BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO ðÀO TẠO 
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI 
--------- 
TRẦN THỊ MIÊN 
NGHIÊN CỨU BỆNH THÁN THƯ (Colletotrichum) 
HẠI ỚT TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI VỤ XUÂN HÈ 2008 
LUẬN VĂN THẠC SỸ NƠNG NGHIỆP 
Chuyên ngành: BẢO VỆ THỰC VẬT 
 Mã số: 60.62.10 
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS, VŨ TRIỆU MÂN 
Hà Nội - 2008 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………i 
LỜI CAM ðOAN 
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn n
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 102 trang
102 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 4881 | Lượt tải: 2 
              
            Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu bệnh thán thư (Collectotrichum) hại ớt tại Gia Lâm - Hà Nội vụ xuân hè 2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày là 
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. 
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã 
được cám ơn và các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc. 
Hà Nội, tháng 8 năm 2008 
 Tác giả 
 Trần Thị Miên 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ii 
LỜI CẢM ƠN 
Tơi xin chân thành cảm ơn: 
Ban Giám hiệu Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, khoa Sau đại học, 
khoa Nơng học, bộ mơn Bệnh cây – Nơng dược. 
Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. 
Hồn thành luận văn này tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến: 
GS.TS Vũ Triệu Mân - bộ mơn Bệnh cây – Nơng dược – Khoa Nơng học - 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. 
Các thầy cơ giáo, cán bộ cơng nhân viên thuộc Bộ mơn Bệnh cây – Nơng 
dược – Khoa Nơng học - Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. 
Cán bộ cơng nhân viên thuộc trung tâm Bệnh cây nhiệt đới Trường ðại học 
Nơng nghiệp Hà Nội. 
Viện Nghiên cứu Rau Quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội và các hộ gia 
đình thuộc huyện Gia Lâm – Hà Nội. 
ðể hồn thành luận văn này, tơi cịn nhận được sự động viên khích lệ của 
những người thân trong gia đình và bạn bè. Tơi xin chân thành cảm ơn những tình 
cảm cao quý đĩ. 
 Tác giả luận văn 
 Trần Thị Miên 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iii 
MỤC LỤC 
Lời cam đoan i 
Lời cảm ơn ii 
Mục lục iii 
Danh mục chữ viết tắt vi 
Danh mục các bảng vii 
Danh mục các hình ix 
1. MỞ ðẦU 1 
1.1. ðặt vấn đề 1 
1.2. Mục đích và yêu cầu 4 
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG 
NƯỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI 5 
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 5 
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 21 
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 
3.1. ðối tượng nghiên cứu 24 
3.2. ðịa điểm và thời gian nghiên cứu 24 
3.3. Vật liệu nghiên cứu 24 
3.4. Nội dung nghiên cứu 26 
3.5. Phương pháp nghiên cứu 26 
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33 
4.1. Triệu chứng, đặc điểm hình thái và sinh học của nấm gây 
bệnh thán thư ớt 33 
4.1.1. Triệu chứng bệnh 33 
4.1.2. ðặc điểm hình thái của nấm gây bệnh thán thư ớt 35 
4.2. Kết quả nghiên cứu bệnh hại ngồi đồng ruộng 38 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………iv 
4.2.1. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt tại Hải Dương 38 
4.2.2. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt tại Gia Lâm – Hà Nội 39 
4.2.3. Diễn biến bệnh thán thư trên một số giống ớt trồng tại Gia 
Lâm – Hà Nội 41 
4.1.5. Ảnh hưởng của luân canh cây ớt đến khả năng gây hại của 
bệnh thán thư 45 
4.3. Một số kết quả nghiên cứu về nấm Colletotrichum capsici và 
Colletotrichum gloeosporioides gây bệnh thán thư ớt 47 
4.3.1. Ảnh hưởng của mơi trường dinh dưỡng nhân tạo đến sự sinh 
trưởng của nấm Colletotrichum capsici và Colletotrichum 
gloeosporioides 47 
4.3.2 . Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của nấm C. 
gloeosporioides và nấm C. capsici trên mơi trường PGA 50 
4.3.3. Ảnh hưởng của pH mơi trường đến sự sinh trưởng của nấm C. 
gloeosporioides và C. capsici trên mơi trường PGA 53 
4.3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng nảy mầm và hình 
thành giác bám của nấm C. gloeosporioides và C. capsici 54 
4.4. Kết quả lây nhiễm bệnh nhân tạo 56 
4.4.1. Thời kỳ tiềm dục và mức độ nhiễm bệnh của ớt 56 
4.4.2. Thời kỳ tiềm dục và mức độ nhiễm bệnh của một số giống ớt 
trồng phổ biến ngồi sản xuất 58 
4.5. Một số nghiên cứu về nấm C. gloeosporioides 60 
4.5.1. Khả năng lây nhiễm của nấm C. gloeosporioides 60 
4.5.2. Khả năng nhiễm bệnh và thời kỳ tiềm dục của 5 nguồn C. 
gloeosporioides trên giống ớt lai F1 61 
4.5.3. Lây bệnh nhân tạo trong nhà lưới 62 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………v 
4.5.4. Ảnh hưởng của một số thuốc trừ nấm đến khả năng phát triển 
của nấm C. gloeosporioides trên mơi trường PGA ở 25oC 63 
4.5.5. Ảnh hưởng của thuốc trừ nấm bệnh đến khả năng nảy mầm 
và hình thành giác bám của nấm C. gloeosporioides 65 
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 67 
5.1. Kết luận 67 
5.2. ðề nghị 68 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 
PHỤ LỤC 78 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vi 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU 
CSB: Chỉ số bệnh 
CTV: Cộng tác viên 
ðHH: ðộ hữu hiệu 
ðKTN: ðường kính tản nấm 
MTTH: Mơi trường tổng hợp 
 PPLB: Phương pháp lây bệnh 
TGTD: Thời gian theo dõi 
TLB: Tỷ lệ bệnh 
TKTD: Thời kỳ tiềm dục 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………vii 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
STT Tên bảng Trang 
4.1. ðặc điểm hình thái bào tử và cơ quan sinh sản của nấm thán thư hại 
ớt trên mơi trường PGA 35 
4.2. Diễn biến của bệnh thán thư hại ớt tại Hải Dương vụ đơng xuân 2007 
- 2008 39 
4.3. Diễn biến bệnh thán thư hại ớt tại Gia Lâm – Hà Nội 40 
 vụ xuân hè 2008 40 
4.4. Diễn biến bệnh thán thư trên một số giống ớt trồng tại Viện nghiên 
cứu Rau Quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 42 
4.2.4. Mức độ gây hại của bệnh thán thư trên ruộng ớt trồng một vụ và hai 
vụ tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 43 
4.5. Mức độ gây hại của bệnh thán thư trên ruộng ớt trồng một vụ và hai 
vụ tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 44 
4.6. Ảnh hưởng của luân canh đến khả năng gây hại của bệnh thán thư 
trên cây ớt Chỉ thiên vụ xuân hè năm 2008 tại Gia Lâm – Hà Nội 45 
4.7a. Ảnh hưởng của mơi trường dinh dưỡng đến khả năng phát triển của 
nấm C. capsici ở 25oC 48 
4.7b. Ảnh hưởng của mơi trường dinh dưỡng đến khả năng phát triển của 
nấm C. gloeosporioides ở 25oC 49 
4.8a. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng phát triển của nấm C.capsici 
trên mơi trường PGA 51 
4.8b. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng phát triển của nấm C. 
gloeosporioides trên mơi trường PGA 52 
4.9a: Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm C. capsici trên mơi 
trường PGA ở 250C 53 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………viii 
4.9b: Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của nấm C. gloeosporioides trên 
mơi trường PGA ở 250C 54 
4.10. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự nảy mầm và hình thành 
giác bám của bào tử nấm C. gloeosporioides và C. capsici 55 
4.11. Thời kỳ tiềm dục và mức độ nhiễm bệnh của quả ớt theo phương 
pháp lây cĩ sát thương và khơng sát thương (lây quả: nhiệt độ 28 – 
300C) 56 
4.12. Thời kỳ tiềm dục và mức độ nhiễm bệnh của một số giống ớt 59 
 (Lây quả t0 : 28 – 300C) 59 
4.13. Khả năng lây nhiễm của nấm C. gloeosporioides 61 
 (Lây quả t0 : 28 – 300C) 61 
4.14. Khả năng nhiễm bệnh và thời kỳ tiềm dục của 5 nguồn nấm C. 
gloeosporioides trên giống ớt lai F1 (t0: 29 – 300C lây quả) 61 
4.15. Khả năng nhiễm bệnh của các giống ớt đối với nấm C. 
gloeosporioides gây bệnh thán thư 62 
4.16a. Ảnh hưởng của một số thuốc hố học đến sự phát triển của nấm C. 
gloeosporioides (nồng độ 0,1%) trên mơi trường PGA ở 25oC 64 
4.16b. Ảnh hưởng của một số thuốc hố học đến sự phát triển của nấm C. 
gloeosporioides (nồng độ 0,2%) trên mơi trường PGA ở 25oC 65 
4.17. Ảnh hưởng của thuốc hố học đến khả năng nảy mầm của bào tử 
nấm C. gloeosporioides ở 250C 66 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………ix 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
STT Tên hình Trang 
Hình 4.1. Mức độ bệnh thán thư hại ớt tại Gia Lâm – Hà Nội vụ 
xuân hè 2008 41 
Hình 4.2. Mức độ bệnh thán thư trên một số giống ớt trồng tại 
Viện nghiên cứu Rau Quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm 
– Hà Nội vụ xuân hè năm 2008 43 
Hình 4.3. Mức độ gây hại của bệnh thán thư trên ruộng ớt trồng 
một vụ và hai vụ tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè năm 
2008 45 
Hình 4.3. Ảnh hưởng của luân canh đến khả năng gây hại của 
bệnh thán thư trên cây ớt Chỉ thiên vụ xuân hè năm 2008 
tại Gia Lâm –Hà Nội 47 
Hình 4.4. Ảnh hưởng của mơi trường dinh dưỡng đến sự sinh 
trưởng 49 
của nấm thán thư hại ớt ở 25oC 49 
Hình 4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng của nấm 
thán thư 52 
hại ớt trên mơi trường PGA 52 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………x 
DANH MỤC CÁC ẢNH 
STT Tên ảnh Trang 
Ảnh 1: Triệu chứng bệnh thán thư ớt trên quả khi lây bệnh nhân tạo 34 
Ảnh 2: Triệu chứng bệnh thán thư trên cây ớt 34 
Ảnh 3: Triệu chứng bệnh thán thư ớt trên quả 34 
Ảnh 4 : Bào tử nấm C. gloeosporioides 38 
Ảnh 5 : Bào tử nấm C. capsici 38 
Ảnh 6: Bào tử nấm C. gloeosporioides nảy mầm và hình thành giác 
bám 38 
Ảnh 7: Bào tử nấm C. capsici nảy mầm và hình thành giác bám 38 
Ảnh 8 : Triệu chứng bệnh thán thư trên quả ớt khi lây bệnh nhân tạo 57 
Ảnh 9: Triệu chứng bệnh thán thư trên các giống ớt khi lây bệnh 
nhân tạo 60 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………1 
1. MỞ ðẦU 
1.1. ðặt vấn đề 
Cây ớt (Capsicum annuum L.) là cây gia vị quan trọng cĩ xuất xứ từ 
Mehico, Goatemala và từ trung tâm khởi nguyên ðơng Nam Á. Cho đến nay ớt 
đã được dùng rộng rãi trên thế giới từ 55o vĩ bắc đến 55o vĩ nam. 
Ớt là một phần trong ẩm thực của lồi người ít nhất là 7500 năm TCN, 
được sử dụng như cây thực phẩm và cây gia vị cĩ giá trị vì chứa nhiều vitamin 
nhất trong các loại rau đặc biệt là vitamin C và provitamin A (caroten), ngồi ra 
cịn cĩ vitamin B1, B2, PP…Quả ớt được sử dụng ở dạng tươi, khơ hay chế biến 
thành bột, dầu, nước xốt, muối chua…Trong ớt cay cĩ chứa chất Capsaicine 
(C9H14O2) cĩ vị cay, gây cảm giác ngon miệng, kích thích quá trình tiêu hĩa, 
khơng thể thiếu trong các bữa ăn. Chính vì vậy ớt cay là cây gia vị được sử dụng 
rộng rãi trên khắp thế giới. Bên cạnh đĩ, ớt cịn là một vị thuốc rất quý trong y 
học cổ truyền cĩ thể chữa được nhiều căn bệnh một cách hữu hiệu. Theo y học cổ 
truyền, ớt cĩ vị cay, nĩng, cĩ tác dụng khoan trung, tán hàn, kiện tỳ, tiêu thực, chỉ 
thống (giảm đau), kháng nham (chữa ung thư…). Do vậy thường được dùng để 
chữa đau bụng do lạnh, tiêu hố kém, đau khớp, dùng ngồi chữa rắn rết 
cắn…Nghiên cứu của y học hiện đại cũng thống nhất với y học cổ truyền về tác 
dụng chữa bệnh của ớt. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc 
cho thấy quả ớt cĩ rất nhiều ích lợi cho sức khoẻ. Ngồi ra cây ớt trồng trong 
chậu cĩ thể làm một loại cây cảnh vì quả cĩ nhiều màu sắc như trắng, đỏ, vàng, 
cam, xanh, tím,…tuỳ theo giống cây. 
Ở Việt Nam, ớt cay được sử dụng nhiều nhất tại các tỉnh miền Trung và 
Nam Bộ, là mĩn rau gia vị yêu thích, nhu cầu hàng năm khá lớn. Ngồi ra ớt cay 
cịn là mặt hàng chiếm vị trí thứ nhất trong các mặt hàng rau gia vị xuất khẩu. 
Tiềm năng phát triển cây ớt ở nước ta rất to lớn. Vùng chuyên canh ớt tập trung 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………2 
chủ yếu ở khu vực miền trung: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa – Thiên Huế. Mỗi 
tỉnh cĩ diện tích hàng ngàn héc ta. Ớt là cây dễ trồng, cĩ thể gieo trồng và thu 
hoạch tốt ngay trên dải đất cát ven biển, những nơi cây lúa thường cho năng suất 
thấp và bấp bênh. Do giá trị to lớn mà cây ớt mang lại, ngày nay khơng những ở 
phía Nam mà diện tích ớt đã được mở rộng ra các tỉnh thuộc khu vực phía Bắc 
như ở Lào Cai, Tuyên Quang, Ninh Bình, Hải Dương. Tuy nhiên bên cạnh các 
yếu tố hạn chế về kinh tế - xã hội như chính sách, thị trường tiêu thụ, giá cả…cịn 
cĩ những yếu tố kỹ thuật gây khĩ khăn cho việc phát triển sản xuất ớt như là sự 
phá hại của sâu bệnh trong đĩ nan giải và khĩ phịng trừ nhất vẫn là bệnh thán thư 
do nấm Colletotrichum gây ra - một loại bệnh nghiêm trọng đã làm thiệt hại lớn 
cho các vùng trồng ớt. ðây là loại bệnh nguy hiểm gây thối quả hàng loạt và 
thường xuất hiện vào các tháng nĩng, ẩm trong năm (tháng 5,6,7), là một loại 
bệnh rất khĩ phịng trừ. 
