng bao quát được đầy đủ những ý nghĩa cơ bản của nĩ.
Logo chỉ là một loại tín hiệu thị giác bên cạnh nhiều loại tín hiệu khác
như tín hiệu, dấu hiệu, ký hiệu, biểu tượng, biểu trưng…cho nên hiện vẫn đang tồn
tại hiện tượng nhầm lẫn giữa thuật ngữ logo và các thuật ngữ khác, đặc biệt là giữa
logo và symbol.
- Duance và Sarah Preble [9;230] định nghĩa: Logo được coi như là những dấu
hiệu thương hiệu được thiết kế dựa trên những hình dạng của chữ. Cịn biểu
trưng là những dấu hiệu được sáng tác mà chủ yếu dựa vào hình hay đa số
là hình”. Cĩ thể dễ dàng nhận thấy tiêu phí phân biệt của hai tác giả này dựa
hồn tồn vào mặt hình thức: chữ viết và hình ảnh. Do phân biệt về mặt hình
thức, nên định nghĩa này đã trở nên lạc hậu, đặc biệt trong giai đoạn cả logo
và biểu tượng cĩ nhiều sự sáng tạo và đan xen như hiện nay: số lượng logo
bằng chữ viết ngày càng giảm bên cạnh lượng logo sử dụng hình ảnh. Và nếu
phân theo cách thức của hai tác giả này, sẽ cĩ một số lượng rất lớn các logo
“khơng được xem là logo”.
- Trong giới thiết kế ngày nay (nguồn dohoavn.net), phổ biến quan điểm xem
sự tồn tại của logo như một chỉnh thể của ba yếu tố:
o Logo type: tức cách sử dụng các kiểu chữ và nghệ thuật biến đổi các
kiểu chữ ấy sao cho thể hiện được đặc trưng của cơng ty.
o Symbol: hình ảnh.
o Mascot: tức những con vật được nhân hĩa làm biểu tượng.
Cĩ thể coi đây là hình ảnh hồn hảo và đầy đủ nhất của một logo thương
mại, tuy nhiên quan điểm này cũng sẽ bỏ sĩt rất nhiều dạng thức logo bao
gồm cả hai yếu tố văn bản và chữ viết, mặt khác rất khĩ lý giải vấn đề tại
sao cĩ những nhãn hiệu cĩ hay khơng đầy đủ ba yếu tố trên. Hơn nữa,
yếu tố “mascot” hay linh vật cĩ ý nghĩa quan trọng trong các hoạt động
văn hố hơn là các thiết kế thương mại.
- Từ điển Oxford định nghĩa logo là “một thiết kế hay biểu tượng mà các cơng
ty, tổ chức dùng như một dấu hiệu đặc trưng”, symbol là “(1) Một cá nhân,
vật thể hoặc sự kiện tiêu biểu cho số đơng hay một tình huống nào đĩ. (2)
một ký hiệu, chữ, hay số…cĩ nghĩa quy ước, đặc biệt trong khoa học, tốn
học, âm nhạc… Ở đây, các tiêu chí phân biệt tuy khơng rõ ràng nhưng cũng
thể hiện theo hai hướng. Thứ nhất là mơi trường biểu hiện: sự tồn tại của
logo nghiêng về lĩnh vực thương mại, cịn symbol phổ biến trong nhiều lĩnh
vực khác. Thứ hai là về vai trị: tuy khơng được nĩi ra cụ thể nhưng ta dễ
dàng nhận thấy ở đây, tác giả muốn nhấn mạnh vai trị “dấu hiệu nhận diện”
của logo và tính “quy ước tiêu biểu” của symbol.
- Theo Wikipedia Việt Nam, logo “tương đương trong tiếng Việt là biểu
trưng. Biểu trưng cĩ thể hiểu là biểu tượng cho một cơng ty, một tổ chức,
một hoạt động (như một cuộc thi...) hay một ban nhĩm. Biểu trưng mang tính
đặc trưng cho đối tượng mà nĩ đại diện. Trong hoạt động quảng bá, biểu
trưng khơng phải là thương hiệu, tuy rằng nĩ cũng là ấn tượng bên ngồi đại
diện cho thương hiệu, giúp cơng chúng dễ nhận diện ra thương hiệu”. Định
nghĩa này chỉ mới đề cập đến vai trị của logo mà chưa giúp người đọc hình
dung được khái niệm về logo. Ngồi ra, nĩ cịn khiến người đọc dễ dàng
đánh đồng hai khái niệm symbol (biểu tượng) với logo.
Hiện tượng nhầm lẫn này, ngồi lý do chủ quan về quan điểm của từng
nhà nghiên cứu, cũng cĩ những lý do khách quan từ bên trong bản chất của hai đối
tượng này. Thứ nhất, cả hai đều cĩ thể được tạo ra dựa trên tư duy về thị giác, là
hình ảnh cơ đọng nhất mang tính đại diện. Thứ hai, mổ xẻ về cấu trúc, cả hai đều cĩ
thể thơng qua ba hình thức của hình ảnh, ký tự, màu sắc…Thứ ba, trong thực tế sử
dụng, cả hai cĩ những ngữ cảnh khá tương đồng, đơi khi đồng nhất nên khơng dễ để
cĩ thể tách bạch chúng bằng mơi trường ngữ cảnh.
Tuy nhiên, sự giống nhau này cũng chỉ mang tính chất tương đồng, chứ
khơng thể coi là đồng nhất vì những lý do như sau:
- Về hình thức: Logo chỉ được hiện thực hĩa thơng qua hình thức đồ họa trên
mặt phẳng. Cịn biểu tượng ngồi việc biểu hiện ra trên đồ họa, cịn cĩ thể
được hiện thực hĩa thơng qua sự tri nhận của con người hoặc qua những sự
vật cụ thể trong đời sống. Chẳng hạn: ta thường bắt gặp những câu nĩi kiểu
như: cây tre là biểu tượng của sự kiên trung, bất khuất; sen là lồi hoa biểu
tượng của Phật giáo.
- Biểu tượng ko nhất thiết hiện thực hĩa trên văn bản, cịn logo chỉ mang ý
nghĩa khi nĩ tồn tại rõ ràng trên văn bản. Nĩi cách khác, khơng cĩ các
phương tiện hình thức, người ta cũng cĩ thể bàn luận, đề cập, sử dụng các
logo, nhưng điều đĩ khơng thể xảy ra với các biểu tượng. Ta bắt gặp rất
nhiều cách thức sử dụng và đề cập đến biểu tượng trong cuộc sống như
những kiểu mẫu, mơ hình….
- Xét mối quan hệ cấp bậc, logo cĩ chức năng như một hạ danh cịn biểu tượng
(symbol) như mơt thượng danh vì trong thực tế sử dụng, logo đã nảy sinh ra
nhiều đặc điểm khơng cịn giống với biểu tượng, hay nĩi cách khác, phạm vi
của logo trở nên thu hẹp hơn so với biểu tượng: chỉ được quen gọi phổ biến
trong lĩnh vực kinh tế, ít phổ biến hơn trong lĩnh vực chính trị- xã hội và chỉ
hiện thực hĩa trên văn bản... Ngồi ra, trong một số trường hợp vốn được
người ta sử dụng lẫn lộn, thì mức độ xuất hiện trong cùng ngữ cảnh tương tự
nhau của “biểu tượng” vẫn cao hơn “logo”.
Những ví dụ về sự “bất thường” hay “bình thường” của các cách nĩi sau đây
sẽ chứng minh cho điều này:
Biểu tượng của hãng thời trang Puma là hình ảnh con báo (+)
Logo của hãng thời trang Puma là hình ảnh con báo (+)
Biểu tượng của đạo Phật là hoa sen (+)
Logo của đạo Phật là hoa sen. (-)
Từ những phân tích trên đây, người viết mạn phép đưa ra một cách hiểu
thống nhất về logo như sau: Logo thương mại là kiểu tín hiệu thị giác mang những
hình thức đặc trưng dùng để nhận diện một nhãn hiệu hàng hĩa cụ thể thơng qua
phương thức đồ họa từ văn bản, hình ảnh, màu sắc và khơng thể lẫn với tín hiệu thị
giác của bất cứ một tổ chức nào, cá nhân nào khác nĩ. Định nghĩa này đứng dưới
quan điểm nhìn nhận những logo cĩ phẩm chất đích thực - tức những logo khơng cĩ
hình thức nhái hay bắt chước các logo khác.
Vấn đề cịn lại là biểu tượng thương mại sẽ nằm ở đâu trong sự quy
chiếu với yếu tố logo. Thực ra, biểu tượng trong thương mại cũng rất phong phú
khơng kém gì ngồi đời thực và vị trí của nĩ cĩ khi khơng hề thua kém logo. Cĩ khi
nĩ nhập vào logo thành một: tức logo đồng nhất với biểu tượng, chẳng hạn: logo
ViewSonic (204), cũng cĩ khi biểu tượng tách khỏi logo và cĩ đời sống riêng của
nĩ. Chẳng hạn, hình hai bàn tay nắm chặt nhau trong các thơng tin quảng cáo của
Nokia khơng phải là logo, nhưng lại mang dấu hiệu nhận diện mạnh mẽ hơn và cĩ
sức thuyết phục mạnh mẽ hơn chính cả logo. Nhưng nĩ vẫn mãi là biểu tượng của
sự gắn kết chứ khơng cĩ những tiêu chuẩn về đồ họa cũng như hình ảnh để trở
thành logo. Do đĩ, nĩi logo là một dấu hiệu nhận diện phổ biến nhất, quan trọng
nhất nhưng khơng hẳn sẽ đúng tuyệt đối trong mọi trường hợp. Sự nhận diện một
nhãn hàng thương mại bao gồm trong đĩ rất nhiều yếu tố được gắn kết trong một hệ
thống cĩ tính thống nhất tổng thể cao nhưng lại ẩn chứa nhiều mặt phong phú, đa
sắc.
1.3. Vai trị của logo trong đời sống
Vai trị đầu tiên khơng thể phủ nhận của logo là “nhận diện”. Đĩ là vai trị
quan trọng nhất và là đích nhắm tới của những người thiết kế. Một logo thành cơng
khơng đơn thuần giống như một bức tranh: hình ảnh đẹp, màu sắc hài hịa chưa đủ,
mà nĩ phải là một cái gì đĩ thực sự mới mẻ, khơng na ná bất kỳ cái nào đã tồn tại
trước đĩ. Khi đĩ, tính chất tín hiệu của logo sẽ được bộc lộ rất mạnh mẽ, thậm chí
cĩ những hồn cảnh mà ngồi logo ra, khơng một yếu tố nào khác của hình thức
biểu hiện cĩ thể thay thế. Mơi trường tồn tại của logo nhiều khi cịn đa dạng, năng
động hơn cả sự phân phối của sản phẩm cũng như chính tên gọi sản phẩm đĩ. Logo
khơng chỉ gắn trực tiếp trên mỗi sản phẩm, hay xuất hiện cùng tên thương hiệu
trong các thơng tin quảng cáo, mà cịn hiện diện rất nhiều trên báo chí, các đồ vật
quà tặng kèm như áo mưa, mũ bảo hiểm, cốc, chén, các trang thơng tin, kỷ niệm,
các banner. Trong những mơi trường biểu hiện này, hiện tượng logo xuất hiện
khơng đi kèm tên thương hiệu ngày càng phổ biến, nhất là trong những ngữ cảnh cĩ
phạm vi cực kỳ hạn chế, khơng cĩ nhiều đất cho các thơng tin về nhãn hiệu thể hiện
thì yếu tố được chọn hàng đầu bao giờ cũng là logo. Cĩ những ngữ cảnh mà logo là
sự lựa chọn duy nhất mà khơng cĩ yếu tố nào, kể cả tên thương hiệu cĩ thể thay thế.
Chẳng hạn, báo Sài Gịn Tiếp Thị luơn cĩ mục “Giới thiệu logo các doanh nghiệp”
hay “Chúc mừng sinh nhật các doanh nghiệp trong tháng”, tại đĩ hình ảnh tất cả
các doanh nghiệp đều được thể hiện mình thơng qua logo. Điều đĩ cho thấy tầm
quan trọng đặc biệt khơng thể thay thế của logo trong vai trị nhận diện cũng như
đại diện cho nhãn hiệu.
