Luận án Rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất

LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, tài liệu được trích dẫn đúng quy định và được ghi đầy đủ trong danh mục tài liệu tham khảo. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Nguyễn Thu Nga MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 12 1.1. Các công trình nghiên cứu về kỹ năng dạy học và rèn luyện

doc242 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Luận án Rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ năng dạy học 12 1.2. Các công trình nghiên cứu về kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất 24 1.3. Khái quát kết quả của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục giải quyết 30 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT 34 2.1. Các khái niệm cơ bản 34 2.2. Kỹ năng dạy học của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất 46 2.3. Rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất 76 2.4. Các yếu tố tác động tới việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất 87 Chương 3 CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT 98 3.1. Đặc điểm của các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất 98 3.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng 100 3.3 Kết quả khảo sát thực trạng 101 Chương 4 BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG DẠY HỌC CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT 123 4.1. Giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các lực lượng sư phạm về rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất 123 4.2. Xây dựng và thực hiện quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất 128 4.3. Phát huy tính tự giác, tích cực và sáng tạo của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất trong quá trình rèn luyện kỹ năng dạy học 139 4.4. Tăng cường rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất thông qua thực tập sư phạm 143 Chương 5 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 150 5.1. Những vấn đề chung của thực nghiệm 150 5.2. Xử lý và phân tích kết quả sau tác động thực nghiệm 161 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 174 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 177 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 178 PHỤ LỤC 186 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ TT Tên bảng, biểu đồ Nội dung Trang 1 2.1 Bảng tiêu chí đánh giá kỹ năng thiết kế bài giảng bài giảng, kỹ năng thực hiện bài giảng và kỹ năng kiểm tra đánh giá bài giảng 74 2 3.1 Bảng tổng hợp kết quả điều tra các kỹ năng dạy học cần rèn luyện cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất 200 3 3.2 Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá của sinh viên về trình độ kỹ năng dạy học 201 4 3.3 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về trình độ kỹ năng dạy học của sinh viên 202 5 3.4 Bảng tổng hợp kết quả điều tra nhận thức về sự quan tâm của sinh viên và cán bộ, giảng viên về rèn luyện kỹ năng dạy học 108 6 3.5 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của sinh viên về tổ chức các hoạt động sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học 203 7 3.6 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về tổ chức các hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên 204 8 3.7 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của sinh viên về các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học 205 9 3.8 Bảng tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học 206 10 5.1 Bảng các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá kỹ năng thiết kế bài giảng, kỹ năng thực hiện bài giảng và kỹ năng kiểm tra đánh giá bài giảng của sinh viên 155 11 5.2 Bảng phân phối tần số điểm đánh giá trình độ đầu vào kỹ năng dạy học nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 159 12 5.3 Bảng kết quả khảo sát trình độ đầu vào kỹ năng dạy học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 159 13 5.4 Bảng thống kê kết quả sau thực nghiệm về sự tiến bộ của kỹ năng dạy học 162 14 5.5 Bảng phân phối tần suất về sự tiến bộ của kỹ năng dạy học 162 15 5.6 Bảng phân phối tần suất tích luỹ kết quả về sự tiến bộ của kỹ năng dạy học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 162 16 5.7 Bảng mức độ tiến bộ về kỹ năng dạy học sau thực nghiệm 163 17 5.8 Bảng phân phối các tham số đặc trưng về sự tiến bộ của các nhóm thực nghiệm và đối chứng 165 18 5.9 Bảng so sánh kết quả đánh giá về tính tích cực rèn luyện kỹ năng dạy học của sinh viên nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 171 19 3.1 Biểu đồ so sánh nhận thức về sự cần thiết của các kỹ năng dạy học giữa sinh viên và cán bộ, giảng viên 104 20 3.2 Biểu đồ nhận thức của sinh viên và cán bộ giảng viên về rèn luyện kỹ năng dạy học 108 21 3.3 Biểu đồ kết quả đánh giá của sinh viên về tổ chức các hoạt động sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học 110 22 3.4 Biểu đồ kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về tổ chức các hoạt động sư phạm nhằm rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên 111 23 3.5 Biểu đồ kết quả đánh giá của sinh viên về các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học 114 24 3.6 Biểu đồ kết quả đánh giá của cán bộ, giảng viên về các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học 115 25 5.1 Biểu đồ so sánh kết quả kiểm tra đầu vào trình độ kỹ năng dạy học của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 159 26 5.3 Biểu đồ so sánh về sự tiến bộ của các kỹ năng dạy học ở nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm 164 DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ TT Tên đồ thị, Sơ đồ Nội dung Trang 1 2.1 Sơ đồ hệ thống các kỹ năng dạy học cần rèn luyện cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất 73 2 2.2 Sơ đồ các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên 96 3 4.1 Sơ đồ quy trình rèn luyện kỹ năng thiết kế, kỹ năng thực hiện và kỹ năng kiểm tra đánh giá bài giảng của sinh viên 139 5 5.1 Sơ đồ khái quát quá trình thực nghiệm 208 4 5.1 Đồ thị biểu diễn tần suất tích luỹ về sự tiến bộ của kỹ năng dạy học ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng 163 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của giáo dục và đào tạo. Nhận thức rõ vai trò của giáo dục và đào tạo Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong nghị quyết hội nghị Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ tình hình và nguyên nhân: “Tuy nhiên, chất lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp... Còn nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành... Chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc” [20]. Do vậy, mục tiêu cụ thể đã nêu: “Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học” [20]. Nhiệm vụ, giải pháp được đề ra: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học” [20] Ngày 28 tháng 4 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ ra quyết định 641/QĐ- TTg:“ Về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoan 2011 – 2030”, đã chỉ rõ mục tiêu tổng quát: “Phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam trong 20 năm tới để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [73]. Ở chương trình 3 của Đề án: Phát triển thể lực, tầm vóc bằng giải pháp tăng cường giáo dục thể chất đối với học sinh từ 03 tuổi đến 18 tuổi. Trong đó, nhóm giải pháp huy động nguồn nhân lực đã chỉ rõ: “ Huy động nguồn nhân lực phục vụ Đề án từ Viện Khoa học Thể dục Thể thao, các trường đại học thể dục thể thao, đại học sư phạm thể dục thể thao, khoa giáo dục thể chất thuộc các trường đại học và cao đẳng sư phạm; đội ngũ cán bộ, giáo viên thể dục thể thao các trường học...” [73]. Để thực hiện tốt Đề án thì sứ mệnh cao cả của các trường sư phạm đào tạo giáo viên giáo dục thể chất đó chính là giáo dục và đào tạo đội ngũ giáo viên trong tương lai có trình độ chuyên môn tốt, tay nghề vững vàng, trong đó việc rèn luyện để có kỹ năng dạy học là một trong những vấn đề then chốt. Thời gian gần đây các trường sư phạm nói chung và sư phạm ngành giáo dục thể chất nói riêng đã có rất nhiều cố gắng trong việc giáo dục - đào tạo sinh viên - những thầy, cô giáo tương lai có đầy đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc“ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo” [20] và thực hiện Đề án 641 [73]. Tuy nhiên so với yêu cầu đào tạo giáo viên trong tình hình mới thì đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp. Kỹ năng dạy học của một số giáo viên còn hạn chế thể hiện sự lúng túng, thiếu thành thạo... trong hoạt động nghề nghiệp. Vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất cần được triển khai một cách có kế hoạch, khoa học, tổ chức, chỉ đạo chặt chẽ. Ngoài ra, cần đòi hỏi cao ở sự tự rèn luyện thường xuyên, liên tục, của bản thân sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Rèn luyện kỹ năng dạy học là nhiệm vụ quan trọng của các trường sư phạm nói chung và trường sư phạm đào tạo giáo viên giáo dục thể chất nói riêng. Bởi vì, giáo dục thể chất là một trong những nội dung giáo dục cơ bản góp phần giáo dục con người phát triển toàn diện ở nước ta. Muốn nâng cao chất lượng giáo dục thể chất ở trường phổ thông thì thầy, cô giáo phải yêu nghề, có trình độ, kỹ năng dạy học thành thạo, biết động viên, khuyến khích học sinh tích cực tập luyện thể dục thể thao, rèn luyện sức khỏe vì điều đó gắn liền với hạnh phúc của mỗi con người. Sứ mệnh cao cả của các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, đó là giáo dục, đào tạo đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất tương lai có trình độ chuyên môn tốt, tay nghề vững vàng, trong đó kỹ năng dạy học thành thạo là một trong những vấn đề then chốt. Tuy nhiên, so với yêu cầu đào tạo giáo viên trong tình hình mới thì đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất, tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp. Kỹ năng dạy học của một bộ phận giáo viên còn hạn chế, biểu hiện hiện ở sự thiếu thành thạo... trong hoạt động nghề nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất cần được tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch, theo quy trình chặt chẽ. Mặt khác, cũng cần đòi hỏi cao ở sự tự rèn luyện thường xuyên, liên tục của mỗi sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Vấn đề rèn luyện kỹ năng nói chung và kỹ năng dạy học nói riêng đã được nhiều tác giả, nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu, đề cập tới ở các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quá trình rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên sư phạm ngành giáo dục thể chất còn ít đề tài luận án đi sâu nghiên cứu, hoặc chỉ dừng lại nghiên cứu ở góc độ năng lực sư phạm nói chung Với lý do trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài: “Rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất” làm luận án tiến sĩ, chuyên ngành Lý luận và Lịch sử giáo dục. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học, đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trong tình hình mới. