Luận án Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay

Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà Nội, ngàythángnăm 2013 TÁC GIẢ LUẬN ÁN Đỗ Duy Ánh MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CHÍNH TRỊ VIÊN BAN CHỈ HUY QUÂ

doc192 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận án Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÂN SỰ CẤP Xà MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 26 1.1. Đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã và năng lực công tác đảng, công tác chính trị của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ 26 1.2. Quan niệm, tiêu chí đánh giá và những vấn đề có tính nguyên tắc trong bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ 65 Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM BƯỚC ĐẦU BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CHÍNH TRỊ VIÊN BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP Xà MIỀN ĐÔNG NAM BỘ 80 2.1. Thực trạng bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ 80 2.2. Nguyên nhân và những kinh nghiệm bước đầu bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ 98 Chương 3 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP TIẾP TỤC BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CÔNG TÁC ĐẢNG, CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ CHO ĐỘI NGŨ CHÍNH TRỊ VIÊN BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP Xà MIỀN ĐÔNG NAM BỘ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 112 3.1. Sự phát triển của tình hình nhiệm vụ và yêu cầu bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay 112 3.2. Những giải pháp tiếp tục bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay 120 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Đà ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 155 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 156 PHỤ LỤC 171 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Cán bộ chính trị CBCT 2 Chi bộ quân sự CBQS 3 Chỉ huy quân sự CHQS 4 Công tác đảng, công tác chính trị CTĐ, CTCT 5 Cơ quan quân sự địa phương CQQSĐP 6 Dự bị động viên DBĐV 7 Đảng Cộng sản Việt Nam ĐCSVN 8 Đảng ủy quân sự ĐUQS 9 Đội ngũ chính trị viên ĐNCTV 10 Lực lượng dân quân LLDQ 11 Lực lượng vũ trang LLVT 12 Nhà xuất bản Nxb 13 Miền Đông Nam Bộ MĐNB 14 Quân đội nhân dân Việt Nam QĐNDVN 15 Quốc phòng - an ninh QP - AN 16 Quân sự, quốc phòng địa phương QS, QPĐP 17 Trang Tr 18 Trong sạch vững mạnh TSVM 19 Vững mạnh toàn diện VMTD MỞ ĐẦU Giới thiệu khái quát về luận án Công tác đảng, công tác chính trị là “linh hồn”, là “mạch sống” của quân đội. Thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên là nguyên tắc, là quan điểm cơ bản, xuyên suốt của V.I.Lênin trong xây dựng quân đội vô sản. Đội ngũ chính uỷ, chính trị viên có vị trí, vai trò rất quan trọng trong lãnh đạo chính trị, trực tiếp tiến hành CTĐ, CTCT ở đơn vị. Hiện nay, trước sự phát triển của tình hình nhiệm vụ cách mạng, yêu cầu mới của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của quân đội nói chung, LLVT địa phương nói riêng, đòi hỏi yêu cầu cao hơn về phẩm chất, năng lực, nhất là năng lực CTĐ, CTCT của ĐNCTV nói chung, ĐNCTV ban CHQS cấp xã nói riêng. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay”. Thực hiện đề tài này, nghiên sinh đã có gần 30 năm trăn trở, tích lũy kiến thức và kinh nghiệm công tác ở MĐNB; tích cực nghiên cứu về chính trị viên và bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã. Quá trình triển khai công trình, với phương pháp nghiên cứu của khoa học liên ngành và chuyên ngành, dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, tham khảo kết quả nghiên cứu của các công trình, nhóm công trình khoa học ở trong nước và ở nước ngoài có liên quan. Đồng thời, tác giả dựa vào kết quả hoạt động thực tiễn của ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB; các báo cáo sơ, tổng kết CTĐ, CTCT; nghị quyết xây dựng đội ngũ cán bộ; báo cáo đánh giá chất lượng ĐNCTV của các CQQSĐP cùng với số liệu điều tra, khảo sát năng lực, bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB. Kết cấu công trình gồm: Mở đầu, tổng quan vấn đề nghiên cứu, 3 chương (6 tiết), kết luận và kiến nghị, danh mục công trình khoa học của tác giả đã được công bố liên quan đến đề tài, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Với dung lượng 3 chương (6 tiết) đảm bảo cho công trình được triển khai đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó đặt ra tiêu chí, yêu cầu, đề xuất những giải pháp tiếp tục bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB giai đoạn hiện nay. Đây là một công trình khoa học độc lập, không trùng lặp với bất cứ công trình khoa học nào đã được công bố. 2. Lý do lựa chọn đề tài Đội ngũ bí thư đảng bộ (chi bộ) xã, phường, thị trấn theo qui định được bổ nhiệm chính trị viên ban CHQS xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) có vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ QS, QPĐP ở cơ sở. Nhiệm vụ của ĐNCTV ban CHQS cấp xã rất nặng nề: tham mưu cho cấp ủy cấp xã những chủ trương, biện pháp lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương, xây dựng LLDQ, đăng ký, quản lý, huấn luyện lực lượng DBĐV, thực hiện công tác tuyển quân và các nhiệm vụ khác. Đồng thời, trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, tiến hành các nội dung, biện pháp CTĐ, CTCT trong LLDQ, lực lượng DBĐV và công tác QS, QPĐP theo chức trách, nhiệm vụ; xây dựng CBQS cấp xã TSVM, ban CHQS cấp xã, LLVT địa phương VMTD. Trong điều kiện hiện nay, vai trò của ĐNCTV ban CHQS cấp xã ngày càng tăng; phẩm chất, năng lực, nhất là năng lực CTĐ, CTCT của họ trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả CTĐ, CTCT, chất lượng xây dựng và phát huy sức mạnh của tổ chức và con người trong ban CHQS cấp xã và LLVT địa phương. Do đó, nhất thiết ĐNCTV ban CHQS cấp xã phải được bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT. Tuy nhiên, đây là đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm, kiêm chức cho nên rất khó khăn trong công tác xây dựng, qui hoạch, đào tạo và bồi dưỡng. Miền Đông Nam Bộ, một trong những địa bàn chiến lược quan trọng của cả nước trên nhiều lĩnh vực, tạo thế hoàn chỉnh 4 vùng chiến lược: rừng núi, đồng bằng, đô thị, biển đảo mà thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm. Đồng thời, MĐNB cũng rất nhạy cảm và tiềm ẩn nhiều yếu tố bất ngờ về chính trị, QP - AN, trật tự an toàn xã hội; điều kiện phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của các địa phương, trình độ dân trí, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân có sự chênh lệch khá lớn đã và đang tác động đến việc thực hiện nhiệm vụ QP - AN. Vì vậy, củng cố và tăng cường sức mạnh chiến đấu tổng hợp của các LLVT nhân dân cũng như của cả hệ thống chính trị MĐNB hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ QP - AN tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội là trách nhiệm chung của cả nước, nhưng trước hết là một trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của đảng bộ, nhân dân và LLVT các tỉnh MĐNB hiện nay. Nhận thức sâu sắc điều đó, trong nhiều năm qua, Đảng ủy, Bộ Tư lệnh Quân khu 7, Đảng ủy, chính quyền, bộ chỉ huy các tỉnh, thành phố MĐNB đã thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, chăm lo xây dựng các LLVT trên địa bàn về mọi mặt; trong đó, đã quán triệt, vận dụng và thực hiện một cách nghiêm túc Nghị quyết số 51/NQ-TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 513/NQ-ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) “Về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chế độ một người chỉ huy gắn với thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam”; đã triển khai nhiều chủ trương, biện pháp thiết thực bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã. Do đó, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB ngày càng được kiện toàn, phẩm chất và năng lực, nhất là năng lực CTĐ, CTCT từng bước được nâng lên góp phần nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu của ban CHQS cấp xã và LLVT địa phương. Tuy nhiên, trước yêu cầu của công tác QS, QPĐP trong thời kỳ mới, bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB còn không ít những bất cập cả về nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể, lực lượng bồi dưỡng; nội dung, hình thức, phương pháp bồi dưỡng chậm đổi mới; năng lực CTĐ, CTCT một số bộ phận chính trị viên ban CHQS cấp xã MĐNB còn hạn chế. Hiện nay, trước sự phát triển mới của nhiệm vụ QS, QPĐP; sự chống phá của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch bằng chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ; tác động mặt trái của kinh tế thị trường; đời sống của cán bộ, chiến sĩ LLVT còn nhiều khó khăn. Tình hình trên đang đặt ra yêu cầu cao đối với chất lượng tổng hợp, sức mạnh chiến đấu của LLVT nói chung, LLVT địa phương ở cơ sở nói riêng, đòi hỏi phải có những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ đối với bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, nhất là năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã. Vì vậy, nghiên cứu: “Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay” là vấn đề có ý nghĩa cấp thiết cả lý luận và thực tiễn. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nhằm nâng cao năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB đáp ứng yêu cầu chức trách, nhiệm vụ, góp phần xây dựng ban CHQS cấp xã, LLVT địa phương VMTD hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB. * Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Luận án nghiên cứu hoạt động bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB. Phạm vi khảo sát: khảo sát điểm ở một số địa phương, CQQSĐP các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh. Tư liệu, số liệu nghiên cứu từ năm 2006 đến nay. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án * Đóng góp mới của luận án: - Xây dựng quan niệm năng lực CTĐ, CTCT và bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB. - Nghiên cứu rút ra những kinh nghiệm bước đầu bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB. - Đề xuất những giải pháp tiếp tục bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB. * Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án: - Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sâu sắc thêm lý luận về năng lực CTĐ, CTCT và bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB; cung cấp thêm cơ sở khoa học cho các cấp lãnh đạo, quản lý CQQS, chính quyền địa phương MĐNB vận dụng xác định chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho ĐNCTV ban CHQS cấp xã. - Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn CTĐ, CTCT trong các học viện, nhà trường quân đội. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.1. Công trình khoa học ở nước ngoài liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình, nhóm công trình khoa học bàn về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu phẩm chất, năng lực của chính trị viên * Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Liên Xô Cuốn sách Công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô (1918 - 1973), (tóm tắt lịch sử) [159], Viện Lịch sử quân sự Bộ Quốc phòng Liên Xô của tập thể nhiều tướng lĩnh, do Đại Tướng A.A.