Ngày nay, vai trị của logo được đề cao tới mức người ta sẵn sàng chi trả
những chi phí vơ cùng khổng lồ chỉ với mục đích tìm kiếm cho doanh nghiệp một
logo đặc trưng và ý nghĩa nhất.
o Logo Vietnam Airline 2: gây tranh cãi vì khơng biết chọn hình ảnh gì,
Phải mất 4 năm xây dựng, với chi phí 2,5 triệu đơla, và thuê các
chuyên gia thiết kế thương hiệu tới từ Mỹ, hình ảnh bơng sen vàng
mới chính thức được lựa chọn thử nghiệm và đi vào sử dụng
o Vietel ngay khi đi tìm hình ảnh đại diện của mình cũng phải thuê JWT
thiết kế logo. Từ khi thai nghén đến lúc chào đời, logo Viettel cũng
phải đi qua chặng đường hơn một năm với bao cơng sức, tiền của và
sự đấu tranh giữa các ý tưởng của các nhà thiết kế cũng như lãnh đạo
cơng ty.
2 Nguồn: ._.
Người ta khơng chỉ chi một khoản tiền lớn cho logo, mà cịn sẵn sàng
thay đổi logo theo yêu cầu của khách hàng hay độ phản ứng của dư luận. Cụ thể:
Greely- một trong những hãng xe hơi lớn nhất Trung Quốc đã hứa hẹn giải thưởng
trị giá 2 triệu nhân dân tệ, tương đương 5 tỷ đồng Việt Nam cho bất kỳ ai sáng tạo
ra được logo mới của hãng, nhằm thay thế cho logo cũ với hình trịn và hai màu
trắng xanh vốn bị khách hàng coi là nhái của Mecerdes.
Mặt khác, khi logo mới ra đời, nĩ khơng chỉ được cải tiến riêng trong bản
thân nĩ mà cịn kéo theo sự thay đổi của tồn bộ hệ thống nhận diện nhằm làm cho
phù hợp, thống nhất với nĩ. Cĩ thể coi logo là trung tâm của tồn bộ hệ thống nhận
diện, do đĩ, đã cĩ một quy luật trong thiết kế thương hiệu là: sự thay đổi hệ thống
nhận diện phải bắt đầu từ logo, đi theo sự thống nhất hài hịa với logo và sự thay đổi
logo chỉ xảy ra khi người ta đã tính đến khả năng thay đổi tồn bộ hệ thống nhận
diện. Như vậy ta đủ biết, logo là một bộ phận tuy nhỏ nhưng cĩ vai trị khơng hề
nhỏ chút nào.
Logo quan trọng vì nĩ hướng ra bên ngồi: người tiếp nhận, nhưng vai
trị của nĩ đối với chủ sở hữu cũng khơng kém. Nhiều chủ nhân cịn chọn logo phải
hợp theo mạng, theo phong thuỷ. Cách lựa chọn logo cũng một phần nào đĩ phản
ánh đặc trưng, cá tính của người sở hữu logo, cũng như người thiết kế. Cĩ thể nĩi,
logo giống như một chữ ký của một nhãn hàng hĩa, do đĩ, cĩ thể cĩ sự tương đồng
nhưng khơng thể cĩ sự trùng lắp giữa hai “chữ ký”.
Logo quan trọng đến nỗi sự thay đổi của nĩ thường báo hiệu cho một sự
thay đổi của tồn hệ thống và việc cơng bố một logo mới luơn phải được tổ chức
trang trọng, thường là buổi họp báo. Hầu hết các nhãn hiệu tên tuổi, khi thay logo
đều tổ chức một buổi họp báo. Mặt khác, sự thay đổi logo khơng mang tính chất
ngẫu nhiên, mà thường gắn với một sự kiện hay hoạt động nổi trội nào đĩ của cơng
ty hoặc đánh dấu một chặng đường phát triển nào đĩ của sản phẩm. Chẳng hạn:
17/10/2006: Vinaphone cơng bố logo mới cùng việc chào đĩn những gĩi cước mới,
7/7/2007: Đơng Á bank cơng bố logo mới kết hợp kỷ niệm 15 năm thành lập. Nĩi
cách khác, sự thay đổi logo luơn mang tính “cĩ lý do”, lý do ấy cĩ thể xuất phát từ
mơi trường bên ngồi, cĩ thể từ nhu cầu nội tại bên trong của nhãn hàng.
Cĩ rất nhiều website ra đời nhằm phục vụ khách hàng những dịch vụ về
logo nĩi riêng và thiết kế thương hiệu nĩi chung cũng như đưa các thơng tin về sự
phát triển của logo. Tình yêu với logo cũng phổ biến đến nỗi trên thế giới xuất hiện
cả những hiệp hội yêu thích logo dành cho những người đam mê sáng tạo logo, tiêu
biểu nhất là diễn đàn sáng tác logo Google lấy cảm hứng từ các sự kiện lịch sử, văn
hĩa, chính trị, xã hội… quốc gia và quốc tế quan trọng.
Qua đĩ ta thấy, trong thời đại của thơng tin, quảng cáo như ngày nay, vai
trị và ý nghĩa của logo đang ngày được củng cố và phát triển. Qua đĩ, việc tìm
hiểu, nghiên cứu về nĩ cũng là một vấn đề bức thiết cần làm.
1.4. Logo là một hệ thống ký hiệu phức hợp
1.4.1. Ký hiệu và hệ thống ký hiệu logo
Cĩ rất nhiều quan niệm khác nhau về ngành ký hiệu học nĩi chung và bản
chất của ký hiệu nĩi riêng. Khơng hẹn mà gặp, gần như các nhà nghiên cứu đều gặp
nhau ở chỗ coi ngơn ngữ là hệ thống ký hiệu quan trọng và đặc trưng nhất, do đĩ,
việc xem xét bản chất của ký hiệu cũng thường được đặt trong mối tương quan với
hệ thống ngơn ngữ. Saussure xem ngơn ngữ như một hệ thống quan trọng nhất trong
tồn bộ các hệ thống ký hiệu. Cịn Émile Benveniste nhận định “Ngơn ngữ là hệ
thống cĩ chức năng giải thích của cho tất cả những hệ thống khác, bao gồm những
hệ thống của ngơn ngữ và phi ngơn ngữ [12;85]. Dù cĩ nhiều quan điểm khác nhau,
cũng đều thống nhất ở một điểm: Ký hiệu là một dạng thức truyền đạt thơng điệp.
Sự phong phú của các hình thức truyền đạt sẽ dẫn đến sự phong phú, phức tạp của
thế giới ký hiệu. Do đĩ, khĩ cĩ thể đi đến một định nghĩa thống nhất và trọn vẹn
của ký hiệu. Chúng tơi sử dụng định nghĩa của giáo sư Nguyễn Đức Dân, xem ký
hiệu là “Một đối tượng A được dùng để thay thế cho một đối tượng B khác thì A là
một ký hiệu của B”.
Chiếu theo định nghĩa này, logo cũng là một hệ thống ký hiệu, cũng cĩ
hình thức - khơng phải là vỏ âm thanh và chữ viết như trong ngơn ngữ, mà là những
yếu tố đồ họa trong đĩ bao gồm cả những yếu tố thuộc ngơn ngữ (hệ thống chữ viết)
và những yếu tố phi ngơn ngữ (các yếu tố đồ họa), cũng cĩ nội dung: biểu đạt một
thơng điệp nào đấy. Nĩ cịn là một hệ thống phức hợp vì nĩ tổ hợp nhiều yếu tố với
những đặc trưng khác nhau của từng yếu tố, quan hệ giữa một số bộ phận trong đĩ
cũng khơng mang tính hệ thống và cấu trúc chặt chẽ, tính chất của các quan hệ cũng
khơng cố định và khuơn mẫu như trong ngơn ngữ.
1.4.2. Quan niệm lưỡng phân về logo
Dựa theo truyền thống ký hiệu học châu Âu, bắt nguồn từ Saussure (1857
– 1913) về hai phương diện của một ký hiệu (hệ thống ký hiệu phi ngơn ngữ bên
cạnh hệ thống ký hiệu ngơn ngữ), do đĩ, logo cũng được xem xét bao gồm hai mặt
nội dung và hình thức biểu đạt như ngơn ngữ, tuy nhiên bản chất của từng yếu tố ở
hai bề mặt ấy lại mang những đặc trưng riêng khơng hề giống với hệ thống ký hiệu
ngơn ngữ:
- Cái biểu đạt, viết tắt là Sa (signifiant): Là một tổ hợp gồm 3 thành tố: chữ-
hình - màu, mỗi thành tố mang những đặc trưng riêng với cấu trúc riêng.
- Cái được biểu đạt, viết tắt là Se (signifié): chính là nội dung – ý nghĩa,
những điều mà nhà tạo lập logo muốn chuyển tải.
Dựa trên bản chất của Sa và Se căn cứ vào cơ sở nền tảng lý luận về bản chất ký
hiệu học của Saussure cùng với những nghiên cứu tổng quan cụ thể về đối tượng
logo thương mại, chúng tơi xây dựng một sơ đồ tổng quát về mặt bản chất ký hiệu
của logo như sau.
Sơ đồ 1.1 Bản chất ký hiệu của logo
Sa – Hình thức Phương thức Se- Nội dung
chuyển tải nội dung
Hình ảnh sản phẩm
Tên gọi
Chữ Đặc trưng phẩm chất
Trực tiếp Xuất xứ
Văn hĩa
Hình
Người sáng lập
Gián tiếp Lời quảng cáo
Màu Đẳng cấp nhãn hiệu
Quá trình phát triển
Thơng tin tổng hợp
...
Thơng qua sự
tri nhận, liên
tưởng cùng
những yếu tố
tâm lý, thẩm
mỹ, ngơn
ngữ, tri thức
nền...
1.4.3. Đối chiếu Sa –Se giữa logo và ngơn ngữ
Bảng 1.1
Nội dung
so sánh
Logo Ngơn ngữ
Quan hệ giữa
Sa và Se
- Mang tính cĩ “lý do”: tức
luơn cĩ một mối tương quan
hoặc thơ sơ hoặc chặt chẽ
giữa cái biểu đạt và cái được
biểu đạt.
- Cái biểu đạt Sa: sự thể hiện
mang bản chất của chiều
khơng gian nhiều hơn, ngoại
trừ những logo cĩ yếu tố ký
tự, tính hình tuyến về thời
gian của các logo cịn lại hầu
như khơng được biểu hiện..
- Mang tính võ đốn: dựa
trên sự quy ước giữa hai
yếu tố Se và Sa trong
một cộng đồng cụ thể
chứ khơng phải do nội tại
bản thân cái biểu đạt quy
định.
- Cái biểu đạt Sa mang
tính hình tuyến rõ nét:
tức diễn ra theo thời gian
và mang những đặc điểm
của thời gian.
Đặc điểm của
các đơn vị
- Các đơn vị của logo khơng
mang tính hệ thống tầng bậc
chặt chẽ, tức cĩ ba dạng
quan hệ:
Song hành.
Liên kết.
Bao chứa.
Và cĩ thể thay thế vai trị
cho nhau trong các dạng
quan hệ đĩ.
- Các đơn vị của ngơn
ngữ: mang tính hệ thống
cấu trúc rất chặt chẽ.
Khác
- Nội dung ý nghĩa của logo
cĩ tính “mở” phụ thuộc
- Nội dung được hiểu
thống nhất do sự quy ước
Ðặc điểm nội
dung
nhiều vào cảm nhận của
người tiếp nhận.
- Do khơng mang tính quy
ước nên người ta cĩ thể dễ
dàng tiếp cận Se thơng qua
con đường tri nhận phổ quát
mà khơng bị vướng bởi rào
cản ngơn ngữ.
chặt chẽ từ cộng đồng
người sử dụng ngơn ngữ
đĩ.
- Việc tiếp cận Se khơng
thể xảy ra nếu người sử
dụng tại các cộng đồng
khác nhau chưa học
những cách thức quy ước
đặc trưng của nhau.
Giống
- Mối quan hệ giữa Sa và Se cĩ tính gắn bĩ hữu cơ
chặt chẽ như hai mặt của một tờ giấy tức khơng thể
cĩ tình trạng mặt này tồn tại mà khơng cĩ sự tồn tại
của mặt kia.
Trên những cơ sở đã phân tích, nội dung luận văn của chúng tơi sẽ bao gồm 2 phần
chính như sau:
- Phần 1: Nghiên cứu về Sa tức hình thức của logo: nghiên cứu về các yếu tố
hình thức và những phương thức kết hợp chúng lại với nhau.
- Phần 2: Nghiên cứu về Se tức nội dung ý nghĩa mà logo chứa đựng.