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. - Khảo sát, đánh giá thực trạng kỹ năng dạy học, rèn luyện kỹ năng dạy học và các yếu tố tác động đến việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. - Đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. 3. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu và giả thuyết khoa học * Khách thể nghiên cứu Quá trình đào tạo sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. * Đối tượng nghiên cứu Rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. * Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu về rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Sinh viên được đào tạo, sau khi tốt nghiệp ra trường, họ sẽ là những giáo viên dạy môn giáo dục thể chất ở các trường phổ thông. Luận án nghiên cứu, khảo sát ở các trường: Trường Đại học Sư phạm Thể dục Thể thao Hà Nội, Khoa Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Khoa Giáo dục Thể chất Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên thuộc Trường Đại học Thái Nguyên. * Giả thuyết khoa học Kỹ năng dạy học chỉ có thể được hình thành, phát triển vững chắc thông qua quá trình rèn luyện và trải nghiệm thực tiễn hoạt động sư phạm. Nếu trong quá trình đào tạo, các lực lượng sư phạm được nâng cao ý thức trách nhiệm, thực hiện quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học hợp lý, sinh viên được tổ chức rèn luyện kỹ năng một cách khoa học, đồng thời phát huy được tính tích cực tự rèn luyện của sinh viên, thì kỹ năng dạy học của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất sẽ được hình thành, phát triển vững chắc, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục và đào tạo. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quán triệt quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về giáo dục và đào tạo. Tiếp cận hệ thống: Quá trình đào tạo ở trường đại học sư phạm là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố có quan hệ mật thiết với nhau như: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người dạy, người học, môi trường và kết quả đào tạo. Quá trình rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất phải được tiếp cận nghiên cứu trong hệ thống các mối quan hệ của cấu trúc quá trình đào tạo. Tiếp cận lịch sử - logic: Kế thừa những thành quả cũng như các bài học kinh nghiệm từ nhiều nghiên cứu về kỹ năng dạy học để đưa ra những biệp pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên theo tuần tự logic chặt chẽ. Tiếp cận thực tiễn: Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn về kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất ở trường phổ thông và rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Thể hiện sự thống nhất, gắn kết chặt chẽ giữa thực tiễn đào tạo ở trường sư phạm và yêu cầu công việc trong tương lai của giáo viên giáo dục thể chất ở trường phổ thông trong bối cảnh đổi mới giáo dục. * Phương pháp nghiên cứu Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh Các công trình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam có liên quan đến đề tài, nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát: Trong quá trình thực hiện đề tài, thông qua quan sát, theo dõi, dự giờ giảng dạy của giảng viên các bộ môn chuyên sâu và sinh viên, kết hợp với giờ dạy của giáo viên trung học phổ thông và sinh viên qua đợt thực tập sư phạm Phương pháp điều tra: Thiết kế hệ thống bảng hỏi nhằm điều tra kỹ năng dạy học của sinh viên và hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên tại các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Bao gồm: Cán bộ, giảng viên (Số lượng 243) và sinh viên (Số lượng 426). Phương pháp tọa đàm: Trao đổi với cán bộ, giảng viên, sinh viên về kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học. Phương pháp phỏng vấn: Thiết kế hệ thống câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp đội ngũ cán bộ giảng viên, sinh viên về những vấn đề liên quan đến kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Tổng kết kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng dạy học ở các trường đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về hệ thống các kỹ năng dạy học cần rèn luyện cho sinh viên và các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học đã được đề xuất. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính hiệu quả của quy trình rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đã đề xuất. Phương pháp hỗ trợ Phương pháp toán học: Bằng việc sử dụng một số thuật toán của toán học thống kê với mục đích phân tích số liệu khảo sát thực trạng và thực nghiệm sư phạm. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận giải làm sáng tỏ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Xây dựng được các nhóm và hệ thống các kỹ năng dạy học cụ thể cần rèn luyện cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, khái quát những yếu tố tác động tới việc rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giáo viên trong tình hình mới. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú thêm lý luận, thực tiễn về kỹ năng dạy học và hoạt động rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Trên cơ sở đề xuất 4 biện pháp rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên, luận án còn có ý nghĩa nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, giảng viên cũng như sinh viên trong hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, giáo dục và đào tạo đội ngũ giáo viên giáo dục thể chất ở trường phổ thông. Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. 7. Kết cấu của luận án Luận án kết cấu gồm: Mở đầu, 5 chương (16 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Các công trình nghiên cứu về kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục tiêu biểu đã quan tâm đề cập đến vấn đề năng lực và phẩm hạnh của người giáo viên. Đại diện cho các nhà giáo dục tiêu biểu như: Socrate, Platon, Aristote, Khổng Tử, Mạnh Tử Khổng Tử (551 - 479 TCN), người được tôn vinh là "Vạn thế sư biểu" (Người thầy của muôn đời) đã chỉ rõ: Trong giảng dạy, người thầy phải biết cách (kỹ năng) để truyền thụ kiến thức cho học trò như: Dụ: Ví von. Đạo: Hướng dẫn. Trợ: Giúp đỡ. Khải: Mở mang. Phát: Khêu gợi. "Tuần tuần thiện dụ nhân" (Thầy khéo dẫn dắt người từng bước, mở rộng tri thức ta bằng văn chương, ước thúc hành vi ta bằng lễ tiết, khiến ta muốn ngừng hoạt động cũng không thể được). Cách dạy học của Khổng Tử là sự gợi mở để trò tự tìm ra chân lý, thầy không bao giờ làm thay, bày sẵn cho người học mà phải bằng sự khéo léo, hướng dẫn, khêu gợi, mở mang tạo nên ở người học sự hứng thú, tích cực, độc lập nhận thức trong quá trình dạy học [8, tr.8-13]. Đồng thời Khổng Tử đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc tu dưỡng, rèn luyện những phẩm chất và năng lực của người thầy giáo. Người thầy phải trở thành hình ảnh mẫu mực nhất, toàn diện nhất trước học trò. Socrate (469- 399 TCN), đã sáng tạo ra phương pháp tranh luận (Thuật đỡ đẻ) trong dạy học với những kỹ năng gợi mở cần thiết của người thầy giúp cho người học tự suy nghĩ, tự tìm tòi và tự tìm ra chân lý. Ở mức độ nào đó, Socrate đã đưa ra được các yêu cầu trong tổ chức quá trình nhận thức của người học với cách thức, phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học hướng tới phát huy được sự sáng tạo của học sinh, làm cho họ tích cực, chủ động nhận thức nhằm nâng cao hiệu quả dạy học [68, tr.40]. Từ thời kỳ phục hưng trở đi, vấn đề kỹ năng dạy học và việc rèn luyện kỹ năng dạy học của người thầy giáo trong các nhà trường được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn với những quan điểm khoa học và những hoạt động cụ thể được tiến hành nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, các nghiên cứu gắn với tên tuổi của các nhà sư phạm nổi tiếng như: Mông-te-nhơ (Pháp), Kômenxki (Cộng hòa Séc), Rút-xô (Pháp), Usin-xki (Nga), Đitexvec (Đức)... Trong đó, nổi bật là tư tưởng của Kômenxki (1592 - 1670), người được mệnh danh là “Ông tổ của nền sư phạm cận đại” cho rằng: Người thầy phải có phương pháp giảng dạy thích hợp với từng đối tượng và sáng tạo nhiều phương pháp phong phú như: Trực quan, Đàm thoại, kể chuyện, luyện tập; Người giáo viên phải quan tâm tìm tòi tất cả mọi con đường dẫn tới việc mở mang trí tuệ và tận dụng hợp lý những con đường đó. Kômenxki luôn quý trọng, tôn vinh nghề dạy học và vai trò người thầy giáo. Với vị trí, chức năng của nghề dạy học, ông yêu cầu người thầy phải mẫu mực, trong sáng về đạo đức và tác phong, có lòng nhân ái: “Không thể trở thành người thầy nếu không phải là một người cha” [68, tr.88]. Cũng đề cao vai trò của người thầy giáo, theo Usinxki (1824 - 1870) người thầy giáo là cầu nối giữa quá khứ và tương lai, sự nghiệp của người thầy giáo là sự nghiệp vĩ đại nhất trong lịch sử. Trong dạy học và giáo dục, ông cho rằng: “Điều chủ yếu là nhân cách của người giáo viên trực tiếp làm việc với học sinh. Nhân cách của nhà giáo dục có sức mạnh giáo dục to lớn đến mức không thể thay thế bằng sách giáo khoa, bằng lời khuyên bảo về đạo đức, bằng hệ thống khen thưởng và kỷ luật nào cả” [16, tr.75]. Đánh giá cao vai trò, tầm quan trọng của người thầy trong giáo dục, Usinxki là người đầu tiên trong lịch sử giáo dục thế giới đã đề xuất ý tưởng thành lập trường sư phạm, trường chuyên làm nhiệm vụ đào tạo giáo viên. Qua môi trường chuyên biệt đó, các phẩm chất và năng lực sư phạm của người giáo viên được hình thành, rèn luyện và phát triển một cách có hệ thống và khoa học. Đây là cơ sở quan trọng giúp người giáo viên tự hoàn thiện tay nghề trước những yêu cầu của thực tiễn sư phạm. Nhưng phải đến thế kỷ XX, vấn đề kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học cho người thầy giáo mới được đề cập một cách chi tiết và khoa học. John Dewey (1859- 1952) người Mỹ với chủ trương là dựa vào kinh nghiệm thực tế của người học, việc giảng dạy của thầy giáo phải kích thích được sự hứng thú, phải để người học độc lập tìm tòi, thầy giáo là người thiết kế, cố vấn. Từ những năm 30 của thế kỷ XX, hầu hết các nước trên thế giới đều rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đào tạo, rèn luyện kỹ xảo, kỹ năng nghề nghiệp sư phạm. Đặc biệt, ở Liên Xô (trước đây) và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu, hàng loạt các công trình nghiên cứu về vấn đề này đã ra đời. Dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật biện chứng, nhiều nhà giáo dục đã tiếp tục khẳng định sự cần thiết và tầm quan trọng của các kỹ năng dạy học và việc rèn luyện kỹ năng dạy học của người giáo viên nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Đặc biệt, các nghiên cứu về kỹ năng dạy học, rèn luyện kỹ năng dạy học không chỉ hướng tới mục đích giúp sinh viên sau khi ra trường có thể thích ứng nhanh với nghề nghiệp mà còn hướng tới cho họ khả năng tự hoàn thiện, tự đào tạo mình trong cuộc sống. Đầu những năm 60 của thế kỷ XX, O.A.Apdullina với công trình: “Bàn về kỹ năng sư phạm”, đã nêu rõ từng loại kỹ năng sư phạm của giáo viên, đồng thời đi sâu phân tích kỹ năng chung và kỹ năng chuyên biệt trong hoạt động giảng dạy và giáo dục của họ. Cùng quan điểm đó, Ph.N.Gônôbôlin (1976) trong tác phẩm: “Những phẩm chất tâm lý của người giáo viên” đã đưa ra những năng lực sư phạm, mà sinh viên cần rèn luyện và phát triển. Theo ông, phát