BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO 
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI 
------------------ 
NGUYỄN TIẾN HỒNG 
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH SẢN XUẤT VACXIN 
NHỊ GIÁ PHỊNG BỆNH DỊCH TẢ VỊT VÀ VIÊM GAN 
DO VIRUS Ở VỊT 
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP 
Chuyên ngành : THÚ Y 
Mã số : 60.62.50 
 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN BÁ HIÊN 
HÀ NỘI - 2010 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... i 
LỜI CAM ðOAN 
 Tơi xin cam đoan tồn bộ kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
92 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2717 | Lượt tải: 2
              
            Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin nhị giá phòng bệnh dịch tả vịt và viêm gan do virus ở vịt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
hồn tồn trung thực cũng như chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một học 
vị nào. Các số liệu, thơng tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc. 
 Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2009 
 Tác giả 
Nguyễn Tiến Hồng 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... ii 
LỜI CẢM ƠN 
 Trong suốt quá trình thực tập và hồn thành luận văn tơi đã nhận được 
sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể. Cho phép tơi 
được bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới: 
 - TS. Nguyễn Bá Hiên – Giảng viên bộ mơn Vi sinh vật – Truyền nhiễm, 
Khoa Thú y, Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội 
 Nhân đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân và bạn bè 
đã giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện đề tài này. 
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010 
Học viên 
Nguyễn Tiến Hồng 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iii 
MỤC LỤC 
Lời cam đoan i 
Lời cảm ơn ii 
Mục lục iii 
Danh mục chữ viết tắt v 
Danh mục các bảng vi 
Danh mục các ảnh viii 
1 MỞ ðẦU i 
1.1 ðặt vấn đề 1 
1.2 Mục đích nghiên cứu đề tài 2 
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2 
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 
2.1 Giới thiệu chung về bệnh dịch tả vịt (Pestis Anatum –Duckplagne) 3 
2.2 Giới thiệu chung về bệnh viêm gan vịt (Duck Virus Hepatitis-DVH). 19 
3 ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 
3.1 ðịa điểm nghiên cứu 36 
3.2 ðối tượng nghiên cứu 36 
3.3 Nội dung nghiên cứu 36 
3.4 Nguyên liệu 37 
3.5 Phương pháp nghiên cứu 38 
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 47 
4.1 Kết quả khảo sát một số đặc tính sinh học của hai giống gốc virus 
nhược độc viêm gan vịt DH-EG-2000 và dịch tả vịt DP-EG-2000 47 
4.1.1 Kết quả kiểm tra khả năng thích ứng của 2 chủng virus nhược 
độc viêm gan vịt DH-EG-2000 và dịch tả vịt DP-EG-2000 trên 
phơi gà 47 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iv 
4.1.2 Kết quả xác định chỉ số ELD50, EID50 của hai chủng virus viêm 
gan vịt và dịch tả vịt. 52 
4.2 Nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin dhp từ 2 chủng virus 
vacxin nhược độc viêm gan vịt DH-EG-2000, virus nhược độc 
dịch tà vịt DP-EG-2000 59 
4.2.1 Quy trình sản xuất vacxin đơn giá dịch tả vịt và viêm gan vịt 59 
4.2.2 Kiểm tra chỉ tiêu vơ trùng của hai loại vacxin nhược độc dịch tả 
vịt và viêm gan vịt. 59 
4.2.3 Kiểm nghiệm các chỉ tiêu của vacxin DHP 62 
4.3 Ứng dụng thực tế của vacxin nhị giá dịch tả vịt và viêm gan 71 
4.3.1 Kết quả ứng dụng vacxin trong phịng bệnh 71 
4.3.2 Kết quả ứng dụng tiêm vacxin DHP cho vịt bố mẹ để tạo miễn 
dịch thụ đơng cho con 73 
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 75 
5.1 Kết luận 75 
5.2 ðề nghị 75 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... v 
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 
Cs : Cộng sự 
DNA : Dezoxy ribonucleic acid 
DHP : Duck Hepatitis Pestitis 
DTV : Dịch tả vịt 
VGV : Viêm gan vịt 
DVE : Duck virus enteritis 
ðHNN HN : ðại học Nơng nghiệp Hà Nội 
ðVTH : ðơn vị trung hịa 
ELD50 : Embryo Lethal Dose 50 percent 
EID50 : Embryo Infective Dose 50 percent 
LD50 : Lethal Dose 50 percent 
OIE : Office International des Epizooies 
PBS : Phosphate Buffered Saline 
p.p : Paper 
Tr : Trang 
VSV – TN : Vi sinh vật - Truyền nhiễm 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vi 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
STT Tên bảng Trang 
4.1 Kết quả cấy truyền chủng virus vacxin nhược độc viêm gan vịt 
DH - EG – 2000 trên phơi gà 47 
4.2 Kết quả kiểm tra bệnh tích đại thể trên phơi sau khi gây nhiễm 
virus nhược độc viêm gan vịt DH - EG - 2000 48 
4.3 Kết quả cấy truyền chủng virus vacxin nhược độc dịch tả vịt DP-
EG-2000 trên phơi gà 49 
4.4 Kết quả kiểm tra bệnh tích đại thể trên phơi sau khi gây nhiễm 
virus nhược độc dịch tả vịt DP-EG-2000 50 
4.5 Kết quả xác định chỉ số ELD50 của chủng virus vacxin nhược độc 
dịch tả vịt DP-EG-2000 52 
4.6 Kết quả xác định chỉ số ELD50 của chủng virus vacxin nhược 
độc viêm gan vịt DH-EG-2000. 53 
4.7 Kết quả xác định chỉ số EID50 của chủng virus vacxin nhược độc 
dịch tả vịt DP-EG-2000 54 
4.8 Kết quả xác định chỉ số EID50 của chủng virus vacxin viêm gan 
vịt DH- EG-2000 55 
4.9 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vơ trùng của vacxin nhược độc dịch tả 
vịt DP-EG-2000 60 
4.10 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vơ trùng của vacxin nhược độc viêm 
gan vịt DH-EG-2000 61 
4.11 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vơ trùng của vacxin DHP 63 
4.12 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an tồn của vacxin DHP. 65 
4.13 Kết quả xác định hiệu lực của vacxin DHP bằng phương pháp 
cơng cường độc với virus viêm gan vịt cường độc 68 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vii 
4.14 Kết quả xác định hiệu lực của vacxin DHP bằng phương pháp cơng 
cường độc với virus dịch tả vịt cường độc 70 
4.15 Kết quả sử dụng vacxin DHP vào thực tế phịng bệnh cho vịt 72 
4.16 Kết quả ứng dụng tiêm vacxin DHP cho vịt bố mẹ tạo miễn dịch 
thụ động cho vịt 74 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... viii 
DANH MỤC CÁC ẢNH 
STT Tên ảnh Trang 
4.1 Phơi gà nhiễm VR VGV-phơi xuất huyết, cịi cọc; gan sưng, 
xuất huyết 49 
4.2 Phơi gà đối chứng 51 
4.3 Phơi gà xuất huyết, cịi cọc, gan phơi gà sưng, xuất huyết 51 
4.4 Tín hiệu huỳnh quang của chủng virus nhược độc DP-EG-2000 
và đối chứng dương 57 
4.5 ðường cong nĩng chảy của chủng virus nhược độc DP-EG-2000 
và đối chứng dương 57 
4.6 Kết quả chạy điện di sản phẩm RT-PCR của mấu VxXT và 
VxAC trên thạch agarose 1%. 58 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 1 
1. MỞ ðẦU 
1.1. ðặt vấn đề 
Chăn nuơi gia cầm nĩi chung và chăn nuơi vịt nĩi riêng hiện nay là một 
trong những ngành quan trọng, cĩ đĩng gĩp đáng kể trong nền kinh tế của các 
quốc gia. Trên thế giới hàng năm cĩ khoảng 550 đến 600 triệu vịt được chăn 
nuơi, trong đĩ ở châu Á chiếm tới 80 - 86% tổng đàn vịt. ðặc biệt ở Việt Nam, 
ngành chăn nuơi gia cầm đã và đang được chú trọng phát triển với hàng ngàn 
trang trại đủ các quy mơ và hàng trăm triệu con gia cầm, thủy cầm các loại. 
ðây là ngành phục vụ tiêu dùng cĩ thế mạnh ở nước ta, đem lại lợi nhuận cao 
cho ngành chăn nuơi. Ngành cung cấp một số lượng lớn các sản phẩm thịt, 
trứng phục vụ cho nhu cầu thực phẩm của nhân dân, hàng năm đàn vịt sản 
xuất khoảng 30.000 đến 40.000 tấn thịt hơi; 0,8 đến 1 tỷ quả trứng và khoảng 
1000 đến 1500 tấn lơng (Trịnh Quang Khuê, 2003) [19]. Theo số liệu thống kê 
của FAO, 2003 [36] tổng số vịt của Việt Nam là 60 triệu con, đứng thứ 2 thế 
giới, sau Trung Quốc. Chủ trương ở đây là phát triển ngành chăn nuơi gia cầm 
với ưu điểm là thời gian thu hồi vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao gĩp phần đẩy 
nhanh cơng nghệ đổi mới đất nước trong thời kỳ hiện nay. 
Cùng với sự phát triển của đàn vịt qua từng năm thì tình hình dịch bệnh 
trên đàn vịt cũng diễn biến ngày càng phức tạp và gây thiệt hại lớn cho người 
chăn nuơi. Trong đĩ gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngành chăn nuơi vịt là 
bệnh Dịch tả vịt (DTV) và Viêm gan vịt (VGV). Theo quyết định số 
64/2005/Qð-BNN [2] ngày 13 tháng 10 của Bộ trưởng Bộ Nơng nghiệp và 
Phát triển nơng thơn ban hành thì bệnh DTV là những bệnh nguy hiểm của 
đàn vịt, phải áp dụng các biện pháp phịng bệnh bắt buộc và yêu cầu tỷ lệ tiêm 
phịng phải đạt 100%. 
Bên cạnh đĩ, ngành chăn nuơi vịt ở nước ta vẫn cịn mang tính chất 
nhỏ, lẻ, hộ gia đình, khơng tập trung gây nhiều khĩ khăn cho cơng tác phịng, 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 2 
chống dịch bệnh cho đàn vịt. Trước tình hình đĩ, đã cĩ nhiều cơng trình 
nghiên cứu sản xuất ra các loại vacxin phịng bệnh DTV – VGV, song các 
cơng trình nghiên cứu trong nước mới chỉ dừng lại ở các loại vacxin đơn giá 
phịng bệnh DTV – VGV, do vậy hiệu quả của cơng tác phịng, chống dịch 
bệnh cịn nhiều hạn chế. Hiện nay, trên thế giới đã cĩ một số cơng trình 
nghiên cứu sản xuất vacxin nhị giá phịng bệnh Dịch tả vịt và viêm gan vịt đã 
làm giảm chi phí trong cơng tác phịng, chống dịch bệnh và mang lại hiệu quả 
phịng bệnh đối với 2 bệnh trên. Theo Bela Toth, 1969 [53] vacxin nhị giá 
DTV-VGV tạo ra kháng thể đảm bảo sự bảo hộ đầy đủ chống lại nguy cơ 
nhiễm virus cường độc của cả hai bệnh, giống như sự bảo hộ của đáp ứng 
miễn dịch tạo ra từ từng vacxin đơn giá đối với mỗi bệnh. Huyết thanh của vịt 
được tiêm chủng vacxin nhị giá cĩ chỉ số trung hồ cao với virus gây bệnh 
viêm gan vịt, tương đương với huyết thanh của vịt được tiêm chủng vacxin 
đơn giá virus VGV. Ở nước ta hiện nay chưa cĩ cơng trình nghiên cứu sản xuất 
vacxin nhị giá Dịch tả vịt và Viêm gan vịt, nhằm đáp ứng nhu cầu của việc 
phịng, chống hai bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nĩi trên trong ngành chăn nuơi 
vịt ở nước ta chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu quy trình sản 
xuất vacxin nhị giá phịng bệnh Dịch tả vịt và Viêm gan do virus ở vịt”. 
1.2. Mục đích nghiên cứu đề tài 
- Nghiên cứu quy trình sản xuất vacxin nhị giá dịch tả vịt và viêm gan vịt. 
- ðánh giá khả năng bảo hộ của vacxin. 
- Bước đầu ứng dụng vacxin vào thực tế sản xuất. 
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 
- Là cơ sở đề ra biện pháp phịng trị bệnh dịch tả vịt và viêm gan vịt cĩ 
hiệu quả cao. 
- Là cơ sở để sử dụng vacxin nhị giá dịch tả vịt và viêm gan vịt vào sản 
xuất vacxin phịng bệnh cho đàn vịt ở Việt Nam. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 3 
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. Giới thiệu chung về bệnh dịch tả vịt (Pestis Anatum –Duckplagne) 
 Bệnh dịch tả vịt (Pestis Anatum) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính 
gây tử vong cao cho vịt, ngỗng và thiên nga do một loại Herpesvirus thuộc bộ 
Alpha herpesvirus gây nên. Bệnh cĩ triệu chứng chủ yếu là sốt cao, chảy nước 
mắt, sưng đầu, chân mềm yếu, bại liệt, phân xanh và cĩ biến đổi bệnh lý xuất 
huyết nội tạng (Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương, 
2001) [28]. 
2.1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh dịch tả vịt ở trong và ngồi nước 
2.1.1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh dịch tả vịt ở nước ngồi 
Bệnh dịch tả vịt xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1923 tại Hà Lan ở một 
đàn vịt nhà với triệu chứng ủ rũ, khát nước và chết sau 1 ngày. Năm 1930, tại 
Hà Lan, De Zeeuw mơ tả một trường hợp bệnh tương tự xảy ra ở một đàn vịt 
150 con. Năm 1942, dịch lại tái phát ở đất nước này làm chết 2600 trong tổng 
số 5700 vịt. Vịt ốm ỉa phân xanh, mổ khám khi vịt chết thấy xuất huyết cơ 
tim, dạ dày tuyến, tá tràng, viêm kiểu bạch hầu ở cuống họng và lỗ huyệt. 
Năm 1949, tại Hội nghị Thú y thế giới lần thứ XIV, căn cứ vào những 
kết quả nghiên cứu của mình về chủng virus do Boss, 1943 phân lập được, 
Jansen và Kunst đã đề nghị gọi tên bệnh là Duck virus enteritis -DVE (OIE, 
2000) [47]. Bệnh dịch tả vịt cịn cĩ các tên gọi khác nhau như: Endenpest (Hà 
Lan), Pest du canard (Pháp), Enteupest (ðức) (Nguyễn Xuân Bình, 2006) [4]. 
 Tại châu Âu, bệnh dịch tả vịt đã được Devos phát hiện ở Bỉ năm 1964. 
Năm 1970, Gaudry phát hiện bệnh dịch tả vịt ở Pháp; Asplin phát hiện bệnh ở 
Anh. Bela Toth và Voxapeer Suwathanaviroij cơng bố bệnh dịch tả vịt xảy ra ở 
ðức. Do sự lan rộng của virus cúm gia cầm nên chính phủ các nước châu Âu, 
đặc biệt là ðức đã đề cao biện pháp cách ly thuỷ cầm bằng lưới trong khoảng 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 4 
thời gian từ 20/10/2005-15/12/2005. Tuy nhiên tỷ lệ chết đã tăng đột biến trong 
những ngày này. Tổng cộng cĩ 17/124 (14%) lồi chim trưởng thành và 149/184 
(81%) lồi chim 1 năm tuổi bị chết. Phản ứng trung hồ sử dụng kháng huyết 
thanh dịch tả vịt đã phát hiện vịt và các lồi chim chết do bệnh dịch tả vịt (Kaleta 
E.F và cs, 2007) [42]. 
