Nghiên cứu sự tác động của rào cản phi thuế quan tới công tác Xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Dệt May Hà Nội

Lời nói đầu Ngày nay nền kinh tế thế giơí đang tiến lại gần nhau, trở thành một nền kinh tế chung cho toàn thế giới, ở đó sẽ không còn những cản trở thương mại như rào cản thuế quan hay hạn nghạch xuất khẩu nữa. Đó là sân chơi chung cho tất cả các nước, các doanh nghiệp, mà người dành vị trí thống lãnh là người có khả năng canh tranh cao nhất. Với một sân chơi mà sự cạnh tranh khốc liệt như vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải tự hoàn thiện mình, tự nghiên cứu nhu cầu c

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu sự tác động của rào cản phi thuế quan tới công tác Xuất khẩu hàng dệt may tại Công ty Dệt May Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa khách hàng, để có thể thoả mãn tốt nhất. Tuy nhiên việc thế giới tiến tới thị trường chung không đồng nghĩa với việc tất cả các rào cản thương mại đã hoàn toàn bị rỡ bỏ, mà nó chỉ dẫn đến những rào cản chính thức bị rỡ bỏ, còn những rào cản phi chính thức mà goi chung là “ rào cản phi thuế quan” thì nó vẫn tồn tại, đã và đang là một cản trở khá lớn tới công tác xuất khẩu của các doanh nghiệp trong đó có công ty Dệt May Hà Nội. Trước thực trang đó việc nghiên cứu sự tác động của rào cản này tới công tác xuất khẩu của các doanh nghiệp nói chung và công ty nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp cho công ty tìm hiểu được nguyên, từ đó đề ra và lựa chọn cho minh những giải pháp hữu hiệu nhất để thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của công ty ra thị trường quốc tế. Đây cũng là lý do em lựa chọn đề tài “Nghiên cứu sự tác động của rào cản phi thuế quan tới công tác xuất khẩu hàng dệt may tại công ty Dệt May Hà Nội” Bài viết của em được trình bày làm ba phần chính Phần I Chương I: Công ty Dệt May Hà Nội trong môi trường kinh doanh hiện nay Phần II Chương II: Thực trạng công tác xuất khẩu hàng dệt may của công ty Chương II: Phân tích sự tác động của rào cản phi thuế quan tới công tác xuất khẩu hàng dệt may tại công ty Phần IV Chương IV: Những giải pháp đẩy mạnh công tác xuất khẩu hàng dệt may của công ty Chương I Công ty dệt - may hà nội trong môI trường kinh doanh ngày nay Tổng quan về công ty Dệt – May Hà Nội 1.1 Thông tin chung Tên: Công ty Dệt may Hà Nội Tên tiếng anh: HANOI TEXTILE AND GARMENT COMPANY Tên viết tắt: HANOSIMEX Địa chỉ: Số 1 Mai Động, Quận Hoàng Mai, Hà Nội. Điện thoại: (844) 86210323 Fax: (844) 8622334 Email: mailto:hanosimex@hn.vnn.vn;%20hanosimex@fpt.vn Website: Ngành: Dệt may Loại hình: Doanh nghiệp quốc doanh Trung ương Lĩnh vực hoạt động: chuyên sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm có chất lượng cao như: sợi cotton, sợi Pe; sợi Peco; các loại vải dệt kim và sản phẩm may mặc dệt kim. Các loại vải dệt thun, vải Demin và các sản phẩm may mặc dệt thoi; các loại khăn bông và các dịch vụ 1.2 Chức năng , nhiệm vụ của công ty 1.2.1 Chức năng : Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dệt may chức năng chính của công ty Dệt May Hà Nội là sản xuất các sản phẩm dệt may có chất lượng cao cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Liên kết hợp tác với các tổ chức kinh tế khác để mở rộng quy mô sản xuất của mình và các doanh nghiệp khác . Kinh doanh các ngành nghề mà công ty thấy phù hợp và có lợi . 1.2.2 Nhiệm vụ : Để hoàn thành được những mục tiêu đặt ra là sản xuất kinh doanh có lãi , đóng góp tích cực vào ngân sách Nhà nước , đảm bảo và nâng cao đời sống cho người lao động , không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh . Công ty cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau : Sử dụng các nguồn lực nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh theo những định hướng mà nhà nước giao cho . Công ty phải thực hiện đúng , đầy đủ các cam kết đã có trong hợp đồng mà công ty đã ký với bạn hàng . Công ty phải có sự đổi mới trang thiết bị , đổi mới phương thức quản lý trong nội bộ công ty . Công ty phải thực hiện đầy đủ đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước và nghĩa vụ với xã hội và môi trường . 1.3 Sự hình thành và phát triển Ngày 07/04/1978, Tổng công ty nhập khẩu thiết bị Việt nam và hãng UNIOMATEX CHLB Đức chính thức kí hết hợp đồng xây dựng nhà máy sợi Hà nội – tiền thân của công ty dệt may ngày nay va khánh thành công trình vao ngày 21/11/1985 Những năm đầu trong thời kỳ bao cấp, nhà máy chưa phát huy được hết tiềm năng của mình. Đến tháng 12/1989 thực hiện quy mô mở rộng sản xuất theo chiều sâu, với nguồn vốn nhà nước cấp, vốn tự có và vốn vay ngân hàng, nhà máy mạnh dạn đầu tư xây dựng phân xưởng dệt kim hiện đại với tổng số vốn 8 triệu đô la với một dây truyền hoàn chỉnh gồm: 8 máy dệt vải rib, 5 máy dệt vảy Interlock, 10 máy thêu, 2 máy cắt, 250 máy may, 5 may nhuộm thường, 2 máy vắt, 1 máy cán ướt, 1 máy xe thô, 1 máy định hình, 1 máy cán, 1 máy cuộn vải. Vào giai đoạn này, nền kinh tế nước ta bước sang cơ chế thị trường. Bộ kinh tế đối ngoại cho phép nhà máy Sợi Hà nội được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với các hãng kinh doanh nước ngoài với tên giao dịch đối ngoại: HANOSIMEX (HANOI TEXTILE COMPANY). Tháng 04/1991, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định chuyển tổ chức và hoạt động của nhà máy Sợi Hà nội thành xí nghiệp liên hợp Sợi dệt kim Hà Nội. Tháng 10/1993, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi Vinh là thành viên thứ 6 của liên hợp. Nhà máy này trước khi sát nhập nó đứng trứơc nguy cơ phá sản, nhưng sau 1 năm về với gia đình liên hợp, bằng kinh nghiệm quản lý, băng uy tín và sức mạnh tài chính của công ty đã làm sống lại một nhà máy với đầy đủ ý nghĩa và trên mọi lĩnh vực sản xuất phát triển, ngưới lao động có việc làm và thu nhập ổn định. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, sản phẩm xí nghiệp liên hợp Sợi-Dệt kim Hà nội không ngừng nâng cao về mặt chất lượng mà còn đổi mới về mặt mẫu mã. Đến tháng 1/1995, khởi công xây dựng nhà máy May Thêu Đông Mỹ và tới ngày 2/9/1995 thi khánh thành . Sản phẩm dệt kim của xí nghiệp đã không ngừng được hoàn thiện. Tháng 9/1999 công ty khánh thành và đưa vào sản xuất nhà may dệt vải DEMIN. Nhà máy chuyên dệt các loại vải bò. Để tận dụng nguyên liệu tại chỗ và tăng thêm mặt hàng mới thâm nhập vaò thị trường tháng 11 năm 2001 nhà máy May 3 đựoc thành lập đi vào sản xuất, chuyên sản xuất những sảm phẩm làm từ vải bò. Tháng 6/1995, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên xí nghiệp Liên hợp Sợi – Dệt kim Hà nội thành Công ty Dệt hà nội. Tháng 2/2000, Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi tên thành công ty Dệt – May Hà nội. Với công nghệ sản xuất tiên tiến, với thiết bị hiện đại được nhập từ Italia, CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản… với lực lượng lao động trên 5000 người, một đọi ngũ cán bộ quản lý có năng lực, cán bộ kỹ thuật chuyên sâu có năng lực nhiều kinh nghiệm và đội ngũ công nhân lành nghề, sản phẩm của công ty đã đáp ứng được nhu cẩutong nuớc và xuất khẩu, tạo hiệu quả kinh tế lớn cho công ty. Sản phẩm sợi dệt may của công ty được xuất sang nhiều nứoc trên thị trường như: Hàn Quốc, Singapore, úc… kể cả thị trường đòi hỏi cao như EC, Nhật bản va đang từng bước thâm nhập thị trường Mỹ. Hàng năm, công ty sản xuất trên 10.000 tấn sợi, 4000 tấn vải dệt kim các loại, làm ra trên 6 triệu sản phẩm dệt kim ( trong dó xuất khẩu chiếm trên 90% mỗi năm). Ngoài ra, công ty còn sản xuất hàng nghìn tấn khăn các loại: khăn bông, khăn tắm, khăn ăn rất được thị trường ưa chuộng. Công ty Dệt May Hà Nội coi chất lượng sản phẩm la mục tiêu hàng đầu trong quá trình sản xuất kinh doanh, luôn đặt ra cho