Nâng cao chất lượng thẩm định dự án trung - Dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Bãi cháy

Lời nói đầu Phát triển là mục tiêu hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới, kể cả các đang nước phát triển và các nước phát triển. Cùng với xu hướng chung của thế giới, Việt Nam đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước từng bước hội nhập với nền kinh tế phát triển trên thế giới. Để làm được điều này, trong những năm qua nước ta không ngừng thực hiện đổi mới chính sách quan hệ quốc tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài cũng như thu hút nguồn nội lực trong nước. Hiện nay

doc72 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định dự án trung - Dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Bãi cháy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có rất nhiều dự án trong và ngoài nước vào Việt Nam. Tuy nhiên để biết được dự án nào tốt, có tính khả thi cao hay không thì công tác thẩm định dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng. Ngân hàng thương mại với tư cách là “ bà đỡ ” về mặt tài chính cho các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, thường xuyên thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư, nhất là thẩm định về mặt tài chính của dự án. Việc thẩm định, ngoài mục tiêu đánh giá hiệu qủa của dự án còn nhằm đảm bảo sự an toàn cho các nguồn vốn của Ngân hàng tài trợ cho các dự án. Do tầm quan trọng của công tác thẩm định dự án trước khi cho vay đối với hiệu quả của các khoản vay sau này, việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án luôn là mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng, cũng là yếu cầu đối với mỗi cán bộ tín dụng. Sau thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi cháy em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu với tiêu đề là : “ Nâng cao chất lượng thẩm định dự án trung – dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi cháy ” và sẽ được trình bày dưới đây. Bố cục của luận văn gồm 3 chương : Chương I : Tín dụng trung – dài hạn và công tác thẩm định dự án trung – dài hạn tại Ngân hàng thương mại. Chương II :Thực trạng công tác thẩm định dự án vay đầu tư trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi Cháy. ChươngIII: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung – dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi cháy Tuy nhiên, đây là vấn đề rất phức tạp nên trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết. Em rất mong được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô, các bạn quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn ChươngI Tín dụng dài hạn và công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương Mại I. Sự cần thiết của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường, khái niệm và đặc trưng tín dụng trung dài hạn Khái niệm Tín dụng trung dài hạn là khoản cho vay có thời hạn từ một năm trở lênTrong đó trên một năm đến 5 năm được gọi là tín dụng trung hạn, còn từ 5 năm trở lên và khối lượng tiền vay lớn được gọi là tín dụng dài hạn. 2. Đặc trưng Căn cứ vào thời gian và khối lượng tín dụng, hầu hết loại tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố đinh, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Đối với tín dụng dài hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn xây dựng các xí nghiệp mới. Có thể nói tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa mãn các cơ hội kinh doanh. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài hạn để phục vụ cho “ công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước” đang là một đòi hỏi bức xúc. Nhu cầu này được thoả mãn bằng một phần vốn ngân sách cấp phát, vay nước ngoài, một phần huy động từ dân cư và vốn tín dụng Ngân hàng. Trong đó vốn tín dụng Ngân hàng là một phần vốn hết sức quan trọng và có tính khả thi cao. 3. Các hình thức tín dụng trung dài hạn 3.1 Tín dụng theo dự án Đây là hình thức Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã được xem xét và khẳng định được tính hiệu quả, khả thi của dự án. Muốn được vay vốn trung và dài hạn, người vay phải lập được dự án đầu tư. Dự án đầu tư phải phân chia các khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết để Ngân hàng cho vay có thể thẩm định được khả năng trả nợ của dự án. Mục tiêu của dự án phải nằm trong chương trình phát triển chung của kinh tế địa phương, của vùng, của nhà nước; đồng thời dự án phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và thông báo cho phép thực hiện . Vậy nên, công việc của Ngân hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà phải quán xuyến hàng loạt vấn đề khác như: quy hoạch sản xuất, thiết kế, quy trình công nghệ, tiêu chuẩn thiết bị máy móc, giá cả, thị trường, hiệu quả dự án , môi trường..v.v.. 3.2 Tín dụng tuần hoàn Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung – dài hạn khi thời hạn của hợp đồng được kéo dài từ một năm đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực. 3.3 Tín dụng thuê mua Thuê mua là hình thức cho vay tài sản thông qua một hợp đồng tín dụng thuê mua trong đó người cho thuê chuyển giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người đi thuê sử dụng và người thuê có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê và có quyền sở hữu tài sản thuê tiếp theo các điều kiện đã được hai bên thoả thuận. Tài sản cho thuê bao gồm cả bất động sản và động sản. Về mặt pháp lý, tài sản thuê thuộc quyền sở hữu của người cho thuê, còn người đi thuê chỉ được quyền sử dụng. Vì vậy người đi thuê không được bán, thế chấp cầm cố, hoặc chuyển nhượng cho người khác. Song họ được hưởng những lợi ích do việc sử dụng tài sản đem lại, đồng thời phải chịu phần vốn rủi ro liên quan đến tài sản. Tín dụng thuê mua có các hình thức sau:Thuê mua có sự tham gia của ba bên, thuê mua có sự tham gia của hai bên, tái thuê mua, thuê mua hợp tác và thuê mua giáp lưng. 4.Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi một doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng một nguồn vốn trung hoặc dài hạn mà khả năng tài chính của doanh nghiệp có hạn không đáp ứng được, doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng hai cách như sau: 1. Phát hành trái phiếu: Đối với một doanh nghiệp lớn thì việc phát hành trái phiếu là rất khả thi. Nhưng đối với các doanh nghiệp nhỏ có nhu cầu sử dụng một nguồn vốn không lớn nắm, việc phát hành trái phiếu rất khó khăn. 2.Vay vốn trung dài hạn của Ngân hàng : là biện pháp có tính khả thi cao. Khi sử dụng cách thứ hai các doanh nghiệp có thể kiểm soát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đồng thời có thể điều chỉnh kì hạn nợ . Nghĩa là họ có thể trả sớm hơn thời hạn vay khi họ không cần đến việc sử dụng vốn đó nữa. Ngoài ra khi lượng vốn cần sử dụng nhỏ họ sẽ giảm được chi phí vốn, bởi lẽ chi phí vốn đối với tín dụng Ngân hàng chỉ là lãi suất phải trả cho Ngân hàng. Đối với việc phát hành trái phiếu thì chi phí vốn bao gồm: tiền trả lãi cho các trái chủ cộng thêm các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm và đăng kí chứng khoán, từ đó giảm được chi phí sản xuất kinh doanh tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của tín dụng trung dài hạn: * Tạo cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Sự tồn tại và phát triển cuả doanh nghiệp luôn gắn liền với sự tái sản xuất mở rộng cuả nó. Tái sản xuất mở rộng có hai hình thức đó là tái sản xuất mở rộng và tái sản xuất theo chiều sâu. Tái sản xuất theo chiều rộng thì doanh nghiệp có thể mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng để mở rộng tăng quy mô doanh nghiệp, tăng khối lượng sản phẩm, tăng số lượng nhân công. Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu có thể là cải tiến công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất. Nâng cao chất lượng sản phẩm hơn trước… . Khi cần thiết phải tái sản xuất như vậy thì doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu nhưng thường là không đủ. Vậy nên họ cần sự tài trợ của Ngân hàng qua tín dụng trung dài hạn. Các doanh nghiệp không sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để tái sản xuất và mở rộng sản xuất.Bởi vì, khi đầu tư vào các tài sản bất động sản và động sản thì thời gian khấu hao thường từ 3 năm trở lên, họ không thể cân đối tài chính trong thời gian ngắn hạn. Hơn nữa khi mở rộng sản xuất theo chiều sâu làm nâng cao tính năng của sản phẩm cũ và khi đưa ra thị trường phải có thời gian thử nghiệm xem sự phản ứng của thị trường với sản phẩm này ra sao. Vậy nên doanh nghiệp chưa thể thu hồi vốn trong thời gian ngắn. Đây cũng là vai trò quan trọng của Ngân hàng là động lực thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nền kinh tế thị trường. * Tài trợ cho các dự án Hệ thống Ngân hàng thương mại là một hệ thống kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong nắm bắt thị trường, có kinh nghiệm thẩm định dự án và các chương trình đầu tư. Do vậy, việc các Ngân hàng thương mại tài trợ vốn trung dài hạn cho doanh nghiệp vừa đảm bảo tính hiệu qủa của quản lý vĩ mô về mặt tốc độ và quy mô sản xuất, vừa đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp. Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng trong quá trình lập dự án xin vay và giúp doanh nghiệp trong quan hệ thanh toán với khách hàng, cung cấp cho khách hàng những thông tin về cần thiết cho khách hàng. II Thẩm định dự án đầu tư trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại Rủi ro tín dụng Ngân hàng. Rủi ro là vấn đề thường gặp ở bất cứ lĩnh vực kinh doanh nào, điểm đặc trưng trong lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng chính là ở tính đa dạng, mức độ cao và sự lan truyền rộng khắp khi rủi ro xẩy ra. Điều này có từ những nguồn gốc từ những đặc điểm về đối tượng kinh doanh, về sử dụng vốn và đặc trưng khác của lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng… Rủi ro trong Ngân hàng rất nhiều nhưng có thể khái quát thành những rủi ro sau: Rủi ro trong hoạt động cho vay xảy ra khi : Không thu đủ gốc theo thời hạn Thu gốc không đúng thời hạn Không thu đủ lãi theo thời hạn Thu lãi không đúng thời hạn Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra thường xuyên trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Rủi ro này Ngân hàng khó có thể tránh khỏi mà đòi hỏi Ngân hàng phải đối mặt và hạn chế chúng. Rủi ro tỷ lệ với lãi suất và thời hạn cho vay. Nghĩa là, lãi suất càng cao thì rủi ro càng lớn và thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro càng cao. Cho nên việc thẩm định tài chính tín dụng trung dài hạn là cần nguyên tắc bắt buộc trước khi quyết định cho vay. Các rủi ro khác: Rủi ro trong kinh doanh ngoại tệ, do thị trường hối đoái chịu sự tác động của nhiều yếu tố làm cho tỷ giá biến đổi liên tục. Vậy nên tất cả những khoản đi vay và cho vay của Ngân hàng chưa đến hạn luôn ở trong trạng thái có thể bị rủi ro. Loại rủi ro này làm giảm thu nhập của Ngân hàng gây ra thua lỗ trong kinh doanh Ngân hàng. * Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng: - Những nguyên nhân chung: + Do thiên tai, địch hoạ, chiến tranh. + Do những biến động về kinh tế – chính trị – xã hội trong và ngoài nước. + Do hành lang pháp lý chưa hoàn thiện còn chồng chéo, làm cho sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, quản lý nhà nước còn nhiều khe hở làm cho các doanh nghiệp lợi dụng làm sai mục đích … + Do Ngân hàng hạ thấp tiền chuẩn cho vay mặc dù biết cho vay có nhiều rủi ro không có lợi, cán bộ Ngân hàng thiếu năng lực, khả năng phân tích xử lý thông tin để theo dõi, giám sát các khoản cho vay còn yếu. Ngoài ra trình độ quản lý, sự hiểu biết về kinh doanh thương trường còn yếu kém… *Nguyên nhân về phía Ngân hàng + Do cán bộ tín dụng có năng lực chuyên môn yếu, thiếu kiến thức về kinh tế, kĩ thuật, chưa thông hiểu luật pháp dẫn đến thẩm định những món vay của khách hàng không chính xác như thẩm định tính toán mức cho vay, bảo lãnh vay vốn và nguồn trả nợ không chính xác. + Do cán bộ tín dụng làm sai quy trình nghiệp vụ làm trái chế độ, thể lệ thậm chí thoái hoá biến chất, thông đồng với khách hàng để tham ô vì lợi ích cá nhân. + Ngân hàng chưa đánh gía đúng mức về khoản vay và nguồn vay (tình hình tài chính, khả năng thanh toán, phẩm chất đạo đức của khách hàng). + Ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, nên coi nhẹ về phòng ngừa rủi ro. Ngoài ra Ngân hàng cũng gặp phải những nguyên nhân bất khả kháng như: Tình hình khủng hoảng kinh tế Tình hình kinh tế trên địa bàn biến động. Sự thay đổi chính sách tiền tệ của quốc gia Tình hình thiên tai địch hoạ ( bão lụt, hạn hán ) * Những nguyên nhân thuộc về khách hàng: + Do khách hàng gặp phải những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai bão lụt . + Do khách hàng chủ định lừa đảo Ngân hàng + Do doanh nghiệp bị phá sản. Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn và tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định nhằm mục đích thu lợi nhuận ( dự án sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ lợi ích công cộng ). Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau: Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một bộ tài liệu bao gồm các kết quả nghiên cứu, khảo sát các bản thuyết minh, các biểu đồ, bản vẽ … được trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động sẽ được thực hiện trong tương lai nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Dưới góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định về việc sử dụng vốn, lao động để tạo ra các kết quả về kinh tế, tài chính, trong một thời gian dài. Dưới góc độ kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển kinh tế xã hội trong tương lai. Vậy nên : Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện, khoa học các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư: Như đã nói ở trên, rủi ro tín dụng là điều có thể xảy ra đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Do vậy xét về phía Ngân hàng thì thẩm định dự án đầu tư có ý nghĩa rất quan trọng và nó được khái quát lại như sau: Thông qua thẩm định dự án với những kết quả thu được, Ngân hàng có cơ sở quan trọng nhất để quyết định chủ trương bỏ vốn đầu tư có đúng đắn không, có đảm bảo hiệu quả của vốn đầu tư hay không. Thông qua thẩm định phát hiện và bổ sung thêm các biện pháp cho chủ đầu tư, nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực hiện dự án, hạn chế và giảm bớt các rủi ro. Thông qua thẩm định Ngân hàng đã tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích đối tượng và tiết kiệm vốn. Thông qua thẩm định Ngân hàng xác định được hiệu quả đầu tư của dự án. Đây là cơ sở tương đối vững chắc để xác định khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư. Thẩm định là công việc rât phức tạp, khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy qua mỗi lần thẩm định sẽ giúp Ngân hàng rút kinh nghiệm và trở thành những bài học, những kinh nghiệm hết sức quý báu để thực hiện thẩm định các dự án sau được tốt hơn. Phương pháp thẩm định: Phương pháp thẩm định dự án là cách thức thẩm định nhằm đạt được mục đích đặt ra đối với công tác thẩm định. Thông thường thẩm định dự án đầu tư được tiến hành theo các phương pháp sau: Thẩm định theo trình tự: Theo phương pháp này việc thẩm định được tiến hành theo trình tự tổng quát đến chi tiết. Thẩm định tổng quát là dựa vào các nội dung thẩm định để xem xét tổng quát phát hiện các vấn đề hợp lý chưa hợp lý cần phải đi sâu thêm. Qua thẩm định tổng quát về dự án cho thấy rõ quy mô, tầm cỡ của dự án, mục tiêu và các giải pháp chủ yếu của dự án, ngành có liên quan đến dự án. Thẩm định chi tiết: được tiến hành sau khi đã thẩm định khái quát thực chất của thẩm định chi tiết là đi sâu vào từng nội dung của dự án để có ý kiến nhân xét, kết luận đồng ý, những gì cần phải sửa đổi, bổ sung. Phương pháp so sánh các chỉ tiêu: Theo phương pháp này khi thẩm định sẽ tiến hành so sánh đối chiếu các chỉ tiêu của dự án với các tiêu chuẩn để đánh giá hợp lý, ưu việt của dự án, từ đó rút ra kết luận. Các chỉ tiêu được dùng làm cơ sở đối chiếu thường là: Các định mức, hạn mức đang được áp dụng ở Việt Nam. Các chỉ tiêu so sánh giữa trường hợp đã có dự án, các chỉ tiêu của các dự án tương tự. Trường hợp không có chỉ tiêu để đối chiếu trong nước thì tham khảo ở nước ngoài. Khi thẩm định một dự án thường tính toán và sử dụng nhiều chỉ tiêu .Mỗi chỉ tiêu có một ý nghĩa và mức độ quan trọng khác nhau. Vì vậy, tuỳ từng loại dự án có thể chọn ra các chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kĩ giúp cho công tác thẩm định đúng trọng tâm, rút ngắn được thời gian mà vẫn đảm bảo được chất lượng. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư: 3.1 Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án. Cũng như các hoạt động khác, khi thẩm định dư án trước hết cần phân tích, khẳng định sự cần thiết, đồng thời xác định những mục tiêu cần phải đạt được khi thực hiện dự án. Nhìn chung, tuỳ theo từng dự án cụ thể sẽ có cách tiếp cận và xác định khác nhau về vấn đề này. Đối với những dự án đầu tư mới, vấn đề có tính chất bao trùm khi phân tích đánh giá sự cần thiết phải thực hiện dự án có bối cảnh kinh tế xã hội của địa phương và của đất nước có liên quan đến lĩnh vưc dự định đầu tư. Đối với các dự án đầu tư theo chiều sâu, mở rộng quy mô sản xuất, cơ sở chủ yếu để phân tích đánh giá là thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể nó là tình hình máy móc thiết bị, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình cạnh tranh và mở rộng thị trường… Mục tiêu dự án là những vấn đề cơ bản mà dự án cần hướng tới và đạt được. Mỗi dự án có nhiều mục tiêu, nhưng tựu trung lại thành 2 nhóm mục tiêu kinh tế và xã hội. Mục tiêu kinh tế phản ánh lợi ích trực tiếp cần đạt được của chủ đầu tư . Chẳng hạn, tiến hành dự án nhằm thu được lợi nhuận cao nhất, giảm chi phí tới mức thấp nhất hoặc chiếm lĩnh thị trường, duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp… Mục tiêu xã hội phản ánh lợi ích toàn xã hội có được do thực hiện dự án. Chẳng hạn, dự án thực hiện đã góp phần tăng thu nhập cho Ngân sách nhà nước, tạo thêm nhiều việc làm, bảo vệ môi trường sinh thái … 3.2 Thẩm định chủ đầu tư Mục đích của Ngân hàng khi thẩm định chủ đầu tư để xem xét khả năng có thể thanh toán nợ cho Ngân hàng được hay không. Chủ đầu tư có muốn trả nợ hay không và nguyện vọng của chủ đầu tư như thế nào. Như vậy Ngân hàng thẩm định chủ đầu tư thực chất là thẩm định uy tín và tình trạng hoạt động của công ty trong thời gian qua có đáng tin cậy hay không. Để xác định được điều này cán bộ tín dụng cần xem xét các vấn đề sau: 3.2.1 Nguyện vọng của chủ đầu tư Nguyện vọng của chủ đầu tư có chính đáng hay không, có phù hợp với thực tế hay không. 3.2.2 Tư cách pháp nhân của chủ đầu tư. Tiến hành kiểm tra đối chiếu hồ sơ đơn vị, các bản sao giấy tờ có hợp lệ hay không để xác định chủ đầu tư có thể có khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật hay không. 3.2.3 Phân tích uy tín của chủ đầu tư Uy tín là một vấn đề rất quan trọng không chỉ riêng một tổ chức hay bất cứ một cá nhân nào. Nó sẽ tạo được lòng tin cho mọi người. Phân tích điều này nhằm xác định vị thế của chủ đầu tư như thế nào ? nếu họ là những người đầu tư có uy tín lớn thì trong trường hợp họ gặp khó khăn gì họ vẫn có thể có khả năng tìm mọi cách để trả nợ cho Ngân hàng. 3.2.4 Phân tích những giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, những thuận lợi và khó khăn và xu thế phát triển của doanh nghiệp. 3.2.5 Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá chính xác năng lực tài chính, sức mạnh tài chính, khả năng độc lập tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh, khả năng tự cân đối các nguồn tiền có thể sử dụng chi trả khi cần thiết, khả năng thanh toán và chỉ tiêu sinh lãi … Để phân tích được điều này thì cần lấy số liệu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp ít nhất là 3 năm gần nhất. Bảng 1. Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp STT Các chỉ tiêu đơn vị tính Kết quả qua các năm Năm 3 Năm 2 Năm 1 1 Tình hình sản xuất kinh doanh 1. Khối lượng sản phẩm 2. Tổng doanh thu 3. Lợi nhuận ròng 2 Tình hình tài chính 1. Tổng tài sản A. Các khoản phải thu B. Hàng tồn kho C. Tài sản lưu động khác D. Tài sản cố định - Nguyên giá - Giá trị còn lại 2. Tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu - Nguồn vốn kinh doanh Nợ phải trả - Nợ dài hạn + Vay dài hạn - Phải trả khác + Phải trả người bán + Nộp Ngân sách 3 Các chỉ tiêu kinh tế 1.Tỷ suất lợi nhuận ( % ) - Trên doanh thu - Trên vốn Khả năng thanh toán - Chung - Ngắn hạn - Nhanh 3. Hệ số tài trợ Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp là : Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp Khả năng tự cân đối tài chính = ------------------------------------------------- Vốn thường xuyên Doanh nghiệp có khả năng tự cân đối tài chính tốt là doanh nghiệp có các hệ số ngày càng tăng và lớn hơn 0,5. Thông thường để thẩm định khả năng tự cân đối tài chính thì chỉ xem xét trên hai chỉ tiêu trên với mục đích đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng. Bởi vì đây thể hiện mức độ tin tưởng và sự bảo đảm an toàn cho các món vay. Ngoài ra ta có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như : Nguồn vốn đi vay của doanh nghiệp Hệ số tài trợ = ------------------------------------------------- Tổng nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng Tỷ lệ này thể hiện nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ.Tỷ lệ này càng thấp thì các khoản nợ càng được bảo đảm. Còn đối với doanh nghiệp thường ưa thích tỷ lệ này cao hơn bởi vì nó sẽ có lợi cho doanh nghiệp khi đồng vốn được sử dụng có hiệu quả với khả năng sinh lời lớn. Tuy nhiên nếu quá cao sẽ dễ mất khả năng thanh toán. Lợi nhuận trước thuế và lãi Khả năng thanh toán lãi vay = -------------------------------------- Lãi tiền vay Tỷ lệ này thể hiện mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm. Tỷ lệ này yêu cầu phải lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ trung bình của ngành, tỷ lệ càng cao càng tốt. * Khả năng thanh toán : Tài sản lưu động Khả năng thanh toán hiện hành = ---------------------------- Nợ ngắn hạn Tỷ lệ này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong mỗi gian đoạn tương ứng với thời hạn của khoản nợ. Yêu cầu của tỷ lệ này phải lớn hơn 1 và càng cao càng tốt. Vốn lưu động ròng = Tổng TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn ( Vốn lưu động thường xuyên ) Chỉ tiêu này để xác định khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán và đồng thời mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động ròng giúp doanh nghiệp nắm được thời cơ thuận lợi trong kinh doanh. Vốn tiền + Chứng khoán NH + Các khoản phải thu Khả năng thanh = ----------------------------------------------------------------- toán nhanh Nợ ngắn hạn Tỷ lệ này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ, tỷ lệ này phải lớn hơn 0,5 là tốt. Vốn bằng tiền Khả năng thanh toán tức thời = ------------------------- Nợ ngắn hạn Thể hiện mức tiền mặt có thể đáp ứng ngay cho các