Chương 2 : NHỮNG PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
2.1. Phân loại logo
2.1.1. Những căn cứ phân loại
Dựa vào 3 yếu tố cơ sở được dùng để cấu tạo lên logo, ta cĩ những căn cứ
phân loại như sau:
Chữ
a) Kiểu chữ: a1) thường a2) in
b) Hình chữ: b1) thường b2) cách điệu
c) Nét chữ: c1) thường, mảnh c2) đậm
Màu
a) Đen- trắng
b) Các màu khác
Hình ảnh
a) Cĩ hình ảnh
b) Khơng cĩ hình ảnh.
Kết hợp những tiêu chí trên đây, ta cĩ các kiểu logo khác nhau. Trong đĩ cĩ
những tiêu chí cĩ tính liên kết hữu cơ chặt chẽ, tức là phải song hành tồn tại cùng
nhau. Chẳng hạn: những yếu tố như kiểu chữ - hình chữ - nét chữ - màu sắc bắt
buộc phải cùng tồn tại đồng thời, cũng cĩ những tiêu chí mang quan hệ thay thế, tức
cĩ mặt yếu tố này thì khơng thể cĩ mặt yếu tố kia (chẳng hạn 2 đặc điểm cùng tồn
tại trong một tiêu chí: kiểu chữ, hình chữ, nét chữ…), cũng cĩ những tiêu chí khơng
bĩ buộc tức cĩ thể xuất hiện hay khơng xuất hiện bên cạnh những tiêu chí khác
(chẳng hạn hình ảnh). Dựa trên các cơ sở này, ta cĩ 34 loại logo khác nhau xét về
mặt hình thức thể hiện như sau:
2.1.2. Bảng phân loại
Bảng 2.1
KIỂU CHỮ HÌNH CHỮ NÉT CHỮ MÀU SẮC HÌNH ẢNH
Thường In Thường Cách điệu
Thường
-mảnh Đậm
Đen
Trắng
Màu
khác
Khơng Cĩ
1 X X X X X
2 X X X X X
3 X X X X X
4 X X X X X
5 X X X X X
6 X X X X X
7 X X X X X
8 X X X X X
9 X X X X X
KIỂU CHỮ HÌNH CHỮ NÉT CHỮ MÀU SẮC HÌNH ẢNH
Thường In Thường Cách điệu
Thường
-mảnh Đậm
Đen
Trắng
Màu
khác
Khơng Cĩ
10 X X X X X
11 X X X X X
12 X X X X
X
13 X X X X X
14 X X X X
15 X X X X X
16 X X X X X
17 X X X X X
18 X X X X X
19 X X X X X
KIỂU CHỮ HÌNH CHỮ NÉT CHỮ MÀU SẮC HÌNH ẢNH
Thường In Thường Cách điệu
Thường
-mảnh Đậm
Đen
Trắng
Màu
khác
Khơng Cĩ
20 X X X X X
21 X X X X X
22 X X X X X
23 X X X X X
24 X X X X X
25 X X X X X
26 X X X X X
27 X X X X X
28 X X X X X
29 X X X X X
KIỂU CHỮ HÌNH CHỮ NÉT CHỮ MÀU SẮC HÌNH ẢNH
Thường In Thường Cách điệu
Thường
-mảnh Đậm
Đen
Trắng
Màu
khác
Khơng Cĩ
30 X X X X X
31 X X X X X
32 X X X X X
33 X X
34 X X
Như thế, một logo cĩ thể dễ dàng được miêu tả dựa vào các tiêu chí cụ thể
về hình thức như trên. Qua khảo sát, chúng tơi nhận thấy tất cả các logo trên thực tế
đều sẽ phải đi theo một trong số 34 xu hướng chi tiết này, do đĩ, cĩ thể dễ dàng dựa
vào các tiêu chí để miêu tả chính xác một logo.
- Kiểu 1: là dạng logo kiểu chữ thường, hình chữ thường, nét thường mảnh,
màu đen trắng và khơng sử dụng hình ảnh….
- Kiểu 34: là dạng logo khơng sử dụng yếu tố ký tự, cĩ màu khơng đơn sắc, cĩ
hình ảnh.
Tuy nhiên, đây chỉ là những tiêu chí mà chúng tơi xây dựng để mục đích
khái quát hĩa các logo về mặt hình thức, cịn nhằm mục đích phân loại để tìm ra các
yếu tố cơ bản, chúng tơi đồng ý với cách phân chia phổ biến trong giới thiết kế ngày
nay: thường phân chia logo ra làm ba loại: (1) sử dụng ký tự; (2) sử dụng hình ảnh
và (3) sử dụng kết hợp hai dạng trên. Yếu tố màu sắc khơng được đề cập ở đây
khơng phải vì nĩ khơng cĩ vai trị gì quan trọng mà do đĩ là yếu tố bắt buộc phải cĩ
của logo, tuy nhiên, lại khơng phải là yếu tố độc lập. Nghĩa là mình màu sắc thơi,
nếu khơng kết hợp với một yếu tố khác thuộc về đồ họa hay ký tự, thì nĩ sẽ khơng
tự nĩ tạo thành một logo được.
2.2. Các phương thức biểu hiện
2.2.1. Kiểu chữ
Nhiều logo đơn giản chỉ cĩ một yếu tố cấu thành: đĩ là sự cách điệu về mặt
chữ viết của tên gọi nhãn hiệu, cũng cĩ những logo mang tính phức tạp hơn với sự
kết hợp của nhiều yếu tố khác nhau. Nhìn chung, các logo chứa đựng các yếu tố ký
tự gần như tuyệt đối được lấy từ chính tên gọi của sản phẩm hàng hố theo những
cách khác nhau. Các ký tự logo được lấy từ tên gọi của các yếu tố khác ngồi tên
nhãn hiệu hầu như khơng tồn tại. Rõ ràng ta thấy phương thức này vừa đơn giản,
vừa trực quan nhưng cũng cĩ thể đạt tới sự “khu biệt hĩa hồn hảo” logo này với
các logo khác.
Cĩ lẽ đặc trưng của loại logo này là sức mạnh thu hút chủ yếu dựa trên cơ
sở ấn tượng về tên của sản phẩm, và thước đo sự thu hút ấy chính là đẳng cấp của
sản phẩm trên thị trường. Chính vì thế nên bên cạnh những doanh nghiệp đang phải
băn khoăn tìm cách thiết kế cho mình một nhãn hiệu làm sao để khơng đụng hàng,
gây ấn tượng với khách hàng thì ngược lại cĩ khá nhiều doanh nghiệp ung dung sở
hữu những logo đơn giản nhất nhưng lại cĩ sức mạnh mời gọi nhất, tồn tại với
khoảng thời gian hàng mấy chục năm như JVC, SONY, TCL.
Nĩi như thế khơng hẳn là các dạng logo này khơng cĩ chút sáng tạo gì về
hình thức, thực ra nĩ cũng cĩ những biến đổi kiểu chữ nhất định về đường nét,
khơng gian chữ và chính những biến đổi đĩ cùng với tên của nhãn hiệu tạo nên đặc
trưng của nĩ.
Tuy chỉ là những ký tự và khơng cĩ sự tham gia của yếu tố hình ảnh, tuy
nhiên những logo này cũng cĩ rất nhiều phương thức sáng tạo khác nhau. Đĩ cĩ thể
là cách điệu tồn bộ tên gọi, cũng cĩ thể lấy tắt từ một đến vài ba ký tự trong tên
gọi. Nhìn chung, những cách điệu này cĩ thể được nhìn nhận từ nhiều mục đích
khác nhau. Mục đích đầu tiên cũng là mục đích cơ bản đĩ là dùng để nhận diện.
Tuân theo quy luật của tâm lý tri nhận, yếu tố nào mới lạ hơn, độc đáo hơn thì khả
năng nhận diện cũng được tăng cường hơn, nhưng sự độc đáo lại đồng thời phải đi
đơi với sự đơn giản, bởi những gì càng rườm rà càng làm người tiếp nhận tốn nhiều
thời gian, cơng sức để ghi nhớ đồng thời lại khá dễ dàng để lãng quên. Do đĩ, việc
lựa chọn một hình ảnh vừa đơn giản nhưng đặc trưng là một mục tiêu được khá
nhiều những người sáng tạo cũng như sử dụng logo nhắm tới. Mục đích thứ hai của
sự cách điệu chính là sự gửi gắm thơng điệp đến người tiêu dùng (vấn đề này sẽ
được trình bày chi tiết ở phần nội dung). Trong quá trình nghiên cứu, chúng tơi thấy
logo cĩ các dạng chữ như sau:
2.2.1.1. Khối chữ đồng nhất cho tồn bộ nhãn hiệu
Ở hình thức biểu đạt này, các ký tự trong tồn bộ hệ thống tên gọi được
dùng làm logo cĩ sự đồng nhất về kích thước, kiểu dáng, và vị trí trong cùng một
hàng. Xét từ gĩc độ người tiêu dùng, và thậm chí cả các nhà thiết kế, thì chúng cĩ
rất ít hoặc khơng cĩ sự tồn tại của các yếu tố gây độc đáo hay riêng biệt về đặc điểm
ký tự. Đĩ là các logo của Pentel (35), Duracell (30), AIG (47), Fahasha (67), Lotte
(159), Cocacola (163), JVC (203), Sony (210), TCL (216), Sharp (225), Mango
(249) …
a) Kiểu in thường
Đĩ là những logo mang những đặc điểm cần và đủ của các ký tự trong văn
bản thơng dụng, sử dụng kiểu chữ in thường thấy trong các văn bản, hồn tồn
khơng cĩ sự cách điệu nào về kiểu chữ, cũng như khơng thêm vào hay bớt đi bất kỳ
yếu tố nào của những ký tự thơng thường đĩ. Nĩi cách khác, rất khĩ nhận ra sự
khác biệt của chữ trong logo và chữ trong văn bản nếu bỏ qua các khía cạnh màu
sắc, kích thước. Chẳng hạn, logo của JVC (203), Sony (210), Toshiba (208), Sharp
(225), Furla (275), Dior (242), Escada (274), Khaisilk (276), Bvlgari (273),
Clinique (312) Dermalogica (309)… Phương thức biểu hiện của nĩ hồn tồn
thơng qua tên gọi, do đĩ tên gọi đồng thời cũng là logo cĩ một sự gắn kết và đồng
nhất cao độ.
Nhìn thống qua các kiểu in này khá giống nhau và dễ khiến người ta hồi
nghi về vai trị thường thấy xưa nay về mặt hình thức của logo như một “dấu hiệu
để nhận diện sản phẩm”. Hồi nghi về vấn đề sự nhận diện sẽ đến từ đâu trong khi
kiểu dáng, thậm chí là màu sắc cũng tương đồng nhau và phổ biến với các ký tự in
trong các văn bản thơng thường như thế. Ngồi ra, chúng là những logo cĩ lịch sử
tồn tại khá lâu đời thơng qua các sản phẩm của mình, bất chấp sự đổi mới, cải tiến
khơng ngừng về mẫu mã cũng như chức năng của bản thân sản phẩm, điều đĩ
chứng tỏ rằng nhà sản xuất khơng cĩ ý định sẽ thay thế chúng bằng những logo
được xem là “cá tính” hơn. Như thế, vấn đề về tính đặc trưng sẽ được nhìn nhận
như thế nào khi thơng qua những logo cĩ tên tuổi, người ta nhận thấy việc sáng tạo
logo cĩ vẻ như chưa bao giờ dễ hơn thế, theo kiểu chỉ cần một cái tên khu biệt, áp
đặt vào một hình thức ký tự cĩ tính phổ biến và tơ lên chúng một trong những gam
màu cơ bản.
Điều này cĩ thể lý giải một cách hợp lý như sau: ở đây đã cĩ sự chuyển
giao vai trị nhận diện một phần hoặc tồn bộ từ hình thức đến nội dung. Nghĩa là
thay vì dựa trên những yếu tố mang đậm tính hình thức (hình ảnh, màu sắc, kiểu
dáng…) người ta nhận diện thơng qua thơng tin chứa đựng trong logo - tức tên tuổi
nhãn hiệu. Như vậy thì tên tuổi ấy sẽ phải gắn với người tiếp nhận từ trước đĩ, nằm
sẵn trong tiềm thức người tiếp nhận mà việc tiếp xúc với logo chỉ là sự gợi nhắc. Ở
đây, logo phần nào cĩ tính đồng nhất với thương hiệu, sức mạnh của logo nằm
trong sức mạnh thương hiệu. Do đĩ, loại logo này chỉ thích hợp với những cơng ty
cĩ tầm ảnh hưởng đủ mạnh và cĩ lịch sử tồn tại lâu bền, và sự cá tính hĩa bằng
những chi tiết hình thức của logo cĩ thể khơng cần thiết mà chính sự đơn giản lại
làm nên tầm đẳng cấp của họ. Sự lựa chọn hình thức biểu hiện này cũng xuất phát
từ nguyên nhân tâm lý: những cái tên ra đời trước sẽ sớm được nhận diện và ghi
nhớ hơn, nĩ dễ dàng định hình và đi vào tiềm thức, do đĩ, tự bản thân nĩ chứ khơng
phải hình thức tạo nên sự khác biệt, dễ nhớ. Cịn những logo ra đời muộn hơn, cĩ
tuổi đời non trẻ hơn rất khĩ cĩ được khả năng này. Do đĩ, nếu những doanh nghiệp
chưa đạt đến độ phát triển cần thiết mà sáng tạo logo theo kiểu này sẽ vừa giảm sức
thu hút và nhận diện với khách hàng, lại vừa thể hiện sự thiếu chuyên nghiệp và mờ
nhạt về hình ảnh thương hiệu. Ngày nay, xu hướng thiết kế này càng trở nên hiếm
hoi, ngoại trừ sự tồn tại của những logo đã cĩ bề dày lâu năm từ trước đĩ.
