Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì & mở rộng thị trường Tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần tấm lợp Đông Anh

lời nói đầu Nghiên cứu, phân tích thị trường để rồi từ đó tìm ra được các chiến lược phục vụ cho việc phát triển thị trường để tiêu thụ sản phẩm luôn là vấn đề mà mỗi doanh nghiệp quan tâm. Như một cuộc chiến đấu sinh tồn hàng loạt chính sách và biện pháp đã được các doanh nghiệp thực hiện nhằm tạo ra một chỗ đứng ổn định cho mình. Với một cơ chế kinh tế mới đòi hỏi doanh nghiệp phải phản ứng nhanh nhạy với những biến đổi của thị trường, phải có đầu óc sáng tạo, năng động... Phân tích các thông

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì & mở rộng thị trường Tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần tấm lợp Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tin thu thập được để ra các quyết định chính xác nhằm kinh doanh có hiệu quả, đứng vững và phát triển mạnh trên thương trường. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh trên thị trường bao giờ cũng đề ra cho mình những mục tiêu nhất định. Có nhiều mục tiêu để doanh nghiệp phấn đấu như là vị thế, an toàn... và đích cuối cùng là đem lại nguồn lợi cao nhất. Để đạt được mục tiêu này thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phải có thị trường. Thị trường chính là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng. Thông qua thị trường, doanh nghiệp sẽ tiêu thụ sản phẩm của mình để thu hồi vốn rồi tái sản xuất, nhằm mục đích tồn tại và phát triển... Do đó việc nghiên cứu vấn đề thị trường mang tính tất yếu khách quan đối với các doanh nghiệp nói chung cũng như Công ty Cổ phần tấm lợp Đông Anh nói riêng. Với sự quan tâm tới vấn đề này em đã lựa chọn đề tài: "Một số biện pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần tấm lợp Đông Anh" để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.Tuy nhiên, do sự hiểu biết còn chưa sâu rộng nên bài báo cáo này không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong các thầy cô và các bạn góp ý và bổ sung để báo cáo được hoàn thiện hơn. Xin cảm ơn ! Sinh viên thực hiện: mục lục Lời nói đầu Chương I: duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp I. Những vấn đề cơ bản về thị trường Khái niệm Phân loại thị trường Các chức năng của thị trường II. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thị trường Nhân tố bên ngoài Nhân tố thuộc về môi trường KTQD Nhân tố thuộc về môi trường ngành Các nhân tố khác Nhân tố bên trong Nhân lực Công nghệ kỹthuật, máy móc, thiết bị Khả năng tài chính của doanh nghiệp III. công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp Thu thập thông tin về thị trường cơ sở để để ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp Xử lý thông tin Xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng Chiến lược sản phẩm Chính sách giá cả Chính sách phân phối IV. tính tất yếu của việc duy trì và mở rộng thị trường hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Sự cần thiết khách quan Xu hướng duy trì mở rộng thị trường hiện nay Chương II: thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh. i. đặc điểm tình hình chung của Công ty Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Quy trình công nghệ sản xuất II. những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường của Công ty Đặc điểm sản phẩm Đặc điểm về tổ chức sản xuất Đặc điểm về lao động Đặc điểm về tài chính III. phân tích thực trạng duy trì và mở rộng thị trường của Công ty Thị trường tiêu thụ của Công ty Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty IV. đánh giá tình hình thực hiện công tác duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Thành tích Những tồn tại Nguyên nhân tồn tại chương iii: một số giải pháp cơ bản nhằm duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Hoàn thành và tăng cường công tác nghiên cứu thị trường Có chính sách giá cả hợp lý Hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ Tổ chức hợp lý việc phân phối và mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của Công ty Tiếp cận công nghệ mới Tăng cường các hoạt động yểm trợ bán hàng kết luận Danh sách tài liệu tham khảo Nhận xét của giáo viên hướng dẫn và đon vị thực tập Trang 1 5 5 5 6 7 8 8 8 11 13 13 13 14 15 16 16 17 17 18 19 21 22 23 23 24 26 26 26 28 28 31 33 33 33 34 35 44 44 46 54 54 56 56 58 58 61 63 66 69 70 71 chương i: duy trì và mở rộng thị trường sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp Những vấn đề cơ bản về thị trường Khái niệm về thị trường Thị truờng ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Từ đó cho đến nay, nền sản xuất hàng hoá đã phát triển và trải qua nhiều thế kỷ nên khái niệm thị truờng cũng rất phong phú và đa dạng. Sau đây là một số khái niệm cơ bản về thị trường: Thị trường theo cách hiểu cổ điển là nơi diễn ra quá trình trao đổi và buôn bán. Trong thuật ngữ kinh tế hiện đại thị trường còn bao gồm cả các hội chợ cũng như các địa chỉ hoặc các khu vực tiêu thụ phân theo ngành hoặc mặt hàng. Thị trường ? biểu hiện thu gọn của quá trình mà thông qua đó các quyết định của các Công ty về sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và các quyết định của người lao động về việc làm và thời gian lao động đều được dung hoà bằng sự điều chỉnh giá cả. Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, là nơi gặp gỡ để tiến hành hoạt động mua bán hàng hoá giữa người bán và người mua. Thị trường là một phạm trù riêng của nền sản xuất hàng hoá. Hoạt động cơ bản của thị trường được thể hiện qua ba nhân tố có mối quan hệ hữu cơ hay mật thiết với nhau: Nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ và giá cả hàng hoá dịch vụ. Qua thị trường chúng ta có thể xác định được mối tương quan giữa cung và cầu của thị trường về hàng hoá và dịch vụ, hiểu được phạm vi và quy mô của việc thực hiện cung và cầu dưới hình thức mua, bán và dịch vụ trên thị trường thấy rõ thị trường còn là nơi kiểm nghiệm giá trị của hàng hoá, dịch vụ và ngược lại dịch vụ và hàng hoá phải đáp ứng nhu cầu của thị trường và được thị trường chấp nhận. Do vậy mà các yếu tố liên quan đến hàng và dịch vụ đều phải tham gia vào thị trường hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải cho người sản xuất tiêu dùng mà để bán. Hàng hoá được bán ở thị trường, không thể coi thị trường chỉ là cửa hàng , là chợ. Mặc dù đó là nơi mua bán hàng hoá. Cần phải hiểu rằng thị trường là tổng số nhu cầu, là nơi diễn ra hoạt đọng mua bán hàng hoá mà giá trị được đo bằng đơn vị tiền tệ. Ngoài ra sự phân công hàng hoá là cơ sở chung của mọi nền sản xuất hàng hoá. Hễ ở đâu và khi nào có sự phân công hàng hoá thì ở đó và khi ấy có thị trường. Thị trường chẳng qua chỉ là sự biểu hiện của sự phân công xã hội và do đó có thể phát triển vô cùng. Vậy thị trường là nơi gặp gỡ giữa cung và cầu để hình thành giá cả. Ngày nay trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, thị trường cũng rất đa dạng và phong phú, nó bao gồm nhiều bộ phận thị trường hợp thành nhiều đơn vị lực lượng snả xuất tham gia. Mọi hoạt động được diễn ra một cách thống nhất không biệt lập giữa các vùng trong nước, giữa thị trường trong nước và quốc tế. Phân loại thị trường. Một trong những bí quyết quan trọng nhất để thnàh công trong kinh doanh là sự hiểu biết rõ ràng về tính chất , đặc điểm của từng loại thị trường. Phân loại thị trường chính là chia thị truờng theo các góc độ khách quan khác nhau nhằm mục đích hiểu biết và tiếp cận thị trường. Thông thường có cách phân loại thị trường sau: Theo vị trí lưu thông hàng hoá, dịch vụ: + Thị trường trong nước + Thị trường quốc tế Theo sự chuyên môn hoá sản phâm rkinh doanh: + Thị trường công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp + Thị truờng nông, lâm, hải sản + Thị trường cơ khí, hoá chất, vật liệu xây dựng Theo tính chất cuả thị trường + Thị trường cung, thị truờng cầu + Thị trường đầu ra, thị truờng đầu vào + Thị truờng xã hội chủ nghĩa, thị trường phi xã hội chủ nghĩa 3. Các chức năng của thị trường. Thị truờng được coi là một phạm trù trung tâm và qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết được sự phối hợp các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả. Trên thị truờng giá cả hàng hoá và dịch vụ, giá cả của các yếu tố nguồn lực như máy móc, nguyên liệu, lao động, đất đai... luôn luôn biến động nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, để đáp ứng nhu cầu của thị trường và xã hội. Như vậy, thị truờng có vai trò quan trọng trong việc điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá. Do đó nó cũng có các chức năng chủ yếu sau: Chức năng thừa nhận: Hàng hoá snả xuất ra để bán. Việc bán hàng được thực hiện thông qua chức năng thừa nhận chính là người mua chấp nhận mua hàng hoá được bán. Chức năng thực hiện: Thị trường thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện tổng số cung và tổng số cầu trên thị trường, thực hiện cung cầu của từng hàng hoá, thực hiện việc trao đổi giá trị. Thông qua chức năng thực hiện của thị trường, các hàng hoá và dịch vụ hình thành nên các giá trị trao đổi của mình để làm cơ sở phân phối các nguồn lực. Chức năng điều tiết kích thích Nhu cầu thị trường là mục tiêu của quá trình sản xuất. Thị trường là tập hợp hoạt động của các quy luật kinh tế thị trường. Do đó thị trường vừa là mục tiêu vừa là động lực để thực hiện các mục tiêu đó. Chức năng này thể hiện ở chỗ nó cho phép người sản xuất bằng nghệ thuật của mình tìm được nơi tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ với lợi nhuận cao và cho phép người tiêu dùng mua những hàng có lợi cho mình. Như vậy thị trường sẽ kích thích người tiêu dùng sư dụng có hiệu quả ngân sách của mình. Chức năng thông tin Thị trường cung cấp những thông tin cần thiết cho người sản xuất và người tiêu dùng để ra các quyết định thích hợp mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. ii. các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến thị trường: Về mặt lý luận và thực tiễn, người ta coi thị trường là một tổng thể nên các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc theo dõi và nghiên cứu người ta chia ra làm 2 nhóm nhân tố cơ bản là: Nhân tố bên ngoài và nhóm nhân tố bên trong. Nhân tố bên ngoài: Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế quốc dân. a/. Môi trường kinh tế: Có liên quan trực tiếp đến thị trường, quyết định những đặc điểm chủ yếu của thị trường như: Dung lượng cơ cấu, sự phát triển trong tương lai của cầu, của cung, của khối lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá trao đổi trên thị trường. Một nhân tố quan trọng: + Nguồn tài nguyên, tài chính. + Sự phân bổ và phát triển của lực lượng sản xuất, bao gồm sự phân bổ của sức lao động của dân cư cùng với trang thiết bị sản xuất. + Sự phát triển của sản xuất hàng hoá là nguồn chủ yếu cung ứng hàng hoá cho thị trường. + Thu nhập quốc dân và việc phân phối thu nhập quốc dân cho tiêu dùng và tích luỹ. + Sự phát triển khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, các phương pháp kinh doanh thương mại, đặc tính của hàng hoá... + Thu nhập bình quân theo đầu người. b/. Môi trường văn hoá, xã hội, dân cư: Văn hoá, xã hội: Các nhân tố văn hoá xã hội gắn liền với lịch sử phát triển của từng bộ phận dân cư và sự giao lưu giữa các bộ phận dân cư khác nhau. Các nhân tố này ảnh hưởng đến thị hiếu, tập quán tiêu dùng của dân cư. Trong số các nhân tố văn hoá xã hội phải kể đến: + Phong tục, tập quán, truyền thống văn hoá, tín ngưỡng. + Các giá tị xã hội. + Sự đầu tư và phát triển của các công trình, các phhương tiện thông tin văn hoá. + Các sự kiện văn hoá, hoạt động văn hoá, môi trường. - Dân cư: ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành cung cầu trên thị trường đồng thời có khả năng ảnh hưởng đến khả năng cung ứng hàng hoá trên thị trường mộ cáhc gián tiếp thông qua sự tác động gián tiếp. Các nhân tố dân cư bao gồm: + Dân số và mật độ dân cư: Nơi nào có dân cư đông đúc, dân số nhiều thì làm tăng nhu cầu tiêu dùng, từ đó cầu trên thị trường lớn có thể phát triển thị trường. Ngược lại dân số ít, phân bố thưa thớt không thể tsọ điều kiện hình thành những thị trường lớn. + Sự phân bổ của dân cư trong không gian ảnh hưởng đến vị trí của thị trường. + Cơ cấu của dân cư theo độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp và các đặc tính khác cũng ảnh hưởng đến sự đa dạng phong phú của cầu trên thị trường làm phân hoá thị trường theo đặc tính đó. + Sự biến động của dân cư: Sự biến động về cơ cấu dân sự phân bổ thường kéo theo sự biến động của thị trường về dung lượng, cơ cấu và không gian. + Trình độ văn hoá của dân cư. c/. Môi trường kinh tế chính trị, pháp luật: Đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường quy định hoặc kiểm soát các quá trình, các hoạt động, các mối quan hệ thị trường. Đồng thời những nhân tố này còn có thể hạn chế hoặc khuyến khích, tạo những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường. Chúng bao gồm các nhân tố sau: + Tình hình chính trị an ninh. + Các quy định, tiêu chuẩn luật lệ. + Hệ thống thể chế pháp luật. + Các chế độ chính sách xã hội. + Các nhân tố khác. d/. Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ: Có vai trò ngày càng quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong việc cạnh tranh bởi nó ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện trên các lĩnh vực hoạt động. ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật công nghệ cho thấy các cơ hội và mối đe doạ cần phải được xem xét trong việc soạn thảo và thực thi chiến lược. Tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ ảnh hưởng một cách trực tiếp và quyết định tới hai yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường đó là chất lượng và giá bán của các sản phẩm đó. Mỗi lĩnh vực của nền kinh tế lại chịu ảnh hưởng khác nhau của sự phát triển công nghệ. Các ngành hàng không, truyền thông điện tử... công nghệ phát triển nhanh hơn và do vậy có ảnh hưởng lớn hơn so với ngành dệt, chế biến kim loại. Đối với những ngành chịu ảnh hưởng của thay đổi kỹ thuật công nghệ càng nhiều thì việc nhận dạng và đánh giá các cơ hội, đe doạ gắn liền với côgn nghệ càng phải trở thành nội dung cốt lõi. Những phát minh mới về khoa học, kỹ thuật làm thay đổi nhiều tập quán và tạo xu thế mới trong tiêu dùng. Cho ra đời nhiều sản phẩm mới thay thế sản phẩm cũ. Nó còn làm thay đổi bản chất của sự cạnh tranh bởi sự tác động đến chi phí sản xuất, năng suất, lao động và việc thực thi các giải pháp cụ thể của Marketing. Các ảnh hưởng của nó còn thể hiện khá rõ nét trong lĩnh vực thu thập và xử lý thông tin kinh tế xã hội. Cho mục đích kinh doanh, kỹ thuật công nghệ cũng có tác động đến chu kỳ sống của sản phẩm, làm kéo dài vòng đời của sản phẩm dẫn tới đưa nó vào một pha phục hồi hay tăng trưởng mới, mở rộng được thị trường và thu về các khoản tiền kếch xù. Vì vậy các hoạt động thị trường cần phải nắm vững và hiểu rõ được bản chất của những thay đổi về nhân tố kỹ thuật công nghệ sẽ chi phối hoạt động sản xuất kinh doanh cảu doanh nghiệp. Nhân tố thuộc về môi trường ngành. a/. Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành nói riêng và trên thị trường nói chung: Do sự điều tiết của thị trường đã làm cho số lượng doanh nghiệp tham gia cùng kinh doanh một mặt hàng ngày càng nhiều. Điều đó cũng có nghĩa là tình hình cạnh tranh ngày càng trở lên khốc liệt hơn. Doanh nghiệp nào cũng phải đưa ra những chiến lược nói chung và chiến lược thị trường nói riêng để đem lại lợi ích lớn nhất cho người tiêu dùng, có như vậy mới có thể duy trì và mở rộng thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Ta có thể biểu diễn sự điều tiết thị trường bằng sơ đồ: Thị trường hiện tại của doanh nghiệp Thị trường của các đối thủ cạnh tranh Thị trường không tiêu dùng tương đối Thị trường không tiêu dùng tuyệt đối Nhìn trên sơ đồ ta nhận thấy ngoài hai phần thị trường mọi người luôn biết tới ( Thị trường hiện tại của doanh nghiệp và của đối thủ cạnh tranh ) thì còn có phần thị trường không tiêu dùng tương đối ( là phần thị trường ở đó khách hàng có ý định mua khi đến thời điểm thích hợp, ví dụ như: Có gia đình đã đủ tiền mua những trang thiết bị nội thất đẹp nhưng do nhà của họ chưa phù hợp với trang thiết bị đó nên họ chưa mua... ) và phần thị trường không tiêu dùng tuyệt đối ( khách hàng, người tiêu dùng dứt khoát không sử dụng ). Như vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để mỗi doanh nghiệp ngày càng mở rộng được phần thị trường mà mình đang có sang phần thị truờng không tiêu dùng tuyệt đối và thậm chhí sang cả thị trường của đối thủ khác. Từ đó cạnh tranh tất yếu sẽ xảy ra. Ngày nay các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển được trên thị trường sử dụng có hiệu quả một số công cụ cạnh tranh chủ yếu sau: + Cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. + Cạnh tranh về giá bán. + Cải tiến về phương thức thanh toán. + Cải tiến tốt dịch vụ sau bán hàng. + Quảng cáo khuyếch trương sản phẩm. + Cung cấp sản phẩm kịp thời đúng lúc. b/. Khách hàng: Nếu doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng thì sẽ có khả năng tồn tại, phát triển và ngược lại. Trong khi nghiên cứu nhân tố khách hàng người ta chia ra làm 2 loại: + Khách hàng truyền thống: Là những khách hàng có mối quan hệ tương đối lâu dài với doanh nghiệp. Giữa họ đã hiểu biết khá kỹ về nhau và tin tưởng nhau ở một mức độ nhất định. + Khách hàng mới: Là những khách hàng có sự hiểu biết ít về doanh nghiệp, về sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy giữa khách hàng và doanh nghiệp chưa thiết lập được mối quan hệ bền vững. Việc phân loại khách hàng như trên là nhằm giúp cho doanh nghiệp đề ra được những quyết định đúng đắn, phù hợp với từng loại khách hàng. Khi nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhân tố khách hàng đến phát triển thị trường của doanh nghiệp chúng ta phải xem xét trên các khía cạnh sau: Thu nhập của khách hàng. Giá cả của hàng hoá có liên quan. Giá cả của các hàng hoá mà doanh nghiệp đã, đang và sẽ sản xuất. Kỳ vọng của người tiêu dùng. Thị hiếu của người tiêu dùng. c/. Mặt hàng thay thế ( sản phẩm thay thế ). Mặt hàng thay thế là mặt hàng khác có thể thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, mặt hàng thay thế ra đời là một đòi hỏi tất yếu nhằm đáp ứng sự thay đổi của nhu cầu thị trường ngày càng biến độgn nhanh theo hướng đa dạng hơn, phong phú hơn và ngày càng cao cấp hơn. Đòi hỏi về mặt hàng thay thế hoặc sức ép của nó tạo thuận lợi cho nhóm doanh nghiệp này nhưng có khi lại gây khó khăn hoặc thậm chí tổn thất của doanh nghiệp khác. Mặt hàng thay thế thường có sức cạnh tranh mạnh hơn mặt hàng bị thay thế. Tuy vậy, đối với mặt hàng bị thay thế vẫn có thể tiếp tục phát triển kinh doanh theo 2 hướng: Đầu tư đổi mới kỹ thuật công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các mặt hàng thay thế. Tìm và rút về phân đoạn thị trường thích hợp hay thị trường "ngách". Như vậy sức ép của mặt hàng thay thế tác động rất lớn đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chính vì vậy doanh nghiệp phải luôn thay đổi mẫu mã, chất lượng... phù hợp với thị trường và nhu cầu tiêu dùng. Các nhân tố khác: Nhân tố tự nhiên: là những nhân tố có tính đột xuất tạo ra những căng thẳng mang tính chất giai đoạn trong sản xuất lưu thông hàng hoá hoặc tạo ra tính mùa vụ trong thị trường nông sản. Vị trí địa lý của thị trường: ảnh hưởng đến quy mô, cường độ hoạt động của thị trường. Sự thay đổi của môi trường sinh thái, nhân tố đầu cơ trục lợi trong dân cư hoặc trong giưói kinh doanh. Nhân tố bên trong. Là nhóm nhân tố thuộc về tiềm lực bên trong của mỗi doanh nghiệp như: Tài chính, Máy móc thiết bị, Con người... làm tác động đến sản phẩm, giá cả tiêu thụ, phương thức tiêu thụ và công tác tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhân lực: Là nhân tố quyết định về tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở để phát huy lợi thế của các nhân tố khác. Vấn đề nhân lực trong mỗi doanh nghiệp được biểu hiện ở: Trình độ quản lý: Năng lực của người chỉ huy, người lãnh đạo là vô cùng quan trọng trong mọi công việc. Nó là yếu tố quyết định thành bại trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như kết quả kinh doanh là yếu tố đánh giá khả năng quản lý, trình độ quản lý trình độ quản lý của ban lãnh đạo của các cấp thì ngược lại cũng có thể nói trình độ quản lý có hiệu quả hay không một phần đã được thể hiện ở kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ tay nghề của công nhân: ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển thị trường của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp với đội ngũ công nhân được đào tạo lành nghề chắc chắn sẽ có được những sản phẩm với năng suất và chất lượng cao. Trên thực tế cho thấy rằng snả phẩm của lao động quản lý là các quyết định. Để quyết định đưa ra được hợp lý chính xác thì đòi hỏi người làm ra nó phải có trình độ và hiểu biết cao. Mặt khác để các chính sách đó đem lại những hiệu quả thiết thực cũng đòi hỏi những người trực tiếp thực hiện các quyết định đó phải có một trình độ, kinh nghiệm và tính kỷ luật cao trong lao động. Cơ cấu nhân sự: Chính là sự sắp xếp, bố trí lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Nếu như đã có một đội ngũ lãnh đạo có trình độ quản lý, một đội ngũ công nhân có tay nghề cao lại sắp xếp được cơ cấu nhân sự thích hợp thì có thể nói doanh nghiệp đã tạo được những yếu tố cơ bản có thể cấu thành nên sự thành công. Công nghệ kỹ thuật, máy móc thiết bị: a/. Công nghệ kỹ thuật: ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình phát triển thị trường vì chúng là một trong những nhân tố quyết định sự hình thành của chất lượng sản phẩm. Quá trình công nghệ có ảnh hưởng lớn quyết định chất lượng sản phẩm. Đây là một quá trình hết sức phức tạp. Vừa làm thay đổi, ít nhiều hoặc bổ xung cải thiện tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao cho phù hợp với công dụng của sản phẩm. Trình độ kỹ thuật giúp chho tạo hình dáng kích thước, khối lượng hoặc có thể cải thiện tính chất nguyên vật liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm theo mẫu mã đã thiết kế. b/. Máy móc thiết bị: Kinh nghiệm cho thấy rằng mặc dù kỹ thuật và công nghệ được đổi mới nhưng máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc hậu thì không thể nào nâng cao được chất lượng sản phẩm. Nếu như máy móc thiết bị chưa được khai thác nhiều thì đây là một lợi thế để doanh nghiệp có thể nâng cao năng suất sử dụng máy móc thiết bị nhằm đem lại năng suất lao động cao hơn. Mặt khác, khi máy móc chưa bị khai thác nhiều tức là vẫn còn phương hướng mới thì doanh nghiệp có khả năng sử dụng tiết kiệm và hợp lý để nâng cao chất lượng sản phẩm. Tóm lại, nhóm yếu tố kỹ thuật công nghệ, máy móc thiết bị có mối quan hệ tương hỗ khá chặt chẽ. Nó không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đa dạng hoá chủng loại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao và hạ giá thành. Khả năng tài chính của doanh nghiệp Tình hình tài chính của doanh nghiệp là tấm gương phản ánh trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu kế toán, các chỉ tiêu tài