Trên thế giới đã cĩ rất nhiều nghiên cứu về bệnh thán thư và các lồi nấm 
gây bệnh thán thư đặc biệt là các nước Châu Á như Hàn Quốc, Indonesia, Thái 
Lan. Các lồi nấm gây bệnh thán thư trên ớt như: C. coccodes, C. capsici, C. 
gloeosporioides, C. acutatum, C. graminicola, C. dematium, Glomerella 
cingulata và 2 lồi gây hại cĩ ý nghĩa kinh tế nhất là C. capsici và C. 
gloeosporioides. Ở Việt Nam, các lồi nấm thán thư gây hại ớt được ghi nhận ở 3 
vùng nơng nghiệp Việt Nam gồm: miền Bắc cĩ 3 lồi (C. coccodes, C. nigrum, C. 
capsici), miền Trung cĩ 2 lồi (C. capsici, C. gloeosporioides), miền Nam cĩ 3 
lồi (C. capsici, C. gloeosporioides, C. acutatum). 
Việc phịng trừ bệnh thán thư được áp dụng như là biện pháp sử dụng giống 
chống chịu, luân canh, xử lý hạt giống, phun thuốc hố học. Gần đây Viện nghiên 
cứu Rau quả cho ra đời 2 giống ớt HB9 và HB14 cĩ khả năng chống chịu bệnh 
thán thư rất tốt. Tuy nhiên nhiều vùng trồng ớt chuyên canh vẫn đang sử dụng 
giống địa phương (giống Chìa vơi ở Thừa Thiên Huế, giống Sừng bị ở Hải 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………3 
Dương, Hưng Yên, Thái Bình) và các giống lai đơi khi khơng rõ nguồn gốc nên 
tình hình bệnh thán thư cịn rất nghiêm trọng. Biện pháp canh tác được sử dụng 
nhiều nhất và ít nhiều mang lại hiệu quả trong phịng trừ bệnh nĩi chung và bệnh 
thán thư nĩi riêng. Các biện pháp canh tác hiệu quả được biết đến như là: luân 
canh cây ớt với các cây khơng thuộc họ cà, sử dụng vơi cải tạo đất, diệt mầm 
mống bệnh trong đất và trong tàn dư, thu gom quả bệnh đem tiêu huỷ, lên luống 
cao, che phủ luống, tưới nước rửa cây sau mưa, trồng xen, trồng gối với các cây 
khơng thuộc họ cà… Biện pháp sinh học hầu như khơng được biết đến trong 
phịng chống bệnh thán thư. Biện pháp hố học thì khơng mấy tác dụng khi bệnh 
đã phát triển mạnh thậm chí gây độc cho sản phẩm và làm ơ nhiễm mơi trường. 
Kinh nghiệm cho thấy, khi bệnh mới chớm thì nơng dân miền Nam thường phun 
các thuốc trừ nấm đặc hiệu cho thán thư ớt như là: Score 250 EC, Ridomil 68 
WP, Bavistin 68 FL, Carbenzim 50 WP và một số thuốc đặc trị khác cũng làm 
giảm tác hại của bệnh một cách đáng kể. Tuy nhiên trong khi diện tích ớt ngày 
càng gia tăng thì tình hình bệnh thán thư gây hại vẫn cịn khá nghiêm trọng. ðể 
gĩp phần nâng cao hiệu quả phịng trừ bệnh thán thư ớt chúng tơi tiến hành đề tài: 
“ Nghiên cứu bệnh thán thư (Colletotrichum) hại ớt tại Gia Lâm – Hà Nội vụ 
xuân hè 2008”. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………4 
1.2. Mục đích và yêu cầu 
* Mục đích 
Tìm hiểu thành phần nấm gây bệnh thán thư hại trên ớt cay tại vùng Gia 
Lâm – Hà Nội. 
* Yêu cầu: 
- Thu thập các Isolates của nấm gây bệnh thán thư hại ớt ở vùng Gia Lâm – 
Hà Nội. 
- ðiều tra diễn biến bệnh thán thư ớt tại vùng Gia Lâm – Hà Nội. 
- Theo dõi mức độ nhiễm bệnh của các giống ớt cay được trồng phổ biến 
trong sản xuất và tìm hiểu về các lồi nấm gây bệnh thán thư trên ớt tại Gia 
Lâm - Hà Nội. 
- Trên cơ sở các nghiên cứu đã đạt được, đề xuất các biện pháp phịng trừ 
bệnh thán thư trên ớt. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………5 
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC 
VÀ TRÊN THẾ GIỚI 
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới 
Lồi nấm Colletotrichum lần đầu tiên được nghiên cứu bởi Corda (1837), 
lúc đĩ được gọi là Colletothrichum, sau đĩ cũng chính tác giả đổi tên gọi thành 
Colletotrichum. 
Năm 1903, Schrenk và Spaulding đã phát hiện ra giai đoạn hữu tính của 
nấm này là loại nấm Glomerella bao gồm 5 lồi, trong đĩ cĩ lồi Glomerella 
cingulata (Stonem). 
 Cho đến nay, các cơng trình nghiên cứu trên thế giới cho rằng loại nấm 
Glomerella cĩ tới 80 lồi, trong đĩ cĩ 20 lồi cĩ giai đoạn vơ tính là các lồi 
Colletotrichum. Cũng theo những nghiên cứu của tác giả này cho biết giữa các 
lồi nấm Colletotrichum cĩ những đặc điểm rất khác nhau về phạm vi ký chủ, đặc 
điểm hình thái và đặc tính gây bệnh. 
Colletotrichum là một trong nhiều chi gây bệnh thán thư. Bệnh đặc trưng 
bởi các vết lõm màu nâu đen ở các bộ phận trên mặt đất. Colletotrichum tạo ra 
bào tử phân sinh đơn bào đứng trong đĩa cành. Khối bào tử màu hồng hay màu da 
cam và đĩa cành đơi khi nhầm lẫn với ổ bào tử của Fusarium. ðĩa cành thường cĩ 
lơng gai màu sẫm rõ rệt hoặc cĩ các sợi nằm rải rác trong đĩa cành. 
Colletotrichum gloesporioides gây bệnh thán thư trên nhiều cây ăn quả nhiệt đới 
và cận nhiệt đới gồm cây bơ, xồi, đu đủ,…, C. lindemuthianus gây thán thư trên 
cây họ đậu, C. musae gây thối chuối sau thu hoạch. [4]. 
Trong các loại bênh hại, nấm Colletotrichum là nhĩm gây bệnh phổ biến trên 
nhiều loại cây trồng và gây hại nặng ở khắp các vùng trồng ớt. 
ðây là một bệnh phổ biến ở Philipin, Hàn Quốc, các nước ðơng Nam Á, 
Haoai, Trung Quốc, Ấn độ, Bắc và Nam Mỹ, Ăng-ti, ở Châu Phi và một số vùng 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………6 
trung, nam Châu Âu. 
Tại Taiwan xác định các lồi C. capsici ; C. gloeosporioides ; Glomerella 
cingulata gây hại trên quả ớt chín trong đĩ 2 lồi C. capsici và C. gloeosprioides 
là quan trọng hơn cả [53]. 
Theo Park và Kim [32, 33] xác định các lồi gây bệnh thán thư trên ớt ở 
Korea là C. gloeosporioides ; C. acutatum ; C. coccodes ; C. dematium ; 
Glomerella cingulata. Trong các lồi trên thì C. gloeosporioides là phổ biến hơn. 
Nhĩm nghiên cứu thuộc trường đại học Kasetsart Kamphaeng Saen 
Campus, Nakhom Pathom, Thái Lan (2007) [50] đã xác định 5 lồi trong chi 
Colletotrichum gây bệnh loét trên ớt : C. acutatum, C. coccodes, C. 
gloeosporioides, C. capsici, C. graminicola. 
2.1.1. Nghiên cu v nm Colletotrichum capsici 
Colletotrichum capsici (Syd.) E. J. Butler & Bisby 
2.1.1.1.Vị trí phân loại 
Phạm vi : thuộc sinh vật nhân chuẩn 
Giới : nấm 
Tên khoa học khác : Vermicularia capsici Syd. 
Tên thơng thường: ðốm lá ớt, thối quả ớt, loét quả ớt, thối khơ quả ớt, thối 
quả chín trên ớt. 
2.1.1.2.Phạm vi ký chủ 
Việc xác định phạm vi ký chủ của Coletotrichum thường là rất khĩ 
(Johnston & Jones, 1997). Các lồi cĩ mối quan hệ trong họ cà như ớt (Capsicum 
annuum: chilli, pepper), cà chua, khoai tây, cà tím...Tuy nhiên, khơng thể phân 
biệt được đặc điểm hình thái vì phạm vi ký chủ rất rộng, đặc biệt là vùng nhiệt 
đới (Mordue, 1971 [26]. 
Các giai đoạn bị ảnh hưởng: giai đoạn hoa, quả, sau thu hoạch, khi nảy 
mầm, giai đoạn cây con và các giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………7 
Ký chủ chính: ớt, ớt chuơng (ớt tây), khoai lang Mỹ (củ từ), hồ tiêu, cà tím... 
Ký chủ phụ: nghệ, khoai tây, cà chua, đậu, đậu đũa... 
2.1.1.3. Sinh học và sinh thái bệnh 
Nấm ảnh hưởng đến các mơ mới bởi sự sản sinh giác bám màu nâu khi bào 
tử nảy mầm. Những giác bám này thâm nhập vào bề mặt của cây và các chồi ngủ 
hoặc các bộ phận đang sinh trưởng gây ra các triệu chứng khác nhau bao gồm các 
vết bệnh rất điển hình được gọi chung là bệnh loét. Ổ bào tử được hình thành trên 
mơ chết, rải rác trên bề mặt các vết bệnh đã thành thục. Bào tử phân sinh hình 
thành với số lượng lớn tạo thành một khối màu hồng nhạt. 
Bệnh tồn tại bên ngồi hạt giống và vì vậy mà dễ bị ảnh hưởng bởi thuốc 
hố học (Padaganur & Naik, 1991) nhưng khơng phải lúc nào việc xử lý hố chất 
cũng mang lại hiệu quả (Kumar & Mukhopadhyay, 1990)[26]. 
Biện pháp xử lý bằng tác nhân sinh học là sử dụng dung dịch chứa vi khuẩn 
đối kháng cho hiệu quả. Benlate (Benomyl) và DelseneM (Carbendazim + 
maneb) cũng cĩ hiệu quả tốt. ðây là phương pháp kiểm sốt tốt nhất việc lây 
nhiễm bệnh từ hạt giống (Alabi & Emechebe, 1990)[26]. 
Nấm gây bệnh nghiêm trọng ở Ấn ðộ trên nhiều ký chủ khác nhau, đặc biệt 
là trên ớt (Capsicum annuum) và hồ tiêu (Piper betle) làm thiệt hại 35% năng suất 
(Maiti & Sen, 1982)[26], phá huỷ và tấn cơng trên cây khoai tây và cây nho ở 
Nigeria, phá hại mùa màng, thiệt hại tới 50% năng suất (Okoli & Erinle, 
1989)[26]. 
Triệu chứng của bệnh do Colettotrichum gây ra thể hiện rất khác nhau, 
thường là vết bệnh điển hình nhỏ hoặc to được hình thành trên lá và quả (chủ yếu 
là trên quả), đơi khi cả ở trên thân. Nhưng trong một số trường hợp khác bệnh cĩ 
thể phát triển như một đốm màu hơi đỏ tía hoặc nâu mà khơng cĩ sự hình thành 
vết bệnh rõ ràng. Thân và cuống lá cĩ thể bị trĩc vỏ, cụm hoa bị tàn lụi và chết 
đen khi bệnh phát triển mạnh ở giai đoạn này. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………8 
Như các lồi Colletotrichum, C. capsici gây ra rất nhiều triệu chứng bệnh 
mà khơng bị hạn chế bởi các vết loét điển hình (Alabi & Emechebe, 1992; Beura 
& Dash, 1992; Basak, 1994; Kolte & Sapkal, 1994; Pring & ctv., 1995)[26]. Cĩ 
nghĩa là dựa vào triệu chứng thì khơng thể nhận dạng thậm chí tới mức độ giống 
hoặc lồi. Vì vậy việc phân lập và nuơi cấy trên mơi trường đồng thời phân tích 
dưới kính hiển vi là thực sự cần thiết. 
Chỉ cĩ thể nhận biết chắc chắn qua việc kiểm tra bằng kính hiển vi khi ổ 
bào tử đã hình thành trên vết bệnh điển hình hoặc là cấy mơ bị bệnh để phân lập 
và nhận dạng. Các lồi nấm sẽ sinh trưởng trên mơi trường Agar chuẩn như PDA 
(cĩ tác dụng cho việc phát hiện sự sản sinh chất sắc tố của tế bào nấm) và PCA 
(cho việc xúc tiến sự hình thành bào tử). 
2.1.1.4. Hình thái học 
ðĩa cành trên quả, lá và thân, trịn hoặc thon dài, kích thước khoảng 
350µm. Lơng gai màu nâu, cĩ từ 1 – 5 vách ngăn, cứng, phình to ở phía gốc, phía 
đỉnh nhọn, mảnh và màu sắc nhạt dần, kích thước khoảng 250 x 6µm. Bào tử 
phân sinh (18 – 23 x 5 – 4), hình lưỡi liềm, trong suốt, đỉnh nhọn, đơn bào, khơng 
cĩ vách ngăn, được hình thành từ cành bào tử hình trụ màu nâu nhạt. 
Tản nấm trên PDA đầu tiên cĩ màu trắng sau chuyển dần thành màu xám. 
Sợi nấm hình thành mịn, màu trắng đến xám tối trên bề mặt tản nấm. ðơi khi ban 
ngày nhìn thấy những khoang màu trên bề mặt tản nấm. Lơng gai được hình thành 
trên những vùng mỏng hơn, hạch nấm hiếm gặp hoặc khơng cĩ. Cụm bào tử màu 
nâu sẫm đến màu da cam. Giác bám và các cấu trúc phụ của chúng hình thành với 
số lượng lớn áp vào bề mặt đĩa Petri. Trên PCA sợi nấm mọc thưa thớt, màu sắc 
mờ nhạt và cĩ rất ít cụm bào tử. Giác bám màu nâu đỏ, kích thước 9 – 14 x 6,5 – 
11,5 dạng hình chuỳ hoặc hình trứng. (Mordue (1971) & Sutton (1980, 1982), 
[26]. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………9 
2.1.1.5. Phịng trừ 
Các lồi thuốc trừ nấm khác nhau cĩ hiệu quả khác nhau như: 0,2% 
Mancozeb (Sinha, 1990; Acharya & Das, 1995), 0,1% Ziram (Sulochala & ctv., 
1992), Blitox 50 (Oxyclorua đồng), (Sinha, 1990), 0,1% Bavistin (Carbendazim; 
Biswas, 1992) và 0,5% hoặc 1% Bordeaux hỗn hợp (Sulochala & ctv.,1992)[26], 
Benlate (benomyl; Alabi & Emechebe, 1990) và Delsene M (Carbebdazim + 
Maneb; Alabi & Emechebe, 1990) [26] được sử dụng để xử lý hạt giống. 
2.1.1.6. Những nghiên cứu về bệnh thán thư ớt do nấm Colletotrichum capsici 
gây ra 
Theo P.D. Roberts và K.L Pernezny [45], năm 1998 là một năm Elnino, 
mưa nhiều và thường xuyên tại vùng miền Nam bang Florida và bệnh thán thư 
trên ớt quả (Capsicum annuum, C. frutscens) phát triển mạnh. Bệnh hại chủ yếu 
trên quả. Trên một khu đồng thì cĩ khoảng 10 – 20% quả bị nhiễm nặng. 
Năm 2001 thời tiết khơng cĩ lợi cho sự phát triển của bệnh, tuy nhiên bệnh 
được phát hiện rất đa dạng trên ớt tại miền ðơng và miền Bắc bang Florida. Bệnh 
xảy ra trong suốt thời kỳ ẩm ướt và mưa nhiều, bệnh hại nghiêm trọng khi trồng 
những hạt giống nhiễm bệnh do khơng được kiểm sốt. Bệnh loét trên quả ớt đã 
trở nên là một vấn đề của vùng cĩ thời tiết ẩm ướt và ấm áp. 