triển và hoàn thiện các năng lực cho sinh viên phải được tổ chức thường xuyên ở trên lớp và trong thực tập sư phạm, đây là các cơ hội để "lần đầu tiên" "lựa chọn", "lắp ráp", "ứng dụng" các thuộc tính tâm lý của giáo viên vào những yêu cầu hoạt động sư phạm" [24, tr.111], từng bước giúp sinh viên rèn luyện và tự hoàn thiện năng lực sư phạm của mình. Năm 1961, N.V.Cu-dơ-min-na trong công trình nghiên cứu “Hình thành các năng lực sư phạm” đã xác định năng lực sư phạm cần có của giáo viên, mối quan hệ giữa năng lực chuyên môn và năng lực nghiệp vụ, giữa năng khiếu sư phạm và việc bồi dưỡng năng khiếu sư phạm thành năng lực sư phạm. Đặc biệt, công trình nghiên cứu của X.I.Ki-xê-gôp: “Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học” [41], trong đó đã nêu ra hơn 100 kỹ năng nghiệp vụ sư phạm, trong đó tập trung vào 50 kỹ năng cần thiết nhất, được phân chia luyện tập theo từng thời kỳ thực hành, thực tập sư phạm cụ thể. Công trình này đồng thời nghiên cứu sự hình thành kỹ năng sư phạm của sinh viên dưới góc độ là một quá trình có tổ chức trong nhà trường sư phạm và chia quá trình này thành 5 giai đoạn. Những năm 70, nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học cho giáo viên ra đời nhằm nâng cao chất lượng quá trình dạy học, đào tạo nguồn nhân lực. Tiêu biểu có các tác giả như: M.Ia. Côvaliôv, Iu.K.Babanxki, N.I.Bônđưrev Nổi bật là công trình nghiên cứu của X.I.Kixegop: “Hình thành các kỹ năng, kỹ xảo sư phạm trong điều kiện giáo dục đại học”. Tác giả đã khẳng định kỹ năng dạy học được hình thành thông qua luyện tập, qua rèn luyện nghiệp vụ trong nhà trường sư phạm. Tuy nhiên, việc rèn luyện để hoàn thiện các kỹ năng dạy học đó như thế nào sau khi họ ra trường thì chưa được bàn đến. Cùng với X.I.Kixegop, O.A.Apđulinna cũng đã luận chứng đưa ra một hệ thống các kỹ năng giảng dạy và các kỹ năng giáo dục riêng biệt, các kỹ năng được mô tả cụ thể theo thứ bậc. Trung Quốc là quốc gia gần gũi với Việt Nam, công cuộc cải cách giáo dục của họ đang được tiến hành rất mạnh mẽ, nhất là trong lĩnh vực phương pháp giảng dạy. Những cách dạy học trước đây được các nhà sư phạm làm mới lại theo tinh thần coi người học là trung tâm, một trong những nghiên cứu về kỹ năng dạy học và rèn luyện kỹ năng dạy học nổi bật là “Bộ sách bồi dưỡng kỹ năng dạy học môn Ngữ văn cho giáo viên Trung học cơ sở, Trung học phổ thông”. Theo các tác giả, thông qua việc bồi dưỡng nâng cao các kỹ năng dạy học này: Sinh viên sư phạm có thể có được trình độ cơ bản để đảm nhiệm công việc dạy học của giáo viên; Giáo viên mới vào nghề có thể làm cho kỹ năng dạy học của mình được chuẩn hoá, thuần thục hơn, nhanh chóng đáp ứng được những yêu cầu trong công tác giảng dạy; Giáo viên lâu năm thì có thể tôi luyện kỹ năng dạy học của mình thành thạo, điêu luyện hơn, đồng thời kết hợp giữa kinh nghiệm dạy học phong phú của bản thân với kiến thức chuyên ngành để hình thành được phong cách và màu sắc độc đáo trong giảng dạy [77,tr.7]. Đây là những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn sinh động để tiến hành hoàn thiện các kỹ năng dạy học cho giảng viên đại học. Theo UNESCO: Người thầy giáo thế kỷ XXI phải là một nhà chuyên môn nắm vững khoa học cơ bản, thấm nhuần một khoa học sư phạm mới dựa trên cơ sở liên ngành, có khả năng đối thoại với sinh viên, chuẩn bị cho sinh viên lựa chọn và sử dụng một cách có phê phán các thông tin công cộng và làm quen với một vài nguyên tắc cơ bản về giáo dục người lớn. Khi bàn về xã hội tương lai là “xã hội dựa vào tri thức”, “kiến thức là sức mạnh”, với mục tiêu đào tạo những con người hiếu học, một “xã hội học tập”, R. Singh đã yêu cầu cần nhận thức lại vai trò của người giáo viên trong dạy học. Ông cho rằng: Giáo viên không chỉ là người truyền thụ những phần tri thức rời rạc, giáo viên phải là người cố vấn, hướng dẫn, người mẫu mực của người học. Để có được điều đó, giáo viên phải có các kỹ năng tương ứng, và muốn như vậy không có cách nào tốt hơn giáo viên phải được thường xuyên bồi dưỡng về mọi mặt, phải là người học tập suốt đời [62, tr.90-115]. Ngoài ra, còn rất nhiều tác giả và các công trình nghiên cứu khác đề cập đến vấn đề kỹ năng dạy học, rèn luyện để hoàn thiện kỹ năng dạy học. Các nghiên cứu đều rất quan tâm đến việc hoàn thiện tay nghề cho sinh viên, đặc biệt là hình thành và rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên sư phạm. Ở các nước như Canada, Australia, Hoa kỳ... Dựa trên cơ sở các thành tựu tâm lý học hành vi và tâm lý học chức năng để tổ chức rèn luyện các kỹ năng thực hành giảng dạy cho sinh viên. Những luận điểm của J.Watson 1926, A.Pojoux 1926, F.Skinner 1963... Những công trình: Quá trình giảng dạy của J.B. Bigs và R.Tellfer 1987 [107], Bắt đầu giảng dạy của K.Barri và L.King 1993 [103] đang được sử dụng và đưa vào giáo trình thực hành lý luận dạy học trong đào tạo giáo viên ở Australia và một số nước khác. Vai trò và nhiệm vụ hình thành kỹ năng sư phạm cũng đã được xác định ở “Hội thảo về cách tân việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên của các nước Châu Á và Thái Bình Dương” do APEID thuộc UNESCO tổ chức tại Seoul, Hàn Quốc năm 1998. Các báo cáo của hội thảo đã xác định tầm quan trọng của việc hình thành tri thức và hình thành các kỹ năng sư phạm cho sinh viên trong quá trình đào tạo. Cuốn Những kỹ năng dạy học cần thiết (1998) của Chris Kyriacou [107] đã trình bày những kĩ năng cơ bản để giáo viên lên lớp thành công như việc lên kế hoạch, soạn bài, trình bày bài giảng (từ phong cách đứng lớp, diễn giảng, đến các phong cách dạy và học, thích ứng bài giảng với khả năng của học sinh, sử dụng tài liệu tham khảo và tài liệu giảng dạy); quản lý lớp học, Những vấn đề tương tự cũng được tìm thấy trong các cuốn sách: Thực hành dạy học (2006) của A.Duminy và cộng sự [104], Sổ tay quản lý lớp học (Nghiên cứu, thực tiễn và những vấn đề hiện đại) (2006) của C.M.Evertson, C.S.Weinstein. Đây đều là những kỹ năng chung, nền tảng cho mọi giáo viên. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Sau Cách mạng tháng Tám thành công, khi đất nước còn nhiều việc cần phải cải cách, thì chúng ta đã sớm nhận ra vai trò của giáo dục đối với sự hưng thịnh của một đất nước và bắt tay vào thực hiện cải cách nền giáo dục. Trong đó, Đảng ta xác định vấn đề then chốt, quyết định chất lượng giáo dục chính là đội ngũ thầy giáo, xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo cả về số lượng và chất lượng. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: Phải xây dựng được đội ngũ đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trường, hết lòng thương yêu, chăm sóc giáo dục học sinh, không ngừng trau dồi đạo...cạnh cách thức hành động, coi việc nắm được cách thức hành động là có kỹ năng. Đại diện cho quan niệm này là các tác giả: Ph.N.Cônôbôlin, V.A.Crutetxki, V.X.Cudin, A.G.Covaliôp, V.A.Crutetxki cho rằng kỹ năng là phương thức thực hiện hoạt động đã được con người nắm vững. Nhóm thứ hai coi kỹ năng không đơn thuần là mặt kỹ thuật của hành động mà còn là một biểu hiện năng lực của con người. Đại diện cho quan niệm này có N.Đ.Lêvitốp, K.K.Platônốp, A.V.Pêtrôpxki, F.K.Kharlamốp. Kỹ năng theo quan niệm này vừa có tính ổn định, lại vừa có tính mềm dẻo, tính linh hoạt và tính mục đích. Theo tác giả Exipov B.P., (1997): “Kỹ năng thường được quan niệm là khả năng của con người thực hiện có hiệu quả hành động tương ứng với các mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra” [23, tr.4]. Kỹ năng bao giờ cũng có tính khái quát và được sử dụng trong các tình huống khác nhau [40]. Theo từ điển Giáo dục học của Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001) thì: “Kỹ năng là khả năng thực hiện đúng hành động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành động ấy, cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ” [26, tr.220] Tác giả Thái Duy Tuyên cho rằng: Kỹ năng là hệ thống các thao tác trí tuệ và thực hành. Thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đã đề ra. Điều đáng chú ý là sự thực hiện kỹ năng luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức [85, tr.142]. Tác giả Đặng Thành Hưng cho rằng: Kỹ năng là một dạng hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học, tâm lý khác của cá nhân (chủ thể có kỹ năng đó) như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân Để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn quy định. Kỹ năng không phải là khả năng, không phải là kỹ thuật hành động, mà chính là hành động được thực hiện có ý thức, có kỹ thuật và có kết quả [38, tr.72]. Về bản chất, các quan niệm về kỹ năng không mâu thuẫn nhau. Sự khác nhau là ở chỗ mở rộng hay thu hẹp phạm vi triển khai của một kỹ năng hành động trong các tình huống, công việc khác nhau. Từ cách tiếp cận trên, có thể khái quát: Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện có kết quả một hoạt động nào đó trên cơ sở vận dụng những kiến thức đã biết vào việc giải quyết nhiệm vụ cụ thể. Như vậy, để hình thành và phát triển thành thạo một kỹ năng nào đó, phải được trang bị đầy đủ về mặt kiến thức và được vận dụng vào các tình huống cụ thể để giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Sự thành thạo của kỹ năng thể hiện ở chỗ: Cùng một khối lượng kiến thức nhưng có thể giải quyết được nhiều nhiệm vụ khác nhau và mang lại hiệu quả tối ưu. Với tính chất phức tạp của các nhiệm vụ đặt ra trong thực tiễn, kỹ năng cũng rất phong phú và đa dạng, ở mỗi tình huống, nhiệm vụ khác nhau thì có những kỹ năng khác nhau. Tuy nhiên, các kỹ năng không tách rời mà luôn tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau nhằm thực hiện tốt nhất các nhiệm vụ đặt ra, trên cơ sở đó kỹ năng được thực hiện theo đúng quy trình và có sự tham gia của các thuộc tính tâm lý như: Xu hướng, động cơ của chủ thể hành động. Điều này giúp sự lựa chọn kỹ năng và thực hiện kỹ năng phù hợp với thực tiễn và nhiệm vụ cụ thể, khắc phục mọi khó khăn trở ngại để hình thành kỹ năng một cách thành thạo. 2.1.2. Khái niệm kỹ năng dạy học Theo tác giả Nguyễn Như An: “Kỹ năng dạy học là việc thực hiện có hiệu quả một số thao tác hay một loạt thao tác phức tạp của một hành động giảng dạy, bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những cách thức và quy trình đúng đắn” [1]. Tương tự như vậy, theo tác giả Trần Anh Tuấn: “Kỹ năng dạy học là thực hiện có kết quả một số thao tác hay một loạt thao tác phức hợp của một hành động giảng dạy bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức chuyên môn và nghiệp vụ cần thiết vào các tình huống dạy học xác định” [83, tr.71]. Theo tác giả Đặng Thành Hưng: Kỹ năng dạy học là kiểu kỹ năng nghề nghiệp mà nhà giáo cần có và sử dụng trong hoạt động dạy học để tiến hành có kết quả các nhiệm vụ dạy học theo mục tiêu hay tiêu chuẩn đã quy định [37]. Xét về khía cạnh nào đó, kỹ năng dạy học là loại kỹ năng chuyên môn của nghề nhà giáo. Trong lý luận và thực tiễn, kỹ năng dạy học được xem xét trên hai góc độ: Một là theo tiếp cận cấu trúc hoạt động dạy học; Hai là theo cấu trúc quá trình dạy học. Theo tiếp cận cấu trúc hoạt động dạy học, các nhà khoa học nghiên cứu những kỹ năng, kỹ xảo, thủ thuật, thao tác trí tuệ, hoạt động tư duy trong