 Tại Châu Mỹ, bệnh dịch tả vịt được chẩn đốn lần đầu tiên ở tây bán 
cầu vào năm 1967 từ một vùng sản xuất vịt thương phẩm tập trung tại hạt 
Suffolk, New York (Leibovitz & Hwang, 1967) [45]. Vụ dịch đầu tiên xảy ra 
trên đàn thuỷ cầm hoang ở Mỹ xuất hiện vào tháng 1 và tháng 2 năm 1973, tại 
hồ Andes, miền nam Dakota. Vụ dịch này đã tấn cơng với sự tàn phá nhanh 
chĩng và khốc liệt. Gần 40% của 100.000 lồi thuỷ cầm trú đơng, hầu hết là 
vịt trời đã bị chết. Vào thời kỳ cao điểm của dịch, mỗi ngày chết hơn 1000 
chim. Tất cả những lồi thuỷ cầm đại diện tại hồ Andes đều bị gánh chịu bao 
gồm ngỗng Canada, vịt trời, vịt đen, vịt lai nhọn đuơi, vịt trời Mỹ, vịt mỏ 
nhọn Mỹ đầu đỏ mắt vàng, vịt Nga và vịt Bắc Kinh. Những lồi chim cịn 
sống sau vụ dịch ở hồ Andes đã phân tán rộng khắp vùng Bắc Mỹ. Những 
mẫu máu được lấy từ những vịt sống sĩt ở hồ Andes đã chỉ ra rằng cĩ tới 30% 
số vịt đã bị phơi nhiễm virus. Tại tiểu bang Michigan (Mỹ) bệnh dịch tả vịt đã 
được báo cáo vào năm 1979 trên vịt Nga và vịt trời [46]. Brand C.J và D.E. 
Docherty (1984) [32] đã xác nhận bệnh dịch tả vịt xảy ra ở Mỹ. Năm 1993 
bệnh dịch tả vịt lại tái phát ở hồ Finger (Mỹ). 
 Tại châu Á, năm 1944 bệnh xảy ra ở Ấn ðộ và tái phát vào năm 1963. 
Năm 1968, Jansen cơng bố bệnh xảy ra ở Trung Quốc. Khi nghiên cứu về bệnh 
này, Mukerji xác nhận chủng virus của Ấn ðộ và chủng virus của Hà Lan cĩ 
cùng tính chất kháng nguyên. Năm 1976, 1977 bệnh đã phát ra ở Thái Lan gây 
thiệt hại tới 650.000 vịt (Voxapeer Suwathanaviroij, 1978) [57]. Năm 1979 đã 
cĩ báo cáo về sự xuất hiện bệnh dịch tả vịt ở đàn vịt trời và vịt Muscovy. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 5 
2.1.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh dịch tả vịt ở Việt Nam 
 Năm 1963, tại Cao Bằng, bác sỹ thú y ðặng Trần Dũng cho biết bệnh 
dịch tả vịt đã xuất hiện làm thiệt hại trên 3000 vịt. 
 Tháng 5 năm 1969, trong vịng 3 tháng bệnh dịch tả vịt đã làm thiệt 
hại tới 15000 vịt ở 4 huyện ngoại thành Hà Nội. Chính từ ổ dịch này đã 
phân lập ra virus và cĩ thể nuơi cấy virus này trên màng niệu và xoang niệu 
phơi vịt 10 ngày tuổi (Trần Minh Châu, 1980) [6]. Qua nghiên cứu thấy 
virus gây bệnh điển hình cho vịt và khơng cĩ đặc tính ngưng kết hồng cầu 
gà. Vũ ðình Tiếu và Mai Anh cho biết dùng vacxin dịch tả vịt để tiêm cho 
vịt cĩ thể ngăn chặn được dịch. Từ đĩ bệnh dịch tả vịt chính thức được 
cơng nhận cĩ tại Việt Nam. Tiếp theo, dịch đã phát ra ở Hà Nội, Thanh 
Hố, Ninh Bình, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Nam Hà (cũ), Thái Bình, Nghệ An, 
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Cao Bằng, Hải Hưng (cũ). 
 Năm 1971, dịch lại phát ra ồ ạt ở các tỉnh Ninh Bình, Quảng Ninh, 
Lạng Sơn, Hà Bắc (cũ) và thành phố Hải Phịng. Nhờ cĩ tiêm phịng 
vacxin nên diện dịch đã bị thu hẹp lại, chỉ cịn âm ỉ ở một số cơ sở chăn 
nuơi phân tán. 
 Năm 1980, dịch phát ra mạnh mẽ ở Hà Nam Ninh (cũ), Thanh Hố và 
đồng bằng sơng Cửu Long. Từ đĩ dịch lan ra tới tận Nghệ Tĩnh, Kiên Giang, 
Hậu Giang, ðồng Tháp. 
 Năm 1989, Phạm Thị Lan Thu, Thân Thị Hạnh [29] cho biết đàn vịt 
của Phú Khánh trong những năm 1980-1986 thường phát bệnh và lây lan 
nhanh ở nhiều nơi. Các tác giả đã tiến hành phân lập virus dịch tả vịt trên 
đàn vịt ở Phú Khánh. 
 Năm 1999, Nguyễn ðức Hiền [14] đã chẩn đốn xác định virus gây 
bệnh dịch tả vịt ở Cần Thơ và theo kết quả chẩn đốn lâm sàng bệnh dịch tả 
vịt vào năm 2000-2002 của chính tác giả và cộng sự thì trên 1176 vịt được mổ 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 6 
khám cĩ 455 vịt được chẩn đốn là mắc bệnh dịch tả vịt. 
Theo thống kê mới nhất của OIE, 2006 [48]; Việt Nam là một trong 
những nước bị bệnh dịch tả vịt gây thiệt hại nặng nề nhất. Năm 1999, bệnh đã 
làm chết 51.752 trong tổng số 123.851 vịt. Năm 2000, cĩ 2.964 vịt chết vì bệnh 
dịch tả vịt trong tổng số 6.747 vịt. Năm 2001 phát hiện cĩ 24.478 vịt chết trong 
46.993 vịt. Năm 2002, bệnh xảy ra ở 33.831 vịt gây chết 15.680 con và năm 
2004 số vịt chết vì bệnh dịch tả vịt là 22.447. 
Như vậy, bệnh dịch tả vịt là căn bệnh cần được quan tâm, nghiên cứu 
sâu nhằm gĩp phần giảm thiệt hại về kinh tế cho người chăn nuơi. 
2.1.2. Các đặc tính sinh học của virus dịch tả vịt 
2.1.2.1. Hình thái, kích thước 
 Virus dịch tả vịt cĩ hình thái gần trịn, cĩ lớp vỏ bọc bên ngồi và cĩ một 
lõi ở giữa. Ở những tế bào được gây nhiễm virus, sau 24 giờ cĩ thể thấy các hạt 
virus trong nhân và nguyên sinh chất. Thể vùi trong nhân là những tập hợp 
khơng cĩ hình thù, trơng giống như bụi. Trong nhân của tế bào cĩ hoặc khơng 
cĩ thể vùi xuất hiện những khoảng trống, ở đĩ cĩ những virus hoặc tập hợp 
virus cĩ capxit hình cầu hoặc sáu cạnh Nucleocapxit cĩ đường kính 93,5nm. 
Sau khi đi qua màng nhân vào nguyên sinh chất, đường kính của hạt virus tăng 
lên cĩ thể đo được 136nm. Khi vào khơng bào thì virus thành thục và cĩ đường 
kính khoảng 250 nm. 
 Virus qua được màng lọc Chamberland, Berkefeld nhưng khơng qua 
được màng lọc Seitz. Bằng phương pháp lọc qua màng lọc (Hess, Dardiri, 
1968) đã nhận xét, virus nhược độc dịch tả vịt chủng Jansen và virus cường 
độc cĩ kích thước từ 150-250nm. Như vậy chúng thuộc nhĩm cĩ kích thước 
trung bình. 
2.1.2.2. Sức đề kháng 
Virus nhạy cảm với ete và clorofoc, cồn 75o diệt virus trong 5-30 phút, 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 7 
axit phenic 0,5% diệt virus sau 30 phút. Ở 22oC NaOH 2%, NH4OH 0,5% cũng 
giết chết virus sau 30 phút, virus ổn định ở độ pH từ 5-10 và bị bất hoạt khi pH 
 10. 
 Với nhiệt độ: virus mất khả năng gây nhiễm ở nhiệt độ 30oC/2h, 
700C/10´, 800C/5´. Trong điều kiện lạnh từ -10 đến -20oC, virus cĩ thể tồn tại 
rất lâu. Làm đơng khơ các chất chứa virus khơng những cĩ thể giữ virus 
nhiều năm mà cịn khơng làm mất độc lực của virus. 
2.1.2.3. ðộc lực 
 ðã xác định được một số chủng virus dịch tả vịt cĩ độc lực khác nhau: 
- Hà Lan cĩ chủng O độc lực mạnh nhất, sau đĩ đến chủng W59, W60, 
N (Jansen, 1968) [41]. 
 - Ở Việt Nam cĩ chủng 769, 880 cĩ độc lực mạnh nhất, sau đĩ là các 
chủng NH, NB, C, T (Trần Minh Châu, 1987) [8]. 
 Nguyễn ðức Hiền, 2006 [16] phân lập chủng virus gây bệnh dịch tả vịt 
gây bệnh ở Cần Thơ và cho biết chủng virus này cĩ độc lực cao, cĩ khả năng 
gây bệnh và gây chết vịt ở phịng thí nghiệm khi tiêm bắp với liều 103 
ELD50/ml. 
 Nguyễn Lân Dũng và cs, 2005 [12] cũng đã phân lập thành cơng chủng 
virus cường độc dịch tả vịt VG-2004. Qua bước đầu khảo sát đặc tính sinh 
học của chủng virus này tác giả cho biết virus dịch tả vịt chủng VG-2004 cĩ 
độc lực mạnh hơn virus dịch tả vịt chủng 769 do tác giả Trần Minh Châu 
phân lập. 
2.1.2.4. ðặc tính nuơi cấy 
* Nuơi cấy trên phơi 
 Nuơi cấy trên phơi vịt 10-14 ngày tuổi, vị trí tiêm là xoang niệu, sau 
gây nhiễm 18-24h phơi chết. 
* Nuơi cấy trên tế bào 
Virus dịch tả vịt cĩ thể nuơi cấy trên mơi trường tế bào xơ phơi vịt,tế 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 8 
bào xơ phơi gà một lớp và gây ra biến đổi bệnh lý cho tế bào (Jansen, 1968) 
[41]. Theo Ronald Atlanasio thì khơng quan sát thấy biến đổi bệnh lý tế bào 
khi nuơi cấy virus trên tế bào thận lợn dịng PK 15, tế bào WI-38, RD Hela, 
Hep-2, Vero, LleMK, BGM và BD (Trần Minh Châu, 1987) [8]. 
 Ở Việt Nam, khi nghiên cứu nuơi cấy virus cường độc trên tế bào xơ 
phơi vịt, sau 36 giờ cĩ hiện tượng tế bào co trịn lại, thối hố và rụng khỏi 
thành bình tạo thành khoảng trống, xung quanh là những hợp bào 
(Synciticum) như những dải đăng ten. Lớp tế bào này sẽ bị phá huỷ hồn tồn 
vào ngày thứ 4. 
 Với virus nhược độc dịch tả vịt chủng Jansen, theo nghiên cứu của bộ 
mơn VSV-TN, khoa Thú y, trường ðHNN HN nhận thấy virus rất thích ứng 
trên mơi trường tế bào xơ phơi gà (fibroblast). Chỉ sau 24 giờ cấy virus tế bào 
đã bắt đầu cĩ hiện tượng huỷ hoại, bệnh tích tế bào chủ yếu thể hiện là hiện 
tượng tế bào bị biến dạng, co trịn, phình to ra, tập trung thành từng đám 
(Synciticum) cĩ thể nhìn rõ dưới kính hiển vi quang học. 
* Nuơi cấy trên động vật cảm thụ 
 Cĩ thể dùng vịt con 1 ngày tuổi để nuơi cấy virus, 3-13 ngày sau vịt 
chết với triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh. Ngồi vịt con ra cĩ thể 
dùng ngan con, ngỗng con, gà con mới nở để gây bệnh. 
2.1.3. ðặc điểm dịch tễ học bệnh dịch tả vịt 
2.1.3.1. Lồi mắc bệnh 
 Bệnh dịch tả vịt là bệnh của nhiều lồi vịt: vịt trời, vịt mỏ nhọn, vịt đầu 
đỏ, … Các lồi thuỷ cầm khác như ngan, ngỗng, thiên nga và một số lồi 
chim hoang dã cũng cảm nhiễm bệnh (Friend, 1973 [37]; Docherty D.E. & 
Franson C.J, 1992 [35]). Vịt là lồi cảm nhiễm nhất, các giống vịt ở mọi lứa 
tuổi đều cĩ thể mắc bệnh. Tỷ lệ vịt mắc bệnh và chết cĩ thể lên tới 100%. 
Mức độ cảm nhiễm cĩ thể khác nhau tùy theo giống vịt. Lồi vịt nhọn đuơi 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 9 
được coi là ít cảm nhiễm nhất đối với bệnh (Sandhu T.S và Leibovitz L, 
2003) [52]. Theo Vandorssen, 1955 [56] trong họ Anatideae, chỉ lồi vịt 
xám được coi là đề kháng với bệnh. Các động vật khác như bồ câu, cơng và 
động vật cĩ vú khơng cảm thụ với bệnh. 
 Kaleta EF và cs, 2007 [42] cho biết tại vụ dịch ở châu Âu vào năm 
2005, ngồi 34 lồi thuộc bộ Anseriformes cịn cĩ thêm 14 lồi thuỷ cầm cảm 
nhiễm với bệnh dịch tả vịt. 
 Trong phịng thí nghiệm, vịt con là động vật thí nghiệm cảm nhiễm 
nhất đối với bệnh. Virus dịch tả vịt cĩ khả năng nhân lên ở gà nhỏ hơn 2 tuần 
tuổi (Jansen, 1968) [41]. 
2.1.3.2. Mùa vụ phát bệnh 
 Bệnh dịch tả vịt xảy ra nhiều nhất vào tháng 4-6. Sự bùng nổ dịch bệnh 
phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa sinh sản của vịt và ảnh hưởng của nhân 
tố stress (Sarmah R. và Sarmah A.K., 1996) [50]. 
 Theo Phạm Sỹ Lăng, 2002 [22], ở Việt Nam, bệnh dịch tả vịt xảy ra 
quanh năm nhưng phát triển mạnh vào thời vụ chăn nuơi vịt và trùng với thời 
vụ thu hoạch lúa: Vụ chiêm tháng 5-6, vụ mùa tháng 10-11. 
2.1.3.3. Lứa tuổi mắc bệnh 
 Bệnh xảy ra ở vịt mọi lứa tuổi, tuy nhiên vịt từ 15 ngày tuổi trở đi bị 
nhiễm nhiều nhất (Nguyễn Xuân Bình, 2006) [4]. 
2.1.3.4. Chất chứa virus 
 Ở vịt bị nhiễm bệnh, virus cĩ trong máu, các cơ quan phủ tạng, nhiều nhất 
là ở gan, lách và ĩc. Tại Việt Nam đã nghiên cứu sự nhân lên của virus ở cơ thể 
vịt bị gây nhiễm nhân tạo. Sau khi gây nhiễm virus 24 giờ, virus đã nhân lên, 
xâm nhập vào máu nhưng số lượng cịn ít. ðến 48 giờ, virus đã xuất hiện trong 
nước mắt, nước mũi. Và đến 72 giờ, khi vịt bị bệnh nặng, bắt đầu ỉa chảy thì tế 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 10 
bào niêm mạc đường tiêu hố do tác động của virus bị huỷ hoại, trĩc ra cùng với 
dịch tiết cĩ nhiều virus, theo phân bài xuất ra ngồi (Trần Minh Châu, 1987) [8]. 
Vịt bệnh mang virus rất lâu và cĩ thể tái phát bệnh ở thể ẩn tính. Người ta cĩ thể 
phát hiện bệnh bằng kiểm tra nốt rộp ở mặt dưới của lưỡi vịt. 