Ê-pi-sép, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội và Hải quân Liên Xô làm chủ biên là công trình khoa học tổng kết sâu sắc về quá trình hình thành và phát triển chế độ CTĐ, CTCT trong LLVT Liên Xô; chế độ chính uỷ, chính trị viên trong các LLVT Liên Xô qua các giai đoạn lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Liên Xô xã hội chủ nghĩa từ 1918 - 1973. Bàn về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính uỷ, chính trị viên trong Quân đội và Hải quân Liên Xô, ở Điểm 1, Phần II, Chương 2, đã chỉ rõ:các chính uỷ, chính trị viên đã trở thành những người đầu tiên tổ chức và lãnh đạo CTĐ, CTCT trong các bộ đội và hạm tàu. Chức năng chủ yếu là kiểm tra về mặt chính trị hoạt động của các chuyên gia quân sự - tướng lĩnh và sĩ quan của quân đội cũ được thu hút vào Hồng quân và Hạm đội, ngăn chặn mọi âm mưu nhằm làm yếu sức mạnh của quân đội. Các chính uỷ, chính trị viên là những người tổ chức CTĐ, CTCT [159, tr.64]. Đồng thời, cuốn sách đã khái quát: thực hiện chế độ chính uỷ, chính trị viên là vấn đề có tính nguyên tắc, là quan điểm cơ bản, xuyên suốt của V.I.Lênin trong xây dựng quân đội vô sản; đội ngũ chính uỷ, chính trị viên là người lãnh đạo CTĐ, CTCT, lãnh đạo chính trị, trực tiếp tiến hành CTĐ, CTCT, trực tiếp chuẩn bị về chính trị - tinh thần cho quân đội. * Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Trung Quốc Trong cuốn sách Giáo trình công tác chính trị của Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc dùng trong các học viện, nhà trường trong thời kỳ mới [96], do Chương Tư Nghị làm chủ biên, người dịch: Dương Minh Hào và Dương Thùy Trang. Nội dung Cuốn sách gồm lời nói đầu và mười phần. Phần V, Chương 17 về xây dựng công tác chính trị cơ sở; công tác chính trị viên đại đội có bàn về tính quan trọng của việc thiết lập chính trị viên đại đội; công tác chủ yếu của chính trị viên; những tố chất cần có ở chính trị viên... Về vị trí, vai trò của chính trị viên: Dưới sự chỉ đạo của cơ quan chính trị, thủ trưởng cấp trên và chi bộ đảng của đại đội, chính trị viên thực hiện công việc của chi bộ đảng và công tác chính trị. Chính trị viên cùng với đại đội trưởng và thủ trưởng của toàn bộ chiến sĩ trong toàn đại đội cùng gánh vác công việc của toàn đại đội. Cương vị và trách nhiệm của chính trị viên là rất vinh dự và cũng rất nặng nề [96, tr.352]. Về chức năng, nhiệm vụ của chính trị viên được khái quát trên mười nội dung: 1- Tiến hành giáo dục chính trị. 2- Làm tốt công tác tư tưởng mang tính thường xuyên. 3- Làm tốt công tác chi bộ đảng. 4- Làm tốt công tác chính trị trong huấn luyện quân sự và thực hiện các nhiệm vụ tiến hành động viên tư tưởng, quán triệt phương châm huấn luyện và chấp hành chính sách trong khi thi hành nhiệm vụ. 5- Tổ chức học tập văn hóa, khoa học kỹ thuật. 6- Làm tốt công tác chính trị thời chiến. 7- Làm tốt công tác bảo vệ. 8- Làm tốt công tác tôn trọng cán bộ, thương yêu chiến sĩ. 9- Làm tốt công tác yêu dân ủng hộ chính quyền. 10- Chỉ đạo công tác của chi đoàn thanh niên và hội đồng quân nhân. Về phẩm chất, năng lực, những tố chất cần có ở chính trị viên: chính trị viên phải là người đảng viên chính thức của Trung Quốc, trung thành với sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, thi hành mệnh lệnh, dũng cảm tác chiến, tích cực làm việc, nỗ lực học tập, tuân thủ kỷ luật, kiên trì nguyên tắc, tác phong đúng đắn, quan hệ mật thiết với quần chúng nhân dân, đồng thời, phải có khả năng nhất định trong công tác chính trị và tri thức khoa học quân sự [96, tr.357] và chính trị viên phải là tấm gương tốt, muốn làm một người chính trị viên gương mẫu, hoàn thành tốt công tác chính trị ở cơ sở, phải một nửa dựa vào lời nói, một nửa dựa vào việc làm cụ thể [96, tr.357-366]. Trong các bản Điều lệ công tác chính trị của Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc ban hành các năm 1963, 1978 (do Học viện Chính trị dịch), năm 1995 (do Tổng cục Chính trị dịch) đều chỉ rõ: người chính ủy, chính trị viên là thủ trưởng chính trị của đơn vị, chủ trì các mặt công tác chính trị, đồng thời là người chủ trì công tác đảng của các đảng bộ, chi bộ. Các bản Điều lệ đó đều viết: “Chính trị viên là người chủ trì các công việc thường nhật của chi bộ đảng, tổ chức chế độ sinh hoạt đảng, tổ chức cho các đảng viên triển khai công tác phê bình và tự phê bình, làm tốt công tác giáo dục và phát triển đảng” [93, tr.354]. Điều lệ công tác chính trị của Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc năm 1963 có ghi chức trách chủ yếu của chính ủy, chính trị viên là: “Duy trì kỷ luật quân sự nghiêm, phát huy dân chủ, dưới sự lãnh đạo tập trung, tăng cường đoàn kết nội bộ bảo đảm sự thống nhất cao độ của bộ đội, đề phòng và ngăn ngừa hành vi phá hoại kỷ luật, phá hoại đoàn kết và vi phạm chế độ” [91]. Các bản Điều lệ công tác chính trị trong Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc những năm 1954 (dự thảo), 1963, 1978 và 1995 (sửa đổi) đều ghi: một trong những tiêu chuẩn cơ bản của người chính ủy, chính trị viên là “người đảng viên Cộng sản”, có giác ngộ giai cấp vô sản cao, kiên cường, dũng cảm, trung thành với sự nghiệp của Tổ quốc và chủ nghĩa Cộng sản, trung thành với đường lối của Đảng, có kinh nghiệm công tác chính trị và trình độ quân sự nhất định, có 5 năm tuổi đảng trở lên. Các bản Điều lệ công tác chính trị trong Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc những năm 1963, 1978 và 1995 (sửa đổi) đều xác định: “Chế độ thủ trưởng phân công cá nhân phụ trách dưới sự lãnh đạo tập thể thống nhất của đảng ủy là chế độ căn bản để thực hiện sự lãnh đạo của Đảng đối với quân đội” [90], [91], [92]. Theo chế độ này, mọi vấn đề lớn trong đơn vị, trừ trường hợp khẩn cấp do thủ trưởng giải quyết hành động, còn tất cả đều do đảng ủy thảo luận đầy đủ, dựa theo nguyên tắc tập trung dân chủ của Đảng để ra quyết định. Nếu thuộc về công tác quân sự thì do thủ trưởng quân sự tổ chức thực hiện; nếu thuộc về công tác chính trị thì thủ trưởng chính trị (chính ủy, chính trị viên) tổ chức thực hiện. Người chính ủy, chính trị viên và người chỉ huy đều là thủ trưởng đơn vị, cùng chịu trách nhiệm đối với mọi mặt công tác của đơn vị. Điều 72 Điều lệ công tác chính trị Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc [92], xác định: “Người chính trị viên tiểu đoàn, đại đội phải nắm vững lý luận xây dựng chủ nghĩa xã hội kiểu Trung Quốc, gương mẫu quán triệt chấp hành chính sách, đường lối của Đảng, có tinh thần trách nhiệm và nhiệt huyết cách mạng”. Cuốn tài liệu Công tác chính trị của Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc [28], ghi rõ: “Ở Trung Quốc, thủ trưởng chính trị là chính ủy, thủ trưởng công tác chính trị là chủ nhiệm chính trị và thủ trưởng quân sự là chỉ huy quân sự”. Cuốn sách Điều lệ công tác chính trị Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc [93], người dịch: Dương Minh Hào và Triệu Anh Ba, có kết cấu mười chương, Chương 6 xác định những vấn đề cơ bản về Chức năng, nhiệm vụ của chính uỷ, chính trị viên [93, tr.48, 49]. Theo đó, một trong những đặc trưng cơ bản về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính ủy, chính trị viên trong Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc là chính ủy, chính trị viên vừa là người chủ trì công tác chính trị của đơn vị theo chức trách của thủ trưởng chính trị, vừa là người chủ trì công tác đảng của các đảng ủy, đảng bộ, chi bộ trong quân đội [93, tr.48-49]. Như vậy, các công trình, nhóm công trình khoa học ở nước ngoài đã góp phần khẳng định: thực hiện chế độ CTĐ, CTCT, chế độ chính uỷ, chính trị viên là qui luật khách quan trong xây dựng quân đội kiểu mới của giai cấp vô sản. Đội ngũ chính uỷ, chính trị viên là một bộ phận cán bộ của Đảng Cộng sản trong quân đội, có vị trí, vai trò quan trọng trong xây dựng quân đội về chính trị - tinh thần. Chính uỷ, chính trị viên là người lãnh đạo chính trị, trực tiếp tiến hành CTĐ, CTCT, cùng với người chỉ huy chịu trách nhiệm về mọi mặt chiến đấu của đơn vị. Để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, đội ngũ chính uỷ, chính trị viên phải có phẩm chất tốt, năng lực toàn diện, nhất là năng lực CTĐ, CTCT. 1.1.2. Các công trình, nhóm công trình khoa học bàn về năng lực và bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên * Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Liên Xô Trong cuốn sách Công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang Liên Xô (1918 - 1973), (tóm tắt lịch sử) do Đại tướng A.A.Ê-pi-sép chủ biên. Chương 3, Phần II của cuốn sách đã tổng kết lịch sử CTĐ, CTCT trong các LLVT xô viết giai đoạn 1921 đến 1941. Các tác giả đã đánh giá kết quả, kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng CBCT của Quân đội và Hải quân Liên Xô và cho rằng, đội ngũ CBCT phải được chuẩn bị tốt kiến thức quân sự và chính trị một cách sâu sắc. Đảng phải lựa chọn, bồi dưỡng CBCT đáp ứng yêu cầu sự phát triển của quân đội. Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCT được tiến hành bằng các phương hướng cơ bản: bằng học tập ở các nhà trường quân sự, trực tiếp ở các đơn vị và tự học của CBCT. Tùy theo điều kiện hoàn cảnh lịch sử mà quân đội đã tiến hành đào tạo bổ túc, đào tạo dài hạn CBCT. Tuy nhiên, việc bồi dưỡng tại chức cho CBCT là hình thức quan trọng để nâng cao trình độ năng lực của CBCT; quá trình bồi dưỡng CBCT là quá trình vận dụng phong phú, linh hoạt các hình thức bồi dưỡng góp phần nâng cao năng lực công tác cho CBCT. Cuốn sách Một số vấn đề công tác đảng, công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang xô - viết, do Đại tướng A.A.Ê-pi-sép chủ biên. Các tác giả đã nêu lên vai trò của bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, nhất là CBCT và coi đây là một trong những con đường có hiệu quả nâng cao kiến thức lý luận, thực tiễn cho cán bộ: “Việc lựa chọn, huấn luyện và giáo dục CBCT đại đội là một trong những quan tâm chủ yếu của bộ máy chính trị trung đoàn và của cơ quan chính trị các cấp [97, tr.121]; “Việc cải tiến toàn diện tác phong và công tác tổ chức trực tiếp gắn liền với việc lựa chọn, bố trí đúng đắn sĩ quan và giáo dục cho họ những phẩm chất tốt đẹp nhất của Đảng [97, tr.146-147] và: “Để đạt được điều đó, người CBCT phải thường xuyên nâng cao trình độ lý luận tư tưởng, học tập đều đặn lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và mở rộng kiến thức văn hóa của mình. Nếu không như vậy thì đồng chí đó không tài nào hoàn thành được nhiệm vụ trong điều kiện hiện nay” [98, tr.192]. Theo các tác giả, tổ chức cần trang bị, cần bồi dưỡng cho đội ngũ CBCT: “Kinh nghiệm hoạt động tổ chức, hoạt động Đảng. Điều quan trọng là làm sao cho mỗi đồng chí đó hiểu biết rõ những đặc điểm của sinh hoạt đảng trong các LLVT” [97, tr.193]. Cuốn giáo trình Công tác đảng - công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang xô - viết [129], của tập thể tác giả, do Phó tiến sĩ sử học, phó giáo sư, thiếu tướng P.I.Các-pen-cô làm chủ biên. Nội dung cuốn sách đề cập nhiều đến công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhất là đối với đội ngũ CBCT: “Các cơ quan chính trị nghiên cứu, lựa chọn, giáo dục đội ngũ CBCT, chăm lo phát triển khả năng nghiệp vụ của họ, đặc biệt chú ý đến số lượng rất lớn CBCT ở đại đội và các phân đội tương đương” [129, tr.70]. Như vậy, đối với vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, các tác giả đã khẳng định sự cần thiết phải bồi dưỡng về lý luận và thực tiễn, kinh nghiệm công tác cho CBCT, chính ủy, chính trị viên; chỉ ra vai trò, tác dụng hình thức tự học, tự bồi dưỡng của CBCT, chính ủy, chính trị viên và coi đây là hình thức quan trọng giúp chính ủy, chính trị viên hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. * Các công trình, nhóm công trình khoa học ở Trung Quốc Giáo trình công tác đảng, công tác chính trị của Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc [96], do Chương Tư Nghị làm chủ biên, Trung tâm Thông tin khoa học Bộ Quốc phòng biên soạn. Ở Phần II cuốn sách khái quát: Quân ủy Trung ương và Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc rất quan tâm, coi trọng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ luôn có tính cấp thiết, là một trong những nhiệm vụ chiến lược lâu dài có ý nghĩa quyết định đến việc xây dựng quân đội cách mạng hóa, hiện đại hóa và chính quy hóa: “Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao cán bộ là yêu cầu bức thiết của xây dựng “Bốn hóa”, và hiện đại hóa quân đội”, “Quân ủy Trung ương cần phải đưa nhiệm vụ giáo dục, huấn luyện cán bộ lên vị trí chiến lược, đảng ủy các cấp phải coi trọng giáo dục, bồi dưỡng cán bộ” [96, tr.336]. Trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cần tiến hành đào tạo, bồi dưỡng cán bộ một cách toàn diện: “Bồi dưỡng toàn diện cho cán bộ cả về kiến thức chính trị, quân sự, khoa học tự nhiên và kinh nghiệm thực tiễn; những kiến thức thực tiễn là vấn đề quyết định sự hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ các cấp” [96, tr.336]. Các tác giả xác định: “Học viện, nhà trường là nơi quan trọng nhất để bồi dưỡng cán bộ”, Song, phải kết hợp chặt chẽ với việc: “Bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ trong thực tiễn công tác” [96, tr.336-343]. Quá trình bồi dưỡng phải tiến hành nhiều mặt, nhiều hướng, nhiều nội dung, hình thức, biện pháp bồi dưỡng nhằm nâng cao kiến thức, năng lực cán bộ; tự học thành tài là con đường chủ yếu để cán bộ đạt được tri thức, là cái nôi đào tạo ra nhân tài [96, tr.347]. Như vậy, những vấn đề cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Quân ủy Trung ương và Quân Giải phóng nhân dân Trung Quốc đã được xác định rất rõ trong cuốn sách là: phải quan tâm, coi trọng và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nói chung, CBCT, chính ủy, chính trị viên nói riêng. Nội dung bồi dưỡng cán bộ phải toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; hình thức, biện pháp bồi dưỡng phong phú, đa dạng, nhưng coi trọng bồi dưỡng thông qua thực tiễn công tác và tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện của cán bộ. 1.2. Công trình ở trong nước liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Các công trình, nhóm công trình bàn về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu phẩm chất, năng lực của chính trị viên Tô Xuân Sinh,“Về vị trí, vai trò của chính uỷ, chính trị viên trong các đơn vị quân đội theo tinh thần Nghị quyết 51/NQ-TW của Bộ Chính trị” [163]. Tác giả đã xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu, phẩm chất, năng lực của chính uỷ, chính trị viên: “Chính uỷ, chính trị viên là người đứng đầu về chính trị của đơn vị nhưng không phải là chỉ huy, mà là đại biểu Đảng trong quân đội” [163, tr.27-28]. Chức vụ chính uỷ, chính trị viên được bổ nhiệm theo Luật Sĩ quan, theo đó, họ là người chủ trì về chính trị của đơn vị, trong tổ chức đảng; chính uỷ, chính trị viên phải là người đủ tiêu chuẩn, điều kiện, uy tín để được bầu vào cấp uỷ cùng cấp, được bầu làm bí thư cấp uỷ, đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được giới thiệu bầu, hoặc chỉ định vào cấp uỷ cấp trên theo tiêu chuẩn và cơ cấu được qui định trong Điều lệ Đảng [163, tr.28]. Nguyễn Quang Phát,“Xây dựng đội ngũ chính uỷ, chính trị viên trong quân đội hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [122], tác giả khái quát: đội ngũ chính uỷ, chính trị viên trong quân đội là một bộ phận CBCT của ĐCSVN, những cán bộ, đảng viên tiêu biểu được tổ chức lựa chọn làm đại biểu Đảng bên cạnh người chỉ huy, là những người chủ trì về chính trị ở các đơn vị vũ trang, có chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong giải quyết các mối quan hệ chính trị - xã hội trong nội bộ, với nhân dân và với quân địch. “Xây dựng đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp huyện trong giai đoạn hiện nay”, Đề tài cấp học viện, Đại tá, tiến sĩ Phạm Gia Cư (Chủ nhiệm đề tài) [117]. Đề tài chỉ rõ: ĐNCTV ban CHQS cấp huyện là những sỹ quan QĐNDVN giữ vị trí chủ trì về chính trị, đảm nhiệm CTĐ, CTCT của CQQS và LLVT huyện, hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy địa phương, mà trực tiếp là ĐUQS huyện và sự chỉ đạo, hướng dẫn của phòng chính trị bộ CHQS tỉnh, các ban của huyện ủy về công tác xây dựng Đảng; những người cùng chỉ huy trưởng ban CHQS huyện chịu trách nhiệm chính trước huyện ủy, ủy ban nhân dân huyện và đảng ủy, bộ CHQS tỉnh về lãnh đạo, chỉ đạo mọi mặt hoạt động của ban CHQS và các đơn vị thuộc quyền [117 , tr.11]. Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị của đội ngũ chính trị viên ở các đơn vị huấn luyện chiến đấu trong Quân đội ta hiện nay”, Đề tài cấp viện, Đại tá, tiến sĩ Tô Xuân Sinh (Chủ nhiệm đề tài) [161]. Các tác giả đã khẳng định: ĐNCTV ở các đơn vị chiến đấu là người chủ trì về chính trị, trực tiếp chỉ đạo, tổ chức, tiến hành CTĐ, CTCT ở phân đội, có vai trò rất quan trọng đối với đơn vị và với sự nghiệp xây dựng, phát triển của quân đội. Đội ngũ chính trị viên trực tiếp chỉ đạo, tiến hành các nội dung, biện pháp xây dựng cấp uỷ, chi bộ, đảng bộ TSVM, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu để lãnh đạo xây dựng đơn vị VMTD, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ [162, tr.21-29]. Viện Khoa học xã hội nhân văn quân sự, “Chế độ chính uỷ, chính trị viên trong Quân đội nhân dân Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp viện, Đại tá, tiến sĩ Tô Xuân Sinh (Chủ nhiệm đề tài) [161]. Đề tài khái quát: chính uỷ, chính trị viên là người chủ trì về chính trị trong đơn vị, trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, tiến hành CTĐ, CTCT, chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động CTĐ, CTCT theo phạm vi chức trách, nhiệm vụ được giao [161, tr.37]; đội ngũ chính uỷ, chính trị viên đã góp phần to lớn vào việc giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với quân đội [161, tr.145]. Các tác giả đã đưa ra những tiêu chuẩn cơ bản: Về phẩm chất, chính uỷ, chính trị viên là người phải tuyệt đối trung thành với sự nghiệp cách mạng, có tinh thần cách mạng triệt để, kiên quyết chiến đấu đến cùng cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, trung thực, thật thà, có tinh thần đoàn kết cách mạng, thương yêu giai cấp đối với đồng chí, đồng đội; Về năng lực, người chính uỷ, chính trị viên phải có trình độ lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin; nắm vững đường lối, nhiệm vụ chính trị, đường lối, nhiệm vụ quân sự của Đảng, chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ công tác chính trị; phải có kiến thức chuyên sâu về CTĐ, CTCT; phải có kiến thức về nghệ thuật quân sự, về khoa học kỹ thuật quân sự, văn hoáđể tiến hành CTĐ, CTCT. Tổng Cục Chính trị, Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của chính ủy, chính trị viên, chủ nhiệm chính trị; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cơ quan chính trị ở các cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam [152], xác định chức trách, nhiệm vụ của chính ủy, chính trị viên trong QĐNDVN: Về chức trách: Chính ủy, chính trị viên là một trong hai người có trách nhiệm và quyền hạn cao nhất trong đơn vị. Chính ủy, chính trị viên là người chủ trì về chính trị, chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động CTĐ, CTCT trong đơn vị. Trực tiếp chỉ đạo, tiến hành CTĐ, CTCT trong đơn vị. Cùng với chỉ huy trưởng đề xuất chủ trương, biện pháp lãnh đạo để cấp ủy đơn vị quyết định; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các mặt công tác và cùng chịu trách nhiệm trước cấp ủy, chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy cấp trên trực tiếp và cấp ủy cấp mình về toàn bộ hoạt động của đơn vị, xây dựng đơn vị VMTD, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Về nhiệm vụ: Nghiên cứu, đề xuất để cấp uỷ quyết định chủ trương, biện pháp lãnh đạo mọi hoạt động, các mặt công tác của đơn vị đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp...ị trấn) theo Luật bảo đảm công khai, dân chủ, có sự tham gia tích cực của nhân dân. Đến nay, LLDQ nòng cốt MĐNB cơ bản có đủ số lượng và chất lượng theo quy định. Tỷ lệ LLDQ các địa phương đạt gần 2% so với dân số; dân quân các xã biên giới đạt 1,77%; dân quân các xã (phường, thị trấn) ven biển, đảo đạt 1%; đảng viên trong dân quân đạt gần 15%. Cùng với đó, các địa phương, CQQSĐP miền Đông Nam Bộ đã thành lập được 872 ban CHQS cấp xã với 872 CBQS (đạt 100%) với 33,3 CBQS có cấp ủy hoạt động có hiệu quả. Cơ cấu thành phần CBQS xã, phường, thị trấn MĐNB bao gồm: Bí thư đảng ủy (chi bộ) xã (phường, thị trấn); các đảng viên trong ban CHQS; các đảng viên trong LLDQ thường trực, dân quân cơ động, dân quân binh chủng, khu, ấp, thôn đội trưởng. Cơ cấu thành phần này đảm bảo sự tập trung thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và xây dựng LLVT ở cơ sở. Đối tượng lãnh đạo của CBQS xã là ban CHQS và LLDQ cơ động, dân quân thường trực. Nhiệm vụ chính trị của CBQS xã là: lãnh đạo ban CHQS xã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền về nhiệm vụ quốc phòng và công tác quân sự ở địa phương; xây dựng LLDQ cơ động, dân quân thường trực vững mạnh; phối hợp với lực lượng công an và các lực lượng khác ở địa phương bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; sẵn sàng và hoàn thành mọi nhiệm vụ đột xuất do đảng ủy xã (phường, thị trấn) giao. Lãnh đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao ý thức quốc phòng toàn dân trong ban CHQS xã và LLDQ cơ động, dân quân thường trực; kịp thời phổ biến, quán triệt cho cán bộ, đảng viên trong chi bộ nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương; nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, phòng chống âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; đồng thời, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm, hành vi nói, viết và làm trái với chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng chi bộ TSVM, nâng cao năng lực lãnh đạo của chi ủy, chi bộ và sức chiến đấu của đội ngũ cán bộ, đảng viên; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ tự phê bình và phê bình trong đảng; cải tiến và đổi mới nội dung sinh hoạt nhằm nâng cao tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu của chi ủy, chi bộ đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ chấp hành Điều lệ và các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Lãnh đạo xây dựng chi đoàn thanh niên trong LLDQ dân quân cơ động, dân quân thường trực vững mạnh. Các mối quan hệ của CBQS: đối với đảng ủy xã (phường, thị trấn): CBQS xã là chi bộ trực thuộc và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của đảng ủy cơ sở xã (phường, thị trấn). Đối với các chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở xã (phường, thị trấn) là mối quan hệ phối hợp công tác. Đối với ban CHQS xã (phường, thị trấn) là mối quan hệ lãnh đạo và phục tùng. Đảng viên sinh hoạt trong CBQS (kể cả đảng viên là dân quân, DBĐV đều phải vừa thực hiện đúng quy định của Điều lệ Đảng về sinh hoạt Đảng tại nơi làm việc; vừa có trách nhiệm “thường xuyên giữ mối liên hệ với chi uỷ, đảng uỷ cơ sở nơi cư trú” nhằm gần gũi nhân dân, góp phần củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân; khắc phục những biểu hiện sống xa dân, thiếu trách nhiệm trong các công việc của dân nơi cư trú theo Qui định 76-QĐ/TW của Bộ Chính trị. Công tác giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu cho LLDQ, lực lượng DBĐV được các địa phương, CQQSĐP quan tâm, triển khai thực hiện đầy đủ nội dung, thời gian theo đúng quy định. Ngoài huấn luyện thường xuyên, các địa phương còn tổ chức hội thi chính trị viên, chỉ huy trưởng xã (phường, thị trấn) giỏi; thi mô hình, học cụ huấn luyện LLDQ, lực lượng DBĐV; các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây Ninh còn tổ chức hội thao quốc phòng...; công tác diễn tập tác chiến được thực hiện đầy đủ theo kế hoạch; mỗi năm, các tỉnh, thành phố MĐNB đều tổ chức diễn tập tác chiến - trị an cho 20 - 25% đầu mối đơn vị cấp xã [158]. + Chức năng, nhiệm vụ của ban CHQS cấp xã MĐNB Căn cứ Điều 21 Luật Dân quân tự vệ (năm 2009), ban CHQS cấp xã MĐNB có chức năng, nhiệm vụ như sau: Tham mưu cho cấp ủy đảng, ủy ban nhân dân cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cơ sở; đăng ký, quản lý công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ; tuyển chọn công dân nhập ngũ, quản lý lực lượng DBĐV theo quy định của pháp luật. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch về công tác quốc phòng, quân sự ở cơ sở; kế hoạch tổ chức lực lượng, huấn luyện và hoạt động của dân quân; kế hoạch xây dựng làng, xã chiến đấu; kế hoạch phòng thủ dân sự và tham gia xây dựng kế hoạch khác có liên quan đến nhiệm vụ QP - AN ở cơ sở. Chủ trì, phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, quân sự theo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, ủy ban nhân dân cùng cấp và chỉ thị, mệnh lệnh, kế hoạch, hướng dẫn của CQQSĐP cấp trên. Phối hợp với ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, giáo dục QP - AN cho LLVT và nhân dân; tổ chức LLDQ, dự bị động viên tham gia xây dựng cơ sở VMTD, thực hiện chính sách hậu phương quân đội. Tổ chức huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật cho dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 8 của Luật Dân quân tự vệ; Tổ chức đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, trang bị của các đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm hậu cần, kỹ thuật tại chỗ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Giúp ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, sơ kết, tổng kết công tác quốc phòng, quân sự địa phương, công tác tổ chức và hoạt động của dân quân thuộc quyền [103, tr.9]. + Các mối quan hệ của ban CHQS cấp xã MĐNB Căn cứ Điều 16, Nghị định số 58/2010/NĐ-CP của Chính phủ: “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ”, mối quan hệ của ban CHQS cấp xã MĐNB được xác định: Đối với cấp uỷ đảng, ủy ban nhân dân cấp xã: ban CHQS cấp xã MĐNB chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của cấp ủy đảng, sự quản lý, điều hành trực tiếp của ủy ban nhân dân cấp xã về công tác quốc phòng, quân sự, giáo dục QP - AN, đăng ký, quản lý nam công dân trong độ tuổi nhập ngũ, công tác tuyển quân, phòng thủ dân sự, tổ chức xây dựng, huấn luyện và hoạt động của LLDQ thuộc quyền. Đối với CQQSĐP cấp trên: ban CHQS cấp xã MĐNB chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và chấp hành mệnh lệnh của chỉ huy CQQSĐP cấp trên về công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân. Đối với các ban, ngành, đoàn thể: ban CHQS cấp xã MĐNB a) Chủ trì phối hợp, hiệp đồng với các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp làm tham mưu và tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân thuộc quyền. b) Cùng với công an cấp xã tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo quy định pháp luật. Đối với các đơn vị không thuộc quyền của cấp xã có trụ sở đặt tại địa bàn: ban CHQS cấp xã MĐNB phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân theo kế hoạch đã được ban CHQS cấp huyện phê chuẩn. Đối với các lực lượng thuộc quyền như: LLDQ, lực lượng DBĐV, ban CHQS cấp xã MĐNB trực tiếp chỉ đạo, quản lý, chỉ huy thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, phòng thủ dân sự và công tác dân quân [32, tr.4,5]. Như vậy, ban CHQS cấp xã MĐNB là cơ quan tham mưu, đề xuất giúp cấp ủy, chính quyền cơ sở trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ QS, QPĐP; trực tiếp chỉ huy, huấn luyện LLDQ, lực lượng DBĐV ở cơ sở; nắm các vấn đề trọng yếu, các khâu trung tâm về công tác quân sự, quốc phòng ở cơ sở, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý công tác QS, QPĐP. 1.1.2. Đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ * Quan niệm về ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB Căn cứ Luật Dân quân tự vệ (năm 2009), Kết luận số 41/KL-TW của Ban Chấp hành Trung ương, Hướng dẫn số 35- HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương, Điều 13, Thông tư số 76/2010/TT-BQP của Bộ Quốc phòng; căn cứ chức năng, nhiệm vụ của chính trị viên ban CHQS cấp xã; căn cứ thực tiễn ĐNCTV ban CHQS cấp xã và công tác QS, QPĐP ở MĐNB, có thể quan niệm: Đội ngũ chính trị viên ban CHQS cấp xã MĐNB do những bí thư đảng uỷ (chi bộ) xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) MĐNB đảm nhiệm, trực tiếp là bí thư CBQS, chủ trì về chính trị, trực tiếp tiến hành và chịu trách nhiệm trước đảng ủy (chi bộ) xã, sự chỉ đạo của chính trị viên và sự hướng dẫn, kiểm tra của ban chính trị ban CHQS cấp huyện về toàn bộ hoạt động CTĐ, CTCT trong LLDQ, lực lượng DBĐV và công tác QS, QPĐP; cùng chỉ huy trưởng ban CHQS cấp xã nghiên cứu, tham mưu đề xuất nội dung, biện pháp lãnh đạo công tác QSQPĐP để đảng uỷ (chi bộ) xã quyết định; đồng thời, trực tiếp hướng dẫn, triển khai, tổ chức thực hiện các chủ trương, biện pháp lãnh đạo công tác quân sự, quốc phòng ở địa phương. * Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB Căn cứ Quyết định số 1723/QĐ-CT của Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị QĐNDVN ngày 01 tháng 12 năm 2007 về “Chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của chính ủy, chính trị viên, chủ nhiệm chính trị; chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của cơ quan chính trị các cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam”, có thể cụ thể hóa chức trách, nhiệm vụ, mối quan hệ công tác của ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB như sau: Chức trách: 1. Chính trị viên ban CHQS cấp xã MĐNB do bí thư đảng uỷ (chi bộ) xã, phường, thị trấn đảm nhiệm; là người chủ trì về chính trị trong LLDQ và lực lượng DBDV ở xã; chịu sự chỉ đạo của chính trị viên và sự hướng dẫn, kiểm tra của ban chính trị ban CHQS huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện) về CTĐ, CTCT; chịu trách nhiệm trước đảng uỷ (chi bộ) xã về toàn bộ hoạt động CTĐ, CTCT trong LLDQ, dự bị động viên và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở địa phương. 2. Trực tiếp tiến hành CTĐ, CTCT trong LLDQ, lực lượng DBDV và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở địa phương. 3. Cùng với chỉ huy trưởng ban CHQS cấp xã đề xuất nội dung, biện pháp lãnh đạo công tác quốc phòng, quân sự địa phương để đảng uỷ (chi bộ) xã quyết định; xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các mặt công tác của LLDQ, dự bị động viên và cùng chịu trách nhiệm trước cấp trên, đảng uỷ (chi bộ) xã về toàn bộ hoạt động của LLDQ, lực lượng DBDV và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở địa phương, xây dựng LLDQ và DBDV vững mạnh, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ của ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB: 1. Nghiên cứu, đề xuất để đảng ủy (chi bộ) xã quyết định nội dung, biện pháp lãnh đạo mọi hoạt động của LLDQ, dự bị động viên và trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở xã đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên về công tác quốc phòng, quân sự. Xây dựng kế hoạch và trực tiếp tiến hành CTĐ, CTCT trong LLDQ, dự bị động viên, trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở xã; đề xuất với chính trị viên ban CHQS huyện nội dung, biện pháp tiến hành CTĐ, CTCT. 2. Tiến hành công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, xây dựng cho LLDQ, dự bị động viên ở xã tuyệt đối trung thành với Đảng, với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, với nhân dân, có bản lĩnh chính trị vững vàng, sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao; cùng với các ban, ngành, đoàn thể trong xã tổ chức giáo dục quốc phòng, động viên nhân dân tham gia xây dựng LLVT, củng cố nền quốc phòng toàn dân. 3. Chăm lo xây dựng lực lượng nòng cốt chính trị trong dân quân, DBDV; phát hiện và bồi dưỡng đối tượng để kết nạp đảng, kết nạp đoàn trong LLDQ và DBDV. Xây dựng chi bộ sinh hoạt tạm thời trong LLDQ và DBDV (nếu có) TSVM, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao. 4. Tiến hành xây dựng đội ngũ cán bộ trong LLDQ và DBDV có đủ số lượng, chất lượng cao, hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác quốc phòng, quân sự ở địa phương trong mọi tình huống; phối hợp với các đơn vị khung động viên để sắp xếp, quản lý và tổ chức bồi dưỡng sĩ quan dự bị ở địa phương. 5. Tiến hành công tác bảo vệ chính trị nội bộ, xây dựng lực lượng dân quân, DBDV trong sạch về chính trị, an toàn về mọi mặt; tuyên truyền, giáo dục lực lượng dân quân, DBDV và nhân dân nâng cao cảnh giác, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững an ninh chính trị ở địa phương. 6. Hướng dẫn lực lượng dân quân, DBDV tiến hành công tác vận động quần chúng, tham gia thực hiện các cuộc vận động chính trị cách mạng, góp phần xây dựng cơ sở chính trị, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương vững mạnh, xây dựng địa bàn an toàn. 7. Tổ chức thực hiện các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với lực lượng dân quân, DBDV và chính sách hậu phương quân đội; nghiên cứu đề xuất với cấp trên hoàn thiện chế độ chính sách đối với LLDQ tự vệ, DBDV, chính sách hậu phương quân đội và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. 8. Tiến hành CTĐ, CTCT trong xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân, DBDV; trong chuẩn bị và gọi công dân nhập ngũ, thực hiện nhiệm vụ động viên; xây dựng làng xã chiến đấu; tổ chức phòng thủ dân sự và thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, quân sự khác ở địa phương. 