Nghiên cứu địa danh ở tỉnh Bến Tre

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH ---  --- NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỊA DANH Ở TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH  NGUYỄN THỊ KIM PHƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỊA DANH Ở TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 60 22 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ TRUNG HOA Thành phố Hồ Chí Minh – 200

pdf247 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2500 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu địa danh ở tỉnh Bến Tre, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
9 Lời cảm ơn Đề tài này thực hiện được sự hướng dẫn, chỉ bảo, động viên, cung cấp nhiều tài liệu quý giá của PGS.TS Lê Trung Hoa và sự góp ý của các Giáo sư - tiến sĩ phản biện và các bạn đồng nghiệp. Chúng tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ chân tình và quý báu đó. Qua công tác điền dã, chúng tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị, các Sở, Phòng công thương, Sở - Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở - Phòng tài nguyên môi trường, Sở - phòng thống kê, thư viện tỉnh - huyện, Sở - Phòng văn hóa thông tin của tỉnh Bến Tre đã cung cấp những tài liệu quý cho chúng tôi thực hiện luận văn này. Cuối cùng chúng tôi cũng không quên gửi lời cám ơn đến Phòng khoa học công nghệ và sau Đại học, khoa Ngữ văn trường Đại học sư phạm TPHCM đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình làm luận văn. Nghiên cứu địa danh là một lĩnh vực hết sức đa dạng, phong phú và cũng rất khó khăn. Vì vậy trong một thời gian ngắn, chúng tôi không thể nào giải quyết hết các vấn đề mà địa danh phản ánh, cùng với kiến thức của người viết có giới hạn cho nên ít nhiều cũng mắc phải những sai sót. Người viết rất mong được sự chỉ dẫn, đóng góp ý kiến của quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn. TP.HCM, ngày15 tháng 7 năm 2009 Người thực hiện Nguyễn Thị Kim Phượng MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt MỞ ĐẦU Chương 1: NHỮNG TIỂN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Những tiền đề lý luận .................................................................................19 1.1.1. Định nghĩa địa danh ............................................................................19 1.1.2. Phân loại địa danh...............................................................................22 1.1.3. Đối tượng nghiên cứu của địa danh học và vị trí của địa danh học trong ngôn ngữ học ...........................................................................................30 1.1.4. Vấn đề viết hoa địa danh.....................................................................34 1.2. Cơ sở thực tiễn ...........................................................................................37 1.2.1. Về địa lý ..............................................................................................37 1.2.2. Về lịch sử ............................................................................................39 1.2.3. Về dân cư ............................................................................................46 1.3. Tiểu kết.......................................................................................................47 Chương 2: PHƯƠNG THỨC ĐỊNH DANH, ĐẶC ĐIỂM VỀ MẶT CẤU TẠO VÀ NGUYÊN NHÂN BIẾN ĐỔI CỦA ĐỊA DANH 2.1. Các phương thức đặt địa danh....................................................................49 2.1.1. Khái quát về phương thức đặt địa danh ..............................................49 2.1.2. Các phương thức đặt địa danh ở Bến Tre ...........................................52 2.1.2.1 . Phương thức tự tạo .........................................................................52 2.1.2.2. Phương thức chuyển hóa..................................................................62 2.2. Đặc điểm về mặt cấu tạo ............................................................................68 2.2.1. Phân loại địa danh ở Bến Tre..............................................................68 2.2.2. Mô hình cấu trúc của địa danh............................................................71 2.2.3. Vấn đề thành tố chung trong địa danh ở Bến Tre ..............................72 2.2.4. Đặc điểm về mặt cấu tạo của địa danh ở Bến Tre ..............................84 2.2.4.1. Địa danh có cấu tạo đơn...................................................................84 2.2.4.2. Địa danh có cấu tạo phức .................................................................85 2.3. Nguyên nhân biến đổi của địa danh ...........................................................88 2.3.1. Vài nét về đặc điểm ngữ âm của phương ngữ Nam Bộ, ngữ âm của tiếng Bến Tre.....................................................................................................88 2.3.2. Nguyên nhân chuyển biến...................................................................91 2.3.2.1. Nguyên nhân bên ngoài ngôn ngữ ...................................................93 2.3.2.2. Nguyên nhân ngôn ngữ ....................................................................96 2.4. Tiểu kết.....................................................................................................101 Chương 3: GIÁ TRỊ PHẢN ÁNH HIỆN THỰC, ĐẶC DIỂM VỀ NGUỒN GỐC VÀ Ý NGHĨA CỦA ĐỊA DANH 3.1. Phản ánh hiện thực ...................................................................................103 3.1.1. Địa danh phản ánh về mặt địa lý tự nhiên ........................................104 3.1.2. Địa danh phản ánh về mặt lịch sử .....................................................105 3.1.3. Địa danh phản ánh về mặt kinh tế xã hội..........................................109 3.1.4. Địa danh phản ánh về mặt văn hóa ...................................................110 3.1.5. Địa danh phản ánh về mặt ngôn ngữ và văn học ..............................117 3.2. Nguồn gốc và ý nghĩa một số địa danh ở Bến Tre ...................................124 3.2.1. Địa danh có nguồn gốc và ý nghĩa rõ ràng .......................................126 3.2.2. Địa danh có nguồn gốc và ý nghĩa còn tranh luận............................133 3.3. Tiểu kết.....................................................................................................145 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................147 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Cách viết tắt các phường, thị trấn, huyện, thị xã, tỉnh P : phường TT : thị trấn (TX) : thị xã (BaT) : huyện Ba Tri (BĐ) : huyện Bình Đại (CL) : huyện Chợ Lách (CT) : huyện Châu Thành (GT) : huyện Giồng Trôm (MC) : huyện Mỏ Cày (TP) : huyện Thạnh Phú (BTre) : tỉnh Bến Tre Nxb : nhà xuất bản 2. Các kí hiệu  : biến đổi thành  : tương đương nhau [x, y,z] : tên tác giả, năm, số trang Phiên âm âm vị học : / / Phiên âm ngữ âm học : [ ] Phụ âm đầu của âm tiết . Ví dụ : l- Phụ âm cuối của âm tiết. Ví dụ : -p Nguyên âm của âm tiết. Ví dụ : -ô- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về mặt khoa học Địa danh phản ánh nhiều mặt của đời sống xã hội, là chứng tích về dân tộc, lịch sử, địa lý, văn hóa, kinh tế, chính trị của cộng đồng. Nó để lại một dấu ấn có giá trị theo thời gian. Đặc biệt ở lĩnh vực ngôn ngữ, địa danh là nguồn tài nguyên vô tận giúp ta khám phá những tâm tư, tình cảm, tư duy của người xưa gửi gắm trong lời ăn tiếng nói hằng ngày và cả ngôn ngữ văn chương trau chuốt của chữ Hán, chữ Nôm. Chúng ta biết rằng địa danh được cấu tạo từ chất liệu ngôn ngữ, chịu sự chi phối và tác động của ngôn ngữ. Nghiên cứu địa danh là góp phần làm phong phú cho nội dung ngôn ngữ, phát triển cho ngành địa danh học Việt Nam hiện nay vốn hãy còn non trẻ. Địa danh được cấu tạo và chịu sự chi phối của qui luật ngữ âm, ngược lại nó là nguồn tài liệu quí giá cho ngành ngữ âm học. Đối với ngành ngữ pháp học, địa danh cũng góp phần làm sáng rõ về mặt phương thức cấu tạo từ, ngữ. Và hiển nhiên làm phong phú kho tàng từ vựng tiếng Việt không không thể không kể đến vai trò của việc nghiên cứu địa danh. Hơn nữa khi nghiên cứu địa danh là góp phần củng cố tính thống nhất của ngôn ngữ dân tộc đồng thời ngôn ngữ địa phương cũng phát huy được sự phong phú vào ngôn ngữ thống nhất. Địa danh phản ánh đời sống của một vùng đất, ngôn ngữ của một vùng, nghiên cứu địa danh là nghiên cứu ngôn ngữ địa phương của vùng đất đó. Như vậy địa danh còn là nguồn tài liệu cần thiết cho ngành phương ngữ học. Trong cuộc sống, con người cần phải giao tiếp với nhau, mọi vật cần có tên để gọi và địa danh là một minh chứng, ẩn chứa nhiều điều của cuộc sống qua tên gọi đó. 1.2. Về mặt thực tiễn Có đôi lúc chúng ta tự hỏi rằng tại sao có tên Sài Gòn, Cần Thơ, Cà Mau hay Bến Tre…, nó có nguồn gốc và ý nghĩa như thế nào, hoàn cảnh phát sinh và phát 2 triển ra sao? Để giải đáp về điều này chỉ có vai trò của địa danh học mới có thể làm sáng rõ. Việt Nam do ảnh hưởng của chiến tranh, là một vùng đất tiếp xúc, pha trộn nhiều nền văn hóa cho nên ít nhiều gì cũng dễ dẫn đến sự “đồng hóa”, nhưng chính nhờ có những tên gọi nảy sinh từ một vùng đất được lưu giữ và lưu truyền đã góp phần gìn giữ và phát huy được bản sắc dân tộc, giúp con người gần gũi với quê hương mình và thêm yêu quê hương hơn, ra sức phát triển, làm giàu thêm quê hương. Bên cạnh đó việc đồng hóa một ngôn ngữ đối với một dân tộc hơn ngàn năm Bắc thuộc, trăm năm giặc Tây là điều dễ xảy ra nhưng với một Việt Nam anh hùng thì việc gìn giữ tiếng nói của dân tộc, phát triển ngôn ngữ ngày càng phong phú là một vai trò cần thiết của địa danh. Địa danh Nôm được lưu giữ, truyền bá cho đến ngày nay, ngôn ngữ thuần Việt gắn với những tên gọi đa dạng của địa danh, thấy được cách ứng xử linh hoạt của dân tộc trong suốt bề dày lịch sử. Là một nhà mô phạm, nghiên cứu địa danh giúp cho chúng tôi giáo dục học sinh về sự tìm tòi, khám phá về một vùng đất tươi đẹp, trù phú nơi các em sinh sống, thấy được những ước mơ về cuộc sống yên bình, sung túc, giàu có của người xưa hay những chiến tích oai hùng còn lưu danh, văn hóa của một thời kì, sự thay đổi của một vùng đất… Bến Tre là một tỉnh nhỏ của đồng bằng sông Cửu Long nhưng được biết đến với những chiến tích oai hùng, kiêu dũng, người dân nơi đây có một bề dày đấu tranh kiên cường, bất khuất với nhiều danh nhân lịch sử: Võ Trường Toản, Phan Thanh Giản, Nguyễn Đình Chiểu, Trương Vĩnh Ký, Sương Nguyệt Anh, Nguyễn Thị Định…cùng với các phong trào nổi dậy của quần chúng như Khởi nghĩa Nam Kì, phong trào Đồng Khởi. Nhắc đến Bến Tre là nghĩ đến phong trào Đồng Khởi, có thể xem, đây là phong trào đòn bẩy, làm cơ sở cho sự nỗi dậy của các phong trào khác trong công cuộc kháng chiến chống Mĩ ở Nam Kì. Được mệnh danh là vùng đất “Địa linh nhân kiệt”, trải qua bao đời Bến Tre vẫn còn lưu giữ nguyên các giá trị của nó. Mặc dù lịch sử hình thành vùng đất chỉ 3 khoảng hơn 300 trăm, song địa danh ở đây được kết tinh bởi nhiều vùng văn hóa của các dân tộc khác nhau trong buổi đầu khai phá như Chăm, Khơme, Hoa…, “địa danh ở đây không phải là đơn giản”[ Nguyễn Văn Âu, 2000, tr 142]. Có thể nói Bến Tre là một vùng đất đầy tiềm năng và hấp dẫn, là mãnh đất màu mỡ cho các ngành khoa học nghiên cứu trong đó có địa danh. Vận dụng những lí thuyết về ngôn ngữ học, kết hợp với kiến thức về lịch sử, địa lý, văn hóa, dân tộc cũng như công tác thực tế chúng tôi muốn khắc họa toàn cảnh về bức tranh địa danh ở Bến Tre không nằm ngoài những mục đích nêu trên và lòng tự hào về vùng đất Đồng Khởi anh hùng. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống địa danh ở Bến Tre, là toàn bộ các địa danh chỉ đối tượng tự nhiên như địa hình, sông, rạch…tên gọi các đối tượng nhân tạo như địa danh chỉ các công trình xây dựng thuộc về không gian hai chiều như tên đường sá, cầu cống, kênh… tên gọi các địa danh hành chính như tên ấp, xã…và các địa danh chỉ vùng. Trên cơ sở kế thừa những người nghiên cứu trước, người làm luận văn cũng muốn góp phần hệ thống hóa các phương pháp nghiên cứu của đối tượng địa danh ở Bến Tre nói riêng và đối tượng của địa danh học ở Việt Nam nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Bước đầu nghiên cứu địa danh ở góc độ ngôn ngữ, qua thu thập tài liệu, chúng tôi điều tra thực tế mục đích là để làm sáng rõ về phương thức cấu tạo địa danh, nguồn gốc, ý nghĩa và quá trình biến đổi địa danh ở Bến Tre góp phần làm phong phú ngành địa danh học Việt Nam. Công trình hệ thống lại những khái niệm về địa danh, quá trình phân bố địa danh, phân loại địa danh, đối tượng nghiên cứu trên cơ sở kế thừa, bổ sung và phát triển. Chúng tôi góp phần gìn giữ về lịch sử tiếng Việt, bảo tồn phương ngữ của một vùng đất.Qua đó, chúng ta còn thấy được mối quan hệ hữu cơ giữa địa danh với các 4 phân ngành như từ vựng học, ngữ âm học và ngữ pháp học cũng như mối quan hệ giữa địa danh học với các ngành khoa học khác như: địa lý học, lịch sử học, văn hóa học, dân tộc học… Chúng tôi bổ sung, hệ thống lại, làm sáng rõ nguồn gốc, ý nghĩa những địa danh ở Bến Tre vốn còn bị thờ ơ, mờ nhạt. 3.2. Nhiệm vụ Nhiệm vụ của việc nghiên cứu địa danh không nằm ngoài những mục đích nêu trên trên cơ sở mang tính chất lí luận và tính thực tiễn của việc nghiên cứu. 4. Lịch sử nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu địa danh ở Việt Nam Địa danh Việt Nam thật sự hình thành và phát triển chỉ vài chục năm trở lại đây. Nói như vậy, không có nghĩa là dân tộc ta không quan tâm đến nguồn gốc, sự hình thành và phát triển cũng như quá trình biến đổi của địa danh. Ở giai đoạn trước đó nó chỉ được đề cập trong các tản văn, sách biên khảo địa phương chí, chủ yếu nhìn nhận địa danh ở góc độ lịch sử, địa lý. Trong An Nam chí lược của tác giả Lê Tắc (1333), một Việt gian ở đời Trần có ghi chép về danh sách những khu vực hành chánh, những núi sông lớn và những cổ tích danh tiếng của thời đại nhà Trần trở lên. Lê Qúi Đôn với Phủ biên tạp lục gồm 6 quyển (1776), cũng có bàn đến một số địa danh thuộc lĩnh vực kinh tế, chính trị, địa lí, lịch sử, văn hóa ở miền Nam nước ta Thời nhà Nguyễn, đời Gia Long có bộ sách Nhất thống dư địa chí của Lê Quang Định gồm 10 quyển đã ghi chép hệ thống giao thông đường bộ ở nước ta từ kinh đô Phú Xuân đến Gia Định, và từ kinh đô đến Lạng Sơn, còn đường thủy được ghi chép từ Gia Định đến Vĩnh Trấn (Vĩnh Long). Tác giả giới thiệu một cách tổng quan về đường đi nước bước theo chiều dài đất nước. Sau Lê Quang Định, có tác giả Trịnh Hoài Đức với Gia Định thành thông chí (có thể hoàn thành trong đời Gia Long, 1802-1820), sách gồm sáu quyển: Tinh dã chí, Sơn xuyên chí, Cương vực chí, Phong tục, Sản vật, Thành trì. Sách này đã phản ánh đầy đủ về đất Gia Định thuộc vùng đất Nam Bộ, là bộ sách quý thể hiện ở 5 nhiều phương diện như diên cách địa lý, thành trì, khí hậu và các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, đặc biệt là giới thiệu nguồn gốc và lí giải một số địa danh. Ở đời Minh Mệnh (1820-1840), Phan Huy Chú cho ra đời Lịch triều hiến chương loại chí bộ sách gồm 49 quyển, trong đó 5 quyển bàn về sự khác nhau về phong thổ, cương vực qua các đời của các trấn từ Bắc vào Nam và được đánh giá là “ một bộ bách khoa toàn thư về cuộc sống ở Việt Nam” [Nguyễn Tấn Anh, tr.5]. Đặng Xuân Bảng sống ở đời Tự Đức (1847-1883) biên soạn cuốn Sử học bị khảo trong đó có phần bàn về Tiên triều địa danh diên cách có giải thích về sự thay đổi một số địa danh, phân loại địa danh. Đại Nam nhất thống chí (1882) gồm nhiều quyển, mỗi quyển chép về một tỉnh gồm các nội dung: phương vị, phân dã, kiên trì diên cách, phủ huyện, hình thể, khí hậu, phong tục, thành trì, học hiệu, hộ khẩu, điền phú, sơn xuyên, quan tấn, dịch trạm, thị lập, từ miên,tự quán, nhân vật, thổ sản. Đây được xem là bộ địa chí phản ánh đầy đủ nhất các mặt của đời sống dân tộc Việt Nam, trong đó bộ sách có giải thích về nguồn gốc, ý nghĩa và cách thức biến chuyển của địa danh. Đời Đồng Khánh (1885-1889), có bộ Đồng Khánh địa dư chí lược (1886) đã ghi chép đầy đủ danh sách các phủ, huyện, tổng, xã. Cùng thời điểm này còn có cuốn Đại nam quốc cương giới vựng biên cả Hoàng Hữu Xứng gồm bảy quyển,ở sau sách có bản đồ chỉ toàn bộ địa vực nước Việt Nam. Có thể nói đây là những tài liệu quí giá cho việc tìm hiểu vị trí, sự thay đổi các địa danh lịch sử. Đến thời thuộc Pháp người ta có bàn về địa danh nhưng chủ yếu phục vụ cho mục đích truyền đạo của các giáo sĩ và công cuộc xâm lược của thực dân Pháp. Cuối thế kỉ XIX các địa danh được ghi chép lại chủ yếu là địa danh hành chính, phục vụ cho chính trị xã hội đó là tập Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỉ XIX (thuộc các tỉnh từ Nghệ Tĩnh trở ra). Đầu thế kỉ XX giáo sĩ L. Cadiêre có nghiên cứu địa lý lịch sử tỉnh Quảng Bình Géographie historique du Quảng Bình d’après les annales imperials (địa lý học lịch sử tỉnh Quảng Bình theo Quốc triều thực lục). Những năm mười của thế kỉ XX nhà Hán học H.Maspéro nghiên cứu về địa lý học lịch sử nước ta ở nhiều đời khác nhau gồm các tập Le Protectorat général de L’Annam sous les 6 Tang (An Nam đô hộ phủ ở đời Đường); La géographie politique de L’Annam sous les Lý, les Trần ei les Hồ (địa lí học chính trị ở các triều Lý, Trần, Hồ). Đến năm 1928, tác giả Ngô Vĩ Liễn có biên soạn cuốn Tự vựng làng xã ở Bắc Kỳ cũng đã góp phần củng cố, bổ sung vốn địa danh hành chính lúc bấy giờ. Đến khoảng năm 1936 Cl. Madrolle có bài Le Tonkin anciens (xứ Bắc Kỳ xưa) đã nghiên cứu về vị trí các quận Giao Chỉ thời Hán thuộc. Khi địa danh học thế giới có sự biến chuyển đáng kể từ giai đoạn hình thành sang giai đoạn phát triển thì địa danh học Việt Nam mới dần hình thành vào giữa thế kỉ XX. Ở giai đoạn này, do ảnh hưởng sự phát triển của địa danh học thế giới như Ý, Pháp, Nga…địa danh học Việt Nam có sự khởi sắc. Từ những năm 1960 trong bài Đất Việt trời Nam và Sông núi miền Nam (địa danh học và phong tục học), tác giả Thái Văn Kiểm đã chỉ ra được đặc điểm, nguồn gốc, ý nghĩa và cách phân loại của một số địa danh dưới góc độ lịch sử văn hóa. Năm 1964, Đào Duy Anh cho ra đời tác phẩm Đất nước Việt Nam qua các đời. Tác giả đã dùng phương pháp lịch sử địa lý nghiên cứu về địa lý hành chính để xác định cương vực, vị trí và sự thay đổi các khu vực hành chính cũng như sự mở rộng lãnh thổ ở các đời khác nhau, trong đó địa danh được chú ý nhiều. Cùng năm này, có một nữ tác giả tên Hoàng Thị Châu đã có bước đột phá trong lĩnh vực nghiên cứu địa danh ở góc độ ngôn ngữ học qua việc tìm hiểu địa danh sông với sản phẩm Mối liên hệ về ngôn ngữ cổ đại ở Đông Nam Á qua một vài tên sông [1964]. Năm 1976, Trần Thanh Tâm trong bài viết Thử bàn về địa danh học Việt Nam đã nêu lên được những vấn đề cơ bản cho địa danh học Việt Nam. Tuy nhiên cách phân loại địa danh còn dài dòng lại chưa phản ánh đầy đủ nội dung của địa danh. Vận dụng những kiến thức về địa danh học, năm 1984, tác giả Đinh Văn Nhật đã có Phương pháp vận dụng địa danh học trong nghiên cứu địa lý học, lịch sử cổ đại Việt Nam bài viết phần nào cho thấy được sự kết hợp giữa địa danh với các chuyên ngành khác. Năm 1993, Nguyễn Văn Âu xuất bản cuốn Địa danh Việt Nam và năm 2000 tái bản dưới nhan đề Một số vấn đề về địa danh Việt Nam. Hai cuốn sách đã phản 7 ánh được về đối tượng, về nguyên tắc đặt tên, về cách phân loại, phân vùng và sự biến đổi của địa danh. Tuy nhiên, tác giả vẫn còn vận dụng cách lí giải địa danh dưới góc địa lý học lịch sử. Nguyễn Quang Ân đã biên soạn công phu, nghiêm túc cuốn sách Việt Nam- những thay đổi địa danh và địa giới hành chính 1945-1997, góp phần giúp chúng ta tra cứu về địa danh, địa giới hành chính trong lịch sử và những biến đổi của nó. Ngành địa danh học Việt Nam ngày càng tạo được sự hứng thú cho các nhà nghiên cứu cày xới, tìm tòi, phát hiện. Nếu như trước đó địa danh học đa phần được đề cập ở các nhà nghiên cứu địa lý học lịch sử thì từ những năm 1990 trở về sau địa danh tạo được sự thu hút của nhiều nhà khoa học như văn hóa học, dân tộc học, nhân chủng học… đặc biệt là các nhà ngôn ngữ học. Có thể nói lần đầu tiên luận án phó tiến sĩ về địa danh học được nghiên cứu ở góc độ ngôn ngữ được tác giả Lê Trung Hoa bảo vệ thành công vào năm 1990 với đề tài Những đặc điểm chính của địa danh ở thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả trình bày một cách hệ thống các vấn đề về đối tượng, nguyên tắc, phương pháp nghiên cứu, cách phân loại, phương thức đặt địa danh, cấu tạo, nguốn gốc, ý nghĩa và sự phản ánh hiện thực của địa danh. Đây là công trình nghiên cứu nghiêm túc, đào sâu một cách kĩ lưỡng và là cần thiết cho những ai quan tâm về địa danh học. Ngoài ra hàng loạt các bài báo, tạp chí về địa danh của tác giả được phát hành như Tìm hiểu ý nghĩa và nguồn gốc một số thành tố chung trong địa danh Nam Bộ (1983), Địa danh bằng chữ và địa danh bằng số (1999), Chung quanh thuật ngữ địa danh (2000), Vấn đề dịch các địa danh thuần Việt ở Nam Bộ từ các văn bản Hán (2002), Địa danh hành chính ở Việt Nam (2002), Các phương pháp cơ bản trong việc nghiên cứu địa danh (2002), Vấn đề biên soạn từ điển địa danh (2003), Những nét đặc thù của địa danh hành chính Nam Bộ (2004)…Tiếp đến năm 2006, Lê Trung Hoa cho ra đời một công trình nghiên cứu mang tầm cao mới, sách Địa danh học Việt Nam, tác phẩm cho thấy ngoài việc hệ thống lại các vấn đề đã nêu trong luận án trước đó, tác giả còn tiếp tục mở rộng việc nghiên cứu về địa danh ở nhiều vùng khác nhau như vùng Tây, Bắc Bắc Bộ, Tây Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Chăm, 8 Khơme cũng như cách tìm hiểu ý nghĩa của một số thành tố chung, nguồn gốc và ý nghĩa một số địa danh ở miền Đông và miền Tây Nam Bộ, cách phân vùng địa danh…Đây là một công trình nghiên cứu nghiêm túc và có giá trị cao. Góp phần làm phong phú và hiệu quả cho ngành địa danh học Việt Nam, năm 1996 trong luận án tiến sĩ Những đặc điểm chính của địa danh Hải Phòng (sơ bộ so sánh với địa danh một số vùng khác, tác giả Nguyễn Kiên Trường đã phát triển thêm lên trên cơ sở mà Lê Trung Hoa nêu trước đó. Ngoài ra tác giả đã phân loại địa danh theo đối tượng địa lý tự nhiên và nhân văn, theo chức năng giao tiếp và theo hệ quy chiếu đồng đại, lịch đại cũng như có so sánh về