Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần công trình giao thông 124

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần công trình giao thông 124: ... Ebook Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần công trình giao thông 124

doc64 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1338 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần công trình giao thông 124, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Một nền kinh tế phát triển là mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của đất nước. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang hội nhập một cách nhanh chóng trên mọi phương diện, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém chúng ta cần thiết phải xây dựng những ngành mang tính chất chiến lược như công nghiệp, xây dựng, thông tin, năng lượng, ngân hàng…Trong đó Công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng là những ngành đòi hỏi phải có sự phát triển nhanh hơn một bước so với các ngành kinh tế khác. Cũng như bất cứ các doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, việc định vị và sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào sản xuất là nhân tố quyết định thành công. Trong các nhân tố đó, Vốn của doanh nghiệp đóng vai trò tiên quyết. Bởi vốn chính là công cụ cũng như mục tiêu gia tăng, với biểu hiện là giá trị của doanh nghiệp. Sau một thời gian thực tế tại Công ty cổ phần công trình giao thông 124, với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn và các cán bộ hướng dẫn thực tập, em đã từng bước hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Đây là những nghiên cứu tổng quan về tình hình hoạt động và sử dụng vốn của công ty, kết hợp với những tìm hiểu lý luận, mặc dù chưa thể đi sâu vào giải quyết mọi yêu cầu đề tài nêu ra xong tôi sẽ cố gắng hoàn thiện trong Luận văn tốt nghiệp. Chuyên đề thực tập này gồm ba phần: Chương1: Lý luận về Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chương2: Thực trạng sử dụng vốn tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và thương mại 124. Chương3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ phần công trình giao thông 124. CHƯƠNG I – LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp. 1.1.1. Hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong một nền kinh tế, người ta thường ví phần tử tế bào quan trọng nhất là các doanh nghiệp. Đó là các thực thể sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cả nền kinh tế, đảm bảo sự tồn tại, phát triển của xã hội. Một nền kinh tế phát triển cao đồng nghĩa với doanh nghiệp của nó hoạt động hiệu quả và đáp ứng được nhu cầu thị trường. Hiện nay chúng ta đang xây dựng một nền kinh tế như thế, nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự tồn tại và thành công của một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ thuộc vào việc thỏa mãn khách hàng bằng cách sản xuất những sản phẩm mà họ muốn, và bán các hàng hóa và dịch vụ với giá cả có thể cạnh trạnh được với các doanh nghiệp khác. Để làm được điều này các doanh nghiệp cần phải giải đáp một cách cẩn thận một trong những vấn đề quan trọng nhất mà mọi cơ chế kinh tế phải đối mặt: đó là làm thế nào để một xã hội có thể sản xuất hàng hóa và dịch vụ một cách hiệu quả nhất? Trong nền kinh tế thị trường, điều đó có nghĩa là làm sao đạt được giá trị đầu ra tối đa từ các yếu tố đầu vào mà các nhà sản xuất sử dụng. Và một trong những yếu tố đầu vào quan trọng nhất đó là Vốn. Cùng với lao động, phương pháp tổ chức sản xuất và công nghệ, Vốn đóng góp ý nghĩa quan trọng nhất để một doanh nghiệp tồn tại và thành công. Trong các vấn đề về vốn, người ta thường quan tâm tới thu hút, phân bổ và sử dụng vốn. Làm thế nào để có được vốn nhưng khi có được rồi thì sử dụng sao cho có hiệu quả. Đó mới là câu hỏi quan trọng quyết định trong hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.2. Các khái niệm về vốn và phân loại vốn. Vốn là yếu tố không thể thiếu được của mọi quá trình kinh doanh. Do vậy quản lý và sử dụng vốn hay tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài chính. Mục đích quan trọng nhất của quản lý và sử dụng vốn là đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất. Cũng chính vì vậy, việc định vị và xác định được đâu là Vốn của một doanh nghiệp là điều cần được đặt ra đầu tiên và không thể thiếu. Trước tiên, chúng ta thống nhất khái niệm Vốn đề cập trong chuyên đề này như sau: Vốn là hình thái giá trị biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản, vật tư dùng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền, nhưng tiền chưa hẳn là vốn, tiền trở thành vốn khi nó hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lưu thông. Có rất nhiều khái niệm, thuật ngữ xung quanh và có liên quan tới vốn. Trong các bản báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp thường có mục Nguồn vốn và Vốn chủ sở hữu. Hay ngay trong khái niệm vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cũng có các thuật ngữ: Vốn pháp định, vốn điều lệ, vốn tự có… Tuy nhiên ở đây, chúng ta sẽ đề cập đến khái niệm Vốn theo cách hiểu chung nhất như trên để tiến hành tìm hiểu và phân tích. Trong một số cách gọi khác ở doanh nghiệp, người ta còn gọi Vốn sản xuất hoặc Vốn kinh doanh. Điều này phụ thuộc vào loại hình và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp. Vốn được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. (*) Phân loại theo nguồn hình thành vốn: Theo cách phân loại này, vốn hay vốn kinh doanh của doanh nghiệp được phân thành 2 loại: vốn chủ sở hữu và vốn vay. + Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu gồm các khoản chính sau đây. Vốn tự có: đối với doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có do ngân sách nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự có do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp, với công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần thì do các chủ đầu tư hoặc các cổ đông đóng góp. Vốn tự có bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh. Các quĩ được hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh ( quĩ dự trữ, quĩ phát triển kinh doanh...) + Vốn vay: là các khoản vốn mà doanh nghiệp khai thác trên cơ sở chế độ, chính sách của nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng... đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất định. Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp. *) Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn: Theo cách phân loại này, vốn kinh doanh được chia thành 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động. + Vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn sau đây: - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. - Giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước qui định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ ( hiện nay là 5 triệu đồng trở lên). Đặc điểm của vốn cố định: TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và nhìn chung không bị thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần. Thời gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Phân loại TSCĐ: Trong doanh nghiệp, có nhiều loại TSCĐ khác nhau. Để đáp ứng yêu cầu quản lý, người ta phân loại TSCĐ thành những loại khác nhau theo những tiêu thức khác nhau: Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế: TSCĐ được chia làm hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc, PTVT, máy móc thiết bị, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, và các TSCĐ hữu hình khác. TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường TSCĐ vô hình gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí về lợi thế thương mại và các TSCĐ vô hình khác. Việc phân loại này giúp cho người quản lý thấy được kết cấu tài sản theo công dụng kinh tế, từ đó đánh giá được trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp để từ đó có định hướng đầu tư; mặt khác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và thực hiện khấu hao TSCĐ. Phân loại theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp thành những loại sau: - TSCĐ đang dùng - TSCĐ chưa cần dùng - TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý hoặc nhượng bán. Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ hiện có, giải phóng nhanh các TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn. Trên đây là hai cách phân loại chủ yếu, ngoài ra còn có thể phân loại theo mục đích sử dụng, phân loại theo quyền sở hữu... mỗi cách phân loại đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý. + Vốn lưu động: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp. Đặc điểm của vốn lưu động: Trong quá trình kinh doanh, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi toàn bộ sau khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng. Như vậy, vốn lưu động hoàn thành một vòng luân chuyển sau một chu kỳ kinh doanh. Trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động được biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau ( T-NVL-SPDD-TP-T’). Thời gian chu chuyển của VLĐ ngắn hơn so với VCĐ. Phân loại : Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả, người ta phân loại VLĐ theo các tiêu thức khác nhau. * Phân loại theo hình thái biểu hiện: VLĐ được chia thành: Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: + Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quĩ, TGNH, Tiền đang chuyển. + Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác. Vốn vật tư hàng hoá ( hay còn gọi là hàng tồn kho ) bao gồm: Nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm. Vốn về chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí thuê TS, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời: Chi phí về ván khuôn, giàn giáo phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản... Việc phân loại theo cách này tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho việc xem xét đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. * Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD: Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành 3 loại: + VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất, bao gồm giá trị các khoản NVL chính, VL phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, CCDC lao động nhỏ. + VLĐ trong khâu sản xuất, bao gồm giá trị SPDD và vốn về chi phí trả trước. + VLĐ trong khâu lưu thông, bao gồm TP, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...), các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng...). Việc phân loại VLĐ theo phương pháp này giúp cho việc xem xét, đánh giá tình hình phân bổ VLĐ trong các khâu của quá trình chu chuyển VLĐ trong doanh nghiệp, từ đó đề ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu VLĐ hợp lý và tăng được tốc độ chu chuyển của VLĐ. 1.1.3. Tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp. Trong khi phân tích quá trình sản xuất sản phẩm, Marx đã tìm thấy mối quan hệ trực tiếp theo quy luật kỹ thuật giữa các yếu tố tham gia quá trình sản xuất, đó là mối liên hệ có tính chất toán học giữa số lượng sản phẩm và số lao động xã hội cần thiết theo các nhóm sản phẩm có chất lượng và công dụng khác nhau. Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải có vốn để thực hiện mục đích kinh doanh của mình, khi đã có vốn doanh nghiệp phải biết quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Vốn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh, căn cứ vào tính chất sử dụng và hình thái biểu hiện, người ta thường chia vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thành hai loại để nghiên cứu: Vốn cố định và vốn lưu động. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông phân phối, vốn lưu động chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động được vận động theo chu kỳ khép kín. Đơn vị nào kinh doanh có hiệu quả là phải luôn luôn tìm ra các biện pháp làm giảm ngắn thời gian vận động của một chu kỳ và tạo ra T > T' . Tức là nguồn vốn của đơn vị đó luôn được tăng trưởng, kinh doanh có hiệu quả và thu được lợi nhuận tối đa. Vốn đối với mỗi doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng nhưng không phải bất cứ doanh nghiệp nào có đủ vốn là hoạt động có hiệu quả. Có những doanh nghiệp đi đến phá sản, có những doanh nghiệp đi lên từ những đồng vốn ít ỏi… Như vậy vấn đề đặt ra ở đây là các doanh nghiệp quản lý sử dụng vốn như thế nào cho hợp lý, có hiệu quả. Với điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay nhu cầu về vốn là cần thiết phải có đối với các doanh nghiệp, đó là số vốn tối thiểu nhằm dự trữ các tài sản lưu động phục vụ cho sản xuất lưu thông, trên cơ sở đó nguồn cung cấp vốn lưu động các doanh nghiệp thường là : - Nguồn vốn lưu động từ ngân sách. - Nguồn vốn vay ngân hàng - Nguồn vốn lưu động từ bổ sung - Nguồn vốn lưu động từ liên doanh, liên kết. - Nguồn vốn lưu động từ tín dụng ngắn hạn. Về cơ bản, vốn cố định cũng có những nguồn gốc hình thành như trên song do đặc điểm của vốn cố định như đã trình bày, người ta thường chỉ sử dụng vốn cố định lấy từ nguồn tự có hoặc vay dài hạn. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm và các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn. Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong cơ chế thị trường là cung cấp sản phẩm, lao động dịch vụ cho xã hội nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Để đạt được mục đích đó các doanh nghiệp phải phối hợp tổ chức thực hiện đồng bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng trong sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng. Trong cơ chế cũ, các doanh nghiệp nhà nước coi nguồn cấp phát từ ngân sách nhà nước đồng nghĩa với "cho không" nên tìm mọi cách để xin được nhiều vốn, vì tiền không phải mua mà được phát nên khi sử dụng vốn doanh nghiệp không cần quan tâm đến hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã có nhà nước chịu và trang trải mọi thiếu hụt. Trong cơ chế thị trường hiện nay, các khoản bao cấp về vốn từ ngân sách nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và phải tìm mọi cách kinh doanh sao cho có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Do đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, sử dụng đồng vốn một cách chặt chẽ hơn. Mặt khác việc quản lý và sử dụng đồng vốn của doanh nghiệp nhà nước hiện nay còn khác trước là doanh nghiệp phải bảo toàn vốn, đầu tư mở rộng quy mô phát triển sản xuất kinh doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao thông nói riêng và mọi doanh nghiệp nói chung đều phải có mục tiêu đem lại lợi nhuận cao nhất. Đó chính là kết quả bằng tiền do các hoạt động đầu tư và kinh doanh đem lại. Nhưng kết quả trên chỉ được coi là có hiệu quả khi giá trị thu được phải lớn hơn số vốn đầu tư bỏ ra sau khi đã quy chuẩn vốn về cùng một thời điểm. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn thu được của năm sau cao hơn năm trước. Hiệu quả trong các ngành kinh tế nói chung và ngành xây dựng cơ bản nói riêng được thể hiện ở hai mặt, hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp. Hiệu quả trực tiếp là mang lại lợi ích trực tiếp cho người kinh doanh. Hiệu quả gián tiếp là xét trên phạm vi chung của nền kinh tế hoặc một vùng, một lãnh thổ. Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp của vốn nhìn chung là thống nhất, song cũng có trường hợp mâu thuẫn, đối lập nhau. Thường là khi sử dụng vốn vào những dự án, mục đích cụ thể đem lại hiệu quả kinh tế cao nhưng hiệu quả kinh doanh lai không đạt được. Hiệu quả trực tiếp có sức hút mạnh hơn, bỏ một đồng vốn ra kinh doanh thì người ta đã dự tính rằng họ sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận. Còn với lợi ích gián tiếp có sức hút kém hơn chưa thấy được lợi ích của nó, còn lợi ích cho nền kinh tế thì khó nhận biết. Ngành xây dựng CTGT là ngành có kết cấu hạ tầng lớn, các hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao trong vài năm gần đây, luôn mở rộng quy mô sản xuất, duy trì năng lực về vốn, trên thực tế không phải lúc nào cũng làm ăn có lãi. Những công trình thi công ở vùng sâu, vùng xa… việc triển khai thi công rất phức tạp và tốn kém, giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn nên không tránh khỏi thất thoát về vốn thi công. --> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Lưu Động: Tốc độ luân chuyển VLĐ: Số lần luân chuyển (số vòng quay) = Tổng mức luân chuyển VLĐ DTT trong kỳ (1) VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ VLĐ đầu năm + VLĐ cuối năm VLĐ bình quân sử dụng trong kỳ = 2 Số vòng quay càng nhiều càng thể hiện mức độ luân chuyểnVLĐ càng nhanh. Kỳ luân chuyển VLĐ: Là số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện được 1 vòng quay trong kỳ Kỳ luân chuyển VLĐ = (2) Số vòng trong kỳ Số vòng quay VLĐ Kỳ luân chuyển VLĐ càng ngắn thì VLĐ luân chuyển càng nhanh và ngược lại. c) Mức tiết kiệm VLĐ: Phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ này so với kỳ trước. M1 M1 VTK ( + ) = (3) L1 L0 Trong đó: VTK: VLĐ có thể tiết kiệm được (-) hoặc phải tăng thêm (+) do sự thay đổi của tốc độ luân chuyển VLĐ của kỳ này so với kỳ trước. M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ này (DTT kỳ này) L1: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ này. L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ trước Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng vốn càng cao và ngược lại. --> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn Cố Định: Hiệu suất sử dụng VCĐ: Doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = (4) Số VCĐ bình quân trong kỳ Số VCĐ đầu kỳ + Số VCĐ cuối kỳ Số VCĐ bình quân trong kỳ = 2 Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng TSCĐ = (5) Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ c. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng vốn trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ = (6) VLĐ bình quân trong kỳ Các chỉ tiêu (4), (5), (6) các chỉ tiêu càng cao thì hiệu suất sử dụng VCĐ càng lớn và ngược lại. Số tiền KH luỹ kế của TSCĐ Tính đến thời điểm đánh giá d) Hệ số hao mòn TSCĐ: = (7) Nguyên giá TSCĐ bình quân ở thời điểm đánh giá Hệ số hao mòn trên càng lớn (tối đa = 1) thể hiện mức độ thu hồi vốn càng nhanh, do đó việc bảo toàn vốn là tốt. e) Hệ số huy động TSCĐ: chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động TSCĐ hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Giá trị TSCĐ đang dùng trong hoạt động kinh doanh Hệ số huy động TSCĐ trong kỳ = (8) Giá trị TSCĐ hiện có của DN Giá trị TSCĐ trong công thức trên là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình và vô hình của doanh nghiệp ở thời điểm đánh giá. Hệ số càng lớn cho thấy hiệu suất sử dụng VCĐ càng cao. f) Các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ: phản ánh tỷ trọng của từng nhóm hoặc từng loại TSCĐ của doanh nghiệp tại thời điểm đánh giá. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá mức độ hợp lý trong cơ cấu TSCĐ được trang bị ở doanh nghiệp. --> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn kinh doanh nói chung: Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành và sử dụng VKD. Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp kinh doanh là thu được nhiều lợi nhuận. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được và mức sinh lời của một đồng VKD. Xét trên góc độ sử dụng vốn, lợi nhuận thể hiện tổng thể của quá trình phối hợp sử dụng VCĐ và VLĐ của doanh nghiệp. Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau. Vì thế trong công tác quản lý, người quản lý doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá mức sinh lời của đồng vốn. Ngoài các chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, để đánh giá hiệu quả sử dụng VKD trong kỳ có thể sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau: LN trước thuế + lãi vay Tỷ suất lợi nhuận VKD = (9) trước thuế và lãi vay VKD bình quân sử dụng trong kỳ b) Tỷ suất lợi nhuận VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. LN trước thuế Tỷ suất lợi nhuận VKD = (10) VKD bình quân sử dụng trong kỳ c) Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD: chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD tham gia trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (LN ròng). LN sau thuế Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD = (11) VKD bình quân sử dụng trong kỳ LN sau thuế d) Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH = (12) Vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ Trong tất cả các chỉ tiêu trên, VKD bình quân sử dụng trong kỳ được tính như sau: VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ VKD bình quân = 2 Các chỉ tiêu (9), (10), (11), (12) càng cao thì hiệu suất sử dụng VKD càng lớn và ngược lại. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luân chuyển liên tục, không ngừng từ hình thái này sang hình thái khác. Trong quá trình vận động đó vốn chịu nhiều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng: Xét về mặt khách quan, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: - Do tác động của nền kinh tế có lạm phát, sức mua của đồng tiền bị giảm sút dẫn đến sự tăng giá các loại vật tư hàng hoá. Vì vậy nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ làm cho vốn của doanh nghiệp mất dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ. - Do những rủi ro bất thường trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà các doanh nghiệp thường gặp phải. Trong cơ chế thịi trường có nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia vào hoạt động, cùng cạnh tranh, khi thị trường tiêu thụ không ổn định, sức mua của thị trường có hạn càng làm tăng thêm khả năng rủi ro của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn gặp phải rủi ro do thiên nhiên gây nên như: hoả hoạn, lũ lụt… mà doanh nghiệp khó có thể lường trước được. Ngoài các nhân tố khách quan trên còn có rất nhiều các nhân tố chủ quan do chính bản thân doanh nghiệp tạo nên, làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn như: - Do xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn sản xuất kinh doanh, đều ảnh hưởng không tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Lựa chọn phương án đầu tư là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng vốn ứ đọng, hiệu quả sử dụng vốn thấp. - Do cơ cấu vốn đầu tư không hợp lý cũng như nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Bởi vì vốn đầu tư vào các tài sản không cần sử dụng chiếm tỷ trọng lớn thì không những nó không phát huy tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn bị hao hụt, mất mát và khấu hao dần làm hiệu quả sử dụng vốn giảm. - Do việc sử dụng lãng phí vốn, nhất là vốn lưu động trong quá trình mua sắm, dự trữ: Mua các loại vật tư không phù hợp với quy trình sản xuất, không đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng quy định, không tận dụng hết được các loại phế liệu, phế phẩm cũng như tác động không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Còn nguyên nhân chủ quan: Do trình độ quản lý của doanh nghiệp còn yếu kém, hoạt động sản xuất kinh doanh thu lỗ kéo dài làm cho vốn bị thâm hụt sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng bị suy giảm. Cần nhấn mạnh đến yếu tố trình độ và tác phong làm việc của độih ngũ cán bộ làm công tác sử dụng vốn. Trước đây do tư tưởng tàn dư của cơ chế bao cấp nên các công ty nhà nước làm ăn rất kém hiệu quả, trong quản lý sử dụng vốn nói riêng và làm ăn kinh doanh noi chung, với tư tưởng “của công”. Chính xuất phát từ tư tưởng đó mà tác phong làm việc cũng hết sức quan liêu và kém năng động. Điều này thể hiện rõ nét tại kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước dù là trước hay sau Đổi mới. CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 124 2.1. Giới thiệu chung về công ty. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. - Tên chính thức: Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông và thương mại 124. - Đại diện phía Nhà nước: Tổng công ty Xây dựng Công trình Giao thông I - Trụ sở chính : Km 12+500 Ngũ hiệp – Thanh trì - Hà nội. Tel : 04.8611147 Fax : 04.8612370 - Giám đốc : Kỹ sư Nguyễn Trường Long. - Tài khoản : 1. Số 7301.0011B - Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội. 2. Số 4311.01.00031.01- Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - Hà Nội. 3. Số 3421.0121.01 – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh trì - Hà Nội - Loại hình Doanh nghiệp: Công ty Cổ phần - Quyết định thành lập lại số 564/QĐ-QP ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. - Đăng ký kinh doanh số 110749 ngày 27 tháng 6 năm 1996 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp. - Điều lệ tổ chức hoạt động của Công ty Công trình Giao thông 124 đã được Bộ Giao thông Vận tải phê chuẩn ngày 15 tháng 6 năm 1996 Vốn là một doanh nghiệp Nhà nước có tiền thân là Công trường 74 được thành lập năm 1974. Trở thành doanh nghiệp loại II theo quyết định số 1057/QĐ/TCCB-LĐ ngày 28 tháng 05 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải. Giấy phép kinh doanh số 100133 ngày 22 tháng 11 năm 1994 của Uỷ ban Kế hoạch thành phố Hà Nội. Đến ngày 13 tháng 01 năm 2006 vừa qua, sau quá trình cổ phần hoá, Công ty chính thức trở thành Công ty cổ phần. Trong những năm qua, Công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển vững chắc về mọi mặt , thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ huy, điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động đến hầu hết các tỉnh trong cả nước... Vì vậy đã thi công hàng trăm công trình với nhiều quy mô, ở nhiều địa điểm, có yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt yêu cầu, kiến trúc, thẩm mỹ, chất lượng, tiến độ như: Đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, Quốc lộ 183, đường 1A2 Hà Nội – Cầu Giẽ, dự án ADB7 (Lào), đường Hồ Chí Minh (đoạn Hà Tĩnh – Kontum) , dự án Vinh – Đông Hà (WB2), đường 4D Lai Châu, các công trình thuộc khu vực Sơn La (đường 279, 43…), các công trình thuộc quốc lộ 6, đường vành đai 3 – Hà Nội… Hơn hai mươi năm xây dựng và trưởng thành, với truyền thống, uy tín, tiềm lực sẵn có (cả về tài chính, máy móc thiết bị, cơ sở vật chất, con người…) và cả cơ hội lẫn thách thức, Công ty Công trình Giao thông 124 ngày càng khẳng định chỗ đứng vững chắc của mình trong ngành xây dựng và các công trình giao thông, xứng đáng với niềm tin của Đảng, của nhân dân. Ngày nay, Công ty thực sự là một doanh nghiệp có uy tín cao trên thị trường và đầy đủ năng lực để thi công mọi công trình theo yêu cầu của Chủ đầu tư. Theo chính sách mới của nước ta về Cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, công ty đã tiến hành cỏ phần hoá và chính thức trở thành công ty cổ phần tháng 2 năm 2006. 2.1.2. Các ngành nghề kinh doanh. Công ty có hoạt động chính là xây dựng công trình giao thông và sản xuất kinh doanh tổng hợp. Công ty 124 có các lĩnh vực hoạt động chính sau: Xây dựng các công trình giao thông đường bộ. - Sản xuất, lắp đặt và bán cấu kiện bê tông đúc sẵn phục vụ thi công. Sửa chữa thiết bị giao thông. Các Giấy phép hành nghề: + Giấy phép khảo sát, dò tìm, xử lý bom mìn - vật nổ số 2301/BQP ngày 13/7/2002 do Bộ Quốc phòng cấp. + Giấy phép hành nghề tư vấn xây dựng, giao thông, thuỷ lợi số 176/BXD-CSXD ngày 21 tháng 4 năm 1997 do Bộ Xây dựng cấp. + Quyết định cho phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Tổng cục CNQP và kinh tế cấp. Phạm vi hoạt động: + Trong cả nước. + Một số công trình ở nước ngoài theo yêu cầu của Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông Vận tải và Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra Công ty luôn luôn thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với nhà nước. 2.1.3. Hệ thống cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. Công ty Công trình Giao thông 124 có bộ máy quản trị hoàn chỉnh gồm: Đảng uỷ, Ban Giám đốc, Công Đoàn, Đoàn thanh niên và các phòng ban, các xí nghiệp trực thuộc . Cụ thể: . Ban Giám đốc Ban Giám đốc bao gồm có 1 Giám đốc, 3 phó Giám đốc có nhiệm vụ điều hành quản lý chung về mọi mặt sản xuất kinh doanh, kỹ thuật… ở 3 miền Bắc, Trung, Nam. Ban giám đốc có nhiệm vụ quản lý công tác thưỡng xuyên của công ty giữa các kỳ đại hội cổ đông, ra các quyết định cao nhất liên quan đến kinh doanh và hợp đồng kinh doanh của công ty. Ban giám đỗc không họp đủ thường xuyên nhưng có thể ra quyết định thừa lệnh. Dưới đó là các phòng chịu sự quản lý trực tiếp của các Giám đốc bao gồm: . Các phòng ban + Phòng Kế hoạch và Kĩ thuật Có chức năng tham mưu giúp việc cho Hộiu đồng quản trị và Ban Giám đốc. Cơ quan cùng với các chỉ huy tích cực tìm việc làm mở rộng thị trường để đào tạo việc làm cho các xí nghiệp. Phòng kế hoạch làm nhiệm vụ đi nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác và tạo dựng các mối quan hệ làm ăn cho công ty. Mặt khác tích cực tìm hiểu đổi mới kĩ thuật thi công xây dựng, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trên các công trường, vạch kế hoạch và chiến lược chung cho từng giai đoạn theo yêu cầu của Ban giám đốc và Hội đồng quản trị + Phòng Thị trường Có chức năng tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng phương án xác định giá, lập hồ sơ ký kết hợp đồng đấu thầu các công trình xây dựng. Phân tích đánh giá các hợp đồng kinh tế và đề xuất các giải pháp nằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Phòng thị trường còn chịu trách nhiệm theo dõi các quan hệ kinh tế đã có, đối tác làm ăn tin cậy để làm ăn lâu dài. Trên cơ sở tham mưu đó, Hội đồng quản trị và ban giám đóc thực hiện các quyết định kinh doanh và hợp tác kinh tế với đối tác. + Phòng Tài chính kế toán Tổ chức thực hiện các công tác hạch toán kế toán, thống kê tình hình sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Phòng có chức năng nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính, kế toán thống kê, đống thời kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật. Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán kinh doanh trong toàn Công ty phụ vụ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao Trong những năm qua phòng đã hoàn thành thủ tục xin cấp bổ sung vốn lưu động hàng năm, xin cấp vốn tăng năng lực sản xuất từ nguồn vốn của Bộ Giao thông vận tải và xin vay vốn tín dụng đầu tư. Luôn năng động tìm các nguồn vốn đầu tư cho các xí nghiệp nhằm tăng tiến độ thi công sản xuất công trình. ._. Toàn văn quy định về vai trò của phòng Tài chính - kế toán tại điều lệ công ty như sau: “Chức năng - Phòng kế toán tài chính là phòng chức năng nghiệp vụ tham nưu cho giám đốc công ty về tổ chức hạch toán, xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, quản lý các nguồn vốn, thực hiện các nghĩa vụ tài chính, giá thành và quyết toán tài chính của công ty đối Nhà nước, nhằm phát triển và bảo toàn vốn. - Là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập có tư cách pháp nhận đầy đủ. Đối với các đơn vị, công trường tập hợp chứng từ chi phí theo hình thức báo sổ gửi về công ty để tổng hợp. Nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán - Nắm chắc kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong quý, năm để lập kế hoạch tài chính( cân đối thu chi ) phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. - Nắm vững tiến độ sản xuất, tình hình thuchi ở các đơn vị sản xuất đề xuất các biện pháp kế hoạch tài chính, kế hoạch thu chi cho các đơn vị trong công ty. - Căn cứ vào những quy định của Nhà nước, tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm để xác định hiệu quả kinh tế đối với vốn của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc lập bản cân đối tài chính và bảng tổng kết tài sản. Thực hiện việc quyết toán tài chính trong công ty. - Quan hệ và giao dịch với các ngân hàng, các cơ quan tài chính để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán. - Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị thực hiện việc hạch toán các chi phí sản xuất, giúp cho việc hạch toán kế toán ở phòng được thuận lợi. - Thực hiện báo cáo quyết toán, sản xuất kinh doanh, chủ trì hướng dẫn việc phân tích hoạt động kinh tế của doang nghiệp. - Kiểm tra thực hiện thường xuyên việc doanh thu khối lượng cùng với các phòng có liên quan, tận thu để có vốn hoạt động thường xuyên và trích nộp các khoản cho ngân sách Nhà nước, trả nợ vay theo đúng kỳ hạn. - Thực hiện tốt nghiệp vụ chuyện môn và công tác tài chính kế toán, quản lý tiền mặt tại quỹ theo đúng quy định của Nhà nước . - Thanh toán, cấp phát tiền lương và các chế độ khác đến tận tay người lao động đầy đủ và đúng kỳ hạn, chủ trì trong công tác kiểm kê, đánh giá tài sản, tồn kho nguyên vật liệu.... - Tham gia công tác giao khoán với chức năng : + Hướng dẫn mở sổ sách ghi chép + Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác kế toán, hạch toán quản lý tài chính, tổng kết rút kinh nghiệm công tác khoán, hạch toán lỗ lãi cho từng công trình. - Đảm bảo số liệu tài chính - Đảm bảo việc cân đối thu chi cân đối về tài chính , tổ chức thực hiện công tác dân chủ công khai về tài chính theo quy định của pháp luật , bảo vệ an toán về số liệu tài chính trong sản xuất kinh doanh. KẾ TOÁN TRƯỞNG PHÓ PHÒNG KẾ TOÁN KẾ TOÁN TỔNG HỢP Kế Toán thanh toán Kế Toán Ngân hàng Kế Toán TSCĐ và NVL, Cụng cụ Lao Động Kế Toán theo dõi công nợ Kế Toán Tiền Lương BHXH Kế Toán Thuế + Phòng Vật tư thiết bị Phòng vật tư xe máy có vai trò cung cấp cho các công trình các vật liệu xây dựng: xi măng, gạch, sắt, thép… và các loại máy móc, phương tiện vận chuyển. Từ kinh nghiệm thực tế nhiều năm, lại có mối quan hệ rộng với các bạn hàng nên ngành vật tư đã đản bảo được khối lượng nguyên vật liệu cho từ xí nghiệp. Phòng vật tư có trách nhiệm quản lý về kĩ thuật các máy móc thiết bị ngoài công trình, xây dựng mô hình tính khấu hao và đề xuất các giải pháp xử lý TSCĐ trong mọi trường hợp theo yêu cầu hoặc đến hạn hết khấu hao. + Phòng Tổ chức Lao động – Hành chính Có chức năng nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức nhân sự, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật thanh tra pháp chế. Đảm bảo nhu cầu về lao động trong việc thực hiện kế hoạch cả về số lượng và chất lượng ngành nghề lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tay nghề cao cho cán bộ công nhân viên. Sắp xếp đào tạo cán bộ đảm bảo quỹ lương, lựa chọn phương án trả lương cho toàn Công ty. Nghiên cứu đề xuất thành lập đơn vị mới, tách nhập giải thể các đơn vị, các phòng ban kỹ thuật nghiệp vụ, kinh tế của Công ty. Ngoài các phòng ban trên còn có phòng hành chính quản trị, văn phòng Đảng uỷ. . Hệ thống các đội công trình Các đội 1, 2, 3, 4, 112 và xưởng sửa chữa dịch vụ 412. Tất cả đều có một hệ thống điều hành sản xuất thi công. + Chỉ huy công trường + Các bộ phận: kỹ thuật, vật tư, kế toán, phục vụ. + Các tổ công nhân. Như vậy bộ máy quản lý và tổ chức sản xuất của Công ty khá hoàn thiện. Việc phân công chức năng và các nhiệm vụ quản lý sản xuất được quy đinh rõ ràng, Mặc dù vừa trải qua những thay đổi lớn về sở hữu và bộ máy tổ chức song với truyền thống và bộ máy sẵn có, công ty đã nhanh chóng ổn định và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh như bình thường. Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty dạng sơ đồ. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 124 Giám đốc Phó Giám đốc khu vực Miền Bắc Phó Giám đốc Miền Trung Phó Giám đốc Miền Nam Phòng Vật tư thiết bị Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán PhòngTổ chức Lao động – Hành chính Phòng Thị trường Xưởng SCDV 412 Đội công trình 112 Đội công trình 4 Đội công trình 3 Đội công trình 2 Đội công trình 1 Giám đốc Phó Giám đốc khu vực Miền Bắc Phó Giám đốc Miền Trung Phó Giám đốc Miền Nam Phòng Vật tư thiết bị Phòng Kế hoạch Phòng Kỹ thuật Phòng Tài chính kế toán PhòngTổ chức Lao động – Hành chính Phòng Thị trường Xưởng SCDV 412 Đội công trình 112 Đội công trình 4 Đội công trình 3 Đội công trình 2 Đội công trình 1 2.1.4. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng tới việc sử dụng vốn. Đặc điểm về nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm. Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của nguyên vật liệu. Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình giảm chi phí sản xuất. Đối với Công ty 124, tận dụng khai thác được các nguyên vật liệu cho thi công các công trình là phương châm của công ty. Khai thác nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc dỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm những đối tác cung ứng mới. Do sản phẩm chính của Công ty là các công trình xây dựng giao thông nên nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm bao gồm: xi măng, sắt thép, gạch, cát, đá, sỏi… Đặc điểm về sản phẩm và thị trường đầu vào Công ty 124 là một công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng công trình giao thông. Vì vậy sản phẩm của công ty có những đặc điểm khác biệt so với các lĩnh vực kinh doanh thông thường, là các công trình xây dựng với các đặc điểm sau: - Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư. - Sản phẩm xây dựng quy mô lớn, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao. - Sản phẩm xây dựng thường có kích thước, quy mô lớn, chi phí nhiều, thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác sử dụng cũng kéo dài. - Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời. - Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao. Những nét đặc thù của sản phẩm xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu không chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng mà cả mặt quản lý và kinh doanh xây dựng đối với các công ty xây dựng công trình giao thông nói chung và công ty 124 nói riêng. Do tính chất đặc thù của lĩnh vực xây dựng mà thị trường của công ty trải rộng trên toàn quốc, vào chỉ tiêu xây dựng được Nhà nước giao, vào lĩnh vực đấu thầu với các cơ quan. 2.1.5. Hệ thống chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng. Sẽ được nghiên cứu và phát triển sau trong Luận văn tốt nghiệp. 