BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ KHÁNH CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ KHÁNH CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TẠI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 9 34 04 03
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NG
245 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 402 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Luận án Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía bắc Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GUYỄN NGỌC THAO
2. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG
HÀ NỘI, 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các tư
liệu, số liệu được sử dụng và trích dẫn trong luận án này là trung thực và có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng, chính xác. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Lê Khánh Cường
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án với đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam”, trước hết tôi xin đặc biệt cảm ơn 2 thầy
hướng dẫn đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
Tác giả luận án xin trân trọng cám ơn Ủy ban nhân dân các tỉnh, huyện, xã và
bà con nhân dân nơi đề tài tiến hành nghiên cứu, điều tra, các nhà quản lý, nhà khoa
học...đã tạo những điều kiện tốt nhất, tham gia góp ý kiến khoa học, cung cấp tài liệu,
ủng hộ, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu, điều tra khảo sát để hoàn
thành luận án.
Xin bày tỏ lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ, động
viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi vượt qua những khó khăn để hoàn
thành luận án này.
Với những điều kiện khách quan và chủ quan, chắc chắn kết quả nghiên cứu
của luận án còn có những thiếu sót. Tác giả luận án rất mong tiếp tục nhận được những
ý kiến đóng góp để luận án được hoàn thiện hơn góp phần tích cực cho công cuộc xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam nói chung và ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nói
riêng trong những năm tới.
Hà Nội, ngày 10 tháng 7 năm 2020
Tác giả luận án
Lê Khánh Cường
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................ iv
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG ........................................................ 14
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về giảm nghèo bền vững ......................... 14
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về giảm nghèo bền vững trên thế giới ........... 14
1.1.2. Các công trình trong nước ...................................................................... 18
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững ................................................................................................................. 24
1.2.1. Các công trình trên thế giới .................................................................... 24
1.2.2. Các công trình trong nước ...................................................................... 30
1.3. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu ................................... 36
1.3.1. Những nội dung nghiên cứu và luận án có thể kế thừa ............................ 36
1.3.2. Những khoảng trống và giả thuyết tập trung nghiên cứu ......................... 38
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................... 39
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG ...................................................................................... 41
2.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................ 41
2.1.1. Quan niệm về nghèo, đói ........................................................................ 41
2.1.2. Xóa đói, giảm nghèo ............................................................................... 46
2.1.3. Giảm nghèo bền vững............................................................................. 48
2.1.4. Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ............................................ 49
2.2. Nguyên tắc, nội dung, phương thức quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững ................................................................................................................. 52
2.2.1. Nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ........ 52
2.2.2. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững 52
2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ............................. 54
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ............................................................... 58
2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước trong hoạt động giảm nghèo bền vững ở một
số nước và địa phương ..................................................................................... 64
2.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở một số quốc
gia trên thế giới ................................................................................................ 64
2.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại một số địa
phương Việt Nam ............................................................................................. 73
2.3.3. Bài học kinh nghiệm cho các tỉnh miền núi phía Bắc về quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững .................................................................................. 76
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................... 77
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TẠI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM ................ 79
3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của các tỉnh miền núi phía
Bắc Việt Nam ................................................................................................... 79
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của các tỉnh miền núi phía Bắc ................................. 79
3.1.2. Khái quát về kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc ........................ 84
3.2. Thực trạng nghèo đói các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ...................... 87
3.2.1. Đặc điểm nghèo đói và các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo bền vững
tại các tỉnh miền núi phía Bắc .......................................................................... 87
3.2.2. Hiện trạng nghèo đói tại các các tỉnh miền núi phía Bắc ....................... 102
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi
phía Bắc trong thời gian qua ........................................................................... 111
3.3.1. Ban hành chính sách mới về giảm nghèo bền vững .............................. 111
3.3.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững .............................................................................................. 119
3.3.3. Nguồn lực tài chính để thực hiện giảm nghèo bền vững ....................... 131
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra và chế độ báo cáo, phối hợp giữa các cấp .............. 136
3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam .......................................................................... 141
3.4.1. Những ưu điểm ..................................................................................... 141
3.4.2. Những tồn tại hạn chế ........................................................................... 145
3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................. 148
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................................. 151
CHƯƠNG 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TẠI CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA
BẮC VIỆT NAM ........................................................................................... 153
4.1. Quan điểm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam trong thời gian tới ............................................................ 153
4.1.1. Đổi mới nội dung, phương thức xây dựng chính sách giảm nghèo bền
vững ............................................................................................................... 153
4.1.2. Việc kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững phải đặc biệt coi trọng ................................................. 156
4.1.3. Về nguồn lực tài chính để thực hiện giảm nghèo bền vững phải được triển
khai có hiệu quả và huy động mọi nguồn lực trong xã hội để thực hiện công tác
giảm nghèo bền vững ở mỗi địa phương ........................................................ 157
4.1.4. Việc kiểm tra, giám sát công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc phải thực hiện thường xuyên và có kế hoạch
....................................................................................................................... 158
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững các tỉnh
miền núi phía Bắc .......................................................................................... 159
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách về giảm nghèo bền vững .......... 159
4.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức bộ máy thực hiện quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam .............................. 169
4.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng các nguồn lực ........................ 171
4.2.4. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra .............................................. 178
4.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp ............................................ 179
4.3.1. Đối với Quốc hội .................................................................................. 179
4.3.2. Đối với chính phủ ................................................................................. 180
4.3.3. Đối với các địa phương ở miền núi phía Bắc nước ta ........................... 181
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 ................................................................................. 184
KẾT LUẬN .................................................................................................... 186
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................................... 189
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 190
PHỤ LỤC
i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 ADB Ngân hàng phát triển Châu Á
2 ANQP An ninh quốc phòng
3 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông nam Á
4 ASXH An sinh xã hội
5 BHYT Bảo hiểm y tế
6 BTB Bắc Trung Bộ
7 CSXH Chính sách xã hội
8 CSHT Cơ sở hạ tầng
9 CSDT Chính sách Dân tộc
10 CT-XH Chính trị xã hội
11 DA Dự án
12 DHMT Duyên hải Miền Trung
13 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
14 DTTS Dân tộc thiểu số
15 ĐBKK Đặc biệt khó khăn
16 HĐND Hội đồng nhân dân
17 HĐCS Hoạch định chính sách
18 HĐDT Hội đồng dân tộc
19 HTCS Hạ tầng cơ sở
20 HTKT Hạ tầng kinh tế
21 GDP Tổng sản phẩm trong nước
ii
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
22 KCB Khám chữa bệnh
23 KT-XH Kinh tế - xã hội
24 LLLĐ Lực lượng lao động
25 NLLĐ Nguồn lực lao động
26 NSTW Ngân sách trung ương
27 NN Nhà nước
28 NHTM Ngân hàng thương mại
29 NXB Nhà xuất bản
30 QL Quản lý
31 TB-XH Thương binh - Xã hội
32 UBND Ủy ban nhân dân
33 UNDP Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
34 USD Đô la Mỹ
35 XĐGN Xóa đói giảm nghèo
36 XHH Xã hội hóa
37 XTĐT Xúc tiến đầu tư
38 WB Ngân hàng thế giới
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1 Tổng hợp phân loại hộ nghèo ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam từ năm 2016 – 2018 ................................................................................. 89
Bảng 3.2. Đặc điểm hộ nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ............. 91
Bảng 3.3 Tổng hợp diễn biến hộ nghèo ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam từ năm 2016 – 2018 ............................................................................... 103
Bảng 3.4 Tổng hợp diễn biến hộ cận nghèo ở một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt
Nam từ năm 2016 – 2018 ............................................................................... 106
Bảng 3.5. Tổng hợp mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của hộ
nghèo của một số tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam từ năm 2016 - 2018 ....... 109
Bảng 3.6. Tác động của các chính sách đến hoạt động sản xuất và đời sống của
hộ gia đình ..................................................................................................... 112
Bảng 3.7. Đánh giá mức độ hạn chế trong xây dựng và thực hiện chính sách
giảm nghèo bền vững đối với các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay ................ 114
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Hình 2.1. Các tiêu chí phản ánh giảm nghèo bền vững ..................................... 49
Hình 3.1. Các tiểu vùng địa lý tự nhiên của các tỉnh miền phía Bắc Việt Nam . 80
Hình 3.2. Đặc điểm hộ nghèo ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ............. 92
Hình 3.3. Mức độ tham gia của người dân vào quá trình xây dựng biện pháp
thực hiện chính sách ....................................................................................... 117
Hình 3.4. Sự phù hợp của chính sách với địa phương và người nghèo ............ 118
Hình 3.5. Phân cấp quản lý Chương trình XĐGN ........................................... 122
Hình 3.6. Nhận xét về hiệu quả hoạt động tuyên truyền chính sách ................ 126
Hình 3.7. Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy để thực hiện chính sách giảm nghèo
bền vững ........................................................................................................ 128
Hình 3.8. Nhận xét của cán bộ, công chức xã về hiệu quả trong phối hợp thực
hiện chính sách ............................................................................................... 129
Hình 3.9. Nhận xét của công chức lãnh đạo quản lý từ cấp huyện trở lên về hiệu
quả phối hợp thực hiện chính sách ................................................................. 130
Hình 3.10. Quy trình phân bổ ngân sách của Chương trình giảm nghèo bền vững
....................................................................................................................... 132
Hình 3.11. Tỷ lệ người dân tham gia kiểm tra, giám sát qúa trình thực hiện chính
