MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Một trong lĩnh vực mà Việt Nam sớm mở cửa khi gia nhập WTO là lĩnh vực tài chính ngân hàng. Do nhiều rào cản bị bãi bỏ nên hoạt động ngân hàng chắc chắn sẽ trở nên sôi động và cạnh tranh khốc liệt hơn. Để tham gia vào cuộc cạnh tranh đặc biệt là trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại trong nước ngay từ bây giờ phải tự đổi mới mình, xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động có n
78 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1447 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiều rủi ro nhất trong những hoạt động của ngân hàng thương mại. Vì vậy để hoàn thiện các công cụ quản lý rủi ro tín dụng một cách khoa học và hiệu quả mà các ngân hàng thương mại hiện nay đang triển khai áp dụng. Mặc dù mang những tên gọi khác nhaum tùy thuộc vào mỗi ngân hàng, có ngân hàng gọi là “hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ”, “hệ thống chấm điểm tín dụng “ nhưng bản chất đều nhằm đánh giá mức độ tín nhiệm, khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng có quan hệ dựa trên hệ thống xếp hạng.
Từ những lý do đó, em chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả việc áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế trong công tác đánh giá và phân loại nợ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Chi nhánh Hà Nội”.
Trong bài chuyên đề của mình, em xin đi sâu tìm hiểu đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp. Kết cấu bài chuyên để ngoài phần mở đầu và két luận, mục lục gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về xếp hạng tín dụng
Chương II: Thực trạng áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế tại BIDV Hà Nội
Chương III: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng tại BIDV Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Lê Việt Thủy cũng như phòng Quan hệ khách hàng 2 – BIDV Hà Nội đã giúp em hoàn thành chuyên đề này!
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Theo Standards & Poor, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng và thiện ý của chủ thể đi vay trong việc đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn. Theo Moody's, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của chủ thể đi vay dựa trên những phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện thông qua hệ thống ký hiệu Aaa-C.Định nghĩa của Viện nghiên cứu Nomura: Xếp hạng tín nhiệm là đánh giá hiện tại về mức độ sẵn sàng và khả năng trả gốc hoặc lãi đối với chứng khoán nợ của một nhà phát hành trong suốt thời gian tồn tại của chứng khoán đóNhư vậy, có thể định nghĩa, xếp hạng tín nhiệm là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng, thể hiện khả năng và thiện ý trả nợ (gốc, lãi hoặc cả hai) của đối tượng đi vay để đáp ứng các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu.Trong thực tế, xếp hạng tín nhiệm mới chỉ đánh giá khả năng trả nợ của chủ thể trong quá khứ và hiện tại. Nên các tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn thường cung cấp thêm những tín hiệu bổ sung thể hiện những sự kiện xảy ra trong khoảng thời gian gần (3 tháng) mà có thể tác động đến hạng mức tín nhiệm hay dựa trên cơ sở đánh giá triển vọng hạng mức tín nhiệm của doanh nghiệp trong tương lai với thời hạn trung bình (6 - 24 tháng). Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm cũng dự báo hạng mức tín nhiệm, bằng cách dự phóng báo báo cáo tài chính tương lai rồi xếp hạng lại hoặc xây dựng mô hình toán học để dự báo hạng mức tín nhiệm doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp trong ngân hàng thương mại.
1.2.1. Theo yêu cầu đảm bảo an toàn của các cơ quan giám sát hoạt động Ngân hàng.
Ngân hàng là một trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất của nền kinh tế, do vậy, hoạt động của Ngân hàng luôn bị theo dõi giám sát, quản lý về các mặt rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng bởi các cơ quan giám sát. Một trong những công cụ quản lý rủi ro mà các cơ quan giám sát hoạt động NH theo tiêu chuẩn quản lý tốt nhất theo kiến nghị của Besel 2 đều hướng tới đó là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (IRS – Internal Rating System).
Hiệp định Basel II yêu cầu các NH hoạt động ở phạm vi quốc tế phải sử dụng các biện pháp nhạy cảm với lãi suất hơn để tính toàn mức vốn tối thiểu yêu cầu cho rủi ro tín dụng. Hiệp định cũng cho phép một NH được tính toán yêu cầu vốn tối thiểu cho rủi ro tín dụng căn cứ vào một trong hai cách sau:
Phương pháp cơ bản là sử dụng mức tín nhiệm của các tổ chức xếp hạng để định mức rủi ro cho các khoản vay.
Phương pháp tiếp cận sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho phép tổ chức tín dụng tự ước lượng các nhân tố rủi ro tín dụng nhằm tính toán yêu cầu tối thiểu về vốn rủi ro tín dụng.
Phương pháp tiếp cận theo hướng sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng trên cơ sở 4 tham số chính:
PD: Xác suất vỡ nợ của một người vay trong khoảng thời gian một năm.
LGD: Tỷ lệ tổn thất vỡ nợ được tính bằng tỷ lệ phần trăm của khoản vay bị rủi ro khi xảy ra vỡ nợ.
EAD: Giá trị rủi ro vỡ nợ.
M: Thời gian đáo hạn.
Trong thời gian đáo hạn, khoản lỗ (EL) được dự tính như sau:
Giá trị lỗ dự tính: EL = PD x LGD x EDA.
Tỷ lệ lỗ dự tính: %EL = PD x LGD.
Với Basel II, việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ trở thành một trong những công cụ xác định và quản trị rủi ro. Hiện nay, Ngân hàng Trung Ương đều có những chính sách yêu cầu và khuyến khích các tổ chức tín dụng trong hệ thống của mình xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Cũng theo xu thế hội nhập, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã đưa ra những văn bản nhằm khuyến khích các NHTM xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Năm 2005, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN cho phép các tổ chức tín dụng trong thời gian chưa xây dựng được hệ thống xếp hạng, phân loại nợ thì có thể xếp hạng khách hàng theo thời gian quá hạn của khoản nợ tức là áp dụng theo điều 6 của quyết định trên, và NH nào đã xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phân loại và xếp hạng theo kết quả của hệ thống đó, tức là theo Điều 7 quyết định 493. NHNN cũng ra quy định là sau tối đa 3 năm, tức đến năm 2008, tất cả các tổ chức tín dụng đều phải hoàn tất công việc xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống xếp hạng, phân loại nợ khách hàng làm công cụ quản lý tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, tính đến thời điểm này, mới chỉ có một số NHTM hoàn thành việc xây dựng cho mình hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ như: BIDV, NH ngoại thương Việt Nam, NH công thương Việt Nam, NH TMCP Quân đội… Các mốc thời gian NHNN quy định các NHTM phải trình đề án xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ bị lùi lại và đến nay rất nhiều các NHTM đặc biệt là các NHTM CP chưa có hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cho riêng mình.
1.2.2. Yêu cầu tăng cường quản lý tín dụng tập trung thống nhất trong nội bộ Ngân hàng.
Lượng hóa rủi ro tín dụng mà cụ thể là ước lượng xác suất vỡ nợ đối với mỗi khách hàng vay và tỷ lệ tổn thất khi xảy ra rủi ro đối với danh mục tín dụng là một yêu cầu bắt buộc về quản lý giám sát an toàn NH của các cơ quan giám sát cũng như về tăng cường quản trị điều hành trong NH. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quản lý tín dụng cho phép các tổ chức tín dụng đưa ra các mức ước lượng về xác suất vỡ nợ khách hàng và tỷ lệ tổn thất vỡ nợ làm cơ sở cho việc định giá tín dụng và thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro.
Mặt khác, tại các NH đang diễn ra việc tái cơ cấu NH theo hướng tập trung hóa quản lý rủi ro với việc tăng cường năng lực quản lý rủi ro tại Hội sở chính. Điều đó chỉ có thể áp dụng được trên cơ sở chính sách khách hàng thống nhất từ cấp quản lý đến bộ phận kinh doanh. Một chính sách khách hàng phù hợp chỉ có thể được xây dựng khi NH biết được khách hàng mang lại lợi ích gì cho NH và các rủi ro đi kèm trong quan hệ tín dụng. Vì vậy, xếp hạng tín dụng nội bộ là một công cụ quản lý rủi ro mà các NH cần phải xây dựng khi thực hiện việc tập trung hóa quản lý.
1.3. Nội dung của công tác xếp hạng tín dụng trong NHTM
1.3.1. Phương pháp được sử dụng để xếp hạng tín dụng
1.3.1.1. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này thu thập ý kiến của các chuyên gia trong hoặc ngoài doanh nghiệp theo những mẫu câu hỏi được soạn thảo trong phiếu điều tra.
