Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện SaPa, tỉnh Lào Cai

Tài liệu Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện SaPa, tỉnh Lào Cai: ... Ebook Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện SaPa, tỉnh Lào Cai

pdf120 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3678 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện SaPa, tỉnh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------------------------- NGÔ VĂN NAM NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA SẢN PHẨM CÂY DƯỢC LIỆU LÀM THUỐC TẮM TẠI HUYỆN SAPA, TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành : KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học : GS TS. ðỗ Kim Chung HÀ NỘI, NĂM 2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........i LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn). Hà Nội, ngày 8 tháng 12 năm 2010 Tác giả luận văn Ngô Văn Nam Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........ii LỜI CẢM ƠN ðể hoàn thành luận văn Thạc sỹ “Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi còn nhận ñược dạy bảo, giúp ñỡ tận tình của các thầy cô giáo, các tổ chức, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện ñề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS ðỗ Kim Chung, người thầy tâm huyết ñã tận tình ñã hướng dẫn và giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh ñạo Viện và lãnh ñạo Phòng Nghiên cứu Chính sách An sinh Xã hội - Viện khoa học Lao ñộng và Xã hội, Bộ Lao ñộng Thương binh Xã hội ñã hỗ trợ và tạo ñiều kiện cho tôi thực hiện ñề tài nghiên cứu. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Viện ðào tạo sau ðại học, các thầy cô giáo khoa Kinh tế phát triển Nông thôn, bộ môn Kinh tế Nông nghiệp và Chính sách trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Cục thống kê tỉnh Lào Cai, phòng Lao ñộng Thương binh Xã hội, phòng Kinh tế huyện Sa Pa, lãnh ñạo Uỷ ban nhân dân thị trấn Sapa, xã Tả Phìn, xã Bản Khoang, xã Tả Van huyện Sapa ñã trang bị kiến thức và tạo ñiều kiện cho tôi trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu ñề tài này. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, vợ, các con và toàn thể gia ñình, người thân, các tập thể, ñồng nghiệp, bạn bè ñã ñộng viên, chia sẻ khó khăn, khích lệ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện ñề tài. Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2010 Tác giả luận văn Ngô Văn Nam Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........i MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục i Danh mục chữ viết tắt iii Danh mục các bảng iv Danh mục các hình v Danh mục các hộp v I MỞ ðẦU 1 1.1 Bối cảnh, tính cấp thiết của vấn ñề nghiên cứu. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CÂY DƯỢC LIỆU LÀM THUỐC TẮM 6 2.1 Cơ sở lý luận 6 2.2 Cơ sở thực tiễn 23 3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 29 3.2 Phương pháp nghiên cứu 38 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53 4.1 Thực trạng chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm 53 4.1.1 Thực trạng sản phẩm cây dược làm thuốc tắm 53 4.1.2 Thực trạng các tác nhân tham gia chuỗi giá trị thuốc tắm 65 4.1.3 Phân bổ chi phí và lợi nhuận trong chuỗi giá trị thuốc tắm 78 4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị sản phẩm làm thuốc tắm 85 4.2 Các giải pháp nâng cao giá trị sản phẩm thuốc tắm 91 4.2.1 Giải pháp chung cho chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm 91 4.2.2 Giải pháp cho từng tác nhân 95 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........ii 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99 5.1 Kết luận 99 5.2 Kiến nghị 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 104 PHỤ LỤC 106 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ACI Công ty tư vấn nông sản quốc tế ADB Ngân hàng phát triển Châu Á AEC Trung tâm khuyến nông ðắk Lăk CIRAD Trung tâm hợp tác quốc tế về phát triển nông nghiệp CSR Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp CSTA Trung tâm ứng dụng khoa học và công nghệ DARD Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn DOST Sở Khoa học công nghệ FC Chi phí cố ñịnh FFI Tổ chức ñộng thực vật quốc tế FHR Tổ chức thảo dược rừng FF Chi phí tài chính GDP Tổng sản phẩm quốc nội GO Giá trị sản xuất GPr Lợi nhuận GTZ Tổ chức hợp tác kỹ thuật ðức HAU ðại học Nông nghiệp Hà Nội HUP ðại học Dược Hà Nội ICARD Trung tâm tin học Nông nghiệp & Phát triển nông thôn IC Chi phí trung gian RIFAV Viện nghiên cứu rau quả Việt Nam INRA Viện nghiên cứu Nông nghiệp quốc gia Pháp IRAM Viện tiêu chuẩn Argentina MPI Dự án cải cách phát triển dược liệu ở Sapa M4P Nâng cao hiệu quả thị trường cho ng ười nghèo NZAID Cơ quan phát triển quốc tế New Zealand P Giá bán SMEDP Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa - hợp tác Việt ðức SNV Tổ chức phát triển Hà Lan T Thuế và các khoản phải nộp TC Tổng chi phí TR Doanh thu VA Giá trị tăng thêm VC Chi phí biến ñổi VTRI Viện nghiên cứu chè Việt Nam WASI Viện khoa học Nông Lâm Tây Nguyên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........iv DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang 1 ðiểm khác biệt của tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm 15 2 Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa 29 3 Các nhóm ñất chính của huyện Sa Pa 30 4 Một số chỉ tiêu tổng hợp huyện Sapa giai ñoạn 2005- 2009 33 5 Tóm tắt thông tin thu thập qua các kênh phân phối 49 6 Phương pháp phân tích chi phí lợi nhuận theo Kaplinsky and Morris (2001) 52 7 Sản lượng thuốc tắm khai thác trên ñịa bàn huyện Sapa 54 8 Thông tin chung của người thu hái 66 9 Thông tin chung chung của người thu gom 68 10 Thông tin chung của người chế biến 70 11 Thông tin chung của người bán buôn 73 12 Thông tin chung của cơ sở thuốc tắm bán lẻ 74 13 Cảm nhận về lợi ích của thuốc tắm 76 14 Tổng hợp phản hồi của người tiêu dùng thuốc tắm 77 15 Chi phí và lợi nhuận theo tác nhân chuỗi thuốc tắm 79 16 Tỷ lệ phân bổ chi phí lợi nhuân giữa các tác nhân 81 17 Chi phí và phân phối lợi nhuận của của các tác nhân theo kênh 83 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........v DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1 Mô tả chuỗi giá trị 7 2 Chuỗi giá trị của Porter (1985) 10 3 Hệ thống giá trị của Porter (1985) 11 4 Lượng khách du lịch ñến Sa Pa giai ñoạn 2005-2009 34 5 Khung phân tích logic, nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm39 6 Quy trình thu thập số liệu và phân tích 47 7 Sơ ñồ chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm 58 8 Phân bổ chi phí và giá trị gia tăng qua các tác nhân trong chuỗi 80 DANH MỤC CÁC HỘP STT Tên hộp Trang 1 Nhận thức của người thu hái thuốc tắm 55 2 Cơ chế tác ñộng, hỗ trợ chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm 94 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........1 I. MỞ ðẦU 1.1. Bối cảnh, tính cấp thiết của vấn ñề nghiên cứu. Nền kinh tế Việt Nam ñã phát triển ñầy ấn tượng từ khi thực hiện công cuộc ñổi mới, tốc ñộ tăng trưởng bình quân là 7,5% năm trong giai ñoạn 2000-2008, tỷ lệ nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 14% năm 2008.[1] Xu hướng này thể hiện rõ ràng trong các hoạt ñộng của người dân trong việc chăm sóc sức khỏe và các tiếp cận dịch vụ xã hội trong những năm gần ñây. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả ñáng khích lệ nước ta cũng ñang phải ñối mặt với các thách thức về ô nhiễm môi trường, biến ñổi khí hậu và giải quyết nghèo ñói một cách bền vững, ñặc biệt là các khu vực khó khăn vùng núi phía Bắc. ðây cũng là nơi sinh sống của nhiều cộng ñồng dân tộc ít người, trình ñộ văn hóa thấp, chiếm 50% dân số khu vực này.[2] Công tác xóa ñói giảm nghèo, cải thiện ñiều kiện sống của các cộng ñồng dân tộc thiểu số sẽ tiếp tục ñược ưu tiên trong thời gian tới và ngày càng trở cấp thiết và quan trọng. Mục tiêu xóa ñói giảm nghèo chỉ thực sự ñạt ñược bền vững khi có sự tham gia tích cực của người nghèo, cộng ñồng dân cư, tạo công ăn việc làm cho người dân, phát triển sinh kế thông qua việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực sẵn có nơi người dân sinh sống. Sa Pa là một huyện vùng cao của tỉnh Lào Cai, nổi tiếng về một ñịa danh du lịch với cảnh quan thiên nhiên thơ mộng và những nét văn hóa bản ñịa vô cùng ñặc sắc. ðược sự ưu ái của thiên nhiên Sa Pa hiện ñang sở hữu nguồn tài nguyên phong phú, ña dạng và ñặc biệt là nơi lưu giữ nhiều loại thảo dược quý. Trong số các loại thảo dược quý ñó có thể kể ñến các loại cây ñược dùng trong bài thuốc tắm của người Dao.[5] Thuốc tắm của người Dao ñỏ có nhiều tác dụng tốt ñối với sức khỏe con người như dùng ñể chữa các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........2 bệnh ñau nhức cơ, xương, khớp, cảm cúm, ngứa, táo bón, ñinh nhọt, ñặc biệt, ñối với phụ nữ mới sinh, bài thuốc này giúp cơ thể nhanh chóng bình phục, có thể ñịu con lên nương làm rẫy sau khi sinh trong vài ngày. [3] Các chương trình, dự án xóa ñói giảm nghèo không chỉ ñơn thuần là giải quyết các nhu cầu cấp thiết, tức thời mà mục tiêu lâu dài phải là tiền ñề cho việc tăng trưởng bền vững. ðể ñạt ñược mục tiêu trên ngòai sự nỗ lực của chính phủ, các ban ngành ñịa phương còn có sự ñóng góp tích cực của các tổ chức quốc tế, các chương trình hợp tác phát triển. Một trong các dự án ñiển hình cho nỗ lực cải thiện sinh kế và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên sẵn có của cộng ñồng dân tộc ít người ở miền Bắc Việt Nam là dự án “Dự án cải cách phát triển dược liệu ở Sa Pa (MPI)” dưới sự hỗ trợ của cơ quan phát triển quốc tế New Zealand (NZAID), tổ chức Frontier, tổ chức ñộng thực vật quốc tế (FFI) và cùng cộng tác với trường ðại học Dược Hà Nội (HUP), ðại học Nông Nghiệp Hà Nội (HAU). Mục tiêu của dự án MPI “Phát triển bền vững các sản phẩm thiên nhiên có giá trị kinh tế cao dự trên các loài cây thuốc mang giá trị bảo tồn tại Việt Nam, nhấn mạnh sự tham gia của các cộng ñồng người dân tộc thiểu số ở ñịa phương, bảo tồn sự ña dạng sinh học và phát triển hoạt ñộng canh tác bền vững[2]” Cuối năm 2005, thời ñiểm kết thúc giai ñoạn nghiên cứu của dự án MPI, các thành viên tham gia dự án ñã tập trung chuyển dự án thành một tổ chức hợp tác kinh doanh, chuyển kết quả từ nghiên cứu sang hoạt ñộng ứng dụng, với sự tham gia của doanh nghiệp và các tổ chức quốc tế .