Ngồi bản thân tên gọi là yếu tố nhận diện quan trọng nhất, cũng khơng thể
khơng kể đến khoảng cách, khơng gian và các kiểu đậm nghiêng, thẳng, đậm, thanh
của các chữ. Thường kiểu chữ này cĩ xu hướng chọn những nét đậm. Đây là cách
thơng thường để gĩp phần tăng tính nổi trội và dễ nhận diện của logo, đồng thời
cũng tạo hiệu ứng cao nhất sau quá trình sao chép, in ấn, khác với các kiểu chữ cách
điệu lại sử dụng khá phổ biến các nét mảnh (vấn đề này sẽ được nghiên cứu ở phần
b dưới đây). Do đĩ, vấn đề đặc trưng của loại logo này sẽ tập trung ở kích thước
tổng thể của chữ, khoảng cách các chữ với nhau và chiều hướng của chữ. Đĩ là lý
do tại sao tuy cùng một kiểu chữ in, nhưng các logo vẫn mang những nét đặc trưng
riêng mà ngay cả thị giác thơng thường cũng cĩ thể cảm nhận được. Chẳng hạn,
logo Nivea (304) và Dermalogica (309) với những nét in rất đậm đã trở thành đặc
trưng, và ở bất kỳ đâu, trên nhãn hàng hố, bảng hiệu hay các chương trình quảng
cáo, đặc trưng đường nét ấy luơn được giữ vững. Toto (400) với nét vuơng rất cân
đối cả ở bề ngang lẫn bề dọc của chữ tạo nên khối vuơng vững chắc, hồn hảo của
sản phẩm thiết bị vệ sinh cao cấp. Tuy nhiên, đơi khi điều này cũng khá mang tính
cảm tính vì bản thân các tên gọi khác nhau, các chữ cái khác nhau cũng đã tham gia
một phần vào sự nhận diện.
Trong kiểu in thường, hầu hết chỉ cĩ một loại ký tự là tên của loại sản
phẩm. Chúng tơi khơng tìm thấy hệ thống gồm hai loại thơng tin trở lên (thường là
tên nhãn hàng hố + tên tập đồn, hoặc tên hàng hố + slogan…) như dạng logo
khác sử dụng ký tự sẽ được nghiên cứu ở mục d phần 2.2.1.2. ). Các ký tự trong
dạng logo này thường được xếp phổ biến theo bề ngang của logo, ngay cả khi nĩ
được thể hiện như một đường thẳng hay đường cong theo hình của logo. Ở một số
logo cĩ độ dài tương đối địi hỏi các ký tự phải được ngắt ra làm đơi thì cũng tuân
theo quy luật canh giữa nhằm tạo sự cân bằng cho tổng thể. Chẳng hạn logo Dutch
Lady (169), sử dụng kiểu chữ in thường thống nhất, số lượng các ký tự tương đối
nhiều khĩ thể hiện về mặt bề ngang nên buộc phải ngắt dịng tạo sự hài hịa cho
tổng thể, với logo Trung Nguyên (167) - sự ngắt dịng kết hợp thêm với việc phĩng
to các ký tự dịng dưới nhằm đi thống nhất với đặc trưng hình ảnh đi kèm. Các logo
theo bề dọc nhìn chung và ở phương thức in thường này nĩi chung khá hiếm hoi vì
những hạn chế về khơng gian trình bày và sự khơng thuận mắt của nĩ.
b) Kiểu cách điệu
Đối tượng nghiên cứu của phần này là những cách điệu đơn thuần về chữ
viết cĩ thể gợi hoặc khơng gợi đến hình ảnh sản phẩm nhưng khơng cĩ sự tham gia
trực tiếp của yếu tố hình ảnh sản phẩm. Nghĩa là ở loại logo đi theo phương thức
này, bạn cĩ thể liên tưởng một ký tự của nĩ như một dạng hình ảnh tương ứng nào
đĩ, cịn yếu tố hình ảnh trong những logo khác, bạn khơng thể liên tưởng được theo
chiều ngược lại: nhìn hình ảnh ra một ký tự nào đĩ trong logo (Vấn đề hình ảnh
trong logo sẽ được trình bày riêng ở phần 2.2.3). Những cách điệu đơn thuần về mặt
chữ viết cũng rất đa dạng, phong phú. Như đã nĩi, bản thân tên gọi là một sự nhận
diện khá thuyết phục, tuy nhiên, để hình ảnh khơng chỉ là sự nhận diện đơn thuần
mà cịn mang phong cách, đặc trưng của nhãn hiệu, các kiểu chữ cũng được các nhà
sáng tạo logo trình bày dưới nhiều hình thức phong phú khác nhau tuỳ theo loại
hình của sản phẩm và các đặc trưng khác nhau của nhãn hiệu mà cơng ty muốn
nhắm tới đối tượng khách hàng.
Sự cách điệu được thể hiện khá phong phú nhưng khơng tuỳ tiện mà đi theo
những quy luật cĩ tính tổng quát: Đĩ là sự thống nhất giữa phong cách chữ viết và
loại hình sản phẩm dựa trên những liên tưởng đa chiều của người thiết kế cũng như
người tiếp nhận. Chẳng hạn với logo giấy Bãi Bằng (16), các nét cong đều đã được
uốn trịn tuyệt đối tựa như hình cuộn giấy giúp cho người xem cĩ thể dễ dàng liên
tưởng đến loại sản phẩm; Napoly café (113) lại chọn nét chữ tựa như nét viết tay thể
hiện một đẳng cấp đồ uống với cơng thức pha chế thủ cơng, hương vị thực và hồn
tồn tự nhiên; tương tự, logo Diana (26) lựa chọn kiểu chữ viền hồng tơng trắng,
đường nét uyển chuyển gợi lên những đặc tính sản phẩm chất lượng dành cho đối
tượng bà mẹ và trẻ em. Nét mềm mại của chữ cịn thể hiện khá rõ nét trong các logo
ngành hàng giải khát. Một trong những logo của thương hiệu giá trị bậc nhất thế
giới là Cocacola (163) cũng chọn những chuyển động linh hoạt, mềm dẻo của nước
làm khuơn mẫu cho logo của mình. Logo Vaio (357) với những đường cong tối giản
ở mức cao nhất cùng với việc nhập làm một những đường nét liên tiếp và tương
đồng của các ký tự gợi liên tưởng tới chuyển động liên tục và linh hoạt của một sản
phẩm cơng nghệ hiện đại.
Như trên đã đề cập, do sự lựa chọn kiểu chữ liên quan tới sự “liên tưởng đa
chiều”, cho nên cĩ thể cùng một loại hàng hĩa, mỗi logo lại mang một phong cách
khác nhau, thậm chí cĩ lúc tưởng như rất đối nghịch với nhau. Cụ thể trong lĩnh vực
xăng dầu, nếu logo Esso (8), Petrolimex (2) lựa chọn những nét mềm mại gợi lên
những chuyển động nhanh nhạy, trơn tru của động cơ thì Mobil (3) lại chọn những
nét vững chãi, đơn giản như một dấu hiệu của sự bền vững, vượt qua thời gian.
Tương tự, trong khi một số sản phẩm mỹ phẩm chọn những nét uốn mềm mại, mượt
mà như logo Sunsilk (297), Lux (295), Johnson (300) gợi cảm giác của sản phẩm
lên làn da thì lại khá đơng các hãng mỹ phẩm khác chọn những nét in vững chãi để
thể hiện tính chuyên nghiệp, đẳng cấp, đơn giản, hồn hảo của họ như Debon (292),
Mac (299), Opi (315), Qgirl (318)...
Nhìn một cách tổng quát, cĩ những xu hướng cách điệu như sau trong logo:
- Cách điệu chữ theo hình của sản phẩm bằng cách khuơn những nét chữ sao cho
gợi lên những hình ảnh tương ứng của sản phẩm ấy: Minh Hùng (14), giấy Bãi
Bằng (16), Diana (26), Phở Quen (129).
- Dùng những kiểu chữ riêng: khuơn trịn các nét theo kiểu chân phương và tối
giản tối đa các nét rườm miễn là khơng ảnh hưởng tới việc nhận diện chữ như
Diamond Plaza (119), Ciao café (115) tạo sự đơn giản, cá tính.
- Dùng những gạch nối tối giản nhất ở dạng đoạn thẳng hay đường cong ngắn tạo
nên chữ Esprit (257) hoặc những nét cắt lát ngang tạo thành hình khối chữ:
IBM (321)
- Ngược lại với cách thức trên, lại cĩ kiểu sử dụng thêm hình thức liên kết liền
khối các ký tự với nhau một cách cĩ chủ đích : Lux (295), Vaio (357). Đĩ là sự
liên kết các nét giữa hai hoặc nhiều ký tự đứng cạnh nhau hay cách xa nhau
theo chủ ý của người thiết kế.
- Sử dụng hệ thống ký hiệu phụ: I.A.M (110), O.P.I (315). Những dấu chấm này
tạo nên một đường biên ngăn cách giữa các ký tự, gây hiệu ứng làm nổi bật
tồn bộ hệ thống chữ cũng như mỗi ký tự trong dấu chấm đĩ, mặt khác, chính
những dấu cách giống nhau và ở khoảng cách đều nhau cũng gĩp phần tạo nên
sự thống nhất cho một chỉnh thể logo.
- Mềm mại hĩa ở mức độ tối đa nhất các nét của chữ như logo Vaio (357). Logo
kiểu này tạo nên những cảm giác đa chiều của người xem: vừa là tên nhãn hiệu,
vừa là một bức tranh trừu tượng ngụ ý nhiều thơng điệp bên trong.
- Sử dụng kiểu viết tay cầu kỳ hay chân phương: logo Pastuer shoe (267) Bb
Thiên Nga (320), Johnson (300). Đây là những logo sáng tạo dựa trên nét chữ
viết tay của con người với đặc tính mềm mại, bay bổng, tự nhiên.
- Cách điệu nét của một vài chữ nhưng vẫn giữ đúng vị trí, kích thước, dạng thức
in hoa hay in thường một cách thống nhất trong tổng thể như Shiseido (301),
Sunsilk (297).
Logo cĩ thể là sự pha trộn của nhiều phong cách như trên, cũng cĩ thể chỉ
đi theo một phong cách cụ thể. Vấn đề này tuỳ thuộc vào tính chuyên nghiệp của
nhà thiết kế logo và nhà sản xuất. Đặc biệt, sự lựa chọn phong cách khơng phải
ngẫu nhiên theo cảm quan của người tiếp nhận, mà cĩ mối liên quan tới những khía
cạnh khác nhau trong sản phẩm (vấn đề này sẽ được phân tích kỹ lưỡng hơn trong
chương 3 - Nội dung biểu hiện của logo).
2.2.1.2. Khối chữ khơng đồng nhất
Thực tế cho thấy khi muốn chuyển tải những thơng điệp tới người tiêu
dùng, các nhà thiết kế thường ưu ái lựa chọn hình ảnh làm phương tiện hữu hiệu
nhất. Tuy nhiên sự “dị biệt hĩa” về phương diện chữ bên cạnh mục đích khu biệt
logo này với các logo khác, đơi khi nĩ cũng cĩ khả năng chuyển tải thơng tin một
cách vơ cùng bất ngờ và độc đáo. Mặt khác, theo logic thơng thường, sự khơng
đồng nhất bên trong một tổng thể hình ảnh thường mang lại cảm giác mất cân đối,
cĩ phần xộc xệch, tuy nhiên với logo, đơi khi nĩ mang lại một hiệu ứng ngược vơ
cùng hữu ích, đĩ là sự hài hịa về các phương diện độc đáo, đơn giản và cá tính. Sự
khơng đồng nhất của khối chữ chủ yếu thể hiện ở các khía cạnh sau đây:
a) Phĩng đại hĩa ký tự.
