Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty cổ phần chè Quân chu

Tài liệu Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty cổ phần chè Quân chu: ... Ebook Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty cổ phần chè Quân chu

doc76 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty cổ phần chè Quân chu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua có mức tăng trưởng khá ổn định, đây là điều kiện tiền đề giúp cho Việt Nam chủ động hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trước tình hình đó đòi hỏi các thành phần kinh tế, các ngành phải đề ra chiến lược phát triển nhằm tăng khả năng cạnh tranh đối với sản phẩm hàng hoá của mình so với sản phẩm khác trong nước và trên thế giới. Trong xu thế chung đó, thì ngành chè một ngành chủ chốt của nông nghiệp Việt Nam đang tìm mọi biện pháp; như thực hiện đổi mới công tác tổ chức quản lý, phát triển thị trường...nhằm nâng cao giá trị của cây chè đóng góp đáng kể vào bước phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Một trong những thành công của chiến lược đó là ngành đang dẫn đầu trong cả nước về công cuộc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tiêu biểu trong số đó là công ty cổ phần chè Quân Chu Được cổ phần hoá từ năm 2000 cho đến nay Công ty cổ phần chè Quân chu đang từng bước thích ứng hơn với thị trường, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, dần đã khẳng định được uy tín và hình ảnh của công ty trong lòng công chúng tiêu dùng chè. Nhờ những cố gắng nỗ lực không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn công ty trong cơ chế mới mà Công ty cổ phần chè Quân chu đang dần khẳng định vị thế của mình cả trong nước và trên thế giới. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở những thành công này mà trong tương lai nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, Công ty cổ phần chè Quân chu luôn xác định: Một mặt, phải củng cố lòng tin của người tiêu dùng đối với các loại sản phẩm chè của công ty, mặt khác công ty phải đề ra chiến lược mở rộng thị trường. Với mục tiêu đưa chè Quân chu có mặt rộng khắp trên thị trường trong nước và xuất khẩu . Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần chè Quân chu, tôi đã chọn đề tài “Một số biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm chè của Công ty cổ phần chè Quân chu” nhằm hiểu rõ hơn về những chiến lược phát triển các sản phẩm chè của công ty trong tương lai. Tôi xin trân thành cám ơn cô giáo hướng dẫn Ths.Dương Thị Ngân cùng các cô chú trong các phòng ban của Công ty cổ phần chè Quân chu đã giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành bài viết này. Nội dung bài viết gồm 3 phần : Chương I: Lý Luận chung về tiêu thụ sản phẩm chè của doanh nghiệp trên thị trường. Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần chè Quân chu. Chương III: Một số biện pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty cổ phần chè Quân chu. Chương I: Những vấn đề lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chè 1.1 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm Xuất phát từ những giác độ và phạm vi hoạt động khác nhau có nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển sang hình thái giá trị của sản phẩm. Tiêu thụ sản phẩm bắt đầu khi hàng hóa được đưa vào lưu thông và kết thúc khi bán hàng xong.. Trong nền kinh thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải tự quyết định ba vấn đề trung tâm đó, cho nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đó là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu từ nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ chức sản xuất, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, xúc tiến yểm trợ ...nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh. 1.1.2 Vai trò tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện ở mức bán ra, uy tín của doanh nghiệp, chất lượng của sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu của người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Nói cách khác tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ điểm mạnh điểm yếu của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là căn cứ để lập ra kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính cũng như các kế hoạch các của doanh nghiệp. Nếu không căn cứ vào sức tiêu thụ trên thị trường mà sản xuất ồ ạt, không tính đến khả năng tiêu thụ sẽ dẫn đến tình trạng ế thừa, tồn đọng sản phẩm, gây ra sự đình trệ trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến nguy cơ phá sản. Ngoài ra tiêu thụ sản phẩm quyết định khâu cung ứng đầu vào thông qua sản xuất. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quyết định đối với các hoạt động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như : Nghiên cứu thị trường, đầu tư mua sắm trang thiết bị, tài sản, tổ chức sản xuất, tổ chức lưu thông, dịch vụ… Nếu không tiêu thụ được sản phẩm thì không thể thực hiện quá trình tái sản xuất, bởi vì doanh nghiệp sẽ không có vốn để thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh kể trên. Tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn, bù đắp chi phí và có lãi. Nó giúp cho doanh nghiệp có các nguồn lực cần thiết để thực hiện quá trình tái sản xuất tiếp theo, công tác tiêu thụ được tổ chức tốt sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất và là yếu tố tăng nhanh vòng quay của vốn. Bởi vậy tiêu thụ sản phẩm càng được tiến hành tốt bao nhiêu thì chu kỳ sản xuất kình doanh càng ngắn bấy nhiêu, vòng quay vốn càng nhanh, hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Như vậy để có lợi nhuận cao ngoài các biện pháp giảm chi phí sản xuất doanh nghiệp còn phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá luân chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Tốc độ tiêu thụ sản phẩm càng cao thì thời gian sản phẩm nằm trong khâu lưu thông càng giảm điều đó có nghĩa là sẽ giảm được chi phí lưu thông, giảm chi phí luân chuyển, tồn kho, bảo quản, hao hụt, mất mát vv… Tạo điều kiện cho doanh nghiệp hạ giá thành sản phẩm và giá bán, tăng sức cạnh tranh và đảm bảo mức lợi nhuận dự kiến. 1.2 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chè 1.2.1 Các bước thực hiện tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chè 1.2.1.1 Hoạt động điều tra nghiên cứu thị trường tiêu thụ Bất cứ doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường đều phải tiến hành điều tra nghiên cứu thị trường về sản phẩm doanh nghiệp kinh doanh để xây dựng chiến lược và phương án kinh doanh lâu dài. Trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn luôn phải điều tra nghiên cứu thị trường để có chiến lược phương án kinh doanh phù hợp có hiệu quả nhất. Để hoạt động tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao, việc nghiên cứu thị trường có vai trò rất quan trọng mang lại thông tin về thị trường để doanh nghiệp chuẩn bị sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường một cách đồng bộ, kịp thời, đầy đủ, chất lượng với chi phí thấp nhất. Nghiên cứu thị trường nhằm giải đáp những vấn đề sau: - Những loại thị trường nào có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp - Những sản phẩm nào có khả năng tiêu thụ với khối lượng lớn nhất - Trên thị trường có những đối thủ cạnh tranh nào đang kinh doanh những sản phẩm cùng loại với doanh nghiệp mình trên thị trường về khối lượng chất lượng và giá cả của những sản phẩm đó Đối với hoạt động tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường có vai trò giúp doanh nghiệp xác định được quan hệ mua bán, vai trò của từng khu vực thị trường, đặc tính kỹ thuật, nhu cầu sử dụng, phạm vi địa bàn doanh nghiệp đã và đang hoạt động, khối lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ, xu hướng biến đổi mhu cầu khách hàng ...đó là những căn cứ để doanh nghiệp xây dựng mạng lưới bán hàng, chính sách giá cả, chiến lược thị trường... 