Cĩ ít nhất 3 lồi Colletotrichum (C. gloeosporioides, C. capsici, C. 
coccodes) được báo cáo là nguyên nhân gây bệnh trên ớt tại bang Florida. 
Colletotrichum cĩ thể gây bệnh trên hầu hết các bộ phận của cây ớt trong 
bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào.Cụm bào tử màu hồng da cam, nấm mọc thành 
cụm. Tuy nhiên quả bị bệnh là cĩ ý nghĩa kinh tế quan trọng hơn cả. 
Triệu chứng trên quả lúc đầu là những vết bệnh dạng ngậm nước và sau đĩ 
trở nên mềm nhũn đồng thời xuất hiện những vết lõm nhỏ, sạm lại (cĩ màu nâu 
vàng hay màu rám nắng). Vết bệnh cĩ thể bao trùm hết bề mặt quả và xuất hiện 
những thương tổn phức tạp. Bề mặt của vết bệnh trở nên ẩm ướt tạo thành đĩa 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………10 
cành với những lơng gai màu đen trơng rất cứng. Những vịng trịn đồng tâm 
thường xuất hiện bên trong vết lõm (chỉ ở trong phạm vi vết lõm). Trong vài 
trường hợp vết bệnh màu nâu mà khơng phải là màu da cam và sau đĩ cũng hình 
thành những lơng cứng. 
Nấm tồn tại trên hạt giống. Bệnh xâm nhập vào đồng ruộng thơng qua việc 
trồng những cây bị nhiễm bệnh hoặc bệnh lan truyền từ vụ này qua vụ khác bởi 
tàn dư cây bệnh hoặc trên những cây ký chủ phụ (cỏ dại). Những cây ký chủ phụ 
bao gồm cỏ dại và các lồi cây thuộc họ cà như cà chua, khoai tây... 
Bào tử của nấm từ các mơ trên quả bị bệnh hoặc từ các bộ phận khác hay 
tàn dư cây bệnh phát tán đến tồn cây, tồn ruộng do nước mưa, nước tưới. Các 
bào tử mới nảy mầm và sinh sản trong mơ bệnh và sau đĩ phân tán sang những 
quả khác. Người chăm sĩc cũng cĩ thể mang bào tử thơng qua các thiết bị hay 
dụng cụ nơng nghiệp trong quá trình chăm sĩc cây trồng. Bệnh thường xuất hiện 
trong những điều kiện thời tiết ấm, ẩm ướt. Nhiệt độ khoảng 80oF (27oC) là thuận 
lợi cho sự phát triển của bệnh mặc dù bệnh xuất hiện ngay cả khi nhiệt độ cao hơn 
hoặc thấp hơn 27oC. Thiệt hại nặng xảy ra khi thời tiết cĩ mưa nhiều bởi vì các 
bào tử nấm ở những quả bị bệnh được phát tán nhờ nước mưa đến những quả 
khác và kết quả là làm bệnh thêm trầm trọng. Bệnh xuất hiện và gây hại nặng trên 
quả chín nhiều hơn khi những quả này cĩ mặt một thời gian dài trên cây mặc dù 
bệnh cĩ thể xuất hiện trên cả quả xanh lẫn quả chín. 
Tác giả cho rằng việc phịng trừ bệnh nên tuân theo quy trình quản lý tổng hợp 
như là: 
• Khơng trồng những cây bị bệnh 
• Chỉ những hạt giống sạch bệnh mới nên đem trrồng 
• Vệ sinh đồng ruộng, dọn sạch cỏ dại và những cây họ cà mọc tự nhiên 
trong khu vực trồng ớt 
• ðồng ruộng phải cĩ hệ thống tưới tiêu tốt và khơng cĩ tàn dư cây bệnh tồn 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………11 
tại trong hệ thống tưới. Nếu vụ trước bị bệnh thì nên luân phiên các cây họ cà ít 
nhất là 2 năm. Tiến hành vệ sinh đồng ruộng như diệt sạch cỏ dại và những cây ớt 
mọc tự nhiên. 
• Khả năng chống chịu luơn cĩ sẵn trong một vài giống ớt nhưng khơng cĩ 
đối với ớt chuơng (ớt tây). 
• ðối với việc sản xuất ớt chuơng thì nên chọn trồng những giống khoẻ và 
cĩ thời gian chín của quả ngắn, tránh được các giai đoạn phát tán của nấm. 
• Quả bị thương tổn do cơn trùng cắn phá hoặc các dụng cụ khác nên hạn 
chế đến mức cĩ thể bởi vì vết thương hở cung cấp những điểm đi vào cho 
Colletotrichum spp. và những bệnh khác như bệnh do vi khuẩn gây thối ướt là 
một điển hình. Quả chín muộn, khi xuất hiện bệnh thì nên phun thuốc cĩ thương 
hiệu, nhãn mác vài tuần trước khi thu hoạch. 
• Bệnh cĩ thể kiểm sốt dưới điều kiện thời tiết bình thường với chương 
trình phun phịng hợp lý. 
• Cuối vụ nên vận chuyển những tàn dư cây bệnh ra khỏi đồng ruộng hoặc 
cĩ thể cày sâu để vùi lấp tàn dư bệnh. 
 P. P. Than và ctv., [50] đã nghiên cứu hình thái, bệnh lý và sự biến đổi cấu 
trúc phân tử của lồi Colletotrichum capsici, một lồi gây ra bệnh thối quả trên ớt 
tại vùng cận nhiệt đới phía tây bắc Ấn ðộ. Tác giả cho rằng bệnh thối quả ớt 
(Capsicum annuum L.) bị gây ra bởi Colletotrichum capsici trong điều kiện nhiệt 
đới và cận nhiệt đới, bệnh làm giảm năng suất và chất lượng một cách đáng kể. 
Dựa trên cơ sở thay đổi mơi trường nuơi cấy và những đặc điểm tiêu biểu về hình 
thái của quần thể nấm Collettotrichum capsici, tác giả đã phân loại 37 Isolates 
thành 5 nhĩm rõ rệt theo thứ tự như sau: CcI, CcII, CcIII, CcIV, CcV. Trong quá 
trình nuơi cấy, hầu hết các Isolates sản sinh ra những sợi nấm bơng, xốp. Tuy nhiên 
vẫn cĩ sự khác nhau khơng đáng kể về hình dạng và kích thước bào tử phân sinh 
(conidia). Phản ứng của 37 Isolates trên các giống bản địa khác nhau cho thấy tồn 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………12 
tại những tính độc khác nhau trong quần thể nấm gây bệnh trên ớt Himachal 
Pradesh (HP). Người ta đã chứng minh được rằng Pathotype CCP – 1 trong 15 
pathotype là cĩ tính độc lớn nhất và nĩ tấn cơng hầu hết các thời vụ trồng khác 
nhau. Sử dụng kỹ thuật RAPD để phát hiện sự đa dạng về hình thái của các mẫu 
đem thử nghiệm và đã thấy sự khác biệt thể hiện trong tính độc của C. capsici. 
Theo Abdul Sattar và ctv.,[22] C. capsici cịn gây bệnh trên cây 
Chlorophytum borivilianum - một loại cây dược liệu quý ở Ấn độ. Cây này 
thường được trồng ở miền Bắc Ấn độ và bị nhiễm bệnh cháy lá trong năm 2003 
và 2004. Bệnh xảy ra chủ yếu vào tháng 8 và tháng 9, sau mùa mưa ẩm và thiệt 
hại cĩ thể tới 30% năng suất. Phân lập vết bệnh mới hình thành trên mơi trường 
PDA thích hợp cho lồi Colletotrichum thấy sản sinh ra sợi nấm từ màu trắng 
đến xám sau đĩ chuyển thành màu nâu đỏ do quá trình hình thành bào tử sau 5 – 
7 ngày. ðĩa cành hình thành với số lượng lớn cĩ dạng hình cầu đến hình đĩa với 
nhiều những lơng cứng màu nâu đen dài khoảng 96 - 124µm. Cành bào tử phân 
sinh ngắn, đơn giản và trong suốt. Bào tử phân sinh khơng cĩ vách ngăn, dạng 
lưỡi liềm và đơn bào. 
2.1.2. Nghiên cứu về nấm Colletotrichum gloeosporioides 
Theo K.D. Kim và ctv., [32, 33] thì Colletotrichum gloeosporioides được biết 
đến là nguyên nhân gây bệnh thán thư trên nhiều loại cây trồng. Colletotrichum 
spp. gây bệnh trên rất nhiều loại cây trồng như táo, đào, hồ đào Pecan và các ký 
chủ khác. Khi khơng chú ý tới nguồn gốc ký chủ thì người ta thấy tản nấm của 
Colletotrichum acutatum cĩ màu hồng và tản nấm của Colletotrichum 
gloesporioides cĩ màu xám. Nghiên cứu cũng chứng minh rằng Isolated của 
Colletotrichum gloesporioides từ các ký chủ khác nhau là khơng cĩ tính đặc trưng 
rõ ràng theo từng ký chủ. Vì vậy, nĩ là bằng chứng hiển nhiên ._.rằng C. 
gloesporioides cĩ mặt ở hầu khắp mọi nơi, thường gặp và cĩ thể gây bệnh cho 
nhiều loại cây. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………13 
2.1.2.1. Phân loại 
Lồi Colletotrichum gloeosporioides cĩ phạm vi biến đổi rõ nhất trong các 
tiêu chuẩn dùng để phân loại sự khác nhau giữa các lồi Colletotrichum. Lồi 
nấm này cĩ đặc điểm là bào tử khơng đồng nhất trên mơi trường nuơi cấy, chính 
vì vậy mà việc phân loại chúng rất khĩ khăn vì khơng thể chỉ dựa vào các đặc 
điểm hình thái. 
Theo Sutton, 1992 [55] giống Glomerella được phân ra thành 6 lồi chuyên 
tính dựa trên các đặc tính sinh lý của từng lồi bao gồm: 
- Glomerella cingulata f. sp Aschynomenes Daniel & ctv., 1973 – Gây hại 
nhẹ trên A. Indica nhưng khơng gây hại trên lúa, cỏ dại và các cây trồng khác. 
- Glomerella cingulata f. sp. Camelliae Dickens & Cook, 1989 – Gây hại 
trên cây chè. 
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. clidemiae Truilo & ctv., 1986 – Gây 
hại trên cây Clidemia hirta. 
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp. cucurbitae Menten & ctv., 1980 – 
Gây hại trên cây bầu bí. 
- Colletotrichum gloeosporioides f. sp.manihotis Chevaug., 1956 – Gây hại 
trên cây sắn. 
- Colletotrichum gloeosporioides var. minus Simmond., 1965, cĩ giai đoạn 
hữu tính là Glomerella cingulata var. minor Wollenw., 1949 – Gây hại trên cây 
xồi. 
Tuy cĩ chung tên ở các giai đoạn hữu tính nhưng ở trong các điều kiện sinh 
thái khác nhau cĩ những mẫu bệnh của lồi Colletotrichum gloeosporioides 
khơng cĩ giai đoạn hữu tính. Cả hai hình thức đồng tán và dị tán của nấm đều 
cùng tồn tại, trên đồng ruộng giai đoạn hữu tính thường gặp trên những mơ chết 
và xâm nhiễm bằng bào tử túi (Wheeler, 1954) [26]. 
Theo Mill P.R & ctv., 1992 [40] các mẫu nấm bệnh Colletotrichum 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………14 
gloeosporioides gây hại trên các ký chủ như bơ, xồi, chuối, phong lan và cao su 
ở nhiều nước đã được tiến hành` phân tích sinh học phân tử. 
Ở Australia người ta phát hiện thấy trên cây cỏ Stylosanthes cĩ hai chủng 
nấm Colletotrichum gloeosporioides khác nhau. Qua quá trình phân lập mẫu bệnh 
và phân tích sinh học phân tử, các tác giả đã phát hiện thấy cĩ sự biến động rất 
lớn về kiểu gen, tính độc trên cây ký chủ và sự biến động xảy ra trong nhân mặc 
dù chưa biết do yếu tố nào gây ra. Sự biến động này cũng tìm thấy trên cây dâu 
trồng vùng ơn đới (Mill P.R & ctv., 1992) [40]. 
2.1.2.2. Sự phân bố của nấm Colletotrichum gloeosporioides 
Nấm Colletotrichum gloeosporioides cĩ mặt ở hầu hết các nước trên thế 
giới, đặc biệt phổ biến ở vùng nhiệt đới và vùng á nhiệt đới. ðể xác định được sự 
phấn bố của lồi nấm này cĩ thể dựa vào những cây ký chủ của chúng. 
Theo số liệu của CABI (Crop Protection Compendium – 2003 [26] thì nấm 
này cĩ mặt ở 47 nước trên thế giới khắp các châu lục. 
2.1.2.3. Phạm vi ký chủ của nấm Colletotrichum gloeosporioides 
Ở vùng nhiệt đới, nấm Colletotrichum gloeosporioides xuất hiện trên hầu 
hết các loại cây trồng, giai đoạn tồn tại chủ yếu của nấm là sống hoại sinh trên mơ 
chết hoặc những tàn dư của cây trồng. Do đĩ trong quá trình điều tra thường 
xuyên bắt gặp sự xuất hiện của nấm trên đồng ruộng (Waller, 1992), [57]. 
Phạm vi ký chủ của nấm này cĩ khoảng 70 loại cây trồng khác nhau bao 
gồm các ký chủ chính như : đay (Corchorus), đậu Lupins (Luinus spp.), điều 
(Anacadium occidentale), đu đủ, bơng, bơ, bưỏi, cà chua, cà phê, cam, chanh, cap 
su, phong lan….và các ký chủ phụ khác như các loại đậu, bí ngơ, dưa, vải… 
2.1.2.4. ðặc điểm hình thái và sinh học của nấm Colletotrichum gloeosporioides 
Nấm thường xuyên xâm nhiễm trên những phần đã chết hay những bộ phận 
bị tổn thương của cây trồng và thường cĩ mặt trong các mẫu bệnh quan sát bên 
ngồi những mơ khoẻ. Trong điều kiện cĩ ẩm độ và nhiệt độ cao nấm gây hại rất 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………15 
nghiêm trọng. Trên nhiều loại cây trồng nhiệt đới khi phân lập người ta thường 
bắt gặp nấm tồn taị dưới hai dạng : nội ký sinh và ngoại ký sinh trên bề mặt mơ 
cây. Theo Lee & Chung, 1990 [35] nấm Colletotrichum gloeosporioides được tìm 
thấy chiếm 41% trong vỏ hạt, 36% trong nội nhũ và 2% trong phơi hạt ớt cay. 
Qua quan sát mơ tế bào ở cây non cho thấy nấm cĩ khả năng truyền từ nội nhũ 
sang trụ dưới lá mầm rồi đến rễ mầm. 
Phân loại các lồi nấm Colletotrichum chủ yếu dựa vào đặc điểm tản nấm, 
hình dạng, kích thước bào tử, lơng gai và giác bám, do đĩ đối với lồi 
Colletotrichum gloeosporioides cĩ thể chẩn đốn rõ ràng do hình thành trên đĩa 
cành và cĩ màu hồng. Tuy nhiên, theo Denis và ctv., 1993 [29] cho biết việc giám 
định lồi nấm này cũng gặp nhiều khĩ khăn vì trên vết bệnh do nấm 
Colletotrichum gloeosporioides gây ra thường kèm theo các loại nấm hoại sinh và 
tác nhân xâm nhập thứ cấp. Ngồi ra, giữa các lồi Colletotrichum cĩ mối quan 
hệ chặt chẽ với nhau và cùng gây ra nhiều loại bệnh. Colletotrichum 
gloeosporioides sinh trưởng phát triển và hình thành bào tử thuận lợi trên mơi 
trường PDA và mơi trường tổng hợp. 
