HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
TRƯƠNG THỊ HỒNG NGA 
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG 
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2015 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 
HÀ NỘI - 2018 
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH 
TRƯƠNG THỊ HỒNG NGA 
ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG 
LÃNH ĐẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 
TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2015 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ 
CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM 
Mã số: 62 22 03 15 
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
190 trang | 
Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 625 | Lượt tải: 0
              
            Tóm tắt tài liệu Luận án Đảng bộ tỉnh Vĩnh long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. PGS.TS. TRẦN THỊ THU HƯƠNG 
2. TS. PHẠM VĂN BÚA 
HÀ NỘI - 2018 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của 
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, 
có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. 
Tác giả luận án 
Trương Thị Hồng Nga 
MỤC LỤC 
Trang 
MỞ ĐẦU 1 
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 8 
1.1. Các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án 8 
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình liên quan đến đề 
tài luận án và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 24 
Chương 2: ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG VẬN DỤNG CHỦ 
TRƯƠNG CỦA ĐẢNG VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỪ 
NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2005 29 
2.1. Các yếu tố tác động đến quá trình phát triển nguồn nhân lực của 
tỉnh Vĩnh Long 29 
2.2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển 
nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2005 46 
Chương 3: ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH LONG ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN 
NGUỒN NHÂN LỰC TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015 78 
3.1. Yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và chủ trương của Đảng về 
đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực trong tình hình mới 78 
3.2. Chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long đẩy mạnh 
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu mới 86 
Chương 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KINH NGHIỆM 112 
4.1. Nhận xét về quá trình lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực của 
Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (2000 - 2015) 112 
4.2. Một số kinh nghiệm chủ yếu 130 
KẾT LUẬN 147 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 
PHỤ LỤC 175 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN 
CB,CC,VC Cán bộ, công chức, viên chức 
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 
GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo 
HĐND Hội đồng Nhân dân 
KH-CN Khoa học - công nghệ 
KT-XH Kinh tế xã hội 
NNL Nguồn nhân lực 
UBND Ủy ban Nhân dân 
XHCN Xã hội chủ nghĩa 
1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Nguồn nhân lực là nguồn tài nguyên quý giá nhất so với tất các các nguồn 
tài nguyên khác, là nhân tố cơ bản quyết định sự phát triển của lực lượng sản 
xuất trong mọi thời đại. 
Vai trò của nguồn nhân lực (NNL) càng đặc biệt quan trọng khi bước 
vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong tình 
trạng nền kinh tế phát triển chưa bền vững, tăng trưởng kinh tế chủ yếu dựa vào 
tăng đầu tư và khai thác nguồn tài nguyên, năng suất lao động xã hội còn thấp, 
chất lượng NNL chưa cao và còn nhiều hạn chế so với các nước trong khu vực. 
Do đó, để tiếp cận xu thế toàn cầu hóa và cách mạng khoa học - công nghệ 
(KH-CN) phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình hình thành kinh tế tri thức, 
từng bước đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới. Đại hội đại biểu toàn quốc 
lần thứ IX (2001) của Đảng chỉ rõ: 
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết 
định sự phát triển đát nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Bồi 
dưỡng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự tôn 
dân tộc, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp 
luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ lập nghiệp, không cam chịu nghèo 
hèn. Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng 
nghề nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý 
thức vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân 
lành nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hóa, nhà kinh 
doanh, nhà quản lý.... phát huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá 
nhân phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước [30, tr.202-203]. 
Để thực hiện mục tiêu đó, trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 
(2001 - 2010) Đảng đã đề ra khâu đột phá then chốt để làm chuyển động toàn 
bộ tình hình kinh tế - xã hội (KT-XH) là: “Tạo bước chuyển mạnh về phát triển 
nguồn nhân lực, trọng tâm là giáo dục và đạo tạo, khoa học và công nghệ” [30, 
tr.206] nhằm phát triển nhanh NNL. 
2 
Kế thừa và phát triển quan điểm phát triển NNL các đại hội trước và thực 
tiễn sau 25 đổi mới, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng xác 
định ba khâu đột phá chiến lược, trong đó: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, 
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và 
toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với 
phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” [37, tr.78] được khẳng định là khâu 
đột phá thứ hai trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế phát triển về quy mô, mức độ 
và hình thức đan xen phức tạp, đặc biệt là quá trình quốc tế hóa sản xuất và phân 
công lao động diễn ra ngày càng sâu rộng. 
Là tỉnh đồng bằng nằm giữa hai nhánh sông Cửu Long (sông Tiền và 
sông Hậu), nhìn bao quát tỉnh Vĩnh Long như hình con thoi nằm ở vị trí trung 
tâm của đồng bằng hạ lưu sông Mê Kông, địa hình chia cắt bởi sông rạch chằng 
chịt, là tỉnh đầu mối giao thông nối liền giữa hai trung tâm kinh tế lớn của vùng 
Nam Bộ là thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ. Là tỉnh có lịch sử 
hình thành sớm nhất của khu vực, với đặc điểm của vùng đất “địa linh nhân 
kiệt” đã sinh ra những nhân tài, những người hiền tài có công với nhân dân với 
Tổ quốc, nhưng là tỉnh có gánh nặng về tỷ lệ dân số đứng hàng thứ hai so với 
các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (sau tỉnh Tiền Giang). Theo thống kê toàn 
tỉnh Vĩnh Long có 1.045.037 người với mật độ dân số 685 người/km2 [20]. 
Trong đó, dân cư sinh sống ở thành thị chiếm tỷ lệ 16,87% và dân cư sinh sống 
ở nông thôn chiếm 83,13%, nhân dân chủ yếu sống bằng nghề trồng lúa nước, 
hoa màu, đánh bắt thủy sản và nguồn lực lao động trở thành thế mạnh của tỉnh 
để phát triển KT-XH [20]. 
Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng bước vào thời kỳ đổi 
mới và hội nhập quốc tế, Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long chú trọng đến sự nghiệp phát 
triển KT-XH ở địa phương, trong đó tỉnh đã tập trung vốn cho xây dựng cơ sở 
vật chất, đào tạo NNL đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH. Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long 
chú trọng phát triển NNL, trong đó tập trung vào lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng 
để hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức, đội ngũ 
3 
trí thức và lực lượng lao động có tay nghề cao trên các lĩnh vực đời sống xã hội 
nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH ở địa phương. Phấn đấu đưa Vĩnh 
Long trở thành một tỉnh phát triển trung bình khá trong khu vực vào năm 2015 
như Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long (2010 - 2015) đã nêu. 
Tuy nhiên, sau gần 30 năm đổi mới, NNL của tỉnh Vĩnh Long vẫn chưa 
đáp ứng với yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế, NNL địa 
phương vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội bền vững, NNL 
vẫn còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng, yếu về chất lượng đặc biệt là tình 
trạng thiếu NNL có trình độ chuyên môn cao thuộc các nhóm ngành khoa học 
- kỹ thuật, thiếu các chuyên gia đầu ngành trên các lĩnh vực trọng yếu trong 
các cơ quan nhà nước, cơ cấu nguồn lực cán bộ, công chức, viên chức là lãnh 
đạo, quản lý chưa phù hợp, chưa linh hoạt trong công tác đào tạo, bồi dưỡng 
quy hoạch cán bộ; thiếu lực lượng lao động công nhân lành nghề phục vụ trực 
tiếp trong các ngành then chốt thuộc lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp; vấn đề 
giải quyết việc làm, chuyển đổi ngành nghề lao động chuyên môn kỹ thuật khu 
vực nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế, mất cân đối và chưa quan tâm đúng 
mức; dự báo khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện tại còn rất nhiều khó 
khăn do tình trạng bất cập nêu trên. 
Bởi vậy, đi sâu nghiên cứu sự lãnh đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về 
phát triển NNL trong những năm đầu thế kỉ XXI là nhằm làm sáng tỏ tính 
đúng đắn, sáng tạo và những thành công của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long trong 
việc vận dụng chủ trương của Đảng về phát triển NNL, qua đó chỉ rõ những 
hạn chế, khiếm khuyết để góp phần tổng kết thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm 
thực tiễn có giá trị về công tác này trong những năm tiếp theo là một việc 
làm cần thiết. 
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề nghiên cứu “Đảng bộ tỉnh 
Vĩnh Long lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực từ năm 2000 đến năm 2015” làm 
đề tài Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 
4 
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án 
2.1. Mục đích 
Làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh 
Long từ năm 2000 đến năm 2015, từ đó đúc kết những kinh nghiệm có thể vận 
dụng vào thực tiễn phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh trong thời gian tới có hiệu 
quả hơn. 
2.2. Nhiệm vụ 
- Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình phát triển NNL của tỉnh 
Vĩnh Long trong 15 năm từ năm 2000 đến năm 2015. 
- Hệ thống, khái quát hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước 
về phát triển NNL và chủ trương của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển NNL 
từ năm 2000 đến năm 2015. 
- Làm rõ quá trình chỉ đạo thực hiện phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh 
Vĩnh Long từ năm 2000 đến năm 2015. 
- Đánh giá khách quan những thành tựu đạt được và hạn chế, khiếm 
khuyết, nguyên nhân thành công và hạn chế của quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh 
Long lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2000 đến năm 2015. 
- Đúc kết những kinh nghiệm từ thực tiễn hoạch định chủ trương và tổ 
chức chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long qua ba nhiệm kỳ đại 
hội Đảng bộ tỉnh từ năm 2001 đến năm 2015. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tượng 
Quá trình hoạch định chủ trương và chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long 
về phát triển NNL. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu 
 - Về nội dung: 
 Nguồn nhân lực là khái niệm rộng bao gồm toàn bộ dân cư có khả 
năng lao động, có trình độ chuyên môn được phân bố vào ngành nghề, lĩnh 
vực, khu vực... Phát triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính 
5 
sách và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt về năng 
lực, trình độ, khả năng làm việc nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho 
sự phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển. Trong đó, chất lượng 
NNL được đánh giá bằng các chỉ tiêu: một là, trình độ học vấn của nguồn 
nhân lực; hai là, trình độ chuyên môn - kỹ thuật của NNL. Như vậy, một 
trong những trọng tâm để phát triển NNL là thông qua giáo dục và đào tạo để 
tạo ra một lực lượng lao động có khả năng đáp ứng nhu cầu của một quốc gia, 
một vùng, một ngành hay một tổ chức nào đó. Do vậy, trong phạm vi nghiên 
cứu luận án tập trung đi sâu nội dung về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng 
bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển giáo dục, đào tạo thông qua cơ cấu về số 
lượng và chất lượng nguồn lực thuộc các ngành nghề, lĩnh vực cho các đối 
tượng ưu tiên để phát triển và thông qua chương trình dự án, đề án, kế hoạch, 
cơ chế chính sách 
 Nhóm đối tượng luận án tập trung khảo sát: một là, NNL cán bộ, công 
chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống chính trị; hai là, 
NNL lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. 
- Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu sự lãnh đạo trong 15 năm, 
qua 03 nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ khóa VII năm 2001 đến 
kết thúc nhiệm kỳ Đại hội của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long khóa IX năm 2015. Luận 
án lấy mốc nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ lần thứ VIII (2005) chia thành hai giai 
đoạn: Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005 và giai đoạn từ năm 2005 đến 2015. 
- Không gian: Công tác phát triển NNL trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. 
4. Cơ sở lý luận, nguồn tư liệu và phương pháp nghiên cứu 
4.1. Cơ sở lý luận 
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng 
Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai 
trò NNL, phát triển NNL trong phát triển KT-XH, đặc biệt là quan điểm 
của Đảng về phát triển NNL gắn với công tác đào tạo NNL trong công cuộc 
đổi mới. 
6 
4.2. Nguồn tư liệu 
- Dựa vào hệ thống các văn kiện của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 
của Nhà nước; các văn kiện của tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân (UBND), Hội đồng 
nhân dân (HĐND), các sở, ban, ngành tỉnh Vĩnh Long đề cập đến phát triển 
NNL nói chung và lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL trong thời kỳ đổi 
mới. Đặc biệt luận án tập trung nghiên cứu giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2015 
qua các văn kiện của ba kỳ Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long, các Chương trình 
hành động của tỉnh ủy, UBND, HĐND tỉnh như: Chương trình hành động của 
tỉnh ủy Vĩnh Long số: 09-CTr/TU ngày 08/11/2011 về phát triển và nâng cao 
chất lượng NNL giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020; Quyết định 
số: 1375/QĐ-UBND, ngày 28/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về 
việc ban hành Kế hoạch phát triển và nâng cao chất lượng NNL giai đoạn 2012-
2015 và định hướng đến năm 2020; Nghị quyết số: 80/NQ-HĐND ngày 
5/12/2013 của HĐND tỉnh Vĩnh Long về tiếp tục đào tạo cán bộ có trình độ thạc 
sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài của tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020... 