chính như hệ số thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn... người quản lý có thể dễ dàng nhận biết thực trạng tốt xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với khả năng đó, người quản lý có thể kịp thời phát hiện các khuyết tật và các nguyên nhân của nó để điều chỉnh quá trình quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đạt được một cách tối đa các mục tiêu công ty mình chủ định. Như vậy, nói tóm lại nhờ có "khả năng về tài chính" mà khiến cho doanh nghiệp có được nhiều cơ hội hơn để mở rộng, phát triển thị trường của mình sang thị trường khác hay là biến thị trường tiềm năng trở thành thị truờng mục tiêu mới. III. CôNG TáC nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp Nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đó là khâu tiên đề của việc phát triển thị trường của doanh nghiệp. Nếu khâu nghiên cứu thị trường mang lại kết quả không chính xác thì việc thực hiện các khâu sau cũng không có ý nghĩa, đi liền theo đó là sự lãng phí và đem lại những bất lợi cho doanh nghiệp. Mục đích chủ yếu của việc nghiên cứu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ hay bán một sản phẩm hay nhóm sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu thị trườngdoanh nghiệp sẽ nâng cao khả năng thích ứng với thị trường của các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và tiến hành tổ chức sản xuất tiêu thụ những sản phẩm mà thị trường đòi hỏi. Vì vậy quá trình nghiên cứu thị truờng sẽ được thực hiện qua 3 bước sau: Thu thập thông tin về thị trường - cơ sở để đề ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Ngày nay thông tin kinh tế nói chung, thông tin thị trường nói riêng không chỉ có vai trò quan trọng trong quản lý vĩ mô mà nó ngày càng trở nên cần thiết đối với quản lý vi mô, thông tin thị trường là cơ sở để ra quyết định kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp nắm bắt được thông tin về người tiêu dùng để từ đó có thể ra các quyết định về phân phối và tiêu thụ sản phẩm của mình sao cho sản phẩm tiêu thụ trên thị trường thích ứng với khách hàng. Chỉ khi snả phẩm hàng hóa dịch vụ bán được trên thị trường thì quá trình sản xuất kinh doanh mới được coi là kết thúc bằng không thì công việc kinh doanh sẽ tiếp tục được. Doanh nghiệp cần phải thu thập được càng nhiều thông tin càng tốt đặc biệt là các thông tin liên lạc đến các vấn đề doanh nghiệp quan tâm. B . Xử lý thông tin Xử lý thông tin là một khâu quan trọng trong quá trình nghiên cứu thị trường. Mục đích của nó là trên cơ sở các thông tin thu nhận được xác định cho doanh nghiệp các thị trường mục tiêu và chuẩn bị cho việc xác lập các chính sách kinh doanh thích ứng với tình hình thị trường đó. Nội dung chủ yếu của việc xử lý thông tin là: Xác nhận chung của thái độ người tiêu dùng đối với sản phẩm của doanh nghiệp. Lựa chọn các thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập và phát triển việc tiêu thụ sản phẩm. C . Xác định nhu cầu của thị trường mà doanh nghiệp có khả năng đáp ứng. Đó là việc lựa chọn các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường như quy cách, chủng loại, khối lượng, chất lượng, giá cả mà năng lực của doanh nghiệp có khả năng thích ứng. Việc lựa chọn chính xác các sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường là tiền đề để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ổn định, công tác tiêu thụ nhanh và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Mỗi một sản phẩm của doanh nghiệp đem ra thị trường có những tính năng tác dụng riêng, vì vậy sản phẩm có thể đáp ứng được nhu cầu thị trường này nhưng không đáp ứng được nhu cầu của thị trường kia. Do vậy, việc lựa chọn snả phẩm thiếu chính xác sẽ không được thị trường chấp nhận, công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ diễn ra không trôi chảy, doanh gnhiệp sẽ rơi vào tình trạng bất lợi đó là ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh vì thế đình trệ. Mặt khác cần phải thấy rằng, năng lực của doanh nghiệp không phải là vô hạn, mỗi doanh nghiệp thường có những khó khăn và thuận lợi riêng. Những đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Các sản phẩm có chất lượng cao thường đòi hỏi doanh nghiệp phải có những đầu tư rất lớn về công nghệ kỹ thuật, trang bị máy móc hiện đại dẫn đến chi phí sản xuất cao và quá trình hoà vốn bị kéo dài. Việc lựa chọn sản phẩm phù hợp với năng lực của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực của mình như là: vốn, kỹ thuật, công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất, quan hệ kinh tế xã hội và đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao. Chiến lược sản phẩm. a/. Vai trò của chiến lược sản phẩm Chiến lược sản phẩm là phương thức sản xuất kinh doanh có hiệu quả trên cơ sở bảo đảm thoả mãn nhu cầu thị trường và nhu cầu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò của chiến lược sản phẩm được thể hiện ở các mặt sau: Trình độ sản xuất của các doanh nghiệp ngày càng được nâng cao do quy trình sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn, được đầu tư trang thiết bị hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu của hàng hoá chất lượng cao. Bảo đảm sự phát triển kinh doanh đúng hướng, gắn bó chặt chẽ giữa sản xuất và tiêu thụ, giữa kế hoạch và thị trường. Bảo đảm việc phát triển và mở rộng thị trường qua coi trọng công tác cải tiến và chế tạo sản phẩm mới trên cơ sở theo dõi sát sao chu kỳ sống của sản phẩm. Bảo đảm đưa sản phẩm ra thị trường được tiêu thụ với tốc độ nhanh. b/. Chu kỳ sống của sản phẩm: Nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm. Mỗi sản phẩm đều có chu kỳ sống, kể từ khi xuất hiện trên thị trường cho đến khi không còn khả năng tiêu thụ nữa. Chu kỳ sống của sản phẩm dài hay ngắn tuỳ thuộc vào từng thị trường từng biện pháp hỗ trợ khác, nhưng vẫn gồm các giai đoạn: Hình thành sản phẩm ị Giai đoạn phát triển ị Giai đoạn chín muồi ị Giai đoạn suy thoái. Trong mỗi giai đoạn lại có một đặc trưng riêng và chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan cũng như chủ quan. Việc nghiên cứu chu kỳ sống của sản phẩm là để có biện pháp kéo dài giai đoạn tăng trưởng - giai đoạn đem lại nhiều lợi nhuận, sản phẩm tiêu thụ nhiều, đồng thời rút ngắn giai đoạn suy thoái hoặc biết rút lui đúng thời điểm, giảm bớt hậu quả và tránh thua lỗ. Chính sách giá cả: a/. Vai trò của chính sách giá cả: Chính sách giá cả đối với mỗi sản phẩm của các đơn vị sản xuất kinh doanh là việc quy định mức giá bán trong một số trường hợplà những mức giá bán. Giá cả biểu hiện tập trung các quan hệ kinh tế và vị trí, vai trò của các doanh nghiệp trên thị trường. Nó giữ một vị trí cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất . Việc quyết định chính sách có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì: Giá cả liên quan đến: khối lượng bán, thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Giá cả cung cấp thông tin cho doanh nghiệp dưới góc độ là tín hiệu thị trường, do đó nó vẫn là vấn đề quan tâm thường xuyên của doanh nghiệp. Giá cả là công cụ cạnh tranh để giữ vững và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Chính sách giá cả được sử dụng linh hoạt, đó là vũ khí sắc bén trên thị trường. b/. Căn cứ để tính giá: Việc xác định một chính sách giá đuúng đắn là một điều cực kỳ quan trọng đối với các doanh nghiệp snả xuất kinh doanh nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, có hiệu quả và mở rộng thị trường. Sự hình thành và vận động của giá cả chịu sựu tác động của rất nhiều nhân tố như: Nhu cầu thị trường, chi phí của sản phẩm, cạnh tranh cảu sản phẩm tương tự, các quy định của luật pháp. Việc xác lập một chính sách giá cả hợp lý đòi hỏi phải giải quyết tổng hợp nhiều vấn