Trên mơi trường PDA, tản nấm cĩ màu trắng xám nhạt đến màu xám đậm. 
Ở một số mẫu phân lập sợi nấm ký sinh chỉ hình thành những chịm liên quan đến 
sự hình thành quả thể và quả thể đơi khi hình thành trên tản nấm non phổ biến 
hơn so với tản nấm già. 
Quả thể mở hình thành trên các bộ phận khác nhau của cây trồng, mọc 
riêng rẽ hoặc từng đám hình cầu hay hình quả lê, kích thước đường kính 85 – 350 
µm. Bên trong quả thể cĩ các túi bào tử nằm rải rác, xen kẽ với các sợi nấm vơ 
tính, thường cĩ 8 bào tử túi. Bào tử túi hình trụ hoặc hình chuỳ, kích thước 35 – 
80 x 8 – 14 µm. (Mordue,1971 [26]). 
ðĩa cành hình thành trên các bộ phận của cây, cĩ lơng cứng dài, màu nâu, 
thuơn về phía đỉnh, hơi phồng nhẹ ở phần gốc, kích thước chiều dài khoảng 500 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………16 
µm, đường kính 4 – 8 µm, cĩ từ 1 – 4 vách ngăn. ðơi khi bào tử cũng được sinh 
ra từ lơng gai. 
Bào tử phân sinh hình thành trên cành bào tử ngắn, hẹp, trong suốt, hình 
trụ, đầu hơi tù, đỉnh trịn, khơng cĩ vách ngăn, kích thước từ 9 – 24 x 3 – 6 µm. 
Trên mơi trường nhân tạo PDA, kích thước và hình dạng của bào tử cĩ thể thay 
đổi so với trên cây ký chủ. Khối bào tử màu hồng nhạt được hình thành trên cành 
bào tử phân sinh đơn độc sinh ra từ sợi nấm trong đĩa cành nhẵn hoặc khơng dễ 
nhìn thấy lơng gai. Bào tử nảy mầm và hình thành giác bám màu nâu, hình ơ van 
hoặc hình quả đấm, kích thước 6 – 20 x 4 – 12 µm. 
Nấm cĩ thể sinh trưởng ở nhiệt độ 4oC nhưng nhiệt độ thích hợp nhất cho 
nấm phát triển là từ 25 – 29oC và ẩm độ gần 100%, trong điều kiện này nấm gây 
hại nghiêm trọng nhất (Mordue, 1971 [26]). Jeffries và ctv., 1990 [30] cho rằng 
bệnh vẫn cĩ thể xuất hiện trong điều kiện khơ khi bào tử hoặc sợi nấm tiềm sinh 
xâm nhiễm vào mơ bị tổn thương và mơ già, điều này cho thấy bệnh vẫn cĩ thể 
gây thành dịch trên quả. Sự nảy mầm, sinh trưởng và xâm nhiễm của nấm 
Colletotrichum gloeosporioides cĩ liên quan chặt chẽ đến điều kiện mơi trường, 
đặc biệt là ẩm độ. Khi ẩm độ tương đối cao cho phép bào tử nấm nảy mầm và cĩ 
khả năng xâm nhiễm ngay cả khi độ ẩm trên cây ký chủ thấp. 
Bào tử nấm được sản sinh trong khối nhầy ưa nước, chính chất nhầy này ức 
chế, ngăn cản khả năng nảy mầm của bào tử và tăng cường sự lan truyền trong 
nước. Do cĩ sự tự ức chế quá trình nảy mầm của bào tử Colletotrichum 
gloeosporioides nên mật độ của bào tử quá cao cĩ thể làm giảm hiệu quả của sự 
xâm nhiễm. ðây là quá trình tự điều chỉnh mật độ quần thể của nấm. Theo các 
nghiên cứu của CABI [26] nấm Colletotrichum gloeosporioides bảo tồn dưới 
nhiều dạng khác nhau: tồn tại trong hạt, trên tàn dư của cây trồng và trên cây ký 
chủ. Chúng phát tán nguồn bệnh nhờ mưa và nước tưới, cĩ mối tương quan giữa 
lượng mưa, thời gian mưa với khả năng lây nhiễm của nấm, từ đĩ dẫn đến mức độ 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………17 
gây hại khác nhau. 
2.1.2.5. Biện pháp phịng trừ nấm Colletotrichum gloeosporioides 
+ Biên pháp hố học 
Trên thực tế, đối với các bệnh do nấm gây ra nĩi chung và bệnh do nấm 
Colletotrichum gây ra nĩi riêng biện pháp hố học vẫn đĩng vai trị cần thiết. 
Theo CABI [26] thuốc cĩ hợp chất gốc đồng, Benzamidazole, Dithiocarbamates, 
Triazole và các thuốc trừ nấm như : Chlorothalonil, Imazalil, Prochloraz cĩ hiệu 
quả trừ nấm Colletotrichum gloeosporioides do những nhĩm thuốc này cĩ khả 
năng xâm nhập vào mơ cây ngăn cản và phá huỷ sự xâm nhiễm tiềm ẩn của nấm. 
Tuy nhiên việc dùng Benzamidazole liên tục cĩ thể làm tăng khả năng kháng 
thuốc của nấm. 
+ Biện pháp canh tác 
Biện pháp canh tác đồng ruộng cĩ tác dụng ngăn chặn, phịng ngừa một 
cách cĩ chủ động, cĩ tác dụng như đĩn đầu, tạo điều kiện bất lợi cho sâu bệnh. 
Các biện pháp như cắt tỉa những cành, lá, quả bị bệnh, đốn ngọn, tạo khoảng 
trống và thơng thống cho cây giúp ngăn cản sự phát sinh và phát triển của nấm 
Colletotrichum cũng như giúp cho thuốc hố học cĩ thể xâm nhập dễ dàng hơn 
vào trong cây, từ đĩ làm tăng hiệu quả phịng trừ đối với nấm bằng các biện pháp 
khác. 
Tiến hành vệ sinh đồng ruộng liên tục sau mỗi vụ thu hoạch, dọn sạch cỏ 
dại và tàn dư cây bệnh, cây ký chủ phụ để diệt mầm mống bệnh trên đồng ruộng. 
Tránh tạo ra các vết thương cơ giới trong quá trình chăm sĩc cho cây. 
+ Biện pháp sử dụng giống chống chịu bệnh 
Tạo ra những giống kháng và chống chịu bệnh đã và đang được các cơ sở 
nghiên cứu nơng nghiệp trên thế giới quan tâm. Biện pháp này địi hỏi thời gian 
và cơng sức. Trên đồng ruộng cũng thấy khả năng bị nhiễm của từng giống là 
khác nhau, từ đĩ mà cĩ hướng chọn tạo những giống cây trồng chịu được bệnh. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………18 
+Biện pháp phịng trừ sinh học 
Hiệu quả mơi trường do biện pháp này mang lại cĩ ý nghĩa vơ cùng to lớn 
tuy nhiên tác dụng rất chậm. ðối với nấm Colletotrichum gloeosporioides thì cĩ 
rất ít những nghiên cứu về phịng trừ sinh học cho loại nấm này. 
Theo Chkraborty và ctv., 2003 [26] hiện nay trên cây chè ở Ấn ðộ cĩ 
khoảng 10 loại sinh vật cĩ khả năng đối kháng với nấm Colletotrichum 
gloeosporioides. 
2.1.2.6. Những nghiên cứu về bệnh thán thư ớt do nấm Colletotrichum 
gloeosporioides gây ra. 
 Colletotrichum spp. là tác nhân gây bệnh loét trên ớt xanh và ớt chín 
(Capsicum annuum L.) [33, 53]. C. capsici, C. gloeosporioides và Glomerella 
cingulata được phân lập thường xuyên từ quả ớt chín bị nhiễm bệnh tại Taiwan 
mặc dù hai lồi đầu tiên là quan trọng hơn cả. 
 Park và Kim đã nỗ lực trong việc nhận biết các lồi nấm gây ra bệnh thán 
thư trên cây ớt tại Korea [32, 33, 41]. Trong các tác nhân thì Colletotrichum 
gloeosporioides là lồi phổ biến nhất trong các lồi C. acutatum, C. coccodes, C. 
dematium, C. gloeosporioides và Glomerella cingulata. Bệnh loét trên ớt xanh 
được phát hiện thấy ở Korea [42] cách đây khơng lâu. Một Isolate của C. 
gloeosporioides thu được thể hiện triệu chứng loét điển hình chỉ cĩ ở trên quả ớt 
xanh. Khi quan sát dưới kính hiển vi, tác giả thấy rằng sự xâm lấn của nấm ở 
Isolate vào trong thành tế bào thơng qua lớp biểu bì chỉ xảy ra trên những quả ớt 
xanh mà khơng xảy ra trên những quả ớt chín. Bởi vậy, dựa vào đặc tính này để 
nghiên cứu, kiểm sốt và đánh giá sự phát triển của bệnh loét quả ớt trên ớt xanh 
và ớt chín khi đã phân lập được C. gloeosporioides từ quả ớt xanh. Thí nghiệm 
kiểm tra sự nảy mầm của bào tử, sự hình thành giác bám và sự hình thành vết 
bệnh trên quả bằng quá trình lây bệnh nhân tạo trên những quả ớt xanh và ớt chín 
sạch bệnh. Sau khi thu mẫu, tác giả đã phân lập trên mơi trường WA và cấy trên 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………19 
mơi trường PDA, lấy 1 bào tử của mẫu đã phân lập và cấy trên mơi trường PDA 
trong 5 ngày ở nhiệt độ 28oC, hồ mơi trường với 10 ml nước cất vơ trùng, bào tử 
được lấy bằng cách lọc dịch chiết qua 4 lớp của miếng lọc vơ trùng để loại bỏ 
những mảnh vỡ vụn, bào tử được rửa 3 lần dưới nước cất vơ trùng bằng máy li 
tâm và được điều chỉnh đến tỷ lệ là 1 x 106 bào tử / 1ml nước cất vơ trùng. Quả ớt 
đem lây bệnh được xử lý trong 10% Clorox R trong 3 phút, rửa bằng nước cất vơ 
trùng một vài lần và thấm khơ bằng khăn giấy vơ trùng. Quả cho lây nhiễm cĩ thể 
tạo vết thương hoặc khơng và được để trong hộp plastic cĩ kích thước là 25 x 16 
x 6cm với tấm che cĩ mắt lưới, ở dưới cĩ lĩt 4 lớp khăn giấy với 100ml nước cất 
vơ trùng để đảm bảo 100% độ ẩm. Quả được đánh dấu rõ ràng trên giữa quả và 
châm kim khi muốn lây nhiễm trên quả cĩ thương tổn nhân tạo. Khoảng 20µl 
dịch bào tử được nhỏ xuống gần chỗ đánh dấu. Quả đối chứng được nhỏ 20µl 
nước cất vơ trùng. Những hộp đĩ được để trong bĩng tối ở 28oC. Nắp hộp được 
bỏ ra sau khi lây nhiễm 48h (HAI). Sau đĩ để quả ủ bệnh thêm 7 ngày dưới điều 
kiện tương tự cho đến lúc đánh giá. Kết quả thí nghiệm cho thấy đã sản sinh vết 
chết hoại điển hình, triệu chứng loét, lõm xuất hiện trên quả ớt xanh (cả ở quả 
khơng gây sát thương và quả cĩ gây sát thương) và xuất hiện trên quả ớt chín khi 
được gây sát thương nhưng lại khơng xuất hiện ở quả ớt chín mà khơng gây sát 
thương.Vết bệnh trên quả ớt xanh nhiều và dài hơn so với trên quả ớt chín. Khi 
lớp biểu bì bên ngồi cùng của vỏ quả ớt xanh và quả ớt chín bị loại đi bằng cách 
ngâm quả vào dung dịch Chloroform, thì chỉ cĩ quả ớt chín xuất hiện vết bệnh 
rộng và cĩ nhiều bào tử phân sinh hơn. Thêm vào đĩ, sự hiện diện của lớp biểu bì 
trên bề mặt quả ớt xanh và ớt chín ảnh hưởng tới sự nảy mầm của bào tử và sự 
hình thành giác bám của nấm. Thí nghiệm cho thấy Isolate của C. gloesporioides 
cĩ thể cĩ những phản ứng khác nhau giữa quả ớt xanh và quả ớt chín và đĩ là do 
đặc điểm vật lý và hố học khác nhau trong hình thái và cấu tạo trên lớp biểu bì 
của quả. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………20 
Ko,Y.H. (1986) [34], cĩ thể phịng trừ bệnh bằng việc sử dụng giống kháng 
hoặc giống chống chịu hay việc áp dụng thuốc hố học, sản phẩm hố học. ðánh 
giá sức chống chịu của giống và hiệu quả của sản phẩm hố học đều phải thơng 
qua quá trình lây nhiễm nhân tạo. Vì vậy cần cĩ khối lượng bào tử lớn để tiến 
hành lây nhiễm. Cần xác định mơi trường nuơi cấy thích hợp và những điều kiện 
vật lý như nhiệt độ, ánh sáng...cho sự sản sinh bào tử của nấm. 
Dalla Pria và ctv., 1997[27], mơi trường PDA (khoai tây, đường, agar) và 
mơi trường Oát (yến mạch: flour, agar) thường được sử dụng để nuơi cấy, nấm 
bệnh sinh trưởng, phát triển và hình thành bào tử thuận lợi trên hai mơi trường 
này. Tuy nhiên, thành phần mơi trường và các nhân tố như nhiệt độ và ánh sáng 
cũng làm tăng cường sự sản sinh bào tử. 
Mello, Alexandre Furtado [39], nuơi cấy nấm bệnh trên 4 mơi trường khác 
nhau đĩ là mơi trường PDA, Oat, dịch ớt hấp và dịch ớt lọc đã chỉ ra rằng sự sinh 
trưởng của tản nấm là khơng cĩ sự khác nhau: trên mơi trường PDA kích thước 
tản nấm là 6,43 cm, Oat 6,6cm, ớt hấp 6,17cm và ớt lọc là 5,77cm (được đo sau 7 
ngày nuơi cấy). ðiều này chứng tỏ rằng dịch chiết từ cây ký chủ khơng tăng 
cường sự sinh trưỏng hệ sợi của nấm gây bệnh. Số lượng bào tử lớn nhất thu được 
từ tản nấm của mơi trường Oat tại 25oC. Nhiệt độ 20oC và 25oC là thích hợp nhất 
cho sự phát triển của tản nấm và sự hình thành bào tử. Sự hình thành bào tử cao 
hơn thu được dưới điều kiện chiếu sáng liên tục. Tác giả cho rằng nuơi cấy C. 
gloeosporioides trên mơi trường Oat ở 25oC và chiếu sáng liên tục là thích hợp 
nhất. Liên quan đến sự hình thành bào tử thì thành phần mơi trường cho thấy: khi 
tản nấm được 7 đến 12 ngày, sự hình thành bào tử trên mơi trường Oat và PDA 
cao hơn trên mơi trường cĩ dịch ớt. Số lượng bào tử trên mơi trường Oat cao hơn 
gấp 4 đến 5 lần trên mơi trường cĩ mơ cây ký chủ. 