- Các công trình khoa học của tập thể, cá nhân liên quan đến vai trò NNL, 
phát triển NNL và lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng phát triển NNL nói chung và 
Vĩnh Long nói riêng. 
4.3. Phương pháp nghiên cứu 
Để hoàn thành mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án chủ yếu sử 
dụng phương pháp lịch sử và phương pháp logic là chủ yếu và tích hợp hai 
phương pháp đó để làm rõ nội hàm khái niệm “phát triển nguồn nhân lực” trên 
phạm vi nghiên cứu của tổng thể lực lượng lao động theo trình độ đào tạo cho 
các ngành nghề, lĩnh vực có trình độ chuyên môn từ trung cấp nghề đến sau đại 
học thuộc các đối tượng là NNL cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan 
nhà nước và NNL lao động chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, 
nông thôn ở tỉnh Vĩnh Long. Ngoài ra, tác giả đã vận dụng một số phương khác 
như: phương pháp thống kê, khảo sát, phân tích, tổng hợp...nhằm làm nổi bật 
thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long từ năm 
2000 đến năm 2015. 
7 
5. Đóng góp của luận án 
- Góp phần tái hiện một cách có hệ thống quá trình Đảng bộ tỉnh Vĩnh 
Long lãnh đạo phát triển NNL từ năm 2000 đến năm 2015. 
- Bước đầu nêu lên những nhận xét trong lãnh đạo phát triển NNL và rút 
ra các kinh nghiệm từ thực tiễn lãnh đạo phát triển NNL của Đảng bộ tỉnh Vĩnh 
Long từ năm 2000 đến năm 2015. 
- Kết quả nghiên cứu là góp thêm tài liệu tham khảo cho đảng bộ các tỉnh 
đồng bằng sông Cửu Long nói chung và Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long nói riêng tiếp 
tục bổ sung chủ trương, chính sách phát triển NNL trong thời gian tới có hiệu 
quả hơn. 
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 
6.1. Ý nghĩa lý luận 
Giải quyết những mục tiêu cơ bản nhất về tính cấp thiết phải xây dựng và 
phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Vĩnh Long; đúc kết những kinh nghiệm có ý 
nghĩa về lý luận và thực tiễn trong chính sách phát triển nguồn nhân lực cả nước 
nói chung. 
6.2. Ý nghĩa thực tiễn 
Qua quá trình thực tiễn về nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long sẽ là kinh 
nghiệm tham khảo không chỉ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, mà còn có ý 
nghĩa rất lớn đối với một tỉnh mới tái lập như Vĩnh Long cần được tổng kết và 
bổ sung. 
7. Kết cấu của luận án 
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục công trình khoa học của tác giả 
đã công bố liên quan đến luận án, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận 
án được kết cấu thành 4 chương, 8 tiết. 
8 
Chương 1 
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 
Vấn đề NNL, phát triển NNL nói chung và lĩnh vực đào tạo NNL nói riêng 
là vấn đề vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn xuất phát từ yêu cầu phát 
triển của đất nước trong công cuộc đổi mới, vì vậy có nhiều công trình của tập thể 
và cá nhân đề cập, khai thác từ nhiều góc độ khác nhau. Qua quá trình khảo cứu 
các công trình khoa học liên quan đến đề tài luận án, có thể chia các nhóm công 
trình liên quan đến NNL, phát triển NNL nói chung, công tác đào tạo NNL và vấn 
đề phát triển NNL ở tỉnh Vĩnh Long như sau: 
1.1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về nguồn nhân lực, phát 
triển nguồn nhân lực nói chung 
* Sách đã xuất bản 
Cuốn sách "Phát triển nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn 
nước ta" của Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm [133]. Các tác giả đã giới thiệu khái quát 
về vai trò NNL trong thời kỳ đổi mới và kinh nghiệm phát triển NNL ở khía cạnh 
phát triển giáo dục của một số nước trên thế giới; đồng thời nêu lên chính sách 
phát triển NNL dưới góc độ phát triển giáo dục Việt Nam. 
Cuốn sách “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” của Mai Quốc Chánh [14]. Tác giả đã làm 
rõ vai trò của NNL, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng NNL và thực trạng 
chất lượng NNL đối với sự nghiệp CNH, HĐH. Đồng thời tác giả cũng đã trình 
bày những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNL trong đó đặc biệt nhấn 
mạnh đến yêu cầu xây dựng NNL là đội ngũ trí thức - một vấn đề cấp bách cho 
công cuộc CNH, HĐH đất nước; 
Cuốn sách Phát triển nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo kinh 
nghiệm Đông Á của Lê Thị Ái Lâm [59]. Tác giả tập trung khai thác kinh nghiệm 
9 
phát triển NNL của một số nước Đông Á và khẳng định vai trò của giáo dục và 
đào tạo luôn là nhân tố quyết định cho sự phát triển NNL của một số quốc gia tiêu 
biểu như: Trung Quốc thông qua vai trò của nền giáo dục đã đem lại những thành 
tựu rực rỡ của những chính sách cải cách và mở cửa với thế giới bên ngoài, là cơ 
sở để Trung quốc tập trung phát triển NNL đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc 
tế và hiện đại hóa đất nước; Nhật Bản chú trọng giáo dục và đào tạo để tập trung 
phát triển NNL có tính năng động, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, khả năng 
tư duy và làm việc độc lập, khả năng giao tiếp để đáp ứng những đòi hỏi của thế 
giới và xu thế cạnh tranh, hợp tác toàn cầu mà Nhật Bản đóng vai trò then chốt 
trong việc chinh phục đỉnh cao của khoa học công nghệ; Bí quyết của Hàn Quốc 
là dựa vào giáo dục để phát triển NNL, giáo dục là điều kiện để đưa Hàn Quốc từ 
một quốc gia không giàu về tài nguyên thiên nhiên trở thành quốc gia có sức ảnh 
hưởng trong khu vực, là nhân tố để nâng cao chất lượng NNL và chính sách về 
giáo dục luôn được xây dựng phù hợp với đòi hỏi của nền kinh tế Hàn Quốc. 
Cuốn sách “Nhân lực Việt Nam trong chiến lược kinh tế 2001 - 2010” của 
Nguyễn Văn Đễ, Bùi Xuân Trường và Nguyễn Kim Liệu [38]. Đây là công trình 
tập hợp các bài viết về vai trò của NNL Việt Nam trong chiến lược phát triển 
kinh tế 2001 - 2010. Cuốn sách xoay quanh nội dung phát triển NNL do Đại hội 
IX (2001) của Đảng đề ra về nguồn lực con người yếu tố cơ bản để phát triển xã 
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. NNL là nhân tố quyết định sự phát 
triển đất nước thời kỳ CNH, HĐH đất nước. 
Cuốn sách “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam, một số vấn đề lý luận 
thực tiễn” của Viện Khoa học giáo dục Việt Nam [216]. Là cuốn sách chuyên 
khảo đã làm rõ những vấn đề về chính sách, giải pháp và định hướng phát triển 
NNL ở Việt Nam. Đồng thời, cuốn sách còn trình bày những đặc điểm về công tác 
quản lý NNL trong một số ngành, vùng đặc thù tiêu biểu trong cả nước. 
Cuốn sách Nguồn lực con người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa đất nước của Đoàn Văn Khái [53]. Tác giả lý giải khá sâu sắc về vai trò của 
nguồn lực con người là nhân tố quyết định trong quá trình tiến hành sự nghiệp 
10 
CNH, HĐH và hội nhập quốc tế của đất nước. Từ đó đánh giá thực trạng khách 
quan nguồn lực con người của Việt Nam, đưa ra những định hướng và giải pháp 
để xây dựng nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu của đất nước trong bối cảnh 
tình hình mới. 
Cuốn sách “Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài năng” của 
Trần Văn Tùng [135]. Tác giả chủ yếu bàn về thực trạng chất lượng đào tạo, bồi 
dưỡng NNL tài năng của đất nước, những bất cập quá trình sử dụng NNL tài năng. 
Tác giả đề cập giải pháp thiết thực, nhằm đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng NNL tài 
năng của đất nước có hiệu quả. 
Cuốn sách “Phát huy nguồn lực con người để công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa” của Vũ Bá Thể [83]. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm phát triển NNL 
một số nước trên thế giới và thực trạng NNL ở Việt Nam, tác giả đưa ra quan 
điểm về phát triển NNL, vai trò của NNL đối với tăng trưởng kinh tế và sự nghiệp 
CNH, HĐH, đồng thời đưa ra định hướng và giải pháp nhằm phát huy nguồn lực 
con người ở nước ta hiện nay. 
Cuốn sách “Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa đất nước” của Nguyễn Thanh [81]. Tác giả luận giải phát triển NNL là yếu tố 
quyết định thành công sự nghiệp CNH, HĐH, đồng thời nêu lên thực trạng về phát 
triển NNL có chất lượng, từ đó đưa ra một số định hướng chủ yếu để phát triển 
NNL cho CNH, HĐH ở nước ta hiện nay. 
Cuốn sách Phát triển văn hóa con người và nguồn nhân lực thời kỳ công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước của Phạm Minh Hạc [45]. Tác giả tập trung 
nghiên cứu chủ yếu về con người trong bối cảnh sự nghiệp CNH, HĐH đất 
nước; những vấn đề tác động đến sự phát triển toàn diện của con người và NNL 
như: sức khỏe, trí tuệ, y tế, giáo dục và đào tạo,... Từ đó đề ra giải pháp chiến 
lược nhằm phát triển toàn diện con người nói chung và NNL nói riêng trong 
công cuộc CNH, HĐH. 
Cuốn sách Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường ở Việt 
Nam của Phan Văn Kha [52]. Cuốn sách đã luận giải về vai trò quan trọng của 
11 
việc đào tạo và sử dụng nhân lực trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 
(XHCN) ở Việt Nam; xác định rõ cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa đào tạo với sử 
dụng nhân lực trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; 
Đồng thời, cuốn sách đã khái quát thực trạng giữa đào tạo với sử dụng nhân lực của 
Việt Nam và một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hơn giữa công tác đào tạo 
và công tác sử dụng nhân lực ở các cấp, các hệ đào tạo ở Việt Nam. 
Cuốn sách Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI của 
Trần Khánh Đức [41]. Tác giả trình bày một số vấn đề lý luận và thực tiễn của 
giáo dục, quản lý giáo dục và vai trò của giáo dục đối với phát triển NNL; những 
vấn đề triết lý xã hội khi bàn đến nền giáo dục hiện đại; lý thuyết về hệ thống giáo 
dục hiện đại gắn với nhà trường và những kịch bản nhà trường tương lai (như mô 
hình sư phạm kỹ thuật và công nghệ dạy học, chương trình giáo dục hiện đại, đo 
lường và đánh giá kết quả học tập,...) nhằm tạo điều kiện để nền giáo dục làm tốt 
chức năng đào tạo, bồi dưỡng NNL cho đất nước trong thế kỷ XXI. 
Cuốn sách Nguồn lực trí tuệ Việt Nam - lịch sử, hiện trạng và triển vọng 
của Nguyễn Văn Khánh [54]. Tác giả tập trung trình bày bức tranh tổng thể về 
tình hình, thực trạng và triển vọng nguồn lực trí tuệ Việt Nam được đóng góp 
bằng thành tựu của tri thức trong suốt chiều dài lịch sử; phân tích quá trình xây 
dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ, những yếu tố thúc đẩy, cản trở việc phát huy 
nguồn lực; từ đó tác giả đề xuất những giải pháp và khuyến nghị về mặt chính 
sách đối với Đảng và Nhà nước nhằm phát triển nguồn lực trí tuệ con người Việt 
Nam phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước thế kỷ XXI. 
Cuốn sách Phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài - Một số 
kinh nghiệm của thế giới của Tạ Ngọc Tấn [79]. Tác giả đã tập trung trình bày vấn 
đề NNL và nhân tài thông qua vai trò của phát triển giáo dục và đào tạo (GD-ĐT) ở 
một số nước tiêu biểu trên thế giới. Từ kinh nghiệm của thế giới, tác giả đã khẳng 
định phát triển giáo dục và đào tạo là vấn đề ưu tiên hàng đầu trong cơ chế hoạch 
định chính sách phát triển NNL, nhân tài ở Việt Nam. Đồng thời từ những kinh 
nghiệm, bài học thành công, thất bại của thế giới, tác giả đã tập trung phân tích về 
12 
giáo dục và đào tạo NNL, nhân tài ở Việt Nam và vận dụng kinh nghiệm thế giới để 
thực hiện thành công sự nghiệp GD-ĐT trong những giai đoạn tiếp theo. 
* Các luận án tiến sĩ 
Luận án: Vai trò nhà nước trong việc tạo tiền đề nguồn nhân lực cho công 
nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước ta của Hà Quý Tình [90], đã nhấn mạnh đến vai 
trò của Nhà nước trong dự báo, quy hoạch nguồn nhân lực; đặc biệt tác giả nhấn 
mạnh đến vai trò của nhà nước trong vấn đề mở rộng quy mô, chương trình, hình 
thức đào tạo để phát triển NNL cho đất nước. 