 Shawky S., Schat K.A, 2002 [51] cho biết virus dịch tả vịt cĩ thể tiềm 
tàng trong cơ thể vịt và cĩ khả năng tái hoạt động trở lại. Sau 3 tuần gây 
nhiễm khơng tìm thấy virus dịch tả vịt trong lỗ huyệt nhưng 7-9 tuần sau gây 
nhiễm, bằng phản ứng PCR, tác giả đã phát hiện thấy DNA virus dịch tả vịt 
trong thần kinh trung ương, hạch lâm ba ngoại vi, lách, tuyến ức và túi Bursa. 
2.1.3.5. ðường xâm nhập và cách lây lan 
 Trong thí nghiệm, cĩ thể gây bệnh bằng cách tiêm dưới da, bắp thịt, 
tiêm tĩnh mạch hoặc nhỏ mũi. 
 Trong tự nhiên, đường xâm nhập chủ yếu của virus dịch tả vịt là đường 
tiêu hố. Vịt bệnh bài xuất căn bệnh theo phân, nước mắt, nước mũi làm ơ 
nhiễm thức ăn nước uống và bệnh lây lan sang vịt khoẻ và các động vật cảm 
nhiễm khác. Jansen, 1964 [40] cho biết, nguồn nước và các động vật thuỷ sinh 
trong đĩ cũng đĩng vai trị nhất định trong việc truyền lây căn bệnh. Khi dịch 
xảy ra, việc bán chạy vịt bệnh, mổ thịt vịt ốm đều làm cho bệnh lan đi rất 
nhanh và xa. Bệnh lây lan rất nhanh và mạnh theo phương thức truyền lây 
gián tiếp nhưng phương thức truyền lây trực tiếp từ mẹ sang con cũng cĩ thể 
xảy ra (Burgess E.C và TM Yuill, 1981) [33]. 
2.1.4. Các biểu hiện đặc trưng của bệnh dịch tả vịt 
2.1.4.1. Triệu chứng 
 Thời gian nung bệnh đối với bệnh dịch tả vịt là 3-4 ngày, cĩ thể dài hơn 
hoặc ngắn hơn phụ thuộc vào bệnh lần đầu tiên xảy ra hay đã từng xảy ra đối 
với đàn vịt. 
 Ở đàn vịt con bệnh thường bắt đầu bằng những dấu hiệu: Nhiều con tự 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 11 
nhiên lờ đờ, khơng thích vận động, khơng muốn xuống nước. Ở vịt lớn khi lùa 
ăn một số con rớt lại sau đàn. Bắt xem thấy chân cĩ dấu hiệu liệt, thân nhiệt 
cao. ở đàn vịt đẻ khi bệnh xuất hiện sản lượng trứng giảm xuống, cĩ khi 
ngừng đẻ hẳn. Vịt bệnh thường ủ rũ, bỏ ăn, đứng một chân, đầu rúc vào cánh. 
Trong đàn vịt nhiều con cĩ tiếng kêu khản đặc. Vịt thường sưng mi mắt, niêm 
mạc mắt đỏ. Lúc đầu chảy nhiều nước mắt làm ướt cả vùng lơng dưới mi mắt. 
Sau nước mắt đặc lại cĩ màu vàng như mủ đĩng đầy khoé mắt và cĩ khi làm 2 
mi mắt dính lại với nhau. Vịt bệnh cĩ khi khĩ thở, tiếng thở khị khè. Từ mũi 
chảy ra chất niêm dịch lúc đầu trong, sau đặc lại. Nước mũi khơ, quánh lại 
quanh khoé mũi. Nhiều con đầu sưng to, sờ nắn cĩ cảm giác đầu mềm như 
quả chuối chín. Hầu, cổ cũng cĩ thể sưng do tổ chức liên kết dưới da bị phù 
thũng. Lúc mới bị bệnh, vịt khát nên uống nhiều nước. Sau vài ngày vịt ỉa 
chảy, phân rất lỗng, cĩ mùi khắm và cĩ màu trắng xanh. Hậu mơn bẩn, lơng 
dính bết đầy phân. (Nguyễn Như Thanh và cs, 2001) [28]. 
 Ngồi ra, bệnh dịch tả vịt cịn cĩ một số triệu chứng khác đáng chú ý 
như: Vịt sợ ánh sáng, cĩ biểu hiện thần kinh. Vịt tì mỏ xuống đất. Vịt đực bị 
sa dương vật, niêm mạc cĩ những vết loét. Vịt đẻ giảm sản lượng trứng mạnh 
(Phạm Quang Hùng, 2003) [18]. Sau khi xuất hiện triệu chứng được 5 - 6 
ngày, vịt bệnh gầy rạc, tứ chi liệt, nằm một chỗ, rũ cánh, thân nhiệt giảm dần 
rồi chết. 
2.1.4.2. Bệnh tích 
 Xác chết gầy, bẩn; da vùng đầu, cổ, ngực, bụng, đùi xuất huyết lấm 
tấm. Tổ chức liên kết dưới da vùng đầu, cổ thuỷ thũng, cĩ dịch trong suốt hơi 
hồng hoặc hơi vàng. Mổ khám các cơ quan nội tạng như gan, lách, thận, cơ 
tim thì thấy ở các cơ quan này đều biểu hiện bệnh tích sưng, tụ huyết hoặc 
xuất huyết, ở gan cĩ những điểm hoại tử màu trắng đục, to bằng đầu đinh 
ghim hoặc to hơn (Trần Kim Anh, 2004) [1]. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 12 
 Bệnh tích của bệnh dịch tả vịt đặc trưng là ở đường tiêu hố cĩ 
những chấm xuất huyết, nhiều nhất là ở cuống mề và trực tràng, bên trên 
phủ lớp màng giả khĩ bĩc. Ruột non xuất huyết thành những vịng nhẫn 
nhìn từ ngồi vào thấy cĩ màu nâu hoặc tím rất đặc trưng. (Trần Minh 
Châu, 1996) [9]. 
 Phạm Quang Hùng, 2003 [18] cho biết ở mỗi lứa tuổi vịt, bệnh lại thể 
hiện những đặc trưng riêng: Vịt bố mẹ bệnh tích chủ yếu là ở tuyến ức, xuất 
huyết mơ và tổn thương bộ máy sinh sản. Cịn ở vịt con thì bệnh tích chủ yếu 
ở các Lymphoid. 
 Nguyễn ðức Hiền, 2005 [15] cơng bố tỷ lệ bệnh tích đặc trưng trên vịt 
thực nghiệm, trong đĩ: Niêm mạc mắt xuất huyết (95,45%); phổi viêm, tụ máu, 
thuỷ thũng (95,45%); dạ dày tuyến xuất huyết (100%); ruột non xuất huyết 
viêm loét (100%); ruột già xuất huyết viêm loét (97,73%); lách tụ máu cĩ nốt 
hoại tử và gan xuất huyết cĩ nốt hoại tử (100%). 
2.1.5. Các phương pháp chẩn đốn bệnh 
2.1.5.1. Chẩn đốn lâm sàng 
 Kiểm tra một số đặc điểm dịch tễ học, bệnh sử và truyền lây của bệnh 
như: Bệnh xảy ra ở vịt, ngan, ngỗng mọi lứa tuổi; bệnh lây lan nhanh và trầm 
trọng trong khoảng 2-3 ngày. 
 Kiểm tra triệu chứng: Vịt giảm ăn, mất thăng bằng, ỉa phân lỗng, xù 
lơng. Mắt vịt cĩ dử, mí mắt sưng, sợ ánh sáng, chảy nước mũi. 
Kiểm tra bệnh tích: Vịt trưởng thành cĩ hiện tượng gan bị bạc màu. 
Con đực trưởng thành cĩ thể xảy ra hiện tượng dương vật bị thay đổi vị trí. ở 
con cái quan sát thấy các nang trứng bị xuất huyết. Mạch máu bị tổn thương, 
tổn thương hệ bạch huyết, thối hố nhu mơ, ống tiêu hố cĩ nhiều chất nhờn. 
ðối với bệnh tích vi thể thấy xuất hiện các thể vùi nội nhân, thể vùi tế bào 
chất trong các biểu mơ của hệ thống tiêu hố. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 13 
Ngồi ra cần chẩn đốn phân biệt bệnh dịch tả vịt với một số bệnh sau: 
 - Bệnh viêm gan do virus: Bệnh chỉ tập trung ở vịt con từ 1-3 tuần tuổi. 
Gan chủ yếu bị viêm, xuất huyết thành điểm, thành vệt, ít cĩ hiện tượng hoại tử. 
 - Bệnh tụ huyết trùng và phĩ thương hàn: Do Pasteurella và Salmonella 
gây nên. ðây là những vi khuẩn thường trú trong cơ thể vịt, ngay cả ở vịt 
khoẻ. Cho nên bệnh dịch tả vịt dễ ghép với hai bệnh này và gây khĩ khăn cho 
cơng việc chẩn đốn bệnh. Tuy nhiên nếu là ổ dịch tụ huyết trùng hoặc phĩ 
thương hàn đơn thuần thì khi điều trị bằng kháng sinh đặc hiệu cĩ thể nhanh 
chĩng dập tắt dịch. 
2.1.5.2. Chẩn đốn virus học 
 * Xử lý bệnh phẩm: 
 - Mẫu gan, lách, thận được xử lý thành huyễn dịch 10% với PBS 
(Photphate Buffered Saline) cĩ chứa 200 UI/ml penicillin và 200 mg/ml 
Streptomycin. 
- Ly tâm 2.000 vịng/15 phút 
- Lấy dịch trong ở trên 
 - Kiểm tra vơ trùng: Trên mơi trường nước thịt BHI, hoặc trên mơi 
trường thạch máu. 
 * Gây bệnh cho vịt con: Tiêm huyễn dịch bệnh phẩm đã được xử lý 
như trên cho vịt con (0,7-1kg) với liều 0,5 ml/con vào dưới da hay bắp lườn. 
Nếu bệnh phẩm cĩ virus dịch tả vịt, vịt sẽ biểu hiện triệu chứng, bệnh tích 
điển hình của bệnh dịch tả vịt. 
 * Gây nhiễm cho phơi vịt: Tiêm 0,2 ml huyễn dịch bệnh phẩm đã xử 
lý vào xoang niệu mơ hoặc màng nhung niệu phơi vịt 11-12 ngày, 5 phơi/mẫu 
bệnh phẩm. 
 - Trứng được ấp tiếp ở tủ ấm 37oC, soi trứng, loại bỏ những phơi chết 
trong khoảng 24h sau khi tiêm. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 14 
 - Virus dịch tả vịt gây chết phơi sau 4-10 ngày với đặc trưng: xuất 
huyết lan rộng trên phơi, phù thũng ở da và tổ chức dưới da, gan hoại tử, 
màng nhung niệu phủ dày. 
 - Thu hoạch gan phơi và nước niệu để giám định virus. 
 * Phân lập trên tế bào xơ phơi vịt (Duck Embryo Fibroblast-DEF) 
 - Cấy tế bào DEF trên các lọ nuơi cấy T25 hoặc đĩa nuơi cấy (đĩa nuơi 
cấy 6 lỗ, 24 lỗ), sau 2-3 ngày tế bào mọc thành thảm (khoảng 70%) ._.thì gây 
nhiễm huyễn dịch bệnh phẩm đã xử lý: 500µl/lỗ hoặc lọ. Việc cấy chuyển 2 
lần là cần thiết trong quá trình phân lập. 
 - Quan sát bệnh tích tế bào (CPE-Cytopathic pathogene effect): đặc 
trưng với đám tế bào to, trịn và trở nên hoại tử sau 2-4 ngày sau đĩ. 
 - Thu hoạch hỗn dịch tế bào, đơng tan, ly tâm và thu phần nước trong 
cho giám định virus. 
2.1.5.3. Chẩn đốn huyết thanh học 
* Phương pháp trung hồ trên trứng vịt cĩ phơi (VN-Virus 
Neutralization): 
- Chuẩn bị: 
 + Pha lỗng virus phân lập: Nồng độ 10-1-10-9 với dung dịch PBS. 
 + Lơ đối chứng dương: Trộn kháng huyết thanh dương tính dịch tả vịt 
với các nồng độ virus đã pha lỗng theo tỷ lệ 1:1. 
 + Lơ đối chứng âm: Trộn huyết thanh âm tính với các nồng độ virus đã 
pha lỗng theo tỷ lệ 1:1. 
 + ủ hỗn hợp trên ở nhiệt độ 370C/1h. 
- Tiến hành: 
 + Tiêm hỗn hợp trên vào xoang niệu mơ phơi trứng (0,2ml/phơi), 5 
phơi/nồng độ. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 15 
 + Phơi được ấp tiếp ở tủ ấp 370C trong 10 ngày. Loại bỏ những phơi 
chết trước 24h. 
 + Phơi chết trong 4-10 ngày, cĩ bệnh tích cịi cọc, xuất huyết lan rộng. 
- ðánh giá kết quả: 
 + Tính tốn chỉ số trung hồ NI (neutralization index). Nếu kết quả 
phân lập và giám định dương tính với kháng huyết thanh chuẩn (bằng phương 
pháp trung hồ VN), kết luận cĩ virus dịch tả vịt. 
* Phương pháp trung hồ trên tế bào xơ phơi vịt (DEF): 
- Chuẩn bị: 
 + Tế bào DEF trên đĩa nuơi cấy tế bào 96 lỗ đã nuơi cấy được 2-3 ngày. 
 + Pha lỗng virus phân lập: các nồng độ 10-1-10-9 với mơi trường nuơi 
cấy MEM. 
 + Lơ đối chứng dương: Trộn kháng huyết thanh dương tính dịch tả vịt 
với các nồng độ virus đã pha lỗng theo tỷ lệ 1:1. 
 + Lơ đối chứng âm: trộn huyết thanh âm tính với các nồng độ virus đã 
pha lỗng theo tỷ lệ 1:1. 
- Tiến hành: 
 + Gây nhiễm hỗn hợp trên vào đĩa đã nuơi cấy tế bào DEF (đĩa 96 lỗ), 
100µl/lỗ, 8 lỗ/nồng độ. 
 + ủ đĩa nuơi cấy ở tủ ấm CO2 ở 37
0C/1h. 
 + ðổ bỏ hỗn hợp trên, cho mơi trường nuơi cấy MEM 100µl/lỗ. 
 + Tiếp tục ủ đĩa nuơi cấy ở tủ ấm CO2 ở 37
0C. 
 + Kiểm tra bệnh lý tế bào (CPE) trong 3-7 ngày với biểu hiện tế bào co 
trịn và tụ lại thành đám, thời gian lâu tế bào cĩ hiện tượng hoại tử. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 16 
- ðánh giá kết quả: 
 + Tính tốn chỉ số trung hồ NI (neutralization index). Nếu thuỷ cầm 
chưa tiêm phịng, phát hiện cĩ kháng thể dịch tả vịt (bằng phương pháp trung 
hồ SN), kết luận thủy cầm đã nhiễm virus dịch tả vịt. 
2.1.5.4. Chẩn đốn bằng phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) 
 Năm 1999, Pritchard L.I & cs [49] đã phát triển phương pháp PCR để 
phục vụ cho việc phân lập virus dịch tả vịt ở Việt Nam. Phương pháp này cho 
phép phân biệt nhanh và chính xác giữa bệnh dịch tả vịt với một số bệnh do 
Herpesvirus gia cầm khác gây nên như bệnh Marek, bệnh viêm thanh khí quản 
truyền nhiễm và bệnh do Herpesvirus gây ra ở ngỗng. 
 Phương pháp PCR hay phản ứng chuỗi polymerase là một phương pháp 
tạo dịng invitro, khơng cần sự hiện diện của tế bào. PCR là một phản ứng 
sinh hố phụ thuộc nhiệt độ, dựa trên nguyên tắc sử dụng đoạn mồi chuyên 
biệt để tổng hợp nên một mạch DNA mới bổ sung với đoạn DNA khuơn mẫu. 