[2] Sản phẩm nghiên cứu của dự án ñược chia làm 2 nhánh trong quá trình thương mại hóa sản phẩm, một nhánh ñi theo hướng hàng hóa chuyên biệt, khai thác tinh dầu từ 5 loại dược liệu ñược chọn lọc trong 800 loài cây thuốc bản ñịa tại Sa Pa phục vụ cho mục tiêu xuất khẩu và nhánh còn lại tập trung vào sản phẩm thuốc tắm truyền thống của người Dao ñỏ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........3 Trong bối cảnh hiện nay, dưới tác ñộng của cơ chế thị trường, sự phát triển nhanh của các dịch vụ du lịch trên ñịa bàn, việc nâng cao giá trị tăng thêm của sản phẩm trong chuỗi giá trị càng trở lên cấp thiết. ðây là một cơ hội tốt ñể sản phẩm thuốc tắm của người dân tại Sapa phổ biến hơn nữa, mang lại nguồn thu nhập ñáng kể cho ñịa phương và cộng ñồng. Tuy nhiên, thực tế việc phân phối lợi ích tài chính; quan hệ giữa các tác nhân; vai trò và mức ñộ ảnh hưởng của các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm; xu hướng phát triển của sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu; khả năng tham gia của người nghèo ñể phát triển các sản phẩm có tính chất gia truyền, mang bản sắc văn hoá của người Dao Sapa hiện nay là những câu hỏi chưa có lời giải ñáp. Với những lý do như trên, tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai” với mong muốn góp phần giải ñáp các câu hỏi ñã nêu, làm rõ góc ñộ thị trường về sản phẩm thuốc tắm, giá trị gia tăng có ñược qua các tác nhân, ñưa ra cái nhìn một cách tổng quan về chuỗi giá trị cây dược liệu làm thuốc tắm hiện nay tại Sa Pa. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung * Nghiên cứu chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sapa, ñưa ra các khuyến cáo làm tăng giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm góp phần phát triển sinh kế bền vững của cộng ñồng dân tộc nơi ñây. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể * Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản và thực tiễn về chuỗi giá trị và chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm. * ðánh giá thực trạng chuỗi giá trị cây dược liệu làm thuốc tắm tại Sapa Lào Cai Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........4 * ðề xuất một số giải pháp ñể tăng thêm giá trị gia tăng của sản phẩm thuốc tắm, hướng tới hài hòa lợi ích của các bên tham gia chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm. 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 ðối tượng Các cơ sở lý luận cơ bản về chuỗi giá trị, cơ sở lý thuyết và thực tiễn các nghiên cứu ñã thực hiện về chuỗi giá trị sản phẩm, trong nước và các bài học kinh nghiệm ñược kết luận trong các nghiên cứu ñã công bố. Các cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, tiêu thụ cây dược liệu làm thuốc tắm tại huyện Sapa tỉnh Lào Cai và một số tỉnh thành phía Bắc Việt Nam gồm người sản xuất, người thu gom, người chế biến, người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng. Trong thực tế một số cá nhân, tổ chức có thể tham gia vào nhiều công ñoạn và mỗi giai ñoạn ñều có một vai trò khác nhau, việc tách biệt vai trò của ñối tượng này là rất khó khăn và mang tính tương ñối, tác giả sẽ phân tích theo giai ñoạn của sản phẩm trong luồng hàng ñể tập trung làm rõ giá trị gia tăng trong từng giai ñoạn cụ thể này. 1.3.2 Phạm vi + Về nội dung: - Lý thuyết cơ bản về chuỗi giá trị; - Tình hình sản xuất, thu hái, chế biến, tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại Sapa, giá trị gia tăng của một ñơn vị sản phẩm qua các tác nhân; - Sự tham gia của các tác nhân trong chuỗi giá trị thuốc tắm; - Vai trò của các tác nhân trong chuỗi giá trị cây dược làm thuốc tắm; - Các yếu tố ảnh hưởng tới chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........5 thuốc tắm trên ñịa bàn nghiên cứu; + Về không gian: - ðề tài nghiên cứu tình hình sản xuất, thu hái, chế biến và tiêu thụ sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu trên ñịa bàn huyện Sapa, tỉnh Lào Cai và một số cơ sở tiêu thụ sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu của Sapa tại Hà Nội. + Về thời gian: - Các nghiên cứu, thông tin, số liệu thứ cấp phục vụ cho ñề tài sẽ ñược thu thập từ năm 2005 ñến nay. - Số liệu mới sẽ khảo sát, thu thập trực tiếp trong thời gian 2009-2010 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........6 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CÂY DƯỢC LIỆU LÀM THUỐC TẮM 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Khái niệm về chuỗi giá trị a) ðịnh nghĩa Ý tưởng về chuỗi giá trị hoàn toàn mang tính trực giác. Chuỗi giá trị nói ñến tất cả những hoạt ñộng cần thiết ñể biến một sản phẩm hoặc một dịch vụ từ lúc còn là sơ khai, ñược thông qua các giai ñoạn sản xuất khác nhau, ñến khi phân phối tới tay người tiêu dùng cuối cùng và ñược loại bỏ ñi sau khi sử dụng. (Kaplinsky, R. and. M. Morris, 2001).[16] Theo chức năng, chuỗi giá trị ñược hiểu là một loạt các hoạt ñộng kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp ñầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào ñó, ñến sơ chế, chuyển ñổi, marketing ñến bán sản phẩm cuối cùng cho người tiêu dùng cuối cùng. Theo thứ tự các chức năng mà và các nhà vận hành, chuỗi giá trị sẽ bao gồm hàng loạt các ñường dẫn trong chuỗi hay gọi là các khâu [9]. b) Các khái niệm chính về chuỗi giá trị Theo sự phân loại về khái niệm, hiện nay ñang tồn tại 3 luồng tư tưởng nghiên cứu chính của các học giả về chuỗi giá trị là phương pháp Filière, khung khái niệm Porter và phương pháp tòan cầu do Kaplinsky ñề xuất. [4] ðể hiểu rõ hơn các luồng tư tưởng của các học giả trên, ta làm quen với khái niệm về chuỗi giá trị giản ñơn và chuỗi giá trị mở rộng. Theo nghĩa giản ñơn một chuỗi giá trị gồm một loạt các hoạt ñộng thực hiện trong một công ty ñể sản xuất ra một sản phẩm nhất ñịnh. Các hoạt ñộng này có thể bắt ñầu từ giai ñoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư ñầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi… Tất cả những hoạt ñộng này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........7 người tiêu dùng. Hơn thế nữa, mỗi hoạt ñộng của từng giai ñoạn lại bổ sung giá trị cho thành phẩm cuối cùng. Chuỗi giá trị theo nghĩa rộng là một phức hợp những hoạt ñộng do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất sơ cấp, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ…) ñể biến một nguyên liệu thô thành thành phẩm ñược bán lẻ. Chuỗi giá trị rộng bắt ñầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu thô và chuyển dịch theo các mối liên kết với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến…Cách tiếp cận theo nghĩa rộng không xem xét các hoạt ñộng do một doanh nghiệp duy nhất tiến hành mà nó xem xét các mối liên kết qua lại từ khi nguyên liệu thô ñưa sản xuất và kết nối với người tiêu dùng, ñiều này bao hàm tất cả các vấn ñề tổ chức và ñiều phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Khái quát chuỗi giá trị theo nghĩa rộng ñược thể hiện ở (hình 1). Hình 1: Mô tả chuỗi giá trị Cung cấp Trồng Phân loại Vận chuyển Tiêu thụ - Thiết bị Thu hoạch Chế biến Phân phối Sử dụng - Phân bón Sấy khô ðóng gói Bán hàng -Thuốc bảo trừ sâu Sản xuất Hoàn thiện Giao dịch thương mai Tiêu thụ Vật tư ñầu vào Nông dân Người thu gom Người sản xuất Người chế biến Người bán sỉ Người xuất khẩu Người bán lẻ Người tiêu dùng Giá trị ñược tăng thêm Thông tin ñược trao ñổi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........8 Luồng tư tưởng nghiên cứu thứ nhất là phương pháp Fìliere (Filière nghĩa là chuỗi, mạch) gồm các trường phái tư duy và truyền thống nghiên cứu khác nhau. Khởi ñầu phương pháp này ñược dùng ñể phân tích hệ thống nông nghiệp của các nước ñang phát triển trong hệ thống thuộc ñịa của Pháp (Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J., 1996)[11]. Phân tích chủ yếu làm công cụ ñể nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nông nghiệp (ñặc biệt là cao su, bông, cà phê và dừa) ñược tổ chức trong bối cảnh các nước phát triển (Eaton, C. and A. W. Shepherd, 2001)[12] . Theo luồng nghiên cứu này, khung Filière chú trọng ñặc biệt ñến cách các hệ thống sản xuất ñịa phương ñược kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng cuối cùng (Fearne, A. and D. Hughes, 1998) [13]. Do ñó khái niệm chuỗi (Filière) luôn bao hàm nhận thức kinh nghiệm thực tế ñược sử dụng ñể lập sơ ñồ dòng chuyển ñộng của các hàng hóa và xác ñịnh những người tham gia vào hoạt ñộng (Pagh, J.D.& Cooper, M.C, 1998) [17] . Tính hợp lý của chuỗi (Filière) hoàn toàn tương tự như khái niệm chuỗi giá trị mở rộng ñã trình bày ở trên. Phương pháp chuỗi có hai luồng, có vài ñiểm chung với phân tích chuỗi giá trị ñó, gồm: Việc ñánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn ñề tạo thu nhập và phân phối lợi nhuận trong chuỗi hàng hóa, và phân tách các chi phí và thu nhập giữa các thành phần ñược kinh doanh nội ñịa và quốc tế ñể phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi ñến nền kinh tế quốc dân và sự ñóng góp của nó vào GDP theo “phương pháp ảnh hưởng”. Phân tích có tính chú trọng vào chiến lược của phương pháp chuỗi, ñược sử dụng nhiều nhất ở trường ñại học Paris – Nanterre, một số tổ chức nghiên cứu như CIRAD và INRA và các tổ chức phi chính phủ làm về phát triển nông nghiệp ñã nghiên cứu một cách có hệ thống sự tác ñộng lẫn nhau của các mục tiêu, các cản trở và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........9 các chiến lược cá nhân và tập thể, cũng như các hình thái qui ñịnh mà Hugon (1985) ñã xác ñịnh là có bốn loại liên quan ñến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi ñược phân tích gồm: Quy ñịnh trong nước, quy ñịnh về thị trường, quy ñịnh của nhà nước và quy ñịnh kinh doanh của nông nghiệp quốc tế. Moustier và Leplaideur (1989) ñã ñưa ra một khung phân tích về tổ chức chuỗi hàng hóa (lập sơ ñồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, và hiệu suất về mặt giá cả và tạo thu nhập, có tính ñến vấn ñề chuyên môn hóa của nông dân và thương nhân ngành thực phẩm so với chiến lược ña dạng hóa [4]. Luồng nghiên cứu thứ hai liên quan ñến công trình của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter ñã dùng khung phân tích chuỗi giá trị ñể ñánh giá xem một công ty nên tự ñịnh vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và ñối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể ñược tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng hoặc dịch vụ có giá trị tương ñương với ñối thủ cạnh tranh mình như thế nào? Hay ta làm thế nào ñể một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn, hoặc chiến lược tạo sự khác biệt trên thị trường? Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị ñược sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng ñể tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh thực tế và tiềm tàng của mình ñể dành lợi thế trên thị trường. Hơn thế nữa Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần ñược phân tách thành một loạt các hoạt ñộng và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt ñộng ñó. Porter phân biệt giữa các hoạt ñộng sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hóa (hoặc dịch vụ) và các hoạt ñộng hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp ñến giá trị cuối cùng của sản phẩm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........10 Trong khung phân tích của Porter, khái niệm về chuỗi giá trị không trùng với ý tưởng về chuyển ñổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo ñó tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan ñến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư ñầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị bán hàng và các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt ñộng nghiên cứu… Hình 2: Chuỗi giá trị của Porter (1985) Nguồn: (www.market4poor. org) Do vậy, trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị chỉ áp dụng trong kinh doanh. Kết quả là phân tích chuỗi giá trị chủ yếu nhằm hỗ trợ các quyết ñịnh quản lý và chiến lược ñiều hành. Ví dụ một phân tích về chuỗi giá trị của một siêu thị ở Châu Âu có thể chỉ ra lợi thế cạnh tranh của siêu thị ñó so với các ñối thủ cạnh tranh là khả năng cung cấp rau quả nhập từ nước ngoài (Goletti, F, 2005) [15]. Tìm ra nguồn lợi thế cạnh tranh là thông tin có giá trị cho các mục ñích kinh doanh. Tiếp theo những kết quả tìm ñược ñó, doanh nghiệp kinh doanh siêu thị có lẽ sẽ tăng cường củng cố mối quan hệ với các nhà sản xuất hoa quả Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........11 nước ngoài và chiến dịch quảng cáo sẽ chú ý ñặc biệt ñến những vấn ñề này. Một cách ñể tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống giá trị”. Có nghĩa là: Thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty duy nhất, có thể xem các hoạt ñộng của công ty như một phần của một chuỗi các hoạt ñộng rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá trị bao gồm các hoạt ñộng do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất một hàng hóa hoặc dịch vụ thực hiện, bắt ñầu từ nguyên liệu thô ñến phân phối người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên chỉ cần chỉ ra rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là công cụ giúp quản lý ñiều hành ñưa ra các quyết ñịnh có tính chất chiến lược. Hình 3: Hệ thống giá trị của Porter (1985) Nguồn: (www.markets4poor. org) Luồng tư tưởng mới ñây nhất là phương pháp tiếp cận toàn cầu, khái niệm các chuỗi giá trị ñược áp dụng ñể phân tích toàn cầu hóa ñã ñược các tác giả (Gereffi and Korzeniewicz 1994; Kaplinsky 1999)[4] và (Fearne, A. and D. Hughes, 1998) [13]. Kaplinsky và Morris 2001 ñã quan sát ñược rằng trong quá trình toàn cầu hóa, người ta nhận thấy khoảng cách thu nhập trong nội ñịa và giữa các nước tăng lên. Các tác giả này lập luận rằng phân tích chuỗi giá trị có thể giúp giải thích quá trình này, nhất là trong một viễn cảnh năng ñộng: Thứ nhất, bằng cách lập sơ ñồ chi tiết các hoạt ñộng trong chuỗi, phân tích chuỗi giá trị sẽ thu thập ñược thông tin, phân tích ñược những khoản thu Chuỗi giá trị của nhà cung cấp Chuỗi giá trị của công ty Chuỗi giá trị của người mua Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........12 nhập của các bên tham gia trong chuỗi nhận ñược sẽ là tổng thu nhập của chuỗi giá trị. Thứ hai, phân tích chuỗi giá trị có thể làm sáng tỏ việc các công ty, vùng và quốc gia ñược kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào? Hình thức phân tích này sẽ giúp xác ñịnh ñược kết quả phân phối của các hệ thống sản xuất toàn cầu, các nhà sản xuất cá thể phải nâng cao năng suất và hiệu quả các hoạt ñộng và do ñó ñặt mình vào con ñường tăng trưởng thu nhập bền vững. Sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu hiện còn ở dạng giản ñơn, các mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi còn yếu và ñơn giản. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, tác giả tiếp cận chuỗi giá trị thuốc tắm chế biến từ cây dược theo theo lý thuyết Filiere và phương pháp của Porter. Trong ñiều kiện các tác nhân tham gia thị trường thuốc tắm hiện chỉ ở thị trường nội ñịa và sản phẩm thuốc tắm chưa ñược phân phối và phát triển ñạt ñược các yêu cầu của toàn cầu hóa. c) Các thuật ngữ sử dụng trong nghiên cứu Tác nhân: Là cá nhân, tổ chức tham gia vào các hoạt ñộng thu hái, trồng cấy, chế biến, tiêu thụ, sử dụng sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu, hoạt ñộng ñộc lập và tự quyết ñịnh hành vi, hành ñộng của mình. Sản phẩm: Là kết quả của quá trình sản xuất/hoạt ñộng của từng tác nhân. Trong chuỗi giá trị sản phẩm dược liệu làm thuốc tắm, mỗi tác nhân ñều tạo ra sản phẩm của riêng mình, giá trị sản phẩm của tác nhân trước là chi phí trung gian của tác nhân liền kề sau nó. Chỉ có sản phẩm của tác nhân cuối cùng trước khi ñến tay người tiêu dùng mới là sản phẩm của chuỗi giá trị. Mạch hàng: Là khoảng cách giữa hai tác nhân hoặc mắt xích trong chuỗi hàng hoá, nó chứa ñựng quan hệ kinh tế giữa hai tác nhân và những hoạt ñộng chuyển dịch về sản phẩm. Qua từng mạch hàng giá trị sản phẩm Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........13 ñược tăng thêm và do ñó giá cả cũng ñược tăng thêm do các khoản giá trị mới sáng tạo ra ở từng tác nhân. Luồng hàng: Những mạch hàng liên tiếp ñược sắp xếp theo trật tự từ tác nhân ñầu tiên ñến tác nhân cuối cùng sẽ tạo nên luồng hàng và toàn bộ chuỗi giá trị của ngành hàng. Luồng hàng thể hiện sự di chuyển các luồng vật chất do kết quả hoạt ñộng kinh tế của hệ thống tác nhân khác nhau ở từng công ñoạn ñến từng chủng loại của sản phẩm cuối cùng. Luồng vật chất: Luồng vật chất bao gồm một tập hợp liên tiếp những sản phẩm, giá trị gia tăng do các tác nhân tạo ra ñược lưu chuyển từ tác nhân này qua các tác nhân khác liền kề nó trong từng luồng hàng. 2.1.2 ðặc ñiểm chuỗi giá trị cây dược liệu làm thuốc tắm và các tác nhân tham gia Sử dụng dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên vào tắm và trị liệu một khái niệm ñã ñược biết ñến từ lâu và ñược sử dụng rộng rãi từ rất lâu ở nhiều nước trên thế giới, ñây là phương pháp ñơn giản ñể chữa một số bệnh như mất ngủ, bệnh xương khớp, ñau ñầu, cảm cúm, v.v... ðặc biệt với người Trung Hoa thì hình thức tắm thảo dược ñã ñược dùng phổ biến cho nhà vua, hoàng hậu, các mỹ nữ phục vụ trong cung và tầng lớp quý tộc với mục ñích làm ñẹp da, giảm căng thẳng và làm chậm quá trình não hóa. Hiện nay, tắm thuốc hay thảo dược là một phương pháp ñược dùng phổ biến trong ñiều trị vật lý trị liệu và ñược sử dụng ñể thay thế một số thuốc trong ñiều trị một số bệnh mãn tính. Chuỗi giá trị không phải là một khái niệm mới, cùng nghiên cứu kênh phân phối, mạch hàng, luồng ñi của sản phẩm, nhưng chuỗi giá trị sản phẩm có những ñiểm khác biệt rõ ràng với ngành hàng sản phẩm. Chuỗi giá trị tập trung nhiều hơn về góc ñộ lợi ích tài chính, việc thương mại hoá sản phẩm, tính chất kinh doanh và lợi nhuận của các bên tham gia hơn là các thể chế, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........14 hay cơ chế phối hợp, quản lý nhà nước, mối quan hệ của các tác nhân trong chuỗi. Phân tích chuỗi giá trị góp phần hỗ trợ cho việc phân tích ngành hàng. Chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm là thị trường còn ở quy mô nhỏ, sản phẩm làm ra còn ở hình thức giản ñơn, chưa có sự chuyên môn hoá cao. Một người có thể tham gia và ñảm nhiệm các vai trò khác nhau, từ thu hái, chế biến ñến bán hàng cho người tiêu dùng. ðây chính là những ñặc ñiểm cơ bản của hình thức sản xuất tiểu nông, chưa có sự chuyên môn hóa, thiếu tính chuyên nghiệp trong cạnh tranh trên thị trường. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị thuốc tắm cũng ñược xác ñịnh trên cơ sở theo ñường ñi của sản phẩm từ người sản xuất ñến người tiêu dùng, qua các kênh tiêu thụ khác nhau. Hiện nay, tác nhân sản xuất trong chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm là chủ yếu là dân tộc Dao ñỏ, có kiến thức về sử dụng dược liệu làm thuốc. Các tác nhân thu gom, chế biến, bán buôn bán lẻ có sự tham gia của người ngoài cộng ñồng, một số cơ sở chế biến, dịch vụ tắm t._.huốc do người Kinh quản lý. Tuy nhiên, do nguồn nguyên liệu cho sản phẩm thuốc tắm ñược khai thác chính trong tự nhiên, nên các tác nhân tham gia chuỗi giá trị của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm vẫn ở dạng tự phát, chưa chuyên nghiệp và mang tính chất cộng ñồng. Do vây, các tác nhân tham gia chuỗi cũng có những ñặc ñiểm khác biệt với các nhân tương tự trong nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng khác. Các ñặc ñiểm nổi bật của chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm có thể khái quát như sau: Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........15 Bảng 1. ðiểm khác biệt của tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm STT Nội dung Chuỗi giá trị Chuỗi giá trị thuốc tắm 1 Cấu trúc, phân bổ giữa các bên tham gia * * 2 So sánh khả năng cạnh tranh của sản phẩm * * 3 Quan hệ giữa các bên tham gia * * 4 Quản trị thị trường * * 5 Nội sinh hóa quan hệ thị trường và các công nghệ sản xuất * 6 Giảm giá thành và cải thiện chất lượng * 7 Giảm dự trữ, giá cung ứng ổn ñịnh * 8 Giảm tính phức tạp của trao ñổi * 9 ðầu vào khai thác từ tự nhiên là chính * (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Bản chất của chuỗi giá trị là cơ hội giao thương theo các cấp ñộ thị trường khác nhau, qua ñó quyết ñịnh sự thành công của một sản phẩm hay dịch vụ xác ñịnh cụ thể; Các mối liên kết giữa các tác nhân ở các cấp ñộ khác nhau trong chuỗi giá trị là ñiểm mấu chốt quyết ñịnh các lợi ích, giá trị tăng hoặc giảm; Các mối liên kết hàng ngang giữa các tác nhân có thể làm giảm chi phí giao dịch, cho phép tăng quy mô của nhà cung cấp, tăng quyền thương lượng và tạo ñiều kiện thuận lợi cho việc tiêu chuẩn hoá các tiêu chuẩn chất lượng, dịch vụ, các quy tắc, quy ñịnh của các thành viên tham gia chuỗi giá trị. Chuỗi giá trị hỗ trợ và thúc ñẩy các thị trường khác phát triển trong quá trình phát triển của nó như các dịch vụ tài chính, tư vấn pháp lý, hạ tầng viễn thông, ñiện, hạ tầng giao thông…. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........16 2.1.3 Vai trò và phân phối lợi ích của các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm Những năm gần ñây, cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, sự phát triển về thương mại và dịch vụ du lịch của Sapa ngày càng phát triển. Bắt ñầu từ sau năm 2002, khi các chương trình mục tiêu quốc gia về xoá ñói giảm nghèo, cùng với sự ñóng góp tích cực của các dự án phát triển của các tổ chức quốc tế triển khai tại Lào Cai ñã mang lại sự thay ñổi nhanh chóng về kinh tế, xã hội cho Sapa. Sự tăng trưởng, phát triển nhanh ñã thúc ñẩy các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh, các dịch vụ hỗ trợ du lịch cũng ngày càng tăng lên cả về số lượng và chất lượng. ðồng bào dân tộc nơi ñây ñã biết khai thác và phát huy những thế mạnh sẵn có mà thiên nhiên ban tặng ñể tạo ra thu nhập, cải thiện ñời sống kinh tế của gia ñình, nhờ vậy mà thoát ñược ñói, giảm ñược nghèo. Tuy nhiên, vấn ñề phát sinh và là thách thức thực sự với các cơ quan quản lý và các nhà hoạch ñịnh chính sách là việc khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên ban tặng không phải là ñiều dễ làm, ñặc biệt là nguồn thảo dược quý hiếm và không có khả năng nuôi trồng. Sau khi xác lập ñược sơ ñồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo ñi vào nghiên cứu, ñánh giá sâu về các khía cạnh của chuỗi, trong ñó xác ñịnh chi phí và lợi nhuận là thước ño ñể tính ñược mức ñộ hiệu quả của ñồng vốn kinh doanh và ý nghĩa, giá trị của khoản ñầu tư của từng tác nhân tham gia. Chi phí của các tác nhân tham gia chuỗi giá trị thuốc tắm gồm chi phí vật chất, chi phí dịch vụ, lợi nhuận, giá trị tăng thêm trên ñơn vị sản phẩm. Các chi phí, lợi nhuận, giá trị tăng thêm và cách xác ñịnh từng loại sẽ ñược diễn giải chi tiết trong phần phương pháp nghiên cứu của ñề tài. Việc nghiên cứu và phân tích chuỗi giá trị bắt ñầu từ việc xác ñịnh ai, ñối tượng nào tham gia vào chuỗi, sự phân phối lợi ích của các ñối tượng tham gia trong chuỗi, ñể từ ñây xác ñịnh ai ñược hưởng lợi nhiều nhất, mức Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........17 ñộ lợi ích của từng tác nhân tham gia vào chuỗi phụ thuộc vào ñâu, cách thức tổ chức và vận hành chuỗi thuốc tắm hiện nay như thế nào. ðiều này ñặc biệt quan trọng với cộng ñồng dân tộc người Dao tại Sapa, khi việc sản xuất, thu hái, tiêu thụ sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm của họ hiện nay còn mang tính nhỏ lẻ, thiếu sự quy hoạch và ñịnh hướng theo hướng bền vững. Hay nói cách khác, nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm góp phần làm rõ lợi ích tài chính, lợi nhuận của từng tác nhân khi tham gia chuỗi giá trị. Kết quả nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm sẽ giúp các nhà quản lý, các thành phần tham gia vào chuỗi thấy ñược mức ñộ cần thiết của việc nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm trong ñiều kiện khan hiếm nguyên liệu, cũng như vai trò của việc nâng cấp chuỗi giá trị của sản phẩm, nhằm tối ưu các hoạt ñộng, các khâu trong quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ ñể nâng cấp, cải thiện chất lượng, ña dạng hoá sản phẩm, phát huy hiệu quả tích cực của thị trường giúp các tác nhân trong chuỗi giá trị có ñược thêm giá trị gia tăng, hoặc tiết kiệm ñược nguyên liệu ñầu vào, giảm chi phí trung gian của sản phẩm cuối cùng, ñặc biệt là cải thiện thu nhập cho người dân tộc thiểu số ñang sống và sinh hoạt trên ñịa bàn gần khu vực bảo tồn thiên nhiên, rừng quốc gia Hoàng Liên. Một trong những vai trò quan trọng của nghiên cứu chuỗi giá trị cây dược liệu làm thuốc tắm là kết quả phân tích các mối quan hệ và cơ chế ñiều phối của các bên tham gia trong chuỗi, ñiều này ñóng góp cho các nhà nghiên cứu, hoạch ñịnh chính sách, các nhà quản lý trong việc ñưa ra các biện pháp quản lý, cơ chế chính sách và quy trình vận hành, hoặc sắp xếp lại thể chế ñiều hành quản lý, nâng cao năng lực của các thành viên tham gia chuỗi. Giảm thiểu những phát sinh tiêu cực, hạn chế sự lãng phí nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên trong quá trình thương mại hoá sản phẩm, nhất là với các Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........18 loại cây dược liệu quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng. Kết quả nghiên cứu chuỗi giá trị cũng là tiền ñề cho các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo, hơn nữa người nghèo ở Sapa lại tập trung vào ñối tượng dân tộc thiểu số, sống tại các khu vực khó khăn. ðây cũng là ñối tượng sẽ chịu nhiều bất lợi nhất với những vấn ñề về khó khăn của xã hội như các rủi ro của thiên nhiên, thị trường và xã hội mang lại. ðặc biệt là các rủi ro về thời tiết khí hậu cực ñoan, biến ñổi khí hậu làm ảnh hưởng tới cây trồng, vật nuôi hay nguồn tạo thu nhập chính của họ Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm làm thuốc tắm ñáp ứng ñược tính thời sự của việc gia tăng sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vừa và nhỏ hiện nay trên ñịa bàn theo xu thế phát triển của thị trường. Nó sẽ chỉ ra ñược những hoạt ñộng cần có sự hỗ trợ từ bên ngoài mà bản thân nội tại các tổ chức, cá nhân tham gia trong chuỗi không thể tự cố gắng ñược, ví dụ như chính sách hỗ trợ các tổ chức nông dân trong việc phát triển công nghệ chế biến cho sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm. Trong chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm, không phải khách hàng nào cũng mang lại lợi ích kinh tế, hay giá trị gia tăng như nhau, do vậy việc phân tích chi tiết các ñối tượng khách hàng cũng góp phần làm giảm các chi phí ñầu tư lãng phí ñể phát triển khách hàng của các tác nhân trong chuỗi. Bên cạnh ñó, nghiên cứu chỉ rõ mối quan hệ và việc phân bổ lợi ích giữa các nhân trong chuỗi, giúp các thành phần tham gia nhìn nhận và xác ñịnh rõ ñược rõ ñối tượng khách hàng mục tiêu của mình, ñiều này mang lại lợi ích rất lớn với các doanh nghiệp nhỏ, làm tăng khả năng hội nhập khi tham gia thị trường, tập trung ñược nguồn lực ñể tăng khả năng cạnh tranh. Qua các phản hồi của các ñối tượng tham gia trong chuỗi giá trị sản phẩm, các tác nhân tham gia từng mắt xich của chuỗi có ñược những thông tin xác ñáng ñể cải thiện sản phẩm, chất lượng, mẫu mã và các khía cạnh khác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........19 của sản phẩm ñể mang ñến cho khách hàng thêm các giá trị gia tăng, nhờ ñó có cơ hội thu ñược nhiều lợi nhuận cho những hoạt ñộng cải thiện ñó. 2.1.4 Phương pháp xác ñịnh chuỗi giá trị cây dược liệu làm thuốc tắm a) lập sơ ñồ chuỗi giá trị Lĩnh vực quan tâm ðiểm bắt ñầu Vấn ñề mô tả Phân phối thu nhập Người tiêu dùng cuối cùng trong chuỗi Ngược lại toàn bộ chuỗi từ người bán lẻ ñến các trung gian và người sản xuất Vai trò của ñơn vị bán lẻ Các cơ sở tắm thuốc và các ñại lý bán lẻ ði theo các loại khách hàng và ngược lại từ người cung ứng, người sản xuất Vai trò của các trung gian Bên mua ñộc lập, chế biến, bán buôn Ngược lại tới người sản xuất và cung ứng trong cùng chuỗi, và hướng lên tới ñơn vị bán lẻ Hộ sản xuất, thu hái Hộ gia ñình thu hái, trồng cấy dược liệu Hướng lên tới cơ sở chế biến, thương mại và khách hàng của họ. Ngược lại tới cơ sở cung cấp ñầu vào Giới, ñộ tuổi và dân tộc Lao ñộng nữ Sử dụng lao ñộng nữ trong chuỗi giá trị, ñộ tuổi tham gia hoạt ñộng Bằng mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm, thúc ñẩy quá trình liên kết và phụ thuộc lẫn nhau giữa các cá nhân, tổ chức có xuất phát ñiểm khác nhau, hoạt ñộng ở những lĩnh vực khác nhau ñể cùng ñạt một mục tiêu, lợi ích về thu nhập. Mối quan hệ càng lâu dài, cùng nhau giải quyết các vấn ñề trong quá trình triển khai khai thác sản phẩm, tạo ra cho các cam kết bền vững hơn những văn bản pháp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........20 lý và những giá trị vô hình lớn hơn nhiều những gì vốn có thuần tuý. Ví dụ như việc giao lưu văn hoá giữa nhà xuất khẩu và người sản xuất, chế biến tinh dầu massage, một trong những sản phẩm có nguồn gốc từ cây dược liệu, hoạt ñộng giúp các nhà xuất khẩu hiểu rõ về quy trình sản xuất, hao phí lao ñộng và công nghệ triển khai, ñể truyền tải tới khách hàng của mình về giá trị của sản phẩm, trong ñó có cả trách nhiệm xã hội của công ty (CSR). Như vậy, nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm tại Sapa có thể làm cơ sở ban ñầu cho việc hình thành các hoạt ñộng dự án, hỗ trợ cho phát triển chuỗi giá trị thuốc tắm của ñồng bào dân tộc Dao cũng như hướng ñến việc quy hoạch, phát triển sinh kế bền vững, hài hòa giữa mục ñích khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên. ðể làm rõ vấn ñề này, cần xem xét cách thức xác ñịnh chuỗi giá trị, sự phân bổ lợi ích và vai trò của từng tác nhân tham gia trong chuỗi. Các số liệu ñi kèm với bản ñồ chuỗi giá trị: (i) giá trị tổng sản lượng; (ii) giá trị sản lượng ròng (tổng sản lượng trừ ñi chi phí ñầu vào trung gian); (iii) chu chuyển vật chất của hàng hoá trong chuỗi; (iv) chu chuyển của các dịch vụ, tư vấn và kỹ năng trong chuỗi, công nghệ; (v) khả năng tạo việc làm, có thể phân loại theo hợp ñồng/không có hợp ñồng, giới, tuổi, dân tộc; (vi) ñặc ñiểm của khu vực bán sản phẩm: bán buôn/bán lẻ, tập trung tiêu thụ và một số người mua lớn, số lượng người mua; (vii) xuất nhập khẩu ñi ñâu/ bắt ñầu từ ñịa bàn, hình thức sản phẩm nào? b) Quản trị thị trường Nghiên cứu quản trị thị trường ñể phản ánh sự tương tác giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị, phản ánh dạng cấu trúc tổ chức nhất ñịnh chứ không phải là quan hệ thị trường ngẫu nhiên. Nội dung xem xét ñến các yếu tố như ñặc ñiểm sản phẩm, quy trình công nghệ và các dịch vụ hỗ trợ có vai trò ảnh hưởng tới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........21 việc xác ñịnh các hoạt ñộng, tác nhân, vai trò và chức năng trong chuỗi. Quản trị thị trường có vai trò ñiều phối quan trọng trong quá trình ñiều phối quyền lực và xác ñịnh ñặc ñiểm của các thành phần tham gia trong toàn bộ các khâu trong chuỗi giá trị. Phân biệt giữa ñiểm nút (có thể thay ñổi từ tác nhân này sang tác nhân khác theo thời gian) và vai trò dẫn dắt trong chuỗi giá trị (nắm thương hiệu/marketing hay nắm vai trò ñiều phối và quản lý). Quyền lực trong chuỗi giá trị có thể thực hiện trong 2 dạng : (i) ảnh hưởng ñến chiều hướng phát triển của chuỗi (buyer- or supplier-driven); (ii) chủ ñộng quản lý và ñiều phối sự vận hành của các khâu trong chuỗi ñể ñưa ra các hoạt ñộng mong muốn. 2.1.5 Nhân tố ảnh hưởng ñến chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm Trong nguồn tài nguyên Việt Nam nói chung và các tỉnh miền núi phía Bắc nói riêng, cây dược liệu có vai trò quan trọng ñời sống kinh tế, sinh hoạt của cộng ñồng dân cư, là một trong những nguồn tài nguyên bản ñịa có giá trị sử dụng và giá trị kinh tế xã hội. Khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên này gắn liền với mục tiêu phát triển sinh kế bền vững, ñây là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển của ngành nông lâm sản Việt Nam, cũng như thực hiện nội dung của chương trình quốc gia về xóa ñói giảm nghèo. Cây dược liệu làm thuốc tắm ñược người ñồng bào dân tộc Dao ở Sapa khai thác và sử dụng ban ñầu cho