2.1.6. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm qua. Ta có thể xem xét tình hình hoạt động sơ bộ của công ty bằng so sánh kết quả sản xuất kinh doanh của 2 năm gần nhất như sau. Bảng số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002 –2005 Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 (1) (2) (3) (4) (5) 1.Tổng doanh thu 8930 10284 13132 30856 *Các khoản giảm trừ 543 325 660 1407 *Thuế doanh thu 2.Doanh thu thuần 8739 9823 12472 29449 3.Giá vốn hàng bán 7983 8093 10546 26837 4. Lợi nhuận gộp 1387 1693 1926 2612 5.Chi phí bán hàng 6.Chi phí QLDN 1362 1293 1526 1394 7.Lợi nhuận HĐKD 134 241 400 1218 8.Lợi nhuận HĐTC 0 0 108 204 *Thu nhập từ HĐTC 0 0 170 225 *Chi phí từ HĐTC 0 0 62 21 9.Lợi nhuận HĐBT 12 9 10 87 *Thu nhập bất thường 13 21 35 89 *Chi phí bất thường 1 12 25 2 10.Tổng lợi nhuận TT 434 471 518 1509 11.Thuế thu nhập DOANH NGHIỆP 103 107 113 377 12.Lợi nhuận Sau thuế 331 364 405 1132 (Nguồn: Báo cáo Kết quả Kinh doanh Công ty 124) Qua bảng ta thấy kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005 so với năm 2004 có chiều hướng tăng lên rõ rệt, các năm 2004, 2003 cũng tăng dần so với năm 2002 theo xu hướng ổn định. Điều đó được thể hiện qua số liệu ở mức Tổng doanh thu tăng 17724 triệu đồng với tỷ lệ tăng 135% của 2005 so với 2004. Doanh thu thuần tăng 16977 triệu đồng với tỷ lệ tăng 136,12%, hay như lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 818 triệu đồng với tỷ lệ tăng 204,5%. Như vậy, để đạt được kết quả này Công ty đã nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao về chuyên môn và nắm bắt rất nhanh, tìm hiểu đúng nhu cầu thị trường trên cơ sở phù hợp với ngành nghề mình đang kinh doanh. Ngoài một số chỉ tiêu trên, các chỉ tiêu khác đều có mức tăng khá như lợi nhuận gộp năm 2002 là 1387, năm 2003 là 1693, năm 2004 là: 1926 triệu đồng, và năm 2005 là: 2612 triệu đồng như vậy lợi nhuận gộp năm 2005 so với năm 2004 tăng: 686 triệu đồng với tỷ lệ tăng 35,61%. Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế đã phản ánh rõ về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau khi đã trừ đi các khoản chi phí có liên quan, lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2002 là 331, năm 2003 là 364, năm 2004 là: 405 triệu đồng sang năm 2005 lợi nhuận sau thuế đã là: 1132 triệu đồng, như vậy so với năm 2004 lợi nhuận sau thuế năm 2005 tăng: 727 triệu đồng với tỷ lệ tăng là: 179,5%, tăng rất mạnh so với 2 năm trước đó. Như vậy chỉ trong vòng 1 năm mà lợi nhuận đã tăng lên gấp hơn 2 lần điều đó cho thấy Công ty năm vừa qua đã kinh doanh rất có hiệu quả. 2.1.7. Tình hình lao động của công ty. Là một công ty xây dựng với địa bàn hoạt động rộng và tham gia trong nhiều lĩnh vực nên Công ty 124 có rất nhiều cán bộ công nhân viên với nhiều trình độ, cấp bậc khác nhau. Tímh đến hết năm 2004, tổng số lao động của Công ty là 2155 người trong đó số cán bộ chuyên môn và kỹ thuật là 462 người và số công nhân kỹ thuật là 1688 người. Việc sử dụng người lao động luôn là vấn đề mà Công ty quan tâm sao cho có hiệu quả, phát huy được hết khả năng, năng lực của người lao động, đồng thời nâng cao tinh thần tự giác, đoàn kết trong công việc cho người lao động. Công ty đã làm được điều đó và hiện đang tiếp tục duy trì để người lao động yên tâm trong công việc, yêu mến và tin tưởng vào công ty, đóng góp hết mình vì Công ty. . Về tuyển dụng lao động: Công tác tuyển dụng lao động do Phòng Tổ chức Lao động - Hành chính thực hiện. Công ty có các hình thức tuyển dụng sau: tuyển lao động đã được đào tạo chính quy (đa số là các sinh viên của các trường kinh tế và kỹ thuật ở trong nước), Công ty phối hợp với các trường, trung tâm dạy nghề để tuyển lao động trực tiếp (có hỗ trợ các trường này kinh phí, tạo môi trường thuận lợi để công nhân thực tập). . Về sử dụng lao động: Đây là vấn đề rất quan trọng không những ảnh hưởng đến tinh thần thái độ làm việc của người lao động mà còn ảnh hưởng đến kết quả làm việc của người lao động. Công ty luôn cố gắng bố trí đúng người, đúng việc, phù hợp với khả năng, trình độ của người lao động. Công ty cũng luôn chú ý đến công tác nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên thông qua các hình thức như: tổ chức các cuộc thi nâng cấp bậc cho đội ngũ thợ chuyên ngành, đưa đi đào tạo những cán bộ trẻ có năng lực... . Vấn đề tiền lương: Công ty tiến hành trả lương đúng, đủ, kịp thời cho người lao động, mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ngày một nâng cao. Điều đó được thể hiện qua các số liệu sau: Mức thu nhập bình quân cho một CBCNV ĐV: đồng/người/tháng Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 TNBQ 723.000 874.000 943.000 1.040.000 1.120.000 1.220.000 2.2. Thực trạng sử dụng vốn của công ty 2.2.1. Tình hình nguồn vốn của công ty. Bảng 2: Kết cấu vốn và nguồn vốn của Công ty năm 2004-2005. Đơn vị tính: triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷtrọng (%) 1.Tổng vốn 71164 100 72415,5 100 1.1Vốn lưu động 15006 21,09 16281,5 22,48 1.2Vốn cố định 56158 78,91 56134 77,52 2.Nguồn vốn 71164 100 72415,5 100 2.1Vốn CSH 62026 87,16 62628 86,48 2.2Vốn vay 9138 12,84 9787,5 13,52 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty 124 năm 2004,2005) Về vốn kinh doanh: Cơ bản nội dung ở bảng 2 cho ta thấy tổng Vốn kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng: 1251,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng đạt: 1,76% điều đó cho thấy Vốn kinh doanh của Công ty đã được bổ sung thêm dồi dào và đầy đủ hơn, tuy nhiên tỷ lệ này là không cân đối giữa 2 loại Vốn, Vốn lưu động và Vốn cố định. Vốn lưu động năm 2004 đạt: 15006 triệu đồng, chiếm 21,09% và năm 2005 số vốn này đã tăng lên đạt: 16281,5 triệu đồng, chiếm 22,48%. Như vậy Vốn lưu động năm 2005 so với năm 2004 đã tăng lên chiếm: 1275,5 triệu đồng với tỷ lệ tăng là: 8,5%. Mặc dù chiếm một lượng tương đối nhỏ so với tỷ lệ vốn cố định trong tổng vốn kinh doanh nhưng trong thời gian gần đây Công ty đã biết sử dụng khoản vốn này rất có hiệu quả đặc biệt là khoản vốn này đã giúp Công ty linh hoạt hơn trong việc mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tìm kiếm các đối tác, khách hàng, tham gia cạnh tranh đấu thầu. Vốn cố định năm 2005 so với năm 2004 giảm: 0,04%. Sự giảm này là kết quả của việc Công ty không đầu tư mua sắm thêm TSCĐ. Về nguồn vốn kinh doanh: Công ty hoạt động chủ yếu dựa vào 2 nguồn vốn là Vốn CSH và Vốn Vay. Trong 2 năm liên tiếp 2004-2005 ta thấy nguồn vốn kinh doanh của Công ty tăng đều đặn. Nguồn vốn kinh doanh năm 2005 so với năm 2004 tăng 1251,5 triệu đồng, chiếm 1,76%, về vốn chủ sở hữu ta thấy vốn CSH chiếm phần lớn trong nguồn vốn kinh doanh năm 2004 vốn CSH chiếm: 87,16%, năm 2005 chiếm: 86,48%. Tỷ trọng tuy có giảm nhẹ đôi chút nhưng nhìn chung Công ty đã tự chủ được về tài chính. 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Tình hình quản lý vốn lưu động Bảng số 3: Kết cấu vốn lưu động của Công ty năm 2003-2004-2005. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) I.Tiền 1634 12,36 1744 11,62 4569 28,06 1.Tiền mặt 24 0,19 23 0,15 43 0,26 2.Tiền gửi NH 1423 10,34 1721 11,47 4526 27,8 II.Các khoản Phải thu 6375 65,43 11057 73,69 8872 54,49 1.Phải thu KH 5930 35,45 9526 63,48 8387 51,51 2.Trả trước cho Người bán 1327 10,45 1404 9,36 477 2,93 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4.Phải thu khác 5 0,04 127 0,85 8 0,05 III.Hàng tồn kho 1803 12,32 1901,5 12,67 1968,5 12,09 1. Hàng mua đang đi đường 2.Nguyên vật liệu 764,5 5,76 913,5 6,09 660,5 4,06 3.Công cụ dụng cụ 78,4 ,5 89,5 0,6 81,5 0,5 4.CPhí SXKDDD 896,7 6,32 898,5 5,98 1226,5 7,53 IV.TSLĐ khác 456 3,42 303,5 2,02 872 5,36 1.Tạm ứng 156 1 150 1 162 0,99 2.Chi phí trả trước 422,4 2,43 153,5 1,02 710 4,37 Tổng vốn LĐ 13784 100 15006 100 16281,5 100 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty 124 các năm) Quản lý vốn bằng tiền: Qua bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy vốn bằng tiền của Công ty sau năm 2004 so với năm 2003 là khá ổn định, không tăng đáng kể, năm 2005 tăng 2825 triệu, với tỷ lệ tăng là 161,98% so với năm 2004, DTT tăng 136,12% trong khi vốn bằng tiền tăng như vậy là tương đối hợp lý vì Công ty đã thu được tiền nợ do khách hàng thanh toán. Đặc biệt là tiền gửi Ngân hàng tăng 162,99% so với DTT tăng 136,12%, như vậy là hơi đột ngột nhưng sự tăng đột ngột này của tiền gửi Ngân hàng là do các chủ nợ đã thanh toán tiền cho Công ty, và tiền thu được từ các công trình do chủ công trình, chủ dự án thanh toán. Hệ số thanh toán nhanh của vốn bằng tiền năm 2005 là 0,47 cho thấy công ty đã đảm bảo được khả năng thanh toán. Lượng tiền mặt trong tổng vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2004 là 0,15% năm 2005 là 0,26% với tỷ tăng 86,96% là phù hợp. Mức dự trữ bằng tiền của Công ty đủ đảm bảo khả năng thanh toán, không bị ứ đọng. Khi Công ty bị thiếu hụt, Công ty tìm cách bù đắp bằng những nguồn vốn vay bên ngoài. Định kỳ hàng tháng, Công ty lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản thu chi nhằm tránh sự mất mát, lãng phí, Công ty cũng phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa thủ quỹ và nhân viên kế toán, mọi tình hình diễn biến của các khoản thu chi đều phải thông qua sự xét duyệt của kế toán trưởng và Giám đốc Công ty. Quản lý các khoản phải thu: Trong bảng kết cấu vốn lưu động ta thấy các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn lưu động. Năm 2003 là 65,43%, năm 2004 là 73,69% và năm 2005 là 54,49% điều này chứng tỏ trong năm 2005 vừa qua các khoản phải thu của Công ty đã giảm như vậy là rất tốt. DTT tăng 136,12% nhưng tỷ lệ các khoản phải thu lại giảm 19,76% do Công ty đã thu hồi được một số khoản nợ mà khách hàng thanh toán, và thu từ việc thanh lý các TSCĐ của Công ty đã hết hoặc quá hạn sử dụng hay do hư hỏng và không còn giá trị sử dụng, điều cho thấy Công ty đã khắc phục được tình trạng nợ đọng và thất thoát vốn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Đặc biệt là các khoản phải thu của khách hàng, năm 2004 tỷ trọng là 63,48% và năm 2005 là 51,51%, sự giảm về tỷ trọng này là khá tốt vì khách hàng đã chấp nhận thanh toán cho công ty. Trong năm 2005 Công ty đã nỗ lực đốc thúc các khách hàng nhanh chóng thanh toán các khoản tiền đối với Công ty, tỷ lệ các khoản phải thu giảm 11,96% trong khi DTT tăng 136,12% thể hiện sự nỗ lực rất lớn của công ty, cụ thể là thu từ các công trình xây dựng do chủ đầu tư thanh toán. Các khoản trả trước cho người bán giảm trong khi DTT tăng, cho thấy Công ty đã tạo được mối quan hệ tốt với các khách hàng, làm việc có uy tín và trách nhiệm do vậy các chủ hàng đã chấp nhận bán chịu cho Công ty. Các khoản phải thu khác chiếm một tỷ trọng nhỏ, không đáng kể. Quản lý hàng tồn kho: Tỷ trọng HTK trong tổng vốn lưu động của Công ty có tăng nhưng rất nhỏ là 10,21% và 3,5%, ví dụ năm 2005 so với DTT tăng 136,12% cho thấy việc quản lý HTK có nhiều tiến bộ rõ rệt xét cụ thể ta thấy tỷ trọng NVL trong HTK đã giảm, năm 2004 là 6,09% và năm 2005 là 4,06%, tỷ lệ NVL trong HTK giảm 27,7% trong khi DTT tăng 136,12% như vậy là có hiệu quả. Do thị trường NVL hiện nay là rất phong phú, đa dạng lại thuận tiện cho việc di chuyển đến tận chân công trình nên Công ty đã hạn chế việc tích tồn NVL. Đối vơí tỷ trọng CCDC trong HTK cũng có mức giảm nhẹ tương ứng, 8,94% do CCDC dùng trong sản xuất có thể thuê ngoài nên Công ty cũng hạn chế việc dự trữ các phương tiện này. HTK của Công ty chủ yếu là các nhóm mặt hàng như; xi măng, sắt thép, gạch, đá, sỏi... Công ty tiến hành xác định lượng HTK dự trữ chủ yếu là qua kinh nghiệm thực tế và quy mô kinh doanh của mình. Quản lý các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản lưu động khác: Công ty không có bất cứ một khoản đầu tư ngắn hạn nào do vốn bị hạn chế. TSLĐ khác chiếm tỷ trọng khá nhỏ trong tổng vốn lưu động năm: 2003 là 3,42, năm 2004 là 2,02%, năm 2005 là 5,36%. TSLĐ khác tăng với tỷ lệ 187,3% năm 2005 so với DTT tăng 136,12% là rất phù hợp. Điều đó cho thấy Công ty đã rất cố gắng để huy động hết TSLĐ khác dùng trong thanh toán. Tình hình quản lý vốn cố định Năm 2004 tỷ trọng VCĐ là 78,91% tương ứng với số tiền 56158 triệu đồng, trong năm 2005 tỷ trọng giảm xuống là 77,52% tương ứng với số tiền 56134 triệu đồng như vậy là tỷ trọng VCĐ có giảm nhẹ, do trong thời gian qua Nhà nước đang có chủ trương cắt giảm bớt lượng ngân sách rót xuống Công ty, mà khuyến khích Công ty tự mình vận động điều hành và mở rộng hoạt động kinh doanh, trên cơ sở nỗ lực, cố gắng, tự huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong và ngoài doanh nghiệp. Tỷ trọng VCĐ năm 2005 so với năm 2004 giảm: 24 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 0,04% như vậy là VCĐ tuy giảm xuống nhưng tỷ trọng không đáng kể, không ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Công ty, điều đó cho thấy Công ty vẫn duy trì được sự ổn định về VCĐ trong kinh doanh. VCĐ của Công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng vốn kinh doanh bởi vì là một doanh nghiệp Xây dựng Công trình giao thông nên tỷ trọng VCĐ chiếm tỷ trọng cao như vậy là hợp lý. VCĐ của Công ty chủ yếu là các khoản đầu tư tài chính dài hạn và chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Trong đó các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm tỷ trọng rất cao trong 2 năm 2004 và 2005 đều bằng nhau 98,5% Tài sản cố định của Công ty chiếm một phần nhỏ trong tổng VCĐ, TSCĐ của Công ty chủ yếu bao gồm: Trụ sở làm việc, đất đai, các loại máy móc, trang thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dụng chi phí xây dựng cơ bản dở dang chiếm một phần nhỏ không đáng kể. Khấu hao TSCĐ và quản lý tiền khấu hao TSCĐ: Để có kế hoạch thu hồi và đảm bảo vốn cho quá trình tái trang bị, đầu tư và đổi mới TSCĐ Công ty đã lập kế hoạch khấu hao TSCĐ theo quyết định 166/ QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999. Công ty quy định tỷ lệ khấu hao dựa vào thời gian sử dụng và năng lực của từng tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao này được áp dụng cho một số TSCĐ sau: Nhà cửa, vật kiến trúc: 3% Máy móc, thiết bị: 15% Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: 12% Thiết bị dụng cụ quản lý: 8% Căn cứ vào tỷ lệ khấu hao như trên và nguyên giá TSCĐ, Công ty thực hiện trích khấu hao hàng năm theo phương pháp bình quân. Mk = NG ´ T Trong đó: Mk: Là mức khấu hao hàng năm. NG: Là nguyên giá của TSCĐ. T: Là tỷ lệ khấu hao TSCĐ Tỉ lệ trích khấu hao theo tháng sẽ là Mk/12. Qua xem xét khấu hao TSCĐ ở công ty ta thấy mặc dù đã trích khấu hao TSCĐ hàng năm nhưng vì mức khấu hao quá nhỏ không đủ để tái đầu tư, đổi mới, và cải tiến thiết bị công nghệ (TSCĐ), theo đúng với yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nguyên giá TSCĐ áp dụng tại Công ty được tính bằng công thức: NG=Giá ghi trên hoá đơn + các chi phí kèm theo Giả sử: Công ty mua 1 máy photocopy, giá bán là 6700000 chi phí vận chuyển là 50000, chi phí