In hoa ở vị trí đầu tên nhãn hiệu : Kline (519), Hilton (81).
In hoa ở vị trí cuối tên nhãn hiệu: cK (244), dongA (405), SoundMAX
(218), bicC (69).
Nếu sự phĩng đại hay viết hoa đầu từ thường ít gây cho người xem sự thắc
mắc vì đĩ là quy luật đã được quy ước rộng rãi trong việc xây dựng văn bản thì
ngược lại, việc phĩng đại hay viết hoa cuối từ cĩ vẻ hơi khác lạ và khơng “thuận
mắt”. Tuy nhiên, đĩ khơng phải là phút ngẫu hứng vơ mục đích trong thiết kế logo
mà là cách thức để làm nổi bật lên một phẩm chất nào đĩ của sản phẩm. Hay nĩi
cách khác, tính “ngẫu nhiên” của sự dị biệt này khá hiếm, mà tính “cố ý” trong khâu
lựa chọn lại được đưa vào khéo léo và hợp lý. Nghĩa là, khơng phải tên nhãn hiệu
nào cũng cĩ thể đi theo cách thiết kế này. Sự lựa chọn vị trí phĩng đại ký tự ở đây
đơi khi khơng phụ thuộc vào nhà thiết kế mà là do bản thân tên nhãn hiệu quy định.
Cụ thể, trong thế mất cân đối về hình thức, logo Soundmax (218) ngầm khẳng định
một trong những ưu điểm nổi bật nhất của sản phẩm là “max” tức âm thanh cĩ độ
lớn tối đa. Logo Đơng Á bank (405) với chữ A được in hoa như một lời ngầm chỉ về
chất lượng loại A của sản phẩm.
Mặt khác, nếu xét về vị trí phĩng đại ký tự nhằm mục đích chuyển tải thơng
điệp, riêng về khía cạnh hình thức, thì vị trí cuối là sự lựa chọn tốt hơn. Bởi lẽ vị trí
đầu là một hiện tượng bình thường, ít làm cho người xem chú ý và ghi nhớ. Cịn vị
trí cuối vốn khơng thuận theo thị giác tiếp nhận thơng thường, sẽ thu hút sự chú ý
nhanh hơn và lâu hơn.
Cĩ một hiện tượng rất đáng chú ý ở các logo phĩng đại ký tự đầu tiên: đĩ là
sự linh hoạt của chính yếu tố được phĩng đại đĩ. Ví dụ như logo Hilton (81),
Sheraton (87)…Linh hoạt ở chỗ ký tự được phĩng đại đĩ cĩ thể tách ra mang chức
năng của một logo riêng biệt, cũng cĩ thể ở trong hệ thống chữ, tuỳ vào ngữ cảnh
logo được thể hiện.
Vị trí giữa của nhãn hiệu
Xét dưới gĩc nhìn thơng thường, nếu việc phĩng đại hĩa hay in hoa ký tự ở
vị trí đầu là chuyện thơng thường, ở vị trí sau là mới mẻ, cá tính thì ở vị trí giữa lại
mang đến một nét độc đáo trong sự cân đối hài hồ.
Hiện tượng này bắt gặp khá phổ biến trong những logo của các nhà hàng,
khách sạn, chẳng hạn Hyatt (88), Amara (101), Habourview (94). Chữ được làm
nổi bật luơn đứng ở vị trí chính giữa của từ, và theo sự khảo sát của người viết, nĩ
thường được rơi vào chữ A. Theo quan điểm của phương Tây, trong trường học A
thể hiện là điểm số cao nhất, là hạnh kiểm tốt nhất, trong kinh doanh A thể hiện cho
đẳng cấp và chất lượng ở mức tốt nhất, cao nhất. Grand phĩng đại chữ A như một
lời ngầm báo về chất lượng “A” của sản phẩm, dịch vụ, tương tự Hyatt (88) Amara
(101), Grand (82), Habourview (94). Qua đĩ, ta thấy sự phĩng đại hĩa khơng đơn
thuần chỉ vì mục đích mỹ thuật mà cịn mang ý nghĩa nội dung sâu sắc. Ngồi hiện
tượng phổ biến với các logo cĩ ký tự “A” như trên, phương thức này cũng rơi vào
các chữ cái khác tương ứng tại vị trí giữa của tên gọi như logo Fivimart (59) rơi vào
chữ M.
Tĩm lại, sự phĩng đại hố ký tự thường thể hiện ở 3 vị trí: đầu, giữa và
cuối. Vị trí giữa cĩ khi mang tính tuyệt đối (đối với hệ thống chữ cĩ số lượng._.ế
Do cịn nhiều khĩ khăn trong việc tiếp cận những xu hướng phát triển
thương hiệu hiện đại, đồng thời chưa đánh giá được chính xác vai trị và vị trí của
logo trong hoạt động kinh doanh thương mại, nên một số logo Việt Nam ít nhiều
cịn bộc lộ những mặt hạn chế.
Hệ thống chi tiết đồ họa, màu sắc cịn khĩ nhận diện. Trong thực tế, số màu
cơ bản dễ nhận diện cĩ số lượng rất nhỏ bé so với số lượng logo ra đời ngày càng
nhiều. Do đĩ, hiệu quả nhận diện của màu sắc chỉ được phát huy trong sự kết hợp
với những yếu tố đồ họa khác. Một số logo cĩ phần đồ họa mang nhiều các chi tiết
nhỏ lẻ, đồng thời kiêm nhiệm nhiều màu sắc tạo nên một bức tranh rối rắm và khĩ
nhớ với người tiêu dùng. Ngồi ra, một số màu sắc, một số nét đồ họa quá nhỏ, chi
tiết sẽ cĩ khuynh hướng bị mờ, chìm đi, khi thể hiện trên tơng màu trắng- đen như
Duy Thành (663), thủy sản Nha Trang (564), nhựa Phát Thành (684)…..Đây là điều
mà giới thiết kế logo hiện nay rất kỵ mắc phải bởi vì một trong những tiêu chí cần
và đủ của logo là khả năng thể hiện rõ ràng bằng hai tơng màu đen trắng.
Cá biệt cĩ những logo như một bức tranh như logo du lịch Cần Thơ
(653) với bơng lúa, cị trắng, sơng nước, núi đồi, logo Bảo Việt (51) với biển,
địa cầu, bơng lúa, cây…Nhìn vào logo, người ta thấy cĩ nhiều điều để nĩi,
nhưng đọng lại trong tâm trí là những gì, lại là một câu hỏi rất khĩ được trả
lời.
Nhiều logo tham chữ. Logo Việt Nam phổ biến tình trạng cho khá
nhiều ký tự vào logo. Từ tên địa danh, loại sản phẩm, câu khẩu hiệu, tên đầy
đủ của doanh nghiệp, những chứng chỉ chất lượng đến cả việc thể hiện tên
bằng các thứ tiếng khác nhau như logo tủ sắt Đào Trung Hưng (682), bảo vệ
thực vật An Giang (640), thép Việt Hàn (582)... Cĩ những logo ngồi tên đầy
đủ bằng tiếng Việt cịn cĩ cả tên viết tiếng Anh viết tắt song song tồn tại như
nhựa Chợ Lớn (591) thể hiện sự nghiệp dư và ơm đồm quá nhiều chi tiết. Cá
biệt hơn, cĩ logo là một “bộ sưu tập” của các kiểu chữ và kiểu màu sắc khác
nhau cùng các hình thức viết tắt, viết đầy đủ một cách ngẫu hứng như Bảo vệ
thực vật An Giang (640) làm cho logo trở thành một tổng thể rối rắm và do
tham quá nhiều chi tiết nhận diện nên nĩ trở thành một logo thiếu tính nhận
diện. Đây là một lỗi thường rất hay gặp ở các nhà thiết kế logo nghiệp dư,
khơng chuyên.
Các mơ típ mang tính sao chép, ít sáng tạo. Nếu motip trong các thể loại
nghệ thuật cĩ thể tạo ra các loại hình nghệ thuật đa dạng thì motip trong logo nhiều
khi lại là yếu tố giết chết logo, đặc biệt nếu người thiết kế khơng biết sáng tạo, và
làm mới motip. Những motip được sử dụng quá nhiều sẽ biến thành những dấu
hiệu, tín hiệu: sẽ bị chuyển đổi vai trị từ việc nhận dạng cho một nhãn hàng cụ thể
trở thành chức năng ra dấu chỉ hiệu cho một chủng loại.Chẳng hạn, các sản phẩm
nước mắm hay lấy hình con cá làm yếu tố hình ảnh của logo như Hưng Thịnh (570),
Mười Thu (571). Những hình ảnh này mang tính “ra dấu” rất cao vì hình ảnh phản
ánh sát với thực tế, tuy nhiên chính điều đĩ là cho người tiếp cận liên tưởng đến sự
vật trong thực tế hoặc những sản phẩm thực phẩm liên quan tới thuỷ sản hơn là một
thương hiệu cụ thể. Do người ta chỉ tìm thấy ở đĩ những hình ảnh chung chung mà
khơng thấy bất cứ một yếu tố “riêng” nào cĩ thể phân biệt với những nhãn hàng
khác. Một số logo sử dụng hình ảnh để phản ánh tên gọi sản phẩm, tuy nhiên cả tên
gọi, và đặc điểm mang tính rập khuơn, khơng hề cĩ một sự cách tân nào như logo xi
măng Sao Mai (371).
Hiện tượng sáng tác logo theo kiểu ngẫu hứng cịn khá phổ biến. Đơi khi
người thiết kế và người sở hữu logo chưa ý thức được vai trị và nhiệm vụ của logo
trong thực tế. Tính ngẫu hứng, tuỳ tiện thể hiện rõ ngay trên sản phẩm logo. Cĩ
những logo mà hình ảnh thực sự khơng tạo ra được liên tưởng sâu xa nào đối với
sản phẩm hoặc cĩ khi vơ tình đi ngược tiêu chí được đặt ra ở sản phẩm. Chẳng hạn:
logo nhựa Chợ Lớn (591) với hình hai con chim cắp bơng lúa vàng rất khĩ cho
người xem để liên tưởng tới chức năng “sản xuất ra đồ nhựa”, hay logo mỹ phẩm
Việt Hương (673) với hình biển cả, cánh buồm được cách điệu thành hình ảnh con
cá. Cĩ thể mục đích của nhà tạo lập muốn giới thiệu về sự khống đạt của vùng
sơng nước Cần Thơ – nơi khai sinh ra nhãn hiệu mỹ phẩm Việt Hương hay hình ảnh
của sự hiệu quả, bội thu trong logo nhựa Chợ Lớn. Tuy nhiên, đĩ là những ý nghĩa
được sử dụng khơng đúng chỗ. Nĩ gợi cho người tiếp nhận cảm giác về một sản
phẩm thuộc ngành đánh bắt hải sản, hoặc cực đoan hơn, cảm giác gì đĩ khơng được
thơm tho và thẩm mỹ lắm. Chính điều này đã làm cho logo khơng chỉ là một logo
khơng đẹp, tính nhận diện thấp mà cịn làm mất thiện cảm của nhãn hàng trong mắt
người tiêu dùng. Tương tự, logo giày Á Châu (607), logo nhựa Đạt Hịa với hình
ảnh và ký tự khơng ăn nhập với thương hiệu, nhất là dịng chữ vina khá chung
chung và vơ cùng phổ biến.
Một số nhà tạo lập logo cịn vơ tình đưa vào logo những hình ảnh gây cảm
giác khơng thân thiện với mơi trường như logo lân Văn Điển (659) với hình ống
khĩi xả của nhà máy tạo cảm giác gây ơ nhiễm mơi trường.
Hiện tượng logo nhái xảy ra khơng chỉ với những
tên tuổi nhỏ mà ngay cả những cơng ty được cho là tương
đối quy mơ ở trong nước. Chẳng hạn: Dược Trung Ương 25
(612) và dược Roche (460).
Kết luận Chương 3
Qua những phân tích trên đây, ta cĩ thể thấy nội dung biểu hiện của logo rất
phong phú gần như khơng giới hạn ở bất kỳ lĩnh vực nào từ nhân vật, con người cho
tới các sự kiện, từ những yếu tố hiện thực tới những yếu tố giả tưởng, phi thực tế, từ
các hoạt động văn hĩa, chính trị tới thể thao khoa học, từ quá khứ tới hiện đại, từ
những dấu ấn đậm tính cá nhân đến những thơng điệp mang khơng khí cộng
đồng…Tuy nhiên, logo khác với các phương thức biểu hiện thơng thường khác ở
chỗ nĩ gợi nhiều hơn tả. Tuy khơng sử dụng ngơn từ làm phương tiện diễn tả nhưng
những biểu hiện kín đáo của nĩ thơng qua hình ảnh đã “nĩi” được nhiều hơn những
gì mà một lời nĩi thơng thường cĩ thể thể hiện được.