Các bước thực hiện phương pháp này như sau:
Bước 1: lập các nhóm nhà phân tích và nhóm chuyên gia đánh giá. Nhóm các nhà phân tích là nhứng người am hiểu về lĩnh vực ần đánh giá và thành thạo kỹ năng phân tích, tổng hợp để soạn thảo các câu hỏi để hính thành phiếu điều tra. Nhóm các chuyên gia đánh giá là những người có kiến thức chuyên môn về xếp hạng tín dụng, có trách nhiệm đưa ra ý kiến xếp hạng, cung cấp những thông tin dự báo thay đổi xếp hạng trong tương lai.
Bước 2: Xây dựng bảng hỏi
Yêu cầu của bảng hỏi là nội dung của câu hỏi phải gắn liền với nội dung cần đánh giá và hình thức của chúng có thể là câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở, tùy theo yêu cầu đánh giá. Bên cạnh đó, cũng có thể đề nghị các chuyên gia xác định tầm quan trọng của các yếu tố cần đánh giá bằng mức điểm trọng số.
Bước 3: Phát phiếu điều tra cho chuyên gia trả lời.
Bước 4: Tập hợp các ý kiến trả lời, phân tích và hình thành bằng tổng hợp kết quả đánh giá
Bước 5: Tổng hợp các ý kiến đánh giá lần 2 của các chuyên gia.
Phương pháp này có ưu điểm là tận dụng được kinh nghiệm và kiến thức của các chuyên gia. Kết quả có độ tin cậy cao, tránh được nhứng ảnh hưởng của những người có ưu thế trong số người được hỏi ý kiến. Tuy nhiên, chi phí thực hiện có thể rất cao do số lượng người tham gia đông và số lần thu thập ý kiến nhiều. Thêm vào đó, thời gian thực hiện kéo dài gây khó khăn cho việc tổng hợp, phân tích. Và khi sử dụng phương pháp này thì cũng không thể loại bỏ tính chủ quan trong kết quả đánh giá.
1.3.1.2. Phương pháp cho điêm theo tiêu chuẩn.
Các bước thực hiện:
Bước 1: Xác định nội dung và tiêu thức cần đánh giá và xác định điểm chuẩn cho từng tiêu thức.
Bước 2: Tiến hành đánh giá: phân tích dữ liệu, thông tin về DN trên cơ sở thang điểm đã xác định. Sau đó tổng hợp số điểm của các tiêu thức và tiến hành xếp hạng DN
Phương pháp này cho điểm theo tiêu chuẩn đơn giản, dễ áp dụng, việc đánh giá dựa trên cơ sở định lượng, thời gian tiến hành ngắn, chi phí thấp. Nhưng kết quả lại mang tính chủ quan cao.
1.3.1.3. Phương pháp so sánh.
Các bước thực hiện:
Bước 1: thu thập thông tin
Bước 2: tiến hành so sánh
Phương pháp này khá đơn giản bởi có thể lấy tiêu thức của một DN khác hay của ngành làm cơ sở cho sự đánh giá. Thời gian tiến hành ngắn nên chi phí thấp. Tuy nhiên, việc so sánh sẽ gặp khó khăn trong trường hợp điều kiện và đặc điểm của DN khác nhau, không xác định tiêu chuẩn để so sánh.
1.3.1.4. Phương pháp kết hợp.
Để tận dụng những ưu điểm, hạn chế nhược điểm của từng phương pháp thì có thể sử dụng phương pháp kết hợp. Tức là với mỗi nội dung cần đánh giá, có thể áo dụng từng phương pháp cho phù hợp.
1.3.2. Quy tình xếp hạng tín dụng nội bộ đối với các tổ chức kinh tế tại NHTM
Bước 1: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích:
Việc xếp hạng tín dụng các DN phải dựa trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu liên quan nhằm mục đích đánh giá chính xác khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Do vậy, bước đầu tiên trong quy trình là phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu phân tích một cách khoa học. Số lượng các chỉ tiêu phải phù hợp và phản ánh chính xác tình hình thực tế của DN cần đánh giá, phải gồm cả chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính.
Bước 2: Thu thập thông tin về doanh nghiệp vay vốn:
Thông tin thu thập về Dn bao gồm: các thông tin từ báo cáo tài chính và các nguồn thông tin khác.
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin quan trọng để phân tích rủi ro tín dụng và xếp hạng tín dụng các DN đi vay, là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của DN. Bóa cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của DN. Báo cáo tài chính gồm các loại: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thông tin trên báo cáo tài chính không phải lúc nào cũng đáng tin cậy, vì thế để có thể đưa ra các dự báo chính xác thì phương pháp phân tích phải kết nối các dữ liệu trong quá khứ với hiện tại để đưa ra các dự báo hợp lý trong tương lai.
Các số liệu tài chính của DN trong bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh tình hình tài sản và nguồn vốn của Dn tại một thời điểm. Vì thế, các số liệu có thể tốt cho một thời điểm nhất định mà không tốt trong cả kỳ kinh doanh, nhất là đối với những DN hoạt động mang tính chất thời vụ. Hơn nữa, không phải báo cáo tài chính nào cũng được kiểm toán, do đó độ tin cậy cũng khác nhau. Khi phân tích, cần cẩn thận với một thái độ nghi ngờ cần thiết.
Việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau trong việc xác định giá trị hàng tồn kho, cách tính khấu hao… có thể dẫn tới sự khác biệt về các chỉ tiêu hàng tồn kho, lợi nhuận. Vì vậy, khi so sánh giá trị hàng tồn kho, hoặc mức lợi nhuận giữa các DN cần phải xem xét phương pháp kế toán đối với các chỉ tiêu này như thế nào.
Bên cạnh các thông tin từ báo cáo tài chính, thông tin có thể được thu thập từ những nguồn khác như: từ khảo sát thực tế, từ cơ quan kiểm toán, từ cơ quan quản lý… Số lượng thông tin cần thu thập phụ thuộc vào mục tiêu và kinh nghiệm của người phân tích. Sự chính xác và đầy đủ các thông tin là yếu tố quyết định đến kết quả phân tích. Thông tin có thể được thu thập từ các dối thủ cạnh tranh, các nhà cung cấp các yếu tố đầu vào, khách hàng, các đại lý tiêu thụ … của DN. Thông tin thu thập qua hình thức này đòi hỏi nhà phân tích phải biết thu nhận một cách có chon lọc, xác định độ chính xác của thông tin bằng các phương pháp khác nhau, đảm bảo tính khách quan trong đánh giá và xếp hạng DN.
Bước 3: Phân tích và tính điểm hệ thống chỉ tiêu:
Trong phân tích và xếp hạng DN, phương pháp chủ yếu được thực hiện là phương pháp so sánh các chỉ tiêu, hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa và có cùng nội dung, tính chất tương tự nhau dưới hình thức:
So sánh các chỉ tiêu thực tế giữa kỳ này với kỳ trước để thấy được sự tiến bộ hay thụt lùi của chính DN vay vốn.
So sánh các số liệu thực tế theo một chuỗi thời gian để tìm ra xu hướng .
So sánh các hỉ tiêu, số liệu của DN với số liệu trung bình của ngành, nhóm ngành để thấy được vị trí của DN trong ngành, nhóm ngành đó.
So sánh các chỉ tiêu thực tế của DN với DN tiên tiến có các điều kiện khác tương tự hoặc với mức trung bình của thế giới.
Bước 4: Tổng hợp điểm, xếp hạng và xác định mức rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở cho điểm các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu và trọng số của từng chỉ tiêu, xác định được điểm số của DN. Từ đó, xác định thứ hạng của DN và mức độ rủi ro tín dụng.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG XẾP HẠNG NỘI BỘ CÁC DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Ngày 27/5/1957, Chi hàng Kiến thiết Hà nội (tiền thân của Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà Nội ngày nay) nằm trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập. Nhiệm vụ của ngân hàng là nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi tên là Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam tách khỏi Bộ Tài Chính, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chi hàng Kiến thiết Hà nội đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà nội thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.
Ngày 26/11/1990, Ngân hàng ĐT&XD Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam theo quyết định số 401 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và có trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải - Hà Nội với số vốn điều lệ 1100 tỷ đồng và có các Chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, Thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Theo đó, Ngân hàng đầu tư và xây dựng Hà Nội đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và phát triển Thành phố Hà Nội.
Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành 2 Pháp lệnh về Ngân hàng:
- Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
Việc ban hành này nhằm mục đích hoàn thiện hệ thống Ngân hàng cho phù hợp với cơ chế thị trường. Hai pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày 1/10/1990, theo đó hệ thống Ngân hàng bao gồm:
- Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng ĐT&PT, Cty Tài chính, HTX Tín dụng.
Theo quy định của pháp lệnh, Việt Nam chỉ được thành lập Ngân hàng ĐT&PT quốc doanh.
Ngày 26/11/1990, Ngân hàng ĐT&XD Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam theo quyết định số 401 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và có trụ sở đóng tại 194 Trần Quang Khải - Hà nội với số vốn điều lệ 1100 tỷ đồng và có các Chi nhánh trực thuộc tại tỉnh, Thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương. Theo đó, Ngân hàng ĐT&XD Hà nội đổi tên thành Ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà nội.
Từ khi thành lập cho đến năm 1995, BIDV Hà Nội trải qua 3 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn 1957-1960: phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
+ Giai đoạn 1965-1975: phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo thang ra đánh phá Miền Bắc và đấu tranh giải phóng Miền Nam thống nhất tổ quốc.
+ Giai đoạn 1975-1995: phục vụ công cuộc phục hồi, phát triển kinh tế trong cả nước.
Ngày 1/1/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam thành Tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc Bộ Tài Chính. Như vậy, từ khi thành lập cho tới 01/01/1995, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam không hoàn toàn là một Ngân hàng thương mại mà chỉ là một Ngân hàng Quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước và tiến hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực Đầu tư xây dựng cơ bản.
Và từ ngày 01/01/1995 BIDV Việt nam nói chung, BIDV Hà nội nói riêng thực sự hoạt động như một Ngân hàng thương mại. BIDV Hà nội có nhiệm vụ huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức Tín dụng, các doanh nghiệp, dân cư, các Tổ chức nước ngoài bằng VND và USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn, trung và dài hạn đối với mọi tổ chức, mọi thành phần kinh tế và dân cư.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội là một đơn vị thành viên trực thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội được chia thành các khối như sau:
Khối tín dụng: gồm 4 phòng Quan hệ khách hàng thực hiện nhiệm vụ tín dụng doanh nghiệp và tín dụng dân cư.
Khối Dịch vụ:
Phòng dịch vụ khách hàng: chịu trách nhiệm xử lý giao dịch đối với khách hàng là cá nhân và tổ chức.
Phòng thanh toán quốc tế: Thực hiện xử lý các giao dịch tài trợ thương mại theo đúng quy trình tài trợ thương mại, phát hành bảo lãnh, chuyển tiền quốc tế…
Khối chức năng:
Phòng kế hoạch tổng hợp
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng Dịch vụ & Quản lý Kho quỹ
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
Phòng Tài chính - Kế toán
Phòng điện toán
Phòng Tổ chức - nhân sự
Văn phòng
Các đơn vị trực thuộc: phòng giao dịch số 1, 2, 6, 10, 11, 12, 17, 18, quỹ tiết kiệm số 5.
2.1.3. Các dịch vụ của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội
+ Huy động vốn bằng nội tệ cũng như ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức thuộc mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và Ngoại tệ
+ Đaị lý uỷ thác cấp vốn, cho vay từ nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của chính phủ, các nước và các tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài đối với các DN hoạt động tại Việt nam.
+ Thực hiện các dịch vụ về tư vấn đầu tư.
+ Đầu tư dưới hình thức hùn vốn liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế, TCTD trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền nhanh, thanh toán trong nước qua mạng vi tính và thanh toán quốc tế qua mạng thanh toán toàn cầu SWIFT.
+ Thực hiện thanh toán giữa Việt nam với Lào.
+Đại lý thanh toán các loại thẻ tín dụng quốc tế: Visa, Mastercard, JCB card, cung cấp séc du lịch, ATM.
+ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ : Thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu thanh toán, chi trả kiều hối, cung ứng tiền mặt đến tận nhà.
+ Kinh doanh ngoại tệ.
+ Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh.
2.1.4. Thực trạng và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hà Nội.
2.1.4.1. Tình hình huy động vốn trong 3 năm gần đây (2007-2009)
Với việc đa dạng hóa các hình thức huy động, mở rộng mạng lưới dịch vụ và hoàn thiện chất lượng dịch vụ, công tác huy động vốn của Chi nhánh đã dành được nhiều thành công. Nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá cao, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Về tình hình huy động vốn của BIDV Hà Nội, có thể thấy trong bảng sau:
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn
Các chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
Tổng số
VND
Ngoại tệ qui đổi
Tổng số
VND
Ngoại tệ quy đổi
Tổng số
VND
Ngoại tệ
quy đổi
A. NV huy động
7,048,924
5,855,980
1,192,944
8,471,190
6,542,665
1,928,525
9,422,475
7,218,631
2,203,843
1. Tiền gửi TC
5,102,837
4,787,266
315,571
6,555,947
5,332,700
1,223,247
7,326,955
6,031,621
1,295,335
2. Tiền gửi TK
1,770,115
1,067,217
702,898
1,522,460
828,152
694,308
1,609,813
878,427
731,386
3. Kỳ phiếu, trái phiếu
175,972
1,497
174,475
392,783
381,813
10,970
485,706
308,583
177,123
Bảng 2.2: Tốc độ tăng huy động vốn
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Giá trị (triệu đồng)
tốc độ tăng (%)
Giá trị (triệu đồng)
tốc độ tăng (%)
Giá trị (triệu đồng)
tốc độ tăng (%)
7.048.924
-
8.471.190
20
9.422.475
11
Qua bảng các bảng số liệu, ta có thể thấy tình hình huy động vốn của NH trong 3 năm 2007, 2008, 2009 không ngừng tăng trưởng. Năm 2008, nguồn vốn huy động tăng lên 1.422.266 triệu đồng so với năm 2007, với tốc độ tăng trưởng là 20%. Năm 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế, huy động vốn chỉ tăng 11%, với tổng số vốn huy động là 9.422.475 triệu đồng.
Tiền gửi tiết kiệm giảm nhẹ trong năm 2008 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, sau đó lại tăng nhẹ trong năm 2009. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế lại tăng đều qua các năm làm cho tổng nguồn vốn huy động được của chi nhánh vẫn tăng trong 3 năm. Điều đó khẳng định uy tín và hiệu quả làm việc của chi nhánh BIDV Hà Nội trong những năm qua ngày càng được khẳng định và phát triển.
2.1.4.2. Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây (2007-2009)
Ngoài công tác huy động vốn, việc sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề rất quan trọng. Sử dụng nguồn vốn có hiệu quả tạo ra thu nhập cho ngân hàng. Vì thế, BIDV Hà Nội rất coi trọng đến hoạt động cho vay, hoạt động cho vay của Ngân hàng đã không ngừng tăng trưởng trong những năm qua, cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
Các chỉ tiêu
31/12/2007
31/12/2008
31/12/2009
Tổng số
VND
Ngoại tệ qui đổi
Tổng số
VND
Ngoại tệ quy đổi
Tổng số
VND
Ngoại tệ
B. Nghiệp vụ cho vay
3.790.552
1,250,927
1,250,927
3,521,120
2,798,694
722,426
3,875,641
3,274,382
601,259
1. Cho vay ngắn hạn
3,055,307
885,641
885,641
2,862,967
2,406,992
455,975
3,064,420
2,651,187
413,233
2. Cho vay trung hạn
323,094
69,472
69,472
281,920
275,563
6,357
437,494
431,902
5,992
3. Cho vay dài hạn
409,776
252,466
252,466
338,956
95,603
243,353
373,727
191,293
182,434
4. C.khấu c.phiếu t.phiếu
20,819
20,536
282
5. Cho vay theo KHNN
2,375
6. Khoanh, chờ xử lý
7. ODA
43,348
43,348
43,348
16,459
16,459
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Giá trị (triệu đồng)
tốc độ tăng (%)
Giá trị (triệu đồng)
tốc độ tăng (%)
Giá trị (triệu đồng)
tốc độ tăng (%)
3.790.552
-
3.521.120
-7.10%
3.875.641
10%
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng dư nợ của NH giảm trong năm 2008, giảm 7,1% do ảnh hưởng của lạm phát và suy thoái kinh tế. Sang năm 2009, do có gói kích cầu của Chính phủ và sự linh hoạt của NH, dư nợ tín dụng lại tăng 10% đạt 3.875.641 triệu đồng.