sách ................................................................................................................ 139
Hình 3.12. Sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trong kiểm tra, đánh
giá quá trình thực hiện chính sách .................................................................. 140
Hình 4.1. Những chính sách đang được thực hiện có thể giúp người dân thoát
nghèo. ............................................................................................................ 154
Hình 4.2. Cải thiện cuộc sống của người nghèo khi thực hiện các chính sách xóa
đói giảm nghèo đến nay.................................................................................. 155
Hình 4.3. Mức độ tham gia đề xuất các biện thực hiện chính sách của người
nghèo ............................................................................................................. 169
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, xóa đói giảm nghèo được mọi quốc gia trên thế giới coi như một
yêu cầu, đòi hỏi bắt buộc về mặt đạo đức, xã hội, văn hóa, kinh tế chính trị. Bởi vì
đói nghèo không những là lực cản lớn nhất của sự phát triển mà nó còn gây nên sự
tàn phá ghê gớm về đạo đức tinh thần, làm thiếu an toàn xã hội, làm suy kiệt kinh tế
và làm suy sụp về chính trị, phương hại đến an ninh. Đối với Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, giảm nghèo là một trọng trách lớn của toàn Đảng, toàn dân. Đảng,
chính phủ, nhân dân Việt Nam cùng nhiều tổ chức trong nước và quốc tế tại Việt
Nam đang cùng nhau tìm kiếm những giải pháp tiếp cận để giảm tỷ lệ nghèo đói,
đặc biệt là ở các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng sâu,
vùng xa. Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam được
thực hiện từ nhiều năm qua, là Chiến lược phát triển toàn diện về tăng trưởng kinh
tế và xóa đói giảm nghèo phê duyệt tháng 5/2002, được coi là một bộ phận cấu
thành của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam trong giai đoạn 2001
– 2010, đặc biệt là Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2012 -2015 được tổ chức triển khai và thực hiện đã mang lại cho đồng bào ở các
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam những công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu, cải thiện
một phần đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào, góp phần tích cực giảm tỷ lệ
đói nghèo, nâng cao niềm tin của đồng bào vào đường lối phát triển kinh tế của
Đảng, Nhà nước. Qua đó giúp thu nhập bình quân đầu người của hộ nghèo cả nước
tăng lên 1,6 lần so với cuối năm 2011 (riêng các hộ nghèo ở các huyện nghèo, xã
nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi tăng gấp 2,5
lần); tỷ lệ hộ nghèo cả nước giảm bình quân 2%/năm (riêng các huyện, xã nghèo
giảm 4%/năm) theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn 2011 – 2015, thực hiện đồng
bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống của người
nghèo, trước hết là về y tế, giáo dục, văn hoá, nước sinh hoạt, nhà ở; người nghèo
tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội ở các huyện, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được tập trung đầu tư
đồng bộ theo tiêu chí nông thôn mới, trước hết là hạ tầng thiết yếu như: giao thông,
điện, nước sinh hoạt
2
Giảm nghèo ở Việt Nam đã đạt được thành tựu đáng kể và được quốc tế ghi
nhận: tỷ lệ nghèo trên đầu người (tính theo chi tiêu tiền tệ) đã giảm mạnh từ 57%
năm 1990 xuống còn 13.5% năm 2014. Nhận thức được chất lượng cuộc sống của
con người liên quan đến nhiều khía cạnh khác ngoài thu nhập, năm 2015, Chính phủ
Việt Nam đã ban hành chuẩn nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020,
đánh dấu bước quan trọng trong quá trình chuyển đổi của Việt Nam từ đo lường
nghèo theo thu nhập sang đo lường đa chiều. Là một trong số những nước đi đầu ở
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong áp dụng phương pháp đo lường nghèo đa
chiều để giảm nghèo ở tất cả các chiều cạnh, trong Kế hoạch phát triển Kinh tế Xã
hội (2016-2020), Việt Nam đã đặt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo đa chiều bình quân
cả nước là 1% - 1.5%/năm và riêng các huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn giảm
4%/năm. Đo lường nghèo theo cách tiếp cận đa chiều, bao gồm cả thu nhập và các
chiều phi tiền tệ như nhà ở, tiếp cận nước sạch và vệ sinh, dịch vụ giáo dục, y tế,
bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội đã được sử dụng trong thiết kế Chương trình Mục
tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững (CT MTQG GNBV) giai đoạn 2016-2020 và
trong quá trình rà soát hộ nghèo để xác định đối tượng hưởng lợi của Chương trình,
cũng như các chính sách giảm nghèo và trợ giúp xã hội. Việt Nam có gần 70% dân
số làm nông nghiệp tại các vùng nông thôn và vùng dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng
xa nơi tập trung hầu hết các hộ nghèo đói, tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc, miền núi
vẫn chiếm 52,7% số hộ nghèo cả nước. Trong thời gian vừa qua, Đảng và Nhà nước
ta đã có nhiều biện pháp đẩy mạnh công tác xóa giảm nghèo, cùng với sự trợ giúp
của các tổ chức trong nước và quốc tế trong hoạt động giảm nghèo. Việt Nam đã
thu được những kết quả bước đầu rất khả quan thể hiện ở tăng mức chi tiêu bình
quân trên đầu người. Trên thực tế trên cho thấy rằng, chính sách giảm nghèo bền
vững của Đảng và Nhà nước có nhiều ưu việt. Song, việc triển khai thực hiện chính
sách giảm nghèo bền vững đến các vùng khó khăn vẫn còn nhiều lúng túng, bất cập
và thiếu đồng bộ. Hệ thống chính sách, chương trình, cơ chế về xóa đói giảm nghèo,
việc tổ chức thực hiện, công tác kiểm tra, giám sát còn nhiều bất cập, chưa thực sự
phù hợp với điều kiện vị trí địa lý, phong tục tập quán của đại đa số đồng bào đang
sinh sống nơi đây. Khối lượng vốn giành cho chương trình giảm nghèo bền vững
còn chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi, vấn đề đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng
nhiều nơi còn chưa thực sự mang lại hiệu quả, đầu tư còn tràn lan, lãng phí, thất
3
thóat... Một trong những nguyên nhân của sự bất cập đó là do quản lý nhà nước
trong hoạt động giảm nghèo tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam chưa thực sự
được phát huy. Điều đó cho thấy cần phải nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước trong
hoạt động giảm nghèo để chương trình thực sự có hiệu quả và mang lại lợi ích thiết
thực cho người dân nơi đây.
Các tỉnh miền núi phía Bắc (MNPB) có 15 tỉnh, được chia làm 2 vùng Đông
Bắc Bộ và Tây Bắc Bộ. Trong thời gian qua, tuy đạt được rất nhiều thành công nhất
định trong hoạt động giảm nghèo, nhưng thành tựu giảm nghèo chưa vững chắc;
điển hình nên các vấn đề như: nghèo đói ở vùng nông thôn, vùng núi, khác biệt về
nghèo đói giữa các dân tộc còn lớn, sự chênh lệch giàu - nghèo đang gia tăng, hiệu
quả và hiệu lực của các chính sách hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo, vùng nghèo chưa
cao. Khu vực này có 33 huyện nghèo (theo nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của chính phủ và bổ sung theo Quyết định số 1791/QĐ-TTg ngày
01/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời theo Quyết định số 529/QĐ-
BLĐTBXH ngày 06/5/2014 thì tính đến hết năm 2013 thì trong 33 huyện nghèo này
tỷ lệ hộ nghèo chiếm 40,67% và hộ cận nghèo chiếm tỷ lệ 22,65%. Nhiều hộ gia
đình vừa thoát ra khỏi nghèo đói, nhưng chỉ ở trên ngưỡng nghèo một chút, nên chỉ
một vài biến động không lớn trong đời sống (như người nhà đau ốm đột xuất, mất
việc làm, con cái đến độ tuổi đi học, sinh thêm con, thiên tai, hạn hán, ) cũng sẽ
làm các hộ gia đình này trở lại tình trạng nghèo đói.
Như vậy, vấn đề đặt ra là nhà nước cần có các chính sách như thế nào để
nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo? Đặc điểm quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc có những đặc thù, nhiều vấn đề đặt ra như:
nội dung quản lý nhà nước về xóa đói giảm nghèo đối với vùng đặc thù là gì? Bộ
máy quản lý nhà nước ở các cấp được tổ chức và hoạt động ra sao? Hình thức và
phương pháp quản lý nhà nước ở các cấp đối với giảm nghèo bền vững ở vùng đặc
thù các tỉnh miền núi phía Bắc là gì? Từ đó tác giả thấy cần thiết phải hoàn thiện
và ban hành một số chính sách mới có tính đặc thù để phục vụ công tác giảm nghèo
bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc. Đồng thời để góp phần bổ sung cơ sở khoa
học nhằm nâng cao quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam ở trên cả năm thành tố: thể chế, tổ chức bộ máy, nguồn nhân
lực, tài chính công và công tác thanh tra, kiểm tra. Từ đó mang lại hiệu quả thiết
4
thực cho các chính sách sách giảm nghèo và đạt được mục tiêu mà Đảng và Nhà
nước đã đặt ra, tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của
cả nước nói chung và vùng miền núi phía Bắc nói riêng, luận án xây dựng và đề
xuất các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững để sớm đạt được mục tiêu xác định tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về giảm nghèo và
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững từ đó góp phần hệ thống hóa các vấn đề
đã được nghiên cứu và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về giảm nghèo, áp dụng
cho giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
- Đánh giá thực trạng giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi phía Bắc
trong những năm qua.
- Phân tích thực trạng QLNN về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền núi
phía Bắc Việt Nam.
- Phân tích làm rõ quan điểm, phương hướng, mục tiêu giảm nghèo ở các
tỉnh miền núi. Từ đó đề xuất các giải pháp tiếp tục giảm nghèo bền vững tại các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý của nhà nước về giảm nghèo bền vững tại các tỉnh miền
núi phía Bắc nước ta. Khi nghiên cứu về quản lý của nhà nước về giảm nghèo bền
vững, luận án tập trung đi sâu nghiên cứu về quy trình tổ chức thực hiện chính sách
về giảm nghèo bền vững ở các tình miền núi phía Bắc nước ta. Từ khung lý thuyết
về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, luận án đề xuất các giải pháp nhằm
5
nâng cao hơn nữa hoạt động quản lý của nhà nước về giảm nghèo bền vững ở các
tỉnh miền núi phía Bắc nước ta trong thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Trong khuôn khổ luận án tiến sĩ, tác giả thực hiện các
nghiên cứu về quản lý nhà nước giảm nghèo bền vững tại 6 tỉnh miền núi phía Bắc
Việt Nam (3 tỉnh Tây Bắc Bộ và 3 tỉnh Đông Bắc Bộ mang đầy đủ các đặc trưng
của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam) bao gồm: Sơn La, Lai Châu, Hà Giang,
Phú Thọ, Lạng Sơn, Hòa Bình (sau đây gọi tắt là các tỉnh miền núi phía Bắc).
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta trong giai đoạn từ năm 2000
đến nay (tác giả lấy mốc bám sát Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc
biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2 từ 2006 - 2010,
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 và Chương trình
mục tiêu quốc gia về Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020).
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu về hoạt động QLNN trên các khía cạnh:
ban hành chính sách mới về giảm nghèo bền vững; kiện toàn tổ chức bộ máy và đội
ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; nguồn lực tài chính để thực
hiện giảm nghèo bền vững; hoạt động thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trong quá trình thực thi nhiệm vụ giảm nghèo bền vững theo quy
định của pháp luật.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Tác giả dựa trên nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà
nước ta về giảm nghèo bền vững trong thời kỳ đổi mới. Tiếp cận đề tài từ góc độ
khoa học quản lý công.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây trong nghiên cứu: Phương
pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp nghiên cứu định tính, phương
pháp nghiên cứu định lượng
6
4.2.1. Phương pháp phân tích tổng hợp
Áp dụng phương pháp phân tích tổng hợp trong luận án để xem xét xem có
các nghiên cứu nào trong lĩnh vực QLNN về giảm nghèo bền vững đã được nghiên
cứu, các nghiên cứu đó đã được thực hiện như thế nào, kết quả của các nghiên cứu
là gì?... phân tích tổng hợp để phát hiện những “khoảng trống” trong các nghiên cứu
trước, làm cơ sở cho việc thực hiện các nội dung của đề tài.
Trên cơ sở mối quan hệ biện chứng của cá phương pháp nghiên cứu trong
khoa học kinh tế - xã hội, luận án phân tích làm rõ những tác động của QLNN đối
với QLNN thông qua thực hiện các nội dung QLNN về giảm nghèo bền vững; phân
tích và làm rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến QLNN về giảm nghèo bền vững;
phân tích và đánh giá việc thực hiện chức năng về giảm nghèo bền vững qua các
tiêu chí xây dựng.
Phương pháp phân tích tổng hợp được thực hiện qua các bước sau:
Hình 1. Các bước thực hiện phương pháp phân tích tổng hợp
Bước 1: Tìm kiếm nguồn tài liệu
Đối với các số liệu thứ cấp, luận án sử dụng năm nguồn số liệu chính đó là:
hệ thống thư viện; số liệu từ các Bộ, ngành; số liệu từ các từ các cơ quan; Tổng cục
thống kê; Bộ lao động thương binh và xã hội.
Hệ thống Thư viện, Thư viện quốc gia, thư viện của các trường đại học, kinh
tế quốc dân, đại học Thương mại, để tìm kiếm các công trình có liên quan đến đề tài
nghiên cứu như: luận văn, luận án, các đề tài, các bài báo trong và ngoài nước v..v..
Số liệu từ các Bộ, Ngành: Bộ công thương, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Kế hoạch và đầu tư, Tổng cục Thống kê, Bộ tư pháp v..v.. để tìm
kiếm các báo cáo có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Báo cáo về tình hình
KT-XH hàng năm. Tìm kiếm các văn bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo,
QLNN về giảm nghèo bền vững và các chiến lược, kế hoạch phát triển KT-XH
cho các tỉnh miền núi phía Bắc.
Tìm kiếm nguồn tài
liệu
Thu thập và xử lý số
liệu
Thực hiện phân tích
tổng hợp
7
Số liệu thống kê từ các cơ quan, viện nghiên cứu có liên quan đến giảm
nghèo bền vững như: Ủy ban dân tộc Quốc hội, Bộ lao động Thương binh – xã hội,
Ngân hàng pát triển Châu Á (ADB), Chương trình phát triển Liên hiệp quốc
(UNDP), Ngân hàng thế giới (WB), Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê của các
tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam để tìm kiếm các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài luận án.