lắp đặt, vận hành 180000 ® NG = 6.700000 + 50000 + 180000 = 6.930000 Mặc dù mức khấu hao TSCĐ là quá nhỏ nhưng để đáp ứng cho nhu cầu thiết thực của mục đích kinh doanh nên Công ty vẫn cố gắng mua sắm thêm TSCĐ, trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất. Về mua sắm TSCĐ trong năm 2004 công ty đã mua sắm thêm TSCĐ sau Bảng số 4: Tình hình mua sắm TSCĐ của Công ty năm 2004 Đơn vị tính: Triệu đồng Tên TSCĐ Ngày tháng mua Nguyên giá Máy khoan bê tông T10 24/03/2004 12.6 Máy bơm PPM 710 31/08/2004 7.9 Dàn máy vi tính IBM 19/11/2004 6.5 Tổng cộng 27 (Nguồn: Phòng kế toán, tài chính công ty 124) Do nguồn vốn để đổi mới TSCĐ còn hạn hẹp và do đặc điểm phải di chuyển theo các công trình xây dựng nên công ty chưa có chủ trương mua sắm nhiều TSCĐ mà tận dụng thêm TSCĐ thuê ngoài để đỡ công vận chuyển. Tình hình huy động TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh như sau: Hệ số huy động năm 2004 là 0,87 và năm 2005 là 0,91 (xem bảng) như vậy là hệ số huy động TSCĐ của Công ty trong năm 2004-2005 đều nhỏ hơn 1 cho thấy Công ty chưa huy động hết TSCĐ vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Về tình hình tăng, giảm TSCĐ Bảng số 5: Tình hình tăng, giảm TSCĐ năm 2003-2004-2005. Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Số dư đầu kỳ Số tăng trong kỳ Số giảm trong kỳ Số cuối kỳ 2003 3948 234 65 4239 2004 4239 27 94 4172 2005 4172 96 187 4081 (Nguồn: Số liệu phòng Kế toán tài chính công ty 124) Như vậy là TSCĐ liên tục giảm qua 3 năm. Cụ thể năm 2004 giảm so với 2003 67 triệu từ 4239 xuống 4172, năm 2005 so với năm 2004 giảm xuống từ 4172 triệu đồng giảm xuống còn 4081 triệu đồng với tỷ lệ giảm 2,18% điều này là kết quả của việc trong năm 2005 vừa qua Công ty đã hạn chế bớt việc mua sắm thêm TSCĐ. Về sửa chữa lớn TSCĐ: (xem bảng) Định kỳ, Công ty tiến hành sửa chữa lớn TSCĐ. Các chi phí sửa chữa lớn TSCĐ được thể hiện rất rõ theo bảng dưới đây. Bảng số 6: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ năm 2003-2004-2005. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1.Chi phí sửa chữa lớn 134 194 113 2.Thiệt hại liên quan đến việc ngừng TSCĐ để SCL 57 87 92 3.Giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại 342 301 296 (Nguồn: Số liệu phòng Kế toán tài chính công ty 124) Hệ số sửa chữa lớn TSCĐ của Công ty được xác định như sau: Pscl + Pn Hscl = Cđt ´ Gct Trong đó: Hscl: hệ số sửa chữa lớn TSCĐ. Pn: giá trị thiệt hại có liên quan đến việc ngừng TSCĐ để sửa chữa lớn. Cđt ´ Gct: Là giá trị còn lại của TSCĐ đã được đánh giá lại theo giá thị trường tại thời điểm SCL. Công ty đã áp dụng công thức này để đánh giá sự chênh lệch của hệ số SCL tài sản cố định tại đơn vị mình. Qua tính toán ta thấy hệ số SCL -TSCĐ năm 2003,2004 và 2005 đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ việc SCL của Công ty là có hiệu quả. Đề phòng ngừa rủi ro và bảo toàn vốn: Công ty đã trích lập dự phòng tài chính năm 2004, quỹ dự phòng tài chính là: 113,5 triệu đồng, chiếm 0,23% trong tổng nguồn vốn kinh doanh, năm 2005 là 166,5 triệu đồng chiếm 0,16% trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Công ty chưa mua bảo hiểm tài sản. à Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty: (xem bảng) Bảng số 7: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty 3 năm gần đây Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 2 3 (4)=(2)/(1) (5)=360/(4) (6)=(2)/360´(5)-(5) kỳ trước (7)=(3)/(1)´100 (8)=(1)/(2) VLĐ bình quân Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Số vòng quay VLĐ Số ngày luân chuyển VLĐ Mức tiết kiệm VLĐ Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Hệ số đảm nhiệm VLĐ 13204 10283 453 0,84 432,1 1093,4 3,63 1,29 15006 12472 518 0,83 433,7 2293,5 3,45 1,20 16281,5 29449 1509 1,81 198,9 -19215,5 9,26 0,55 Hiệu quả sử dụng VLĐ: Sau 2 năm 2003 và 2004 tương đối ổn định, tốc độ luân chuyển VLĐ năm 2005 nhanh hơn so với năm 2004 cụ thể: (Số vòng quay VLĐ tăng 0,98 vòng), do đó kỳ luân chuyển VLĐ giảm 234,8 ngày. Mức tiết kiệm VLĐ năm 2005 giảm 19215,5 triệu đồng trong khi năm 2004 công ty phải tăng thêm 2293,5 triệu đồng VLĐ. Mức tiết kiệm VLĐ năm 2005 tốt hơn so với năm 2004 và 2003. Cuối cùng tỷ suất lợi nhuận VLĐ năm 2005 lớn hơn so với năm 2004 là 5,81%với tỷ lệ tăng là 168,4% cho thấy hiệu suất sử dụng VLĐ của công ty tăng lên đáng kể. Hiệu quả sử dụng VCĐ: Bảng số 8: Hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty năm 2003-2004-2005 Đơn vị tính : Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 VCĐ bình quân 54987 56158 56134 2 DTT 12990 12472 29449 3 NG TSCĐ bình quân 4038,4 4205,5 4126,5 4 LNTT 432 518 1509 5 Số tiền KH lũy kế 3324,4 3517,5 3594 6 Giá trị TSCĐ đang dùng 498 597 486 7 Giá trị TSCĐ hiện có 658 688 532,5 8=(2)/(1) Hiệu suất sử dụng VCĐ 0,25 0,22 0,52 9=(2)/(3) Hiệu suất sử dụng TSCĐ 3,21 2,96 7,14 10=(4)/(1) Tỷ suất lợi nhuận VCĐ 0,009 0,009 0,02 11=(5)/(3) Hệ số hao mòn TSCĐ 0,82 0,84 0,87 12=(6)/(7) Hệ số huy động TSCĐ 0,92 0,87 0,91 Qua bảng trên ta thấy VCĐ của Công ty năm 2005 so với năm 2004 giảm 24 triệu đồng với tỷ lệ giảm là: 0,04%, VCĐ giảm nhưng DTT lại tăng 16977 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 136,12%. Hiệu suất sử dụng VCĐ năm 2005 tăng so với năm 2004 là: 0,3% với tỷ lệ tăng là: 136,36%. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ năm 2005 tăng: 0,011 triệu đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng 122,2%, các chỉ tiêu khác như: Hiệu suất sử dụng TSCĐ; Hệ số huy động TSCĐ đều tăng. Điều đó chứng tỏ năm 2005 Công ty sử dụng VCĐ hiệu quả hơn năm 2005. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Bảng số 9: Hiệu quả sử dụng VKD của Công ty 3 năm gần đây Đơn vị tính: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 2 3 4 5 6=(3)/(1) 7=(4)/(1) 8=(4)/(5) 9=(2)/(1) VKD bình quân Doanh thu thuần Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế Vốn CSH bình quân Tỷ suất LN VKD Tỷ suất LN ròng VKD Tỷ suất LN ròng VCSH Vòng quay toàn bộ vốn 69059 10298 423 344 60395 0,006 0,005 0,005 0,17 71164 12472 518 405 62026 0,007 0,005 0,006 0,18 72415,5 29449 1509 1132 62628 0,021 0,016 0,018 0,41 Ngoài việc đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và VLĐ, để đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn của Công ty thì, chúng ta cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua một số chỉ tiêu sau: Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh, Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh, Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH..vv. Năm 2005 tỷ suất lợi nhuận VKD so với năm 2004 tăng: 0,014 triệu đồng với tỷ lệ tăng: 200%. Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD năm 2005 so với 2004 tăng: 0,011 triệu đồng với tỷ lệ tăng 220%. Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH năm 2005 so với năm 2004 tăng: 0,012 triệu đồng với tỷ lệ tăng: 200%. Vòng quay toàn bộ vốn cũng tăng tương ứng: 0,23 vòng do DTT tăng lên khả năng sinh lời của VKD tăng lên do doanh nghiệp tiết kiệm chi phí do đó lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế tăng lên. Tỷ suất lợi nhuận ròng VKD và tỷ suất lợi nhuận ròng vốn CSH đều tăng điều này cho thấy năm 2005 VKD của Công ty sử dụng có hiệu quả hơn so với năm 2004 và 2003. 2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn của công ty 2.3.1. Những thành tựu: Trong quản lý vốn lưu động: - Về quản lý vốn bằng tiền: + Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ các ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32610.doc
Tài liệu liên quan