9. Tiến hành sơ kết, tổng kết CTĐ, CTCT đối với lực lượng dân quân, DBDV và trong nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương. Về mối quan hệ công tác của ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB được xác định: Quan hệ với ĐUQS, chính trị viên, chỉ huy trưởng và chủ nhiệm chính trị ban CHQS cấp huyện là quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn và phục tùng. Chính trị viên ban CHQS cấp xã chấp hành nghiêm các nghị quyết, chỉ thị, qui định, của ĐUQS cấp huyện; các chỉ thị, kế hoạch CTĐ, CTCT của chính trị viên; các chỉ thị, mệnh lệnh về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng của chỉ huy trưởng và hướng dẫn, kiểm tra của chủ nhiệm chính trị ban CHQS cấp huyện về CTĐ, CTCT. Quan hệ với đảng ủy (chi bộ) cấp xã là quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng. Chính trị viên ban CHQS cấp xã chịu sự lãnh đạo về mọi mặt của đảng ủy (chi bộ) cấp xã theo chức trách, nhiệm vụ. Quan hệ với chỉ huy trưởng là quan hệ phối hợp công tác trên tinh thần đoàn kết, tin cậy, tôn trọng, giúp đỡ nhau trong thực hiện nhiệm vụ. Quan hệ với LLDQ, lực lượng DBĐV thuộc quyền là mối quan hệ giữa lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật và phục tùng sự lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, giáo dục chính trị, pháp luật [152, tr.73-77]. * Đặc điểm của ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB Một là, đội ngũ chính trị viên ban CHQS cấp xã MĐNB phần lớn là người địa phương, số lượng đông, có sự chênh lệch khá cao về vùng, miền, tuổi đời, tuổi công tác; trình độ nhận thức, kinh nghiệm, năng lực công tác không đồng đều. Theo Báo cáo của Cục Chính trị Quân khu 7, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB phần lớn là người địa phương, số lượng đông, có sự chênh lệch khá cao về tuổi đời, tuổi công tác [Phụ lục 2]. Với 872 xã, phường, thị trấn, tương đương với 872 chính trị viên ban CHQS cấp xã, MĐNB là địa bàn có số lượng chính trị viên nhiều hơn so với các vùng, miền khác trong cả nước. Bên cạnh sự chênh lệch về trình độ nhận thức do cơ cấu vùng, miền, điều kiện chính trị viên sống ở các thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Bình Dương, khu đô thị, khu công nghiệp so với số chính trị viên sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới của các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước. Hầu hết, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB chưa qua đào tạo chuyên ngành quân sự, chuyên ngành CTĐ, CTCT (trừ số chính trị viên là bộ đội chuyển ngành, bộ đội phục viên về công tác tại địa phương), do đó, kiến thức về quân sự, kiến thức về CTĐ, CTCT không cơ bản. Mặt khác, đại bộ phận chính trị viên ban CHQS cấp xã MĐNB sinh ra và lớn lên trong thời bình, chưa trải qua chiến tranh nên kinh nghiệm chiến đấu không nhiều. Một số chính trị viên là quân nhân chuyển ngành, phục viên về địa phương đã qua chiến đấu ở chiến trường phía Nam. Một số là dân quân tự vệ trong chiến tranh biên giới Tây Nam tham gia chiến đấu chống Pôn Pốt bảo vệ Tổ quốc. Số chính trị viên ban CHQS cấp xã MĐNB qua chiến đấu là 10,29%, phục vụ chiến đấu là 12,61%. Một bộ phận chính trị viên ban CHQS cấp xã tuổi đời còn trẻ, tuổi công tác ít. Trong khi đó, số chính trị viên ban CHQS cấp xã MĐNB có độ tuổi từ 36 đến 50 là 63,30%, và 12,50% chính trị viên là phụ nữ, 32,06% là bộ đội xuất ngũ [Phụ lục 2]. ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB thường xuyên có sự biến động phụ thuộc vào sự biến động nhân sự cán bộ xã. Bởi vì, theo quy định, bí thư đảng ủy (chi bộ) xã trực tiếp là chính trị viên ban CHQS cấp xã, cho nên, chức danh chính trị viên cũng tuân thủ theo nhiệm kỳ đại hội đảng bộ (chi bộ) xã. Có chính trị viên đảm nhiệm một đến hai kỳ đại hội đảng ủy (chi bộ), nhưng có chính trị viên chỉ đảm nhiệm nửa kỳ đại hội. Mặt khác, MĐNB là địa bàn chiến lược năng động về mọi mặt, đội ngũ cán bộ, trong đó có chính trị viên luôn có sự thuyên chuyển, điều động, bổ nhiệm. Do đó, trình độ nhận thức, kinh nghiệm, năng lực công tác của ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB không đồng đều, nhất là kiến thức và năng lực CTĐ, CTCT trong LLDQ, lực lượng DBĐV và công tác QS, QPĐP. Nắm được đặc điểm này, cấp ủy và cơ quan chức năng các cấp cần chủ động trong qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. Hai là, đội ngũ chính trị viên ban CHQS cấp xã MĐNB đều là bí thư cấp uỷ đảng lãnh đạo mọi mặt ở địa phương, kiêm nhiệm chức vụ chính trị viên ban CHQS cấp xã trên địa bàn rộng, kinh tế - xã hội phát triển nhanh và năng động. Hiện nay, 100% bí thư đảng ủy (chi bộ) xã, phường, thị trấn ở MĐNB kiêm nhiệm chức vụ chính trị viên ban CHQS cấp xã. Với cương vị là bí thư đảng ủy (chi bộ) cấp xã, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB là người chịu trách nhiệm cao nhất trong đảng bộ (chi bộ), ban thường vụ và thường trực đảng ủy (chi ủy) cấp xã; cùng đảng bộ (chi bộ), ban thường vụ và thường trực đảng bộ (chi bộ) cấp xã chịu trách nhiệm trước huyện ủy (quận ủy, thị ủy) ban thường vụ huyện ủy (quận ủy, thị ủy), trước đảng bộ và nhân dân trong xã (phường, thị trấn) về sự lãnh đạo của Đảng trên mọi lĩnh vực ở địa phương. Nắm vững chủ trương, đường lối, chỉ thị, nghị quyết của Đảng để quán triệt trong đảng ủy (chi bộ), ban chấp hành đảng bộ (chi bộ) cấp xã và vận dụng đúng đắn, sáng tạo, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; đề xuất những vấn đề trọng yếu trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, QP - AN, để các cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu và đưa ra ban chấp hành đảng bộ (chi bộ) cấp xã thảo luận, quyết định. Chỉ đạo việc chuẩn bị chủ trì các cuộc họp ban chấp hành đảng bộ (chi bộ) cấp xã; giao ban các chi bộ trực thuộc và trưởng ban lãnh đạo ấp, thôn, xóm; giao ban với thường trực ủy ban nhân dân cấp xã, trực tiếp phụ trách công tác xây dựng Đảng, công tác tổ chức cán bộ. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nghị quyết của ban chấp hành, giữ vai trò trung tâm đoàn kết thống nhất trong ban chấp hành và thường trực đảng ủy (chi bộ) cấp xã. Chỉ đạo phó bí thư thường trực giải quyết công việc hàng ngày của đảng bộ (chi bộ), chỉ đạo phó bí thư - chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và của đảng bộ (chi bộ) cấp xã trên địa bàn có liên quan đến công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Chuẩn bị nội dung các kỳ họp của ban chấp hành, ban thường vụ; chuẩn bị cho đại hội đảng bộ (chi bộ) cấp xã nhiệm kỳ. Chỉ đạo việc sơ, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng. Chủ tọa các cuộc họp ban chấp hành, ban thường vụ, hội nghị cán bộ chủ chốt, giao ban giữa thường trực đảng ủy (chi bộ), hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp xã với các chi bộ trực thuộc. Phụ trách trưởng khối dân vận, chỉ đạo Mặt trận và các đoàn thể công tác. Thay mặt đảng bộ (chi bộ) cấp xã, ban thường vụ và thường trực đảng ủy (chi bộ) ký các nghị quyết và các văn bản của đảng bộ (chi bộ) và ban thường vụ đảng ủy (chi ủy) cấp xã. Thực hiện Kết luận số 41/KL-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “Về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên trong tình hình mới” ngày 31 tháng 3 năm 2009 và Hướng dẫn số 35-HD/BTCTW của Ban Tổ chức Trung ương “Về tổ chức và hoạt động của chi bộ quân sự xã, phường, thị trấn” ngày 15 tháng 10 năm 2009, hiện nay, các địa phương MĐNB đã thành lập 100 % CBQS với 33,3% CBQS có chi ủy và 100% chính trị viên ban CHQS cấp xã là bí thư CBQS. Với cương vị là bí thư CBQS, đội ngũ chính trị viên cùng CBQS lãnh đạo ban CHQS cấp xã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về nhiệm vụ QS, QPĐP; xây dựng đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực vững mạnh; phối hợp với lực lượng công an và các lực lượng khác ở địa phương bảo vệ an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội; sẵn sàng và hoàn thành nhiệm vụ đột xuất do đảng ủy (chi bộ) cấp xã giao cho. Lãnh đạo công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, nâng cao ý thức quốc phòng toàn dân trong ban CHQS cấp xã và đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực, DBĐV; kịp thời phổ biến, quán triệt cho cán bộ, đảng viên trong CBQS nắm vững và chấp hành đúng đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ quốc phòng ở địa phương; nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, phòng chống âm mưu “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; đồng thời, kiên quyết đấu tranh với các quan điểm, hành vi nói và làm trái với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trực tiếp lãnh đạo việc xây dựng CBQS trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của chi ủy, chi bộ và sức chiến đấu của đội ngũ cán bộ, đảng viên; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ và chế độ tự phê bình và phê bình, chế độ kiểm tra, giám sát đảng viên trong CBQS về việc chấp hành Điều lệ và các nghị quyết, chỉ thị, quy định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; cải tiến và đổi mới nội dung sinh hoạt, nâng cao tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu của chi ủy, chi bộ đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới; lãnh đạo chi đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong LLDQ cơ động, dân quân thường trực vững mạnh. Trên cương vị là chính trị viên ban CHQS cấp xã, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB là người chủ trì về chính trị, trực tiếp tiến hành CTĐ, CTCT đối với LLDQ, lực lượng DBĐV và trong thực hiện các nhiệm vụ QS, QPĐP; giáo dục QP - AN, phòng thủ dân sự; chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động trong ban CHQS cấp xã và LLVT địa phương thuộc quyền ở đa số các xã, phường, thị trấn có diện tích rộng lớn và địa hình phức tạp [Phụ lục 1], ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động lãnh đạo mọi mặt ở địa phương và CTĐ, CTCT trong công tác QS, QPĐP. Mặt khác, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao trên địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng và năng động so với các địa bàn khác trong cả nước, đặt ra những yêu cầu cao về phẩm chất, năng lực, tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong công tác. Ba là, so với ĐNCTV bộ đội chủ lực, bội đội địa phương, quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB phải giải quyết nhiều mối quan hệ với đa dạng đối tượng. Là cán bộ kiêm nhiệm, vừa là người lãnh đạo ở địa phương, vừa là chính trị viên, so với ĐNCTV bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương trên địa bàn, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB phải giải quyết nhiều mối quan hệ với nhiều đối tượng khác nhau. Đó là, các mối quan hệ với cấp ủy, chính quyền, nhân dân địa phương về nhiệm vụ QS, QPĐP, giáo dục QP - AN, phòng thủ dân sự và công tác dân quân. Mối quan hệ đối với ĐUQS, chính trị viên, chỉ huy trưởng, chủ nhiệm chính trị ban CHQS cấp huyện về chấp hành nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh, qui định về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, kế hoạch CTĐ, CTCT trong công tác QS, QPĐP, giáo dục QP - AN, phòng thủ dân sự và công tác dân quân. Mối quan hệ đối với chỉ huy trưởng và các thành viên trong ban CHQS cấp xã về kế hoạch, biện pháp tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp ủy đảng cấp xã về công tác QS, QPĐP, giáo dục QP - AN, phòng thủ dân sự và công tác dân quân. Mối quan hệ đối với các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị ở cấp xã như công an, tư pháp, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội cựu chiến binhlà mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng về CTĐ, CTCT trong thực hiện nhiệm vụ QS, QPĐP, giáo dục QP - AN, phòng thủ dân sự và công tác dân quân. Đối với cán bộ, chiến sĩ LLDQ, lực lượng DBĐV thuộc quyền, chính trị viên ban CHQS cấp xã có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, giáo dục chính trị, pháp luật theo chức trách, nhiệm vụ. Cán bộ, chiến sĩ LLDQ, lực lượng DBĐV thuộc quyền phục tùng sự lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, huấn luyện, giáo dục chính trị, pháp luật của chính trị viên ban CHQS cấp xã theo qui định của pháp luật. Ngoài ra, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB còn có các mối quan hệ với các đơn vị quân đội, các cơ quan nhà nước, các công ty, xí nghiệp, nhà máy, bệnh viện, trường học, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn. * Vai trò của ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB Một là, đội ngũ chính trị viên ban CHQS cấp xã MĐNB là lực lượng nòng cốt trong xây dựng chi bộ quân sự TSVM, ban CHQS cấp xã và LLVT địa phương VMTD; giáo dục chính trị, tư tưởng, củng cố lập trường, bản lĩnh, ý chí quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ cho cán bộ, chiến sĩ LLDQ, lực lượng DBĐV. Với tư cách bí thư CBQS, hạt nhân lãnh đạo, trung tâm đoàn kết trong CBQS và ban CHQS cấp xã, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB trực tiếp nghiên cứu, đề xuất, triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện công tác