Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thành phố Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP ------------------ TẠ HỒNG ðIỆP NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ GIỮA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số : 60 62 16 Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Học HÀ NỘI - 2010 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... i LỜI CAM ðOAN Tơi xin cam đoan ðề tài “Nghiên cứu mối quan hệ giữa qu

pdf124 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thành phố Phủ Lý - Tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn này là hồn tồn trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác. Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều cĩ xuất xứ, nguồn gốc cụ thể. Việc sử dụng các thơng tin này trong quá trình nghiên cứu là hồn tồn hợp lệ. Tác giả Tạ Hồng ðiệp Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... ii LỜI CẢM ƠN Tơi xin trân thành biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo, Tiến sĩ Nguyễn Quang Học đã hết lịng hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện Luận văn này. Tơi xin cảm ơn các Thầy, Cơ giáo trong Khoa Tài nguyên và Mơi trường – Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội, đặc biệt là các Thầy, Cơ thuộc Bộ mơn Quy hoạch ðất đai đã hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành Luận văn. Tơi xin cảm ơn các Thầy, Cơ giáo và cán bộ thuộc Viện ðào tạo sau đại học – Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi thực hiện hồn thành Luận năn. Tơi xin cảm ơn các cơ quan chức năng và cá nhân cĩ liên quan thuộc thành phố Phủ Lý đã cung cấp tài liệu và giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài; xin cảm ơn các anh, chị đồng nghiệp và các bạn học viên Cao học ngành Quản lý đất đai Khĩa 17 đã giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện Luận văn; xin cảm ơn bạn bè tơi, những người thân trong gia đình tơi đã luơn cổ vũ, động viên và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này. Một lần nữa, tơi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Tạ Hồng ðiệp Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iii MỤC LỤC LỜI CAM ðOAN .......................................................................................... i LỜI CẢM ƠN............................................................................................... ii MỤC LỤC ................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH .................................................v 1. MỞ ðẦU....................................................................................................1 1.1. Tính cấp thiết đề tài .............................................................................1 1.2. Mục đích , yêu cầu nghiên cứu đề tài...................................................3 1.2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...........................................................3 1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu đề tài ...................................................................3 2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN..................................................................4 2.1. Tổng quan về cơng tác quy hoạch và mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng của một số nước trên thế giới...........4 2.1.1 Quy hoạch ở Cộng hồ Liên bang ðức................................................5 2.1.2. Một số đặc điểm Quy hoạch vùng ở Mỹ.............................................8 2.1.3. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Trung Quốc..........10 2.1.4. Một vài nhận xét qua nghiên cứu kinh nghiệm quy hoạch của một số nước trên thế giới ..............................................................................13 2.2. Tổng quan về cơng tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Việt Nam........................................................................................14 2.2.1. Tình hình cơng tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch ở nước ta qua các thời kỳ .........15 2.2.2. ðánh giá chung về tình hình quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và thực trạng mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch ở nước ta ...24 2.3. Luận chứng về mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng............................................................................................27 2.3.1. Tính tất yếu khách quan của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng......................................................................27 2.3.2. Nội dung chủ yếu của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng .................................................................................28 2.3.3. Vấn đề về chất lượng của quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch.............................................29 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iv 3. ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU31 3.1. ðối tượng nghiên cứu........................................................................31 3.2. Nội dụng nghiên cứu .........................................................................31 3.3. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................33 3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................34 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................................38 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý........................................................................................38 4.1.1. ðiều kiện tự nhiên ............................................................................38 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................40 4.2. Sự phù hợp và chưa phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Phủ Lý..................................................47 4.2.1. Tình hình cơng tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Phủ Lý. .................................................................47 4.2.2 Phân tích đánh giá về sự phù hợp và chưa phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thành phố Phủ Lý...........................59 4.3. Những bất cập giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Phủ Lý ..............................................................................90 4.3.1. Những bất cập trong việc áp dụng các văn bản pháp quy...................90 4.3.2 Những bất cập về nội dung giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Phủ Lý............................................................91 4.3.3. Những bất cập về quản lý, tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng......................................................................93 4.4. ðề xuất phương hướng khắc phục những bất cập để nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất trong mối quan hệ với quy hoạch xây dựng............................................................................................95 4.4.1. Phương hướng đối với thành phố Phủ Lý ..........................................95 4.4.2. Phương hướng chung để khắc phục tình trạng bất cập, mâu thuẫn giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng..................................97 5. KẾT KUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ...................................................................103 5.1. Kết luận...........................................................................................103 5.2. ðề nghị............................................................................................104 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................104 PHẦN PHỤ LỤC.......................................................................................106 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... v DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH TT Tên bảng, hình ảnh Trang Bảng 4.1. Tốc độ tăng trưởng GDP qua các năm của thành phố Phủ Lý 40 Bảng 4.2. Cơ cấu GDP của Phủ Lý phân theo nhĩm ngành kinh tế......... 41 Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất thành phố Phủ Lý ....... 49 Bảng 4.4. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2001-2005 của thành phố Phủ Lý............................ 50 Bảng 4.5. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2010 của thành phố Phủ Lý................................. 52 Bảng 4.6. So sánh một số quy định về thời gian, khơng gian lập quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng....................... 59 Bảng 4.7. So sánh quy định về thẩm định và xét duyệt quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng............................................. 63 Bảng 4.8. So sánh một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Phủ Lý ............................. 72 Bảng 4.9. So sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất đai giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Phủ Lý ..... 74 Bảng 4.10. So sánh một số chỉ tiêu về diện tích của một số cơng trình giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Phủ Lý.............................................................................. 77 Bảng 4.11. Mối quan hệ các nội dung trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ...................................................................... 79 Hình 4.1. Biểu đồ so sánh một số chỉ tiêu sử dụng đất............................ 76 Hình 4.2. Sơ đồ mối quan hệ về mục tiêu giữa QH tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng ... 78 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết đề tài Quy hoạch là sự chuyển hĩa ý chí, ý tưởng thành hành động nhằm tạo ra những kết quả để đạt được mục tiêu nhất định. Một cách khái quát, quy hoạch được hiểu như là phương án tổ chức khơng gian các hoạt động kinh tế - xã hội như tổ chức khơng gian lãnh thổ, hệ thống kết cấu hạ tầng, phân bố các điểm dân cư đơ thị và nơng thơn, bố trí các khu cơng nghiệp và các cơng trình chủ yếu, phân bổ sử dụng đất, phát triển hệ thống đơ thị, phát triển các ngành… của một lãnh thổ nhất định cho một thời kỳ nhất định [1], [10], [22].. Trong quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở nước ta hiện nay, cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã và đang gĩp phần quan trọng về quản lý và sử dụng đất nhưng cũng cịn nhiều vấn đề cần tiếp tục giải quyết. Trên một địa bàn, lãnh thổ theo đơn vị hành chính thường cĩ nhiều loại quy hoạch, mà hầu hết các quy hoạch đĩ đều gắn với việc quản lý và sử dụng đất. Do đặc điểm, chức năng và nhiệm vụ phát triển của các ngành, lĩnh vực khác nhau, nên việc lập quy hoạch của các ngành cũng cĩ nội dung khác nhau. Việc khai thác, sử dụng đất trong các quy hoạch của mỗi ngành đều tính đến việc bảo vệ mơi trường sinh thái và các điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội để đảm bảo được các mục tiêu phát triển của ngành đề ra. Tuy nhiên, quy hoạch của các ngành thường chưa tính tốn đầy đủ những ảnh hưởng tiêu cực của việc sử dụng đất thuộc chức năng quản lý, khai thác của mỗi ngành đến các loại đất thuộc chức năng quản lý, khai thác của ngành khác. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng là các quy hoạch thường được lập trên cùng một địa bàn lãnh thổ nào đĩ. Vì vậy, cần nghiên cứu, xem xét giữa hai loại quy hoạch này cĩ mối quan hệ với nhau như thế nào về mặt lý luận cũng như thực tiễn. Cả hai loại quy hoạch này đều cĩ vai trị, vị trí và tầm quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng, mỗi Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 2 địa phương. Về nguyên tắc, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng phải cĩ sự thống nhất cả về khơng gian và thời gian, phù hợp với nhau và hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực hiện chức năng của mỗi loại quy hoạch. Việc nghiên cứu về nội dung và bản chất của mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng để hiểu rõ sự ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau giữa hai loại quy hoạch này cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo đảm sự thống nhất giữa hai loại quy hoạch. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau mà giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thường khơng được lập đồng bộ với nhau cả về thời gian và khơng gian, nhiều nội dung cịn trùng lặp, mâu thuẫn, chồng chéo lẫn nhau, gây khĩ khăn cho cơng tác lập, thực hiện, kiểm tra, đánh giá cơng tác quy hoạch. ðể phát huy được những yếu tố tích cực trong mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch, khắc phục được các mâu thuẫn, bất cập, tạo sự đồng bộ và nâng cao hiệu quả của cơng tác quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch xây dựng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cần nghiên cứu để làm rõ nội dung và bản chất mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch, làm cơ sở cho việc phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong cơng tác quản lý quy hoạch nĩi chung, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nĩi riêng. Phủ Lý là một thành phố trực thuộc tỉnh Hà Nam, là một trong những trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh và là thành phố vệ tinh về phía Nam của thủ đơ Hà Nội do vậy Phủ Lý cĩ ý nghĩa quan trong của khu vực cũng như của cả nước. Trong những năm gần đây, cơng tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Phủ Lý đều đạt những kết quả nhất định, đĩng gĩp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Song giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố cũng cịn một số bất cập, mâu thuẫn, chồng chéo, chưa thống nhất và đồng bộ, hạn chế đến vai trị của mỗi loại quy hoạch đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 3 Xuất phát từ tình hình trên, việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam” là rất cần thiết và cĩ ý nghĩa thực tiễn. 1.2. Mục đích , yêu cầu nghiên cứu đề tài 1.2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Làm rõ nội dung mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, sự tác động qua lại của hai loại quy hoạch này; Làm rõ những điểm cịn bất cập, cịn chồng chéo, khơng hợp lý giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. - Xác định được những nội dung phù hợp, thống nhất cũng như những nội dung chưa phù hợp giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong việc lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện quy hoạch. Trên cơ sở đĩ, đề xuất một số giải pháp khắc phục, bổ sung các quy định cần thiết để hồn thiện nhiệm vụ, nội dung của quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng trong mối quan hệ hữu cơ giữa hai loại quy hoạch. 1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu đề tài Quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài phải bảo đảm tính khách quan, tính trung thực, tính đầy đủ và tính khoa học. Kết quả nghiên cứu đề tài, các kết luận, các nhận xét đưa ra phải bảo đảm đúng đắn, phù hợp với thực tiễn, cĩ đầy đủ căn cứ khoa học. Việc sử dụng các thơng tin, tài liệu trong nghiên cứu phải cĩ xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng, cụ thể và hợp lệ. Quá trình nghiên cứu phải dựa trên cơ sở lý luận chung về cơng tác quy hoạch, các điều kiện khách quan của thực tiễn để giải quyết các vấn đề và yêu cầu mà thực tiễn đặt ra. Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Phủ Lý phải đạt được các mục tiêu đã đề ra. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 4 2. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN 2.1. Tổng quan về cơng tác quy hoạch và mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng của một số nước trên thế giới Trên thế giới, cơng tác quy hoạch thường gắn với việc quản lý hành chính và quản lý đất đai. Quy hoạch thực sự trở thành một cơng cụ khơng thể thiếu và rất đắc lực cho việc quản lý hành chính cũng như quản lý đất đai. Tùy theo chế độ chính trị, chế độ kinh tế, xã hội, tùy theo những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của mỗi nước mà quy hoạch cĩ những hình thức, đặc điểm, mức độ rất khác nhau. Mỗi loại quy hoạch cĩ những mục tiêu cụ thể khác nhau nhưng tất cả các quy hoạch đều hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ mơi trường trên quan điểm phát triển bền vững. ðối với quy hoạch phát triển theo lãnh thổ, đa số các nước trên thế giới khơng cĩ sự phân biệt rõ ràng về các loại quy hoạch: phát triển kinh tế - xã hội, sử dụng đất, xây dựng mà đa số các quy hoạch lãnh thổ thường mang tính bao quát, đáp ứng nhu cầu phát triển chung về nhiều mặt. Việc giải quyết mối quan hệ giữa các loại quy hoạch là một vấn đề khá phức tạp và khĩ khăn, địi hỏi Chính phủ của mỗi nước phải cĩ những chính sách đúng đắn, phù hợp trên cơ sở kết quả nghiên cứu, thảo luận một cách khoa học và đầy đủ. Và chỉ khi giải quyết tốt các mối quan hệ này thì mới bảo đảm được tính khả thi, tính hiệu quả của các quy hoạch. Hầu hết các nước trên thế giới đều rất coi trọng quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đơ thị. Các quy hoạch này một mặt đáp ứng nhu cầu phát triển chung, mặt khác đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng cĩ hiệu quả tài nguyên đất đai, phát triển các đơ thị theo xu hướng phát triển các khơng gian chức năng đơ thị nhằm nâng cao các điều kiện sống của con người. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 5 2.1.1 Quy hoạch ở Cộng hồ Liên bang ðức Quy hoạch khơng gian hay quy hoạch tổng thể vùng lãnh thổ ở ðức là loại quy hoạch tổng hợp về sự phát triển giữa các vùng và các ngành của tồn bộ lãnh thổ. Trong đĩ, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng là bộ phận của quy hoạch khơng gian. Một trong những chức năng của quy hoạch khơng gian là điều phối các loại hình quy hoạch, giải quyết những mâu thuẫn phát sinh từ sự tranh chấp sử dụng đất đai của vùng lãnh thổ. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng là một bộ phận của quy hoạch khơng gian, do chính quyền địa phương thực hiện ở mức độ chi tiết tương ứng với cấp quận. Chính vì vậy, mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở ðức thể hiện trong quy hoạch khơng gian hay quy hoạch tổng thể vùng lãnh thổ. Trong đĩ, mỗi loại quy hoạch cĩ mục tiêu riêng như xây dựng tối ưu các cơ sở hạ tầng, quy mơ đơ thị, sử dụng đất nơng lâm nghiệp, khu an dưỡng nghỉ ngơi, cảnh quan… nhưng đều nhằm đạt mục tiêu chung: vì ấm no, vì lợi ích dân tộc, vì an tồn lương thực quốc gia, vì sự sử dụng tối ưu các nguồn tài nguyên, bảo vệ mơi sinh, phát triển đồng bộ và bền vững. Các mục tiêu riêng của quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng khơng phải lúc nào cũng đồng bộ, thống nhất với nhau mà nhiều khi cịn đối kháng nhau, mâu thuẫn nhau. ðiều đĩ địi hỏi người làm quy hoạch phải nắm vững mối quan hệ giữa các mục tiêu đĩ, phải suy nghĩ, tìm phương án giải quyết hoặc giảm bớt các mâu thuẫn đối kháng đĩ. Quy hoạch tổng thể phát triển lãnh thổ ở Cộng hịa Liên bang ðức bao gồm quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch vùng. Quy hoạch lãnh thổ thực hiện việc sắp xếp (cấu tạo) khơng gian; cấu trúc định cư của khu vực; các biện pháp hạ tầng khơng gian lớn; xác định những khu vực dự phịng, những vùng ưu tiên. ðể thực hiện các nội dung quy hoạch lãnh thổ cần cĩ các hoạt động của quy hoạch lãnh thổ, chương trình phát triển lãnh thổ. Nhiệm vụ chính của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 6 quy hoạch lãnh thổ là xây dựng những chương trình và kế hoạch phát triển lãnh thổ, gồm: - Xây dựng bản phúc trình về trật tự khơng gian lãnh thổ: Xác định ranh giới giữa các vùng đơ thị, vùng nơng thơn, vùng tụt hậu; phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hĩa. - Xây dựng bản đồ địa chính lãnh thổ: Thể hiện được tất cả hiện trạng, kế hoạch và biện pháp cần thiết cho quy hoạch lãnh thổ. ðĩ là các sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến mặt bằng sử dụng đất. Tư liệu địa chính như vậy là nguồn thơng tin quý giá cho các báo cáo, các chương trình và các kế hoạch. Các dữ liệu được thu nạp trong máy vi tính và gắn liền với hệ thống thơng tin địa lý (GIS); - Chương trình phát triển lãnh thổ là quan trọng nhất, do Chính phủ trung ương xây dựng; - Kế hoạch phát triển lãnh thổ là bước cuối cùng của cơng việc quy hoạch lãnh thổ. Tại Cộng hịa Liên bang ðức, Chính phủ của mỗi bang chủ quản việc quy hoạch lãnh thổ. Trên bình diện bang (cấp quốc gia), việc xây dựng chương trình phát triển lãnh thổ khơng mang tính cưỡng bức và thường được hội nhập vào “kế hoạch phát triển lãnh thổ” nêu đầy đủ, chính xác và rất chi tiết các số liệu. Quy hoạch vùng ở ðức cĩ nhiệm vụ chính là thực hiện và sắp xếp sự phát triển tích cực của một khu vực. Khái niệm vùng được hiểu là những khu vực lớn trung bình, một phần của một bang, thường gồm nhiều huyện gộp lại. Quy hoạch vùng quan tâm đến sự phát triển kinh tế và xã hội đồng thời với việc bảo tồn và duy trì mơi trường. Mối quan hệ này dựa trên lợi ích kinh tế và sinh thái làm cho quy hoạch vùng trở thành cơng cụ đặc biệt cho quy hoạch tổng thể. Hoạt động quan trọng nhất của quy hoạch vùng là việc thiết Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 7 lập kế hoạch vùng, thường được gọi là “kế hoạch trật tự khơng gian của vùng”. Các nội dung hoạt động của quy hoạch vùng quan hệ đến 4 hướng: - Nhìn nhận các vấn đề quan trọng vượt qua phạm vi vùng. Quy hoạch vùng phụ thuộc vào các tiền đề của quy hoạch lãnh thổ về các nội dung: Mục tiêu chung về sắp xếp khơng gian; sắp xếp khái quát về cấu trúc khơng gian ở khu vực dân cư và nơng thơn; các địa phương trung tâm và các trục hệ thống dân cư; dự tính dân số cho vùng; định hướng trị giá về trang thiết bị hạ tầng. - Lưu ý đến quy hoạch vùng của vùng lân cận vì cần phải cĩ những vị trí sử dụng khơng gian liên khu vực tại vùng giáp ranh. - Xem xét các đề nghị của từng vùng, điều này tác động đến định hướng cho quy hoạch thơn xã. - Cuối cùng quy hoạch vùng cần ghi nhận các đề nghị vượt qua phạm vi vùng về quy hoạch chuyên ngành. Một điển hình về thành cơng trong cơng tác quy hoạch ở ðức là quy hoạch thủ đơ Berlin. ðĩ là phương án lớn về xây dựng mới và cải tạo trung tâm Berlin, là một cơng trường khổng lồ, cả ở trên mặt đất lẫn dưới đất, vì nĩ đặt vấn đề khơng những là phải xây dựng cùng một lúc ở nhiều khu khác nhau, mà cịn phải cải tạo lại các hệ thống thiết bị và giao thơng trên và dưới mặt đất cho cả vùng Berlin: hệ thống cống rãnh, điện, nước, điện thoại, tàu điện ngầm, xe lửa, xe điện, xe hơi... Thành cơng của quy hoạch tái thiết thủ đơ Berlin là đã tạo nên bộ mặt mới của thành phố, trở thành một thủ đơ hiện đại, xứng đáng với vị trí của nước ðức ở châu Âu và trên thế giới [21]. Như vậy, quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Cộng hịa Liên bang ðức khơng phải là các quy hoạch riêng rẽ mà là các quy hoạch ngành, quy hoạch bộ phận trong hệ thống quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch vùng. Vì vậy, mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch này cĩ sự thống nhất về khơng gian và thời gian quy hoạch; cơ bản phù hợp với nhau và hỗ trợ lẫn nhau về nội dung quy hoạch. Những mâu thuẫn, đối kháng lẫn nhau về mục Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 8 tiêu và nội dung giữa hai loại quy hoạch được điều chỉnh, được hạn chế nhằm đạt mục tiêu chung là phát triển mọi mặt kinh tế, xã hội, bảo vệ mơi trường. 