Các buổi hội thảo chuyên đề: thông qua các buổi hội thảo về đề án các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam về xóa đói giảm nghèo và về phát triển kinh tế xã hội
các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam ở Đại học Quốc gia Hà Nội tác giả thu thập
được rất nhiều ý kiến của các chuyên gia tham dự hội thảo về đề tài nghiên cứu
cũng như nguồn số liệu từ tham luận của các chuyên gia trong các buổi hội thảo.
Đây là nguồn tư liệu rất có ích trong quá trình thực hiện các nội dung của đề tài.
Các website của các tổ chức hoạt động về giảm nghèo bền vững ở Việt Nam
như:
các
web site của UBND các tỉnh,
Đối với các dữ liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài được tác giả thu thập số liệu
thông qua hình thức điều tra khảo sát các hộ gia đình, người dân và các cơ quan
QLNN theo các bước được trình bày trong phương pháp nghiên cứu địn...ải
pháp để giảm nghèo bền vững trong những năm tiếp theo [4].
Năm 2008 Lê Đức An đã nghiên cứu đề tài “Xóa đói giảm nghèo ở khu vực
duyên hải miền Trung” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, ở đó tác giả đã hệ
thống hóa những vấn đề lý luận chung về đói nghèo và kinh nghiệm thực tiễn về
công tác xóa đói giảm nghèo ở một số địa phương ở nước ta trong thời gian qua.
Phân tích thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo ở các tỉnh duyên hải
miền Trung và chỉ ra thành tựu đạt được, những hạn chế, tồn tại trong việc xóa đói
giảm nghèo. Đồng thời đề ra các giải pháp xây dựng chương trình xóa đói giảm
nghèo, cơ chế chính sách về đất đai, tài chính, tín dụng, đẩy mạnh công tác đào tạo,
tập huấn cho người nghèo nhất là phụ nữ, người dân tộc về kiến thức, kỹ năng sản
xuất kinh doanh và chính sách cứu trợ xã hội nhằm xóa đói giảm nghèo phù hợp với
điều kiện ở khu vực duyên hải miền Trung[2] .
Năm 2008 tác giả Trần Thọ Đạt và Đỗ Tuyết Nhung xuất bản cuốn “Tác
động của vốn con người đối với tăng trưởng kinh tế các tỉnh, thành phố Việt Nam”
đã nghiên cứu dựa trên hàm sản xuất Cobb - Douglas mở rộng để kiểm chứng vai
22
trò của vốn con người đến TTKT ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2004. Nghiên
cứu cho thấy vốn con người là một trong những yếu tố quan trọng để giải thích sự
TTKT của các tỉnh, thành phố Việt Nam, giải thích khoảng cách chênh lệch giữa
các vùng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2004. Nghiên cứu cũng đã đưa ra
một số kiến nghị chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng và PTKT trong đó nhấn
mạnh sự gia tăng đầu tư vào giáo dục và lưu ý sự tác động khác nhau của vốn con
người ở các vùng kinh tế khác nhau [8].
Tiếp đó, năm 2009 Viện Dân tộc xuất bản cuốn “Cơ hội thách thức đối với
vùng dân tộc thiểu số hiện nay” trên cơ sở tập hợp các tham luận trong Hội thảo
khoa học “Cơ hội và thách thức đối với vùng DTTS khi Việt Nam gia nhập WTO”.
Cuốn sách đã nêu được tổng quan về tình hình dân số, kinh tế, xã hội vùng DTTS ở
Việt Nam; dự báo cơ hội và thách thức đối với một số ngành nghề ở vùng DTTS khi
Việt Nam gia nhập WTO đồng thời cũng đưa ra một số yêu cầu đổi mới trong bối
cảnh hội nhập góp phần đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính sách dân tộc. Nhằm đổi
mới phương thức thực hiện chính sách dân tộc bên cạnh các chính sách phát triển
CSHT, trang bị kiến thức khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực cho đồng bào
DTTS để họ thoát ngèo. Các tham luận đã góp cung cấp thêm thông tin, luận cứ
khoa học cho các nghiên cứu tới vùng DTTS và sự phát triển của đồng bào DTTS
trong tiến trình phát triển chung của đất nước [67].
Hay là cuốn “Tác động kinh tế của Nhà nước góp phần xoá đói giảm nghèo
trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá” của Ngô Quang Minh và các cộng
sự đã phân tích và đánh giá mối quan hệ giữa CNH, HĐH theo CCTT với tình trạng
đói nghèo và sự phân hóa giàu nghèo cũng như nêu khái quát được thực trạng đói
nghèo ở Việt Nam để đưa ra một số giải pháp tác động của nhà nước nhằm giảm
nghèo bền vững trong quá trình CNH, HĐH đất nước [21].
Năm 2010, Tạ Đức Khánh đã nghiên cứu đề tài “Nâng cao vai trò nhà nước
trong xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn”, ở đó tác giả đã hệ thống hóa lý luận về xóa
đói, giảm nghèo và về vai trò của Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo.
Phân tích, đánh giá thực trạng về vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm
nghèo tại Lạng Sơn. Đề xuất và luận cứ có cơ sở khoa học về giải pháp nhằm nâng
cao vai trò Nhà nước trong hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Lạng Sơn[17] .
23
Các nghiên cứu đánh giá tác động của các chính sách về y tế đối với
người nghèo năm 2005: “Tác động của quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo
đối với hộ gia đình tại hai tỉnh Hải Dương và Bắc Giang”, của Đàm Viết Cường
và các cộng sự [7] và năm 2006 tác giả Nguyễn Thành Trung với bài“Đánh giá
việc thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo ở miền núi phía
Bắc” [36] và năm 2005 tác giả Trần Tuấn và các cộng sự “Phân tích thực trạng
chi phí trong điều trị nội trú của bệnh nhân nghèo 139 tại ba bệnh viện U Bướu,
Nhi, Phụ sản Trung ương” [34].
Luận văn thạc sĩ của Vũ Thị Thanh Thủy năm 2011 với đề tài“Vấn đề xóa
đói giảm nghèo ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế” tác giả đã trình bày
những nội dung cơ bản về đói nghèo như khái niệm, phân loại đói nghèo và các
chuẩn đói nghèo; phân tích tác động của hội nhập quốc tế và vai trò của các tổ chức
quốc tế đến phát triển kinh tế - xã hội và xóa đói giảm nghèo trên thế giới; nghiên
cứu kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo của các nước khu vực và rút ra bài học cho
Việt Nam. Phân tích về tình hình đói nghèo tại Việt Nam từ năm 1998 đến nay,
phân tích đánh giá những thành công và hạn chế của các chương trình, chính sách
xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn này; phân tích tác động của hội nhập
quốc tế và vai trò của các chương trình hỗ trợ của các quốc gia và tổ chức quốc tế
đến công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam giai đoạn vừa qua. Một số khuyến
nghị, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xóa đói giảm nghèo ở
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế: tìm hiểu bối cảnh mới ở trong nước và
quốc tế để phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức đối với công
cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam; từ đó đặt ra yêu cầu và mục tiêu xóa đói
giảm nghèo ở Việt Nam và đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả các hoạt động xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
quốc tế [35].
Năm 2012 tác giả Hoàng Văn Vinh đã nghiên cứu đề tài “Xóa đói giảm
nghèo trong quá trình tăng trưởng kinh tế ở Bắc Giang”, ở đó tác giả đã nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như kinh nghiệm của các địa phương khác về công
tác xóa đói, giảm nghèo trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Phân tích, đánh giá
thực trạng công tác xóa đói, giảm nghèo trong quá trình tăng trưởng kinh tế ở Bắc
Giang từ 1997 đến nay. Trên cơ sở lý luận, thực tiễn và bài học kinh nghiệm của
24
một số địa phương khác đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm giải quyết tốt hơn
công tác xóa đói, giảm nghèo nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững ở Bắc
Giang trong những năm tiếp theo [68].
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.2.1. Các công trình trên thế giới
Vào năm 1995 WB đã nghiên cứu trên qui mô và phạm vi lớn để đánh giá thực
trạng nghèo đói ở Việt Nam và đề ra chiến lược xóa đói giảm nghèo trong nghiên cứu
“Đánh giá nghèo đói và chiến lược” (1995) [26]. Qua công trình nghiên cứu này cho thấy
để tấn công đói nghèo không chỉ các chính sách góp phần tăng trưởng kinh tế mà cần
phải có các chính sách tác động trực tiếp đến người nghèo. Trong đó, một số chính sách
như đất đai, CSHT, giáo dục và y tế đã được đề cập đến.
Trong năm 1995 UNDP cũng đã tiến hành nghiên cứu về đói nghèo ở Việt
Nam trong bài “Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam”(1995) [50]. Điểm nổi bật của
nghiên cứu này đó là đã làm rõ được nguyên nhân gây ra đói nghèo ở Việt Nam và
phân tích tác động của các nhóm giải pháp thực hiện tương ứng với các nguyên
nhân. Trong đó, một số chính sách giảm nghèo bền vững như chính sách đất đai,
chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách xây dựng CSHT cũng được đánh giá khá chi
tiết. Có thể nói trong giai đoạn này các nghiên cưu trên đều có một điểm chung là
đã đề cập đến một số chính sách liên quan trực tiếp đến giảm nghèo bền vững và
các kết quả nghiên cứu đó đã góp phần quan trọng cho chính phủ Việt Nam trong
xây dựng chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn sau đó.
Một trong những nghiên cứu được coi là đầu tiên liên quan đến chính sách
giảm nghèo bền vững đó là “Nghèo đói và chính sách giảm nghèo ở Việt Nam, kinh
nghiệm từ nền kinh tế chuyển đổi” (Poverty and policy of poverty reduction in
Vietnam, experience from transformation economy) của Tuan Phong Don và
Hosenin Jalian (1998) [80]. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã tập trung phân tích
đánh giá một số chính sách giảm nghèo như chính sách đất đai, chính sách tín dụng
ưu đãi cho người nghèo và chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng. Nghiên cứu đã chỉa
ra tầm quan trọng của các chính sách giảm ghèo trong công cuộc giảm nghèo bền
vững ở Việt Nam.
Trong cuốn “Kinh tế học của các nước phát triển”, (Nhà xuất bản Thống kê,
1998) [9] tác giả E.Wayne Nafziger đã phân tích khá cụ thể sự nghèo đói và bất công
25
về thu nhập ở các nước đang phát triển, xác định các nhóm nghèo đói, nguyên nhân
nghèo đói, tình hình nghèo đói ở khu vực nông thôn, tình hình nghèo đói theo giới,
hậu quả của tình trạng nghèo đói và các chính sách biện pháp giảm nghèo.
Tác giả Khan, Mahmood Hasan năm 2001 có cuốn “Rural poverty in
developing countries: Implication for public policy” [88] thì lại đi sâu phân tích về sự
nghèo đói ở vùng nông thôn các quốc gia đang phát triển, về các dạng người nghèo,
tài sản của người nghèo, nguyên nhân của sự nghèo đói, các chính sách giảm nghèo
bền vững & các yếu tố cần thiết trong chính sách giảm nghèo bền vững.
Sau khi triển khai chương trình giảm nghèo bền vững (giai đoạn 1998-2000),
với hệ thống các chính sách trực tiếp tác động đến người nghèo, một loạt các nghiên
cứu của các tổ chức phi chính phủ được thực hiện với mục tiêu tiếp tục hỗ trợ chính
phủ Việt Nam xây dựng chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn tiếp theo.