mục ñích chăm sóc và bảo vệ sức khỏe gia ñình theo kinh nghiệm cố truyền. Từ năm 2005, dưới sự hỗ trợ nguồn lực tài chính, khoa học của các ñơn vị nghiên cứu và của các tổ chức quốc tế, bài thuốc tắm từ cây dược liệu của người Dao ñỏ Sapa ñược phổ biến và bắt ñầu trở thành sản phẩm thương mại. Bên cạnh sự phát hiện và hỗ trợ của các ñơn vị nghiên cứu, các cá nhân và doanh nghiệp cũng bắt ñầu quan tâm và quảng bá sản phẩm thuốc tắm, ñi ñầu là các nhà hàng, khách sạn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........22 tại Sapa, quảng bá khai thác dịch vụ từ bài thuốc tắm là một hình thức tăng thêm thu nhập cho ñơn vị. Do bị khai thác liên tục trong nhiều năm, ít ñược chú ý tới tái sinh và nuôi trồng, nguồn cung cấp cây dược liệu ngày càng hạn chế, số lượng các loài giảm dần theo thời gian và khối lượng khai thác. Bên cạnh ảnh hưởng chung của việc khai thác bừa bãi và chưa ñược quy hoạch của các loài cây dược liệu có nguồn gốc tự nhiên, chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm Sapa còn có chịu tác ñộng của các yếu tố sau: Khai thác và chế biến cây dược liệu làm thuốc tắm bắt nguồn từ kinh nghiệm cổ truyền của các gia ñình, vậy nên việc phát triển sản phẩm mang tính hàng hóa thực sự còn nhiều hạn chế, phần lớn các sản phẩm khai thác ñều ñem bán ở dạng tươi, khối lượng sản phẩm ñưa và chế biến, bao gói ñể thương mại hóa còn khá khiêm tốn. Mặt khác, do là bài thuốc cổ truyền, nên việc phổ biến công nghệ thu hái, bảo quản sản phẩm không có sự ñồng nhất và mang tính tự phát. ðây là một trong những yếu tố tác ñộng tiêu cực tới việc nâng cấp giá trị sản phẩm cũng như giá trị gia tăng trong từng mắt xích của chuỗi giá trị. ðồng bào dân tộc Dao chủ yếu mới tốt nghiệp phổ thông cơ sở, lại sống ở các khu vực khó khăn, khả năng giao tiếp bằng ngôn ngữ phổ thông hạn chế nên năng lực tiếp nhận, xử lý thông tin thị trường còn rất yếu, ñây cũng là hạn chế không nhỏ trong việc nội sinh hóa các quan hệ thị trường và chia sẻ thông tin phi giá cả với các ñối tượng tham gia khác trong chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm. Dưới tác ñộng của nền kinh tế thị trường cùng sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch Sapa, thị trường sản phẩm cây duợc liệu làm thuốc tắm của ñồng bào dân tộc Dao ñỏ có cơ hội phát triển và vươn ra ngoài lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, văn hóa trong ứng xử và làm việc của ñồng bào còn mang Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........23 tính chất tiểu nông, khả năng liên kết và hợp tác còn rất yếu, ñặc biệt là các hủ tục bản ñịa trong ñời sống văn hóa tinh thần. ðây là một trong những cản trở làm giảm giá trị sản phẩm cũng như việc tăng giá trị gia tăng trong chuỗi khi quảng bá và tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài. Một trong những yếu tố có tác ñộng tới sự tăng trưởng và phát triển của các tổ chức, ñơn vị sản xuất và kinh doanh sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm là sự hỗ trợ về các cơ chế chính sách trực tiếp cho các ñối tượng này. Cây dược liệu làm thuốc tắm có cơ hội ñể ñể mang lại nguồn thu nhập chính cho cộng ñồng dân cư. Tuy vậy, ñể tăng trưởng và phát triển một cách bền vững cần có sự hỗ trợ của ñịa phương cũng như hệ thống quản lý nhà nước cho các hoạt ñộng, dịch vụ nằm ngoài khả năng sản xuất nhỏ, trình ñộ chuyên môn hóa thấp như cung cấp thông tin thị trường, xúc tiến thương mại, chính sách tín dụng, thuế… 2.2 Cơ sở thực tiễn 2.2.1 Một số nghiên cứu về chuỗi giá trị sản phẩm ở trên thế giới và Việt Nam Trên thế giới người ta ñã áp dụng lý thuyết chuỗi giá trị vào việc nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm và cải thiện giá trị gia tăng cho sản phẩm cũng như ñem lại lợi nhuận nhiều hơn cho các bên tham gia. Người ta ñã nhận thấy tầm quan trọng của liên kết giữa các bên tham gia trong thương mại quốc tế như trường hợp thành công của ô tô Nhật Bản vào những năm 1970. Trong thập niên 80 và 90 trên thế giới người ta quan tâm nhiều ñến chuỗi giá trị, ñặc biệt là quản lý chuỗi cung cấp, chuỗi giá trị quan tâm ñến việc chia sẻ thông tin giữa các bên tham gia ñể giảm chi phí về mặt thời gian, giảm giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả trong việc ñáp ứng nhu cầu khách hàng và tăng giá trị Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........24 cho sản phẩm ñó. Fearne và Hughes cũng ñã phân tích ñược ưu ñiểm và nhược ñiểm của việc áp dụng chuỗi giá trị trong kinh doanh. Về ưu ñiểm giảm mức ñộ phức tạp trong mua và bán, giảm chi phí và tăng chất lượng sản phẩm, giá cả ñầu vào ổn ñịnh, giảm thời gian tìm kiếm những nhà cung cấp mới, cùng nhau thực thi kế hoạch và chia sẻ thông tin dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau. Bên cạnh ñó phát hiện ra những nhược ñiểm khi áp dụng chuỗi giá trị là tăng sự phụ thuộc giữa các bên tham gia chuỗi, giảm sự cạnh tranh giữa người mua và người bán, phát sinh chi phí mới trong chuỗi. (Fearne, A. and D. Hughes, 1998) [12] Ở Việt Nam việc áp dụng chuỗi giá trị trong thực tế ñã ñược nhiều tổ chức quốc tế như tổ chức GTZ, ACI, SNV, CIRAD, Ngân hàng phát triển Châu Á phối hợp cùng các cơ quan chính phủ Việt Nam tiến hành nghiên cứu, triển khai các dự án hỗ trợ nhằm phát triển. Tổ chức SNV ñã nghiên cứu chuỗi giá trị ngành cói của tỉnh Ninh Bình nhằm năng cao năng lực cạnh tranh ngành cói qua phát triển chuỗi giá trị trình bày ở hội thảo “Ngành cói Việt Nam - Hợp tác ñể tăng trưởng” Ngày 04/12/2008 tại Ninh Bình do Nico Janssen, cố vấn cao cấp – SNV. Sau khi tiến hành chương trình nghiên cứu tổ chức SNV ñã giúp chuyển giao kiến thức từ nhà nghiên cứu ñến nông dân, nâng cao năng lực của nhóm kỹ thuật ñịa phương về cung cấp dịch vụ khuyến nông, hỗ trợ quá trình hoạch ñịnh chính sách liên quan ñến ngành cói của tỉnh, hỗ trợ thành lập các nhóm ñại diện như nông dân trồng và chế biến cói, hiệp hội cói, phát triển thị trường cho công nghệ sau thu hoạch, cải thiện việc tiếp cận thị trường…(SNV, 2009) [10] Trung tâm Tin học Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (ICARD), Viện Nghiên cứu Chè Việt Nam (VTRI), Viện Nghiên cứu Rau quả Việt Nam (IFFAV) và Công ty Tư vấn Nông sản Quốc tế (ACI) phối hợp thực hiện dưới Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........25 sự tài trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á. Nghiên cứu về chuỗi giá trị chè trong khuôn khổ dự án nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của thị trường cho Người nghèo do ngân hàng phát triển Châu Á và quỹ phát triển Quốc tế của Anh ñồng tài trợ. Chương trình hợp tác phát triển doanh nghiệp nhỏ giữa Bộ kế hoạch ñầu tư và Tổ chức hỗ trợ phát triển kỹ thuật ðức (GTZ) ñã triển khai dự án “Phát triển chuỗi giá trị trái bơ ðắk Lăk” từ tháng 3/2007 có sự tham gia của Công ty Fresh Studio Innovation Asia Ltd, DOST, CSTA, WASI, AEC. Mục ñích của dự án là xây dựng chuỗi giá trị trái bơ nhằm khắc phục những ñiểm yếu trong chuỗi, ví dụ như nguồn cung không ñồng ñều, sản xuất và vận hành không chuyên nghiệp dẫn ñến tỉ lệ hư hại cao, lợi nhuận cho các tác nhân tham gia thấp. Trước ñây ở ðắk Lăk cây bơ chủ yếu ñược trồng ñể làm bóng mát và chắn gió xung quanh cánh ñồng cà phê, lĩnh vực quả bơ ở ðắk Lăk chưa ñược các nhà hoạch ñịnh chính sách ñể ý. Sau khi triển khai dự án “Phát triển chuỗi giá trị ðắk Lăk” ñã làm nâng cao nhận thức giữa người lập chính sách ở tỉnh về tầm quan trọng kinh tế của quả bơ ở ðắk Lăk (MPI - GTZ SMEDP, 2007) [6] Giá trị gia tăng ñạt ñược từ các hoạt ñộng xây dựng thương hiệu, ñóng gói, thiết kế và marketing ñã mang lại giá bán cao hơn cho người sản xuất và lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều hơn. Trong nhiều trường hợp, các sản phẩm ñã có ñược thị trường mới ở các khu thương mại, siêu thị lớn ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, một số sản phẩm ñã có ñược thị trường xuất khẩu. Tiếp cận và phát triển thị trường ñược cải thiện thông qua các hoạt ñộng nâng cấp chuỗi và mối quan hệ hợp tác của các tác nhân trong chuỗi. [8] Tại khu vực phía Bắc chương trình GTZ cũng hỗ trợ triển khai dự án “Phân tích chuỗi giá trị rau cải ngọt tại tỉnh Hưng Yên” từ ñầu năm 2008 với sự tham gia của công ty Fresh Studio Innovation Asia Ltd, Sở nông nghiệp và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........26 Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên (DARD). Mục ñích của dự án là cùng các bên liên quan ñến chuỗi cải ngọt tạo ra phương hướng phát triển và lập kế hoạch can thiệp trên cơ sở yêu cầu thị trường nhằm thúc ñẩy chuỗi gía trị rau cải ngọt thành công hơn, có khả năng cạnh tranh cao hơn từ ñó mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia [7] Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) hỗ trợ về mặt tài chính ñể triển khai hàng loạt các nghiên cứu nhằm ‘‘Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo’’ – (M4P), với mục tiêu ñánh giá các ñiều kiện ñể gia tăng sự tham gia của người nghèo vào kênh ngành hàng sản phẩm thực phẩm, nông sản ñược ñiều phối bởi các siêu thị và các ñiểm bán hàng truyền thống. Thúc ñẩy sự phát triển chuỗi và tăng thêm giá trị gia tăng cho các sản phẩm nông nghiệp. [4] Như vậy, với một số minh chứng nêu trên, chứng tỏ rằng nghiên cứu chuỗi giá trị ở Việt Nam ñã ñược quan tâm ở cấp ñộ vĩ mô và vi mô, ñược tiến hành triển khai rộng rãi trên nhiều ngành, ñặc biệt là các sản phẩm nông sản và rau quả. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chuỗi giá trị cho các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm từ cây dược liệu còn ít ñược ñề cập, ñặc biệt là các sản phẩm có khả năng phát triển thành hàng hoá, tạo thu nhập kinh tế ổn ñịnh, giúp người dân xoá ñói giảm nghèo tại các vùng khó khăn, vùng ñồng bào dân tộc thiểu số. 2.2.2 Những vấn ñề ñặt ra cho nghiên cứu chuỗi giá trị cây dược liệu làm thuốc tắm tại Sapa – Lào Cai Trong bối cảnh toàn cầu hoá, thị trường các mặt hàng nông nghiệp, tiêu dùng trên thế giới có cơ hội cạnh tranh quyết liệt và ñang có xu hướng giảm giá và không ổn ñịnh làm nảy sinh nhu cầu cấp bách là phải tìm ra cách làm giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm mà vẫn phải ñảm bảo tăng giá trị cho các cá nhân và tổ chức tham gia vào sản xuất, trao ñổi và phân phối sản phẩm ñó. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........27 Việt Nam có lợi thế so sánh về các sản phẩm nông sản nhiệt ñới, như gạo, chè, cà phê, hoa quả… Ngành sản xuất nông nghiệp ñã phát triển mạnh trong nhiều thập kỷ qua, nhưng giá trị sản phẩm nông sản của Việt Nam vẫn bị ñánh giá thấp hơn thực tế và chịu nhiều khi lưu thông trên thi trường trong nước cũng như trên thế giới. Sau năm 2005, kết thúc dự án “Cải cách phát triển dược liệu ở Sa Pa” dưới sự hỗ trợ kỹ thuật và tài chính của ðại học Dược Hà Nội, ðại học nông nghiệp Hà Nội và tổ chức Forest Herbs Research (FHR), Hội khám phá môi trường (Frontier), tổ chức ñộng thực vật quốc tế (FFI), kết quả dự án ñã làm cơ sở ñể các cá nhân, tổ chức tham gia phát triển và thương mại hoá sản phẩm tinh dầu, massage, thuốc tắm tại Sapa. Tuy vậy, kết quả của dự án này chưa ñưa ra ñược một bức tranh rõ ràng về các tác nhân liên quan ñến chuỗi giá trị cây dược liệu ra các chế phẩm, ñặc biệt là cây dược liệu làm thuốc tắm, sản phẩm ñi theo hướng phát triển sản phẩm bản ñịa, quan hệ giữa các tác nhân với nhau và giá trị tăng thêm tại mỗi mắt xích, các thuận lợi, cơ hội, khó khăn hay thách thức ñối với từng ñối tượng tham gia chuỗi sản phẩm thuốc tắm. Nghiên cứu này sẽ là một thông tin cần thiết cho các tác nhân cũng như các nhà quản lý, hoạch ñịnh chính sách trong việc thiết kế các hoạt ñộng làm tăng giá trị sản phẩm cũng như can thiệp ñể củng cố mối quan hệ giữa các tác nhân, ñảm bảo lợi ích của các bên tham gia cũng như việc phát triển sinh kế bền vững cho người nghèo. Sản phẩm thuốc tắm có nguồn gốc từ cây dược liệu là một trong nhưng sản phẩm có tiềm năng lớn trong việc xóa ñói giảm nghèo, cây dược liệu phổ biến tại các vùng núi cao, ñược trồng và thu hái ở vùng dân tộc thiểu số nơi có tỷ lệ ñói nghèo cao ñòi hỏi ít ñầu vào và là cây trồng cần nhiều lao ñộng ngoài ra rủi ro thua lỗ là tương ñối thấp. Sản phẩm thuốc tắm ñược phổ biến, thương mại hoá ngày càng phổ biến ñóng vai trò tăng thu nhập và tạo công ăn việc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........28 làm cho người lao ñộng, có nhiều ñóng góp về mặt xã hội. ðể phát triển bền vững ñòi hỏi các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm từ người sản xuất ñến người thu mua, kinh doanh, phân phối… ñều có mối quan tâm chung như làm thế nào ñể vượt qua những khó khăn, tăng doanh thu, cải tiến chất lượng, giá trị gia tăng sản phẩm ñược cao hơn… Chỉ có hình thức hợp tác và liên kết tốt giữa các tác nhân, chủ thể trong chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm, mới tạo ra cơ hội ñể giảm chi phí, kiểm soát ñược nguồn lực, hài hoà lợi ích giữa việc khai thác và quản lý tài nguyên thiên nhiên, góp phần xoá ñói giảm nghèo. Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm giúp việc xác ñịnh rõ các yếu tố ảnh hưởng, cản trở tới việc nâng cấp chuỗi, tạo sự gia tăng giá trị trong chuỗi ngay từ các mắt xích liên kết trong chuỗi, cũng như cách tổ chức, các thể chế, các chính sách của nhà nước và ñịa phương. ðiều này ñặc biệt quan trọng trong giai ñoạn hiện nay, bởi nguồn cung nguyên liệu làm thuốc tắm hiện nay chủ yếu khai thác từ tự nhiên, việc nghiên cứu nuôi, trồng và phát triển thành các mô hình hay phát triển tại cộng ñồng còn rất hạn chế. Việc khai thác nguồn tài nguyên sẵn có từ tự nhiên không chỉ ảnh hưởng tới giảm khối lượng khai thác hàng năm của từng loại cây dược liệu, hình thức này còn tiềm ẩn các nguy cơ rủi ro trong quản lý và bảo vệ khu vườn bảo tồn quốc gia Hoàng Liên. Do vậy việc làm rõ vai trò của từng tác nhân, xác ñịnh các yếu tố ảnh hưởng tích cực, tiêu cực là một hoạt ñộng cần thiết ñể làm căn cứ ñưa ra cách cải thiện, các giải pháp quản lý và hạn chế các rủi ro, nâng cao giá trị sản phẩm thuốc tắm và ñảm bảo lợi ích của các bên tham gia. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........29 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên Sa Pa là huyện thuộc khu vực núi cao nhất của tỉnh Lào Cai, nằm ở sườn ðông của dãy núi Hoàng Liên Sơn, ở toạ ñộ ñịa lý 22007' ñến 22028'46'' vĩ ñộ Bắc và 103043'28'' ñến 104004'15'' kinh ñộ ðông. Diện tích của huyện là 68.329,09 ha, ñộ cao trung bình là 1.500m so với mặt biển. ðịa hình của huyện bị chia cắt bởi các dãy núi lớn, phân bố từ ñộ cao 200 – 3143m so với mặt biển. ðộ dốc trung bình 30 - 35o và có thể ñến 45o, ñược chia thành 3 vùng như: vùng thượng huyện gồm xã: Bản Khoang, Tả Giàng Phìn, Tả Phìn, v.v., trung huyện gồm: Lao Chải, Tả Van, Hầu Thào, Sử Pán, v.v. và hạ huyện gồm: Bản Hồ, Thanh Phú, Nậm Sài, v.v. Vùng thượng huyện và hạ huyện ñược chia thành sườn khuất gió và ñón gió. Như vậy, ñịa bàn huyện Sapa ñược chia thành 5 tiểu vùng sinh thái khác nhau ( bảng 2). Bảng 2. Các tiểu vùng sinh thái của huyện Sa Pa ðộ cao (m) Vùng núi cao 3.143 (1) Tả Giàng Phìn, Bản Khoang, San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van 2.200 Vùng thượng huyện Sườn khuất gió Sườn ñón gió (2) Hầu Thào, Tả Van, Tả Phìn (3) Lao Chải, Trung Chải, Bản Khoang, Sa Pả, San Sả Hồ, Tả Giàng Phìn, Ô Quí Hồ, Thị trần Sapa 1600 Vùng hạ huyện (4) Bản Hồ, Nậm Cang, Nậm Sài (5) Sử Pán, Thanh Kim, Bản Phùng, Thanh Phú, Suối Thầu 700 (Nguồn: Phòng kinh tế huyện Sapa 2009) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........30 Với ñặc thù của vị trí ñịa lý, ñịa hình, ñịa chất bị chia cắt phức tạp tạo cho Sa Pa có khí hậu ñặc biệt, khí hậu ña dạng phân bố cả khí hậu nhiệt ñới, á nhiệt ñới, ôn ñới và núi cao, nhiệt ñộ trung bình 16 - 180C. Lượng mưa trung bình năm từ 2.800 ñến 3.400mm. Do các ñặc ñiểm về ñịa lý, ñịa hình ña dạng ñã hình thành nên các vùng sinh thái khác nhau, dẫn ñến sự phong phú về hệ thực vật, nông lâm sản, các loài thuốc quý hiếm, ñặc hữu cần bảo tồn (không/khó có khả năng trồng, sản xuất thành hàng hoá). Về thuỷ văn: Sa Pa có mạng lưới suối là 0,7 - 1,0 km/km2, tổng diện tích lưu vực là 713 km2, có 2 hệ suối chính ñổ ra sông Hồng là Ngòi Bo và Ngòi Dum. Hàng năm khu vực huyện tiếp nhận lượng nước mưa 1,63 tỷ m3. ðây là ñiều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất cây trồng nông nghiệp và dược liệu tại ñ._. tạo thu nhập cho tại chỗ cho ñồng bào dân tộc ít người. Tăng cường các hoạt ñộng tập huấn khoa học kỹ thuật, trồng, chăm sóc, thu hái, chê biến cây dược liệu cho người ñồng bào dân tộc thiểu số, ñánh giá sự hiệu quả của các mô hình sản xuất kinh doanh hiện thuốc tắm hiện nay tại ñịa bàn. Rút kinh nghiệm, phổ biến hình thức sản xuất, chế biến hợp lý với tình hình thực tế, ñiều kiện văn hoá và trình ñộ thâm canh của ñồng bào. Phát triển các loại hình dịch vụ cung ứng, hỗ trợ vật tư ñầu vào cho sản xuất, trồng cây dược liệu làm thuốc tắm, nghiên cứu phương án hỗ trợ, triển khai dịch vụ hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu các chi phí thiết yếu, trang thiết bị phục vụ sản xuất, bảo quản, chế biến thuốc tắm. Trong quá trình phát triển sản phầm thuốc, ngày càng có sự tham gia Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........96 của các tổ chức, doanh nghiệp trong khâu sản xuất cây dược liệu, tổ chức cung ứng các yếu tố ñầu vào cho quá trình phát triển cây dược liệu làm thuốc tắm. Do vậy, cần ñẩy mạnh sự tham gia của cộng ñồng, các thành phần kinh tế vào công tác phát triển vùng nguyên liệu cho việc ổn ñịnh và mở rộng quy mô thị trường của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm Phát huy vai trò của Hiệp hội cây thuốc bản ñịa Sapa, là ñầu mối trợ giúp người sản xuất trong việc giữ ổn ñịnh giá bán nguyên liệu, thực hiện các cam kết, hợp ñồng với các mắt xích, tác nhân khác trong chuỗi giá trị sản phẩm thuốc tắm. Sản phẩm thu hoạch ñảm bảo chất lượng và giá cả ổn ñịnh. Tăng khả năng mặc cả, giảm bớt sự bất công bằng, ép cấp ép giá của tư thương trong quá trình thương mại hóa sản phẩm 4.2.2.2 Tổ chức lại hoạt ñộng thu gom cây dược liệu Hiện nay người thu gom sản phẩm dược liệu làm thuốc tắm tại Sapa chủ yếu là tự phát và hoạt ñộng theo thời vụ, phụ thuộc vào yêu cầu của người chế biến thuốc tắm, và người bán lẻ ñiều này thể hiện rõ qua sơ ñồ chuỗi giá trị sản phẩm dược liệu thuốc tắm (hình 7). Mặt khác, nguồn nguyên liệu thuốc tắm hiện nay ñều từ tự nhiên, không có sự ổn ñịnh về sản lượng và nguồn hàng, dẫn ñến hiện tượng tiêu cực trong công tác thu gom dược liệu và làm giảm vai trò của người thu gom trong kênh phân phối. Tuy nhiên, qua phân tích chuỗi cho thấy, tỷ lệ lợi nhuận của người thu gom là rất cao so với chi phí và hao phí lao ñộng bỏ ra. Như vậy, trong thời gian tới khi vùng nguyên liệu cho sản phẩm thuốc tắm phát triển ổn ñịnh, cần tổ chức lại hoạt ñộng thu gom mang tính chất chuyên nghiệp hoặc nên sát nhập thành một công ñoạn trong quá trình chế biến ñể tăng cường sự liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi, phân bổ lại tỷ lệ lợi nhuận với người trồng dược liệu. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........97 4.2.2.3 Hoàn thiện công nghệ và hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm chế biến Người chế biến hiện ñang là mắt xích quan trọng nhất trong chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm, thể hiện bằng phần lớn sản lượng thu hái từ rừng ñược luân chuyển qua tác nhân này, phần lợi nhuận tăng thêm cũng ñạt ñược lớn nhất ở người chế biến do yếu tố công nghệ mang lại. Tuy nhiên, trang thiết bị và công nghệ chế biến thuốc tắm của tác nhân này hiện nay còn ở dạng giản ñơn, hình thức và mẫu mã sản phẩm còn ở dạng thô, chưa áp dụng quy trình kiểm soát và quản lý chất lượng trong chế biến, ñiều này sẽ hạn chế khả năng mở rộng và phát triển thị trường của sản phẩm thuốc tắm. Bởi trong giai ñoạn ñầu của sản phẩm, yếu tố chất lượng sản phẩm, nhất là sản phẩm thuốc là yếu tố quyết ñịnh tới việc phát triển và tồn tại của ngành hàng. Bên cạnh việc áp dụng quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng thuốc tắm trong chế biến, người chế biến cũng nên nghiên cứu ña dạng hoá dạng sản phẩm thuốc tắm, nhắm tới các ñối tượng khách hàng chuyên biệt, ñể nâng cao giá trị cho sản phẩm và tạo ñà phát triển cho sản phẩm thuốc tắm. 4.2.2.4 ðẩy mạnh giao dịch hợp ñồng, phát huy vai trò bán buôn trong chuỗi Người bán buôn là một tác nhân quan trọng trong việc luân chuyển sản phẩm thuốc tắm, là một mắt xích quan trọng trong chuỗi giá trị sản phẩm. Trong tương lai khi thị trường sản phẩm thuốc tắm ñược mở rộng hơn, quy mô hoạt ñộng của tác nhân này cũng sẽ lớn lên, xuất hiện sự tham gia nhiều của các công ty chuyên kinh doanh, thương mại, ñặc biệt trong vai trò phân phối sản phẩm tới các thị trường trong cả nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, hình thức mua bán, trao ñổi thương mại hiện nay chủ yếu dựa trên hình thức hợp ñồng miệng, trao ñổi thông tin ñặt hàng qua ñiện thoại, ñể kiếm soát ñược chất lượng sản phẩm và giá cả của sản phẩm, tác nhân này cần ñẩy mạnh việc Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........98 giao dịch thông qua các hợp ñồng thương mại, có tính pháp lý và rằng buộc trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên tham gia. Hơn thế nữa, việc sử dụng hợp ñồng thương mại trong phân phối còn tăng cường tính minh bạch và chuyên nghiệp của người bán buôn, phát huy vai trò của trung tâm của trung gian phân phối khi hội nhập thị trường quốc tế. 4.2.2.5 Nâng cao kiến thức về Marketing và dịch vụ sau bán hàng Người bán lẻ hiện nay chủ yếu tập trung ở Sapa và các ñiểm du lịch của huyện Sapa, với phương thức chính là làm dịch vụ tắm thuốc cho khách du lịch. ðây là mắt xích quan trọng trong việc kết nối giữa sản phẩm với khách hàng cuối cùng. Vì vậy, cần có thông tin ñầy ñủ và chính xác về chất lượng và công dụng của sản phẩm thuốc tắm, thông tin ñầy ñủ về nguồn hàng, mối quan hệ giữa các mắt xích phía trước và sự thay ñổi về chất lượng của sản phẩm, ñể cung cấp cho người tiêu dùng những thông tin xác thực nhất. Nghiên cứu người bán lẻ cho thấy, các cơ sở dịch vụ tắm thuốc cao cấp hiện nay có thêm các dịch vụ gia tăng như massage, sauna, bể sục, phục hồi chức năng và tư vấn chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng thuốc tắm ñang thu ñược lợi giá trị lợi nhuận cao ( kênh 4). Như vậy, trong thời gian tới, tác nhân bán lẻ cần phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ sau bán hàng ñể tăng thêm giá trị của sản phẩm và lợi ích của người bán lẻ trong phân phối. Là tác nhân trực tiếp tiếp xúc với người tiêu dùng, người bán lẻ cần trang bị cho mình kiến thức nhất ñịnh về văn hoá của người Dao, cách thức và ý nghĩa của việc sử dụng thuốc tắm, kiến thức về chuỗi giá trị và marketing, nhất là trong giai ñoạn hiện nay khi Việt Nam ñã là thành viên của tổ chức thương mại thế giới, tham gia nhiều diễn ñàn hợp tác phát triển kinh tế xã hội. Thị trường sản phẩm thuốc tắm người Dao sẽ có nhiều cơ hội mở rộng và phát triển ngoài phạm vi biên giới, lãnh thổ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........99 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Kết luận Sản phẩm thuốc tắm ñược chế biến từ cây dược liệu tại Sapa, tỉnh Lào Cai là một trong những sản phẩm có triển vọng trong việc chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, tạo việc làm và tăng thu nhập, cải thiện sinh kế cho người ñồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Sapa. Qua quá trình nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm chúng tôi có ñược những kết luận sau: 1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về các nghiên cứu chuỗi giá trị trong các lĩnh vực khác nhau, các học thuyết, cách tiếp cận, các bằng chứng thực tiễn ñiển hình về chuỗi giá trị trên Thế giới và Việt Nam. Trong thời gian gần ñây, ở Việt Nam dưới sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, nghiên cứu về chuỗi giá trị ñược triển khai khá phổ biến trong lĩnh vực nông nghiệp, các tiếp cận ñược quan tâm như một công cụ giúp quản lý chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm góp phần bổ xung cơ sở lý luận cho nghiên cứu chuỗi giá trị với các sản phẩm có tính chất bản ñịa, sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, sản phẩm cây dược liệu và cây dược liệu làm thuốc tắm 2. ðánh giá thực trạng phát triển của sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu tại huyện Sapa tỉnh Lào Cai. Sự hình thành và phát triển của chuỗi giá trị thuốc tắm ñã bước ñầu mang lại giá trị kinh tế, tạo công ăn việc làm cho ñồng bào dân tộc thiểu số. Sản phẩm thuốc tắm người Dao ñỏ ñã bắt ñầu ñược người tiêu dùng biết ñến và ủng hộ, ñây là lợi thế ñể mở rộng thị trường trong nước và tiềm năng xuất khẩu, tuy nhiên sản phẩm thuốc tắm vẫn chưa có thương hiệu ñể nhận dạng trên thị trường như các sản phẩm dược liệu phổ biến khác của Sa Pa như Thảo quả, Atiso… Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........100 Hiện nay nguồn cây dược liệu ñầu vào của sản phẩm thuốc tắm chủ yếu vẫn khai thác từ tự nhiên, ñiều này không chỉ hạn chế khả năng ổn ñịnh chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô chế biến, phát triển thị trường mà còn có tác ñộng tiêu cực tới phát triển quy mô thị trường, các rủi ro trong thương mại và các nguy cơ, thách thức với các vấn ñề kinh tế xã hội, giữa khai thác tài nguyên và bảo tồn ña dạng sinh học, bảo tồn quỹ gen và các giá trị phi vật chất. Sản phẩm thuốc tắm Sapa bắt nguồn từ bài thuốc của ñồng bào Dao ñỏ, sản phẩm thuốc tắm khi lưu thông vừa có giá trị vật chất và giá trị văn hoá của người Dao. Tuy nhiên, giá trị phi vật chất của sản phẩm thuốc tắm hiện nay chưa ñược nhìn nhận và quan tâm một cách xác ñáng của cơ quan quản lý và các tác nhân tham gia phân phối sản phẩm. Nghiên cứu chuỗi giá trị sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm cho thấy, mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi ñược hình thành theo quan hệ văn hoá, cộng ñồng, chưa thực sự có gắn kết theo quy luật của thị trường, thiếu sự trách nhiệm, cam kết trong các giao dịch thương mại, hợp ñồng theo hình thức văn bản. ðiều này làm giảm năng lực và khả năng cạnh tranh của sản phẩm thuốc tắm và các tác nhân tham gia thị trường. Bên cạnh ñó, sự liên kết giữa các tác nhân, mắt xích trong chuỗi không dựa theo nguyên tắc thị trường là rào cản làm giảm khả năng tăng giá trị của sản phẩm trong chuỗi giá trị 3. ðể tháo gỡ khó khăn, giải quyết tính không ổn ñịnh, giảm thiểu rủi ro và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm cây dược liệu làm thuốc tắm. Trong thời gian tới cần thực hiện các giải pháp sau bằng các hoạt ñộng thiết thực, cụ thể: Quy hoạch vùng nguyên liệu, phát triển ổn ñịnh vùng sản xuất cây dược liệu làm thuốc tắm; Tăng cương các hoạt ñộng hỗ trợ, phát huy vai trò của quản lý nhà nước trong sản xuất và lưu thông thuốc tắm; Xã hội hoá công tác quản lý và bảo vệ thương hiệu thuốc tắm Sapa; Tổ chức lại hoạt ñộng thu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........101 gọm; Hoàn thiện công nghệ và hệ thống kiểm soát chất lượng sản phẩm thuốc tắm; ðẩy mạnh hình thức văn bản trong giao dịch hợp ñồng thương mại; Nâng cao kiến thức về marketing và chất lượng dịch vụ sau bán hàng. 5.2 Kiến nghị Phát triển sản xuất, mở rộng quy mô thị trường cho sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu là vấn ñề cần giải quyết trong thời gian tới. Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu luồng sản phẩm dịch chuyển giữa các mắt xích, dòng thông tin trao ñổi luân chuyển trong chuỗi chúng tôi ñưa ra hai nhóm kiến nghị sau. * Với người sản xuất, kinh doanh Sản phẩm thuốc tắm từ cây dược liệu ở Sapa không chỉ là sản phẩm hàng hoá thông thường, bản thân sản phẩm thuốc tắm gắn với giá trị văn hoá tinh thần, sản phẩm truyền thống của ñồng bào dân tộc Dao ñỏ. Vì vậy, cần hình thành các khu vực trồng, sản xuất nguồn dược liệu trong vườn nhà, rừng sản xuất của gia ñình, ñể ổn ñịnh nguồn nguyên liệu cho sản phẩm thuốc tắm, cần tạo ra những dấu hiệu nhận biết, nét ñặc trưng riêng của sản phẩm khi ñến tay người tiêu dùng Trong quá trình hình thành, phát triển vùng sản xuất cần chú trọng tới việc truyền thông, tập huấn khoa học kỹ thuật, từng bước thay ñổi tập quán canh tác quảng canh, ñưa cây dược liệu làm thuốc tắm thành cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây trồng và mùa vụ của ñịa ñịa phương, tạo thu nhập nguồn thu nhập ổn ñịnh cho ñồng bào, tạo công ăn việc làm, phát triển sinh kế cộng ñồng. Cần dành sự quan tâm ñúng mức cho việc ñổi mới mẫu mã bao gói, cách trang thiết bị, dụng cụ bảo quản sản phẩm trong suốt quá trình luân chuyển sản phẩm trong chuỗi thuốc tắm. Tăng tính ổn ñịnh, nâng cao giá trị cho sản phẩm, tạo tiền ñề cho việc phát triển tích cực của sản phẩm trong môi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........102 trường cạnh tranh hiện nay. Các sản phẩm khi ñến tay người tiêu dùng cần có sự ổn ñịnh về chất lượng, hấp dẫn với khách hàng, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Các hộ sản xuất cần có sự chủ ñộng nâng cao chất lượng sản phẩm, chủ ñộng tìm hiểu về kiến thức khoa học kỹ thuật, các kỹ thuật chăm sóc, biện pháp thâm canh, kiến thức về thị trường ñể phát triển thương hiệu sản phẩm thuốc tắm, ñảm bảo ổn ñịnh lợi ích tài chính khi tham gia thị trường. tránh những rủi ro, thiệt thòi không ñáng có trong cơ chế thị trường, nhất là sản phẩm có tính truyền thống và văn hoá như thuốc tắm Sapa. Trong quá trình phát triển sản phẩm, các tác nhân kinh doanh cần trang bị cho mình lượng kiến thức nhất ñịnh về marketing, các hoạt ñộng dịch vụ sau bán hàng ñể tăng thêm giá trị cho sản phẩm thuốc tắm. Hơn nữa, ñây cũng là yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh của sản phẩm trong quá trình hội nhập và phát triển thị truờng. * Với cơ quan quản lý nhà nước. Quy hoạch vùng sản xuất dược liệu, xác ñịnh rõ vai trò, giá trị kinh tế của cây dược liệu trong hệ thống cây trồng của ñịa phương, cần có ngay những chính sách, quyết ñịnh hành chính hỗ trợ, khuyến khích phát triển vùng sản xuất dược liệu làm nguyên liệu cho sản phẩm thuốc tắm. Cần tạo sự ổn ñịnh ñể có ñược nguồn nguyên liệu ổn ñịnh, chất lượng cao, giúp các hộ sản xuất, kinh doanh có ñộng lực ñầu tư thời gian, vốn, lao ñộng cho phát triển sản phẩm thuốc tắm. Việc quy hoạch vùng sản xuất cây dược liệu làm thuốc tắm sẽ giúp ñịa phương cùng ñạt ñược nhiều mục ñích, mục tiêu khác nhau như tăng thu nhập cho người dân, ổn ñịnh nguồn cung cho chế biến, hạn chế phá rừng, ổn ñịnh và phát triển sinh kế bền vững cho người dân tộc thiểu số, hạn chế tối ña việc tàn phá tài nguyên rừng, sự ña dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên. Cần tranh thủ sự hỗ trợ, tham gia của các nhà khoa học, các cơ quan Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........103 nghiên cứu, các tổ chức tài trợ, phát triển công nghệ chế biến, sản xuất ñể thúc ñẩy quá trình hoàn thiện sản phẩm, ñảm bảo sản phẩm thuốc tắm ñược phát triển ổn ñịnh và có chỗ ñứng vững chắc trên thị trường. Tăng cường ñẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, nâng cao ý thức và trách nhiệm của các cơ sở kinh doanh và người trồng dược liệu, tập trung vào các hoạt ñộng mang tính thiết yếu với sản phẩm bản ñịa, như chỉ dẫn nguồn gốc xuất xứ, chất lượng, nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm thuốc tắm người Dao Sapa. Khuyến khích các hình thức liên kết, sự tham gia của các ñơn vị, doanh nghiệp tham gia vào quá trình thương mại hoá sản phẩm, phát triển sản phẩm trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát huy thế mạnh của ñịa phương, tạo sinh kế bền vững cho ñồng bào dân tộc thiểu số, xây dựng ñược thương hiệu cho sản phẩm thuốc tắm Sapa, phát huy giá trị văn hoá và truyền thống của ñồng bào và một ñịa danh nổi tiếng về du lịch và sự ưu ái của thiên nhiên. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........104 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tiếng Việt [1]. Dự thảo “Chiến lược An Sinh Xã Hội Việt Nam giai ñoạn 2011-2020”, Bộ Lao ñộng Thương binh Xã hội, 2010 [2]. Dự án “Cải cách phát triển dược liệu ở Sapa, Việt Nam”, Báo cáo dự án 2005 [3]. Hà Văn Quang, 2009, “ðiều tra, ñánh giá nguồn gen cây thuốc tắm của người Dao ñỏ tại huyện Sapa tỉnh Lào Cai”, Luận văn Thạc sỹ Nông nghiệp [4]. ðể chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo, sổ tay thực hành chuỗi giá trị (www.markets4poor.org) [5]. Công trình không công bố của TS. Nguyễn Tập – Viện Dược Liệu, Hà Nội [6]. MPI-GTZ SMEDP, Dự án “Phát triển chuỗi giá trị trái bơ ðắk Lăk”, 2007, www.sme-gtz.org.vn [7]. Phân tích chuỗi giá trị rau cải ngọt Hưng Yên, Báo cáo dự án 2009, www.sme- gtz.org.vn/.../2.../1.../Hung%20Yen%20VCA%20report_VN.pdf [8]. Doris Becker, Phạm Ngọc Trâm và Hoàng ðình Tú, (2009)Phát triển chuỗi giá trị - công cụ gia tăng giá trị cho sản xuất nông nghiệp [9] GTZ Eschborn, 2007. Cẩm nang “Valuelinks Phương pháp luận ñể thúc ñẩy chuỗi giá trị” [10] Kết nối khách hàng ở khu vực nông thôn với những giải pháp phát triển nông sản, báo cáo dự án SNV 2009, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........105 II. Tiếng anh. 11. Browne, J. Harhen, J. & Shivinan, J. (1996). Production Management Systems, an integrated perspective, Addison-Wesley. 12. Eaton, C. and A. W. Shepherd (2001). Contract Farming: Partnerships for GroWth. A Guide. FAO Agriculltural. Services Bulletin No.145. Rome, Food and Agriculltural Organization of the United Nations. 13. Fearne, A. and D. Hughes (1998). Success Factors in the Fresh Produce Supply chain: Some Examples from the UK. Executive Summary. London, Wye College. 14. Gereffi, G. (1994). The Organization of Buyer-Driven Global Commodity Chains: How U. S. Retailers Shape Overseas Production Networks. Commodity Chains and Global Capitailism. G. Gereffi and M. Korzeniewicz. London, Praeger. 15. Goletti, F. (2005). Agricultural Commercialization, Value Chains, and Poverty Reduction. Discussion Paper No.7. January. Ha Noi, Viet Nam, Making Markets Work Better for the Poor Project, Asian Development Bank. 16. Kaplinsky, R. and. M. Morris (2001). A Hand book for Value Chain Research. Brighton, United King dom, Institute of Development Studies, University of Sussex. 17. Pagh, J.D.& Cooper, M.C.(1998). Supply chain postponenment and Speculation strategies, how to choose the right strategy, Journal of business logistics, Vol. 19, No.2 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........106 PHỤ LỤC 1. ðặc ñiểm khí hậu huyện Sapa (số liệu bình quân giai ñoạn 2003-2008) 2. Bảng hỏi thu thập thông tin 3. Chọn ñiểm nghiên cứu 4. Một số hình ảnh về cây dược liệu làm thuốc tắm. Tr ư ờ n g ð ại họ c N ôn g n gh iệ p H à N ội – Lu ận vă n th ạc sĩ ki n h tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10 7 Ph ụ lụ c 1 : ð ặc ñ iể m kh í h ậu hu yệ n Sa Pa (s ố liệ u tr u n g bì n h củ a 5 n ăm , từ 20 03 - 20 08 ) Y Ế U TỐ K H Í H Ậ U TH ÁN G TR U N G BÌ N H 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 * N hi ệt ñộ (o C ) Tr u n g bì n h 9, 1 10 , 4 14 , 8 17 , 4 19 , 0 20 , 1 19 , 8 19 , 5 18 , 4 16 , 1 13 , 5 9, 3 15 , 6 Tố i c ao tr u n g bì n h 12 , 2 14 , 1 18 , 2 21 , 3 22 , 6 23 , 1 23 , 2 22 , 8 21 , 7 19 , 7 16 , 4 13 , 3 19 , 1 Tố i t hấ p tr u n g bì n h 6, 1 7, 5 10 , 7 13 , 6 15 , 9 17 , 3 17 , 3 16 , 9 15 , 4 13 , 1 10 , 4 6, 9 12 , 6 Tố i t hấ p tu yệ t ñ ối - 2, 0 - 1, 3 1, 1 3, 0 8, 2 11 , 0 7, 0 10 , 4 10 , 0 6, 0 1, 0 - 2, 0 4, 4 * Lư ợ n g m ư a (m m ) Tr u n g bì n h 50 , 0 78 , 4 11 5, 6 18 2, 6 36 7, 9 35 5, 0 48 2, 8 46 7, 3 31 4, 1 19 1, 9 10 2, 9 40 , 5 22 9, 1 N ăm m ưa ít n hấ t 0, 0 3, 0 9, 9 38 , 2 19 4, 7 15 2, 2 22 6, 0 13 3, 4 46 , 0 22 , 6 11 , 0 0, 0 69 , 8 N ăm m ưa ca o n hấ t 20 1, 0 18 3, 0 36 0, 3 36 2, 5 66 1, 0 59 6, 0 82 4, 0 87 3, 4 95 4, 0 62 2, 2 27 9, 2 18 9, 5 50 8, 8 Số n gà y m ưa tr u n g bì n h 10 , 0 12 , 0 12 , 0 14 , 0 20 , 0 21 , 0 22 , 0 22 , 0 18 , 0 14 , 0 13 , 0 9, 0 15 , 6 * ð ộ ẩm (% ) ð ộ ẩm tr u n g bì n h 89 , 0 88 , 0 82 , 0 83 , 0 85 , 0 87 , 0 90 , 0 90 , 0 87 , 0 91 , 0 90 , 0 90 , 0 87 , 7 * N ắn g Số gi ờ n ắn g tr u n g bì n h 11 6, 4 11 2, 2 15 6, 4 16 8, 9 15 0, 5 91 , 8 11 0, 0 11 4, 0 97 , 8 95 , 9 10 4, 0 12 6 12 0, 3 * G ió H ướ n g gi ó th ịn h hà n h TN T TN TB T TB TN TB B T TB T Tố c ñộ gi ó (m /s) 2, 0 2, 3 2, 3 2, 2 2, 1 2, 0 2, 0 1, 4 1, 0 0, 9 1, 1 1, 8 1, 8 Số cơ n bã o 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Số n gà y có gi ó kh ô n ón g 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 * Sư ơn g Số n gà y có sư ơn g m ù 20 , 1 18 , 6 17 , 4 14 , 0 7, 7 5, 0 2, 6 3, 0 4, 1 10 , 2 13 , 9 15 , 5 11 , 0 Số n gà y có sư ơn g m u ối 2, 0 0, 2 0, 0 0, 0 0, 0 0, 0 0, 0 0, 0 0, 0 0, 0 0, 8 2, 5 0, 5 (N gu ån : P hß ng k in h tÕ h uy Ön S ap a tæ ng h îp , 2 00 9) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........108 Phụ lục 3. Chọn ñiểm nghiên cứu (Nguån: Phßng kinh tÕ huyÖn Sapa, 2009) SAPA Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế.......... ...........109 Phụ lục 4. Một số hình ảnh về cây thuốc tắm Sapa Hình ảnh loại cây dược liệu sử dụng thân làm thuốc tắm Hình ảnh loại cây dược liệu sử dụng cả thân là và rễ là thuốc tắm PH IẾ U TÌM H IỂ U TH ÔN G TI N NG Ư Ờ I T IÊ U DÙ NG TH UỐ C TẮ M N gà y ph ỏn g vấ n … … … … … … … … … . . ð ịa ñ iể m … … … … … … … … … … … … … … … … … … … . N gư ờ i p hỏ n g vấ n … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … . . N gư ờ i t rả lờ i:… … … … … … … … … … … G iớ i t ín h: … … … Q u ê qu án … … … … … … … … … … … … … . 1. An h/ Ch ị ñ ã sử dụ n g th u ốc tắ m từ ba o gi ờ ? th án g 1. 2 ð ịa ñ iể m tắ m /s ử dụ n g th u ố c tắ m Tạ i n hà Tạ i c ơ sở tắ m th u ố c Kh ác 2. An h/ Ch ị c ó th ư ờ n g xu yê n sử dụ n g th u ố c tắ m a. Th ỉn h th oả n g dù n g b. Dù n g th ư ờ n g xu yê n 2. 1 Nế u th ỉn g th oả n g dù n g, an h/ ch ị t hư ờ n g du n g tạ i ñ âu ?. Kh i ñ i d u lịc h Sa pa M ua về n hà tắ m Kh ác 2. 2 Xi n an h/ ch ị c ho bi ết lợ i í ch củ a th u ố c tắ m ? Xả St re ss Ch ốn g cả m lạ n h Th a y xo n g ho i Ch ữ a bệ n h Kh ác (gh i r õ)… … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … 2. 3 An h/ ch ị c ó ph ân bi ệt ñ ư ợ c ch ất lư ợ n g th u ố c tắ m k hô n g? Có kh ôn g 3. An h/ Ch ị c ó tự tin gi ớ i t hi ệ u sả n ph ẩ m th u ố c tắ m v ớ i b ạ n bè và kh ác h hà n g kh ác ? Có Kh ôn g Su y n gh ĩ N ếu có , tạ i s a o? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Kh ôn g, tạ i s a o? . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Su y n gh i, tạ i s ao ?. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5a . Th e o a n h/ ch ị T hu ố c tắ m n ên bá n vớ i g iá n ào th ì h ợ p lý? 5b . ð iể m bá n th u ố c tắ m a n h/ ch ị ư a th íc h N hư hi ện n a y Tạ i n hà dâ n Tạ i c ử a hà n g th u ốc dâ n tộ c ð ắt hơ n hi ệ n n a y Tạ i q u ầ y th u ố c ở ch ợ Tạ i c ơ sở ch ế bi ến R ẻ hơ n hi ệ n n a y Tạ i c ơ sở tắ m th u ố c Tạ i s iê u th ị Tạ i k há ch sạ n /n hà n gh ỉ Nơ i k há c, gh i r õ… … … … … … … 6. Th e o An h/ Ch ị t hu ốc tắ m hi ệ n n a y cầ n cả i t hi ệ n n hư th ế n ào ? N C ch ất lư ợ n g Ba o gó i Cả i t hi ệ n m ẫ u m ã sả n ph ẩ m Th ôn g tin rõ rà n g về n gu ồ n gố c và ch ất lư ợ n g sả n ph ẩ m Tr ọn g lư ợ n g ba o gó i G iả m g iá bá n PHIẾU TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ SẢN XUẤT- KINH DOANH/DỊCH VỤ THUÔC TẮM 2010 code ID Ngày phỏng vấn…………………. ðịa ñiểm phỏng vấn:…………………… 1. Anh/ chị tham gia hoạt ñộng kinh doanh nào dưới ñây? Sản xuất Thu gom- bán buôn Thu hái Cơ sở thuốc tắm-bán lẻ Chế biến Chế biến- bán lẻ Bán buôn Chế biến bán buôn Cơ sở thuốc tắm Thu hái- chế biến Bán lẻ 2. ðịa ñiểm kinh doanh thuốc tắm của Anh/Chị hiện nay Thị trấn Sapa Xã Tả Phìn Xã Bản Khoang Xã Tả Van Thành phố Hà Nội 3. Giới của người ñược phỏng vấn ( 1. Nam, 2 Nữ): Tuổi………… 4. Anh/Chị cho biết tần suất sử dụng thuốc tắm của mình như thế nào? Thường xuyên Rất ít khi dùng Thỉnh thoảng bán Không dùng bao giờ 5. Anh/Chị kinh doanh thuốc tắm từ khi nào (số năm)?.............................năm 6. Mức ñộ sử dụng thuốc tắm của Anh/Chị trong hoạt ñộng kinh doanh của mình như thế nào? Một tuần/1lần Từ 1-2 ngày/tuần Từ 3-4 ngày/tuần Ngày nào cũng dùng 7. Dạng thuốc tắm Anh/Chị thường xuyên sử dụng trong hoạt ñộng kinh doanh của mình Thuốc tắm dạng tươi Thuốc tắm dạng khô, bột Thuốc tắm dạng ñóng chai Dạng khác 8. Anh/chị cho biết thời ñiểm nào trong năm thuốc tắm ñược tiêu thụ nhiều nhất Các tháng mùa xuân Các tháng mùa ñông Các tháng mùa hè Quanh năm như nhau Các tháng mùa thu 9. Phương tiện vận chuyển hàng hoá của anh/chị là ði bộ/lưng ngựa Xe máy Xe tải 10. Anh/Chị cho biết một số chi phí Anh/Chị thường dùng trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh Loai chi phí ðVT Cao nhất Thấp nhất Bình quân Chi phí vật chất Giá nguyên liệu ñầu vào 000ñ/kg Chi phí chất ñốt, năng lượng 000ñ/tháng Vật dụng phục vụ trực tíêp 000ñ/tháng ðiện thoại, ñiện sáng 000ñ/tháng Vật dụng mau hỏng rẻ tiền 000ñ/tháng Tỷ lệ hao hụt ñầu vào %/KL mua Chi phí dịch vụ Chi phí bao gói 000ñ/tháng Thuê ñịa ñiểm kinh doanh 000ñ/tháng Phí dịch vụ nơi kinh doanh 000ñ/tháng Chi phí quảng cáo, tiếp thị 000ñ/tháng Chi phí vận chuyển hàng hoá 000ñ/tháng 11. Tổng giá trị tài sản cố ñịnh Anh/Chị ñầu tư cho hoạt ñộng kinh doanh là? Số tiền:……………………………000ñ Thời gian dự kiến khấu hao:………………năm 12. Tổng số lao ñộng Anh/Chị tham gia vào hoạt ñộng sản xuất- kinh doanh thuốc tắm là? Tổng số lao ñộng:…………………Người; trong ñó: Lao ñộng thuê:……………..người 13. Thông tin về chi phí cho lao ñộng thuê mướn? Lương của lao ñộng tham gia sản xuất, chế biến sản phẩm bình quân là:.……………………000ñ/tháng Lương của lao ñộng tham gia dịch vụ, kinh doanh sản phẩm là:……...…..……………..…..…000ñ/tháng Lương của lao ñộng tham gia quản lý hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là:..…………………..000ñ/tháng 14. Tổng khối lượng sản phẩm thuốc tắm tiêu thụ bình quân hàng tháng là:…………………..kg 15. Anh/Chị có ñang vay, mượn phục vụ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không (1=có; 2=không)? 15.1 Nếu có, Số tiền vay hiện tại là: ……………………….000ñồng, lãi suất tiền vay là:……%/tháng 16. Anh/ Chị mua sản phẩm ñầu vào từ ai? Sản xuất - thu hái từ rừng Chế biến - bán buôn Thu gom - bán buôn Chế biến - bán lẻ 17. Giá bán bình quân cho sản phẩm Anh/chị kinh doanh là:…………………000ñ/kg ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2328.pdf
Tài liệu liên quan