đề, căn cứ để tính giá gồm có: Tính toán chi phí: Trên cơ sở tính toán đầy đủ các chi phí để sản xuất ra sản phẩm, việc xác định điểm hoà vốn nhằm cho biết mức doanh số cần thiết tương ứng với một hoàn cảnh chi phí nhất định để bù đắp những chi phí đã bỏ ra và đạt hoà vốn, nghĩa là cân bằng thu chi xác định điểm hoà vốn chính là xác định khối lượng hà._.ng hoá cần thiết bán ra thị trường để doanh số bán ra bù đắp toàn bộ chi phí kinh doanh với giá cả thị trường hay mức dự kiến. Phân tích hoà vốn bằng công thức hoà vốn: vì sản lượng hoà vốn là điểm ứng với doanh thu hoà vốn, ta có: TFC P xQ = TFC + AVC xQ QHV = --------------- P - AVC Như vậy sản lượng hoà vốn sẽ bằng tổng chi phí cố định chia cho giá cả một đơn vị sản phẩm trừ đi chi phí biến đổi trung bình.Từ đó có thể xác định doanh thu hoà vốn: Trong đó: P: Giá Q: Sản lượng TFC: Chi phí cố định AVC: Chi phí biến đổi TRHV : Doanh thu hoà vốn c/. Các chính sách định mức giá: Chính sách định mức giá thấp là bán giá thấp hơn giá thị trường. Chính sách này được áp dụng khi doanh nghiệp muốn xâm nhập nhanh chóng vào thị trường để thu được lợi nhuận mong muốn. Hoặc khi sản phẩm đã ở giai đoạn thứ tư của chu kỳ sống sản phẩm hoặc khi doanh nghiệp định làm suy yếu đối thủ cạnh tranh. Chính sách theo giá cạnh tranh là xác định mức giá cạnh tranh nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tính năng hơn hẳn của đối thủ cạnh tranh trên thị trường . Chính sách định giá mức theo chi phí cộng với tỷ lãi áp dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp là độc đáo duy nhất trên thị trường, tỷ lệ lãi độc quyền này đem lại lợi nhuận rất cao cho doanh nghiệp. Chính sách định mức giá số lẻ thường làm cho người mua ảo tưởng là giá rẻ nên khuyến khích người tiêu dùng mặc dầu độ lệch giá rất thấp. Ví dụ: giá 9,99 gần bằng 10 hay 5,48 gần bằng 5,5. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể áp dụng một số chính sách định mức giá khác . Chính sách định mức giá theo dỹa số giá, chính sách giá biến đổi, chính sách giá thống nhất. Chính sách phân phối. a) Vai trò của chính sách phân phối : Chính sách phân phối sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống bao gồm các bộ phận có quan hệ tương hỗ để di chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua đó để đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Chính sách phân phối sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh an toán, tăng cường được khả năng liên kết trong kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp làm cho quá trình lưu thông diễn ra nhanh chóng. b) Kênh phân phối sản phẩm : Kênh phân phối sản phẩm là một hệ thống các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Kênh phân phối có cấu trúc và quan hệ phức tạp. Có thể khái quát và mô hình hoá một hệ thống các kênh phân phối tổng quát như sau : DNSX Bán lẻ Bán buôn Môi giới Bán lẻ Bán lẻ Bán buôn Người tiêu dùng 4/ Chính sách xúc tiên bán hàng : Chính sách xúc tiến bán hàng là một hệ thống các biện pháp của doanh nghiệp để tác động vào tâm lý của người mua, tiếp cận với người mua nhằm nắm bắt và thoả mãn nhu cầu của họ. Bán hàng với các phương thức phong phú, mạng lưới rộng cho phép doanh nghiệp tạo những thị trường rộng lớn, nâng cao nhu cầu của thị trường đối với doanh nghiệp. Bán hàng thực hiện giá trị của sản phẩm là biện pháp tích cực để thu hồi vốn kinh doanh, thực hiện mục đích kinh doanh là lợi nhuận để tái sản xuất, kinh doanh mở rộng. Chính sách xúc tiến bán hàng của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau : a)Quảng cáo : Quảng cáo là một bộ phận thông tin truyền tin thương mại nhằm truyền đạt những hiểu biết về hàng hoá và dịch vụ để lôi cuốn sự chú ý, ý muốn thoả mãn kích thích đưa đến quyết định mua hàng khách hàng bằng các kỹ thuật quảng cáo thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Quảng cáo có vai trò rất quan trọng, mở rộng thị trường của doanh nghiệp quảng cáo gợi mở nhu cầu của khách hàng do có chức năng thông tin thông báo nội dung chỉ tiêu về các đối tượng quảng cáo mà vai trò gợi mở nhu cầu có thể phát huy rộng rãi hoặc hạn chế. Việc sử dụng các kỹ thuật thông tin đại chúng có ảnh hưởng trực tiếp đến nhận biết và nhận thức của đối tượng quảng cáo, do đó quảng cáo giúp cho việc thu hút khách hàng và mở rộng phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp. b) Xúc tiến bán hàng : Xúc tiến bán hàng là tập hợp các kỹ thuâth tạo ra sự bán hàng nhanh chóng như tạm thời cung cấp một lợi ích ngoại lệ cho khách hàng. Xúc tiến bán hàng có tác động trực tiếp khách hàng, thu hút sự chú ý và lôi cuốn khách hàng mua hàng của doanh nghiệp. TUy hoạt động xúc tiến bán hàng chỉ xảy rảtong một thời gian nhất định nhưng đem lại cho doanh nghiệp những khách hàng mới, vì vậy nó được sử dụng như một vũ khí sắc bén trong cạnh tranh và mở rộng thị trường của doanh nghiệp. Các kỹ thuật xúc tiến bán hàng được doanh nghiệp sử dụng là : Bán có thưởng : là việc thưởng thêm cho khách hàng mua sản phẩm của doanh nghiệp bằng một sản phẩm bổ sung, thưởng thêm sản phẩm, thưởng phiếu mua sản phẩm. Các trò chơi, cuộc thi và xổ số : là việc người mua các sản phẩm của doanh nghiệp được tham gia các trò chơi xác suất để cho một vài người được giải thưởng. Giảm giá : là việc doanh nghiệp giảm giá bán sản phẩm nhằm khuyến mại, tăng khách hàng để tăng doanh thu bán hàng. IV/ Tính tất yếu của việc duy trì và mở rộng thị trường hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1/ Sự cần thiết khách quan : Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường mở rộng nhanh chóng trong mọi lĩnh vực kinh doanh, tình hình cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường thay đổi rất nhanh. Doanh nghiệp nào không nhận thức được điều đó, không nỗ lực tăng trưởng thì sẽ bị tụt xuống thứ hạng thấp hơn trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Liên tục phát triển là mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển. Trong một nền kinh tế mà cạnh tranh được gọi là “ linh hồn “ của thị trường thì doanh nghiệp có dậm chân tại chỗ “ cũng vẫn là thụt lùi “. Khai thác thị trường hiện có theo chiều sâu và mở rộng thị trường theo chiều rộng được coi là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế thị trường. Duy trì và mở rộng thị trường sẽ giúp doanh nghiệp đẩy nhanh và mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khai thác triệt để mại tiềm năng của thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Hoặc là các đối thủ phải đuổi theo họ, hoặc là phải đuổi theo các đối thủ cạnh tranh của mình.Vị trí trước sau trong cạnh tranh có tẩm quan trọng quyết định, nếu đánh mất vị thế cạnh tranh thì có thể phải trả giá rất đắt vì doanh nghiệp có thể bị bật ra khỏi thương trường. 