cấu tạo, nguồn gốc, ý nghĩa và sự biến đổi địa danh Hải Phòng so với các vùng khác. Năm 1999, tác giả Bùi Đức Tịnh cho biết thêm về địa danh được dùng cho các vật thể nào, phương cách đặt tên cho từng vật thể, những biến đổi liên hệ đến địa danh và cho biết các từ tố hay xuất hiện trong địa danh trong Lược khảo nguồn gốc địa danh Nam Bộ. Tác phẩm cũng đã góp phần không nhỏ cho ngành địa danh học. Ngoài ra còn có luận án Nghiên cứu địa danh Quảng Trị của Từ Thu Mai bảo vệ vào năm 2004. Luận án dựa trên những lí thuyết cơ bản trong nghiên cứu địa danh của Lê Trung Hoa và Nguyễn Kiên Trường trước đó và đi sâu nghiên cứu địa danh ở góc độ văn hóa. Tiếp đến là luận án Những đặc điểm chính của địa danh Dak Lăk (2005) của Trần Văn Dũng và nhiều luận văn, từ điển khác đã nghiên cứu về địa danh. Nhìn chung việc nghiên cứu về địa danh từng bước đã được xác lập và ngày càng có nhiều người tham gia lĩnh vực này, góp phần làm phong phú cho ngành địa danh học Việt Nam. Tuy nhiên ở Bến Tre vẫn chưa có công trình nào đào sâu kĩ lưỡng, vẫn còn nhiều cách hiểu và lí giải khác nhau theo cảm thức. Đặc biệt tìm hiểu địa danh ở góc độ ngôn ngữ còn mờ nhạt, chưa hệ thống và đó là cơ sở là động lực để người làm luận văn hướng tới. 9 4.2. Nghiên cứu địa danh trong tỉnh Bến Tre Trước đây địa danh trong tỉnh Bến Tre cũng như ở Nam Kì Lục tỉnh chỉ được nhắc đến trong việc tìm hiểu về địa lý chí, lịch sử của triều nhà đại nhà Nguyễn, nhằm phục vụ cho việc quản lí, cai trị. Những năm sau đó, người sống trên đất Bến Tre - Trương Vĩnh Ký- có biên soạn cuốn Petit cours de géographie de la Basse Cochinchine (tiểu giáo trình địa lý xứ Nam Kì) (1875), ngoài việc giới thiệu sơ nét về lịch sử Nam Bộ thời bấy giờ, ông còn nêu lên về địa lý hành chính Nam Bộ, sự phân chia hành chính của triều đình phong kiến và của thực dân Pháp. Vào năm 1903, Imp.L. Ménard đã biên soạn cuốn Monographie de la province de Bến Tre để tìm hiểu riêng về địa lý, hành chính của Bến Tre cuối thế kỉ XIX, tài liệu này đã góp phần không nhỏ trong việc nghiên cứu địa danh lịch sử, sự tồn tại và sự biến đổi của địa danh. Đến năm 1965, trong Kiến Hòa xưa và nay, tác giả Huỳnh Minh đã đề cập đến vùng đất, lịch sử, con người Bến Tre cũng như về địa danh. Địa danh được tác giả nhìn nhận dưới góc độ lịch sử, địa lý, văn hóa và còn nêu lên nguyên nhân thay đổi của một số địa danh, giúp cho chúng ta hiểu rõ về địa danh xưa để có thể hiểu đúng về địa danh nay. Năm 1967, trong Địa phương chí tỉnh Kiến Hòa cũng đã khái quát lên được tên gọi của các địa danh tiêu biểu trong tỉnh, nguồn gốc và ý nghĩa của một số địa danh, đây là tài liệu địa danh lịch sử có ích cho việc nghiên cứu, đối chiếu địa danh ngày nay. Người Bến Tre hiểu rõ về Bến Tre là tác giả Nguyễn Duy Oanh. Năm 1971, tác giả biên soạn cuốn Tỉnh Bến Tre trong lịch sử Việt Nam (từ năm 1757 đến 1945. Mặc dù tiêu đề chỉ tính lịch sử nhưng trong tác phẩm của ông đề cập ở nhiều khía cạnh như địa lý, lịch sử, kinh tế, hành chính…trong đó có địa danh, giải thích một số địa danh, sự hình thành và sự thay đổi những địa danh hành chính dưới góc độ địa lý, lịch sử cũng như cho biết những huyền thoại gắn với địa danh như thế nào. 10 Có thể nói đây là tài liệu quý giá không những cho các nhà nghiên cứu ở lĩnh vực lịch sử mà còn cung cấp những cứ liệu cho những ai quan tâm về địa danh. Năm 1985, tác giả Nguyễn Phương Thảo có bài viết về địa danh đăng trên tạp chí dân tộc học Những đặc điểm cấu thành các địa danh ở Bến Tre. Lần đầu tiên một số địa danh Bến Tre được nghiên cứu ở góc độ ngôn ngữ về nguồn gốc, ý nghĩa, cách cấu tạo và thống kê địa danh theo đặc điểm cấu thành. Tuy nhiên cách lí giải của tác giả còn có những điều bất cập và chưa đủ cơ sở thuyết phục đôi khi rơi vào cảm quan chủ nghĩa. Năm 1993, Vương Hồng Sển, một người con Nam Bộ biên soạn cuốn “Tự vị tiếng Việt miền Nam” đã trình bày những nét cơ bản về nguồn gốc, ý nghĩa và sự biến đổi của địa danh Nam Bộ trong đó có Bến Tre. Đây là công trình được nghiên cứu công phu, kĩ lưỡng góp phần làm nên diện mạo về lịch sử, địa lý, về vốn từ vựng, về tiếng địa phương của vùng đất này và là tài liệu hữu ích cho những ai nghiên cứu về từ nguyên học.Tuy nhiên, ở một mức độ nhất định, sự kiến giải của tác giả còn mang tính chủ quan, và phản ánh nội dung vấn đề chưa đựơc đầy đủ. Địa chí Bến Tre của tác giả Thạch Phương- Đoàn Tứ và những người khác (tái bản lần thứ nhất năm 2001) là một công trình nghiên cứu đòi hỏi thời gian lâu dài và cả sự kiên trì của một đội ngũ lao động tập thể, công trình đã bao quát được toàn bộ những nét cơ bản về lịch sử, văn hóa, địa lý, kinh tế, xã hội, con người và dành những trang viết riêng về địa danh ở Bến Tre. Tuy nhiên, cách lí giải của các tác giả về địa danh chủ yếu là ở phương diện lịch sử, địa lý. Dù vậy, có thể xem đây là bước khởi đầu cho sự khởi thủy của việc nghiên cứu địa danh. Ngoài ra địa danh cũng còn được đề cập trong các tài liệu khoanh vùng ở cấp huyện như: Ba Tri đất và người(1984 - nhiều tác giả), Bình Đại địa chí (1987 - nhiều tác giả), Giồng Trôm xưa và nay (2006 - nhiều tác giả). Gần đây, một vài tác giả có những bài báo, tạp chí có nói về địa danh ở Bến Tre như Địa danh ở Bến Tre của Nguyễn Thanh Lợi (2005), Vài nét về địa danh ở Bến Tre của Nguyễn Thị Hồng Chi (2006) đã trình bày sơ nét về đối tượng, phân loại, ý nghĩa và cách cấu tạo của một số địa danh nhưng việc tiếp cận chỉ mang tính 11 chất sơ bộ, chưa làm nổi bật được đặc trưng riêng của địa danh ở Bến Tre. Nhưng cũng có thể xem đây là bước tiếp cận khởi đầu đáng quý của các tác giả. Nhìn chung địa danh ở Bến Tre chỉ được tìm hiểu một cách riêng lẻ, tự phát, đôi khi rơi vào cảm thức chủ quan của người viết. Việc nghiên cứu địa danh đòi hỏi phải có thời gian, vốn sống, thu thập cứ liệu, thông tin, so sánh đối chiếu, lí giải, phát triển và đặc biệt người làm luận văn là con của vùng đất này cho nên nghiên cứu địa danh của tỉnh nhà sẽ có một lợi thế. Chính vì động lực yêu quí vùng đất nơi mình sinh ra và lớn lên, với thái độ nghiêm túc chúng tôi sẽ cung cấp những cứ liệu nghiên cứu địa danh một cách chính xác và có hệ thống hơn. 5. Phương pháp và nguyên tắc nghiên cứu Do tính chất phức tạp của việc nghiên cứu địa danh nên chúng tôi có thể vận dụng nhiều phương pháp khác nhau trong việc nghiên cứu. Hiện nay, các tác giả khi nghiên cứu về địa danh cũng đã vận dụng nhiều phương pháp khác nhau. Theo Nguyễn Văn Âu thì tùy theo đối tượng và hoàn cảnh cụ thể mà có thể sử dụng một hay nhiều phương pháp cùng lúc. Tác giả cho rằng: “Địa danh học có liên quan chặt chẽ với ngôn ngữ, văn tự, nên loại nghiên cứu qua văn học là rất quan trọng” [1993, tr.9] và đưa ra các phương pháp sau: a- Muốn giải thích được địa danh phải dựa vào thông tục học ,b- Muốn xác định được nguồn gốc phải căn cứ vào từ nguyên học và c- Qua ngôn ngữ học dân tộc. Trong tác phẩm Một số vấn đề về địa danh học Việt Nam (2000), ngoài các phương pháp đã nêu ở trên tác giả chú ý thêm về phương pháp địa lý và phương pháp lịch sử khi nghiên cứu địa danh. Trong luận án của mình, Nguyễn Kiên Trường đã sử dụng phương pháp tổng hợp của ngôn ngữ học và ngoài ngôn ngữ bao gồm các phương pháp sau: Phương pháp ngữ âm học- so sánh lịch sử; phương pháp địa lý- ngôn ngữ học(phương ngữ học), phương pháp bản đồ, phương pháp thống kê ngôn ngữ học, phương pháp nghiên cứu của từ vựng, phương pháp ngôn ngữ học xã hội, phương pháp nghiên cứu theo hướng đồng đại, lịch đại và các phương pháp tri thức của địa lý học, sử học và văn hóa học. 12 Nhìn chung, những phương pháp mà các tác giả đưa ra khi nghiên cứu về địa danh đã khái quát lên được mục đích, nhiệm vụ và hiệu quả của công việc này. Tuy nhiên phương pháp mà tác giả Nguyễn Văn Âu đưa ra chưa đủ để tiến hành nghiên cứu. Còn phương pháp mà tác giả Nguyễn Kiên Trường đưa ra hơi dài dòng, phức tạp nhưng lại không đủ cho việc nghiên cứu địa danh. Vì địa danh gắn liền với một vùng đất nào đó đòi hỏi người nghiên cứu phải sử dụng phương pháp điền dã vì đô._.i khi có những công việc đòi hỏi phải đi thực tế mới có thể đưa thông tin đúng và chính xác. Ở luận văn này chúng tôi sử dụng các phương pháp và nguyên tắc nghiên cứu địa danh của tác giả Lê Trung Hoa để nghiên cứu về địa danh ở tỉnh Bến Tre. 5.1. Phương pháp nghiên cứu 5.1.1. Thống kê, phân loại Phương pháp này giúp chúng ta hệ thống được sự phân bố về số lần xuất hiện của các thành tố chung của địa danh, từ đó lí giải để nhận định đặc điểm, tính chất của vùng đất đó. Ngoài ra việc thống kê giúp chúng ta định lượng để xác định được về mặt cấu tạo, phương thức cấu thành, cũng như ý nghĩa của nó. Thống kê giúp cho chúng ta không chỉ có cứ liệu để lập bảng nghiên cứu, tiến hành phân loại mà còn giúp ta có cái nhìn toàn cảnh về địa danh tỉnh nhà. Trước khi tiến hành thống kê, chúng tôi đã thu thập những cứ liệu trên bản đồ, trên tài liệu tham khảo, trên các sách địa phương chí và đặc biệt là công tác thực tế ở các huyện, thị xã trong tỉnh. Sau đó tiến hành phân loại để có cái nhìn hệ thống hơn về địa danh. Có thể phân loại địa danh Bến Tre theo tiêu chí loại hình gồm địa danh tự nhiên và địa danh không tự nhiên, trong đó địa danh tự nhiên chỉ địa hình thiên nhiên, còn địa danh nhân tạo, địa danh chỉ các công trình xây dựng thuộc về không gian hai chiều, địa danh hành chính và địa danh vùng. Ngoài ra còn có thể phân loại theo ngữ nguyên gồm địa danh thuần Việt và địa danh không thuần Việt và theo cách thức gọi tên như địa danh mang tên người, địa danh mang tên các loài thực vật, địa danh mang tên các loài động vật… 13 5.1.2. Điền dã Đầu tiên, việc đi thực tế giúp cho người nghiên cứu bổ sung thêm đầy đủ những cứ liệu trong việc thống kê địa danh. Tiếp theo, công tác thực địa giúp cho người thực hiện làm sáng rõ những vấn đề còn bỏ ngỏ, nghi vấn hay tranh cãi mà chưa có lời giải đáp hay sự thống nhất. Việc “tai nghe mắt thấy” sẽ giải đáp được nguồn gốc, sự hình thành và mất đi của các địa danh, ý nghĩa của chúng, đối chiếu với những cứ liệu còn nghi vấn, điền vào chỗ trống những vấn đề còn bỏ ngỏ hay lí giải xác đáng các vấn đề đang tranh cãi. Ngoài ra, công tác điền dã giúp phát hiện ra các địa danh còn đang tiềm tàng, bí ẩn ở đâu đó, đối chiếu với những địa danh còn nghi ngờ hay sửa sai các địa danh trên bản đồ, sách báo. 5.1.3. So sánh đối chiếu Phương pháp này là một hệ thống thủ pháp nghiên cứu khoa học để chúng ta tìm ra cái chung và cái đặc thù của các địa danh được đối chiếu, so sánh, cũng như xác định được điểm giống và khác nhau giữa địa danh vùng này và địa danh vùng khác, phát hiện ra những quy luật, những khuynh hướng đặc trưng của địa danh vùng đang nghiên cứu và xác định những yếu tố tương đương giữa địa danh được so sánh, đối chiếu. Do đó, sử dụng thủ pháp đối chiếu, so sánh ở bình diện đồng đại và bình diện lịch đại sẽ giúp chúng ta xác định được nguồn gốc và ý nghĩa của địa danh, những thay đổi về mặt ngữ âm, ngữ nghĩa, từ vựng của các địa danh đó. Các địa danh đã bị chuyển hóa sẽ được phục nguyên lại cái hình thái ban đầu của các địa danh để xác định quá trình biến đổi của chúng như thế