Trong số đó, báo cáo “tấn công đói nghèo” (2000) [27] của WB được coi là nghiên
cứu đầu tiên mà trong đó có đánh giá tác động của hệ thống chính sách giảm nghèo
bền vững trên phạm vi cả nước. Kết quả đánh giá (tuy mục đích báo cáo không phải
trọng tâm vào chính sách giảm nghèo bền vững) có ý nghĩa lớn vì đã chỉ ra những
tác động tích cực của các chính sách cũng như những điểm bất cập trong mỗi chính
sách. Đồng thời được coi là một kênh thông tin quan trong phục vụ cho công tác
hoạch định chính sách trong chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2001-
2005. Dù là nghiên cứu của các tổ chức hay cá nhân nhưng chúng đều có điểm
chung như: (i) chính sách đã được triển khai nhưng chưa đến được đúng đối tượng;
(ii) nhiều người nghèo chưa biết đến chính sách; (iii) việc tổ chức cũng như phối
hợp thực hiện còn nhiều điểm bất cập đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả thực
hiện chính sách. Đến năm 2000, với những gì đã đạt được trong giảm nghèo bền
vững đã khiến cho nhiều nhà tài trợ quan tâm hơn đến Việt Nam. Sự quan tâm đó
không dừng lại ở tập trung nguồn lực nhiều hơn cho công cuộc tấn công nghèo đói
mà các nhà tài trợ và tổ chức phi chính phủ đã tiến hành một loạt các nghiên cứu.
Đây cũng là những năm đầu tiên trong thực hiện chiến lược giảm nghèo bền vững
đến năm 2010 ở Việt Nam. Vì vậy, các nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá
để tìm ra điểm không phù hợp trong hệ thống chính sách, trên cơ sở đó, điều chỉnh
và xây dựng chính sách cho giai đoạn tiếp theo (2006-2010). Để đánh giá chương
trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2001-2005, một loạt các nghiên cứu do các tổ
26
chức phi chính phủ tại Việt Nam thực hiện và công bố vào năm 2003 như: UNDP
có nghiên cứu “Đánh giá nghèo có sự tham gia của cộng đồng tại Hà Giang” [51],
“Đánh giá nghèo theo vùng tại đồng bằng sông Hồng” [41] và “Đánh giá nghèo
theo vùng miền núi phía Bắc” của UNDP [53]
Ta nhận thấy các nghiên cứu này dù được tiến hành đồng thời và độc lập ở
các địa bàn khác nhau hay trên phạm vi cả nước nhưng đều tập trung vào cùng một
số vấn đề liên quan đến các chính sách giảm nghèo bền vững chủ yếu. Kết quả các
nghiên cứu có kết luận về tác động của chính sách đến thành tựu giảm nghèo là khá
tương đồng. Những vấn đề tồn tại trong thực hiện chính sách cũng được phát hiện
bao gồm từ tổ chức đến cơ chế thực hiện cũng như phạm vi ảnh hưởng của chính
sách còn nhiều điểm không phù hợp với thực tế.
Điều đáng lưu ý ở đây, một số nghiên cứu độc lập về lĩnh vực cụ thể đã được
thực hiện. Nghiên cứu “Chiến lược thực hiện các mục tiêu phát triển của Việt Nam
- Cải thiện việc tiếp cận cơ sở hạ tầng thiết yếu” (2002) [24] của Ngân hàng Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản tập trung vào một số CSHT thiết yếu như điện, giao thông, thuỷ
lợi và thông tin liên lac. Trong đó, nghiên cứu đánh giá tác động chính sách đầu tư
xây dựng CSHT trên bốn khía cạnh là khả năng tiếp cận, tính ổn định, tính bền
vững tài chính và khả năng quản lý. Phát hiện chính mà nghiên cứu có được đó là
chính sách đã cải thiện đáng kể khả năng tiếp cận đến các CSHT. Tuy nhiên, tính ổn
định cũng như bền vững tài chính và khả năng còn bộc lộ nhiều yếu kém nên đã ảnh
hưởng đến tác động của chính sách.
Nghiên cứu “Cung cấp giáo dục cơ bản có chất lượng cho mọi người”
(2002) [6] của Bộ Phát triển Quốc tế Anh tập trung vào vấn đề giáo dục trong đó có
giáo dục cho người nghèo. Nghiên cứu đã phát hiện, người nghèo gặp rất nhiều khó
khăn khi tiếp cận giáo dục, đặc biệt giáo dục có chất lượng. Từ đó cho phép kết
luận, chính sách hỗ trợ giáo dục chưa thực sự có lợi cho người nghèo.
Một nghiên cứu khác về lĩnh vực y tế của Ngân hàng Phát triển Châu Á và
Tổ chức Y tế Thế giới (2002) “Cải thiện tình trạng sức khoẻ và giảm bớt bất bình
đẳng” [25] nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng tiếp cận dịch vụ y tế của
người dân, trong đó chú trọng người nghèo. Kết quả được phát hiện như người
nghèo còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt bất bình đẳng trong tiếp cận và sử dụng
dịch vụ y tế, nghiên cứu cũng đã đề xuất được một số kiến nghị quan trọng cho
27
chính phủ Việt Nam như cần tăng cường giám sát chặt chẽ và có hiệu quả hỗ trợ từ
phía chính phủ để cải thiện khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cho người
nghèo. Thời gian qua, các nghiên cứu về chính sách giảm nghèo bền vững của Việt
Nam chủ yếu tập trung vào đánh giá kết quả thực hiện chính sách hơn là đánh giá
tác động của chúng. Điều quan trọng, các nghiên cứu này có đánh giá thì cũng
không theo một khung đánh giá chính sách nào.
Một nghiên cứu tổng quan lý thuyết phục vụ đánh giá chính sách ở Việt Nam
được thực hiện năm 2003, đó là “Đánh giá chính sách: từ phương pháp thực tế đến
thói quen cùng tham gia” của Peter Boothroyd (2003) [23]. Trong nghiên cứu, bên
cạnh việc đưa ra khái niệm về đánh giá chính sách, tác giả đã giới thiệu các phương
pháp đánh giá chính sách mang tính kỹ thuật như phân tích chi phí và lợi ích, phân
tích tác động về xã hội và môi trường.
Năm 2004, Chen, Martha Alter và các cộng sự (2004), với nghiên cứu
“Mainstreaming informal employment and gender in poverty reduction: A
handbook for policy - makers and other stakeholders”, Nxb London: Commonealth
secretariat [73] các tác giả cho rằng việc giảm nghèo phần lớn sẽ tạo ra nhiều cơ hội
việc làm, đặc biệt là những người đi kèm với quyền, bảo vệ và tiếng nói cho người
nghèo. Tạo việc làm cho người nghèo là một trong các mục tiêu của chính phủ và
nó cũng là một tiêu chí đầu tiêu để đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, mục tiêu chính này không thể đạt được mà không có việc tham gia có sự điều
hành của chính phủ và người nghèo và đặc biệt là phụ nữ phải có tiếng nói trong
việc góp ý và hoạch định chính sách. Đặc biệt cuốn sách nhấn mạnh sự phân biệt
bình đẳng giới và kêu gọi chính phủ phải có chính sách hơn nữa đối với phụ nữ để
thúc đẩy công tác giảm nghèo ở mỗi quốc gia.
Năm 2006, World Bank (WB) đã thực hiện nghiên cứu và xuất bản cuốn
sách: “Beyond the numbers: Understanding the institutions for monitoring poverty
reduction strategies” (Washington, DC) bởi tập thể các tác giả: Tara Bedi, Aline
Coudouel, Marcus Cox, Markus Goldstein, Nigel Thornton. Cuốn sách đã chỉ ra nền
tảng của mối quan hệ trong việc tăng cường hệ thống hướng dẫn chi tiết chiến lược
giảm nghèo, qua đó xây dựng chính sách và đánh giá tác động của chính sách đối
với các nước nghèo. Phân tích thực tiễn chính sách và kết quả thu được ở một số
nước Anbani, Bolivia, Guyana, Honduras [89]... Trong cùng năm này World Bank
28
(2006), cũng công bố nghiên cứu “Poverty and social impact analysis of reforms:
Lessons and examples from implementation”, Nxb Washington, DC [86] nghiên cứu
chỉ ra nghèo đói và phân tích tác động xã hội (PSIA) là một phương pháp được sử
dụng ngày càng bởi các chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự, Ngân hàng Thế giới
và các đối tác phát triển khác để kiểm tra tác động phân phối của cải cách chính
sách về phúc lợi của các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là người nghèo và dễ
bị tổn thương. Nghiên cứu tác động xã hội có một vai trò quan trọng trong việc xây
dựng và thực hiện chiến lược xóa đói giảm nghèo ở các nước đang phát triển vì nó
thúc đẩy sự lựa chọn chính sách dựa trên bằng chứng và thúc đẩy cuộc tranh luận về
các phương án cải cách chính sách. Cuốn sách này trình bày một bộ sưu tập các
nghiên cứu tình huống minh họa quang phổ của các ngành, các cải cách chính sách
mà nghiên cứu tác động xã hội có thể được áp dụng; nó cũng làm rõ về các loạt các
công cụ phân tích và kỹ thuật có thể được sử dụng. Các nghiên cứu trường hợp
cung cấp các ví dụ về tác động mà nghiên cứu tác động xã hội có thể có trên các
thiết kế của cải cách chính sách và rút ra bài học cho việc thực hiện hoạt động
nghiên cứu tác động xã hội. Các nghiên cứu trường hợp thỏa thuận lớn với cải cách
chính sách trong một lĩnh vực duy nhất, như nông nghiệp (ban tiếp thị cây trồng ở
Malawi và Tanzania và bông tư nhân trong Tajikistan); (trợ cấp ngành khai thác mỏ
ở Romania và dầu trong Ghana) năng lượng; tiện ích (cải cách ngành điện ở Ghana,
Rwanda, và các nền kinh tế chuyển đổi, và lĩnh vực cải cách trong nước Albania);
lĩnh vực xã hội (cải cách giáo dục ở Mozambique và cải cách phúc lợi xã hội ở Sri
Lanka); cải cách thuế (Nicaragua); cũng như mô hình kinh tế vĩ mô (Burkina Faso).
Năm 2008 WorldBank, có nghiên cứu “Land in transition: Reform and
poverty in rural Vietnam - Martin Ravallion, Dominique van de Walle”, Nxb
Washington, DC [90] nghiên cứu chỉ ra các cải cách chính sách đã đề ra trong quá
trình chuyển đổi từ một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa sang nền kinh tế thị trường
phát triển mang lại cả cơ hội và rủi ro đối với công dân của một quốc gia. Trong nền
kinh tế nghèo, trọng tâm ban đầu của nỗ lực cải cách là tự nhiên khu vực nông thôn,
đó là nơi mà người ta tìm thấy phần lớn dân số và gần như tất cả người nghèo. Phát
triển kinh tế thường sẽ đòi hỏi di chuyển nhiều hộ gia đình nông thôn ra khỏi nông
nghiệp vào các hoạt động phi nông nghiệp có lợi hơn (đô thị và nông thôn). Cải
29
cách chuyển đổi kinh tế nông thôn từ, kiểm soát dựa trên các tổ chức nông nghiệp
tương đối cứng nhắc tìm thấy trong nông nghiệp xã hội chủ nghĩa một mô hình dựa
trên thị trường linh hoạt hơn, trong đó khuyến khích sản xuất là mạnh mẽ như vậy,
có thể đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên,
cải cách như vậy là một thách thức lớn đối với các nhà hoạch định chính sách,
những người đang lo ngại rằng họ sẽ tạo ra sự bất bình đẳng xã hội không thể chấp
nhận trong đất và kích thước khác có liên quan đến đời sống nhân dân. Cuốn sách
chỉ ra những thay đổi trong tổ chức đất và giao đất cần thiết cho việc chuyển đổi
nông nghiệp của Việt Nam bị ảnh hưởng tiêu chuẩn đặc biệt là đời sống nhân dân
của người nghèo nông thôn của đất nước. Cùng năm đó WB cũng công bố nghiên
cứu “Poverty and regional development in Eastern” [75] nghiên cứu chi ra việc phân
tích sự cân bằng giữa các mục tiêu môi trường và xã với xóa đói giảm nghèo có vai
trò đặc biệt quan trọng trong việch hoạch định chính sách trong xóa đói giảm nghèo.