Phương pháp PCR dựa trên hoạt động của DNA polymerase trong quá trình 
tổng hợp DNA mới tử mạch khuơn. Tất cả những DNA polymerase đều cần 
những đoạn mồi, là những đoạn DNA ngắn cĩ khả năng bắt cặp bổ sung với 
một đầu của mạch khuơn. ðoạn mồi này sau đĩ sẽ được nối dài ra nhờ hoạt 
động của DNA polymerase để hình thành một mạch mới hồn chỉnh. (Hồ 
Huỳnh Thuỳ Dương, 2003) [11], (Võ Thị Thương Lan, 2002) [23]. 
2.1.6. Biện pháp can thiệp và phịng bệnh dịch tả vịt 
2.1.6.1. Biện pháp can thiệp 
Bệnh dịch tả vịt là bệnh khơng chữa được. Nên giết chết và chơn sâu 
những vịt bị bệnh chết hoặc bệnh quá nặng. Tuy nhiên với đàn vịt mới chớm 
mắc vài con thì cĩ thể can thiệp bằng cách vacxin nhược độc cho tồn đàn. 
Những vịt nào đã bị nhiễm virus thì sẽ phát bệnh ngay, cịn những vịt chưa bị 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 17 
nhiễm virus sẽ được bảo hộ bằng hiện tượng cản nhiễm. Nếu tiêm sớm và kết 
hợp với chăm sĩc đàn vịt tốt thì cĩ thể cứu được tới 90% vịt (Trần Minh 
Châu, 1980) [6]. Nên tăng cường thêm các biện pháp chăm sĩc bồi dưỡng 
nhằm tăng cường sức đề kháng cho vịt (sử dụng chất điện giải và vitamin). 
 Theo Archie Hunter nếu cĩ ổ dịch xảy ra, vịt khoẻ mạnh cĩ tiếp xúc với 
mầm bệnh phải được tiêm phịng vì vịt phát triển miễn dịch chỉ trong một 
ngày sau khi tiêm phịng. 
2.1.6.2. Phịng bệnh 
 * Vệ sinh phịng bệnh 
 ðối với những nơi chưa cĩ bệnh tốt nhất nên tự túc con giống. Khi tạo 
đàn khơng nên nhập chung nhiều đàn nhỏ lại. Lị ấp trứng cũng khơng nên ấp 
trứng của quá nhiều đàn. Sau mỗi lần ấp trứng cần tẩy uế lị ấp rồi sát trùng kỹ 
bằng hơi formol (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978) [17]. 
 Lê Hồng Mận, 2005 [36] khuyến cáo: Khơng chăn vịt, ngan, ngỗng từ 
nơi cĩ nhiều nguồn nước chảy tới để đề phịng sự lây nhiễm qua nguồn nước. 
Tuyệt đối khơng cho các loại gia cầm, thuỷ cầm khác vào trại. Nên tẩy uế sát 
trùng định kỳ chuồng nuơi. 
 Phạm Quang Hùng, 2003 [18] nêu một số nguyên tắc phịng bệnh bằng 
vệ sinh như sau: 
 - Chuồng trại vịt cách xa khu dân cư. Cổng trại phải cĩ hố sát trùng 
(thường sát trùng bằng Cloramin 3%). Hạn chế người đi lại, người ra vào trại 
phải sát trùng giày dép, tay chân. 
 - ðiều kiện nuơi dưỡng tốt, máng ăn, máng uống phải sạch sẽ. Thức ăn, 
nước uống phải vệ sinh. Thực hiện tiêu độc, sát trùng dụng cụ, chuồng trại giữa 
hai lứa vịt. Chú ý tiêu diệt chuột và các lồi gặm nhấm quanh khu vực trại. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 18 
 - Vịt mới mua về phải nuơi cách ly ít nhất 3 tuần lễ. 
 * Tiêm phịng bằng vacxin 
 - Vacxin để phịng bệnh dịch tả vịt cĩ 2 loại là vacxin vơ hoạt và vacxin 
nhược độc. 
 + Vacxin vơ hoạt: 
 ðể vơ hoạt virus dịch tả vịt, trước đây thường dùng hố chất là 
formol, gần đây sử dụng chất BPC (propiolactone). Tại Việt Nam đã chế thử 
vacxin vơ hoạt như: vacxin dịch tả vịt gan máu glyxerin tím, vacxin formol 
gan. Theo OIE, 2000 [47] vacxin vơ hoạt tạo được miễn dịch cho đàn vịt 
nhưng hiệu lực thấp hơn so với vacxin nhược độc, hiện nay vacxin vơ hoạt 
chỉ sử dụng trong phịng thí nghiệm, chưa được áp dụng trong sản xuất. 
 + Vacxin nhược độc: 
 Ngày nay người ta thường sử dụng chủng virus vacxin là virus nhược 
độc dịch tả vịt thích nghi trên phơi vịt và virus dịch tả vịt chủng Jansen thích 
nghi trên phơi gà và trên nuơi tế bào Fibroblast phơi gà một lớp. ðây là 2 loại 
vacxin cĩ độ an tồn cao và hiệu lực tốt, thời gian miễn dịch dài, sau khi tiêm 
vacxin 9 tháng vịt vẫn cịn miễn dịch. Vacxin sử dụng an tồn với cả vịt con 
một ngày tuổi. Vacxin được chế biến dưới 2 dạng vacxin tươi và vacxin đơng 
khơ (Lê Hồng Mận, 1999) [25]. 
 - Về lịch trình sử dụng vacxin: 
 + Với đàn vịt ở vùng dịch bị uy hiếp, cần tiêm phịng cho vịt con ngay 
sau khi vịt nở. 
 + Vịt nuơi thịt chỉ cần tiêm phịng 1 lần. ở nơi khơng bị dịch uy hiếp, cĩ 
thể tiêm phịng cho vịt vào lúc vịt từ 2-3 tuần tuổi. 
 + ðối với vịt đẻ và vịt giống, lịch tiêm phịng yêu cầu chặt chẽ hơn. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 19 
Nguyễn Như Thanh, 2001 [28], Phạm Quang Hùng, 2003 [18] đề nghị tiêm 
phịng ngay sau khi vịt nở từ đàn vịt bố mẹ đã được phịng bệnh dịch tả vịt. 
Sau 45 ngày cần tiêm lại và sau 1 năm thì cứ 6 tháng lại tiêm phịng 1 lần. Lê 
Hồng Mận, 1999 [25] cho rằng cần tiến hành tiêm phịng 2 lần/năm đối với 
vịt lớn; lần 1: cuối xuân đầu hè; lần 2: sau lần thứ nhất 6 tháng. Ngồi ra tác 
giả Trần Minh Châu cịn đề nghị tiêm củng cố cho vịt con 10 ngày tuổi bằng 
vacxin viêm gan để đảm bảo cho đàn vịt nuơi tại những nơi bị ơ nhiễm nặng. 
 + Theo Quyết định số 63/2005/Qð-BNN của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển 
Nơng thơn [3] việc tiêm phịng vacxin bắt buộc đối với bệnh dịch tả vịt gồm: 
 ðối tượng tiêm phịng: Vịt, ngan các lứa tuổi. 
 Phạm vi tiêm phịng: Các cơ sở chăn nuơi tập trung, chăn nuơi hộ gia 
đình trong phạm vi cả nước. 
 Tiêm phịng định kỳ mỗi năm 2 lần, tuỳ theo lứa tuổi. 
 Liều lượng, đường tiêm, gia cầm trong diện tiêm theo sự hướng dẫn 
của nhà sản xuất vacxin. 
 + ðối với trường hợp đàn vịt bố mẹ được tiêm vacxin phịng bệnh dịch 
tả vịt, Nguyễn Xuân Bình, 2006 [4] cho rằng khơng cần tiêm cho vịt con 
trước 2 tuần tuổi. Do trong thời gian này, trong vịt con vẫn cịn tồn tại kháng 
thể được truyền qua lịng đỏ trứng nên cĩ khả năng xảy ra phản ứng trung hồ 
làm giảm hiệu lực của vacxin. 
2.2. Giới thiệu chung về bệnh viêm gan vịt (Duck Virus Hepatitis-DVH). 
Bệnh viêm gan vịt do virus là một bệnh truyền nhiễm cấp tính xảy ra 
vịt con 1-6 tuần tuổi, mẫn cảm nhất là vịt con dưới 3 tuần tuổi. Bệnh lây lan 
rất nhanh do 3 typ virus khác nhau gây ra: virus viêm gan vịt type I, type II và 
type III, phổ biến hơn cả là virus viêm gan vịt type I. Bệnh cĩ biểu hiện đặc 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 20 
trưng: vịt chết đầu ngoẹo về một bên, hai chân duỗi thẳng; mổ khám thấy gan 
sưng, xuất huyết lốm đốm trên gan. 
Theo USAHA, 2008 [55], bệnh viêm gan vịt do virus là một bệnh nguy 
hiểm và cĩ tính lây lan mạnh ở vịt con. Tính chất của bệnh là sự lan rộng một 
cách nhanh chĩng, tỷ lệ tử vong cao và xuất huyết đặc trưng ở gan. Bệnh này 
xuất hiện lần đầu tiên ở đàn vịt con địa phương ở đảo Long, New York vào 
năm 1945. 
2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm gan vịt ở trong và ngồi nước 
2.2.1.1. Tình hình bệnh viêm gan vịt trên thế giới 
Năm 1945 ở Mỹ, Levine và Hofstad [43] quan sát thấy một bệnh lạ xảy ra 
trên đàn vịt con một tuần tuổi: vịt chết nhanh sau khi cĩ biểu hiện triệu chứng, 
bệnh tích chủ yếu tập trung ở gan, gan sưng, xuất huyết lốm đốm trên gan. 
 Mùa xuân năm 1949 ở đảo Long của Mỹ cĩ tổng số vịt nuơi 750.000 
con, Levine và Fabricant [44] quan sát thấy một bệnh tương tự xảy ra trên các 
đàn vịt con trắng Bắc Kinh, bệnh xuất hiện đầu tiên ở những vịt 2-3 tuần tuổi, 
bệnh này lây lan nhanh từ trại vịt này sang trại khác, 70 trại bị thiệt hại nghiêm 
trọng, trại bị bệnh nặng tỷ lệ vịt chết lên đến 95%. Thời điểm cuối ổ dịch chỉ 
cịn sĩt lại một vài trại, khi bị nhiễm bệnh tỷ lệ chết thấp khoảng 15%. Năm 
1950, bằng phương pháp nuơi cấy trên phơi gà, Levine và Fabricant đã phân 
lập được virus viêm gan vịt typ I. 
 Năm 1953, bệnh chỉ xảy ra trên các đàn vịt ở các vùng khác của nước 
Mỹ. Năm 1954 bệnh xảy ra ở Anh. Năm 1958 ở Ai Cập do, sau đĩ ở Ý, Hà 
Lan, Nga cũng cĩ những cơng trình cơng bố. Theo các báo cáo gần đây nhất, 
bệnh viêm gan vịt do virus typ I xảy ra khắp nơi trên thế giới trong đĩ cĩ cả 
Trung Quốc và Triều Tiên (OIE, 2006) [48]. 
 Theo Toth, 1969 [53] cho biết ở đảo Long của Mỹ, bệnh viêm gan vịt 
đã xảy ra trên đàn vịt con đã được dùng vacxin nhược độc typ I. Bệnh xảy ra 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 21 
nhẹ hơn so với bênh viêm gan vịt của virus typ I, tỷ lệ chết của vịt con hiếm 
khi vượt quá 30%. Theo Haider và Calnek, 1979 [39] đã đặt tên virus này là 
virus viêm gan vịt typ III. Cho đến nay virus viêm gan vịt typ III mới chỉ 
được cơng bố ở Mỹ. 
2.2.1.2. Tình hình bệnh viêm gan vịt ở Việt Nam 
 Ở nước ta, năm 1987 Trần Minh Châu và cs [8] đã ghi nhận cĩ bệnh 
viêm gan vịt, nhưng chưa phân lập được virus. Năm 1979 - 1983, bệnh xảy ra 
ở nhiều địa phương làm chết rất nhiều vịt (Lê Thanh Hịa, Nguyễn Như 
Thanh, Nguyễn Bá Hiên) [17]. Năm 1983 Trần Minh Châu và cộng sự đã 
phân lập được một chủng virus viêm gan vịt cường độc tại một trại vịt ở Hà 
Sơn Bình. Quan nuơi cấy trên phơi gà, chủng virus này yếu đi, khơng gây 
bệnh cho vịt con mà tạo được đề kháng cho vịt con. 
 Tác hại của bệnh viêm gan vịt ở nước ta được mơ tả khá kỹ qua một số ổ 
dịch ở Phú Khánh (Phạm Thị Thu Lan và Thân Thị Mạnh, 1987 [29]). 
 Theo Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Thu Hà, Nguyễn Khánh Ly, 2001 [5], 
gần đây nhiều giống vịt, ngan cao sản nhập vào nước ta chưa thích nghi với 
điều kiện mơi trường nên bệnh viêm gan vịt càng xảy ra nhiều hơn, đặc biệt ở 
các địa phương như Hà Tây, Hà Nam, Thái Bình và các tỉnh đồng bằng sơng 
Cửu Long gây tổn thất lớn. 
Tại Nam ðịnh tháng 5 năm 2001 đã xảy ra một ổ dịch lớn ở xã Hồng 
Quang, huyện Nam Trực , đàn vịt 10000 con mới nở đã mắc bệnh viêm gan 
vịt và đến 5 ngày tuổi chết 700 con, những ngày sau đĩ số chết giảm dần 
nhưng tổng số chết lên đến 80% tổng số đàn. 
 Bệnh viêm gan vịt là một bệnh truyền nhiễm gây tổn thất lớn cho ngành 
chăn nuơi thủy cầm, nhiều cơng trình nghiên cứu về bệnh viêm gan vịt đã 
được thực hiện. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 22 
 Năm 1984 Lê Thanh Hịa, Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên [17] đã 
nghiên cứu đặc tính sinh học của vacxin viêm gan vịt nhược độc chủng TN của 
Asplin và ứng dụng quy trình sản xuất vacxin của Hunggari và điều kiện ở Việt 
Nam. Các tác giả cho biết vacxin đạt chỉ tiêu an tồn và hiệu lực khi sử dụng. 
 Bùi Thị Cúc, 2002 [10] đã nghiên cứu biến đổi bệnh lý đại thể, vi thể và 
siêu vi thể bệnh viêm gan vịt, nhận thấy bệnh tích siêu vi thể điển hình là màng 
nhân của tế bào gan bị thối hĩa và hoại tử; các glycogen trong tế bào gan bị 
phá hủy, đồng thời xuất hiện các thể hình cầu cĩ bán kính 100 - 300nm. 
 Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn ðức Lưu, Trần Thu Hiền [31] đã nghiên 
cứu kết quả sử dụng kháng thể viêm gan vịt vào phịng trị bệnh viêm gan vịt. 
Nhằm bảo vệ đàn vịt con trước bệnh viêm gan vịt truyền nhiễm, nhĩm 
tác giả đã nghiên cứu, sản xuất vacxin nhược độc viêm gan vịt dưới dạng 
đơng khơ bằng các phương pháp sản xuất vacxin đang hiện hành trên thế giới, 
bước đầu đã thu được kết quả khả quan. Vacxin được nghiên cứu và sản xuất 
theo ”Seedlot system”. Virus được gây nhiễm trên phơi gà 8 - 10 ngày tuổi, 
sau 3 - 5 ngày thu hoạch virus và tiến hành đơng khơ. Các lơ vacxin thí 
nghiệm đã được kiểm nghiệm các chỉ tiêu vơ trùng, an tồn, hiệu lực tại Xí 
nghiệp thuốc thú y Trung ương và Trung tâm kiểm nghiệm thuốc thú y nhà 
nước đều cho kết quả tốt. Vacxin đã được thử nghiệm tại một số cơ sở chăn 
nuơi vịt và cho kết quả: vacxin đảm bảo an tồn, vịt khỏe mạnh, phát triển 
bình thường, khơng bị nhiễm bệnh trở lại. (Trần Thị Liên và cs) [20]. 