2.1.2. Một số đặc điểm Quy hoạch vùng ở Mỹ Việc quản lý hành chính và quản lý đất đai ở Mỹ được thực hiện theo mơ hình địa lý – hành chính: - Liên bang; - Các bang: 50 bang và một số lãnh thổ đặc biệt; - Các quận (County): cĩ khoảng 3.500 quận; - Các thành phố, thị trấn, hoặc các đơn vị đơ thị nhỏ hơn [15]. Mỹ là nước cĩ nền kinh tế đa dạng pha trộn giữa các doanh nghiệp lớn cĩ địa bàn hoạt động xuyên quốc gia và đa quốc gia với các doanh nghiệp nhỏ tại địa phương. Các cơng ty và tập đồn sản xuất hàng hố và dịch vụ quy mơ lớn địi hỏi cĩ mơ hình tổ chức tập trung nhằm quyết định nhanh việc điều hành và phối hợp hoạt động các văn phịng và nhà máy trên tồn quốc bố trí gần các vùng tiêu thụ, nguyên – nhiên liệu và nhân cơng. Mỹ cũng là nước cĩ nhiều thể chế đảm bảo mức độ phi tập trung hố cao. Nhờ đĩ mỗi địa phương cĩ tồn quyền đưa ra các quyết định trong nhiều lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội khác nhau. Trong đĩ, quy hoạch phát triển về cơ bản chỉ chịu ảnh hưởng trong ranh giới địa phương đĩ. Các yếu tố trên cĩ ảnh hưởng quyết định tới sử dụng đất cũng như quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Mỹ là bộ phận của quy hoạch vùng. Về mặt lý thuyết, quy hoạch vùng ở Mỹ hiện nay cĩ hai xu hướng chính: Thứ nhất, đặt trọng tâm vào hiệu quả kinh tế thuần tuý, thường dựa trên việc đưa ra các mơ hình tốn và kinh tế định lượng rất phức tạp để phân tích hoạt động kinh tế vùng và từ đĩ đề ra các hướng đầu tư hữu hiệu nhất; thứ hai, nghiên cứu quy hoạch vùng mang tính chất phát triển kinh tế - xã hội hơn là nhấn mạnh hiệu quả kinh tế thuần tuý; xu hướng quy hoạch này mang tính cơng bằng xã hội nhiều hơn tính hiệu quả kinh tế, nên chú ý nhiều Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 9 hơn đến yếu tố mơi trường và phát triển bền vững nên hay được áp dụng trong thực tế hơn. Trên thực tế, quy hoạch vùng ở Mỹ gồm quy hoạch vùng nhiều bang, quy hoạch vùng bang hoặc vùng một vài quận trong một bang. Trong đĩ, quy hoạch cấp vùng nhiều bang thực chất là quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở quy mơ lớn, cịn quy hoạch vùng bang hoặc vùng một vài quận thực chất là quy hoạch phối hợp phát triển giữa đơ thị trung tâm với các vùng nơng thơn xung quanh [15]. Mỹ là nước cơng nghiệp phát triển với nhiều tập đồn cơng nghiệp và dịch vụ lớn hoạt động xuyên quốc gia. Với các nguồn lực dồi dào và do cạnh tranh thúc đẩy, các quy hoạch phát triển ngành của các tập đồn cơng nghiệp thường rất chi tiết, cĩ cơ sở chắc chắn hơn, và cĩ tính khả thi hơn nhiều so với quy hoạch phát triển của các chính quyền địa phương và do đĩ cĩ ảnh hưởng mạnh tới quy hoạch phát triển địa phương, trong đĩ kể cả quy hoạch sử dụng đất. Trên thực tế, các địa phương thường phải cạnh tranh nhau để các doanh nghiệp xây dựng văn phịng hay nhà máy trên đất của mình, qua đĩ tạo cơng việc cho lao động địa phương và tạo nguồn thu cho ngân sách địa phương. Nhưng một điều dễ thấy là do bị yếu tố lợi nhuận chi phối, các quy hoạch ngành của các doanh nghiệp lớn khơng nhất thiết đặt lợi ích phát triển của mỗi địa phương lên ưu tiên hàng đầu. Ngồi ra, các quy hoạch ngành thường cĩ xuất phát điểm và thời hạn quy hoạch rất khác nhau, nên dễ nảy sinh ra nhiều vấn đề khi phối hợp chúng trên một quy hoạch phát triển chung. Như vậy, mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Mỹ thực chất thể hiện chủ yếu ở mối quan hệ giữa quy hoạch xây dựng ngành của các tập đồn kinh tế với quy hoạch sử dụng đất của chính quyền các địa phương. Mặc dù là một nước phát triển, các quy hoạch này được thống nhất trong quy hoạch phát triển chung là quy hoạch vùng nhưng giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Mỹ trong thực tế Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 10 thường vẫn cĩ những mâu thuẫn nảy sinh cần giải quyết mà nguyên nhân chính là do quyền lợi chính trị, kinh tế của các chủ thể thực hiện quy hoạch rất khác nhau. Thực tế ở Mỹ, mỗi địa phương cĩ một hệ thống rất phức tạp các cơ quan quy hoạch, đưa ra nhiều biện pháp quy hoạch chồng chéo trên địa bàn địa phương. Chỉ cĩ các dự án ngành như giao thơng, thủy lợi - thủy điện, truyền tải điện,... hoặc các dự án phát triển tổng hợp (bao gồm cả hạ tầng xã hội như giáo dục, y tế...) trong đĩ Chính phủ Liên bang giúp đỡ tài chính cho các chính quyền địa phương nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên liên quan - mới cĩ sức hấp dẫn và cĩ thể hiện thực hố tốt. 2.1.3. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Trung Quốc Bên cạnh Luật đất đai, Trung Quốc đã ban hành Luật Quy hoạch nơng thơn và đơ thị (cĩ hiệu lực từ ngày 01/01/2008). Cơng tác quy hoạch ở Trung Quốc hiện nay chịu sự điều chỉnh chủ yếu của hai Luật này. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Trung Quốc là các quy hoạch độc lập nhưng cĩ mối liên hệ chặt chẽ với nhau, tương đối thống nhất với nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước của Trung Quốc được lập lần đầu tiên vào năm 1987, lần thứ hai vào năm 1998 và lần thứ ba vào năm 2003; nội dung quy hoạch qua các lần dần dần được hồn thiện, phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Quy hoạch sử dụng đất của Trung Quốc được triển khai với các nhiệm vụ: đẩy mạnh việc sử dụng đất hợp lý, bảo đảm các lợi ích; bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cải thiện chất lượng mơi trường; đẩy mạnh việc sử dụng đất bền vững; đẩy mạnh phát triển kinh tế; đẩy mạnh việc quản lý nhà nước. Mục tiêu cơ bản trong quy hoạch sử dụng đất của Trung Quốc là: - ðịnh rõ việc sử dụng đất hợp lý để giảm thiểu mâu thuẫn sử dụng đất cũng như chi phí kinh tế xã hội; - Bảo vệ đất canh tác, nước và tài nguyên thiên nhiên khác cũng như di sản văn hố và thiên nhiên; Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 11 - ðất sử dụng cho mục đích cơng được bảo đảm và phân bổ hợp lý; - Kìm chế sự phát triển lộn xộn khu vực đơ thị, cải thiện khu vực sinh sống của con người theo hướng bền vững; - Khai thác và củng cố đất cĩ hiệu quả khi cần; đẩy mạnh việc sử dụng đất cĩ hiệu quả hơn; - Cải tiến việc ra quyết định và quản lý nhà nước. Quy hoạch sử dụng đất ở Trung Quốc bao gồm các loại hình: Quy hoạch tổng thể (bắt buộc theo luật mang tính chiến lược, tồn diện, quy định chính sách); quy hoạch chuyên ngành (mang tính chuyên đề, đặc thù); quy hoạch chi tiết (quy hoạch bố trí trên thực địa). Quy hoạch xây dựng ở Trung Quốc được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Quy hoạch nơng thơn và đơ thị. Chính phủ Trung Quốc đã đề ra chính sách._. phát triển chăm lo nhà ở cho nhân dân lao động là chính sách trung tâm. Trong thời gian qua, Trung Quốc đã đặc biệt chú trọng cơng tác cải tiến quản lý ngành xây dựng và nhà đất, quản lý thị trường bất động sản. Luật Quy hoạch nơng thơn và đơ thị của Trung Quốc nhấn mạnh các điểm chính sau: - Trong khu vực quy hoạch khơng được chiếm dụng đất nơng nghiệp để xây dựng doanh nghiệp, cơ sở cơng cộng, cơng trình cơng cộng và khu nhà ở. - Khi khảo sát thiết kế và thực hiện quy hoạch, phải bảo vệ nguồn tài nguyên và di sản văn hĩa lịch sử, bảo đảm duy trì bản sắc địa phương, bản sắc dân tộc và phong cách truyền thống. Trong quá trình khai thác và xây dựng khu phố mới, phải bảo vệ nguồn tài nguyên và mơi trường sinh thái, thể hiện đặc thù địa phương. Khi sửa chữa khu phố cũ, phải bảo vệ di sản văn hĩa và phong cách truyền thống. - Nghiêm cấm bất kỳ đơn vị và cá nhân tùy tiện thay đổi quy hoạch. Trước khi sửa đổi quy hoạch, cơ quan tổ chức thiết kế quy hoạch phải tổng kết tình hình thực hiện quy hoạch ban đầu đồng thời báo cáo lên cơ quan phê duyệt. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 12 Về quản lý quy hoạch, thực hiện theo nguyên tắc: - Phân cấp cụ thể trong việc xét duyệt quy hoạch. - Khống chế một cách nghiêm ngặt về việc xây dựng các khu chức năng, bảo đảm thống nhất với quy hoạch và quản lý tồn diện của thành phố. - Quy hoạch chung và quy hoạch cụ thể phải quy định rõ ràng những nội dung mang tính bắt buộc. Bất cứ đơn vị và cá nhân nào đều khơng được điều chỉnh những nội dung cĩ tính bắt buộc trong quy hoạch chung và quy hoạch cụ thể mà đã được phê chuẩn. - Quản lý một cách nghiêm ngặt về việc sửa đổi quy hoạch chung sử dụng đất đai, quy hoạch chung thành phố và quy hoạch làng xã cũng như thị trấn. - Quy hoạch xây dựng phải gắn liền với quy hoạch 5 năm phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch thời gian vừa và dài ngành bất động sản. - Quy mơ sử dụng đất đai trong quy hoạch chung thành phố, quy hoạch làng xã và quy hoạch thị trấn khơng được vượt quá quy mơ sử dụng đất đai được xác định trong quy hoạch chung sử dụng đất đai. - Quy hoạch chung thành phố, quy hoạch làng xã và quy hoạch thị trấn phải coi phạm vi bảo hộ đồng ruộng cơ bản trong khu quy hoạch là nội dung mang tính bắt buộc…[17], [18]. Như vậy, giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng của Trung Quốc cĩ sự thống nhất cơ bản về mục tiêu, nội dung quy hoạch. Quy mơ sử dụng đất của quy hoạch xây dựng phải phù hợp với quy mơ được xác định trong quy hoạch sử dụng đất đai. Việc quản lý thực hiện quy hoạch ở Trung Quốc được quy định tương đối chặt chẽ, thể hiện ở các khía cạnh: các quy hoạch phải xác định những nội dung cĩ tính bắt buộc; quy định chặt chẽ những trường hợp được phép thay đổi, điều chỉnh quy hoạch; nguyên tắc bảo vệ đất nơng nghiệp, bảo vệ nguồn tài nguyên, di sản văn hĩa, bảo vệ mơi trường… Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 13 Các quy định về quy hoạch và quản lý quy hoạch ở Trung Quốc là một trong những nhân tố chính bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. 