Luận án: Nguồn nhân lực nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, 
hiện đại hóa ở nước ta - đặc điểm và xu hướng phát triển của Nguyễn Ngọc Sơn 
[77]. Tác giả đã làm rõ thực trạng của việc sử dụng, phát triển NNL ở nông thôn 
nước ta từ năm 1986 đến 2000. Nêu lên đặc điểm và xu hướng phát triển NNL ở 
nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Đề xuất những giải pháp 
chủ yếu có tính khả thi nhằm phát huy hiệu quả NNL nông thôn trong quá trình 
CNH, HĐH đất nước. 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực và vai trò của giáo dục - đào tạo đối với 
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước 
ta hiện nay của Nguyễn Thanh [80] đã khẳng định phát triển NNL là yếu tố quyết 
định sự thành công của sự nghiệp CNH, HĐH đất nướ, đồng thời để phát triển NNL 
có chất lượng thì phải xác định giáo dục và đào tạo làm “quốc sách hàng đầu”, là điều 
kiện tiên quyết để nâng cao chất lượng NNL. Trên cơ sở đó, luận án đã phân tích thực 
trạng và đề ra một số định hướng chủ yếu của việc phát triển NNL ở nước ta. 
Luận án: Những giải pháp phát triển đào tạo nghề góp phần đáp ứng nhu 
cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Phan Chính Thức 
[89] đã nêu rõ vai trò của đào tạo nghề đối với phát triển NNL và qua khảo sát 
thực tế ở các cơ sở dạy nghề trong cả nước, tác giả cũng chỉ rõ những hạn chế về 
vấn đề dạy nghề cho lực lượng lao động; đề xuất những giải pháp phát triển đào 
tạo nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH. 
13 
Luận án: Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá nông thôn Việt Nam của Trần Thanh Bình [12] đã đi sâu vào cơ sở 
lý luận và thực tiễn về đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình CNH, HĐH 
nông thôn. Nêu thực trạng đào tạo NNL cho nông nghiệp và nông thôn và các 
giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo này. 
Luận án: Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học 
công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của Phạm Văn Quý 
[64] đã đánh giá thực trạng NNL KH-CN ở Việt Nam hiện nay; đề xuất phương 
hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNL KH-CN đáp ứng yêu cầu của 
thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Trong đó, tác giả nhấn mạnh đến giải pháp giáo 
dục, đào tạo. 
Luận án: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức ở 
Việt Nam của Lê Thị Ngân [63] đã trình bày những vấn đề lý luận về NNL, chất 
lượng NNL, nâng cao chất lượng NNL tiếp cận kinh tế tri thức; những tác động 
tới NNL của quốc gia và kinh nghiệm thực tiễn của một số nước, khẳng định 
chất lượng NNL là động lực cho quá trình CNH, HĐH của Việt Nam. Trên cơ sở 
đó, tác giả phân tích, đánh giá thực trạng của NNL hiện nay, đề xuất giải pháp và 
phương hướng nhằm khắc phục những hạn chế về chất lượng của NNL, tạo điều 
kiện để tiếp cận nền kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời gian tới. 
Luận án: Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
nông nghiệp, nông thôn của Đào Quang Vinh [218] trình bày kết quả nghiên cứu 
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về NNL cho CNH, HĐH nông nghiệp, nông 
thôn; đồng thời nêu thực trạng phát triển NNL cho nông nghiệp, nông thôn Việt 
Nam và những phương hướng, giải pháp chủ yếu để phát triển NNL cho CNH, 
HĐH nông nghiệp, nông thôn. 
Luận án: Nghiên cứu việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở Việt Nam 
của Bùi Tôn Hiến [47], tập trung khái quát lý luận về việc làm của lao động qua 
đào tạo nghề; làm rõ thực trạng cơ hội việc làm của lao động qua đào tạo nghề ở 
Việt Nam khi bước vào công cuộc đổi mới, từ đó luận giải về mối quan hệ biện 
14 
chứng giữa việc làm với đào tạo nghề và đề xuất những giải pháp cho việc đào tạo 
nghề và giải quyết việc làm trước yêu cầu của đất nước khi đẩy mạnh sự nghiệp 
CNH, HĐH... 
* Chương trình nghiên cứu và kỷ yếu hội thảo khoa học 
Chương trình KH-CN cấp Nhà nước: Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu 
công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và 
hội nhập quốc tế của Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha [42]: Đề tài đã tập 
trung làm rõ cơ sở lý luận về đào tạo nhân lực trong điều kiện kinh tế thị trường, 
toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Đặc biệt công trình nhấn mạnh đặc điểm thực 
trạng lực lượng lao động và đào tạo nhân lực để có cái nhìn đúng đắn trong 
chiến lược đào nhân lực ở Việt Nam thời kỳ CNH, HĐH. 
Kỷ yếu Hội thảo Đào tạo nghề giữ vai trò trọng tâm trong chính sách phát 
triển của Học viện Chính sách và Phát triển [49], các chuyên luận tập trung phân 
tích những nhân tố tác động đến công tác đào tạo nghề ở Việt Nam, chỉ rõ trước 
yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, đào tạo nghề có vai trò 
trọng tâm trong chính sách phát triển KT-XH và bảo đảm an ninh, quốc phòng. 
Đồng thời, đưa ra các giải pháp chủ yếu đề thực hiện công tác đào tạo nghề đáp 
ứng với nhu cầu nâng cao chất lượng NNL của đất nước. 
* Các công trình tiêu biểu đã được đăng tải trên các tạp chí 
Có thể kể đến các công trình như: Cơ hội và thách thức đối với việc đào 
tạo, phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh tế của 
Trương Thu Hà [44]; Thành tựu bước đầu và những vấn đề cấp thiết đặt ra 
trong đào tạo nhân lực ở nước ta của Phạm Tất Dong [21]; Giáo dục - đào tạo 
với sự phát triển nguồn nhân lực” của Trần Thanh Đức [40]; Về công tác đào 
tạo nguồn nhân lực trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn Thắng Lợi [61]; Đào tạo 
và sử dụng đội ngũ trí thức tinh hoa Việt Nam 30 năm đổi mới - Thành tựu và 
những vấn đề đặt ra của Nguyễn Văn Khánh, Nguyễn Cẩm Ngọc [55];... 
Hầu hết các bài viết của các tác giả đều đề cập đến vai trò của NNL, của 
công tác đào tạo NNL và làm rõ những cơ sở khoa học để chỉ ra thực trạng đào 
15 
tạo NNL nhằm xây dựng những giải pháp về mối quan hệ giữa GD-ĐT với phát 
triển NNL một khi nó đã trở thành vấn đề quyết sách liên quan đ...
được đào tạo chuyên môn nghề nghiệp đang hoạt động trong các ngành kinh tế, 
trong các lĩnh vực chính trị, xã hội nhằm cung cấp cho xã hội một lực lượng lao 
động có chất lượng, bởi vì trong bối cảnh biến đổi nhanh chóng của thế giới như 
hiện nay, vấn đề đào tạo NNL là để nâng cao năng suất lao động là điểm then chốt 
nhằm mục đích duy trì và nâng cao sức cạnh tranh của mỗi quốc gia. 
Như vậy, có thể hiểu NNL là một bộ phận của dân số, bao gồm các đối 
tượng trong độ tuổi lao động khác nhau. Là bộ phận quan trọng nhất quyết định khả 
năng nhu cầu lao động trong xã hội và là nguồn lực lao động mang tính tích cực 
hoặc không tích cực trong một cộng đồng. Tuy nhiên NNL này còn được tiếp cận ở 
vấn đề của một bộ phận số dân phụ thuộc vào điều kiện trình độ chuyên môn được 
đào tạo đồng nghĩa là bộ phận số dân mang lại yếu tố tích cực cho sự phát triển kinh 
tế hoặc đào tạo nhưng không đáp ứng được nhu cầu xã hội. Đồng thời NNL thường 
gắn với độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật. Hiện nay, nhiều quốc gia đều 
quy định tuổi lao động tối thiểu là 15, song độ tuổi lao động tối đa lại có sự khác 
nhau giữa các nhóm nước phát triển và nhóm các nước đang phát triển. Ở Việt Nam 
theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2012, tuổi lao động được quy định là từ đủ 
15 đến 60 đối với nam và đủ từ 15 đến 55 đối với nữ. 
Từ những khái niệm đã phân tích trên, có thể rút ra khái niệm NNL như sau: 
NNL là toàn bộ lực lượng lao động của xã hội được quy định số dân trong độ tuổi 
lao động, gồm những người có việc làm và chưa có việc làm. Là bộ phận những 
người được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ lành nghề, kiến thức, năng 
lực và sức khỏe nhất định, là nguồn lực quyết định cho sự phát triển KT-XH trong 
một cộng đồng. 
 Phát triển NNL chính là quá trình biến đổi NNL nhằm phát huy, khơi dậy 
tiềm năng con người. Theo quan niệm của Tổ chức quốc tế về Lao động (ILO) phát 
triển NNL là tổng thể các hình thức, phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm 
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt về năng lực, trình độ, khả năng làm 
việc nhằm đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát triển KT-XH trong từng 
giai đoạn phát triển. 
Tựu chung lại, quan niệm phát triển NNL được xem xét trên hai mặt chủ 
yếu là: số lượng và chất lượng. Số lượng NNL được đánh giá bằng các chỉ tiêu: tỉ 
lệ NNL trong dân số; tỉ lệ lực lượng lao động trong dân số; tỉ lệ lực lượng lao 
31 
động trong độ tuổi lao động; tỉ lệ lao động có việc làm trong lực lượng lao động. 
Chất lượng NNL được đánh giá bằng các chỉ tiêu, đó là: chỉ tiêu trình độ học vấn 
của nguồn nhân lực, đây là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng nguồn 
nhân lực và có tác động mạnh mẽ tới quá trình phát triển KT-XH. Trình độ học 
vấn cao sẽ tạo điều kiện và khả năng tiếp thu, vận dụng có hiệu quả những tiến bộ 
mới của KH-CN trong thực tiễn; chỉ tiêu đánh giá trình độ chuyên môn - kỹ thuật 
của NNL được thể hiện bằng tỉ lệ NNL có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại 
học so với NNL chung. 
Đối với Việt Nam, khi nghiên cứu phát triển NNL thì trước tiên đồng nghĩa 
với lý thuyết về chính sách phát triển nguồn lực con người theo nhiều cách tiếp cận 
khác nhau. Cách tiếp cận thứ nhất, phát triển NNL là việc xây dựng, phân bổ và sử 
dụng nguồn nhân lực cùng với các hoạt động có liên quan nhằm hình thành các 
chuẩn mực và mạng lưới xã hội dưới sự trợ giúp của nhà nước, của cơ quan phát 
triển nhân lực địa phương, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác. Cách tiếp cận 
thứ hai, phát triển NNL là việc thông qua giáo dục và đào tạo để tạo ra một lực 
lượng lao động có khả năng đáp ứng nhu cầu của một quốc gia, một vùng, một 
ngành hay một tổ chức nào đó. Đây là quá trình tạo dựng lực lượng lao động năng 
động có kỹ năng và sử dụng chúng có hiệu quả. Tuy nhiên phạm vi tiếp cận trên 
bình diện là vai trò quan trọng của phát triển NNL đối với sự phát triển của xã hội 
thì phát triển NNL được hiểu là những con người có trình độ chuyên môn cao, có 
vốn tri thức và tay nghề giỏi, có khả năng nhận thức và tiếp thu nhanh những kiến 
thức mới. Đây là chìa khóa chiếm lĩnh những đỉnh cao của khoa học kỹ thuật và 
công nghệ trên con đường chống nguy cơ tụt hậu của tri thức, hay có thể hiểu phát 
triển NNL là khái niệm để chỉ một con người, một người lao động cụ thể được đào 
tạo lành nghề và chuyên môn kỹ thuật nhất định (trên đại học, cao đẳng, công nhân 
kỹ thuật lành nghề). 
Bên cạnh quan niệm về phát triển NNL được tiếp cận ở trên, còn có những 
quan niệm có nội hàm hẹp hơn để chỉ người lao động thông qua quá trình đào tạo 
và được xã hội chấp nhận trong những lĩnh vực chủ yếu như: Lĩnh vực sản xuất vật 
chất là những người lao động có trí tuệ cao, có tay nghề thành thạo được đào tạo bởi 
một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học, công nghệ hiện đại họ là 
những chuyên gia, nghệ nhân, công nhân lành nghề, những người lao động trí óc 
32 
bên cạnh trình độ học hàm, học vị như giáo viên, giảng viên, nhà lãnh đạo, quản lý, 
cán bộ, công chức, viên chức. Lĩnh vực kinh tế là các doanh nhân. Lĩnh vực an ninh 
quốc phòng, đối ngoại là những tướng lĩnh, nhà ngoại giao để chỉ NNL này. Ngoài 
ra, để tôn vinh và phát triển NNL, xã hội còn chú ý đến đối tượng để thực hiện phát 
triển NNL là học sinh, sinh viên ưu tú họ là nhân tài là lực lượng kế thừa của tinh 
hoa đất nước hay nguồn “nguyên khí quốc gia”. 