 Hiện nay, bộ mơn Vi sinh vật - Truyền nhiễm - Khoa Thú y -Trường ðại 
học Nơng nghiệp Hà Nội đang sở hữu giống virus vacxin nhược độc viêm gan 
vịt DH-EG-2000 thích nghi trên phơi gà cĩ xuất xứ từ nước ngồi. Những 
nghiên cứu khảo sát ban đầu về đặc tính sinh học và hiệu lực của vacxin cho 
kết quả tốt, đáp ứng được yêu cầu phịng chống bệnh viêm gan vịt ở Việt Nam. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 23 
2.2.2. Các đặc tính sinh học của virus viêm gan vịt 
2.2.2.1. Hình thái và cấu trúc của virus. 
Virus gây bệnh viêm gan ở vịt con là một ARN virus rất nhỏ, xuyên 
qua màng lọc Besrkefld, Seitz EK. Sau khi lọc bệnh phẩm chứa virus qua 
những màng này nĩ vẫn cĩ tác dụng gây bệnh cho vịt con (Levine và 
Fabricant, 1950 [44]. Dưới kính hiển vi điện tử virus là những hạt trịn cĩ bề 
mặt xù xì, kích thước 20-40nm (Nguyễn Thát, 1975) [30], khơng cĩ vỏ bọc 
ngồi, cĩ 32 capxome. 
Virus cĩ nhiều dạng hình thái khác nhau: 
- Dạng hình cầu: là dạng thường gặp. 
 - Dạng hình que: chủ yếu là ở các virus gây bệnh cho thực vật. 
 - Dạng hình khối: của các virus cĩ nhiều cấu tạo phức tạp. 
 - Dạng đặc biệt: của các thực khuẩn thể (phage). 
 Virus cĩ cấu tạo đơn giản từ trong ra ngồi bao gồm: Nhân, vỏ bọc 
nhân (Capxit). Ở một số virus cịn cĩ vỏ bọc ngồi (Envelope). 
* Nhân virus (Core - Nucleus) 
 Chứa axit Nucleic hoặc AND hoặc ARN, là vật liệu mang thơng tin di 
truyền của virus, hầu hết các virus thực vật chứa ARN, virus gây bệnh cho 
người và động vật, một số chứa AND, một số chứa ARN, cịn thực khuẩn thể 
thì luơn luơn chứa AND. 
* Vỏ bọc (capxit) 
 Là lớp vỏ bao bọc trực tiếp lấy virus, cĩ bản chất là Protein, vỏ capxit 
được tạo thành từ các đơn vị hình thái gọi là capxome. Capxome lại được tạo 
thành từ những mạch peptit cuộn lại theo cấu trúc bậc hai hoặc bậc ba gọi là 
những đơn vị cấu trúc, mỗi đơn vị cấu trúc cĩ thể lại là một hoặc nhiều mạch 
peptit. Mỗi đơn vị hình thái cĩ thể là một hoặc nhiều đơn vị cấu trúc. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 24 
 Tập hợp capxit bao quanh axit nucleic của nhân virus được gọi là 
nucleocapxit. ðĩ chính là thành phần cấu trúc của virus hạt dạng trần hay 
virus chưa hồn chỉnh. 
 Tùy theo kiểu sắp xếp của capxit mà chia virus theo ba kiểu cấu trúc: 
 - Kiểu cẩu trúc xoắn. 
 - Kiểu cấu trúc khối. 
 - Kiểu cấu trúc phức tạp. 
* Vỏ bọc ngồi (Envelope) 
 Ở một số virus cịn cĩ vỏ bọc ngồi, đĩ là phần bao bọc ngồi cùng của 
virus chứa các chất lipoprotein, glucoprotein, ví dụ như virus đậu mùa. Một 
số virus khác cịn cĩ men và kháng nguyên gây ngưng kết, đây là phần khơng 
đặc hiệu của virus. 
2.2.2.2. Phân loại virus 
Trong quá trình nghiên cứu virus viêm gan vịt các nhà khoa học đã xác 
định được 3 type gây bệnh khác nhau gây ra bệnh (OIE, 2006) [48]. 
 - DHV type I (Picornavirus) 
 - DHV type II (Astrovirus) 
 - DHV type III ( Picornavirus) 
 Các type II và III được cơng nhận tồn tại riêng biệt và nĩ gây bệnh cho 
vịt con đã miễn dịch với type I (Nguyễn ðức Lưu, 2002) [24]. 
* DHV type I (hay cịn gọi là type cổ điển) 
 Type I phổ biến hơn và phân bố rộng rãi khắp thế giới, lần đầu tiên 
được Levine và Fabricant phát hiện vào năm 1949-1950, phần lớn gây chết 
cho vịt con 7-21 ngày tuổi, tỷ lệ chết cao 80-95%. 
 Tiêm dưới da hoặc tiêm bắp cho vịt con thì vịt chết trong vịng từ 18 
đến 48 giờ sau khi tiêm, thường chết trước 24 giờ. 
 Virus cĩ thể phát triển trên cả phơi gà và phơi vịt. Nếu tiêm vào túi niệu 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 25 
nang phơi vịt (10-14 ngày tuổi) hoặc phơi gà (8-10 ngày tuổi) thì phơi vịt sẽ 
chết trong khoảng 24-72 giờ, trong khi phơi gà thường 5-8 ngày sau mới chết. 
* DHV type II (type hiện đại) 
 ðược Asplin xác định năm 1965, đây là một Astrovirus, cĩ đường kính 
28-30nm khi quan sát bằng kính hiển vị điện tử. 
 Type II thường gây bệnh cho vịt lớn hơn từ 2-3 tuần tuổi và gây tỷ lệ 
chết khơng đáng kể. Nĩ gây chết cấp tính ở vịt, triệu chứng và bệnh tích 
giống so với type I. 
* DHV type III 
 Do Toth (Mỹ) phát hiện năm 1969 [53], virus là một Picornavirus, cĩ tính 
kháng nguyên khơng quan hệ với virus viêm gan vịt type I, quan sát dưới kính 
hiển vi điện tử trên tế bào thận vịt nhiễm virus cho thấy virus là loại ARN cĩ 
đường kính 30nm trong tế bào chất. 
 Tổn thất của nĩ lên tới 20% với vịt đã miễn dịch với type I. Type III là 
nguyên nhân gây nhiễm cấp tính ở vịt con với dấu hiệu lâm sàng tương tự so 
với type I, nhưng khả năng gây nhiễm type III kém hơn so với type I. 
 Khi tiêm virus lên màng niệu nang phơi vịt 10 ngày tuổi, thường cĩ vài 
phơi chết trong khoảng 7-10 ngày, màng trở nên khơ cứng, phía dưới phù, 
phơi cịi cọc, xuất huyết trên da, gan, lách, thận, lách sưng. 
Trên phơi gà, virus viêm gan vịt type III khơng cĩ khả năng nhân lên. Ở 
mơi trường tế bào thận, gan của phơi vịt hay của vịt con, virus cĩ khả năng 
nhân lên, cĩ thể dùng mơi trường này để xác định virus. 
2.2.2.3. Sức đề kháng của virus. 
 Mỗi một loại vi sinh vật đều cĩ một sức đề kháng nhất định với các yếu 
tố vật lý, hĩa học … ðối với virus hiểu biết về sức đề kháng của chúng cĩ 
một ý nghĩa vơ cùng to lớn trong việc tiêu độc, sát trùng, phịng chống, thanh 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 26 
lý dịch bệnh cho người, động vật và cây trồng, ứng dụng trong việc bảo quản 
các chế phẩm như: vacxin, các mẫu bệnh phẩm … 
 Sức đề kháng của virus thể hiện qua các yếu tố sau: 
 * Nhiệt độ (Temperature - To) 
 Mỗi một loại virus cĩ một sức kháng nhiệt độ nhất định. Khi ở nhiệt độ 
cao sẽ làm cho protein của capxit đơng vĩn lại, nên virus khơng hấp thụ vào 
tế bào và khơng thực hiện quá trình nhân lên được. Hầu hết các virus bị bất 
hoạt ở nhiệt độ 55 - 60oC/5 - 30 phút, một số ít cĩ thể chịu đựng được ở nhiệt 
độ 65 - 80oC/30 phút. Nhiệt độ càng thấp thì sức chịu đựng của virus càng 
cao, ở nhiệt độ -70oC đến -75oC virus vẫn bảo đảm được hoạt tính. So vậy 
phương pháp bảo quản virus tốt nhất là phương pháp đơng khơ hay phương 
pháp làm lạnh đột ngột ở -70oC sau đĩ bảo quản ở tủ lạnh -20oC, các phương 
pháp này cho phép giữ được virus trong nhiều năm. 
 * Các yếu tố vật lý (Physical elements) 
 Tất cả các virus đều bị bất hoạt nhanh chĩng bởi các tia tử ngoại và các 
tia Rơnghen (X). Sĩng âm thanh cao tần cũng cĩ khả năng xé tan virus ra 
từng mảnh. 
 * Các yếu tố hĩa học (Chemical elements) 
 Các hĩa chất thơng thường đều cĩ thể làm bất hoạt virus như: Muối kim 
loại nặng, các chất oxy hĩa mạnh (KMnO4, KCr2O4), phenol… Do vậy các chất 
sát trùng này thường được sử dụng trong nghiên cứu virus như: sát trùng dụng 
cụ, chân tay, tẩy uế, thanh lý các ổ dịch do virus gây nên. 
 * Enzym 
 Các enzym tiêu đạm: tripxin, pepxin, proteinaza cĩ tác dụng phân giải 
protein của virus, làm cho hoạt tính của virus bị mất đi. 
 * ðộ PH. 
 Mỗi loại virus thích nghi với một độ pH nhất định, ngồi khoảng pH 
này chúng sẽ bị bất hoạt nhanh chĩng hay sẽ bị tiêu diệt. Song đa số các loại 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 27 
virus chịu đựng được ở độ pH từ 5 - 9, nếu độ pH trên hay dưới khoảng này 
chúng đều bị bất hoạt do protein của vỏ Capxit bị phân giải và như vậy axit 
nucleic của nhân virus khơng được bảo vệ. 
 * Các chất kháng sinh 
 Tất cả các chất kháng sinh hầu như khơng cĩ tác dụng đối với virus. Do 
đĩ người ta khơng dùng kháng sinh để điều trị các bệnh do virus, mà phương 
pháp tốt nhất là phịng và can thiệp dịch bằng vacxin hay kháng huyết thanh. 
2.2.2.4. Nuơi cấy virus. 
 Virus là loại ký sinh nội bào bắt buộc, do vậy virus khơng thể phát triển 
trong mơi trường nhân tạo được. Tùy từng loại virus khác nhau mà ta lựa chọn 
phương pháp nuơi cấy khác nhau. Cơ bản cĩ các phương pháp nuơi cấy sau: 
* Nuơi cấy trên động vật thí nghiệm 
 ðây là phương pháp cổ điển đã được sử dụng từ lâu mà ngày nay vẫn 
cịn được sử dụng để phân lập virus, nghiên cứu bệnh lý, tác dụng gây bệnh 
trên cơ thể và tổ chức riêng biệt, những đặc tính sinh học của virus. Tuy nhiên 
nhược điểm của phương pháp này là cồng kềnh, mất nhiều thời gian, khơng 
kinh tế, đặc biệt là dễ gây ơ nhiễm và lây lan bệnh tật. 
 Với phương pháp này thì việc chọn động vật để cấy truyền và đường 
tiêm thích hợp là rất quan trọng. Tùy từng loại virus mà lựa chọn động vật cảm 
thụ thích hợp. Ví dụ như: virus viêm gan vịt (Duck hepatitis virus) thì dùng vịt 
con từ 1 đến 3 ngày tuổi với đường tiêm dưới da là tốt nhất. 
* Nuơi cấy trên phơi gà, vịt đang phát triển 
 ða số các virus đều cĩ thể phát triển tốt trên phơi gà, phơi vịt đang phát 
triển do đĩ phương pháp này được sử dụng rộng rãi để phân lập, kiểm nghiệm 
định loại virus, chế tạo kháng nguyên và các loại vacxin. ðây là phương pháp 
thuận tiện, cho kết quả nhanh, tiết kiệm, kinh tế, cĩ thể cùng một lúc nuơi cấy 
nên hàng loạt phơi gà, phơi vịt và thu được một lượng virus khá lớn. 
 Tùy thuộc loại virus mà chọn tuổi phơi, đường tiêm và liều lượng thích 
hợp. Ví dụ: virus viêm gan vịt (Duck hepatitis virus) nuơi cấy tốt trên phơi vịt 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 28 
12 - 13 ngày tuổi và trên phơi gà 9 - 10 ngày tuổi, với đường tiêm vào xoang 
niệu mơ và liều thích hợp là 0,2ml huyễn dịch cĩ chứa virus cho một phơi 
(Nguyễn Vĩnh Phước, 1987) [27]. 
* Nuơi cấy virus trên tổ chức tế bào 
 Phương pháp nuơi cấy virus trên tổ chức tế bào ngày nay đã trở thành 
phương thức phổ biến trong nghiên cứu virus học, vì phương pháp này cĩ 
nhiều ưu điểm hơn hẳn so với hai phương pháp trên. ðây là phương pháp được 
sử dụng rộng rãi trong y học và trong thú y nhằm: Nuơi cấy, phân lập, chuẩn 
độ, giám định, xác định tính chất huyết thanh học, quan sát hình thái siêu cấu 
trúc của virus và đặc biệt hơn cả là dùng mơi trường tế bào để chế tạo ra vacxin 
(Nguyễn Như Thanh - Nguyễn Bá Hiên - Trần Thị Lan Hương) [28]. 
2.2.3. ðặc điểm dịch tễ học của bệnh 
2.2.3.1. Lồi mắc bệnh 
 Trong tự nhiên, bệnh chủ yếu cĩ ở vịt con 1-3 tuần tuổi, cũng cĩ trường 
hợp thấy xuất hiện ở vịt (5-6 tuần tuổi) và vịt con mới nở 12 giờ. Vịt trưởng 
thành và các lồi gia cầm khác khơng mắc bệnh. 
 Virus viêm gan vịt khơng những gây bệnh cho vịt con mà cịn gây bệnh 
cho một số loại thủy cầm khác như ngan, ngỗng, vịt trời và một số lồi chim 
nước. Khi di cư, chính xác các lồi chim nước là nguyên nhân gây ra dịch ở các 
quốc gia cách xa nhau hàng ngàn cây số. 
 Các lồi gia cầm như gà, gà tây, đà điểu và các động vật cĩ vú khác 
khơng mẫn cảm với virus viêm gan vịt. 
2.2.3.2. Phương thức truyền lây 
 Virus được bài xuất ra mơi trường từ vịt bị bệnh và vịt mang trùng theo 
phân, lẫn vào thức ăn nước uống, dụng cụ chăn nuơi và phân tán vào khơng 
khí. Rồi từ đĩ theo con đường tiêu hĩa, hơ hấp xâm nhập vào cơ thể vịt lành 
bệnh. Trong điều kiện tự nhiên vịt con mắc bệnh chủ yếu qua đường miệng. 
Các lồi chim nước cũng là một phương thức truyền bệnh từ nơi này đến nơi 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 29 
khác cách nhau hàng ngàn cây số. 
 Virus cĩ thể truyền cho đời sau qua lịng đỏ trứng, đây là một trong 
những nguyên nhân gây ra dịch bệnh ở vịt con mới nở. Hiện nay đã xác nhận 
được rằng vịt khỏi bệnh và vịt tiếp xúc với chủng mang virus trong vịng 8-10 
tuần (Nguyễn Thát, 1975) [30]. 
2.2.3.3. Cơ chế sinh bệnh 
 Virus xâm nhập vào cơ thể qua niêm mạc đường tiêu hĩa, hơ hấp hoặc vết 
thương rồi vào máu. Theo máu virus đến các cơ quan phủ tạng đặc biệt là gan-cơ 
quan đích của virus. 
 Dưới tác động của virus, quá trình trao đổi chất ở gan bị rối loạn, lượng 
glucogen trong gan giảm thấp, lượng lipit tăng cao do quá trình trao đổi 
Cholesterol bị đình trệ, do đĩ vịt con thiếu năng lượng, sức đề kháng giảm sút. 