1.2.1.2. Xây dựng chiến lược và kế hoặch tiêu thụ sản phẩm: a. Xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm: Chiến lược tiêu thụ sản phẩm là định hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp và hệ thống các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra trong tiêu thụ. Mục tiêu của chiến lược tiêu thụ bao gồm: sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh số, tối đa hoá lợi nhuận, mở rộng thị trường, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu khách hàng, từ đó chủ động đối phó với mọi diễn biến của thị trường giúp doanh nghiệp mở rộng thêm thị trường mới, kế hoặch hoá về khối lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, chọn kênh thụ và các đối tượng khách hàng. Có ba căn cứ chủ yếu để xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm mà người ta gọi là tam giác chiến lược đó là: căn cứ vào khách hàng, căn cứ vào khả năng của doanh nghiệp, căn cứ vào đối thủ cạnh tranh. c. Nội dung cơ bản của chiến lược tiêu thụ sản phẩm Chiến lược tiêu thụ của doanh nghiệp được xây dựng trên những căn cứ khác nhau, với những mục đích khác nhau đều phải có hai phần:chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận. Nội dung của chiến lược tổng quát được thể hiện bằng những mục tiêu cụ thể như:phương hướng sản xuất, lựa chọn dịch vụ, thị trường tiêu thụ, nhịp độ tăng trưởng và mục tiêu tài chính... Nội dung cụ thể chiến lược sản phẩm bao gồm: -Xác định cụ thể khối lượng, danh mục những sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường . -Nghiên cứu và thiết kế sản phẩm mới: phát triển sản phẩm mới ngày càng trở thành một yêu cầu tất yếu trong hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay sự phát triển của khoa học kỹ thuật như vũ bão và xu hướng cạnh tranh trên thị trường ngả sang cạnh tranh về chất lượng và dịch vụ đòi hỏi doanh nghiệp phải hoàn thiện sản phẩm để dành lợi thế trong cạnh tranh. Hơn nữa sản phẩm chỉ có chu kỳ sống nhất định. Khi sản phẩm đưa ra tiêu thụ đã chuyển sang giai đoạn suy thoái thì doanh nghiệp phải có sản phẩm mới để thay thế đảm bảo tính liên tục của sản phẩm đưa vào tiêu thụ. 1.2.1.3 Chính sách giá bán Giá cả là một trong bốn tham số Marketing hỗn hợp cơ bản. Trong kinh doanh giá cả là một công cụ thể kiểm soát được mà doanh nghiệp cần sử dụng một cách khoa học để thực hiện mục tiêu chiến lược kinh doanh. Các quyết định về giá cả có ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp phải xác định giá cả đáp ứng các mục tiêu chiến lược tiêu thụ, do đó các mức giá phải được định ra trên cơ sở các mục tiêu đã được xác định rõ ràng. Khi định giá sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường, mức giá phải đảm bảo giải quyết tốt mối quan hệ hữu cơ giữa các yêu cầu: - Mở rộng thị trường (phát triển doanh nghiệp). - Khả năng bán hàng (doanh số). - Thu nhập (lợi nhuận). Thông thường khi định giá, ba mục tiêu cơ bản không phải lúc nào cũng giải quyết đồng bộ được. Chính vì vậy doanh nghiệp phải lựa chọn mục tiêu theo đuổi thông qua các mức giá. Sau khi lựa chọn mục tiêu cho chiến lược giá doanh nghiệp cần phải lựa chọn chính sách giá: - Chính sách về sự linh hoạt giá. - Chính sách giá theo chi phí vận chuyển. - Chính sách hạ giá và chiếu cố giá. 1.2.1.4. Xây dựng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm: a. Lựa chọn địa điểm: Lựa chọn địa điểm liên quan đến nội dung xác định thị trường của doanh nghiệp theo tiêu chuẩn địa lý và khách hàng đồng thời cụ thể hoá các yếu tố này trong chiến lược tiêu thụ sản phẩm. - Lựa chọn địa điểm theo yếu tố địa lý: Lựa chọn địa điểm theo yếu tố địa lý thực chất là xác định thị trường thích hợp của doanh nghiệp theo tiêu thức địa lý và phân chia thị trường thích hợp tương ứng với khu vực kiểm soát của các đơn vị thành viên của doanh nghiệp. - Lựa chọn địa điểm theo yếu tố khách hàng: Khách hàng với nhu cầu mua sắm của họ là nguồn hấp dẫn chủ yếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong một khu vực thị trường, đặc điểm của khách hàng là khác nhau. Sự khác biệt này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng bán hàng và cách thức vận chuyển, cách thức bán hàng. * Danh mục khách hàng và kênh phân phối: Điểm đến cuối cùng của sản phẩm luôn là người sử dụng sản phẩm mà doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp có thể trực tiếp tiếp xúc bán hàng khi đó hình thành kênh phân phối trực tiếp. Doanh nghiệp có thể dùng các nhà trung gian để bán sản phẩm cho người sử dụng như vậy sẽ hình thành kênh phân phối gián tiếp. * Danh mục khách hàng và phân phối hiện vật: Các nhóm khách hàng khác nhau có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch phân phối hiện vật của doanh nghiệp. Các nhóm khách hàng có thể có các danh mục sản phẩm và khối lượng, chất lượng sản phẩm khác nhau. Thời gian nghiên cứu khách hàng và danh mục chất lượng sản phẩm, thời gian, địa điểm tiêu thụ sản phẩm cho từng nhóm khách hàng cụ thể. b. Lựa chọn và thiết kế kênh phân phối: Để xây dựng một hệ thống mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể sử dụng rất nhiều kênh phân phối trong cùng một thời gian. Song doanh nghiệp phải lựa chọn kênh phân phối thích hợp với từng thị trường nhất định. - Các dạng kênh phân phối: * Kênh phân phối trực tiếp: Là hình thức doanh nghiệp bán thẳng hàng hoá sản phẩm con người tiêu thụ cuối cùng không qua các khâu trung gian. Sơ đồ 1: Sơ đồ kênh phân phối trực tiếp: Người sản xuất Người tiêu dùng cuối cùng * Kênh phân phối gián tiếp: là hình thức doanh nghiệp bán hàng của mình cho người tiêu dùng cuối cùng qua các khâu trung gian bao gồm: người môi giới, đại lý, người bán buôn, người bán lẻ. Sơ đồ 2: Sơ đồ kênh phân phối gián tiếp: Bán buôn Người tiêu dùng cuối cùng Môi Giới Đại lý Bán lẻ Doanh nghiệp sản xuất - Thiết kế hệ thống kênh phân phối Thiết kế hệ thống kênh phân phối là quá trình kết hợp các quyết định về địa điểm theo yếu tố địa lý và khách hàng để quyết định xây dựng phương án kênh phân phối của doanh nghiệp. Để thiết kế hệ thống kênh phân phối phải làm tốt các nội dung cơ bản sau: * Nghiên cứu phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn kênh bao gồm: * Xác định mục tiêu và tiêu chuẩn của hệ thống kênh phân phối: * Xác định dạng kênh và phương án kênh phân phối. * Lựa chọn và phát triển các phần tử trong kênh phân phối. - Điều phối hàng hoá vào kênh: Điều phối hàng hoá vào kênh là quá trình xác định kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo đảm nguồn cung cấp hàng hoá vào kênh của doanh nghiệp. - Lựa chọn phương án vận chuyển hàng hoá sản phẩm trong kênh Lựa chọn phương án vận chuyển hàng hoá sản phẩm trong kênh phân phối đáp ứng tốt yêu cầu về thời gian, địa điểm có ích và giảm chi phí trong tiêu thụ. - Lựa chọn dự trữ trong kênh phân phối: Dự trữ trong hệ thống kênh phân phối ảnh hưởng đến khả năng và chi phí của doanh nghiệp. Dự trữ không hợp lý sẽ dẫn đến làm mất lòng khách hàng của doanh nghiệp. Như vậy khi xây dựng mạng lưới tiêu thụ doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều loại kênh phân phối cùng một lúc sao cho hợp lý, đồng thời phải lựa chọn các phần tử trong kênh phù hợp, có phương án điều khiển dòng sản phẩm trong kênh cụ thể để đạt hiệu quả cao trong hoạt động tiêu thụ, giảm chi phí lưu thông. 