dạy học. Theo cấu trúc quá trình dạy học, họ xem xét các kỹ năng dạy học bên ngoài, tức là cách thức tiến hành dạy học. Từ những vấn đề đã trình bày ở trên, có thể quan niệm: Kỹ năng dạy học là khả năng của giáo viên thực hiện có kết quả hoạt động dạy học trên cơ sở vận dụng những kiến thức vào việc giải quyết nhiệm vụ cụ thể của quá trình dạy học. Từ quan niệm trên cho thấy kỹ năng dạy học của giáo viên bao gồm hệ thống các kiến thức và kinh nghiệm được vận dụng vào hoạt động dạy học trong việc giải quyết từng nhiệm vụ cụ thể. Để có được kết quả tốt nhất thì việc vận dụng kỹ năng dạy học luôn phù hợp với đối tượng và điều kiện phương tiện thực hiện. Bất kỳ giáo viên nào cũng đều có một số lượng nhất định các kỹ năng dạy học và luôn có mối quan hệ mật thiết gắn bó với nhau giúp giáo viên thực hiện hoạt động dạy học có hiệu quả. Ở các giáo viên khác nhau hệ thống kỹ năng dạy học này có sự khác nhau về số lượng, sự thành thạo và trình độ sử dụng. Số lượng kỹ năng dạy học nhiều hay ít, trình độ sử dụng các kỹ năng dạy học thành thạo đến đâu, phụ thuộc vào kiến thức, kinh nghiệm dạy học và khả năng chuyên môn của mỗi người, cũng như việc nắm bắt đặc điểm người học và những điều kiện phương tiện cụ thể để thực hiện kỹ năng dạy học. Kiến thức là trình độ học vấn, hiểu biết của giáo viên về khoa học chuyên ngành, khoa học sư phạm, về nội dung các kỹ năng dạy học và các môn khoa học khác, đối với giáo viên giáo dục thể chất còn bao gồm cả hiểu biết về lĩnh vực thể dục thể thao, công tác huấn luyện, trọng tài, bồi dưỡng năng khiếu ban đầu Kiến thức của mỗi giáo viên có sự khác nhau, phụ thuộc vào trình độ đào tạo, sự nỗ lực tự học tập, tự nghiên cứu của giáo viên. Bất kỳ giáo viên nào cũng có những kinh nghiệm dạy học nhất định, đó là những kinh nghiệm họ rút ra từ thực tiễn tiến hành hoạt động dạy học. Những bài học cả thành công và thất bại là cơ sở giúp cho giáo viên trưởng thành trong nghề nghiệp và tiến hành hoạt động dạy học ngày càng hiệu quả trên cơ sở hoàn thiện các kỹ năng dạy học. Tuy nhiên, kinh nghiệm dạy học của giáo viên đạt hiệu quả như thế nào trong thực tiễn phụ thuộc vào xu hướng, động cơ sư phạm và sự nhạy bén, sắc sảo, lòng quyết tâm của giáo viên. Một yếu tố góp phần giúp giáo viên sử dụng thành thạo các kỹ năng dạy học, chính là khả năng hay năng khiếu sư phạm của giáo viên. Cùng một kỹ năng dạy học ở giáo viên có năng khiếu sư phạm thì thường sử dụng thành thạo và có hiệu quả. Khi sử dụng các kỹ năng dạy học, giáo viên cần đánh giá chính xác khả năng sư phạm của mình để lựa chọn và sử dụng các kỹ năng dạy học cho phù hợp, bên cạnh đó cũng không được coi nhẹ việc rèn luyện kỹ năng dạy học. 2.1.3. Khái niệm kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất Từ những phân tích luận giải về kỹ năng dạy học để tiếp tục đi vào nghiên cứu làm sáng tỏ kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất. Có thể thấy rằng, kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất, một bộ phận quan trọng tạo nên năng lực dạy học của giáo viên giáo dục thể chất, là hệ thống và được hình thành thông qua quá trình rèn luyện, thực tế dạy học, giáo dục thể chất. Việc thành thạo các kỹ năng dạy học cơ bản sẽ giúp giáo viên gia tăng đáng kể hiệu quả dạy học, kỹ năng giảng dạy của giáo viên đóng vai trò quan trọng trong kết quả học tập của học sinh. Năng lực dạy học của giáo viên giáo dục thể chất được hình thành từ các yếu tố chủ yếu: Kiến thức bộ môn, phương pháp giảng dạy và kinh nghiệm sư phạm. Để cải thiện chất lượng đội ngũ, nâng cao năng lực sư phạm của giáo viên là một quá trình tổng thể, đề cập tới rất nhiều vấn đề: Kiến thức, phương pháp, kinh nghiệm, tài chính, phương tiện, thái độ, trách nhiệm, tổ chức, quản lý... trong đó kỹ năng dạy học giáo dục thể chất là hết sức quan trọng. Giáo dục thể chất đặc trưng của nó thể hiện ở việc giảng dạy các động tác, trang bị các tri thức về thể dục thể thao, rèn luyện các kỹ năng và hình thành các kỹ xảo vận động của các môn thể thao và phát triển thể lực. Mục đích của quá trình này là duy trì và phát triển sức khoẻ, giáo dục, xây dựng thói quen vận động suốt đời cho học sinh. Muốn vậy hoạt động giáo dục thể chất phải tuân thủ các nguyên tắc giáo dục con người mới toàn diện, hệ thống, tích cực tự giác và theo lứa tuổi Từ tính chất đặc thù đó, nhiều nhà khoa học khi nghiên cứu về lĩnh vực giáo dục thể chất đã phân tích các đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên giáo dục thể chất. Giáo viên giáo dục thể chất cũng như các nhà sư phạm khác, hoạt động trong môi trường giáo dục, nên có đặc điểm lao động chung của nhà giáo dục. Thực hiện tốt chức năng giảng dạy và có hiệu quả kỹ năng dạy học của mình, giáo viên giáo dục thể chất luôn có những phẩm chất và năng lực riêng như: Thế giới quan khoa học, có trình độ chuyên môn thể dục thể thao sâu, nghiệp vụ giảng dạy huấn luyện vững vàng, có trình độ văn hóa chung rộng và phương pháp tư duy biện chứng. Đồng thời, cần phải có một số phẩm chất tâm lý đặc trưng về trí tuệ, tình cảm nghề nghiệp và ý chí vượt khó, năng động quyết đoán. Những đặc điểm đó liên quan mật thiết với nhau, tạo thành cấu trúc thống nhất với yêu cầu của hoạt động sư phạm giáo dục thể chất. Như vậy, có thể thấy rằng, là giáo viên thì làm bất cứ việc gì cũng phải có tâm, trí và lực, mà nội lực bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Do đó đòi hỏi giáo viên giáo dục thể chất với tư cách là nhà giáo dục, phải biết “luyện tâm, dục trí, dưỡng thân”, nhằm tạo nên sự hài hòa giữa thể chất cường tráng và tinh thần phong phú, giữa trí tuệ cao rộng và tâm hồn trong sáng. Qua nghiên cứu quan điểm của các nhà sư phạm, các nhà khoa học giáo dục về những vần đề năng lực sư phạm của giáo viên giáo dục thể chất, cho phép rút ra nhận định sau đây: Hoạt động dạy học của giáo viên giáo dục thể chất không thể tách rời các nhiệm vụ sư phạm nói chung, chứa đựng các nét đặc thù là sư phạm giáo dục đào tạo về mặt thể chất, tinh thần của con người. Các tác giả đã cho rằng: Năng lực sư phạm của giáo viên giáo dục thể chất biểu hiện cụ thể qua các kỹ năng dạy học giáo dục thể chất. Những nội dung cần được đổi mới phải xuất phát từ cơ sở lý luận về cấu trúc nội dung và năng lực sư phạm của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, trong đó việc đổi mới nội dung nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm trong giảng dạy đóng vai trò chủ đạo, việc sử dụng hệ thống các bài tập bổ trợ, sử dụng các dụng cụ, phương tiện kỹ thuật trong quá trình giảng dạy là một trong những yêu cầu thiết yếu có ý nghĩa khoa học. Những vấn đề phân tích và tổng hợp trên đây có thể coi là cơ sở về phương pháp luận và định hướng nghiên cứu vấn đề tìm giải pháp nâng cao năng lực sư phạm nói chung và kỹ năng dạy học nói riêng cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất. Từ những lý do trên: Kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất là khả năng của giáo viên thực hiện có kết quả hoạt động dạy học môn giáo dục thể chất trên cơ sở vận dụng những kiến thức vào việc giải quyết nhiệm vụ cụ thể trong quá trình giáo dục thể chất. Theo quan niệm trên cho chúng ta thấy: Kỹ năng dạy học là tổ hợp các thao tác, hành động của giáo viên trong quá trình dạy học môn giáo dục thể chất. Kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất là hệ thống nhiều kỹ năng dạy học bộ phận và được thể hiện trong tất cả các khâu của quá trình dạy học từ hoạt động chuẩn bị cho đến kết thúc. Đặc biệt, đối với lĩnh vực giáo dục thể chất, điều kiện giảng dạy chủ yếu là ngoài trời với khoảng không gian tương đối rộng nên khi thực hiện giờ dạy, các khâu của quá trình dạy học giáo dục thể chất đòi hỏi ở giáo viên sự khéo léo, linh hoạt phù hợp từng hoàn cảnh và đối tượng học sinh cụ thể, cũng như nội dung của giờ dạy. Tiêu chí quan trọng để đánh giá kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất là kết quả hoạt động dạy học của giáo viên, mức độ đạt được mục đích yêu cầu chung của môn học và mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của từng bài học, thể hiện người học nhận thức rõ tất cả các thành phần cơ bản của kỹ năng vận động nhờ tự động hóa được chức năng tín hiệu của biểu tượng vận động, trình độ kỹ thuật của học sinh đạt được ở mức độ cao khi giải quyết các nhiệm vụ hành động cụ thể trên cơ sở nhận thức sâu sắc tất cả các thành phần của kỹ năng vận động, động tác kỹ thuật được thực hiện nhanh, chính xác, tiết kiệm. Kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất phản ánh tâm lý của giáo viên giáo dục thể chất. Điều này cho thấy, kỹ năng dạy học không chỉ đơn thuần mang tính thao tác mà nó còn chịu sự chi phối của những quy luật tâm lý bên trong. Bởi vì, đối với giáo viên giáo dục thể chất ngoài việc nắm chắc tri thức khoa học có liên quan tới giáo dục thể chất, nghiệp vụ sư phạm, đòi hỏi có sự nhận thức sâu sắc ý nghĩa của thể dục thể thao đối với cá nhân và đời sống, từ đó nâng cao năng lực chuyên môn, tích cực học hỏi, tự học. Con đường hình thành, hoàn thiện kỹ năng dạy học của giáo viên giáo dục thể chất chủ yếu qua tập luyện thường xuyên, liên tục, hệ thống và có sự kiểm tra, đánh giá chặt chẽ. Bởi vì, đối với lĩnh vực giáo dục thể chất có nhiều quy luật chi phối tới quá trình hình thành kỹ năng, hoàn thiện kỹ xảo vận động, trong đó phải kể tới quy luật dập tắt kỹ xảo, vì vậy đòi hỏi giáo viên giáo dục thể chất phải rèn luyện thường xuyên để kỹ năng dạy học luôn được thực hiện một cách thành thạo. 2.1.4. Khái niệm rèn luyện kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất Theo từ điển Tiếng Việt của Viện ngôn ngữ: Rèn luyện là luyện tập nhiều lần trong thực tế để đạt được những phẩm chất hay trình độ vững vàng [58]. Theo Từ điển Giáo dục học: Luyện tập là hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần những thao tác, hành động nhất định nhằm hình thành và củng cố những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết [66]. Để hiểu rõ hơn khái niệm rèn luyện, cần phân biệt khái niệm rèn luyện với khái niệm luyện tập. Như vậy, rèn luyện và luyện tập có điểm giống nhau là cùng dựa trên sự lặp lại hành động trong thực tế. Kết quả đạt được là sự thành thạo về mặt hành động. Điểm khác nhau cơ bản là kết quả rèn luyện không chỉ đạt đến độ thành thạo mà phải là trình độ vững vàng, có khả năng thực hiện linh hoạt, sáng tạo ngay cả khi điều kiện hoạt động đã thay đổi. Vì vậy, rèn luyện phải dựa trên luyện tập và là mức độ cao hơn luyện tập. Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt: “Luyện tập giúp người học chủ yếu là nắm được mặt quá trình của hành động còn rèn luyện phải đạt đến làm cho hành động trở nên có ý nghĩa với cá nhân đối với người học”. Tác giả Phạm Viết Vượng cũng chỉ rõ: Rèn luyện trong giáo dục được phân biệt với luyện tập ở điểm rèn luyện cần có sự cố gắng nỗ lực ý chí để vượt qua khó khăn nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Do đó, rèn luyện có sự tham gia hỗ trợ của các thuộc tính tâm lý bậc cao như: động cơ, nhu cầu, ý chí... Như vậy, có thể nêu những điểm cơ bản về rèn luyện: Là sự lặp đi lặp lại nhiều lần các hành động trong thực tiễn; Rèn luyện phải đạt đến kết quả mang tính ổn định, bền vững, không thay đổi cả khi điều kiện hoạt động thay đổi; Để rèn luyện đạt hiệu quả cần có sự tự giác, tích cực, cố gắng nỗ lực vượt qua khó khăn của cá nhân. Bởi vì, rèn luyện là việc lặp đi, lặp lại nhiều lần một hoạt động nhằm biến tri thức của chủ thể thành kỹ năng, kỹ xảo tương ứng với hoạt động. Từ cách tiếp cận trên, có thể hiểu rèn luyện kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất như sau: Rèn luyện kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất là quá trình tổ chức cho sinh viên sư phạm luyện tập đến mức thành thạo những thao tác, hành động dạy học môn giáo dục thể chất, nhằm đạt được mục tiêu dạy học đã xác định. Thực chất rèn luyện kỹ năng dạy học là luyện tập để các kỹ năng đạt đến mức thành thạo trong quá trình tiến hành hoạt động dạy học. Để tiến hành hoạt động dạy học, giáo viên cần một hệ thống các thao tác, hành động từ khâu chuẩn bị đến kết thúc hoạt động dạy học. Các thao tác, hành động đó được sử dụng hợp lý sẽ đem lại hiệu quả cho quá trình dạy học và ngược lại nếu sử dụng không hợp lý sẽ ảnh hưởng không tốt tới kết quả dạy học. Với sự vận động, phát triển không ngừng của quá trình dạy học, đòi hỏi giáo viên phải thường xuyên rèn luyện để hoàn thiện các kỹ năng dạy học đã có và bổ sung thêm những kỹ năng dạy học còn thiếu, cho phù hợp với thực tiễn của lĩnh vực giáo dục thể chất. Mục đích của rèn luyện kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất: Nâng cao tay nghề sư phạm cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, thông qua đó nâng cao chất lượng, hiệu quả quá trình dạy học môn giáo dục thể chất ở trường phổ thông. Cụ thể, rèn luyện kỹ năng dạy học là phát triển các kỹ năng dạy học đã có lên một trình độ mới cao hơn, làm cho các kỹ năng dạy học đã có ngày càng trở nên thành thạo, đồng thời bổ sung thêm những kỹ năng dạy học còn thiếu, để phù hợp với thực tiễn của lĩnh vực giáo dục thể chất. Nội dung rèn luyện kỹ năng dạy học môn giáo dục thể chất: Toàn bộ các thao tác, hành động tiến hành hoạt động dạy học của giáo viên giáo dục thể chất. Giáo viên muốn tiến hành có hiệu quả hoạt động dạy học cần rèn luyện để hệ thống kỹ năng dạy học trở nên thành thạo. Tập trung vào các những kỹ năng dạy học cơ bản, nền tảng quyết định đến chất lượng hoạt động dạy học của giáo viên. Đó chính là nhóm kỹ năng thiết kế bài giảng, nhóm kỹ năng thực hiện bài giảng và nhóm kỹ năng kiểm tra, đánh giá bài giảng. Trong hệ thống các nhóm kỹ năng dạy học trên cần xác định kỹ năng dạy học nào còn thiếu, kỹ năng dạy học nào chưa thành thạo để tiến hành rèn luyện cho sinh viên, qua đó kỹ năng dạy học được hình thành và phát triển. Đây không đơn thuần là sự tích lũy về mặt số lượng các kỹ năng dạy học, mà là sự biến đổi về chất lượng của từng kỹ năng dạy học và tất cả các nhóm kỹ năng dạy học cho sinh viên, thể hiện sự thành thạo trong từng kỹ năng dạy học để tiến hành hoạt động dạy học đạt kết quả cao nhất. Con đường rèn luyện kỹ năng dạy học: Thông qua nhiều con đường, rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất được tiến hành qua các hình thức tổ chức dạy học ở tất cả các môn học trong chương trình đào tạo, đặc biệt ở các giáo dục thể chất. Sinh viên chỉ có thể rèn luyện để hoàn thiện kỹ năng dạy học của mình trên cơ sở nhận thức được vai trò của kỹ năng dạy học, thấy được sự cần thiết của kỹ năng dạy học đối với hoạt động dạy học, nắm được hệ thống các kỹ năng dạy học. Do đó, trước tiên cần giáo dục nâng cao nhận thức cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất về kỹ năng dạy học. Tuy nhiên, hoạt động thực tiễn là con đường cơ bản để rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên, vì vậy cần tổ chức rèn luyện kỹ năng dạy học cho sinh viên một cách thường xuyên theo một quy trình hợp lý, trên cơ sở phát huy tính tích cực, tự giác của sinh viên qua các môn học trong chương trình đào tạo. Đặc biệt, kỹ năng dạy học của sinh viên được rèn luyện thông qua các môn chuyên sâu. Ở các môn học chuyên sâu với thời lượng số tiết nhiều hơn trong chương trình đào tạo, trong các giờ lên lớp, giảng viên ngoài việc cung cấp cho sinh viên nội dung các kỹ thuật động tác thông qua hệ thống bài tập thể chất, giúp sinh viên nắm chắc kiến thức chuyên ngành và hệ thống các kỹ năng dạy học cần có để thực hiện tốt nhất nhiệm vụ giảng dạy. Trên cơ sở đó giúp sinh viên rèn luyện kỹ năng dạy học thông qua việc soạn giáo án và tập giảng, giảng viên dự và nhận xét, đánh giá giúp kỹ năng dạy học được thành thạo. Thời gian tiến hành trải đều trong suốt quá trình đào tạo, đặc biệt tập trung ở năm thứ ba, chuẩn bị để các em tham gia kiến tập và thực tập sư phạm ở năm thứ tư. Thông qua các đợt thi nghiệp vụ sư phạm, thi chứng chỉ đẳng cấp được tổ chức định kỳ hàng năm ở các môn chuyên sâu, sinh viên có điều kiện được thể hiện, rèn luyện không chỉ các kỹ năng dạy học đặc thù, mà qua đó giúp sinh viên hình thành được kỹ xảo trong thể dục thể thao, bản lĩnh nghề nghiệp và phẩm chất đạo đức được bộc lộ rõ nét. Ngoài ra, kỹ năng dạy học của sinh viên chỉ được hình thành, phát triển, củng cố một cách vững chắc và thành thạo khi sinh viên tích cực, chủ động rèn luyện thông qua con đường tự rèn luyện để hoàn thiện kỹ năng dạy học dưới sự chỉ đạo, giám sát của giảng viên về nội dung, phương pháp, hình thức và kiểm tra, đánh giá. Thông qua hoạt động tự rèn luyện, sinh viên đánh giá chính xác trình độ kỹ năng dạy học hiện có của bản thân (những kỹ năng dạy học nào còn thiếu, còn yếu so với yêu cầu nghề nghiệp giáo dục thể chất) đây là con đường ngắn nhất giúp sinh viên rèn luyện các kỹ năng dạy học của mình một cách thành thạo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ dạy học môn giáo dục thể chất ở trường phổ thông. Chủ thể tham gia rèn luyện kỹ năng dạy học: Là giảng viên và các lực lượng sư phạm trong nhà trường với sự tham gia tích cực, tự giác, chủ động của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất, những học sinh có năng khiếu về thể dục thể thao, nhưng lại hạn chế về các môn văn hóa và một bộ phận vận động viên đã tham gia thi đấu. Với chất lượng tuyển sinh đầu vào như vậy, trong quá trình học tập, rèn luyện gặp những khó khăn nhất định, đặc biệt trong việc rèn luyện các kỹ năng dạy học đặc thù. Các em thường tiếp thu nhanh các kỹ thuật động tác trong các môn thể dục thể thao, nhưng với kiến thức lý thuyết đặc biệt là kiến thức thuộc nghiệp vụ sư phạm (tay nghề) gặp khó khăn. Qua trò chuyện, trao đổi với các sinh viên là những vận động viên, các em thường có những chia sẻ: “Chúng em thường ngại, sợ học các môn lý thuyết trên giảng đường, thậm chí việc ngồi học trong thời gian 90 phút đã là trở ngại”; hoặc có em tâm sự: “Chúng em có thể tập luyện cả ngày ở sân bãi với sự tiêu hao thể lực lớn nhưng vẫn không ngại bằng việc phải đứng tập giảng 15 phút trên lớp”; hoặc đơn cử có em lại có những suy nghĩ rất đơn giản: “Giá như chúng em không phải học các môn lý thuyết thì tốt” Với thực tế như vậy, đòi hỏi giảng viên, đặc biệt là giảng viên chuyên sâu, trong quá trình giảng dạy trước hết cần khơi dậy ở các em hứng thú với nghề nghiệp, nhận thức đúng vị trí, nhiệm vụ mà sinh viên đang tham gia Trên cơ sở đó, giúp sinh viên tích cực, tự giác, chủ động trong quá trình học tập nói chung và rèn luyện kỹ năng dạy học nói riêng. Đối tượng rèn luyện kỹ năng dạy học: Hệ thống kỹ năng dạy học cần hình thành và phát triển cho sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất để đáp ứng với lao động nghề nghiệp của giáo viên giáo dục thể chất. Sau khi xin ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục thể chất và tham khảo ý kiến giảng viên đang trực tiếp giảng dạy ở các khoa, nhà trường đào tạo giáo viên giáo dục thể chất, chia sẻ những khó khăn của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất trong việc rèn luyện để hình thành và phát triển hệ thống kỹ năng dạy học, hệ thống kỹ năng dạy học cần rèn luyện được trình bày cụ thể trong nội dung nghiên cứu của chương 1. 2.2. Kỹ năng dạy học của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất 2.2.1. Đặc điểm dạy học môn giáo dục thể chất ở trường phổ thông Giáo dục thể chất là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà nước, nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất được hiểu là: Quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân cách, nâng cao khả năng làm việc và kéo dài tuổi thọ của con người. Giáo dục thể chất cũng như các loại hình giáo dục khác, là quá trình sư phạm với đầy đủ đặc điểm, có vai trò chủ đạo và tổ chức của nhà sư phạm phù hợp với đặc điểm học sinh theo nguyên tắc sư phạm. Do đó, giáo dục thể chất là hình thức giáo dục nhằm trang bị những tri thức chuyên môn và kỹ năng, kỹ xảo để phát triển các tố chất thể lực và tăng cường sức khoẻ. Như vậy, giáo dục thể chất có thể chia thành 2 mặt tương đối độc lập là dạy học động tác (giáo dưỡng) thể chất và giáo dục các tố chất thể lực. Quá trình giảng dạy giáo dục thể chất ở nhà trường phổ thông được xem xét như một hệ thống toàn vẹn, bao gồm những thành tố liên hệ, tương tác với nhau tạo nên chất lượng mới. Thứ nhất về mục tiêu dạy học môn giáo dục thể chất. Môn giáo dục thể chất ở trường phổ thông nhằm cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản, qua đó thấy được tầm quan trọng của việc rèn luyện sức khỏe tới hạnh phúc của con người. Thông qua đó, học sinh có thói quen rèn luyện để nâng cao sức khỏe cho bản thân. Trang bị hệ thống kỹ năng, kỹ xảo vận động phong phú, đa dạng cho cuộc sống (kỹ năng, kỹ xảo thực dụng và kỹ năng, kỹ xảo trong thể dục thể thao); Trang bị tri thức chuyên môn; Phát triển các tố chất thể lực, hoàn thiện thể chất cho học sinh, phát triển trí tuệ, rèn luyện đạo đức và nâng cao đời sống tinh thần. Đồng thời chương trình giáo dục thể chất ở trường phổ thông nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục đó là: Trang bị tri thức, kỹ năng và rèn luyện thể lực. Thứ hai về nội dung dạy học môn giáo dục thể chất. Việc thực hiện quá trình dạy học trong nhà trường đòi hỏi giải quyết nhiều vấn đề về lý luận có liên quan đến đối tượng và các thành tố cấu trúc của dạy học. Các câu hỏi như: Dạy cái gì? Dạy như thế nào? Vẫn thường được đặt ra với giáo viên. Câu trả lời cho những câu hỏi đó thường được xem như lời giải đáp cho vấn đề nội dung và phương pháp dạy học. Nội dung giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông các cấp rất đa dạng, phủ trên diện rộng các môn thể thao khác nhau. Nội dung giáo dục thể chất cho học sinh được thống nhất trong “Phân phối chương trình môn học giáo dục thể chất” được Bộ giáo dục và đào tạo xây dựng thống nhất cho từng lứa tuổi, gồm các môn học chủ yếu: Điền kinh (Chạy các cự ly; Nhảy xa, nhảy cao các kiểu); Thể dục: Thể dục cơ bản (Thể dục tay không; Thể dục tay không kết hợp dụng cụ; Đội hình đội ngũ; Thể dục nhịp điệu; Thể dục Aerobic); Các trò chơi vận động; Các môn thể thao tự chọn Thứ ba về phương tiện dạy học môn giáo dục thể chất. Giáo dục thể chất là một quá trình sư phạm do vậy ngoài việc sử dụng các phương tiện chung như ngôn ngữ và các hình thức trực quan. Để giải quyết các nhiệm vụ đặc thù, giáo dục thể chất sử dụng các loại phương tiện chuyên