2.1.1.2. Chủ trương của Đảng về phát triển nguồn nhân lực trong công 
cuộc đổi mới 
Thực hiện đường lối đổi mới được khởi xướng từ Đại hội hội đại biểu toàn 
quốc lần thứ VI, trong đó có việc thực hiện phát triển NNL là vấn đề mấu chốt để 
đẩy nhanh tốc độ phát triển KT-XH của đất nước, yêu cầu cấp bách nhất cần giải 
quyết là nhanh chóng đào tạo NNL có tri thức đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới 
toàn diện đất nước. Tuy nhiên trong quá trình đổi mới đất nước từ năm 1986, Đảng 
đã nhìn nhận vai trò của sự nghiệp giáo dục khi xem xét NNL. Đại hội Đảng lần thứ 
VI của Đảng chỉ rõ: Giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện 
nhân cách XHCN của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có kỹ thuật, đồng bộ về 
ngành nghề, phù hợp với yêu cầu phân công lao động của xã hội. Sự nghiệp giáo 
dục, nhất là giáo dục đại học và chuyên nghiệp, trực tiếp góp phần vào việc đổi mới 
công tác quản lý kinh tế và xã hội [34, tr.772]. 
Đất nước bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trước những diễn 
biến như vũ bão của cách mạng KH-CN và bối cảnh toàn cầu hóa, Đảng xác định 
vai trò đặc biệt của NNL là nhằm để phát triển con người Việt Nam toàn diện với tư 
cách là động lực xây dựng xã hội mới thì phải tập trung: “Phát triển sự nghiệp khoa 
học, giáo dục, văn hóa nhằm phát huy nhân tố con người và vì con người trong sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [24, tr.79]. Đặc biệt khi bước vào công cuộc 
đổi mới, vấn đề nguồn lực con người gắn với phát triển KT-XH đã được Đảng 
Cộng sản Việt Nam quán triệt và được coi là vấn đề sống còn của đất nước, là yêu 
cầu cấp bách của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Đảng đã chỉ đạo: “Lấy việc phát 
huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững” 
[35, tr.106], đây là lần đầu tiên quan điểm về nguồn lực con người được đặt ở vị trí 
trung tâm của chính sách phát triển. 
33 
Từ quan điểm trên, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ 
lên chủ nghĩa xã hội (1991), Đảng đã chỉ rõ nguồn lực con người rất dồi dào, con 
người Việt Nam có truyền thống cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hóa, giáo dục, có 
khả năng nắm bắt nhanh KH-CN đó là nguồn lực quan trọng nhất. Tuy nhiên, người 
Việt Nam đang có những hạn chế về thể lực, kiến thức, tay nghề, còn mang thói 
quen sản xuất lạc hậu và dấu ấn của cơ chế cũ. Để khắc phục được những nhược 
điểm đó thì vai trò của NNL phải thật sự trở thành thế mạnh của đất nước, NNL 
không thể đứng ngoài mục tiêu của sự phát triển, Đảng chỉ rõ: 
Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con 
người. Chiến lược kinh tế - xã hội đặt con người vào vị trí trung tâm, giải 
phóng sức sản xuất, khơi dậy tiềm năng của mỗi cá nhân, mỗi tập thể lao 
động và cả cộng đồng dân tộc, động viên và tạo điều kiện cho mọi người 
Việt Nam phát huy ý chí tự lực tự cường, cần kiệm xây dựng và bảo vệ 
Tổ quốc, ra sức làm giàu cho mình và cho đất nước [25, tr.12-13]. 
Như vậy, khi đất nước bước vào công cuộc xây dựng đất nước, Đảng đã 
nhận thức rõ lực lượng lao động với những tiêu chí cụ thể là “hình thành đội ngũ lao 
động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự chủ, năng động và sáng 
tạo... bồi dưỡng nhiều người giỏi về khoa học, công nghệ, kinh doanh, về quản lý 
kinh tế và nhiều công nhân lành nghề; nâng cao trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật 
cho người lao động” [24, tr.511]. Đây chính là những tiêu chí cụ thể của Đảng để 
phát triển NNL, trong đó muốn phát triển NNL phải hình thành đội ngũ lao động có 
tri thức, có tay nghề để đáp ứng nhu cầu phát triển toàn diện của đất nước. 
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng (1996) quyết định đưa đất 
nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Do đó, nguồn lực con người trở nên 
quan trọng hơn bao giờ hết. Đây là Đại hội có nhiều chuyển biến tích cực, mạnh mẽ 
trong chính sách phát triển NNL, trên quan điểm NNL coi con người vừa là mục 
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, các chính sách giáo dục đào tạo, KH-CN đều 
hướng đến mục tiêu là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Cụ 
thể hóa chủ trương của Đại hội VIII, Nghị quyết Hội nghị lần thứ Hai Ban Chấp 
hành Trung ương Đảng khóa VIII (tháng 12/1996) đã thực sự coi GD-ĐT là quốc 
sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tǎng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư 
34 
cho GD-ĐT là đầu tư phát triển, các cá nhân đều có trách nhiệm trách nhiệm góp 
phần phát triển sự nghiệp GD-ĐT. Đồng thời Đảng chủ trương GD-ĐT luôn gắn 
liền với nhu cầu phát triển KT-XH nhằm hình thành và phát triển đội ngũ lao động 
lành nghề, bảo đảm có nhiều nhân tài cho đất nước bước vào thế kỷ XXI. 
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001) Đảng tiếp tục chủ trương đẩy 
mạnh công cuộc đổi mới toàn diện, trong đó nhấn mạnh về động lực phát triển đất 
nước là phát huy sức mạnh của đại đoàn kết tất cả các giai tầng, các dân tộc và của 
toàn xã hội. Đồng thời chỉ rõ xã hội ta là xã hội vì con người, đặt con người vào vị 
trí trung tâm của phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và lấy việc nâng cao chất lượng 
cuộc sống con người làm mục tiêu phục vụ. Đảng luôn nhấn mạnh phát triển kinh tế 
phải đi đôi với giải quyết tốt những vấn đề xã hội và chính là thực hiện mục tiêu xây 
dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Đảng khẳng định: “Tăng cường 
kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa và giáo dục, nâng cao dân trí, giáo dục và 
đào tạo con người, xây dựng và phát triển NNL của đất nước” [30, tr.169] và mọi 
chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước phải xuất phát từ mục đích vì con 
người, chăm sóc bồi dưỡng con người, phát huy nhân tố con người trong sự nghiệp 
CNH, HĐH đất nước. Với vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển KT-XH, đẩy 
mạnh CNH, HĐH, văn hóa và giáo dục, KH&CN có nhiệm vụ khơi dậy mọi tiềm 
năng, phát triển sức sáng tạo của con người Việt Nam, tạo ra nguồn lực nội sinh 
quyết định sự nghiệp CNH, HĐH. Đồng thời cần “tăng cường đầu tư vào phát triển 
con người thông qua phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. 
Đảm bảo nguồn nhân lực về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu ngày càng 
cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [30, tr.257]. 
Với quan điểm nêu trên, lần đầu tiên Đảng đã chỉ ra nhiệm vụ phát triển 
NNL được cụ thể hóa bằng chủ trương chính sách cụ thể, trong đó nhấn mạnh chủ 
trương cơ bản nhất là khẳng định sự nghiệp GD-ĐT phải là nhiệm vụ hàng đầu để 
đẩy mạnh CNH, HĐH, nhằm mục tiêu: 
Đào tạo lớp người lao động có kiến thức cơ bản, làm chủ kỹ năng nghề 
nghiệp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với cái mới, có ý thức 
vươn lên về khoa học và công nghệ. Xây dựng đội ngũ công nhân lành 
nghề, các chuyên gia và nhà khoa học, nhà văn hoá, nhà kinh doanh, nhà 
35 
quản lý. Chính sách sử dụng lao động và nhân tài phải tận dụng mọi 
năng lực, phát huy mọi tiềm năng của các tập thể và cá nhân phục vụ sự 
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước [30, tr.201-202]. 
Với quan điểm tích cực về phát triển NNL, có thể khẳng định quan điểm 
nhất quán của Đảng là tăng cường chính sách đầu tư cho GD-ĐT, coi GD-ĐT là 
nhiệm vụ hàng đầu để phát triển NNL, vì NNL là nguồn lực quan trọng nhất để 
thực hiện sự nghiệp đổi mới, xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó 
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí 
kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, muốn phát triển NNL bền 
vững yêu cầu nhiệm vụ của GD-ĐT là phải tạo ra đội ngũ con người có trí tuệ cao, 
có tay nghề thành thạo, có phẩm chất tốt đẹp được đào tạo bồi dưỡng và phát huy 
bởi một nền giáo dục tiên tiến gắn liền với một nền khoa học công nghệ hiện đại. 
Như vậy, phát triển NNL được Đảng đặc biệt quan tâm, là một khâu đột phá 
trong chiến lược phát triển KT-XH. So với quan điểm chung thời kỳ trước, đây là 
bước phát triển hơn hẳn trong nhận thức của Đảng về NNL và phát triển NNL. Đây 
chính là những định hướng cơ bản cho các địa phương, trong đó có tỉnh Vĩnh Long 
vận dụng vào thực tế của tỉnh để triển khai phát triển NNL đáp ứng yêu cầu đẩy 
mạnh CNH, HĐH của địa phương. 
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Vĩnh Long tác động 
đến phát triển nguồn nhân lực 
Tỉnh Vĩnh Long được thành lập vào năm 1732 [7] với nhiều tên gọi địa 
danh khác nhau. Năm 1832 toàn bộ vùng đất Nam Bộ được chia thành 6 tỉnh gọi 
là Nam kỳ lục tỉnh, trấn Vĩnh Thanh được gọi là tỉnh Vĩnh Long gồm có 4 phủ, 8 
huyện, 47 tổng. 
Từ giữa thế kỷ XIX, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam và từng bước thôn tính, 
xác lập hệ thống chính quyền thực dân để bóc lột khai thác. Ngày 5/1/1876, Thống 
đốc Nam kỳ Dupere ra nghị định phân chia toàn bộ Nam kỳ thành 4 khu vực hành 
chính lớn là Sài Gòn, Vĩnh Long, Mỹ Tho, Bassac. Mỗi khu vực hành chính lớn lại 
chia nhỏ thành nhiều tiểu khu hành chính, trong đó khu vực hành chính Vĩnh Long 
gồm 4 tiểu khu là Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh và Sa Đéc. Ngày 20/12/1899, Toàn 
36 
quyền Đông Dương Paul Doumer ký Nghị định chính thức đổi tên gọi tiểu khu thành 
tỉnh, hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh sáp nhập lại thành tỉnh Vĩnh Trà. 
Từ cuối năm 1954 đến 1975, chính quyền Sài Gòn đã tách tỉnh Vĩnh Trà thành 
hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng 
(30/4/1975) đất nước thống nhất, ngày 15/2/1976 tỉnh Cửu Long được thiết lập trên 
cơ sở của hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. 
 Ngày 26/12/1991, tại kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa VIII đã quyết định tách 
tỉnh Cửu Long thành hai tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh. Tỉnh Vĩnh Long được phân 
chia thành 8 đơn vị hành chính: thành phố Vĩnh Long, thị xã Bình Minh và 6 huyện 
(Long Hồ, Mang Thít, Vũng Liêm, Tam Bình, Trà Ôn và Bình Tân) với 107 đơn vị 
xã, phường, thị trấn và 846 khóm, ấp. Diện tích tự nhiên Vĩnh Long rộng 148.737 
ha (1.487,37 km2), trong đó có 114.528 ha trồng lúa và cây ăn trái. Dân số tính đến 
thời điểm năm 2000 có tổng 1.013.423 người, đứng hàng thứ hai trong 13 tỉnh 
thành khu vực các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Tuyệt đại đa số dân cư sống ở 
nông thôn chiếm 85,66%, số người sống ở thành thị 14,34% [19]. 
Là tỉnh ít bị nhiễm phèn trong đất, có tầng đất sét ở độ sâu từ 5m đến 20m 
thích hợp trồng lúa và cây ăn trái ngắn ngày. Khí hậu Vĩnh Long nằm trong khu vực 
có lượng gió lớn và thường có 3 hướng gió chính là gió Tây Nam, Đông Bắc, và gió 
Đông Nam nên ít chịu ảnh hưởng của những cơn bão từ biển Đông. Mặc dù ít bị 
mưa lũ diễn ra bởi thời tiết tương đối điều hòa, nhưng hiện tượng bị ngập lụt vẫn 
xảy ra ở nhiều nơi như ở các tuyến sông, kênh rạch thuộc các huyện Mang Thít, Trà 
Ôn, Vũng Liêm, Tam Bình. Hiện tượng ngập lụt cũng đã làm cản trở đời sống sinh 
hoạt của dân cư nơi đây và cũng chính dân cư sống ở vùng ngập lụt họ cũng chịu 
những ảnh hưởng nhất định về điều kiện để đảm bảo giữ vững quốc phòng an ninh, 
ổn định xã hội ở địa phương. 