Kim B. S; H.K. Park & W. S. Lee (1989)[33] cho rằng bệnh thán thư là 
một nhân tố hạn chế sản lượng ớt ở hầu khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………21 
Năng suất cĩ thể bị mất tới hơn 50%. Bệnh này gây hại chính trên vỏ quả đã chín, 
tuy nhiên bệnh cũng làm chết thui ở chồi, ngọn, gây đốm lá và quả xanh cũng cĩ 
thể bị hại. Nấm gây bệnh tồn tại trong hạt giống. Nếu nguồn bệnh sơ cấp tồn tại ở 
trong hạt giống, sau đĩ gặp điều kiện ẩm ướt thì nảy mầm và bệnh thứ cấp ở cây 
con tiếp tục tiềm tàng trong cây. Triệu chứng điển hình trên vỏ quả là những đốm 
lõm trịn màu đen trên cả quả xanh lẫn quả đã chín và sinh bào tử ngay dưới vết 
bệnh trong điều kiện ẩm ướt, thường thấy những vịng trịn đồng tâm chứa khối 
bào tử. Khi vết bệnh phát triển, nấm sản sinh ra bào tử trong vịng 3 đến 5 ngày ở 
30oC và độ ẩm tương đối 90%. Năm lồi trong chi Colletotrichum bao gồm: 
C.capsici, C.acutatum,C.cococdes, C. gloeosporioides, C. graminicola được báo 
cáo là gây ra bệnh thán thư trên ớt. Các lồi khác nhau gây thán thư trên ớt cĩ thể 
gây bệnh trên nhiều vụ và tồn tại trong hạt giống, tàn dư mơ bệnh, ký chủ luân 
phiên hoặc tồn tại trong đất. Thiệt hại do bệnh thán thư cĩ thể giảm bớt bởi việc 
mang quả bị bệnh ra khỏi đồng ruộng càng sớm càng tốt trước khi những quả 
khác chín và sau đĩ là thu hoạch quả ngay lập tức. Phương pháp này cĩ hiệu quả 
làm giảm thiệt hại bệnh bởi vì quả được chuyển đi trước khi bệnh cĩ cơ hội phát 
triển trên quả. Áp dụng biện pháp canh tác như gieo trồng hạt giống sạch bệnh, 
trồng luân phiên với những cây khơng phải là ký chủ và loại trừ ký chủ bị bệnh cĩ 
thể mang lại hiệu quả. Biện pháp hố học như sử dụng thuốc Maneb, Captafol và 
Carbamate phun phịng 4 – 7 ngày/lần cĩ thể kiểm sốt bệnh trên lá và chồi ngọn 
bị bệnh. Sử dụng giống chống chịu với bệnh là một hướng cĩ triển vọng. 
Trên thế giới phát hiện ra 5 lồi trong chi Colletotrichum gây nên bệnh thán 
thư trên ớt nhưng các tác giả chỉ đi sâu tìm hiểu về 2 lồi gây hại chính và cĩ ý 
nghĩa kinh tế đĩ là lồi C. capsici và C. gloeosporioides. 
2.2.Tình hình nghiên cứu trong nước 
Bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gây hại nặng trên hầu hết các vùng 
trồng ớt ở nước ta, là nguyên nhân gây thối quả hàng loạt trên cây ớt. Tại các 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………22 
vùng chuyên canh ớt khi nhiệt độ và ẩm độ lên cao bệnh này lây lan nhanh chĩng 
làm giảm đáng kể năng suất quả. Bệnh cịn gây hại vào giai đoạn sau thu hoạch 
trong quá trình bảo quản và vận chuyển. Ở những ruộng bĩn đạm nhiều, mật độ 
trồng cao bệnh nặng. Giống ớt Chìa vơi Huế và Sừng bị nhiễm nặng hơn các 
giống Chỉ thiên và một số giống Thái Lan nhập nội. 
ðối với bệnh thán thư những nghiên cứu ở nước ta cịn chưa nhiều. Theo 
Ngơ Bích Hảo (1991) [5, 6, 7,], nguyên nhân gây bệnh thối quả ớt là do 2 lồi 
nấm thán thư Colletotrichum nigrum và Colletotrichum capsici. Bệnh thường 
xuất hiện và gây hại nặng vào giai đoạn đang thu hoạch quả, nhiệt độ trung bình 
là 28 – 30oC, độ ẩm 85 – 90% , mưa nhiều. Bệnh hại nặng vào tháng 4, 5,6 (TLB 
80% - Huế), tháng 6,7,8 (TLB 20% - Hà Nội). Vào thời điểm nhiệt độ 20oC bào 
tử nấm nảy mầm với tốc độ nhanh. Khả năng nhiễm bệnh của Isolate 
Colletotrichum nigrum trên giống Chìa vơi Huế là rất mạnh. Các Isolate nấm ở 
các vùng sinh thái khác nhau cĩ khả năng nhiễm bệnh khác nhau. Sự phân bố và 
mức độ gây hại của hai lồi nấm C. nigrum và C. capsici cĩ sự khác nhau. Ở vùng 
trồng ớt tỉnh Thừa Thiên Huế và Hà Nội, lồi C. nigrum là phổ biến, ngược lại ở 
Hải Dương, Hưng Yên, Hà Bắc lồi C. capsici phổ biến hơn. Tuy nhiên cả hai 
lồi cùng phá hại mạnh vào cuối giai đoạn sinh trưởng của ớt ở khắp các vùng 
trồng. Cây ớt đặc biệt mẫn cảm với bệnh giai đoạn quả già và chín. Quả càng già 
tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao. Ở quả xanh tỷ lệ nhiễm bệnh 8,64%, quả ương 23,9% 
và quả chín là 44,47%. Hai lồi nấm phát triển tốt, khả năng hình thành bào tử lớn 
nhất trên mơi trường ớt bán tổng hợp so với hai loại mơi trường kia là mơi trường 
Mactin và mơi trường khoai tây. Ở mức nhiệt độ 30 – 35oC bào tử nảy mầm với 
tỷ lệ cao nhất với cả hai lồi nấm. Tuy nhiên ở mức nhiệt độ 18 – 20oC sau 48 giờ 
trên 50% số bào tử đã nảy mầm, đây chính là thời điểm cần phịng trừ để ngăn 
chặn khả năng xâm nhiễm và truyền lan của bệnh trên đồng ruộng. Bệnh gây hại 
nặng vào thời kỳ mưa nhiều và nhiệt độ cao nên biện pháp phịng trừ bằng thuốc 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………23 
hố học ít cĩ hiệu quả, cần áp dụng biện pháp phịng trừ tổng hợp đối với bệnh 
này. Theo tác giả nấm Colletotrichum nigrum và Coletotrichum capsici gây bệnh 
thán thư ớt cĩ khả năng tồn tại trên hạt giống sau 16 tháng bảo quản. Xử lý hạt 
giống bằng KmnO4 hoặc nước nĩng 52oC cĩ thể hạn chế được bệnh và làm tăng 
sức sống của cây con.s. 
Trần Thanh Tùng (2002) [20] nghiên cứu xây dựng quy trình phịng trừ 
tổng hợp bệnh thán thư trên cây ớt tại thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả cho rằng 
bệnh thán thư do Colletotrichum spp. gây nên cần cĩ biện pháp phịng trừ tổng 
hợp. Trồng giống chống chịu như F1-20, H28, SG 1.2 với tỷ lệ khoảng 30.000 
cây/ha và bĩn phân 200 kg N 150kh K2O/ha. Bệnh sẽ giảm nếu mặt ruộng được 
che phủ nilon và loại bỏ những quả bị bệnh ra khỏi ruộng. Phun các sản phẩm 
sinh học như Agrostim, EM và thuốc trừ nấm như Score – 1,5/1000, Metalaxyl – 
3/1000 cho ruộng bị bệnh tấn cơng. 
Theo Ngơ Bích Hảo [14] bệnh thán thư hại ớt là một loại bệnh nguy hiểm 
và khĩ phịng trừ, do đĩ hướng chọn tạo giống ớt chống chịu bệnh là một yêu cầu 
cấp bách hiện nay. Nghiên cứu này được triển khai từ đầu năm 1990. 73 giống 
được thu thập từ những giống gieo trồng trong sản xuất và cả những giống dại. 
Sau khi khảo sát các tác giả đã chọn được giống Chìa vơi là giống đang sử dụng 
rộng rãi trong sản xuất ở các tỉnh miền Trung cĩ năng suất cao, phẩm chất ngon; 
các giống Chỉ thiên Huế nhỏ (dạng hoang dại) của Việt Nam và Ấn ðộ cĩ khả 
năng chống chịu tốt các loại bệnh, trong đĩ cĩ bệnh thán thư. Tiến hành xử lý trên 
hạt giống Chìa vơi Huế các tác nhân đột biến hố học Natriazit (NaN3) và vật lý 
tia γ, kết quả đã thu được một số cá thể đột biến từ giống này khơng bị lây nhiễm 
bệnh trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo (trong khi giống gốc bị lây nhiễm nặng). 
Kết quả khảo sát bước đầu cho thấy giống CP-4 nhiễm nhẹ, giống Chìa vơi nhiễm 
nặng ở mọi thời kỳ kiểm tra. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………24 
3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. ðối tượng nghiên cứu 
Nấm gây bệnh thán thư hại ớt tại vùng Hà Nội và phụ cận. 
3.2. ðịa điểm và thời gian nghiên cứu 
- Trung tâm bệnh cây nhiệt đới – Phịng 309 – Nhà B - Trường ðại học 
Nơng Nghiệp Hà Nội. 
- Thời gian nghiên cứu: 01/12/2007 – 30/05/2008 
3.3. Vật liệu nghiên cứu 
3.3.1. Mẫu bệnh dùng trong nghiên cứu 
Mẫu bệnh thán thư hại ớt được thu thập tại các ruộng ớt ở vùng Hà Nội và 
phụ cận trên các giống ớt cay được trồng phổ biến là giống Sừng bị, ớt Chỉ thiên, 
ớt Nhật, ớt lai và một số giống ớt trồng phổ biến tại Viện nghiên cứu Rau Quả- 
Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội. 
3.3.2. Mơi trường nuơi cấy 
3.2.2.1. Mơi trường PGA (Potato Glucoza Agar) 
- Thành phần: + Khoai tây: 250g 
 + ðường Glucoza: 20g 
 + Agar (thạch rau câu): 20g 
 + Nước cất: 1.000ml 
- Cách chế tạo: Khoai tây rửa sạch, gọt vỏ, cân đủ lượng rồi thái nhỏ thành miếng 
vuơng với kích thước khoảng 1cm2. Sau đĩ đun khoai tây cho đến khi mềm, lọc 
bằng vải màn để lấy dịch chiết khoai tây. Pha 1 lít dịch nước khoai tây với 20g 
đường và 20g thạch rau câu. Mơi trường được đổ vào các bình tam giác, lắc đều 
rồi đem hấp vơ trùng trong nồi hấp ở 121oC trong 30 phút, để mơi trường nguội 
khoảng 60 – 65oC đem rĩt vào các đĩa petri đã được sấy vơ trùng. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………25 
3.3.2.2. Mơi trường PCA (Potato Carrot Agar) 
- Thành phần: + Khoai tây: 20g 
 + Cà rốt: 20g 
 + Agar: 20g 
 + Nước cất: 1.000ml 
- Cách chế tạo: Như mơi trường PGA 
3.3.2.3. Mơi trường tổng hợp 
- Thành phần: + Quả ớt: 250g 
 + Agar: 20g 
 + Nước cất: 1.000ml 
- Cách chế tạo: Như mơi trường PGA 
3.3.2.4. Mơi trường WA (Water Agar) 
- Thành phần: + Agar: 20g 
 + Nước cất: 1.000ml 
- Cách chế tạo: ðun sơi nước rồi đổ Agar vào khuấy đều cho tan hết sau đĩ 
hấp khử trùng và rĩt vào đĩa như mơi trường PGA. 
3.3.3. Thuốc trừ nấm dùng trong thí nghiệm 
- Ridomil 68 WP (thành phần: 40g Metalaxyn M + 28g Mancozeb) 
- Score 250 EC (thành phần: 250g Difenoconazole/lít thuốc, chất phụ gia và 
các chất khác là 750g/lít thuốc) 
- Carbenzim 50 WP (thành phần: Carbendazim 50%, chất phụ gia 50%) 
- Carozate 72 WP (thành phần: Mancozeb 64%, Cymoxanil 8%) 
3.3.4. Các dụng cụ nghiên cứu 
Kính hiển vi cĩ gắn máy chụp ảnh, kính lúp soi nổi, que cấy nấm, kim khêu 
nấm, … 
ðĩa Petri, pipet, cốc đong, bình tam giác, lam kính, lamen, ống nghiệm, 
giấy thấm, bơng, nước cất, cồn, đèn cồn, … 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………26 
Túi lấy mẫu các loại 
Tủ định ơn, nồi hấp, tủ sấy, buồng phân lập nấm và cấy nấm, tủ lạnh, … 
3.4. Nội dung nghiên cứu 
- ðiều tra bệnh thán thư hại trên các giống ớt tại Gia Lâm – Hà Nội và xác 
định thành phần bệnh thán thư hại ớt, thu thập các Isolate của nấm gây bệnh tại 
vùng Hà Nội và phụ cận. 
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của nấm Colletotrichum capsici và 
Colletotrichum gloeosporioides. 
- Nghiên cứu, theo dõi mức độ nhiễm bệnh của các giống đối với 
Colletotrichum capsici và Colletotrichum gloeosporioides. 
- Khảo sát hiệu quả phịng trừ của một số thuốc hố học đến bệnh thán thư 
hại ớt trong phịng thí nghiệm. 
3.5. Phương pháp nghiên cứu 
3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập mẫu ngồi đồng ruộng 
ðiều tra, thu thập mẫu bị nấm bệnh gây hại trên ớt ngồi đồng ruộng theo 
đúng phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật của Viện Bảo vệ thực vật (1997) 
[21], sau đĩ giám định tại Trung tâm Bệnh cây nhiệt đới – ðại học Nơng Nghiệp 
Hà Nội. 
a- ðiều tra bệnh do nấm thán thư gây ra 
- Phương pháp điều tra theo 5 điểm chéo gĩc, mỗi điểm điều tra 5 cây, 
phân cấp bệnh theo thang 5 cấp. Thang phân cấp bệnh như sau: 
ðối với lá: 
Cấp 0: khơng bị bệnh 
Cấp 1: ≤ 5% diện tích lá bị bệnh. 
Cấp 2: 5 – 10% diện tích lá bị bệnh 
Cấp 3: 10 – 25% diện tích lá bị bệnh 
Cấp 4: 25 – 50% diện tích lá bị bệnh 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………27 
Cấp 5: > 50% diện tích lá bị bệnh 
ðối với quả: 
Cấp 0: khơng bị bệnh 
Cấp 1: Vết bệnh trịn nhỏ trên quả ≤ 1% diện tích quả bi bệnh 
Cấp 2: 2 – 3 vết bệnh trịn nhỏ trên quả và cĩ > 1% - 5% diện tích quả bị 
bệnh 
Cấp 3: 2- 3 vết bệnh lõm xuống và cĩ > 5% - 25% diện tích quả bị bệnh 
Cấp 4: Vết bệnh cĩ màu đen, nhiều chỗ bị thối rữa cĩ > 25% - 50% diện 
tích quả bị bệnh 
Cấp 5: > 50% diện tích quả bị bệnh, quả biến màu thối đen 
- Theo dõi diễn biến của bệnh ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau: cây 
non, cây trưởng thành, ra hoa, đậu quả, quả chín. 
- Mơ tả triệu chứng bệnh thán thư do nấm thán thư gây ra ở các giai đoạn 
cây ớt khác nhau. 
- Xác định TLB(%) và CSB(%) theo cơng thức: 
100(%) ×=
B
ATLB
A: Số cây (lá, quả) bị bệnh 
B: Tổng số cây (lá, quả) điều tra 
100
.
).((%) ×Σ=
TN
baCSB
a: Số lượng cây (lá, quả) bị bệnh ở mỗi cấp 
b: Chỉ số mỗi bệnh ở mỗi cấp tương ứng 
N: Tổng số cây (lá, quả) điều tra 
T: Trị số cấp bệnh cao nhất của thang phân cấp bệnh 
b- Phương pháp thu thập mẫu bệnh 
Thu mẫu từ những vết bệnh cĩ triệu chứng ban đầu đến những vết bệnh đã 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………28 
cĩ những triệu chứng thuần thục trên các giống ớt tại vùng Gia Lâm – Hà Nội. 