Về cơ cấu dư nợ cũng có sự thay đổi. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn và trung hạn tăng dần qua các năm, trong khi đó tỷ trọng dư nợ dài hạn lại có xu hướng giảm dần. năm 2007 cơ cấu dư nợ là 78% ngắn hạn; 8,4% trung hạn và 10,7% dài hạn. đến năm 2009, tỷ trọng dư nợ là 79% ngắn hạn; 11,2% trung hạn và 9,6% là dài hạn. Sự chuyển dịch cơ cấu dư nợ trên phù hợp với sự phát triển cũng như với những mục tiêu đặt ra của NH trong những năm tiếp theo.
2.4.1.3. Các hoạt động khác
Nhận thức được vai trò của việc phát triển dịch vụ trong hoạt động kinh doanh, BIDV đã chú trọng phát triển nhiều loại hình dịch vụ như: thanh toán quốc tế, bảo lãnh…
Hoạt động bảo lãnh của NH trong những năm qua ngày càng được mở rộng. Số dư bảo lãnh tăng lên qua các năm, được thể hiện thong qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 1: Tình hình dư bảo lãnh (Nguồn: phòng tổ chức BIDV Hà Nội)
Đơn vị: tỷ đồng
Qua đó, ta có thể thấy tổng dư bảo lãnh của NH trong 3 năm 2007,2008,2009 đã tăng trưởng rất cao. Tỷ lệ tăng trưởng của năm 2008 là 15% tương ứng là 2.726 tỷ đồng, năm 2009 tỷ lệ tăng trưởng vẫn ở mức cao là 3.130 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2008. Các loại hình bảo lãnh mới đã đem lại hiệu quả, an toàn đối với hoạt động của doanh nghiệp đồng thời cũng nâng cao được tỷ trọng thu dịch vụ phí trong tổng thu nhập của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng phát triển mạnh. Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế được thể hiện trong bảng sau:
Biểu đồ 2: Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị: tỷ đồng
( nguồn: phòng TTQT BIDV Hà Nội)
Hoạt động thanh toán quốc tế của NH trong nhiều năm qua đã đạt được nhiều thành công, phòng thanh toán quốc tế đã có những đóng góp tích cực vào thành tích chung của NH, có chất lượng thanh toán điện SWIFT tốt nhất do các tập đoàn NH nước ngoài như Bank of Newyork, City Group… công nhận.
Banh lãnh đạo BIDV Hà Nội đã chú trọng phát triển dịch vụ cả về số lượng lẫn chất lượng. Song song với các dịch vụ truyền thống, NH đã tăng cường quảng cáo, tiếp thì và triển khai các dịch vụ NH hiện đại như Mobibanking, Smart@count...
2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại BIDV Việt Nam
Tiếp theo Quyết Định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3 tháng 2 năm 2005 về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam đã ban hành một loạt quyết định và chỉ thị nhằm mục đích nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát rủi ro, trong đó có Quyết Định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 ban hành quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Trong thời gian tối đa 3 năm, các TCTD phải xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ nhằm hỗ trợ cho việc phân loại nợ và quản lý chất lượng tín dụng.
Thực hiện quyết định của NHNN với nỗ lực lành mạnh hóa tài chính theo đề án tái cơ cấu ngân hàng đã được Chính phủ phê duyệt, BIDV đã có đề xuất thực hiện việc phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493. Ngày 14/11/2006, thống đốc NHNN Việt Nam đã ra quyết định số 9745/NHNN-CNH chấp thuận cho BIDV thực hiện chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp định tính. BIDV là NHTM đầu tiên triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Đây được xem là bước đi nhằm minh bạch hoá hoạt động của ngân hàng trước khi bước vào giai đoạn cổ phần hoá.
2.2.1. Vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV gồm 3 phần: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là cá nhân và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức tín dụng. Trong đó, cấu phần hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế là cốt lõi bởi đây là đối tượng khách hàng có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất. BIDV thực hiện xếp hạng với mỗi khách hàng doanh nghiệp thông qua việc chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có tính đến các yếu tố ảnh hưởng như: quy mô hoạt động; ngành nghề hoạt động; loại hình sở hữu của khách hàng. Tuỳ theo tổng số điểm đạt được mà mỗi khách hàng sẽ được phân vào một trong 10 nhóm hạng tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau.
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được BIDV Việt Nam xây dựng với mục đích:
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ để BIDV thực hiện phân loại nợ
Là căn cứ để tính toán và trích lập dự phòng theo quy định tại Điều 7 QĐ 493/2005/QĐ-NHNN
Trợ giúp cho BIDV tính toán và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực quốc tế số IAS 39, phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán quốc tế.
Phục vụ cho quản lý tín dụng toàn hệ thống
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ này sẽ giúp BIDV xác định một cách hợp lý, chính xác nhất tổn thất tín dụng theo từng dòng sản phẩm, lĩnh vực hay ngành kinh tế; là điều kiện để BIDV xây dựng chiến lược tín dụng có chất lượng cao.
Là căn cứ để xây dựng các quy trình tín dụng và chính sách KH được đồng bộ, từ đó quan điểm và văn hóa quản lý sẽ được tạo lập rõ nét. Các quy trình tín dụng được thiết kế có hiệu quả hơn, khiến cho chi phí quản lý cũng được tiết kiệm hơn.
Phục vụ quản lý tín dụng tại Chi nhánh.
Ra quyết định tín dụng.
Kiếm soát rủi ro tín dụng: hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ sẽ góp phần đo lường được hợp lý mức độ rủi ro của danh mục tín dụng tại Chi nhánh.
Cơ chế khen thưởng đối với cán bộ tín dụng : thông qua việc đánh giá quá trình sử dụng hệ thống cơ chế đánh giá, khen thưởng đối với cán bộ tín dụng sẽ chính xác hơn, công bằng hơn.
2.2.2. Căn cứ xây dựng – xếp hạng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
2.2.2.1. Căn cứ xây dựng.
Quyết định số 1267/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của TCTD đối với KH. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của thống đốc NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với KH đã được ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Quyết định số 57/2002/QĐ-NHNN ngày 24/01/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc triển khai thí điểm đề án phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp.
Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành “ Quyết định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của các tổ chức tín dụng”.
Các văn bản khác có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng và thực ti._.ễn chỉ đạo công tác tín dụng của BIDV Việt Nam.
Thực tế triển khai thực hiện phân loại khách hàng là Doanh nghiệp theo quyết định 5645/QĐ-TDDV2 ngày 31/12/2004, quyết định 2090/QĐ-TDDV3 ngày 26/4/2005 trong các năm 2005-2006. Kết quả triển khai xếp hạng cá khách hàng là các định chế tài chính theo quyết định số 4870/QĐ-KDDN1 ngày 9/9/2005.
2.2.2.2. Căn cứ xếp hạng.
- Hồ sơ pháp lý và ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
- Các chỉ tiêu tổng hợp về hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng.
- Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với BIDV và các TCTD khác.
- Các nhân tố: môi trường nội bộ, môi trường bên ngoài.. có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của khách hàng.
Cán bộ tín dụng sẽ thu thập thông tin liên quan đến khách hàng (kể cả những thông tin định tính và định lượng), so sánh chúng với những tiêu chuẩn đã được xây dựng cho từng lĩnh vực và cho điểm từng tiêu chí đánh giá. Quá trình này có thể phụ thuộc vào chủ quan của người CBTD. Để hạn chế ảnh hưởng những yếu tố chủ quan của CBTD, hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV đã được thiết kế để có những kiểm soát chặt chẽ đối với vấn đề này như:
Hệ thống cung cấp những hướng dẫn chi tiết cho việc đánh giá các chỉ tiêu. Các chỉ tiêu phi tài chính được cài đặt xen kẽ để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình đánh giá.
Các thông tin phi tài chính phải được xác nhận với các tài liệu và thông tin lưu trong hồ sơ tín dụng.
BIDV sẽ ban hành cơ chế thưởng phạt khách quan đi kèm, những hành vi cố tình đánh giá sai lệch tình hình của khách hàng sẽ được điều chỉnh thật chặt chẽ.
2.2.3. Nguyên tắc chấm điểm
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV sử dụng phương pháp chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính cho từng khách hàng. Đồng thời, kết hợp thêm cả phương pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng. Các chỉ tiêu, thang điểm, trọng số sẽ khác nhau đối với mỗi khách hàng.