Vĩnh Long nằm giữa hai trung tâm kinh tế lớn là thành phố Hồ Chí Minh và 
thành phố Cần Thơ, rất thuận lợi cho hệ thống giao thông huyết mạch đường bộ và 
đường thủy đi qua, trong đó hệ thống đường bộ nội địa có năm Quốc lộ kết nối với 
các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long như các tỉnh: Tiền Giang, Bến Tre, Cần 
thơ, Trà Vinh, Đồng Tháp tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế và là 
cửa ngõ vị trí chiến lược quốc phòng an ninh khu vực Tây Nam Bộ. Là tỉnh có vị trí 
địa lý nằm giữa hai nhánh sông lớn là sông Tiền và sông Hậu, Vĩnh Long có thế 
37 
mạnh về sản xuất nông nghiệp và nông nghiệp được xem là mặt trận hàng đầu trong 
quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương. Đồng thời sản xuất nông 
nghiệp, công nghiệp, thương mại và dịch vụ cũng là những lĩnh vực chiếm tỷ trọng 
trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Có thể khái quát điều kiện kinh tế Vĩnh Long có hai 
vùng trọng điểm: Vùng kinh tế thuộc khu vực sông Tiền là các xã phường thị trấn 
gần trung tâm thành phố, huyện nối liền với trục giao thông chính trên 3 Quốc lộ: 
Quốc lộ 1A, Quốc 54, Quốc lộ 57 rất thuận lợi để phát triển KT-XH; Vùng kinh tế 
thuộc khu vực sông Hậu là các xã, thị trấn cách trung tâm thành phố Vĩnh Long 
khoảng 20km2 đến 58km2 nối liền với trục giao thông thủy bộ thuộc một bộ phận 
của tuyến Quốc lộ 1A, Quốc lộ 53 và Quốc lộ 80. Gồm 68 xã, thị trấn thuộc các 
huyện Tam Bình, huyện Bình Minh, huyện Bình Tân, huyện Vũng Liêm, huyện Trà 
Ôn. Với vị trí địa lý xa trung tâm thành phố, tỉnh lỵ nhưng đặc trưng vùng kinh tế 
trong khu vực này chịu ảnh hưởng rất lớn từ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản 
xuất lúa gạo. 
Là tỉnh thuộc vùng châu thổ sông Cửu Long - một trong ba vùng trọng điểm 
của đất nước, ngoài người Kinh ở Vĩnh Long còn là vùng cư trú tự nhiên của nhiều 
dân tộc: dân tộc Kinh 978.893 người, chiếm tỷ lệ 97,40%; dân tộc Khmer 22.350 
người, chiếm tỷ lệ 2,14%; dân tộc Hoa 5.710 người, chiếm tỷ lệ 0,56%; còn lại các 
dân tộc khác 223 người, chiếm tỷ lệ 0,3%. Các dân tộc có quá trình đoàn kết lâu 
đời, chung sức chung lòng khai khẩn, chống thiên tai và ngoại xâm xây dựng mãnh 
đất Vĩnh Long giàu đẹp, tạo nên cộng đồng đa dân tộc là nhân tố quyết định tình 
hình phát triển KT-XH, xây dựng đời sống văn hóa và bảo vệ quê hương, đất nước. 
Mặc dù, là tỉnh có hai vùng kinh tế trọng điểm là khu vực sông Tiền và khu 
vực sông Hậu, nhưng kinh tế Vĩnh Long chưa tương xứng với tiềm năng, chưa 
chuyển dịch tốt cơ cấu kinh tế vẫn còn hình thức độc canh cây lúa. Lĩnh vực tiểu 
thủ công nghiệp và xây dựng kém phát triển, thiếu nhiều cơ sở hạ tầng phục vụ cho 
CNH, HĐH, có nơi cơ sở hạ tầng còn tụt hậu xa so với các tỉnh đồng bằng sông 
Hồng, có mặt yếu kém hơn một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long [94, tr.27]. 
Tuy nhiên, do những khó khăn của một tỉnh vùng trũng trong khu vực đồng 
bằng sông Cửu Long có lực lượng lao động chiếm 44% dân số, trong đó lao động 
nông nghiệp chiếm trên 90% (năm 1991) và lao động nữ chiếm 53% tổng số lao 
động toàn tỉnh. Tuy nhiên lực lượng lao động không có việc làm rất lớn. Từ năm 
38 
1992 đến năm 2000, hàng năm có khoảng 16.000 - 18.000 lao động [94, tr.14] 
không có việc làm nhất là trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp và những 
ngành khác về lĩnh vực tài chính, ngân hàng, y tế,... 
Phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ chất lượng chưa cao, chưa vững 
chắc, đội ngũ giáo viên còn thiếu và yếu, nhận thức của người dân vùng đồng bằng 
về nhu cầu học tập còn hạn chế, kinh phí cho sự nghiệp ứng dụng khoa học kỹ thuật 
và chuyển giao công nghệ còn chậm, các hoạt động văn hóa ở cơ sở chưa sâu rộng 
và mức hưởng thu chưa cao, thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao 
còn hạn chế, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội truyền 
thống, tệ mê tín dị đoan có xu hướng gia tăng và còn nhiều bất cập [94, tr.28]. Tỷ lệ 
người nghèo, thiếu việc làm và chưa được đào tạo còn là vấn đề nóng bỏng nhưng 
chưa được giải quyết tốt. 
Vào cuối năm 1999, Vĩnh Long có 528.416 lao động có tay nghề kỹ thuật, 
chiếm 13,6% [122, tr.63]. Trong đó lao động khu vực nông, lâm, ngư nghiệp là 
56,99%; lao động thuộc khu vực công nghiệp và xây dựng cơ bản là 12,1% và lao 
động thuộc khu vực dịch vụ là 30,91%. Trình độ đại học và trên đại học 5.118 
người chiếm 0,96%, cao đẳng 4.125 người chiếm 0,78%, công nhân kỹ thuật và 
trung cấp 15.893 người chiếm 3%. Đây là tỷ lệ khá thấp so với mặt bằng chung cả 
nước và đang mất cân đối đào tạo giữa các ngành, nhất là các ngành kỹ thuật trong 
nền kinh tế quốc dân. Nếu cơ cấu kinh tế Vĩnh Long dựa vào nông nghiệp chiếm 
71% thì lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chỉ mới đạt khoảng 
10% [100, tr.62]. Riêng đối với lao động khu vực Nhà nước, tỷ lệ lao động có kỹ 
thuật chiếm tỷ lệ khá nhưng chỉ ở trình độ trung cấp trở lên chiếm 90%, trong đó lao 
động có nghiệp vụ, lao động quản lý, lao động kỹ thuật có trình độ cao đẳng, đại 
học trở lên chiếm 16% [100, tr.63] trong tổng số công nhân viên chức toàn tỉnh. 
Tình hình trên cho thấy, thực trạng NNL trong tỉnh rất đông về số lượng 
nhưng cũng thấp về chất lượng, đồng thời lực lượng lao động có trình độ chuyên 
môn kỹ thuật thiếu và mất cân đối trong các ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp, 
công nghiệp và dịch vụ, xây dựng. Nếu theo cơ cấu đào tạo (1- 4-10; 1 đại học, 4 
trung cấp, 10 công nhân kỹ thuật) thì tỉnh Vĩnh Long đang thiếu khoảng 44.000 
lao động [100, tr.62] có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao để đáp ứng cho các 
39 
ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, nhất là các ngành nghề được xem là thế mạnh 
của địa phương. 
Do vậy, để khai thác những tiềm năng của tỉnh để đẩy mạnh phát triển KT-
XH, tỉnh Vĩnh Long cần đẩy mạnh phát triển NNL, đặc biệt chú trọng đến đào tạo 
NNL đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung. 
2.1.3. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực của tỉnh Vĩnh Long từ khi 
tái lập tỉnh đến năm 2000 
Nguồn nhân lực trước năm 2000 nhìn chung chưa đáp ứng yêu cầu sự nghiệp 
CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế. Thiếu đội ngũ có trình độ chuyên môn giỏi 
trong các lĩnh vực khoa học - kỹ thuật, thiếu cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi và lực 
lượng lao động công nhân lành nghề; thiếu sự phân bố, quy hoạch trong chủ trương 
chính sách về cơ cấu và chất lượng NNL, nhất là CBCCVC trong các cơ quan hành 
chính sự nghiệp và lao động có trình chuyên môn kỹ thuật (lao động lành nghề); 
thiếu cơ chế chính sách trong công tác đào tạo theo ngành nghề, lĩnh vực trước yêu 
cầu của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Cụ thể như sau: 
Nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước 
Từ năm 1996 đến năm 2000, toàn tỉnh có 13.793 CBCCVC, trong đó khối 
quản lý Nhà nước cấp tỉnh có 751 người, khối quản lý Nhà nước cấp huyện có 549 
người, khối sự nghiệp GD-ĐT 10.113 người, khối sự nghiệp văn hóa, thể thao 78 
người, khối y tế 1.786 người và sự nghiệp khác 580 người. Trình độ chuyên môn: 01 
tiến sỹ, 22 thạc sỹ, 2.184 đại học, 4.046 cao đẳng, 5.025 trung cấp [122, tr.96-99]. 
Là một tỉnh đi lên từ nông nghiệp, NNL trong các cơ quan nhà nước luôn 
đóng vai trò không thể thiếu trong nhiệm vụ thực hiện phát triển KT-XH của tỉnh. 
Năm 1996 đến năm 2000, đây là nhiệm kỳ đầu tiên trong điều kiện tỉnh Vĩnh Long 
vừa chia tách, nguồn lực cán bộ hụt hẫng, công nợ lớn nhưng tỉnh đã khắc phục mọi 
khó khăn để vươn lên với tốc độ tăng trưởng khá liên tục, GDP bình quân hàng năm 
đạt 8,01% (so với nhiệm kỳ khóa V (1992-1995) GDP chỉ đạt 7,65% cho cả tỉnh 
Vĩnh Long và Trà Vinh), đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, GDP bình 
quân đầu người tăng 18,65% năm (cuối năm 1995 GDP đầu người là 2.356.500 
đồng, so với năm 1991 là 1.190.000 đồng) cơ bản xóa được đói, giảm được nghèo, 
tình hình quốc phòng - an ninh được củng cố, tổ chức cơ sở Đảng được kiện toàn 
đến cuối năm 1995 toàn Đảng bộ có 11.910 đảng viên (năm 1992 có 459 đảng viên) 
40 
đã góp phần thúc đẩy ổn định chính trị, lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Chính 
quyền và chế độ xã hội chủ nghĩa ngày càng được củng cố. 
Tuy nhiên, để đánh giá về số lượng và chất lượng NNL là CB,CC,VC trong 
các cơ nhà nước vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới - giai đoạn 
CNH, HĐH tỉnh nhà. Giai đoạn này tỉnh thiếu cán bộ khoa học đầu đàn, thiếu cán 
bộ có chuyên môn giỏi, số cán bộ có trình độ sau đại học ít, trình độ ngoại ngữ hầu 
hết CB,CC,VC còn thấp, nhất là nguồn CB,CC,VC trong các lĩnh vực ngành nông 
nghiệp, quản lý hành chính công, xây dựng, giao thông,... Bên cạnh đó công tác 
quản lý đội ngũ CB,CC,VC bộc lộ bất cập, thiếu căn cứ đánh giá năng lực, hiệu 
quả của CB,CC,VC trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ, trong bồi dưỡng quy 
hoạch và phát triển đội ngũ công chức. Mặt khác, NNL ở một số ngành như tài 
chính, ngân hàng, bưu chính, bảo hiểm và các ngành dịch vụ khác có tăng dần về 
số lượng và chất lượng, phản ánh khách quan xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế 
nhưng chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển KT-XH khi so sánh với các 
tỉnh lân cận trong khu vực như tỉnh Đồng Tháp, Bến Tre, Hậu Giang. Số lượng 
CB,CC,VC làm việc trong ngành trọng yếu, mũi nhọn như viễn thông, công nghệ 
phần mềm, tài chính, pháp luật, kiểm toán, thiết kế, nghiên cứu khoa học còn rất 
ít và rất thấp so với yêu cầu. 