Các phương pháp điều tra và lấy mẫu phải tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn 
BVTV Việt Nam [2]. 
c – Tìm hiểu ảnh hưởng của luân canh đến mức độ gây hại của bệnh thán thư 
trên đồng ruộng 
Thí nghiệm được tiến hành với 3 cơng thức: 
Cơng thức 1: cây ớt được trồng trên đất trồng cà chua 
Cơng thức 2: cây ớt được trồng trên đất chuyên trồng ớt. 
Cơng thức 3: cây ớt được trồng trên đất lúa. 
Chỉ tiêu theo dõi là TLB (%) và CSB (%). 
3.5.2. Phương pháp phân lập mẫu bệnh 
- Rửa sạch mẫu cây bằng nước máy. 
- Sau khi rửa sạch cĩ thể nhìn thấy rõ những triệu chứng điển hình của vết 
bệnh, cắt những mẩu cĩ vết bệnh dài khoảng 1- 3cm (mẩu này gồm cả phần tế 
bào khoẻ và cả phần tế bào bị bệnh). 
- Nhúng các mẩu vào dung dịch cồn 70o để khử trùng bề mặt trong khoảng 30 
giây, sau đĩ chuyển sang rửa lại bằng nước cất vơ trùng. Rửa xong để lên giấy 
thấm sạch và thấm khơ. Cắt những mẩu nhỏ là những phần gianh giới giữa mơ 
bệnh và mơ khoẻ, cấy những mẩu này vào mơi trường phân lập đặc hiệu cho nấm 
thán thư. 
- Kỹ thuật cấy nấm: 
Các dụng cụ (dao, thớt, panh, que cấy,...) khử trùng dưới đèn cồn được dùng 
để cấy các mơ bệnh WA. Mỗi đĩa cấy 3 điểm. 
- Sau khi cấy xong để các đĩa trong phịng sạch dưới điều kiện ánh sáng 12h 
chiếu sáng và nhiệt độ khoảng từ 25 – 30oC. 
- Khi tản nấm mọc cĩ đường kính bằng 1-2cm thì tiến hành cấy chuyển sang 
mơi trường khác để giám định tên nấm gây bệnh. Mơi trường cấy chuyển được để 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………29 
dưới điều kiện nhiệt độ và ánh sáng thích hợp. Tiến hành cấy chuyển nấm sang 
mơi trường PGA cho tới khi thu được nấm thuần. Sử dụng nấm thuần để nghiên 
cứu các đặc điểm hình thái học, sinh học và khảo sát hiệu lực thuốc trừ nấm trong 
phịng thí nghiệm. 
3.5.3. Phương pháp cấy đơn bào tử 
Phương pháp cấy đơn bào tử được dùng để tách riêng từng nấm trong mơi 
trường phân lập từ mơ cây bệnh. 
Tiến hành: 
- Khêu bào tử từ ổ bào tử bằng que cấy nấm (khơng lấy quá ._.ào tử rất nhiều (>2 x 106 bào tử/ ml) 
Kết quả bảng 4.16a, 4.16b cho thấy: 
Ở nồng độ 0,1% cả 4 loại thuốc đều chưa ức chế hồn tồn sự sinh trưởng 
của sợi nấm nhưng đường kính tản nấm cĩ sự khác nhau: Sau 9 ngày cấy đường 
kính tản nấm mọc từ cao xuống thấp là Carozate 72 WP, Carbenzim 50 WP, 
Score 250 EC và Ridomil 68 WP. Mặc dù tản nấm cĩ sự phát triển nhưng bào tử 
chỉ hình thành được trên mơi trường cĩ thuốc Carbenzim 50 WP, Carozate 72 WP 
sau 7 và 9 ngày nuơi cấy với số lượng < 0,5 x 106 bào tử/ ml. Hai loại thuốc cịn 
lại đã ức chế hồn tồn việc hình thành bào tử của nấm C. gloeosporioides. 
Nồng độ 0,2% mơi trường cĩ thuốc Ridomil 68WP và thuốc Score 250 EC 
nấm khơng phát triển được, thuốc đã ức chế hồn tồn sự sinh trưởng của sợi 
nấm, với 2 thuốc Carbenzim 50 WP, Carozate 72 WP nấm vẫn phát triển được và 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………65 
sau 9 ngày cấy đường kính tản nấm trên thuốc Carbenzim 50 WP thấp hơn trên 
thuốc Carozate 72 WP. Nồng độ 0,2 % bốn loại thuốc đều đã ức chế hồn tồn sự 
hình thành bào tử nấm. 
Bảng 4.16b. Ảnh hưởng của một số thuốc hố học đến sự phát triển của nấm 
C. gloeosporioides (nồng độ 0,2%) trên mơi trường PGA ở 25oC 
 Thời gian 
 (ngày) 
Chỉ Thuốc 
tiêu 
1 3 5 7 9 
Ridomil 68 WP 00,00 00,00 00,00 00,00 00,00 
Score 250 EC 00,00 00,00 00,00 00,00 00,00 
Carbenzim 50 WP 00,00 00,00 0,72 ± 0,12 1,73 ± 0,5 2,4 ± 0,77 
Carozate 72 WP 00,00 1,14 ± 0,25 2,4 ± 0,3 3,27 ± 0,31 4,23 ± 0,19 
ðường 
kính tản 
nấm 
(mm) 
ð/c 7,94 ± 0,62 24,5 ± 1,41 43,06 ± 1,22 61,67 ± 1,59 81,28 ± 1,40 
Ridomil 68 WP _ _ _ _ _ 
Score 250 EC _ _ _ _ _ 
Carozate 72 WP _ _ _ _ _ 
Carbenzim 50 WP _ _ _ _ _ 
Số lượng 
bào tử 
 hình 
thành 
ð/c _ + ++ +++ ++++ 
Ghi chú: - : Chưa hình thành bào tử 
 +: Số lượng bào tử ít (< 0,5 x 106 bào tử/ ml) 
 ++: Số lượng bào tử trung bình (0,5 – 1 x 106 bào tử/ ml) 
 +++: Số lượng bào tử nhiều (> 1 – 2 x 106 bào tử/ ml) 
 ++++: Số lượng bào tử rất nhiều (>2 x 106 bào tử/ ml) 
Như vậy Ridomil 68WP là thuốc cĩ hiệu lực cao nhất trong phịng trừ nấm 
C. gloeosporioides gây bệnh thán thư trên cây ớt, tiếp theo là thuốc Score 250 EC 
và thấp nhất là thuốc Carozate 72 WP. 
4.5.5. Ảnh hưởng của thuốc trừ nấm bệnh đến khả năng nảy mầm và hình 
thành giác bám của nấm C. gloeosporioides 
Tiếp tục nghiên cứu khả năng phịng trừ của 4 loại thuốc trên chúng tơi tiến hành tìm hiểu 
ảnh hưởng của thuốc đến sự nảy mầm và hình thành giác bám của bào tử nấm C. gloeosporioides. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………66 
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của thuốc hố học đến khả năng nảy mầm 
của bào tử nấm C. gloeosporioides ở 250C 
 Thuốc 
Chỉ 
tiêu Giờ 
Carbenzim 
50 WP 
0,1% 
Ridomil 
68 WP 
0,1% 
Score 250 
EC 0,1% 
Carozate 
72 WP 
0,1% 
ð/c 
4 _ _ _ _ _ 
6 _ _ _ _ 6,31 
18 _ _ _ _ 15,42 
Tỷ lệ bào tử 
nảy mầm (%) 
24 3,15 _ _ 4,82 21,58 
48 6,34 _ _ 7,45 30,37 
4 _ _ _ _ _ 
6 _ _ _ _ _ 
Tỷ lệ bào tử 
hình thành 
giác bám (%) 18 _ _ _ _ _ 
 24 _ _ _ _ 3,36 
 48 1,02 _ _ 1,96 9,27 
Như vậy là sau 48 giờ theo dõi, Ridomil 68 WP và Score 250 EC là những 
thuốc cĩ khả năng ức chế hồn tồn sự nảy mầm và hình thành giác bám của bào 
tử nấm gây bệnh thán thư. 
Trong hai loại thuốc cịn lại bào tử nấm đều nảy mầm sau 24 giờ và hình 
thành giác bám sau 48 giờ, so sánh với đối chứng chúng tơi nhận thấy cả hai loại 
thuốc đều đã làm chậm thời gian nảy mầm và hình thành giác bám của bào tử 
nấm thán thư hại ớt. Tỷ lệ bào tử nảy mầm và hình thành giác bám giảm rõ rệt sau 
48 giờ theo dõi. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………67 
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Sau thời gian tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu bệnh thán thư 
(Colletotrichum) hại ớt tại Gia Lâm – Hà Nội vụ xuân hè 2008”chúng tơi rút ra một 
số kết luận sau: 
1. Trong vụ xuân hè năm 2008, tại vùng Hà Nội và phụ cận chúng tơi đã 
xác định cĩ hai lồi gây bệnh thán thư trên ớt đĩ là lồi Colletotrichum capsici và 
Colletotrichum gloeosporioides. 
- Hai lồi nấm trên cĩ sự khác nhau rõ rệt về đặc điểm hình thái bào tử, 
giác bám, đĩa cành, triệu chứng bệnh và khả năng gây hại trên ớt cũng như sự phổ 
biến. 
- Bào tử phân sinh của nấm C. capsici hình lưỡi liềm, đơn bào, khơng màu, 
ở giữa cĩ một giọt dầu cĩ kích thước 25,73 ± 0,48 µm chiều dài và 3 ± 0,17 µm 
chiều rộng. Trong điều kiện cĩ oxy bào tử của nấm nảy mầm sau 4 giờ và hình 
thành giác bám sau 12 - 24 giờ. Nấm sinh trưởng tốt nhất trên mơi trường PGA ở 
nhiệt độ 25 – 300C và pH 6 – 7. 
- Bào tử phân sinh nấm C. gloeosporioides trên mơi trường PGA cĩ dạng 
hình trụ, hai đầu trịn, đơn bào, khơng màu, cĩ một giọt dầu ở giữa cĩ kích thước 
10,98 ± 1,12 µm chiều dài và 4,52 ± 0,52 µm chiều rộng. Hình dạng và kích 
thước bào tử trên mơ bệnh và trên mơi trường tổng hợp là giống nhau và cùng 
khác so với bào tử trên mơi trường PGA. Trong điều kiện cĩ oxy bào tử của nấm 
nảy mầm sau 6h và hình thành giác bám sau 12 - 24 giờ. Nấm sinh trưởng tốt 
nhất trên mơi trường PGA ở nhiệt độ 25 – 300C và pH 6 – 7. 
 2. Trong điều kiện lây bệnh nhân tạo, nếu quả bị vết thương sây sát thời kỳ 
tiềm dục của bệnh ngắn hơn ở điều kiện khơng cĩ vết thương khoảng 1 ngày. Các 
giống ớt khác nhau thì khả năng nhiễm bệnh khác nhau:khi lây bệnh trên quả thì 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………68 
các giống nhiễm nặng nhất là giống lai F1 và giống Sừng bị, giống nhiễm nhẹ là 
giống ớt Nhật, giống nhiễm trung bình là giống ớt Ngọt và ớt Chỉ thiên; khi lây bệnh 
lên cây con thì giống nhiễm nặng nhất là giống ớt Sừng bị, giống nhiễm nhẹ nhất là 
giống ớt Nhật và giống nhiễm trung bình là giống ớt ngọt Mỹ nhập khẩu, ớt cay Trung 
Quốc, ớt Ân ðộ và ớt lai F1. 
3. Trên đồng ruộng vụ xuân hè năm 2008 lồi nấm C. gloeosporioides xuất 
hiện và gây hại trên ớt phổ biến hơn lồi C. capsici. 
- Cây ớt trồng 2 vụ (vụ thứ 2) bị hại nặng hơn cây ớt trồng một vụ. 
- Bệnh thán thư hại nặng trên đất chuyên trồng ớt và trồng luân canh với cà 
chua, hại nhẹ khi cây ớt được luân canh với cây lúa nước. 
- Các giống trồng phổ biến tại Viện nghiên cứu Rau Quả - Trâu Quỳ - Gia Lâm 
– Hà Nội: giống bị thán thư gây hại nặng nhất là giống MC11 và PVR9, bị hại nhẹ 
nhất là giống HB9, và bị hại trung bình là giống PVR11 và Red chilli. 
4. ðề xuất biện pháp phịng trừ bệnh thán thư hại ớt: ngồi việc áp dụng các 
biện pháp kỹ thuật canh tác cần chú ý phịng trừ bệnh bằng một số thuốc hố học chọn 
lọc cĩ hiệu quả cao khi cần thiết. Thuốc Ridomil 68 WP nồng độ 0,2% và thuốc Score 
250 EC nồng độ 0,2% cĩ hiệu quả cao, hạn chế sự gây hại của bệnh thán thư trong sản 
xuất ớt. 
5.2. ðề nghị 
- Tiếp tục nghiên cứu để tìm hiểu sâu hơn về các lồi nấm gây bệnh thán thư 
trên ớt từ đĩ rút ra quy luật phát sinh, phát triển và gây hại của bệnh tại các vùng trồng 
ớt trọng điểm. 
- Tiếp tục khảo sát một số loại thuốc hố học, sinh học, chất kích kháng trong 
phịng trừ bệnh thán thư hại ớt. Áp dụng thêm các biện pháp kỹ thuật canh tác để từ đĩ 
hồn thiện quy trình phịng trừ tổng hợp bệnh thán hại ớt. 
Chúng tơi hy vọng những kết quả của đề tài trên đây gĩp phần nhỏ vào việc nghiên cứu 
nấm gây bệnh thán thư trên ớt và bổ sung một số biện pháp phịng trừ bệnh ngồi sản xuất. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………69 
 Nấm C. gloeosporioides trên Nấm C. capsici trên 
mơi trường PGA mơi trường PGA 
 ðĩa cành nấm C. capsici ðĩa cành nấm C. gloeosporioides 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………70 
Một số kiểu nảy mầm và hình thành giác bám của bào tử nấm C. capsici 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………71 
Một số kiểu nảy mầm và hình thành giác bám của bào tử nấm 
C. gloeosporioides 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………72 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tài liệu tiếng Việt 
1. Mai Thị Phương Anh (1999), Kỹ thuật trồng một số loại rau cao cấp, NXB 
Nơng nghiệp, Hà Nội. 
2. Bộ Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn (2001), Tiêu chuẩn Nơng nghiệp Việt 
Nam. Tiêu chuẩn Bảo vệ thực vật (Quyển I), NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
3. ðặng Thị Dung (2001), Giáo trình dự tính dự báo sâu bệnh hại cây trồng 
nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
4. Trần Nguyễn Hà, Nguyễn Kim Vân, Ngơ Bích Hảo, ðặng Lưu Hoa (2005), 
Nấm bệnh hại cây trồng, ðại học Nơng nghiệp Hà Nội. 
5. Ngơ Bích Hảo (1991), ‘’Kết quả bước đầu nghiên cứu về thành phần bệnh hại 
ớt và một số đặc điểm sinh học của nấm thán thư hại ớt Colletotrichum spp’’, 
Kết quả nghiên cứu khoa học - Trường ðại học nơng nghiệp Hà Nội, 86-91, 
NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr. 106-109. 
6. Ngơ Bích Hảo (1992), ‘’Bệnh thán thư hại ớt’’, Tạp chí Bảo vệ thực vật T.124, 
số 4, tr. 15-17. 
7. Ngơ Bích Hảo (1993), ‘’Nguồn bệnh thán thư trên hạt giống và biện pháp 
phịng trừ’’ , Kết quả nghiên cứu khoa học, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà 
Nội, NXB Nơng nghiệp, tr. 64-67. 