môn đó là: Các bài tập thể chất và các yếu tố lành mạnh của tự nhiên và vệ sinh môi trường. Cụ thể: Bài tập thể chất là hành động vận động được lựa chọn sử dụng phù hợp với quy luật và để giải quyết nhiệm vụ của giáo dục thể chất. Bài tập thể chất là những hoạt động chuyên biệt do con người sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ đích. Dấu hiệu nổi bật của chúng là sự tương ứng giữa hình thức và nội dung vận động với bản chất của giáo dục thể chất, với các quy luật tiến hành việc giáo dục đó. Các môn thể thao hiện đại và dân tộc về cơ bản luôn gắn liền với các bài tập thể chất. Đặc điểm của chúng là tính chuyên môn hóa cao nhằm giải quyết nhiệm vụ giáo dục thể chất và thi đấu thể thao. Do vậy, các bài tập thể chất đã trở thành những phương tiện để thực hiện các nhiệm vụ của quá trình giáo dục thể chất, đa dạng và mang tính đặc thù cao. Thứ tư về phương pháp dạy học môn giáo dục thể chất. Phương pháp hiểu theo nghĩa chung nhất là cách thức đạt tới mục tiêu, là hoạt động được sắp xếp theo một trình tự nhất định. Phương pháp gắn bó chặt chẽ với lý luận, có những phương pháp riêng cho từng lĩnh vực khoa học. Phương pháp giảng dạy môn giáo dục thể chất là tổng hợp những cách thức làm việc của thầy và trò, qua đó học sinh nắm vững tri thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo vận động, phát triển năng lực trí tuệ và thể chất, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức của con người. Các phương pháp dạy học của sinh viên đại học sư phạm ngành giáo dục thể chất bao gồm: SƠ ĐỒ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGÀNH GIÁO DỤC THỂ CHẤT Lời nói và trực quan Phương pháp tập luyện có định mức chặt chẽ Phương pháp trò chơi và thi đấu Phương pháp tập luyện định mức lượng vận động và quãng nghỉ nhằm hình thành và phát triển kỹ năng kỹ xảo và các tố chất vận động Phương pháp tập luyện trong quá trình học động tác Phương pháp tập luyện lặp lại ổn định Phương pháp tập luyện biến đổi Phương pháp tập luyện tổng hợp Phương pháp tập luyện lặp lại ổn định liên tục Phương pháp tập luyện biến đổi liên tục Phương pháp tập luyện lặp lại ổn định ngắt quãng Phương pháp tập luyện biến đổi ngắt quãng Phương pháp tập luyện lặp lại tăng tiến Phương pháp tập luyện lặp lại với quãng nghỉ giảm dần Phương pháp tập luyện vòng tròn Phương pháp tập luyện lặp lại ổn định biến đổi Phương pháp phân chia hợp nhất Phương pháp tập luyện nguyên vẹn Khi phân tích cụ thể từng nhóm phương pháp, chúng ta thấy những nét đặc thù cơ bản phù hợp với đặc điểm giáo dục thể chất ở trường phổ thông. Trong quá trình giáo dục thể chất, các phương pháp dạy học rất đa dạng và phong phú, song điều quan trọng không có phương pháp nào là vạn năng mà cần vận dụng một cách khoa học toàn bộ tổ hợp những phương pháp, đồng thời phải tính toán tới đặc điểm của người tập, điều kiện tập luyện. Thứ năm về hình thức tổ chức dạy học môn giáo dục thể chất. Nội dung chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường được tổ chức dưới các hình thức: 1) Tổ chức giờ dạy thể dục chính khóa. Giảng dạy giáo dục thể chất được tiến hành dựa trên yêu cầu của môn thể dục. Môn thể dục chủ yếu được chia thành hai bộ phận là giờ học lý thuyết và giờ học thực hành. Để triển khai hiệu quả giờ dạy theo đúng yêu cầu và cấu trúc thì giáo viên giáo dục thể chất cần phải có công tác chuẩn bị rất công phu trước giờ học như: Tài liệu, dụng cụ quy định cho giảng dạy môn giáo dục thể chất, chuẩn bị học sinh, soạn giáo án, dạy thử, lên lớp, tổng kết và đánh giá giờ học. Nội dung giảng dạy trong từng giờ học được quy định theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, thống nhất trong toàn quốc với 4 nội dung chính đó là: Môn thể dục, môn điền kinh, trò chơi vận động và các môn thể thao tự chọn. Giáo viên sẽ căn cứ vào phân phối chương trình để soạn bài l.../1995 THPT Ngô Quyền - Ba Vì - HN 6/2/2013 Trung bình A 02523753 13/24/10480461 17 §ç V¨n S¸ng 46Đ11ĐKC 3/14/1995 THPT Trần Quốc Tuấn - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02744839 280252 18 Ph¹m Hång S¬n 46Đ11ĐKC 4/28/1995 THPT Nguyễn Thái Học - Vĩnh Phúc 2013 Trung bình A 02860106 621014.010798/13 19 NguyÔn V¨n ThÕ 46Đ11ĐKC 8/31/1995 THPT Lý Tử Tấn - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02519010 13/24/10390237 20 §Æng V¨n Th¸i 46Đ11ĐKC 3/24/1994 THPT Đông Tiền Hải - Thái Bình 6/2/2012 Trung bình A 01386533 335/ĐTH 21 La Quang Th¸i 46Đ11ĐKC 10/18/1995 THPT Tiên Hưng - Thái Bình 6/2/2013 Trung bình A 02292436 408/TH 22 Vò §øc TiÕn 46Đ11ĐKC 9/20/1995 THPT Nguyễn Huệ - Thái Bình 6/2/2013 Trung bình A 02304746 273/NH 23 Lª §øc Tïng 46Đ11ĐKC 7/24/1994 THPT Thạch Thành 2 - Thanh Hóa 6/2/2013 Trung bình A 02723178 5510660379 1 NguyÔn Träng Cêng 46Đ11BĐ 12/26/1995 THPT Ninh Giang 2 - Hải Dương 6/2/2013 Trung bình A 02766766 2640500026 2 NguyÔn H÷u Duy 46Đ11BĐ 6/19/1995 THPT Thanh Oai A - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình 10760079 1378/16 3 Bïi Trung Dòng 46Đ11BĐ 8/5/1995 THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm - Hải Dương 6/2/2013 Trung bình A 02774219 2640170052 4 NguyÔn Trung §Þnh 46Đ11BĐ 3/5/1995 GDTX Chương Mỹ - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02571391 13/24/50080005 5 Vò §×nh §¬ng 46Đ11BĐ 5/2/1995 THPT Nguyễn Du - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02759693 140066 6 NguyÔn Xu©n HiÓn 46Đ11BĐ 10/7/1994 THPT Phúc Thọ - Hà Nội 6/2/2012 Khá A 01809859 12/24/10640160 7 La H¶i Hoµng 46Đ11BĐ 3/4/1995 THPT Lý Bôn - Thái Bình 6/2/2013 Trung bình A 02299031 179/LB 8 §inh V¨n Hßa 46Đ11BĐ 8/10/1995 THPT Cảm Ân - Yên Bái 6/2/2013 Trung bình A 02359504 3916 9 Bïi Quang Kh¸nh 46Đ11BĐ 2/20/1995 THPT Đan Phượng - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02508408 13-24-10190223 10 NguyÔn H÷u LËp 46Đ11BĐ 3/6/1994 THPT Thanh Oai B - Hà Nội 6/2/2012 Trung bình A 01816457 12/24/10760244 11 Hoµng Hång NhËt 46Đ11BĐ 9/24/1995 THPT Số 2 Văn Bàn - Lào Cai 2012-2013 Trung bình A 02244400 13/371024140 12 NguyÔn V¨n Phó 46Đ11BĐ 11/7/1994 THPT Ngọc Tảo - Hà Nội 6/2/2012 Trung bình A 01800991 12/24/10460409 13 NguyÔn V¨n Ph¸p 46Đ11BĐ 12/4/1995 THPT Hà Đông - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02559763 13/24/40190245 14 NguyÔn Hång Phong 46Đ11BĐ 15 Lª Anh Tó 46Đ11BĐ 12/22/1995 THPT Tân Lập - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02537285 13/24/10740444 16 §inh Kh¾c TiÖp 46Đ11BĐ 5/1/1995 THPT Phạm Ngũ Lão - Hải Phòng 6/2/2013 Trung bình A 02285004 370469-PNL 17 §Æng V¨n Träng 46Đ11BĐ 7/22/1995 THPT DL Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02559991 13/24/40200099 18 TrÇn H÷u Trung 46Đ11BĐ 6/23/1995 THPT Chương Mỹ A - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02505182 13/24/10100620 19 Ph¹m TiÕn Tu©n 46Đ11BĐ 1 Ph¹m Ngäc Anh 46Đ11BB 3/24/1993 TTGDTX Nguyễn Hiền - Nam Định 6/2/2011 Trung bình A 00552928 060011 2 Mïa A Da 46Đ11BB 5/10/1995 THPT Mộc Ly - Sơn La 6/2/2013 Trung bình A 02496773 5110230054 3 NguyÔn §øc Giang 46Đ11BB 11/27/1994 THPT Trần ĐĂng Ninh - HN 6/2/2012 Trung bình A 0180579 12/24/10840127 4 NguyÔn Hoµng H¶i 46Đ11BB 3/29/1995 THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm-HN 6/2/2013 Trung bình A02565933 13/24/40560034 5 Phïng V¨n H¶i 46Đ11BB 6/15/1995 THPT Ngô Quyền - Ba Vì - HN 6/2/2013 Trung bình A 02523430 13/24/10480138 6 Ph¹m V¨n Hoµn 46Đ11BB 3/27/1995 THPT Ý Yên - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02754638 090249 7 Nguyễn Vũ Việt Hùng 46Đ11BB 6/26/1994 THPT Vũ Văn Hiếu - Nam Định 6/2/2012 Trung bình A 01862697 320198 8 Vò V¨n Hïng 46Đ11BB 10/12/1995 THPT Giao Thủy B - Nam ĐỊnh 6/2/2013 Trung bình A 02740274 260327 9 Hoµng V¨n Kiªn 46Đ11BB 11/26/1995 THPT Kim Bình - Tuyên Quang 2013 Trung bình A 02259882 050068/2013 10 Hµ Xu©n Linh 46Đ11BB 11 Ph¹m V¨n Linh 46Đ11BB 4/27/1995 THPT Đường An - Hải Dương 6/2/2013 Trung bình A 02772083 2640540233 12 NguyÔn V¨n Long 46Đ11BB 11/10/1995 THPT Lương Thế Vinh - Ba Vì - HN 6/2/2013 Trung bình A 02562917 13/24/40400064 13 Lª Minh Nam 46Đ11BB 11/12/1994 THPT Mai Châu B - Hòa Bình 6/2/2012 Trung bình A 01616935 003918 14 Lß Minh PhÇn 46Đ11BB 9/15/1991 THPT Mèo Vạc - Hà Giang 6/2/2013 Trung bình A 02638989 2210210050 15 TriÖu Minh Thä 46Đ11BB 2/7/1994 THPT Số 2 Huyện Văn Bàn - LC 2012-2013 Trung bình A 02244443 13/371024183 16 Lï V¨n Th¾ng 46Đ11BB 3/20/1995 THPT Nội trú Tỉnh Hà Giang 6/2/2013 Khá A 02636321 2210030112 17 TrÇn Ngäc Thïy 46Đ11BB 12/22/1995 THPT Nguyễn Huệ - Nam Định 6/2/2013 Khá A 02761229 020351 18 NguyÔn Sü TiÕn 46Đ11BB 11/26/1995 THPT Phúc Thọ - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02532427 13/24/10650458 19 TrÇn C«ng TuyÕn 46Đ11BB 7/21/1995 THPT Hoàng Văn Thụ - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02757779 060713 20 NguyÔn V¨n Vinh 46Đ11BB 11/26/1994 THPT Tiên Hưng - Thái Bình 6/2/2013 Trung bình A 02292566 538/TH 1 §inh V¨n An 46Đ11BCA 8/15/1995 THPT DT Nội trú - Ninh Bình 6/2/2013 Trung bình A 02950592 13/411002 2 D¬ng V¨n Ba 46Đ11BCA 4/10/1995 THPT Bộc Bố - H. Pác Nặm - Bkan 6/2/2013 Trung bình A 02378376 4/1004/003/2013 3 Lý V¨n Cam 46Đ11BCA 4/7/1992 THPT SỐ 1 Bảo Yên - Lào Cai 2009-2010 Trung bình 01016320 10/3710040016 4 Bïi V¨n C¬ng 46Đ11BCA 11/27/1995 THPT 19/5 - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02351533 005500 5 NguyÔn V¨n Doanh 46Đ11BCA 11/9/1995 THPT Yên Hoa - Tuyên Quang 2013 Trung bình A 02258941 010031/2013 6 NguyÔn V¨n Hoµng 46Đ11BCA 12/1/1994 THPT Yên Hoa - Tuyên Quang 2011-2012 Trung bình A 01297260 6010010084 7 §Æng Phóc Lîi 46Đ11BCA 11/5/1995 THPT Số 1 Bảo Yên 2012-2013 Trung bình A 02241178 13/371004164 8 Hoµng V¨n Líng 46Đ11BCA 10/29/1994 THPT Quang Bình - Hà Giang 6/2/2012 Trung bình A 01371117 2210250082 9 Lang Hoµi Nam 46Đ11BCA 1/12/1994 PTNK TDTT Hà Nội 6/2/2012 Trung bình A 01807793 12/24/10600136 10 NguyÔn V¨n Ngò 46Đ11BCA 10/8/1994 THPT Vũ Văn Hiếu - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02745781 170520 11 NguyÔn V¨n Nhng 46Đ11BCA 2/29/1992 THPT Bắc Ninh - Bắc Ninh 6/2/2010 Trung bình 01529115 2010/06/0630060106/KT 12 §inh V¨n Phóc 46Đ11BCA 3/15/1993 THPT Bộc Bố - H. Pác Nặm - Bkan 6/2/2013 Trung bình A 02378500 4/1004/127/2013 13 L¬ng Ngäc Quý 46Đ11BCA 1/13/1993 TTGDTX Quỳ Hợp - Nghệ An 6/2/2012 Trung bình A 01592958 4050140053 14 §ç V¨n Sang 46Đ11BCA 9/2/1995 THPT Yên Lạc 2- Vĩnh Phúc 2013 Trung bình a 02865892 621053.180452/13 15 Hoµng V¨n Th 46Đ11BCA 11/14/1995 Cấp 2,3 Tân Quang - Hà Giang 6/2/2013 Trung bình A 02637555 2210110121 16 Qu¸ch C«ng Thµnh 46Đ11BCA 10/4/1995 THPT Sào Báy - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02352646 006479 17 L« Minh TiÕn 46Đ11BCA 1/21/1994 THPT DTNT Quế Phong - Nghệ An 6/2/2013 Trung bình A 02649061 4010620291 18 Bïi §øc Trung 46Đ11BCA 8/6/1995 THPT Cao Phong - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02354345 008574 19 Mai V¨n Vä 46Đ11BCA 11/20/1994 THPT Trần Đình Phong - Nghệ An 6/2/2013 Trung bình A 02643532 4040190120 LT 1 Bïi TuÊn Anh 46Đ11BCB 1/21/1995 THPT Ngô Quyền - Ba Vì - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02523298 13/24/10480006 2 Bïi ThÞ Chinh 46Đ11BCB 7/1/1995 THPT Cộng Hòa - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02353282 