khoản nợ ngắn hạn. Thể hiện phần thua lỗ mà doanh nghiệp có thể phải gánh chịu do giá trị hàng dự trữ giảm hoặc ứ đọng hàng hoá không tiêu thụ được. Tài sản lưu động + Tài sản thiếu chờ + xử lý Chênh lệch tỷ giá và chỉ số chờ xử lý Khả năng thanh = ----------------------------------------------------------- toán cuối cùng Nợ ngắn hạn Tỷ lệ này thể hiện khả năng thanh toán nợ ngắn hạn thực tế, nếu tỷ lệ khả năng thanh toán cuối cùng bé hơn 1 thì tình hình tài chính của doanh nghiệp quá xấu. Tỷ lệ này càng cao càng tốt và lớn hơn. * Khả năng hoạt động : Các tỷ lệ và khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn được đầu tư vào các tài sản khác nhau cho nên không chỉ quan tâm đến việc đo lường hiệu quả sử dụng vốn mà phải chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp. Khả năng hoạt động được thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau : Doanh thu tiêu thụ trong năm Vòng quay tiền = -------------------------- ----------------------------------------- Tổng tiền mặt + các TS tương đương với tiền trong năm Hệ số này cho biết số vòng quay của tiền trong năm. Số vòng quay của tiền các lớn thì đồng vốn được sử dụng càng hiệu quả. Doanh thu tiêu thụ trong năm Vòng quay dự trư = --------------------------------------------------- Giá trị tài sản dự trữ bình quân trong năm Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các khoản phải thu x 360 ngày Kỳ thu tiền bình quân = ----------------------------------------- Doanh thu tiêu thụ trong năm Chỉ tiêu này nhằm đánh gía khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Doanh thu tiêu thụ trong năm Hiệu suất sử dụng TSCĐ = -------------------------------------------- Tài sản cố định ( theo giá trị còn lại ) Chỉ số này cho biết một đồng TSCĐ tạo được bao nhiêu đồng doanh thu trong năm . Khả năng sinh lãi : Là chỉ tiêu phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế trong năm Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = ---------------------------------------- Doanh thu tiêu thụ trong năm Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu được sau thuế là bao nhiêu trong một đồng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế Doanh lợi vốn tự có = ------------------------------- Vốn tự có Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Doanh lợi vốn = ------------------------------------------- (Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ) Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư từ ban đầu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ngoài phân tích các chỉ tiêu trên chúng ta còn có thể phân tích diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn, phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian, tình hình ngân qũy, các luồng tiền ra vào của doanh nghiệp tại một thời điểm bất kỳ… Để phản ánh được bức tranh toàn cảnh về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính cuả doanh nghiệp, đưa ra được kết luận chính xác về các mặt mạnh, ưu thế và tồn tại của doanh nghiệp. Như vậy, chúng ta mới có được quyết định đúng đắn nhất tránh những tổn thất xẩy ra trong hoạt động kinh doanh của mình . 3.3 Thẩm định dự án đầu tư Sau khi tiến hành thẩm định chủ đầu tư thì Ngân hàng bắt đầu tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định chủ đầu tư là một bước đầu tiên rất quan trọng và là tiền đề xác định có nên tin tưởng và đầu tư cho người này không. Tuy nhiên thẩm định dự án đầu tư mới là mấu chốt của vấn đề, bởi vì nếu dự án được thực hiện sẽ đưa lại cho Ngân hàng và chủ đầu tư nguồn thu trong tương lai, đồng thời đánh giá hiệu quả của đồng vốn bỏ ra. Cho nên thẩm định dự án đầu tư là một công việc cũng không kém phần quan trọng. Để đưa ra một nhận định đúng nhất thì phải thẩm định trên toàn bộ các phương diện mà nó ảnh hưởng đến dự án như thời gian, không gian, tình hình kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội, môi trường xung quanh… thông thường thì thẩm định dự án đầu tư theo các nội dung sau: 3.3.1 Thẩm định sự cần thiết của dự án đầu tư Để phát triển đất nước thì không thể thiếu các dư án, đặc biệt là các dự án đầu tư trung và dài hạn. Đây là cơ sở, là tiền đề đẩy mạnh sự phát triển đối với mỗi tổ chức cá nhân nói riêng và đối với cả đất nước nói chung. Bởi vì dự án được thực hiện sẽ ảnh hưởng đến cung, cầu hàng hoá, hoạt động xuất nhập khẩu trong nước, môi trường tự nhiên… . Như vậy cần phải thẩm định, đánh giá xem dự án có thật sự cần thiết trong tình hình hiện nay không, có tác động như thế nào đến sự phát triển chung… Để biết được điều này thì cần phải đối chiếu mục tiêu dự án với mục tiêu định hướng chung và đường lối chính sách của đất nước. Dự án có được vị trí ưu tiên như thế nào, có được ưu tiên đặc biệt hay không có ảnh hưởng gì trong kế hoạch và phát triển của vùng hay không. Và điều quan trọng là dự án có đem lại lợi ích cho chủ đầu tư, Ngân hàng và cho đất nước hay không, xu thế ảnh hưởng của dự án trong tương lai như thế nào. 3.3.2 Thẩm định dự án trên phương diện sản phẩm thị trường. Đây là bước thẩn định hết sức quan trọng đặc biệt là đối với các dự án sản xuất sản phẩm mới, mở rộng sản xuất. Mục đích của nghiên cứu thị trường nhằm xác định các vấn đề như sau: a. Quan hệ cung – cầu của sản phẩm Cần phải xem xét tổng thể cả thị trường trong nước và ngoài nước với mục đích làm rõ xu thế trong tương lai của sản phẩm như thế nào, có được thị trường chấp nhận hay không , khả năng tiêu thụ nhiều hay ít : - Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua trên địa bàn mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xâm nhập chiếm lĩnh. - Dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai và mức độ đáp ứng sản phẩm đó trên thị trường như thế nào, các kênh đáp ứng các sản phẩm tương tự và sản phẩm thay thế ra sao. - Tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của hợp đồng bao tiêu sản phẩm, các văn bản giao dịch sản phẩm, tránh sự giả mạo có thể xảy ra. - Sự chấp thuận sản phẩm đó trên thị trường hiện nay ra sao, nhu cầu của người tiêu dùng đang ở cấp độ nào. Sự chấp thuận và mức độ thoả mãn của người tiêu dùng đối với sản phẩm của mình và so với những sản phẩm cùng loại trên thị trường và sản phẩm có thể thay thế để đưa ra hướng khắc phục cho doanh nghiệp. - Với dự án này, nếu là sản xuất sản phẩm cùng loại trên thị trương thì cần đánh giá những ưu và nhược điểm nổi bật của sản phẩm mình đem ra trên thị trường. Tình hình cân đối sản phẩm đó hiện nay trên thị trường như thế nào. - Tình hình sản xuất sản phẩm này ở nước ngoài như thế nào ( Xét về giá thành, chi phí , mẫu mã, gía cả có phù hợp hay không ? ) Đối tượng phương thức tiêu thụ sản phẩm của dự án. - Đối với tiêu thụ sản phẩm của dự án là ai, trong nước hay nước ngoài, ở địa bàn nào, ai là khách hàng chủ yếu. - Phương thức tiêu thụ sản phẩm là bán buôn, bán lẻ hay bán qua đại lý. Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về chất lượng, giá cả, chủng loại và đặc biệt là phương thức thanh toán như thế nào. c. Khả năng cạnh tranh của dự án. Cần nghiên cứu các nhà sản xuất và nhập khẩu các sản phẩm cùng loại trên thị trường để xác định xu hướng, mức độ cũng như đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường, đồng thời đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm thông qua việc nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh trực tiếp là xem xét đánh giá sản phẩm của dự án so với sản phẩm hiện có trên thị trường về quy cách chất lượng, giá cả, bao bì mẫu mã, phương thức thanh toán… để thấy được ưu điểm của sản phẩm của mình hơn hẳn sản phẩm khác. Nghiên cứu khả năng cạnh tranh gián tiếp là đánh giá so sánh uy tín, kinh nghiệm … của chủ đầu tư với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Tình hình cạnh tranh hiện tại, khả năng cạnh tranh trong tương lai với biện pháp để tăng cường sức mạnh cạnh tranh cho._. sản phẩm thì doanh nghiệp sử dụng công cụ cạnh tranh nào, đồng thời xác định các phương thức hỗ trợ trong vấn đề tiêu thụ sản phẩm. d.Cần phaỉ nghiên cứu xem xét đánh giá khối lượng sản phẩm dự kiến là bao nhiêu, thời gian thực hiện của dự án trong bao lâu có phù hợp với chu kỳ sống của sản phẩm hay không, trong thời gian hoạt động có những cải tiến , nâng cấp gì. 3.3.3 Thẩm định phương diện kỹ thuật. a. Quy mô dự án Quy cách, phẩm chất, mẫu mã của sản phẩm như thế nào được thực hiện với công suất là bao nhiêu. Với công suất này có đủ để đáp ứng với nhu cầu trên thị trường hay không và có phù hợp hay không. b. Công nghệ và trang thiết bị Xác định ưu nhược điểm của các phương án lựa chọn công nghệ trang thiết bị như thế nào, lý do lựa chọn công nghệ và trang thiết bị này, quy trình công nghệ được đưa vào áp dụng và tính tiên tiến của công nghệ như thế nào. Thẩm định số lượng công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết bị, tính đồng bộ của dây truyền sản xuất. Đối với thiết bị ngoại nhập cần đấu thầu cạnh tranh quốc tế hoặc chọn thầu nhằm đảm bảo về chất lượng cũng như giá cả. Đồng thời phải kiểm tra hợp đồng cung ứng, các điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán quốc tế. c. Thẩm định nguồn nguyên – nhiên – vật liêu cung ứng và các yếu tố đầu vào khác. Xác định nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu chủ yếu trên phương diện các định mức tiêu hao thực tế. Cần xác định số lượng chất lượng nguồn cung cấp, điều kiện cung cấp của nguyên, nhiên vật liệu trong nước cũng như nhập ngoại, và kiểm tra tính đúng đắn của các tài liệu điều tra, cấp giấy phép khai thác… đối với dự án khai thác nguyên liệu phục vụ sản xuất. Xác định mức nhiên nguyên vật liệu dự trữ hợp lý để bảo đảm cung cấp thường xuyên tránh lãng phí. d.Thẩm định về việc chọn địa điểm xây dựng dự án. Cần phải tuân thủ các văn bản quy định của Nhà nước về quy hoạch đất đai kiến trúc. - Gần nơi cung cấp nguyên vật liệu hoặc nơi tiêu thụ sản phẩm. - Giao thông thuận lợi, chi phí vận chuyển, bốc dỡ hợp lý. - Thuận tiện đi lại cho cán bộ công nhân viên. - Tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có. - Mặt bằng phù hợp với quy mô hiện tại và dự phòng cho phát triển mở rộng trong tương lai, đạt yêu cầu về vệ sinh công nghệ, sử lý ô nhiễm môi truờng… e. Thẩm định quy mô, giải pháp kiến trúc, kết cấu xây dựng để xem có phù hợp với công suất và quy mô của dự án hay không. Nhu cầu về vốn cho từng hạng mục như thế nào. Nhằm tận dụng tối đa các hạng mục công trình có sẵn tiết kiệm vốn đầu tư và thời hạn thi công. f. Thẩm định tính hợp lý về kế hoặch tiến độ thực hiện dự án Điều này có liên quan đến kế hoặc sử dụng vốn, sản xuất và cho vay thu nợ của Ngân hàng: - Xác định thứ tự ưu tiên tập trung vốn đầu tư hoàn thành dứt điểm từng phần để đưa vào sử dụng. Đầu tiên là các hạng mục công trình sản xuất rồi các hạng mục phụ trợ, các hạng mục phí sản xuất. Cần tính toán để hoàn thành các hạng mục cần thiết, có thể đưa vào hoạt động từng bộ phận đảm bảo sản xuất các bộ phận hiện có. Tránh tình trạng thi công dàn đều không hiệu quả. - Cần phân tích kĩ các hệ số phát huy công suất của dự án những năm đầu hoạt động. g. Thẩm định phương diện tổ chức, quản lý thực hiện và vận hành dự án để chọn được đơn vị thiết kế thi công làm việc, có hiệu quả nhất. 3.3.4. Thẩm định phương diện tài chính của dự án. Đây là yếu tố không kém phần quan trọng có tính chất quyết định đầu tư của Ngân hàng. Sử dụng phương diện tài chính để xác định tính khả thi của dự án. Dự toán và nguồn vốn đầu tư : Xác định tổng dự toán của dự án đầu tư: Ngân hàng dựa trên cơ sở xem xét phân tích để xác định lại với dự toán ban đầu. Nguồn