mình nhiệm vụ thoả mãn mọi nhiệm vụ yêu cầu của khách hàng. Duy trì nâng cao tiêu chuẩn chất lượng đã đặt ra, công ty áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9002, SA8000 Công ty Dệt May Hà nội đã, đang và sẽ luôn duy trì phát triển sản xuất để sản phẩm của công ty ngày càng đáp ứng được nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư trong và ngoài nuớc. 1.4 Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật 1.4.1 Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên liệu chính để sản xuất sợi của Công ty Dệt May Hà nội là bông và xơ PE. Do tính chất và nguồn gốc của hàng bông, xơ hiện nay nước ta chưa sản xuất được nên công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài và do lượng bông trong nước chưa đáp ứng đủ cho ngành dệt, chất lượng chưa đảm bảo nên công ty phải sử dụng một số loại bông nước ngoài. Nguyên liệu bông xơ sử dụng chủ yếu từ các nguồn sau: Nguyên liệu bông: Bông Việt nam chiếm 13.5% lượng bông sử dụng, bông Nga chiếm 69.5%. Ngoài ra được nhập từ các nước Mỹ, úc Tây phi... toàn bộ nguyên vậtu liệu bông đều được đặt mua ở Tổng Công ty Dệt May Việt nam. Nguyên liệu sơ sử dụng chủ yếu từ các nguồn sau: nhập khẩu từ Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật bản...ngoài ra công ty còn nhập nhiều loại hoá chất, thuốc nhuộm dùng cho các công đoạn tẩy, nhuộm làm bóng vải... và các loại nguyên vật liệu khác phục vụ qúa trình sản xuất. Nguyên vật liệu phải nhập khẩu nhiều là bất lợi vì như vậy công ty không thể chủ động trong sản xuất, có lúc lại bị ép giá từ phía đối tác, ảnh hưởng nhiều tới thị truờng tiêu thụ sản phẩm. 1.4.2 Đặc điểm máy móc, thiết bị. Công ty Dệt May Hà nội có nhiều loại dây chuyền máy móc thiết bị dùng để sản xuất 3 mặt hàng chính: sợi, sản phẩm dệt kim và khăn bông. Các dây chuyền này chủ yếu là dây chuyền sản xuất liên tục. Hiện nay nhà máy sợi I và nhà máy sợi II đều có dây chuyền vừa sản xuất sợi chảy kỹ vừa sản xuất sợi chải thô. Tại nhà máy Sợi I và nhà máy Sợi II đều có dây chuyền vừa sản xuất sợi chải kĩ vừa sản xuất sợi chaỉ thô, sợi đơn chải kĩ và sợi xe. Hỗu hết các loại máy móc thiết bị đều được sản xuất từ những năm 1979,1980 ngoại trừ máy Scharafhort và Murata là mơí được trang bị từ những năm 1994, 1995. Tại nhà máy sợi Vinh ( một thành viên của công ty) các máy móc thiết bị hầu hết do CHLB Đức sản xuất vào đầu những năm 70 và một số máy móc thiết bị đã khấu hao hết Bảng 1: Máy móc thiết bị tại nhà máy Sợi I và nhà máy Sợi II. TT Máy móc thiết bị Tổng số máy Công suất Năm sử dụng Nước sản xuất Nhà máy sợi I Nhà máy sợi II 1 Máy dây bông 4 90% 1965 Đức 2 2 2 Máy chải 48 90% 1972 Đức 24 24 3 Máy ghép 42 90% 1976 Đức, ý 26 16 4 Máy thẻ 20 90% 1972 Đức, ý 12 8 5 Máy sợi con 176 90% 1982 Đức, ý 111 65 6 Máy ống 26 90% 1982 Trung Quốc 16 10 7 Máy đậu 3 90% 1982 Trung Quốc 2 1 8 Máy xe 19 90% 1976 Trung Quốc 9 10 9 Máy ống xốp 2 90% 1986 Trung Quốc - 2 10 Máy cuộn cúi 3 90% 1989 Đức, ý 2 2 11 Máy chải kĩ 13 90% 1982 Đức, ý 13 - Tổng số 365 217 139 (Nguồn: Phòng kỹ thuật đầu tư) Như vậy hầu hết các máy móc thiết bị của công ty đều có thời gian sử dụng khá lâu, đây chính là một điểm yếu của công ty trong chiến lược cạnh tranh nhằm phát triển thị trường của công ty. Do vậy, trong thời gian tới, công ty cần có chiến lược đầu tư hơn nữa vào máy móc thiết bị cụ thể là mua sắm nhiều loại máy móc thiết bị hiện đại đủ sức cạnh tranh với thị truờng trong nước và thế giới. 1.4.3 Đặc điểm lao động của công ty Công Ty Dệt May Hà nội có lực lượng lao động khá đông đảo, trong đó nữ chiếm đa số, khoảng 70% là lao động chính của bộ phận sản xuất trực tiếp như: may, sợi ,dệt. Số lao động tham gia sản xuất trực tiếp chiếm khoảng 91%, còn lại là lao động gián tiếp. Hầu hết cán bộ chủ chốt của công ty đã tốt nghiệp đại học và trên đại học, đội ngũ công nhân của công ty phần lớn có tay nnghề tương đối cao, bậc thợ trung bình của công nhân sợi là 4/7 công nhân may là 3/7. Trình độ cán bộ kinh tế kỹ thuật cao (khoảng 13% là đại học) là một lợi thế cho công ty trong việc lên kế hoạch sản xuất kinh doanh từ khâu nguyên liệu đầu vào đến khâu tiêu thụ. Với mức lương trung bình 1 triệu/1 người /1tháng và tăng theo từng năm thể hiện sự phát triển trình độ của cán bộ công nhân viên và qua đó thấy được sự phát triển của công ty qua các năm Bảng 2:Tình hình lao dộng của công ty Dệt May Hà nội Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số lượng % Số Lượng % Số Lượng % I. Tổng số lao động 4668 100 4988 100 5081 100 II. Phân theo chức năng Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp 411 4257 8.8 91.2 488 454 9 91 457 462 9 91 III. Phân theo trình độ ĐH, trên ĐH và cao đẳng Trung cấp Công nhân Bậc 1/7 Bậc 2/7 Bậc 3/7 Bậc 4/7 Bậc 5/7 Bậc 6/7 Bậc 7/7 630 196 3842 12 50 1210 1460 666 367 77 13.5 4.2 82.3 0.31 1.3 31.5 38 17.36 9.56 1.97 698 224 4066 12 45 1228 1565 702 420 94 14 4.5 81.5 0.29 1.1 30.2 38.48 17.25 10.34 2.34 736 254 4091 10 37 1227 1597 654 459 107 14.5 5 80.5 0.25 0.9 30 39.06 16 11.23 2.56 IV. Phân theo khu vực Khu vực hà nội Khu vực Vinh Khu vực Hà Đông Khu Vực Đông Mỹ 3134 596 658 280 67.1 12.7 14.1 62 3350 566 773 299 67.16 11.35 15.49 6 3449 560 764 308 67.88 11.02 6.06 ĐVT: Người (Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính ) Nhìn chung, với thực trạng lao động như hiện nay, tiềm năng về nguồn lực và phát triển nguồn nhân lực là hoàn toàn có thể. Do vậy, nếu ban lãnh đạo có những chính sách phù hợp sẽ vừa khuyến khích nâng cao năng suất lao động vừa sắp xếp lại bộ máy quản lý tinh giảm và có hiệu quả. Với chiến lược đó cạnh tranh về nhân lực của công ty sẽ là một điểm mạnh. 1.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Tại công ty Dệt May Hà Nội vấn đề xây dựng tổ chức quản lý phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty nói riêng và cơ chế ngành dệt may nói chung luôn được quan tâm một cách đích đáng. Toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu sự chỉ đạo thống nhất của Tổng Giám đốc, là đại diện cao nhất của công ty, có tư cách pháp nhân, giúp việc cho tổng giám đốc là phó tổng giám đốc và các giám đốc điều hành, các giám đốc điều hành lại quản lý các nhà máy và phòng ban khác nhau. Ban giám đốc bao gồm : Tổng giám đốc công ty : là người đứng đầu ban giám đốc, chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý thông qua các phó tổng giám đốc, các giám đốc điều hành và các trưởng phòng. Phó tổng giám đốc May : Quản lý điều hành việc sản xuất May của các nhà máy , điều hành lĩnh vực phụ trợ sản xuất , thay mặt tổng giám đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002 . Giám đốc điều hành sợi : Quản lý điều hành lĩnh vực đầu tư khoa học công nghệ và môi trường , quản lý điều hành lĩnh vực sản xuất sợi. Giám đốc điều hành Dệt nhuộm : thay mặt tổng giám đốc quản lý hoạt động sản xuất dệt nhuộm của toàn công ty. Giám đốc quản trị tổ chức hành chính : Quản lý điều hành công tác lao động tiền lương , chính sách và đời sống . Giám đốc điều hành tiêu thụ nội địa : Quản lý công tác tiêu thụ sản phẩm trong nước. Các giám đốc điều hành hoạt động nhà máy theo chế độ một thủ trưởng , giúp việu giám đốc là các phó giám đốc và một số cán bộ chuyên viên về kinh tế , kỹ thuật do giám đốc đề nghị và được tổng giám đốc quyết định. Nhằm tạo ra sự năng động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty không ngừng tổ chức sắp xếp lại bộ máy quản lý, xác định rõ chức năng của các phòng ban sao cho phù hợp với nhiệm vụ mới.. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và được hình thành theo các cấp quản lý : Phòng kế hoạch- thị trường : Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất ngắn hạn và dài hạn , đảm bảo vật tư cho sản xuất và tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phảm sản xuất ra. Phòng kế toán – tài chính : Quản lý các loại vốn và quỹ của công ty thực hiện công tác tín dụng , kiểm tra , phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, cân đối thu chi , báo cáo quyết toán và tính lương cho cán bộ công nhân viên , thanh quyết toán với khách hàng. Phòng kỹ thuật đầu tư : Lập dự án đầu tư , đảm bảo kỹ thuật cho sản xuất , quản lý các quy trình , quy phạm kỹ thuật , máy móc thiết bị đến việc áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất , xây dựng định mức lao động. Trung tâm TN và KTCLSP : Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và xuất kho khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng , đảm bảo uy tín cho công ty . Phòng Xuất nhập khẩu : nghiên cứu thị trường trong nước và nước ngoài để đẩy mạnh xuất khẩu đồng thời nhập vật tư để đáp ứng nhu cầu của công ty . Phòng Tổ chức – Hành chính : có nhiệm vụ quản lý lao động toàn công ty , tuyển dụng , bố trí , đào tạo , đảm bảo kịp thời lao động cho sản xuất. Các phòng ban có quan hệ mật thiết với nhau trong việc lập và thực hiện kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Ngoài ra công ty đã tách một số bộ phận chuyển sang tự kinh doanh như nhà ăn và bộ phận sản xuất ống giấy thành Xí nghiệp dịch vụ và Tổ hợp sản xuất , tạo điều kiện cho bộ phận này phát triển , phát huy quyền độc lập tự chủ , phấn đầu hoàn thành nhiệm vụ theo cơ chế mới . Tổng GĐ GĐ ĐH Tiêu Thụ nội địa GĐ ĐH QT-TC-HC GĐ ĐH Dệt Nhuộm GĐ ĐH Sợi P.TGĐHMay Chi nhánh công ty tại Hải Phòng P. Xuất nhập khẩu P. Kế toán tài chính Nhà máy Sợi Vinh Nhà máy sợi TT thí nghiệm Trung tâm y tế P. Đời sống P. Tổ chức hành chính P. KT Đầu tư Nhà máy Dệt Nhuộm Nhà máy Dệt Denim Nhà máy Dệt Hà Đông P. Kế hoạch tiêu thụ Nhà máy may 1 Nhà máy may 2 Nhà máy may thời trang Nhà náy may 3 Nhà máy May Đông Mỹ P. Tiêu thụ nội địa Trung tâm cơ khí Công ty trong môi trường kinh doanh ngày nay 2.1 Môi trường cạnh tranh Dệt may là một ngành rất được phát triển ở các nước đang phát triển và kém phát triển, vì nhu cầu làm đẹp của con người ngày càng cao và đa dạng, mặt khác đây là ngành mà cần sự đầu tư không cao như những ngành công nghiệp nặng, tốc độ quay vòng vốn là tương đối nhanh, thu hút được nhiều lao động đặc biệt là lao động nữ tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên là một ngành công nghiệp truyền thống, có lịch sử phát triển lâu dài, nên đã có rất nhiều nước trở thành người dẫn đầu trong lĩnh vực này mà it co đối thủ nào có thể cạnh tranh tốt hơn họ như: Trung Quốc, ấn Độ. Điều này đồng nghĩa với việc ngành dệt may của Việt Nam nói chung và công ty Dệt May Hà Nội phải đương đầu với một sự cạnh tranh khốc liệt đẻ tồn tại và phát triển. Do vậy trong những năm gần đây công ty đã không ngừng đổi mới công nghệ, nghiên cứu thị trường để có thể thoả mãn một cách tốt nhất những yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên trong điều kiện các nước đang phát triển như nước ta thì việc phải cạnh tranh với các nước phát triển trong việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá là vô cùng khó khăn do nước ta kinh tế còn chưa phát triển, máy móc thiết bị còn lạc hậu, máy móc tại công ty Dệt May Hà Nội chủ yếu từ những năm 80 những năm 90 và lại chủ yếu từ các nước mà có ngành dệt may đã rất phát triển. Lao động cũng là một nguyên nhân làm cho khả năng cạnh tranh của công ty giảm đi, do lao động, lao động thủ công sử dụng cho ngành còn nhiều, công nhân chỉ làm một số việc nhỏ, tự động hoá còn thấp Nguyên liệu cho công ty chủ yếu là nhập khẩu và một số nhỏ là do thị trường trong nước đáp ứng nhưng lại phân bổ không tập trung làm tăng chi phí vận chuyển từ đó làm cho giá thành sản phẩm tăng lên dẫn tới việc cạnh tranh trở lên kém. Mặt khác một vấn đề rất quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty là do việc áp dụng hạn ngạch xuất khẩu và khung thuế cao cho các hàng dào thương mại đối với hàng dệt may của Việt Nam và việc phân bổ hạn ngạch từ phía quản lý nhà nước đã làm cho công tác xuất khẩu ra thị trường thế giới của công ty bị hạn chế nhiều. Để khắc phục được điều đó nước ta đang cố gắng đàm phán để có thể ra nhập WTO trong thời gian gần nhất. 2.2 Môi trường hợp tác Để tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước cũng như quốc tế, công ty Dệt May Hà Nội đã và đang tìm cho mình một hướng đi thích hợp để từ đó đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển lâu dài trong điều kiện đất nước có nhiều thành phần kinh tế hoạt động theo cơ chế thị truờng, và để ổn định sản xuất và đảm bảo công việc và thu nhập cho người lao động công ty Dệt May Hà Nội đã không ngừng hợp tác và tạo nhiều mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp nguyên liệu và các bạn hàng. Nguyên liệu bông của công ty chủ yếu được nhập từ: Nga, úc...vì vậy, công ty đã quan hệ chặt chẽ lâu dài với các nhà cuung cấp của các nước này. Bên cạnh đó, công không chỉ hợp tác với các nhà cung cấp nước ngoài mà còn quan hệ, hợp tác sản xuất với các nhà cung cấp trong nước như: Công ty May Nha Trang, Công ty Dệt Huế, Công ty Dệt Quảng Nam - Đà Nẵng để tạo thành một hiệp hội xuất khẩu nhằm tăng cường sức mạnh bảo vệ giá cả và thị truờng tại trị trương nước ngoài. Công ty cũng tạo các mối quan hệ với các hãng lớn trong lĩnh vực dệt may như: Nike, Polo...để có thể sử dụng nhiều mẫu mã của họ vào cho sản phẩm của mình. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 3.1 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất - kinh doanh của công ty Hai mươi năm qua thực hiện đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, với nỗ lực trí tuệ và công sức của nhiều thế hệ cán bộ công nhân, Công ty Dệt May Hà nội luôn vững vàng trong mọi thử thách để không ngừng phát triển. Đến nay đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành công nghiệp Dệt May. Bảng 3: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sản xuất- kinh doanh chủ yếu (Nguồn: Phòng kế toán tài chính ) ĐVT: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Giá trị sản xuất công nghiệp Tổng doanh thu( không VAT) Lợi nhuận Nộp ngân sách 1985 48 196 38 31 1986 488 562 107 98 1987 609 2917 397 1579 1988 535 13200 1709 3074 1989 527 41270 3899 2933 1990 552 85300 2432 7590 1991 65523 120969 7425 12597 1992 62285 190534 6327 22153 1993 55887 185130 1651 34006 1994 95971 294009 4384 35693 1995 102895 394510 4563 19545 1996 391821 365221 1198 17982 1997 377263 388726 895 11783 1998 402674 380527 1050 8696 1999 432191 408273 1960 3172 2000 498376 474878 2298 4288 20001 592409 556199 1460 5293 2002 699889 668319 2007 3175 2003 807415 868757 3957 4252 Ước 2004 923200 967020 3586 2360 Và điều này được thể hiện rất rõ qua một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh trên. Trong những năm đầu thành lập công ty, thời kỳ đất nước mới thực hiện đổi mới cơ chế kinh tế theo hướng kinh tế thị trường. Nhà máy Sợi Hà nội mà sau này là nhà máy Dệt may Hà nội, giá trị công nghiệp đạt bình quân từ năm 85-90 là 459.8 triệu đồng, nộp ngân sách là 2550.8, Lợi nhuận còn lại bình quân là 1430.33 Từ năm 90 đổ lại đây doanh thu ( không có VAT) nhìn chung là tăng, với mức tăng là 13.5%, đặc biệt từ năm 2000 doanh thu cua công ty tăng rất nhanh với mức tăng năm sau hơn năm truớc khoảng từ 13%-20%, Lợi nhuận của công ty tăng cao tới 97% so với năm trước( 2003) cùng với tăng lợi nhuận của công ty là việc nộp ngân sách cho nhà nước giảm đi, điều đó thể hiện nguồn vốn tự có của công ty ngày càng tăng, tỷ lệ vốn nhà nước trong tổng số vốn của công ty có xu hướng giảm dần Nhìn vào bảng kết quả thực hiện một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của công ty Xem xét mối quan hệ giữ Giá