xây dựng CBQS trong sạch vững mạnh, ban CHQS cấp xã VMTD. Chất lượng đội ngũ đảng viên, tổ chức đảng; số lượng đảng viên, tổ chức đảng; cơ cấu đảng viên, tổ chức đảng của CBQS đều phụ thuộc trước hết vào phẩm chất, năng lực và tác phong công tác, nhất là năng lực CTĐ, CTCT của ĐNCTV ban CHQS cấp xã. Đội ngũ chính trị viên ban CHQS cấp xã là lực lượng tổ chức quán triệt và thực hiện mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ, thủ trưởng cấp trên, nghị quyết của cấp mình trong ban CHQS cấp xã; đề xuất những chủ trương, biện pháp để CBQS thảo luận, quyết định; phân công, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện; xây dựng đội ngũ cán bộ trong ban CHQS cấp xã cả về phẩm chất, năng lực và phương pháp, tác phong công tác, phát huy tốt vai trò tiền phong, gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đội ngũ chính trị viên cùng với đội ngũ chỉ huy trưởng ban CHQS cấp xã MĐNB là những người có quyền hạn cao nhất trong ban CHQS cấp xã và LLVT thuộc quyền; cùng có trách nhiệm trước cấp trên, cấp ủy cấp mình về toàn bộ hoạt động của ban CHQS cấp xã; cùng có trách nhiệm xây dựng ban CHQS cấp xã, xây dựng LLDQ, lực lượng DBĐV vững mạnh toàn diện hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Căn cứ vào yêu cầu chung về xây dựng LLVT địa phương và đặc điểm, nhiệm vụ QP - AN ở địa phương, chính trị viên trực tiếp trao đổi, thống nhất với chỉ huy trưởng và đề xuất với CBQS, cấp ủy địa phương chủ trương, biện pháp, kế hoạch xây dựng ban CHQS cấp xã, LLDQ, lực lượng DBĐV. Cùng chỉ huy trưởng thống nhất việc kết hợp chặt chẽ giữa xây dựng ban CHQS cấp xã với củng cố quốc phòng, bảo đảm các yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất gắn với xây dựng địa phương vững mạnh, khu vực phòng thủ vững chắc; phát huy tốt vai trò của các tổ chức trong xây dựng chính quy, rèn luyện kỷ luật, thực hiện tốt qui chế dân chủ ở cơ sở. Với vai trò là người chủ trì về chính trị trong LLDQ, lực lượng DBĐV, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB trực tiếp giữ vững định hướng về chính trị trên tất cả các nhiệm vụ, các lĩnh vực hoạt động, cả tổ chức và con người, bảo đảm cho LLDQ, lực lượng DBĐV thực hiện đúng đường lối chính trị, quân sự của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Vai trò đó được thể hiện trong việc đảm bảo cho chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của mỗi cán bộ, chiến sĩ LLDQ, lực lượng DBĐV; giữ vững trận địa tư tưởng của Đảng trong ban CHQS cấp xã và LLVT địa phương. Đối với công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB là lực lượng bám sát thực tiễn, giải quyết những vấn đề tác động trực tiếp đến quan điểm, nhận thức chính trị của cán bộ, chiến sĩ LLDQ, lực lượng DBĐV; trực tiếp giáo dục nâng cao kiến thức pháp luật, niềm tin, trách nhiệm cho LLVT địa phương; vạch rõ âm mưu, thủ đoạn trong chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch. Gắn giáo dục chính trị - pháp luật trong các đợt huấn luyện tập trung, diễn tập tác chiến với phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng, các đoàn thể ở địa phương hướng vào việc xây dựng, củng cố lập trường, bản lĩnh, ý chí quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ cho cán bộ, chiến sĩ LLDQ, lực lượng DBĐV. Hai là, đội ngũ chính trị viên ban CHQS cấp xã MĐNB là lực lượng trực tiếp góp phần tăng cường hiệu lực cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác QS, QPĐP; trực tiếp góp phần xây dựng cơ sở chính trị địa phương vững mạnh. Cơ chế giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác QS, QPĐP được xác định: cấp ủy địa phương lãnh đạo; chính quyền địa phương quản lý và điều hành theo pháp luật; các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội của địa phương (nòng cốt là CQQSĐP) làm tham mưu theo chức năng; chỉ huy trưởng CQQSĐP chỉ huy thống nhất các lực lượng thuộc quyền. Theo đó, đảng ủy (chi bộ) cấp xã lãnh đạo; hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân cấp xã quản lý điều hành theo pháp luật; các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội của xã (phường, thị trấn) mà nòng cốt là ban CHQS cấp xã làm tham mưu theo chức năng, chỉ huy trưởng ban CHQS cấp xã chỉ huy thống nhất các lực lượng thuộc quyền. Với chức trách, nhiệm vụ được giao, ĐNCTV ban CHQS cấp xã MĐNB tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương nội dung, chủ trương, biện pháp lãnh đ...5 80,03 4,52 Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai 91,84 8,16 14,43 78,55 7,02 14,95 78,97 6,08 15,15 79,72 5,13 Bộ CHQS tỉnh Bình Dương 91,77 8,23 14,21 78,44 7,35 15,03 78,84 6,13 15,06 79,62 5,32 Bộ CHQS tỉnh Bình Phước 91,54 8,46 14,00 78,46 7,54 14,98 78,95 6,17 15,03 79,56 5,21 Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh 91,51 8,49 14,09 78,49 7,52 14,89 78,86 6,25 15,00 79,69 5,31 Bộ CHQS Bà Rịa - Vũng Tàu 91,63 8,37 14,16 78,48 7,36 14,86 78,94 6,20 15,09 79,79 5,12 Tổng hợp 91,74 8,26 14,29 78,70 7,01 14,96 79,01 6,03 15,13 79,91 4,96 Nguồn: Phòng Chính trị Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai, Bộ CHQS tỉnh Bình Dương, Bộ CHQS tỉnh Bình Phước, Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh, Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Chú thích: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: HTXSNV; Hoàn thành tốt nhiệm vụ: HTTNV Hoàn thành nhiệm vụ: HTNV; Từ năm 2009 đến nay có xếp loại đảng viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Phụ lục 4 KẾT QUẢ PHÂN LOẠI CÁN BỘ CỦA ĐỘI NGŨ CHÍNH TRỊ VIÊN BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP Xà MIỀN ĐÔNG NAM BỘ Năm Đơn vị 2008 2009 2010 2011 Tốt (%) Khá (%) Trung bình (%) Tốt (%) Khá (%) Trung bình (%) Tốt (%) Khá (%) Trung bình (%) Tốt (%) Khá (%) Trung bình (%) Bộ Tư lệnh TP Hồ Chí Minh 28,53 60,26 11,21 28,87 60,17 10,96 30,12 60,53 9,35 30,34 60,71 9,05 Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai 27,36 60,67 11,97 27,73 60,89 11,38 28,00 61,78 10,22 28,21 61,83 9,96 Bộ CHQS tỉnh Bình Dương 26,45 61,33 12,22 27,23 60,41 12,36 27,61 60,45 11,94 27,73 60,67 11,60 Bộ CHQS tỉnh Bình Phước 26,64 60,19 13,17 26,94 60,73 12,33 27,33 60,77 11,90 27,37 60,78 11,85 Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh 25,87 61,34 12,79 26,88 60,57 12,55 27,29 60,37 12,34 27,44 60,94 11,62 Bộ CHQS Bà Rịa - Vũng Tàu 27,66 60,02 13,32 27,82 60,19 11,99 28,11 59,97 11,92 28,26 60,29 11,45 Tổng hợp 27,09 60,64 12,47 27,58 60,49 11,93 28,08 60,64 11,28 28,22 60,87 10,91 Nguồn: Phòng Chính trị Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai, Bộ CHQS tỉnh Bình Dương, Bộ CHQS tỉnh Bình Phước, Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh, Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phụ lục 5 KẾT QUẢ PHÂN LOẠI TỔ CHỨC ĐẢNG CỦA CHI BỘ QUÂN SỰ BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP Xà MIỀN ĐÔNG NAM BỘ Năm Đơn vị 2008 2009 2010 2011 Trong sạch vững mạnh (%) Hoàn thành nhiệm vụ (%) Yếu kém (%) Trong sạch vững mạnh (%) Hoàn thành tốt nhiệm vụ (%) Hoàn thành nhiệm vụ (%) Yếu kém (%) Trong sạch vững mạnh (%) Hoàn thành tốt nhiệm vụ (%) Hoàn thành nhiệm vụ (%) Yếu kém (%) Trong sạch vững mạnh (%) Hoàn thành tốt nhiệm vụ (%) Hoàn thành nhiệm vụ (%) Yếu kém (%) Bộ Tư lệnh TP Hồ Chí Minh 96,77 3,23 91,26 7,23 1,51 92,19 7,81 92,67 6,15 1,18 Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai 96,34 3,66 89,29 8,64 2,07 90,21 7,94 1,85 88,30 8,77 2,92 Bộ CHQS tỉnh Bình Dương 96,12 3,88 90,55 7,19 2,26 89,97 7,76 2,27 91,19 6,73 2,08 Bộ CHQS tỉnh Bình Phước 95,92 4,08 90,32 6,75 2,93 90,53 6,84 2,63 90,96 6,91 2,13 Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh 95,85 4,15 90,47 7,03 2,50 90,67 7,09 2,24 90,85 7,12 2,03 Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 96,19 3,81 90,05 7,54 2,41 90,14 7,52 2,34 90,09 7,74 2,17 Tổng hợp 96,20 3,80 90,32 7,40 2,28 90,62 7,49 1,89 90,67 7,24 2,09 Nguồn: Phòng Chính trị Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai, Bộ CHQS tỉnh Bình Dương, Bộ CHQS tỉnh Bình Phước, Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh, Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Phụ lục 6 KẾT QUẢ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP Xà MIỀN ĐÔNG NAM BỘ Năm Đơn vị 2008 2009 2010 2011 Tốt (%) Khá (%) Trung bình (%) Tốt (%) Khá (%) Trung bình (%) Tốt (%) Khá (%) Trung bình (%) Tốt (%) Khá (%) Trung bình (%) Bộ Tư lệnh TP Hồ Chí Minh 31,17 68,83 33,43 66,57 32,94 67,06 34,26 65,74 Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai 30,94 69,06 32,55 67,45 32,74 67,26 32.39 67,61 Bộ CHQS tỉnh Bình Dương 30,23 69,77 31,84 68,16 31,79 68,21 33,38 66,62 Bộ CHQS tỉnh Bình Phước 30,56 69,44 30,97 69,03 31,23 68,77 31,85 68,15 Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh 29,87 70,13 31,19 68,81 31,36 68,64 31,61 68,39 Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 31,26 68,74 30,89 69,11 31,19 68,81 32,25 67,75 Tổng hợp 30,67 69,33 31,81 68,19 31,88 68,12 32,62 67,38 Nguồn: Phòng Chính trị Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai, Bộ CHQS tỉnh Bình Dương, Bộ CHQS tỉnh Bình Phước, Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh, Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Phụ lục 7 KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU ĐIỀU TRA Đối tượng: Cán bộ chính trị cơ quan quân sự cấp huyện đến bộ tư lệnh, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố miền Đông Nam Bộ Đơn vị, số lượng, thời gian: - Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh : 40 phiếu, 11.2012 - Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai : 40 phiếu, 11.2012 - Bộ CHQS tỉnh Bình Dương : 30 phiếu, 4.2012 - Bộ CHQS tỉnh Bình Phước : 30 phiếu, 4.2012 - Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh : 30 phiếu, 4.2012 - Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu : 30 phiếu, 4.2012 (Tổng số: 200 phiếu) TT Nội dung câu hỏi và phương án trả lời Tổng số ý kiến trả lời Tỉ lệ% 1 Vị trí, vai trò của chính trị viên trong ban CHQS - Rất quan trọng 200 100 - Quan trọng - Bình thường như cán bộ khác - Không quan trọng 2 Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị viên - Tốt 123 61,50 - Khá 47 23,50 - Trung bình 30 15,00 - Yếu 3 Đánh giá mức độ cần thiết của công tác bồi dưỡng - Rất cần thiết 200 100 - Cần thiết - Không cần thiết 4 Đánh giá công tác bồi dưỡng đội ngũ chính trị viên - Tốt 164 82,00 - Chưa toàn diện 22 11,00 - Còn nhiều bất cập 14 7,00 5 Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức bồi dưỡng với yêu cầu nhiệm vụ chính trị viên và ban chỉ huy quân sự cấp xã - Phù hợp 147 73,50 - Chưa phù hợp 34 17,00 - Còn nhiều bất cập 19 9,50 6 Nguyên nhân hạn chế của công tác bồi dưỡng - Cơ chế chính sách tác động tiêu cực 131 65,50 - Năng lực của các chủ thể bồi dưỡng còn hạn chế 82 41 - Chính trị viên chưa tích cực học tập, bồi dưỡng 159 79,50 7 Đánh giá hoạt động tự bồi dưỡng của chính trị viên - Tốt 98 49,00 - Chưa toàn diện 94 47,00 - Còn nhiều bất cập 8 4,00 8 Nguyên nhân hạn chế của hoạt động tự bồi dưỡng - Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy 121 60,50 - Tính tích cực, chủ động, tự giác của chính trị viên 176 88,00 - Công việc chi phối 54 27,00 - Điều kiện bảo đảm 30 15,00 - Tác động của cơ chế và chính sách đối với cán bộ 43 21,50 9 Nội dung cần thiết phải bồi dưỡng - Kiến thức lý luận chính trị 187 93,50 - Kiến thức nghiệp vụ CTĐ, CTCT 200 100 - Kiến thức kỹ, chiến thuật quân sự 167 83,50 - Kiến thức hậu cần, kỹ thuật 43 21,50 - Kiến thức về kinh tế, văn hoá, xã hội 186 93,00 - Năng lực quán triệt và tổ chức