2/ Xu hướng duy trì, mở rộng thị trường hiện nay : Vươn tới dẫn đầu trên thị trường là ước vọng của mỗi doanh nghiệp và là một việc hết sức khó khăn. Nhưng bảo vệ vị trí dẫn đầu đó thì khó khăn hơn nhều, đòi hỏi doanh nghiệp phải có chiến lược và biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Doanh nghiệp sau khi nghiên cứu thị trường, phân tích thị trường và có được chiến lược Marketing phù hợp, họ định ra chiến lược thâm nhập thị trường trên cơ sở phối hợp Marketing. Sau đây là các chính sách xâm nhập thị trường mà các doanh nghiệp đang sử dụng : Chính sách sản phẩm : Khi doanh nghiệp bắt đầu thâm nhập thị trường nước ngoài, mục đích của họ là chiếm lĩnh thị phần lớn. Vì vậy, đối với sản xuất xuất khẩu họ thường chú trọng tới ba loại sản phẩm : Sản phẩm có giá thành thấp : trong khi Mỹ chú trọng sản xuất những sản phẩm cỡ lớn, có quá trình sản xuất phức tạp, giá thành cao và có mức lãi lớn thì Nhật Bản lại vừa lòng với sản phẩm nhỏ, đạt tiêu chuẩn quốc tế với giá bán rẻ và mức lãi thấp hơn. Mục đích của người Nhật là tạo ra số lượng sản phẩm nhiều và cố gắng hạ giá thành xuống. Sản phẩm có tính mới lạ : Nhiều công ty đưa ra thị trườngnhwngx sản phẩm có nhiều chức năng và công dụng hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Sản phẩm có chất lượng cao, dịch vụ tốt : Các doanh nghiệp thấy rằng chỉ có giá rẻ thôi thì chưa đủ, nếu như sản phẩm thường xuyên bị hỏng và khách hàng không nhận được dịch vụ tốt sau khi mua hàng. Ngoài yếu tố chất lượng các doanh nghiệp còn coi trọng dịch vụ và cố gắng làm mọi cách để làm vừa lòng khách hàng. Chính sách giá cả : Các doanh nghiệp thường xác định giá thấp trong thời gian đầu thâm nhập thị trường nhằm bước đầu chiếm lĩnh một phần thị trường. Với giá cả thấp, họ hy vọng sẽ tiếp tục mở rộng phạm vi sản xuất và tiêu thụ để chiếm lĩnh thị trườngvề lâu dài. Hầu hết các doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường nước ngoài toàn định giá thấp hơn hẳn giá cả của đối thủ cạnh tranh, thậm chí họ có thể bán phá giá. Mục đích của họ không phải là lợi nhuận trước mắt mà là khả năng chiếm lĩnh thị trường về lâu dài. Chính sách phân phối sản phẩm : Khi thâm nhập thị trường, các doanh nghiệp chú trọng đến từng khu vực thị trường trong thời gian đầu. Họ không có tham vọng chiếm lĩnh toàn bộ thị trường ngay từ khi mới vào, mục tiêu của họ là từng địa phương, từng đại lý, từng khách hàng. Đây là bước đệm cho các bước tiến công tiếp theo. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh : Để khuyến khích tiêu thụ sản phẩm song song với việc dùng chính sách tăng cường lựa chọn các phương thức tỏ chức tiêu thụ sản phẩm của mình, các doanh nghiệp dành nhiều tiền cho việc xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Bên cạnh việc quảng cáo sản phẩm họ tăng cường phát triển hình ảnh tốt đẹp về tên tuổi của doanh nghiệp, chú trọng đến việc tạo ra sự chấp nhận nhãn hiệu và tính độc đáo của sản phẩm. Tuy nhiên có một điều mà các doanh nghiệp phải luôn tâm niệm, đó là sự linh hoạt khi vận dụng một chính sách. Khi một chính sách cứng nhắc chắc chắn sẽ không mang lại thành công vì điều kiện tác động luôn thay đổi. Chương II thực trạng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần tấm lợp và xây dựng vật liệu Đông anh I/ Đặc điểm, tình hình chung của công ty cổ phần tấm lợp Đông anh : 1/ Quá trình hình thành và phát triển của công ty : Năm 1980 được thành lập theo quyết định số 196 – BXD/TCC ngày 29/01/1980 của bộ trưởng bộ xây dựng với tên gọi là : Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải. Trụ sở chính của công ty đóng tại Km 23, quốc lộ 3, thị trấn Đông Anh, Hà Nội. Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể khái quát qua các giai đoạn sau : Giai đoạn I ( 1980 – 1984 ) : với tên gọi là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng liên hiệp thi công cơ giới. Thời kỳ này nền kinh tế nước ta chưa đổi mới, vẫn là nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp, công ty được liên hiệp giao cho nghĩa vụ và quyền hạn kinh doanh vật tư và sản xuất theo chỉ tiêu của liện hiệp giao cho và luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra của cấp trên. Giai đoạn II ( 1985 – 1989 ) : Xí nghiệp chuyển sang tổ chức hách toán kinh tế độc lập, với nghĩa vụ chính là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu ngành nghề. Theo quy định ban đầu là tổ chức tiếp nhận và cung ứng vật tư thiết bị phục vụ cho toàn liên hiệp. Giai đoạn III ( 1989 – 1998 ) : Thời kỳ đầu của giai đoạn này nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xí nghiệp phải tự tìm đàu vào và đầu ra cínhản phẩm của mình, tự xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Do đó xí nghiệp gặp nhiều khó khăn, giá cả vật tư theo giá thị trường, vận tải gặp rất nhiều khó khăn vì máy móc, trang thiết bị lạc hậu, chi phí xăng dầu lên cao nhưng giá cước vẫn không tăng ( do phải cạnh tranh ). Trước tình hình đó, để tồn tại và phát triển phù hợp với nên kinh tế đổi mới, giám đốc xí nghiệp đã bàn bạc với tập thể cán bộ xí nghiệp, được phép của tổng liên hiệp, mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với nhà máy tấm lợp Amiăng Ximăng Đồng Nai lắp ráp một dây chuyền sản xuất tấm lợp Amiăng và đồng thời xí nghiệp dùng vốn tự có mua sắm phương tiện vận tải phục vụ cho công tác sản xuất của xí nghiệp. Ngày 20/02/1993 xí nghiệp được thành lập lại theo quyết định số 584/BXD-TCLĐ và đến tháng 1 năm 1996 Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải đổi tên thành Xí nghiệp vật tư sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh và Tổng liên hiệp thi công cơ giới đổi tên thành Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng thuộc bộ xây dựng, với nhiệm vụ chính là sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng. Do biết chú trọng tốt đến các yêu cầu đòi hỏi của thị trường mà từ năm 1994 trở lại đây việc sản xuất tấm lợp của công ty trở nên phát triển, làm ăn có lãi, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên công ty. Giai đoạn IV ( từ 1999 đến nay ) : nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất tấm lợp AC có chất lượng cao đáp ứng dược nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Và những năm gần đây công ty đã không ngừng cải tiến áp dụng khoa học kỹ thuật đưa năng suất và chất lượng sản phẩm ngày càng cao và được khách hàng tín nhiệm. Công ty ngày càng đứng vững và phát triển không ngừng. Do đó, vào ngày 01/01/1999 theo quyết định số 1436 - QĐ/BXD ngày 28/12/1998 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước, cong ty vật tư và sản xuất vật liệu xây dựng Đông Anh được cổ phần hoá thành công ty cổ phần. Công ty có tên gọi mới là : Công ty cổ phần tấm lợp và vật liệu xây dựng Đông Anh thuộc tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng và với một cơ cấu tổ chức bo0ọ máy quản lý mới để phù hợp với một công ty cổ phần. Chuyển sang công ty cổ phần, công ty ngày càng đứng vững và không ngừng chú trọng về chất lượng sản phẩm sao cho sản phẩm ngày càng có chất lượng cao và được thị trường chấp nhận. Đồng thời giá thành ngày càng giảm nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, sản phẩm tấm lợp của công ty đã được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao năm 1999, 2000, 2001. 2/ Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của công ty : 2.1/ Đặc điểm về tổ chức quản lý và kinh doanh của công ty : Từ khi cổ phần hoá, để phù hợp với luật công ty ( cũ ) về công ty cổ phần, công ty đã có sự tổ chức lại bộ máy quản lý ( trên cơ sở bộ máy quản lý cũ ), thêm một số bộ phận nhưng vẫn theo nguyên tắc : đơn giản, gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả cao nhất mà vẫn theo quy định của pháp luật. Ngày 01/01/1999 công ty được cổ phần hoá với số vốn điều lệ là 9.338.200.000đ. Trong đó Vốn của nhà nước là : 4.361.900.000đ ( chiếm 47,5% ) Vốn cổ đông là : 4.976.300.000đ ( chiếm 52,5% ). Số lượng cổ đông của công ty là 495 cổ đông. Mệnh giá cổ phần 100.000đ. Số cán bộ của công ty năm 1999 là 480 người. trong đó nhân viên quản lý là 50 người. Thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên chức là : 1.017.232 đ/tháng. Việc thực hiện chế độ trả lượng hiện nay ở công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương : trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Ngoài ra công ty còn áp dụng chế độ tiền thưởng . Bộ máy tổ chức quản lý của công ty được thể hiện trong sơ đồ sau : Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Tổng giám đốc Phó giám đốc Phòng tổ chức hành chính Phòng kinh tế kế hoạch Phòng công nghệ cơ điện Phòng tài chính kế toán Phòng kinh doanh tiếp thị Phòng KCS Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC Phân xưởng sản xuất tấm lợp kim Đội xe vận tải và đội xây lắp Chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân và phòng ban trong công ty: Hội đồng quản trị : là cơ quan quản trị của công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề quan trọng liên quan đến phương hướng mục tiêu của công ty ( từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông), có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, của giám đốc công ty. Ban kiểm soát : ban liểm soát của công ty gồm 3 thành viên, hoạt động độc lập theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình được quy định tại điều lệ của công ty và chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về việc kiểm tra, giám sát hoạt động hoạt động của hội đồng quản trị và tổng giám đốc. Tổng giám đốc : là người do hội đồng quản trị đề cử, bổ nhiệm và phải đáp ứng đầy đủ điều kiện là đại diện theo pháp luật của công ty. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, thực hiện nghĩa vụ và quyền hạn của mình phù hợp với các quyết định, điều lệ của công ty. Phó tổng giám đốc : là người giúp việc cho tổng giám đốc do hội đồng quản trị bổ nhiệm miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc. Được tổng giám đốc phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty, giúp tổng giám đốc xây dựng kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm của công ty, cân đối nhiệm vụ, kế hoạch giao cho các phân xưởng, đội chỉ đạo sản xuất hàng ngày. tuần, tháng. Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ giúp tổng giám đốc tổ chức chỉ đạo công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của công ty, có trách nhiệm quản lý vốn, quỹ, tài sản, bảo toàn và sử dụng vốn của công ty có hiệu quả, lập báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm lên cấp trên, cơ quan thuế và các đối tượng khác. Phòng tổ chức – hành chính : có nhiệm vụ về công tác tổ chức, công tác hành chính, bảo vệ, an ninh, y tế...cụ thể là phân công lao động, xây dựng các nội quy, quy chế, kỷ luật lao động... Phòng công nghệ điện : có nhiệm vụ về lĩnh vực quản lý kỹ thuật máy móc điện và các thiất bị khác. Phòng kinh doanh tiếp thị : tìm nguồn hàng, lập kế hoạch ký kết các hợp đồng kinh tế về cung cấp nguyên liệu, vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Phòng kinh tế – kế hoạch : tham mưu cho tổng giá đốc kế hoạch xây dựng sản xuất, kỹ thuật, tài chính, đời sống...Xây dựng dự án, kế hoạch giá thành các công trình ... Phòng KCS ( kiểm tra chất lượng sản phẩm ) : chịu trác nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm, có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện quy định, pháp luật nhà nước, quyết định và chỉ thị của cơ quan cấp trên về kiểm tra chất lượng sản phẩm. Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC ( PXTLAC) : là một phân xưởng của công ty chuyên sản xuất tấm lợp Amiăng Ximăng. Đội xe vận tải và đội xây lắp : làm nhiệm vụ vận chuyển nguyên vật liệu Amiăng Ximăng và vận chuyển tấm lợp theo yêu cầu khách hàng. Chuyên xây dựng và lắp đặt mới theo đơn đặt hàng. 2.2/ Quy trình công nghệ sản xuất : Từ ngày thành lập và hoạt động đến nay, công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu xây dựng của xã hội. Trong thời buổi cạnh tranh kinh tế thị trường, công ty đã không ngừng cải tiến máy móc thiết bị và mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc mới để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành trên một đơn vị sản phẩm để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất với quy trình công nghệ khép kín. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào đến khi thành sản phẩm làm giảm bớt tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng thành phẩm sản xuất trong một ca là lớn, chu kỳ để tạo ra một sản phẩm là tương đối ngắn, điều này dẫn đến năng suất lao động, sản lượng và vốn lưu động tăng. Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty được biểu diễn theo sơ đồ sau: Kho nguyên vật liệu Giấy Amiăng Ximăng Ngâm-xé Cân Cân Cân Nghiền máy trộn HOLANDER Nước đục Bể bùn Bể phân phối PULper Bể xeo Băng tải dạ xi lanh tạo tấm phẳng băng tải cao su xi lanh tạo sóng dưỡng hộ tự nhiên tại khuôn buồng hấp sấy kín để nguội dơ khuôn Bảo dưỡng trong bể nước dưỡng hộ tự nhiên xuất xưởng nhập kho Nồi hơi nước đã khử nước trong Đong II/ những đặc điểm chủ yếu có ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị trường của công ty cổ phần tấm lợp đông anh . 1/ Đặc điểm về sản phẩm : Sản phẩm của công ty là tấm lợp Amiăng Ximăng, một loại vật liệu phục vụ cho các công trình xây dựng ở giai đoạn hoàn thiện. Đặc điểm của sản phẩm là : chịu nhiệt tốt, phù hợp khí hậu nóng ẩm nước ta, có độ bền cao ( trên 20 năm ), giá rẻ và rất thuận cho việc lợp các công trình, có độ dài bất kỳ theo ý muốn. Chính vì vậy, sản phẩm tấm lợp có một thị trường tiêu thụ rất rộng lớn nhất là tại các khu công nghiệp, thành phố, các tỉnh...nơi có các công trình xây dựng. Và hơn nữa, một số tỉnh phía Bắc, nơi thường hay phải gánh chịu thiên tai lũ lụt vào mùa mưa bão, cần rất nhiều sản phẩm tấm lợp để khắc phục hậu quả. Cho nên tấm lợp được tiêu thụ rất mạnh vào các mùa mưa bão thậm chí còn sốt vì nhu cầu đáp ứng thị trường rất lớn mà công ty sản xuất không kịp. Tuy nhiên vào các mùa khác thì nhu cầu trên thị trường có phần giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu thụ từng mùa đã khiến cho quá trình sản xuất của công ty cũng có những nét riêng biệt. Để khắc phục những khó khăn này và làm cho đời sống cán bộ công nhân viên luôn ổn định, công ty đã nghiên cứu phân bổ cơ cấu sản xuất theo từng mùa. Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty là các tỉnh phía Bắc. 2/ Đặc điểm về tổ chức sản xuất : Tổ chức sản xuất của công ty cổ phần tấm lợp được thực hiện theo kiểu công ty - phân xưởng – tổ chức sản xuất – nơi làm việc. Các bộ phân sản xuất được tổ chức theo hình thức công nghệ với phương pháp tổ chức là phương pháp dây chuyền khép kín liên tục từ khi bắt đầu sản xuất đến khi thành sản phẩm. 3/ Đặc điểm về lao động : Công ty cổ phần tấm lợp Đông Anh là một doanh nghiệp sản xuất với dây chuyền công nghệ sản xuất chủ yếu là bán tự động, do đó số công nhân trực tiếp tham gia sản xuất chân tay còn khá nhiều. Nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý và trẻ hoá đội ngũ cán bộ, hàng năm công ty thường cử cán bộ công nhân viên đi học ở các trường cao đẳng, đại học như Đại Học Bách Khoa, Đại Học Xây Dựng, Đại Học Kinh Tế Quốc Dân...để nâng cao đội ngũ cũng như tay nghề. Hiện nay trong công ty số cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề theo thống kê năm 2002 là : Trình độ đại học : 31 người. Trình độ cao đẳng và trung cấp : 16 người. Trình độ công nhân kỹ thuật : 546 người. 31 người x 100% = 5,2% 594 người Tỷ trọng kỹ sư so với toàn công ty : Trình độ tay nghề của công nhân toàn công ty : Thợ bậc 3 : 119 người ( chiếm 20% ). Thợ bậc 4 : 75 người ( chiếm 12,6% ). Thợ bậc 5 : 76 người ( chiếm 12,8 % ). Thợ bậc 6 : 18 người ( chiếm 3,1 % ). Sơ cấp + bậc thấp : 259 người ( chiếm 44,6% ). Dười đây là bảng cơ cấu lao động của toàn công ty Cơ cấu Tổng số Người Tỷ lệ Toàn công ty 594 100% Các phòng ban 50 8,4% Xưởng tấm lợp 451 75,9% Xưởng cơ khí 30 5,05% Đội xe 24 4,1% Xây dựng 21 3,53% KCS 18 3,03% C Cơ cấu lao động của công ty nhìn chung trong những năm gần đây không có sự thay đổi lớn. Số công nhân lao động không có sự gia tăng, tuy nhiên tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng và tại chức đại học ngày càng được bổ sung. Bảng 1 : chỉ rõ số công nhân lao động tại các phân xưởng sản xuất chiếm tỷ trọng chủ yếu trong lao động sản xuất của công ty ( chiếm 75,9% ). 