trị sản xuất công nghiệp với doanh thu (không có VAT) ta thấy từ năm 1985-1990 giá trị sản xuất công nghiệp đều lớn hơn doanh thu điều đó đồng nghĩa với hàng hoá được tiêu thụ tốt Trong những năm này hàng hoá của nhà máy mất thị trường tiêu thụ rộng lớn là Đông Âu, tuy nhiên từ năm 91 do Đông Âu sụp đổ lên công ty mất thị trường này làm cho lượng sản phẩm tiêu thụ bị giảm, làm cho doanh thu luôn nhỏ hơn giá trị công nghiệp dẫn tới lợi nhuận của công ty bị giảm đáng kể. Và từ năm 2000 trở lại doanh thu của công ty luôn cao hơn giá trị sản xuất công nghiệp và lợi nhuận tăng nhanh . Giá trị sản xuất công nghiệp – tổng doanh thu Công ty Dệt May Hà Nội là một công ty nhà nước, với nguồn vốn chủ yếu do nhà nước cấp lên hàng năm công ty phải có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nứơc nhuận sau thuế của công ty, còn lại là lợi nhuận do công ty sở hữu, và mức lợi nhuận còn lại của công ty thường thấp hơn so với mức nộp ngân sách, điều nay không đồng nghĩa với việc là công ty kinh doanh kém hiệu quả mà là do nguồn vốn nhà nươc trong tổng só vốn của công ty còn quá cao, do vay trong nững năm tới đây công ty dang co dự định cổ phần hoá công ty, để huy động thêm vốn từ bên ngoài, giảm nguồn vốn nhà nước và lam cho quá trính sản xuất kinh doanh trở nên có hiệu quả hơn Lợi nhuận – nộp ngân sách ĐVT : Triệu đồng 3.2 Tình hình tài chính của công ty. Bất kỳ một công ty nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu tố tài chính là không thể thiếu được, khả năng mạnh hay yếu tài chính của công ty sẽ đó phản ánh khả năng và quy mô của công ty đó, chỉ khi có đủ vốn công ty mới đảm bảo các yếu tố đầu vào, đổi mơíư nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh. Và khi công ty có khả năng tài chính mạnh sẽ tạo niềm tin cho các đối tác, các nhà đầu tư, các bạn hàng. Qua đó công ty sẽ có những cơ hội làm ăn mới, thực hiện mục tiêu ổn định và mở rộng trường trong nước và ngoài nước. Công ty Dệt May Hà nội là một trong những công ty giá trị sản lượng lớn trong Tổng công ty Dệt May Việt Nam. Tổng giá trị tài sản của công ty tương đối lớn, bao gồm các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, hệ thống cung cấp điện nước, máy móc thiết bị, trong đó máy móc thiết bị chiếm trên 60% giá trị tài sản cố định của công ty. Bảng 4: Cơ cấu vốn của công ty Dệt May Hà Nội ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 2002 2003 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số vốn 167 100 172 100 180 100 188 100 Vốn lưu động 67.5 40.4 69.5 40 75.2 41.8 81.4 43.3 Vốn cố định 99.5 59.6 102.5 60 104.8 58.2 106.6 56.7 (Nguồn: Phòng kế toán - tài chính) Trong nững năm qua, nguồn vốn của công ty không ngừng gia tăng, sản phẩm của công ty sản xuất ra được tiêu thụ tốy, đem lại lợi nhuận và tốc đọ vòng quay vốn nhanh. Một phần Lợi nhuận thu được, công ty tái sủa chữa máy móc thiết bị và mua thêm may móc để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Nguồn vốn KD 160273788221 161304334701 162341506123 163385347423 164435899243 Ngân sách NN 128239554910 128239554910 128579223587 128123567349 126876495364 Tự bổ xung 32197440571 32034233311 33064779796 33426578494 36576248369 Nguồn vốn của công ty dựa vào chủ yếu từ nguồn vốn nhà nước cấp và công từ nguồn vốn bổ xung từ kết quả kinh doanh của các năm Bảng 5: Tình hình phát phát triển vốn qua các năm (đvt: vnđ) Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất hiệu quả. Nguồn vốn kinh doanh của công ty được bảo toàn và không ngừng tăng lên qua các năm, và được bổ xung chủ yếu từ kết quả kinh doanh các năm của công ty. Nguồn vốn kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 tăng 106%( 1.03 tỷ đồng). Chính sách ưu đãi của nhà nước với xuất khẩu hàng Dệt - May Hiện nay Dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta. Kim nghạch xuất khẩu hàng dệt may trong những năm gần đây tăng khá nhanh, đặc biệt năm 2002 tăng 20 lần so với năm 2001 đạt mức 975,4 triệu USD, chiếm tới 40% kim nghạch xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Điều đó cho thấy được rằng sự quan tâm của đảng và nhà nước ta đối với ngành dệt may. Dệt may là là nghành công nghiệp nhẹ , đầu tư ban đầu không lớn, quay vòng vốn nhanh, thu hút được nhiều lao động nên được nhà nước khuyến khích, đầu tư cho phát triển. Và hiện nay nhà nước đã có nhiều chính sách ưu đãi như: hỗ trợi về vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật, đất đai ...nên số doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực này khá nhiều, mặt khác với đặc điểm lao động nữ là chính nên công ty cũng có nhiều chính sách ưu tiên khác dành riêng cho lao động nữ. Ngoài các chính sách ưu đãi trực tiếp, công ty còn được hưởng nhiều các chính sách khác một cách gián tiếp của nhà nước như: thừa hưởng cơ sở hạ tầng điện, nước, đường xá... ngoài ra nhờ sự tăng cuờng hợp tác, đàm phán của chính phủ với các nước khác về hiệp định thương mai song phương, đã tạo điều kiện mới cho sự phát triển của công ty. Kết hợp với việc tạo một môi trường kinh doanh thông thoáng, giảm thiểu các thủ tục hành chính đặc biệt trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu, tạo mọi điều kiện cho sự phát triển của ngành. Chương II Thực trạng công tác xuất khẩu hàng dệt may của công ty Đặc điểm sản phẩm hàng dệt may. Giới thiệu một số loại mặt hàng của công ty Nhờ phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ sợi mà bình quân hàng tháng công ty tiêu thụ hơn 10.000 tấn sợi các loại chiếm khoảng 60% tổng doanh thu của toàn công ty. Doanh thu của của sản phẩm sợi đạt 30 tỷ đồng/tháng. Đến nay công ty có hơn 20 mặt hàng bao gồm nhiều chủng loại khác nhau . Bảng 6: Danh mục mặt hàng dệt kim sản xuất của công ty Dệt - May Hà Nội (năm 2003) STT Tên sản phẩm STT Tên sản phẩm 1 Poloshist ngắn tay 11 Váy nữ 2 Poloshist dài tay 12 Quần dài nam nữ 3 Poloshist trẻ em 13 Jacket 4 T.Shirt 14 May ô 5 T.Shirt trẻ em 15 May ô trẻ em 6 Hineck 16 áo váy nữ 7 Hineck trẻ em 17 Quần sịp nam 8 thể thao 18 Quần áo xuân thu 9 thể thao trẻ em 19 Quần áo xuân thu trẻ em 10 Quần Booxer 20 Quần dài (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường) Việc nghiên cứu mẫu mã sản phẩm trên thế giới tư đó thiết kế sản phẩm là một biên pháp khá đơn giản và tiết kiệm, song do chỉ là giải pháp tạm thời trước mắt không mang tính lâu dài vì công ty hoạt động trong môi trường cạnh tranh cao. Do vạy trong những nam qua công ty không ngừng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường, tự thiết kế để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Trong điều kiện kinh doanh mang tính cạnh tranh quyết liệt nếu công ty chỉ dựa vào những sản phẩm truyền thống hoặc sao chép những mẫu mã thì sẽ đi đến thất bại. Do vậy bằng sự đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, công ty đã có nhiều mẫu mới và chọn ra những mẫu phù hợp với mình để tạo ra những chính sách sản phẩm mới hướng tới sự mới lạ theo su hướng chung của thị trường, tạo sự độc đáo vượt trội các đối thủ cạnh tranh là yếu tố rất quan trọng. Tuy nhiên đây là cách mà chi phí bỏ ra là rất lớn và đòi hởi khả năng sáng tạo phải phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. 1.2 Đặc điểm sản phẩm của công ty Sản phẩm của công ty được sản xuất ra dưới dạng là nguyên liệu sản xuất như các loại sợi Cotton, Peco, PE các loại với các chi số kỹ thuật khác nhau, hay là hàng tiêu dùng như các sản phẩm may mặc, hàng dệt khăn, lều du lịch. . . 