007463 3 Bïi ThÞ Dung 46Đ11BCB 12/19/1993 THPT Lạc Thủy C - Hòa Bình 6/2/2011 Trung bình A 00891920 004251 4 Bïi V¨n §Ò 46Đ11BCB 8/16/1994 THPT Yên Thủy B - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02350665 004466 5 NguyÔn Träng Gi¸p 46Đ11BCB 11/25/1995 THPT DTNT Quỳ Châu - Nghệ An 6/2/2013 Trung bình A 02649215 4010610102 6 §Æng ThÞ H¹nh 46Đ11BCB 1/15/1995 THPT Trần Nhật Duật - Yên Bái 6/2/2013 Trung bình A 02356908 1323 7 Lª V¨n Huy 46Đ11BCB 8/4/1995 THPT Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc 2013 Trung bình A 02863345 621042.140261/13 8 TrÇn M¹nh Huy 46Đ11BCB 3/18/1994 THPT Nho Quan A 6/2/2013 Trung bình A 02388069 13/411013 165 9 NguyÔn Xu©n LiÔn 46Đ11BCB 1/26/1995 THPT Triệu Thái - Vĩnh Phúc 2013 Trung bình A 02861661 621032.070360/13 10 Bïi V¨n NgÇn 46Đ11BCB 11 Hµ V¨n NghÞ 46Đ11BCB 10/20/1995 THPT Na Hang - Tuyên Quang 2013 Trung bình A 02259489 030113/2013 12 NguyÔn V¨n Nhîng 46Đ11BCB 6/22/1995 THPT DTNT Con Cuông - Nghệ An 6/2/2013 Trung bình A 02648444 4010640268 13 Vò Phi Ph¬ng 46Đ11BCB 12/23/1995 TT GDTX Tỉnh Hà Nam 6/2/2013 Trung bình A 02791321 201308744 14 §ç ThÞ Th¬ 46Đ11BCB 15 Lª Do·n Thµnh 46Đ11BCB 5/10/1992 THPT TĨnh Gia 3 - Thanh Hóa 6/2/2010 Trung bình 01088811 5530120511 16 NguyÔn H÷u Th¾ng 46Đ11BCB 17 Bïi ThÞ Thoa 46Đ11BCB 7/4/1994 THPT Ngô Quyền - Quảng Ninh 6/2/2012 Trung bình A 01737060 12.06943 18 Bïi §øc ThuËn 46Đ11BCB 7/12/1994 THPT 19/5 - Hòa Bình 6/2/2012 Trung bình A 01613559 005742 19 NguyÔn ThÞ Thñy 46Đ11BCB 3/6/1995 THPT Gia Viễn C - Ninh Bình 6/2/2013 Trung bình A 02390244 13/411006 241 20 Quµng V¨n Tu©n 46Đ11BCB 6/17/1994 THPT Trần Can - Điện Biên 6/2/2013 Trung bình A 02137139 2013004483 21 TrÇn Quèc TuÊn 46Đ11BCB 2/3/1995 THPT Thiên Trường - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02747533 240827 22 NguyÔn ThÞ T¬i 46Đ11BCB 12/16/1992 TTHN & GDTX Tỉnh Quảng Ninh 6/2/2011 Trung bình A 00549734 11.1547 23 NguyÔn V¨n ViÖt 46Đ11BCB 3/17/1995 THPT Yên Hòa - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02354164 008394 1 NguyÔn ThÞ Lan Anh 46Đ11BL 7/30/1995 GDTX Hoài Đức - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02569881 13/24/50230002 2 §inh Quang C¬ng 46Đ11BL 9/11/1995 THPT Lê Quý Đôn - Nam Định 6/2/2013 Khá A 02741580 160045 3 Ph¹m V¨n Dòng 46Đ11BL 9/15/1995 THPT C Nghĩa Hưng - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02752585 200067 4 Hå A §µn 46Đ11BL 2/8/1995 THPT Số 1 Bát Xát - Lào Cai 2012-2013 Trung bình A 02241642 13/371007064 5 Lª Trung Kiªn 46Đ11BL 8/1/1995 THPT Nam Khoái Châu - Hưng Yên 6/2/2013 Trung bình A 02798459 216/NKC 6 Lª Huy Long 46Đ11BL 12/26/1994 THPT Thê Lang - Phú Thọ 2012-2013 Trung bình A 02375709 4010/13/160 7 Hoµng V¨n Mêi 46Đ11BL 7/4/1995 THPT Số 2 Văn Bàn - Lào Cai 2012-2013 Trung bình A 02244387 13/371024127 8 NguyÔn Minh Ph¸i 46Đ11BL 8/16/1995 PT Nguyễn Trực - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02566986 13/24/40640018 9 KiÒu Hång Qu©n 46Đ11BL 4/22/1995 THPT Hai Bà Trưng - Thạch Thất - HN 6/2/2013 Trung bình A 02511219 13/24/10240299 10 NguyÔn Quang Tó 46Đ11BL 10/1/1995 THPT DL Marie Curie TP Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02564581 13/24/40470422 11 §Æng V¨n Th¾ng 46Đ11BL 11/27/1995 THPT Nam Khoái Châu - Hưng Yên 6/2/2013 Trung bình A 02798565 322/NKC 12 §oµn Thanh Toµn 46Đ11BL 7/7/1992 THPT DL Trần Quang Khải - Nam Định 6/2/2011 Trung bình A 00554339 020958 13 NguyÔn Ngäc TuÊn 46Đ11BL 10/1/1994 THPT Cao Phong - Nam Định 6/2/2012 Trung bình A 01856009 220681 14 Ph¹m V¨n TuÊn 46Đ11BL 1/4/1994 TJPT Nam Trực - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02759795 130642 15 Hµ Anh Vò 46Đ11BL 1/5/1995 THPT Sáng Sơn - Vĩnh Phúc 2013 Trung bình A 02867721 621071.110312/13 1 Vò V¨n ¸i 46Đ11BR 12/15/1994 THPT Kim Sơn C - Ninh Bình 6/2/2013 Trung bình A 02387935 13/411010 005 2 Ph¹m Xu©n C«ng 46Đ11BR 7/27/1995 THPT Số 1 Huyện Băc Hà - Lào Cai 2012-2013 Trung bình A 02241939 13/371009023 3 Ma Kiªn Hïng 46Đ11BR 9/23/1993 GDTX Đống Đa - Hà Nội 6/2/2011 Trung bình A 00695254 11/24/50160101 4 Xa Vò Kh¸nh 46Đ11BR 11/4/1995 THPT Đà Bắc- Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02353804 007985 5 Hoµng Ngäc L©m 46Đ11BR 11/16/1995 THPT Thượng Lâm - Tuyên Quang 2013 Trung bình A 022592652 020098/2013 6 NguyÔn Hoµng Nam 46Đ11BR 2/26/1995 THPT Yên Thủy A - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02350520 004123 7 Hµ C«ng Phong 46Đ11BR 7/11/1993 THPT Mai Châu B - Hòa Bình 6/2/2011 Trung bình A 00892366 005051 8 NguyÔn TuÊn Tó 46Đ11BR 12/14/1995 THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02565880 13/24/40550399 9 Hoµng V¨n Thiªn 46Đ11BR 11/9/1994 GDTX Đống Đa - Hà Nội 6/2/2012 Trung bình A 01849710 12/24/50180138 10 Bïi Duy ThiÖn 46Đ11BR 8/21/1995 THPT Yên Thủy 2 - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02350564 004167 Lê Hữu Thiết 46Đ11BR 5/13/1994 PTDT Nội trú Hà Nội 6/2/2012 Trung bình A 01733672 12/24/10120081 11 Ph¹m Nh Thïy 46Đ11BR 9/21/1994 THPT Hoa Lư A - Ninh Bình 6/2/2013 Trung bình A 02390627 13/411007 327 12 Bïi V¨n Toµn 46Đ11BR 6/10/1995 THPT Mường Bi - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02351399 005449 13 NguyÔn ThÕ TuyÒn 46Đ11BR 4/20/1995 THPT Nam Duyên Hà 6/2/2013 Trung bình A 02289628 439/NDH 14 NguyÔn Quèc Tïng 46Đ11BR 11/20/1995 THPT Bạch Đằng - Quảng Ninh 6/2/2013 Trung bình A 02599055 13.06451 15 Lª Träng Vinh 46Đ11BR 6/7/1995 THPT B Bình Lục - Hà Nam 6/2/2013 Trung bình A 02784805 201302228 1 NguyÔn TuÊn Anh 15/7 46Đ11CL 7/15/1995 THPT An Phúc - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02745647 290013 2 NguyÔn TuÊn Anh 20/7 46Đ11CL 7/20/1995 PT Hermann - Phú Thọ 2012-2013 Trung bình A 02373825 4001/13/2 3 Vò Quang Anh 46Đ11CL 2/27/1995 THPT Minh Khai - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02519543 13/24/10410025 4 T¹ Duy §« 46Đ11CL 12/24/1995 THPT Đặng Tiến Đông - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02558566 13/24/40110010 5 V¬ng M¹nh §¹t 46Đ11CL 12/9/1995 THPT Cao Bá Quát - Quốc Oai - HN 6/2/2013 Trung bình A 02502530 13/24/10060080 6 NguyÔn Kim §ång 46Đ11CL 3/20/1995 GDTX Chương Mỹ - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02569477 13/24/50090027 7 TrÞnh ThÞ Ch©u Giang 46Đ11CL 5/6/1995 THPT Thạch Thành 1 - Thanh Hóa 6/2/2013 Trung bình A 02722588 5510650099 8 Ma V¨n HÌ 46Đ11CL 6/24/1991 THPT Minh Quang - Tuyên Quang 2010-2011 Trung bình A 00130506 2011060115 9 TrÇn Minh H¹nh 46Đ11CL 10/14/1995 THPT Đô Lương 1 - Nghệ An 6/2/2013 Trung bình A 02661299 4010360133 10 V¬ng ThÞ HuÖ 46Đ11CL 2/13/1995 GDTX Thạch Thất - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02570713 13/24/50500038 11 Ph¹m ThÞ Thanh HuyÒn 46Đ11CL 3/28/1995 THPT Tô Hiệu - Thường Tín - HN 6/2/2013 Trung bình A 02542077 13/24/10840195 12 Lª TuÊn Kh¬ng 46Đ11CL 5/22/1995 GTX Thạch Thất - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02573418 13/24/50490038 13 NguyÔn Tïng L©m 46Đ11CL 9/24/1994 THPT Hợp Thanh - Hà Nội 6/2/2012 Trung bình A 01791361 12/24/10280175 14 NguyÔn §øc Linh 46Đ11CL 15 NguyÔn ThÞ ¸i Linh 46Đ11CL 11/10/1993 GDTX Đống Đa - Hà Nội 6/2/2011 Trung bình A 00695273 11/24/50160120 16 Ng« V¨n Lu 46Đ11CL 9/18/1993 THPT Thanh Miện II - Hải Dương 6/2/2013 Trung bình A 02763418 2610370149 17 CÊn ThÞ Thu Minh 46Đ11CL 2/5/1995 THPT Ngọc Tảo - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02522986 13/24/10470348 18 §ç H¶i Nam 46Đ11CL 5/13/1994 THPT Bắc Đuống - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02557978 13/24/40050150 19 NguyÔn ThÞ Nga 46Đ11CL 4/3/1995 THPT Bến Lắm - Hải Dương 6/2/2013 Trung bình A 02780545 2610740182 20 Ph¹m ThÞ ¸nh Ngäc 46Đ11CL 5/30/1995 THPT Hoa Lư A - Ninh Bình 6/2/2013 Trung bình A 02390541 13/411007 243 21 §inh Träng NhËt 46Đ11CL 8/5/1995 THPT Vĩnh Chân - Phú Thọ 2012-2013 Trung bình A 02372452 1030/13/197 22 Bïi ThÞ Kim Oanh 46Đ11CL 11/20/1995 THPT Chương Mỹ A - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02504970 13/24/10100408 23 NguyÔn §×nh Phong 46Đ11CL 7/15/1995 THPT Hoài Đức A - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02511818 13/24/10250432 24 TrÇn V¨n S¬n 46Đ11CL 8/2/1995 THPT Đông Thọ - Tuyên Quang 2013 Trung bình A 02264754 230180/2013 25 Lª C¶nh Tµi 46Đ11CL 7/26/1995 THPT Nguyễn Sỹ Sách - Nghệ An 6/2/2013 Trung bình A 02656152 4010480360 26 Ph¹m Ngäc T©n 46Đ11CL 5/4/1995 THPT Nam Lý - Hà Nam 6/2/2013 Trung bình A 02789319 201306742 27 Hoµng Phóc Thµnh 46Đ11CL 11/18/1994 THPT Chương Mỹ A - Hà Nội 6/2/2012 Trung bình A 01782187 12/24/10090566 28 NguyÔn TÊt Thµnh 46Đ11CL 8/30/1994 THPT Hậu Lộc I - Thanh Hóa 6/2/2012 Trung bình A 01511064 5510210326 1 Lª ThÞ V©n Anh 46Đ11CV 7/19/1995 THPT Nguyễn Trãi - Thanh Hóa 6/2/2013 Trung bình A 02715855 5510470013 2 Mai Hoµng Anh 46Đ11CV 6/10/1995 THPT Quất Lâm - Nam ĐỊnh 6/2/2013 Trung bình A 02739574 260008 3 NguyÔn ThÞ Chung 46Đ11CV 5/1/1994 THPT Mai Sơn - Sơn La 6/2/2012 Trung bình A 01481312 5110190037 4 T¹ Phô Cêng 46Đ11CV 1/19/1995 THPT Hưng Hóa - Phú Thọ 2012-2013 Trung bình A 02365781 1009/13/27 5 NguyÔn Trung §«ng 46Đ11CV Bỏ TTSP 6 C¸p Minh §øc 46Đ11CV 7 Ng©n V¨n Gia 46Đ11CV 10/5/1995 THPT DTNT Tương Dương - Nghệ An 6/2/2013 Trung bình A 02647925 4010650078 8 La Thanh Hµ 46Đ11CV 10/18/1995 TT GDTX Đông Hưng - Thái Bình 6/2/2013 Trung bình A 02307707 039/TXĐH 9 Lª Xu©n Hïng 46Đ11CV 5/13/1995 THPT Gia Viễn A - Ninh Bình 6/2/2013 Trung bình A 02389315 13/411004 147 10 Hµ V¨n LuyÖn 46Đ11CV 1/1/1995 THPT Lũng Vân - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02351458 005221 11 Ng« ThÞ Trµ My 46Đ11CV 10/18/1995 THPT Tô Hiệu - Thường Tín - HN 6/2/2013 Trung bình A 02542180 13/24/10840298 12 Phan V¨n Quang 46Đ11CV 6/4/1994 THPT Phan Huy Chú - Thạch Thất - HN 6/2/2012 Trung bình A 01844528 12/24/40630072 13 L¬ng B¸ Thêng 46Đ11CV 12/24/1995 THPT Lý Thường Kiệt - Thanh Hóa 6/2/2013 Trung bình A 02734468 5540040289 14 Ma V¨n Vô 46Đ11CV 9/19/1994 THPT Liên Hiệp - Hà Giang 6/2/2012 Trung bình A 01369312 2210120163 1 §inh TuÊn Anh 46Đ11QV 8/6/1995 THPT DL Nguyễn Công Trứ - Ninh Bình 6/2/2013 Trung bình A 02386203 13/414002 002 2 Ng« Xu©n C¶nh 46Đ11QV 8/28/1995 THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc 2013 Trung bình A 02865614 621053.180031/13 3 Lu C«ng ChiÕn 46Đ11QV 2/15/1995 THPT Xuân Mai - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02553059 13/24/11060055 4 L· ViÖt Cêng 46Đ11QV 9/23/1994 THPT B Bình Lục - Hà Nam 6/2/2013 Trung bình A 02784418 201301841 5 NguyÔn M¹nh Cêng 46Đ11QV 9/13/1995 THPT Vạn Xuân - Hoài Đức - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02548662 13/24/10970040 6 §ç TiÕn Dòng 46Đ11QV 8/4/1995 THPT Trần Đăng Ninh - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02542509 13/24/10850088 7 NguyÔn TiÕn Dòng 46Đ11QV 11/15/1995 THPT Quốc Oai - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02534703 13/24/10700090 8 §ç V¨n §¹t 46Đ11QV 3/1/1995 THPT Trần Hưng Đạo - Ninh Bình 3/1/1995 Trung bình A 02380887 13/411017 087 9 §ç ThÞ Thu Hµ 46Đ11QV 10 Lª Träng HiÕu 46Đ11QV 2/24/1995 THPT Hoàng Văn Thụ - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02512847 13/24/10270178 11 L¹i ThÕ HiÖp 46Đ11QV 