Nói chung từ năm 2006 - 2013 có khá nhiều các nghiên cứu về các chính
sách giảm nghèo nhưng có nhiều điểm khác biệt so với giai đoạn trước, các nghiên
cứu được triển khai theo vùng hay trên phạm vi toàn quốc được thực hiện có phần ít
đi. Thay vào đó, các nghiên cứu độc lập và tập trung vào một chính sách nhiều hơn.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu này phần lớn quan tâm đến chính sách y tế. Một
trong lý do để lý giải điều này chính là trong các chính sách, chính sách y tế có
nhiều biến động nhất. Bên cạnh các nghiên cứu trên, các cơ quan hữu quan Việt
Nam, nơi chịu trách nhiệm giám sát thực hiện các chính sách giảm nghèo bền vững
cũng đã tiến hành đánh giá riêng lẻ từng chính sách nhưng cũng chưa làm rõ những
thành tựu cũng như tồn tại của chính sách. Phần lớn các đánh giá này mạng nặng
tình hành chính nhiều hơn là một nghiên cứu. Do đó, kết quả đánh giá cũng không
phục vụ được nhiều cho công tác hoàn thiện chính sách. Như vậy, tính đến thời
điểm thực hiện nghiên cứu, tác giả nhận thấy về mặt lý luận, đến nay chưa có một
nghiên cứu nào đưa ra được một khung lý thuyết hoàn thiện chính sách, đặc biệt là
đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững hoàn chỉnh. Về thực tiễn, các cá nhân hay
các tổ chức phi chính phủ và nhà tài trợ dù đã thực hiện nhiều nghiên cứu về đói
nghèo nhưng liên quan đến đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững lại rất hạn
30
chế. Nếu có thì cũng chỉ là chính sách riêng lẻ hoặc tập trung vào một số chính sách
chính thì lại bị hạn chế về thời điểm đánh giá.
1.2.2. Các công trình trong nước
Vào năm 1995 một nghiên cứu của UNDP đã được tiến hành nghiên cứu về
giảm nghèo bền vững ở Việt Nam với nghiên cứu “Xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam” [38]. Nghiên cứu đã làm nổi bật được nguyên nhân gây ra đói nghèo ở Việt
Nam và phân tích tác động của các nhóm giải pháp được thực hiện trong giảm
nghèo bền vững như chính sách đất đai, chính sách tín dụng ưu đãi, chính sách giảm
nghèo bền vững, CSHT đã được đánh giá tương đối cụ thể. Tiếp đó một nghiên cứu
khác của WB đã được thực hiện với tên gọi là “đánh giá nghèo đói và chiến lược”
[26]. Nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng đói nghèo của Việt Nam, bước đầu đã
đưa ra các giải pháp và các chính sách tác động trực tiếp đến đến giảm nghèo ở Việt
Nam. Nghiên cứu khẳng định: để tấn công đói nghèo không chỉ thực hiện chỉ bởi
các chính sách thúc đẩy TTKT mà cần phải có các chính sách tác động trực tiếp đến
người nghèo, trong đó bao gồm các chính sách về đất đai, CSHT, y tế và giáo dục.
Năm 1998, cuốn sách “Nghèo đói và chính sách giảm nghèo đói ở Việt Nam,
kinh nghiệm từ nền kinh tế chuyển đổi” [76] của Tuan Phong Don và Hosein Jalian
đã đi sâu phân tích, đánh giá một số chính sách giảm nghèo bền vững và đã chỉ ra
được tầm quan trọng của các chính sách đó trong công cuộc giảm nghèo bền vững ở
Việt Nam.
Trần Thị Vân Anh, với nghiên cứu “Về phương pháp đánh giá tác động của
chính sách giảm nghèo bền vững và xây dựng chiến lược giảm nghèo bền vững đến
năm 2010” (2003) [23], chủ yếu thông qua phân tích văn bản để đánh giá quá trình
đánh giá chính sách và hoạch định chính sách giảm nghèo ở Việt Nam. Theo tác
giả, việc đánh giá kết quả thực hiện chính sách giảm nghèo đã được dựa trên các
nguồn dữ liệu phong phú, đa dạng do các nhà khoa học, điều tra nghiên cứu được,
kết hợp với các nguồn thông tin thu thập trực tiếp từ người nghèo và cộng đồng
nghèo. Bên cạnh đó, tác giả cũng phát hiện có những trường hợp chính sách đã
không được đánh giá đầy đủ do những người thực hiện thường thiên về trình bày
thành tích mà thiếu sự phân tích các vấn đề tồn tại; quan tâm nhiều hơn đến các hoạt
động cụ thể mà thiếu chú ý đến các vấn đề có tính cơ chế, chính sách; quan tâm
nhiều đến các ngành, các lĩnh vực chuyên biệt mà ít coi trọng các vấn đề ở tầm vĩ
31
mô chung. Cũng trong nghiên cứu của mình, tác giả đã nêu được mối quan hệ giữa
đánh giá chính sách và hoạch định chính sách. Tác giả nhận định, việc đánh giá chính
sách càng khách quan, toàn diện bao nhiêu thì càng có căn cứ vững chắc để hoàn thiện
các chính sách cũng như đề xuất các chính sách mới có tính khả thi bấy nhiêu.
Tác giả Phạm Xuân Nam với nghiên cứu “Góp phần khảo sát mấy khía cạnh
phương pháp luận đánh giá chính sách giảm nghèo” (2003) [23] đã giới thiệu quá trình
hoạch định chính sách giảm nghèo ở Việt Nam và đưa ra các cách tiếp cận đánh giá
chính sách, nêu lên kiến nghị kết hợp chặt chẽ giữa việc đánh giá chính sách với quá
trình hoạch định chính sách để các chính sách được đưa ra trong tất cả các lĩnh vực (kinh
tế, xã hội) đều có thể đóng góp nhiều hơn cho giảm nghèo bền vững.
Năm 2004 Bộ lao động thương binh và xã hội và UNDP công bố “Đánh giá
cuối kỳ Chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo và chương trình
135-I” [5]. Trong đó có tập trung vào một số chính sách như tín dụng, y tế, giáo duc,
khuyến nông và định cạnh định cư, tuy nhiên thời điểm đánh giá cũng trước năm
2005. Với những hạn chế trên, các kết luận của những nghiên cứu trước đây sẽ
không phục vụ được nhiều cho hoạch định chính sách giảm nghèo bền vững đến
năm 2015 ở Việt Nam.
Tác giả Đàm Viết Cường và các đồng sự với đề tài “Tác động của Qũi khám
chữa bệnh cho người nghèo đối với hộ gia đình tại hai tỉnh Hải Dương và Bắc
Giang” (2005) [7], tác giả Nguyễn Thành Trung và các cộng sự với đề tài “Đánh giá
việc thực hiện chính sách khám chữa bệnh cho người nghèo ở miền núi phía bắc”
(2006) [36] tập trung đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo.
Nhiều phát hiện quan trọng được thể hiện trong hai nghiên cứu này như về cơ bản
chính sách có tác động tích cực đến người nghèo nhưng chưa thực sự cao vì nhiều
lý do liên quan đến cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện. Cùng năm 2006 Ủy ban
Dân tộc công bố báo cáo, “Báo cáo kết quả: dự án điều tra, đánh giá hiệu quả đầu
tư chương trình 135 và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đầu tư cho các xã
đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006 -2010” [56] báo cáo đã điều tra, đánh giá hiệu quả
đầu tư của Chương trình 135 (135) và các chương trình, dự án lồng ghép khác trên
địa bàn các xã đặc biệt khó khăn phục vụ cho báo cáo tổng kết Chương trình 135
giai đoạn I, chỉ ra các bài học kinh nghiệp về hỗ trợ đầu tư phát triển KTXH các
vùng BĐKK, đặc biệt trên phạm vi địa bàn xã, đồng thời báo cáo đề xuất các cơ
32
chế, giải pháp, chính sách hỗ trợ chương trình phát triển KTXH các xã ĐBKK vùng
dân tộc và miền núi giai đoạn 200-2010, (Chương trình 135 giai đoạn II).
Cùng trong thời gian này, tác giả Trần Tuấn và các cộng sự đã thực hiện:
“Đánh giá tiếp cận của người dân với quỹ 139 tại ba tỉnh Yên Bái, Ninh Thuận, và
Đồng Tháp” (2006) [34] và tác giả Phạm Mạnh Hùng cùng các công sự tiến hành
“Phân tích thực trạng chi phí trong điều trị nội trú của bệnh nhân nghèo 139 tại 3
bệnh viện Ung bướu, Nhi, và Phụ sản Trung ương” (2006) [14]. Các nghiên cứu đã
phân tích chi phí khám chữa bệnh của người dân, và làm rõ tác động của các quyết
định 139 và 3310 đến người nghèo. Trên cơ sở đó, rút ra các kết luận định hướng
chính sách giúp người nghèo giảm gánh nặng chi phí khám chữa bệnh. Như vậy,
các nghiên cứu nói trên có đóng góp lớn cho công tác hoạch định chính sách giảm
nghèo bền vững ở Việt Nam. Tuy nhiên, điểm yếu của các nghiên cứu này là cơ bản
đều được tiến hành ở thời điểm sau khi triển khai chương trình giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2001-2005 không lâu (trừ các nghiên cứu về chính sách y tế).
Năm 2007 tác giả Cao Kiên Cường khi ở Singapore đã có nghiên cứu về
“Các giải pháp chủ yếu để loại bỏ nghèo đói bền vững tại Việt Nam” (Major
solutions for the sustainable elimination of poverty and hunger in Vietnam) [72].
Nghiên cứu này đã đi sâu nghiên cứu lý luận về vai trò chính phủ trong việc giảm
nghèo bền vững. Phân tích thực trạng cơ chế, hệ thống chính sách còn bất cập, chưa
đúng mức, chưa phù hợp với việc phát huy tác dụng KTTT đồng thời đề xuất giải
pháp giảm nghèo bền vững bền vững cũng như đã đề ra chiến lược mang tầm cỡ
quốc gia thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển.
Tháng 12 năm 2008, Ủy ban Dân tộc nghiên cứu tại “Báo cáo phân tích điều
tra cơ bản chương trình 135-II” [57] đã cung cấp một cơ hội tốt để đưa ra những
đóng góp quan trọng đối với những thông tin hiện có về điều kiện sống của DTTS
tại Việt nam đặc biệt là đưa ra được bức tranh tổng thể về điều kiện sống của các
gia đình ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực DTTS và miền núi và sự tham
gia của họ vào Chương trình 135.
Năm 2009, trong luận án tiến sĩ kinh tế, Vũ Thị Vinh đã nghiên cứu về
“Tăng trưởng kinh tế với giảm nghèo trong quá trình đổi mới ở Việt Nam” [69] .
Nghiên cứu này đã phân tích thực trạng của TTKT và giảm nghèo ở Việt Nam, đánh
giá sự tác động qua lại giữa TTKT và giảm nghèo và mối quan hệ giữa chúng, đi
33
sâu phân tích các chính sách vĩ mô đã áp dụng ở Việt Nam trong những năm qua và
tác động của các chính sách này đối với TTKT và giảm nghèo ở Việt Nam. Mặt
khác, nghiên cứu còn đánh giá một cách tương đối toàn diện và có hệ thống tình
hình thực hiện mục tiêu TTKT và giảm nghèo của Việt Nam từ sau đổi mới và nêu
được một số vấn đề cần đặt ra đối với TTKT và giảm nghèo của Việt Nam. Từ đó
nghiên cứu đã đưa ra hệ thống các quan điểm, phương hướng phát triển và đề xuất
những giải pháp cơ bản tăng tính đồng thuận giữa TTKT và giảm nghèo nhằm thực
hiện mục tiêu TTKT và GNBV ở Việt Nam trong thời gian tiếp theo.