1.2.1 Sản phẩm sợi: Sợi là sản phẩm truyền thống và chủ lực của Công ty dệt Hà nội, được bán cho các Công ty thương mại – sản xuất hàng dệt trong nước mà thị trường Miền Nam là chủ yếu. Các loại sợi của Công ty có chất lượng cao, đạt được các chỉ tiêu chất lượng như: chi số rộng (Từ chi số Ne 8 OE đến chi số Ne 60), độ đều chi số cao, điểm dày – mỏng – kết tạp đều ở dưới mức độ cho phép . . . tuy nhiên do nhiều yếu tố cả khách quan lẫn chủ quan mà sợi dành cho xuất khẩu còn rất ít so với năng lực sản xuất. 1.2.2 Sản phẩm dệt kim: Hàng xuất khẩu chính của Công ty là các loại sản phẩm may mặc từ vải dệt kim. Mặt hàng này có đặc điểm chủ yếu là: ._.- Độ co giãn lớn, dễ biến dạng nếu không định hình tốt. - Mộu mã không đa dạng, phong phú như hàng dệt thoi. - Đòi hỏi nguyên vật liệu cung cấp phải là hàng có chất lượng cao như sợi chải kỹ. - Qui trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm khá phức tạp, nhất là khâu xử lý hoàn tất vải. Chính vì vậy mà sản xuất được hàng có chất lượng cao phục vụ xuất khẩu sẽ rất khó khăn. Hiện nay hàng may mặc của Công ty được xuất chủ yếu cho Đài loan, Nhật bản & một số nước EU, tuy nhiên do trình độ thiết bị máy móc của công ty còn bị hạn chế nên chất lượng hàng xuất khẩu còn bị hạn chế, sức cạnh tranh chưa cao, công tác tiếp thị còn yếu nên thị trường chưa được mở rộng. 1.2.3 Sản phẩm khăn, lều du lịch: Các loại sản phẩm này được sản xuất tại nhà máy dệt Hà đông, nên từ năm 1995 trong kết cấu sản phẩm của Công ty có thêm mặt hàng khăn bông các loại và đến năm 1997 có thêm mặt hàng lều du lịch xuất khẩu. Khăn bông của Công ty phải cạnh tranh rất quyết liệt trên thị trường trong và ngoài nước. Hàng xuất khẩu do một số khách hàng truyền thống của công ty đặt mua nên số lượng bị hạn chế và khi thị trường biến động thì việc sản xuất của Công ty cũng trở nên rất khó khăn. Thị trường không được mở rộng cũng là một trong những nguyên nhân gây ra những trở ngại cho sản xuất, ảnh hưởng đến việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty và nhất là ảnh hưởng trực tiếp đến người lao động và uy tín của Công ty. Hàng lều du lịch xuất khẩu mới được đưa vào may gia công nhưng chất lượng đã đảm bảo tốt, sắp tới Công ty sẽ chuyển sang thế chủ động sản xuất : mua đứt nguyên vật liệu, phụ liệu may và bán sản phẩm cuối cùng. Bảng 7: Danh mục sản phẩm của Công ty năm 1999. Sản phẩm sợi Sản lượng tiêu thụ (Kg) Sản phẩm dệt kim Sản lượng tiêu thụ(Cái) I. Sợi PECO: 1. Ne 45 83/17 2. Ne 40 PE 3. Ne 46 83/17 4. Ne 60 65/35 5. Ne 45 65/35 10.097.675 5.172.803 1.073.963 330.416 1.184.835 2.338.125 I. Hàng may: 1. áo Poloshirt 2. áo Hi-neck& T.Shirt 3. Quần áo thể thao 4. Quần áo xuân thu 5. Hàng gia công 4.102.000 2.534.000 826.170 712.210 30.620 30.620 II. Sợi Cotton: 1. Ne 30/1 Cot 2. Ne 32/1 Cot 3. Ne 36/1 Cot 4. Ne 24/1 Cot 5. Ne 20/1 Cot 6. Ne 8 OE 1.936.325 407.036 936.402 731.105 174.368 22.975 125.943 II. Vải thành phẩm: 1. Vải Single Cotton 2. Vải Rib. 3. Các loại khác (Kg) 8.000 18.956 26.695 Trên đây là cơ cấu sản phẩm điển hình của công ty năm 1998. Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh, tỉ trọng sợi PECO bao giờ cũng chiếm phần lớn trong tổng sản phẩm sợi (65%) còn lại là sợi Cotton. Còn đối với sản phẩm dệt kim; áo Poloshirt thường chiếm tỉ trọng cao hơn cả, sau đó đến hàng thể thao. Hàng gia công trước đây thường chiếm từ 5-10%, song hiện nay giảm còn 0,4%. Mỗi sản phẩm có một đặc điểm riêng biệt, nó chiếm vị trí khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty cũng như trên thương trường. Hiểu rõ được đặc điểm của sản phẩm và vị trí của nó sẽ giúp cho quá trình quản lý và hoạch định chiến lược kinh doanh tốt hơn. Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của công ty. Thị trường tiêu thụ của công ty Dệt May Hà Nội khá rộng lớn, bao gồm thị trường trong nước và quốc tế. 2.1 Thị trường trong nước 2.1.1 Đới với sản phẩm sợi Thị trường trong nước của công ty tập trung chủ yếu vào mặt hàng sợi, mỗi năm tieu thụ khoảng hơn 20 loại sợi xe và sợi đơn, đây là mặt hàng tiêu thụ khá ổn định và tăng đều từ năm 1997 đến nay, với chất lượng tốt, sản phẩm tiêu thụ chủ yếu ở miền nam. ở thị trường này công ty đã thu hút được nhiều khách hàng và khối lượng bán ngày một tăng, điều đó là do công ty đã đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, bằng cách kéo sợi có chỉ số cao, tỷ lệ pha trộn giữa Cotton và PE khác nhau làm đa dạng hoá mặt hàng, chất lượng sản phẩm nagỳ một cao. Tuy nhiên sản phẩm sợi của công ty lại chủ yếu tiêu thụ ở miền nam, trong khi đó khối lượng sợi tiêu thụ ở miền bắc lại không đáng kể khi mà nhu cầu về sợi của miền bắc lại cũng rất lớn. Do vậy công ty cần có chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ đặc biệt là thị trường miền bắc 2.1.2 Đối với hàng dệt kim hàng dệt kim chủ lực của công ty hiện nay là áo T shirt và Hineck. Sở dĩ như vậy là do mặt hàng này phù hợp về giá thành, mẫu mã phù hợp với người tiêu dùng. Tuy nhiên mặt hàng dệt kim lại không được chú trong trong nước mà chủ yếu là để xuất khẩu. Nhưng trong thời gian tới công ty cần có chiến lược quan tâm nhiều hơn tới thị trường trong nước, đây có thể nói là một thị trường tiềm năng, bởi dân số nước ta khá cao và thu nhập bình quân ngày một cao, xu hướng tiêu dùng hàng dệt kim ngày càng tăng. Nhận thức vấn đề này công ty đang ngiên cứu và sản xuất các sản phẩm mới với những mẫu mã khác nhau, có đặc trưng dày mỏng, dài ngắn, rộng hẹp, màu sắc khác nhau theo thị hiếu người tiêu dùng. 2.2 Thị trường xuất khẩu Với 20 năm xây dung và phát triển Công ty Dệt May Hà Nội đã có được một thị trường xuát khẩu rộng lớn ở khắp các châu lục, và tạo được nhiều mối quan hệ với các nước: Mỹ Hàn Quốc Thuỵ Sỹ Canada Đài Loan Bỉ Nhật Li Băng Hà Lan Anh Nga Pháp Đan Mạch Nam Phi Séc Đức ấn Độ úc áo Trung Quốc Thổ Nhĩ Kì Các Nước Asian Những công ty nước ngoài có quan hệ thương mại với HANOSIMEX EXPRESS LTD JCPENNY GAP. INC JBS SUPREME CHARLOTTE RUSSE PACIFIC GARMENT PUBLIC CLOTHING SANMAR CORPORATION SUNGWON KV. INC CHERRITEX PJ INTERNATIONAL BERMETEX CCM LTD SAMSUNG NOJIMA. ENTERPRISING INC HARBOR SERVICE CORPORATION Sản phẩm xuất khẩu của công ty tập trung chủ yếu vào các mặt hàng như : sợi sản phẩm dệt kim , vải bò, sản phẩm lều bạt. 2.2.1 Sản phẩm dệt kim Sản phẩm dệt kim của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu, và chiếm từ 70 – 90% , các sản phẩm dệt kim được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan, Đức, Pháp, Italia ....(EU) được xem là thị trường truyền thống của công ty với kim ngạch xuất khẩu tương đối ổn định Ngoài ra gần đây công ty có quan hệ buôn bán với thị trường mới như Mỹ, úc, Newzeland, Singapo...công ty đang chú trong phát triển các thị trường mơí nàyvà tạo lập hơn nữa niềm tin đối với thị truờng truyền thống 2..2.2 Sản phẩm sợi Mặc dù sản phẩm sợi luôn có khả canh tranh với thị trường trong nước, song sản phẩm xuất khẩu chiếm tỷ trong không đáng kể. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, đó là do máy móc thiết bị của công ty đã bị lạc hậu so với thế giới, vì vậy năm 2002 sợi xuất khẩu của công ty có doanh thu là 3865143 USD trong khi đó doanh thu sợi nội địa đạt là 205.696 triệu đồng, kết quả trên cho they sản phẩm sợi của công ty ít có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới mặc dù sản phẩm của công ty đã đạt tiêu chuẩn ISO 9002. Nguyên nhân chính còn tồn tại chính là ở giá cả, khâu quảng cáo, khả năng tìm đối tác của công ty, chưa phát huy được thế mạnh của công ty, vì vậy công ty cần ngiên cứu hơn nữa để có thể thâm nhập vào thị trường rộng lớn này. 2.2.3 Sản phẩm vải bò Đây là một loại sản phẩm mới của công ty. Sản phẩm này được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nội địa là chính và chiếm 95,2% (2003). Xuất khẩu chỉ chiếm 4,8%, so với năm 2002 thì giá trị xuất khẩu tăng 64,67% (năm 2002 giá trị OVAT(đ) vải bò xuất khẩu là 269975700 năm 2003 là 446002231). Trong thời gian hiện tại và tương lai công ty đang nghiên cứu đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm này sang thị trường nước ngoài. Tuy nhiên, một đặc điểm rất quan trọng về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty là các đối thủ cạnh tranh trong nước ngày càng tăng. Có thể nói, Công ty đang phải cạnh tranh rất lớn đối với các đối thủ cạnh tranh khác để chiếm lĩnh thị trường. 