Ở giai đoạn sau virus trực tiếp phá hủy tế bào gan, tế bào nội mơ huyết quản 
gây hoại tử gan và xuất huyết đặc hiệu. Do tổ chức gan bị phá hủy, cơng năng 
gan suy yếu, khơng cịn chức năng giải độc làm chất độc trong quá trình trao 
đổi chất tích tụ lại, con vật chết do ngộ độc. 
2.2.4. Các biểu hiện đặc trưng của bệnh viêm gan vịt 
2.2.4.1. Triệu chứng 
Thời gian nung bệnh từ 2-4 ngày 
- Quan sát đàn vịt thấy một số con khĩ vận động, rớt lại phía sau đàn 
- Con vật ủ rũ, kém ăn, nằm một chỗ, đầu ngoẹo ra đằng sau hoặc về 
một bên 
- Sau đĩ vịt co giật tồn thân, tỳ mỏ xuống đất, chân duỗi thẳng, bơi 
trong khơng khí, sau vài phút chết ở tư thế Opisthotonus (đầu ngoẹo lên lưng 
hoặc sang bên sườn, chân duỗi thẳng ra sau) 
- Tỷ lệ chết: Vịt < 1 tuần: 95-100%; vịt 1-3 tuần: 50%; vịt 4-5 tuần: 
thấp khơng đáng kể. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 30 
2.2.4.2. Bệnh tích 
* Bệnh tích đại thể: Bệnh tích chủ yếu tập trung ở gan: gan sưng, nhũn, 
dễ bị nát khi ấn nhẹ. Bề mặt gan cĩ hiện tượng xuất huyết lan rộng, khơng cĩ 
ranh giới. Các điểm xuất huyết trên bề mặt gan cĩ kích thước và hình dạng 
khác nhau. Nốt xuất huyết cĩ thể bằng đầu đinh ghim màu đỏ, rìa gọn; đơi khi 
nốt xuất huyết nhỏ li ti lan tràn khắp bề mặt gan; cĩ các nốt hoại tử màu vàng 
nhạt hoặc những đám tụ máu màu đỏ. Lách, thận sưng to, xuất huyết. 
* Bệnh tích vi thể: Những biến đổi vi thể trong viêm gan vịt do virus ở 
vịt con chủ yếu thấy ở gan và đại não. Trong gan cĩ những đám hủy hoại tế 
bào, tăng sinh ống mật và xung quanh mạch, lúc đầu là những bạch cầu hạt 
sau đĩ là lâm ba cầu và các tương bào. Ở một số vịt con cịn quan sát thấy các 
bệnh tích tăng sinh quanh mạch và viêm tăng sinh mơ thần kinh đệm. Bệnh tích 
trong não vịt chết do viêm gan giống viêm não thanh dịch. Trong các tế bào gan 
cũng như các tế bào của hệ thống lưới nội mơ cĩ thể chứa các tiểu thể hạt nhân. 
2.2.5. Các phương pháp chẩn đốn bệnh viêm gan vịt 
2.2.5.1. Chẩn đốn lâm sàng 
 Chẩn đốn bệnh viêm gan vịt do virus ở vịt con cĩ một số khĩ khăn vì 
bệnh xuất hiện đột ngột và chết rất nhanh nên bệnh thường bị giải thích sai 
lầm là do thức ăn và do chuồng trại kém. Khi chẩn đốn bệnh viêm gan vịt do 
virus cần lưu ý những điểm sau: 
 - Bệnh xuất hiện đột ngột và diễn ra cấp tính. 
 - Chỉ gây tổn thương cho vịt trước 2 tháng tuổi, đặc biệt ở vịt 
con 1 - 6 tuần tuổi. 
 - Gan cĩ nhiều điểm xuất huyết. 
* Chẩn đốn phân biệt 
Trong chẩn đốn bệnh viêm gan vịt do virus cần phân biệt với một số 
bệnh khác: 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 31 
- Chẩn đốn phân biệt với bệnh dịch tả vịt (Duck plague): Bệnh dịch tả 
vịt xảy ra ở mọi lứa tuổi. Vịt cĩ triệu chứng sưng đầu, đau mắt, liệt cánh, liệt 
chân, tiêu chảy phân xanh, tốc độ vịt chết chậm hơn, vịt cĩ bệnh tích viêm kết 
mạc mắt, xuất huyết dưới da, loét đường tiêu hĩa như: Niêm mạc dạ dày, ruột. 
Virus dịch tả vịt rất mẫn cảm với chloroform và cĩ thể tìm thấy thể bao hàm 
trong chẩn đốn tổ chức học. 
- Chẩn đốn phân biệt với bệnh Salmonellosis ở vịt: Bênh xảy ra ở cả 
vịt con, vịt giống. Vịt con ỉa chảy, phân trắng, gan cĩ điểm hoại tử. Vịt giống bị 
viêm buồng trứng, trứng non teo, dị hình, vịt giảm đẻ, vỏ trứng mỏng, dễ vỡ. 
Vịt con chưa tiêu hết lịng đỏ; gan, lách, thận sưng, xung huyết bệnh cĩ thể 
chứa khỏi bằng kháng sinh (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978) [27]. Trong phịng thí 
nghiệm, vi khuẩn dễ dàng phân lập được bằng một số mơi trường thơng 
thường: Mơi trường thạch máu, thạch thường. 
- Chẩn đốn phân biệt với bệnh nhiễm độc Aflatoxin (Aflatoxicosis): 
Bệnh._.
theo 
dõi 
(ngày) 
Kết 
quả 
âm 
tính 
Số 
ống 
kiểm 
tra / 
mẫu 
(n) 
Thời 
gian 
theo 
theo 
dõi 
(ngày) 
Kết 
quả 
âm 
tính 
Số 
ống 
kiểm 
tra / 
mẫu 
(n) 
Thời 
gian 
theo 
theo 
dõi 
(ngày) 
Kết 
quả 
âm 
tính 
Số 
ống 
kiểm 
tra / 
mẫu 
(n) 
Thời 
gian 
theo 
theo 
dõi 
(ngày) 
Kết 
quả 
âm 
tính 
Số 
ống 
kiểm 
tra / 
mẫu 
(n) 
Thời 
gian 
theo 
theo 
dõi 
(ngày) 
Kết 
quả 
âm 
tính 
I 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 7 4/4 
II 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 7 4/4 
III 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 7 4/4 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 62 
Qua kết quả ở Bảng 4.9 và bảng 4.10 chúng tơi thấy: sau 2 ngày để ở tủ 
ấm 370C, trên các mơi trường nước thịt, thạch thường, thạch máu nước thịt 
gan yếm khí đều cho kết quả âm tính chứng tỏ khơng cĩ vi khuẩn mọc, mơi 
trường thạch nấm sau 7 ngày theo dõi cũng khơng thấy nấm mọc. Như vậy hai 
loại vacxin nhược độc dịch tả vịt sản xuất từ chủng virus nhược độc DP-EG-
2000 và vacxin viêm gan vịt sản xuất từ chủng virus nhược độc DH - EG - 
2000 trên phơi gà là hồn tồn thuần khiết, đạt chỉ tiêu vơ trùng của vacxin. 
ðây là cơ sở để chúng tơi tiến hành phối chộn 2 loại vacxin đơn giá theo tỷ lệ 
thích hợp sao cho trong một liều tiêm cĩ tương ứng 1000EID50 cả hai loại 
virus vacxin nhược độc viêm gan vịt DH-EG-2000 và virus nhược độc dịch tả 
vịt DP-EG-2000 rồi đĩng vào các ampoul và bảo quản ở -200C. 
4.2.3. Kiểm nghiệm các chỉ tiêu của vacxin DHP 
Chúng tơi tiến hành sản xuất thử nghiệm 3 lơ vacxin nhị giá dịch tả vịt, 
viêm gan vịt và tiếp tục kiểm tra chỉ tiêu vơ trùng, đồng thời tiến hành kiểm 
tra các chỉ tiêu an tồn, hiệu lực của vacxin nhị giá dịch tả vịt và viêm gan vịt 
tại phịng thí nghiệm. 
4.2.3.1. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vơ trùng 
ðể kiểm tra chỉ tiêu vơ trùng của vacxin DHP chế từ hai chủng virus 
vacxin nhược độc viêm gan vịt DH-EG-2000 và dịch tả vịt DP-EG-2000 trên 
phơi gà, chúng tơi tiến hành tương tự như đã trình bày ở phần 4.2.2 kết quả 
được chúng tơi trình bày ở bảng 4.11 
Qua kết quả trình bày ở bảng 4.11 chúng tơi thấy: 
- Sau 2 ngày để tủ ấm 370C, trên các mơi trường nước thịt, thạch 
thường, thạch máu, nước thịt gan yếm khí đều cho kết quả âm tính, chứng tỏ 
khơng cĩ vi khuẩn mọc. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 63 
Bảng 4.11. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vơ trùng của vacxin DHP 
Nước thịt Nước thịt gan yếm khí Thạch thường Thạch máu 
Thạch nấm 
Sabouraud Mơi trường 
Lơ vacxin 
Số 
ống 
kiểm 
tra/ 
mẫu 
(n) 
Thời 
gian 
theo 
dõi 
(ngày) 
Kết 
quả 
âm 
tính 
Số 
ống 
kiểm 
tra/ 
mẫu 
(n) 
Thời 
gian 
theo 
dõi 
(ngày) 
Kết 
quả âm 
tính 
Số 
ống 
kiểm 
tra/ 
mẫu 
(n) 
Thời 
gian 
theo 
dõi 
(ngày) 
Kết 
quả 
âm 
tính 
Số 
ống 
kiểm 
tra/ 
mẫu 
(n) 
Thời 
gian 
theo 
dõi 
(ngày) 
Kết 
quả 
âm 
tính 
Số 
ống 
kiểm 
tra/ 
mẫu 
(n) 
Thời 
gian 
theo 
dõi 
(ngày) 
Kết 
quả 
âm 
tính 
I 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 7 4/4 
II 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 7 4/4 
III 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 2 4/4 4 7 4/4 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 64 
- Mơi trường thạch nấm sau 7 ngày theo dõi cũng khơng thấy nấm mọc. 
Như vậy, vacxin DHP chế từ 2 chủng virus vacxin nhược độc viêm gan 
vịt DH-EG-2000 và dịch tả vịt DP-EG-2000 trên phơi gà là hồn tồn thuần 
khiết, đạt chỉ tiêu vơ trùng của vacxin. ðây là cơ sở để kiểm tra các chỉ tiêu 
tiếp theo. 
4.2.3.2. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an tồn của vacxin 
 ðể kiểm tra chỉ tiêu an tồn của vacxin DHP, chúng tơi tiến hành thí 
nghiệm đối với vịt nuơi ở phịng thí nghiệm, đồng thời kiểm tra trên một số 
đàn vịt nuơi tại địa phương. 
 Với đàn vịt nuơi tại phịng thí nghiệm, chúng tơi tiến hành tiêm 50 vịt 
con 3 ngày tuổi chia làm 2 lơ, sử dụng liều tiêm 0,5ml/con, liều tiêm gấp 10 
lần liều sử dụng (liều sử dụng 1000EID50) với 2 đường tiêm là tiêm bắp và 
tiêm dưới da. 
Sau kết quả kiểm tra trong phịng thí nghiệm nếu vacxin an tồn, chúng 
tơi tiến hành thử nghiệm với đàn vịt nuơi tại địa phương, tiến hành tiêm cho 4 
đàn vịt ở các địa điểm khác nhau Văn Lâm- Hưng Yên, ðơng Anh- Hà Nội, 
Gia Lâm-Hà Nội, Ân Thi-Hưng Yên và ở các độ tuổi khác nhau: 1 ngày tuổi, 
5 ngày tuổi, 50 ngày tuổi, 240 ngày tuổi với liều tiêm 0,5ml/con. Sau khi 
tiêm, tiến hành theo dõi phản ứng cục bộ nơi tiêm trong 24 giờ và phản ứng 
tồn thân trong 10 ngày. Vacxin được coi là an tồn khi sử dụng cho cơ thể 
chưa mắc bệnh phải đạt các yêu cầu sau: Con vật khơng cĩ phản ứng phụ, 
khơng sốt, ăn uống hoạt động bình thường, khơng ảnh hưởng đến khả năng 
sinh sản và sức sản xuất. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an tồn của vacxin được 
trình bày ở bảng 4.12. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 65 
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an tồn của vacxin DHP. 
ðịa điểm nuơi vịt 
Tuổi 
vịt 
(ngày) 
Số 
con 
Liều 
tiêm 
(ml/con) 
Vị trí 
tiêm 
Kết quả theo 
dõi 
Tỷ lệ 
an 
tồn 
(%) 
3 25 0,5 Bắp Bình thường 100 
Bộ mơn Vi sinh vật-
Truyền nhiễm 
3 25 0,5 Dưới da Bình thường 100 
Văn Lâm-Hưng Yên 1 120 0,5 Bắp Bình thường 100 
ðơng Anh-Hà Nội 5 100 0,5 Dưới da Bình thường 100 
Gia Lâm-Hà Nội 50 150 0,5 Bắp Bình thường 100 
Ân Thi-Hưng Yên 240 100 0,5 Bắp Bình thường 100 
Qua bảng 4.12 chúng tơi thấy: 
- ðối với 25 vịt con được nuơi tại phịng thí nghiệm và tiêm bắp, sau 10 
ngày theo dõi cả 25 vịt vẫn khỏe mạnh, hoạt động ăn uống bình thường, tỷ lệ 
an tồn đạt 100%. 
- ðối với 25 vịt con được nuơi tại phịng thí nghiệm và tiêm dưới da, sau 
10 ngày theo dõi cả 25 vịt vẫn khỏe mạnh, tỷ lệ an tồn cũng đạt 100%. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 66 
- Trên đàn vịt 120 con (1 ngày tuổi) tại Văn Lâm-Hưng Yên và đàn 100 
con (5 ngày tuổi) tại ðơng Anh-Hà Nội sau khi tiêm vacxin, theo dõi 10 ngày 
thấy vịt vẫn phát triển khỏe mạnh, ăn uống bình thường, tỷ lệ an tồn đạt 
100%. 
- Trên đàn vịt thịt 150 con (50 ngày tuổi) tại Gia Lâm-Hà Nội sau khi tiêm 
vacxin, theo dõi 10 ngày thấy vịt vẫn phát triển khỏe mạnh, ăn uống bình 
thường, tỷ lệ an tồn đạt 100%. 
- Trên đàn vịt đẻ 100 con (240 ngày tuổi) tại Ân Thi-Hưng Yên sau khi 
tiêm vacxin, theo dõi 10 ngày thấy vịt vẫn phát triển khỏe mạnh, ăn uống bình 
thường, một số con ngừng đẻ vài ngày là do Stress nhưng sau đĩ vịt lại đẻ 
bình thường, tỷ lệ an tồn đạt 100%. 
Như vậy, vacxin DHP chế từ 2 chủng virus vacxin nhược độc viêm gan 
vịt DH-EG-2000 và dịch tả vịt DP-EG-2000 trên phơi gà khi sử dụng cho đàn 
vịt rất an tồn. 
4.2.2.3. Kết quả kiểm tra chỉ tiêu hiệu lực và khả năng đáp ứng miễn dịch 
của vacxin DHP bằng phương pháp cơng cường độc 
ðể kiểm tra chỉ tiêu hiệu lực của vacxin DHP chế từ 2 chủng virus 
vacxin nhược độc viêm gan vịt DH-EG-2000 và dịch tả vịt DP-EG-2000 trên 
phơi gà, chúng tơi sử dụng phương pháp cơng cường độc. 
- Chúng tơi tiến hành 4 lần thí nghiệm, mỗi lần dùng 80 vịt con 1 ngày 
tuổi tiêm vacxin DHP với liều sử dụng 0,5 ml/con (tương đương với liều dùng 
cĩ 1000 EID50 2 loại virus nhược độc viêm gan vịt DH-EG-2000 và dịch tả vịt 
DP-EG-2000), tiêm dưới da. Bố trí kèm theo 40 vịt đối chứng khơng tiêm 
vacxin. Sau 10 ngày chia lơ thí nghiệm và đối chứng làm 4 để tiến hành cơng 
cường độc và xác định khả năng đáp ứng miễn dịch. 