BIDV Việt Nam xây dựng hệ thống chấm điểm khác nhau cho 3 loại khách hàng: khách hàng là tổ chức kinh tế; khách hàng là cá nhân và khách hàng là tổ chức tín dụng.
Thông thường, mỗi chỉ tiêu sẽ có 5 khoảng giá trị tương ứng là 5 mức điểm 20, 40, 60, 80, 100. Và điểm ban đầu của khách hàng là một trong 5 mức điểm trên, tùy thuộc vào tình hình thực tế mà khách hàng đạt được nằm trong khoảng giá trị nào.
Trọng số của các chỉ tiêu và các nhóm chỉ tiêu là khác nhau. Vì vậy, điểm tổng hợp của khách hàng là tích số giữa điểm ban đầu và trọng số, có tính đến các nhân tố ảnh hướng khác như: loại hình sở hữu doanh nghiệp, báo cáo tài chính của khách hàng có được kiểm toán hay không.
Căn cứ vào tổng số điểm đạt được, khách hàng sẽ được phân loại vào một trong các mức sau đây:
STT
Mức xếp hạng
Ý nghĩa
1
AAA
Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng này được xếp hạng này là đặc biệt tốt.
2
AA
Khách hàng xếp hạng này có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng xếp hạng AA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt.
3
A
Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn khách hàng AA và AAA. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt.
4
BBB
Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng trả nợ đầy đủ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của cá yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong vệc làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
5
BB
Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
6
B
Khách hàng xếp hạng này có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện tại khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, kinh tế có nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hay thiện chí trả nợ của khách hàng.
7
CCC
Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. trong trường hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả năng không trả được nợ.
8
CC
Khách hàng xếp hạng CC hiện tại đang bị suy giảm khả năng trả nợ.
9
C
Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục phá sản hoặc có động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì.
10
D
Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra. Không xếp hạng D cho khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là những khả năng, dự kiến.
2.2.4. Quy trình xếp hạng
Hiện nay ở BIDV, việc phân loại nợ theo điều 7 Quyết định 493 mới chỉ được áp dụng cho đối tượng khách hàng là tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng, còn đối với khách hàng cá nhân thì vẫn được phân loại theo điều 6 quyết định 493. Chính vì thế, em chỉ tập trung đi sâu vào phân tích quy trình xếp hạng tín dụng của khách hàng là tổ chức kinh tế.
Hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng là tổ chức kinh tế được thực hiện qua 6 bước:
Bước 1: Xác định ngành kinh tế:
Việc xác định ngành nghề kinh doanh của DN dựa vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính của DN. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính là hoạt động đem lại 50% doanh thu trở lên trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nhưng không có ngành nào có doanh thu trên 5% tổng doanh thu thì ngân hàng được quyền chọn lựa ngành có tiềm năng phát triển nhất trong số các ngành là doanh nghiệp tham gia để tiến hành chấm điểm và xếp hạng.
Buớc 2: Xác định quy mô doanh nghiệp:
Quy mô hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành nghề kinh tế mà danh nghiệp đang hoạt động. Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa trên việc chấm điểm các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần, Vốn chủ sở hữu, Tổng tài sản, Số lượng lao động.
Trong hệ thống chấm điểm này, có 35 ngành kinh tế, và ứng với mỗi ngành kinh tế sẽ có 1 bộ chỉ tiêu riêng để xác định quy mô. Mỗi chỉ tiêu sẽ có 8 khoảng giá trị chuẩn tương ứng thang điểm từ 1 - 8. Tổng hợp điểm của 4 chỉ tiêu sẽ được dùng để xác định quy mô của khách hàng theo nguyên tắc: khách hàng có điểm tổng hợp càng lớn thì quy mô của khách hàng càng lớn. quy mô của khách hàng được chia làm 3 loại:
Khách hàng có quy mô lớn: có tổng điểm từ 22-32 điểm
Khách hàng có quy mô vừa: có tổng điểm từ 12-21 điểm
Khách hàng có quy mô nhỏ: có tổng điểm duới 12 điểm
Buớc 3: Xác định loại hình sở hữu của khách hàng
Căn cứ vào đối tượng sở hữu, khách hàng được chia thành các loại khác nhau:
Khách hàng là DNNN
Khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Khách hàng khác
Trong mỗi loại khách hàng, hệ thống sẽ quy định cách chấm điểm riêng đối với trường hợp khách hàng đang có quan hệ tín dụng hoặc khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng tại BIDV.
Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính
Đây là nội dung quan trọng trong quy trình xếp hạng, và các thông tin tài chính này hoàn toàn dựa trên các báo cáo tài chính của danh nghiệp, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các chỉ tiêu tài chính được sử dụng để đánh giá gồm 14 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm như sau:
1. Nhóm chỉ tiêu thanh khoản ( 3 chỉ tiêu): thể hiện tình hình tài chính của DN, khả năng thanh toán của DN, phản ánh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản thanh toán trong kỳ. Nhóm này gồm các chỉ tiêu cụ thể sau:
Khả năng thanh toàn tức thời.
Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán hiện hành.
2. Nhóm chỉ tiêu hoạt động (4 chỉ tiêu): đây được coi là thước đo năng lực của nhà quản trị doanh nghiệp, gồm các chỉ tiêu cụ thể:
Vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay các khoản phải thu.
Hiệu suất sử dụng TSCĐ.
3. Nhóm chỉ tiêu cân nợ (2 chỉ tiêu): Cho biết sự góp vốn của chủ sở hữu so với số nợ vay. Tỷ lệ này càng nhỏ càng an toàn, tuy nhiên nếu quá cao thì lại làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.
Tổng nợ phải trả / tổng tài sản
Nợ dài hạn/ nguồn vốn CSH
4. Nhóm chỉ tiêu thu nhập (5 chỉ tiêu): Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của DN. Khi phân tích, lợi nhuận được đặt trong tất cả các mối quan hệ ( doanh thu, vốn CSH, tài sản…). Có 5 chỉ tiêu cụ thể như sau:
Lợi nhuận gộp / doanh thu thuần
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản bình quân
(Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vay)/ chi phí lãi vay
Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính
Bộ chỉ tiêu phi tài chính gồm 40 chỉ tiêu thuộc 5 nhóm:
Nhóm 1: Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ: Đánh giá tổng quan của CBTD về khả năng trả nợ của khách hàng
Khả năng trả nợ trung dài hạn: chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng trả nợ trung và dài hạn trong tương lai của DN.
Nguồn trả nợ của khách hàng theo đánh giá của CBTD: chỉ tiêu này được chi làm 3 giá trị 100, 40, 20 do CBTD tự đánh giá. Tương ứng với các giá trị đó là khách hàng có khả năng trả nợ đáng tin cậy; doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả nợ đúng hạn; nguồn trả nợ của doanh nghiệp là không ổn định.
Nhóm 2: Trình độ quản lý và môi trường nội bộ của DN (9 chỉ tiêu)
Nhân thân của người đứng đầu DN và Kế toán trưởng: Việc đánh giá lý lịch tư pháp được dựa trên lý lịch pháp lý trong quá khứ và tình trạng hiện tại.
Kinh nghiệm chuyên môn của người đứng đầu DN: chỉ tiêu này được xác định dựa trên số năm làm lãnh đạo của DN trong ngành, kể cả thời gian làm lãnh đạo tại DN khác, tuy nhiên chỉ tính các DN hoạt động trong cùng một ngành.
Học vấn của người đứng đầu DN: chỉ tiêu này được xác định dựa trên bằng cấp của người trực tiếp quản lý DN, bằng cấp chuyên môn trong ngành mà DN hoạt động hoặc bằng cấp về kinh tế.
Năng lực điều hành của người đứng đầu DN theo đánh giá của CBTD: chỉ tiêu này được xác định dựa trên tính năng động, nhạy bén với thị trường, khả năng thu hút, sử dụng nhân tài, năng lực điều hành quản lý trong doanh nghiệp.
Quan hệ của ban lãnh đạo DN với các cơ quan hữu quan: chỉ tiêu này dùng để đánh giá uy tín của doanh nghiệp đối với các cơ quan hữu quan, và sự ưu tiên tạo điều kiện của chính quyền đối với DN.