2.2.4 Sản phẩm khăn, lều du lịch Trong những năm qua sản phẩm khăn, lều du lịch của công ty tiêu thụ chủ yếu ở thị trường nước ngoài, mưc tiêu thụ sản phẩm khăn sang thị trường nước ngoài ngày càng tăng. Điều đó khẳng định công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc cho minh trên thị trường thế giới và có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác. Cũng như sản phẩm khăn, sản phẩm lều bạt du lịch của công ty thực sự tìm đựơc chỗ đứng của mình trên thị trường nội địa, và công ty đang có chiến lược để có thể tiêu thụ mặt hàng này ở thị trường nươc ngoài. Các hình thức xuất khẩu của công ty Từ đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh cho phép công ty lựa chọn cho mình hình thức xuất khẩu phù hợp với nguồn lực của mình. Hình thức kinh doanh của công ty là đa dạng hoá mặt hàng sản xuất kinh doanh, hình thức bán và giao hàng theo các đơn đặt hàng của khách, phương thức linh hoạt chủ yếu của công ty là gia công, và mua đứt bán đoạn. trong đó gia công áp dụng chủ yếu cho mặt hàng may còn mua đứt bán đoạn áp dụng cho hàng dệt may. Các hình thức xuất khẩu mà công ty đang áp dụng là 3.1 Gia công Hiện nay các công ty dệt may Việt Nam nói chung và công ty Dệt May Hà Nội nói riêng còn tình trang loay hoay mãi trong gia công như xuất khẩu mua nguyên liệu và bán thành phẩm(thường quen gọi là FOB) thật sự là rất khó. Vì trình độ ta còn yếu kém, trang thiết bị máy móc lạc hậu, nguồn nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài, nên chi phí cho xuất khẩu cao, mặt khác trình độ quản lý của công ty còn nhiều khâu chưa tốt nên năng suất lao động chưa cao, do đó các công ty dệt may Việt Nam chưa thể thoát khỏi tình trang gia công và trong những năm tới thì công ty vẫn phải làm gia công, bởi muốn bán được hàng FOB doanh nghiệp phải có khả năng Marketing tốt, có tài chính mạnh và nguyên phụ liệu trong nước dồi dào. Cả ba yếu tố này đang làm điểm yếu của các daonh nhiệp Việt Nam và của công ty Dệt May Hà Nội. Sau khi đã xác định được thị trường và sản phẩm các công ty chọn cho mình kênh phân phối thích hợp. Các kênh phân phối là con đường mà qua đó doanh nghiệp có thể tới được khách hàng. Tuy nhiên việc lựa chọn kenh phân phối sao cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất vẫn là câu hỏi bỏ ngỏ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dệt may, bởi vì hoạt động thu thập thông tin tìm kiếm đối tác của công ty hoạt động chưa mấy hiệu quả. Hoạt động xuất khẩu của công ty thì các hợp đồng gia công vẫn chiếm phần lớn để đảm bảo đủ việc làm cho nguời lao động, giữ được các mối quan hệ làm ăn từ trước đến nay, thực hiện phương thức này khách hàng cung cấp từ kiểu mẫu, tài liệu kỹ thuật và cả nguyên phụ liệu, khách hàng đảm nhận khâu cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra. Bên đặt gia công luôn chủ động đặt mức giá có lợi và tranh thủ phí gia công rẻ. Do làm gia công nên công ty luôn bị động và hiệu quả kinh tế nhìn chung là thấp. Với tình hình như hiện nay, công ty Dệt May Hà Nội đã nhanh chóng chuyển sang hình thức mua nguyên liệu bán thành phẩm. Tuy nhiên, do điều kiện thực tế của công ty chưa thể chuyển sang hoàn toàn sản xuất theo hình thức mua nguyên vật liệu và bán thành phẩm và vì những ưu điểm của phương thức gia công xuất khẩu cho thị trường may mặc xuất khẩu nước ta hiện nay nên công ty vẫn duy trì hình thức này. Hình thức gia công xuất khẩu tuy có nhược điểm là hiệu quả kinh tế chua cao, không chủ động trong sản xuất nhưng ưu điểm là công ty không phải lo đầu ra, không phải xây dưng, thiết kế, sản phẩm gia công thường kí trong thời gian nên công ty có thể có đủ việc làm cho công nhân đảm bảo đời sống cho họ. Mặt khác, khả năng thanh toán của phương thức này được đảm bảo, song lợ nhuận thấp, vòng quay của vốn chậm, công ty hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng và công ty chua thực sự tiếp xúc với khấch hang vì thường phải qua trung gian. 3.2 Xuất khẩu trực tiếp Do công ty hoạt động lâu năm trên thị trường với số lưộng hàng hoá luôn ổn định nên công ty đã tạo cho mình uy tín trên thị trường nước ngoài. Hình thức xuất khẩu trực tiếp của công ty gọi là hàng BOF hay bán đứt, đang là hoạt động xuất khẩu được quan tâm, thực chất của xuất khảu trựuc tiếp hàng may mặc của công ty là việc mua nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ ra thị trường nước ngoài, xuất khẩu trực tiếp có ưu điểm nổi bật: công ty có thẻ chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc thực hiện kế hoạch của công ty. Công ty có thể liên hệ trực tiếp đều đặn với khách hàng và các thị trường nước ngoài, biết được nhu cầu của khách hàng về tình hình bán hàng đó có nên thay đổi sản phẩm và các điều kiện bán hàng kịp thời trong những trường hợp cần thiết. Mặt khác, công ty có thể giảm được chi phí trung gian do đó doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng lên. Bên cạnh đó, xuát khẩu trực tiếp cũng có nhược điểm: đòi hỏi công ty phải năng lực sản xuất, có uy tín và vốn lớn phải có kinh nghiệm nghiên cứu và khai thác thị trường, rủi ro trong xuất khẩu trực tiếp là rất lớn. Bằng uy tín kinh nghiệm nhiều năm của công ty Dệt May Hà Nội đang tìm các biện pháp khả thi để phát triển hình thức xuất khẩu trực tiếp sản phẩm của minh ra thị trường nước ngoài. 3.3 Xuất khẩu gián tiếp đây là cách tiếp cận xuất khẩu bằng cách sử dụng đại lý xuất khẩu hoặc các công ty thương mại bán hàng cho nước ngoài, các nhà phân phối ở các nước khác. Tổ chức vận chuyển hàng hoá bảo hiểm, cung cấp tài chính, cung cấp các chứng từ tài liệu làm thủ tục hải quan được chuyển cho tổ chức khác. Đặc biệt trong những trường hợp các tổ xuất khẩu nắm quyền về sở hữu về hàng hoá, công ty không gặp phải rủi ro với hoạt động xuất khẩu và không phải mất nhiều thời gian cho nó. Xuất khẩu với hình thức này được coi như là hình thức bán hàng trong nước. Xuất khẩu gián tiếp phù hợp với công mà mục tieu mở rộng thị trường cò hạn chế. Nếu như bán hàng quốc tế được coi là phương thức sử dụng hết công xuất dư thừa của sản xuát thì việc sử dụng đại lý là rất phù hợp. Các công ty lựa chọn hình thức xuất khẩu này thường có hạn chế khi mở rộng thị trường quốc tế, muốn xâm nhập dần dần thị trường quốc tế. Tuy nhiên, công ty cần nhận thức vấn đề quan trọng là: việc sử dụng các đại lý, và các công ty chuyên xuất khẩu mang lại một số rủi ro cụ thể cho công ty như: công ty chỉ kiểm soát được mức thấp toàn bộ các hàng hoá, dịch vụ được bán ở nước ngoài, sản phẩm có thể bán được qua các kênh phân phối không thích hợp, nỗ lực bán hàng hạn chế, tiếp xúc không hiệu quả hoặc quá cao hoặc quá thấp. điều này có thể ảnh hưởng lớn đến uy tín và hình ảnh của công ty ở thị trương nước ngoài dẫn đến làm mất hiệu quả hiến có để mở rộng thị trường. Kim nghạch xuất khẩu theo các hình thức hợp đồng Bảng 8: kim nghạch xuất khẩu theo các hình thức hợp đồng Loại hình 2000 2001 2002 Gia công xuất khẩu 428157 538267 742351 Xuất khẩu trực tiếp 14671868 16482808 20407649 Xuất khẩu gián tiếp 15100020 17021075 21150000 (Nguồn: Sổ đăng ký đăng ký hợp đồng xuất khẩu của công ty dệt may Hà Nội) Từ năm 1992 trở lại đây công ty được nhà nước trao quyền xuất khẩu trực tiếp không phải thông qua các đầu mối trung gian. Từ đó, số lượng hợp đồng uỷ thác không còn. Đây là một cải tiến, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của nhà nước, giảm hẳn một khoản phí uỷ thác xuất khẩu lớn cho