vốn đầu tư: Vốn tự có và huy động của chủ đầu tư so với vốn vay ngân hàng như thế nào. Phụ thuộc vào từng loại hình của dự án để có cơ cấu phù hợp theo quy định sau: + Các dự án cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất kinh doanh, khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 10% so với tổng vốn đầu tư. + Các dự án đầu tư, xây dựng cơ bản mới, khách hàng phải có vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu 30% so với tổng vốn đầu tư. Lập bảng dự trù thu nhập chi phí Thực chất là xác định các dòng tiền đặc trưng phát sinh. Mặc dù các đồng tiền này luôn biến động nhưng luôn có khuynh hướng lặp đi lặp lại theo chu kỳ nhất định trong mỗi dự án, đó là: * Các dòng chi điển hình: Vốn đầu tư ban đầu để hình thành, Tài sản cố định Nhu cầu vốn lưu động tăng thêm Chi phí sửa chữa bảo trì, bảo dưỡng Chi phí hoạt động tăng thêm * Các dòng thu điển hình: Lợi nhuận ròng do dự án mang lại Khấu hao tài sản cố định Giá trị thanh lý của tài sản cố định khi kết thúc dự án Chú ý: Công tác thẩm định cần phải tính toán lại các yếu tố cho phù hợp với thực tế và tuân theo quy định của pháp luật như: Công suất và khả năng tiêu thụ Mức khấu hao theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính. Các chỉ tiêu hiệu quả để phân tích tài chính Có hai phương pháp phân tích tài chính: Phương pháp phân tích tài chính giản đơn Phương pháp phân tích tài chính theo gía trị hiện tại ( Phương pháp chiết khấu). Thẩm định theo phương pháp giản đơn: - Chỉ tiêu lợi nhuận + Lợi nhuận ròng: Là lợi nhuận thu được trong thời gian hoạt động của dự án. LN = S DT - S CP - S T Trong đó: - LN : Lợi nhuận ròng - DT : Doanh thu chính phụ của dự án - CP : Chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh - T : Các loại thuế phải nộp. LN lớn hơn 0 thì dự án mới khả thi, mới có lãi. Mặc dù vậy chỉ tiêu này được áp dụng đối với những dự án ngắn hạn, đồng thời môi trường kinh doanh và tiền tệ ổn định. Còn đối với đầu tư trung và dài hạn, môi trường kinh doanh và tiền tệ ổn định thì, nếu sử dụng chỉ tiêu này có thể sẽ gây nên hiệu quả xấu vì theo tính toán thì dự án có sinh lãi nhưng do không tính đến yếu tố thời gian của đồng tiền, cho nên đồng tiền đã bị mất giá có thể sẽ bị lỗ. Lợi nhuận giản đơn Tỷ suất lợi nhuận (BOI ) = ------------------------------ Tổng chi phí đầu tư Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả càng lớn, nếu tỷ suất lớn hơn lãi suất hiện hành thì dự án càng khả thi. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chưa tính đến tuổi thọ của dự án và giá trị theo thời gian của tiền và cũng rất khó để xác định chính xác lợi nhuận điển hình. Tỷ suất sinh lời của doanh thu là xem xét trong một đồng doanh thu chiếm bao nhiêu lơi nhuận . LN1 Tỷ suất sinh lời doanh thu ( PMt ) = ------------ DTt Trong đó: LNt : Lợi nhuận sau thuế năm (t). DTt : Doanh thu năm (t). Tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng lớn thì dự án càng hiệu quả, càng hấp dẫn. + Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn : Là thời gian cần thiết để thu hồi toàn bộ vốn bỏ ra bằng các khoản tích luỹ vốn hàng năm, và được tính theo công thức: n Tổng vốn đầu tư = S ( Lơị nhuận sau thuế hàng năm / KH TSCĐ hàng năm ) t =1 Thời gian hoàn vốn càng ngắn thì dự án càng hiệu quả, càng hấp dẫn. Tổng doanh thu hàng năm Số vòng quay vốn lưu động = -------------------------------------- Vốn lưu động hàng năm Cho biết một đồng vốn lưu động thu được bao nhiêu doanh thu, chỉ tiêu càng lớn càng hiệu quả càng hấp dẫn. Chú ý : Các chỉ tiêu trên cần phải so với mức chỉ tiêu định mức cho phép của ngành nghề kinh doanh, vùng lãnh thổ địa phương. Phương pháp chiết khấu: Chúng ta đã biết rằng dự án đầu tư thường phải thực hiện trong một thời gian dài, cho nên dự án đầu tư luôn chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố trong đó ảnh hưởng rõ nét nhất là do sự biến đổi của môi trường kinh tế xã hội, tình trạng lạm phát, sự mất giá của đồng tiền theo thời gian… . Ngoài ra các nhà đầu tư luôn phải đánh giá dựa trên chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là gía trị đồng tiền bị mất đi do không sử dụng đồng tiền vào mục đích sinh lời mong muốn của nhà đầu tư. Trên thị trường vốn của kinh tế thị trường, các cơ hội sinh lời rất đa dạng khác nhau như lãi suất vay kỳ hạn, ngắn hạn, trái phiếu, kỳ phiếu, lợi tức cổ phiếu… Trong thời gian thực hiện dự án, các chi phí và lợi ích phát sinh từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc dự án trong tương lai. Vì vậy, phân tích tài chính theo phương pháp chiết khấu là quá trình phân tích động, thực hiện bằng việc chuyển đổi các giá trị lợi ích và chi phí phát sinh về một thời điểm nhất định. Để sử dụng phương pháp chiết khấu thì cần hiểu rõ các vấn đề sau: Giá trị theo thời gian của tiền: Tại thời điểm khác nhau thì giá trị của đồng tiền cũng khác nhau. - Lãi kép: Là phương pháp tính lãi của kỳ trước được nhập vào gốc để tính lãi cho kỳ sau. FV = PV ( 1 + r )n Trong đó: - FV là giá trị tương lai của tiền - PV là giá trị tiền phát sinh hiện tại - r là lãi suất - n là số kỳ tính lãi Giá trị của tiền trong tương lai: PV = FVn ( 1 + r )n Trong đó : r là tỷ lệ chiết khấu hoặc tỷ lệ hiện tại hoá Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo phương pháp chiết khấu. Phương pháp giá trị hiện tại ròng ( NPV ). Là đưa các khoản thu ( khấu hao, lợi nhuận sau thuế, thu khác ) và các khoản chi của dự án về giá trị hiện tại để so sánh trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án: n Bt - Ct NPV = S ---------------- t = 0 ( 1 + r )t Trong đó: NPV: Giá trị hiện tại ròng Bt : Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao năm t Ct : Chi phí cho dự án năm t r : Tỷ lệ chiết khấu n : Thời gian thực hiện dự án ( tuổi thọ dự án ) Nếu đầu tư tất cả vốn đầu tư dự án vào đầu năm bắt đầu dự án có thể tính: n Bt NPV S = ----------- - Co t ( 1 + r )t Nếu NPV lớn hơn hoặc bằng 0 thì dự án có thể chấp nhận được vì có mức sinh lời tối thiểu bằng tỷ lệ chiết khấu. Chỉ tiêu NPV cho biết gía thu nhập thuần với một chi phí cơ hội mong muốn nhất định của nhà đầu tư, thì hiện giá lợi ích có lớn hơn hiện giá chi phí hay không. Đây là chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ so sánh giá trị tuyệt đối giữa lợi ích và chi phí quy về một thời điểm nhất định là hiện tại. Chú ý: Có thể quy về bất cứ một thời điểm nào đó của dự án và lấy thời điểm đó là năm gốc 0 . Phương pháp tỷ suất nội hoàn hay ( tỷ suất doanh lợi nội bộ) : IRR Tỷ suất doanh lợi nội bộ IRR là tỷ suất ta phải tìm để sao cho với mức lãi suất đó làm tổng giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai do đầu tư mang lại ( PV )bằng giá trị hiện tại của vốn đầu tư ( V ). Hay nói cách khác tỷ suất doanh lợi nội bộ là tỷ lệ chiết khấu này thì giá trị hiện tại của tổng chi phí và tổng thu nhập bằng nhau. ý nghĩa thực tiễn của IRR : người ta sử dụng IRR để thẩm định và ra quyết định đầu tư hay không đầu tư vào dự án, IRR chính là tỷ lệ lãi suất tối đa mà dự án có thể chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư. phương pháp tính IRR: Có rất nhiều cách tính IRR như: sử dụng phần mềm vi tính, thử dần các giá trị của tỷ suất chiết khấu r < 0 < Ơ ; xác định IRR qua vẽ đồ thị, tính bằng phương pháp nội suy. Sau đây em xin trình bày cách tính IRR trong 2 trường hợp sau: - Trường hợp dự án đầu tư có những luồng tiền các kì bằng nhau. Để tính IRR ta tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Đặt IRR = r, cho NPV = 0 để tìm r: Ci Co = ------------ ( 1 + r )i Hay PVIF ( r, n ) * Ci = Co Co PVIF(r,n) = ----------- Ci Trong đó: PVIF là hệ số hiện tại hoá Bước 2: Tính giá trị hiện tại của các khoản tiền không đổi trong tương lai theo lãi suất r, số kì hạn (n) để lấy 2 giá trị trên, dưới gần đúng với Co/ Ci . Bước 3. Tính giá trị gần đúng của IRR theo công thưc: NPV1 ( r2 - r1 ) IRR = r1 + ---------------------- NPV1 + /NPV2/ Trong đó : r1 là lãi suất ứng với giá trị phía dưới của Co /C1 r2 là lãi suất ứng với giá trị phía trên của Co /C1 - Trường hợp dự án đầu tư có những luồng tiền trong tương lai không bằng nhau. Để tìm IRR trong trường hợp này ta áp dụng phương pháp nội suy tuyến tính. Trước hết ta tìm hai tỷ lệ chiết khấu, một cho NPV có giá trị dương, một cho NPV có giá trị âm. Sau đó áp dụng các công thức trên để tính IRR. IRR là tỷ suất tối đa mà dự án có thể chịu đựng được để đảm bảo thu hồi vốn đầu tư, có nghĩa là nếu dự án chỉ có tỷ lệ hoàn vốn IRR = r thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ để hoàn trả phần vốn gốc và lãi đã đầu tư ban đầu vào dự án.Tỷ suất chiết khấu của từng ngành sẽ khác nhau, nhưng thông thường người ta căn cứ vào tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ lãi suất cho vay trung và dài hạn để lựa chọn. Dự án được lựa chọn cho vay phải có IRR lớn hơn hoặc bằng lãi suất vay Ngân hàng. Nếu IRR nhỏ hơn lãi suất vay Ngân hàng thì tiền gửi vào Ngân hàng sẽ an toàn hơn là bỏ vốn đầu tư. Giống như phương pháp NPV, sử dụng phương pháp IRR cũng được xác định cho 2 tình huống đầu tư. Nếu 2 dự án độc lập nhau, thì dự án có IRR > hoặc = r sẽ được lựa chọn. Nếu 2 dự án đầu tư loại trừ nhau ta chọn dự án có IRR cao nhất. Phương pháp tính IRR và NPV có thể dẫn tới cùng một kết luận nhưng cũng có khi có hai kết luận trái ngược nhau thì việc lựa chọn dự án đầu tư theo phương pháp NPV vẫn cần được coi trọng hơn để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của dự án đầu tư bởi vì phương pháp NPV ưu việt hơn phương pháp IRR. Thể hiện ở chỗ IRR không đề cập tới quy mô, độ lớn của dự án, không giả định đúng tỷ lệ đầu tư, và chỉ là chỉ tiêu tương đối. Nếu có nhiều phương án, không giả định đúng tỷ lệ đầu tư, và chỉ là chỉ tiêu tương đối. Nếu có nhiều phương án để lựa chọn có thể tính NPV* và IRR* có sử dụng tái đầu tư n n NPV* = [ S Bt ( 1 + i )n- t ] * ( 1 + r )-n - S Ct ( 1 + r )-t t=1 t=0 (Trong đó i: là tỷ lệ tái đầu tư ) n n NPV* = [ S Bt ( 1 = i )n-t ] * ( 1 +IRR* )-n S Ct ( 1 + IRR)-t = 0 t =1 t = 0 Ưu điểm của phương pháp này là có sử dụng đến tỷ lệ tái đầu tư của dòng thu hàng năm đầu tưu tiếp vào những năm còn lại của dự án, cho nên phản ánh hiệu quả của dự án chính xác hơn. Tỷ lệ tái đầu tư có thể đầu tư bằng tỷ lệ chiết khấu khi nhà đầu tư muốn an toàn hoặc có thể tái đầu tư vào dự án cho lãi suất cao hơn hay thấp hơn. 3.Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP ) Là thời gian cần thiết để thu hồi lãi hiện giá vốn đầu tư đã bỏ ra trong toàn bộ thời gian thực hiện dự án: n n S Bt ( 1 + r )t = S Ct ( 1+ r )t t =1 t = 0 Thời gian hoàn vốn càng nhỏ thì dự án càng hấp dẫn, càng khả thi 4. Chỉ số doanh lợi ( PI ): Là mối quan hệ giữa thu nhập ròng hiện tại với vốn đầu tư ban đầu. Thể hiện một đồng vốn đầu tư thu được bao nhiêu đồng thu nhập, thể hiện khả năng sinh lời và tính tiết kiệm khi sử dụng vốn: n S Bt ( 1 + r ) t t = 1 PI = ------------------------- n Ct ( 1 + r )t t =0 PI phải lớn hơn hoặc bằng 1. Chỉ số càng lớn thì hiệu quả tài chính càng cao, dự án càng hấp dẫn. Có thể tính chỉ số doanh lợi thể hiện một đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận qui về giá trị hiện tại: n NPV PI = ---------------- t = 0 S Ct (1 + r )t * Đánh giá dự án trong điều kiện có rủi ro lạm phát. Điều kiện có lạm phát: Lạm phát dự tính có ảnh hưởng nhất định tới NPV của dự án đầu tư bởi vì nó làm biến đổi cả dòng tiền kỳ vọng và tỷ lệ chiết khấu. Cho nên khi đánh giá dự án phải luôn luôn tuân thủ nguyên tắc: tỷ lệ lãi suất danh nghĩa chỉ áp dụng đối với những khoản thu nhập danh nghĩa và tỷ lệ lãi suất thực tế chỉ áp dụng với những khoản thu thực tế. Nếu kí hiệu: - h : Tỷ lệ lạm phát - r : Lãi suất danh nghĩa - i : Lãi suất thực tê 1 +r Thì ta có: 1 + i @ ---------- Û ( 1 + i) ( 1 + h ) @ 1 + r 1 + h Gọi CF là dòng thu trước thuế ta có, dòng thu của dự án sau thuế của năm sẽ là ( trong trường hợp không có lạm phát ): Bt = (1 –T ) ( CFt * KHt ) + KHt = ( 1 – T) CFt + T. KHt Chú ý: T.KHt : là khoản tiết kiệm nhờ khấu hao.Trong trường hợp có lạm phát thì ta có thu nhập của dự án trong năm thư (t ) là: Bt = ( 1 – T ) CFt ( 1 + h )t + T.KHt Như vậy sử dụng nguyên tăc lãi suất danh nghĩa áp dụng đối với thu nhập danh nghĩa ta có: n Bt NPVh = S ---------- - Co t = 1 ( 1 + r )t n ( 1 –T) CFt ( 1 + h )t + T. KHt Hay: NPVh = S ----------------------------------------- - Co t = 1 ( 1 + r ) Vì (1 + i) = ( 1 + r)/ ( 1 + h) n ( 1 + T) CFt (1 + h)t n T. KHt NPVh = S ------------------------ + S ------------ - Co t =1 ( 1 +r )t t=1 ( 1 + r )t n ( 1- T) CFt (1+ h)t n T. KHt Hay : NPVh = S ------------------------ + S -------------- - Co t-1 (1 +i)t t=1 (1 + i)t Nếu điều chỉnh lãi suất danh nghĩa theo lạm phát thì các khoản thu nhập và chi phí của dự án thay đổi với cùng một tỷ lệ ( thấp hoặc cao hơn tỷ lệ lạm phát h ), trừ những khoản dựa trên nhữn chi phí quá khứ là không đổi, vì giá trị tiết kiệm thuê do khấu hao mang lại thể hiện sự ổn định về tiền tệ T.KHt / (1 + h)t Điều kiện có rủi ro: Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng rất dễ gặp rủi ro vì trong quá trình hoạt động kinh doanh thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, mà các yếu tố thường mang tính ngẫu nhiên không thể lường trước được. Mặt khác đầu tư là một hành động mạo hiểm điều này có một kỳ vọng rất lớn là lợi nhuận cao nhưng luôn đi tỷ lệ thuận với nó là rủi ro. Thông thường các nhà hoạch định dự án đã không tính đến yếu tố này mà cũng khó có một kết luận chính xác vì dữ liệu thống kê và về lý thuyết rủi ro chưa được hoàn hảo. Tuy nhiên đây cũng là một khía cạnh để các nhà đầu tư cân nhắc khi đưa ra quyết định. Có nghĩa là khi xác định tỷ lệ chiết khấu cần phải xét đến yếu tố rủi ro để cộng thêm vào. Dự án có rủi ro cao thì tỉ lệ chiết khấu càng lớn. Dựa vào xác suất xuất hiện rủi ro để điều chỉnh tỷ suất chiết khấu đầy đủ ta có công thưc tính như sau: r r’ = --------- 1 – q Trong đó: r’: Tỷ lệ chiết khấu đầy đủ r : Tỷ lệ chiết khấu q : Tỷ lệ rủi ro * Ngoài sử dụng phương pháp phân tích tài chính trên cũng có thể sử dụng các phương pháp sau để hỗ trợ cho việc thẩm định dự án đầu tư trên phương diện tài chính: a. Phân tích độ nhạy của dự án: Là phân tích sự tác động của các yếu tố tác động tới thu nhập ( Lợi nhuận sau thuế + khấu hao ) như thế nào. Yếu tố đầu vào có sự biến đổi nhất định làm cho thu nhập ( giá trị hiện tại) thay đổi. Để tính độ nhậy của dự án ta thực hiện các bước sau: Bước 1. Chọn các đại lượng đầu vào thấy không an toàn như : Giá bán sản phẩm, tuổi thọ dự án, tỷ lệ chiết khấu, chi phí vốn đầu tư, chi phí sản suất, lãi vay, sản lượng tiêu thụ… Bước 2. Lựa chọn phương pháp tính toán và đánh giá dự án trong điều kiện an toàn ( thông thường sử dụng phương pháp NPV, IRR ). Bước 3. ấn định mức thay đổi của các đại lượng đầu vào so với giá trị gốc ở điều kiện an toàn. Bước 4. Tính sự biến đổi của các đại lượng đầu vào do sự thay đổi của một hay nhiều đại lượng đầu vào cùng một lúc. Chú ý: Có thể sử dụng phương pháp này để xác định giá trị của các đại lượng đầu vào bé nhất mà dự án có khả năng chấp nhận được, tại điểm này NPV=0. Tuy nhiên , khi sử dụng phương pháp này vẫn không có kết luận đúng bởi vì thông thường khi cố định các yếu tố còn lại của dự án thì tại những vị trí khác nhau sẽ cho các kết quả khác nhau của yếu tố biến đổi. b. Phân tích điểm hoà vốn: Là quá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ an toàn tài chính của dự án và để xác định sản lượng, doanh thu, công suất hay mức hoạt động hoà vốn của dự án. Điểm hoà vốn là điểm tại đó lợi nhuận = 0. Sản lượng hoà vốn lý thuyết: FC qh v = --------- g – v Trong đó: qhv : Sản lượng hoà vốn lý thuyết. FC : Tổng định phí hàng năm của dự án g : Giá bán một đơn vị sản phẩm v : Biến phí cho một đơn vị sản phẩm Doanh thu hoàn vốn lý thuyết ( DThv ) FC FC DThv = qhv * g = --------------- = --------------------- 1 – g/v 1 – VC/SDT Trong đó CV: tổng biến phí để sản xuất ra sản phẩm VC = v * Q SDT : Tổng doanh thu trong năm SDT = g * Q Q : Sản lượng tiêu thụ trong năm Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết ( Phv ): Phv = qhv * 100/Q = DThv * 100/SDT Hiệu suất hoà vốn của dự án càng thấp thì dự án càng ít rủi ro, và càng hấp dẫn. + Giá hòa vốn : ghv = ( 100% - Pg) * g Trong đó: Pg là độ an toàn của giá hòa vốn, được tính: Pg = ( 100% - Phv ) ( 1 –v/g) Giá hoà vốn phải nhỏ hơn giá bán trên thị trường * Sơ đồ điểm hoà vốn lý thuyết Trong đó: DT = g * q CF = FC + v * q CV = v *q DThv DThv FC CV Qv Công suất thết kế (Q) FC qhv FC Phv = qhv Ngoài ra còn tính điểm hoàn vốn tiền tệ và điểm hoàn vốn trả nợ: Điểm hoàn vốn tiền tệ tính chi phí cố định ( FC) giống như điểm hòa vốn lý thuyết nhưng không tính khấu hao. Điểm hoà vốn trả nợ : Thì định phí của điểm hoà vốn và tiền tệ với nợ gốc phải trả. Còn phương pháp tính thì giống tính điểm hòa vốn lý thuyết. 5.Thẩm định tài sản đảm bảo. Tài sản bảo đoảm là hình thức bảo hiểm để đảm bảo cho người cho vay khi người vay không trả nợ được bằng hoạt động kinh doanh của mình. Thẩm định tài sản làm đảm bảo nhằm dự đoán giá trị của tài sản đó và quyết định xem đã đủ để bảo đảm cho khoản vay của Ngân hàng trong trường hợp vỡ nợ chưa, chất lượng của tài sản bảo đảm như thế nào. Giá thực tế của tài sản thế chấp được đưa ra là bao nhiêu. Có khả năng bán được không, với giá là bao nhiêu. Người vay có quyền sở hữu hợp pháp tài sản đó không ( thể hiện qua giấy tờ sở hữu, hồ sơ pháp lý…) Tài sản đó hiện ở đâu, có nhanh hư hỏng , và nhanh xuống giá không. Thẩm định tài sản thế chấp phải được cập nhập hàng năm để bảo đảm có thể dự toán được giá trị xác thực nhất và bảo đảm rằng giá trị tài sản đảm bảo có khả năng bù đắp được khoản vay chưa trả của khách hàng. Trong trường hợp thẩm định tài sản thế chấp vượt quá khả năng của cán bộ tín dụng thì phải thuê cơ quan chức năng hoặc các chuyên gia hiểu biết về vấn đề đó để thẩm đinh. 6. Thẩm định môi trường xã hội: Tiêu chuẩn môi trường xã hội ở các nước phát triển quy định rất khắt khe, buộc các nhà kinh doanh phải có một khoản chi phí không nhỏ để xử lý môi trường bị ô nhiễm do hoạt động của họ mang đến. Trước tình hình đó nhiều nhà sản xuất để tham gia chi phí đã chuyển những công nghệ gây ô nhiễm sang các nước đang phát triển để đầu tư. Những nước đang phát triển nhu cầu về vốn quá lớn cho nên đã bỏ qua vấn đề môi trường. Vì vậy, chỉ sau một thời gian dài do chính sách mở cửa, vấn đề ô nhiễm môi trường đã trở nên nghiêm trọng. Muốn khắc phục đựơc việc này thì cũng phải sử dụng một lượng vốn không phải nhỏ. Việt Nam cũng không tránh khỏi tình trạng này, vì vậy chúng ta đang từng bước tìm những biện pháp để khắc phục và giảm tối thiểu để bảo vệ môi trường. Hiện nay, đồng hành với thẩm định dự án còn kiểm tra đánh giá tác động của dự án đến môi trường hiện như thế nào, và biện pháp xử lý tác động của dự án đến môi trường hiện nay như thế nào, và xử lý nó ra sao, có phù hợp với điều kiện cho phép và pháp luật qui định hay không? Đây là nhiệm vụ không chỉ đối với Nhà nước mà đối với chủ đầu tư cũng như Ngân hàng cần quan tâm đến điều này và các chủ đầu tư cần phải ý thức được điều này và tự giác chấp hành cộng với sự kiên quyết của các cán bộ dự án của các ngành có liên quan. Đây cũng là biện pháp để giảm thiểu mức độ ô nhiễm môi trường trong tương lai. 7. Thẩm định Phương diện quản lý Thực chất là thẩm định năng lực tổ chức quản lý cũng như tổ chức thực hiện của các bên có liên quan như: Chủ dự án, các đơn vị thiết kế thi công , các đơn vị cung ứng, người tiêu thụ… Đồng thời còn thẩm định về hình thức kinh doanh, cơ chế điều hành và đội ngũ nhân sự đối với đơn vị trực tiếp quản lý. 8. Kết luận Sau khi đã thẩm định đầy đủ các phương diện nêu trên, cán bộ tín dụng có thể đưa ra được quyết định cho vay hay không và lập tờ trình về kết quả thẩm định dự án để trình lên cấp trên giải quyết hoặc lập công văn trả lời đơn vị nếu xét thấy dự án không đủ điều kiện vay vốn. CHƯƠNG II Thực trạng công tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư trung dài hạn của doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng công thương Bãi Cháy. I.vài nét về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng công thương Bãi cháy 1. Sự ra đời, mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng công thương Bãi cháy. Theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 quy định về tổ chức bộ máy NHNN- Việt Nam quy định tổ chức hệ thống Ngân hàng thống nhất trong cả nước gồm hai cấp: NHNN và Ngân hàng chuyên doanh. Đồng thời phân định rõ quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tiền tệ tín dụng của NHNN và Ngân hàng chuyên doanh trong nền kinh tế quốc dân. Dưới sự chỉ đạo của Ngân hàng công thương Việt Nam , cụ thể là của Ngân hàng Công thương Quảng Ninh, tại Quảng Ninh đã thành lập bốn chi nhánh Ngân hàng Công thương đó là: - Ngân hàng Công thương Uông bí - Ngân hàng Công thương Bãi cháy - Ngân hàng Công thương Cẩm phả. - Ngân hàng Công thương Hải ninh. Ngân hàng Công thương Bãi cháy là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng công thương Quảng Ninh. Hoạt động chính của Ngân hàng Công thương Bãi cháy là huy động vốn để cho vay, tổ chức thanh toán cho khách hàng, thực hiện chức năng kinh doanh trên lĩnh vực tiện tệ - tín dụng với mục đích hiệu quả an toàn vốn, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà phát triển. Ngân hàng công thương Bãi cháy thành lập theo Quyết định số : 605 NHQĐ ngày 22/ 12 / 1991 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Cao Sĩ Kiêm đã kí, trên cơ sở nâng cấp từ một phòng giao dịch của Ngân hàng công thương Quảng Ninh. Địa bàn hoạt động của Ngân hàng bao gồm ba phường ( Bãi cháy, Giếng đáy, Hà khẩu và hai xã : Tuần châu, Hồng thắng). Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi cháy thực hiện hạch toán phụ thuộc vào Ngân hàng Công thương Quảng Ninh nên hàng quý phải nộp báo cáo tài chính về Ngân hàng Công thương Quảng Ninh. Nghiệp vụ chính của Ngân hàng là thực hiện kinh doanh tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng. Hiện nay với đội ngũ 53 cán bộ nhân viên và 4 nhân viên hợp đồng. Trong đó: Cán bộ có trình độ đại học : 25 người Cán bộ có trình độ trung cấp : 20 người Cán bộ có trình độ sơ cấp : 8 người. Với thuận lợi về đội ngũ cán bộ có trình độ như trên Ngân hàng Công thương Bãi cháy đã khai thác triệt để, kịp thời có những thay đổi về cơ cấu tổ chức phù hợp với năng lực của từng cán bộ do đó đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của Ngân hàng công thương Quảng Ninh giao. Ngoài trụ sở chính Ngân hàng còn bố trí lao động tổ chức thành 2 phòng giao dịch đặt tại các trung tâm thương mại và tụ điểm dân cư để tiện lợi cho giao dịch với khách hàng Tổ chức bộ máy của Ngân hàng gồm: Một giám đốc Một phó giám đốc Bảy phòng tổ + Phòng kinh doanh : ( 17 người ) + Phòng kế toán : ( 8 người ) + Phòng ngân quỹ : ( 6 người ) + Phòng hành chính nhân sự : ( 4 người ) + Tổ kiểm tra : ( 4 người ) + Phòng giao dịch Kênh Đồng : ( 6 người ) + Phòng giao dịch Vườn Đào : ( 6 người ) Cùng việc mở rộng mạng lưới cho vay rộng khắp trên địa bàn, Ngân hàng công thương Bãi cháy luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn, tiền mặt, thanh toán cho các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế. Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng công thương Bãi cháy có nội dung hoạt động như sau: - Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng Việt nam đồng và ngoại tệ của khách hàng ( Bao gồm của cá nhân và các đơn vị, tổ chức kinh tế trong và ngoài nước). - Tiếp nhận vốn vay, vốn tài trợ của các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức tín dụng. - Cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo lập doanh nghiệp, giải quyết công ăn việc làm. Kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ chuyển đổi ngoại tệ. - Làm dịch vụ thanh toán cho khách hàng công thương trong cả nước và qua thanh toán bù trừ. - Thực hiện nghiệp vụ cầm cố động sản, bất động sản cho vay với tất cả đối tượng dân cư trên địa bàn. Nói chung Ngân hàng công thương Bãi cháy thực hiện tất cả các nghiệp vụ trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ – tín dụng – thanh toán trong đó chủ yếu là hoạt động tín dụng. Trong quá trình kinh doanh của mình, Ngân hàng công thương Bãi cháy luôn phải khắc phục những điều kiện không thuật lợi để đảm bảo hiệu quả của công tác kinh doanh, trong đó điều kiện không thuận lợi nhất đối với hoạt động của Ngân hàng là môi trường kinh doanh. Mặc dù vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động Ngân hàng công thương Bãi cháy có nhiều điều kiện thuận lợi rất lớn. Đội ngũ cán bộ còn trẻ có năng lực, địa bàn hoạt động của Ngân hàng là khu trung tâm du lịch của tỉnh có Vịnh Hạ Long được UNESCO công nhận là di sản của thế giới, hàng năm thu hút được lượng khách du lịch rất lớn. Hơn nữa tại địa bàn hoạt động của Ngân hàng có nhiều nhà máy công nghiệp quan trọng của thành phố như: Nhà máy dầu thực vật, nhà máy bột mỳ, nhà máy đóng tàu Hạ long, nhà máy sứ Quảng Ninh và trong tương lai khi cảng nước sâu Cái Lân đi vào hoạt động thì đây là một điều kiện rất tốt đối với Ngân hàng. Đặc biệt là uy tín của Ngân hàng công thương Bãi cháy trong những năm qua với khách hàng nên đã thu hút được số lượng khách hàng đáng kể trong lĩnh vực hoạt động tiền tệ – tín dụng. Bên cạnh đó Ngân hàng công thương Bãi cháy cũng gặp một số những khó khăn như: Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1998 làm ảnh hưởng đến tình hình kinh tế của tỉnh nơi Ngân hàng hoạt động. Do khủng hoảng kinh tế nên vào thời điểm năm 1998 – 2000 lượng khách du lịch từ nước ngoài vào Hạ Long giảm đi đáng kể dẫn đến những khách hàng của Ngân hàng vay vốn đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ du lịch không thể trả nợ Ngân hàng theo đúng thời hạn. Ngoài ra một số nhà máy như nhà máy đóng tàu Hạ long, nhà máy bột mì hoạt động trên địa bàn do nguyên vật liêu nhập khẩu từ nước ngoài mà kinh tế thế giới đang mất ổn định, do đó họ cũng gặp những khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những thuận lợi và khó khăn trên ban giám đốc Ngân hàng đã phối kết hợp với các phòng chuyên môn, các tổ chức đoàn thể năng động sáng tạo tìm mọi biện pháp kết hợp với các doanh nghiệp, các khách hàng của mình gặp khó khăn, tư vấn giúp khách hàng giải quyết những khó khăn để trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Ngân hàng cũng không ngừng khơi tăng nguồn vốn, sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện tốt mọi mặt nghiệp vụ để hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, từ đó thực hiện nâng cao chất lượng kinh doanh của toàn chi nhánh. Trước những yêu cầu trên của ngành, để thắng thế trong cạnh tranh và mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận giảm chi phí đến mức tối đa thì Ngân hàng công thương Bãi cháy đã không ngừng c._.của khách hàng vay vốn, mặt khác tổ chức bồi dưỡng nâng cao khả năng phân tích tài chính của cán bộ thẩm định. Phân tích tài chính của dự án vay vốn Trong nội dung quy trình đã đưa ra các chỉ tiêu cơ bản để phân tích hiệu quả của dự án, song để việc phân tích dự án với thực tế, cán bộ thẩm định cần tham khảo giá thị trường cũng như các dự án khác tương tự để phân tích được toàn diện . Thực tế tại chi nhánh, trong phân tích dự án chưa quan tâm nhiều đến việc sử dụng phương pháp giá trị hiện tại ròng ( NPV) để đánh giá tính khả thi của dự án. Ngân hàng cần phải xem xét ưu điểm của phương pháp và đưa vào sử dụng trong phân tích dự án. Khi sử dụng chỉ tiêu NPV để đánh giá tính hiệu quả của dự án, cần chú ý tới việc lựa chọn tỷ lệ chiết khấu phù hợp : + Với dự án mà vốn tự có của dự án chiếm ưu thế thì tỷ lệ chiết khấu là lãi suất tiền gửi Ngân hàng ( chi phí cơ hội ) . + Với dự án mà vốn tự có của dự án nhỏ thì tỷ lệ chiết khấu là lãi suất đi vay của dự án, thường là lãi suất kho bạc, lãi suất cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng. + Dự án càng rủi ro thì tỷ lệ chiết khấu càng lớn. - Ngân hàng chỉ quan tâm đến dòng tiền của dự án. Tuy nhiên để việc đánh giá dự án được toàn diện, Ngân hàng nên phân tích thêm dòng tiền của dự án. Cách tính hai dòng tiền như sau: Dòng tiền của cả dự án = Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay NH + KHCB Dòng tiền của chủ dự án = Lợi nhuận sau thuế + KH + Trả nợ gốc NH Xác định thời hạn trả nợ, mức thu nợ, cách thức thu nợ gốc và lãi Thu gốc: việc xác định thời hạn trả nợ cũng như mức trả nợ cần tính toan sao cho phù hợp với năng lực sản xuất, tiến độ thực hiện dự án. Thực tế Ngân hàng thường tiến hành thu đều từng kì hay thu luỹ thoái với ý muốn thu hồi nợ càng nhanh càng tốt. Thực tế thì thời gian đầu, máy móc mới đưa vào vận hành chưa chạy hết công suất, sản phẩm sản xuất ra đang ở trong thời gian thăm dò thị trường… Nếu Ngân hàng yêu cầu trả nợ ở mức cao ngay thì doanh nghiệp chưa đủ khả năng, do vậy ảnh hưởng tới sản xuất. Vì vậy Ngân hàng không nên chia đều khoản thu gốc cho các kỳ thu luỹ thoái mà phải căn cứ vào dòng thu của dự án, đồng thời thu nợ gốc tăng dần theo thời gian, như vậy phù hợp với quá trình vận hành kết quả đầu tư ( giai đoạn sử dụng chưa hết công suất, tiếp đến sử dụng ở mức công suất cao nhất và cuối cùng công suất giảm dần và thanh lý ). Thu lãi: Ngân hàng thường đang tiến hành thu lãi hàng tháng, có trường hợp vẫn thu lãi trong thời gian ân hạn, như vậy là chưa hợp lý. Việc thu lãi cần được tính toán và thu cùng với việc thu nợ gốc. Như vậy phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tránh tình trạng các doanh nghiệp phải vay ngắn hạn để trả lãi vay vì khó khăn tài chính do chưa có nguồn thu từ dự án. Ngân hàng có thể xem xét vận dụng cách thu nợ gốc và lãi theo niên kim cố định đối với các dự án trung dài hạn. Giả sử khoản tiền Ngân hàng cho doanh nghiệp vay là V, khoản nợ này được trả theo ( n ) niên kim cố định, số tiền mỗi niên kim là ( a ), lãi suất mỗi niên kim là ( i ). Như vậy, V chính là giá trị hiện tại của chuỗi niên kim ( a ) và theo công thức giá trị hiện tại. ( 1 +i )-n V = a --------------- i Suy ra: Vi a = ---------------- 1 – ( 1 + i )-n Ta có: Số tiền trả lãi đầu kì là : Vi Số tiền trả gốc kì đầu sẽ là : Vi Vi D1 = a – Vi = ----------------- - Vi = -------------------- 1 – ( 1 + i )- n ( 1 + i ) n - 1 Từ đó ta sẽ tính được số tiền thanh toán nợ gốc và lãi mỗi kỳ và lập bảng thanh toán nợ theo niên kim cố định. Giải pháp về thu thập , đánh giá chất lượng và xử lý thông tin Thông tin chính là cơ sở để cán bộ thẩm định tiến hành các bước phân tích, đánh giá, thẩm định dự án vay vốn. Thông tin đầy đủ, nhiều chiều với độ tin cậy cao có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả thẩm định. Để có được thông tin có chất lượng cao, cán bộ thẩm định cần thu thập, chọn lọc từ nhiều nguồn, song cần chú ý khai thác các nguồn sau: Thông tin từ doanh nghiệp vay vốn. Trong quá trình hoàn tất hồ sơ, thủ tục xin vay, doanh nghiệp vay vốn có trách nhiệm cung cấp thông tin cần thiết cho Ngân hàng. Đó là: phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch vay vốn - trả nợ, các báo cáo tài chính thời điểm gần nhất, các giấy tờ khác có liên quan… và các thông tin khác mà Ngân hàng thu được qua phỏng vấn người vay. Đối với các báo cáo tài chính : thông thường cán bộ tín dụng căn cư vào báo cáo tài chính để đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn, song rất khó xác định độ tin cậy của báo cáo tài chính đó. Hiện nay Bộ tài chính đã ban hành “ Quy chế kiểm toán nội bộ ” để làm căn cứ cho doanh nghiệp Nhà nước áp dụng tại doanh nghiệp nhưng việc thực hiện chưa mang tính bắt buộc. Còn đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, việc kiểm tra các báo cáo tài chính lại còn khó hơn, công tác kế toán chưa được thực hiện một cách nghiêm túc, chủ yếu là theo hình thức ghi sổ. Thực tế đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải chú trọng đến việc kiểm tra các báo cáo tài chính. Do yêu cầu về độ chính xác của thông tin trong công tác thẩm định, cán bộ thẩm định cần kết hợp việc điều tra thực tế tại nơi lao động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn với sự xác minh độ tin cậy của báo cáo tài chính. Thông tin thu được thông qua phỏng vấn khách hàng vay vốn: nguồn thông tin này khá quan trọng, nếu biết cách khai thác và tận dụng nó, cán bộ thẩm định có thể thu được kết quả khả quan. Trước khi tiến hành phỏng vấn, cần xác định rõ mục đích nội dung phỏng vấn và cách thức tiến hành phỏng vấn. Công tác chuẩn bị này phải xác định một cách tỷ mỉ và kĩ lưỡng, điều quan trọng là không đực xem nhẹ kết quả thu được qua phỏng vấn. Về mục đích của phỏng vấn: Không phải lúc nào các cuộc phỏng vấn cũng tìm hiểu xem khách hàng vay vốn có trung thực không, đối với khách hàng có uy tín và tín nhiệm, cuộc phỏng vấn có khi là để trao đổi với khách hàng nhằm tháo gỡ những khó khăn vướng mắc về thủ tục vay vốn hay những khó khăn trong việc đáp ứng các điều kiện vay vốn… Qua phỏng vấn có thể nhận xét về tư cách, năng lực, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm của người vay hoặc phỏng vấn để làm sáng tỏ những điểm còn chưa rõ hoặc còn mâu thuẫn trong hồ sơ vay vốn. Về nội dung phỏng vấn: Không có một khuôn mẫu chung khi xây dựng nội dung phỏng vấn bởi vì mỗi người xin vay lại có những đặc điểm riêng cần chú ý đánh giá hớn những đối tượng khác. Trong khi điều tra về doanh nghiệp, Ngân hàng thường muốn tìm hiểu thêm về lịch sử phát triển của doanh nghiệp, các sổ sách kế toán, kinh nghiệm cũng như các chiến lược kinh doanh, nguồn gốc của sự tăng thu nhập cũng như lợi nhuận. Ngoài ra các thông tin về người quản lý doanh nghiệp cũng rất quan trọng cũng như kinh nghiệm quản lý, kiến thức, các mối quan hệ… Ngân hàng còn cần tìm hiểu về bản chất và loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : doanh nghiệp cung cấp cho thị trường loại sản phẩm nào. Khi đã nắm bắt mục đích và các nội dung quan trọng cần tìm hiểu, cán bộ thẩm định thành lập một bảng các câu hỏi và sau cuộc phỏng vấn cần ghi chép tỉ mỉ và rút ra nhận xét. Khi đặt ra câu hỏi để phỏng vấn khách hàng cần đặc biệt lưu ý một số nội dung mà trong hồ sơ vay vốn khác hàng giải trình chưa đầy đủ như : Khả năng tạo điều kiện cần và đủ để tạo ra các nguồn thu nhập từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ( bằng vốn Ngân hàng ) để trả nợ. Các nguồn tiền khác thay thế có thể huy động được để trả nợ Ngân hàng trong trường hợp phương án xin vay vốn bị rủi ro không có nguồn trả nợ là những nguồn nào? Những khó khăn và thuật lợi và những loại rủi ro có thể xảy ra trong quá trình sử dụng vốn là gì? … Nói tóm lại, yêu cầu của phỏng vấn là thu thập được nhiều thông tin