Tính năng động và độ nhạy bén của ban lãnh đạo DN với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá của CBTD: chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên một số tiêu thức như khả năng dự đoán và nắm bắt xu hướng của thị trường, khả năng thích ứng với những thay đổi của thị trường, có thể tận dụng những cơ hội do thay đổi thị trường mang lại.
Môi trường kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức của DN theo đánh giá của CBTD: chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên tính đầy đủ và hoàn thiện của quy trình hoạt động, của quy trình kiểm soát nội bộ, việc thực thi các quy trình trong thực tế.
Môi trường nhân sự nội bộ của DN theo đánh giá của CBTD: tiêu chí để đánh giá gồm môi trường làm việc cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng; chính sách nhân sự; chế độ tuyển dụng, đào tạo đãi ngộ nhân tài, điều kiện làm việc, chế độ phúc lợi, chính sách khen thuởng, kỷ luật, tiền lương, đề bạt; việc thực hiện các chính sách có minh bạch hay không.
Tầm nhìn chiến lược kinh doanh của DN trong từ 2 - 5 năm tới: chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng phát triển, ổn định lâu dài của DN dựa trên tính khả thi của tầm nhìn và chiến lược kinh doanh.
Nhóm 3: Quan hệ với ngân hàng ( 11 chỉ tiêu)
Lịch sử trả nợ của khách hàng trong 12 tháng qua: chỉ tiêu này có tính đến yếu tố lịch sử quan hệ. Do đó, sẽ xem xét cả với những khoản vay đã hết hạn trả nợ hoặc chưa trả hết nợ.
Số lần cơ cấu lại nợ trong 12 tháng qua: tổng số lần cơ cấu lại nợ sẽ là số lần dồn tích của tất cả các lần cơ cấu lại của tất cả các khoản nợ của khách hàng. Số lần cơ cấu lại nợ sẽ được tính cho cả những khoản vay được cơ cấu lại trong 12 tháng đã trả hết nợ hoặc chưa trả hết nợ.
Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ: đánh giá chất lượng của dư nợ hiện tại xác định trên số liệu dư nợ tại thời điểm đánh giá.
Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại: đánh giá chất lượng của nợ quá hạn dựa trên số ngày quá hạn cao nhất của tất cả các khoản vay của khách hàng.
Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng: được đánh giá dựa trên số lần BIDV phải thực hiện thay nghĩa vụ cho khách hàng và các khoản thực hiện thay nghĩa vụ này bị chuyển thành các khoản vay bắt buộc
Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của BIDV trong 12 tháng qua
Tỷ trọng doanh thu chuyển qua BIDV trong tổng doanh thu (trong 12 tháng qua) so với tỷ trọng tài trợ vốn của BIDV trong tổng số vốn được tài trợ của DN.
Mức độ sử dụng các dịch vụ (tiền gửi và các dịch vụ khác) của BIDV: đánh giá mối quan hệ của khách hàng đối với BIDV, khả năng nắm bắt các thông tin về khách hàng cả CBTD dựa trên mức độ sử dụng dịch vụ của khách hàng tại BIDV so với các NH khác, đánh giá này dựa trên danh mục dịch vụ mà khách hàng sử dụng.
Thời gian quan hệ tín dụng với BIDV: để đánh giá khách hàng liệu có phải là khách hàng truyền thống hay không, và khả năng hiểu biết về khách hàng của CBTD như thế nào.
Tình trạng nợ quá hạn tại các NH khác trong 12 tháng qua: chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tín nhiệm tín dụng đối với khách hàng.
Định hướng quan hệ tín dụng với khách hàng.
Nhóm 4: Các nhân tố bên ngoài (7 chỉ tiêu)
Triển vọng ngành: đánh giá tiềm năng phát triển của ngành mà DN đang hoạt động. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ cho NH.
Khả năng gia nhập thị trường của các DN mới theo đánh giá của CBTD: tức là xác định khả năng bị chia sẻ thị phần với các doanh nghiệp mới trong ngành mà DN đang hoạt động.
Khả năng sản phẩm của DN bị thay thế bới các "sản phẩm thay thế": đánh giá khả năng đánh mất thị trường do sản phẩm không còn phù hợp và bị thay thế hoàn toàn bới một sản phẩm khác.
Tính ổn định của nguyên liệu đầu vào: được đánh giá dựa trên 2 yếu tố khối lượng của nguồn nguyên liệu phục vụ cho quá trình hoạt động của DN và giá cả của nguồn nguyên liệu trên thị trường.
Các chính sách bảo hộ/ưu đãi của Nhà nước: lợi thế từ các ưu đãi của Chính phủ và Nhà nước.
Ảnh hưởng của các chính sách của các thị trường xuất khẩu chính: đánh giá tính ổn định của môi trường xuất khẩu.
Mức độ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên: đánh giá sự tác động của sự thay đổi của điều kiện tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
Nhóm 5: Các đặc điểm hoạt động khác (11 chỉ tiêu)
Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp (các yếu tố đầu vào): xem xét tính ổn định của hoạt động của DN dựa vào khả năng sẵn sàng cung ứng nguồn nguyên liệu đầu vào của DN trên thị trường có phụ thuộc vào nhà cung cấp không.
Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng( sản phẩm đầu ra): để đảm bảo rằng doanh thu của hoạt động kinh doanh không bị gián đoạn do không tìm được người tiêu thụ.
Tốc độ tăng truởng của DN trong 3 năm gần đây: để dự đoán tình hình tăng trưởng của DN dựa trên số trung bình cộng của các năm.
Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế của DN trong 3 năm gần đây: để dự đoán xu hướng phát triển của DN.
Số năm hoạt động của DN trong ngành: để đánh giá kinh nghiệm hoạt động và sự ổn định của DN.
Phạm vi hoạt động của DN (phạm vi tiêu thụ sản phẩm) : đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN.
Uy tín của DN đối với người tiêu dùng: dựa trên bình chọn của người tiêu dùng và tính thông dụng nhãn hiệu của DN trên thị trường.
Mức độ bảo hiểm của tài sản: chỉ tiêu này được đánh giá dựa trên tổng số tiền tối đa sẽ được bồi thường từ các hoạt động bảo hiểm trên tổng giá trị tài sản của DN.
Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây: đánh giá tính hợp lý của bộ máy nhân sự cũng như khả năng tận dụng người tài cho sự phát triển của DN.
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn: chỉ tiêu này được xác định dựa trên tương quan giữa khối lượng vốn có thể huy động với mức chi phí cần thiết để huy động số vốn đó.
Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của CBTD: là quan điểm chủ quan của CBTD đánh giá về triển vọng sản xuất kinh doanh của DN trong thời gian từ 2- 5 năm tới.
Tuy vậy, do đặc thù của mỗi ngành nên số lượng giá trị chuẩn và trọng số của các chỉ tiêu phụ trong nhó các chi tiêu phi tài chính của các ngành là khác nhau. Cụ thể như sau:
STT
Các chỉ tiêu
DNNN
DN có vốn đầu tư nước ngoài
DN khác
1
Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
6%
7%
5%
2
Trình độ quản lý
28%
26%
28%
3
Quan hệ với Ngân hàng
37%
37%
37%
4
Các nhân tố bên ngoài
10%
10%
11%
5
Các đặc điểm hoạt động khác
19%
20%
19%
Tổng số
100%
100%
100%
Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng
- Tổng hợp điểm:
Điểm của DN
Điểm của các chỉ tiêu TC
Tỷ trọng của phần TC
Điểm của các chỉ tiêu phi TC
Tỷ trọng của phần phi TC
= × + ×
Trọng số phụ thuộc vào việc báo cáo tài chính của DN có được kiểm toán hay không. Nếu báo cáo tài chính của DN đã được kiểm toán, thì trọng số của các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính lần lượt là : 35% và 65%. Ngược lại, nếu báo cáo tài chính của DN không được kiểm toán thì trọng số của 2 chỉ tiêu lần lượt là 30% và 65%.
Bảng : tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
Thông tin TC được kiểm toán
Thông tin TC không được kiểm toán
Các chỉ tiêu tài chính
35%
30%
Các chỉ tiêu phi tài chính
65%
65%
- Xếp hạng:
Sau khi xác định điểm của khác hàng thì CBTD tiếp tục công việc xếp hạng tín dụng khách hàng theo thang điểm như sau:
Điểm
Xếp loại
90-100
AAA
83-90
AA
77-83
A
71-77
BBB
65-71
BB
59-65
B
53-59
CCC
44-53
CC
35-44
C
< 35
D
2.2.5. Tổ chức thực hiện xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại BIDV
2.2.5.1. Tổ chức thực hiện.
a. Tại chi nhánh.