2.1.4. Một vài nhận xét qua nghiên cứu kinh nghiệm quy hoạch của một số nước trên thế giới Qua nghiên cứu tình hình về mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng của các nước trên thế giới, đại diện là quy hoạch của các nước được trình bày ở trên, chúng ta cĩ thể rút ra một số nội dung cần được xem xét để áp dụng nhằm giải quyết tốt mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Việt Nam. Hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển (như ðức, Mỹ) và đang phát triển (như Trung Quốc), cĩ quy trình quy hoạch sử dụng đất đai mang tính đặc thù riêng. Trước hết họ chú trọng về quy hoạch tổng thể khơng gian (hay cịn gọi là định hướng phát triển tổng thể - Master Plan), trên cơ sở quy hoạch khơng gian người ta tiến hành phân vùng sử dụng đất, sau đĩ tiến hành quy hoạch chi tiết cho từng khu vực. Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở các nước, nhất là ở các nước phát triển thường là quy hoạch bộ phận của quy hoạch tổng thể khơng gian nên về cơ bản cĩ sự thống nhất, đồng bộ với nhau về khơng gian, thời gian, nội dung quy hoạch; cả hai loại quy hoạch đều hướng tới mục tiêu chung là phát triển kinh tế, xã hội, văn hĩa, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ mơi trường. Trong quy hoạch lãnh thổ cũng như quy hoạch vùng, quy hoạch sử dụng đất, các nước đều quan tâm giải quyết việc sắp xếp khơng gian, các biện pháp hạ tầng khơng gian lớn, xác định những vùng ưu tiên, từ đĩ thực hiện các hoạt động của quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch vùng. Việc lập các quy hoạch thường do các cơ quan cơng quyền của Nhà nước thực hiện, cĩ sự tham gia của các tập đồn, tổ chức kinh tế ở mức độ khác nhau và thường cĩ sự tham gia rộng rãi của người dân. Ở các nước phát triển, về cơ bản các cơ quan Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 14 nhà nước chỉ tham gia sâu vào quá trình duyệt quy hoạch tổng thể khơng gian và phân vùng sử dụng đất. Quy hoạch chi tiết phát triển từng vùng thơng thường được đấu thầu cho các cơ quan phát triển bất động sản tư nhân. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội ở từng nước mà mức độ chặt chẽ, thống nhất, đồng bộ trong mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng cĩ khác nhau nhưng nhìn chung giữa hai loại quy hoạch này cơ bản cĩ sự thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau theo nguyên tắc quy hoạch xây dựng là sự cụ thể hĩa, chi tiết hĩa của quy hoạch sử dụng đất. 2.2. Tổng quan về cơng tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở Việt Nam Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, quy hoạch đã và đang trở thành một cơng cụ khơng thể thiếu trong việc cụ thể hĩa đường lối, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của ðảng và Nhà nước ta, nhất là trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện nay. Theo phạm vi và tính chất quy hoạch, các loại hình quy hoạch ở nước ta hiện nay cĩ thể phân thành hai loại chính: quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch chuyên ngành. Các quy hoạch mang tính tổng thể được thực hiện cho cả nước, theo vùng kinh tế và theo đơn vị hành chính các cấp như quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. Các quy hoạch ngành nhằm phát triển các ngành cĩ thể được thực hiện trên phạm vi cả nước hay một khu vực cụ thể phục vụ cho việc phát triển của mỗi ngành như: nơng nghiệp, thủy lợi, điện, năng lượng… theo nguyên tắc quy hoạch ngành lấy căn cứ và phải phù hợp với quy hoạch lãnh thổ. Trong những năm gần đây, ðảng và Nhà nước ta đã cĩ nhiều chính sách, quy định pháp luật về cơng tác quy hoạch nhằm tổ chức lập và thực hiện quy hoạch tốt hơn, nâng cao chất lượng quy hoạch, nâng cao tính hiệu quả và tính Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 15 khả thi của các loại quy hoạch. Tuy nhiên, trong thực tiễn cơng tác quy hoạch cĩ nhiều vấn đề nảy sinh địi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết. Một vấn đề nổi lên là việc xác định đúng đắn mối quan hệ giữa các loại quy hoạch theo quy luật và những địi hỏi khách quan của thực tiễn là rất quan trọng; trong đĩ mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng đang trở nên bức thiết cần sớm được nghiên cứu giải quyết. 2.2.1. Tình hình cơng tác quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch ở nước ta qua các thời kỳ 2.2.1.1. Thời kỳ trước năm 1975 a. Giai đoạn từ 1930 đến trước năm 1960 Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành lẻ tẻ ở một số đơ thị, các khu mỏ khai thác tài nguyên khống sản, một số vùng đồn điền như cao su, cà phê… theo nội dung và phương pháp của người Pháp. Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, quy hoạch sử dụng đất của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa cũng chưa cĩ điều kiện hình thành và phát triển. ðối với quy hoạch xây dựng, cĩ thể nĩi, quy hoạch xây dựng ở nước ta bắt đầu hình thành từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa ra đời. Ngành Quy hoạch ðơ thị - Nơng thơn chính thức được thành lập cũng đã trên 50 năm. Quy hoạch xây dựng ở nước ta mới hình thành trong giai đoạn này nên cịn khá khiêm tốn, thực sự cịn trong giai đoạn học hỏi, cịn chắp vá, chưa cĩ hệ thống, chưa định hình được hướng phát triển rõ ràng [14]. Như vậy trong giai đoạn này, quy hoạch sử dụng đất ở nước ta hầu như chưa xuất hiện, quy hoạch xây dựng mới hình thành nên chưa xuất hiện mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng. b. Giai đoạn từ năm 1960 đến năm 1975 Cơng tác phân vùng quy hoạch nơng nghiệp, lâm nghiệp, đã được đặt ra ngay từ những năm 1960. Các bộ ngành chủ quản, các tỉnh, huyện đã cĩ những điều chỉnh về sử dụng đất cho các mục đích giao thơng, thuỷ lợi, xây Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 16 dựng kho tàng, trại chăn nuơi, bến bãi, nhà xưởng… mang tính chất bố trí sắp xếp lại việc sử dụng đất cũng chỉ mới được đề cập như một phần nội dung lồng ghép vào các phương án phân vùng nơng nghiệp, lâm nghiệp. Mặc dù chưa cĩ điều kiện tiến hành theo một nội dung, phương pháp, trình tự thống nhất trong phạm vi một cấp vị lãnh thổ nào đĩ nhưng với tư cách là một phần nội dung của các phương án phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp, quy hoạch sử dụng đất đai đã tạo ra những cơ sở cĩ tính khoa học cho việc tính tốn các phương án sản xuất cĩ lợi nhất. ðối với quy hoạch xây dựng, với sự giúp đỡ của các chuyên gia từ các nước XHCN trước đây như Liên Xơ, Hungary, Triều Tiên, Cộng hịa dân chủ ðức, Ba Lan, Trung Quốc…, một số đồ án quy hoạch cho cho các địa phương như; Hà Nội, Bắc Giang, Vinh… đã được lập. Các quy hoạch này ít cĩ điều kiện trở thành hiện thực do hồn cảnh cịn chiến tranh, nước ta chưa thống nhất, tiềm lực đất nước cịn phải dành cho cơng cuộc chống Mỹ, thống nhất đất nước. Tuy nhiên, kết quả quy hoạch xây dựng cũng đĩng gĩp đắc lực cho cơng cuộc xây dựng ở miền Bắc cũng như trên phạm vi cả nước sau khi đất nước thống nhất.[14] . Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong giai đoạn này chưa cĩ biểu hiện rõ rệt và giữa hai loại quy hoạch chưa cĩ tác động qua lại một cách đáng kể do quy hoạch sử dụng đất vẫn chỉ là một phần nội dung của các phương án phát triển sản xuất nơng lâm nghiệp cĩ đối tượng chủ yếu là đất nơng lâm nghiệp, trong khi đĩ quy hoạch xây dựng tập trung nghiên cứu về phát triển các đơ thị. 2.2.1.2 Thời kỳ từ năm 1975 đến trước khi cĩ Luật ðất đai 1993 a. ðối với quy hoạch sử dụng đất: - Từ năm 1975 - 1981 là thời kỳ triển khai hàng loạt các nhiệm vụ điều tra cơ bản trên phạm vi cả nước. Vào cuối năm 1978, lần đầu tiên đã xây dựng được các phương án phân vùng nơng nghiệp, lâm nghiệp, cơng nghiệp Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 17 chế biến nơng lâm sản của cả nước, của 7 vùng kinh tế và của tất cả 44 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ xem xét phê duyệt. Trong các tài liệu này đều đã đề cập đến quy hoạch sử dụng đất đai, coi đĩ như những căn cứ khoa học quan trọng để luận chứng các phương án phát triển ngành. Thực hiện Chỉ thị số 100/TW ngày 13 tháng 01 năm 1981 về cải tiến cơng tác khốn, mở rộng khốn sản phẩm đến nhĩm lao động và người lao động trong hợp tác xã nơng nghiệp, thời kỳ này xuất hiện cụm từ “Quy hoạch Hợp tác xã” mà thực chất cơng tác này tập trung vào quy hoạch đồng ruộng với nội dung chủ yếu của nĩ là bố trí sử dụng đất đai. Bước vào thời kỳ 1981 - 1986, ðại hội ðảng tồn quốc lần thứ V (1982) đã quyết định: “Xúc tiến cơng tác điều tra cơ bản, dự báo, lập Tổng sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất…”. Chính phủ ra Nghị quyết số 50 về xây dựng quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của 500 đơn vị hành chính cấp huyện được ví như 500 “pháo đài”. Quy hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong các quy hoạch hoạch tổng thể kinh tế - xã hội này tuy đã cĩ bước phát triển nhưng vẫn chưa phải là một quy hoạch riêng biệt nên vẫn cịn nhiều hạn chế. ðây là giai đoạn cĩ tính bước ngoặt về bố trí sắp xếp lại đất đai trong hoạch tổng thể kinh tế - xã hội. ðiều này được phản ánh ở chỗ nội dung chủ yếu của Tổng sơ đồ tập trung vào quy hoạch vùng chuyên mơn hố và các vùng sản xuất trọng điểm của lĩnh vực nơng nghiệp, các vùng trọng điểm của lĩnh vực cơng nghiệp, xây dựng, giao thơng, thuỷ lợi, cơ sở hạ tầng và đơ thị. Khi Luật đất đai năm 1987 ra đời (cĩ hiệu lực thi hành từ tháng 01 năm 1988), đánh dấu một bước mới về quy hoạch sử dụng đất đai. Luật ðất đai 1988 quy định quy hoạch sử dụng đất đai cĩ tính pháp lý và là một trong những nội dung cơ bản của cơng tác quản lý nhà nước về đất đai. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 18 Trong thời gian từ 1988 đến 1990, Tổng cục Quản lý Ruộng đất đã chỉ đạo một số địa phương lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã theo quy định của Luật đất đai 1988. Số lượng các quy hoạch này trên phạm vi cả nước chưa nhiều nhưng qua đĩ Tổng cục Quản lý Ruộng đất và các địa phương đã trao đổi, hội thảo và rút ra những vấn đề cơ bản về nội dung và phương pháp quy hoạch sử dụng đất, làm cho quy hoạch sử dụng đất khơng chỉ đơn thuần đáp ứng việc sử dụng đất đai mà trở thành một nội dung, đồng thời là cơng cụ đắc lực cho cơng tác quản lý nhà nước về đất đai của các địa phương. Tổng cục Quản lý Ruộng đất lần đầu tiên ban hành văn bản hướng dẫn về quy hoạch phân bổ đất đai chủ yếu đối với cấp xã (Thơng tư số 106/TT- QHKH ngày 15 tháng 4 năm 1991) với những nội dung chính như sau: - Xác định ranh giới về quản lý, sử dụng đất; - ðiều chỉnh một số trường hợp về quản lý và sử dụng đất; - Phân định và xác định ranh giới những khu vực đặc biệt; - Một số nội dung khác về chu chuyển 5 loại đất, mở rộng diện tích đất sản xuất, chuẩn bị cho việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng các văn bản chính sách đất đai, kế hoạch sử dụng đất đai. b. ðối với quy hoạch xây dựng: Quy hoạch xây dựng nĩi chung, quy hoạch xây dựng đơ thị nĩi riêng ở nước ta trong giai đoạn trước đổi mới (1986) vẫn cịn khiêm tốn, chưa cĩ hệ thống, chưa định hình được hướng phát triển rõ ràng. Mặc dù thành quả quy hoạch xây dựng trong thời kỳ này cịn hạn chế nhưng nĩ cũng đĩng gĩp đắc lực cho cơng cuộc xây dựng ở miền Bắc cũng như trên phạm vi cả nước sau khi đất nước thống nhất. ðồng