thực hiện nhiệm vụ 196 98,00 - Năng lực nắm bắt tình hình 197 98,50 - Năng lực giáo dục thuyết phục 200 100 - Năng lực giữ vững định hướng chính trị 200 100 - Năng lực quản lý 137 68,50 - Kinh nghiệm công tác vận động quần chúng 178 89,00 10 Các hình thức bồi dưỡng có kết quả tốt - Học tập tại chức hàng năm 200 100 - Tập huấn cán bộ 200 100 - Hội thi, hội thao 189 94,50 - Huấn luyện, diễn tập 199 99,50 - Kiểm tra, đánh giá của cấp trên 98 49,00 - Giao ban, hội ý 131 65,50 - Học hỏi chính trị viên cấp trên 112 56,00 - Học hỏi ở chỉ huy trưởng cùng cấp 56 28,00 - Sơ, tổng kết 123 61,50 - Phân loại cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng 135 67,50 - Tự học tập, nghiên cứu của đội ngũ chính trị viên 200 100 11 Các giải pháp bồi dưỡng - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng địa phương, cơ quan quân sự địa phương 200 100 - Xác định tốt nội dung, vận dụng linh hoạt, sáng tạo hình thức, biện pháp bồi dưỡng 200 100 - Tổ chức tốt hoạt động thực tiễn để bồi dưỡng 200 100 - Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng trong bồi dưỡng 200 100 Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra Phụ lục 8 KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU ĐIỀU TRA Đối tượng: Cán bộ quân sự cơ quan quân sự cấp huyện đến bộ tư lệnh, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố miền Đông Nam Bộ Đơn vị, số lượng, thời gian: - Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh : 40 phiếu, 11.2012 - Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai : 40 phiếu, 11.2012 - Bộ CHQS tỉnh Bình Dương : 30 phiếu, 4.2012 - Bộ CHQS tỉnh Bình Phước : 30 phiếu, 4.2012 - Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh : 30 phiếu, 4.2012 - Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu : 30 phiếu, 4.2012 (Tổng số: 200 phiếu) TT Nội dung câu hỏi và phương án trả lời Tổng số ý kiến trả lời Tỉ lệ % 1 Vị trí, vai trò của chính trị viên trong chi bộ quân sự và ban chỉ huy quân sự cấp xã - Rất quan trọng 185 92,50 - Quan trọng 15 7,50 - Bình thường như cán bộ khác - Không quan trọng 2 Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của chính trị viên - Tốt 54 27,00 - Khá 136 68,00 - Trung bình 10 5,00 - Yếu 3 Đánh giá mức độ cần thiết của công tác bồi dưỡng - Rất cần thiết 196 98,00 - Cần thiết 4 2,00 - Không cần thiết 4 Đánh giá công tác bồi dưỡng đội ngũ chính trị viên - Tốt 156 78,00 - Chưa toàn diện 28 14,00 - Còn nhiều bất cập 16 8,00 5 Đánh giá mức độ phù hợp của nội dung, hình thức bồi dưỡng với yêu cầu nhiệm vụ chính trị viên và với ban chỉ huy quân sự cấp xã - Phù hợp 128 64,00 - Chưa phù hợp 49 24,50 - Còn nhiều bất cập 23 11,50 6 Nguyên nhân hạn chế của công tác bồi dưỡng - Cơ chế chính sách tác động tiêu cực 119 59,50 - Năng lực của các chủ thể bồi dưỡng còn hạn chế 87 43,50 - Chính trị viên chưa tích cực tu dưỡng, rèn luyện 151 75,50 7 Đánh giá hoạt động tự bồi dưỡng của đội ngũ chính trị viên - Tốt 67 33,50 - Chưa toàn diện 93 46,50 - Còn nhiều bất cập 40 20,00 8 Nguyên nhân hạn chế của hoạt động tự bồi dưỡng - Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy 86 43,00 - Tính tích cực, chủ động, tự giác của chính trị viên 200 100 - Công việc chi phối 34 17,00 - Điều kiện bảo đảm 61 30,50 - Tác động của cơ chế chính sách 92 46,00 9 Nội dung cần thiết phải bồi dưỡng - Kiến thức lý luận chính trị 200 100 - Kiến thức nghiệp vụ CTĐ, CTCT 200 100 - Kiến thức kỹ, chiến thuật quân sự 136 68,00 - Kiến thức hậu cầu, kỹ thuật 62 31,00 - Kiến thức về kinh tế, văn hoá, xã hội 195 97,50 - Năng lực quán triệt và tổ chức thực hiện nhiệm vụ 200 100 - Năng lực nắm bắt tình hình 200 100 - Năng lực giáo dục thuyết phục 200 100 - Năng lực giữ vững định hướng chính trị 200 100 - Năng lực quản lý 156 78,00 - Kinh nghiệm công tác vận động quần chúng 191 95,50 10 Các hình thức bồi dưỡng có kết quả tốt - Học tập tại chức hàng năm của cán bộ 200 100 - Tập huấn cán bộ 200 100 - Hội thi, hội thao 145 72,50 - Diễn tập 157 78,50 - Kiểm tra, đánh giá của cấp trên 132 66,00 - Giao ban, hội ý 136 68,00 - Học hỏi chính trị viên cấp trên 141 70,50 - Học hỏi ở chỉ huy trưởng cùng cấp 87 43,50 - Sơ, tổng kết 121 60,50 - Phân loại cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng 137 68,50 - Tự học tập, nghiên cứu của đội ngũ chính trị viên 200 100 11 Các giải pháp bồi dưỡng - Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các tổ chức, các lực lượng địa phương, cơ quan quân sự địa phương 200 100 - Xác định tốt nội dung, vận dụng linh hoạt, sáng tạo hình thức, phương pháp bồi dưỡng 200 100 - Tổ chức tốt hoạt động thực tiễn để bồi dưỡng 200 100 - Phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, các lực lượng trong bồi dưỡng 200 100 - Đề cao tính tích cực, chủ động sáng tạo của đội ngũ chính trị viên trong tự học, tự bồi dưỡng 200 100 Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra Phụ lục 9 TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ, NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CHÍNH TRỊ VIÊN BAN CHỈ HUY QUÂN SỰ CẤP Xà MIỀN ĐÔNG NAM BỘ Đối tượng: Cán bộ chính trị, quân sự từ chỉ huy trưởng ban chỉ huy quân sự cấp xã đến bộ tư lệnh, bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố miền Đông Nam Bộ Tổng số: 412 phiếu. Thời gian: tháng 4 và tháng 11 năm 2012. TT Nội dung đánh giá Mức độ đạt được (%) Tốt Khá Trung bình Yếu, kém 1 Trình độ kiến thức chính trị 28,12 51,36 20,52 2 Trình độ kiến thức quân sự 19,20 46,24 34,76 3 Trình độ kiến thức kỹ thuật, hậu cần 15,56 54,18 30,26 4 Trình độ kiến thức xã hội 19,42 58,17 22,41 5 Năng lực quán triệt nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên 26,48 46,26 27,26 6 Năng lực điều hành sinh hoạt Đảng 24,30 54,56 21,14 7 Năng lực tổ chức thực hiện nghị quyết 31,96 52,14 15,90 8 Năng lực tiến hành xây dựng ban chỉ huy quân sự cấp xã và lực lượng vũ trang địa phương 28,33 48,73 22,94 9 Năng lực tiến hành công tác kiểm tra 26,54 50,76 22,70 10 Năng lực tiến hành công tác cán bộ 21,18 49,72 29,10 11 Năng lực tiến hành giáo dục chính trị - tư tưởng 29,16 59,53 11,31 12 Năng lực nắm bắt và xử lý các tình huống chính trị trong ban chỉ huy quân sự cấp xã 25,96 62,14 11,90 13 Năng lực chỉ đạo, tiến hành công tác xây dựng các tổ chức quần chúng 26,78 63,23 9,99 14 Năng lực tiến hành công tác dân vận 15 Năng lực chỉ đạo, tiến hành CTĐ, CTCT 39,20 53,20 7,60 16 Năng lực quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên 32,64 50,56 16,80 17 Năng lực quản lý tình hình chính trị tư tưởng cán bộ, chiến sĩ dân quân, dự bị động viên 24,33 55,21 20,46 18 Năng lực quản lý, sử dụng các vật tư, phương tiện CTĐ, CTCT 34,12 53,24 12,64 Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra Phụ lục 10 KẾT QUẢ XỬ LÝ PHIẾU ĐIỀU TRA (Lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên) Đơn vị, số lượng, thời gian: - Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh : 60 phiếu, 11.2012 - Bộ CHQS tỉnh Đồng Nai : 60phiếu, 11.2012 - Bộ CHQS tỉnh Bình Dương : 60 phiếu, 4.2012 - Bộ CHQS tỉnh Bình Phước : 60 phiếu, 4.2012 - Bộ CHQS tỉnh Tây Ninh : 60 phiếu, 4.2012 - Bộ CHQS tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu : 60 phiếu, 4.2012 (Tổng số: 360 phiếu) TT Nội dung điều tra và phương án trả lời Tổng số ý kiến trả lời Tỉ lệ % 1 Niềm tin vào thắng lợi của công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo - Rất tin 188 52,22 - Tin 145 40,28 - Không tin lắm 27 7,50 2 Mức độ quan tâm đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị - xã hội của đất nước - Rất quan tâm 146 40,56 - Quan tâm 184 51,11 - Chưa quan tâm 30 8,33 - Không quan tâm 3 Các lĩnh vực thường quan tâm - Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước 341 94,72 - Kinh tế, khoa học kỹ thuật 216 60,00 - Quốc phòng - an ninh 284 78,89 - Tình hình thế giới, trong nước 318 88,33 - Văn nghệ, thể thao 311 83,39 4 Những vấn đề bức xúc nhất trong xã hội hiện nay - Tham nhũng 349 96,94 - Suy thoái đạo đức, lối sống 281 78,06 - Phai nhạt niềm tin, lý tưởng 196 54,44 - Kỷ cương, phép nước không nghiêm 174 48,33 - Đời sống và việc làm của người lao động 331 91,94 - Khó trả lời 9 2,50 5 Những phẩm chất của chính trị viên được coi trọng - Bản lĩnh chính trị vững vàng 344 95,55 - Phẩm chất đạo đức, lối sống 340 94,44 - Năng lực chuyên môn nghiệp vụ CTĐ, CTCT 346 96,11 - Trung thực, thẳng thắn 338 93,89 - Nghiêm khắc trong quản lý, duy trì kỷ luật ở ban chỉ huy quân sự 301 83,61 - Chăm lo đời sống cán bộ, chiến sĩ 349 96,94 - Khó trả lời 8 2,22 6 Mức độ tin tưởng vào lãnh đạo, chỉ huy của của cán bộ, chiến sĩ - Tin 314 87,22 - Không tin 21 5,83 - Nghi ngờ 13 3,61 - Khó trả lời 12 3,33 7 Mối quan hệ giữa cán bộ với chiến sĩ - Rất thân thiết 41 11,39 - Thân thiết 64 17,78 - Gần gũi nhưng không thân thiết 212 58,89 - Không gần gũi 43 11,94 8 Đối tượng chiến sĩ tin tưởng - Bạn bè, đồng hương 323 89,72 - Chỉ huy trưởng 131 36,39 - Chính trị viên 184 51,11 - Cán bộ khác 125 34,72 - Tâm sự với gia đình, người thân 331 91,94 - Không tâm sự với ai 24 6,66 9 Đánh giá về công tác tư tưởng, giáo dục chính trị ở ban chỉ huy quân sự cấp xã - Tốt 84 23,33 - Khá 203 56,39 - Chưa tốt lắm 36 10,00 - Còn nhiều hạn chế 27 7,50 10 Nguyên nhân làm hạn chế đến công tác tư tưởng, giáo dục - Lãnh đạo, chỉ huy chưa quan tâm đúng mức 117 32,50 - Năng lực của chính trị viên 286 79,44 - Nội dung còn nghèo nàn 281 78,06 - Hình thức chưa phong phú 274 76,11 11 Công tác tư tưởng, giáo dục chính trị thuộc trách nhiệm - Chỉ huy trưởng 56 15,55 - Chính trị viên 127 32,58 - Của cán bộ, đảng viên 90 25,00 - Của mọi cán bộ, chiến sĩ 87 24,17 12 Tình hình kỷ luật của ban chỉ huy quân sự cấp xã - Tốt 122 33,89 - Khá 206 56,60 - Trung bình 28 7,77 - Yếu, kém 13 Nội dung biện pháp hạn chế vi pham kỷ luật ở ban chỉ huy quân sự cấp xã - Tăng cường giáo dục ở ban chỉ huy quân sự cấp xã 292 81,11 - Kết hợp giữa ban chỉ huy quân sự cấp xã và địa phương 241 66,94 - Xử lý kỷ luật theo đúng Điều lệnh quân đội 192 53,33 - Xử phạt kinh tế 73 20,28 14 Nội dung, hình thức hoạt động đoàn ở ban chỉ huy quân sự cấp xã - Phù hợp 226 62,78 - Chưa phù hợp 94 26,11 - Khó trả lời 40 11,11 15 Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy với hoạt động đoàn - Rất quan tâm 231 64,17 - Ít quan tâm 81 22,50 - Không quan tâm 48 13,33 16 Nội dung, hình thức hoạt động đoàn ưu thích - Xung kích thực hiện các nhiệm vụ chính trị 96 26,67 - Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao 341 94,72 - Thăm quan dã ngoại 354 98,33 - Giao lưu kết nghĩa với tổ chức đoàn ở địa phương 301 83,61 17 Nhu cầu phấn đấu trở thành đảng viên - Rất có nhu cầu 77 21,39 - Có nhu cầu 212 58,89 - Chưa nghĩ đến 71 19,72 18 Bản thân - Tốt nghiệp phổ thông trung học 235 65,28 - Trung cấp 11 3,56 - Cao đẳng 4 1,11 - Đại học 2 0,56 - Quân nhân xuất ngũ 116 32,22 - Đảng viên 36 10,00 - Đoàn viên 324 90,00 Nguồn: Tác giả tổng hợp phiếu điều tra Phụ lục 11 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Đối tượng: cán bộ, sĩ quan) Đồng chí thân mến! Để góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng năng lực công tác đảng, công tác chính trị cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay”, chúng tôi muốn xin ý kiến đồng chí về một số vấn đề dưới đây. Nếu nhất trí với ý kiến nào đồng chí hãy đánh dấu (x) vào ô vuông () bên phải các phương án trả lời. Đồng chí không cần ghi tên và đơn vị, cơ quan vào phiếu này. Xin chân thành cảm ơn đồng chí. 1. Theo đồng chí năng lực CTĐ, CTCT của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã gồm những khả năng nào? - Khả năng lập và triển khai