nào. Chắc chắn chúng ta phải dùng đến phương pháp so sánh lịch sử. 5.1.4. Khảo sát bản đồ “Bản đồ cho cái nhìn toàn cảnh về không gian và thời gian ở một thời điểm nhất định của một lớp địa danh thuộc một khu vực, địa bàn, có khi cả một vùng rộng lớn nhưng lại rất chi tiết về đối tượng và tên gọi đối tượng”[Nguyễn Kiên Trường, 1996, tr.6]. Phương pháp khảo sát bản đồ sẽ giúp chúng ta nhận biết được 14 những nhóm địa danh xuất hiện nhiều ở khu vực nào, nhằm xác định được tính lí do của chúng, cũng như nguồn gốc và ý nghĩa của chúng. Khảo sát, đối chiếu các bản đồ ở nhiều giai đoạn khác nhau nhằm giúp chúng ta biết được địa danh nào hình thành, địa danh nào tồn tại và địa danh nào mất đi, cách thay đổi về ngữ âm, chữ viết, hay phát hiện được cách thay đổi tên gọi khác nhau của cùng một đối tượng để phát hiện nguyên nhân thay đổi đó, và nhằm mục đích gì. Ngoài những phương pháp trên, chúng tôi còn sử dụng phương pháp tích hợp, tìm hiểu địa danh trong liên hệ với nhân danh, hiệu danh, vận dụng linh hoạt, hiệu quả của thủ pháp diễn dịch và qui nạp để đạt hiệu quả nghiên cứu tốt nhất. 5.2. Nguyên tắc nghiên cứu Tác giả Nga A.I. Popov đã có một bài viết trình bày Những nguyên tắc cơ bản của việc nghiên cứu địa danh (Osnovnye prinsipy toponimi cheskogo issledovanija) trong đó có hai nguyên tắc cơ bản mà tác giả nhắc nhở đối với người làm công việc này là: thứ nhất -Phải dựa vào tư liệu lịch sử như sách báo, biểu đồ, bản đồ của các ngành ngôn ngữ học, nhân chủng học, địa lý học, thứ hai- Phải thận trọng khi vận dụng phương pháp thành tố để phân tích ngữ vĩ của địa danh vì có thể dẫn đến sai lầm [Lê Trung Hoa, 2006, tr.33]. Còn Ch. Rostaing, một tác giả người Pháp trong Les noms de lieux (1965) thì cho rằng khi nghiên cứu địa danh phải dựa trên các nguyên tắc là phải tìm các hình thức cổ của các từ cấu tạo địa danh. Tiếp theo là dựa trên kiến thức ngữ âm học địa phương để xác định đúng từ nguyên của địa danh nào đó. Tham khảo các nguyên tắc trên của các nhà địa danh học, tác giả Lê Trung Hoa đã đưa ra 5 nguyên tắc cơ bản khi nghiên cứu địa danh: 1. Phải hiểu rõ lịch sử địa bàn của mình cần nghiên cứu 2. Phải hiểu rõ địa hình của địa bàn 3. Phải tìm những hình thức cổ của địa danh 4. Phải nắm vững đặc điểm về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của phương ngữ tại địa bàn 15 5. Phải thận trọng trong việc vận dụng các phương pháp ngôn ngữ học khi phân tích địa danh. [2006, tr.34-37]. Chúng ta biết rằng địa danh khi ra đời, tồn tại và biến đổi đều bị chi phối bởi những hoàn cảnh của chính trị, xã hội, địa lý học, lịch sử, văn hóa trong một điều kiện nhất định nào đó. Nói như vậy, không có nghĩa là các địa danh đều có sự biến đổi theo thời gian, sự biến đổi, chuyển hóa được biểu hiện qua nhiều hình thức như hiện tượng bớt âm, thêm âm, rụng âm hay nói trại âm và cả khi viết sai chính tả. Có những địa danh tồn tại từ lúc hình thành cho đến nay không thay đổi ý nghĩa, và có một số địa danh chỉ còn tồn tại ở hình thức cổ của nó, hay có những địa danh hình thành gắn với những biến cố lịch sử, một hiện tượng tự nhiên hay một vấn đề xã hội nào đó và địa danh còn có ảnh hưởng, tác động qua lại với các nhiều ngành khoa học khác như địa lý học, sử học, văn hóa học, dân tộc học, ngôn ngữ học…Vì thế những nguyên tắc mà tác giả Lê Trung Hoa trình bày ở trên sẽ được chúng tôi vận dụng để nghiên cứu về địa danh ở Bến Tre. 6. Tư liệu nghiên cứu Nhằm phản ánh tương đối đầy đủ, chính xác và hiệu quả địa danh ở Bến Tre, chúng tôi sưu tầm, thu thập, tập hợp các nguồn tư liệu sau: - Tài liệu lưu trữ về địa danh từ các cấp xã đến huyện, tỉnh. - Tài liệu thống kê về sự thay đổi một số địa danh - Bản đồ các loại của 8 huyện trong tỉnh hiện nay, bản đồ các quận của tỉnh thời Pháp trong Dictionaire Annamite- Francais (1898) của Génibrel….Bản đồ tỉnh Bến Tre (1941,1954); Bản đồ tin tức về tỉnh Kiến Hòa năm (1965); Bản đồ Kiến Hòa sông ngòi (1967), Bản đồ hành chính Trúc Giang (1967), Bản đồ hành chính tỉnh Kiến Hòa (1970), … - Các sách địa phương chí của tỉnh Bến Tre từ xưa đến nay và của các huyện thị, hay các tài liệu viết về lịch sử, địa lý, văn hóa của tỉnh như: Kiến Hòa (Bến Tre) xưa của Huỳnh Minh (1965), Tỉnh Bến Tre trong lịch sử Việt Nam từ năm 1757- 1945 của Nguyễn Duy Oanh (1971)… 16 - Các văn bản về địa lý, lịch sử, cư dân của các tổ chức chính quyền phong kiến và chế độ thực dân. - Các tài liệu cổ có liên quan như Phủ biên tạp lục (1776) của Lê Quí Đôn, Gia Định thành thông chí (1820) của Trịnh Hoài Đức, Nam Kỳ lục tỉnh dư địa chí, Đại Nam nhất thống chí của Quốc sử quán triều Nguyễn. - Tư liệu về sách báo, tạp chí, bài viết có liên quan… 7. Lợi ích của việc nghiên cứu Công việc đi vào tìm hiểu về địa danh không phải đơn giản, bởi lẽ địa danh tồn tại đó, người ta dùng để giao tiếp đó nhưng ít khi người ta tự hỏi nó hình thành, phát triển, biến đổi và mất đi như thế nào. Và cũng không ít lần nhiều người trong chúng ta nhắc về một địa danh nào đó và tự hỏi tại sao người ta dùng tên gọi đó mà không phải là tên gọi khác, nó có ý nghĩa như thế nào và nhằm mục đích gì, nó có từ bao giờ. Và đúng lúc này, vai trò của người nghiên cứu điạ danh sẽ được thể hiện, ngoài việc làm sáng rõ những chất vấn trên, khi nghiên cứu về địa danh còn đem lại những lợi ích khác: - Qua địa danh chúng ta không những hiểu rõ địa danh đó mà còn hiểu được nhiều mặt về địa lý, lịch sử, văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội, con người, vì địa danh là sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội và những điều kiện tất yếu của tự nhiên. - Địa danh tồn tại và gắn với vùng đất nào đó, chắc chắn qua địa danh, ta biết được quá trình hình thành vùng đất đó, lịch sử của vùng đất cũng như địa lý của một vùng. - Hiểu được ngôn ngữ địa phương, xác định vị trí của nó trong ngôn ngữ toàn dân và góp phần làm phong phú vốn từ vựng tiếng Việt và là phương tiện cho con người giao tiếp. - Nhận thức được phong tục tập quán của cộng đồng, văn hóa của vùng đất, giúp con người xích lại gần nhau hơn. Từ đó, việc nghiên cứu góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc. - Địa danh còn thể hiện lòng tự hào dân tộc, phát triển, làm giàu cho đất nước. 17 - Địa danh còn giáo dục con người lòng yêu quê hương đất nước, nơi “chôn nhau cắt rốn” của mình. - Đặc biệt là nguồn tư liệu cần thiết cho tỉnh nhà, ít nhiều cung cấp những kiến thức cơ bản cho các ngành khoa học có liên quan. Cuối cùng, việc nghiên cứu đem lại niềm vui, hứng khởi cho người làm luận văn, người Bến Tre nói về vùng đất Bến Tre. 8. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những tiền đề lý luận và thực tiễn Chương này chúng tôi hệ thống lại những cơ sở lý thuyết về địa danh, vạch ra phương hướng cho các chương tiếp theo, làm rõ về khái niệm, xác định đối tượng, cách phân loại địa danh. Ngoài ra, chúng tôi còn đưa ra một số quy cách viết hoa địa danh, cũng như giới thiệu một cách tổng quan về lịch sử hình thành vùng đất Bến Tre và địa lý của vùng đất này, giúp chúng ta có cái nhìn toàn cảnh về địa danh nơi đây. Chương 2: Phương thức định danh, đặc điểm về mặt cấu tạo và nguyên nhân biến đổi của địa danh ở Bến Tre Có nhiều ý kiến khác nhau trong việc đưa ra các phương thức đặt địa danh. Với việc đề cập đến điều này, trước tiên chúng tôi muốn làm sáng tỏ những phương thức khác nhau trong việc gọi tên đối tượng, qua đó chúng tôi cũng muốn góp phần tạo ra sự thống nhất các ý kiến trong việc định danh đối tượng ở các nhà nghiên cứu. Tiếp theo chúng tôi muốn làm nổi rõ về đặc điểm cấu tạo của địa danh ở Bến Tre, cũng như tìm hiểu những vấn đề về thành tố chung của địa danh. Đồng thời nêu lên những nguyên nhân dẫn đến sự biến đổi về mặt ngữ âm, ngữ nghĩa của địa danh nơi đây. Chương 3: Giá trị phản ánh hiện thực, đặc điểm về nguồn gốc và ý nghĩa của địa danh ở Bến Tre. 18 Bên cạnh việc giải thích về nguồn gốc, ý nghĩa của địa danh tự tạo và vay mượn, hay địa danh còn đang tranh cãi, chúng tôi cũng chú ý tập về tính hiện thực của địa danh phản ánh điều gì, để thấy được tâm tư, tình cảm của người xưa gửi gắm ở trong đó như thế nào, để thấy được giá trị tồn tại của địa danh ra sao. Ngoài ra ở phần phụ lục: chúng tôi thống kê hơn 4000 địa danh ở Bến Tre theo nội dung phân loại. 19 Chương 1: NHỮNG TIỂN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3.1. Những tiền đề lý luận 1.1.1. Định nghĩa địa danh Tùy theo cách nhận định và theo hướng tiếp cận của các nhà nghiên cứu, đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất nào về địa danh. Vì vậy đã có nhiều thuật ngữ khác nhau khi gọi về đối tượng này. Thực ra địa danh của một dân tộc nào đó, của một quốc gia nào đó thường có hệ thống riêng và đặt tên bằng ngôn ngữ riêng của dân tộc, quốc gia đó. Tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp do biến động của lịch sử hay qua những cuộc di dân làm cho địa danh trở nên phức tạp hơn về mặt ngôn ngữ. Qua địa danh, chúng ta biết được những thông tin về văn hóa, xã hội, chính trị, lịch sử, địa lý, tinh thần, ngôn ngữ của một dân tộc…Nó là cầu nối cho chúng ta những thông tin về thiên nhiên về xã hội ở quá khứ và hiện tại trên hành tinh này. Vì vậy cần hiểu rõ được địa danh là gì, chúng ta mới làm việc một cách có hệ thống và tránh được việc nhận định mơ hồ. Theo tác giả Nga A.V. Superanskaja (1985), thì địa danh “là tên gọi các đặc điểm được biểu thị bằng những tên riêng. Đó là các tên gọi địa lý, địa danh hay toponimia” [Từ Thu Mai, tr.20]. Tác giả chú trọng đến tên gọi các đối tượng địa lý là những vật thể tự nhiên hay nhân tạo tồn tại trên trái đất này. Nhận định này mang tính chất chung chung và dễ bị nhầm lẫn với các đối tượng có tên gọi nhưng không phải là địa danh. G.M. Kert (2002) hiểu: “Địa danh là tên gọi được đặt cho các đối tương địa lý, ra đời trong một khu vực có người sinh sống, được tạo ra bởi một cộng đồng dân cư, một tộc người. Chúng là một phần không thể thiếu được trong cuộc sống hằng ngày và các hoạt động chính trị, xã hội ở nơi đó” [Nguyễn Tấn Anh, tr.16). Định nghĩa của tác giả chú ý đến nguồn gốc ra đời của địa danh mang tính “bản địa”, gắn với một vùng đất nhất định nào đó và chức năng của địa danh có ý nghĩa quan trọng là dùng để giao tiếp. 20 Ở Việt Nam, có hai hướng nghiên cứu về địa danh: hướng thứ nhất là tiếp cận địa danh ở góc độ ngôn ngữ học, hướng thứ hai là tiếp cận ở góc độ địa lý, văn hóa. Tùy theo hướng tiếp cận khác nhau mà các tác giả đưa ra định nghĩa về địa danh cũng khác nhau. Theo Nguyễn Văn Âu (1993), thì “Địa danh là tên đất, gồm tên sông, núi, làng mạc…hay là tên đất, các địa phương, các dân tộc…” [tr.5]. Năm 2000 trong Một số vấn đề về địa danh học Việt Nam, tác giả đã định nghĩa: “Địa danh học (Toponymie) là một môn khoa học chuyên nghiên cứu về tên địa lý các địa phương” [tr.5.] Theo hướng tiếp cận này Nguyễn Văn Âu đã nhìn nhận địa danh ở góc độ địa lý, văn hóa. Tương tự tác giả Hoàng Văn Ma (2002) cũng đưa ra định nghĩa địa danh là “tên gọi địa hình, địa vật, địa điểm cư tụ dân cư…trong một khu vực, một lãnh thổ nhất định được cộng đồng người nói thừa nhận và được chuẩn hóa và cần được chuẩn hóa” [tr.202]. Còn tác giả Nguyễn Phương Thảo (1985) lại khoanh vùng địa danh ở cách đặt tên của một dân tộc, một vùng nào đó nơi vùng đó, dân tộc đó sinh sống . Theo quan niệm này thì địa danh là “những từ ngữ, những mẫu ngôn ngữ nhất định của một dân tộc để chỉ đất đai, sông núi, làng xóm nơi con người cư trú” [tr.63]. Nhìn nhận địa danh ở phương diện tự nhiên và xã hội, tác giả Bùi Đức Tịnh (1999) đã đưa ra nhận định: “Địa danh là một danh từ có nghĩa tổng quát để chỉ tên gọi các loại vật thể tự nhiên được phân biệt về phương diện địa lý, các vị trí cần phân biệt trong sinh hoạt xã hội và các đơn vị được xác định trong tổ chức hành chính hay quân sự” [tr.10]. Ở các nhà ngôn ngữ học, khi bàn về địa danh, họ lại chú ý đến tính chất định danh của đối tượng mà mình gọi tên, làm sáng rõ “chất” của sự vật, và “kí hiệu khu biệt”của sự vật (Lê Nin). Tiếp cận điạ danh ở góc độ ngôn ngữ, định danh ngôn ngữ, Hoàng Thị Châu (2007) nêu lên “Địa danh hay là tên địa lý (toponym, geographical name), là tên vùng hay tên sông, tên núi, tên gọi các đối tượng địa hình khác nhau, tên nơi cư trú, tên hành chính… do con người đặt ra”. 