Nguyên nhân của thực trạng trên chủ yếu là sự nhận thức về vị trí và vai trò 
của sự nghiệp GD-ĐT trong quá trình phát triển ở cấp uỷ đảng, chính quyền, đoàn 
thể chưa sâu sắc, chưa toàn diện nên còn hạn chế và hiệu quả chưa cao nhất là 
NNL có trình độ đại học và sau đại học. Thiếu sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ 
đảng, chính quyền đối với GD-ĐT, KH-CN theo Nghị quyết Trung ương Hai khóa 
VIII (tháng 12/1996), chưa thực sự coi “giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ 
là quốc sách hàng đầu” là nhân tố chủ yếu thúc đẩy tăng trưởng và phát triển KT-
XH. Công tác đào tạo, sử dụng và đào tạo lại CB,CC,VC còn nhiều bất cập về cơ 
chế, chính sách, chế độ đối với NNL là cán bộ làm công tác khoa học. Đồng thời, 
NNL ứng dụng trong khoa học - kỹ thuật còn nhiều hạn chế, nhiều nơi vẫn trong 
tình trạng vừa thừa vừa thiếu, lực lượng kế thừa còn mỏng. Công tác quy hoạch, 
sử dụng NNL có trình độ khoa học - kỹ thuật chưa rõ ràng, thiếu đồng bộ, thiếu cơ 
chế chính sách đào tạo theo nhu cầu. Chính sách sử dụng và đãi ngộ nguồn lực 
con người nói chung gồm cán bộ khoa học - kỹ thuật chưa thỏa đáng, thiếu động 
41 
lực khuyến khích và thu hút chất xám. Từ đây bài toán phát triển và sử dụng 
nguồn nhân lực cần có lời giải cho sự đóng góp phát triển KT-XH của địa phương 
trong thời gian tới là cấp thiết. 
Nguồn nhân lực chuyên môn kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn 
So với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tỉnh Vĩnh Long có mật độ dân số 
đông, với tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm từ năm 1995 đến năm 2000 là 
0,33%. Trong đó dân số trong độ tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên là 627.682 người, 
số người có khả năng lao động là 616.166 người và số người không tham gia hoạt 
động kinh tế là 112.394 người, chiếm 18,24% dân số. Số dân có trình độ chuyên 
môn kỹ thuật là 3,61% (cao gấp đôi cả nước là 7,6%), trong đó khu vực thành thị là 
17,4% khu vực nông thôn là 3,4% (cao gấp 5,12 lần của cả nước) [8, tr.58; 60-61]. 
Tính đến năm 2000, số người có chứng chỉ chuyên môn kỹ thuật là 6.168 người, số 
người có trình độ Trung học chuyên nghiệp là 11.284 người, số người có trình độ 
Cao đẳng là 4.401 người, số người tốt nghiệp Đại học là 5.574 người, giai đoạn từ 
1992 - 2000 có 37 thạc sĩ, 5 tiến sĩ chủ yếu là các ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất 
nhỏ 0,89% [8, tr.66-71]. Hầu hết lực lượng lao động nông nghiệp, nông thôn có 
trình độ chứng chỉ chuyên môn sơ cấp hoặc tập huấn nghề ngắn hạn được gọi là gọi 
là công nhân kỹ thuật nhưng thực tế chưa được cấp bất kỳ loại văn bằng hoặc chứng 
chỉ nghề nghiệp nào đã làm cho chất lượng NNL của tỉnh không cao và thấp hơn rất 
nhiều so với mức trung bình của cả nước và khu vực đồng bằng sông Cửu Long. 
Đây là một trở ngại rất lớn đến tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh 
Vĩnh Long. 
Lực lượng lao động của tỉnh tập trung chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông - 
lâm nghiệp là 349.517 người chiếm tỷ lệ 71%, lao động công nghiệp 49.228 người 
chiếm tỷ lệ 10%, dịch vụ 93.533 người chiếm tỷ lệ 19%. Nếu so tỷ trọng lực lượng 
lao động giữa nông - lâm nghiệp và công nghiệp, dịch vụ thì có sự mất cân đối và 
chênh lệch lớn so với tốc độ tăng trưởng của thời kỳ CHN, HĐH đất nước. Tuy 
nhiên nếu so với thời điểm năm 1995, lực lượng lao động trong lĩnh vực nông 
nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn là 82%, thì đến năm 2000 nguồn lực lao động này có xu 
hướng giảm dần khoảng 10% nhưng so với mặt bằng khu vực đồng bằng sông Cửu 
Long thì đây là vấn đề gay gắt trong việc giải quyết việc làm. Bởi vì nguồn lực lao 
động khu vực nông nghiệp, nông thôn Vĩnh Long tính thời điểm năm 1995 chỉ có 
42 
khoảng 10% [100, tr.87] có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhưng tập trung khu vực 
kinh tế Nhà nước. Đây thực sự là thách thức lớn đối với việc đáp ứng nhu cầu lao 
động kỹ thuật lành nghề của các doanh nghiệp cũng như đầu vào cho các cơ sở đào 
tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của địa phương ở những giai đoạn 
tiếp theo. 
Về sự chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp sang các ngành công 
nghiệp, xây dựng và dịch vụ tuy có đạt được những kết quả nhưng tốc độ chuyển 
dịch còn chậm so với các tỉnh trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Trong 
vòng 5 năm (từ 1995 đến 2000) lao động ngành công nghiệp - xây dựng chỉ tăng 
6.635 người, bình quân mỗi năm tăng 2.212 người, lao động dịch vụ tăng 14,477 
người, bình quân mỗi năm tăng 4.826 người. Với tốc độ chuyển dịch cơ cấu ... 27/7/2011 về công 
tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ 
dân tộc thiểu số trong 5 năm từ 2006-2011, Vĩnh Long. 
120. Tỉnh uỷ Vĩnh Long (2011), Báo cáo số 59-BC/TU ngày 25/10/2011 về công 
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 2011 và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng 
cán bộ năm 2012, Vĩnh Long. 
121. Tỉnh uỷ Vĩnh Long (2011), Báo cáo số 57-BC/TU ngày 24/10/2011 tổng kết 
4 năm thực hiện Kế hoạch số 14-KH/TU, ngày 07/8/2006 của Ban 
Thường vụ Tinh ruỷ khoá VIII về việc thực hiện Nghị quyết số 42-
NQ/TW, ngày 30/11/2004 của Bộ Chính trị khoá IX về công tác quy 
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa đất nước, Vĩnh Long. 
122. Tỉnh ủy Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt 
Nam tỉnh Vĩnh Long (2012), 20 năm xây dựng và phát triển tỉnh Vĩnh 
Long (1992 - 2012), Nxb Nguyễn Văn Thảnh, Vĩnh Long. 
123. Tỉnh uỷ Vĩnh Long (2012), Báo cáo số 138-BC/TU ngày 01/11/2012 sơ kết 2 
năm triển khai thực hiện Nghị quyết 09-NQ/Tu của Tỉnh uỷ ngày 
15/6/2010 tiếp tục thực hiện Nghị quyết trung ương 2 (khoá VIII) về giáo 
dục và đào tạo đến năm 2020, Vĩnh Long. 
164 
124. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2012), Báo cáo số 152-BC/TU công tác đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ năm 2012 và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 
2013, Vĩnh Long. 
125. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2013), Báo cáo số 222-BC/TU về công tác đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ năm 2013 và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 
2014, Vĩnh Long. 
126. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2014), Báo cáo số 115-BC/TU về công tác đào tạo, bồi 
dưỡng cán bộ năm 2014 và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ năm 
2015, Vĩnh Long. 
127. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2014), Báo cáo số 331-BC/TU về tình hình bố trí và sử 
dụng cán bộ, công chức trong hệ thống các cơ quan công tác Đảng Vĩnh 
Long, Vĩnh Long. 
128. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2015), Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh 
Vĩnh Long (2015 - 2020), Lưu hành nội bộ, Vĩnh Long. 
129. Tỉnh ủy Vĩnh Long (2016), Báo cáo số 36-BC/TU, ngày 24/5/2016 báo cáo 
tổng kết Chương trình 05-CTr/TU của Tỉnh ủy về giải quyết việc làm và 
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011- 2015 và phương hướng, nhiệm 
vụ giai đoạn 2016 - 2020, Vĩnh Long. 
130. Phạm Thế Tri (2003), Phát triển nguồn lực lao động ở vùng đồng bằng sông 
Cửu Long phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ chuyên 
ngành Kinh tế, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. 
131. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (Đồng chủ biên) (2001), Luận cứ khoa 
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh 
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
132. Bùi Đức Tú (2013), Giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ thông nhằm góp 
phần phát triển nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Nxb 
Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
133. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực kinh nghiệm 
thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
165 
134. Trần Văn Tùng (2001), Nền kinh tế tri thức và yêu cầu đổi mới giáo dục 
Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội. 
135. Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài 
năng, Nxb Thế giới, Hà Nội. 
136. Hà Vũ Tuyến (2017), Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lãnh đạo xây dựng nguồn 
nhân lực từ năm 2001 đến năm 2013, Luận án tiến sĩ Lịch sử Đảng, Đại 
học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. 
137. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (1994), Quyết định số 112/QĐ-UBND về 
việc xây dựng mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo ở Vĩnh 
Long đến năm 2005 và định hướng năm 2010, Vĩnh Long. 
138. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (1999), Quyết định về số 1332/QĐ-
UBND quy hoạch tổng thể hệ thống các cơ sở dạy nghề đến năm 2010, 
Vĩnh Long. 
139. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2001), Báo cáo số 07/BC.UB về đánh giá 
tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2000 và định hướng 
phát triển kinh tế - xã hội năm 2001, Vĩnh Long. 
140. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2001), Chỉ thị số 20/CT.UBT về việc đào 
tạo, bồi dưỡng cán bộ - công chức giai đoạn 2001 - 2005 của tỉnh Vĩnh 
Long, Vĩnh Long. 
141. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2001), Chỉ thị số 29/2001/CT.UB về việc 
phân công cán bộ phụ trách công nghệ thông tin và đào tạo công nghệ 
thông tin cho công chức nhà nước, Vĩnh Long. 
142. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2002), Báo cáo số 03/BC.UB về việc đánh 
giá tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2001 và định 
hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2002, Vĩnh Long. 
143. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2002), Báo cáo số 798/BC.UB về việc 
chấp thuận cho trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Long mở chuyên ngành 
đào tạo giáo viên dạy Sử - Công tác đội, Vĩnh Long. 
144. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2002), Báo cáo số 1921/BC.UB về việc 
chuyển chỉ tiêu đào tạo nghề dài hạn của trường Công nhân Kỹ thuật 
giao thông vận tải cho trường Dạy nghề, Vĩnh Long. 
166 
145. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2002), Báo cáo số 1478/BC.UB về việc 
đóng góp dự thảo kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc 
làm cho người lao động, Vĩnh Long. 
146. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2002), Báo cáo số 1802/BC.UB về việc 
đóng góp dự thảo kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc 
làm cho người lao động, Vĩnh Long. 
147. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2003), Báo cáo số 03/BC.UB về tình hình 
thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2003 và kế hoạch phát triển kinh 
tế - xã hội năm 2004, Vĩnh Long. 
148. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2003), Quyết định số 552/2003/QĐ.UBND về 
việc ban hành Kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm 
cho người lao động tỉnh Vĩnh Long (giai đoạn 2003 - 2005), Vĩnh Long. 
149. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2003), Hướng dẫn “Một số điểm bổ sung, 
sửa đổi công văn liên ngành số 219/LN Sở TC-VG, Ban TCCQ, Ban 
TCTU, Liên Sở TC-VG, Ban TCCQ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, số 74/HDLN, 
Vĩnh Long. 
150. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2004), Thông báo Kết luận của Ủy ban 
nhân dân tỉnh tại cuộc họp về đào tạo nghề giải quyết việc làm, cung ứng 
lao động cho các khu công nghiệp, số 41/TB-UB, Vĩnh Long. 
151. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2004), Báo cáo đào tạo nguồn nhân lực 
của tỉnh Vĩnh Long, số 84/BC-UB, Vĩnh Long. 
152. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2004), Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch đào tạo 
nhân lực và giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Long, số 95/BC.UB, Vĩnh Long. 
153. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2004), Về việc chấp thuận cho lập dự án 
đầu tư xây dựng cơ sở Trường Trung học kinh tế tài chính Vĩnh Long lên 
Trường Cao đẳng kinh tế tài chính Vĩnh Long, số 492/UB, Vĩnh Long. 
154. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2004), Về việc Báo cáo kết quả thực hiện 
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo giai 
đoạn 2001 - 2004, số 1116/UB, Vĩnh Long. 
167 
155. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2004), Về việc lập Đề án “Xây dựng và 
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên 
địa bàn tỉnh Vĩnh Long, số 2015/UB, Vĩnh Long. 
156. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2005), Quyết định về việc triệu tập cán bộ 
công chức các sở ban ngành tỉnh tham dự lớp đào tạo thuộc đề án 
112CP, số 109/QĐ-VPUBND, Vĩnh Long. 
157. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2005), Về việc báo cáo nhu cầu đào tạo 
thạc sỹ năm 2005, số 1451/UBND.VX, Vĩnh Long. 
158. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2005), Quyết định của Ủy ban nhân dân 
tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ 
hội nghị đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong 
tỉnh, số 1785/2005/QĐ.UBND, Vĩnh Long. 
159. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2006), Báo cáo tình hình thực hiện các 
chương trình mục tiêu quốc gia năm 2005, số 12/BCĐ-CTMTQG, 
Vĩnh Long. 
160. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2006), Quyết định về việc phê duyệt Đề án 
“Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý 
ngành Giáo dục - Đào tạo tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2005 - 2010”, số 
16/QĐ.UBND, Vĩnh Long. 
161. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2006), Tờ trình về việc đề nghị Hội đồng 
nhân dân tỉnh phê chuẩn Đề án: “Đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực 
có trình độ sau đại học cho tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2011 (Đề án 
Vĩnh Long 100)”, số 37/TTr-UBND, Vĩnh Long. 
162. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2006), Về việc Xây dựng kế hoạch phát 
triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề đến năm 2010, số 245/UBND.VX, 
Vĩnh Long. 
163. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2006), Về việc tuyển sinh đào tạo đại học 
tại các cơ sở nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước năm 2006, số 
354/UBND, Vĩnh Long. 
168 
164. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2006), Quyết định về việc Ban hành Đề án 
“Đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho tỉnh 
Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2011” gọi tắt là “Đề án Vĩnh Long 100”, số 
1612/2006/QĐ.UBND, Vĩnh Long. 
165. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2006), Về việc Dự tuyển đi học sau đại 
học tại Canada năm học 2007 - 2008, số 2606/UBND-VX, Vĩnh Long. 
166. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2006), Về việc cử cán bộ tham gia khóa 
đào tạo tại Thái Lan, số 2892/UBND-VX, Vĩnh Long. 
167. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2006), Về việc Đề nghị thẩm định dự thảo 
NQ.HĐND tỉnh về việc “phê chuẩn Chương trình đào tạo nguồn nhân 
lực và giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2006 - 2010”, số 
440/VP-UBND, Vĩnh Long. 
168. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2007), Báo cáo tình hình thực hiện các 
chương trình mục tiêu quốc gia năm 2006, số 29/BC-UBND, Vĩnh Long. 
169. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2007), Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm 
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2007, định hướng phát triển kinh tế - 
xã hội năm 2008, số 105/BC.UBND, Vĩnh Long. 
170. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2007), Quyết định số 08/2007/QĐ-UBND 
ngày 24/4/2007 về chính sách hỗ trợ bác sĩ, dược sĩ đại học, sinh viên tốt 
nghiệp các Trường Đại học Y Dược về công tác ở ngành Y tế tỉnh Vĩnh 
Long, Vĩnh Long. 
171. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2007), Quyết định v/v ban hành “Chương 
trình đào tạo nguồn nhân lực và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh 
Long, giai đoạn 2006 - 2010”, số 357/QĐ-UBND, Vĩnh Long. 
172. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2008), Báo cáo tình hình thực hiện các 
chương trình mục tiêu quốc gia năm 2007, số 14/BC-UBND, Vĩnh Long. 
173. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2008), Quyết định thành lập Ban tổ chức 
thực hiện Đề án số 02/1998/ĐA-UBND theo chủ trương của Tỉnh ủy “về 
định hướng chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công 
nghiệp hoá, hiện đại hoá và nhiệm vụ đến nǎm 2000, tầm nhìn đến năm 
2010”, Vĩnh Long. 
169 
174. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2008), Quyết định về việc phê duyệt dự án 
“dạy nghề cho người nghèo giai đoạn 2008 - 2010, số 455/QĐ-UBND, 
Vĩnh Long. 
175. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2008), Báo cáo tình hình thực hiện kế 
hoạch đào tạo nghề năm 2008 và kế hoạch đào tạo nghề năm 2009, số 
104/BC-UND, Vĩnh Long. 
176. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2008), Quyết định số 29/2008/QĐ-
UBND về hỗ trợ tạm thời bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, huấn luyện 
nghề ngắn hạn và cung cấp thông tin cho nông dân giai đoạn 2007 - 
2010, Vĩnh Long. 
177. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2009), Báo cáo tình hình thực hiện kế 
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, kế hoạch phát triển kinh tế - 
xã hội năm 2009, số 07/BC-UBND, Vĩnh Long. 
178. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2009), Quyết định số 1855/QĐ-UBND 
ngày 12/8/2009 về việc ban hành Đề án Xây dựng đội ngũ trí thức tỉnh 
Vĩnh Long đến năm 2020, Vĩnh Long. 
179. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2010), Ban hành Quyết định số 
12/2010/QĐ-UBND, ngày 25/02/2010 về việc sửa đổi phần II Quy định 
kèm theo Quyết định số 2585/QĐ-UBND ngày 22/12/2008 về việc sửa 
đổi phần I quy định quy định chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công 
chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác 
xã tỉnh Vĩnh Long, Vĩnh Long. 
180. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2010), Báo cáo đánh giá tình hình thực 
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 tỉnh Vĩnh 
Long, số 193/BC-UBND, Vĩnh Long. 
181. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2010), Báo cáo tình hình thực hiện kế 
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, kế hoạch năm 2011 và một 
số kiến nghị, góp ý dự thảo nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp 
chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 
và dự toán NSNN năm 2011, số 249/BC-UBND, Vĩnh Long. 
170 
182. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011), Quyết định về việc thành lập Ban 
Chỉ đạo thực hiện Kế hoạch xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2011 - 
2015 tỉnh Vĩnh Long, số 420/QĐ-UBND, ngày 25/2/2011, Vĩnh Long. 
183. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011), Quyết định về việc thành lập Ban 
Chỉ đạo thực hiện Đề án "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 
2020" trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, số 650/QĐ-UBND, ngày 25/3/2011, 
Vĩnh Long. 
184. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2011), Quyết định về việc triển khai Nghị 
quyết số 14/2011/NQ-HĐND ngày 28/ 7/2011 của Hội đồng nhân dân 
tỉnh về việc quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức 
thuộc diện quy hoạch nguồn của tỉnh, cán bộ, công chức được cơ quan 
cử đi học thông qua Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy, số 1533/QĐ-
UBND, Vĩnh Long. 
185. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), Quyết định về việc phê duyệt Kế 
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 
2011 - 2015, số 31/QĐ-UBND, 10/1/2012, Vĩnh Long. 
186. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), Quyết định gia hạn thời gian thực 
hiện Đề án đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học 
cho tỉnh Vĩnh Long đến năm 2012, số 320/QĐ-UBND, ngầy 2/3/2012, 
Vĩnh Long. 
187. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), Quyết định về việc phân công 
nhiệm vụ thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long, số 405/QĐ-
UBND, ngày 20/3/2012, Vĩnh Long. 
188. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), Quyết định về việc ban hành Kế 
hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội 
tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, số 
994/QĐ-UBND, Vĩnh Long. 
189. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), Quyết định về việc ban hành Kế 
hoạch phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long 
giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020, số 1375/QĐ-
UBND, Vĩnh Long. 
171 
190. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), Quyết định số 822/QĐ-UBND 
ngày 24/5/2012 về việc điều chỉnh chỉ tiêu đào tạo giai đoạn 2012 - 
2015 của Trường Cao đẳng Cộng đồng Vĩnh Long, Vĩnh Long. 
191. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), Quyết định số số 1917/QĐ-UBND 
ngày 21/11/2012 ban hành về việc thành lập Hội đồng Phát triển nhân 
lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011-2020, Vĩnh Long. 
192. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2012), Kế hoạch phát triển và nâng cao 
chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2012 - 2015 và 
định hướng đến năm 2020, Vĩnh Long. 
193. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2013), Quyết định về việc ban hành Kế 
hoạch hành động thực hiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh 
Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2020, số 53/QĐ-UBND, ngày 8/1/2013, 
Vĩnh Long. 
194. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2013), Quyết định về việc phê duyệt Danh 
mục ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn quá tuổi lao động, số 
315/QĐ-UNND, ngày 4//2/2013, Vĩnh Long. 
195. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2013), Quyết định Về việc phê duyệt Kế 
hoạch “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012 - 2020” tỉnh Vĩnh Long, 
số 684/QĐ-UBND, ngày 24/4/2013, Vĩnh Long. 
196. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2013), Nghị quyết về tiếp tục đào tạo cán 
bộ có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài của tỉnh Vĩnh Long đến năm 
2020, số 80/NQ-HĐND, ngày 5/12/2013, Vĩnh Long. 
197. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2013), Quyết định số 04/2013/QĐ-UBND 
ngày 25/07/2013 ban hành về việc ban hành Quy chế tuyển dụng công 
chức cấp tỉnh, huyện thuộc tỉnh Vĩnh Long, Vĩnh Long. 
198. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2013), Quyết định số 1706/QĐ-UBND, 
ngày 22/10/2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án Quy hoạch, đào 
tạo bồi dưỡng đội ngũ trí thức tỉnh đến năm 2020, Vĩnh Long. 
172 
199. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2014), Quyết định Về việc phê duyệt Kế 
hoạch đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ và 
cộng đồng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020, số 733/QĐ-
UBND, ngày 19/5/2014, Vĩnh Long. 
200. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2014), Quyết định về việc phê duyệt Kế 
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long, 
năm 2015, số 158/QĐ-UBND, ngày 19/2/2014, Vĩnh Long. 
201. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2014), Quyết định về việc phê duyệt Kế 
hoạch bồi dưỡng cán bộ, công chức xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 
2014, số 295/QĐ-UBND, ngày 7/3/2014, Vĩnh Long. 
202. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2014), Chỉ thị số 08/CT-UBND, ngày 
13/6/2014 về việc tăng cường thực hiện các biện pháp nâng cao chỉ số 
năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh Vĩnh Long, Vĩnh Long. 
203. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2015), Quyết định về việc phê duyệt Kế 
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long, 
năm 2015, số 90/QĐ-UBND, ngày 21/1/2015, Vĩnh Long. 
204. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2015), Quyết định về việc thành lập Hội 
đồng Thẩm định hồ sơ thành lập, cho phép thành lập trường trung cấp 
nghề và trung tâm dạy nghề; thành lập, cho phép thành lập phân hiệu/cơ 
sở đào tạo thuộc trường, trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh 
Long, số 514/QĐ-UBND, ngày 11/3/2015, Vĩnh Long. 
205. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2015), Quyết định về việc phê duyệt Kế 
hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2015, số 513/QĐ-
UBND, ngày 7/4/2015, Vĩnh Long. 
206. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2015), Quyết định tạm giao số lượng 
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập năm 2015 cho các ngành 
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, số 712/QĐ-UBND, 
ngày 4/5/2015, Vĩnh Long. 
173 
207. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2015), Báo cáo tóm tắt tình hình phát triển 
kinh tế - xã hội năm 2014 và chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 
năm 2015 (Phục vụ buổi làm việc với đồng chí Nguyễn Xuân Phúc - Phó 
Thủ tướng Chính phủ), số 69/BC-UBND, Vĩnh Long. 
208. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2015), Quyết định số 1333/QĐ-UBND 
ngày 31/7/2015 ban hành về việc phê duyệt Kế hoạch bổ sung đào tạo 
nghề cho lao động nông thôn năm 2015, Vĩnh Long. 
209. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2015), Quyết định Ban hành Kế hoạch 
thực hiện Nghị quyết số 45/NQ-CP ngày 11/9/2009 của Chính phủ về 
thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương 
Đảng khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác 
thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn 
tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2016 - 2020, số 809/QĐ-UBND, ngày 
8/4/2016, Vĩnh Long. 
210. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2016), Quyết định Ban hành Kế hoạch 
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 
2016 - 2020, số 232/QĐ-UBND, 28/1/2016, Vĩnh Long. 
211. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2016), Quyết định Ban hành Kế hoạch 
thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn 
nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu 
đổi mới, phát triển của đất nước” năm 2016 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, 
số 342/QĐ-UBND, 17/2/2016, Vĩnh Long. 
212. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2016), Quyết định về việc phê duyệt Kế 
hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn năm 2016, số 948/QĐ-
UBND, ngày 26/4/2016, Vĩnh Long. 
213. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2016), Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào 
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 
2016 - 2025, số 1163/QĐ-UBND, ngày 24/5/2016, Vĩnh Long. 
174 
214. Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2016), Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào 
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, 
giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg và Quyết định số 
971/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, số 1157/QĐ-UBND, 24/5/2016, 
Vĩnh Long. 
215. Ủy ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long (2016), Quyết định số 2402/QĐ-UBND 
ngày 10/10/2016 về việc phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao 
động nông thôn giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, 
Vĩnh Long. 
216. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở Việt 
Nam một số vấn đề lý luận thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. 
217. Viện Khoa học giáo dục Việt Nam (Đồng chủ biên) (2008), Kinh nghiệm của 
một số nước về phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ 
gắn với xây dựng đội ngũ trí thức, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
218. Đào Quang Vinh (2006), Phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp hoá, 
hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện 
Kinh tế Việt Nam, Hà Nội. 