thời, nĩ cũng đặt nền mĩng cho sự phát triển tiến bộ của cơng tác quy hoạch xây dựng giai đoạn tiếp theo. Từ khi ðảng ta đề ra đường lối đổi mới đất nước tại ðại hội tồn quốc lần thứ VI năm 1986, đánh dấu quá trình chuyển mình tích cực nhất của quy hoạch xây dựng đơ thị. Mặc dù cịn nhiều quan điểm, nhận thức khác nhau về quy Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 19 hoạch, quản lý đơ thị, cơng tác quy hoạch phát triển đơ thị bước đầu đã cĩ những đĩng gĩp đáng kể cho những thành cơng trong giai đoạn tiếp theo. ðây là giai đoạn tìm tịi, dần dần thay đổi các phương pháp nghiên cứu của cơng tác quy hoạch đơ thị. Chuyển từ những nhận thức sản phẩm của nền kinh tế kế hoạch sang một thời kỳ mới, một giai đoạn nhiều khĩ khăn của phần lớn đơ thị nơi mà mọi nguồn vốn dành cho phát triển và xây dựng đơ thị hồn tồn do Nhà nước cung cấp. Hầu như chưa cĩ hình ảnh các khu nhà do dân tự xây, các khách sạn, văn phịng hay các cơng trình vui chơi giải trí mang dấu ấn của tư nhân. ðây là giai đoạn tìm tịi, dần dần thay đổi các phương pháp nghiên cứu của cơng tác quy hoạch đơ thị. Chuyển từ những nhận thức sản phẩm của nền kinh tế kế hoạch sang một thời kỳ mới, một giai đoạn nhiều khĩ khăn của phần lớn đơ thị nơi mà mọi nguồn vốn dành cho phát triển và xây dựng đơ thị hồn tồn do Nhà nước cung cấp. Hầu như chưa cĩ hình ảnh các khu nhà do dân tự xây, các khách sạn, văn phịng hay các cơng trình vui chơi giải trí mang dấu ấn của tư nhân. Giai đoạn này cĩ rất ít văn bản chính thức hướng dẫn lập quy hoạch đơ thị của Việt Nam. Quyết định 322/BXD của Bộ Xây dựng hướng dẫn về quy trình từ giai đoạn lập đến phê duyệt các đồ án Quy hoạch đơ thị này đã phản ánh sự chuyển mình của quy hoạch xây dựng để đáp ứng yêu cầu thực tế, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, những thử nghiệm phương thức khai thác chuyển đổi để tạo nguồn lực tài chính xây dựng đơ thị. Hàng loạt các đơ thị trên tồn quốc đã dần được lập quy hoạch chung để cĩ những dự báo về quy mơ dân số, xác định quy mơ đất đai, bố trí trên tổng mặt bằng, xác định những định hướng về phát triển khơng gian và hệ thống hạ tầng kĩ thuật cho đơ thị. Nhiều đồ án quy hoạch đơ thị sau khi lập và phê duyệt đã được các chính quyền đơ thị coi trọng và vận hành tương đối hiệu quả trong quản lý đầu tư cải tạo và xây dựng đơ thị. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 20 Quy hoạch đơ thị đã cĩ mối quan hệ chặt chẽ hơn về mặt quản lý nhà nước với vấn đề quản lý quy hoạch và phát triển đơ thị, quản lý đầu tư xây dựng, quản lý đất đai, nhà ở và sử dụng các cơng trình đơ thị. ðặc biệt là sự hình thành các loại hình lập quy hoạch khu cơng nghiệp tập trung và khu đơ thị mới, là tiền đề cơ sở cho sự mở rộng mạng lưới đơ thị quốc gia trong giai đoạn tiếp theo [14]. c. Thực trạng mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch: Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong thời kỳ này dần hình thành rõ nét, nhất là trong giai đoạn sau đổi mới. Mặc dù nội dung và phương pháp của cả hai loại quy hoạch cịn những nhược điểm, chưa tính tốn đầy đủ các điều kiện khách quan, quy hoạch ít chú trọng đến tổ chức khơng gian, thiên về lập quy hoạch chia lơ nhưng giữa hai loại quy hoạch đã cĩ những tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời cũng xuất hiện những chồng chéo, mâu thuẫn với nhau. ðối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất thời kỳ này khơng chỉ là đất nơng lâm nghiệp mà bao gồm tất cả các loại đất (5 loại đất chính theo quy định của Luật ðất đai năm 1987). Quy hoạch xây dựng đã cĩ liên quan nhiều đến quản lý đất đai. Bên cạnh những mặt thống nhất, hỗ trợ lẫn nhau thì trong mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch xuất hiện những mâu thuẫn, chồng chéo mà một trong những nguyên nhân, đồng thời là sự biểu hiện của nĩ là sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai và về xây dựng. 2.2.1.3. Thời kỳ từ khi cĩ Luật ðất đai năm 1993 đến nay a. ðối với quy hoạch sử dụng đất: Luật ðất đai năm 1993 ra đời, tạo cơ sở pháp lý đầy đủ hơn cho cơng tác quy hoạch sử dụng đất đai đai. Tổng cục ðịa chính đã tổ chức các Hội nghị tập huấn, triển khai cơng tác Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai và chỉ đạo thực hiện thí điểm ở 10 tỉnh, 20 huyện; ban hành quy trình, định mức và đơn giá điều tra quy hoạch sử dụng đất đai áp dụng trong phạm vi cả nước. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 21 Cơng tác quy hoạch sử dụng đất đai được triển khai mạnh mẽ và cĩ bài bản hơn ở cả 4 cấp là: cả nước, tỉnh, huyện, xã. Báo cáo “Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2000” đã được Chính phủ trình Quốc hội khố IX tại kỳ họp thứ 10 (15/10 - 12/11/1996) và kỳ họp thứ 11 (02/4 - 10/5/1997). Quốc Hội đã ra Nghị quyết số 01/1997/QH9 ngày 10/5/1997 thơng qua kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2000 của cả nước [24]. Tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khố XI, Quốc Hội cĩ Nghị quyết số 29/2004/QH11 thơng qua quy hoạch sử dụng đất đai cả nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đai đến năm 2005. Sau khi Luật ðất đai năm 2003 và các Nghị định của Chính phủ về thi hành Luật ðất đai được ban hành, Bộ Tài nguyên và Mơi trường đã ban hành Thơng tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, đồng thời Bộ đã ban hành Quy trình, ðịnh mức, đơn giá lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp; ðịnh mức sử dụng một số loại đất phi nơng nghiệp. ðến nay, kết quả triển khai cơng tác Quy hoạch sử dụng đất đai trên phạm vi cả nước như sau: - Quy hoạch sử dụng đất đai đai cấp tỉnh: ðến nay đã cĩ 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (bao gồm cả tỉnh Hà Tây cũ) xây dựng xong phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2006 - 2010) và đã được Bộ Tài nguyên và Mơi trường tổ chức thẩm định. Trong đĩ cĩ 62 tỉnh đã được Chính phủ xét duyệt; riêng thành phố Hà Nội đang trình Chính phủ xét duyệt; tỉnh Hà Giang đang hồn chỉnh tài liệu theo ý kiến thẩm định của các Bộ, ngành để trình Hội đồng nhân dân thơng qua trước khi trình Chính phủ xét duyệt. Cĩ một số tỉnh, thành phố đang triển khai lập quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 22 - Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện: Cả nước cĩ 531/681 huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hồn thành việc lập quy hoạch đến năm 2010 (chiếm 77,97%); 98 huyện đang triển khai (chiếm 14,4%); cịn lại 52 huyện chưa triển khai (chiếm 7,64%), phần lớn là các đơ thị (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) [8]. - Quy hoạch sử dụng đất đai xã, phường, thị trấn (cấp xã): Cả nước cĩ 7.576/11.074 xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 (đạt 68,41%); 1.507 xã đang triển khai (đạt 13,61%); cịn lại 1.991 xã chưa triển khai (chiếm 17,98%) [8]. b. ðối với quy hoạch xây dựng: Thời kỳ này được xem như một thời kỳ đơ thị hĩa mạnh mẽ với nhiều chuyển đổi lớn trong phát triển đơ thị Việt Nam. Luật Xây dựng được ban hành đã tạo các cơ sở cho cơng tác quy hoạch và quản lý đơ thị cĩ tính luật hĩa ngày càng cao, hướng tới việc tăng cường cơng tác quản lý đơ thị, đổi mới việc lập và xét duyệt quy hoạch, kỷ cương trong quản lý đất đai, tạo nguồn tài chính cho nguồn lực phát triển đơ thị... và “đổi mới sang hình thức quy hoạch tạo các dự án phát triển đơ thị tập trung thay cho xu hướng chia lơ nhỏ lẻ của giai đoạn trước” . Năm 1998, Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đơ thị quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhằm xác lập các định hướng lớn cho các vùng đơ thị trên tồn quốc, dự báo sự tăng trưởng của hệ thống đơ thị và định hướng phân bố hệ thống đơ thị [3], [14].. Từ năm 2003, sau khi Luật Xây dựng và Nghị định về Quy hoạch xây dựng ra đời đã khẳng định các loại hình quy hoạch gồm quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đơ thị (bao gồm quy hoạch chung xây dựng đơ thị và quy hoạch chi tiết xây dựng đơ thị), quy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng thơn và đưa nội dung “Thiết kế đơ thị” vào cơng tác quy hoạch [20], [12].. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 23 Nổi bật trong giai đoạn hiện nay là cơng tác lập quy hoạch xây dựng vùng. Nhiều đồ án quy hoạch xây dựng Vùng đã được Chính phủ và Bộ Xây dựng chỉ đạo thực hiện như Quy hoạch xây dựng Vùng Thủ đơ Hà Nội, Quy hoạch xây dựng Vùng Thành phố Hồ Chí Minh, các vùng kinh tế trọng điểm, các vùng biên giới, các vùng duyên hải... Theo số liệu tháng 12/2009 cả nước cĩ trên 728 đơ thị, gồm 95 thành phố và thị xã, 622 thị trấn. trong đĩ cĩ 2 đơ thị loại đặc biệt là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, 3 đơ thị loại I, 14 đơ thị loại II, 38 đơ thị loại III, 38 đơ thị loại IV và cĩ hơn 600 loại V. ðến nay, hầu hết các đơ thị đã tiến hành thực hiện cơng tác lập và điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đơ thị [14].. ðối với khu vực nơng thơn: Cùng với chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp, quy hoạch điểm dân cư nơng thơn đã bước đầu phát triển với các điểm đáng chú ý, từng bước tạo ra bộ mặt mới cho nơng thơn nước ta thời kỳ đổi mới như: Ngĩi hố và kiên cố hố nhà ở nơng thơn; phát triển các cơng trình dịch vụ cơng cộng; bê tơng hố đường làng ngõ xĩm… c. Thực trạng mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch: Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trong thời kỳ này đã thể hiện rõ rệt cả những mặt tích cực lẫn tiêu cực. Giữa hai loại quy hoạch đã cĩ sự tác động, hỗ trợ tích cực lẫn nhau trong mỗi phạm vi quy hoạch; loại quy hoạch này được lập đã căn cứ vào loại quy hoạch kia; trong việc lập cũng như tổ chức thực hiện quy hoạch đã cĩ sự phối hợp nhất định giữa các cơ quan chức năng. Song giữa hai loại quy hoạch cũng nảy sinh những vấn đề mâu thuẫn, bất cập, địi hỏi phải được nghiên cứu giải quyết, nhất là về nội dung quy hoạch. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 24 2.2.2. ðánh giá chung về tình hình quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và thực trạng mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch ở nước ta . 2.2.2.1. Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Cơng tác quy hoạch sử dụng đất đai đã cĩ những bước tiến quan trọng qua từng thời kỳ phát triển, ngày càng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm gần đây cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện; việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các cấp từng bước đi vào nề nếp. Kết quả đĩ đã gĩp phần quan trọng trong việc tăng cường, thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai và sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong nơng nghiệp, nơng thơn; cơ bản đáp ứng được nhu cầu của giai đoạn đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Tuy nhiên, cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp cịn một số tồn tại: - Tiến độ lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai các cấp, nhất là cấp huyện, cấp xã cịn chậm; thiếu đồng bộ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với chiến lược phát triển của các ngành. - Chất lượng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, nhất là quy hoạch sử dụng đất đai ở cấp tỉnh, cấp huyện cịn những hạn chế nhất định, chưa phù hợp với thực tiễn, phải điều chỉnh lại; việc dự báo phát triển kinh tế - xã hội để tính tốn trong quy hoạch chưa chính xác. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai các cấp chưa hồn thiện cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung để đáp ứng được nhu cầu của thực tiễn. Vì vậy, tính hiệu quả và tính khả thi của quy hoạch cịn thấp; việc quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch chưa trở thành ý thức trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cá nhân. - Quy hoạch sử dụng đất đai cịn nặng về sắp xếp các loại đất cho mục tiêu quản lý hành chính, chưa tính tốn đầy đủ về hiệu quả kinh tế và mơi trường trong sử dụng đất, hạn chế khả năng bảo vệ và cải thiện mơi trường sống, chưa đảm bảo phát huy cao nhất sức sản xuất của đất đai. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 25 - Việc tổ chức và quản lý thực hiện quy hoạch sử dụng đất đai chưa được các địa phương chú trọng, phân cấp trách nhiệm quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai chưa rõ ràng, cịn chồng chéo; chưa bảo đảm kinh phí cho thực hiện quy hoạch… nên kết quả thực hiện quy hoạch bị hạn chế. 2.2.2.2. Về quy hoạch xây dựng Nội dung và phương pháp quy hoạch xây dựng phát triển và ngày càng hồn thiện qua các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Chất lượng quy hoạch xây dựng khơng ngừng được nâng lên, số lượng quy hoạch ngày càng nhiều; các loại hình quy hoạch xây dựng ngày càng đầy đủ, khơng chỉ giới hạn ở quy hoạch xây dựng đơ thị. Vì vậy, cơng tác quy hoạch xây dựng đang ngày càng đáp ứng tốt hơn cho quá trình phát triển của cả nước và ở từng địa phương. Tuy nhiên, những hạn chế của quy hoạch xây dựng trong những năm qua là khơng thể tránh khỏi, thể hiện ở một số điểm sau: - Các quy hoạch chưa đồng bộ, thiếu tính dự báo và ổn định dẫn đến việc khai thác sử dụng quy hoạch, quản lý xây dựng, giới thiệu địa điểm thu hút đầu tư cịn bị động; - Quy hoạch chi tiết xây dựng đơ thị và nơng thơn cịn thiếu và chưa hồn chỉnh, đồng bộ, nhất là thiếu nhiều quy hoạch chi tiết các khu dân cư, quy hoạch điểm dân cư nơng thơn; - Cơng tác quản lý hệ thống các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị cịn nhiều vấn đề bất cập, việc đầu tư xây dựng các cơng trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị chưa đáp ứng yêu cầu, chưa đồng bộ, chất lượng chưa cao... gây khơng ít lãng phí và làm ảnh hưởng đến cảnh quan kiến trúc đơ thị; - Các vấn đề về kiểm sốt phát triển, hiệu quả sử dụng đất, sự xâm lấn đất nơng nghiệp và những vùng sinh thái tự nhiên... 2.2.2.3. Thực trạng mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở nước ta Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 26 Trong thời gian trước thời kỳ đổi mới, đối tượng, phạm vi, mục tiêu và nội dung của hai loại quy hoạch này tương đối độc lập. Quy hoạch sử dụng đất được thực hiện chủ yếu đối với đất nơng nghiệp; quy hoạch xây dựng chủ yếu là quy hoạch phát triển các đơ thị. Vì vậy, mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch này chưa thể hiện rõ rệt, chưa cĩ sự gắn kết, phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau; giữa hai loại quy hoạch cũng chưa xuất hiện nhiều sự mâu thuẫn, chồng chéo nên hầu như chưa đặt vấn đề phải giải quyết mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch này. Bước vào thời kỳ đổi mới, cả quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở nước ta đều cĩ bước phát triển mới. Phương pháp nghiên cứu, nội dung quy hoạch cĩ nhiều thay đổi, phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Các loại hình quy hoạch, nhất là quy hoạch xây dựng ngày càng đa dạng và đầy đủ hơn. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ngày càng đa dạng, phức tạp; giữa hai loại quy hoạch ngày càng gắn bĩ hữu cơ, hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời cũng xuất hiện ngày càng nhiều những vướng mắc, chồng chéo. Ở giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, bên cạnh những kết quả tích cực đã đạt được thì cả hai loại quy hoạch cịn nặng về phương pháp hành chính, thiên về mặt quản lý của Nhà nước; quy hoạch sử dụng ._.rường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 101 thống nhất, tương đồng với các loại đất trong quy hoạch sử dụng đất ở mức độ cao nhất. - Phần nội dung quy hoạch bố trí sử dụng đất đai trong quy hoạch xây dựng thực chất là quy hoạch sử dụng đất chuyên ngành. Vì vậy, các chỉ tiêu về diện tích các loại đất trong quy hoạch xây dựng về nguyên tắc phải phù hợp với diện tích đã được quy hoạch sử dụng đất xác định và phân bổ. Việc bố trí đất đai trong quy hoạch xây dựng cần tuân thủ theo hướng là sự cụ thể hĩa việc sử dụng đất mà quy hoạch sử dụng đất đã xác định. 4.4.2.2. Xác định vai trị, nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất trong mối quan hệ với quy hoạch xây dựng Trong mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, cần xác định rõ vai trị, nhiệm vụ của quy hoạch sử dụng đất đối với quy hoạch xây dựng và ngược lại, vai trị, nhiệm vụ của quy hoạch xây dựng đối với quy hoạch sử dụng đất. Cĩ thể nĩi, về phương diện quản lý đất đai thì quy hoạch sử dụng đất cĩ vai trị định hướng, phân bổ đất đai để sử dụng vào các mục đích xây dựng; quy hoạch xây dựng thực hiện việc bố trí sử dụng đất cụ thể trong phạm vi đã được quy hoạch sử dụng đất xác định. Quy hoạch sử dụng đất cĩ nhiệm vụ xử lý, điều hồ nhu cầu sử dụng đất giữa các ngành, đưa ra các chỉ tiêu khống chế để quản lý vĩ mơ đối với từng loại sử dụng đất, trong đĩ cĩ các loại đất xây dựng. ðối với quy hoạch xây dựng thì quy hoạch sử dụng đất cần được xác định là quy hoạch tổng thể, cĩ ý nghĩa chủ đạo về mặt bố trí sử dụng đất. 4.4.2.3. Hồn thiện hệ thống các quy định về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng a. Sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành Cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để hồn thiện các quy định về cơng tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện hai loại quy hoạch theo hướng: Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 102 - Cần quy định thống nhất tương đối về thời gian, khơng gian lập quy hoạch. Về thời gian lập quy hoạch, cần quy định thống nhất về thời điểm lập hai loại quy hoạch phù hợp với các giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội. Về kỳ quy hoạch cũng cần cĩ quy định cụ thể khi kỳ quy hoạch giữa hai loại quy hoạch khác nhau thì cần phân kỳ kế hoạch thống nhất. - Các quy định hiện hành về việc thẩm định, phê duyệt giữa hai loại quy hoạch cịn nhiều điểm chưa thống nhất, kể cả quy định về thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hai loại quy hoạch ở cùng cấp. ðể hai loại quy hoạch cĩ sự phối hợp tốt trên cùng một địa bàn quy hoạch thì cần phải sửa đổi bổ sung các quy định này theo nguyên tắc thống nhất về quy trình và cách thức thực hiện và nguyên tắc các quy hoạch cùng cấp, cùng địa bàn thì thẩm quyền thẩm định, phê duyệt phải tương đương. b. Thiết lập cơ chế phối hợp trong cơng tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và quản lý quy hoạch Cơ chế phối hợp trong cơng tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và quản lý hai loại quy hoạch thực chất là một phần của việc phối hợp cơng tác của hai loại cơ quan nhà nước về quản lý đất đai và quản lý xây dựng. ðể thiết lập được cơ chế phối hợp này thì trước hết phải phân định rõ về chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của hai loại cơ quan nhà nước về quản lý đất đai và quản lý xây dựng cả về mặt quy định lẫn trong thực tiễn. Cơ chế phối hợp trong cơng tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và quản lý quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng phải bảo đảm thuận lợi cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan thực hiện quản lý đất đai, quản lý xây dựng; tạo điều kiện để cơng tác quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch xây dựng thể hiện được vai trị của mình, ngày càng phát huy được hiệu quả. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 103 5. KẾT KUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 5.1. Kết luận 1. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Phủ Lý biểu hiện cả những mặt phù hợp cĩ tác động tích cực, hỗ trợ lẫn nhau; đồng thời đồng thời biểu hiện cả những mâu thuẫn, bất cập trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch, thẩm định và phê duyệt quy hoạch, nội dung lập quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch. - Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng ở thành phố Phủ Lý trong việc lập quy hoạch về cơ bản chưa cĩ sự thống nhất về khơng gian, thời gian, chưa cĩ sự thống nhất về quy trình, nội dung, cách thức tiến hành cũng như thẩm quyền đối với việc thẩm định, phê duyệt quy hoạch nên việc phối hợp giữa hai loại quy hoạch này gặp nhiều khĩ khăn, nội dung lập, điều chỉnh hai loại quy hoạch chưa cĩ sự thống nhất, biểu hiện: hệ thống phân loại đất giữa hai loại quy hoạch rất khác nhau; các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, sử dụng đất của cùng một giai đoạn quy hoạch được xác định trong hai loại quy hoạch khơng thống nhất, cịn nhiều mâu thuẫn với nhau. ðây là vấn đề cĩ tính bản chất trong mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch. - Trong quá trình tổ chức thực hiện, quản lý quy hoạch trên địa bàn thành phố Phủ Lý, mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng cũng thể hiện sự bất cập qua cách thức quản lý, thực hiện quy hoạch của hai loại quy hoạch rất khác nhau. ðồng thời, sự bất cập này được thể hiện ở việc phối hợp giữa cơ quan Tài nguyên và Mơi trường (Quản lý đất đai) với cơ quan Xây dựng các cấp ở Phủ Lý chưa chặt chẽ, chưa thường xuyên và chưa đạt hiệu quả như mong muốn trong quá trình tổ chức thực hiện và quản lý hai loại quy hoạch. 2. Mối quan hệ hữu cơ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng hình thành một cách khách quan, một nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển. Việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ này cũng là một yêu cầu khách Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 104 quan nhằm làm cho quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng cĩ sự thống nhất, đồng bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả quy hoạch. ðể giải quyết tốt mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, phát huy được sự hỗ trợ, tác động tích cực giữa hai loại quy hoạch, đồng thời hạn chế được những bất cập, mâu thuẫn, cần thực hiện đồng bộ một số phương hướng, giải pháp cần thiết. 5.2. ðề nghị 1. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đề tài, đề nghị các cơ quan chức năng về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng của thành phố Phủ Lý tiến hành rà sốt, đánh giá về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng của Thành phố để khắc phục những vấn đề bất cập, thực hiện điều chỉnh, hồn thiện cả hai loại quy hoạch, nâng cao hiệu quả của cơng tác quy hoạch. Thành phố cần bảo đảm sự thống nhất trong quá trình lập, điều chỉnh hai loại quy hoạch; phối hợp đồng bộ về thời điểm lập quy hoạch cũng như xác định kỳ kế hoạch phù hợp với kỳ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội làm cơ sở cho việc phối hợp cĩ hiệu quả trong quá trình thực hiện quy hoạch; cần cĩ sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan Tài nguyên và Mơi trường và Xây dựng; bảo đảm vai trị, vị trí của mỗi loại quy hoạch trong việc thống nhất nội dung quy hoạch; tăng cường rà sốt, kiểm tra, giám sát quy hoạch, thực hiện điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời để đáp ứng yêu cầu phát triển của Thành phố. 2. Kết quả nghiên cứu đề tài cĩ thể được xem xét, sử dụng tại các cơ quan quản lý, cơ quan thực hiện về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng để từng bước đổi mới nội dung và phương pháp quy hoạch, khắc phục những bất cập trong mối quan hệ giữa hai loại quy hoạch nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của cơng tác quy hoạch nĩi chung, nâng cao chất lượng, hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất trong mối quan hệ với quy hoạch xây dựng. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 105 ðề nghị các cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền xem xét, bổ sung, hồn thiện các quy định về quy hoạch sử dụng đất cũng như quy hoạch xây dựng về thời gian, khơng gian lập quy hoạch; thẩm định, phê duyệt quy hoạch; thiết lập cơ chế phối hợp cĩ hiệu quả trong cơng tác lập, thẩm định, phê duyệt, thực hiện và quản lý quy hoạch làm cơ sở cho việc giải quyết tốt mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng, phát huy những mặt thống nhất, tích cực, hạn chế những bất cập, mâu thuẫn giữa hai loại quy hoạch này./. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. FAO (1992), Quy hoạch sử dụng đất đai theo hệ thống của FAO, (Lê Quang Trí giới thiệu) 2. Vũ Thị Bình (1999), Giáo trình quy hoạch phát triển nơng thơn, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội. 3. Võ Tử Can (2001), Phương pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng đất đai (Dự án 3 - Chương trình hợp tác Việt Nam - Thụy ðiển về đổi mới hệ thống địa chính), Hà Nội. 4. Nguyễn Thế Bá (2003), Quy hoạch phát triển đơ thị, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội. 5. Quốc hội (2003), Luật ðất đai, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. Quốc hội (2003), Luật Xây dựng, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 7. Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2004), Thơng tư số 30/2004/TT-BBTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội. 8. Chính phủ (2004), Nghị định số 181/2004/Nð-CP về thi hành Luật ðất đai. 9. Lê Quốc Khánh (2005), “Quy hoạch vùng ở Mỹ: Một số đặc điểm và bài học”, 10. Chính phủ (2005), Nghị định số 08/2005/Nð-CP về quy hoạch xây dựng. Tạp chí Quy hoạch Xây dựng, số 12/2005. 11. Nguyễn Quang Học và những người khác (2005), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, Hà Nội. 12. Lê Trọng Bình (2006), “Quá trình lập quy hoạch xây dựng hiện nay - Những vướng mắc và giải pháp khắc phục”, Hội thảo Khoa học những vấn đề về nội dung và phương pháp quy hoạch đơ thị tại Hải Dương năm 2006. 13. Nguyễn Thế Bá (2007), “Cơng tác quy hoạch xây dựng nhằm nâng cấp các khu nghèo đơ thị theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam”, Tạp chí Quy hoạch Xây dựng tháng 11/2007. 14. Nguyễn ðình Bồng, Quy hoạch sử dụng đất ở nước ta trong giai đoạn hiện nay – thực trạng và giải pháp. 15. “Quản lý quy hoạch trong tiến trình thành thị hố nhanh chĩng Sở Xây dựng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 105 khu tự trị dân tộc Choang - Quảng Tây”, Hội thảo "Quy hoạch và quản lý đơ thị Trung Quốc - Việt Nam", tại Nam Ninh – Trung Quốc tháng 5/2007. 6. Nguyễn ðình Bồng (2008), Quy hoạch sử dụng đất đơ thị: thực trạng và giải pháp 16. Bộ Tài nguyên và Mơi trường (2008), Báo cáo số 238/BC-BTNMT về kết quả rà sốt, kiểm tra việc quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, Hà Nội. 17. Bộ Xây dựng (2008), Thơng tư số 07/2008/TT-BXD hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng, Hà Nội. 18. Ngơ Trung Hải (2008), “Quy hoạch đơ thị Việt Nam – 60 năm nhìn lại”, Tham luận tại Hội thảo "Kiến trúc Việt Nam đương đại - Nhìn từ bên trong và từ bên ngồi", tháng 4/2008. 19. Kinh nghiệm của một số nước Châu Á trong phát triển thị trường nhà đất, 20. Lý Phong, Trưởng phịng khu vực - Vụ Quy hoạch Bộ Xây dựng Trung Quốc (2008), “Tăng cường cơng tác quy hoạch thành phố và nơng thơn - Hướng dẫn sự đơ thị hố Trung Quốc đi vào đường lối lành mạnh”, Hội thảo "Quy hoạch và quản lý đơ thị Trung Quốc - Việt Nam", tại Nam Ninh – Trung Quốc tháng 5/2007. 21. Quy hoạch và cải tạo khu trung tâm Berlin (2008), 22. Bùi Xuân Sơn, Nâng cao chất lượng cơng tác quy hoạch sử dụng đất. 23. Chu Văn Thỉnh, Nhìn lại cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở nước ta trong 10 năm qua. 24. Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý (2002), Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 thành phố Phủ Lý. 25. Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý (2003), ðiều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Phủ Lý đến năm 2020. 26. Báo cáo hiện trạng sử dụng đất của thành phố Phủ Lý năm 2010. 27. Báo cáo chính trị ðại hội đảng bộ thành phố Phủ Lý nhiệm kỳ 2005 – 2010 28. Niên gián thống kê tỉnh Hà Nam…vvv. Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 106 PHẦN PHỤ LỤC Phụ lục 1. Tình hình lập quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng trên địa bàn thành phố Phủ Lý Stt ðơn vị ðã lập QHSD đất ðã lập QH xây dựng Ghi chú 1 Minh Khai x x Lương Khánh Thiện x x Hai Bà Trưng x x Trần Hưng ðạo x x Quang Trung x Chưa cĩ QH xây dựng Lê Hồng Phong x Chưa cĩ QH xây dựng Châu Sơn x Chưa cĩ QH xây dựng Phù Vân x Chưa cĩ QH xây dựng Lam Hạ x Chưa cĩ QH xây dựng Thanh Châu x Chưa cĩ QH xây dựng Liêm Chính x Chưa cĩ QH xây dựng Liêm Chung x Chưa cĩ QH xây dựng Tổng cộng 12 4 - Quá trình điều tra thực tế tại địa phương Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 107 Phụ lục 2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 thành phố Phủ Lý Thứ tự Chỉ tiêu Mã Diện tích (ha) Cơ cấu (%) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 3426,77 100,00 1 ðẤT NƠNG NGHIỆP NNP 1524,52 44,49 1.1 ðất sản xuất nơng nghiệp SXN 1324,87 86,90 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm CHN 1059,25 79,95 1.1.1.1 ðất trồng lúa LUA 943,31 89,05 1.1.1.2 ðất trồng cây hàng năm cịn lại HNC 115,94 10,95 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm CLN 265,62 20,05 1.2 ðất lâm nghiệp LNP 1.3 ðất nuơi trồng thuỷ sản NTS 199,63 13,09 1.4 ðất nơng nghiệp khác NHK 0,02 0,17 2 ðẤT PHI NƠNG NGHIỆP PNN 1870,5 54,58 2.1 ðất ở OTC 419,64 22,43 2.1.1 ðất ở tại nơng thơn ONT 299,83 71,45 2.1.2 ðất ở tại đơ thị ODT 119,81 28,55 2.2 ðất chuyên dùng CDG 1139,15 60,90 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp CTS 31,29 2,75 2.2.2 ðất quốc phịng, an ninh CQA 29,33 2,57 2.2.3 ðất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp CSK 293,34 25,75 2.2.3.1 ðất khu cơng nghiệp SKK 207,85 70,86 2.2.3.2 ðất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 71,71 24,45 2.2.3.3 ðất cho hoạt động khống sản SKS 2.2.3.4 ðất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 13,78 4,70 2.2.4 ðất sử dụng vào mục đích cơng cộng CCC 785,19 68,93 2.2.4.1 ðất giao thơng DGT 471,56 60,06 2.2.4.2 ðất thuỷ lợi DTL 140,46 17,89 2.2.4.3 ðất để chuyển dẫn năng lượng, truyền thơng DNT 2,81 0,36 2.2.4.4 ðất cơ sở văn hố DVH 26,29 3,35 2.2.4.5 ðất cơ sở y tế DYT 25,45 3,24 2.2.4.6 ðất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 102,72 13,08 2.2.4.7 ðất cơ sở thể dục - thể thao DTT 5,16 0,66 2.2.4.8 ðất chợ DCH 3,59 0,46 2.2.4.9 ðất cĩ di tích, danh thắng LDT 7,15 0,91 2.2.4.10 ðất bãi thải, xử lý chất thải RAC 2.3 ðất tơn giáo, tín ngưỡng TTN 11,88 0,64 2.4 ðất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 40,29 2,15 2.5 ðất sơng suối và mặt nước chuyên dùng SMN 259,13 13,85 2.6 ðất phi nơng nghiệp khác PNK 0,41 0,02 3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 31,75 0,93 3.1 ðất bằng chưa sử dụng BCS 19,36 60,98 3.2 ðất đồi núi chưa sử dụng DCS 12,39 39,02 3.3 Núi đá khơng cĩ rừng cây NCS Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 108 Phụ lục 3. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2001-2005 thành phố Phủ Lý Năm 2001 Năm 2005 So sánh Tăng (+), giảm(-) Thứ tự CHỈ TIÊU Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Diện tích (ha) Cơ cấu (%) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 3420,54 100,00 3424,37 100,00 3,83 0,11 1 ðẤT NƠNG NGHIỆP 2136,55 62,46 1865,17 54,47 - 271,38 - 12,70 1.1 ðất sản xuất nơng nghiệp 1902,26 89,03 1655,30 88,75 - 246,96 - 12,98 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm 1638,26 86,12 1377,25 83,20 - 261,01 - 15,93 1.1.1.1 ðất trồng lúa 1482,30 90,48 1216,57 88,33 - 265,73 - 17,934 1.1.1.2 ðất trồng cây hàng năm cịn lại 155,96 9,52 160,68 11,67 4,72 3,03 1.1.2 ðất trồng cây lâu năm 264,00 13,88 278,05 16,8 14,05 5.32 1.2 ðất lâm nghiệp 1.3 ðất nuơi trồng thuỷ sản 324,27 10,96 209,85 11,25 - 24,42 - 10,42 1.4 ðất làm muối 1.5 ðất nơng nghiệp khác 0,02 0,02 00 2 ðẤT PHI NƠNG NGHIỆP 1231,95 36,02 1526,37 44,57 294,42 23,9 2.1 ðất ở 282,78 22,95 377,86 24,76 95,08 33,62 2.1.1 ðất ở tại nơng thơn 182,37 64,49 268,53 71,07 86,16 47,24 2.1.2 ðất ở tại đơ thị 100,41 35,51 109,33 28,93 8,92 8,88 2.2 ðất chuyên dùng 612,07 49,68 810,97 53,13 198,90 32,5 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp 31,65 5,17 28,03 3,46 -3,62 -11,44 2.2.2 ðất quốc phịng, an ninh 18,20 2,97 21,28 2,62 3,08 16,92 2.2.3 ðất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp 53,38 8,72 176,51 21,77 123,13 230,67 2.2.4 ðất sử dụng vào mục đích cơng cộng 508,84 83,13 585,15 72,15 76,31 15,00 2.3 ðất tơn giáo, tín ngưỡng 9,14 0,74 9,14 0,60 00 00 2.4 ðất làm nghĩa trang, nghĩa địa 38,63 3,14 42,66 2,79 4,03 10,43 2.5 ðất sơng suối và mặt nước ch. dùng 288,86 23,45 285,38 18,70 - 3,48 - 1,20 2.6 ðất phi nơng nghiệp khác 0,47 0,04 0,36 0,02 -0,11 -23,40 3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG 52,04 1,52 32,83 0,96 - 19,21 - 36,91 3.1 ðất bằng chưa sử dụng 21,24 40,81 20,44 62,26 - 0,08 - 3,77 3.2 ðất đồi núi chưa sử dụng 2,02 3,88 12,39 37,74 - 10,37 513,37 3.3 Núi đá khơng cĩ rừng cây 28,78 55,30 -28,78 -100,00 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 109 Phụ lục 4. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2005-2010 thành phố Phủ Lý (tính đến 01/1/2010) Thực tế thực hiện Thứ tự CHỈ TIÊU Kế hoạch được duyệt (ha) Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) Diện tích chưa thực hiện (ha) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 3419,98 3426,77 100,20 - 6,79 1 ðẤT NƠNG NGHIỆP 1354,90 1524,52 112,52 - 169,62 1.1 ðất sản xuất nơng nghiệp 1164,09 1324,87 113,81 - 160,78 1.1.1 ðất trồng cây hàng năm 1024,71 1059,25 103,37 - 34,54 1.1.1.1 ðất trồng lúa 934,94 943,31 100,9 - 8,37 1.1.1.2 1.1.2 ðất trồng cây hang năm cịn lại ðất trồng cây lâu năm 89,77 139,38 115,94 265,62 129,15 190,57 - 26,17 126,24 1.2 ðất lâm nghiệp 1.3 ðất nuơi trồng thuỷ sản 190,81 199,63 104,62 - 8,82 1.4 ðất nơng nghiệp khác 0,02 -0,02 2 ðẤT PHI NƠNG NGHIỆP 2035,39 1870,50 91,90 164,89 2.1 ðất ở 524,57 419,64 80,00 104,93 2.1.1 ðất ở tại nơng thơn 217,92 299,83 137,59 -81,91 2.1.2 ðất ở tại đơ thị 306,65 119,81 39,07 186,84 2.2 ðất chuyên dùng 1252,05 1139,15 90,98 112,90 2.2.1 ðất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp 39,5 31,29 79,22 8,21 2.2.2 ðất quốc phịng, an ninh 16,93 29,33 173,24 - 12,4 2.2.3 ðất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp 396,28 293,34 74,02 102,94 2.2.3.1 2.2.3.2 2.2.3.3 2.2.3.4 2.2.4 ðất khu cơng nghiệp ðất cơ sở sản xuất kinh doanh ðất cho hoạt động khống sản ðất SX VLXD gốm sứ ðất sử dụng vào mục đích cơng cộng 6,19 799,34 207,85 71,71 13,78 785,19 222,62 98,23 - 207,85 - 71,71 - 7,59 14,15 2.2.4.1 ðất giao thơng 577,3 471,56 81,68 105,74 2.2.4.2 ðất thuỷ lợi 222,02 140,46 63,26 81,56 2.2.4.3 ðất để chuyển dẫn năng lượng, truyền thơng 2,81 - 2,81 2.2.4.4 ðất cơ sở văn hố 26,29 - 26,29 2.2.4.5 ðất cơ sở y tế 25,45 - 25,45 2.2.4.6 ðất cơ sở giáo dục - đào tạo 102,72 - 102,72 2.2.4.7 ðất cơ sở thể dục - thể thao 5,16 - 5,16 2.2.4.8 ðất chợ 3,59 - 3,59 2.2.4.9 ðất cĩ di tích, danh thắng 0,02 7,15 35750,00 - 7,13 2.2.4.10 ðất bãi thải, xử lý chất thải 2.3 ðất tơn giáo, tín ngưỡng 11,88 - 11,88 2.4 ðất làm nghĩa trang, nghĩa địa 53,35 40,29 75,52 13,06 2.5 ðất sơng suối và mặt nước ch. dùng 205,42 259,13 126,15 - 53,71 2.6 ðất phi nơng nghiệp khác 0,41 - 0,41 3 ðẤT CHƯA SỬ DỤNG 29,69 31,75 106,94 - 2,06 3.1 3.2 3.3 ðất bằng chưa sử dụng ðất đồi núi chưa sử dụng ðất núi đá khơng cĩ rừng cây 1,01 28,68 19,36 12,39 1916,83 - 18,35 - 12,39 28,68 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 110 Phụ lục 5. So sánh một số quy định về quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng TT Nội dung so sánh Quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch xây dựng 1 Văn bản pháp quy điều chỉnh Luật ðất đai, Nghị định của Chính phủ, Thơng tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Mơi trường Luật Xây dựng, Nghị định của Chính phủ, Thơng tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng 2 Thời gian quy hoạch 10 năm - Quy hoạch xây dựng vùng: Ngắn hạn: 5 năm, 10 năm; dài hạn: 20 năm và dài hơn. - Quy hoạch chung; Ngắn hạn: 5 năm, 10 năm; dài hạn: 20 năm. - Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng thơn: Ngắn hạn: 5 năm; dài hạn: 10 - 15 năm. 3 Khơng gian lập quy hoạch Các cấp: cả nước, vùng kinh tế, tỉnh, huyện, xã (theo lãnh thổ hành chính) Cơ bản khơng theo các cấp hành chính (cĩ thể khơng theo lãnh thổ hành chính) 4 Thẩm quyền thẩm định quy hoạch 4.1 Quy hoạch cấp tỉnh Bộ Tài nguyên và Mơi trường 4.2 Quy hoạch cấp huyện Sở Tài nguyên và Mơi trường 4.3 Quy hoạch cấp xã Phịng Tài nguyên và Mơi trường (trừ khu vực phát triển đơ thị) - Bộ Xây dựng thẩm định quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ: - Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng huyện và vùng liên huyện; quy hoạch chung đơ thị loại 3, loại 4, loại 5, quy hoạch chung xây dựng các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, các khu chức năng trên 500 ha; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đơ thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu vực liên quận, huyện... - Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định các quy hoạch chi tiết xây dựng đơ thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc các đơ thị loại 4 và loại 5, quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đơ thị từ loại đặc biệt đến loại 5 (trừ các quy hoạch chi tiết do cấp tỉnh thẩm định), uy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng thơn. 5 Thẩm quyền xét duyệt quy hoạch 5.1 Quy hoạch cấp tỉnh Chính phủ - Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh; quy hoạch chung xây dựng đơ thị mới liên tỉnh, các khu cơng nghệ cao, khu kinh tế đặc thù, các đơ thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đơ thị mới cĩ quy mơ dân số tương đương với đơ thị loại 2 trở lên; - Bộ Xây dựng phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 các khu chức năng trong đơ thị mới liên tỉnh thuộc địa giới hành chính hai tỉnh trở Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 111 5.2 Quy hoạch cấp huyện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 5.3 Quy hoạch cấp xã Ủy ban nhân dân cấp huyện (trừ khu vực phát triển đơ thị) lên; - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện; quy hoạch chung các đơ thị mới cĩ quy mơ dân số tương đương đơ thị loại 3, loại 4 và loại 5 và các khu chức năng khác ngồi đơ thị cĩ quy mơ trên 500 ha, quy hoạch chung các quận, huyện của thành phố trực thuộc Trung ương; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của đơ thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 liên quận, huyện, các khu chức năng khác ngồi đơ thị, các khu chức năng thuộc đơ thị mới; - Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt các quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đơ thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đơ thị từ loại đặc biệt đến loại 5 và quy hoạch chi tiết khác khơng thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng thơn. 6 Các nội dung quy hoạch chủ yếu - Phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. - ðánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng. - ðánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - cơng nghệ. - ðánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất của kỳ quy hoạch trước. - Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương. - Xây dựng các Quy hoạch xây dựng vùng: - ðánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định các động lực phát triển vùng. - Xác định hệ thống các đơ thị, các điểm dân cư; các khu cơng nghiệp, nơng nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hố; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển. - Xác định mạng lưới, vị trí, quy mơ các cơng trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng. - Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện. - Dự báo tác động mơi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến mơi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng. Quy hoạch phát triển đơ thị (quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết) - Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh mơi trường đơ thị. - Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đơ thị; tính chất, quy mơ dân số, lao động và quy mơ đất đai xây dựng đơ thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đơ thị; xác định tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế; nội dung cải tạo và xây dựng mới. - ðịnh hướng phát triển khơng gian đơ thị: Dự kiến sử dụng đất của đơ thị theo từng giai đoạn quy hoạch; xác định hệ thống các trung tâm; vị trí, phạm vi, quy Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 112 phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh trong kỳ quy hoạch. - Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, mơi trường của từng phương án phân bổ quỹ đất và lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý. - Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ mơi trường phù hợp với địa bàn quy hoạch. - Xác định giải pháp tổ chức thực hiện phù hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch. mơ các khu chức năng trong đơ thị; quy hoạch mặt bằng sử dụng đất; xác định các chỉ tiêu cho từng lơ đất về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao cơng trình; vị trí, quy mơ các cơng trình ngầm. - ðịnh hướng phát triển và quy hoạch hệ thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật đơ thị: hệ thống giao thơng, cấp thốt nước, điện… - Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện. - Thiết kế đơ thị - ðánh giá tác động mơi trường đơ thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến mơi trường trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đơ thị. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nơng thơn: - Phân tích hiện trạng quy mơ dân số, lao động, tình hình phát triển kinh tế - xã hội; dự báo dân số cho từng giai đoạn quy hoạch; - Phân tích hiện trạng sử dụng đất đai; dự báo quy mơ sử dụng đất đai cho từng giai đoạn quy hoạch; - Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất; bố trí các cơng trình xây dựng, cơng trình phải bảo tồn; cải tạo chỉnh trang; các cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; xác định vị trí các khu vực cấm xây dựng và các giải pháp bảo vệ mơi trường; - Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 113 Phụ lục 6. Hệ thống phân loại đất được sử dụng trong quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng Quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch xây dựng (1) Nhĩm đất nơng nghiệp (1) ðất dân dụng - ðất sản xuất nơng nghiệp - ðất đơn vị ở + ðất trồng cây hàng năm - ðất cơng trình cơng cộng ðất trồng lúa - ðất cây xanh, thể dục thể thao ðất cỏ dùng vào chăn nuơi - ðất giao thơng đơ thị ðất trồng cây hàng năm khác (2) ðất ngồi dân dụng + ðất trồng cây lâu năm - ðất cơng nghiệp, kho tàng ðất trồng cây cơng nghiệp lâu năm - ðất giao thơng đối ngoại ðất trồng cây ăn quả lâu năm - ðất di tích lịch sử ðất trồng cây lâu năm khác - ðất an ninh quốc phịng - ðất lâm nghiệp - ðất cơ quan, trường đại học, viện nghiên cứu + ðất rừng sản xuất - ðất nghĩa trang, nghĩa địa + ðất rừng phịng hộ - ðất cơng trình khác + ðất rừng đặc dụng - ðất dự phịng phát triển - ðất nuơi trồng thuỷ sản (3) ðất khác + ðất nuơi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn - ðất nơng nghiệp + ðất nuơi trồng thuỷ sản nước ngọt - ðất lâm nghiệp - ðất làm muối - Mặt nước, sơng suối - ðất nơng nghiệp khác - ðất chưa sử dụng (2) Nhĩm đất phi nơng nghiệp Tổng diện tích nghiên cứu (1)+(2)+(3) - ðất ở Tổng đất xây dựng đơ thị (1)+(2) + ðất ở tại nơng thơn + ðất ở tại đơ thị - ðất chuyên dùng + ðất trụ sở cơ quan, cơng trình sự nghiệp + ðất quốc phịng + ðất an ninh + ðất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp ðất khu cơng nghiệp ðất cơ sở sản xuất, kinh doanh ðất cho hoạt động khống sản ðất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ + ðất cĩ mục đích cơng cộng ðất giao thơng Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 114 ðất thuỷ lợi ðất cơng trình năng lượng ðất cơng trình bưu chính viễn thơng ðất cơ sở văn hố ðất cơ sở y tế ðất cơ sở giáo dục - đào tạo ðất cơ sở thể dục - thể thao ðất cơ sở nghiên cứu khoa học ðất cơ sở dịch vụ về xã hội ðất chợ ðất cĩ di tích, danh thắng ðất bãi thải, xử lý chất thải - ðất tơn giáo, tín ngưỡng + ðất tơn giáo + ðất tín ngưỡng - ðất nghĩa trang, nghĩa địa - ðất sơng suối và mặt nước chuyên dùng - ðất phi nơng nghiệp khác (3) Nhĩm đất chưa sử dụng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2998.pdf