CBTD tiến hành chấm điểm tín dụng bằng cách nhập dữ liệu và sử dụng phần mềm xếp hạng để thực hiện xếp hạng khách hàng.
Sau đó, trưởng phòng tín dụng sẽ kiểm soát và phân loại các khách hàng đã được xếp hạng bới CBTD, đảm bảo việc chấm điểm được chính xác, khách quan.
Tiếp theo, trưởng phòng quản lý tín dụng sẽ chịu trách nhiệm rà soát độc lập về việc chấm điểm và xếp hạng của bộ phận tín dụng, rồi trình lên giám đốc Chi nhánh.
Giám đốc chi nhánh sẽ phê duyệt kết quả xếp hạng và gửi lên Hội sở chính.
b. Tại Hội sở chính
Bộ phận tổng hợp và xử lý kết quả xếp hạng sẽ chịu trách nhiệm tổng hợp và xử lý kết quả xếp hạng cho danh mục tín dụng toàn hệ thống. Kiểm tra lại kết quả tổng thể trước khi lập báo cáo tín dụng gửi cho các phòng ban lien quan.
Sau đó, Ban quản lý tín dụng, Ban quản lý rủi ro sẽ sử dụng kết quả xếp hạng để phân tích rủi ro và điều hành hoạt động tín dụng.
Dựa vào báo cáo của các Ban, Ban lãnh đạo BIDV sẽ đưa ra các quyết định điều hành hiệu quả.
Kết quả xếp hạng tín dụng của toàn hệ thống được tập hợp và rà soát tại Hội sở chính phục vụ cho công tác quản lý danh mục tín dụng cũng như điều hành hoạt động tín dụng của toàn hệ thống.
2.2.5.2. Tần suất
Định kỳ các Chi nhánh thực hiện công tác xếp hạng tín dụng dựa trên cơ sở báo cáo tài chính năm gần nhất và các thông tin cập nhật nhất thu nhập được liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với khách hàng có dư nợ tại BIDV từ 5 tỷ đồng trở lên, CBTD thực hiện công tác xếp hạng tín dụng định kỳ mỗi quý một lần để cập nhật nhanh chóng tình hình của DN.
Đối với các khách hàng có dư nợ tại BIDV dưới 5 tỷ đồng, công tác xếp hạng được thực hiện sáu tháng một lần.
Trường hợp khách hàng lần đầu tiên đạt quan hệ tín dụng tại BIDV, thực hiện xếp hạng tín dụng ngay và sử dụng kết quả đó để làm một trong những căn cứ để ra quyết định tín dụng. Sau đó, thì thực hiện các lần chấm điểm định kỳ như trên.
Sau mỗi kỳ xếp hạng, Chi nhánh phải gửi báo cáo kết quả xếp hạng khách hàng theo mẫu biểu quy định về Hội sở chính ( Ban quản lý tín dụng là đầu mối tổng hợp) trước ngày 10 của tháng tiếp theo của mỗi quý. Riêng quý IV, Chi nhánh phải gửi báo cáo về Hội sở chính trước ngày 10 tháng 12.
2.3. Thực trạng việc áp dụng xếp hạng tín dụng nội bộ các doanh nghiệp tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Chi nhánh Hà Nội.
2.3.1. Kết quả xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại BIDV Hà Nội
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được triển khai ở BIDV Hà Nội từ cuối năm 2006, trong vòng 3 năm qua đã thực hiện xếp hạng được phần lớn khách hàng tại Chi nhánh và điều đáng mừng là tỷ trọng dư nợ của nhóm khách hàng xếp hạng tốt như AAA, AA, A, BBB đều tăng lên đáng kể. Cụ thể được thể hiện ở bảng sau:
STT
Hạng
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
1
AAA
43.579,5
1.69
33.236
1.52
45.071,7
1.63
2
AA
951.529,2
36.90
737.314,4
37.42
961.991,1
34.79
3
A
1.136.162
44.06
964.937,3
44.13
1.245.970,7
45.06
4
BBB
190.563,7
7.39
187.389,8
8.57
222.870
8.06
5
BB
165.550,6
6.42
140.378,4
6.42
207.661,8
7.51
6
B
48.736,8
1.89
9.620,9
0.44
45.624,7
1.65
7
CCC
42.548,2
1.65
32.798,8
1.5
35.947
1.32
8
CC
0
0
0
0
0
0
9
C
0
0
0
0
0
0
10
D
0
0
0
0
0
0
Tổng
2.578.670
2.186.579
2.765.137
Qua kết quả xếp hạng tín dụng các tổ chức kinh tế tại BIDV Hà Nội cho thấy, chất lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh được nâng lên đáng kể. Số lượng khách hàng có mức tín dụng từ AAA đến A đều ở mức cao trên 80%, cụ thể năm 2007 là 82.65%, năm 2008 là 83.07%, năm 2009 giảm một thút do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, nhưng vẫn duy trì ở mức cao là 81.48%.
Không có khách hàng nào thuộc nợ nhóm 4 và nhóm 5, tức là không có khách hàng nào có mức xếp hạng từ D đến CC. Số khách hàng thuộc mức CC cũng giảm qua các năm, năm 2007 là 1.65%, năm 2008 giảm xuống còn 1.5%, đến năm 2009 còn 1.32%
Phần lớn các khách hàng tại Chi nhánh đã được xếp hạng, số khách hàng còn lại không được xếp hạng là các khách hàng cá nhân và các tổ chức không có đủ thông tin để xếp hạng.
Biểu đồ: Kết quả xếp hạng tín dụng nội tại BIDV Hà Nội từ 2007-2009
Số khách hàng được xếp hạng tăng đáng kêt, từ 52.47% dư nợ của Chi nhánh năm 2007 đã lên tới 70,4% dư nợ của Chi nhánh năm 2008 và tiếp tục tăng lên 71,42% dư nợ của năm 2009.