21 Căn cứ vào tiêu chí tự nhiên và không tự nhiên cũng như theo ngữ nguyên của địa danh, tác giả Lê Trung Hoa đưa ra định nghĩa: “Địa danh là từ hoặc ngữ cố định, được dùng làm tên riêng của địa hình thiên nhiên, các công trình xây dựng, các đơn vị hành chính, các vùng lãnh thổ.”[1991,tr.21]. Từ định nghĩa, chúng ta đã hình dung được đối tượng và cách phân loại địa danh như thế nào. Các tác giả qua một số luận án của mình, ngoài việc nêu lên các định nghĩa khác nhau của các nhà nghiên cứu về địa danh, bản thân cũng đưa ra cho mình một nhận định. Với Nguyễn Kiên Trường (1996), có nêu định nghĩa địa danh là “tên riêng chỉ các đối tựợng địa lý tự nhiên và nhân văn có vị trí xác định trên bề mặt trái đất” [tr.16]. Còn tác giả Từ Thu Mai (2004), sau khi dẫn định nghĩa của một số tác giả và chọn cho mình định nghĩa của tác giả Nga Superanskaja làm cơ sở cho luận án Nghiên cứu địa danh Quảng Trị. Năm 2005, trong luận án về địa danh ở Dak Lăk của mình, Trần Văn Dũng coi địa danh là “tên gọi những đối tượng địa lý tự nhiên và đối tượng địa lý do con người kiến tạo” [tr.15]. Nhìn chung các định nghĩa này là sự tổng hợp, nhận định từ định nghĩa của tác giả nước ngoài tiêu biểu là của Superanskaja.Mặc dù vậy nhưng nó cũng góp phần tạo nên sự phong phú định nghĩa địa danh vốn còn ít ỏi này Ngoài ra còn có nhiều từ điển trong và ngoài nước đưa ra những định nghĩa khác nhau về địa danh. Từ điển bách khoa toàn thư Encyclopœdia Britannica cho rằng: “Địa danh là từ hoặc cụm từ được dùng để chỉ hoặc xác định một vị trí địa lý như thị trấn, sông ngòi núi non” [Nguyễn Tấn Anh, tr.16]. Từ điển ngôn ngữ Việt Nam, cụ thể là Hán Việt từ điển của Đào Duy Anh hiểu địa danh theo lối chiết tự, địa danh là tên đất, “là tên các miền đất”. Còn Từ điển tiếng Việt của Hoàng Phê thì cho rằng địa danh “là tên đất, tên địa phương”. Với Từ điển bách khoa Việt Nam thì định nghĩa về địa danh rõ ràng, đầy đủ hơn nhưng cũng không kém phần dài dòng, lẩn quẩn: “Địa danh là tên gọi các lãnh thổ, các điểm quần cư (làng xã, huyện, tỉnh, thành phố), các điểm kinh tế (vùng nông nghiệp, khu công nghiệp), các quốc gia, các châu lục, các núi, các đèo, cao nguyên, thung lũng, đồng bằng châu thổ, sông, hồ, vũng, vịnh, biển, eo biển, đại 22 dương có tọa độ nhất định ghi lại được trên bản đồ. Địa danh có thể phản ánh quá trình hình thành, đặc điểm của các yếu tố tự nhiên và lịch sử với những nét đặc sắc về kinh tế, xã hội của các lĩnh thổ” [Lê Trung Hoa,1991, tr.14]. Nhìn chung quá trình gọi tên, hay định danh cho một đối tượng địa danh học nói riêng các đối tượng khác nói chung phải đảm bảo được những thuộc tính cơ bản của đối tượng, phải phân biệt được đối tượng này với đối tượng khác, tên gọi của đối tượng phải có giá trị thông tin với cộng đồng nào đó (nhưng với cộng đồng khác thì không hề có lí do gì), cho nên tên gọi mang đặc trưng văn hóa dân tộc của cộng đồng đó. Và cũng dễ nhận ra rằng, địa danh thường gắn với vùng đất nào đó, cho nên tính chất địa phương thể hiện rất rõ. Không riêng gì địa danh ở Bến Tre, đặc trưng văn hóa dân tộc luôn gắn liền với địa danh. Với việc nghiên cứu về địa danh Bến Tre, chúng tôi sử dụng định nghĩa của Lê Trung Hoa để tham khảo cho luận văn của mình, cần thiết chúng tôi có thể bổ sung, thêm bớt về đối tượng cho phù hợp với vùng đất mà mình đang nghiên cứu. 1.1.2. Phân loại địa danh Việc phân loại địa danh là một vấn đề không hề đơn giản, chứng tỏ là đến nay vẫn chưa có mô hình phân loại chuẩn nào được dùng chung cho việc nghiên cứu.Điều đó cũng có nghĩa rằng tùy theo mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp và nội dung nghiên cứu mà chúng ta đưa ra cách phân loại địa danh cho phù hợp. 1.1.2.1. Phân loại địa danh của các nhà nghiên cứu ở nước ngoài Các nhà nghiên cứu địa danh học trên thế giới chủ yếu phân loại địa danh dựa vào nguồn gốc và đối tượng của địa danh. Theo đây thì tác giả Pháp A. Dauzat trong La toponymie Franaise (1948) đã dựa vào nguồn gốc chia địa danh làm 4 phần: 1- Vấn đề những cơ sở tiền Ấn – Âu 2- Các danh từ tiền La Tinh về nước trong thủy danh học 3- Các từ nguyên Gô Loa- La Mã 23 4- Địa danh học Gô Loa- La Mã của vùng Auvergne.[Lê Trung Hoa,1991, tr.17] Còn Ch. Rostaing phân loại địa danh theo nguồn gốc và đối tượng như sau: 1- Những cơ sở tiền Ấn- Âu. 2- Các lớp tiền Xên Tích 3- Lớp Gô Loa 4- Những phạm vi Gô Loa- La Mã 5- Các sự hình thành La Mã 6- Những đóng góp của tiếng Giéc Manh 7- Các hình của thời phong kiến 8- Những danh từ có nguồn gốc tôn giáo 9- Những hình thái hiện đại 10- Các địa danh và tên đường phố 11- Tên sông và núi [Lê Trung Hoa, 1991, tr.17-18] Dựa vào đối tượng nghiên cứu tác giả A. V. Superanskaja trong “ Chto takoe toponimika?” chia địa danh làm 7 loại: 1- Phương danh 2- Thủy danh 3- Sơn danh 4- Phố danh 5- Viên danh 6- Lộ danh 7- Đạo danh [ Lê Trung Hoa, 1991, tr.18] Theo Lê Trung Hoa cách phân loại của các tác giả trên chưa bao trùm được tên các công trình xây dựng như cầu, cống, sân vận động…và trong phương danh chưa tách bạch địa danh hành chính và địa danh chỉ vùng lãnh thổ không có giới hạn rõ ràng. [1991, tr.18]. 24 Trong bách khoa toàn thư Encyclopœdia Britannica (2007) chỉ ra việc phân loại địa danh không chỉ dựa vào ngữ nguyên mà còn phải dựa trên sự tổng hợp của mối quan hệ về kiến thức lịch sử, địa lý, “việc phân loại địa danh cần phải dựa vào từ nguyên, dựa trên sự nghiên cứu, lịch sử, thông tin địa lý. Địa danh được chia làm hai nhánh: tên gọi các khu vực cư trú (habitation names) và tên gọi những điểm đặc trưng (feature names). Trong đó tên gọi các khu vực cư trú được dùng để chỉ một địa điểm mà con người sinh sống, sinh hoạt như các khu dân cư, đơn vị hành chính, các công trình xây dựng…Còn tên gọi những đặc điểm đặc trưng là tên gọi để chỉ các thực thể địa lý như ao, hồ, sông, núi, đồng ruộng”…[Nguyễn Tấn Anh, tr.22- 23]. Có thể thấy rằng một khi đã xác định được đối tượng của địa danh là gì rồi tiến hành phân loại là việc làm có khoa học của các nhà nghiên cứu, vì khi chúng ta xác định được đối tượng trước mắt là chúng ta đã xác lập được một ngành khoa học không trùng lẫn với các ngành khoa học khác, hơn nữa khi xác định được đối tượng nghiên cứu giúp ta sẽ thấy được bản chất bên trong của đối tượng, giúp cho việc phân loại đễ dàng hơn. Còn việc đứng ở góc độ ngữ nguyên để phân loại giúp ta thấy rõ hơn về quá trình tiếp xúc văn hóa giữa các tộc người, về nguồn gốc tộc người về nguồn gốc ngôn ngữ và đặt biệt là làm sáng rõ nội dung cơ bản của địa danh học là nghiên cứu về nguồn gốc của địa danh. 1.1.2.2. Phân loại địa danh của các nhà nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, phân loại địa danh đã được sự chú ý từ lâu của các tác giả không phải là nhà ngôn ngữ học. Điều đó thể hiện qua việc phân loại địa danh của nhà sử học Đặng Xuân Bảng (1828-1910) trong Sử học bị khảo phần Địa lý khảo hạ. Mãi đến năm 1967, Hoàng Thị Châu trong Nghiên cứu lịch sử cũng đã đề cập về vấn đề này và tác giả có chú ý đến việc phân loại địa danh thành hai hệ thống nhỏ hơn đó là tiểu địa danh gồm tên thôn, xóm, gò, đồi, khe, suối, đầm, hồ…và đại địa danh gồm tên lục địa, đại dương, vùng, thủ đô, thành phố, sông biển…Theo cách phân loại này tác giả chú ý vào hình thức khái quát của đối tượng để phân loại, điều đó không lột tả được ý nghĩa của địa danh. Tiếp theo năm 1976, Trần Thanh 25 Tâm chia địa danh làm 6 loại: 1- Loại đặt theo địa hình và địa điểm; 2- Loại đặt theo vị trí không gian và thời gian; 3- Loại đặt theo tín ngưỡng, tôn giáo, lịch sử; 4- Loại đặt theo hình thái, đất đai, khí hậu; 5- Loại đặt theo đặc sản, nghề nghiệp và tổ chức kinh tế; 6- Loại đặt theo sinh hoạt xã hội. Trong mỗi loại tác giả chia thành những kiểu loại nhỏ hơn. Cách phân loại của tác giả có tính chất lặp lại, loại đặt theo hình thái đất đai có trùng nội dung với loại đặt theo địa hình, còn loại đặt theo địa điểm có trùng với loại đặt theo vị trí không gian. Năm 1991, Lê Trung Hoa tiến hành phân loại địa danh hệ thống hơn và giúp người tiếp cận phân biệt cái nào là địa danh và cái nào na ná với địa danh. Căn cứ vào thuộc tính của đối tượng địa lý trên tiêu chí tự nhiên và không tự nhiên, tác giả phân địa danh thành 2 nhóm lớn: 1-Địa danh chỉ các đối tượng tự nhiên; 2- Địa danh chỉ các đối tượng nhân tạo. Thuộc về địa danh chỉ đối tượng tự nhiên (địa danh chỉ địa hình) gồm tên các địa hình núi, đồi, gò, sông, rạch…Trong địa danh chỉ đối tượng nhân tạo chia làm ba loại nhỏ: 1-Địa danh chỉ công trình xây dựng thiên về không gian hai chiều (địa danh công trình xây dựng) như tên cầu, cống , chợ, đường phố, công viên…2- Địa danh chỉ các đơn vị hành chính (địa danh hành chính) như tên ấp, xã, phường, huyện, quận…3- Địa danh chỉ các vùng lãnh thổ không có ranh giới rõ ràng như vùng, khu, xóm… Mô hình phân loại địa danh theo đối tượng của Lê Trung Hoa (1991) ĐỊA DANH Địa danh chỉ địa hình Địa danh chỉ công trình xây Địa danh hành chính Địa danh vùng Ngoài ra dựa vào ngữ nguyên, tác giả chia địa danh Việt Nam thành bốn nhóm: 26 1. Địa danh thuần Việt 2. Địa danh Hán Việt 3. Địa danh bằng các ngôn ngữ dân tộc thiểu số 4. Địa danh bằng các ngoại ngữ Mô hình phân loại địa danh Việt Nam theo ngữ nguyên của Lê Trung Hoa (2006) ĐỊA DANH Địa danh Địa danh Địa danh các ngôn ngữ dân tộc Địa danh thuần Việt Hán Việt ngoại ngữ Cách phân loại của Lê Trung Hoa được Nguyễn Kiên Trường đánh giá “là hợp lí” vì theo Nguyễn Kiên Trường với cách phân loại theo ngữ nguyên dù khó nhưng giúp “có thêm nhiều cứ liệu về địa danh, qua đó chứng minh được những vấn đề khác, từ tộc người đến ngôn ngữ và sự tiếp xúc văn hóa, hơn nữa một trong những nội dung cơ bản của địa danh học là nghiên cứu nguồn gốc của địa danh” [1996, tr.19]. Nguyễn Văn Âu [1993, tr.30-32], và [2000, tr.38-40], đã phân loại địa danh thành các kiểu khác nhau theo đối tượng địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội gồm ba cấp theo hệ thống gồm: loại, kiểu và dạng địa danh. Trong loại địa danh có địa danh tự nhiên và địa danh kinh tế xã hội; với kiểu địa danh gồm 7 kiểu nhỏ:Thủy danh; sơn danh; lâm danh; làng xã; huyện thị; tỉnh, thành phố; quốc gia, còn ở dạng địa danh thì có 12 dạng khác nhau: sông ngòi; hồ đầm; đồi núi; hải đảo; rừng rú; truông, trảng; làng xã; huyện, quận; thị trấn, tỉnh,thành phố, quốc gia. Mỗi dạng có thể phân chia thành các dạng [ví dụ: sông (Hồng, sông Lô, sông Đà), ngòi (ngòi Thia, ngòi Bo)…]. 