- Sau 15 ngày tiêm vacxin dùng virus cường độc viêm gan vịt tiêm cho 20 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 67 
vịt thí nghiệm và 10 vịt đối chứng với liều 100 LD50/ml (LD50 = 10
-7,56). 
- Chúng tơi dùng virus cường độc dịch tả vịt VG-2004 tiêm cho vịt thí 
nghiệm và vịt đối chứng với liều 100 LD50/ml. ðể xác định khả năng đáp ứng 
miễn dịch của vacxin DHP chúng tơi tiến hành cơng cường độc 3 đợt (đợt 1 tiêm 
cho vịt sau 21 ngày tuổi, đợt 2 sau 60 ngày tuổi và đợt 3 sau 90 ngày tuổi) (LD50 
trung bình của chủng virus cường độc dịch tả vịt VG-2004 là 10-9,69 /0,2ml). 
Sau mỗi lần cơng cường độc theo dõi biểu hiện của vịt trong 15 ngày 
để kiểm tra chỉ tiêu hiệu lực của vacxin. 
* Kết quả cơng cường độc viêm gan vịt được chúng tơi trình bày ở 
bảng 4.13. 
Qua bảng 4.13 chúng tơi thấy: 
- Lần thứ nhất: Sau khi cơng cường độc theo dõi 15 ngày thì 20 vịt thí 
nghiệm được tiêm vacxin cịn 19 con sống sĩt, 1 con chết, tỷ lệ đạt tỷ lệ bảo hộ 
95%. Cịn 10 vịt đối chứng khơng được tiêm vacxin sau khi cơng cường độc 24 
giờ Vịt đều cĩ biểu hiện triệu chứng điển hình của bệnh viêm gan vịt: mệt mỏi, 
ủ rũ, đi khơng vững, trong thời gian từ 1-4 ngày 10 vịt đối chứng đều chết hết 
với bệnh tích điển hình (đầu ngoẹo, hai chân duỗi thẳng, gan lấm tấm xuất 
huyết, màu vàng), tỷ lệ chết đạt 100%. 
- Lần thứ hai: Sau khi cơng cường độc theo dõi 15 ngày thì 20 vịt thí 
nghiệm đều sống sĩt, tỷ lệ bảo hộ đạt 100%. Ở lơ vịt đối chứng cả 10 con đều 
ốm, 9 vịt chết với triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của bệnh viêm gan vịt, 
tỷ lệ chết 90%, tỷ lệ bảo hộ đạt 10%. 
- Lần thứ ba: Sau khi cơng cường độc theo dõi 15 ngày thì 20 vịt thí 
nghiệm cịn 19 con sống sĩt, 1 con chết, tỷ lệ bảo hộ đạt 95%. Ở lơ vịt đối 
chứng sau khi cơng cường độc cả 10 con đều ốm, 9 vịt chết với triệu chứng và 
bệnh tích đặc trưng của bệnh viêm gan vịt, tỷ lệ chết 90%, tỷ lệ bảo hộ đạt 
10%. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 68 
Bảng 4.13. Kết quả xác định hiệu lực của vacxin DHP bằng phương pháp cơng cường độc với virus viêm gan vịt 
cường độc 
Cơng cường độc 
Kết quả theo dõi đến 
15 ngày 
Giống 
virus 
cường 
độc 
Lần thí 
nghiệm 
Lơ 
ðộ tuổi 
vịt khi 
tiêm 
vacxin 
(ngày) 
Số 
lượng 
vịt 
(con) 
ðộ tuổi vịt 
khi cơng 
cường độc 
(ngày) 
Nồng độ 
virus(LD50
) 
Vị trí 
tiêm 
Số ốm 
(con) 
Số 
chết 
(con) 
Số 
sống 
(con) 
Tỷ lệ 
bảo 
hộ 
(%) 
Thí nghiệm 20 Dưới da 1 1 19 95 
I 
ðối chứng 10 Dưới da 10 10 0 0 
Thí nghiệm 20 Dưới da 0 0 20 100 
II 
ðối chứng 10 Dưới da 10 9 1 10 
Thí nghiệm 20 Bắp 2 1 19 95 
Viêm 
gan vịt 
III 
ðối chứng 
1-3 
10 
15 100 
Bắp 9 9 1 10 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 69 
* Kết quả cơng cường độc dịch tả vịt được chúng tơi trình bày ở bảng 4.14. 
Qua bảng 4.14 chúng tơi thấy: 
- Lần thứ nhất: 20 vịt thí nghiệm sau 21 ngày cơng cường độc đợt 1 
cả 20 con đều sống sĩt, tỷ lệ bảo hộ đạt 100%; 10 vịt khơng được tiêm 
vacxin sau khi cơng cường độc đều chết với triệu chứng và bệnh tích đặc 
trưng của bệnh: liệt cánh, liệt chân, tiêu chảy phân xanh, vịt cĩ bệnh tích 
viêm kết mạc mắt, xuất huyết dưới da, ruột non xuất huyết thành những 
vịng nhẫn; tỷ lệ chết 100%. Sau 60 ngày cơng cường độc đợt 2 cịn 19 con 
sống, 1 con chết, tỷ lệ bảo hộ đạt 95 %; 10 vịt khơng được tiêm vacxin sau 
khi cơng cường độc đều chết với triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của 
bệnh dịch tả vịt, tỷ lệ chết 100%. Sau 90 ngày cơng cường độc đợt 3 cả 19 
con đều sống, tỷ lệ bảo hộ đạt 95 %; 10 vịt khơng được tiêm vacxin sau khi 
cơng cường độc đều chết với triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của bệnh 
dịch tả vịt, tỷ lệ chết 100% 
- Lần thứ hai: 20 vịt thí nghiệm sau khi cơng cường độc cả 20 con đều 
sống sĩt, tỷ lệ bảo hộ đạt 100%, 10 vịt khơng được tiêm vacxin sau khi cơng 
cường độc đều chết với triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của bệnh dịch tả 
vịt, tỷ lệ chết 100%. Sau 60 ngày cơng cường độc đợt 2 cịn 19 vịt sống, 1 
vịt chết, tỷ lệ bảo hộ đạt 95%; 10 vịt khơng được tiêm vacxin sau khi cơng 
cường độc đều chết với triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của bệnh dịch tả 
vịt, tỷ lệ chết 100%. Sau 90 ngày cơng cường độc đợt 3 cả 20 vịt đều sống 
sĩt, tỷ lệ bảo hộ đạt 100 %; 10 vịt khơng được tiêm vacxin sau khi cơng 
cường độc cĩ 9 vịt chết với triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của bệnh dịch 
tả vịt, tỷ lệ chết 90%. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 70 
Bảng 4.14. Kết quả xác định hiệu lực của vacxin DHP bằng phương pháp cơng cường độc với virus dịch tả vịt cường độc 
Cơng cường độc 
Kết quả theo dõi đến 15 
ngày Giống 
virus 
cường 
độc 
Lần thí 
nghiệm 
Lơ 
ðộ tuổi 
vịt khi 
tiêm 
vacxin 
(ngày) 
Số 
lượng 
vịt 
(con) 
ðộ tuổi vịt 
khi cơng 
cường độc 
(ngày) 
Nồng độ 
virus(LD50) 
Vị trí 
tiêm 
Số ốm 
(con) 
Số chết 
(con) 
Số 
sống 
(con) 
Tỷ lệ 
bảo hộ 
(%) 
Thí nghiệm 20 Dưới da 0 0 20 100 
I ðối chứng 10 Dưới da 10 10 0 0 
Thí nghiệm 20 Dưới da 0 0 20 100 
II ðối chứng 10 Dưới da 10 10 0 0 
Thí nghiệm 20 Bắp 1 1 19 95 
Dịch 
tả vịt 
III 
ðối chứng 
1 
10 
21 
Bắp 10 9 1 10 
Thí nghiệm 20 Dưới da 1 1 19 95 
I 
ðối chứng 10 Dưới da 10 10 0 0 
Thí nghiệm 20 Bắp 1 1 19 95 
II 
ðối chứng 10 Bắp 10 10 0 0 
Thí nghiệm 20 Dưới da 0 0 20 100 
Dịch 
tả vịt 
III 
ðối chứng 
1 
10 
60 
Dưới da 1 1 0 0 
Thí nghiệm 20 Bắp 0 0 20 100 
I 
ðối chứng 10 Bắp 10 10 0 0 
Thí nghiệm 20 Dưới da 0 0 20 100 
II 
ðối chứng 10 Dưới da 10 9 1 10 
Thí nghiệm 20 Bắp 1 1 95 95 
Dịch 
tả vịt 
III 
ðối chứng 
1 
10 
90 
100 
Bắp 10 10 0 0 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 71 
- Lần thứ ba: 20 vịt thí nghiệm sau khi cơng cường độc cịn 19 con 
sống sĩt, 1 con chết, tỷ lệ bảo hộ đạt 95%; 10 vịt khơng được tiêm vacxin sau 
khi cơng cường độc cĩ 9 vịt chết với triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của 
bệnh dịch tả vịt, tỷ lệ chết 90%. Sau 60 ngày cơng cường độc đợt 2 cả 20 vịt 
sống sĩt, tỷ lệ bảo hộ đạt 100 %; 10 vịt khơng được tiêm vacxin sau khi cơng 
cường độc đều chết với triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của bệnh dịch tả vịt, 
tỷ lệ chết 100%. Sau 90 ngày cơng cường độc đợt 3 cĩ 19 vịt sống, tỷ lệ bảo hộ 
đạt 95 %; 10 vịt khơng được tiêm vacxin sau khi cơng cường độc đều chết với 
triệu chứng và bệnh tích đặc trưng của bệnh dịch tả vịt, tỷ lệ chết 100%. 
Do khơng đủ thời gian theo dõi, nên chúng tơi mới chỉ tiến hành theo 
dõi được khả năng bảo hộ của vacxin trong 90 ngày. 
Như vậy, vacxin nhị giá viêm gan vịt và dịch tả vịt được sản xuất từ hai 
chủng virus nhược độc viêm gan vịt DH-EG-2000 và dịch tả vịt DP-EG-2000 
gây đáp ứng miễn dịch tốt. Bảo vệ cho vịt con trong thời gian mẫn cảm với 
virus gây bệnh viêm gan vịt và bảo vệ vịt ít nhất trong 3 tháng đối với virus 
gây bệnh dịch tả vịt. 
Tĩm lại, kết quả kiểm tra các chỉ tiêu: vơ trùng, an tồn, hiệu lực của 
vacxin nhị giá viêm gan vịt và dịch tả vịt đạt được các chỉ tiêu tiêu chuẩn của 
một vacxin. Như vậy, để phịng bệnh cho vịt thịt chỉ cần tiêm 1 liều duy nhất. 
4.3. Ứng dụng thực tế của vacxin nhị giá dịch tả vịt và viêm gan 
4.3.1. Kết quả ứng dụng vacxin trong phịng bệnh 
Vacxin DHP sau khi sản xuất, kiểm nghiệm cho kết quả tốt, chúng tơi 
dùng vacxin này ứng dụng vào thực tế sản xuất nhằm mục đích khống chế 
bệnh dịch tả vịt và viêm gan vịt. 
Chúng tơi tiến hành tiêm phịng vacxin DHP cho một số đàn vịt nuơi tại 
các cơ sở cĩ bệnh Dịch tả vịt và Viêm gan vịt lưu hành, đồng thời tiến hành 
theo dõi đàn khơng được tiêm vacxin trong cùng một địa phương xảy ra dịch. 
Vacxin được pha thành nồng độ 100 EID50 và tiêm với liều từ 0,2 - 0,5 
ml/con. Sau khi tiêm phịng vacxin chúng tơi theo dõi 90 ngày. Kết quả được 
trình bày ở bảng 4.15. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 72 
Bảng 4.15. Kết quả sử dụng vacxin DHP vào thực tế phịng bệnh cho vịt 
ðịa điểm ðàn 
Số vịt 
(con) 
Lứa tuổi 
(ngày) 
Liều tiêm 
(0,5ml/con) 
Vị trí 
tiêm 
Thời gian 
theo dõi 
(ngày) 
Tỷ lệ 
bảo hộ 
(%) 
Tiêm vacxin DHP 300 3 0,5 Dưới da 96,3 
Ân Thi-Hưng Yên 
Khơng tiêm 150 3 0 0 60 
Tiêm vacxin DHP 250 1 0,5 Dưới da 94,8 
Gia Lâm-Hà Nội 
Khơng tiêm 125 1 0 0 61,2 
Tiêm vacxin DHP 200 6 0,5 Bắp 95,5 Văn Lâm-Hưng 
Yên Khơng tiêm 97 6 0 0 
90 
56,3 
Tiêm vacxin DHP 750 95,5 
Tổng 
Khơng tiêm 150 
59,2 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 73 
Qua kết quả bảng 4.15 cho thấy chúng tơi đã tiến hành tiêm phịng 
được 3 đàn vịt tại các địa điểm Ân Thi-Hưng Yên, Gia Lâm-Hà Nội, Văn 
Lâm-Hưng Yên với tổng số lượng 750 con. Sau 2 tháng theo dõi chỉ cĩ 41 
con mắc bệnh, tỷ lệ bảo hộ đạt 94,5%. Ba đàn vịt đối chứng (150 con) khơng 
được tiêm vacxin cĩ 60 vịt mắc bệnh, tỷ lệ bảo hộ chỉ đạt 60%. Do đĩ vacxin 
nhị giá DTV-VGV được sản xuất từ 2 chủng virus vacxin DH-EG-2000 và 
DP-EG-2000 chế từ phơi gà bước đầu cĩ hiệu quả bảo hộ rất cao cho đàn vịt. 
4.3.2. Kết quả ứng dụng tiêm vacxin DHP cho vịt bố mẹ để tạo miễn dịch 
thụ đơng cho con 
 Lứa tuổi mẫn cảm nhất của vịt với virus viêm gan vịt từ 1-3 tuần tuổi. 
Trong thời gian này, việc tiêm vacxin cĩ thể ít hiệu quả do hệ thống miễn dịch 
chưa hồn thiện và phải tiêm từ rất sớm (1-5 ngày tuổi). Vậy nếu vịt con cĩ 
được kháng thể thụ động do mẹ truyền sang cĩ thể bảo hộ cho vịt con qua lứa 
tuổi cảm nhiễm khơng? ðể trả lời câu hỏi này, thí nghiệm sử dụng vacxin cho 
đàn vịt bố mẹ được tiến hành. 