Nội dung trong logo cĩ sự đan xen vơ cùng chặt chẽ. Điều đĩ nhờ vào tính
đa nghĩa, đa tầng của hình ảnh. Hình ảnh trong logo cũng cĩ thể được ví như sự đa
nghĩa của từ trong ngơn ngữ. Nhưng những đa nghĩa của từ đều là những nội dung
mang tính quy ước sẵn cĩ, chỉ bộc lộ từng mặt cụ thể thơng qua ngữ cảnh của nĩ thì
ngược lại, đa nghĩa trong logo nhiều khi lại tùy thuộc vào cách hiểu, cách cảm nhận
của mỗi người. Và mỗi thời điểm, người ta lại nhìn nĩ dưới một ý nghĩa khác, cũng
như khơng ngừng đưa vào trong nĩ ngày càng nhiều loại nội dung hơn.
Nội dung trong logo luơn vận động, biến đổi theo từng thời kỳ đơi khi
khơng theo ý và khơng phụ thuộc vào nhà thiết kế hay chủ nhãn hiệu. Nĩ phát triển
tới mức nhiều khi mất đi ý nghĩa ban đầu của mình như logo Shell: rất ít người biết
đến nội dung ý nghĩa thực sự của Shell mà chỉ cịn ấn tượng bởi hình thức rất đặc
biệt và màu sắc dễ nhận diện của nĩ.
Logo Việt Nam hiện tại đang trên đà học tập xu hướng thiết kế logo trên thế
giới, biểu hiện ở chỗ các logo càng về sau này càng mang nhiều nét hiện đại, đơn
giản và chuyên nghiệp hơn như Petrolimex (2), Giấy Bãi Bằng (16), bảo hiểm AAA
(43), Vinamit (144), Vinasoy (181), Viettel (522), Vietnam Airline (556)….
Thơng qua nội dung, cĩ thể thấy hành trình đi tìm một logo “đẹp” khơng chỉ
là vấn đề của việc lựa chọn những yếu tố hình thức sao cho độc đáo, bắt mắt mà cịn
là hành trình đi tìm cái đẹp từ bên trong ý nghĩa nội dung. Nội dung cũng khơng
phải là yếu tố thụ động bên trong hình thức, mà trong nhiều hồn cảnh nĩ cịn đĩng
vai trị gợi ý cho việc lựa chọn một hình ảnh độc đáo và giàu ý nghĩa hơn.
Logo cũng tựa như một tác phẩm nghệ thuật đúng nghĩa, với những ý nghĩa
nhân sinh và sự ngợi ca vẻ đẹp theo cách riêng của mình. Điều quan trọng khi tiếp
cận một logo khơng hẳn là vấn đề tìm cho ra ý nghĩa nào là thực sự đúng đắn, thơng
điệp nào nĩ thực sự nhắn gửi. Mỗi một người, cĩ thể cĩ cách lý giải khác nhau của
mình. Và logo hấp dẫn, đơi khi cũng bởi sự đa nghĩa và tính bí ẩn của riêng bản
thân chúng..
KẾT LUẬN
Luận văn này, chúng tơi khơng đưa ra tham vọng sẽ bao quát được hết
những khía cạnh về nội dung và hình thức trong tồn bộ thế giới logo, nhưng xuất
phát từ hệ thống dữ liệu vừa ngẫu nhiên vừa chọn lọc, chúng tơi đã cố hết sức để
phân tách những tầng bậc, những khía cạnh về những yếu tố biểu đạt, cách thức
biểu đạt và nội dung biểu đạt của thế giới logo. Nĩi hệ thống dữ liệu của chúng tơi
mang tính ngẫu nhiên vì hiện tại các logo luơn thay đổi, từ logo của các thương hiệu
lớn, cĩ tên tuổi đang muốn làm một cuộc cách mạng trong kinh doanh đến những
thương hiệu mới ra đời, do đĩ, chúng tơi chỉ cố gắng chọn lọc bao quát các ngành
hàng chủ đạo, chứ khơng thể đưa vào hết các thương hiệu ý nghĩa. Nĩ cũng mang
tính chọn lọc vì những thương hiệu được đưa vào nghiên cứu, đều cĩ tên tuổi với
người tiêu dùng trong và ngồi nước, ít nhiều quen thuộc với đại bộ phận số đơng
và họ đều ý thực được sự xây dựng và phát triển hình ảnh thương hiệu trong mắt
người tiêu dùng..
Về hình thức biểu đạt, logo luơn là sự kết hợp của ba yếu tố: ký tự - màu
sắc- và hình ảnh. Trong đĩ màu sắc là yếu tố cần - tức khơng thể vắng mặt. Hai yếu
tố cịn lại là ký tự và hình ảnh cĩ tính chất thay thế hoặc đan xen: cĩ thể cĩ mặt một
trong hai yếu tố hoặc cĩ mặt cả hai nhưng khơng được phép vắng cả hai. Nếu thiếu
cả hai, logo sẽ khơng được hiện thực hĩa, do đĩ sẽ khơng chuyển tải được bất cứ
thơng điệp nào mà chỉ là hình ảnh chung chung trong tri nhận của con người. Qua
đĩ chúng tơi thấy, khơng hề giống với hệ thống ký hiệu ngơn ngữ, nơi các đơn vị
đều cĩ vai trị riêng và chặt chẽ, vai trị của các đơn vị trong logo mang tính luân
chuyển và lỏng lẻo hơn. Khả năng thay thế giữa các đơn vị ấy để tạo thành một nội
dung biểu đạt là rất lớn.
Về nội dung, chúng tơi khơng dám khẳng định mình đã bao quát được tồn
bộ các khả năng biểu đạt của hệ thống logo, bởi vì logo, cũng như hệ thống ngơn
ngữ, các đơn vị hình thức cĩ thể bất biến, nhưng nội dung luơn được phát triển, bổ
sung nhằm phục vụ nhu cầu cần biểu đạt ngày càng phong phú, đa dạng của xã hội.
Do đĩ, cĩ thể trong tương lai, logo sẽ cĩ những xu hướng hình thức và nội dung
biểu đạt mới mẻ hơn nữa.
Theo chúng tơi, nghiên cứu sâu sắc và tồn diện về logo cịn là một cánh
cửa mở ra hướng nghiên cứu đối với các đối tượng khác thuộc hệ thống ký hiệu. Đĩ
là các hệ thống các biểu tượng của văn hĩa, tơn giáo…, các ký hiệu của các ngành
khoa học, các hình hiệu, các dấu hiệu, chỉ hiệu, hệ thống màu sắc… Điều này cĩ thể
dễ dàng được lý giải, bởi vì trong những ngữ cảnh phù hợp, logo cĩ khả năng thâu
nhận tất cả những hệ thống ký hiệu đĩ vào làm yếu tố biểu đạt của mình. Qua thống
kê khảo sát một số lượng tương đối lớn các logo, chúng tơi nhận thấy việc tham gia
của các yếu tố văn hĩa, lịch sử, các yếu tố thuộc các ngành khoa học, các hệ thống
ký hiệu khác ngồi logo để hình thành nên một tổng thể logo là đềiu cĩ thể và khá
phổ biến. Vì vậy, xét về khía cạnh nào đĩ, tuy logo khơng cĩ chức năng biểu đạt nội
dung triệt để như ngơn ngữ, nhưng lại cĩ thể được xem như dạng ký hiệu cĩ sự tổng
hịa và dễ giao thoa nhất trong số các hệ thống ký hiệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Đức Dân (2006), Ký hiệu học - một số vấn đề cơ bản (đề tài khoa học
cấp ĐHQG- HCM), Trường Đại học quốc gia tp. Hồ Chí Minh.
2. Uyên Huy (2007), Đi tìm logo đẹp và các kiểu thương hiệu, Nxb Lao động Xã hội,
tp. Hồ Chí Minh.
3. Tố Nguyên (2003), Thiết Kế Logo Nhãn Hiệu - Bảng Hiệu Theo Thuật Phong
Thuỷ, Nxb Mỹ Thuật.
4. Richard Moore (2003), Thương hiệu dành cho lãnh đạo (sách dành cho doanh
nhân Việt Nam – Bản tiếng Việt dành cho người Việt)), Nxb Trẻ, tp. Hồ Chí
Minh.
5. Ferdinard De Saussure, Giáo trình ngơn ngữ học đại cương (bản tiếng Việt
1973), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
6. Lý Tồn Thắng (2005), Ngơn ngữ học tri nhận từ lý thuyết đại cương đến thực
tiễn tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
7. Ban biên tập báo Sài Gịn Tiếp Thị (2002), Sức mạnh thương hiệu, Nxb Trẻ, tp.
Hồ Chí Minh.
Tiếng Anh
8. Daniel Chandler (2004), The basics: Semiotics, Nxb Routledge, USA.
9. Patrick L. Frank (2005), Art form, Nxb Prentice Hall, USA.
10. Lisa Silver (2001), Logo Design That Works: Secrets for Successful Logo
Design, Nxb Rockport, USA.
11. Sean Adams, Noreen Morioka, Terry Stone (2004), Logo design workbook: a
hands on Guide to creating logos, Nxb Rockport, USA.
12. Tom Asacker (2005), A Clear Eye for Branding, Nxb Paramount Market
Publishing, New York, American.
13. Juan Eduardo Cirlot (2002), A dictionary of symbols, Nxb Dover, USA.
14. Nhĩm tác giả: Jeremy A. Black, Anthony Green, Tessa Rickards, (1992), Gods,
demons, and symbols of ancient Mesopotamia, Nxb University of
Texas, USA.
15. Umberto Eco (1979), A theory of semiotics, Indiana University Pres, USA.
Tài liệu từ Internet:
- E-book: Giáo trình thiết kế logo tiếng Việt. Nguồn download:
- Các website về thiết kế, thương hiệu:
www.logovietnam.com
www.goldlogovn.com
www.lantabrand.com
www.vietnambranding.com
www.abviet.com
www.hvnclc.com.vn
www.google.com
www.saovangdatviet.com.vn
www.wikipedia.org
www.thuonghieuviet.com.vn
www.quantrithuonghieu.com
Và các website logo, thương hiệu khác.
1. NGUYÊN NHIÊN LIỆU, VĂN PHỊNG PHẨM.
1.BP 2.PETROLIMEX 3.MOBIL 4.CASTROL 5.CHEVRON
6.CALTEX 7.VILUBE 8.ESSCO 9.TIASANG 10.SHELL
11.PINACO 12.DAIDONGTI
EN
13.BINHMINH 14.MINHHUNG 15.DONGA
16.BAIBANG 17.TANMAI 18.DUYTAN 19.BACHTUYET 20.BLESSYOU
21.EPSON 22.VINHTIEN 23.KLEENEX 24.BENNGHE 25.VINAPAPER
26.DIANA 27.HONGHA 28.CASUMINA 29.KYMDAN 30.DURACELL
31.THIENLONG 32.SAIGON
PAPER
33.HANSON 34.LEHOA 35.PENTEL
36.PARKER 37.DUNIOPILLO 38.CUULONG 39.DOUBLEA 40.EVERON
2. CÁC NGÀNH BẢO HIỂM- DỊCH VỤ- DU LỊCH
41.BAOMINH 42.BAOLONG 43.AAA 44.DAI-ICHI
LIFE
45.MANULIFE
46.PRUDENTIAL 47.AIG 48.AIA 49.ACE 50.BAOHIEMXH
51.BAOVIET 52.VYC 53.BENTHANH 54.SAIGON 55.VIETTRAVEL
56.YELLOW
PAGES
57.VINPEARL 58.SINHCAFE 59.FIVIMART 60.FIDITOUR
61.FOSCO 62.BRAINMARK 63.SAVICO 64.
PHUONGNAM
65.
HANOITOURIST
66.XUNHASABA 67.FAHASA 68.ILAVIETNAM 69.BICC 70.KIENVANG
71.MELINH
PLAZA
72.COOPMART 73.DAINAM 74.DAMSEN
PARK
75.SUOITIEN
76.SAIGON 77.DONGA 78.HOANGGIA 79.VIETMY 80.NGUYENKIM
3. KHÁCH SẠN - QUÁN CÀ PHÊ
81.HILTON 82.GRAND 83.IMPERIAL 84.LEGEND 85.MELIA
86.NIKKO 87.SHERATON 88.PARKHYATT 89.SOFITEL 90.DUXTON
91.NOVOTEL 92.SOMERSET 93.EQUATORIAL 94.