1.2.1.5 Tổ chức xúc tiến yểm trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm: Trong cơ chế thị trường hiện nay, việc tiêu thụ hàng hoá ngày càng trở nên khó khăn hơn. Trên thị trường có rất nhiều sản phẩm hàng hoá cùng loại với sản phẩm của doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp phải có các hoạt động xúc tiến yểm trợ cho hoạt động tiêu thụ có như vậy doanh nghiệp sẽ tiêu thụ sản phẩm dễ dàng hơn. Xúc tiến được hiểu là các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực Marketing của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Xúc tiến bao gồm các hoạt động chính như: quảng cáo, khuyến mại, hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng và các hoạt động khuếch trương khác. 1.2.1.6 Tổ chức tiêu thụ sản phẩm a. Tổ chức mạng lưới bán hàng Mạng lưới bán hàng là tập hợp các điểm thực hiện hành vi bán hàng cho doanh nghiệp. Tuỳ theo đặc điểm của sản phẩm hàng hoá, tính cạnh tranh và điều kiện doanh nghiệp mà doanh nghiệp tổ chức mạng lưới bán hàng phù hợp. Có 3 phương pháp sau: - Phương pháp “vết dầu loang”: Theo phương pháp này trên một thị trường doanh nghiệp có thể chỉ thiết lập một điểm bán, khi uy tín của điểm bán này lan rộng ra, doanh nghiệp sẽ thiết lập thêm những điểm bán hàng mới và dần dần che phủ cả thị trường. Phương pháp này thường được sử dụng khi sản phẩm của doanh nghiệp nổi tiếng, sức cạnh tranh cao, khả năng chiếm lĩnh thị trường lớn. - Phương pháp “điểm hàng”. Trên một khu vực thị trường trong cùng một khoảng thời gian doanh nghiệp chỉ thiết lập một điểm bán hàng. Khi sản phẩm các hãng khác có sức cạnh tranh hơn sản phẩm của doanh nghiệp chưa kịp triển khai thì doanh nghiệp lập tức thiết lập nhiều điểm bán hàng khác và che phủ luôn thị trường. - Phương pháp hỗn hợp: Tuỳ vào sức cạnh tranh của doanh nghiệp và khả năng của doanh nghiệp mà sử dụng kết hợp hai phương pháp trên. Trong quá trình tổ chức mạng lưới bán hàng doanh nghiệp cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: nguyên tắc hiệu quả, nguyên tắc thuận tiện cho khách hàng, nguyên tắc đổi mới và nguyên tắc ưu tiên. b. Tổ chức lựa chọn nhân viên bán hàng: Nhân viên bán hàng là lực lượng quan trọng để thực hiện mục tiêu phương án kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo ngành nghề kinh doanh, hình thức và phương thức bán để ra yêu cầu đối với nhân viên bán hàng. Tuy vậy, nhân viên bán hàng có yêu cầu chung như sau: - Phải tinh thông kỹ thuật, nghiệp vụ bán hàng. - Phải có thái độ lịch sự, vui vẻ, biết chủ động mời chào khách hàng đúng lúc, gây được thiện cảm với khách hàng. - Phải có tính nhẫn nại, biết kiềm chế trong giao tiếp, tính trung thực trong hành vi ứng xử. Để có đội ngũ nhân viên bán hàng tốt, doanh nghiệp phải có kế hoạch tuyển chọn, đào tạo bồi dưỡng, chính sách sử dụng hợp lý. c. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm Có nhiều hình thức và phương thức tiêu thụ sản phẩm phù hợp với từng doanh nghiệp khác nhau trong từng điều kiện cụ thể. - Căn cứ vào địa điểm giao hàng cho khách hàng: Theo căn cứ này có các hình thức bán như bán tại kho của người cung ứng, bán qua quầy hàng, cửa hàng, bán tại nơi tiêu dùng. Bán tại kho của người cung ứng thích hợp với bán hàng khối lượng lớn, lượng tiêu dùng ổn định và người mua sẵn có phương tiện vận chuyển. Bán qua cửa hàng, quầy hàng thích hợp với nhu cầu, danh mục hàng hoá nhiều, chu kỳ tiêu dùng không ổn định. Bán tại nơi tiêu dùng, bán tại nhà cho khách hàng là hình thức bán tạo thuận lợi cho người mua và là phương thức chủ yếu nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và cạnh tranh lẫn nhau. - Bán theo khâu lưu chuyển hàng hoá cơ bản buôn và lẻ: Bán buôn là bán với khối lượng lớn, theo hợp đồng và thanh toán không dùng tiền mặt. Kết thúc quá trình mua bán hàng hoá vẫn nằm trong khâu lưu thông chưa bước vào tiêu dùng. Do không phải lưu kho, sắp xếp lại hàng hoá, bảo quản nên giá rẻ hơn và doanh số thường là lớn. Bán lẻ là bán cho nhu cầu lẻ của người tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu kịp thời của khách hàng, thanh toán ngay. Vì sản phẩm hàng hoá phải trải qua khâu lưu kho, bán buôn, chi phí cho bán hàng nên giá thường cao hơn nhưng doanh nghiệp nhận được nhiều thông tin từ khách hàng, người tiêu dùng. - Theo phương thức bán theo hợp đồng và đơn hàng, thuận mua, vừa bán, đấu giá và xuất khẩu Tuỳ thuộc vào vai trò quan trọng của sản phẩm hàng hoá và yêu cầu của người bán mà có thể người mua ký hợp đồng và gửi đơn hàng cho người bán. - Theo mối quan hệ mua đứt bán đoạn và sử dụng các phương thức tín dụng trong thanh toán như bán trả chậm, bán trả góp, bán trả ngay… - Hình thức bán hàng trực tiếp, bán từ xa như qua điện thoại, qua mạng internet, qua nhân viên tiếp thị: Trên đây là một số hình thức bán hàng tiêu biểu chứ không phải là tất cả. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản phẩm hàng hoá, quy mô kinh doanh, môi trường kinh doanh, tiềm năng đội ngũ bán hàng mà các doanh nghiệp chủ động các hình thức bán khác nhau nhằm giữ vững và mở rộng thị trường và lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.2.1.7 Dịch vụ khách hàng sau khi bán hàng Trong hoạt động tiêu thụ, dịch vụ khách hàng có một vị trí đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ uy tín của doanh nghiệp, cũng như tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Hoạt động dịch vụ khách hàng sau bán hàng bao gồm các hướng dẫn và ban hành, cung cấp các dịch vụ phụ tùng và sửa chữa… 1.2.1.8 Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Để biết được thực trạng hoạt động tiêu thụ, doanh nghiệp phải thường xuyên tổ chức đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sau mỗi kỳ sản xuất kinh doanh từg đó doanh nghiệp có chiến lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp. Để đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ doanh nghiệp có thể sử dụng một số chỉ tiêu định lượng sau: a. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ là toàn bộ khối lượng sản phẩm doanh nghiệp đã tiêu thụ trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu này thể hiện trên hai mặt: - Về mặt hiện vật: QTT = QĐK + QSX – QCK Trong đó: QTT: là khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. QĐK: là khối lượng sản phẩm đầu kỳ QSX: là khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. QCK: khối lượng sản phẩm còn lại cuối kỳ Về mặt giá trị: DT= QTT x P Trong đó: DT là doanh thu tiêu thụ trong kỳ. P: Giá bán sản phẩm QTT: khối lượng sản phẩm tiêu thụ b. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kế hoạch: Về mặt hiện vật: Trong đó: QTT: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế QKH: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ kế hoạch Về mặt giá trị: Trong đó: PTT: là giá bán thực tế. PKH :là giá bán theo kế hoạch Khối lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế so với kỳ kế hoạch là chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ. Nếu tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch nhỏ hơn 100% doanh nghiệp không thực hiện được kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Nếu bằng 100% thì doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch. Nừu tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch lớn hơn 100% thì doanh nghiệp vượt mức kế hoạch. c. Chỉ tiêu khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp: Hệ số khả năng tiêu thụ sản phẩm là hệ số phản ánh tỷ lệ % số lượng sản phẩm tiêu thụ được so với khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Về mặt hiện vật: Trong đó: H: là hệ số khả năng tiêu thụ sản phẩm QTT:là khối lượng sản phẩm tiêu thụ QO :là khối lượng sản phẩm có thể sản xuất Về mặt giá trị: Trong đó: QTT: là khối lượng sản phẩm tiêu thụ PTT: là giá bán d. Các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận Để tồn tại và hoạt động lâu dài trên thị trường doanh nghiệp phải có khả năng bù đắp chi phí. Đồng thời doanh nghiệp cần phải có một khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí để thực hiện tái sản xuất kinh doanh. Khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí là lợi nhuận của doanh nghiệp. LN = DT - TC Trong đó: LN : là lợi nhuận của doanh nghiệp DT: Tổng doanh thu TC: Tổng chi phí Lợi nhuận là một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp, do đó bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận. Từ công thức trên ta nhận thấy: Nếu lợi nhuận nhỏ hơn 0 thì doanh nghiệp thua lỗ, nếu LN = 0 thì doanh nghiệp không có lãi, nếu LN > 0 thì doanh nghiệp có lãi. Để tăng lợi nhuận doanh nghiệp có hai nhóm biện pháp đó là nhóm biện pháp tăng doanh thu và nhóm biện pháp giảm chi phí. Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm thông thường tăng doanh thu sẽ khó khăn hơn là giảm chi phí bởi trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường hiện nay việc tăng giá bán sẽ làm cho việc tiêu thụ khó khăn hơn đồng thời việc tăng khối lượng bán thường kéo theo chi phí tăng và ngược lại. Do đó doanh nghiệp phải tìm biện pháp tăng doanh thu và giảm chi phí hợp lý. Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Trong đó: TLN là tỷ suất lợi nhuận theo chi phí; Theo chỉ tiêu này khi ta bỏ ra một đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (LDT): Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng doanh thu thu được đem lại cho ta bao nhiêu đồng lợi nhuận 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm chè của doanh nghiệp 1.2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này giúp doanh nghiệp tận tận dụng tối đa những nguồn lực và cơ hội nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất xu hướng vận động của nó. a. Môi trường văn hoá xã hội Yếu tố văn hoá xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. * Dân số: Quy mô của dân số thể hiện số người hiện hữu trên thị trường. Quy mô dân số càng lớn thì thị trường càng lớn và nhu cầu về nhóm sản phẩm càng lớn. Chè là một sản phẩm sản phẩm nông nghiệp, dân số càng lớn thì nhu cầu chè càng lớn bởi vì chè là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bổ sung của con người. Mặc dù nhu cầu sử dụng chè của mỗi người chỉ ở mức nhất định song do quy mô dân số lớn cho nên nhu cầu sử dụng chè theo đó cũng lớn hơn rất nhiều. Do đó, doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn. * Mật độ dân số: ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp. Mật độ dân số đông cho phép doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. Nhu cầu sử dụng chè ở khu vực mật độ dân số đông là rất lớn và sẽ tiêu thụ nhiều sản phẩm cho phép doanh nghiệp tập trung vào hoạt động tiêu thụ trong khu vực với các chi phí thấp hơn khu vực dân số thưa thớt. Do đó doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả cao hơn trong hoạt động tiêu thụ. * Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ. Thu nhập ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người tiêu thụ trong việc thoả mãn nhu cầu. Trong khả năng tài chính có hạn, họ sẽ lựa chọn sản phẩm hay sản phẩm thay thế. Hơn nữa, khi thu nhập của người dân cao hơn, chi tiêu cho các sản phẩm bổ sung như chè sẽ cao hơn không những về khối lượng mà cả về chất lượng đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều sản phẩm với chất lượng cao hơn đồng thời cơ cấu sản phẩm đưa vào tiêu thụ phải phù hợp với nhu cầu tiêu dùng đó. b. Môi trường chính trị pháp luật: Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội tiêu thụ và khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Hệ thống chính sách, luật pháp hoàn thiện, nền chính trị ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, hạn chế tệ nạn vi phạm pháp luật như buôn lậu, trốn thuế, hàng giả. Ở nước ta Chính phủ thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp chè phát triển như chính sách ưu đãi xuất khẩu, các chính sách tài chính tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính sách cho các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập WTO… c. Môi trường kinh tế và công nghệ * Tốc độ tăng trưởng kinh tế tác động thay đổi vị trí, vai trò và xu hướng phát triển ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân kéo theo chiều hướng phát triển của doanh nghiệp, khả năng mở rộng, thu hẹp quy mô doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế đáng phát triển ở nước nước ta hiện nay cơ cấu đầu tư giữa các ngành có sự thay đổi lớn. Tỷ trọng vốn đầu tư tập trung ngành công nghiệp nặng và đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng song do đặc điểm nền kinh tế nông nghiệp ở nước ta các doanh nghiệp sản xuất chế biến sản phẩm nông nghiệp vẫn được Nhà nước khuyến khích đầu tư sản xuất chế biến phục vụ trước hết là nhu cầu trong nước và sau đó là xuất khẩu, do đó, chè cũng được quan tâm thúc đẩy phát triển. * Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực của tích luỹ, xu hướng tiêu dùng làm cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm trở nên dễ dàng hay khó khăn hơn, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Khi có lạm phát xảy ra, việc đầu cơ tích trữ sẽ tạo ra khan hiếm giả tạo trên thị trường. Hơn nữa trên thị trường có sản phẩm song người tiêu dùng sẽ không đủ tiền mua sản phẩm, đồng thời các các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc mua sắm nguyên vật liệu đầu vào cho hoạt động sản xuất và do đó giá thành sản phẩm sẽ rất cao. Trong tình hình đó sản phẩm rất khó tiêu thụ trên thị trường dẫn đến doanh nghiệp không thu hồi được vốn để tái đầu và hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ. Đặc biệt với các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn sẽ bị ảnh hưởng lớn đến khối lượng sản phẩm đưa vào tiêu thụ trên thị trường. * Hoạt động ngoại thương, xu hướng mở cửa nền kinh tế tác động đến cơ hội phát triển của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp không chỉ ở trên nội địa mà có thể tiêu thụ sản phẩm trên thị trường quốc tế với lợi thế so sánh hoặc cũng gây ra sự cản trở việc tiêu thụ sản phẩm ngay trên sân nhà đối với doanh nghiệp không có lợi thế so sánh. *Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi: liên quan đến sự công bằng trong cạnh tranh, thể hiện xu hướng ưu tiên phát triển nền kinh tế. d. Môi trường cạnh tranh Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, tham gia vào thị trường doanh nghiệp phải nghiên cứu tính cạnh tranh trên thị trường trên các góc độ. * Điều kiện chung về cạnh tranh trên thị trường. * Số lượng đối thủ cạnh tranh * Ưu nhược điểm của đối thủ cạnh tranh * Nghiên cứu chiến lược cạnh tranh của đối thủ trên thị trường từ đó doanh nghiệp có giải pháp, cách thức cạnh tranh phù hợp với khả năng và mục tiêu của doanh nghiệp. e. Môi trường địa lý, sinh thái * Vị trí địa lý của doanh nghiệp ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khách hàng. Độ rộng địa lý về thị trường sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển do đó ảnh hưởng tới tổng chi phí và giá sản phẩm đưa vào tiêu thụ. Địa điểm thuận lợi cho việc mua bán, giao dịch sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn. * Khí hậu thời tiết, tính chất mùa vụ ảnh hưởng đến chu kỳ sản xuất, tiêu dùng các loại sản phẩm của khách hàng, ảnh hưởng đến chi phí bảo quản, dự trữ. Chè là một sản phẩm nông nghiệp, do đó, đặc điểm về điều kiện tự nhiên, môi trường địa lý sinh thái có vị trí cực kỳ quan trọng tới sự phát triển. 1.2.2.2 Tiềm lực của doanh nghiệp Tiềm lực của doanh nghiệp là những yếu tố dường như có thể kiểm soát được ở mức độ nào đó mà doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận. a. Tiềm lực tài chính Là yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối và quản lý nguồn vốn có hiệu quả. Trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm, một doanh nghiệp có nguồn vốn lớn và có khả năng đảm bảo một khoản ngân sách cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm phù hợp sẽ tạo cho doanh nghiệp một sức mạnh để đạt được những mục tiêu nhất định. b.Tiềm lực con người Tiềm lực con người là một trong những yếu tố đảm bảo sự thành công trong kinh doanh. Tiềm lực con người của doanh nghiệp thể hiện khả năng ở tất cả cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp tạo thành sức mạnh tinh thần của doanh nghiệp. Tài năng của Ban lãnh đạo, sự nháy bén linh hoạt của đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác tiêu thụ sẽ tạo ra những môi trường lớn, khả năng tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn. Đặc biệt là kiến thức về thị trường , về sản phẩm và khả năng nhận biết sự biến động nhu cầu thị trường, thị hiế._.u người tiêu dùng...của ban lãnh đạo cũng như đội ngũ cán bộ làm công tác tiêu thụ sản phẩm. c. Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện thông qua khả năng bán hàng gián tiếp của doanh nghiệp. Tiềm lực vô hình có thể được hình thành một cách tự nhiên nhưng nhìn chung nó cần được tạo dựng một cách có ý thức và thông qua mục tiêu và chiến lược cụ thể. Tiềm lực của doanh nghiệp bao gồm: * Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này cho phép doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm dễ dàng hơn. Đối với sản phẩm là sản phẩm chè ngoài việc đảm bảo chất lượng còn phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. * Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu sản phẩm. * Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp. d. Vị trí địa lý, cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp : Vị trí địa lý có thể xem xét ở khía cạnh riêng khi phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sở hữu và khía thác những địa điểm đẹp, hệ thống cửa hàng được thiết kế trang bị đẹp mắt, khoa học sẽ thu được nhiều khách hàng và có khả năng tiêu thụ được khối lược sản phẩm lớn. Trong kinh doanh mặt hàng chè việc lựa chọn những địa điểm đẹp, thuận tiện cho việc vận chuyển, bảo quản, dự trữ ... ngoài những nơi đông dân cư doanh nghiệp cũng phải chú ý phân bố mạng lưới tiêu thụ ở những khu vực dân cư thưa thớt là một điều cần thiết. e. Mục tiêu, khả năng theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham gia quản lý doanh nghiệp. Chè là một sản phẩm có giá trị và có xu hướng tiêu dùng rất mạnh ở các nước phương Tây. Do đó, mục tiêu của ngành chè Việt Nam nói chung là mở rộng thị trường chè Việt Nam ra toàn thế giới, từng bước dần khẳng định vị thế và thương hiệu của mình. Điều này bắt buộc ngành chè nói chung cũng như các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh chè nói riêng phải có các chiến lược và hướng đi rõ ràng của mình nhằm thực hiện mục tiêu chung là khẳng định thương hiệu và vị thế các sản phẩm chè Việt Nam trên thế giới. 1.3 Phân tích ngành chè (các thời điểm liên quan đến tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp) 1.3.1 Giai đoạn trước 1990 Lịch sử ngành chè Việt Nam đã có từ rất lâu. Thời kỳ Pháp thuộc, người Pháp đã có nhiều đồn điền trồng chè ở các tỉnh trung du Bắc Bộ nói chung và ở Thái Nguyên nói riêng (vùng chè Tân Cương – một vùng chè xanh nổi tiếng mà không nơi nào có được). Ngành chè Việt Nam chỉ thực sự phát triển từ sau 1954. Sau khi chiến thắng Điện Biên Phủ, rất nhiều đơn vị bộ đội đã được chuyển đi làm nhiệm vụ khai hoang, xây dựng các nông trường. Từ đây nhiều nông trường chè đã được thành lập và bắt đầu phát triển. Từ những năm của thập kỷ 60, diện tích và sản lượng chè liên tục tăng cao. Mặt khác được sự giúp đỡ của Liên Xô, một loạt các nhà máy sản xuất chế biến được xây dựng. Nhờ đó, nguyên liệu được chế biến và có chất lượng, năng suất lao động tăng cao. Bên cạnh đó, do Liên Xô cũng bao tiêu toàn bộ sản phẩm sản xuất ra (chủ yếu là chè đen) nên thị trường tiêu thụ khá lớn và ổn định. Việc sản xuất nguyên liệu được điều hành tập trung cho các nông trường đảm nhiệm và giao về cho các nhà máy. Từ sản xuất – chế biến – tiêu thụ các sản phẩm chè đều theo kế hoạch của Nhà Nước. 1.3.2 Giai đoạn 1990 – 1996 Từ sau khi Liên Xô sụp đổ, ngành chè cũng như các ngành kinh tế khác lâm vào thời kỳ khủng hoảng. Đây là giai đoạn suy thoái trong ngành chè nói chung ở Việt Nam. Phần lớn thị trường chè ở Liên Xô và Đông Âu bị mất, sản xuất không tiêu thụ được, doanh nghiệp đình đốn, các nhà máy hoạt động cầm chừng. Vườn chè không có người chăm sóc, nhiều diện tích chè đã bị bỏ hoang và sau đó bị chết không phục hồi lại được. Rất nhiều doanh nghiệp Nhà Nước trong thời kỳ này đã bị phá sản. 1.3.3 Giai đoạn 1997 – 2001 Thời kỳ này cơ chế quản lý bao cấp đã dần được xóa bỏ, Nhà Nước trao quyền tự chủ cho các doanh nghiệp, các xí nghiệp nông công nghiệp chè được chuyển thành các công ty chè (sau đó là công ty cổ phần) để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh từ khâu sản xuất chế biến tới khâu tiêu thụ. Đây là giai đoạn các công ty chè nói riêng và ngành chè nói chung đẩy mạnh việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nổi bật trong giai đoạn này là việc tiếp cận nhiều thị trường mới như Trung Đông, Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca…những thị trường có tiềm năng và có giá trị xuất khẩu lớn. Sản xuất dần được phục hổi và tiếp tục phát triển. Ở các tỉnh như: Hà Giang, Sơn La, Tuyên Quang, Bắc Thái, Vĩnh Phú v.v... cây chè đã được công nhận là cây mũi nhọn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của từng địa phương. Đến năm 2000 diện tích chè toàn quốc đạt 88.000 ha, trong đó trồng mới 15.000 ha, năng suất búp tươi bình quân từ 3,5 (năm 1995) lên 4,5 tấn/ha. Sản lượng đạt 315.000 tấn chè búp tươi, sản phẩm chế biến đạt 50.000 tấn, trong đó sản phẩm chè cấp cao đạt 40.000 tấn bằng 80% so với toàn bộ sản phẩm chế biến. Đồng thời đưa giá trị sản phẩm từ 1.425 USD lên 1.800 USD/tấn sản phẩm vào năm 2000, góp phần ổn định và nâng cao đời sống cho người trồng chè. 1.3.4 Giai đoạn 2002 – 2006 Đây là giai đoạn xảy ra chiến tranh Iracq và khu vực Trung Đông. Thị trường tiêu thụ tại một số khu vực này bị ngừng trệ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ngành chè đã có kinh nghiệm nhất định trong cơ chế thị trường nên nhanh chóng thoát ra khỏi giai đoạn khó khăn bằng các giải pháp: tìm thị trường mới, bổ xung ngành nghề kinh doanh, cắt giảm các khoản chi phí để đảm bảo sự tồn tại và phát triển… Thời gian này, một số công ty chè tiếp tục được cổ phần hóa, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy thích nghi dần với cơ chế thị trường. Nhờ đó ngành chè cũng có những nét tích cực đáng kể. Năm 2004 Việt Nam đã xuất khẩu chè tới 49 thị trường. Theo Hiệp hội Chè Việt Nam, có hai thị trường đạt trên 4.000 tấn (Ấn Độ, Đài Loan), một thị trường đạt trên 3.000 tấn (Iraq), hai thị trường đạt trên 2.000 tấn (Pakistan, Nga), hai thị trường đạt trên 1.000 tấn (Ba Lan, Trung Quốc), và 16 thị trường đạt trên 100 tấn. Trong số 23 thị trường đạt trên 100 tấn, có 4 thị trường đạt giá bình quân trên 1.000 USD/tấn là Trung Quốc (gần 1.280 USD/tấn), Afghanistan (gần 1.189 USD/tấn), Đài Loan (gần 1.151 USD/tấn), Nhật Bản (gần 1.060 USD/tấn). Trong số các thị trường đạt số lượng từ 10 tấn đến 100 tấn, có 5 thị trường đạt giá tốt nhất là Philippines 3.189 USD/tấn, Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất 1.889 USD/tấn, Thái Lan 1.861 USD/tấn, Pháp 1.799 USD/tấn, Thụy Điển 1.650 USD/tấn. Điều này đã khuyến khích các doanh nghiệp tiếp tục đẩy mạnh phát triển trong thời gian tới. 1.3.5 Giai đoạn 2007 đến nay Giai đoạn này, tình hình chính trị Trung Đông đã ổn định hơn với những nới rộng trong chính sách cấm vận Iracq và các nước vùng vịnh. Thị trường chè đã dần khôi phục trở lại, các doanh nghiệp Việt Nam đã chủ động tìm kiếm và tiếp cận lại được thị trường Trung Đông. Bên cạnh đó, thị trường Nga, Trung Quốc, Tây Âu cũng đang phát triển mạnh và trở thành một trong những thị trường chè chủ yếu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù năm 2008 xảy ra khủng hoảng kinh tế thế giới và thị trường tiêu dùng chè của một số nước có xu hướng giảm nhưng các chuyên gia ngành chè vẫn dự báo tốc độ phát triển ngành chè nói chung vẫn tăng và đạt được nhiều kết quả. Năm 2009, tình hình kinh tế thế giới và trong nước vẫn tiếp tục được