12/22/1993 THPT Hồ Xuân Hương - Hà Nội 6/2/2011 Trung bình A 00680504 11/24/40230045 12 Mai ThÞ Thanh H¬ng 46Đ11QV 8/23/1995 THPT Nguyễn Trường Thúy - Nam ĐỊnh 6/2/2013 Khá A 02750077 230361 13 TrÇn Thanh L©m 46Đ11QV 3/21/1995 THPT Trần Phú - Vĩnh Phúc 2013 Trung bình A 02859197 621011.010486/13 14 Ph¹m Minh NghÜa 46Đ11QV 5/19/1995 THPT B Duy Tiên - Hà Nam 6/2/2013 Khá A 02787424 201304847 15 Ph¹m Quang NghÜa 46Đ11QV 3/9/1995 THPT Cao Phong - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02747394 210436 16 NguyÔn Vinh Quang 46Đ11QV 3/8/1994 THPT Yên Lạc 2 - Vĩnh Phúc 2013 Trung bình A 02865881 621053.180430/13 17 Ph¹m TrÇn Qu©n 46Đ11QV 11/25/1994 THPT Khoái Châu - Hưng Yên 6/2/2013 Trung bình A 02798092 261/2013 18 §inh V¨n T©m 46Đ11QV 7/12/1995 THPT Bình Minh - Ninh Bình 6/2/2013 Trung bình A 02385014 13/411001 239 19 TrÇn V¨n Th¾ng 46Đ11QV 8/22/1995 TTGDTX Thiệu Hóa - Thanh Hóa 6/2/2013 Trung bình A 02737867 5550200144 20 Bïi V¨n ThiÖn 46Đ11QV 1/25/1995 THPT Nho Quan B - Ninh Bình 6/2/2013 Trung bình A 023887742 13/411014 374 21 §Æng Minh TiÒm 46Đ11QV 9/18/1995 THPT Ứng Hòa - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02548114 13/24/10950521 22 §µo QuyÕt TiÕn 46Đ11QV 23 §ç C«ng To¶n 46Đ11QV 10/1/1993 GDTX Chương Mỹ - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02569558 13/24/50090108 24 NguyÔn V¨n Trùc 46Đ11QV 4/4/1994 THPT B Thanh Liêm - Hà Nam 6/2/2013 Trung bình A 02790705 201308128 25 Hàn C«ng Tó 46Đ11QV 9/12/1995 THPT Chương Mỹ A - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02505217 13/24/10100655 1 Lª V¨n Anh 46Đ11TDA 10/24/1994 TT GDTX Hoa Lư - Ninh Bình 6/2/2012 Trung bình A 01437195 12/415002 006 2 NguyÔn §×nh ChiÕn 46Đ11TDA 10/20/1995 THPT Ứng Hòa A - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02547636 13/24/10950043 3 Hµ ThÞ DÞu 46Đ11TDA 10/19/1995 PTDTNT Tỉnh Phú Thọ 2012-2013 Trung bình A 02363932 1004/13/13 4 Hµ TuÊn §¹t 46Đ11TDA 11/29/1995 THPT Thanh Oai A - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02537923 13/24/10760096 5 Ph¹m Trung §øc 46Đ11TDA 2/28/1994 THPT C Duy Tiên - Hà Nam 6/2/2013 Trung bình A 02787614 201305037 6 Ph¹m §øc H¶o 46Đ11TDA 4/29/1994 THPT Tiến Thịnh - Hà Nội 6/2/2012 Trung bình A 01819683 12/24/10820080 7 NguyÔn Trung HiÕu 46Đ11TDA 3/19/1995 THPT Trần Đăng Ninh - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02542599 13/24/10850178 8 NguyÔn ThÞ Lµnh 46Đ11TDA 4/23/1994 THPT Hồng Đức - Thái Bình 4/23/1994 Trung bình A 01392150 240/HĐ 9 Ph¹m ThÞ Loan 46Đ11TDA 6/24/1995 THPT Xuân Trường - Nam Định 2013 Trung bình 25170302 170302/THPT Bản sao 10 NguyÔn Thu M¹nh 46Đ11TDA 7/9/1995 THPT Thuận Thành 1 - Bắc Ninh 6/2/2013 Khá A 02690316 0610310352 11 Ph¹m ThÞ Nh·n 46Đ11TDA 10/29/1995 THPT C Hải Hậu - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02744139 290615 12 NguyÔn H÷u NhÊt 46Đ11TDA 6/9/1995 THPT Thanh Oai A - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02538150 13/24/10760323 13 NguyÔn ThÞ Quyªn 46Đ11TDA 8/23/1995 THPT Giao Thủy - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02740672 240597 14 KiÒu ThÞ Thu 46Đ11TDA 10/24/1995 THPT Hai Bà Trưng - Thạch Thất - HN 6/2/2013 Trung bình A 02511277 13/24/10240357 15 NguyÔn ThÞ Th¾m 46Đ11TDA 12/6/1995 PTNK TDTT Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02530167 13/24/10610207 16 Lï V¨n Thøc 46Đ11TDA 12/25/1995 THPT Na Tấu - Điện Biên 6/2/2013 Trung bình A 02137667 2013004147 17 NguyÔn Ngäc Tïng 46Đ11TDA 12/26/1995 THPT Ba Vì - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02501019 13/24/10010491 18 NguyÔn §øc ViÖt 46Đ11TDA 11/23/1995 THPT Quốc Oai - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02535274 13/24/10700661 19 NguyÔn V¨n ViÖt 46Đ11TDA 8/9/1994 THPT Thạch Thất - Hà Nội 6/2/2012 Trung bình 10770686 693/17 1 Lª TiÕn §¹t 46Đ11TDB 10/6/1995 THPT Tây Thụy Anh - Thái Bình 6/2/2013 Trung bình A 02294885 098/TTA 2 Lª Xu©n §¹t 46Đ11TDB 11/28/1995 THPT Nam Cao - Hà Nam 6/2/2013 Trung bình A 02789454 201306877 3 NguyÔn T©y §oµn 46Đ11TDB 8/14/1995 THPT Vân Cốc - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 0249178 13/24/10980054 4 Lêng Träng HiÓu 46Đ11TDB 2/20/1994 THPT Chợ Đồn - H. Chợ Đồn - Bkan 6/2/2013 Trung bình A 02378654 4/1005/091/2013 5 Ph¹m ThÞ Nh Hoa 46Đ11TDB 10/10/1995 THPT Nghĩa Minh - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02749845 180314 6 Ph¹m ThÞ Hoµn 46Đ11TDB 4/25/1994 THPT A Bình Lục - Hà Nam 6/2/2012 Trung bình A 01885376 201208162 7 Hµ TiÕn Hoµng 46Đ11TDB 8 TrÇn C«ng Hoµng 46Đ11TDB 6/16/1995 THPT Huyện Điện Biên - Điện Biên 6/2/2013 Trung bình A 02136678 2013001510 9 NguyÔn ThÞ Mai H¬ng 46Đ11TDB 8/6/1995 GDTX Đống Đa - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02571945 13/24/50180054 10 NguyÔn ThÞ Lôa 46Đ11TDB 3/8/1995 THPT Chúc Động - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02504287 13/24/10090249 11 TrÇn §øc Nhiªn 46Đ11TDB 9/14/1994 THPT Mỹ Lộc - Nam Định 6/2/2013 Khá A 02754092 080435 12 Hµ KiÒu Ph¬ng 46Đ11TDB 8/22/1995 THPT Xuân Áng - Phú Thọ 2012-2013 Trung bình A 02372739 1031/13/187 13 Hµ V¨n QuyÕt 46Đ11TDB 6/8/1995 THPT Tùng Thiện - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02547127 13/24/10930365 14 NguyÔn Duy QuyÕt 46Đ11TDB 4/6/1992 THPT Lý Thường Kiệt - Hà Nam 6/2/2011 Trung bình A 00949694 Bản sao 15 T« ThÞ Hång Quúnh 46Đ11TDB 2/8/1995 THPT Nam Sách II - Hải Dương 6/2/2013 Trung bình A 02776796 2640460327 16 Võ A Sóa 46Đ11TDB 8/8/1995 Hữu Nghị T78 - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02514376 13/24/10300189 17 NguyÔn ThÞ The 46Đ11TDB 9/1/1994 THPT Đông Thụy Anh - Thái Bình 6/2/2012 Khá A 01387162 510/ĐTA 18 NguyÔn Ngäc ThiÖn 46Đ11TDB 2/5/1994 THPT Lương Thế Vinh - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02757509 070428 19 NguyÔn ThÞ Thu Thóy 46Đ11TDB 4/11/1995 THPT Quốc Oai - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02535165 13/24/10700552 20 NguyÔn V¨n Toµn 46Đ11TDB 10/19/1995 PTNK TDTT Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02530182 13/24/10610222 21 NguyÔn V¨n TuÊn 46Đ11TDB 5/6/1995 THPT Viị Xuyên - Hà Giang 6/2/2013 Trung bình A 02636907 2210070235 22 Lu Quang TuyÒn 46Đ11TDB 10/21/1995 THPT Việt Nam - Ba Lan - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02551722 13/24/11020589 23 1 NguyÔn ThÞ Chang 46Đ11TDC 4/24/1995 THPT Chương Mỹ B - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02505294 13/24/10110033 2 Lª ThÞ Ngäc DiÔm 46Đ11TDC 4/15/1995 THPT Thạch Thành 2 - Thanh Hóa 6/2/2013 Trung bình A 02723000 5510660035 3 Ph¹m H¶i §¨ng 46Đ11TDC 6/5/1995 THPT Nguyễn Đức Cảnh - Thái Bình 6/2/2013 Trung bình A 02297134 130/NĐC 4 Ng. ThÞ H¬ng Giang 46Đ11TDC 10/29/1995 THPT Số 2 H. Bảo Thắng - Lào Cai 2012-2013 Trung bình A 02240652 13/371002049 5 NguyÔn ThÞ Hµ 46Đ11TDC 2/1/1995 THPT Vân Cốc - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02549191 13/24/10980067 6 TrÇn ThÞ Hoa 46Đ11TDC 2/6/1995 TT GDTX TP Thái Bình 6/2/2012 Trung bình A 01393795 169/TXTP 7 TrÇn ThÞ Hång 46Đ11TDC 6/25/1995 THPT Yên Mô A - Ninh Bình 6/2/2013 Trung bình A 02383042 13/411021 146 8 NguyÔn V¨n Hng 46Đ11TDC 6/29/1994 THPT Kim Sơn A - Ninh Bình 6/2/2012 Trung bình A 01432658 12/411007 194 9 Ph¹m B¶o Ngäc 46Đ11TDC 1/8/1995 THPT Trần Hưng Đạo - Nam Định 6/2/2013 Trung bình A 02762536 050443 10 NguyÔn ThÞ NguyÖt 46Đ11TDC 1/17/1994 THPT Trần Hưng Đạo - Vĩnh Phúc 2013 Trung bình A 02860772 621022.130541/13 11 Vò ThÞ Quúnh 46Đ11TDC 9/7/1995 THPT Số 2 H. Bảo Thắng - Lào Cai 2012-2013 Trung bình A 02240772 13/371002169 12 Chu ThÞ Thu 46Đ11TDC 11/1/1995 THPT Mỹ Đức B - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02521550 13/24/10440520 13 NguyÔn ThÞ Kim Th¶o 46Đ11TDC 14 TrÇn V¨n ThËn 46Đ11TDC 2/10/1995 THPT Nam Cao - Hà Nam 6/2/2013 Trung bình A 02789614 201307037 15 D V¨n ThuËn 46Đ11TDC 2/5/1994 THPT Ứng Hòa B - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02548531 13/24/10960332 16 §ç V¨n ThuËt 46Đ11TDC 2/20/1993 THPT Bắc Lý - Hà Nam 6/2/2011 Trung bình A 00951953 BL/321 17 Lª V¨n ThuËt 46Đ11TDC 12/24/1994 THPT Hồng Thái - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02513704 13/24/10280415 18 D¬ng Minh TuÊn 46Đ11TDC 1 NguyÔn ThÞ Ngäc Anh 46Đ11Võ 8/23/1995 THPT Tĩnh Gia 1 - Thanh Hóa 6/2/2013 Trung bình A 02725582 5510740019 2 Vò ViÖt Anh 46Đ11Võ 11/19/1995 THPT Chúc Động - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02504048 13/24/10090010 3 Kh¬ng V¨n BÝch 46Đ11Võ 1/2/1995 THPT Quảng Oai - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02533956 13/24/10690026 4 §Æng Quúnh Chang 46Đ11Võ 8/4/1995 THPT Phiêng Khoài - Sơn La 6/2/2013 Trung bình A 02496326 5110210007 5 NguyÔn §øc C«ng 46Đ11Võ 3/1/1993 TT GDTX TP Thái Bình 6/2/2012 Trung bình A 01393674 48/TXTP 6 D¬ng TrÞnh §µo 46Đ11Võ 1/27/1994 THPT Ngọc Tảo - Hà Nội 6/2/2012 Trung bình A 01800679 12/24/10460097 7 Hµ ThÞ H¹nh 46Đ11Võ 1/19/1995 THPT Vân Cốc - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02549196 13/24/10980072 8 Vò ThÞ HiÒn 46Đ11Võ 8/15/1995 THPT Ngô Trí Hòa - Nghệ An 6/2/2013 Trung bình A 02644700 4040110119 9 NguyÔn V¨n HiÕu 46Đ11Võ 2/3/1995 THPT Minh Khai - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02519674 13/24/10410156 10 TrÞnh Ngäc HiÕu 46Đ11Võ 10/3/1994 THPT Số 1 Văn Bàn - Lào Cai 2012-2013 Trung bình A 02244126 13/371023084 11 §íi ThÞ Hoa 46Đ11Võ 1/20/1995 PTNK TDTT Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02530046 13/24/10610086 12 CÊn Ngäc Linh 46Đ11Võ 2/22/1993 T. cấp nghề kỹ thuật XD và nghiệp vụ CĐ Nghề Việt Xô số 1 2011 Trung bình A 00211161 627006.190156/11 13 Bïi V¨n MiÕn 46Đ11Võ 2/6/1993 THPT Sào Báy - Hòa Bình 6/2/2011 Trung bình A 00895666 006620 14 §Æng Kh¸nh Nam 46Đ11Võ 6/11/1995 THPT Chúc Động - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02504312 13/24/10090274 15 Lª ThÞ Nga 46Đ11Võ 6/15/1995 THPT Xuân Huy - Tuyên Quang 2013 Trung bình A 02262133 130126/2013 16 TrÇn Thu Ph¬ng 46Đ11Võ 8/13/1995 THPT Lý Nhân - Hà Nam 6/2/2013 Trung bình A 02788456 201305879 17 Ph¹m V¨n Quang 46Đ11Võ 4/8/1993 TT GDTX Lạc Sơn - Hòa Bình 6/2/2011 Trung bình A 00896911 008683 18 Tr¬ng §¨ng S¬n 46Đ11Võ 9/15/1995 THPT Nguyễn Huệ - Thái Bình 6/2/2013 Trung bình A 02304691 218/NH 19 NguyÔn M¹nh Tó 46Đ11Võ 8/15/1994 THPT Ngọc Hà - Hà Giang 6/2/2012 Trung bình A 01367574 2210020220 20 Vò V¨n Träng 46Đ11Võ 3/23/1995 THPT Đội Cấn - Vĩnh Phúc 2013 Trung bình A 02863910 621043.150580/13 21 Ph¹m Xu©n Trêng 46Đ11Võ 4/9/1995 THPT Cao Phong - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02747310 210688 22 NguyÔn M¹nh Tïng 46Đ11Võ 7/29/1995 THPT Nguyễn Hữu Tiến - Hà Nam 6/2/2013 Trung bình A 02788094 201305517 23 Qu¸ch V¨n Tïng 46Đ11Võ 6/6/1995 THPT Quyết Thắng - Hòa Bình 6/2/2013 Trung bình A 02353248 007429 24 §ç TuÊn ViÖt 46Đ11Võ 3/28/1995 THPT Tùng Thiện - Hà Nội 6/2/2013 Trung bình A 02547292 13/24/10930530

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_an_ren_luyen_ky_nang_day_hoc_cho_sinh_vien_dai_hoc_su_p.doc
  • docBIA LA.doc
  • docBIA TOM TAT TIENG ANH.doc
  • docBÌA TÓM TẮT TIENG VIET.doc
  • docTT TIENG ANH NGA IN.doc
  • docTT TIENG VIET.doc
  • docTTM TIENG ANH.doc
  • docTTM TIENG VIET.doc
Tài liệu liên quan