 175 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1 
 176 
Phụ lục 2 
Kết quả đạt được trong công tác giải quyết việc làm giai đoạn 2011 - 2015 
Kết quả đạt được 
TT Nội dung ĐVT 
KH 2011-
2015 Năm 
2011 
Năm 
2012 
Năm 
2013 
Năm 
2014 
Năm 
2015 
Tổng cộng 
2011-2015 
Tỷ lệ đạt 
so KH 
2011-2015 
(%) 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 
1 Công tác tạo việc làm 
1,1 Tổng số lao động được tạo việc làm mới Người 130.800 26.900 26.550 27.143 28.648 28.530 137.771 105,33% 
 a) Xuất khẩu lao động Người 4.800 400 450 505 466 626 2.447 50,98% 
 b)Trong nước Người 126.000 26.500 26.100 26.638 28.182 27.904 135.324 107,40% 
 Trong đó: 
 Giải quyết việc làm thông qua sàn giao dịch việc làm Người - 4.700 1.039 1.054 3.200 680 10.673 - 
 Giải quyết việc làm thông qua Dự án cho vay 
vốn từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm 
Người 23.100 5.610 4.600 4.760 4.800 4.976 24.746 107,13% 
Giải quyết việc làm thông qua các Chương trình 
phát triển kinh tế xã hội khác 
Người - 16.190 20.461 20.824 17.900 22.248 97.623 - 
 Tự tạo việc làm - 14.376 18.501 18.728 14.900 17.248 83.753 - 
Có việc làm mới trong các cơ sở sản xuất kinh 
doanh, HTX, DNTN, hộ kinh doanh  trong tỉnh 
 - 1.251 1.372 1.468 2.000 3.500 9.591 - 
 Có việc làm mới thông qua đi làm việc ngoài tỉnh - 563 588 628 1.000 1.500 4.279 - 
1,1 Tỷ lệ thất nghiệp % - 4,70 4,43 4,06 3,50 3,35 - 
 Thành thị % - 4,70 4,43 4,06 3,50 3,35 - 
 Nông thôn % - - - - - - 0 - 
 177 
2 Dự án cho vay giải quyết việc làm 0 
2,1 Số dư nợ cho vay Tr đồng 104.432 63.610 67.092 68.502 81.432 91.966 372.602 356,79% 
 Ngân sách trung ương Tr đồng 75.445 60.065 64.275 64.915 65.445 65.725 320.425 424,71% 
 Ngân sách địa phương Tr đồng 28.987 3.545 2.817 3.587 15.987 26.241 52.177 180,00% 
2,2 Số tiền cho vay Tr đồng 169.500 36.028 32.000 25.965 39.900 35.994 169.887 100,23% 
2,3 Số người vay Người 23.100 5.610 4.600 4.760 4.800 4.976 24.746 107,13% 
3 
Hỗ trợ đầu tư hệ thống Trung tâm GTVL, hệ 
thống thông tin thị trường lao động 
Tr đồng 17.093 1.994 629 576 2.000 2.000 7.199 42,12% 
 Ngân sách Trung ương Tr đồng 17.093 1.994 629 576 2.000 2.000 7.199 42,12% 
 Ngân sách địa phương Tr đồng - - - - - - 0 - 
4 Hỗ trợ tổ chức giao dịch việc làm 0 
4,1 Ngân sách Tr đồng 900 186 129 149 - 150 614 68,22% 
 Ngân sách trung ương Tr đồng 900 186 129 149 - 150 614 68,22% 
 Ngân sách địa phương Tr đồng - - - - - - 0 - 
4,2 
Hoạt động của các Trung tâm giới thiệu việc 
làm 
 0 
 Số người được tư vấn Người - 23.915 9.409 6.977 4.500 10.060 54.861 - 
 Số người tìm được việc Người - 6.957 2.995 2.692 1.500 798 14.942 - 
4,3 Hoạt động của Sàn giao dịch việc làm 0 
 Số người được tư vấn Người - 20.000 6.700 4.439 4.000 1.015 36.154 - 
 Số người tìm được việc Người - 4.700 700 1.054 3.200 680 10.334 - 
5 
Hỗ trợ thu thập cơ sở dữ liệu thị trường lao 
động 
 0 
5,1 Ngân sách Tr đồng - 625,6 403 580 490 750 2.849 - 
 Ngân sách trung ương Tr đồng - 625,6 403 330 260 750 2.369 - 
 Ngân sách địa phương Tr đồng - - - 250 230 - 480 - 
5,2 Số hộ được cập nhật thông tin hộ - 245.671 249.065 248.461 255.669 260.301 1.259.167 - 
 178 
6 
Tập huấn nâng cao năng lực cán bộ lao động 
việc làm 
 0 
6,1 Ngân sách Tr đồng - - 96,528 18,28 30 30 175 - 
 Ngân sách trung ương Tr đồng - - 96,528 18,28 30 30 175 - 
 Ngân sách địa phương Tr đồng - - - - - - 0 - 
6,2 Số cán bộ được tập huấn Người 4.430 - 1.189 186 234 351 1.960 44,24% 
7 Truyền thông Chương trình việc làm 0 
7,1 Ngân sách Tr đồng - - 40 50 50 50 190 - 
 Ngân sách Trung ương Tr đồng - - 40 50 50 50 190 - 
 Ngân sách địa phương Tr đồng - - - - - - 0 - 
7,2 Số cuộc truyền thông Cuộc - - 12 23 25 26 86 - 
 Số lượt người tham dự Người - - 360 693 750 760 2.563 - 
8 Giám sát, đánh giá Chương trình việc làm 0 
8,1 Ngân sách Tr đồng - 84 60 60 90 120 414 - 
 Ngân sách trung ương Tr đồng - 84 60 60 90 120 414 - 
 Ngân sách địa phương Tr đồng - - - - - - 0 - 
8,2 Số cuộc giám sát, đánh giá Cuộc - 60 53 65 70 72 320 - 
 + Cấp tỉnh Cuộc - 5 4 5 5 6 25 - 
 + Cấp huyện Cuộc - 55 49 60 65 66 295 - 
9 
Hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước 
ngoài theo hợp đồng 
 0 
9,1 Ngân sách Tr đồng - - - - - - 0 - 
 Ngân sách trung ương Tr đồng - - - - - - 0 - 
 Ngân sách địa phương Tr đồng - - - - - - 0 - 
9,2 Số người được hỗ trợ Người - - - - - - 0 - 
Nguồn: [129]
 179 
Phụ lục 3 
Nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Long giai đoạn từ năm 2000-2015 
Giai đoạn đến 2000 Giai đoạn 2001 - 2005 Giai đoạn 2006 - 2010 Giai đoạn 2011 - 2015 Giai đoạn 2016 - 2020 
Tổng: 1.996 1.997 1.998 1.999 2.000 Tổng: 2.001 2.002 2.003 2.004 2.005 Tổng 2.006 2.007 2.008 2.009 2.010 Tổng 2.011 2.012 2.013 2.014 2.015 Tổng 2.016 2.017 2.018 2.019 2.020 
583 70 88 88 137 200 6.603 950 1.170 1.309 1.900 1.274 291 66 98 127 1.885 172 277 640 365 431 8.641 1.441 1.200 1.700 2.000 2.300 
 7.350 1.090 1.600 1.743 1.550 1.367 7.640 891 1.282 1.550 1.823 2.094 21.396 2.396 3.700 4.500 5.000 5.800 
19.650 2.425 2.417 2.958 3.550 8.300 38.182 4.010 5.539 9.117 8.040 11.476 19.144 2.000 2.690 3.222 4.210 7.022 50.410 9.785 6.729 9.033 12.126 12.737 44.535 7.535 8.500 9.000 9.500 10.000 
 69.888 10.560 11.831 14.390 15.666 17.441 114.741 22.300 24.369 23.857 21.570 22.645 86.541 24.241 13.600 14.800 16.500 17.400 
20.233 2.495 2.505 3.046 3.687 8.500 44.785 4.960 6.709 10.426 9.940 12.750 96.673 13.650 16.121 19.421 21.524 25.957 174.676 33.148 32.657 35.080 35.884 37.907 161.113 35.613 5.500 6.000 6.500 7.000 
 7,50 8,80 10,00 18,50 23,50 26,38 29,87 32,80 35,96 38,11 41,89 45,04 50,05 55,16 60,74 63,00 67,00 71,00 75,00 
 4,80 5,60 7,00 14,00 15,80 17,80 17,98 19,60 21,58 23,81 26,42 29,34 32,13 35,12 39,31 42,00 46,00 50,00 55,00 
Nguồn: [129]
180 
Phụ lục 4 
Cán bộ, công chức, viên chức khối sự nghiệp được đào tạo, 
bồi dưỡng từ năm 2001 đến năm 2005 
5222
703 550 485
1279
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
Số
 lư
ợn
g 
tí
nh
: 
N
g
ư
ờ
i
Chuyên
môn
nghiệp vụ
Quản lý
Nhà nước
Ngoại ngữ Tin học Bồi dưỡng
nghiệp vụ 
 Nguồn: [159]; [160]; [161] 
Phụ lục 5 
Cán bộ, công chức, viên chức khối hành chính được đào tạo, 
bồi dưỡng từ năm 2001 đến năm 2005 
1375
456
534
634
109
0
200
400
600
800
1000
1200
1400
S
ố
 l
ư
ợ
n
g
 t
ín
h
: 
N
g
ư
ờ
i
Đại học, sau
đại học
Quản lý Nhà
nước
Ngoại ngữ Tin học Bồi dưỡng
nghiệp vụ 
Nguồn: [159]; [160]; [161] 
181 
Phụ lục 6 
Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn 
trong các cơ quan nhà nước đến năm 2000 
3 33
2891
3569
6656
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
S
ố
 l
ư
ợ
n
g
 t
ín
h
: 
N
g
ư
ờ
i
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp
Nguồn: [159]; [160]; [161] 
Phụ lục 7 
Cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn 
trong các cơ quan nhà nước đến năm 2005 
5 60
3511
6445
6097
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7000
S
ố
 l
ư
ợ
n
g
 t
ín
h
:N
g
ư
ờ
i
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp
Nguồn: [159]; [160]; [161] 
182 
Phụ lục 8 
Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước 
được đào tạo, bồi dưỡng đến năm 2015 
22339
495 820 1017
1485
0
5000
10000
15000
20000
25000
S
ố
 l
ư
ợ
n
g
 t
ín
h
: 
N
g
ư
ờ
i
Đại học, sau
đại học
Quản lý Nhà
nước
Ngoại ngữ Tin học Bồi dưỡng
nghiệp vụ 
Nguồn: [207] 
Phụ lục 9 
Chỉ tiêu và kết quả cán bộ, công chức, viên chức 
đào tạo, bồi dưỡng đến 2005 
Kết quả 
năm 2005 
TT Nội dung đào tạo, bồi dưỡng 
Số lượng 
CB,CC,VC 
đào tạo, bồi 
dưỡng theo 
chỉ tiêu 
Số 
lượng 
Tỷ lệ % 
Ghi 
chú 
1 Đào tạo ngạch chuyên viên, chuyên 
viên chính, chuyên viên cao cấp 
357 84 23.52 
2 Đào tạo đại học, sau đại học 275 236 85.81 
3 Bồi dưỡng kiến thức quản lý Nhà 
nước 
3.852 3.013 78.21 
4 Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ 
theo Nghị định 116/2003/NĐ-CP 
3.213 2.175 67.69 
Nguồn: [159]; [160]; [161] 
183 
Phụ lục 10 
Nguồn nhân lực lao động chuyên môn kỹ thuật 
được đào tạo, bồi dưỡng từ 2001 đến năm 2005 
2210
4603
12174
6368
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
14000
S
ố
 l
ư
ợ
n
g
 t
ín
h
: 
N
g
ư
ờ
i
Đào tạo đại học, sau đại học
Đào tạo cao đẳng
Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
Bồi dưỡng chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ
Nguồn: [148] 
184 
Phụ lục 10 
Nguồn nhân lực lao động chuyên môn kỹ thuật 
được đào tạo, bồi dưỡng từ 2005 đến năm 2015 
7224
1806
10784
56724
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
S
ố
 l
ư
ợ
n
g
 t
ín
h
: 
N
g
ư
ờ
i
Đào tạo đại học, sau đại học
Đào tạo cao đẳng
Đào tạo trung cấp chuyên nghiệp
Bồi dưỡng chứng chỉ chuyên môn nghiệp vụ khác
Nguồn: [148] 
185 
Phụ lục 11 
Chính sách thu hút nhân tài của một số tỉnh trong khu vực 
đồng bằng sông Cửu Long 
Đơn vị tính: Triệu đồng 
Chính sách thu hút nhân tài 
TT Tỉnh 
Tiến sỹ Thạc sỹ 
Chuyên 
khoa II 
Chuyên 
khoa I 
Đại học 
1 Trà Vinh 35 20 20 15 
2 Cà Mau 100 50 50 40 
3 Kiên Giang 80 30 20 5 
4 Tiền Giang 80 60 70 50 10 - 20 
5 An Giang 60 40 50 40 
6 Bình Phước 40 20 25 15 5 
7 Vĩnh Long 35 20 25 14 
Nguồn: [82]