Cũng trong năm 2009, luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Hoa nghiên
cứu về “Hoàn thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến
năm 2015” [13], nghiên cứu đã xây dựng một khung lý thuyết hoàn thiện chính sách,
trong đó có khung đánh giá chính sách giảm nghèo bền vững dựa trên lý thuyết
quản lý theo kết quả. Từ việc tổng kết vai trò của Chính phủ trong tấn công đói
nghèo và đi đến kết luận, Chính phủ giữ vai trò quan trọng trong giải quyết tính đa
chiều của nghèo đói cũng như đã rút ra được một số bài học từ nghiên cứu kinh
nghiệm của một số quốc gia về giải quyết vấn đề đa chiều của đói nghèo. Nghiên
cứu này cũng đã chỉ ra các mặt được mà mỗi chính sách mang lại và đồng thời cũng
đã chỉ ra các vấn đề bất cập trong triển khai chính sách cũng như nguyên nhân của
những tồn tại đó. Thêm vào đó, luận án cũng đã đánh giá các tác động...23.334 40 39 1 An Giang 6,75 39 38 -1
Quảng Trị 22.313 41 40 1 Ninh Bình 5,77 40 40 0
Khánh
Hòa
21.379 39 41 -2 Bình Phước 5,37 41 45 4
Bắc Kạn 20.809 45 42 3 Lâm Đồng 5,19 42 43 1
Thừa
Thiên
Huế
20.623 44 43 1 Hải Dương 5,08 43 41 -2
Ninh
Thuận
20.253 43 44 -1 Tiền Giang 5,02 44 46 2
Ninh Bình 16.808 46 45 1 Vĩnh Long 4,77 45 44 -1
Hưng Yên 16.661 42 46 -4 Hưng Yên 4,65 46 42 -4
Lâm
Đồng
15.908 48 47 1 Thái Bình 4,61 47 50 3
Hải
Phòng
15.525 47 48 -1 Bình Thuận 4,57 48 48 0
Long An 14.198 52 49 3 Hà Nam 4,24 49 47 -2
Bình
Thuận
13.753 50 50 0 Vĩnh Phúc 3,93 50 52 2
Vĩnh
Long
13.229 49 51 -2 Nam Định 3,91 51 49 -2
XẾP HẠNG THEO TỔNG SỐ HỘ NGHÈO
(Theo thứ tự từ cao đến thấp)
XẾP HẠNG THEO TỶ LỆ HỘ NGHÈO
(Theo thứ tự từ cao đến thấp)
TỈNH,
THÀNH
PHỐ
TỔNG
SỐ HỘ
NGHÈO
XẾP
HẠNG
2015
XẾP
HẠNG
2016
TĂNG/GIẢM
SO VỚI
NĂM 2015
TỈNH,
THÀNH
PHỐ
TỶ
LỆ
(%)
XẾP
HẠNG
2015
XẾP
HẠNG
2016
TĂNG/GIẢM
SO VỚI NĂM
2015
Bình
Phước
12.772 55 52 3 Cần Thơ 3,75 52 51 -1
Cần Thơ 11.993 51 53 -2 Long An 3,57 53 54 1
Vĩnh
Phúc
11.901 56 54 2 Quảng Ninh 3,39 54 53 -1
Quảng
Ninh
11.582 54 55 -1
TP. Đà
Nẵng
2,87 55 56 1
Hà Nam 11.456 53 56 -3 Hải Phòng 2,81 56 55 -1
Bắc Ninh 8.266 57 57 0 Bắc Ninh 2,59 57 57 0
TP. Đà
Nẵng
7.295 58 58 0 Tây Ninh 2,08 58 59 1
Đồng Nai 6.384 59 59 0
Bà Rịa -
Vũng Tàu
1,81 59 60 1
Tây Ninh 6.184 60 60 0 Hà Nội 1,29 60 58 -2
Bà Rịa -
Vũng Tàu
4.738 61 61 0 Đồng Nai 0,81 61 61 0
TP. Hồ
Chí Minh
0 62 62 0
TP. Hồ Chí
Minh
0 62 62 0
Bình
Dương
0 63 63 0 Bình Dương 0 63 63 0
Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
PHỤ LỤC 04: TỔNG HỢP TỶ LỆ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO CUỐI
NĂM 2016 CỦA CÁC HUYỆN NGHÈO Ở CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
ĐƯỢC ÁP DỤNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG
THEO QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 30a/2008/NQ-CP NGÀY
27/12/2008 CỦA CHÍNH PHỦ
Tỉnh/Huyện
Hộ Nghèo Hộ Cận nghèo
Số hộ Tỷ lệ
Số hộ
tăng/giảm
so với
năm 2015
Tỷ lệ
tăng/giảm
so với
năm 2015
Số hộ Tỷ lệ
Số hộ
tăng/giảm
so với
năm 2015
Tỷ lệ
tăng/giảm
so với
năm 2015
Tổng cộng 151.371 35,02 13.925 4,24 52.946 12,25 -6.383 -1,19
Cao Bằng
1. Thạch An 3.667 47,22 -697 -8,70 905 11,65 1.009 13,17
Thái Nguyên
2. Võ Nhai 5.441 31,86 601 4,00 2.211 12,95 -341 -1,85
Tuyên Quang
3. Lâm Bình 3.832 51,42 623 9,36 1.159 15,55 -222 -2,77
Lào Cai
4. Văn bàn 5.425 28,25 1.197 6,92 2.672 13,91 327 2,01
5 Sa Pa 5.529 44,90 501 5,84 1.086 8,82 -68 -0,25
6. Bát Xát 6.110 35,48 1.395 9,62 1.407 8,17 -537 -2,94
Lạng Sơn
7. Bình Gia 5.091 40,11 750 6,30 2.288 18,03 -390 -2,94
8. Đình Lập 2.460 35,95 371 5,99 1.315 19,22 23 0,60
Điện Biên
9. Mường Chà 5.773 66,79 89 3,87 820 9,49 -198 -1,99
10. Tuần Giáo 9.319 52,29 287 3,30 2.302 12,92 -60 0,06
Hòa Bình
11. Đà Bắc 6.505 46,97 617 4,78 2.583 18,65 -677 -4,80
12. Kim Bôi 7.925 29,79 1.311 5,26 5.755 21,63 -629 -2,18
Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
PHỤ LỤC 05: TỔNG HỢP PHÂN TÍCH HỘ NGHÈO CỦA CÁC TỈNH
MIỀN NÚI PHÍA BẮC CUỐI NĂM 2016 THEO CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG
STT
TỈNH/THÀNH
PHỐ
Tổng số
hộ nghèo
năm
2016
Trong đó:
Hộ
nghèo
dân tộc
thiểu số
Hộ
nghèo về
thu nhập
Hộ nghèo
thiếu hụt
tiếp cận
các dịch
vụ xã hội
cơ bản
Hộ
nghèo
khu vực
thành thị
Hộ
nghèo
khu vực
nông
thôn
Hộ
nghèo
thuộc
chính
sách bảo
trợ xã
hội
Hộ nghèo
thuộc
chính sách
ưu đãi
người có
công
Cả nước 1.986.697 956.8201.583.764 349.628 185.1871.881.072 300.385 37.511
I Miền núi Đông Bắc 465.424 352.828 422.772 49.076 22.654 443.274 45.779 5.770
1 Hà Giang 67.297 66.760 62.602 4.695 3.039 64.258 6.217 285
2 Tuyên Quang 47.377 37.502 38.151 9.226 659 46.718 1.451 256
3 Cao Bằng 48.070 47.903 44.154 3.946 2.896 45.174 3.041 572
4 Lạng Sơn 42.490 39.961 40.743 1.749 1.399 41.093 3.781 83
5 Thái Nguyên 35.683 19.097 33.993 8.087 2.357 33.326 6.499 735
6 Bắc Giang 51.794 17.787 46.325 5.569 2.003 49.791 8.251 312
7 Lào Cai 43.835 39.484 41.721 2.114 2.250 41.585 1.937 339
8 Yên Bái 55.437 43.726 50.639 4.798 2.494 52.943 5.290 1.215
9 Phú Thọ 41.050 13.625 35.609 5.334 1.632 39.418 5.214 1.374
10 Quảng Ninh 11.582 7.285 10.094 1.490 2.441 9.643 3.206 276
11 Bắc Kạn 20.809 19.698 18.741 2.068 1.484 19.325 892 323
II Miền núi Tây Bắc 218.240 206.477 198.239 20.001 4.633 213.607 13.798 1.912
12 Sơn La 87.146 79.502 78.865 8.281 1.695 85.451 5.367 930
13 Điện Biên 54.723 54.183 52.851 1.872 814 53.909 3.054 283
14 Lai Châu 32.259 31.268 30.100 2.159 1.245 31.014 2.644 110
15 Hòa Bình 44.112 41.524 36.423 7.689 879 43.233 2.733 589
Nguồn: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
PHỤ LỤC 06: TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1. Cách tiến hành khảo sát
Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng trong luận án để đo lường
các kết quả thực hiện QLNN về giảm nghèo bền vững theo từng tiêu chí đồng thời
kiểm tra tính phù hợp của các chỉ tiểu trong thang đo từng tiêu chí. Trên cơ sở bộ
tiêu chí đã xây dựng thực hiện việc đánh giá các nội dung QLNN về giảm nghèo
bền vững.
Đối tượng điều tra là 3 đối tượng: người nghèo, cán bộ công chức ở các xã,
cán bộ công chức lãnh đạo quản lý từ cấp huyện trở lên.
Đối với đối tượng là người nghèo: Trên cơ sở khoa học về chọn mẫu điều tra,
tác giả tính toán và chọn đối tượng điều tra là 600 hộ dân trên 6 tỉnh thành, mỗi tỉnh
chọn ngẫu nhiên 5 huyện, mỗi huyện phát 100 phiếu ở 3 xã nghèo, mỗi xã được
phát ngẫu nhiên cho 10 hộ nghèo (mẫu phiếu số 1), tổng số phiếu mỗi tỉnh là 5
huyện x 2 xã x 10 phiếu = 100 phiếu/tỉnh. Phiếu trả lời sẽ được thu thập, xử lý và sử
dụng vào phân tích, đánh giá các nội dung nghiên cứu để có được các kết quả khách
quan, phục vụ cho đề tài nghiên cứu.trong đó:
Tỉnh Hòa Bình: 100 hộ dân.
Tỉnh Sơn La: 100 hộ dân.
Tỉnh Phú Thọ: 100 hộ dân.
Tỉnh Lai Châu: 100 hộ dân.
Tỉnh Lạng Sơn: 100 hộ dân.
Tỉnh Hà Giang: 100 hộ dân.
Đối với đối tượng là cán bộ công chức cấp xã: Những người có trách nhiệm
trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách (mẫu phiếu số 2), chọn 6 tỉnh, mỗi tỉnh
chọn ra 2 huyện, mỗi huyện chọn 3 xã, mỗi xã phát cho 2 phiếu là cán bộ công chức
ở xã nghèo, tổng số phiếu điều tra là: 6 tỉnh x 2 huyện x 3 xã x 2 phiếu = 72 phiếu.
Đối tượng cán bộ công chức lãnh đạo quản lý từ cấp huyện trở lên (tổng 90
phiếu, mẫu phiếu 03): chọn ra 6 tỉnh, mỗi tỉnh chọn ra 5 huyện ngẫu nhiên, mỗi
huyện phát 2 phiếu, như vậy tổng số phiếu là 6 tỉnh x 5 huyện x 2 phiếu = 60 phiếu.
Đồng thời 30 phiếu phát ngẫu nhiên ở 6 tỉnh cho cán bộ quản lý cấp tỉnh bao gồm
lãnh đạo tỉnh lãnh đạo các sở thuộc UBND tỉnh bao gồm: Sở LĐTBXH, Sở Tài
chính, Ban Dân tộc, Sở Giáo dục và Đào tạo, Liên Đoàn Lao động tỉnh. Việc phát
phiếu điều tra dành cho các đối tượng này nhằm có được thông tin tham chiếu 2
chiều giữa một bên là các cơ quan nhà nước và một bên là đối tượng thụ hưởng lợi
ích của chính sách trên cơ sở đó rút ra những kết luận quan trọng trong quá trình
nghiên cứu.
2. Kết quả khảo sát
2.1. Kết quả khảo sát hộ nghèo (Mẫu: 01)
Câu 1. Xin ông/bà cho biết ở địa phương nơi ông/bà sinh sống đang thực
hiện những chính sách nào dưới đây?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1
Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (Chương trình
hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số
167/2008/QĐ-TTg giai đoạn 2) (33/2015/QĐ-TTg
ngày 10/08/2015).