dự báo là khó khăn vì vậy để đạt mục tiêu trên ngành chè cần phải phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, địa phương, các bộ, ngành để có hướng đột phá nâng cao chất lượng chè và vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi đây là vấn đề hết sức quan trọng để ngành chè vươn ra thị trường thế giới. Bên cạnh việc tiếp tục giữ vững thị trường hiện có, ngành chè cần mở ra các thị trường mới, như: Đức, Hà Lan, Ba Lan, Ả Rập… Hiện nay, sản phẩm chè Việt Nam đã có mặt trên 110 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, trong đó thương hiệu “Chè Việt” đã được đăng ký và bảo hộ tại 70 thị trường quốc gia và khu vực. Việt Nam đang là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về sản lượng và xuất khẩu chè chỉ sau Trung Quốc, Ấn Độ, Srilanca, Kenya. Như vậy, chè là một trong những ngành có truyền thống từ lâu đời và đang có xu hướng phát triển mạnh. Mặc dù trong những năm qua sự phát triển nói chung và công tác tiêu thụ sản phẩm của ngành chè nói riêng còn nhiều hạn chế song cũng đã có những bước đi tích cực và từng bước thích ứng dần với cơ chế thị trường. Mục tiêu trong những năm tới đặc biệt là tới giai đoạn 2015 – 2020 tổng giá trị xuất khẩu ngành chè sẽ đạt 1 tỷ USD. 1.3.6 Những cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm đối với công ty cổ phần chè Quân Chu 1.3.6.1 Thách thức Thực tế hiện nay, Công ty cổ phần chè Quân Chu hiện tại là 1 doanh nghiệp nhỏ, điều kiện giao thông không thuận lợi, đất đai cằn cỗi, quỹ đất trồng chè không nhiều, tình hình tài chính có nhiều khó khăn, điều kiện kinh tế xã hội địa phương chưa phát triển. Trong khi nền kinh tế chung của đất nước đang chuyển dần theo cơ chế thị trường, đầu vào đầu ra đang cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải chịu rất nhiều áp lực từ nhiều phía. Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và công tác tiêu thụ sản phẩm nói riêng của doanh nghiệp. Mặt khác, hiện nay do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu nên nhu cầu thị trường chè trên thế giới giảm mạnh. Trong khi đó, công ty chưa có thương hiệu chính thức trên thế giới, thị trường không ổn định, các khách hàng có sức tiêu thụ lớn và truyền thống không nhiều. Điều này đã làm giảm khả mạnh khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. Công ty không có đủ nguyên liệu chè tươi để chế biến nên phải mua nhiều chè qua sơ chế, chất lượng không ổn định, giá thành cao. Quy mô sản xuất kinh doanh nhỏ, lại chủ yếu dùng vốn vay ngân hàng để kinh doanh nên đòi hỏi phải quay vòng vốn nhanh, điều này đã làm bỏ lỡ nhiều cơ hội bán hàng cho những khách hàng khó tính, những hợp đồng trả chậm. Công ty chưa có hệ thống đại lý tiêu thụ sản phẩm trực tiếp, lực lực lượng bán hàngcòn thiếu và yếu chưa qua đào tạo bài bản. Chiến lược phát triển sản phẩm không rõ ràng, phụ thuộc nhiều vào việc cung ứng nguyên liệu đầy vào và thị trường tự do có ảnh hưởng lớn tới việc chủ động trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.6.2 Cơ hội Do chính sách mở cửa, hội nhập nền kinh tế thế giới của Nhà Nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu tiếp xúc với khách hàng, các hoạt động tìm kiếm khách hàng, đàm phán ký kết hợp đồng, giao nhận hàng hoá được thực hiện dễ dàng hơn nhất là từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, các hoạt động diễn ra nhanh và mạnh hơn. Các chính sách khuyến khích xuất khẩu trực tiếp của Nhà nước như miễn giảm thuế VAT, thưởng xuất khẩu,... đã có tác động tích cực tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác, chè Việt Nam tuy chưa có thương hiệu mạnh trên thế giới nhưng cũng có uy tín lâu năm đối với nhiều thị trường truyền thống như Liên Xô (cũ), các nước Trung Đông, Trung Quốc,...nên cũng tạo điều kiện thúc đẩy các hoạt động tiêu thụ sản phẩm phát triển mạnh mẽ và bền vững. Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần chè Quân Chu 2.1 Một số nét khái quát tình hình hoạt động của công ty 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Năm 1959 theo tiếng gọi của Đảng, hàng trăm thanh niên nam nữ từ Thái Bình, Nam Định, Hà Tây, và khắp mọi miền tổ quốc lên xây dựng nông trường quốc doanh Bắc Sơn. Nhiệm vụ chủ yếu là khai hoang xây dựng nông trường, trồng chè, trồng sả, chăn nuôi. Địa bàn nông trường trải rộng từ Phúc Thuận, Bắc Sơn đến Quân Chu, Đại từ. Năm 1961 bắt đầu trồng chè tại Quân Chu, nhiệm vụ ngày càng lớn, phạm vi rộng. Ngày 26 tháng 4 năm 1966, theo quyết định 119/QĐ - TC của Bộ Nông Trường, nông trường Quân Chu chính thức được thành lập, từ đó ngày 26 tháng 4 đã trở thành ngày truyền thống của chè Quân Chu. Từ khi thành lập, Nông Trường Quốc Doanh Quân Chu với nhiệm vụ trồng, chăm sóc, chế biến chè, chăn nuôi trâu bò cày kéo và sinh sản đồng thời chi viện sức người, sức của cho đồng bào miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược. Với diện tích 2035 ha và 6 đội sản xuất gồm: đội 1, đội 6B (sau là đội 3), đội 6A ( sau là đội 4), đội 5, đội , đội 8, đội cơ khí và đội công trình. Sau khi thành lập thêm đội 2, tách đội 9 từ đội 4 và đội vật liệu từ đội công trình. Năm 1980, nông trường tiếp tục khai hoang mở rộng trồng chè tại đội 2, xây dựng các công trình phục vụ sản xuất và đời sống. Để sản xuất chế biến chè, ngay từ năm 1967, nông trường đã lập các xưởng thủ công để chế biến chè xanh tại từng đội sản xuất với những phương pháp chế biến hết sức thủ công, dùng trâu làm sức kéo vò chè. Khi sản lượng chè lớn lên, các xưởng không thể sản xuất hết được, nông trường đã thành lập xưởng chè xanh 1/5 tại đội 3 và xưởng 3/2 tại suối Liếng để chế biến chè, với công nghệ vẫn thủ công. Năm 1970, để đáp ứng nhu cầu nâng cao sản lượng chế biến, xưởng chè xanh được xây dựng tại khu vực nhà máy với công nghệ đồng bộ của Trung Quốc. Từ đó, nông trường đã chính thức chế biến công nghiệp đối với các sản phẩm chè xanh. Trước tình hình diện tích, năng suất, sản lượng chè ngày một tăng, năm 1973 nhà máy chè đen Quân Chu được xây dựng và đi vào hoạt động. Từ đó nhiệm vụ của hai đơn vị đã thay đổi, nông trường chăm sóc thu hái chè giao cho nhà máy theo kế hoạch, nhà máy chè đen chế biến giao cho nhà nước để xuất khẩu. Để đáp ứng nhu cầu quản lý thống nhất và hiệu quả, ngày 18/4/1981 theo quyết định 288/CNTP - TCQL của BCNTP, xí nghiệp công nông nghiệp chè Quân Chu được thành lập trên cơ sở sát nhập Nông Trường và Nhà máy. Kể từ đó 1 xí nghiệp quản lý thống nhất từ trồng, chăm sóc tới chế biến chè đã tạo ra một điều kiện thế và lực mới để phát triển. Xí nghiệp đã tiếp tục mở rộng thành lập thêm một số đội gồm: Đội 6, đội 10, đội 11 (sau đổi tên là đội 6, đội 8 và đội 10). Như vậy đến khi định hình ổn định, XNCNN chè Quân Chu đã có 12 đội sản xuất, một nhà máy, nhà trẻ mẫu giáo và bệnh xá, CBCNV thời điểm sát nhập có trên 1100 người, diện tích chè thời điểm 1989 là 474,8 ha, sản lượng chè búp tươi là 1100 tấn/năm, sản phẩm chè đen tụ sản xuất là 240 tấn (cao nhất năm 1985 là 320 tấn). Kể từ khi thành lập, đến năm 1986, Nông trường, nhà máy, xí nghiệp đều sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch, đời sống việc làm, chế độ chính sách do nhà nước lo, sản phẩm nhà nước bao tiêu. Mặc dù còn nhiều khó khăn xong xí nghiệp vẫn ổn định và có bước phát triển, năm 1985 được coi là thành công lớn nhất với sản lượng là 320 tấn, vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Xí nghiệp đã đạt nhiều thành tích thi đua lao động sản xuất, văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao… Năm 1986 đánh dấu một thời kì mới, chế độ bao cấp từng bước xoá bỏ đất nước rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế. XNCNN chè Quân Chu được đổi tên thành XNNCN, cũng bắt đầu một thời kì suy thoái, việc làm thiếu, đời sống gặp vô vàn khó khăn, cán bộ công nhân viên phải nghỉ tự túc, vườn chè giao khoán không được dầu tư chăm sóc tốt