công ty. Duy chỉ co năm 1998 công ty có ký một hợp đồng xuất khẩu sản phẩm áo dệt kim cho khách hàng Iraq, theo yêu cầu của họ thì công ty phải uỷ thác xuất khẩu qua công ty may Đức Giang và năm 2000 công ty cũng có một hợp đồng uỷ thác 182560 áo polo và T – Shirt tồn kho của công ty may xuất khẩu An Giang với tổng giá trị 144642 USD. Như vậy, qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy xu hướng của công ty Dệt May Hà Nội trong những năm trở lại đây là chuyển từ việc gia công sang mua đứt bán đoạn. Điều quan trong đầu tiên trong viẹc này là vấn đề chọn đối tác làm ăn, công ty tập trung vào các nhà phân phối lớn hoặc tiêu thụ lớn hàng hoá theo Calalogue hàng đồng phục và bảo hộ. Với đặc điẻm hàng xuất khẩu của công ty 100 % bán theo phương thức FOB dùng nguyên liệu của công ty. Chính vì vây công ty đã không ngừng nâng cao công xuất, đổi mới máy móc thiết bị ... để có thể tự sản xuất, xuất khẩu trực tiếp. Một vấn đề nữa trong công tác xuất khẩu của công ty là hầu hết số sản phẩm xuất khẩu đều theo hình thức hợp đồng. Số sản phẩm không qua hình thức hợp đồng không đáng kể và gần như không được tính đến. Tức là công ty thường tổ chức sản phẩm sau khi đã kí hợp đồng và thành phẩm chỉ phục vụ cho các hoạt động đó. Ngoài ra chỉ còn sản phẩm tồn kho mới có thể cung cấp ngay cho khách hàng. điều này có nghĩa là công tác xâm nhập trực tiếp thị trường nuớc ngoài của công ty còn nhiều yéu kém, sản phẩm muốn đến tay người tiêu dùng thì phải qua các nhà buôn, các trung gian lớn, giá cao nên không thu hút được nhiều khách hàng. Đối thủ cạnh tranh của công ty Đối thủ cạnh tranh của công ty rất nhiều , cả ở hiện tại tiềm ẩn, hay các mặt hàng có khả năng thay thế, nó là những mối đe doạ lớn cho công ty nêu không co biên pháp để đối phó. 4.1 Đối thủ cạnh tranh hiện tại Thực tế, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của công ty là sản phẩm may mặc của Trung Quốc. Nó có lợi thế cạnh tranh rất lớn không chỉ đối với công ty mà còn cả với các công ty khác trong nước về giá cả, mẫu mã , kiểu dáng và rất phù hợp với thị hiếu của người tiêu ding nước ta, hàng năm lượng sản phẩm hàng dệt may của Trung Quốc và hàng thùng ồ ạt vào nước ta không thể kiểm soát được mà chủ yếu tập trung bằng con đường buôn lậu, và đây chính là mối đe doạ lớn đối với công ty. Bên cạnh đó, trong nước cũng có một số công ty co khả năng cạnh tranh với công ty, mặc dù tiềm lực, uy tín và kinh nghiệm không bằng Dệt May Hà Nội nhưng nó cũng ảnh rất lớn đến khả năng tiêu thụ của công ty. Bảng 9: Đối thủ cạnh tranh của Công ty Tên Công ty Sản phẩm chính Thị trường xuất khẩu Công ty Dệt 8/3 Sợi, vải, sản phẩm may dệt kim Hàn Quốc, Châu Âu, Nga Công ty Dệt Thắng Lợi Sợi, vải, sản phẩm may dệt kim Châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc Công ty Dệt Thành Công Sợi, vải, sản phẩm may dệt kim Châu Âu, Nhật Bản Công ty Dệt Việt Thắng Sợi, vải, sản phẩm may dệt kim Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Pháp, Thuỵ Điển, Hà Lan Công ty Dệt Nam Định Sợi, vải, sản phẩm may dệt kim Châu Âu, Hàn Quốc, Đài Loan, Pháp, Italia Công ty Dệt Phong Phú Sợi, vải, sản phẩm may dệt kim Châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc Công ty May Độc Lập Sợi, vải, sp may dệt kim, Jaccket, quần áo thể thao Châu Âu, Mỹ Hàn Quốc, Canada, Hồng Kông, Đài Loan Doanh nghiệp tư nhân Jaccket, quần áo thể thao Đức, Thuỵ Sỹ, Nhật Bản (Nguồn phòng kế hoạch thị trường) Dự kiến trong năm 2005 các công ty sẽ đạt được các chỉ tiêu kế hoạch như bảng dưới. Tuy nhiên công ty vẫn có rất nhiều lợi thế cạnh tranh, đặc biệt lợi thế lớn nhất là sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao và tạo được uy tín đố với khách hàng. Bảng 10: Dự kiến năm 2005 của một số đối thủ cạnh tranh của công ty Dệt May Hà Nội Tên công ty Dự kiến năm 2005 Doanh Thu Sản lượng Sợi Vải thị phần SP May + DM SP Dệt kim Tỷ đồng Tấn Bq năm % 1000m2 Bq năm % 1000sp Bq năm% 1000sp Bq năm% Dệt Nam Định 579 12410 3.9 32550 13.1 1217 15.1 Dệt 8/3 452 6550 2.6 21300 10.7 1100 12.4 Dệt Thắng Lợi 880 14000 16.0 37300 19.1 2500 10.0 Dệt Việt Thắng 657 6129 7.6 30178 6.7 2136 1.8 64 4.2 Dệt Phong Phú 1100 61180 10.8 26990 11.9 2053 3.7 Dệt Thành Công 1000 6000 4.8 48000 12.0 8500 5.9 9.600 8.2 (Nguồn phòng kế hoạch thị trường) 4.2 Đối thủ tiềm ẩn Nghành công nghiệp dệt may là ngành công nghiệp mà chu kỳ sản xuất tưông đối dài và đầu tư cũng nhiều hơn so với một số ngành công nghiệp khác. Tuy nhiên sản phẩm may mặc về thành phẩm cơ bản là tương đối giống nhau: về kiểu dáng, mẫu mã...cũng khó phân biệt, cho nên việc canh tranh của các đối thủ tiềm ẩn là không loại trừ. Mặt khác, Nhà nước không cản trở sự phát triển của các công ty dệt may mà khuyến khích no phat triển, và đã và đang co nhiều chính sách ưu đãi. cho lên trong tương lai công ty sẽ có nhiều đối thủ mới. Bên cạnh đó là sự xuất hiên của sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài tham gia vào thị trường Việt Nam, điều này sẽ đe doạ lớn đến sự phát triển của công ty. Chính vì thế, các doanh nghiệp dệt may việt nam nói chung và công ty Dệt May Hà Nội nói riêng cần có cho minh những chiến lược phát triển riêng để đối phó với cạnh tranh ngay cang khó khăn. 4.3 Sản phẩm thay thế Sản phẩm may mặc là sản phẩm thiết yếu, nên khả năng thay thế cũng gần như là không có. Có chăng chỉ là sự thay thế về chất liệu sản phẩm ví dụ như chát liệu tơ tằm. nhưng sự khác biệt cũng không đáng kể vì sản phẩm đó mang nhiều yếu tố cho việc sư dụng vì nó còn phụ thuộc nhiều vào mùa vụ. Công ty có cơ cấu sản phẩm khá đa dạng từ sợi, vải, sản phẩm dệt kim, các sản phẩm của công ty có thể thoả mãn được nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu Từ năm 1991 trở lại đây Công ty Dệt May Hà Nội đã hoàn toàn chủ động trong việc xuất khẩu hàng hoá ra thị trường nước ngoài, sản phẩm chủ yếu của công ty trên thị trường nước ngoài là các sản phẩm may mặc và dệt kim, các sản phẩm sợi, sản phẩm khăn cotton và lều vải du lịch, sản phẩm xuất khẩu của công ty đã có được chỗ đứng trênt hị trường: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, các nước EU, Mỹ... Cơ cấu xuất khẩu theo sản phẩm Trong những năm gần đây công ty đã thực hiện nhiều chính sách để thúc tất cả mặt hàng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, trong các sản phẩm xuất khẩu ra thị trường xuất khẩu thì hàng dệt kim vẫn là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Bảng 11: Cơ cấu xuất khẩu các mặt hàng của công ty Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Giá trị % Kim ngạch XK 15100000 100 17021075 100 21150000 100 27994546 100 30014000 100 Sợi các loại 3318582 21.98 4418784 25.96 4400000 20.80 4993454 17.84 474672 15.81 SPDệt kim 8761621 58.02 8661549 50.89 9000000 42.55 17896011 63.96 14235961 47.43 SP khăn 2523346 16.71 3255540 19.13 3200000 15.13 27119893 9.72 4924198 16.41 SP lều bạt 496431 3.29 501343 2.95 800000 3.78 Sp phẩm khác 0.00 183948 1.08 4000000 18.91 2385188 8.52 2244938 7.48 (Nguồn: Thực hiện các chỉ tiêu tổng hợp qua các năm – P. Kế hoạch thị trường) nhìn vào bảng trên ta thấy tổng kim nghạch xuất khẩu của công ty trong các năm trên đều tăng, tốc độ tăng năm sau so với năm trước khoảng 14%. Trong cơ cấu xuất khẩu của công ty thì sản phẩm dệt kim luôn chiếm một tỷ trọng lớn nhất, năm 2000 chiếm tới 58.02% tổng kim nghạch xuất khẩu, tuy nhiên trong các năm 2001trở lại đây thì tốc độ tăng không đều có lúc tăng lên tới 63.96% nhưng cũng có năm giảm xuống 47.43% do vậy công ty cần có chiến lược để việc tiêu thụ sản phẩm này được ổn định và không nghừng tăng, luôn giữ vị chí chủ đạo trong các mặt hàng của công ty. Đứng sau sản phẩm dệt kim là sợi, đây là mặt hàng mà tiêu thụ trong nước là chính, tuy nhiên