207/600 34.50%
2
Chính sách hỗ trợ cho học sinh các trường phổ
thông dân tộc nội trú (TT109/2009/TTLT-BTC-
BGDĐT)
319/600 53.17%
3
Chăm sóc sức khỏe cho người nghèo(QĐ
139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002
157/600 26.17%
4
Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và
vệ sinh nông thôn
354/600 59.00%
5
Chính sách về tín dụng cho người nghèo và đối
tượng chính sách khác(NĐ 78/2002/NĐ-Cp)
151/600 25.17%
6
Chính sách về vốn vay ưu đãi cho đồng bào dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn (QĐ 32/2007/QĐ-
TTg)
246/600 41.00%
7
Chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với
hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, giai đoạn
2012-2015 (QĐ 54/2012/QĐ-TTg)
218/600 36.33%
8
Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ
nghèo ở vùng khó khăn (QĐ102/2009/QĐ-TTg)
134/600 22.33%
9
Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn
(QĐ 1956/QĐ-TTg)
327/600 54.50%
10
Chính sách bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh miễn
phí cho người nghèo
274/600 45.67%
11 Chính sách giáo dục hỗ trợ con em đi học. 253/600 42.17%
12 Chương trình về phát triển hạ tầng (CT 135) 140/600 23.33%
13
Chính sách về hỗ trợ sản xuát nông nghiệp (bao
gồm: giống, vật nuôi) Ct135
473/600 78.83%
14
Hỗ trợ tiếp cận với đất đai, nhà ở và nước sạch
(CT134)
224/600 37.33%
15 Chính sách khác 237/600 39.50%
Câu 2. Theo ông/bà, có khoảng bao nhiêu người dân trong bản biết được nội dung
các chính sách trên của nhà nước?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Ít hơn 20% 64/600 10.67%
2 Khoảng 40 đến 50% 191/600 31.83%
3 Trên 80% 254/600 42.33%
4 Khoảng 20% đến 40% 91/600 15.17%
Câu 3. Ông bà biết chính sách trên từ đâu?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Nghe trên báo, đài, ti vi 312/600 52.00%
2 Người trong bản nói 63/600 10.50%
3 Trưởng bản họp phổ biến 223/600 37.17%
4 Cán bộ xã đến phổ biến 430/600 71.67%
5 Kênh thông tin khác 237/600 39.50%
Câu 4. Những chính sách nào đang được thực hiện có thể giúp ông bà thoát nghèo.
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Chính sách giáo dục 182/600 30.33%
2 Chính sách cho vay vốn để sản xuất 312/600 52.00%
3 Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt 86/600 14.33%
4 Chính sách về xây dựng cơ sở hạ tầng 182/600 30.33%
5 Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở 342/600 57.00%
6 Hỗ trợ trực tiếp về lương thực 23/600 3.83%
7 Dạy nghề 152/600 25.33%
8 Các chính sách thuộc Chương trình 135 201/600 33.50%
Câu 5. Việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở địa phương có mang lại
hiệu quả không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Không hiệu quả 19/600 3.17%
2 Hiệu quả ít 323/600 53.83%
3 Rất hiệu quả 197/600 32.83%
4 Không có câu trả lời 61/600 10.17%
Câu 6. Gia đình ông/bà có được hưởng lợi từ các chính sách xóa đói, giảm nghèo
của nhà nước không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 337/600 56.17%
2 Không 241/600 40.17%
3 Không có câu trả lời 22/600 3.67%
Câu 7. Khi tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, ông bà có được tham
gia họp bàn không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 317/600 52.83%
2 Không 283/600 47.17%
Nếu có thì ai là người tổ chức tiến hành?
1 Thôn bản tổ chức họp 123/317 38.80%
2 Xã tổ chức họp 194/317 61.20%
3 Huyện về tổ chức tại bản, xã 0 0%
Câu 8. Ở xã có thành lập ban quản lý thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 421/600 70.17%
2 Không 120/600 20.00%
3 Không có câu trả lời 59/600 9.83%
Câu 9. Công tác tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở địa phương
diễn ra như thế nào?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Yếu kém 46/600 7.67%
2 Chưa tốt 181/600 30.17%
3 Đạt yêu cầu 283/600 47.17%
4 Tổ chức tốt 90/600 15.00%
Câu 10. Khi thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, ông bà có được tham gia đề
xuất các biện pháp thực hiện không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 413/600 68.83%
2 Không 174/600 29.00%
3 Không có câu trả lời 13/600 2.17%
Nếu có thì mức độ tham gia như thế nào
1 Thường xuyên được tham gia ý kiến 232/413 56.17%
2 Thỉnh thoảng 181/413 43.83%
Câu 11. Khi được tham gia đóng góp ý kiến về cách thức thực hiện chính sách,
những ý kiến của người dân có được chính quyền tiếp thu và thực hiện theo không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có (thường xuyên) 203/600 33.83%
2 Rất hiếm 328/600 54.67%
3 Không bao giờ 69/600 11.50%
Câu 12. Ông/bà cho biết cách thức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo hiện
nay có phù hợp với điều kiện của địa phương và điều kiện của gia đình ông/bà
không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Không Phù hợp 494/600 82.33%
2 Phù hợp 106/600 17.67%
Câu 13. Khi thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở địa phương mình, ông/bà
có được tham gia kiểm tra quá trình thực hiện và đánh giá kết qủa của quá trình
thực hiện không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 128/600 21.33%
2 Không 422/600 70.33%
3 Không có câu trả lời 50/600 8.33%
Câu 14. Người dân có được khuyến khích tham gia tổ chức thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 479/600 79.83%
2 Không 91/600 15.17%
3 Không có câu trả lời 30/600 5.00%
Câu 15. Hai hình thức thực hiện chính sách sau đây ông/bà thấy hình thức nào phù
hợp nhất với người dân?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1
Khi có chính sách, nhà nước (tỉnh, huyện, xã), xây
dựng kế hoach người dân cứ thế thực hiện theo
196/600 32.67%
2
Khi có chính sách của nhà nước, người dân trong
bản, trong xã họp bàn rồi quyết định cách thức
thực hiện
404/600 67.33%
Câu 16. Cuộc sống của gia đình ông/bà từ khi thực hiện các chính sách xóa đói
giảm nghèo đến nay có được cải thiện không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Không thay đổi 72/600 12.00%
2 Cải thiện nhưng không được nhiều 201/600 33.50%
3 Cải thiện đáng kể 273/600 45.50%
4
Thêm nợ nần do được vay tiền của nhà nước
nhưng không trả nợ được vì mất mùa, dịch bệnh
hoặc nguyên nhân khác.
54/600 9.00%
2.2. Kết quả khảo sát cán bộ, công chức xã (Mẫu: 02)
Câu 1. Những chính sách nào sau đây phù hợp với người dân của địa phương và có
thể giúp họ thoát nghèo?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Chính sách giáo dục 18/72 25.00%
2 Chính sách cho vay vốn để sản xuất 68/72 94.44%
3 Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt 8/72 11.11%
4 Chính sách về xây dựng cơ sở hạ tầng 14/72 19.44%
5 Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở 12/72 16.67%
6 Hỗ trợ trực tiếp về lương thực 0/72 0.00%
7 Dạy nghề 21/72 29.17%
8 Các chính sách thuộc Chương trình 135 32/72 44.44%
9 Chính sách khác 19/72 26.39%
Câu 2. Hai hình thức thực hiện chính sách sau đây ông/bà thấy hình thức nào phù
hợp nhất với người dân?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1
Khi có chính sách, nhà nước (tỉnh, huyện, xã), xây
dựng kế hoach người dân cứ thế thực hiện theo
13/72 18.06%
2
Khi có chính sách của nhà nước, người dân trong bản,
trong xã họp bàn rồi quyết định cách thức thực hiện
59/72 81.94%
Câu 3. Khi tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, xã có họp dân để bàn
cách thực hiện không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 72/72 100%
2 Không 0/72 0%
Câu 4. Ở xã có thành lập ban quản lý thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 72/72 100%
2 Không 0/72 0%
Câu 5. Việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở địa phương có mang lại
hiệu quả không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Không hiệu quả 13/72 18.06%
2 Hiệu quả ít 25/72 34.72%
3 Rất hiệu quả 34/72 47.22%
Câu 6. Ông/bà cho biết cách thức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo hiện
nay có phù hợp với điều kiện của địa phương và điều kiện của người nghèo không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Phù hợp 14/72 19.44%
2 Không phù hợp 58/72 80.56%
Câu 7. Khi thực hiện chính sách ở cấp mình, ông/bà thấy sự phối hợp giữa các cấp
với nhau không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 68/72 94.44%
2 Không 4/72 5.56%
Nếu có thì hiệu quả thế nào
1 Hiệu quả 5/68 7.35%
2 Không hiệu quả 61/68 89.71%
3 Hiệu quả chưa cao 2/68 2.94%
Câu 8. Công tác vận động tuyên truyền ở địa phương ông bà có được thực hiện
thường xuyên không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 27/72 37.50%
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
2 Không 42/72 58.33%
Không có câu trả lời 3/72 4.17%
Nếu có thì theo ông/bà chất lượng tuyên truyền như
thế nào?
1 Tốt 12/27 44.44%
2 Hình thức và không có kết quả 15/27 55.56%
Câu 9. Khi thực hiện chính sách cở cấp mình, UBND xã có phối hợp với các cơ
quan nhà nước ở tỉnh, huyện và với các tổ chức chính trị xã hội không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 19/72 26.39%
2 Không 53/72 73.61%
Nếu có thì hiệu quả thế nào
1 Hiệu quả 5/19 26.32%
2 Không hiệu quả 12/19 63.16%
3 Hiệu quả chưa cao 2/19 10.53%
Câu 10. Người dân có tích cực tham gia thực hiện các chính sách xóa đói giảm
nghèo ở địa phương không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Tham gia tích cực 15/72 20.83%
2 Tham gia nhưng không tích cực 57/72 79.17%
3 Không tham gia 0
4 Không muốn tham gia 0
Câu 11. Khi thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, người dân có được tham gia
đề xuất các biện pháp thực hiện không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 68/72 94.44%
2 Không 4/72 5.56%
Câu 12. Khi người dân tham gia đóng góp ý kiến về cách thức thực hiện chính sách,
chính quyền có tiếp thu và thực hiện theo không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có (thường xuyên) 14/72 19.44%
2 Rất hiếm 58/72 80.56%
3 Không bao giờ 0
Câu 13. Khi kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách ở địa phương có sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 29/72 40.28%
2 Không 42/72 58.33%
2.3. Kết quả khảo sát cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý (Mẫu: 03)
Câu 1. Hai hình thức thực hiện chính sách sau đây ông/bà thấy hình thức nào phù
hợp nhất với người dân?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1
Khi có chính sách, nhà nước (tỉnh, huyện,
xã), xây dựng kế hoach người dân cứ thế
thực hiện theo
23/90 25.56%
2
Khi có chính sách của nhà nước, người
dân trong bản, trong xã họp bàn rồi quyết
định cách thức thực hiện
67/90 74.44%
Câu 2. Ông/bà cho biết mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
thực hiện chính sách XĐNG có hiệu quả không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 52/90 57.78%
2 Không 38/90 42.22%
Câu 3. Từ thực tiễn quản lý của mình, ông/bà hãy cho biết công tác vận động tuyên
truyền về thực hiện chính sách ở địa phương mình được thực hiện như thế nào?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Hiệu quả 28/90 31.11%
2 Chưa hiệu quả 62/90 68.89%
Câu 4. Ông/bà có nhận xét gì về tính phù hợp của các chính sách giảm nghèo ở
nước ta nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nói riêng hiện nay?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Phù hợp 32/90 35.56%
2 Rất phù hợp 3/90 3.33%
3 Chưa thực sự phù hợp 43/90 47.78%
4 Không phù hợp 12/90 13.33%
Câu 5. Với cách thức tổ chức thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo từ trên
xuống như hiện nay, theo ông/bà có phù hợp với tình hình thực tiễn của vùng nghèo
(xã nghèo, huyện nghèo, tỉnh nghèo) và người nghèo không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Có 28/90 31.11%
2 Không 62/90 68.89%
Câu 6. Ông/bà cho biết công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách
ở địa phương mình có được thực hiện nghiêm túc không?