đã bắt đầu xuống cấp, năm 1990 Liên Xô sụp đổ sản phẩm chè càng trở nên khó bán, giá cả thấp, doanh nghiệp thiếu vốn và gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh, nhiều người nghỉ việc, số lao động giảm sút liên tục. Mặc dù xí nghiệp có nhiều cố gắng trong tổ chức nhưng sản xuất vẫn không phát triển được. Nhiều doanh nghiệp trong ngành chè cũng gặp khó khăn. Năm 1995 - 1996 được coi là thời kì khó khăn nhất sản lượng chè đạt dưới 100 tấn/năm, vườn chè xuống cấp nghiêm trọng công nhân nghỉ việc, đời sống việc làm, tài chính hết sức gay gắt, công ty chè Quân Chu được đánh giá là một trong hai doanh nghiệp khó khăn nhất trong 27 đầu mối của Tổng công ty chè Việt Nam. Năm 1996 đánh dấu sự khôi phục của ngành chè và năm 1997 cũng đánh dấu một sự trở lại hồi phục và phát triển của công ty chè Quân Chu. Sản lượng, doanh thu liên tục tăng, công nhân bắt đầu có việc làm nhiều hơn, thu nhập còn thấp song đã từng bước được cải thiện. Năm 2000 công ty chuyển đổi sở hữu từ doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Từ đây công ty đã thực sự bước sang một thời kì mới, thời kỳ tự chủ hoàn toàn về mọi mặt, doanh nghiệp phải tồn tại và phát triển bằng chính nội lực của mình, không còn sự bao cấp của nhà nước, hàng loạt khó khăn mới đặt ra như: vốn, lợi nhuận, cổ tức, năng lực uy tín của HĐQT, ban kiểm soát… Trong hơn 8 năm sau cổ phần hoá, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được những thành quả nhất định. Tổng sản phẩm bán ra có tăng nhưng không ổn định, khách hàng từ chỗ chỉ bán cho Tổng công ty chè là chính, nay đã xuất khẩu trực tiếp và với nhiều khách hàng khác nhau. Tuy nhiên do thị trường có nhiều biến động trong khi đó Công ty chưa có những chính sách phù hợp nhằm tạo sự ổn định bền vững trong SXKD, hậu quả trong 2 năm 2005 và 2006 SXKD không kiểm soát được tình hình và kết quả dẫn đến thua lỗ lớn. Từ năm 2007, nhờ áp dụng chính sách cải tổ lại toàn bộ từ việc sắp xếp tinh giảm bộ máy quản lý, cải tiến thiết bị máy móc, phương án tiền lương, quy trình công nghệ,...nên sản xuất kinh doanh đã trở nên ổn định và tiếp tục phát triển. Kết quả đã chấm dứt được tình trạng thua lỗ, lãi năm sau cao hơn năm trước và từng bước dần khẳng định lại vị thế của mình trên thị trường. 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.2.1 Những thông tin chung về công ty cổ phần chè Quân Chu: - Tên giao dịch: + Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: Công ty cổ phần chè Quân Chu. + Tên đối ngoại: Quan Chu Tea Joint Stock Company. - Đơn vị quản lý: Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh Thái Nguyên. - Giám đốc công ty: Lê Xuân Tình. - Tổng số cán bộ công nhân viên: 120 người. - Trụ sở chính: Thị trấn Quân Chu, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. - Điện thoại: 0280 (626 003 - 626 006). - Fax : 02803 626 010- Email: cqc@hn.vn.vn - Lĩnh vực hoạt động: Công ty cổ phần chè Quân Chu sản xuất - chế biến - kinh doanh các sản phẩm chè, nông sản sản phẩm chè và kinh doanh dịch vụ thương mại, xuất nhập khầu trong và ngoài nước theo giấy phép kinh doanh số 1700000001 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 24 tháng 3 năm 2000. 2.1.2.2 Hệ thống tổ chức, chức năng và nhiệm vụ các phòng ban trực thuộc Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức tổng thể của Công ty cổ phần chè Quân Chu: Phòng tổng hợp Xưởng chế biến P. Kinh doanh Phòng tài chính kế hoạch Giám đốc Đại diện lãnh đạo Phó Giám đốc Kế toán trưởng Xưởng chè đen Xưởng chè xanh Phó Giám đốc Qu¶n ®èc : Không thuộc Hệ thống quản lý chất lượng a. Chức năng và nhiệm vụ phòng tổng hợp P.Giám đốc Tr. phòng Tr­ëng phßng Lái xe Nhân viên 1 Nhân viên 2 Bảo vệ Tạp vụ Thu mua Thu mua Thu mua Thu mua * Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức * Chức năng nhiệm vụ - Tổ chức, quản lý, chỉ đạo sản xuất nông nghiệp - Chỉ đạo việc quản lý đất đai, rừng trồng, an ninh trật tự trong công ty. - Quản lý toàn bộ hồ sơ cán bộ công nhân viên, đề xuất giải quyết các vấn đề liên quan đến chế độ chính sách, BHXH. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc trực tiếp giao. * Phó phòng - Chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp. Soạn thảo quy trình, hướng dẫn, chăm sóc và thu hoạch chè... - Dự báo tình hình sâu bệnh, đề xuất biện pháp phòng ngừa và khắc phục. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc hoặc trưởng phòng phân công. * Nhân viên 1 - Phụ trách tiền lương: + Tham mưu xây dựng phương án tiền lương và theo dõi việc thực hiện phương án tiền lương khối gián tiếp cơ quan, lập bảng lương và BHXH. + Tổng hợp bảng lương hàng tháng và lương ốm đau, thai sản. + Theo dõi diễn biến bậc lương của CBCNV. + Cân nhận nguyên liệu chè búp tươi. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng phòng phân công. * Nhân viên 2 - Tham mưu XD kế hoạch thu nghĩa vụ nương chè, theo dõi và đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch thu nghĩa vụ nương chè. - Quản lý, theo dõi việc thực hiện của các hợp đồng nhận tư liệu sản xuất. - Theo dõi đôn đốc thu các khoản nợ trong nông nghiệp. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng phòng phân công. * Lái xe - Chức năng: Thực hiện nhiệm vụ đưa đón lãnh đạo đi công tác. - Nhiệm vụ: Đảm bảo an toàn về người và tài sản trong quá trình đưa đón, lưu thông trên đường. + Quản lý, bảo quản, bảo dưỡng xe và các dụng cụ, phụ tùng của xe. + Kiểm tra, lập kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế và khám định kỳ theo đúng quy định. +Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng phòng phân công. * Tổ bảo vệ - Chức năng: Chịu trách nhiệm toàn bộ về công tác bảo vệ theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. - Nhiệm vụ: + Đảm nhiệm công tác bảo vệ khu cơ quan, nhà máy 24/24h + Quản lý con dấu của công ty. + Nhận báo chí, công văn đi và đến. Vào sổ lưu trữ. + Thực hiện các nhiệm vụ khác do trưởng phòng phân công. * Tạp vụ Thực hiện các nhiệm vụ do trưởng phòng phân công. * Nhân viên thu mua - Làm nhiệm vụ mua nguyên liệu chè búp tươi theo sự phân công. - Thực hiện đúng các quy định về thu mua nguyên liệu chè tươi. - Phối hợp với các bộ phận liên quan trong công việc thu nghĩa vụ và nợ vay (nếu có). b. Chức năng nhiệm vụ xưởng chế biến * Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức xưởng chế biến Quản đốc Phó quản đốc Trưởng KCS Trưởng ca chè xanh Nhân viên KCS Trưởng ca BTP Công nhân Héo – Vò – Sấy Đóng bao bì Tổ sàng Tổ trộn Tổ cơ điện Thủ kho kế toán Vệ sinh CN :Không thuộc Hệ thống quản lý chât lượng * Chức năng: - Sản xuất chế biến sản phẩm chè cho công ty. - Kiểm tra, kiểm soát quá trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng. - Quản lý và huy động nguồn nhân lực cho quá trình sản xuất, chế biến sản phẩm. - Quản lý bảo dưỡng, bảo trì các loại thiết bị, máy móc, nhà xưởng trong phạm vi xưởng chế biến. - Kiểm soát các phương tiện theo dõi và đo lường. * Nhiệm vụ: - Sản xuất sản phẩm chè các loại theo kế hoạch năm , quí, tháng và lệnh sản xuất của Giám đốc công ty. - Sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. - Thực hiện việc lập kế hoạch quản lý, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì hệ thống máy móc thiết bị, nhà xưởng nhằm duy trì tốt quá trình sản xuất. - Bảo toàn sản phẩm: Trong việc lưu kho, xếp, dỡ, vận chuyển, nhập, xuất kho nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm. - Thực hiện công tác vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ theo các quy trình, quy định của công ty và các văn bản hiện hành của nhà nước. - Trao đổi thông tin với các bộ phận liên quan trong quá trình sản xuất sản phẩm. * Quản đốc - Quản lý chung và điều hành toàn bộ hoạt động của xưởng, kiêm phụ trách bộ phận cơ điện. - Trực tiếp điều hành ngành BTP. - Tổ chức sản xuất, điều hành và giám sát quá trình sản xuất chế biến sản phẩm chè cho công ty. - Lập phương án cải tiến thiết bị, tìm kiếm khách hàng, mua sắm vật tư đáp ứng yêu cầu SX. - Thực hiện các hợp đồng bên ngoài về chế tạo, sửa chữa thiết bị. Lập kế hoạch sửa chữa lớn máy móc thiết bị, tổ chức kiểm định các thiết bị theo dõi và đo lường. - Tham mưu giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực sản xuất công nghiệp. - Phân công và giao nhiệm vụ cho các bộ phận trong xưởng, theo dõi, đôn đốc thực hiện các nhiệm vụ đó. - Chủ trì đánh giá và phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng tháng của từng bộ phận và các thành viên trong xưởng. - Cùng với các phòng chức năng xây dựng kế hoạch, phương án SXKD của công ty. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc phân công. - Báo cáo Giám đốc công ty về kết quả hoạt động công tác. * Trưởng KCS kiêm trưởng ngành hoàn thành phẩm, phụ trách công nghệ chế biến. - Quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm soát chất lượng của quá trình sản xuất từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm cuối cùng. - Thực hiện các nhiệm vụ được giám đốc giao về chất lượng sản phẩm, tiến độ sản xuất, tiến độ giao hàng. - Chỉ đạo giám sát việc thực hiện các quy trình, quy định công nghệ, vận hành thiết bị, máy móc. Công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghệ, phòng chống cháy nổ thuộc phạm vi phụ trách. - Kiểm tra theo dõi và đề ra các biện pháp phòng ngừa, khắc phục những sản phẩm sai hỏng trong quá trình sản xuất của ngành. - Kiểm tra bảng chấm công của của các tổ hoàn thành phẩm và chè xanh. - Lập kế hoạch và xây dựng giáo án đào tạo công nhân (kể cả công nhân hợp đồng) hằng năm về các quy trình, quy định công nghệ trong SX, chế biến chè BTP,TP. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc và quản đốc phân công. - Quản lý và điều hành các công việc của xưởng khi quản đốc đi vắng. - Báo cáo quản đốc về các nhiệm vụ được giao. * Trưởng ca BTP. - Giúp việc cho quản đốc và trực tiếp phụ trách, quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động trong ca sản xuất kể cả tổ chức bố trí lao động. - Chỉ đạo giám sát quy trình, quy định công nghệ, nguyên tắc vận hành máy móc thiết bị, an toàn lao động, VSCN, PCCN. - Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh các thông số kỹ thuật để tạo được sản phẩm đạt chất lượng cao nhất trong từng công đoạn thuộc ca phụ trách. - Thực hiện việc ghi chép các loại sổ sách, biểu mẫu theo các quy định công nghệ. - Nhận kết quả đánh giá của KCS về chất lượng sản phẩm SX của ca phụ trách. - Thực hiện các công việc khác do quản đốc, phó quản đốc phân công. - Báo cáo quản đốc, phó quản đốc về các nhiệm vụ được giao. * Tổ trưởng các tổ thuộc bộ phận hoàn thành phẩm. - Chịu trách nhiệm quản lý thiết bị, nhà xưởng, dụng cụ thuộc ca mình sản xuất. Thực hiện bàn giao ca cụ thể rõ ràng, đề xuất cải tiến kỹ thuật sáng kiến tiết kiệm trong quá trình sản xuất. - Quản lý SX, Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong tổ. - Thực hiện các quy định về công nghệ và các quy định khác. - Hướng dẫn công nhân mới trong quá trình SX. - Chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh các thông số kỹ thuật để tạo được sản phẩm đạt chất lượng cao nhất trong từng công đoạn thuộc tổ phụ trách. - Thực hiện việc ghi chép các loại sổ sách, biểu mẫu theo các quy định công nghệ. - Nhận kết quả đánh giá của KCS về chất lượng sản phẩm của tổ phụ trách. - Thực hiện các công việc khác do Quản đốc và KCS phân công. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được giao. * Tổ trưởng tổ cơ điện. - Giúp việc cho quản đốc, tổ chức điều hành bộ phận cơ điện thực hiện các nhiệm vụ được giao, quản lý hệ thống máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, tổ chức việc sửa chữa bảo dưỡng thường xuyên đảm bảo duy trì phục vụ tốt cho quá trình sản xuất. Phối hợp với các bộ phận trong xưởng thực hiện nghiệp vụ và trao đổi thông tin. - Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên phụ trách ca sản xuất. - Thực hiện chấm công. Hướng dẫn công nhân mới trong quá trình SX, đề xuất sáng kiến cải tiến tiết kiệm trong chi phí sản xuất. - Quản lý nguồn nhân lực trong tổ. Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên phụ trách ca SX. - Báo cáo quản đốc về các nhiệm vụ được giao. Đối với công nhân cơ điện đi ca - Ghi chép nội dung công việc thực hiện vào sổ bàn giao ca - Thực hiện các quy định về vận hành, bảo trì thiết bị, máy móc và các quy định khác của công ty. - Hướng dẫn công nhân mới trong quá trình sản xuất. - Đề xuất cải tiến, sáng kiến tiết kiệm trong chi phí sản xuất. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do quản đốc và tổ trưởng phân công. - Báo cáo tổ trưởng về các nhiệm vụ được giao. * Kế toán xưởng kiêm thủ kho. - Tổng hợp làm lương cho cán bộ CNV thuộc xưởng. - Tổng hợp số lao động thực tế trong tháng để thanh toán tiền lương. - Hằng ngày cập nhật số lượng sản phẩm mua ngoài, sản phẩm sản xuất nội bộ, sản phẩm xuất kho báo cáo Giám đốc và Quản đốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Quản đốc phân công. - Báo cáo Quản đốc về các nhiệm vụ được giao. - Nhập, xuất kho các loại vật tư, sản phẩm theo QĐ-75-04 (nguyên tắc nhập, xuất kho vật tư sản phẩm). - Hàng ngày cập nhật lượng chè BTP và sản phẩm nhập kho của các ca sản xuất. - Báo cáo quản đốc về các nhiệm vụ được phân công. * Chức năng, nhiệm vụ của nhân viên KCS và nhận nguyên liêu - Kiểm tra đánh gía chất lượng nguyên liệu đầu vào. Phân lô, loại nguyên liệu và đánh dấu nhận biết. Bàn giao nguyên liệu cho các ca sản xuất. Kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm của các khâu trong quá trình sản xuất thông qua việc kiểm tra trực tiếp và phân tích mẫu sản phẩm. Thực hiện các nhiệm vụ khác do KCS trưởng và Quản đốc phân công. - Báo cáo trưởng KCS và Quản đốc về các nhiệm vụ được phân công. * Nhân viên vệ sinh công nghiệp. - Quản lý trang thiết bị phục vụ cho quá trình vệ sinh công nghiệp. Vệ sinh sạch sẽ toàn bộ xung quanh xưởng, các công trình phụ và cơ quan. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Quản đốc phân công. - Báo cáo Quản đốc về các nhiệm vụ được giao. * Công nhân sản xuất. - Trực tiếp SX, chế biến sản phẩm và các công việc khác dưới sự chỉ đạo, điều hành của trưởng ca và tổ trưởng. - Thực hiện nhiệm vụ theo các quy định công nghệ, quy định vận hành, bảo trì thiết bị, máy móc và các quy trình, quy định khác của công ty. - Đề xuất những sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong quá trình sản xuất - Báo cáo trưởng ca, tổ trưởng những vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất và những nhiệm vụ được giao c. Chức năng nhiệm vụ phòng kinh doanh * Sơ đồ 6: Sơ đồ tổ chức phòng kinh doanh Trưởng phòng NV phụ trách kinh doanh chè nội tiêu NV phụ trách bán xăng dầu, mỡ, gas NV kinh doanh chè xuất khẩu Nhân viên lái xe tải * Chú thích: Nhân viên phòng kinh doanh có thể một người làm nhiều việc hoặc nhiều người cùng làm một việc tuỳ theo số lượng và mức độ phức tạp từng công việc cụ thể, các công việc phát sinh hoặc theo yêu cầu của trưởng phòng. * Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kinh doanh. - Nghiên cứu thị trường, tiếp nhận yêu cầu khách hàng. Theo dõi phản hồi khách hàng, định kỳ đánh giá phản hồi của khách hàng. - Trợ giúp giám đốc về việc lập và theo dõi hợp đồng mua, bán hàng. - Theo dõi, thu mua, bán nguyên liệu chè khô. - Kinh doanh chè nội tiêu, xuất nhập khẩu, bán xăng dầu, mỡ, gas. - Vận tải chuyên chở hàng hoá. - Tổ chức bộ máy của phòng làm tốt công việc kinh doanh của doanh nghiệp. - Quan hệ với các bộ phận khác trong công ty để giải quyết cũng như hỗ trợ lẫn nhau trong công việc. * Nhân viên phụ trách công việc kinh doanh xuất khẩu: - Phụ trách công việc kinh doanh xuất khẩu với khách ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2644.doc