HABOURVIEW
95.
DONGKHANH
96.REX 97.WINDSOR 98.FURAMA 99.CARAVELLE 100.NEW
WORLD
101.AMARA 102.EVASION
HIDEAWAY
103.SUNSPA 104.
ANAMANDARA
105.
MOMDACHIM
106.WALMART 107.PARKSON 108.VICTORIA 109.FLAMINGO 110.IAM
111.METRO 112.CATDANG 113.
NAPOLICAFE
114.ANNAM 115.CIAO
116.MAXIMARK 117.COIRIENG 118.ZENPLAZA 119.DIAMOND 120.CALIFORNIA
WOW
4. NHÀ HÀNG- THỰC PHẨM- ĐỒ UỐNG.
121.
MCDONALD
122.KFC 123.JOLLIBEE 124.HAPPY
COOK
125.
LOTTERIA
126.GLORIA
JEAN’S
127.KIDOS 128.ONORE 129.
PHOQUEN
130.CONGU
131.
NGOC SUONG
132.
WRAP&ROLL
133.PHO24 134.
HONGPHAT
135.
PHOVUONG
136.VEDAN 137.KNORR 138.MAGGI 139.M&M 140.SAFOCO
141.VIFON 142.KINHDO 143.HAIHA 144.VINAMIT 145.ORION
146.VINA
ACECOOK
147.
STARBUCKS
148.
BIENHOASUGAR
149.HALONG
CANFOCO
150.
BURGERKING
151.BIBICA 152.VISSAN 153.VINABICO 154.BAHUAN 155.TANTAN
156.NEPTUNE 157.DAU
TANBINH
158.TUONG AN 159.LOTTE 160.PHANER
161.VINATEA 162.LAVIE 163.COCACOLA 164.ABBOTT 165.PEPSI
166.JOHNNIE
WALKER
167.
TRUNGNGUYEN
168.
HEINEKEN
169.
DUTCHLADY
170.
SAIGONBEER
171.NESTLE 172.TROPICANA 173.VINAMILK 174.NUTIFOOD 175.TIGER
176.EVIAN 177.NESCAFE 178.VINACAFE 179.SABECO 180.HALIDA
181.VINASOY 182.MEIJI 183.MOCCHAU 184.ELOVI 185.SAPUWA
186.
DANHTHANH
187.MEAD
JOHNSON
188.VINHHAO 189.OVALTINE 190.FOSTERS
191.TRIBECO 192.HIGHLANDS 193.REDBULL 194. ANCHOR 195.CARLBERG
196.CAMPINA 197.DUMEX 198.MILO 199.TAMCHAU 200.COORLIGHT
5. ĐIỆN TỬ- THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG-KỸ THUẬT SỐ.
201.REETECH 202.HANEL 203.JVC 204.VIEWSONIC 205.LG
206.SAMSUNG 207.SANYO 208.TOSHIBA 209.BELCO 210.SONY
211.HITACHI 212.
ELECTROLUX
213.PANASONIC 214.FUJITSU 215. UPS
216.TCL 217.HP 218.SOUNMAX 219.BOSE 220.BENQ
221.LEXMARK 222.XEROX 223.BROTHER 224.NEC 225.SHARP
226.RICOH 227.PHILIPS 228.
ELECTROLUX
229.ROBOT 230.TIENDAT
231.CANON 232.OLYMPUS 233.NIKON 234.KODAK 235.FUJIFILM
236.
DIENQUANG
237.BLACKER 238.LIOA 239.
RANGDONG
240.CADIVI
6. THỜI TRANG, TRANG SỨC HĨA MỸ PHẨM
241.ADIDAS 242.DIOR 243.PUMA 244.CK 245.GUCCI
246.PRADA 247.GUESS 248.LEVIS 249.MANGO 250.CHANEL
251.
TRIUMPH
252.LOUIS
VUITTON
253.TOMMY
HILFIGER
254.
ESTEELAUDER
255.HUGOBOS
256.
LACOSTE
257.ESPRIT 258.VERSACE 259.CARTIER 260.
VALENTINO
261.TCM 262.VIETTIEN 263. MAY10 264.NINOMAXX 265.LEGAMEX
266.
FASHIONTV
267.
PASTEURSHOE
268.
CONVERSE
269.ANPHUOC 270.FHOUSE
271.VERA 272.THAITUAN 273.BVLGARI 274.ASCADA 275.FURLA
276.
KHAISILK
277.VINAGIAY 278.BITAS 279.BITIS 280.
THUONGDINH
281.SAIGON
JEWELLERY
282.BAO TIN
MINH CHAU
283.BENTHANH
JEWELLERY
284.PHUNHUAN
JEWELLERY
285.PHUQUY
JEWELLERY
286.ROLEX 287.OMEGA 288.TISSOT 289.LONGINES 290.
LONGCHAMP
291.KANEBO 292.DEBON 293.KAILA 294.VICHY 295.LUX
296.BOURJOIS 297.SUNSILK 298.MENARD 299.MAC 300.JOHNSON
301.SHISEIDO 302.LANCOME 303.OLAY 304.NIVEA 305.AMORE
306.LOREAL 307.LOVITE 308.REVLON 309.
DERMALOGICA
310.
L’OCCITANE
311.CLARINS 312.CLINIQUE 313.KAO 314.LANEIGE 315.OPI
316.OMO 317.TIDE 318.QGIRL 319.SUNLIGHT 320.
BBTHIENNGA
7. MÁY TÍNH- PHẦN MỀM- WEBSITE THƯƠNG MẠI.
321.IBM 322.APPLE 323.HP 324.INTEL 325.FPT
326.CMS 327.ACER 328.
NGUYENHOANG
329.ROBO 330.
MICROSOFT
331.WINDOW 332.BEE-NEXT 333.
NAMQUOCCANG
334.DELL 335.
LOGITECH
336.ASUS 337.PHONGVU 338.GENIUS 339.GIGABYTE 340.MITSUMI
341.NOD32 342.MCAFEE 343.AVG 344.SYMANTEC 345.BKAV
346.EBAY 347.YOUTUBE 348.GMAIL 349.FLICKR 350.MSN
351.
MYSPACE
352.
VINAGAME
353.YAHOO 354.AMAZON 355.
SIEUTHI24
356.LENOVO 357.VAIO 358.ICARE 359.
VIETNAMWORK
360.
BAAMBOO
8. XÂY DỰNG- BẤT ĐỘNG SẢN NỘI THẤT.
361.KIENXINH 362.TOANMY 363.CIENCO5 364.
DESJOYAUX
365.
VIGLACERA
366.TISCO 367.HOAPHAT 368.VIETTIEP 369.LIENA 370.RINNAI
371.SAOMAI 372.HOANGMAI 373.CHINFON 374.BUTSON 375.HOLCIM
376.DONGTAM 377.
HOANGTHACH
378.PHUTHO 379.TAMDIEP 380.
VANPHATHUNG
381.
THEPMIENNAM
382.
VIGLACERA
383.POMINA 384.HOASEN 385.VINASTEEL
386.NIPPON 387.4ORANGES 388.DULUX 389.DONGA 390.KOVA
391.
EUROWINDOW
392.JOTUN 393.INAX 394.NHAXINH 395.CAESAR
396.MYKOLOR 397.THACHBAN 398.
KELLY-MOORE
399.AMERICAN 400.TOTO
9. TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG.
401.ABBANK 402.AGRIBANK 403.BIDV 404.DAIA 405.DONGA
406.HDBANK 407.SCB 408.GPBANK 409.SHB 410.ACB
411.
NAMABANK
412.
INCOMBANK
413.
HABUBANK
414.
GIADINHBANK
415.
VIETCOMBANK
416. HSBC 417.NAVI BANK 418.OCB 419.VIB 429.PG BANK
421.
TECHCOMBANK
422.
SAIGONBANK
423.KIENLONG
BANK
424.MARITIME
BANK
425.SOUTHERN
BANK
426.SACOMBANK 427.OCEANBANK 428.VIETABANK 429.VPBANK 430. EXIMBANK
431.WESTERN
UNION
432.INDOVINA
BANK
433.DEUTSCHE
BANK
434.MAYBANK 435.
UNITED OVERSEAS
BANK
436.WOORI
BANK
437.LAOVIET
BANK
438.CHINATRUST
BANK
439.SMBC 440.VRB(Vietnam-
russian bank)
10. Y DƯỢC
441.RHOTO 442.PANADOL 443.OPC 444.HAUGIANG 446.TRAPHACO
445.
DUOC NAM HA
447.
BACHTUYET
448.
IMEXPHARM
449.
PHARIMEXCO
450.
F.T.PHARMA
451.
TRUONGTHO
452.BAOLONG 453.TRAPHACO 454.MEKOPHAR 455.DUOC 2/9
456.DOMESCO 457.GSK 458.BAYER 459.DONGA 460.ROCHE
461.OPV 462.TRAPHASCO 463.FV 464.ZURELIC 465. TRANGAN
466.NHA
MINHKHAI
467.NHA
VANHANH
468.NHA
LANANH
469.NHA
DANGLUU
470.NHA2000
471. JANSSEN
CILLAC
472.MAT
SAIGON
473.MÁT
CAOTHANG
474
PHUSANQUOCTE.
475.ORGANON
476.
MEDICAREO
477.PHARBACO 478.
PHARMEDIC
479.
KHANGTHAI
480.
DUOC HATAY
11. XE VÀ PHỤ TÙNG XE- VẬN CHUYỂN
481.BMW 482.MAZDA 483.HONDA 484.CADILLAC 485.SYM
486.TOYOTA 487.LEXUS 488.MERCEDES 489.PIAGIO 490.NISSAN
491.AUDI 492.
VOLKSWAGEN
493.VOLVO 494.FORD 495.VESPA
496.
ROLL&ROYCE
497.
CHEVROLET
498.
MITSUBISHI
499.
LAMBORGHINI
500.DAEWOO
501.HYUNDAI 502.FIAT 503.BENTLEY 504. HONDA 505.FERRARI
I6.BOEING 507.AIRBUS 508.PORSCHE 509.SUZUKI 510.JAGUAR
511.KIA 512.ISUZU 513.PEUGEOT 514.DAIHATSU 515.LIFAN
516.TNT 517.FEDEX 518.DHL 519.KLINE 520.MAERSK
12. HÀNG KHƠNG- VIỄN THƠNG- ĐIỆN THOẠI.
521.SPT 522.VIETTEL 523.VDC 524.NOKIA 525.SPHONE
526.O2 527.
MOTOROLLA
528.VNPT 529.MOBIFONE 530.
VINAPHONE
531.NETTRA 532.SIEMENS 533.HTMOBILE 534.VNN 535.EVN
536.FONEMART 537.
SONYERICSON
538.VERTU 539.MAILINH 540.VINASUN
541.DHL 542.EMS 543.HNC 544.
BRITISHAIRWAYS
545.CHINA
SOUTHERN
546.GERMANY 547.PHILIPIN 548.INDIANA 549.FRANCE 550.SINGAPORE
551.LAO 552.AMERICAN 553.JAPAN 554.CHINA 555.