kế hoạch CTĐ, CTCT  1 - Khả năng tuyên truyền, vận động, thuyết phục  2 - Khả năng tiến hành công tác tư tưởng  3 - Khả năng tiến hành công tác tổ chức, chính sách  4 - Khả năng tổ chức các hoạt động thực tiễn về công tác quân sự, quốc phòng địa phương  5 - Khả năng nắm bắt và xử lý các tình huống CTĐ, CTCT  6 2. Theo đồng chí chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã có vai trò như thế nào trong chi bộ quân sự và ban chỉ huy quân sự cấp xã ? - Rất quan trọng  1 - Quan trọng  2 - Không quan trọng  3 3. Theo đồng chí năng lực CTĐ, CTCT của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã được hình thành và phát triển từ những yếu tố nào dưới đây là chủ yếu? - Thông qua tập huấn, học tại chức  1 - Tri thức, kinh nghiệm trong cuộc sống và thực tiễn công tác  2 - Tự học tập, tự bồi dưỡng của chính trị viên  3 4. Theo đồng chí mức độ hoàn thành chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã hiện nay đạt ở mức nào? - Tốt  1 - Khá  2 - Trung bình  3 - Yếu  4 5. Đồng chí đánh giá về trình độ, năng lực CTĐ, CTCT của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã hiện nay? (mỗi yếu tố chỉ chọn một mức). STT Các yếu tố Tốt Khá Trung bình Yếu 1 Trình độ kiến thức chính trị 2 Trình độ kiến thức về công tác quân sự, quốc phòng địa phương 3 Trình độ kiến thức về hậu cần, kỹ thuật 4 Trình độ kiến thức khoa học xã hội nhân văn 5 Khả năng quán triệt nghị quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên 6 Khả năng điều hành sinh hoạt đảng 7 Khả năng triển khai và tổ chức thực hiện nghị quyết 8 Khả năng tiến hành xây dựng ban chỉ huy quân sự cấp xã, xây dựng chi ủy, chi bộ và đội ngũ cán bộ, đảng viên 9 Khả năng tiến hành công tác kiểm tra, giám sát 10 Khả năng tiến hành công tác cán bộ 11 Khả năng tiến hành giáo dục chính trị, tư tưởng đối với lực lượng dân quân, dự bị động viên 12 Khả năng nắm bắt và xử lý các tình huống CTĐ, CTCT trong ban chỉ huy quân sự cấp xã, trong lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên và trong công tác quân sự, quốc phòng địa phương 13 Khả năng tiến hành công tác xây dựng các tổ chức quần chúng 14 Khả năng tiến hành công tác dân vận 15 Khả năng tiến hành công tác chính sách 16 Khả năng quản lý đội ngũ cán bộ, đảng viên 17 Khả năng quản lý tình hình chính trị, tư tưởng cán bộ, chiến sĩ lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên 18 Khả năng quản lý, sử dụng các vật tư, phương tiện CTĐ, CTCT 6. Theo đồng chí những nguyên nhân nào hạn chế năng lực CTĐ, CTCT của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã hiện nay? - Do chưa được đào tạo cơ bản về chuyên ngành CTĐ, CTCT  1 - Kiến thức bồi dưỡng của các cấp chưa đáp ứng yêu cầu  2 - Do kinh nghiệm hoạt động thực tiễn còn hạn chế  3 - Do cấp ủy, chính quyền địa phương, cán bộ chủ trì và cơ quan chức năng các cấp chưa quan tâm bồi dưỡng  4 - Do nội dung, hình thức, biện pháp bồi dưỡng chưa sát với chức trách, nhiệm vụ chính trị viên  5 - Do điều kiện bảo đảm cho hoạt động CTĐ, CTCT ở địa phương chưa đáp ứng yêu cầu  6 - Do chính trị viên không tích cực học tập, rèn luyện thường xuyên  7 7. Đồng chí đánh giá về mức độ cần thiết của công tác bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã ở địa phương đồng chí hiện nay? - Rất cần thiết  1 - Cần thiết  2 - Bình thường  3 - Không cần thiết  4 8. Đồng chí đánh giá công tác bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã ở địa phương đồng chí hiện nay? - Tốt  1 - Chưa tốt  2 - Còn nhiều bất cập  3 9. Đồng chí đánh giá sự phù hợp của nội dung, hình thức bồi dưỡng với cương vị, chức trách, nhiệm vụ của đội ngũ chính trị viên, tình hình ban chỉ huy quân sự cấp xã và địa phương? - Phù hợp  1 - Chưa phù hợp  2 - Còn nhiều bất cập  3 10. Đồng chí đánh giá hoạt động tự bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã ở địa phương đồng chí hiện nay? - Tốt  1 - Chưa tốt  2 - Còn nhiều hạn chế  3 11. Theo đồng chí các nội dung nào dưới đây là cần thiết trong bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã hiện nay? - Kiến thức lý luận chính trị  1 - Kiến thức nghiệp vụ CTĐ, CTCT  2 - Kiến thức về kỹ, chiến thuật quân sự  3 - Kiến thức về hậu cần, kỹ thuật  4 - Kiến thức về khoa học xã hội nhân văn  5 - Thường xuyên cập nhật thông tin  6 - Kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo tiến hành CTĐ, CTCT  7 - Khả năng quán triệt và tổ chức thực hiện nhiệm vụ  8 - Khả năng nắm bắt tình hình ban chỉ huy quân sự cấp xã và tình hình tư tưởng cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang địa phương  9 - Khả năng giáo dục, thuyết phục, lên lớp chính trị  10 - Khả năng xây dựng tổ chức đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên  11 - Kinh nghiệm công tác vận động quần chúng  12 12. Theo đồng chí các hình thức nào dưới đây mang lại kết quả tốt trong bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã ở địa phương đồng chí? - Học tập tại chức  1 - Tập huấn nghiệp vụ  2 - Hội thi, hội thao  3 - Diễn tập, thực tiễn công tác  4 - Kiểm tra, đánh giá của cấp trên  5 - Giao ban, hội ý  6 - Học hỏi chính trị viên cấp trên  7 - Học hỏi chỉ huy trưởng cùng cấp  8 - Sơ, tổng kết CTĐ, CTCT  9 - Phân loại cán bộ, đảng viên, tổ chức đảng  10 - Tự học tập, nghiên cứu của chính trị viên  11 13. Theo đồng chí cần tập trung thực hiện tốt các giải pháp nào sau đây trong bồi dưỡng năng lực CTĐ, CTCT cho đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã ? - Nâng cao nhận thức trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, cán bộ chủ trì các cấp và các cơ quan chức năng ở địa phương  1 - Nâng cao chất lượng bồi dưỡng của cấp trên  2 - Tích cực bồi dưỡng tại địa phương  3 - Kết hợp chặt chẽ giữa bồi dưỡng của cấp trên và bồi dưỡng tại địa phương  4 - Phát huy tính tích cực, tự giác của đội ngũ chính trị viên trong tự bồi dưỡng  5 14. Cuối cùng xin đồng chí cho biết về bản thân đồng chí ? a) Tuổi quân: b. Tuổi đời: - 5 năm Š 1 - Dưới 30 tuổi Š 1 - Từ 6 đến 9 năm Š 2 - Từ 31 đến 35 tuổi Š 2 - Từ 10 đến 15 năm Š 3 - Từ 36 đến 40 tuổi Š 3 - Trên 15 năm Š 4 - Trên 40 tuổi Š 4 c) Qua trường: - Đào tạo cơ bản tại các học viện, trường sĩ quan Š 1 - Đào tạo cơ bản tại các trường khác Š 2 - Đào tạo ngắn Š 4 d) Đồng chí là: - Bí thư đảng ủy Š 1 - Bí thư chi bộ Š 2 - Bí thư chi đoàn Š 3 Xin chân thành cảm ơn đồng chí! Phụ lục 12 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Đối tượng: chiến sĩ lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên) Đồng chí thân mến! Đồng chí vui lòng cho chúng tôi xin ý kiến của đồng chí về một số vấn đề dưới đây. Nếu nhất trí với ý kiến nào đồng chí hãy đánh dấu (x) vào ô vuông () bên phải các phương án trả lời. Đồng chí không cần ghi tên và đơn vị vào phiếu này. Xin chân thành cảm ơn đồng chí. 1. Đồng chí cho biết đánh giá của mình về đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã ở địa phương đồng chí - Có bản lĩnh chính trị vững vàng  1 - Năng lực CTĐ, CTCT  2 - Năng lực chỉ huy, quản lý đơn vị  3 - Liêm khiết, trung thực, thẳng thắn  4 - Khiêm tốn, giản dị gần gũi cán bộ, chiến sĩ  5 - Phương pháp, tác phong công tác tốt  6 2. Khi có khó khăn vướng mắc đồng chí thường gặp và xin ý kiến của? - Chỉ huy trưởng, chỉ huy phó  1 - Chính trị viên, chính trị viên phó  2 - Cán bộ trung đội, tiểu đội  3 - Gia đình, người thân  4 - Bạn bè, đồng hương  5 3. Đồng chí cho biết mối quan hệ của đội ngũ chính trị viên với cán bộ chiến sĩ trong ban chỉ huy quân sự cấp xã? - Dân chủ, bình đẳng, đoàn kết  1 - Thương yêu tôn trọng lẫn nhau  2 - Có sự phân biệt đối xử  3 - Có biểu hiện vi phạm dân chủ  4 - Cán bộ, chiến sĩ chưa thật sự tin tưởng  5 4. Đồng chí có nhận xét gì về đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã ở địa phương đồng chí? - Trách nhiệm cao đối với chức trách, nhiệm vụ  1 - Trách nhiệm chưa cao đối với chức trách, nhiệm vụ  2 - Là tấm gương cho cán bộ, chiến sĩ noi theo  3 - Chưa thật sự giáo dục, thuyết phục cán bộ, chiến sĩ  4 - Giải quyết tốt mối quan hệ với chỉ huy trưởng  5 - Giải quyết chưa tốt mối quan hệ với chỉ huy trưởng  6 5. Trong các phẩm chất sau đây của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã, đồng chí coi trọng phẩm chất nào? - Bản lĩnh chính trị vững vàng  1 - Phẩm chất đạo đức tốt, lối sống trong sạch  2 - Năng lực chuyên môn nghiệp vụ CTĐ, CTCT  3 - Trung thực, thẳng thắn  4 - Nghiêm khắc trong quản lý, duy trì kỷ luật  5 - Dễ dãi trong quản lý, duy trì kỷ luật ở ban chỉ huy quân sự  6 - Chăm lo đời sống cán bộ, chiến sĩ  7 6. Đồng chí có tin vào lãnh đạo, chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã ở địa phương đồng chí hay không? - Tin  1 - Không tin lắm  2 - Nghi ngờ  3 7. Đồng chí cho biết nhận xét của đồng chí về năng lực giảng dạy chính trị theo nội dung, chương trình đối với lực lượng dân quân, lực lượng dự bị động viên của đội ngũ chính trị viên ban chỉ huy quân sự cấp xã ở địa phương đồng chí? - Năng lực giảng dạy tốt  1 - Năng lực giảng dạy chưa thật tốt  2 - Năng lực giảng dạy yếu  3 - Khó trả lời  4 8. Đồng chí cho biết ý kiến của đồng chí về công tác tư tưởng và giáo dục chính trị ở ban chỉ huy quân sự cấp xã địa phương đồng chí? - Rất tốt  1 - Tốt  2 - Chưa tốt lắm  3 - Còn nhiều hạn chế  4 9. Theo đồng chí nguyên nhân nào dưới đây làm hạn chế công tác tư tưởng và giáo dục chính trị ở ban chỉ huy quân sự cấp xã địa phương đồng chí? - Lãnh đạo, chỉ huy chưa quan tâm đúng mức  1 - Năng lực của đội ngũ chính trị viên  2 - Nội dung còn nghèo nàn  3 - Hình thức chưa phong phú  4 10. Theo đồng chí tiến hành công tác tư tưởng, giáo dục chính trị ban chỉ huy quân sự cấp xã ở địa phương đồng chí thuộc trách nhiệm của ai? - Chỉ huy trưởng  1 - Chính trị viên  2 - Của cán bộ, đảng viên  3 - Của mọi cán bộ, chiến sĩ  4 11. Tình hình kỷ luật của ban chỉ huy quân sự cấp xã ở địa phương đồng chí hiện nay thế nào? - Tốt  1 - Khá  2 - Trung bình  3 - Yếu, kém  4 12. Theo đồng chí để hạn chế vi phạm kỷ luật trong ban chỉ huy quân sự cấp xã cần thực hiện tốt nội dung, biện pháp nào sau đây? - Tăng cường giáo dục ở ban chỉ huy quân sự cấp xã  1 - Kết hợp giữa ban chỉ huy quân sự cấp xã và địa phương  2 - Xử lý kỷ luật theo đúng Điều lệnh quân đội  3 - Xử phạt hành chính  4 - Xử phạt kinh tế  5 13. Nội dung, hình thức hoạt động đoàn ở ban chỉ huy quân sự cấp xã địa phương đồng chí hiện nay? - Phù hợp  1 - Chưa phù hợp  2 - Khó trả lời  3 14. Sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy ban chỉ huy quân sự cấp xã đối với hoạt động đoàn? - Không quan tâm  1 - Chưa quan tâm  2 - Rất quan tâm  3 15. Những nội dung, hình thức hoạt động đoàn nào đồng chí ưu thích? - Học tập chính trị nâng cao nhận thức  1 - Xung kích thực hiện các nhiệm vụ của ban chỉ huy quân sự  2 - Hoạt động văn hoá - văn nghệ, thể dục thể thao  3 - Thăm quan, dã ngoại  4 - Giao lưu, kết nghĩa với tổ chức đoàn ở địa phương  5 16. Đồng chí có nhu cầu phấn đấu trở thành đảng viên không? - Rất có nhu cầu  1 - Có nhu cầu  2 - Chưa nghĩ đến  3 17. Đề nghị đồng chí cho biết đôi nét về bản thân? + Trình độ học vấn: - PTTH  1 - Trung cấp  2 - Cao đẳng  3 - Đại học  4 + Đồng chí là: - Quân nhân xuất ngũ  5 - Đảng viên  6 - Đoàn viên  7 Xin chân thành cảm ơn đồng chí !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_boi_duong_nang_luc_cong_tac_dang_cong_tac_chinh_tri.doc
  • docBIA L.A.doc
  • docBia tom tat L.A (Tieng Anh).doc
  • docBia tom tat L.A (Tieng Viet).doc
  • docThong tin mang (Tieng Anh).doc
  • docThong tin mang (Tieng Viet).doc
  • docTom tat L.A (Tieng Anh).doc
  • docTom tat L.A (Tieng Viet).doc
Tài liệu liên quan