8. Nguyễn Văn Hậu (6/1997), ‘’Kết quả khảo nghiệm Daconil 75WP phịng trừ 
bệnh thán thư hại ớt (Colletotrichum sp.)’’, Tạp chí Bảo vệ thực vật, 6 – 1997, 
tr. 24-27. 
9. Nguyễn ðình Hiền (1996), Tin học, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
10. Hà Quang Hùng (5/1992), Biện pháp phịng trừ tổng hợp trong cơng tác 
BVTV, Uỷ ban khoa học Nhà Nước. 
11. Hà Quang Hùng (1998), Giáo trình phịng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng 
nơng nghiệp, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………73 
12. Nguyễn Văn Luật (2008), Rau gia vị, kỹ thuật trồng làm thuốc nam và nấu 
nướng, NXB Nơng nghiệp. 
13. Vũ Triệu Mân, Lê Lương Tề (2001), Giáo trình bệnh cây nơng nghiệp, NXB 
Nơng nghiệp. 
14. Trần Tú Ngà, ðồn Văn Lư, Phạm Thị Hương, Ngơ Bích Hảo (1993), Kết 
quả bước đầu nghiên cứu khoa học, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, 
NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. Tr. 82-83. 
15. Nguyễn Trần Oánh (1997), Hố Bảo vệ thực vật, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
16. Phạm Chí Thành (1997), Giáo trình phương pháp thí nghiệm đồng ruộng, 
NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
17. Trần Khắc Thi, Nguyễn Cơng Hoan (2005), Kỹ thuật trồng rau sạch – rau an 
tồn và chế biến rau xuất khẩu, NXB Thanh Hố. 
18. Nguyễn Cơng Thuật (1996), Phịng trừ tổng hợp nghiên cứu và ứng dụng, 
NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
19. Nguyễn Văn Tuất (2002), Kỹ thuật chẩn đốn và giám định bệnh hại cây 
trồng, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
20. Trần Thanh Tùng (2002), ‘’Nghiên cứu xây dựng quy trình phịng trừ tổng 
hợp bệnh thán thư trên ớt cay tại Thành phố Hồ Chí Minh’’, Tạp chí Nơng 
nghiệp và phát triển nơng thơn, 10/2002, tr. 879-880. 
21. Viện Bảo vệ thực vật (1997), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, NXB 
Nơng nghiệp, Hà Nội. 
Tài liệu tiếng Anh 
22. Abdul Sattar (2005), “New disease report”, Microbiology and plant 
protection division. http:// www. bspp. org.uk/ndr/july 2005/2005 – 47. asp. 
23. Barnett H. L., Barry B. H. (1998), Illustrated genara of imperfect fungi, APS 
press the American phytopathological society, Minnessota, p. 218. 
24. Bernstein, B, Zehr, E.I., Dean, R.A. and Shabi, E. (1995), “Characteristics of 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………74 
Colletotrichum from peach, apple, and other hosts”, Plant Dis, 79, p. 478 – 
482. 
25. Brian C. Sutton (1998), “The Coelomycetes Fungi Imperfecti with Pycnidia 
Acervuli and Stromata”, CABI Publishing, p. 526 – 529. 
26. Crop Protection Compendium (2003), CD disk. 
27. Dalla Pria, Maristella, Amorim, Lilian and Bergamin Filho, Armando (2003), 
“Quantification of monocyclic components of the common bean 
anthracnose”, Fitopatol. bras., 2003, vol.28, no.4, p401 – 407. ISSN 0100 – 
4158. 
28. Daniel J.T., Templeton G. E. and Smith R. J. (1974), “Control of 
aeschynomene species with Colletotrichum gloeosporioides f. sp. 
aeschynomene”, U. S. Patent. No. 3849104. 
29. Denis P (1993) – Disease of fruit crops: Queensland, Australia. 
30. Jeffries P., Dodd J.C., Jeger M. J and Plumbley R.A .(1990), “The biology 
and control of Colletotrichum species on tropical fruit crops”, Plant 
pathology, 39(3), p. 343 – 366. 
31. Heggens, B.B.1930, “A pepper Fruits Rot”, Georgia Expriment station Bull. 
Georgia, USA, p. 145-149. 
32. Kim, W.G., Cho, E.K. and Lee, E.J. (1986), “Two strain of Colletotrichum 
gloeosporioides Penz. causing anthracnose on pepper fruit”, Korean J. Plant 
Pathol, 2, p. 107-113. 
33. Kim B.S; H.K. Park and W.S. Lee (1989), “Resistance to anthracnose 
(Colletotrichum spp.) in pepper”, p. 184-188. In Tomato and pepper 
Production in the Tropics, AVRDC, Shanhua, Taiwan, China. 
34. Ko, Y.H. (1986), “The physiological and biochemical characteristics of 
Colletotrichum gloeosporioides Penz. and the host plant (Capsicum annuum 
L.”), Ph.D. dissertation, Korea University, Seoul, Korea. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………75 
35. Lee T.H, Chung H.S, Tea Haeng and Hoosup (1990), “Detection and 
transmission of seed-born Colletotrichum gloeosporioides in Red pepper 
(Capsicum annuum)”, Seed science and technology, 23 (2), p. 533 – 541. 
36. Manandha, J.B., Hartman, G.L. and Wang, T.C. (1995), “Conidial 
germination and appressorial formation of Colletotrichum capsici and C. 
gloeosporioides isolate from pepper”, Plant dis, 79, p. 361-366. 
37. Manandha, J.B., Harmant, G.L. and Wang, T.C. (1995), “Semiselective 
medium for Colletotrichum gloeosporioides and occurrence of three 
Colletotrichum spp. on pepper plants”, Plant Dis, 79, p. 376-379. 
38. Manandha, J.B., Harmant, G.L. and Wang, T.C. (1995), “Anthracnose 
development on pepper fruits inoculated with Colletotrichum 
gloeosporioides”, Plant Dis, 79, p. 380-383. 
39. Mello, Alexandre Fartado Silveira, Machado Andress Cristina Zamboni, 
Bendendo Ivan Panlo Journal (2004), “ Development of Colletotrichum 
gloeosporioides isolate from green pepper in different culture media, 
temperatures and light regimes”, Scientia Agricola, Vol.61.Issue 5, pp. 542 – 
544. 
40. Mill P.R, Hodson A and Brown A.E (1992), “Molecular differentation of 
Colletotrichum gloeosporioides isolates affecting tropical fruit”, CAB 
International, p. 269 – 288. 
41. Oh, B.J., Kim, K.D.and Kim, Y.S (1998), “A microscopic charactezation of 
the infection of green and red pepper fruits by an isolate of Colletotrichum 
gloeosporioides”, J. Phytopathol, 146, p. 301-303. 
42. Oh, I.S. (1995), “Taxonomy and pathogenicity of Colletotrichum spp. from 
red pepper (Capsicum annuum)”, Ph.D.dissertation, Chungnam National 
University, Taejon, Korea. 
43. O’Neill, N.R. and Saunders, J.A. (1994), “Compatible and incompatible 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………76 
responses in alfalfa cotyledons to races 1 and 2 of Colletotrichum trifolii”, 
Phytopathology, 84, p. 283-287. 
44. Park, K.S. and Kim, C.H. (1992), “Identification distribution and etiological 
characteristics of anthracnose fungi of red pepper in Korea”, Korean J. Plant 
Pathol, 8, p. 61-69. 
45. P.D. Robert, K.L.Pernezny and T.A. Kucharek (1999), “Anthracnose caused 
by Colletotrichum sp. on pepper”, Institute of Food and Agricutural Sciences. 
 pp - 178. 
46. Park, W.M., Park, S.H., Lee, Y.S., Ko, Y.H. and cho, E.K. (1987), 
“Differentiation of Colletotrichum spp. causing anthracnose on Capsicum 
annuum L. by electrophoretic method”, Korean J. Plant Pathol, 3, p. 85-92. 
47. Podila, G.K., Rogers, L.M. and Kolattukudy, P.E. (1993), “Chemical signals 
from avocado surface wax trigger germination and appressorium formation in 
Colletotrichum gloeosporioides”, Plant Physiol, 103, p. 267-272. 
48. Prusky, D., Plumbley, R.A. and Kobiler, I. (1991), “The relationship between 
the antifungal diene levels and fungal inhibition during quiescent infection of 
Colletotrichum gloeosporioides in unripe avocado fruit”, Plant Pathol, 40, p. 
45-52. 
49. Persley, D. (1994), Diseases of vegetable crop, Department of Primary 
Industries Queensland. 
50. P. P. Than, R. Jeewon, K . D. Hyde, S. Pongsupasamit, O. Mongkolporn and 
P. W. J. Taylor (2007), “Characterization and pathogenicity of Colletotrichum 
species associated with anthracnose on chilli (Capsicum spp.) in Thailand”, 
Plant Pathology, p. 1365 – 3059. 
51. Smith, K.W. and D.F. Crasson (1959), “The Taxonomy, Etiology and Control 
of Colletotrichum piperatum (E and E) and C. capsici (Synd) (BB)”, Plant 
Diseases Report, p. 103 -110. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………77 
52. S. B. Mathur Olga Kongsdal (2000), “Manual on common Laboratory Seed 
health Testing Methods for Dectecting Fungi”, Plant Diseases Report. 
53. Suryaningsih, E., E.Y Wah; N.T, opina; R. Boujlodchoedchu; G.L. Hartman; 
and T.C. Wang. 1989, “Anthracnose of pepper”, AVNET Report, AVRDC 
Shanhua, Taiwan, China, p. 39. 
54. Suryaningsih, E. 1990, “Minimizing fungicides utilization for contronling 
anthracnose on hot pepper”, Horticulture Bulletin, 3, p. 12-16. 
55. Sutton B.C and Cannon P.E. (1996), Internationnal course on the 
identification importance (Colletotrichum), AIMI – NIPP. 
56. Uesugi Yasuhiko (1997), Resistance of Phytopathogenic fungi to fungicides, 
National Institute of Agricultural Science, Tokyo – Japan. 
57. Waller J.M (1992), Colletotrichum diseases of perennial and other cash 
crops, CAB International, p. 167 - 185. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………78 
PHỤ LỤC 
Số liệu thống kê 
 BALANCED ANOVA FOR VARIATE TLB% FILE MIEN1 27/ 6/** 21:44 
 ---------------------------------------------------------------- PAGE 1 
 Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du 
 VARIATE V003 TLB% 
 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER 
 SQUARES SQUARES LN 
 ============================================================================= 
 1 CT 5 1248.44 249.688 39.51 0.000 3 
 2 NL 2 15.9991 7.99955 1.27 0.324 3 
 * RESIDUAL 10 63.1971 6.31971 
 ----------------------------------------------------------------------------- 
 * TOTAL (CORRECTED) 17 1327.64 78.0962 
 ----------------------------------------------------------------------------- 
 BALANCED ANOVA FOR VARIATE CSB% FILE MIEN1 27/ 6/** 21:44 
 ---------------------------------------------------------------- PAGE 2 
 Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du 
 VARIATE V004 CSB% 
 LN SOURCE OF VARIATION DF SUMS OF MEAN F RATIO PROB ER 
 SQUARES SQUARES LN 
 ============================================================================= 
 1 CT 5 79.1756 15.8351 56.18 0.000 3 
 2 NL 2 .648578 .324289 1.15 0.356 3 
 * RESIDUAL 10 2.81876 .281876 
 ----------------------------------------------------------------------------- 
 * TOTAL (CORRECTED) 17 82.6429 4.86135 
 ----------------------------------------------------------------------------- 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nơng nghiệp ………………………79 
 TABLE OF MEANS FOR FACTORIAL EFFECTS FILE MIEN1 27/ 6/** 21:44 
 ---------------------------------------------------------------- PAGE 3 
 Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du 
 MEANS FOR EFFECT CT 
 ------------------------------------------------------------------------------- 