27 Với cách phân loại địa danh của Nguyễn Văn Âu, Lê Trung Hoa nhận xét: “Cách phân loại của tác giả khá phức tạp và chưa hợp lí”. Lấy tiêu chí tự nhiên và không tự nhiên để phân loại là hợp lí, nhưng theo Lê Trung Hoa thì cách gọi tên “địa danh tự nhiên và địa danh kinh tế xã hội” chưa hợp lí vì “tính cách tự nhiên ở đây là của địa hình chứ không phải của địa danh (tên gọi của địa hình). Theo Lê Trung Hoa thì nên gọi “địa danh địa hình tự nhiên hoặc địa danh địa hình”, còn những sinh hoạt kinh tế xã hội là của con người chứ không phải của địa danh, nên gọi địa danh chỉ sinh hoạt kinh tế xã hội thay vì gọi địa danh kinh tế xã hội. Ngoài ra Lê Trung Hoa còn chỉ ra rằng: “Nhưng nếu chỉ chia địa danh làm hai loại thì chưa bao trùm nhiều loại địa danh khác như địa danh vùng (miền Trung, khu Ngã tư Sở…), địa danh chỉ các công trình xây dựng thiên về không gian hai chiều (cầu Long Biên, đường Lê Lợi…)”. Lê Trung Hoa nhận thấy với việc chia 7 kiểu địa danh của Nguyễn Văn Âu cần nên gộp lại: 3 kiểu đầu có thể gộp thành địa danh chỉ địa hình, 4 kiểu còn lại chỉ các đơn vị hành chính. Ở cách phân chia dạng cũng cần gộp lại: 6 dạng đầu là địa danh chỉ địa hình, 6 dạng sau là địa danh hành chính. Hơn nữa cách phân chia theo kiểu và theo dạng, có những kiểu trùng với dạng (như làng xã và quốc gia), các đơn vị thôn, ấp, phường nên xếp vào đâu? Việc đánh đồng giữa hai đơn vị hành chính là không ổn và cách phân chia bỏ đi 2 mảng địa danh lớn là tên các vùng lãnh thổ và tên các công trình xây dựng thiên về không gian hai chiều. Năm 1996, trong luận án về địa danh Hải Phòng của mình, Nguyễn Kiên Trường đã vận dụng cách phân loại của Lê Trung Hoa là dựa vào đối tượng địa lý và ngữ nguyên. Ngoài ra, tác giả thêm một tiêu chí phân loại nữa theo chức năng giao tiếp của địa danh (các lớp tên gọi và cách gọi tên), dựa trên hệ quy chiếu theo không gian và thời gian, quan sát được nhiều chiều về hệ thống địa danh. Tuy nhiên trong Vấn đề định nghĩa và phân loại địa danh”(thành tựu nghiên cứu khoa học năm 2000), tác giả cho rằng chỉ cần một tiêu chí phân loại loại hình. Nghĩa là thuật ngữ địa lý học cấu tạo từ danh từ chung đứng trước tên riêng là đủ. 28 Mô hình hóa phân loại địa danh của Nguyễn Kiên Trường (2000) Các đối tượng địa lý được gọi tên Đối tượng tự nhiên Đối tượng nhân văn (Địa hình, địa vật) Cách phân loại của Nguyễn Kiên Trường có những điều chưa thật hợp lý, việc chia đơn vị cư trú tự nhiên gồm ấp, giáp, xóm…liệu có phù hợp, hơn nữa các đối tượng khác như chùa, đền…tác giả cho đó là địa danh thì không đúng. Theo Trần Văn Dũng thì cách phân loại của Nguyễn Kiên Trường “rất cụ thể, chi tiết và có tính khoa học” nhưng “chưa đưa ra một giải pháp phân loại có tính khái quát chung cho mọi địa bàn” [2005, tr.21]. Và cũng dựa vào đối tượng, tác giả chia địa danh thành hai nhóm lớn: 1- Nhóm địa danh chỉ các đối tượng tự nhiên (bao gồm tên các địa hình núi, đồi, sông, suối, địa hình…) ;2- Nhóm địa danh chỉ các đối tượng do con người kiến tạo. Gồm hai loại nhỏ: Loại địa danh chỉ đối tượng là nơi cư trú (thôn, buôn, làng, xóm, xã, phường, khối, quận, huyện, thành phố…) và loại địa danh chỉ các công trình xây dựng. Ở cách phân loại này tác giả không tách rời đối tượng do dân gian đặt và các địa danh ghi trong văn bản nhà nước, tác Công trình xây dựng Cư trú Đơn vị cư trú tự nhiên (ấp, giáp, xóm..) Đơn vị hành chính (xã, phường, quận…) Đường phố ( phố, ngõ, đại lộ…) Các đối tượng khác (chùa, đền…) Các đối tượng sơn hệ (đồi núi, gò…) Các đối tượng thủy hệ (ao, sông, hồ…) 29 giả cho rằng các đơn vị, các tổ chức cơ sở như buôn, ấp đều không phải là đơn vị hành chính và “không dùng tiêu đề hành chính”. Vì cho rằng về tên gọi và cách._.hú GT 375 Tàng Dù TP 340 Sáu Chiến BĐ 376 Thanh Niên BĐ 341 Sáu Đen BĐ 377 Thanh Niên GT 342 Sáu Ngạn BĐ 378 Thầy Hội BaT 343 Sáu Thước MC 379 Thom MC 344 Số 1 MC 380 Thủ Cửu GT 345 Số 1 Dưới BĐ 381 Thương Binh CT 346 Số 1 Trên BĐ 382 Tiêu Lạc Địa BaT 347 Số 2 TP 383 Tiêu T4 BĐ 348 Số 2 Dưới BĐ 384 Tiêu T6 BĐ 349 Số 2 Trên BĐ 385 Tổ 9 BĐ 350 Số 3 MC 386 Tổng Can TP 351 Số 3 BĐ 387 Tổng Hay GT 352 Số 5 MC 388 Triềng Dòng MC 353 Số 5 BĐ 389 Tràm Cu BĐ 354 Sơn Cát BaT 390 Tự Chảy BaT 355 Sơn Đốc GT 391 Tư Danh BĐ 356 Sơn Mã CT 392 Tư Huân BĐ TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 393 Tư Hưng GT 410 Xã Diệu BaT 394 Tư Lùn GT 411 Xáng BĐ 395 Tư Phủ BĐ 412 Xáng CL 396 Tư Răng BĐ 413 Xáng CT 397 Tư Trữ BaT 414 Xáng MC 398 Turc CT 415 Xáng 10 BaT 399 UB CT 416 Xáng 10 B BaT 400 Út Bù BĐ 417 Xáng Mới BĐ 401 Văn Thanh Nhàn TP 418 Xáng Mút MC 402 Vành Đai GT 419 Xẽo Đôi BaT 403 Việc Giữa BĐ 420 Xẽo Lớn BĐ 404 Vĩnh An BaT 421 Xẽo Ranh BĐ 405 Vinh Đập TP 422 Xẽo Tre MC 406 Vĩnh Phúc MC 423 Xẽo Vườn TP 407 Vĩnh Thành CL 424 Xóm Giồng GT 408 Vườn Dừa BĐ 425 Xuôi GT 409 Xà BĐ 2.15. LÀNG NGHỀ: 17 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 (Bánh phồng) Phú Lễ BaT 10 (Hoa kiểng) Thạnh Ngãi MC 2 (Bánh phồng) Sơn Đốc GT 11 (Hoa kiểng) Thanh Tân MC 3 (Bánh tráng) Mỹ Lồng GT 12 (Muối) Thạnh Phước BĐ 4 (Cá khô) An Thủy BaT 13 (Rượu) Phú Lễ BaT 5 (Chỉ sơ dừa) An Thạnh MC 14 (Thủ công mỹ nghệ) An Hiệp CT 6 (Chỉ sơ dừa) Khánh Thạnh Tân MC 15 (Thủ công mỹ nghệ) Châu Thành CT 7 (Đan lát) Phước Tuy BaT 16 (Thủ công mỹ nghệ) Tân Thạch CT 8 (Dệt chiếu) Thành Thới B MC 17 (Thủy sản) Bình Thắng BĐ 9 (Hoa kiểng) Chợ Lách- Cái Mơn CL 2.16. LỘ: 156 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 19 tháng 5 TX 37 Cái Đô CL 2 26 tháng 3 MC 38 Cam CT 3 An Định MC 39 Cẩm Sơn MC 4 An Đức BaT 40 Cầu Chùm Gắng BaT 5 An Thạnh MC 41 Cầu Mới TX 6 An Thới MC 42 Cầu Nhà Việc TX 7 Ao Cá CL 43 Cầu Quao MC 8 Ấp 2 BĐ 44 Cây Dương CL 9 Ấp 3 BaT 45 Cây Dương MC 10 Ấp 6 BaT 46 Cây Gừa MC 11 Ấp 9 BaT 47 Chín Mừng CL 12 Ấp Long Hòa BĐ 48 Chủ Tính BĐ 13 Bà Đình BaT 49 Chùa BaT 14 Bà Mè MC 50 Chùa CT 15 Bái Lễ CT 51 Đa Phước Hội MC 16 Bãi Ngao BaT 52 Đất Cúng MC 17 Bãi Rác CL 53 Dây Thép MC 18 Bàu Dừa BaT 54 Đìa Lớn BaT 19 Bảy Thước BaT 55 Điệp CT 20 Bình Khánh Đông MC 56 Đình BaT 21 Bình Khánh Tây MC 57 Đình MC 22 Bình Phú TX 58 Đình Phú Tự TX 23 Bình Tây CL 59 Giá Thẻ TP 24 Bình Tây MC 60 Giồng BĐ 25 Bình Thanh CL 61 Giồng Cà BĐ 26 Bờ Bé BaT 62 Giồng Da CT 27 Bờ Đắp TX 63 Giồng Kiến BĐ 28 Bờ Đắp MC 64 Giồng Ngoan BaT 29 Bờ Dâu BĐ 65 Giồng Nứa CL 30 Bờ Đò BĐ 66 Giồng Tranh CT 31 Bờ Dừa CL 67 Giồng Võ MC 32 Bờ Dừa CT 68 Giồng Xoài TX 33 Bờ Gòn CL 69 Giữa BaT 34 Bờ Xoài CT 70 Hồ Sen BaT 35 Bưng Giồng Dơi CT 71 Hòa Bình Dưới BaT 36 Cà Dâm MC 72 Hòa Lộc MC TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 73 Hòa Lộc 1 CL 109 Phường 6 TX 74 Hội CL 110 Quốc Âm Tự CL 75 Hội Đồng Mẹo CT 111 Rẫy BaT 76 Hưng Hòa CL 112 Sau BĐ 77 Hương Mỹ MC 113 Sáu Khởi CL 78 Khánh Thạnh Tân MC 114 Số 2 MC 79 Kinh Cũ CL 115 Số 3 MC 80 Làng BĐ 116 Sơn Đông TX 81 Lăng BaT 117 Sơn Quy CL 82 Liên Xã BaT 118 Sông Lưu CL 83 Lò Rèn BĐ 119 Sông Tàu Chạy MC 84 Mặt Hàng MC 120 Sùng Tân MC 85 Miễu MC 121 Sườn BĐ 86 Minh Đức MC 122 Tam Dương CT 87 Mới CL 123 Tân Bình MC 88 Mới BaT 124 Tân Thành Bình MC 89 Mới BĐ 125 Tân Trung MC 90 Mới MC 126 Tập Đoàn MC 91 Mới Ấp 2 BaT 127 Tẻ BĐ 92 19 tháng 5 BaT 128 Thành An MC 93 Mỹ Thành TX 129 Thanh Bắc MC 94 Ngã Ba Ông Táo BĐ 130 Thanh Đông MC 95 Ngãi Đăng MC 131 Thanh Hòa MC 96 Ngang CT 132 Thanh Nam MC 97 Ngang BĐ 133 Thạnh Ngãi MC 98 Ngang CT 134 Thanh Tân MC 99 Nhơn Phú CL 135 Thành Thới A MC 100 Nhơn Thạnh TX 136 Thành Thới B MC 101 Ông Bồi CT 137 Thành Triệu CT 102 Ông Hổ CT 138 Thầy Cai TX 103 Ông Tổng MC 139 Thầy Cai BaT 104 Phú Hữu TX 140 Thầy Cai MC 105 Phú Long CL 141 Thầy Cai CT 106 Phú Nhuận TX 142 Thầy Thông BaT 107 Phú Trạch MC 143 Thị Trấn MC 108 Phước Mỹ Trung MC 144 Thơ CT TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 145 Thợ Điếc MC 151 Trung Hòa CL 146 Tiểu Dự Án TX 152 Vàm Bình Phú TX 147 Tổ 3 Cầu Vĩ BaT 153 Vĩnh Chính CL 148 Trại BaT 154 Vĩnh Hòa BaT 149 Trâm Bầu MC 155 Vĩnh Hòa MC 150 Trụ Bon MC 156 Xóm Dong MC 2.17. NGÃ BA: 38 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 An Hiệp CT 20 Lương Quới GT 2 Ấp MC 21 Mương Ông MC 3 An Đức BaT 22 Mỹ Chánh BaT 4 3B BaT 23 Mỹ Thạnh BaT 5 Ba Vát MC 24 Mộng Thu CL 6 Bền MC 25 Nhà Máy Đường CT 7 Bình Thành GT 26 Nhà Thương BĐ 8 Bưng Cát MC 27 Nhà Việc Cháy BaT 9 Châu Hòa GT 28 Nhà Việc BaT 10 Chín Dậu MC 29 Phú Hòa TP 11 Chợ Xép MC 30 Phú Ngãi BaT 12 Chuồng Chó BĐ 31 Phong Nẫm GT 13 Đê Đông BĐ 32 Quới Thành CT 14 Hương Mỹ MC 33 Sơn Đốc GT 15 Lộ Bà Đình BaT 34 Tân Xuân BaT 16 Lộ 19 tháng 5 BaT 35 Tiên Thủy CT 17 Lộ Đất CT 36 Tháp TX 18 Lộ Mới CT 37 Thom MC 19 Lộ Mống CT 38 Vàm Đồn MC 2.18. NGÃ TƯ: 26 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 An Bình Tây BaT 5 An Ngãi Trung BaT 2 An Định MC 6 Cầu Sắt BaT 3 An Định MC 7 Châu Thành CT 4 An Hòa MC 8 Chợ Khâu Băng TP TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 9 Cống Bà Chí CT 18 Tân Trung MC 10 Giồng Luông TP 19 Tân Trung MC 11 Huyện CT 20 Thạnh Phước BĐ 12 Mỹ Hòa BaT 21 Thành Thiện MC 13 Nhà Hát BaT 22 Thạnh Trị BĐ 14 Nhà Thương TP 23 Thạnh Trung CL 15 Phú Khương TX 24 Thừa Đức BĐ 16 Tán Dù BĐ 25 Trường Thịnh MC 17 Tân Long MC 26 Tuần Đậu CT 2.19. NGÃ NĂM: 2 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 Ngã Năm TX 2 Nhị Tì CT 2.20. QUỐC LỘ: 2 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 57 MC+CL+TP 2 60 MC+CT+TX 2.21. SÂN VẬN ĐỘNG: 8 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 Ba Tri BaT 5 Chợ Lách CL 2 Bến Tre TX 6 Giồng Trôm GT 3 Bình Đại BĐ 7 Mỏ Cày MC 4 Châu Thành CT 8 Thạnh Phú TP 2.22. TỈNH LỘ: 8 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 882 MC 5 886 TX 2 883 CT 6 887 GT 3 884 CT 7 888 TP 4 885 BaT 8 883B BĐ 2.23. TRẠI GIAM: 6 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 Ba Tri BaT 4 K 20 GT 2 Bình Phú TX 5 K 26 CL 3 Châu Bình GT 6 Mỏ Cày MC 2.24. VÒNG XOAY: 2 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 Bình Phú TX 2 Ngã Ba Cây Trôm BĐ 3. ĐỊA DANH VÙNG 3.1. KHU: 4 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 Trù mật An Hiệp CT 3 Trù mật Bình Đại BĐ 2 Trù mật Ba Tri BaT 4 Trù mật Thành Thới MC 3.2. VÙNG: 6 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 1 BĐ 4 Cầu Hòa GT 2 2 BĐ 5 Lạc Địa BaT 3 3 BĐ 6 Nghĩa Huấn GT 3.3. XÓM: 126 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 Bà Câu BĐ 21 Chợ Cũ BĐ 2 Bà Nhiên BĐ 22 Chòi BaT 3 Bà Thôn BĐ 23 Chồi GT 4 Bắc Kỳ CT 24 Chòi Bà Thược TP 5 Bàu Gốc GT 25 Chòm Bần CL 6 Bến TP 26 Cò BaT 7 Bến Chòi TP 27 Cối TX 8 Bến Trại BaT 28 Cồn Hươu TP 9 Bến Trại TP 29 Cồn Kẽm BĐ 10 Bình Nguyên TX 30 Cống CL 11 Bìu Gà BaT 31 Cù Lao BĐ 12 Bún MC 32 Cửa Tiểu BĐ 