2.3.2. Ví dụ.
2.3.2.1. Kết quả xếp hạng của công ty cổ phần vật tư thiết bị Kim Dương
( ví dụ về một khách hàng lần đầu tiên có quan hệ tín dụng với BIDV)
THÔNG TIN TỔNG HỢP VỀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP
Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thời điểm 28/02/2007
Tên doanh nghiệp: CTY CP VẬT TU THIẾT BỊ KIM DƯƠNG
Mã khách hàng(CIF):12345
Tổng dư nợ: 0.00 Triệu VNĐ
Mã số thuế: 0101722234
Tình trạng NQH: KH mới/ KH chưa đến kỳ hạn trả nợ
Ngành hoạt động: sản xuất, chế biến gỗ, lâm sản
Loại hình DN: Dn khác – khách hàng mới
Điểm quy mô: 19.00
Quy mô doanh nghiệp: Trung bình
Kiểm toán báo cáo tài chính: không
Thời điểm báo cáo tài chính: 31/12/2006
1. THÔNG TIN TÀI CHÍNH
CÁC CHỈ TIÊU
Tỷ trọng
Giá trị
Điểm số
Điểm số * Tỷ trọng
Chỉ tiêu thanh khoản
30.00%
1. Khả năng thanh toán hiện hành
13.00%
26.705
100.000
13.000
2. Khả năng thanh toán nhanh
13.00%
21.460
100.000
13.000
3. Khả năng thanh toán tức thời
4.00%
0.553
100.000
4.000
Chỉ tiêu hoạt động
20.00%
4. Vòng quay vốn lưu động
5.00%
1.040
20.000
1.000
5. Vòng quay hàng tồn kho
5.00%
5.958
100.000
5.000
6. Vòng quay các khoản phải thu
5.00%
20.861
100.000
5.000
7. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
5.00%
14.619
100.000
5.000
Chỉ tiêu cân nợ
30.00%
8. Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
20.00%
3.454
100.000
20.000
9. Nợ dài hạn/VCSH
10.00%
100.000
10.000
Chỉ tiêu thu nhập
20.00%
10. Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần
5.00%
19.918
100.000
5.000
11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần
5.00%
13.306
100.000
5.000
12. Lợi nhuận sau thuế/ VCSH bình quân
3.00%
22.651
100.000
3.000
13. Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình ruân
3.00%
22.225
100.000
3.000
14. EBIT/ Chi phí lãi vay
4.00%
22.225
20.000
0.800
Tổng điểm của thông tin tài chính
92.80
2. Thông tin phi tài chính
Các chỉ tiêu
Tỷ trọng
Giá trị
Điểm số
Điểm số * Tỷ trọng
Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn
7.80%
1 lần
60.000
4.680
Nguồn trả nợ của KH theo đánh giá của CBTD
5.20%
Nguồn trả nợ đán tin cậy, DN hoàn toàn có khả năng trả nợ đúng hạn
100.000
5.200
Trình độ quản lý và môi trường nội bộ
Lý lịch tư pháp của người đứng đầu DN
3.70%
Lý lịch tư pháp tốt, chưa từng có tiền án tiền sự theo thông tin mà CBTD có
100.000
3.700
Kinh nghiệm chuyên môn của người trực tiếp quản lý DN
4.44%
3 năm
40.000
1.776
Trình độ học vấn của người quản lý DN
3.70%
Đại học
60.000
2.220
Năng lực điều hành của người trực tiếp quản lý DN theo đánh giá của CBTD
5.18%
Tương đối tốt
80.000
4.144
Quan hệ của Ban lãnh đạo với các cơ quan hữu quan
3.70%
Có mối quan hệ rất tốt, có thể tận dụng cơ hội tốt cho sự phát triển của DN
100.000
3.700
Tính năng động và độ nhạy bén của ban lãnh đạo DN với sự thay đổi của thị trường theo đánh giá của CBTD
5.18%
Khá năng động, phản ứng nhanh trước các thay đổi của thị trường
80.000
4.144
Môi trường kiểm soát nội bộ của DN theo đánh giá của CBTD
3.70%
Các quy trình kiểm soát nội bộ và quy trình hoạt động được thiết lập nhưng không được cập nhật và kiểm tra thường xuyên. Cơ cấu tổ chức tốt
80.000
2.960
Môi trường nhân sự nội bộ của DN
3.70%
Tốt
80.000
2.960
Tầm nhìn, chiến lược kinh doanh của DN trong giai đoạn từ 2 đến 5 năm tới
3.70%
Có tầm nhìn và chiến lược kinh doanh, tuy nhiên tính khả thi trong 1 số trường hợp còn hạn chế
60.000
2.220
Quan hệ với ngân hàng
Các nhân tố bên ngoài
Triển vọng ngành
3.00%
Ổn định
60.000
1.800
Khả năng gia nhập thị trường của các Dn mới theo đánh giá của CBTD
2.80%
Bình thường
60.000
1.680
Khả năng sản phẩm của DN bị thay thế bởi các “sản phẩm thay thế”
2.80%
Bình thường
60.000
1.680
Tính ổn định của nguồn nguyên liệu đầu vào (khối lượng và giá cả)
2.80%
Tương đối ổn định hoặc có biến động nhưng ít ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của DN
60.000
1.680
Các chính sách bảo hộ/ ưu đãi của Nhà nước
2.80%
Không có chính sách bảo hộ/ ưu đãi, hoặc có nhưng DN không thể tận dụng để các chính sách này phát huy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh
60.000
1.680
Ảnh hưởng của các chính sách của các nước – thị trường xuất khẩu chính của DN
3.00%
Thuận lợi
80.000
2.400
Mức dộ phụ thuộc của hoạt động kinh doanh của DN vào các điều kiện tự nhiên
2.80%
Có phụ thuộc nhưng ảnh hưởng không đáng kể
80.000
2.240
Các đặc điểm hoạt động khác
Sự phụ thuộc vào một số ít nhà cung cấp (nguồn nguyên liệu đầu vào)
3.00%
Bình thường
60.000
1.800
Sự phụ thuộc vào một số ít người tiêu dùng( sản phẩm đầu ra)
2.40%
Bình thường
60.000
1.440
Tốc độ tăng truởng của DN trong 3 năm gần đây
2.70%
20.00%
80.000
2.160
Tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế của DN trong 3 năm gần đây
2.70%
10%
100.000
2.700
Số năm hoạt động của DN trong ngành
3.00%
2 năm
40.000
1.200
Phạm vi hoạt động của DN (phạm vi tiêu thụ sản phẩm)
3.00%
Toàn quốc, có hoạt động xuất khẩu
100.000
3.000
Uy tín của DN đối với người tiêu dùng
2.70%
Người tiêu dùng biết đến ở mức bình thường
60.000
1.620
Mức độ bảo hiểm của tài sản
2.70%
50%
80.000
2.160
Ảnh hưởng của sự biến động nhân sự đến hoạt động kinh doanh của DN trong 2 năm gần đây
2.40%
Có biến động, không ảnh hưởng đối với hoạt động kinh doanh của DN, hoặc ít/ không có biến động
60.000
1.440
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn
2.40%
Có thể tiếp cận nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên quy mô hoạt động còn hạn chế
80.000
1.920
Triển vọng phát triển của DN theo đánh giá của CBTD
3.00%
Phát triển ở mức độ trung bình và tương đối vững chắc trong vòng 3-5 năm tới
80.000
2.400
Tổng điểm của thông tin phi tài chính
72.70
TỔNG SỐ ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP
Tỷ trọng
Điểm số
Điểm số * Tỷ trọng
Điểm cho thông tin tài chính:
30.00%
92.80
27.84
Điểm cho thông tin phi tài chính:
65.00%
72.70
47.26
Tổng cộng:
75.10
Xếp loại doanh nghiêp:
Loại BB. Độ rủi ro: Trung bình
Nhóm nợ:
Nợ nhóm 2
2.3.2.1. Kết quả xếp hạng của Công ty xây dựng Công trình giao thông 829
( ví dụ về khách hàng đã có quan hệ tín dụng với BIDV)
THÔNG TIN TỔNG HỢP VỀ XẾP HẠNG DOANH NGHIỆP
Kỳ báo cáo: Kỳ báo cáo thời điểm 28/02/2007
Tên doanh nghiệp: Công ty xây dựng Công trình giao thông 829
Mã khách hàng(CIF):134772
Tổng dư nợ: 18,878.00 Triệu VNĐ
Mã số thuế: 01001087691
Tình trạng NQH: KH đang có dư nợ - không có nợ quá hạn
Thời hạn vay: KH có vay nợ vay ngắn, trung và dài hạn
Ngành hoạt động: Xây dựng
Loại hình DN: DN Nhà nước
Lĩnh vực hoạt động:
Điểm quy mô: 25.00
Quy mô doanh nghiệp: Lớn
Kiểm toán báo cáo tài chính: Có
Thời điểm báo cáo tài chính: 31/12/2009
1. THÔNG TIN TÀI CHÍNH
CÁC CHỈ TIÊU
Tỷ trọng
Giá trị
Điểm số
Điểm số * Tỷ trọng
Chỉ tiêu thanh khoản
25.00%
1. Khả năng thanh toán hiện hành
8.00%
0.966
80.000
6.400
2. Khả năng thanh toán nhanh
12.00%
0.436
60.000
7.200
3. Khả năng thanh toán tức thời
5.00%
0.215
100.000
5.000
Chỉ tiêu hoạt động
25.00%
4. Vòng quay vốn lưu động
7.00%
0.979
60.000
4.200
5. Vòng quay hàng tồn kho
7.00%
1.750
40.000
2.800
6. Vòng quay các khoản phải thu
6.00%
5.650
100.000
6.000
7. Hiệu suất sử dụng TSCĐ
5.00%
13.427
100.000
5.000
Chỉ tiêu cân nợ
25.00%
8. Tổng nợ phải trả/ Tổng tài sản
10.00%
93.736
40.000
4.000
9. Nợ dài hạn/VCSH
15.00%
171.225
80.000
12.000
Chỉ tiêu thu nhập
25.00%
10. Lợi nhuận gộp/ Doanh thu thuần
6.00%
3.727
80.000
4.800
11. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh/ Doanh thu thuần
6.00%
-0.782
20.000
1.200
12. Lợi nhuận sau thuế/ VCSH bình quân
4.00%
7.504
40.000
1.600
13. Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản bình ruân
4.00%
0.551
20.000
0.800
14. EBIT/ Chi phí lãi vay
5.00%
0.551
20.000
1.000
Tổng điểm của thông tin tài chính
62.00
2. Thông tin phi tài chính
Các chỉ tiêu
Tỷ trọng
Giá trị
Điểm số
Điểm số * Tỷ trọng
Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ
Khả năng trả nợ gốc trung, dài hạn
2.40%
3 lần
100.000
2.400
Nguồn trả nợ của KH theo đánh giá của CBTD
3.60%
Nguồn trả n._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25878.doc