 Thiết kế thí nghiệm như sau: 
 Tiêm vacxin DHP cho đàn vịt bố mẹ, kèm theo đàn đối chứng khơng 
tiêm vacxin. Sau 21 ngày thu trứng đem ấp nở thành vịt con. Bố trí 4 lơ thí 
nghiệm, mỗi lơ 20 con. Lơ thứ 1 nuơi khoảng 5 ngày, lơ thứ 2 nuơi sau 15 
ngày rồi tiến hành cơng cường độc viêm gan vịt liều 100 LD50. Lơ thứ 3 nuơi 
sau 15 ngày, lơ thứ 4 nuơi sau 21 ngày tiến hành cơng cường độc bằng giống 
virus dịch tả vịt cường độc liều 100 LD50. Ở mỗi lơ cĩ bố trí thêm 10 vịt đối 
chứng. Theo dõi kết quả trong vịng 10 ngày, nếu tỷ lệ bảo hộ đạt 80% trở lên 
thì vacxin được coi là cĩ hiệu quả. Kết quả được trình bày ở bảng 4.16 
Qua bảng 4.16 chúng tơi thấy, sau khi tiêm vacxin DHP cho đàn vịt bố 
mẹ, vịt con đã cĩ được kháng thể thụ động do mẹ truyền sang qua lịng đỏ 
trứng, cĩ thể bảo hộ cho vịt con qua lứa tuổi cảm nhiễm (1-21 ngày tuổi), tăng 
khả năng phịng vệ cho đàn vịt con chống lại hai bệnh DTV-VGV với tỷ lệ 
bảo hộ từ 95-100%, trong khi đàn vịt đối chứng khơng được tiêm vacxin, tỷ lệ 
bảo hộ cao nhất chỉ đạt 10%. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 74 
Bảng 4.16. Kết quả ứng dụng tiêm vacxin DHP cho vịt bố mẹ tạo miễn dịch thụ động cho vịt 
Cơng cường độc 
Kết quả theo dõi đến 
15 ngày 
Giống virus 
cường độc 
Lơ 
Số lượng 
vịt (con) 
ðộ tuổi vịt 
khi cơng 
cường độc 
(ngày) 
Nồng độ 
virus 
(LD50/0,5
ml) 
Vị trí tiêm 
Số ốm 
(con) 
Số 
chết 
(con) 
Số 
sống 
(con) 
Tỷ 
lệ 
bảo 
hộ 
(%) 
Thí nghiệm 20 5 100 Dưới da 1 1 19 95 
ðối chứng 10 5 100 Dưới da 9 9 1 10 
Thí nghiệm 20 15 100 Dưới da 2 0 20 100 
Viêm gan vịt 
ðối chứng 10 15 100 Dưới da 10 10 0 0 
Thí nghiệm 20 15 100 Dưới da 2 1 19 95 
ðối chứng 10 15 100 Dưới da 10 10 0 0 
Thí nghiệm 20 21 100 Dưới da 1 0 20 100 
Dịch tả vịt 
ðối chứng 10 21 100 Dưới da 10 9 1 10 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 75 
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài: “Nghiên cứu qui trình sản xuất 
vacxin nhị giá viêm gan vịt và dịch tả vịt”. Chúng tơi rút ra những kết luận 
sau: 
1. Hai chủng virus vacxin nhược độc viêm gan vịt DH-EG-2000 và 
dịch tả vịt DP-EG-2000 được bảo quản tốt và khơng bị thay đổi các chỉ tiêu 
về đặc tính sinh học và khả năng thích ứng trên phơi gà. 
2. Vacxin DHP đạt các chỉ tiêu vơ trùng an tồn và hiệu lực. 
3. Vacxin DHP cĩ khả năng phịng bệnh tốt với tỷ lệ bảo hộ trung bình 
ngồi thực tế sản xuất đạt 95,5%. 
4. Tiêm phịng vacxin nhị giá DHP cho vịt bố mẹ tạo miễn dịch thụ 
động cho vịt con qua thử nghiệm thấy vacxin nhị giá DHPV cung cấp sự bảo 
hộ đầy đủ chống lại nguy cơ nhiễm virus cường độc của cả 2 bệnh, giống như 
từng vacxin đơn giá đã bảo hộ với nguy cơ nhiễm virus của mỗi bệnh. 
5.2. ðề nghị 
- ðưa 2 chủng virus vacxin nhược độc viêm gan vịt DH-EG-2000 và 
dịch tả vịt DP-EG-2000 vào sản xuất vacxin nhị giá viêm gan vịt và dịch tả vịt. 
- Nghiên cứu xây dựng qui trình sử dụng vacxin DHP cho phù hợp 
trong qui trình chăn nuơi vịt. 
- Tiếp tục nghiên cứu thêm các chỉ tiêu khác của vacxin DHP như: điều 
kiện bảo quản, độ dài miễn dịch trên vịt bố mẹ, qui trình đơng khơ vacxin để 
nhanh chĩng hồn thiện qui trình và ứng dụng vào phịng bệnh cho đàn vịt ở 
nước ta. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 76 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
1. Trần Kim Anh (2004), Kỹ thuật chăn nuơi vịt ngan trong nơng hộ, NXB 
Nơng nghiệp, Hà Nội. 
2. Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn (2005), Quyết định của Bộ Nơng 
nghiệp và Phát triển nơng thơn số 64/2005/Qð-BNN ngày 13 tháng 10 
năm 2005 về việc ban hành Danh mục các bệnh phải cơng bố dịch, các 
bệnh nguy hiểm của động vật, các bệnh phải áp dụng các biện pháp 
phịng bệnh bắt buộc. 
3. Bộ Nơng Nghiệp và Phát triển nơng thơn (2005), Quyết định 63/2005/Qð-
BNN về tiêm phịng bắt buộc vắc xin cho gia súc, gia cầm 
4. Nguyễn Xuân Bình, Trần Xuân Hạnh, Tơ Thị Phấn (2006), 43 bệnh gia 
cầm và cách phịng trị, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
5. Nguyễn Văn Cảm, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Khánh Ly (2001), Nghiên 
cứu biến đổi bệnh lý bệnh viêm gan virus vịt, Khoa học và kỹ thuật Thú 
y, 8 (4), Hội thú y Việt Nam, tr. 48-51. 
6. Trần Minh Châu (1980), Chủng virus cường độc 769 và sử dụng vacxin để 
phịng bệnh, Luận án PTS Khoa học Nơng nghiệp, Trường ðại học 
Nơng nghiệp I, Hà Nội. 
7.Trần Minh Châu, Lê Thu Hồng (1985), Thăm dị tạo chủng vacxin nhược 
độc viêm gan vịt bằng chủng phân lập tại địa phương, Khoa học và kỹ 
thuật Thú y, (4), tr. 3-8. 
8.Trần Minh Châu (1987), Bệnh dịch tả vịt, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
9. Trần Minh Châu (1996), 100 câu hỏi về bệnh trong chăn nuơi gia súc, gia 
cầm, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 77 
10. Bùi Thị Cúc (2002), Nghiên cứu biến đổi bệnh lý đại thể, vi thể, siêu vi 
thể bệnh viêm gan siêu vi trùng vịt, Luận văn thạc sỹ Khoa học Nơng 
nghiệp, viện khoa học nơng nghiệp Việt Nam. 
11. Hồ Huỳnh Thuỳ Dương (2003), Sinh học phân tử, NXB Giáo dục, Hà Nội. 
12. Nguyễn Lân Dũng, ðồn Xuân Mượu, Nguyễn Phùng Tiến, ðặng ðức, 
Nguyễn Ngọc ðiểm (2005), Tình hình bệnh dịch tả vịt trên đàn vịt nuơi 
tại ngoại thành Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Phân lập, khảo sát đặc 
tính sinh học của chủng virus cường độc, Luận văn thạc sỹ nơng 
nghiệp, Trường ðại học Nơng nghiệp, Hà Nội. 
13. Nguyễn Bá Hiên, Nguyễn Ngọc ðiểm, ðặng Hữu Anh (2006), Phân lập 
và khảo sát một số đặc tính sinh học của chủng virus cường độc dịch tả 
vịt để phục vụ việc nghiên cứu vacxin phịng bệnh, Khoa học và Kỹ 
thuật Thú y, XIII, số 4-2006, Hội Thú y Việt Nam. 
14. Nguyễn ðức Hiền (1999), Chẩn đốn xác định virus gây bệnh dịch tả vịt ở 
Cần Thơ, Khoa học và Kỹ thuật Thú y, 4 (1), Hội Thú y Việt Nam, tr. 24-
15. Nguyễn ðức Hiền (2005), Bệnh tích đại thể, vi thể và siêu vi thể của 
bệnh dịch tả vịt ở thuỷ cầm được gây bệnh thực nghiệm, Tạp chí KHKT 
Nơng Lâm nghiệp, số 2 và 3/2005, ðại học Nơng Lâm Tp.Hồ Chí Minh. 
16. Nguyễn ðức Hiền (2006), Chẩn đốn xác định virus gây bệnh dịch tả vịt, 
Tạp chí KHKT Nơng Lâm nghiệp, số 3 và 5/2006, ðại học Nơng Lâm 
Tp. Hồ Chí Minh. 
17. Lê Thanh Hịa, Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên (1984), ðặc tính 
sinh học của giống virus viêm gan vịt chủng TN của Asplin và vacxin 
phịng bệnh ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học và kỹ thuật thú y, 2, (1-
1985), tr 21-25. 
18. Phạm Quang Hùng (2003), Con vịt với người nơng dân, NXB Nơng nghiệp, 
Hà Nội. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 78 
19. Trịnh Quang Khuê, Nguyễn Văn Vinh (2003), Nghề nuơi gia cầm, NXB 
Giáo dục, Hà Nội. 
20. Trần Thị Liên và cs (2005), Nghiên cứu, sản xuất và thử nghiệm vacxin 
viêm gan vịt truyền nhiễm nhược độc đơng khơ, Tạp chí khoa học và kỹ 
thuật thú y, 12(2), tr. 46-53. 
21. Lê Văn Lãnh (1991), Khảo sát một số đặc tính sinh học giống virus vacxin 
Jansen và chế vacxin phịng bệnh dịch tả vịt, Tuyển tập cơng trình nghiên 
cứu KHKT Nơng nghiệp 1986-1991, NXB Nơng nghiệp, tr. 120-121. 
22. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thiện (2002), Một số bệnh mới do virus ở gia súc, 
gia cầm nhập nội và biện pháp phịng trị, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội. 
23. Võ Thị Thương Lan (2002), Sinh học phân tử, NXB ðại học Quốc gia, Hà 
Nội. 
24. Nguyễn ðức Lưu, Vũ Như Quán (2002), Bệnh viêm gan virus vịt, Tạp chí 
Khoa học kỹ thuật thú y, 9(1), Hội thú y Việt Nam, tr.87-90 
25. Lê Hồng Mận (1999), Bệnh của vịt và biện pháp phịng trị, NXB Nơng 
nghiệp, Hà Nội. 
26. Lê Hồng Mận (2005), Nuơi ngan vịt siêu thịt, NXB Thanh Hố. 
27. Nguyễn Vĩnh Phước, Hồ ðình Chúc, Nguyễn Văn Hanh, ðặng Thế Huynh 
(1978), Giáo trình bệnh truyễn nhiễm gia súc, NXB Nơng nghiệp Hà Nội 
28. Nguyễn Như Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hương (2001), Vi 
sinh vât thú y, NXB Nơng nghiệp Hà Nội. 
29. Phạm Thị Lan Thu, Thân Thị Hạnh (1989), Kết quả bước đầu phân lập virus 
dịch tả vịt ở Phú Khánh, Kết quả nghiên cứu khoa học và kỹ thuật thú y 
(1985-1989), Viện Thú y, NXB Nơng nghiệp, Hà Nội, tr.40-41. 
30. Nguyễn Thát (1975), Bệnh gia cầm, NXB Khoa học kỹ thuật Hà Nội 
31. Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn ðức Lưu, Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Khánh 
Ly (2001), Kết quả sử dụng kháng thể viêm gan vịt phịng trị bệnh cho 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 79 
vịt ngan, Khoa học và kỹ thuật thú y, tập VIII số 4, Hội thú y Việt 
Nam, tr 52- 58 
2. TÀI LIỆU NƯỚC NGỒI 
32. Brand C.J., and D.E. Docherty (1984), “A survay of North American 
migratory waterfowl for duck plague virus”, J Wildl Dis. 20, pp 261-
266. 
33. Burgess E.C & T.M. Yuill (1981), “Increased cell culture incubation 
temperatures for duck plague virus isolation”. Avian Dis. 25, pp 222-
224. 
34. Davis. D and D. Hannant (1987), Fractionation of neutralizing antibodies in 
serum of ducklings vaccinated with live duck hepatitis virus vacxin, Res 
Vet Sci 43 pp. 276- 277. 
35. Docherty D.E. & Franson C.J. (1992). Duck Virus Enteritis. In : 
Veterinary Diagnostic Virology, Castro A.E. & Heuschele W.P., eds. 
Mosby Year Book, St Louis, Missouri, USA, 25-28. 
36. FAO (2003)  
37. Friend M. and G.L. Pearson (1973), “Duck plague in wild waterfowl” US 
Dep Int Sport Fish Wild Bull. Washington D.C. 
38. Gough, R.E. and D. Spackman (1981), Studies with inactivated duck virus 
hepatitis vaccines in breeder ducks, Avian Pathology, 10:471- 479. 
39. Haider S.A. and B.W. Calnek (1979), In vitro isolation, propagation and 
characterization of duck hepatitis virus type III, Avian disease, 23, pp. 
715-729. 
40. Jansen J. (1964) “Duck plague (a concise survey)”, Indian Vet J. 41, pp 
309-316. 
41. Jansen J. (1968) Duck plague, J Am Vet Med Assoc 152, pp 1009-1016. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 80 
42. Kaleta E.F., Kuczka A., Kuhnhold A., Bunzenthal C., Bonner B.M., 
Hanka K., Redmann T., Yilmaz A. (2007), “Outbreak of duck plague 
(duck herpesvirus enteritis) in numerous species of captive ducks and 
geese in temporal conjunction with enforced biosecurity (in-house 
keeping) due to the threat of avian influenza A virus of the subtype 
Asia H5N1”. Dtsch Tierarztl Wochenschr 2007 Jan; 114(1): 3-11. 
43. Levine P.P and Hofstad M.S (1945), Duck disease investigation, Annu 
Rep New York State Vet Coll, Ithaca Vet 40, pp. 71-86. 
44. Levine, P.P. and J. Fabricant (1950), Virus disease in ducks in North 
America, Cornell Veterinary, 40, pp.71- 86. 
45. Leibovitz L. & Hwang J. (1967), “Duck plague on the American 
continent” Proc. 39th Ann. Mtg Northeasthern Conj. Avian disease 
State Univer. NewYork Stony, N.Y.Yune 1967. 
46. Michigan (2007), Department of Natural Resourse, 
,00.html. 
47. OIE (2000), Manual of Standards for diagnostic test and vaccines, 
48. OIE (2006), Annual animal disease status, 
49. Pritchard L.I., Morrissy C., Van Phuc K., Daniels P.W., Westbury H.A. 
(1999), “Development of a polymerase chain reaction to detect 
Vietnamese isolates of duck virus enteritis” Vet Microbiol, 1999 Aug 
16; 68(1-2): 149-56. 
50. Sarmah R. & Sarmah A.K. (1996), “Development of interference against 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 81 
duck plague virus”, Indian J. virol, No.2.pp 113-114. 
51. Shawky S., Schat K.A. (2002), “Latency sites and reactivation of duck 
enteritis virus”, Avian Dis., 2002 Apr-Jun; 46(2):308-13. 
52. Sandhu T.S. & Leibovitz L. (2003), Duck virus enteritis (duck plague), In: 
Disease of Poultry, Eleventh Edition, Saif Y.M, Barnes H.J., Glission 
J.R., Fadly A.M., McDougald, L.R. & Swayne D.E., eds. Iwoa State 
University Press, Ames, Iwoa, USA, 354-363. 
53. Toth, T.E. (1969), Studies of an agent causing mortality among ducklings 
immune to duck virus hepatitis, Avian Diseases, 13, pp. 535- 539. 
54. Toth, T.E. (1970), Immunologic and serologic response of white pekin 
ducklings inoculated with single and combined duck virus hepatitis and 
duck virus enteritis modified-live-virus vacxins, Avian Diseases, 1970. 
55. USAHA (2008), Duck virus hepatitis, Foreign animal diseases revised 
20008 seventh edition, pp. 237-242. 
56. Vandorssen C.A. and H. Kunst (1955), “Sussceptibility of ducks and 
various other waterfowl to duck plague virus”, Tijdschr Diergeneeskd 
80, pp 1286-1295. 
57. Voxapeer Suwathanaviroij (1978), Report at Poultry disease workshop in 
Kualalumpur Malaysia. 
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 82 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH 
CỦA VỊT MẮC BỆNH DTV-VGV 
Ảnh 4.4. DTV - Vịt liệt chân Ảnh 4.5. DTV-Vịt ỉa phân trắng 
Ảnh 4.6. DTV- Gan sưng, xuất huyết, 
túi mật sưng 
Ảnh 4.7. DTV-Dạ dày tuyến xuất 
huyết 
Ảnh 4.8. VGV-Vịt chết tư thế 
Opisthotonus 
Ảnh 4.9. VGV-Gan sưng, xuất huyết ở 
rìa gan 
._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
CH2863.pdf