13 Bưng BaT 33 Củi BĐ 14 Cả Gà CL 34 Đầm BaT 15 Cái Bè Sâu GT 35 Đầm TP 16 Cai Ngãi TX 36 Đầm BaT 17 Cầu TX 37 Đạo BĐ 18 Cây Tràm BĐ 38 Đầu Gà TX 19 Cây Trâm BĐ 39 Đầu Giồng BaT 20 Chợ Cũ BaT 40 Đầu Trâu BĐ TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 41 Đáy BaT 77 Giồng Miễu BaT 42 Đáy BĐ 78 Giồng Mù U BaT 43 Đìa Đôi BĐ 79 Giồng Ông Neo BĐ 44 Dinh GT 80 Giồng Ông Ngoan BaT 45 Dứa MC 81 Giồng Quéo BaT 46 Đùi BĐ 82 Giồng Rừng BĐ 47 Gãnh Bà Hiền BaT 83 Giồng Sao BaT 48 Giá BaT 84 Giồng Sao BĐ 49 Giò Gà BaT 85 Giồng Tràm BaT 50 Giồng GT 86 Giồng Tre TP 51 Giồng BĐ 87 Gò BaT 52 Giồng Bà Ngang CL 88 Gò Cốc CL 53 Giồng Bà Nhiên BĐ 89 Gò Mắc Miễu BĐ 54 Giồng Bà Trang BaT 90 Gò Mới BĐ 55 Giồng Bà Trương BĐ 91 Hai Hổ BĐ 56 Giồng Bông BaT 92 Hàng Cồng BĐ 57 Giồng Bùng Binh BĐ 93 Hốt Hỏa BĐ 58 Giồng Cà BĐ 94 Hương Diệu BĐ 59 Giồng Cây Me BĐ 95 Kênh TX 60 Giồng Cây Me BaT 96 Kênh Rạp Rợp GT 61 Giồng Chùa TP 97 Kiến Vàng GT 62 Giồng Chuối BaT 98 Kiến Vàng BĐ 63 Giồng Cúc BaT 99 Lá Đang BaT 64 Giồng Cui GT 100 Lá Đang GT 65 Giồng Cui MC 101 Lạc BĐ 66 Giồng Cụt BaT 102 Lâm Đô BaT 67 Giồng Dài BaT 103 Lộ Đất Cúng MC 68 Giồng Dâu MC 104 Lò Vôi MC 69 Giồng Dâu CL 105 Lưới BaT 70 Giồng Gạch BaT 106 Mắc Miễu BĐ 71 Giồng Giá BaT 107 Mới BaT 72 Giồng Giá TX 108 Mới BĐ 73 Giồng Giếng BaT 109 Muối BĐ 74 Giồng Giếng BĐ 110 Nền Tự MC 75 Giồng Hồ TP 111 Ngọn CL 76 Giồng Lứt BaT 112 Nhà Thờ GT TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 113 Nhà Thờ BĐ 120 Rều Trên TP 114 Ông Hàm CL 121 Ruộng TX 115 Quả BaT 122 Sân Cát BaT 116 Rạch Cùng BĐ 123 Thủ TP 117 Rẫy BaT 124 Thủ Ba Lai BĐ 118 Rẫy MC 125 Trại BaT 119 Rều Dưới TP 126 Trại Cá BĐ 4. ĐỊA DANH HÀNH CHÍNH 4.1. ẤP: 818 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 10 TP 27 1 Xã Sơn Đông TX 2 20 TP 28 1 Xã Sơn Phú GT 3 30 TP 29 1 Xã Tam Hiệp BĐ 4 40 TP 30 1 Xã Tân Hào GT 5 50 TP 31 1 Xã Thới Lai BĐ 6 60 TP 32 1 Xã Thuận Điền GT 7 1 Xã Hữu Định CT 33 1 (Tân Định) BaT 8 1 (Tân Thanh 1) BaT 34 10 Xã Hưng Lễ GT 9 1 (Tân Thành) BaT 35 11 Xã Hưng Lễ GT 10 1 Thị trấn BaT 36 11 Xã Tân Hào GT 11 1 Thị trấn MC 37 12 Xã Hưng Lễ GT 12 1 Xã An Hiệp BaT 38 12 Xã Tân Hào GT 13 1 Xã An Phước CT 39 13 Xã Tân Hào GT 14 1 Xã Bình Thắng BĐ 40 14 Xã Tân Hào GT 15 1 Xã Bình Thới BĐ 41 15 Xã Tân Hào GT 16 1 Xã Châu Bình GT 42 1A GT 17 1 Xã Định Trung BĐ 43 1B GT 18 1 Xã Hưng Nhượng GT 44 2 (Tân Bình) BaT 19 1 Xã Long Hòa BĐ 45 2 (Tân Thanh 2) BaT 20 1 Xã Lương Quới GT 46 2 Thị trấn MC 21 1 Xã Lươngg Hòa GT 47 2 Xã An Phước CT 22 1 Xã Mỹ Nhơn BaT 48 2 Xã An Hiệp BaT 23 1 Xã Nhơn Thạnh TX 49 2 Xã Bình Hòa GT 24 1 Xã Phong Mỹ GT 50 2 Xã Bình Thắng BĐ 25 1 Xã Phú Nhuận TX 51 2 Xã Bình Thới BĐ 26 1 Xã Phước Long GT 52 2 Xã Châu Bình GT TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 53 2 Xã Định Trung BĐ 89 3 Xã Nhơn Thạnh TX 54 2 Xã Hưng Nhượng GT 90 3 Xã Phong Mỹ GT 55 2 Xã Hữu Định CT 91 3 Xã Phong Nẫm GT 56 2 Xã Lương Hòa GT 92 3 Xã Phú Nhuận TX 57 2 Xã Lương Quới GT 93 3 Xã Phước Long GT 58 2 Xã Mỹ Nhơn BaT 94 3 Xã Sơn Đông TX 59 2 Xã Phong Mỹ GT 95 3 Xã Sơn Phú GT 60 2 Xã Phong Nẫm GT 96 3 Xã Tam Hiệp BĐ 61 2 Xã Phú Nhuận TX 97 3 Xã Thạnh Phú Đông GT 62 2 Xã Phước Long GT 98 3 Xã Thới Lai BĐ 63 2 Xã Sơn Đông TX 99 3 Xã Thuận Điền GT 64 2 Xã Sơn Phú GT 100 4 (Tân An) BaT 65 2 Xã Tam Hiệp BĐ 101 4 (Tân An) BaT 66 2 Xã Tân Hào GT 102 4 Thị Trấn MC 67 2 Xã Thới Lai BĐ 103 4 Xã An Đức BaT 68 2 Xã Thuận Điền GT 104 4 Xã An Hiệp BaT 69 2A TX 105 4 Xã An Phước CT 70 2A GT 106 4 Xã Bình Hòa GT 71 2B TX 107 4 Xã Bình Thắng BĐ 72 2B GT 108 4 Xã BÌnh Thới BĐ 73 3 (Tân Thị) BaT 109 4 Xã Châu Bình GT 74 3 Thị trấn MC 110 4 Xã Định Trung BĐ 75 3 Xã An Đức BaT 111 4 Xã Hưng Nhượng GT 76 3 Xã An Hiệp BaT 112 4 Xã Hữu Định CT 77 3 Xã An Phước CT 113 4 Xã Long Hòa BĐ 78 3 Xã Bình Hòa GT 114 4 Xã Lương Hòa GT 79 3 xã Bình Thắng BĐ 115 4 Xã Mỹ Nhơn BaT 80 3 Xã Bình Thới BĐ 116 4 Xã Nhơn Thạnh TX 81 3 Xã Châu Bình GT 117 4 Xã Phong Mỹ GT 82 3 Xã Định Trung BĐ 118 4 Xã Phong Nẫm GT 83 3 Xã Hưng Nhượng GT 119 4 Xã Phú Nhuận TX 84 3 Xã Hữu Định CT 120 4 Xã Phước Long GT 85 3 Xã Long Hòa BĐ 121 4 Xã Sơn Đông TX 86 3 Xã Lương Hòa GT 122 4 Xã Sơn Phú GT 87 3 Xã Lương Quới GT 123 4 Xã Tam Hiệp BĐ 88 3 Xã Mỹ Nhơn BaT 124 4 Xã Thạnh Phú Đông GT TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 125 4 Xã Thới Lai BĐ 161 7 Xã Hưng Lễ GT 126 4 Xã Thuận Điền GT 162 7 Xã Hưng Lễ GT 127 5 (Tân Hòa) BaT 163 7 Xã Mỹ Thạnh GT 128 5 Thị trấn GT 164 7 Xã Phước Long GT 129 5 Xã An Đức BaT 165 7 Xã Sơn Phú GT 130 5 Xã An Hiệp BaT 166 7 Xã Thuận Điền GT 131 5 Xã An Thủy BaT 167 8 Xã An Đức BaT 132 5 Xã Bình Thắng BĐ 168 8 Xã An Hiệp BaT 133 5 Xã Châu Bình GT 169 8 Xã An Thủy BaT 134 5 Xã Định Trung BĐ 170 8 Xã Châu Bình GT 135 5 Xã Hưng Nhượng GT 171 8 Xã Hưng Lễ GT 136 5 Xã Long Hòa BĐ 172 8 Xã Phước Long GT 137 5 Xã Lương Hòa GT 173 8 Xã Sơn Phú GT 138 5 Xã Mỹ Thạnh GT 174 9 Xã An Đức BaT 139 5 Xã Phước Long GT 175 9 Xã An Hiệp BaT 140 5 Xã Sơn Phú GT 176 9 Xã Hưng Lễ GT 141 5 Xã Thạnh Phú Đông GT 177 9 Xã Phước Long GT 142 5 Xã Thuận Điền GT 178 An Bình TP 143 6 (Tân Điểm) BaT 179 An Bình TP 144 6 Thị trấn GT 180 An Bình TP 145 6 Xã An Đức BaT 181 An Bình TP 146 6 Xã An Hiệp BaT 182 An Bình MC 147 6 Xã An Thủy BaT 183 An Bình 1 BaT 148 6 Xã Bình Hòa GT 184 An Bình 2 BaT 149 6 Xã Bình Thắng BĐ 185 An Điền TP 150 6 Xã Châu Bình GT 186 An Điền TP 151 6 Xã Lương Hòa GT 187 An Định TP 152 6 Xã Mỹ Thạnh GT 188 An Định 1 BaT 153 6 Xã Phước Long GT 189 An Định 2 BaT 154 6 Xã Sơn Phú GT 190 An Hòa CT 155 6 Xã Thạnh Phú Đông GT 191 An Hòa BaT 156 6 Xã Thuận Điền GT 192 An Hòa BaT 157 7 Xã An Đức BaT 193 An Hòa BaT 158 7 Xã An Hiệp BaT 194 An Hòa TP 159 7 Xã An Thủy (An Thạnh) BaT 195 An Hòa TP 160 7 Xã Châu Bình GT 196 An Hòa TP TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 197 An Hòa MC 233 An Phú TP 198 An Hòa MC 234 An Phú 1 BaT 199 An Hòa MC 235 An Phú 2 BaT 200 An Hòa CL 236 An Phú Thạnh CT 201 An Hòa MC 237 An Phước MC 202 An Hóa Đông MC 238 An Phước MC 203 An Hóa Tây MC 239 An Quới BaT 204 An Hòa Thạnh CT 240 An Quới BaT 205 An Hội A TP 241 An Quới MC 206 An Hội B TP 242 An Quy BaT 207 An Huề TP 243 An Quy TP 208 An Khánh 1 MC 244 An Quy MC 209 An Khánh 2 MC 245 An Quy MC 210 An Khương TP 246 An Quý BaT 211 An Khương TP 247 An Thái BaT 212 An Khương A TP 248 An Thạnh CT 213 An Khương B TP 249 An Thạnh BaT 214 An Lộc MC 250 An Thạnh BaT 215 An Lộc Giồng MC 251 An Thạnh BaT 216 An Lộc Thị MC 252 An Thạnh TP 217 An Lợi BaT 253 An Thạnh MC 218 An Lợi BaT 254 An Thạnh CL 219 An Lợi MC 255 An Thạnh A TX 220 An Mỹ CT 256 An Thạnh B TX 221 An Ngãi TP 257 An Thiện MC 222 An Nghĩa CT 258 An Thiện MC 223 An Nhơn BaT 259 An Thới BaT 224 An Nhơn BaT 260 An Thới TP 225 An Nhơn BaT 261 An thới MC 226 An Nhơn 1 MC 262 An Thới MC 227 An Nhơn 2 MC 263 An Thới A CT 228 An Ninh TP 264 An Thới B CT 229 An Ninh MC 265 An Thuận GT 230 An Phong MC 266 An Thuận BaT 231 An Phú CT 267 An Thuận MC 232 An Phú BaT 268 An Thuận B TX TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 269 An Thủy TP 305 Bình Thạnh TX 270 An Trạch Đông MC 306 Bình Thạnh 1 BĐ 271 An Trạch Tây MC 307 Bình Thạnh 2 BĐ 272 An Trường MC 308 Bình Thạnh 3 BĐ 273 An Vĩnh 1 MC 309 Bình Thới MC 274 An Vĩnh 2 MC 310 Bình Thuận GT 275 Ao Vuông BĐ 311 Bình Tiên GT 276 Bảo Hòa BaT 312 Bình Tiến 1 GT 277 Bàu Dơi GT 313 Bình Tiên 2 GT 278 Bến Dựa BaT 314 Bờ Bàu BaT 279 Bến Xoài MC 315 Cái Tắc CL 280 Bình An CT 316 Căn Cứ GT 281 Bình An GT 317 Cầu Cống MC 282 Bình An CL 318 Cầu Vĩ BaT 283 Bình An A CL 319 Cây Dầu BaT 284 Bình An B CL 320 Chánh CT 285 Bình Chiến BĐ 321 Châu Thành CT 286 Bình Công TX 322 Chợ CT 287 Bình Đông GT 323 Chợ GT 288 Bình Đông MC 324 Chợ Cũ MC 289 Bình Đông MC 325 Chợ Mới MC 290 Bình Hòa BĐ 326 Chợ Xếp MC 291 Bình Huề 1 BĐ 327 Cống CL 292 Bình Huề 2 BĐ 328 Đại An CL 293 Bình Khánh TP 329 Đại Thôn TP 294 Bình Lộc BĐ 330 Định Bình CL 295 Bình Lợi GT 331 Định Hưng MC 296 Bình Phú BĐ 332 Định Nghĩa MC 297 Bình Phú GT 333 Định Nhơn MC 298 Bình Phú MC 334 Định Thái MC 299 Bình Sơn MC 335 Định Thọ CT 300 Bình Tây MC 336 Đông An MC 301 Bình Tây MC 337 Đông Hòa MC 302 Bình Tây CL 338 Đông Kinh CL 303 Bình Thanh CL 339 Đông Lợi MC 304 Bình Thành TX 340 Đông Nam CL TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 341 Đông Thành MC 377 Hòa Hưng CT 342 Đông Thạnh MC 378 Hòa Hưng MC 343 Đông Thuận MC 379 Hòa Khánh CL 344 Đông Trị MC 380 Hòa Lộc CL 345 Gia Phước CL 381 Hòa Long CT 346 Gia Thạnh MC 382 Hòa Long MC 347 Giao Tân TP 383 Hòa Nghĩa MC 348 Giồng Chủ GT 384 Hòa Phú 1 MC 349 Giồng Chùa GT 385 Hòa Phú 2 MC 350 Giồng Chùa MC 386 Hòa Phước MC 351 Giồng Đắc MC 387 Hòa Phước CL 352 Giồng Đồng GT 388 Hòa Thanh CT 353 Giồng Giữa MC 389 Hòa Thạnh CT 354 Giồng Kiến BĐ 390 Hòa Thạnh CL 355 Giồng Lớn MC 391 Hòa Thọ CL 356 Giồng Lứt GT 392 Hòa Thới MC 357 Giồng Nâu MC 393 Hòa Thuận CL 358 Giồng Quéo BaT 394 Hòa Thuận 1 MC 359 Giồng Sao BaT 395 Hòa Thuận 2 MC 360 Giồng Sâu GT 396 Hòa Trung CT 361 Giồng Tre BĐ 397 Hội An MC 362 Giồng Trôm BaT 398 Hội Thành MC 363 Giồng Trôm MC 399 Hội Yên MC 364 Giồng Xếp MC 400 Hưng Chánh BĐ 365 Gò Chùa BaT 401 Hưng Điền GT 366 Gò Da BaT 402 Hưng Long GT 367 Hàm Luông CT 403 Hưng Nhơn BĐ 368 Hiệp Phước MC 404 Hưng Nhơn BaT 369 Hồ Sen GT 405 Hưng Nhơn CL 370 Hòa TP 406 Hưng Phú GT 371 Hòa 1 CL 407 Hưng Quý GT 372 Hòa 2 CL 408 Hưng Thạnh BĐ 373 Hòa An CT 409 Khánh Hội Đông CT 374 Hòa Bình BaT 410 Khánh Hội Tây CT 375 Hòa Bình MC 411 Khánh Thạnh MC 376 Hòa Chánh CT 412 Khu Phố TP TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 413 Kinh Gãy CL 449 Mỹ An A TX 414 Kinh Mới BaT 450 Mỹ An B TX 415 Lân Bắc CL 451 Mỹ An C TX 416 Lân Đông CL 452 Mỹ Đức CT 417 Linh Lân GT 453 Mỹ Đức MC 418 Linh Long GT 454 Mỹ Hòa CT 419 Linh Phụng GT 455 Mỹ Hòa GT 420 Linh Quy GT 456 Mỹ Hòa BaT 421 Lộc Hạ BĐ 457 Mỹ Lợi BaT 422 Lộc Hiệp CL 458 Mỹ Phú CT 423 Lộc Sơn BĐ 459 Mỹ Quý BaT 424 Lộc Thành BĐ 460 Mỹ Sơn CL 425 Lộc Thới BĐ 461 Mỹ Thạnh GT 426 Long Hiệp CL 462 Mỹ Trạch MC 427 Long Hòa CT 463 Mỹ Trung BaT 428 Long Hòa CL 464 Nghĩa Huấn GT 429 Long Hòa 1 BĐ 465 Nhơn Phú CL 430 Long Hòa 2 BĐ 466 Nhuận Trạch MC 431 Long Hội BĐ 467 Ông Cớm MC 432 Long Huê CL 468 Ông Thung MC 433 Long Khánh CL 469 Phong TP 434 Long Ngoại GT 470 Phủ TP 435 Long Nội CT 471 Phủ MC 436 Long Nội GT 472 Phú An GT 437 Long Phú BĐ 473 Phú Bình CL 438 Long Quới BĐ 474 Phú Chánh TX 439 Long Quới CL 475 Phú Chiến TX 440 Long Thạnh CT 476 Phú Đa CL 441 Long Thuận BĐ 477 Phú Dân TX 442 Long Trạch MC 478 Phú Đăng MC 443 Long Vinh CL 479 Phú Định CT 444 Lương Phú 1 GT 480 Phú Đông 1 MC 445 Lương Phú 2 GT 481 Phú Đông 2 MC 446 Miếu Điền GT 482 Phú Đông Thượng MC 447 Minh Nghĩa MC 483 Phú Hào TX 448 Mỹ TP 484 Phú Hiệp CL TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 485 Phú Hòa CT 521 Phú Tây MC 486 Phú Hòa BĐ 522 Phú Tây Hạ MC 487 Phú Hòa GT 523 Phú Tây Thượng MC 488 Phú Hòa TP 524 Phú Thành TX 489 Phú Hòa CL 525 Phú Thành CT 490 Phú Hội CT 526 Phú Thành BĐ 491 Phú Hưng BĐ 527 Phú Thạnh CT 492 Phú Hữu TX 528 Phú Thạnh BĐ 493 Phú