4/ Đặc điểm về tài chính : Trong bối cảnh của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước chuyển từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường tạo thuận lợi cho công ty được quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, tự trang trải, tực chịu trách nhiệm. Nhà nước không can thiệp sâu vào cơ cấu sản xuất mà thông qua chế độ chính sách pháp luật và những công cụ điều khiển gián tiếp. Qúa trình đó trải qua nhiều khó khăn, phức tạp trên nhiều mặt nhưng tựu chung lại là phải luôn đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt của mọi cơ sở sản xuất về cùng một chủng loại sản phẩm. Vì vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải luôn chú trọng đến công nghệ sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất, phải luôn luôn đổi mới, mua sắm thêm hoặc nâng cấp dây chuyề máy móc thiết bị : để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao tạo uy tín với khách hàng. Nhận thức được vấn đề đó, công ty đã nỗ lực khai thác mọi tiềm năng nhằm cải tạo nâng cấp thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, tiếp cận mở rộng thị trường, sắp xếp tổ chức, đổi mới lại một phương thức quản lý đã mang lại hiệu quả kinh tế ngày càng cao, lợi nhuận khá Do đó tình hình tài chính phát triển thuận lợi, không những không khê đọng nợ đối với bạn hàng mà hàng năm góp phần tích luỹ ngân sách Nhà nước đúng hạn. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, ta có thể phân tích thông qua việc so sánh giữa số cuối kỳ và số đầu kỳ của từng chỉ tiêu, sẽ biết được mức độ tăng giảm của từng chỉ tiêu, qua đó rút ra được các kết luận cần thiết cho công tác quản lý sản xuất khinh doanh của công ty. Bảng cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty tấm lợp Đông Anh năm 2000 Tài sản Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Tỷ trọng từng loại % VNĐ VNĐ Tiền % Đầu kỳ Cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 A.Tài sản lưu động & đầu tư ngắn hạn 100 18.303.586.382 14.293.948661 -4.009637721 -781 61,8 40,4 I. Tiền 110 541.085.833 2.404.858.585 1.86377252 444,5 1,8 6,8 1. Tiền mặt tại quỹ (111) 111 18.790.643 448.080.596 2. Tiền gửi ngân hàng (112) 112 522.295.190 1.956.777.989 3. Tiền đang chuyển (113) 113 II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 120 1. Đầu t chứng khoán ngắn hạn (121) 121 2. Đầu t ngắn hạn khác (128) 128 3. Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn (129) 129 III. Các khoản phải thu 130 1.362.877.622 4.046.126.571 2.701.248.949 298,2 4,6 11,5 1. Phải thu của khách hàng (131) 131 1.193.077.047 2.544.638.421 2. Trả trớc cho ngời bán (331) 132 105..206.600 324.677.701 3. Phải thu nôi bộ (136) 133 989.919.149 Vốn kinh doanh ở các đơn vị phụ thuộc (1361) 134 Phải thu nội bộ khác 135 989.919.149 4. Phải thu khác (138) 138 47.093.975 187.391.300 5. Dự phòng phải thu khó đòi (139) 139 17.500.000 17.500.500 IV. Hàng tồn kho 140 16.024.167.816 7.530.862.766 -8.49330505 -46.9 54,1 21,3 1.Hàng mua đang đi trên đờng (151) 141 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho (152) 142 12.845.030.800. 9.887.926.200 3. Công cụ, dụng cụ trong kho (153) 143 4. Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (154) 144 5. Thành phẩm tồn kho (155) 145 3.179.137.016 3.642.936.566 6. Hàng hoá tồn kho (156) 146 7. Hàng gửi đi bán (157) 147 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (159) 149 V. Tài sản lu động khác 150 375.455.111 294.100.739 -81.354373 -78.3 1,3 0,8 1. Tạm ứng (141) 151 54.167.100 50.294.400 2. Chi phí trả trớc (1421) 152 321.288.011 243.806.339 3. Chi phí chờ kết chuyển (1422) 153 4. Tài sản thiếu chở xử lý (1331) 154 5. Thế chấp, ký cớc, ký quỹ ngắn hạn (144) 155 VI. Chi phí sự nghiệp (161) 160 1. Chi phí sự nghiệp năm trớc (1611) 161 2. Chi phí sự nghiệp năm nay (1612) 162 B. Tài sản cố định và đầu t dài hạn 200 11.323.274.231 21.075.696.479 9.752.422.248 186,1 38,2 59,6 I. Tài sản cố định 210 9.273.803.690 19.217.589.138 9.943.785.448 207,2 31,3 54,3 1. Tài sản cố định hữu hình 211 9.273.803.290 19.217.589.138 . Nguyên giá (211) 212 15.415.468.387 27.692.951.369 .Giá trị hao mòn luỹ kế (2141) 213 -6.141664697 -8.475362231 2. Tài sản cố định đi thuê tài chính 214 . Nguyên giá (212) 215 . Giá trị hao mòn luỹ kế (2142) 216 3. Tài sản cố định vô hình 217 . Nguyên giá (213) 218 . Giá trị hao mòn luỹ kế (2143) 219 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 220 1.815.085.841 1.858.107.341 43.021.500 102,4 6,1 1. Đầu tư chứng khoán dài hạn (221) 221 2. Góp vốn liên doanh (222) 222 1.815.085.841 1.858.107.341 3. Đầu tư dài hạn khác (228) 228 4. Dự phòng giảm giá đầu t dài hạn (229) 229 III. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (241) 230 234.384.700 -234.3847 0,8 IV. Các khoản ký quỹ, ký cợc dài hạn (244) 240 Tổng cộng tài sản 250 29.626.860.613 35.369.645.140 5.742.784.527 119,4 100 100 Nguồn vốn Mã số Số đầu kỳ Số cuối kỳ Chênh lệch Tỷ trọng từng loại % VNĐ VNĐ Tiền % Đầu kỳ Cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 A.Nợ phải trả 300 15.022.452.188 19.630.461.438 4.608.009.250 130,7 50,7 55,5 I. Nợ ngắn hạn 310 13.715.666.188 13.726.919.559 11.253.371 100,1 46,3 38,8 1. Vay ngắn hạn (311) 311 11.299.956.500 6.068.275.608 2. Nợ dài hạn đến hạn trả (315) 312 3.597.767.724 3. Phải trả ngời bán (331) 313 217.124.845 1.496.186.655 4. Ngời mua trả trớc (131) 314 326.813.109 198.378.961 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc (333) 315 1.228.628.636 1.452.983.678 6. Phải trả công nhân viên (334) 316 429.834.918 535.726.757 7. Phải trả các đơn vị nội bộ (336) 317 103.412.576 286.494.496 8. Các khoản phải trả và phải nộp khác (338) 318 109.895.604 91.105.662 II. Nợ dài hạn 320 1.306.786 5.903.541.879 4.596.755.879 451,7 44,1 16,7 1. Vay dài hạn (341) 321 1.306.786.000 5.903.541.879 2. Nợ dài hạn khác (342) 322 III. Nợ khác (330) 1. Chi phí phải trả (335) 331 2. Tài sản thừa chờ xử lý (3381) 332 3. Nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn (344) 333 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 14.604.408.425 15.739.183.702 1.134.775.277 107,8 49,3 44,5 I. Nguồn vốn, quỹ 410 14.604.408.425 15.739.183.702 1.134.775.277 107,8 49,3 44,5 1. Nguồn vốn kinh doanh (411) 411 11.498.524.186 14.536.071.684 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản (412) 412 3. Chênh lệch tỷ giá (413) 413 4. Quỹ đầu t phát triển (414) 414 1.689.088.640 201.234.640 5. Quỹ dự phòng tài chính (415) 415 302.891.934 6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm (416) 416 7. Lãi cha phân phối (421) 417 8. Quỹ khen thởng và phúc lợi (431) 418 1.416.795.596 698.985.444 9. Nguồn vốn đầu t xây dựng cơ bản (441) 419 II. Nguồn kinh phí 420 1. Quỹ quản ý của cấp trên (451) 421 2.Nguồn kinh phí sự nghiệp (461) 422 3. Nguồn kinh phí năm trớc (4611) 423 4. Nguồn kinh phí năm nay (4612) 424 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (466) 425 Tổng công nguồn vốn 439 29.626.860.613 35.369.645.140 5.742.784.527 119,4 100 100 Căn cứ vào số liệu phân tích ở bảng ta có thể khái quát đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp như sau : So với đầu năm tổng sản phẩm cuối kỳ đã tăng lên 5.744.784.527đ, với tỷ lệ tăng tương ứng là 14,9% ( đương nhiên mức tăng và tỷ lệ tăng của nguồn vốn cũng đạt tương tự ). Số tăng nói trên phản ánh số tăng về qui mô tài sản của doanh nghiệp. Dựa vào số liệu chi tiết việc tăng về qui mô tài sản chủ yếu là tăng về tài sản cố định với mức tăng là 9.752.422.248đ và tỷ lệ tăng tương ứng là 86,1% và nó chiếm tới 169,8% tức là bằng : 9.752.422.248 x 100% 5.744.784.527 Số tăng thêm của tổng tài sản phản ánh tro._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0187.doc
Tài liệu liên quan