STT Phương án trả lời Trả lời Tỷ lệ
1 Nghiêm tuc 39/90 43.33%
2 Chưa nghiêm túc 21/90 23.33%
3 Còn hình thức 30/90 33.33%
3. Mẫu phiếu điều tra về thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
MẪU M1. PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NGHÈO VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Để phục vụ cho một nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay. Xin ông/bà vui lòng cho chúng tôi
biết những thông tin dưới đây. Chúng tôi cam kết thông tin do ông bà cung cấp chỉ
sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Hiện ông/bà đang sinh sống tại Bản......................xã....................huyện.....................
tỉnh
Phương án nào phù hợp, ông/bà khoanh tròn vào số thứ tự của phương án đó
Câu 1. Xin ông/bà cho biết ở địa phương nơi ông/bà sinh sống đang thực hiện
những chính sách nào dưới đây?
1. Chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 -
2015 (Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-
TTg giai đoạn 2) (33/2015/QĐ-TTg ngày 10/08/2015).
2. Chính sách hỗ trợ cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú
(TT109/2009/TTLT-BTC-BGDĐT)
3. Chăm sóc sức khỏe cho người nghèo(QĐ 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002
4. Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh nông thôn
5. Chính sách về tín dụng cho người nghèo và đối tượng chính sách khác(NĐ
78/2002/NĐ-Cp)
6. Chính sách về vốn vay ưu đãi cho đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn
(QĐ 32/2007/QĐ-TTg)
7. Chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn, giai đoạn 2012-2015 (QĐ 54/2012/QĐ-TTg)
8. Chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn
(QĐ102/2009/QĐ-TTg)
9. Chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn (QĐ 1956/QĐ-TTg)
10. Chính sách bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh miễn phí cho người nghèo
11. Chính sách giáo dục hỗ trợ con em đi học.
12. Chương trình về phát triển hạ tầng (CT 135)
13. Chính sách về hỗ trợ sản xuát nông nghiệp (bao gồm: giống, vật nuôi) Ct135
14. Hỗ trợ tiếp cận với đất đai, nhà ở và nước sạch (CT134)
15. Chính sách khác
Câu 2. Theo ông/bà, có khoảng bao nhiêu người dân trong bản biết được nội dung
các chính sách trên của nhà nước?
1. Ít hơn 20%
2. Trên 80%
3. Khoảng 40 đến 50%
4. Khoảng 20% đến 40%
Câu 3. Ông bà biết chính sách trên từ đâu?
1. Nghe trên báo, đài, ti vi
3. Trưởng bản họp phổ biến
2. Người trong bản nói
4. Cán bộ xã đến phổ biến
5. Kênh thông tin khác
Câu 4. Những chính sách nào đang được thực hiện có thể giúp ông bà thoát nghèo
1. Chính sách giáo dục
2. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở
3. Chính sách cho vay vốn để sản xuất
4. Hỗ trợ trực tiếp về lương thực
5. Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt
6. Dạy nghề
7. Chính sách về xây dựng cơ sở hạ tầng
8. Các chính sách thuộc Chương trình 135
9. Chính sách khác
Câu 5. Việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở địa phương có mang lại
hiệu quả không?
1. Không hiệu quả 2. Hiệu quả 3. Rất hiệu quả
Câu 6. Gia đình ông/bà có được hưởng lợi từ các chính sách xóa đói, giảm nghèo
của nhà nước không?
1. Có 2. Không
Câu 7. Khi tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, ông bà có được tham
gia họp bàn không?
1. Có 2. Không
Nếu có thì ai là người tổ chức tiến hành?
1. Thôn bản tổ chức họp 2. Xã tổ chức họp 3. Huyện về tổ chức tại bản, xã
Câu 8. Ở xã có thành lập ban quản lý thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
không?
1. Có 2. Không
Câu 9. Công tác tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở địa phương
diễn ra như thế nào?
1. Yếu kém 2. Chưa tốt 3. Đạt yêu cầu 4. Tổ chức tốt
Câu 10. Khi thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, ông bà có được tham gia đề
xuất các biện pháp thực hiện không?
1. Có 2. Không
Nếu có thì mức độ tham gia như thế nào
1.Thường xuyên được tham gia ý kiến
2. Thỉnh thoảng
Câu 11. Khi được tham gia đóng góp ý kiến về cách thức thực hiện chính sách,
những ý kiến của người dân có được chính quyền tiếp thu và thực hiện theo không?
1. Có (thường xuyên) 2. Rất hiếm 3. Không bao giờ
Câu 12. Ông/bà cho biết cách thức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo hiện
nay có phù hợp với điều kiện của địa phương và điều kiện của gia đình ông/bà
không?
1. Không Phù hợp 2. Phù hợp
Câu 13. Khi thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo ở địa phương mình, ông bà
có được tham gia kiểm tra quá trình thực hiện và đánh giá kết qủa của quá trình
thực hiện không?
1.Có 2. Không
Câu 14. Người dân có được khuyến khích tham gia tổ chức thực hiện chính sách
xóa đói giảm nghèo không?
1. Có 2. Không
Câu 15. Hai hình thức thực hiện chính sách sau đây ông/bà thấy hình thức nào phù
hợp nhất với người dân?
1. Khi có chính sách, nhà nước (tỉnh, huyện,
2. Khi có chính sách của nhà nước, người dân xã), xây dựng kế hoach người dân cứ
thế thực trong bản, trong xã họp bàn rồi quyết định cách hiện theo thức thực hiện
Câu 16. Cuộc sống của gia đình ông/bà từ khi thực hiện các chính sách xóa đói
giảm nghèo đến nay có được cải thiện không?
1. Không thay đổi
2. Cải thiện đáng kể
3. Cải thiện nhưng không được nhiều
4. Thêm nợ nần do được vay tiền của nhà nước nhưng không trả nợ được vì mất
mùa, dịch bệnh hoặc nguyên nhân khác.
Xin trân trọng cám ơn những thông tin của ông bà.
Người được phỏng vấn
(Ký và ghi rõ họ tên)
MẪU 2. PHIẾU ĐIỀU TRA VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO
(Dành cho cán bộ, công chức xã )
Để phục vụ cho một nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay. Xin ông/bà vui lòng cho chúng tôi
biết những thông tin dưới đây. Chúng tôi cam kết thông tin do ông bà cung cấp chỉ
sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Hiện ông/bà đang công tác tại xã....................huyện............ tỉnh ..
Phương án nào phù hợp, ông/bà khoanh tròn vào số thứ tự của phương án đó
Câu 1. Những chính sách nào sau đây phù hợp với người dân của địa phương và có
thể giúp họ thoát nghèo
1. Chính sách giáo dục
2. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở
3. Chính sách cho vay vốn để sản xuất
4. Hỗ trợ trực tiếp về lương thực
5. Chính sách hỗ trợ nước sinh hoạt
6. Dạy nghề
7. Chính sách về xây dựng cơ sở hạ tầng
8. Các chính sách thuộc Chương trình 135
9. Chính sách khác
Câu 2. Hai hình thức thực hiện chính sách sau đây ông/bà thấy hình thức nào phù
hợp nhất với người dân?
1. Khi có chính sách, nhà nước (tỉnh, huyện, xã), xây dựng kế hoach người dân cứ
trong bản, trong xã họp bàn rồi quyết định cách thức thực hiện
2. Khi có chính sách của nhà nước, người dân
huyện, xã), xây dựng kế hoach người dân cứthế thực hiện theo
Câu 3. Khi tổ chức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, xã có họp dân để bàn
cách thực hiện không?
1. Có 2. Không
Câu 4. Ở xã có thành lập ban quản lý thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo
không?
1. Có 2. Không
Câu 5. Việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo ở địa phương có mang lại
hiệu quả không?
1. Không hiệu quả
2. Hiệu quả ít
3. Rất hiệu quả
Câu 6. Ông/bà cho biết cách thức thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo hiện
nay có phù hợp với điều kiện của địa phương và điều kiện của người nghèo không?
1. Phù hợp
2. Không phù hợp
Câu 7. Khi thực hiện chính sách ở cấp mình, ông/bà thấy sự phối hợp giữa các
cấp với nhau
1. Tốt 2. Rất rốt 3. Không tốt
Câu 8. Công tác vận động tuyên truyền ở địa phương ông bà có được thực hiện
thường xuyên không
1. Có 2. Không 3. Thỉnh thoảng
Nếu có thì theo ông/bà chất lượng tuyên truyền như thế nào?
1. Tốt . Hình thức và không có kết quả
Câu 9. Khi thực hiện chính sách cở cấp mình, UBND xã có phối hợp với các cơ
quan nhà nước ở tỉnh, huyện và với các tổ chức CT-XH không?
1. Có 2. Không
Nếu có thì hiệu quả thế nào
1. Hiệu quả 2. Không hiệu quả 3. Hiệu quả chưa cao
Câu 10. Người dân có tích cực tham gia thực hiện các chính sách xóa đói giảm
nghèo ở địa phương không?
1. Tham gia tích cực
2. Không tham gia
3. Tham gia nhưng không tích cực
4. Không muốn tham gia
Câu 11. Khi thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, người dân có được tham gia
đề xuất các biện pháp thực hiện không?
1. Có 2. Không
Câu 12. Khi người dân tham gia đóng góp ý kiến về cách thức thực hiện chính sách,
chính quyền có tiếp thu và thực hiện theo không?
1. Có (thường xuyên) 2. Rất hiếm 3. Không bao giờ
Câu 13. Khi kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chính sách ở địa phương có sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội không?
1. Có 2. Không
Xin trân trọng cám ơn những thông tin của ông bà.
Người được phỏng vấn
(Ký và ghi rõ họ tên)
MẪU 3. PHIẾU LẤY Ý KIẾN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI
GIẢM NGHÈO
(Dành cho cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý)
Để phục vụ cho một nghiên cứu về thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo
ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay. Xin ông/bà vui lòng cho chúng tôi
biết những thông tin dưới đây. Chúng tôi cam kết thông tin do ông bà cung cấp chỉ
sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Hiện ông/bà đang giữ chức vụ gì?.........................................................
Phương án nào phù hợp, ông/bà khoanh tròn vào số thứ tự của phương án đó
Câu 1. Hai hình thức thực hiện chính sách sau đây ông/bà thấy hình thức nào phù
hợp nhất với người dân?
1. Khi có chính sách, nhà nước (tỉnh, huyện, xã), xây dựng kế hoach người dân cứ
thế thực hiện theo
2. Khi có chính sách của nhà nước, người dân trong bản, trong xã họp bàn rồi quyết
định cách thức thực hiện
Vì sao ông bà lựa chọn phương án trên?...................................................
Câu 2. Ông/bà cho biết sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện
chính sách XĐNG có hiệu quả không?
1. Có 2. Không
Câu 3. Từ thực tiễn quản lý của mình, ông/bà hãy cho biết hiệu quả công tác vận
động tuyên truyền về thực hiện chính sách hiện nay thực hiện như thế nào?
1. Hiệu quả 2. Chưa hiệu quả
Câu 4. Ông/bà có nhận xét gì về tính phù hợp của các chính sách giảm nghèo ở
nước ta nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam nói riêng hiện nay?
1. Phù hợp 2. Chưa thực sự phù hợp
3. Rất phù hợp 4. Không phù hợp
Câu 5. Với cách thức tổ chức thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo từ trên
xuống như hiện nay, theo ông/bà có phù hợp với tình hình thực tiễn của vùng nghèo
(xã nghèo, huyện nghèo, tỉnh nghèo) và người nghèo không?
1. Có 2. Không
Xin vui lòng cho biết lý do tại sao?.......................................................
Câu 6. Ông /bà cho biết công tác kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện chính sách
XĐNG hiện nay có được thực hiện nghiêm túc không?
1. Nghiêm túc 2. Chưa nghiêm túc. 3. Còn hình thức
Xin trân trọng cám ơn những thông tin của ông bà.
Người được phỏng vấn
(Ký và ghi rõ họ tên)