trong khoảng thời gian ngắn nhất, tránh gây phiền nhiễu làm mất thì giờ của khách hàng. Trước khi tiến hành một cuộc phỏng vấn, cán bộ thẩm định nên lập một phiếu phỏng vấn trong đó có ghi các câu hỏi đã được chọn lọc và chuẩn bị sẵn. Hình thức của phiếu cũng như cách đặt câu hỏi tuỳ thuộc vào sự sáng tạo của mỗi cán bộ thẩm định, có thể tham khảo cách lập phiếu điều tra thống kê xã hội học Marketing… Thông tin thu thập từ các nguồn khác Ngoài các thông tin thu thập từ chính các doanh nghiệp vay vốn, Ngân hàng có thể khai thác nhiều nguồn thông tin khác : Thông tin từ các Ngân hàng có quan hệ giao dịch với khách hàng vay vốn; Thông tin từ các doanh nghiệp cung cấp và tiêu thụ; Từ các công ty kiểm toán; Từ trung tâm tín dụng hoặc trung tâm phòng ngừa rủi ro… Nguồn thông tin có rất nhiều, do yêu cầu lượng thông tin phải đầy đủ nhiều chiều nên Ngân hàng phải mất khá nhiều thời gian để thu thập. Để đảm bảo tính hiệu quả của việc cung cấp và thu thập thông tin, nên cải tiến hệ thống thông tin tín dụng cho phù hợp với yêu cầu của Ngân hàng, các doanh nghiệp cũng như với các đối tượng khác cần thông tin, mọi nguồn thông tin đều được tập trung ở trung tâm tín dụng. Trung tâm này sẽ cung cấp thông tin cho cả doanh nghiệp và Ngân hàng. Các chỉ tiêu số liệu thu thập và cung cấp thông tin cần được cải tiến theo hướng đa dạng hơn. Từ các thông tin thu thập được, trung tâm tiến hành phân tích xếp loại các doanh nghiệp các tổ chức tín dụng, căn cứ vào xếp loại này để cân nhắc quyết định cho vay. Về phía Ngân hàng khi thu thập thông tin từ các nguồn khác cần được lưu giữ vào phiếu các nguồn thông tin khác. Phiếu này cùng phiếu phỏng vấn được lưu cùng tài liệu trong hồ sơ vay vốn. + Lưu giữ thông tin và phân loại khách hàng. Do yêu cầu phải thu thập thông tin nhanh và đầy đủ, việc lưu trữ thông tin và phân loại khách hàng rất cần thiết. Trước đây chi nhánh đã thực hiện việc lưu trữ khách hàng nhưng hiện nay không tiến hành nữa. Thời gian tới chi nhánh cần xem xét duy trì và phát huy hiệu quả của công tác này. Đối với những khách hàng có mối quan hệ lâu dài đối với Ngân hàng cần lưu giữ các tài liệu thu thập từ các lần cho vay trước. để khi cần cán bộ thẩm định có thể lấy ra sử dụng một cách thuận tiện. Công việc lưu giữ thông tin khách hàng cần tiến hành thường xuyên và tập trung theo các phần mảng để dễ tìm kiếm, lưu giữ trong bộ nhớ máy vi tính là thuận tiện nhất. Định kì sáu tháng một lần, Ngân hàng cần phân loại khách hàng một lần, Ngân hàng cần tiến hành phân loại khách hàng theo chỉ tiêu đánh giá chất lượng các khoản vay, hiệu quả sản xuất kinh doanh … . Qua đó giúp cán bộ thẩm định có căn cư để đánh giá chính xác hơn về doanh nghiệp vay vốn. ứng dụng tin học trong phân tích thẩm định dự án Trong khi phân tích, thẩm định tính khả thi và hiệu quả của dự án, với một dự án có quy mô lớn, các dữ liệu đầu vào nhiều và phức tạp thì việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án cũng như tính toán dòng thu - chi cũng chiếm một phần thời gian đáng kể của cán bộ thẩm định. Khi đưa vào nhiều chỉ tiêu của phương pháp thẩm định tiên tiến ( IRR, NPV, phân tích hòa vốn, phân tích độ nhạy…), phần tính toán rất nhiều mà sử dụng máy tính thông thường thì sẽ rất vất vả đối với cán bộ thẩm định. Như vậy, khi có nguồn thông tin đầu vào chính xác, ta có thể sử dụng các hàm tài chính trong Excel để tự động hoá các khâu tính toán các chỉ tiêu kinh tế. Với các yêu cầu bức thiết của hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, tương lai sẽ có các chương trình phần mềm dùng cho công tác thẩm định dự án, cán bộ thẩm định chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào, chương trình máy tính sẽ tự động tính toán và in ra các bảng biểu phân tích tài chính. * Nâng cao trình độ cán bộ thẩm định Một trong những nhân tố có ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định là trình độ cán bộ công tác thẩm định. Mọi quyết định đúng sai của cán bộ lãnh đạo phụ thuộc khá nhiều vào đội ngũ cán bộ thừa hành, tác nghiệp. Để thực hiện tốt các nội dung trong quá trình thẩm định, các cán bộ thẩm định cần được trang bị các kiến thức sau: - Nắm vững mọi chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế, chế độ chính sách tín dụng, thành thạo chuyên môn nghiệp vụ Ngân hàng, đặc biệt là nghiệp vụ tín dụng. Đặc biệt là năm vững Nghị định 178/NĐ - CP ra đời ngày 29/12/2000 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng , thông tư 06/TT- NHNN1 ngày 4/4/2001 hướng dẫn thi hành Nghị định 178 trên, Nghị định số 08/NĐ - CP ngày 10/3/2001 về đăng kí giao dịch bảo đảm và Công văn số 2578/CV- NHCT5 hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay cảu tổ chức tín dụng đối với khách hàng . - Có kiến thức tổng hợp về kinh tế thị trường, nắm được các thông tin thị trường, am hiểu pháp luật . - Có kiến thức hiểu biết nhất định về các lĩnh vực liên quan đến công tác thẩm định như công nghệ kĩ thuật, hải quan… Ngân hàng cần tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định nâng cao trình độ và sâu sát thực tế, có thể mời các chuyên gia thuộc các lĩnh vực có liên quan về nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm trong Ngân hàng và với các Ngân hàng bạn, cung cấp các nguồn tài liệu tham khảo của các tác giả trong và ngoài nước … Trước mắt cần tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ thẩm định một cách cụ thể để có chính sách tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp sử dụng cán bộ hợp lý phù hợp với yếu cầu của công việc. Đưa chương trình tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng vào trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn ngành. Gắn trách nhiệm với quyền lợi vật chất Quá trình xét duyệt các món vay của Hội đồng tín dụng và việc ký duyệt cho vay của giám đốc Ngân hàng cần thấy được vai trò và vị trí của cán bộ thẩm định với hiệu qủa các món vay. Từ đó phân định rõ trách nhiệm pháp lý của cán bộ thẩm định đồng thời đảm bảo quyền lợi gắn liền với trách nhiệm, khen thưởng kịp thời, kỷ luật nghiêm minh. * Xem xét lập tổ thẩm định tín dụng. Hiện nay tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi cháy, công tác thẩm định và quyết định cho vay do phòng kinh doanh thực hiện. Đối với các món vay lớn, kết quả thẩm định được thông qua sự kiểm duyệt của hội đồng tín dụng. Hình thức này có ưu điểm là gắn quá trình thẩm định với quá trình cho vay, giám sát món vay, quy trách nhiệm về một người phụ trách cụ thể. Song cũng có một hạn chế cơ bản như đã đề cập ở các phần trước, đó là một cán bộ tín dụng không thể kiêm quá nhiều chức năng, điều này sẽ dẫn tới sự sơ sài trong quá trình thực hiện thẩm định món vay. Chính vì thế Ngân hàng Công thương Bãi cháy phải nên xem xét việc thành lập tổ thẩm định . Hiện nay đã có một số Ngân hàng Công thương thí điểm việc thành lập tổ thẩm định. Tổ thẩm định có những cán bộ chuyên trách làm công tác thẩm định, có nhiệm vụ nghiên cứu nắm bắt kịp thời chủ trương đường lối phát triển kinh tế của Nhà nước, của địa phương, nắm bắt pháp luật của nhà nước về thể lệ, chế độ của ngành để áp dụng có hiệu quả trong công tác thẩm định. Tổ thẩm định sau khi đã tính toán, lập tờ trình trình lên lãnh đạo phê duyệt. ở đây, tổ thẩm định chịu trách nhiệm về việc xem xét điều kiện vay vốn của khách hàng, giá trị và tính pháp lý của tài sản thế chấp, cầm cố, tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án. Cán bộ tín dụng chỉ chịu trách nhiệm về phần kiểm tra sử dụng vốn vay, thu hồi nợ gốc và lãi theo khế ước đã thoả thuận. Việc phân định rõ phạm vi trách nhiệm của tổ thẩm định và kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Nhưng hình thức này cũng dễ dẫn đến sự phân tán trách nhiệm và quyền lợi đối với kết quả cuối cùng không rõ ràng. Mỗi mô hình đều có ưu nhược điểm nhất định. Ngân hàng Công thương Bãi cháy trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng của mình xem xét nên áp dụng mô hình nào. Nếu vẫn áp dụng mô hình cũ thì nên có những bổ sung hạn chế mà quan trọng nhất là thành lập ban chuyên về công tác đánh giá tài sản thế chấp và thẩm định mặt kỹ thuật của dự án. * Lập quỹ hỗ trợ cho việc thẩm định . Hiện nay, bất cứ một Ngân hàng nào ( đặc biệt là các Ngân hàng quốc doanh ) dường như cũng chưa có và cũng không cần dùng đến các khoản chi phí trợ giúp cho quá trình thẩm định, bởi vì nguồn thông tin là sẵn có. Với Ngân hàng công thương Bãi cháy, nguồn này có thể là do khách hàng cung cấp do tiêu chuẩn kĩ thuật của ngành và nhà nước quy định, do phòng kinh doanh đề ra hoặc do linh cảm và bề dày kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng đúc kết. Ngay bản thân những người làm công tác thẩm định cũng như nhận thức sự cần thiết của khoản tiền này vì mặc dù đã có những cuộc gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp cần chi phí nhưng nhìn chung còn lẻ tẻ và không thường xuyên và việc thẩm định dự án đầu tư không phải là một sớm một chiều, nó không hạn chế trong giai đoạn kiểm tra trước khi cho vay. Cán bộ tín dụng thường xuyên phải gặp gỡ khách hàng, thường xuyên phải xuống cơ sở kiểm tra giai đoạn này diễn ra liên tục gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì lẽ đó, Ngân hàng nên xem xét lập ra một quỹ riêng để chi phí cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Nó sẽ góp một phần giảm bớt khó khăn cho cán bộ tín dụng khi tiến hành thẩm định, tạo điều kiện cho quá trình thẩm định được thuận lợi hơn. Mặt khác, quỹ thẩm định dự án cũng có trách nhiệm trong việc khuyến khích vật chất đối với cán bộ tín dụng. III. Kiến nghị ở nước ta hiện nay từ Ngân hàng quốc doanh lớn đên các Ngân hàng thương mại cổ phần đều phải đối mặt với những thách thức liên quan đến chất lượng của các khoản cho vay. Chi nhánh Ngân hàng công thương Bãi cháy cũng đang đứng trước những thách thức này và cũng cố gắng thực hiện tốt công tác thẩm định dự án nhằm nâng cao hiệu quả cho vay. Hiện đã có những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên mọi thứ luôn thay đổi và phát triển, điều phù hợp với hôm nay nhưng ngày mai đã trở lên lạc hậu không còn phù hợp nữa, đó là quy luật của sự phát triển và thay thế. Các giải pháp về nghiệp vụ nêu trên là những đề xuất đối với Ngân hàng, song để nâng cao chất lượng thẩm định, khác là hoàn thiện khâu kiểm tra trước trong quy trình nghiệp vụ cho vay cần có sự phối hợp đồng bộ của Ngân hàng Nhà nước, các Bộ, ngành có liên quan cùng với việc tạo dựng một môi trường kinh tế, pháp lý thuận lợi. Đối với Ngân hàng Công thương Quảng Ninh. Trong quá trình thẩm định theo nội dung quy trình, cán bộ thẩm định gặp nhiều khó khăn do một số quy định của Ngân hàng Nhà nước và của chi nhánh, chưa thực sự tạo điều kiện cho cán bộ thẩm định hoàn thiện nội dung quy trình thẩm định. Nên phê duyệt quyết định thành lập tổ thẩm định, quỹ thẩm định để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định. Các cán bộ tín dụng cần đánh giá kỹ hơn về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp khi thẩm định dự án. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Tăng cường vai trò của các trung tâm thông tin Ngân hàng. Như được biết hiện nay Ngân hàng nhà nước đã có 2 trung tâm thông tin Ngân hàng là: Trung tâm phòng ngừa rủi ro viết tắt là ( TRR ) và trung tâm thông tin tín dụng (CIC ) đặt tại vụ tín dụng Ngân hàng nhà nước và có chi nhánh tại các tỉnh, thành phố. Hiện tại, CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn và phát huy được những vai trò cơ bản. Nhưng nhu cầu thông tin của Ngân hàng đòi hỏi phải cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Cần thiết phải cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm này: Cần sắp xếp trung tân này thành một tổ chức độc lập, có thể cung cấp những dịch vụ thông tin liên quan đến ngành Ngân hàng tài chính cho những ai có nhu cầu. Hai là, ngoài những thông tin về Ngân hàng – tài chính họ cần phải phối hợp với những cơ quan có liên quan của chính phủ như: Uỷ ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê… để thu thập những thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân. Các cán bộ thẩm định của Ngân hàng, có thể thu thập hệ thống cơ sở dữ liệu tại trung tâm này thông qua mạng cục bộ của Ngân hàng, khai thác những số liệu cần thiết về doanh nghiệp, về ngành quản lý doanh nghiệp, về tình hình thị trường,những dự báo … qua đó cũng tăng cường hiệu quả thẩm định các dự án. Ngân hàng Nhà nước cần từng bước thực thi chính sách lãi suất thị trường để cho các Ngân hàng thương mại có sự linh hoạt cho lĩnh vực đầu tư các dự án. Mục tiêu của Ngân hàng thương mại là tăng tối đa lợi nhuận, nhưng những quy định về lãi suất trong thời gian vừa qua là đúng đắn nhưng nó vẫn có thể làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng. Nếu chỉ với lãi suất thị trường thì lãi suất vẫn biến động theo tỷ lệ lãi suất chiết khấu của Ngân hàng Nhà nước mà vẫn làm tăng tối đa lợi nhuận cho Ngân hàng, nhất là những dự án đầu tư trung và dài hạn. Những hạn chế của lãi suất cố định làm cho khi thẩm định dự án và quyết định cho vay, Ngân hàng vẫn là những người chịu thiệt thòi. Bởi vì, các dự án cho vay thường là trung dài hạn nhưng hiện tại lãi suất là thấp. Ví dụ hiện tại lãi suất là 1%/ tháng nhưng một năm sau lãi suất tăng lên 1,8% một tháng như đó dự án vẫn chỉ được nhận lãi suất là 1%. Đối với những dự án đầu tư vào những lĩnh vực sản xuất mặt hàng mà Nhà nước không khuyến khích phát triển như : rượu, bia, thuốc lá thì lãi suất trần sẽ gây cản trở cho Ngân hàng trong việc tăng lãi suất. Việc thay đổi chính sách lãi suất không những giúp Ngân hàng tăng hiệu quả trong việc cho vay đôí với các dự án mà còn giúp Chính phủ điều tiết nền kinh tế đúng định hướng của mình. Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành, trực tiếp của các Ngân hàng thương mại thì nhất thiết phải có những hỗ trợ các Ngân hàng thương mại trong công tác thẩm định. Ngoài những cuộc hội thảo nhằm bàn bạc đúc rút ra những kinh nghiệm thẩm định tại các Ngân hàng thương mại nhất thiết phải tổ chức những khoá học thường niên cho các cán bộ thẩm định do các chuyên gia của WB, IMF hoặc của một số nước khác có ngành Ngân hàng phát triển để họ có thể nắm bắt được những tiến bộ, ứng dụng thành công vào công tác thẩm định của mình. Kiến nghị với Nhà nước. Chúng ta biết rằng hệ thống chính sách của Nhà nước ảnh hưởng và chi phối tất cả các lĩnh vực xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá, tôn giáo, môi trường.. Một sự thay đổi dù lớn hay nhỏ trong chính sách của Nhà nước ngay lập tức sẽ tác động đến toàn xã hội. Công tác thẩm định dự án đầu tư cũng không phải là ngoại lệ, nó luôn bị chi phối bởi các chính sách vĩ mô ở các mức độ khác nhau. Do vậy, để nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn không chỉ có lỗ lực của riêng Ngân hàng mà phải có sự trợ giúp đỡ phối hợp của các ngành các cơ quan hữu quan. Để thực hiện được điều này Nhà nước cần chú ý đến những vấn đề sau: Chính phủ cần có những Nghị định nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy hơn nữa vài trò của minh. Bên cạnh đó cũng phải có những chỉ thị cụ thể đối với Bộ tài chính nhằm làm cho các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán theo đúng quy định của Nhà nước. - Những kiến nghị này có những tác dụng : Trước hết là làm tăng tính trung thực của các doanh nghiệp trong nộp thuế cho Ngân sách Nhà nước. Sau đó sẽ thành thói quen trong hoạt động của doanh nghiệp, từng bước công khai tài chính tạo điều kiện cho doanh nghiệp dễ dàng trong quá trình cổ phần hoá. Nhất là đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Sau cũng là giúp Ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cơ sở thẩm định doanh nghiệp nói riêng và thẩm định toàn bộ dự án nói chung. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước Chính phủ cần phải giảm bớt những “ giúp đỡ ” để các doanh nghiệp này từng bước làm chủ sản xuất kinh doanh, chịu những quy luật cạnh tranh trên thị trường. Trước mắt có thể là gặp những khó khăn nhưng sau đó họ sẽ đứng vững và hoạt động có hiệu quả hơn. Những “ giúp đỡ ” cần giảm đầu tiên là trong quan hệ tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Từ trước Nghị định 178/NĐ - CP/2000 chủ trương của Chính phủ vẫn tách vỡ ra doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp phi quốc doanh trong hoạt động tín dụng. Cho phép các doanh nghiệp nhà nước được vay vốn không cần thế chấp, điều này hoàn toàn là bất hợp lý bởi lẽ, khi không phải thế chấp tài sản thì tổng số tiền vay tại Ngân hàng sẽ lớn hơn rất nhiều so với nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp hiện có. Điều này là hiển nhiên cho rằng hệ số tài trợ là hoàn toàn không có giá trị trong công tác thẩm định. Hậu quả là doanh nghiệp sẽ “ phồng to ” ra hơn so với năng lực thực tế của mình, nếu như có xảy ra rủi ro trong quá trình kinh doanh ( Vấn đề này là không tránh khỏi ) thì doanh nghiệp sẽ không đủ năng lực để trả nợ. Như vậy doanh nghiệp nhà nước và Ngân hàng quốc doanh đều là vốn của Nhà nước thì cần tách bạch rành rọt để cho mỗi chủ thể tự chịu trách nhiệm lấy nguồn vốn của mình và hoạt động có hiệu quả hơn. Tình trạng bỏ “túi lành” sang “ túi thủng ” như hiện nay là bất cập. Công tác thẩm định không có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp này. - Hàng năm Chính phủ đều có những kế hoạch đầu tư phát triển cho từng vùng nhưng các dự án vẫn được các ngành thực hiện không đồng nhất : Có hiện tượng các dự án của ngành thì thừa các dự án của vùng thì thiếu. Chính những mâu thuẫn này làm cho công tác thẩm định tại các Ngân hàng trở nên khó khăn hơn. Bởi vì khi thẩm định phương diện thị trường thì nhu cầu những sản phẩm hàng hoá của vùng lại thiếu, nhưng xét trên toàn ngành thì tổng sản lượng lại thừa. Hay tình trạng các dự án cùng loại cùng một lúc thực hiện, trước khi thực hiện thì tổng cung nhỏ hơn tổng cầu, nhưng nhiều dự án đi vào hoạt động thì tổng cung lại lớn hơn tổng cầu. Những khó khăn này Ngân hàng khó mà lường hết được trong công tác thẩm định, nhưng mà Chính phủ, các Bộ có liên quan có thể điều tiết được theo kế hoạch. Vì vậy chính phủ cần phải lưu tâm hơn nữa về vấn để này. Kết luận Trong quá trình học tập nghiên cứu tại trường và thực tế thực tập tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi Cháy em thấy vấn đề thẩm định, đánh giá dự án đầu tư là một khâu hết sức quan trọng trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng thương mại. Hơn nữa việc nghiên cứu những giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư là một vấn đề có phạm vi rộng, phức tạp, liên quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực đồng thời phải có thời gian dài. Với sự hiểu biết còn hạn chế và điều kiện nghiên cứu có hạn. Trong khuôn khổ luận văn của mình em chỉ xin đưa ra những vấn đề chung nhất và một vài ý kiến nhỏ, hy vọng sẽ có thể phần nào đóng góp vào công cuộc đổi mới hoạt động của Ngân hàng Công thương Bãi Cháy. Đặc biệt là trong công tác thẩm định dự án trung - dài hạn gặt hái được nhiều thành công hơn nữa. Với sự hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi sai sót và khiếm khuyết. Vậy nên em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô và các bạn quan tâm đến vấn đề này. Hoàn thành đề tài này em xin chân thành cám ơn thầy giáo Trương Quốc Cường, anh Phạm Mạnh Hùng ( cán bộ tín dụng ), Bác Nguyễn Văn Thành ( chuyên viên chính, Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh QN) những người đã tận tình hướng dẫn giúp em nghiên cứu đề tài này. Em xin trân trọng cám ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Ngân hàng Công thương Bãi Cháy đặc biệt là các anh chị trong phòng kinh doanh đã giúp em hoàn thiện luận văn này. Một lần nữa em xin trân trọng cám ơn ! Danh mục tài liệu tham khảo David Begg, Stanley, Fischer, Rudiger Dornbusch: Kinh tế học tập I,II- NXB – Giáo dục, 1993 David Cox : Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại – NXB Chính trị Quốc gia 1998. Edward K. Gill, Edward W.Reed: Ngân hàng thương mại Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư- chủ biên TS – Nguyễn Bạch Nguyệt. Giáo trình tài trợ dự án đầu tư - Học viện Ngân hàng. Hướng dẫn soạn thảo và phân tích các dự án đầu tư - chủ biên Trần Văn Kinh – Bộ công nghiệp- Viện thông tin – Kinh tế công nghiệp Nghị định của chính phủ số 12/NĐ- CP về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ngày 05/05/2001 ban hành kèm theo Nghị định 52/NĐ- CP ngày 08/07/2000 của Chính phủ. Nghị định số 178/ 2000/NĐ- CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Công văn số 2587/CV-NHCT5 Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001 và phuơng hướng hoạt động năm 2002 – Ngân hàng Công thương Bãi Cháy. Mục lục Lời nói đầu 1 ChươngI Tín dụng dài hạn và công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương Mại 2 I. Sự cần thiết của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường, khái niệm và đặc trưng tín dụng trung dài hạn 2 1. Khái niệm 2 2. Đặc trưng 2 3. Các hình thức tín dụng trung dài hạn 2 3.1 Tín dụng theo dự án 2 3.2 Tín dụng tuần hoàn 3 3.3 Tín dụng thuê mua 3 4.Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 4 II Thẩm định dự án đầu tư trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại 5 1 Rủi ro tín dụng Ngân hàng. 5 2 Sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư 6 2.1Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư: 7 2.2 Phương pháp thẩm định: 8 2.3 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu: 8 3. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư: 8 3.1 Thẩm định sự cần thiết và mục tiêu của dự án. 8 3.2 Thẩm định chủ đầu tư 9 3.3 Thẩm định dự án đầu tư 15 CHƯƠNG II Thực trạng công tác thẩm định tín dụng dự án đầu tư trung dài hạn của doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng công thương Bãi Cháy. 31 I.vài nét về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi Cháy 31 1. Sự ra đời, mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Công thương Bãi cháy. 31 2. Tình hình huy động vốn. 34 3. Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng công thương Bãi cháy. 36 4. Tình hình cho vay 36 5. Kết quả sản xuất kinh doanh . 40 6.Thực trạng tình hình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương Bãi cháy. 40 6.1 Tình hình chung 40 6.2 Kết quả thẩm định dự án Ngân hàng Công thương Bãi cháy “ Đầu tư xây dựng nhà máy gạch ốp lát cao cấp từ đất sét nung ” 43 6.3 Đánh giá chất lượng của dự án. 56 6.4. Những mặt còn tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng công thương Bãi cháy. 58 Chương III Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Bãi cháy. 72 I. Định hướng công tác thẩm định trung và dài hạn trong năm 2002. 72 II. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại chi nhánh Ngân hàng công thương Quảng Ninh. 73 1.Giải pháp lâu dài: 73 III. Kiến nghị 80 1 Đối với Ngân hàng Công thương Quảng Ninh. 81 2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 81 3 Kiến nghị với Nhà nước. 82 Kết luận 84 Tài liệu tham khảo 85 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24924.doc
Tài liệu liên quan