CATHAYPACIFIC
556.VIETNAM 557.HONGKONG 558.THAI 559.KOREAN 560.MALAYSIA
13. MỘT SỐ LOGO HÀNG VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO
561. Bánh ngọt
Hỷ Lâm Mơn
562. Bánh ngọt
Givral
563. Bánh kẹo
Hải Châu
564. Thuỷ sản
Nha Trang
565. Thực phẩm
Thuận Phát
566. Thuỷ Tạ 567. Biên Hồ 568. cái lân 569. cholimex 570. Hưng thịnh
571. Nước mắm
Mười Thu
572. Nam Dương 573. Dầu ăn Nhà
Bè
574. Agifish 575. Cầu Tre
576.Giải khát
Chương Dương
577.Chè Kim
Anh
578.Thạch Bích 579.Chè Thái
Nguyên
580.Cà phê Mê
Trang
581. Halico 582. Thép Việt
Hàn
583. Gạch Thanh
Thanh
584. Taicera 585. May Hồ Thọ
586. May Sơng
Hồng
587. Vinatex 588. May
Khatoco
589. Martin107 590. Bĩng Động
Lực
591. Nhựa Chợ
Lớn
592. Giay Vĩnh
Huê
593. Giấy Kyvy 594. Giấy Viễn
Đơng
595. Bột giặt Lix
596. Rando 597. Nhựa đạt
Hồ
598. Inox Việt
Đức Anh
599. Austnam 600. Gosaco
601. Sika 602. Vicotex 603. Dệt may
Hachiba
604. Dệt Phước
Thịnh
605. Dệt may Hà
Nội
606. Cao su Đà
Nẵng
607. Giày Á
Châu
608. Cơ khí
Thành Đạt
609. Giấy Tân
Thuận tiến
610. Dược Bình
Định
611. Dược
Vidipha
612. Dược TW25 613. Dược Phú
Yên
614. Giấy Viễn
Đơng
615. Gia dụng
ICP
616. Kềm Viba 617. Cân Nhơn
Hịa
618. Đồng hồ
Gimiko
619. Nhơm Kim
Hằng
620. Sơn Hà
621. Tồn Mỹ 622. Men nhơm
Hải Phịng
623. Goldsun 624. Nơi Long
Hưng
625. Cơ điện tử
Sài Gịn
626. Quạt Tân
Tiến
627. Vinakip 628. Cơ khí Bình
Đơng
629. Xuân Lộc
Thọ
630. Cophaco
631. Điện Tiến
Thành
632. Maseco 633. Điện lạnh
Darling
634. Kính Đình
quốc
635. Hố dầu Mê
Kơng
636. Phân bĩn
Việt Nhật
637. Đạm Hà Bắc 638. Hố chất
Cần Thơ
639. Lân Ninh
Bình
640. Bảo vệ thực
vật An Giang
641. Nơng dược
Điện Bàn
642. Bảo vệ thực
vật Sài Gịn
643. Thuốc sát
trùng Cần Thơ
644. Thuốc sát
trùng Việt Nam
645. Thức ăn gia
súc Lái Thiêu
646. Uni-
President
647. Thức ăn gia
súc Vạn Sanh
648. Thức ăn gia
súc Afiex
649. Thức ăn
chăn nuơi Vifoco
650. Thuốc thú y
Vemedim
651. Thuốc thú ý
Sonavet
652. Cơ khí Bơng
Lúa
653. Du lịch Cần
Thơ
654. Du lịch Chợ
Lớn
655. Du lịch Trần
Việt
656. Xe khách
Thuận Thảo
657. Dầu mỏ
Quân Diệu
658. Phân đạm
dầu khí
659. Lân Văn
Điển
660. Phần bĩn
Bình Điền
661. Taxi Hà Nội 662. Taxi Future 663. SX-TM Duy
Thành
664. Y khoa
Medic
665. Bệnh viện
Việt Đức
666. Bệnh viện
An Sinh
667. Bệnh viện
Xanh Pơn
668. Bệnh viện
Hồn Mỹ
669. Bệnh viện
Bình Dân
670. Bệnh viện
Nhi Đồng 2
671. Mỹ phẩm
Sài Gịn
672. Mỹ phẩm
Sao Thái Dương
673. Mỹ phẩm
Việt Hương
674. Mỹ phẩm
Thorakao
675. Bếp ga
Namilux
676. Kim khí Mê
Kơng
677. Kim khí
Duy Phương
678. Cơ điện tử
Sài Gịn
679. Inox Kim
Cương
680. TM-DV
Quán quân
681. Điện Mạnh
Phương
682. Tủ sắt Đào
Trung Hưng
683. Hoan My
NDT
684. Nhựa Phát
Thành
685. Điện cơ Hoa
Phượng
14. GOOGLE1:
Goggle 1999 (6 logo)
Chào mừng kỳ nghỉ theo mùa Ngày lễ Tạ Ơn Hallowen
Kỷ niệm cơng cụ tìm kiếm Mỹ Kỷ niệm chạy bản Beta Lễ hội đốt hình nộm
Google 2000 (27 logo)
Chúc mừng năm mới Kỷ niệm ngày G groundhod xuất
hiện (2/2) Ngày lễ tình nhân
1 Nguồn: www.google.com.hollidaylogos 294 logo (tính đến 2/2009).
On March 17th Ngày cá tháng Tư Ngày lễ Phục Sinh
Tuần đầu tiên của tháng 5 Ngày của Mẹ Ngày của Cha
Kỷ niệm Google Doodle II Ngày cơng phá ngục Bastille Thế vận hội mùa hè Sydney
Chèo thuyền Thể dục dụng cụ Bắn cung
Mơn phối hợp Nhảy cầu Đua xe đạp
Cử tạ Bĩng đá Bĩng rổ
Ngày bế mạc Halloween Ngày bầu cử Mỹ
Lễ hội Shichi-go-san ở Nhật Bản Lễ Tạ Ơn Mùa chúc mừng
Google 2001 (22 logo)
Chúc Mừng Năm Mới Tết Nguyên Đán Ngày lễ tình nhân
Lễ hội ánh sáng của người Ấn Kỷ niệm Google xanh (17/3) Lễ Phục Sinh
Ngày Trái Đất Ngày của Mẹ Ngày của Cha
Quốc khánh Canada Quốc khánh Mỹ Ngày cơng phá ngục Bastille
Quốc khánh Thụy Sỹ Ngày độc lập của Hàn Quốc Hallowen
Ngày sinh Monet Lễ Tạ Ơn Ngày trao giải Nobel
Mùa chúc mừng 1 Mùa chúc mừng 2 Mùa chúc mừng 3
Mùa chúc mừng 4
Google 2002 (38 logo)
Chúc mừng năm mới Thế vận hội Mùa Đơng Lướt ván
Trượt tuyết Lướt sĩng Trượt băng nghệ thuật
Golf Nhảy cầu Trượt tuyết
Chạy trên băng Ném đĩa Trượt ống
Ngày bế mạc Ngày sinh Piet Mondrian Ngày thánh Patrick
Ra mắt cơng nghệ PigeonRank Ngày Trái Đất Ngày thánh George
Ngày thiếu nhi Nhật Bản Ngày của Mẹ Dilbert Google Doodle
World Cup Lễ hội thuyền rồng Trung Hoa Ngày của Cha
Ngày hội âm nhạc Pháp Ngày quốc khánh Canada Ngày độc lập Mỹ
Ngày cơng phá ngục Bastille Ngày sinh Andy Warhol Sinh nhật tuổi lên 4
Ngày sinh Picasso Halloween! Ngày lễ Tạ Ơn
Mùa chúc mừng 1 Mùa chúc mừng 2 Mùa chúc mừng 3
Mùa chúc mừng 4 Mùa chúc mừng 5
Google 2003 (22 logo)
Chúc mừng năm mới Ngày sinh Martin Luther King Tết Nguyên Đán
Valentine Ngày sinh Michelangelo Ngày sinh Einstein
Ngày Trái Đất 50 Năm ngày phát hiện ra ADN Ngày của Mẹ
Ngày của cha Ngày sinh MC Escher Ngày độc lập Mỹ
Ngày sinh Alfred Hitchcock Sinh nhật tuổi lên 5 Halloween
Ngày lễ Tạ Ơn 100 năm ngày máy bay ra đời Mùa chúc mừng 1
Mùa chúc mừng 2 Mùa chúc mừng 3 Mùa chúc mừng 4
Mùa chúc mừng 5
Google 2004 (40 logo)
Chúc mừng năm mới Spirit on Mars Tết Nguyên đán
Ngày sinh Gaston Julia Valentine Tháng nhuận năm nhuận
Ngày thánh Patrick Năm mới của người Ba Tư Google kết nối với trạm khơng
gian vũ trụ
Ngày Trái Đất Ngày của Mẹ Sao Kim bay qua Trái Đất
Lễ hội Bloom Ngày của Cha Ngày độc lập Mỹ
Thế vận hội mùa hè Athens Chào mừng thế vận hội Bĩng đá
Thể dục nghệ thuật Judo Nhảy cầu
Bơi nghệ thuật Bĩng bàn Cầu lơng
Bĩng đá Cử tạ Đấu kiếm
Bắn cung Bơi tự do Sinh nhật Ray Charles
Sinh nhật tuơi 6 Chiến thắng giải X-prize Halloween
Ngày bầu cử Mỹ Ngày lễ Tạ Ơn Mùa chúc mừng 1
Mùa chúc mừng 2 Mùa chúc mừng 3 Mùa chúc mừng 4
Mùa chúc mừng 5
Google 2005 (25 logo)
Chúc mừng năm mới Tết Nguyên Đán Ngày lễ tình nhân
Ngày quốc tế phụ nữ Ngày thánh Patrick Năm mới của người Ba Tư
Ngày nước sạch thế giới Ngày sinh Vincent van Gogh Tuần lễ thư viện quốc gia Mỹ
Ngày sinh Leonardo da Vinci Ngày Trái Đất Ngày nhà giáo Mỹ
Ngày của Mẹ Ngày sinh Frank Lloyd Wright Ngày của Cha
Ngày độc lập Mỹ Anniversary of Lunar Landing Sinh nhật lần thứ 7 của Google
Halloween Ngày lễ Tạ Ơn Mùa chúc mừng 1
Mùa chúc mừng 2 Mùa chúc mừng 3 Mùa chúc mừng 4
Mùa chúc mừng 5
Google 2006 (35 logo)
Chúc mừng năm mới Ngày sinh Louis Braille Ngày sinh Martin Luther King Jr
Ngày sinh W. A.Mozart Tết Nguyên Đán Thế vận hội mùa đơng tại Athens
Thể thao trên tuyết 1 Thể thao trên tuyết 2 Thể thao trên tuyết 3
Thể thao trên tuyết 4 Thể thao trên tuyết 5 Thể thao trên tuyết 6
Thể thao trên tuyết 7 Thể thao trên tuyết 8 Thể thao trên tuyết 9
Thể thao trên tuyết 10 Thể thao trên tuyết 11 Ngày sinh Percival Lowell
Ngày thánh Patrick Năm mới của người Ba Tư Ngày Trái Đất
Ngày của Mẹ Ngày sinh Arthur Conan Doyle World Cup, US -
Ngày của Cha Ngày độc lập Mỹ Sinh nhật lần thứ 8
Hallowen Ngày lễ Tạ Ơn Ngày sinh của Edvard Munch
Mùa chúc mừng 1 Mùa chúc mừng 2 Mùa chúc mừng 3
Mùa chúc mừng 4 Mùa chúc mừng 5
Google 2007 (22 logo)
Chúc mừng năm mới Ngày sinh của Martin Luther King Valentine
Tết Nguyên Đán Ngày thánh Patrick Năm mới của người Ba Tư
Ngày Yuri Gagarin lên vũ trụ Ngày Trái Đất Ngày của Mẹ
Ngày của Cha Ngày độc lập Mỹ Sinh nhật lần thứ 9
Sputnik Ngày sinh Luciano Pavarotti Halloween
Ngày cựu chiến binh Mỹ Ngày lễ Tạ Ơn Mùa chúc mừng 1
Mùa chúc mừng 2 Mùa chúc mừng 3 Mùa chúc mừng 4
Mùa chúc mừng 5
Google 2008 (53 logo)
Chúc mừng năm mới Ngày sinh Martin Luther King Kỷ niệm 50 năm cơng ty Lego
Tết Nguyên Đán Valentine Năm nhuận
Ngày sinh Alexander Graham Bell Ngày thánh St. Patrick Năm mới của người Ba Tư
Ngày đầu tiên của mùa xuân Ngày Trái Đất Tháng Tư
Ngày của Mẹ Kỷ niệm ngày phát hiện ra lazer Ngày sinh Walter Gropius
Phỏng tranh 'Up in the Clouds' của
Grace Moon
Ngày đầu tiên con người chinh
phục được Everest
Chuyến bay đầu tiên bằng kinh
khí cầu
Sinh nhật Diego Velázquez's Ngày của Cha Ngày đầu tiên của mùa hè
Ngày độc lập Ngày sinh Marc Chagall' 50 năm Nasa ra đời
Olympic Bắc Kinh Bĩng Chày Ngợi ca tinh thần thượng võ
Đua xe đạp Cử tạ Nhảy cầu
Thể dục nhịp điệu Thể dục dụng cụ Bĩng rổ
Cầu lơng Bĩng đá Rowing
Bĩng bàn Bơi lội Điền kinh
Nhảy cao Lễ bế mạc Large Hadron Collider
Ngày đầu tiên của mùa thu Sinh nhật lần thứ 10 Hallowen
Ngày bầu cử Mỹ Ngày cựu chiến binh Mỹ Ngày sinh René Magritte
Ngày lễ Tạ Ơn Mùa chúc mừng 1 Mùa chúc mừng 2
Mùa chúc mừng 3 Mùa chúc mừng 4
Google 2009 (3 logo)
Chúc mừng năm mới Martin Luther King Ngày sinh Jackson Pollock 28/1
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7417.pdf