Hữu MC 529 Phú Thạnh BaT 494 Phú Khương CT 530 Phú Thạnh CL 495 Phú Khương BaT 531 Phú Thạnh BaT 496 Phú Lễ CT 532 Phú Thành Đông CT 497 Phú Lộc Hạ 1 MC 533 Phú Thành Tây CT 498 Phú Lộc Hạ 2 MC 534 Phú Thới CL 499 Phú Lộc Thượng MC 535 Phú Thuận CT 500 Phú Lợi TX 536 Phú Thuận GT 501 Phú Lợi BaT 537 Phú Thuận BaT 502 Phú Lợi TP 538 Phú Thuận CL 503 Phú Lợi Hạ MC 539 Phú Trạch 1 MC 504 Phú Lợi Thượng MC 540 Phú Trạch 2 MC 505 Phú Long CT 541 Phú Trị GT 506 Phú Long BĐ 542 Phú Tường CT 507 Phú Long BaT 543 Phú Xuân CT 508 Phú Long CL 544 Phú Xuân CT 509 Phú Long Phụng TP 545 Phú Xuân CL 510 Phú Mỹ CT 546 Phụng CL 511 Phú Mỹ BĐ 547 Phụng Đức CL 512 Phú Mỹ MC 548 Phụng Đức A CL 513 Phú Ngãi CT 549 Phụng Đức B CL 514 Phú Nhơn CT 550 Phụng Ngoại GT 515 Phú Ninh CT 551 Phước Bình BĐ 516 Phú Phong CT 552 Phước Điền MC 517 Phú Quới MC 553 Phước Định CT 518 Phú Quới CL 554 Phước Hảo MC 519 Phú Sơn MC 555 Phước Hậu CT 520 Phú Tân GT 556 Phước Hậu MC TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 557 Phước Hòa CT 593 Quý Thạnh A TP 558 Phước Hòa BĐ 594 Quý Thạnh B TP 559 Phước Hựu CT 595 Quý Thế TP 560 Phước Khánh MC 596 Rạch Gừa BĐ 561 Phước Lễ CT 597 Sơn Châu CL 562 Phước Lợi BĐ 598 Sơn Lân CL 563 Phước Lý MC 599 Sơn Long CL 564 Phước Tân MC 600 Sơn Phụng CL 565 Phước Thạnh CT 601 Sơn Quy CL 566 Phước Thạnh BĐ 602 Song Lân CL 567 Phước Thạnh BaT 603 Song Phú CT 568 Phước Thạnh 1 CT 604 Sùng Tân MC 569 Phước Thạnh 2 CT 605 Tài Đại MC 570 Phước Thiện CT 606 Tân An BĐ 571 Phước Thới BaT 607 Tân An MC 572 Phước Trạch CT 608 Tân An CL 573 Phước Trung MC 609 Tân An Thị CT 574 Phước Tự CT 610 Tân An Thượng CT 575 Phước Xuân CT 611 Tân Bắc CT 576 Quân An CL 612 Tân Bình BĐ 577 Quân Bình CL 613 Tân Bình GT 578 Quới An CT 614 Tân Bình BaT 579 Quới Hòa Đông CT 615 Tân Bình MC 580 Quới Hòa Tây CT 616 Tân Điều MC 581 Quới Hưng CT 617 Tân Đông CT 582 Quới Lợi CT 618 Tân Đức A MC 583 Quới Thạnh Đông CT 619 Tân Đức B MC 584 Quới Thạnh Tây CT 620 Tân Hậu 1 MC 585 Quý An TP 621 Tân Hậu 2 MC 586 Quý Bình TP 622 Tân Hòa GT 587 Quý Đức TP 623 Tân Hòa MC 588 Quý Hòa TP 624 Tân Hòa A MC 589 Quý Khương TP 625 Tân Hòa B MC 590 Quý Lợi TP 626 Tân Hòa Ngoài MC 591 Quý Mỹ TP 627 Tân Hòa Trong MC 592 Quý Thạnh TP 628 Tân Huề Đông CT TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 629 Tân Huề Tây CT 665 Tân Quới Ngoại CT 630 Tân Hưng BĐ 666 Tân Quới Nội CT 631 Tân Hưng MC 667 Tân Quới Tây A MC 632 Tân Hưng CL 668 Tân Quới Tây B MC 633 Tân Khai BaT 669 Tân Quy CT 634 Tân Lễ 1 MC 670 Tân Quý BaT 635 Tân Lễ 2 MC 671 Tân Tây CT 636 Tân Lộc MC 672 Tân Thành BaT 637 Tân Lợi GT 673 Tân Thạnh MC 638 Tân Lợi MC 674 Tân Thạnh CL 639 Tân Long BĐ 675 Tân Thành Hạ MC 640 Tân Long 1 MC 676 Tân Thành Thượng MC 641 Tân Long 2 MC 677 Tân Thiện MC 642 Tân Long 3 MC 678 Tân Thới CL 643 Tân Mỹ MC 679 Tân Thông 1 MC 644 Tân Nam CT 680 Tân Thông 2 MC 645 Tân Ngãi MC 681 Tân Thông 3 MC 646 Tân Nhuận MC 682 Tân Thông 4 MC 647 Tân Phong MC 683 Tân Thông 5 MC 648 Tân Phong Ngoại CT 684 Tân Thuận MC 649 Tân Phong Nội CT 685 Tân Thuận Ngoài MC 650 Tân Phú CT 686 Tân Thuận Trong MC 651 Tân Phú BaT 687 Tân Vinh CT 652 Tân Phú CL 688 Tây Lộc CL 653 Tân Phú 1 MC 689 Thạnh TP 654 Tân Phú 2 MC 690 Thạnh Lợi TP 655 Tân Phú Đông A MC 691 Thạnh An TP 656 Tân Phú Đông B MC 692 Thanh Bắc MC 657 Tân Phú Tây A MC 693 Thanh Bình CT 658 Tân Phú Tây B MC 694 Thạnh Bình TP 659 Tân Phước GT 695 Thanh Bình 1 MC 660 Tân Phước MC 696 Thanh Bình 2 MC 661 Tân Quới 1 MC 697 Thanh Điền CL 662 Tân Quới 2 MC 698 Thanh Đông MC 663 Tân Quới Đông A MC 699 Thạnh Đông MC 664 Tân Quới Đông B MC 700 Thạnh Hải BaT TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 701 Thạnh Hải TP 737 Thanh Sơn 4 MC 702 Thanh Hòa MC 738 Thanh Tây MC 703 Thạnh Hòa TP 739 Thạnh Tây MC 704 Thạnh Hòa TP 740 Thạnh Thọ BaT 705 Thành Hóa 1 MC 741 Thạnh Thới A TP 706 Thành Hóa 2 MC 742 Thạnh Thới B TP 707 Thanh Hưng MC 743 Thanh Thủy MC 708 Thạnh Hưng CT 744 Thanh Tịnh CL 709 Thạnh Hưng TP 745 Thạnh Trị Hạ TP 710 Thạnh Hưng TP 746 Thạnh Trị Thượng TP 711 Thạnh Hưng A TP 747 Thạnh Trị Thượng TP 712 Thạnh Hưng B TP 748 Thanh Trung CL 713 Thạnh Khương BaT 749 Thanh Vân MC 714 Thạnh Khương TP 750 Thanh Xuân 1 MC 715 Thạnh Lại TP 751 Thanh Xuân 2 MC 716 Thạnh Lễ BaT 752 Thanh Xuân 3 MC 717 Thạnh Lộc BaT 753 Thanh Yên CL 718 Thạnh Lộc TP 754 Thị MC 719 Thạnh Lợi TP 755 Thiện Lương CL 720 Thành Long MC 756 Thới TP 721 Thạnh Mỹ TP 757 Thới An BĐ 722 Thanh Nam MC 758 Thới An GT 723 Thạnh Nghĩa BaT 759 Thới Đức MC 724 Thạnh Ninh BaT 760 Thới Hòa GT 725 Thạnh Phó MC 761 Thới Hòa MC 726 Thạnh Phú BaT 762 Thới Hòa 1 BĐ 727 Thanh Phước MC 763 Thới Hòa 2 BĐ 728 Thạnh Phước BaT 764 Thới Khương MC 729 Thạnh Phước TP 765 Thới Lợi 1 BĐ 730 Thạnh Quý BaT 766 Thới Lợi 2 BĐ 731 Thạnh Quý A TP 767 Thới Thuận GT 732 Thạnh Quý B TP 768 Thới Trị GT 733 Thanh Sơn MC 769 Thủ Sẻ MC 734 Thanh Sơn 1 MC 770 Thừa Lợi BĐ 735 Thanh Sơn 2 MC 771 Thừa Long BĐ 736 Thanh Sơn 3 MC 772 Thừa Thạnh BĐ TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 773 Thừa Tiên BĐ 796 Vĩnh Đức Đông BaT 774 Thừa Trung BĐ 797 Vĩnh Đức Tây BaT 775 Thuận Điền CT 798 Vĩnh Đức Trung BaT 776 Tích Đức MC 799 Vĩnh Hiệp CL 777 Tích Khách MC 800 Vĩnh Hòa MC 778 Tích Phúc MC 801 Vinh Hội BĐ 779 Tiên Chánh CT 802 Vinh Huê BĐ 780 Tiên Đông CT 803 Vĩnh Hưng 1 CL 781 Tiên Đông Thượng CT 804 Vĩnh Hưng 2 CL 782 Tiên Đông Vàm CT 805 Vĩnh Khánh MC 783 Tiên Hưng CT 806 Vĩnh Lộc CL 784 Tiên Lợi CT 807 Vĩnh Lợi BaT 785 Tiên Phú 1 CT 808 Vĩnh Phú CL 786 Tiên Phú 2 CT 809 Vinh Thái BĐ 787 Tiên Tây Thượng CT 810 Vĩnh Trị MC 788 Tiên Thạnh CT 811 Vinh Trung BĐ 789 Trung Hiệp CL 812 Vinh Xương BĐ 790 Trung Xuân MC 813 Xẽo Nhỏ GT 791 Vĩnh TP 814 Xẽo Sâu GT 792 Vĩnh Bắc CL 815 Xẽo Sâu BaT 793 Vinh Châu BĐ 816 Xóm Cối MC 794 Vĩnh Chính CL 817 Xóm Gò MC 795 Vinh Điều BĐ 818 Xóm Mới BaT 4.2. CHI KHU: 1 địa danh TT Địa danh Vị trí 1 Đôn Nhơn MC 4.3. HUYỆN: 8 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 Ba Tri BaT 5 Giồng Trôm GT 2 Bình Đại BĐ 6 Mỏ Cày Bắc MC 3 Châu Thành CT 7 Mỏ Cày Nam MC 4 Chợ Lách CL 8 Thạnh Phú TP 4.4. KHU: 69 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 An Thạnh 1 CL 36 Phú Thạnh CL 2 An Thạnh 2 CL 37 Phú Thạnh 1 CL 3 Ấp Chợ 1 CL 38 Phú Thạnh 2 CL 4 Ấp Chợ 2 CL 39 Phú Thới CL 5 Ấp Cống 1 CL 40 Phú Thuận CL 6 Ấp Cống 2 CL 41 Phụng Đức A 1 CL 7 Bình An CL 42 Phụng Đức A 2 CL 8 Bình An 1 CL 43 Phụng Đức B CL 9 Bình An 2 CL 44 Quân An 1 CL 10 Bình Thạnh 1 CL 45 Quân An 2 CL 11 Bình Thạnh 2 CL 46 Quân An 3 CL 12 Bưng Trích CL 47 Quân Bình 2 CL 13 Đông Nam CL 48 Rạch Mít CL 14 Gia Phước CL 49 Rạch Ngọn CL 15 Hòa Hai CL 50 Rừng Xanh MC 16 Hòa Lộc CL 51 Sơn Long CL 17 Hòa Phước CL 52 Sơn Quy CL 18 Hòa Thuận CL 53 Song Lân 1 CL 19 Hưng Nhơn CL 54 Song Lân 2 CL 20 Kênh Gãy CL 55 Tân An CL 21 Lân Bắc CL 56 Tân Hưng CL 22 Lân Đông 1 CL 57 Tân Thới CL 23 Lân Đông 2 CL 58 Thanh Điền CL 24 Lân Đông 3 CL 59 Thanh Tịnh CL 25 Lộc Hiệp 1 CL 60 Thanh Trung 1 CL 26 Lộc Hiệp 2 CL 61 Thanh Trung 2 CL 27 Lộc Hiệp 3 CL 62 Thiện Lương 2 CL 28 Long Hiệp CL 63 Thiện Lương 3 CL 29 Long Hòa CL 64 Vĩnh Chính CL 30 Long Huê CL 65 Vĩnh Hiệp 1 CL 31 Long Quới CL 66 Vĩnh Hiệp 2 CL 32 Long Vinh CL 67 Vĩnh Hưng 1 CL 33 Mỹ Sơn 1 CL 68 Vĩnh Hưng 2 CL 34 Mỹ Sơn 2 CL 69 Yên Tịnh CL 35 Phú Long CL 4.5. KHU PHỐ: 58 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 1 P1 TX 30 3 P2 TX 2 1 P2 TX 31 3 P3 TX 3 1 P3 TX 32 3 P4 TX 4 1 P4 TX 33 3 P5 TX 5 1 P5 TX 34 3 P7 TX 6 1 P7 TX 35 3 P8 TX 7 1 P8 TX 36 3 TX 8 1 TX 37 3 TT CT 9 1 TT CT 38 3 TT BĐ 10 1 TT BĐ 39 3 TT GT 11 1 TT GT 40 3 TT BaT 12 1 TT BaT 41 3 TT CL 13 1 TT MC 42 4 P5 TX 14 1 TT CL 43 4 P7 TX 15 2 P1 TX 44 4 P8 TX 16 2 P2 TX 45 4 TX 17 2 P3 TX 46 4 TT CT 18 2 P4 TX 47 4 TT BaT 19 2 P5 TX 48 4 TT CL 20 2 P7 TX 49 5 TX 21 2 P8 TX 50 5 TT BaT 22 2 TX 51 6 TX 23 2 TT CT 52 6 TT BaT 24 2 TT BĐ 53 7 TX 25 2 TT GT 54 8 TX 26 2 TT BaT 55 Bình Khởi TX 27 2 TT MC 56 Bình Lợi TX 28 2 TT CL 57 Bình Nghĩa TX 29 3 P1 TX 58 Bình Thắng TX 4.6. PHƯỜNG: 9 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 Phú Khương TX 4 3 TX 2 1 TX 5 4 TX 3 2 TX 6 5 TX TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 7 6 TX 9 8 TX 8 7 TX 4.7. THỊ TRẤN: 7 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 Ba Tri BaT 5 Giồng Trôm GT 2 Bình Đại BĐ 6 Mỏ Cày MC 3 Châu Thành CT 7 Thạnh Phú TP 4 Chợ Lách CL 4.8. THỊ XÃ: 1 địa danh TT Địa danh Vị trí 1 Bến Tre BTre 4.9. XÃ: 143 địa danh TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 1 An Khánh CT 22 Tân Xuân BaT 2 An Bình Tây BaT 23 Vĩnh An BaT 3 An Đức BaT 24 Vĩnh Hòa BaT 4 An Hiệp BaT 25 Bình Thắng BĐ 5 An Hòa Tây BaT 26 Bình Thới BĐ 6 An Ngãi Tây BaT 27 Châu Hưng BĐ 7 An Ngãi Trung BaT 28 Đại Hòa Lộc BĐ 8 An Phú Trung BaT 29 Định Trung BĐ 9 An Thủy BaT 30 Lộc Thuận BĐ 10 Bảo Thạnh BaT 31 Long Định BĐ 11 Bảo Thuận BaT 32 Long Hòa BĐ 12 Mỹ Chánh BaT 33 Phú Long BĐ 13 Mỹ Hòa BaT 34 Phú Thuận BĐ 14 Mỹ Nhơn BaT 35 Phú Vang BĐ 15 Mỹ Thạnh BaT 36 Tam Hiệp BĐ 16 Phú Lễ BaT 37 Thạnh Phước BĐ 17 Phú Ngãi BaT 38 Thạnh Trị BĐ 18 Phước Tuy BaT 39 Thới Lai BĐ 19 Tân Hưng BaT 40 Thới Thuận BĐ 20 Tân Mỹ BaT 41 Thừa Đức BĐ 21 Tân Thủy BaT 42 Vang Quới Đông BĐ TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 43 Vang Quới Tây BĐ 79 Hưng Nhượng GT 44 Hòa Nghĩa CL 80 Hưng Phong GT 45 Hưng Khánh Trung CL 81 Long Mỹ GT 46 Long Thới CL 82 Lương Hòa GT 47 Phú Phụng CL 83 Lương Phú GT 48 Phú Sơn CL 84 Lương Quới GT 49 Sơn Định CL 85 Mỹ Thạnh GT 50 Tân Thiềng CL 86 Phong Mỹ GT 51 Vĩnh Bình CL 87 Phong Nẫm GT 52 Vĩnh Hòa CL 88 Phước Long GT 53 Vĩnh Thành CL 89 Sơn Phú GT 54 An Hiệp CT 90 Tân Hào GT 55 An Hóa CT 91 Tân Lợi Thạnh GT 56 An Phước CT 92 Tân Thanh GT 57 Giao Hòa CT 93 Thạnh Phú Đông GT 58 Giao Long CT 94 Thuận Điền GT 59 Hữu Định CT 95 An Định MC 60 Mỹ Thành CT 96 An Thạnh MC 61 Phú An Hòa CT 97 An Thới MC 62 Phú Đức CT 98 Bình Khánh Đông MC 63 Phú Túc CT 99 Bình Khánh Tây MC 64 Phước Thạnh CT 100 Cẩm Sơn MC 65 Quới Thành CT 101 Đa Phước Hội MC 66 Sơn Hòa CT 102 Định Thủy MC 67 Tam Phước CT 103 Hòa Lộc MC 68 Tân Phú CT 104 Hương Mỹ MC 69 Tân Thạch CT 105 Khánh Thạnh Tân MC 70 Thành Triệu CT 106 Minh Đức MC 71 Tiên Long CT 107 Ngãi Đăng MC 72 Tiên Thủy CT 108 Nhuận Phú Tân MC 73 Tường Đa CT 109 Phước Hiệp MC 74 Bình Hòa GT 110 Phước Mỹ Trung MC 75 Bình Thành GT 111 Tân Bình MC 76 Châu Bình GT 112 Tân Phú Tây MC 77 Châu Hòa GT 113 Tân Thành Bình MC 78 Hưng Lễ GT 114 Tân Thanh Tây MC TT Địa danh Vị trí TT Địa danh Vị trí 115 Tân Trung MC 130 Mỹ An TP 116 Thành An MC 131 Mỹ Hưng TP 117 Thạnh Ngãi MC 132 Phú Khánh TP 118 Thanh Tân MC 133 Quới Điền TP 119 Thành Thới A MC 134 Tân Phong TP 120 Thành Thới B MC 135 Thạnh Hải TP 121 An Điền TP 136 Thạnh Phong TP 122 An Nhơn TP 137 Thới Thạnh TP 123 An Quy TP 138 Bình Phú TX 124 An Thạnh TP 139 Mỹ Thạnh An TX 125 An Thuận TP 140 Nhơn Thạnh TX 126 Bình Thạnh TP 141 Phú Hưng TX 127 Đại Điền TP 142 Phú Nhuận TX 128 Giao Thạnh TP 143 Sơn Đông TX 129 Hòa Lợi TP ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7580.pdf
Tài liệu liên quan