Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Cảm ứng điện tử và chương Trường điện từ trong chương trình Vật lí đại cương

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM KHOA VẬT LÝ -------- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI:  GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh LỚP: Lí IVB Thành phố Hồ Chí Minh tháng 05/2009 DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT Áp dụng Biết Hiểu Phân tích trước khảo sát Phân tích sau khảo sát Sinh viên Trắc nghiệm Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn Thành phố Hồ Chí Minh AD B H

pdf151 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2867 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Cảm ứng điện tử và chương Trường điện từ trong chương trình Vật lí đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PTTKS PTSKS SV TN TNKQ TNKQNLC TP HCM Với sự dạy dỗ tận tình của quý thầy cô giáo trong khoa Vật lí nói riêng và quý thầy cô trong trường ĐHSP nói chung, em đã tiếp thu và tích lũy được những kiến thức và kĩ năng quí báu để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai của mình. Vì vây em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến: Các thầy các cô trong Trường Sư phạm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ cho em học tập trong thời gian qua. Thầy Trương Đình Tòa đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành đề tài này. Thầy Nguyễn Thanh Tú đã cung cấp, hướng dẫn em sử dụng phần mềm thống kê Test, mcmix và hỗ trợ em thực hiện đề tài này. Tập thể SV Lí II đã tích cực tham gia các đợt khảo sát. Tập thể SV lớp Lí 4 cùng những bạn thân đã nhiệt tình giúp đỡ và tham gia đóng góp ý kiến. Xin chân thành cảm ơn! Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay nước ta đang ở thời kì hội nhập quốc tế toàn diện về mọi mặt trong đó giáo dục là lĩnh vực được chú trọng đưa lên hàng đầu. Ngành giáo dục nước nhà đang tiến hành cải cách về mọi mặt nhằm thực hiện mục tiêu cung cấp nguồn nhân lực có trình độ cho công cuộc xây dựng đất nước, bồi dưỡng nhân tài, xây dựng con người mới trong nền kinh tế tri thức. Bên cạnh việc đổi mới về chương trình phương pháp dạy và học, việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Bởi chỉ có thông qua hình thức kiểm tra đánh giá chúng ta mới đối chiếu các hoạt động đang triển khai với mục đích đã định, hoặc thẩm định các kết quả đã làm để từ đó cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả công viêc. Từ trước đến nay, trong giáo dục đã có những hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập như vấn đáp, quan sát, viết… Mỗi hình thức đều có những ưu, nhược điểm riêng. Do nhiều lí do khác nhau mà hình thức kiểm tra đánh giá bằng luận đề được sử dụng hầu hết mặc dù trong quá trình áp dụng, hình thức này đã bộc lộ những mặt hạn chế như: kết quả phản hồi chậm, nội dung kiểm tra không bao quát, điểm số còn phụ thuộc chủ quan người chấm, dễ nảy sinh tiêu cực trong thi cử (quay cóp, mang tài liệu), thí sinh có thói quen học tủ, học vẹt…Trong khi đó hình thức kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan lại tỏ ra có nhiều ưu điểm như: kết quả phản hồi nhanh, khả năng bao quát kiến thức rộng, điểm số khách quan, có thể ngăn ngừa nạn học tủ học vẹt, gian lận trong thi cử…Chính vì vậy hình thức trắc nghiệm đang được ngành giáo dục đưa vào áp dụng thử nghiệm và trong thời gian tới trắc nghiệm khách quan sẽ được áp dụng rộng rãi. Chính vì vậy mà huấn luyện cách soạn thảo câu trắc nghiệm và các vấn đề liên quan cho sinh viên khi còn học tại trường sư phạm là rất cần thiết. Nhiều năm qua, kĩ năng “kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh” chưa được quan tâm đúng mức. Trong trường Đại học Sư phạm nói chung và khoa Vật Lí nói riêng, việc kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm chưa phổ biến, chỉ áp dụng ở một số môn. Chủ yếu là áp dụng trong đợt kiểm tra giữa học phần cho nên kinh nghiệm vế việc kiểm tra bằng hình thức trắc nghiệm còn hạn chế. Do đó mỗi sinh viên sư phạm cần có Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh kiến thức và những kĩ năng về trắc nghiệm để phục vụ cho công tác giảng dạy trong tương lai. Đó cũng là lí do em chọn đề tài “ Một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương Cảm ứng điện từ và chương Trường điện từ trong chương trình vật lí đại cương”. 2. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - Nghiên cứu một số hình thức phổ biến trong đo lường đánh giá, các vấn đề của kỹ thuật trắc ngiệm - Xây dựng hệ thống 50 câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong chương “ Cảm ứng điện từ” và chương “Trường điện từ”. - Phân tích đánh giá kết quả KS trên cơ sở đó nhận xét trình độ kiến thức của lớp KS. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - Hệ thống các câu trắc nghiệm trong chương “ Cảm ứng điện từ” và chương “Trường điện từ” dùng để khảo sát sinh viên khoa lý. - Trình độ kiến thức và các kĩ năng đạt được và chưa đạt được của sinh viên thông qua bài kiểm tra. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn , nhằm soạn thảo đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong 2 chương chương “ Cảm ứng điện từ” và chương “Trường điện từ”. - Đối tượng KS là các sinh viên năm 2. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI - Phương pháp nghiên cứu lí luận. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm. - Phương pháp điều tra phỏng vấn. - Phương pháp thống kê toán học. - Phương pháp bổ trợ (phần mềm xử lí thống kê Test và phần mềm đảo đề). Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh PHẦN NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KIỂM TRA VÀ ĐÁNH GIÁ BẰNG TRẮC NGHIỆM KHÁCH 1. TỔNG QUAN VỀ ĐO LƯỜNG 1.1. Nhu cầu đo lường trong giáo dục - Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu đo lường đánh giá chiếm một tỉ lệ lớn. Con người phải đối chiếu các hoạt động đang triển khai với mục đích đã định, hoặc thẩm định các kết quả đã làm để từ đó cải tiến. - Muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường trước. Không có số đo thì không thể đưa ra những nhận xét hữu ích. - Trong giáo dục, việc đo lường đánh giá cũng hết sức quan trọng. Nhờ đo lường đánh giá mà giáo viên biết được trình độ học sinh từ đó có phương pháp, hình thức hợp lí, nâng cao hiệu quả dạy học. 1.2. Các dụng cụ đo lường - Trong giáo dục các dụng cụ đo lường chính là các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh, gọi chung là trắc nghiệm. Một dụng cụ đo lường tốt cần có trước hết những đặc điểm: tính tin cậy và tính giá trị. - Trắc nghiệm có các hình thức thông dụng như sau: Trắc nghiệm Vấn đáp Viết Quan sát Luận đề Trắc nghiệm khá h Câu 2 lựa chọn Câu điền khuyết Tiểu luận Báo cáo khoa học Câu nhiều lựa chọn Câu ghép cặp Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 1.3. So sánh giữa hình thức luận đề và trắc nghiệm khách quan 1.3.1. Sự giống nhau giữa luận đề và trắc nghiệm: - Có thể đo lường mọi thành quả học tập quan trọng . - Có thể dùng để thuyết trình học sinh học tập nhằm đạt các mục tiêu: hiểu biết các nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, vận dụng kiến thức trong việc giải quyết các vấn đề. - Đều đòi hỏi sự vận dụng phán đoán chủ quan. - Giá trị của chúng tuỳ thuộc vào tính khách quan và đáng tin cậy của chúng. 1.3.2. Sự khác nhau giữa luận đề và trắc nghiệm: Luận đề Trắc nghiệm khách quan - Thí sinh phải tự mình soạn câu trả lời và diễn đạt bằng ngôn ngữ của chính mình. - Số câu hỏi trong một bài tương đối ít, tính tổng quát không cao. - Thí sinh bỏ ra phần lớn thời gian để suy nghĩ và viết. - Điểm số một phần phụ thuộc chủ quan người chấm bài. - Chất lượng bài không những phụ thuộc vào bài làm của thí sinh mà còn phụ thuộc kĩ năng người chấm bài. - Bài thi tương đối dễ soạn, khó chấm, khó cho điểm chính xác. - Người chấm thấy được lối tư duy, khả năng diễn đạt của thí sinh. - Người chấm có thể kiểm soát sự phân bố điểm số. - Thí sinh chỉ cần lực chọn câu trả lời đúng trong số những câu cho sẵn. - Số câu hỏi nhiều => khảo sát được nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề. - Thí sinh dùng nhiều thời gian để đọc và suy nghĩ. - Điểm số không phụ thuộc chủ quan người chấm bài. - Chất lượng bài xác định phần lớn do kĩ năng người soạn thảo bài trắc nghiệm. - Bài thi khó soạn, dễ chấm, điểm số chính xác. - Hạn chế khả năng diễn đạt tổng hợp vấn đề bằng lời một cách logic. - Sự phân bố điểm số hầu như hoàn toàn quyết định do bài trắc nghiệm. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 1.3.3. Các trường hợp sử dụng luận đề và trắc nghiệm. Luận đề Trắc nghiệm khách quan - Khi nhóm thí sinh dự thi hay kiểm tra không quá đông và đề thi chỉ được sử dụng một lần, không dùng lại nữa. - Khi thầy giáo cố gắng tìm mọi cách có thể được khuyến khích sự phát triển kỹ năng diễn tả bằng văn viết của thí sinh - Khi thầy giáo muốn thăm dò thái độ hay tìm hiểu tư tưởng của thí sinh về một vấn đề nào đó hơn là khảo sát thành quả học tập của họ. - Khi thầy giáo tin tưởng vào tài năng phê phán và chấm bài luận đề một cách vô tư và chính xác hơn là khả năng soạn thảo những câu trắc nghiệm tốt. - Khi không có nhiều thời gian soạn thảo và khảo sát nhưng lại có thời gian chấm bài - Khi ta cần khảo sát thành quả học tập của một số đông học sinh, hay muốn bài có thể sử dụng lại vào một lúc khác. - Khi ta muốn có những điểm số đáng tin cậy, không phụ thuộc vào chủ quan của người chấm bài. - Khi các yếu tố công bằng vô tư, chính xác là những yếu tố quan trọng nhất của việc thi cử. - Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã được dự trữ sẵn để có thể lựa chọn và soạn lại một bài trắc nghiệm mới và muốn chấm nhanh để sớm công bố kết quả. - Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học vẹt và gian lận trong thi cử. 2. CÁC BƯỚC SOẠN THẢO MỘT BÀI TRẮC NGHIỆM Để soạn thảo một bài trắc nghiệm cần thực hiện 6 bước sau: - Xác định mục đích bài kiểm tra. - Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung. - Xác định mục tiêu học tập. - Thiết kế dàn bài trắc nghiệm. - Lựa chọn câu hỏi cho bài trắc nghiệm. - Trình bày bài kiểm tra. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 2.1. Xác định mục đích bài kiểm tra Trắc nghiệm có thể phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Tùy từng mục đích mà bài trắc nghiệm sẽ có nội dung, mức độ khó, dễ, số lượng câu và thời gian làm bài khác nhau. 2.2. Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung Tiến trình phân tích nội dung: - Tìm ra những ý tưởng chính yếu của nội dung cần kiểm tra. - Tìm ra những khái niệm quan trọng để đem ra khảo sát ( chọn những từ, nhóm chữ, ký hiệu mà học sinh cần giải nghĩa) - Phân loại thông tin: có hai loại + Những thông tin nhằm lí giải minh họa. + Những khái niệm quan trọng - Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng ứng dụng để giải quyết vấn đề trong một tình huống mới. 2.3 Xác định mục tiêu học tập - Xây dựng mục tiêu có nghĩa là xác định những tiêu chí, kĩ năng, kiến thức mà học viên cần đạt được khi kết thúc chương trình đào tạo. Sau đó xây dựng quy trình công cụ đo lường nhằm đánh giá xem học sinh có đạt được các tiêu chí đó không. - Mục tiêu phải cụ thể, có thể đo, được có thể đạt được, phải hướng vào kết quả, phải giới hạn thời gian. * Phân loại mục tiêu giảng dạy - Theo Bloom mục tiêu thuộc lĩnh vực nhận thức có 6 mức độ từ thấp đến cao như sau: biết, thông hiểu, áp dụng, phân tích, tổng hợp và đánh giá. - Dưới đây là các từ động từ hành động ứng với 6 mức độ nhận thức đó: Kiến thức Định nghĩa Mô tả Thuật lại Viết Nhận biết Nhớ lại Gọi tên Kể ra Lựa chọn Tìm kiếm Tìm ra cái phù hợp Kể lại Chỉ rõ vị trí Chỉ ra Phát biểu Tóm lược Thông hiểu Giải thích Cắt nghĩa So sánh Đối chiếu Chỉ ra Minh họa Suy luận Đánh giá Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Cho ví dụ Chỉ rõ Phân biệt Tóm tắt Trình bày Đọc Áp dụng Sử dụng Tính toán Thiết kế Vận dụng Giải quyết Ghi lại Chứng minh Hoàn thiện Dự đoán Tìm ra Thay đổi Làm Ước tính Sắp xếp thứ tự Điều khiển Phân tích Phân tích Phân loại So sánh Tìm ra Phân biệt Phân cách Đối chiếu Lập giả thuyết Lập sơ đồ Tách bạch Phân chia Chọn lọc Tổng hợp Tạo nên Soạn Đặt kế hoạch Kết luận Kết hợp Đề xuất Giảng giải Tổ chức Thực hiện Làm ra Thiết kế Kể lại Đánh giá Chọn Thảo luận Đánh giá So sánh Quyết định Phán đoán Tranh luận Cân nhắc Phê phán Ủng hộ Xác định Bảo vệ. 2.4. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm Khi thiết kế dàn bài cần chú ý những vấn đề sau: - Tầm quan trọng thuộc phần nào ứng với những mục tiêu nào. - Cần trình bày câu hỏi dưới hình thức nào để hiệu quả. - Xác định mức độ khó dễ của bài trắc nghiệm. Thiết kế dàn bài nhằm quy định số câu trắc nghiệm cho mỗi phần và lập thành bảng quy định hai chiều để thể hiện số câu và tỉ lệ phần trăm cho từng nội dung. * Minh hoạ lập dàn bài trắc nghiệm Nội dung Mục tiêu Chủ đề 1 Chủ đề 2 Chủ đề 3 Tỉ lệ Biết 10 15 15 40% Hiểu 5 7 13 25% Vận dụng 5 8 22 35% Tổng cộng 20 30 50 100% 3. CÁC HÌNH THỨC CÂU TRẮC NGHIỆM 3.1 . Có bốn hình thức thông dụng - Loại câu trắc nghiệm hai lựa chọn ( đúng –sai) - Loại câu nhiều lựa chọn. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - Loại câu điền khuyết. - Loại câu ghép cặp. Hình thức câu trắc nghiệm Cấu trúc Đặc điểm cơ bản Câu hai lựa chọn Gồm 2 phần - Phần gốc: Một câu phát biểu. - Phần lựa chọn: Đúng - Sai - Trong thời gian ngắn có thể soạn được nhiều câu hỏi. - Là hình thức đơn giản nhất, có thể áp dụng rộng rãi. - Độ may rủi cao (50%) do đó khuyến khích đoán mò. Câu nhiều lựa chọn Gồm 2 phần - Phần gốc là một câu hỏi hay câu bỏ lửng. - Phần lựa chọn: + Một lựa chọn đúng (đáp án) + Những lựa chọn còn lại là sai nhưng có vẻ đúng và hấp dẫn (mồi nhử). - Phổ biến hiện nay. - Độ may rủi thấp (25% đối với câu 4 lựa chon và 20% với câu 5 lựa chọn) - Càng nhiều lựa chọn tính chính xác càng cao. Câu ghép cặp Gồm 3 phần - Phần chỉ dẫn cách trả lời - Phần gốc ( cột 1): gồm những câu ngắn, đoạn, chữ… - Phần lựa chọn ( cột 2): cũng gồm những câu ngắn, chữ, số… - Số câu ở hai cột không bằng nhau. - Các lựa chọn quá dài làm mất thời gian của thí sinh. Câu điền khuyết Có 2 dạng: - Dạng 1: gồm những câu hỏi với lời giải đáp ngắn. - Dạng 2: câu phát biểu với 1 hay nhiều chỗ để trống, người trả lồi điền vào một từ hay nhóm từ. - Chỗ để trống điền vào là duy nhất đúng. - Thường thể hiện ở mục tiêu nhận thức thấp. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 3.2. Ưu nhược điểm của câu nhiều lựa chọn 3.2.1. Ưu điểm: - Độ may rủi thấp (25% đối với câu 4 lựa chon và 20% với câu 5 lựa chọn) giảm bớt yếu tố đoán mò. - Có thể kiểm tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy và học tập khác nhau. - Kết quả có tính tin cậy và tính giá trị cao. - Có thể phân tích được tính chất của mỗi câu hỏi, xác định được câu nào là quá dễ, quá khó hay không có giá trị. - Tính chất giá trị tốt hơn các loại câu hỏi khác có thể dùng đo lường mức độ đạt được nhiều mục tiêu giáo dục. - Tính chất khách quan khi chấm bài. 3.2.2. Nhược điểm - Khó soạn câu hỏi cần đầu tư nhiều thời gian. - Không kiểm tra được khả năng diễn đạt, lối tư duy của học sinh. - Đôi khi câu hỏi đặt ra tối nghĩa, câu trả lời được cho là đúng thật sự là sai, các mồi nhử được cho là sai thực ra lại đúng. *Luận văn này sử dụng loại câu trắc nghiệm 4 lựa chọn do có nhiều ưu điểm và là loại câu được sử dụng phổ biến trong các kì thi hiện nay. 4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI TRẮC NGHIỆM 4.1. Phân tích câu trắc nghiệm 4.1.1. Mục đích của việc phân tích Phân tích câu trắc nghiệm giúp ta: - Biết được độ khó, độ phân cách của mỗi câu =>biết được câu nào quá khó câu nào quá dễ. - Lựa ra được câu có độ phân cách cao nên phân biệt được học sinh giỏi và kém - Biết được giá trị của đáp án và mồi nhử => lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt được hiệu quả như mong muốn Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - Đánh giá câu trắc nghiệm và ra quyết định chọn, sửa hay bỏ câu trắc nghiệm đó - Làm gia tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm 4.1.2. Các bước phân tích câu trắc nghiệm - Thẩm định độ khó của từng câu trắc nghiệm. - Xác định độ khó của từng câu trắc nghiệm. - Phân tích các mồi nhử. Từ đó đưa ra kết luận chung (sửa chửa hay bỏ ) 4.1.3. Độ khó của câu trắc nghiệm * Công thức tính: Loại câu đúng sai tỉ lệ may rủi là 50% Lọai câu 5 lựa chọn tỉ lệ may rủi : 20% Loại câu 4 lựa chọn tỉ lệ may rủi : 25%  Đối với câu trắc nghiệm 4 lựa chọn 100% 25% 62,5% 0,625 2   DKVP * Đánh giá câu trắc nghiệm dựa vào độ khó Để đánh giá câu trắc nghiệm ta so sánh độ khó của câu( ĐKC) với độ khó vừa phải (ĐKVP) - ĐKC> ĐKVP => câu trắc nghiệm dễ so với trình độ học sinh. - ĐKC câu trắc nghiệm khó so với trình độ học sinh. - ĐKC ĐKVP => câu trắc nghiệm vừa sức với trình độ học sinh. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 4.1.4. Độ phân cách câu trắc nghiệm * Công thức tính Sau khi đã chấm và cộng tổng điểm của từng bài TN, ta thực hiện các bước sau để tính độ phân cách: - Bước 1: xếp các bài của học sinh theo thứ tự từ điểm thấp đến điểm cao. - Bước 2: lấy 27% của tổng số bài làm có điểm từ bài cao nhất trở xuống xếp vào nhóm CAO và 27% tổng số bài làm có điểm từ điểm từ bài thấp nhất trở lên xếp vào nhóm THẤP. - Bước 3: đếm số người làm đúng trong mỗi nhóm, gọi là Đúng (CAO) và Đúng (THẤP). - Bước 4: tính độ phân cách theo công thức: * Đánh giá câu trắc nghiệm dựa vào độ phân cách Độ phân cách của một câu TN nằm trong khoảng giới hạn từ -1.00 đến +1.00. Để kết luận về câu TN ta căn cứ vào quy định sau: - D0,40: câu TN có độ phân cách rất tốt. - 0.30 0.39D  : câu TN có độ phân cách khá tốt nhưng có thể làm cho tốt hơn - 0.20 0.29 D : câu TN có độ phân cách tạm được, cần phải điều chỉnh. - 0.19D : câu TN có độ phân cách kém cần phải loại bỏ hay phải gia công sữa chửa. Đề tài này sử dụng phần mềm Test để tính độ phân cách. Trong đó độ phân cách (D) được thay bằng hệ số tương quan điểm nhị phân (R.point-biserial correlation, viết tắt là Rpbis) để phân tích hệ số tương quan cặp Pearson giữa câu trắc nghiệm và tổng điểm trên toàn bài trắc nghiệm Câu trắc nghiệm khó Câu trắc nghiệm vừa Câu trắc nghiệm dễ ĐKVP Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Mp MqRpbis pq  Mp: trung bình điểm của các bài làm đúng câu i. Mq:trung bình điểm của các bài làm sai câu i. p: tỉ lệ học viên làm đúng câu i. q: tỉ lệ học viên làm sai câu i.  :độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm. 4.1.5. Phân tích đáp án và mồi nhử - Đáp án được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm THẤP ít chọn nó, còn học sinh thuộc nhóm CAO chọn nó nhiều hơn. - Mồi nhử được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm CAO ít chọn nó, còn học sinh thuộc nhóm THẤP chọn nó nhiều hơn. 4.1.6. Một số tiêu chuẩn chọn câu trắc nghiệm tốt - Những câu TN có độ khó quá thấp hay quá cao, đồng thời độ phân cách quá âm hoặc quá thấp là những câu kém cần phải xem lại để loại đi hay sửa chữa cho tốt hơn. - Với đáp án câu TN, số người nhóm CAO chọn phải nhiều hơn số người nhóm THẤP. - Với các mồi nhử, số người trong nhóm CAO chọn phải ít hơn số người trong nhóm THẤP. 4.2. Phân tích bài trắc nghiệm 4.2.1. Đánh giá bài trắc nghiệm dựa vào điểm số trung bình Để biết một bài trắc nghiệm là dễ, vừa sức hay khó so với trình độ hiện tại của học sinh ta đối chiếu điểm trung bình bài làm của học sinh với điểm trung bình lí thuyết. - Điểm trung bình (Mean) : được tính bằng cách cộng tất cả các điểm số ( của bài làm học sinh và sau đó chia cho tổng số bài (hay số học sinh có bài làm). 1 N i i X Mean N Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh iX : số điểm bài TN của học sinh thứ i N: tổng số học sinh làm bài - Điểm trung bình lí thuyết ( Mean LT) o + Đối với câu TN 4 lựa chọn điểm may rủi = điểm tối đa x 25% + Đánh giá bài trắc nghiệm o Nếu Mean > Mean LT: bài TN là dễ đối với học sinh. o Nếu Mean  Mean LT: bài TN là vừa sức đối với học sinh. o Nếu Mean < Mean LT: bài TN là khó đối với học sinh. + Để chính xác hơn ta xác định các giá trị biên trên và biên dưới bằng thống kê Giá trị biên dưới = Mean -  SZ N Giá trị biên trên=Mean +  SZ N N: số học sinh S: độ lệch tiêu chuẩn Z: trị số phụ thuộc vào xác suất tin cậy định trước ( thường chọn Z=1.96 hoặc Z=2.58) + Cách đánh giá được minh hoạ bằng trục số: 4.2.2. Các số đo độ phân tán Ta có thể đối chiếu điểm số của hai hay nhiều lớp khác nhau dựa vào số đo độ phân tán. dễ vừa sức khó Biên dưới Biên trên Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 4.2.2.1. Hàng số Hàng số = Max – Min Max: điểm số cao nhất. Min: điểm số thấp nhất. - Nếu hàng số lớn: các điểm số phân tán xa trung tâm => khả năng tiếp thu bài của lớp không đều. - Nếu hàng số nhỏ: các điểm số tập trung gần trung tâm => khả năng tiếp thu bài của lớp đồng đều. 4.2.2.2. Độ lệch tiêu chuẩn - Công thức tính: 2 2( ) ( 1) i iN X X S N N      Xi: tổng số bài trắc nghiệm câu i N tổng số người làm bài trắc nghiệm - Ý nghĩa của độ lệch tiêu chuẩn: độ lệch tiêu chuẩn cho biết các điểm số trong một phân bố đã lệch đi so với trung bình là bao nhiêu. + Nếu  là nhỏ : các điểm số tập trung quanh trung bình. + Nếu  là nhỏ : các điểm số lệch xa trung bình. 4.3. Các loại điểm số trắc nghiệm 4.3.1. Điểm thô: là tổng cổng các điểm số của từng câu TN. 4.3.2. Điểm tiêu chuẩn: 4.3.2.1. Điểm phần trăm đúng (X) - Công thức : X=100Đ/T Đ: số câu học sinh làm đúng. T: tổng số câu bài trắc nghiệm. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - Ý nghĩa: Điểm phần trăm đúng so sánh điểm của học sinh này với điểm số tối đa có thể đạt được. 4.3.2.2. Điểm Z - Công thức :  X XZ S X: là một điểm thô X : điểm thô trung bình của nhóm làm TN S: độ lệch tiêu chuẩn - Ý nghĩa: điểm Z cho biết vị trí của một học sinh có điểm thô X so với trung bình của nhóm học sinh cùng làm bài trắc nghiệm. 4.3.2.3. Điểm tiêu chuẩn V Căn bản giống điểm Z, nhưng quy về phân bố bình thường có trung bình bằng 5 và độ lệch tiêu chuẩn là 2. Hệ thống điểm từ 0->10 - Công thức : Điểm V= 2Z + 5 * Đề tài này quy đổi điểm thô sang điểm tiêu chuẩn V bằng phần mềm Test. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Chương 2: TÓM TẮC NỘI DUNG CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ VÀ CHƯƠNG TRƯỜNG ĐIỆN TỪ 1. CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ 1.1. Hiện tượng cảm ứng điện từ 1.1.1. Kết luận của Faraday về hiện tượng cảm ứng điện từ - Mỗi khi từ thông qua mạch kín (khung dây) biến thiên thì trong mạch xuất hiện một dòng điện cảm ứng ci và một suất điện động cảm ứng c . Đó là hiện tượng cảm ứng điện từ. - Từ thông biến thiên có thể xảy ra theo hai cách: + Mạch kín đứng yên trong một từ trường biến thiên. + Mạch kín chuyển động trong từ trường. 1.1.2. Các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ 1.1.2.1. Định luật Lenxo về chiều của dòng điện cảm ứng - Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong khung dây có chiều sao cho từ trường mà nó sinh ra chống lại nguyên nhân sinh ra nó. - Theo nguyên tắc của định luật này, muốn có dòng điện cảm ứng ci và suất điện động cảm ứng c ta phải tốn một năng lượng để chuyển năng lượng đó thành năng lượng điện. 1.1.2.2. Định luật Faraday về suất điện động cảm ứng - Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây bằng về độ lớn nhưng ngược về dấu với tốc độ biến thiên của từ thông qua mạch đó. c d dt    (1.1) 1.1.3. Ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ. - Tạo ra nguồn điện xoay chiều ( sản xuất điện năng) : tất cả các máy phát điện xoay chiều đều có nguyên tắc hoạt động dựa vào hiện tượng cảm ứng điện từ, tức là khi cho từ thông qua khung dây biến thiên thì trong khung dây xuất hiện một suất điện động cảm ứng c và một dòng điện cảm ứng ci . Có nhiều cách làm cho từ thông qua khung dây biến thiên: Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh + Cho từ trường không đổi, cuộn dây quay trong từ trường với vận tốc góc . + Cho các cuộn dây đứng yên, từ trường qua các cuộn dây biến thiên bằng cách cho nam châm làm roto của máy phát điện. - Tạo ra động cơ không đồng bộ: đặt khung dây có thể quay xung quanh một trục rồi cho từ trường quay biến thiên qua khung dây này. Khi từ trường quay qua khung dây biến thiên thì trong khung dây xuất hiện dòng điện cảm ứng ci . Dòng điện cảm ứng lại đặt trong từ trường quay nên xuất hiện lực từ tác dụng lên khung dây sao cho môment từ của dòng điện cảm ứng ci quay theo chiều của từ trường ngoài ( tuân theo định luật Lenxo), nhưng khung dây quay với tốc độ chậm hơn từ trường, ta gọi là động cơ không đồng bộ. - Dòng điện phucô: khi ta đặt vật dẫn trong từ trường biến thiên thì trong vật dẫn xuất hiện những dòng điện cảm ứng khép kín gọi là dòng Fuco. Dòng điện phucô có thể gây ra sự đốt nóng vật dẫn. 1.2. Hiện tượng tự cảm 1.2.1. Hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch - Thí nghiệm: Hình 1, khi đóng K thì bóng đèn sáng bình thường. Khi ngắt K, bóng đèn không tắc ngay mà lóe sáng rất mạnh rồi mới tắt. - Giải thích: khi ngắt K thì dòng điện trong cuộn cảm L giảm rất nhanh nên từ thông qua cuộn dây giảm rất nhanh. Trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng ci và suất điện động cảm ứng c . ci có chiều tuân theo định luật Lenxo. Vì dòng điện qua cuộn L đang giảm nên để chống lại sự giảm của dòng điện thì ci cùng chiều với dòng điện ban đầu. Dòng điện này chạy qua bóng đèn (vì K mở) nên bóng đèn sáng lóe lên rồi mới tắt. - Dòng điện cảm ứng có dạng (hình 2): 0 Rt Li I e  (1.2) R L : hằng số thời gian ống dây. R: tổng trở mạch. 0I : dòng điện qua cuộn cảm khi bắt đầu ngắt mạch. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 1.2.2. Hiện tượng tự cảm khi đóng mạch - Thí ngiệm: ban đầu ngắt K. Khi đóng K thì bóng đèn không sáng lên ngay mà sáng lên từ từ. Một lúc sau mới đạt độ sáng cực đại. - Giải thích: khi đóng K thì dòng điện trong cuộn cảm L tăng từ 0 đến giá trị cực đại 0I . Từ thông qua cuộn dây tăng nhanh, trong cuộn dây xuất hiện dòng điện cảm ứng ci và suất điện động cảm ứng c . ci có chiều tuân theo định luật Lenxo- chống lại sự tăng của dòng điện nên ci ngược chiều với dòng điện ban đầu. Do đó dòng điện tổng cộng trong mạch giảm. Vì vậy bóng đèn sẽ sáng lên từ từ, một lúc sau mới đạt độ sáng cực đại. - Dòng điện cảm ứng có dạng (hình 3): 0 (1 ) Rt Li I e   (1.3) 0I : dòng điện cực đại qua cuộn cảm khi đóng mạch (ổn định). Hình 2 Hình 3 1.2.3. Kết luận - Hiện tượng cảm ứng điện từ xuất hiện trong cuộn dây do chính dòng điện qua cuộn dây đó gây ra gọi là hiện tượng tự cảm. 1.2.4. Hệ số tự cảm của ống dây - Từ thông qua ống dây có dòng điện i tỉ lệ thuận với i, trong hệ SI, ta viết: Li  (1.4) L: hệ số tỉ lệ, phụ thuộc vào hình dạng, kích thước và bản chất của môi trường từ môi trong ống dây gọi là hệ số tự cảm của ống dây. Đơn vị: H (Herry). 11 1 WbH A  - Herry là độ tự cảm của một mạch kín (trong chân không) sao cho khi dòng điện qua nó có cường độ 1A thì dòng điện này sinh ra một từ thông qua mạch đó là 1Wb. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - Độ tự cảm là số đo mức quán tính của mạch đối với sự biến đổi của dòng điện trong mạch đó. - Hệ số tự cảm của ống dây: 2 20 0NL S n lSl     (1.5) Nn l  với l : chiều dài ống dây. N: số vòng dây. 1.3. Năng lượng của từ trường 1.3.1. Năng lượng của từ trường đều - Trong hiện tượng cảm ứng khi ngắt mạch, bóng đèn sáng lóe lên. Ta chỉ có thể giả thiết rằng năng lượng của dòng điện trong mạch làm đèn sáng lên là do năng lượng từ trường của ống dây chuyển thành năng lượng của dòng điện. - Công của dòng điện trong thời giam dt: cdA idt , ( ci i ). diL idt Lidi dt     - Công toàn phần của dòng điện: 0 21 2I A dA Lidi LI     ,I: dòng điện khi chưa ngắt mạch. - Năng lượng của từ trường trong ống dây đã chuyển toàn bộ thành công của dòng điện trong mạch nên năng lượng từ trường trong ống dây: 2 2 2 2 2 0 0 0 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 W BLI n lSI H V V HBV          . (1.6) - Mật độ năng lượng từ trường w: là năng lượng từ trường chứa trong một đơn vị thể tích. 1 2 Ww BH V   (1.7) - Ý nghĩa: nơi nào trong không gian có từ trường thì nơi đó có năng lượng từ trường. Người ta có thể nói, năng lượng từ trường là sứ giả của từ trường. 1.3.2. Năng lượng của từ trường tổng hợp bất kì - Giả sử ta có một từ trường tổng hợp bất kì, trong từ trường đó ta lấy một phần tử vi phân dV đủ nhỏ sao cho từ trường trong đó có thể coi là đều. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Khi đó, mật độ năng lượng từ trường: 1 2 w BH Nên năng lượng từ trường trong dV là: 1 2 W wd dV BHdV  Vậy năng lượng của từ trường: 1 2 W V V dV BHdV   (1.8) 2. CHƯƠNG TRƯỜNG ĐIỆN TỪ 2.1. Luận điểm thứ nhất của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Farraday - Mỗi khi trong không gian có một từ trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện một điện trường xoáy biến thiên. Đây là luận điểm thứ nhất của Maxwell. Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây: c ddt    Mặt khác, suất điện động trong mạch có giá trị bằng lưu thông của vecto điện trường xoáy E : c l A Edl q       l d Edl dt      l S Edl BdS t       : phương trình Maxwell- Farraday. (2.1) - Ý nghĩa: Lưu số của vecto cường độ điện trường xoáy dọc theo đường cong kín bất kì bằng về trị số nhưng trái về dấu với tốc độ biến thiên theo thời gian của từ thông qua diện tích giới hạn bời đường cong đó. - Hệ phương trình Maxwell- Farraday: 0 0 l S S Edl BdS t BdS B H                  (2.2) Giải hệ phương trình (2.2) ta sẽ tìm được vecto cường độ điện trường xoáy biến thiên trong không gian. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 2.2. Luận điểm thứ hai của Maxwell- hệ phương trình Ma._.xwell- Ampe 2.2.1. Dòng điện dịch - Xét một mạch dao động điện từ đang có dao động điện từ. Giả sử ở thời điểm ban đầu một bản tụ tích điện +Q, bản kia tích điện –Q. Do đó, vecto cường độ điện trường E có chiều từ dương sang âm (hình 4) và trong dây dẫn đang có dòng điện. Maxwell gọi là dòng điện dẫn di (giữa hai bản tụ không có di ). Cảm ứng điện: D  , ( là mật độ điện mặt của tụ điện, q S   ) Hình 4 Suy ra: 1 didD d dq J dt dt S dt S     Xét thêm chiều thì: DJ t    : vecto mật độ dòng điện. Vì tụ điện đang phóng điện nên điện tích tụ giảm, nên ,E D  giảm 0D t   J  ngược chiều với E và D . Suy ra J  cùng chiều với di và có độ lớn d diJ JS  Chứng tỏ mật độ dòng điện J giữa hai bản tụ điện đã khép kín dòng điện dẫn trong mạch và được gọi là dòng điện dịch, dich DJ t    . (2.3) - Dòng điện dịch không phải là sự chuyển dời có hướng của các điện tích mà sự biến thiên của điện trường giữa hai bản tụ điện tương đương như một dòng điện gọi là dòng điện dịch, nó khép kín dòng điện dẫn trong mạch. Nó cũng gây ra trong không gian một từ trường. 2.2.2. Luận điểm thứ hai của Maxwell - Mỗi khi trong không gian có điện trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện một từ trường biến thiên. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 2.2.3. Hệ phương trình Maxwell- Ampe - Lưu số của vecto cường độ từ trường H dọc theo đường cong kín bất kì bằng tổng đại số các dòng điện qua đường cong đó, nên: ( )d l S DH dl J dS t        : phương trình Maxwell- Ampe. (2.4) - Ý nghĩa: Lưu số của vecto cường độ từ trường H dọc theo đường cong kín bất kì trong không gian bằng dòng điện toàn phần chạy qua diện tích giới hạn bởi đường cong đó ( di + dichi ). - Hệ phương trình Maxwell- Ampe: 0 ( )d l S S DH dl J dS t DdS q D E                   (2.5) Giải hệ phương trình (2.5) ta tìm được vecto cường độ từ trường biến thiên trong không gian. 2.3. Trường điện từ Trong không gian có một từ trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện một điện trường xoáy biến thiên. Điện trường xoáy biến thiên lại làm xuất hiện ở những điểm lân cận trong không gian một từ trường biến thiên… Cứ như vậy, điện trường và từ trường biến thiên chuyển hóa cho nhau và lan truyền trong không gian dưới một trường duy nhất gọi là trường điện từ. Về mặt định lượng, để nghiên cứu điện trường và từ trường biến thiên ta có thể giải hệ phương trình Maxwell (2.2) và (2.5) dưới dạng vi phân hoặc tích phân: 0 0 BrotE t divB B H            (2.2 ) dạng vi phân. (2.6) Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 0 d DrotH J t divD D E               ( 2.5) dạng vi phân. Với  : là mật độ điện khối. (2.7) 2.4. Sóng điện từ 2.4.1. Sóng điện từ tự do - Xét hệ phương trình Maxwell trong chân không, không có điện tích, không có dòng điện, khi đó (2.6) và (2.7) trở thành: 0 0 BrotE t divB B H            và 0 0 DrotH t divD D E           - Nghiệm của hai hệ phương trình này có dạng:     0 0 os os E E c t B B c t         (2.8) - Điện trường và từ trường được lan truyền trong không gian dưới dạng sóng gọi là sóng điện từ. Như vậy, sóng điện từ là trường điện từ biến thiên theo thời gian được lan truyền trong không gian. - Vận tốc lan truyền sóng điện từ trong chân không bằng vận tốc ánh sáng. - Trong môi trường có hằng số điện môi và độ từ thẩm  thì vận tốc truyền sóng điện từ là: cv n  , với n  : chiết suất của môi trường. (2.9) - Những tính chất của sóng điện từ: + Lan truyền được cả trong môi trường vật chất và trong chân không. + Là sóng ngang có E  vuông góc với B và vuông góc với vận tốc v , ba vecto E  , B  , v  theo thứ tự tạo thành một tam diện thuận. + Vận tốc lan truyền sóng cv n  . Khi 1, 1   thì v c . Ta nói vận tốc lan truyền sóng điện từ trong chân không đúng bằng vận tốc ánh sáng. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh + Đối với sóng điện từ phẳng, đơn sắc thì: 0 0E H      (2.10) 2.4.2. Năng lượng sóng điện từ - Năng lượng sóng điện từ chính là năng lượng trường điện từ lan truyền trong không gian. Mật độ năng lượng trường điện từ trong không gian là: 2 2 0 0 1 1 2 2 w E H     (2.11) - Với sóng điện từ phẳng, đơn sắc thì từ (2.10)=> 2 20 0 0 0w E H E H          (2.12) - Để đặc trưng cho sự truyền năng lượng của sóng điện từ, người ta đưa ra khái niệm về năng thông sóng điện từ. Năng thông sóng điện từ về trị số bằng năng lượng của sóng điện từ truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị thời gian. wP v EH  - Vecto mật độ dòng năng lượng là vecto có độ lớn bằng năng thông sóng điện từ, có phương chiều trùng với phương chiều của vận tốc truyền sóng của sóng điện từ. [ , ]P E H   . (2.13) Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Chương 3: QUY HOẠCH BÀI TRẮC NGHIỆM 1. CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ 1.1. Nhận xét chung về chương Cấu trúc cương gồm 3 phần: Phần 1: Hiện tượng cảm ứng điện từ- các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ- ứng dụng. Phần 2: Hiện tượng tự cảm khi ngắt và đóng mạch- hệ số tự cảm của ống dây. Phần 3: Năng lượng của từ trường. Các phần trong chương có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, phần sau tiếp nối phần trước. Phần 1 đã tìm hiểu các vấn đề xung quanh hiện tượng cảm ứng điện từ, các thí nghiệm xuất hiện dòng điện cảm ứng, định nghĩa, các định luật có liên quan cũng như ứng dụng của nó. Sang phần 2, ta tiếp tục nghiên cứu trường hợp đặc biệt hơn của hiện tượng cảm ứng điện từ- hiện tượng tự cảm trong mạch có ống dây. Từ đó khảo sát hệ số tự cảm của ống dây. Cuối cùng, từ các hiện tượng quan sát được ở phần 2, phần 3 đi đến kết luận về năng lượng của từ trường, ý nghĩa và tìm ra công thức của năng lượng từ trường thông qua công thức hệ số tự cảm của ống dây. Ngoài ra, phần này còn tìm hiểu một khái niệm mới liên quan đến năng lượng của từ trường là mật độ năng lượng của từ trường. Đây là chương gồm những kiến thức rất cơ bản của chương trình điện đại cương. Nhìn chung chương này có đủ cả lí thuyết lẫn bài tâp. Tuy nhiên bài tập tương đối đơn giản, sinh viên chỉ áp dụng các công thức để tính toán, mặc dù vậy sinh viên phải thật hiểu lí thuyết mới phân tích được hiện tượng. Để học tốt chương này, sinh viên phải nắm vững các kiến thức có liên quan như từ thông, cảm ứng từ, công của dòng điên… 1.2. Ý tưởng dự định khảo sát sinh viên 1.2.1. Hiện tượng cảm ứng điện từ- các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ- ứng dụng. - Định nghĩa hiện tượng cảm ứng điện từ. - Các cách làm phát sinh dòng điện cảm ứng. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - Định luật Lenxo- áp dụng xác định chiều dòng điện cảm ứng. - Định luật Faraday- áp dụng tính độ lớn suất điện động cảm ứng. - Các ứng dụng của hiện tượng cảm ứng điện từ. 1.2.2. Hiện tượng tự cảm khi ngắt và đóng mạch- hệ số tự cảm của ống dây. - Định nghĩa hiện tượng tự cảm. - Giải thích được hiện tượng hiện tượng tự cảm khi ngắt và đóng mạch. - Biểu thức dòng điện trong mạch- đồ thị. - Định nghĩa độ tự cảm- hiểu được độ tự cảm là số đo mức quán tính của mạch đối với sự biến đổi của dòng điện trong mạch đó. - Hệ số tự cảm phụ thuộc những yếu tố nào. - Định nghĩa Henrry. - Áp dụng công thức độ tự cảm để giải các bài tập nhỏ. 1.2.3. Năng lượng của từ trường. - Cách thiết lập biểu thức tính năng lượng của từ trường đều. - Các dạng khác nhau của biểu thức năng lượng của từ trường. - Mật độ năng lượng từ trường- ý nghĩa. - Năng lượng của từ trường tổng hợp bất kỳ. 1.3. Bảng phân tích nội dung Nội dung Khái niệm Ý tưởng quan trọng Hiện tượng cảm ứng điện từ. - Khi từ thông qua mạch kín biến thiên thì trong mạch xuất hiện một dòng điện cảm ứng ci và một suất điện động cảm ứng c . Cách làm phát sinh dòng điện cảm ứng - Mạch kín đứng yên trong một từ trường biến thiên. - Mạch kín chuyển động trong từ trường. Hiện tượng cảm ứng điện từ- các định luật của hiện tượng Định luật Lenxo. - Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong khung dây có chiều sao cho từ trường mà nó sinh ra chống lại nguyên nhân sinh ra nó. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Định luật Faraday. - Suất điện động cảm ứng xuất hiện trong khung dây bằng về độ lớn nhưng ngược về dấu với tốc độ biến thiên của từ thông qua mạch đó. c ddt    - Suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây dẫn chuyển động. cảm ứng điện từ- ứng dụng. Ứng dụng. - Nguyên tắc tạo ra nguồn điện xoay chiều. - Nguyên tắc tạo ra động cơ không đồng bộ. - Dòng điện phucô: khi đặt vật dẫn trong từ trường biến thiên thì trong vật dẫn xuất hiện những dòng điện cảm ứng khép kín. Định nghĩa hiện tượng. - Hiện tượng cảm ứng điện từ xuất hiện trong cuộn dây do chính dòng điện qua cuộn dây đó gây ra. Biểu thức dòng điện khi ngắt mạch. 0 Rt Li I e  R L : hằng số thời gian ống dây. R: tổng trở mạch. 0I : dòng điện khi bắt đầu ngắt mạch. Biểu thức dòng điện khi đóng mạch 0 (1 ) Rt Li I e   0I : dòng điện cực đại trong mạch. Hiện tượng tự cảm- hệ số tự cảm của ống dây. Độ tự cảm. - Từ thông qua ống dây có dòng điện i tỉ lệ thuận với i, trong hệ SI, ta viết: Li  - Độ tự cảm L là một đại lượng vật lí có trị số bằng từ thông qua diện tích giới hạn bởi mạch khi cường độ dòng điện trong mạch bằng một đơn vị. - phụ thuộc vào hình dạng, kích thước và bản chất của môi trường từ môi trong ống dây. - là số đo mức quán tính của mạch đối với sự biến đổi Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh của dòng điện trong mạch đó. - Đơn vị: H (Herry)- độ tự cảm của một mạch kín ( trong chân không) sao cho khi dòng điện qua nó có cường độ 1A thì dòng điện này sinh ra một từ thông qua mạch đó là 1Wb. 11 1 WbH A  . - Biểu thức: 2 20 0NL S n lSl     Nn l  với l : chiều dài ống dây, N: số vòng dây. Biểu thức tính năng lượng của từ trường đều. 2 2 2 2 2 0 0 0 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 W BLI n lSI H V V HBV          Mật độ năng lượng từ trường. 1 2 Ww BH V   - Ý nghĩa: nơi nào trong không gian có từ trường thì nơi đó có năng lượng từ trường. Năng lượng của từ trường (W) Năng lượng của từ trường tổng hợp bất kỳ. 1 2 W V V dV BHdV   1.4. Mục tiêu nhận thức đạt được cho từng loại kiến thức Chủ đề Mức độ A11: Nhận biết sự xuất hiện của suất điện động cảm ứng. B A Hiện tượng A1 Hiện tượng cảm ứng A12: Nhận biết hiện tượng cảm ứng điện từ. B Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh điện từ. A13: Chỉ ra nguyên nhân xuất hiện suất điện động cảm ứng trong thanh dây dẫn chuyển động trong từ trường. H A21: Giải thích nguyên nhân gây ra dòng điện cảm ứng khi một khung dây dẫn đứng yên trong từ trường biến thiên. H A22: Giải thích sự xuất hiện của dòng điện cảm ứng khi mạch kín chuyển động trong từ trường. H A2 Cách làm phát sinh dòng điện cảm ứng A23: Nhận biết muốn có dòng điện cảm ứng ta phải tốn một năng lượng để chuyển năng lượng đó thành năng lượng điện. B A31: Phát biểu định luật Lenxo. B A32: Vận dụng hai định luật xác định độ lớn suất điện động cảm ứng và chiều dòng điện cảm ứng. - Suất điện động cảm ứng trong một đoạn dây dẫn chuyển động. AD A33: Vận dụng định luật Lenxo để xác định chiều dòng điện cảm ứng. AD A3 Định luật Lenxo- Định luật Faraday. A34: Vận dụng định luật Faraday. AD A41: Nhận biết nguyên tắc tạo ra nguồn điện xoay chiều. B cảm ứng điện từ- các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ- ứng dụng. A4 Ứng dụng. A42: Chỉ ra cách làm giảm dòng điện phucô. B B11: Định nghĩa hiện tượng tự cảm. B B12: Nhận biết hiện tượng tự cảm khi đóng mạch. B B13: Vận dụng biểu thức tính dòng điện tự cảm khi đóng mạch. AD B B1 Hiện tượng tự cảm B14: Giải thích hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch. H Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh B15: Vận dụng biểu thức tính dòng điện tự cảm khi ngắt mạch. AD B16: Chỉ ra độ lớn của dòng điện trong mạch không ảnh hưởng đến độ lớn của suất điện động cảm ứng. H B17: Chỉ ra năng lượng của dòng điện trong mạch làm đèn lóe sáng lên trong hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch là do năng lượng của từ trường của ống dây. B B21: Vận dụng mối quan hệ Li  để tính suất điện động tự cảm xuất hiện trong ống. AD B22: Vận dụng biểu thức tính độ tự cảm . AD Hiện tượng tự cảm- hệ số tự cảm của ống dây. B2 Độ tự cảm. B23: Định nghĩa Herry. B C11: Viết biểu thức tính năng lượng của từ trường trong ống dây. B C Năng lượng của từ trường (W) C12: Vận dụng biểu thức tính mật độ năng lượng từ trường. AD 1.5. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm 1.5.1. Dàn bài chung Nội dung Mục tiêu A B C Tổng cộng Tỉ lệ Biết 6 3 1 10 33% Hiểu 4 2 0 6 20% Vận dụng 7 6 1 14 47% Tổng cộng 17 11 2 30 100% Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 1.5.2. Dàn bài chi tiết Mục tiêu Nội dung Biết Hiểu Vận dụng Tổng cộng A11 1 A12 1 A1 A13 1 A21 1 A22 2 A2 A23 1 A31 1 A32 2 A33 1 A3 A34 4 A41 1 A A4 A42 1 17 B11 1 B12 1 B13 1 B14 1 B15 2 B1 B16+ B17 1 B21 2 B22 1 B B2 B23 1 11 C11 1 C C12 1 2 Tổng cộng 10 6 14 30 Tỉ lệ 33% 20% 47% 100% 2. CHƯƠNG TRƯỜNG ĐIỆN TỪ 2.1. Nhận xét chung về chương Cấu trúc cương gồm 3 phần: Phần 1: Luận điểm thứ nhất của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Farraday. Phần 2: Dòng điện dịch- Luận điểm thứ hai của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Ampe. Phần 3: Trường điện từ. Phần 4: Sóng điện từ tự do- Năng lượng sóng điện từ. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Các phần trong chương thống nhất với nhau một cách liền mạch, chặt chẽ. Ở phần 1 nói đến luận điểm thứ nhất của Maxwell, khi trong không gian có một từ trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện một điện trường xoáy biến thiên, từ đó đi đến hệ phương trình Maxwell- Farraday biểu diễn mối quan hệ giữa từ trường và điện trường biến thiên. Sang phần 2- trên cơ sở xây dựng khái niện mới là dòng điện dịch, ta tiếp tục tìm hiểu luận điểm thứ hai của Maxwell, khi trong không gian có điện trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện một từ trường biến thiên, và cũng đi đến thành lập hệ phương trình Maxwell- Ampe biểu diễn mối quan hệ giữa điện trường và từ trường biến thiên . Tổng hợp kiến thức của hai phần, phần 3 khái quát: điện trường và từ trường biến thiên chuyển hóa cho nhau và lan truyền trong không gian dưới một trường duy nhất gọi là trường điện từ. Tiếp đến phần 4 nghiên cứu sự lan truyền của điện trường và từ trường trong không gian- sóng điện từ. Ta đặc biệt khảo sát các tính chất của sóng điện từ tự do và năng lượng của sóng điện từ. Chương này thiên về định tính hơn định lượng. Các công thức, hệ công thức trong chương này phức tạp, cồng kềnh, chủ yếu là dùng các công thức giải tích vecto nên khó nhớ đối với sinh viên. Do đó hệ thống câu hỏi trong phần này không có bài tập mà chủ yếu là các câu hỏi lí thuyết.Trong chương còn có một số khái niệm mới như: dòng điện dịch, mật độ năng lượng trường điện từ, năng thông sóng điện từ, vecto mật độ dòng năng lượng… Đây là các khái niệm mới, khó nhớ nên đòi hỏi sinh viên phải hiểu để không nhầm lẫn. 2.2. Ý tưởng dự định khảo sát sinh viên 2.2.1. Luận điểm thứ nhất của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Farraday. - Luận điểm thứ nhất của Maxwell. - Phương trình Maxwell- Farraday: l S Edl BdS t       - Ý nghĩa phương trình Maxwell- Farraday. - Hệ phương trình Maxwell- Farraday: Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 2.2.2. Dòng điện dịch- Luận điểm thứ hai của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Ampe. - Định nghĩa dòng điện dịch. - Hiểu rõ bản chất của dòng điện dịch. - Luận điểm thứ hai của Maxwell. - Phương trình Maxwell- Ampe: ( )d l S DH dl J dS t        - Ý nghĩa phương trình Maxwell- Ampe. - Hệ phương trình Maxwell- Ampe. 2.2.3. Trường điện từ. - Định nghĩa trường điện từ. - Các tính chất của trường điện từ. 2.2.4. Sóng điện từ tự do- Năng lượng sóng điện từ. - Thế nào là sóng điện từ tự do. - Các tính chất của sóng điện từ. - Định nghĩa năng lượng sóng điện từ - Định nghĩa mật độ năng lượng trường điện từ. - Mật độ năng lượng trường điện từ đối với sóng điện từ phẳng, đơn sắc. - Định nghĩa năng thông sóng điện từ. - Định nghĩa vecto mật độ dòng năng lượng. 2.3. Bảng phân tích nội dung Nội dung Khái niệm Ý tưởng quan trọng A Luận điểm thứ A1 Luận điểm thứ nhất của Maxwell - Mỗi khi trong không gian có một từ trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện một điện trường xoáy biến thiên. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh A2 Phương trình Maxwell- Farraday. l S Edl BdS t       - Ý nghĩa: Lưu số của vecto cường độ điện trường xoáy dọc theo đường cong kín bất kì bằng về trị số nhưng trái về dấu với tốc độ biến thiên theo thời gian của từ thông qua diện tích giới hạn bời đường cong đó. - Lưu số của vecto cường độ điện trường xoáy dọc theo đường cong phụ thuộc gì? - Sự khác nhau giữa điện trường xoáy và điện trường tĩnh. nhất của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Farraday. A3 Hệ phương trình Maxwell- Farraday. 0 0 l S S Edl BdS t BdS B H                  B1 Dòng điện dịch. - Sự biến thiên của điện trường giữa hai bản tụ điện tương đương như một dòng điện gọi là dòng điện dịch. - Dòng điện dịch không phải là sự chuyển dời có hướng của các điện tích. - Dòng điện dịch khép kín dòng điện dẫn trong mạch. - Nó cũng gây ra trong không gian một từ trường. B2 Luận điểm thứ hai của Maxwell. - Mỗi khi trong không gian có điện trường biến thiên theo thời gian thì trong không gian đó xuất hiện một từ trường biến thiên. B Dòng điện dịch- Luận điểm thứ hai của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Ampe. B3 Phương trình ( )d l S DH dl J dS t        - Ý nghĩa: Lưu số của vecto cường độ từ trường H Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Maxwell- Ampe. dọc theo đường cong kín bất kì trong không gian bằng dòng điện toàn phần chạy qua diện tích giới hạn bởi đường cong đó ( di + dichi ). B4 Hệ phương trình Maxwell- Ampe. 0 ( )d l S S DH dl J dS t DdS q D E                   C1 Định nghĩa trường điện từ. - Điện trường và từ trường biến thiên chuyển hóa cho nhau và lan truyền trong không gian dưới một trường duy nhất gọi là trường điện từ. C Trường điện từ. C2 Các tính chất của trường điện từ. - Là môi trường vật chất, lan truyền trong không gian dưới dạng sóng. - Điện từ trường tác dụng lên điện tích đứng yên và điện tích chuyển động. D1 Sóng điện từ tự do. - Sóng điện từ lan truyền trong không gian không có điện tích, không có dòng điện. D Sóng điện từ tự do- Năng lượng sóng điện từ. D2 Các tính chất của sóng điện từ. - Lan truyền được cả trong môi trường vật chất và trong chân không. - Là sóng ngang có điện trường E vuông góc với cảm ứng từ B và vuông góc với vận tốc v , ba vecto E  , B  , v  theo thứ tự tạo thành một tam diện thuận. - Vận tốc lan truyền sóng cv n  . Khi 1, 1   thì v c , tức vận tốc lan truyền sóng điện từ trong chân không đúng bằng vận tốc ánh sáng. - Đối với sóng điện từ phẳng, đơn sắc thì: 0 0E H      Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - Năng lượng sóng điện từ chính là năng lượng trường điện từ lan truyền trong không gian. - Mật độ năng lượng trường điện từ trong không gian là: 2 20 0 1 1 2 2 w E H     - Mật độ năng lượng trường điện từ đối với sóng điện từ phẳng, đơn sắc: 2 20 0 0 0w E H E H          . - Năng thông sóng điện từ về trị số bằng năng lượng của sóng điện từ truyền qua một đơn vị diện tích đặt vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị thời gian. wP v EH  . D3 Năng lượng sóng điện từ. - Vecto mật độ dòng năng lượng là vecto có độ lớn bằng năng thông sóng điện từ, có phương chiều trùng với phương chiều của vận tốc truyền sóng của sóng điện từ. [ , ]P E H   2.4. Mục tiêu nhận thức đạt được cho từng loại kiến thức Chủ đề Mức độ A11: Phát biểu luận điểm thứ nhất của Maxwell. B A12: Nhớ lại phương trình Maxwell- Farraday. B A13: Phát biểu ý nghĩa phương trình Maxwell- Farraday. B A Luận điểm thứ nhất của Maxwell- hệ phương trình Maxwell- Farraday. A14: Nhớ lại hệ phương trình Maxwell- Farraday. B B11: Phát biểu luận điểm thứ hai của Maxwell. B B12: Trình bày các tính chất của dòng điện dịch. B B Dòng điện dịch- Luận điểm thứ hai B13: Nhớ lại phương trình Maxwell- Ampe. B Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh B14: Nhớ lại hệ phương trình Maxwell- Ampe. B B15: Vận dụng luận điểm thứ hai của Maxwell. AD của Maxwell -hệ phương trình Maxwell- Ampe. B16: Vận dụng định nghĩa dòng điện dịch. AD C11: Chỉ ra tác dụng của trường điện từ lên điện tích. H C Trường điện từ. C12: So sánh điện trường xoáy và điện trường tĩnh. H D11: Giải thích các đặc điểm của sóng điện từ. H D12: Nhận biết đặc điểm của sóng điện từ. B D13: Chỉ rõ vị trí của 3 vecto , ,E B v   của sóng điện từ. B D1 Sóng điện từ tự do. D14: Giải thích đặc điểm ,E B  dao động cùng pha. H D21: Giải thích biểu thức mật độ năng lượng sóng điện từ. H D Sóng điện từ tự do- Năng lượng sóng điện từ. D2 Năng lượng sóng điện từ. D22: Định nghĩa vecto mật độ dòng năng lượng sóng điện từ. B 2.5. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm 2.5.1. Dàn bài chung Nội dung Mục tiêu A B C D Tổng cộng Tỉ lệ Biết 3 3 0 4 10 50% Hiểu 1 0 2 5 8 40% Vận dụng 0 2 0 0 2 10% Tổng cộng 4 5 2 9 20 100% Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 2.5.2. Dàn bài chi tiết Mục tiêu Nội dung Biết Hiểu Vận dụng Tổng cộng A11+ B11 1 A12 1 A13 1 A A14 1 4 B12 1 B13 1 B14 1 B15 1 B B16 1 5 C11 1 C C12 1 2 D11 2 D12 2 D13 1 D1 D14 2 D21 1 D D2 D22 1 9 Tổng cộng 10 8 2 20 Tỉ lệ 50% 40% 10% 100% Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Chương 4: HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM 1. CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ A Hiện tượng cảm ứng điện từ- các định luật của hiện tượng cảm ứng điện từ- ứng dụng. A1 Hiện tượng cảm ứng điện từ A11(B) ** Câu 1 (Trong bài phân tích là câu 8): Đặt khung dây N vòng, mỗi vòng có diện tích S vào một từ trường đều có cảm ứng từ B song song với trục quay của khung. Cho khung quay đều quanh trục với vận tốc góc . Biểu thức nào mô tả biên độ suất điện động xuất hiện trong khung dây? A. 0 NBSE  . B. 0E NBS . C. 0 BSE N  . D. Tất cả đều sai. A12(B) ** Câu 2 (3): Chọn phát biểu đúng khi nói về hiện tượng cảm ứng điện từ. A. Một mạch kín chuyển động đều trong từ trường đều thì xuất hiện dòng điện cảm ứng. B. Khi từ thông qua một đoạn dây dẫn biến thiên thì trong đoạn dây dẫn xuất hiện dòng điện cảm ứng. C. Nếu số lượng đường cảm ứng từ xuyên qua một mạch kín cho trước thay đổi thì trong mạch xuất hiện dòng điện cảm ứng. D. Bản chất của dòng điện cảm ứng không phải là dòng chuyển động có hướng của các điện tích trong mạch mà là sự biến thiên của từ thông qua mạch. A13(H) ** Câu 3 (27): Nguyên nhân gây ra suất điện động cảm ứng trong thanh dây dẫn chuyển động trong từ trường là: A. Lực điện trường tác dụng lên electron làm các electron dịch chuyển từ đầu này sang đầu kia của thanh. B. Lực từ tác dụng lên đoạn dây dẫn đặt trong từ trường làm các electron dịch chuyển từ đầu này sang đầu kia của thanh. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh C. Lực Loren tác dụng lên electron làm các electron dịch chuyển từ đầu này sang đầu kia của thanh. D. Hiệu ứng Hall. A2 Cách làm phát sinh dòng điện cảm ứng A21(H) ** Câu 4 (40): Chọn phát biểu đúng. A. Lưu thông của điện trường dọc theo đường cong kín cho ta suất điện động cảm ứng trong mạch đó. B. Mạch điện không phải là nguyên nhân gây nên điện trường xoáy mà chỉ đóng vai trò giúp ta phát hiện sự có mặt của điện trường xoáy. C. Khi ta đặt vật dẫn trong từ trường thì trong vật dẫn xuất hiện những dòng điện cảm ứng khép kín gọi là dòng Fuco. D. Khung dây dẫn đứng yên trong từ trường biến thiên thì trong khung có xuất hiện một dòng điện cảm ứng, chứng tỏ đã có những lực lạ tác dụng lên điện tích, lực lạ đó chính là lực từ. A22(H) ** Câu 5 (1): Phát biểu nào sau đây về dòng điện cảm ứng là không đúng ? A. Một khung dây dẫn hình chữ nhật, quay đều trong một từ trường đều quanh 1 trục đối xứng OO’ hợp với các đường cảm ứng từ một góc nhọn thì trong khung dây có xuất hiện dòng điện cảm ứng. B. Một khung dây dẫn hình chữ nhật, quay đều trong một từ trường đều quanh 1 trục đối xứng OO’ vuông góc với các đường cảm ứng từ thì trong khung dây có xuất hiện dòng điện cảm ứng. C. Một khung dây dẫn hình chữ nhật, quay đều trong một từ trường đều quanh 1 trục đối xứng OO’ song song với các đường cảm ứng từ thì trong khung dây có xuất hiện dòng điện cảm ứng. D. a và c không đúng. ** Câu 6 (2): Khungdây dẫn ABCD được đặt trong từ trường đều như hình 5. Ngoài vùng MNPQ có từ trường không đều. Khung chuyển động đều dọc theo hai đường xx’,yy’. Trong khung xuất hiện dòng điện cảm ứng khi: Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh A. Khung đang chuyển động ngoài vùng MNPQ. B. Khung đang chuyển động từ trong vùng MNPQ ra ngoài. C. Khung đang chuyển động ở ngoài vào trong vùng MNPQ. D. Tất cả các trường hợp trên. A23(B) ** Câu 7 (7): Chọn câu phát biểu đúng. A. Nếu một mạch kín có dòng điện cảm ứng thì chắc chắn mạch kín đó phải đặt trong từ trường biến thiên. B. Dòng điện cảm ứng có chiều sao cho từ trường do nó sinh ra luôn ngược chiều với từ trường ban đầu. C. Một đoạn dây dẫn AB chuyển động song song với các đường cảm ứng từ thì hai đầu thanh xuất hiện các điện tích trái dấu. D. Muốn có dòng điện cảm ứng và suất điện động cảm ứng thì ta phải tốn một năng lượng để chuyển năng lượng đó thành năng lượng điện. A3 Định luật Lenxo- Định luật Faraday. A31(B) ** Câu 8 (23): Chọn phát biểu sai. A. Năng lượng của từ trường trong ống dây trong hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch đã chuyển toàn bộ thành công của dòng điện trong mạch. B. Chỉ có nơi nào trong không gian có từ trường thì nơi đó mới có năng lượng từ trường. C. Từ trường do dòng điện cảm ứng sinh ra có chiều ngược với từ trường ban đầu. D. Năng lượng của dòng điện trong mạch làm đèn lóe sáng lên trong hiện tượng tự cảm khi ngắt mạch là do năng lượng của từ trường của ống dây. A32(AD) ** Câu 9 (4): Cho thanh AB chuyển động với vận tốc v =2m/s trên hai dây dẫn ( hình 6 ) trong từ trường đều B = 0,5T có các đường cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng khung dây dẫn. AB = 50cm có điện trở 5 , bỏ qua điện trở dây dẫn. Độ lớn và Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh chiều của dòng điện cảm ứng trên AB: A. 0,1A từ A đến B. B. 10A từ A đến B. C. 0,1A từ B đến A. D. 10A từ B đến A. ** Câu 10 (6): Thanh AB có khối lượng m, có thể trượt không ma sát trên hai dây kim loại rất dài, được nối với thanh A’B’ có điện trở R (Hình 7). Điện trở thanh AB và các dây dẫn không đáng kể. Hỏi thanh AB chuyển động như thế nào? A. Chuyển động nhanh dần, sau đó chuyển động đều với vận tốc v = 2 2 mgR B l . B. Chuyển động nhanh dần với gia tốc g =9,8m/s2. C. Chuyển động đều với vận tốc v = 22 22 mg R B l . D. Chuyển động nhanh dần, sau đó chuyển động đều với vận tốc v = 22 22 mg R B l rồi chuyển động chậm dần và dừng lại. A33(AD) ** Câu 11 (49): Khung dây tròn đặt trên mặt bàn nằm ngang. Từ trường B biến thiên nhưng đường cảm ứng từ luôn vuông góc với mặt bàn và hướng lên. Dòng điện cảm ứng trong khung dây sẽ có chiều: A. cùng chiều kim đồng hồ nếu B tăng. B. cùng chiều kim đồng hồ nếu B giảm. C. ngược chiều kim đồng hồ nếu B giảm. D. có hai câu đúng. A34(AD) ** Câu 12 (15): Từ thông qua vòng dây tròn tăng theo hệ thức: 26 7 1(Wb)t t    , trong đó t là thời gian tính bằng giây. Tìm suất điện động cảm ứng trên vòng dây khi t = 2s. A. 39 vôn. B. 19 vôn. C. 31 vôn. D. 38 vôn. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh ** Câu 13 (16): Cho khung dây chữ nhật có kích thước 10cm20cm quay đều trong từ trường đều B = 1T sao cho vuông góc với trụ._.sai. PTTKS: - Như đã nói ở phần trên, bản chất của từ trường là có tính chất xoáy do đó nó không thể là trường thế được. - Ta xác định được chiều dòng điện cảm ứng nhờ định luật Lenxo. Trong trường hợp cắt vật dẫn thành các lá mỏng rồi ghép cách điện sao cho mặt cắt của các lá đó vuông góc với các đường cảm ứng từ thì dòng điện Phuco xuất hiện và chạy trong từng lá kim loại mỏng. Ngược lại nếu ghép sao cho mặt cắt của các lá đó song song với các đường cảm ứng từ thì các đường dòng của dòng điện Phuco đã bị căt đứt. Do đó B sai. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - C là định nghĩa sóng điện từ tự do: sóng điện từ chạy trong chân không, tức không có điện tích, không có dòng điện. - Nếu không hiểu rõ các nhận xét trên hoặc không nắm vững kiến thức sẽ chọn một trong các mồi nhử. Tâm lí các SV chọn may rủi thường chọn câu nhử “ Tất cả đều đúng” chứ không tự tin chọn câu nhử “Tất cả đều sai”. Lua chon A B C D* Missing Tan so : 5 43 19 31 0 Ti le % : 5.1 43.9 19.4 31.6 Pt-biserial : -0.00 -0.22 0.23 0.04 Muc xacsuat : NS <.05 <.05 NS PTSKS: Lần 1 Độ phân cách Kém Độ khó Câu này khó với trình độ SV - Mồi nhử B thu hút nhiều SV với 43 lượt lựa chọn. Nó có độ phân cách âm chứng tỏ đa số là SV thuộc nhóm thấp => Đây là mồi nhử tốt. Đáp án D chỉ có khoảng 30% SV chọn vào, nó có độ phân cách dương ít nên các SV nhóm cao và nhóm thấp chọn là tương đương nhau. - Mồi nhử C cũng thu hút không kém, tuy nhiên nó có độ phân cách dương (0,23) nên nhiều SV nhóm cao bị C lừa. Qua trao đổi họ cho biết họ chọn vì nghĩ rằng không có điện tích tương ứng như không có dòng điện, bởi dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các điện tích. Phải thừa nhận C chưa rỏ ràng. - Đây là một câu hỏi cần phải có suy luận mới làm được. Có thể các SV ngại hoặc không biết hướng suy luận nên đã chọn nhờ may rủi. Một phần có thể do C chưa rỏ ràng. Điều này làm cho câu trắc nghiệm có độ phân cách kém. Vì vậy câu này sửa lại như sau: 43/ Chọn phát biểu đúng. A. Khi từ trường biến thiên làm xuất hiện một điện trường xoáy. Điện trường và từ trường đó đều là trường thế. B. Khi từ trường biến thiên làm xuất hiện một điện trường xoáy. Điện trường đó không phải là trường thế, còn từ trường là trường thế. C. Khi từ trường biến thiên làm xuất hiện một điện trường xoáy mà tần số của điện trường phụ thuộc vào tốc độ biến thiên của từ trường. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh D. Khi từ trường biến thiên làm xuất hiện một điện trường xoáy có các đường sức là những đường cong. PTTKS: Câu này khảo sát luận điểm thứ nhất của Maxwell ở mức độ hiểu. Ta biết trong sóng điện từ, điện trường và từ trường biến thiên theo thời gian với cùng chu kì. Do đó, khi từ trường biến thiên làm xuất hiện một điện trường xoáy thì tần số của điện trường xoáy phụ thuộc vào tốc độ biến thiên của từ trường. - Nếu SV không nắm rõ thì sẽ chọn sai. Lua chon A B C* D Missing Tan so : 6 9 5 16 0 Ti le % : 16.7 25.0 13.9 44.4 Pt-biserial : -0.23 0.03 0.37 -0.11 Muc xacsuat : NS NS <.05 NS PTSKS: Lần 2 Độ phân cách Khá tốt Độ khó Câu này khó với trình độ SV - Ta thấy mồi nhử D phát huy tốt nhất với 16/36 SV. Đây đa số là SV thuộc nhóm thấp vì độ phân cách của D âm. Họ chọn D vì không đọc kĩ kết luận này nên không chú ý điện trường xoáy có các đường sức phải là những đường “cong kín”. - B cũng phát huy không kém. Độ phân cách của B dương ít chứng tỏ số SV nhóm cao và nhóm thấp chọn vào B là tương đương nhau. SV nhóm cao chọn B là do thường gặp cụm từ “điện trường xoáy” trong khi người ta hiếm khi gọi “từ trường xoáy” vì bản chất của từ trường là tính chất xoáy. Đó cũng chính là lí do tại sao A cũng thu hút nhưng số lượng không nhiều. Chỉ có một vài SV nhóm thấp mới không nhận ra. - SV chọ vào C rất ít (5/36 SV) và đây là những SV thuộc nhóm cao do độ phân cách của C dương nhiều (0,37). Chứng tỏ hầu hết SV nhớ nhưng chưa hiểu sâu luận điểm thứ nhất của Maxwell. Câu sửa này có thể dùng cho những lần KS sau. 44/ Chọn phát biểu đúng. A. Vecto mật độ dòng năng lượng là vecto có độ lớn bằng năng lượng sóng điện từ, có phương chiều trùng với phương chiều của vận tốc truyền sóng của sóng điện từ. B. Vecto mật độ dòng năng lượng là vecto có độ lớn bằng năng lượng sóng điện từ, có phương chiều trùng với phương chiều của vecto cường độ điện trường E của sóng điện từ. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh C. Vecto mật độ dòng năng lượng là vecto có độ lớn bằng năng thông sóng điện từ, có phương chiều trùng với phương chiều của vận tốc truyền sóng của sóng điện từ. D. Có hai câu đúng. PTTKS: Câu này tìm hiều định nghĩa vecto mật độ dòng năng lượng, mức độ nhận thức là biết: là vecto có độ lớn bằng năng thông sóng điện từ, có phương chiều trùng với phương chiều của vận tốc truyền sóng của sóng điện từ, [ , ]P E H   . - Các mồi nhử đều khá giống nhau, nếu lẫn lộn giữa các khái niện sẽ không chọn đúng. - Mồi nhử D dùng để lừa các SV lựa chọn trông chờ may rủi vì A gần giống B, A gần giống C. Lua chon A B C* D Missing Tan so : 16 10 41 31 0 Ti le % : 16.3 10.2 41.8 31.6 Pt-biserial : -0.11 -0.12 0.24 -0.09 Muc xacsuat : NS NS <.05 NS Lua chon A B C* D Missing Tan so : 7 8 6 15 0 Ti le % : 19.4 22.2 16.7 41.7 Pt-biserial : 0.24 -0.50 0.36 -0.04 Muc xacsuat : NS <.01 <.05 NS PTSKS: Lần 1 Lần 2 Độ phân cách Tạm được Khá tốt Độ khó Câu này khó với trình độ SV - Trong cả hai lần KS, mồi nhử D luôn tỏ ra thu hút nhiều nhất và có độ phân cách âm không nhiều, chứng tỏ bên cạnh nhiều SV thuộc nhóm thấp thì một số SV thuộc nhóm cao cũng chọn vào. Những SV này không nhớ định nghĩa mà chọn nhờ may rủi. - Trong lần KS 1, mồi nhử A, B cũng thu hút khá tốt và đều độ phân cách âm chứng tỏ các SV nhóm thấp chưa nắm được định nghĩa vecto mật độ dòng năng lượng. - Trong lần KS 2, B có độ phân cách âm rất cao (-0,50) trong khi A lại có độ phân cách dương (0,24), điều này chứng tỏ một số SV nhóm cao còn lẫn lộn giữa khái niệm năng lượng sóng điện từ và năng thông sóng điện từ. - Câu này chỉ yêu cầu SV nhớ định nghĩa vecto mật độ dòng năng lượng, không đòi hỏi suy luận tuy nhiên vẫn có khoảng 60% - 80% SV chưa nắm được. Câu này có thể dùng trong những lần khảo sát tiếp theo. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 45/ Khi nói về sóng điện từ, phát biểu nào sau đây là đúng? A. Trong môi trường có hằng số điện môi và độ từ thẩm thì vận tốc truyền sóng điện từ sẽ giảm đi lần. B. Điện trường E và từ trường B vuông góc nhau, biến thiên cùng tần số và tại một điểm nào đó chúng đạt cực đại hoặc cực tiểu đồng thời. C. Sóng điện từ có vecto điện trường E và vecto từ trường B vuông góc nhau và cùng vuông góc với phương truyền sóng được gọi là sóng điện từ tự do. D. Vận tốc lan truyền sóng điện từ bằng vận tốc ánh sáng trong chân không. PTTKS: Câu này khảo sát đặc điểm của sóng điện từ ở mức độ hiểu: trong sóng điện từ, điện trường E và từ trường B luôn dao động cùng pha, tức là chúng vuông góc nhau và tại một điểm nào đó chúng đạt cực đại hoặc cực tiểu đồng thời. Các mồi nhử có tác dụng như sau: - Thông thường SV nhớ công thức vận tốc truyền sóng cv n  , nhưng không nhớ với n  : chiết suất của môi trường, do đó sẽ chọn sai. Từ đây ta cũng suy ra, vận tốc lan truyền sóng điện từ chỉ bằng vận tốc ánh sáng trong chân không khi n =1. - Bất kì sóng điện từ nào cũng có tính chất: vecto điện trường E và vecto từ trường B  vuông góc nhau và cùng vuông góc với phương truyền sóng chứ không nhất thiết phải là sóng điện từ tự do => C sai. Lua chon A B* C D Missing Tan so : 13 19 21 45 0 Ti le % : 13.3 19.4 21.4 45.9 Pt-biserial : 0.01 0.22 -0.13 -0.08 Muc xacsuat : NS <.05 NS NS Lua chon A B* C D Missing Tan so : 6 0 12 18 0 Ti le % : 16.7 0.0 33.3 50.0 Pt-biserial : 0.11 NA -0.02 -0.06 Muc xacsuat : NS NA NS NS PTSKS: Lần 1 Lần 2 Độ phân cách Tạm được Kém Độ khó Câu này khó với trình độ SV Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - Nhìn vào bảng lựa chọn ta thấy ngay trong cả hai lần KS, mồi nhử D chiếm đa số SV chọn vào (khoảng 50%). Vì là câu nhận xét khá quen thuộc nên đa phần SV nhóm thấp và cả một số SV nhóm cao đã quá vội vàng, không đọc kĩ đề bài, nên suy nghĩ không thấu đáo, không nhớ được vận tốc truyền sóng điện từ phụ thuộc vào môi trường. Những SV nhớ được đặc điểm này thì lại không nhớ nó phụ thuộc như thế nào. Do đó chọn A. Độ phân cách của A dương chứng tỏ một số SV nhóm cao cũng mắc phải lỗi này. - C cũng thu hút không kém với khoảng 20%- 35% SV. Nó có độ phân cách âm nên đa số là SV thuộc nhóm thấp, do chưa nhớ rõ về sóng điện từ tự do nên chọn vào. - Nhìn chung, đa số các SV chưa hiều như thế nào là dao động cùng pha. Bằng chứng là có rất ít SV chọn đúng (20% trong lần KS 1 và không có SV nào chọn đúng trong lần KS 2),có thể nói thói quen của nhiều SV là nhớ, nhận biết sơ lược nhưng không hiều rõ bản chất kiến thức. Đây là câu hỏi khó, đánh vào tâm lí vội vàng của nhiều SV nên rất ít SV nhận ra. Câu này có thể dùng trong những lần khảo sát tiếp theo. 46/ Chọn phát biểu đúng. A. Lưu số của vecto cường độ điện trường tĩnh dọc theo đường cong bất kì bằng không. B. Lưu số của vecto cường độ từ trường tĩnh dọc theo đường cong kín bằng không. C. Lưu số của vecto cường độ điện trường xoáy dọc theo đường cong kín bất kì bằng về độ lớn với tốc độ biến thiên theo thời gian của từ thông gởi qua diện tích giới hạn bơi đường cong đó. D. Có hai câu đúng. PTTKS: Câu này muốn khảo ý nghĩa phương trình Maxwell-Farraday. - Lưu số của vecto cường độ điện trường tĩnh dọc theo đường cong kín bằng không. - Lưu số của vecto cường độ điện trường xoáy dọc theo đường cong kín bất kì bằng về trị số nhưng trái về dấu với tốc độ biến thiên theo thời gian của từ thông qua diện tích giới hạn bời đường cong đó. Lua chon A B C D* Missing Tan so : 11 6 24 57 0 Ti le % : 11.2 6.1 24.5 58.2 Pt-biserial : -0.19 0.04 0.09 0.03 Muc xacsuat : NS NS NS NS PTSKS: Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Lần 1 Độ phân cách Kém Độ khó Câu này vừa với trình độ SV - Các mồi nhử có mức độ thu hút khác nhau (11-6-24), chỉ có A có độ phân cách âm chứng tỏ các SV nhóm thấp không nhận ra đặc điểm này. - Lựa chọn của các SV nhóm cao vào B, C là tương đối nhiều ( độ phân cách dương). Có thể họ chỉ nhớ ý nghĩa phương trình Maxwell-Farraday mà không nhớ đặc điểm B. Cũng có thể họ chưa phân biệt rõ sự khác biệt giữa điện trường tĩnh và điện trường xoáy, thêm vào đó hai kết lận B và C có vẻ mâu thuẫn nên họ không chọn D. - D được chọn khá nhiều ( gần 60%) nhưng có độ phân cách dương ít chứng tỏ các SV nhóm thấp và nhóm cao chọn vào là tương đương nhau. Họ chọn do tâm lí thường chọn vào câu “Có hai câu đúng”. Vì vậy, trong lần khảo sát hai có thể thay câu trên bằng một câu khác. 46/ Mật độ năng lượng sóng điện từ biến thiên với chu kì bằng: A. nửa chu kì của sóng điện từ. B. đúng bằng chu kì của sóng điện từ. C. hai lần chu kì của sóng điện từ. D. bình phương chu kì của sóng điện từ. PTTKS: Mật độ năng lượng trường điện từ trong không gian là: 2 20 01 12 2w E H     , với:    0 0 os os E E c t B B c t         - SV có thể thấy mật độ năng lượng trường điện từ phụ thuộc vào bình phương cường độ điện trường và cường độ từ trường nên suy ra mồi nhử D đúng. - Nếu không biến đổi chính xác sẽ chọn các câu sai. Lua chon A* B C D Missing Tan so : 10 15 3 8 0 Ti le % : 27.8 41.7 8.3 22.2 Pt-biserial : 0.00 0.06 0.10 -0.13 Muc xacsuat : NS NS NS NS PTSKS: Lần 2 Độ phân cách Kém Độ khó Câu này khó với trình độ SV - D thu hút hơn 20% SV và có độ phân cách âm nên đây phần lớn là các SV thuộc nhóm thấp => mồi nhử D tốt. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - B thu hút nhất (hơn 40%) tuy nhiên nó có độ phân cách dương ít chứng tỏ không chỉ SV nhóm thấp mà nhiều SV nhóm cao cũng chọn vào. Họ chọn B vì nghĩ rằng điện trường và từ trường biến thiên cùng chu kì nên mật độ năng lượng sóng điện từ cũng vậy. - Chỉ có 10/36 SV chọn A bao gồm cả SV thuộc nhóm thấp và nhóm cao (độ phân cách bằng không). - Câu hỏi này cần nhớ một chút về công thức lượng giác, có thể SV trong lần KS 2 kém hơn nên đa số không nhớ và đã chọn may rủi. - Kết quả KS cho thấy câu này chưa sử dụng được mà cần phải sửa chữa và KS lại. 47/ Chọn câu mô tả hệ phương trình Maxwell- Ampe. A. 0 ( ) 0 l S S DH dl J dS t DdS D E                   B. 0 0 0 ( ) l S S EH dl J dS t EdS q D E                        C. 0 0 0 ( ) l S S DBdl J dS t DdS q D E                        D. 0 0 0 0 ( ) 1 l S S EBdl J dS t EdS q D E                          PTTKS: Câu này khảo sát hệ phương trình Maxwell- Ampe: 0 ( )d l S S DH dl J dS t DdS q D E                   - Với một số biến đổi nhỏ dựa vào 0D E    và 0B H    ta có thể biết D là lựa chọn đúng. - Nếu ngại biến đổi hoặc biến đổi không chính xác thì sẽ chọn các câu khác. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - Ngoài ra, SV cũng có thể chọn sai nếu không nhớ biểu thức định lí Guass đối với điện trường: 0 E S q EdS      . + Nếu nhớ 0 S DdS   thì sẽ chọn A. + Nều nhớ S EdS q  thì sẽ chọn C. + Nều nhớ 0 S EdS q    thì sẽ chọn B. Lua chon A B C D* Missing Tan so : 26 23 14 35 0 Ti le % : 26.5 23.5 14.3 35.7 Pt-biserial : -0.22 -0.29 -0.04 0.48 Muc xacsuat : <.05 <.01 NS <.01 Lua chon A B C D* Missing Tan so : 11 10 5 10 0 Ti le % : 30.6 27.8 13.9 27.8 Pt-biserial : -0.19 -0.03 0.01 0.22 Muc xacsuat : NS NS NS NS PTSKS: Lần 1 Lần 2 Độ phân cách Rất tốt. Tạm được Độ khó Câu này khó với trình độ SV - Các mồi nhử đều phát huy tốt tác dụng với tổng cộng 63/98 SV trong lần 1 và 10/36 SV trong lần 2. Độ phân cách của chúng trong lần 1 đều âm (-0,22, -0,29, -0,04) nên số SV thuộc nhóm thấp chọn sai chiếm ưu thế => đây là mồi nhử tốt. Có thể do ngại biến đổi hoặc không nhớ biểu thức định lí Guass đối với điện trường nên họ đã chọn nhờ may rủi. - Trong lần KS 2, độ phân cách của B âm ít và độ phân cách của C gần bằng không chứng tỏ số SV nhóm cao và nhóm thấp chọn vào là tương đương nhau. - Những SV chọn A đa số là nhầm lẫn biểu thức định lí Guass đối với điện trường và biểu thức định lí Guass đối với từ trường: 0 S BdS   . - D có độ phân cách dương (0,48; 0,22) chứng tỏ đây là những SV thuộc nhóm cao, chuẩn bị bài tốt và biến đổi chính xác nên đã chọn đúng. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - Nhiều SV không chọn D vì biểu thức đầu tiên trong hệ trông hơi phức tạp, không giống biểu thức thường gặp. Đây là câu hỏi yêu cầu nhớ chính xác hệ phương trình và sử dụng một vài biến đổi nhỏ, tuy nhiên do các phương trình tương đối phức tạp nên rất khó nhớ. Do đó có khoảng 65% - 70% SV không làm được mặc dù phần kiến thức này khá trọng tâm. Câu này có thể dùng tiếp trong lần khảo sát tới. 48/ Một khung dây đặt trong từ trường đều có trục vuông góc với cảm úng từ B . Quay khung sao cho sau 0,5s pháp tuyến của khung quay được góc 0180 . Suất điện động hiệu dụng thu được là 220V. Từ thông cực đại qua mỗi vòng dây của khung là 495 (mWb). Khung dây có bao nhiêu vòng? A. 50 vòng. B. 100 vòng. C. 200 vòng. D. 300 vòng. PTTKS: Câu này áp dụng công thức tính suất điện động cảm ứng. Mồi nhử là đánh vào việc xác giá trị vận tốc góc. Khi khung dây quay đều trong từ trường sao cho vuông góc với trục của chúng thì suất điện động cảm ứng có biểu thức dạng biến thiên điều hòa. ( ),osc o oE c t E NBS      .  là vận tốc góc tính bằng rad/s. - Công thức hiệu điện thế cực đại ở hai đầu khung dây: 0E NBS . - Suất điện động hiệu dụng: 0 0 22 EU E U   . - Bài này không cho giá trị cảm ứng từ B và diện tích S mà cho giá trị từ thông cực đại qua mỗi vòng dây: o BS  . - Ta có: 0,5s pháp tuyến của khung quay được góc 0180 tương ứng rad . Vậy vận tốc góc ( góc quay được trong 1s):   2 /rad s . - Thế vào công thức trên 02U N  3 2 0 2 220 2 100 (495.10 . ).2 U VN T m      vòng. - Nếu cho rằng giá trị vận tốc góc là /rad s thì sẽ chọn C. - Nếu tính nhầm hoặc không biết hướng làm sẽ chọn các đáp án khác. Lua chon A B* C D Missing Tan so : 19 41 30 8 0 Ti le % : 19.4 41.8 30.6 8.2 Pt-biserial : -0.08 0.46 -0.33 -0.15 Muc xacsuat : NS <.01 <.01 NS PTSKS: Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Lần 1 Lần 2 Độ phân cách Rất tốt. Kém Độ khó Câu này khó với trình độ SV Câu này khó với trình độ SV - Mồi nhử C thu hút nhiều sự lựa chọn nhất trong cả hai lần KS (30% - 45%). - Trong lần KS 1, độ phân cách của C âm nhiều (-0,33) chứng tỏ đây là các SV thuộc nhóm thấp => đây là mồi nhử tốt. - Mồi nhử A cũng thu hút không kém. - B có độ phân cách dương nhiều (0,46) chứng tỏ các SV nhóm cao hiểu được dụng ý bài toán và tính toán chính xác. - Nhìn chung đây là câu hỏi khó, nều không suy nghĩ cẩn thận rất dễ nhầm lẫn. Bằng chứng là chỉ khoảng 40% SV trả lời đúng. Các mồi nhử phát huy tốt tác dụng, tuy nhiên để tăng sự thu hút của SV vào mồi nhử D, trong lần khảo sát 2 có thể thay D bằng một câu khác sao cho SV nhầm suất điện động hiệu dụng với suất điện động cực đại thì sẽ không làm đúng. Do đó mồi nhử D sửa lại là: D. 71 vòng. Lua chon A B* C D Missing Tan so : 2 11 16 7 0 Ti le % : 5.6 30.6 44.4 19.4 Pt-biserial : -0.04 -0.09 -0.02 0.15 Muc xacsuat : NS NS NS NS PTSKS: Lần 1 Lần 2 Độ phân cách Rất tốt. Kém Độ khó Câu này khó với trình độ SV Câu này khó với trình độ SV - Sau khi thay đổi B phát huy tốt hơn (gần 20% SV). Một số SV nhóm cao cũng chọn vào là do chưa đọc kĩ đề nên dẫn đến nhầm lẫn. - Trong lần KS 2, C thu hút cả một số SV thuộc nhóm cao. Những SV chọn sai là do họ chưa hiểu ý nghĩa của vận tốc góc nên không xác định được giá trị của nó. - Mồi nhử A thu hút tốt trong lần KS 1 nhưng lại tỏ ra kém hiệu quả trong lần KS 2. - Có khoảng 30% SV chọn đáp án B. Tuy nhiên B lại có độ phân cách âm ít chứng tỏ số SV nhóm thấp chọn vào đây nhiều. Có thể số SV này ngại tính toán nên chọn may rủi, B được chọn là do đáp số khá đẹp. - Kết quả của lần KS 2 cho thấy, câu 48 như lần KS 1 có thể đưa vào sử dụng được trong lần KS tiếp theo. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh 49/ Khung dây tròn đặt trên mặt bàn nằm ngang. Từ trường B biến thiên nhưng đường cảm ứng từ luôn vuông góc với mặt bàn và hướng lên. Dòng điện cảm ứng trong khung dây sẽ có chiều: A. cùng chiều kim đồng hồ nếu B tăng. B. cùng chiều kim đồng hồ nếu B giảm. C. ngược chiều kim đồng hồ nếu B giảm. D. có hai câu đúng. PTTKS: Câu này muốn khảo sát việc áp dụng định luật Lenxo: Dòng điện cảm ứng xuất hiện trong khung dây có chiều sao cho từ trường mà nó sinh ra chống lại nguyên nhân sinh ra nó. - Từ trường B biến thiên nhưng đường cảm ứng từ luôn vuông góc với vòng dây và hướng lên. - Nếu B tăng thì dòng điện cảm ứng trong khung dây phải sinh ra từ trường 'B ngược chiều với từ trường B ban đầu. Do đó 'B phải hướng xuống để chống lại sự tăng của từ trường và khi đó dòng điện cảm ứng phải có chiều như hình 15. - Nếu B giảm thì dòng điện cảm ứng trong khung dây phải sinh ra từ trường 'B cùng chiều với từ trường B ban đầu. Do đó 'B phải hướng lên để chống lại sự giảm của từ trường và khi đó dòng điện cảm ứng phải có chiều như hình 15. - Do đặc điểm kiến thức của phần này nên D phải chọn là: “có hai câu đúng”. Lua chon A B C D* Missing Tan so : 5 7 7 79 0 Ti le % : 5.1 7.1 7.1 80.6 Pt-biserial : 0.03 -0.08 0.01 0.03 Muc xacsuat : NS NS NS NS PTSKS: Lần 1 Độ phân cách Kém Độ khó Câu này dễ với trình độ SV - Các mồi nhử không thu hút lắm và đều có độ phân cách gần không, chứng tỏ đây là những mồi nhử không tốt, cần sửa chữa. - Hầu hết đa số SV đều đánh đúng lựa chọn là D, tuy nhiên độ phân cách của nó cũng gần với không, chứng tỏ số lượng SV nhóm cao và nhóm thấp lựa chọn là tương đương nhau. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - Đây là một câu hỏi phải hiểu, biết áp dụng mới làm được. Số SV làm đúng nhiều không chúng tỏ họ hiểu vấn đề mà có thể họ chọn nhờ may rủi. Bởi đáp án “có hai câu đúng” thường được SV chú ý. Trong lần khảo sát hai có thể thay đổi C một chút để tránh tối đa lựa chọn dựa vào may rủi, câu sửa như sau: A. cùng chiều kim đồng hồ nếu B tăng. B. cùng chiều kim đồng hồ nếu B giảm. C. ngược chiều kim đồng hồ nếu B tăng. D. có hai câu đúng. Lua chon A* B C D Missing Tan so : 20 1 5 10 0 Ti le % : 55.6 2.8 13.9 27.8 Pt-biserial : 0.24 -0.01 -0.07 -0.21 Muc xacsuat : NS NS NS NS PTSKS: Lần 2 Độ phân cách Tạm được Độ khó Câu này vừa với trình độ SV - Sau khi thay đổi C ta thấy tỉ lệ SV chọn vào C tăng lên. Tỉ lệ SV chọn vào D vẫn chiếm ưu thế và D chỉ thu hút các SV thuộc nhóm thấp (độ phân cách âm) - Do D thu hút nên B không được chú ý nhiều. Đa số SV chọn đúng A là SV nhóm cao. - Đây là câu hỏi không khó, là phần kiến thức trọng tâm của chương tuy nhiên có khoảng 45% SV trong lần KS 2 không làm được. Theo chúng tôi, câu sửa này có thể sử dụng trong những lần KS tiếp theo. 50/ Chọn phát biểu đúng. A. Mật độ sóng điện từ tỉ lệ với bình phương của tần số sóng điện từ. B. Trong sóng điện từ, dao động của điện trường E vuông pha với dao động của từ trường B . C. Tại mỗi điểm trên phương truyền sóng của sóng điện từ, dao động của điện trường E cùng pha với dao động của từ trường B . D. Điện tích dao động không thể bức xạ sóng điện từ. PTTKS: Câu này khảo sát đặc điểm của sóng điện từ ở mức độ hiểu: trong sóng điện từ, điện trường E và từ trường B luôn dao động cùng pha. - Mồi nhử chủ yếu trong câu trên là B. Nếu SV nhớ nhầm sang đặc điểm: điện trường E vuông góc với cảm ứng từ B và vuông góc với vận tốc v thì sẽ cho là B đúng. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh - D là kết luận sai vì khi điện tích dao động thì điện trường tại một điểm do nó tạo ra sẽ biến thiên. Theo luận điểm thứ hai của Maxwell thì có xuất hiện một từ trường biến thiên… Do đó điện tích dao động bức xạ sóng điện từ. Lua chon A B C* D Missing Tan so : 7 40 46 4 1 Ti le % : 7.2 41.2 47.4 4.1 Pt-biserial : -0.20 -0.19 0.26 0.05 Muc xacsuat : NS NS <.01 NS Lua chon A B C* D Missing Tan so : 4 23 6 3 0 Ti le % : 11.1 63.9 16.7 8.3 Pt-biserial : 0.11 0.32 -0.28 -0.31 Muc xacsuat : NS NS NS NS PTSKS: Lần 1 Lần 2 Độ phân cách Tạm được Kém Độ khó Câu này khó với trình độ SV - Nhìn vào bảng lựa chọn ta thấy ngay mồi nhử B thu hút đa số SV chọn vào (40% - 60%). Nó có độ phân cách âm trong lần KS 1 chứng tỏ phần lớn là các SV thuộc nhóm thấp. Do không hiểu rỏ các đặc điểm của sóng điện từ nên đã nhầm lẫn trong khi lựa chọn. Tuy nhiên trong lần KS 2, độ phân cách của B dương khá cao cho thấy SV nhóm cao chọn vào chiếm ưu thế. - Vì B hấp dẫn nên A và C không được chọn nhiều. Các SV chọn A là do suy luận mật độ sóng điện từ tỉ lệ với bình phương của cường độ điện trường và cường độ từ trường nên cũng tỉ lệ với bình phương tần số sóng. - Có gần 50% SV trong lần KS 1 chọn đúng đáp án C và đây đa số là SV thuộc nhóm cao. Họ hiểu thấu đáo vấn đề và phân tích tốt các mồi nhử. Trong khi đó, những SV chọn vào C trong lần KS 2 đa số là thuộc nhóm thấp. - Đây là một câu hỏi khó, đòi hỏi SV phải hiểu bản chất kiến thức, nếu chỉ dừng lại ở học thuộc mà không phân tích kĩ thì chắc chắn sẽ không chọn đúng. Các đặc điểm của sóng điện từ khá dễ thuộc, vì vậy mà phần lớn SV kể cả SV khá cũng chủ quan, chỉ biết đến mà ít tìm hiểu sâu. Kết quả KS cho thấy có khá nhiều SV vẫn còn mơ hồ trong mảng kiến thức này. Câu này có thể dùng trong những lần khảo sát tiếp theo. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh PHẦN KẾT LUẬN Thông qua việc nghiên cứu kĩ thuật trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, đồng thời soạn thảo và khảo sát 50 câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Em đã rút ra một số kết luận như sau: 1. Đối với hệ thống 50 câu hỏi trắc nghiệm khách quan - Hệ thống 50 câu trắc nghiệm này qua 2 lần khảo sát được đánh giá là khó đối với SV. Do đó trong lần KS 2 kết quả KS không được như mong muốn. - Vẫn còn một vài câu chưa tốt, nội dung chưa rõ ràng gây nhầm lẫn cho SV. Trong lần khảo sát thứ hai đã có sự gia công sửa chữa, đa số đã tỏ ra hiệu quả hơn. Từ việc phân tích kết quả thống kê của hai đợt khảo sát có: + 45 câu có thể sử dụng trong những lần khảo sát tiếp theo. + 5 câu bị loại bỏ. - Bên cạnh những câu đi vào nội dung trọng tâm còn có những câu thuộc phần mở rộng đòi hỏi SV phải chịu khó đọc tài liệu mới trả lời được. - Nội dung của hai chương khá quen thuộc (được làm quen ở lớp 11, 12) nên làm cho nhiều SV chủ quan khi học và kiểm tra. - 45 câu TN còn lại nên dùng để KS SV có trình độ khá. 2. Đối với SV - Nhiều SV cho rằng bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan đã có sẵn đáp án và họ chỉ việc lựa chọn nên không cần học kĩ. Tuy nhiên giữa đáp án và mồi nhử trong câu TN thường kha khá giống nhau làm cho họ không phân biệt được, dẫn đến kết quả không cao. - Kết quả cho thấy SV còn yếu về kĩ năng làm bài trắc nghiệm. Cách phân bố thời gian làm bài của SV chưa hợp lí, vì vậy nhiều SV không kịp giờ làm bài nên đã chọn may rủi hoặc bỏ lỡ nhiều câu. - Do SV chưa có thói quen đọc thêm các giáo trình khác nhau nên gặp những câu có dạng hơi lạ, kiến thức mở rộng thì rất ít SV làm được. - Do còn ảnh hưởng bởi hình thức kiểm tra tự luận nên thói quen của nhiều SV là thường chú trọng, học sâu những phần kiến thức trọng tâm, trong khi đó đề trắc nghiệm có nội Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh dung bao quát. Chính vì vậy những câu trắc nghiệm hỏi về thứ nguyên, ứng dụng… rất ít SV làm được. - Trắc nghiệm khách quan dần được sử dụng rất rộng rãi bên cạnh các hình thức kiểm tra đánh giá đang áp dụng hiện nay, tuy nhiên kết quả KS trên cho thấy cách học của SV vẫn chưa phù hợp với hình thức kiểm tra này, vì vậy SV (đặc biệt là SV sư phạm) cần phải rèn luyện thêm rất nhiều. 3. Đối với giảng viên - Kết quả của hai đợt khảo sát đã phản ánh phần nào những lỗ hỗng kiến thức của SV. Đồng thời từ việc phân tích các mồi nhử có thể biết được SV thường mắc phải những sai lầm gì. Trên cơ sở đó, giảng viên có thể nhanh chóng điều chỉnh và đổi mới phương pháp dạy học tốt hơn, hạn chế đi những sai lầm của SV. 4. Đối với phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn - Phương pháp này có rất nhiều ưu điểm như: do phải có kiến thức rộng bao quát nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh nên khuyến khích SV luôn nghiên cứu, không ngừng học tập để nâng cao chuyên môn; kết quả phản hồi nhanh giúp SV nhanh chóng tìm ra lỗ hỗng kiến thức để điều chỉnh cách học; với số lượng lớn câu hỏi gồm nhiều kiến thức cùng với việc hạn chế thời gian đòi hỏi SV phải tập tư duy, phán đoán, phản xạ nhanh và chính xác. - Chương trình vật lí đại cương là nền tảng để SV khoa Lí học tiếp các môn chuyên ngành đồng thời là nội dung quan trọng phục vụ cho công tác giảng dạy ở phổ thông. Mỗi SV khoa Lí cần phải có kiến thức vững vàng, bao quát về phần này. Cho nên phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn là khá thích hợp. - Tuy nhiên hình thức này không rèn luyện được kĩ năng trình bày, diễn đạt của SV. Vì vậy tùy theo mục đích và yêu cầu khác nhau mà nên chọn phương pháp đánh giá cho phù hơp. Trắc nghiệm khách quan GVHD: ThS Trương Đình Tòa SVTH: Trương Thùy Kiều Oanh Tài liệu tham khảo 1. Khoa Tâm lí giáo dục Trường Đại học Sư phạm TP.HCM Đo lường và đánh giá kết quả học tập Ban ấn bản phát hành nội bộ Trường Đại học Sư phạm TP.HCM - 2004 2. David Halliday – RobertResnick- Jearl Walker. Cơ sở vật lí – Tập 4 - Điện học I Nhà xuất bản Giáo dục - 20036 3. David Halliday – RobertResnick- Jearl Walker. Cơ sở vật lí – Tập 5 - Điện học II Nhà xuất bản Giáo dục – 1998 4. Vũ Thanh Khiết – Nguyễn Thế Khôi- Vũ Ngọc Hồng Giáo trình điện đại cương – Tập 3 Nhà xuất bản Giáo dục – 1977 5. Lương Duyên Bình- Nguyễn Hữu Hồ- Lê Văn Nghĩa – Nguyễn Quang Sính . Bài tập Vật lí đại cương -Tập 2 Nhà xuất bản Giáo dục – 2003 6. Lương Duyên Bình- Dư Trí Công – Nguyễn Hữu Hồ . Vật lí đại cương -Tập 2 Nhà xuất bản Giáo dục – 2004 7. Nguyễn Thế Khôi- Nguyễn Phúc Thuần- Nguyễn Ngọc Hưng- Vũ Thanh Khiết- Phạm Xuân Quế- Phạm Đình Thiết- Nguyễn Trần Trác Sách giáo khoa Vật lí 11 Nâng cao Nhà xuất bản Giáo dục – 2007 8. Lương Duyên Bình- Vũ Quang- Nguyễn Thượng Chung- Tô Giang- Trần Chí Minh- Ngô Quốc Quýnh. Sách giáo khoa Vật lí 12 Cơ bản Nhà xuất bản Giáo dục – 2007 9. Nguyễn Công nghênh Bài tập Vật lí đại cương- Tập 2 10. Phan Thanh Vân Giáo trình vô tuyến điện tử. Ban ấn bản phát hành nội bộ Trường Đại học Sư phạm TP.HCM- 2003 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7424.pdf
Tài liệu liên quan