 CT NOS TLB% CSB% 
 1 3 43.3333 9.90667 
 2 3 27.7100 5.53667 
 3 3 23.0133 4.60333 
 4 3 24.8667 4.97333 
 5 3 15.6767 3.08000 
 6 3 26.3900 5.26333 
 SE(N= 3) 1.45140 0.306527 
 5%LSD 10DF 4.57342 0.965877 
 ------------------------------------------------------------------------------- 
 MEANS FOR EFFECT NL 
 ------------------------------------------------------------------------------- 
 NL NOS TLB% CSB% 
 1 6 26.6833 5.46833 
 2 6 28.0533 5.82500 
 3 6 25.7583 5.38833 
 SE(N= 6) 1.02630 0.216747 
 5%LSD 10DF 3.23390 0.682978 
 ------------------------------------------------------------------------------- 
 ANALYSIS OF VARIANCE SUMMARY TABLE FILE MIEN1 27/ 6/** 21:44 
 ---------------------------------------------------------------- PAGE 4 
 Thiet ke kieu khoi ngau nhien day du 
 F-PROBABLIITY VALUES FOR EACH EFFECT IN THE MODEL. SECTION - 1 
 VARIATE GRAND MEAN STANDARD DEVIATION C OF V |CT |NL | 
 (N= 18) -------------------- SD/MEAN | | | 
 NO. BASED ON BASED ON % | | | 
 OBS. TOTAL SS RESID SS | | | 
 TLB% 18 26.832 8.8372 2.5139 9.4 0.0000 0.3242 
 CSB% 18 5.5606 2.2048 0.53092 9.5 0.0000 0.3562 
 103 
THÁNG 1 NĂM 2008 
Nhiệt độ Nhiệt độ Lượng 
mưa 
Ngày 
Nhiệt độ 
trung 
bình (oC) thấp nhất 
(oC) 
cao nhất 
(oC) (mm) 
Số 
giờ 
nắng 
(h) 
ðộ ẩm 
(%) 
1 15.9 13.2 20.0 - 8.4 46.0 
2 14.6 11.1 19.3 - 9.0 47.0 
3 14.7 10.8 20.2 - 8.5 59.0 
4 16.0 11.3 22.2 - 0.0 67.0 
5 16.6 14.5 19.5 - 3.7 80.0 
6 18.4 14.6 23.8 - 4.7 79.0 
7 19.1 17.2 21.3 - 0.0 84.0 
8 19.6 17.5 23.2 - 0.0 86.0 
9 21.5 19.1 25.7 - 2.5 79.0 
10 21.9 19.6 26.9 - 5.9 85.0 
Trung bình 17.82125 14.89 22.21 0 34.3 74 
11 23.8 20.5 29.7 - 7.3 84.0 
12 23.2 20.6 29.1 - 6.9 82.0 
13 22.7 21.7 26.3 - 1.9 82.0 
14 14.9 12.7 21.0 0.0 0.0 74.0 
15 11.6 10.5 12.5 0.0 0.0 88.0 
16 12.9 11.5 15.9 0.0 0.3 71.0 
17 14.5 13.5 15.9 - 0.0 57.0 
18 15.0 13.5 17.2 - 0.0 73.0 
19 14.5 13.3 15.5 0.7 0.0 93.0 
20 16.3 14.6 18.8 0.0 0.0 94.0 
Trung bình 16.94625 15.24 20.1900001 0.7 9.1 79 
21 15.0 11.8 18.3 2.6 0.0 98.0 
22 11.4 10.8 12.3 0.7 0.0 91.0 
23 12.3 10.0 15.8 0.0 0.0 82.0 
24 12.7 11.2 15.4 0.0 0.0 73.0 
25 11.4 10.2 13.3 13.0 0.0 95.0 
26 12.5 11.2 15.1 0.0 0.0 88.0 
27 11.7 10.7 13.7 0.0 0.0 80.0 
28 9.7 8.8 10.7 0.9 0.0 96.0 
29 10.7 9.3 12.7 1.5 0.0 87.0 
30 10.3 9.5 11.7 1.3 0.0 93.0 
31 9.1 7.9 9.4 6.2 0.0 87.0 
Trung bình 18.8 17.6 20.5 4.5 5.6 77 
 104 
Sè liƯu khÝ t−ỵng th¸ng 1 n¨m 2008 
T¹i mét sè ®Þa ®iĨm 
ðịa điểm 
Nhiệt độ TB 
 (OC) 
Lượng mưa 
(mm) 
Giờ nắng 
(giờ) 
ðộ ẩm 
(%) 
Bắc Giang 144 29 61 79 
Hà Nội 152 27 67 80 
Hải Dương 147 41 61 82 
Nam ðịnh 151 61 68 85 
Vinh 173 83 57 89 
ðà Nẵng 216 83 110 85 
Cần Thơ 258 18 202 82 
 105 
THÁNG 2 NĂM 2008 
Nhiệt độ Nhiệt độ 
Lượng 
mưa 
Ngày 
Nhiệt 
độ 
trung 
bình 
(oC) 
thấp nhất 
(oC) 
cao nhất 
(oC) 
 (mm) 
Số giờ 
nắng 
(h) 
ðộ ẩm 
(%) 
1 7.5 6.8 7.8 0.2 0.0 87.0 
2 9.3 6.7 13.2 5.7 0.0 81.0 
3 11.8 10.4 13.9 - 0.0 71.0 
4 12.4 10.6 14.8 0.0 0.0 66.0 
5 12.8 11.0 14.8 0.0 0.0 80.0 
6 13.2 12.1 14.7 - 0.0 69.0 
7 12.9 12.0 14.1 - 0.0 70.0 
8 13.1 11.9 15.0 - 0.0 68.0 
9 13.2 11.3 15.5 - 0.0 50.0 
10 12.2 11.3 13.2 - 0.0 57.0 
Trung bình 11.84 10.41 13.7 5.9 0 68 
11 11.4 11.0 11.9 - 0.0 70.0 
12 12.1 10.9 14.8 - 0.0 61.0 
13 12.3 11.0 14.1 - 0.0 47.0 
14 12.2 10.0 14.9 0.0 0.0 57.0 
15 13.7 11.7 16.6 0.0 0.6 56.0 
16 14.5 13.3 16.3 - 0.0 61.0 
17 11.8 11.2 12.9 1.8 0.0 92.0 
18 12.1 11.2 13.2 2.1 0.0 90.0 
19 12.4 11.5 13.3 0.0 0.0 90.0 
20 14.1 12.8 16.8 - 0.0 84.0 
Trung bình 12.6675 11.46 14.48 3.9 0.6 70.8889 
21 16.8 11.6 23.0 - 7.2 78.0 
22 18.4 13.0 24.9 - 7.8 76.0 
23 20.2 15.5 26.2 - 5.9 74.0 
24 19.6 18.2 22.0 0.0 0.0 87.0 
25 18.7 17.9 20.2 1.1 0.0 93.0 
26 17.7 15.6 19.2 0.8 0.0 86.0 
27 15.0 13.6 17.5 0.0 0.0 54.0 
28 15.1 14.0 16.2 0.0 0.0 61.0 
29 15.1 11.8 20.0 2.3 4.8 72.0 
 106 
Sè liƯu khÝ t−ỵng th¸ng 2 n¨m 2008 
T¹i mét sè ®Þa ®iĨm 
ðịa điểm 
Nhiệt độ TB 
 (OC) 
Lượng mưa 
(mm) 
Giờ nắng 
(giờ) 
ðộ ẩm 
(%) 
Bắc Giang 133 24 29 72 
Hà Nội 138 14 26 72 
Hải Dương 133 20 32 74 
Nam ðịnh 134 21 30 79 
Vinh 138 33 24 87 
ðà Nẵng 194 34 24 80 
Cần Thơ 260 8 198 77 
 107 
THÁNG 3 NĂM 2008 
Nhiệt độ 
Nhiệt độ 
Lượng 
mưa 
Ngày 
Nhiệt 
độ 
trung 
bình 
(oC) 
thấp nhất 
(oC) 
cao nhất 
(oC) 
 (mm) 
Số giờ 
nắng (h) 
ðộ ẩm 
(%) 
1 16.7 11.9 23.2 - 8.5 69.0 
2 18.1 12.7 25.2 - 8.5 66.0 
3 19.9 14.4 26.2 - 8.0 64.0 
4 20.4 15.0 26.1 - 8.1 60.0 
5 19.5 16.0 23.6 - 2.4 73.0 
6 20.0 17.7 23.8 - 0.8 84.0 
7 20.1 18.7 23.0 0.0 0.1 83.0 
8 20.8 17.7 25.2 - 1.3 81.0 
9 20.2 19.1 22.2 0.0 0.3 82.0 
10 19.9 18.8 22.1 0.0 0.0 86.0 
Trung bình 19.6 16.2 24.1 0.0 29.5 75.4 
11 21.4 19.0 25.3 - 0.0 82.0 
12 20.9 18.5 26.1 0.0 5.5 85.0 
13 20.0 19.0 21.6 0.0 0.0 94.0 
14 20.8 19.8 22.4 0.4 0.0 95.0 
15 21.2 19.2 24.7 0.2 0.0 89.0 
16 22.1 21.0 24.3 0.7 0.3 91.0 
17 23.1 21.3 27.7 0.5 1.6 90.0 
18 23.5 22.1 26.2 3.7 0.2 92.0 
19 22.7 21.5 24.4 0.0 0.0 89.0 
20 23.4 21.0 28.2 0.0 3.0 87.0 
Trung bình 21.9 20.2 25.1 5.5 10.6 90.2 
21 24.6 23.4 26.8 0.0 0.0 88.0 
22 23.0 22.2 24.5 6.9 0.0 94.0 
23 22.4 19.2 26.8 0.1 6.9 66.0 
24 22.2 18.9 26.2 - 7.4 67.0 
25 22.0 20.1 24.7 0.0 0.0 70.0 
26 22.3 20.9 25.6 0.0 1.9 73.0 
27 20.5 18.8 23.5 0.0 0.2 86.0 
28 22.0 19.5 26.0 0.6 0.4 88.0 
29 24.9 22.3 29.5 0.1 1.4 85.0 
30 25.2 23.8 29.0 0.4 0.8 88.0 
31 22.2 20.8 23.0 6.6 0.0 94.0 
Trung bình 18.8 17.6 20.5 4.5 5.6 77 
 108 
Sè liƯu khÝ t−ỵng th¸ng 3 n¨m 2008 
T¹i mét sè ®Þa ®iĨm 
ðịa điểm 
Nhiệt độ TB 
 (OC) 
Lượng mưa 
(mm) 
Giờ nắng 
(giờ) 
ðộ ẩm 
(%) 
Bắc Giang 209 60 73 84 
Hà Nội 214 20 68 82 
Hải Dương 207 26 65 85 
Nam ðịnh 205 31 65 87 
Vinh 208 33 94 87 
ðà Nẵng 233 54 158 85 
Cần Thơ 272 0 280 76 
 109 
THÁNG 04 NĂM 2008 
Ngày 
Nhiệt độ 
trung 
bình (oC) 
Nhiệt độ 
thấp 
nhất(oC) 
Nhiệt độ 
cao 
nhất(oC) 
Lượng 
mưa 
 (mm) 
Số 
giờ 
nắng 
(h) 
ðộ ẩm 
(%) 
1 20.1 18.2 22.1 2.6 0.0 89 
2 18.6 17.6 20.3 1.4 0.0 88 
3 18.4 17.0 20.9 0.3 0.0 92 
4 20.7 18.8 24.2 1.0 0.0 93 
5 22.9 21.2 26.3 0.8 0.0 94 
6 25.7 23.0 29.6 - 3.4 87 
7 26.5 24.2 30.3 - 4.7 86 
8 26.9 24.0 32.1 - 5.3 83 
9 27.8 24.2 33.7 - 8.2 81 
10 26.1 25.1 28.2 0.0 0.0 89 
Trung bình 23.4 21.3 26.8 6.1 21.6 88 
11 25.9 25.2 27.7 0.0 0.0 90 
12 26.1 25.4 27.8 0.0 0.0 90 
13 25.2 24.8 28.5 6.1 0.1 94 
14 26.0 22.7 31.2 1.6 6.9 81 
15 25.5 21.3 30.2 13.2 5.9 84 
16 26.0 24.5 29.2 0.0 4.0 86 
17 26.4 23.1 31.0 - 4.6 83 
18 26.9 23.3 31.7 - 6.0 89 
19 27.7 25.2 32.1 - 5.8 76 
20 27.7 25.6 32.0 - 4.0 83 
Trung bình 26.3 24.1 30.1 20.9 37.3 86 
21 28.3 26.3 31.7 0.1 4.0 84 
22 26.6 23.6 28.7 93.4 0.0 88 
23 22.4 20.7 24.3 0.3 0.0 81 
24 21.5 20.2 24.2 0.1 0.7 68 
25 22.8 21.2 26.5 0.0 2.4 72 
26 23.4 20.8 26.9 - 2.3 79 
27 23.8 22.1 28.5 0.0 1.0 84 
28 24.5 22.6 28.5 0.1 1.3 79 
29 25.7 22.5 29.7 - 2.1 77 
30 25.9 23.5 28.5 0.6 0.3 83 
Trung bình 24.5 22.3 27.7 94.5 14.1 80 
 110 
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 04 NĂM 2008 
TẠI MỘT SỐ ðỊA ðIỂM 
ðịa điểm 
Nhiệt độ TB 
 (OC) 
Lượng mưa 
(mm) 
Giờ nắng 
(giờ) 
ðộ ẩm 
(%) 
Bắc Giang 244 47 68 84 
Hà Nội 247 122 72 84 
Hải Dương 241 72 65 87 
Nam ðịnh 244 38 76 87 
Vinh 252 33 107 86 
ðà Nẵng 270 67 241 82 
Cần Thơ 284 1281 242 79 
 111 
THÁNG 05 NĂM 2008 
Ngày 
Nhiệt độ 
trung 
bình 
(oC) 
Nhiệt độ 
thấp 
nhất(oC) 
Nhiệt độ 
cao 
nhất(oC) 
Lượng 
mưa 
 (mm) 
Số giờ 
nắng (h) 
ðộ ẩm 
(%) 
1 26.6 24.5 30.4 15.8 1.1 89 
2 28.1 25.8 32.6 - 3.8 86 
3 28.3 25.8 32.0 0.7 2.8 84 
4 29.0 26.5 33.4 - 7.8 83 
5 24.0 23.0 24.4 17.1 0.0 92 
6 24.6 22.3 28.1 4.1 0.4 88 
7 28.1 24.5 33.0 - 6.5 83 
8 28.9 26.2 33.9 0.0 6.7 84 
9 28.3 25.7 32.8 3.1 3.3 86 
10 24.2 22.6 27.7 9.0 0.4 78 
Trung bình 27.0 24.7 30.8 49.8 31.7 85 
11 24.4 21.7 27.7 0.0 0.0 72 
12 26.3 23.0 31.0 - 7.5 70 
13 27.1 24.2 31.0 - 5.3 71 
14 27.8 23.3 31.9 - 10.3 66 
15 27.1 23.5 31.6 - 3.3 72 
16 27.6 24.3 32.9 - 8.0 76 
17 27.8 25.1 31.5 - 2.2 75 
18 27.9 25.3 33.0 12.6 4.1 84 
19 22.9 21.6 23.7 102.9 0.0 93 
20 25.3 22.5 30.5 0.2 4.8 81 
Trung bình 26.4 23.4 30.5 115.7 45.5 76 
21 26.9 24.0 31.4 - 5.8 78 
22 27.0 25.0 30.6 - 1.0 85 
23 28.4 25.8 33.5 - 4.0 83 
24 29.2 26.9 33.0 0.0 4.9 83 
25 29.6 27.3 33.8 0.2 5.0 83 
26 30.5 27.5 35.9 0.2 7.4 80 
27 32.0 27.9 37.8 - 9.2 73 
28 32.2 28.7 36.5 - 6.5 67 
29 32.1 28.4 37.1 - 9.7 74 
30 29.1 25.4 33.7 3.8 1.5 78 
31 26.2 24.2 29.8 14.3 4.1 80 
Trung bình 29.4 26.5 33.9 18.5 59.1 78 
 112 
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 05 NĂM 2008 
TẠI MỘT SỐ ðỊA ðIỂM 
ðịa điểm 
Nhiệt độ TB 
 (OC) 
Lượng mưa 
(mm) 
Giờ nắng 
(giờ) 
ðộ ẩm 
(%) 
Bắc Giang 267 154 156 83 
Hà Nội 276 184 143 79 
Hải Dương 265 178 160 85 
Nam ðịnh 271 165 164 82 
Vinh 278 74 188 79 
ðà Nẵng 277 158 227 81 
Cần Thơ 273 173 205 86 
 113 
THÁNG 06 NĂM 2008 
Ngày 
Nhiệt độ 
trung bình 
(oC) 
Nhiệt độ 
thấp 
nhất(oC) 
Nhiệt độ 
cao 
nhất(oC) 
Lượng 
mưa 
 (mm) 
Số giờ 
nắng (h) 
ðộ ẩm 
(%) 
1 27.5 26.0 30.9 0.0 0.3 83 
2 27.1 24.3 31.6 6.4 0.2 85 
3 27.5 24.5 33.0 0.1 4.2 72 
4 28.0 26.1 31.7 0.0 1.0 85 
5 28.0 25.5 31.9 1.4 2.1 86 
6 27.3 25.1 32.0 0.0 2.9 84 
7 28.6 26.0 34.0 7.8 3.7 81 
8 29.2 26.1 34.4 0.3 3.3 78 
9 29.3 26.6 33.5 1.1 5.6 74 
10 27.6 24.9 30.8 0.1 2.0 82 
Trung bình 28.0 25.5 32.4 17.2 25.0 81 
11 28.9 26.1 34.1 - 5.5 80 
12 29.0 26.6 33.8 0.4 1.7 78 
13 28.7 27.0 31.9 0.7 2.1 81 
14 28.3 25.6 33.0 19.5 3.0 86 
15 29.2 26.2 34.4 21.6 4.5 84 
16 28.1 26.5 30.2 1.8 0.0 86 
17 28.0 26.5 30.9 0.0 1.0 87 
18 27.2 24.6 31.6 67.3 0.6 91 
19 26.4 25.0 28.5 19.6 0.1 90 
20 29.0 24.9 34.7 22.3 7.2 83 
Trung bình 28.3 25.9 32.3 153.2 25.7 85 
21 29.5 25.0 36.1 0.0 8.9 74 
22 31.3 28.0 36.1 - 9.5 73 
23 32.2 28.5 37.5 - 10.8 76 
24 29.3 25.5 34.0 21.0 4.9 79 
25 30.9 28.2 35.6 - 5.0 73 
26 32.1 29.1 36.8 0.0 7.6 71 
27 27.7 25.2 32.5 20.7 1.0 85 
28 25.8 24.4 28.3 22.2 0.6 88 
29 28.5 24.4 34.4 - 8.5 76 
30 30.8 28.2 35.9 0.0 7.4 76 
Trung bình 29.8 26.7 34.7 63.9 64.2 77 
 114 
SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG THÁNG 06 NĂM 2008 
TẠI MỘT SỐ ðỊA ðIỂM 
ðịa điểm 
Nhiệt độ TB 
 (OC) 
Lượng mưa 
(mm) 
Giờ nắng 
(giờ) 
ðộ ẩm 
(%) 
Bắc Giang 279 259 113 85 
Hà Nội 286 234 118 81 
Hải Dương 280 354 114 85 
Nam ðịnh 284 220 105 60 
Vinh 302 42 155 72 
ðà Nẵng 294 36 227 77 
Cần Thơ 274 160 196 85 
._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 CH2170.pdf CH2170.pdf