trong những năm gần đây mặt hàng này cũng được công ty đẩy mạnh việc xuất khâu ra thị trường nước ngoài nó chiếm 25.96% trong tổng kim nghạch xuát khẩu năm 2001 của công ty và đang có su hướng giảm dần vào các năm sau điều này đòi công ty cần phải lỗ lực hơn nữa trong việc xuất khẩu sản phẩm sợi. Khăn cũng là một trong những sản phẩm đống góp tương đối lớn vào kim nghạch xuất khẩu công ty, mặc dù tốc độ tăng của mặt hàng này không lớn, nhưng hàng năm nó cũng chiếm tới khoảng 15% tổng kim nghạch xuất khẩu. Còn lại là một số sản phẩm khác của công ty, nó chiếm một tỷ trong nhỏ, do công ty thực hiện tập trung vào các mặt hàng chính Kết quả xuất khẩu của công ty trong những năm 2000 – 2004 Trong những năm qua kim nghạch xuất khẩu của công ty luôn chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng doanh thu của công ty, và liên tục tăng trong những năm gần đây, có được kết quả đó là cả một sự lỗ lực lớn của cán bộ công nhân viên trong công ty. Sự tăng trưởng đó được xét trên cả hai phương diện thị trường và theo mặt hàng Kim ngạch xuất khẩu (2000-20004) ĐVT: 1000 USD Nhìn vào biểu đồ ta thấy rất rõ được tăng trưởng của kim ngạch xuất khẩu của công ty trong các năm, tốc độ tăng trưởng khá nhanh năm 2002 tăng 37.7 % so với năm 2002, năm 2003 tăng khoảng 19% so với năm 2002 tuy nhiên tốc độ này có xu hướng giảm dần, năm 2004 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 6.7 %. Do vậy để có thể biết đựoc nguyên nhânn của nó chúng ta cần phải tìm hiểu nguyên cụ thể của nó thông qua việc phân tích thực trạng cụ thể của tình hình xuất khẩu của công ty theo từng mặt hàng và theo thị trường. 6.1 Kết quả kinh doanh xuất khẩu theo mặt hàng Cùng với chiến lược thị trường, thì cơ cấu mặt hàng cũng ảnh hưởng rất lớn tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty, do vậy công ty luôn xác định rõ ràng các mặt hàng chủ lực và tập trung cho nó. Bảng 12: Kết quả kinh doanh theo mặt hàng ĐVT: USD Các chỉ tiêu TH 2003 TH 2004 TH 04/03 KH 2005 KH 05/TH 04 Sợi các loại 4993454 4746472 95.1% 5100000 107.4% Sản phẩm dệt kim 17896011 14235961 79.5% 15200000 106.8% Sản phẩm khăn 2719893 4924198 181.0% 6300000 127.9% Sản phẩm mũc 155092 102503 66.1% Vải Denim 453505 0 0.0% 200000 Vải Dệt kim 47889 3331 7.0% Sản phẩm Denim 1728702 2139104 123.7% 2600000 121.5% Kim ngạch XK 27994546 26151569 93.4% 29400000 112.4% ( Nguồn: phòng kế hoạch thị trường ) Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, giá trị xuất khẩu của các mặt hàng nhìn chung là giảm. đặt biệt là mặt hàng sản phẩm Dệt kim và vải Dệt kim. Giá trị xuất khẩu của sản phẩm Dệt kim của năm 2004 chỉ bằng 79.5 % của sản phẩm vải Dệt kim chỉ bằng 7.0 % năm 2003. Sản phẩm Dệt kim có thị trường chính là EU cho nên việc giảm kim nghạch xuất khẩu của các mặt hàng này có liên quan mật thiết với việc EU bỏ hạn ngạch xuất khẩu đối với Việt Nam từ năm 2003, khi EU bỏ hạn ngạch thì công ty phải cạnh tranh khốc liệt với các đối thủ cạnh tranh cả trong nước và nước ngoài, mặt khác một trong những nguyên nhân có thể là do công ty chưa tìm cho mình một chiến lược, một hướng đi thích hợp trong tình hình cạnh tranh đó. Tuy nhiên trong năm 2005 công ty se chuẩn bị tốt hơn các điều kiện để kim ngạch của các mặt hàng này sẽ tăng khoảng 6.8 % đối với sản phẩm Dệt kim và 21.5% đối với vải Dệt kim. Khác với sản phẩm Dệt kim, sản phẩm khăn và sản phẩm Denim của công ty luôn có giá trị xuất khẩu tăng và tốc độ tăng rất cao. Sản phẩm khăn tăng 81% so với năm 2003 và theo kế hoạch của năm 2005 thì sản phẩm khăn vẫn tiếp tục tăng và tăng khoảng 27.9% so với năm 2004. Sản phẩm sợi luôn có khả năng cạnh tranh đối với thị trường trong nước, tuy nhiên với thị trường xuất khẩu, thì sản phẩm sợi lại chưa tìm cho mình một chỗ đứng vững chắc, tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty còn thấp chưa xứng đáng với vị trí của nó. Cũng như sản phẩm Dệt kim của công ty sản kim ngạch xuất khẩu phẩm sợi của công ty cũng giảm năm 2004 chỉ đạt 95.1% so với năm 2003, giảm 4.9%. Theo dự kiến năm 2005 giá trị xuất khẩu của mặt hàng này se đạt giá trị dương và đạt mức tăng trưởng khoảng 7.4 %. Có thể nói để có thể đạt được con số như dự kiến, công ty đã thực hiện nhiều chiến lược khác nhau như: về giá, quảng cáo, đẩy mạnh công tác tìm đối tác và phát huy tối đa các nguồn lực vốn có của công ty, để quyết đưa tỷ trọng giá trị xuất khẩu của mặt hàng này trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng lên, xứng đáng với vị trí vốn có của nó. Nếu như giá trị xuất khẩu của các mặt hàng trong những năm qua có xu hương giảm, thì trong những năm 2000-2002 giá trị hiện vật của các mặt hàng xuất khẩu của công ty lại có xu hướng tăng và tốc độ tăng đương đối nhanh. Bảng 13: Kết quả hoạt động xuất khẩu một số mặt hàng Mặt hàng ĐVT 2000 2001 2002 Q/áo Dệt kim 1000 Sp 2927 4018 5400 Sợi Tấn 1764 2100 2200 Khăn bông Chiếc 7197 7200 8300 Nếu lấy năm 2003 điểm giữa ( năm EU bỏ hạn ngạch đối với hàng may mặc Việt Nam), thì ta thấy có hai xu hướng: từ trước năm 2003 đến năm 2000 giá trị hiện vật xuất khẩu đều tăng, tuy nhiên về mặt giá trị thì từ sau năm 2003 kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng đều giảm ngay cả mặt hàng Dệt kim là mặt hàng chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu của công ty. Điều đó là do nhiều nguyên nhân mà một trong những nguyên nhân không thể không kể đến là việc bỏ hạn ngạch xuất khẩu của thị trường EU. Khi EU bỏ hạn ngạch thì các doanh ngiệp dệt may Việt Nam phải tự do cạnh tranh, bình đẳng với các doanh nghiệp của các nước khác trên thị trường, đặc biệt là các doanh nghiệp của các nước mà ngành dệt may phát triển như: Trung Quốc, ấn Độ, Bangladesh, Srilanca... mặt khác Việt nam sẽ không được hưởng các ưu đãi từ phía thương mại từ phía EU. Do EU thực hiện chính sách thương mại mới, khuyến khích tự do hoá thương mại, cạnh tranh bình đẳng, giảm thiểu những trở ngại thương mại về thuế quan và phi thuế quan. Do vậy để có thể giữ vững thị trường EU, một thị trường truyền thống của công và là thế mạnh của hàng Dệt kim, thì công ty phải chuẩn bị tốt cho mình các điều kiện để tồn tại và phát triển trên thị trường EU. Đó là chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ, thời gian giao hàng nhanh chóng, đúng hạn. Đây là những yếu tố quan trong trong kinh doanh hàng may mặc tại EU, làm giảm áp lực cạnh tranh, giảm khó khăn xuất khẩu và gia tăng lợi nhuận. 6.2 kết quả hoạt động xuất khẩu theo thị trường. Trong kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh xuất khẩu hàng Dệt may nói riêng , việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ là rất quan trọng, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và đạt hiệu quả cao. Cho đến nay, thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty tương đối rộng, bao gồm cả trong nước và ngoài nước, công ty có quan hệ với nhiều tổ chức, công ty của nhiều nước như: Mỹ, Canada, Nhật, Anh, Đức, áo, Thổ Nhĩ Kỳ ... Và hàng năm sản lượng sản phẩm công ty xuất khẩu ra các nước luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lượng sản phẩm tiêu thụ. Kim ngạch xuất khẩu của các năm ngày một tăng, trong đó thị trường Mỹ chiếm một tỷ trọng lớn và ngày có xu hướng tăng Bảng 14: kim ngạch xuất khẩu vào một số thị truờng chính ĐVT: USD Thị trường Năm 2000 2001 2002 2003 2004 Châu Âu 2842895 2710520 1364117 2402038 2500000 Nhật 6703001 6448635 3448609 3470176 3500000 Mỹ 579764 1492107 14067972 18372337 21000000 TT khác 4974400 6369738 4569302 3837449 3000000 T.kim ngạch 15100000 17021000 23450000 28082000 30000000 (Nguồn : Phòng Kế hoạch – Tiêu thụ) năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 năm 2003 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0543.doc