Tài liệu Nghiên cứu tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nậm - Tỉnh Bắc Kạn: ... Ebook Nghiên cứu tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nậm - Tỉnh Bắc Kạn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
120 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2291 | Lượt tải: 4
              
            Tóm tắt tài liệu Nghiên cứu tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nậm - Tỉnh Bắc Kạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO 
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI 
-------------------- 
NGUYỄN VĂN THÀNH 
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VÀ TIÊU THỤ 
BÒ THỊT Ở HUYỆN PÁC NẶM - TỈNH BẮC KẠN 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 
 Mã số: 60.31.10 
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH NGUYỆT 
HÀ NỘI - 2009
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… i 
LỜI CAM ðOAN 
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là 
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. 
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn 
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ 
nguồn gốc. 
 Tác giả luận văn 
 Nguyễn Văn Thành 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… ii 
LỜI CẢM ƠN 
 Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi 
lời cảm ơn ñến TS. Phạm Thị Minh Nguyệt - người ñã trực tiếp hướng dẫn 
và giúp ñỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này. 
 Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Kinh tế và 
PTNT, Viện ñào tạo sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã 
trực tiếp giảng dạy và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. 
 Tôi cũng xin cảm ơn UBND huyện Pác Nặm, Phòng Thống kê, Phòng 
Nông lâm nghiệp, Phòng Tài nguyên môi trường, Trạm Thú y, UBND các 
xã ñã cung cấp số liệu thực tế và những thông tin cần thiết ñể tôi hoàn thành 
luận văn này. 
 Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn ñồng nghiệp, bạn bè cùng toàn 
thể gia ñình, người thân ñã ñộng viên tôi trong thời gian nghiên cứu ñề tài. 
 Tôi xin chân thành cảm ơn! 
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2009 
 Tác giả 
 Nguyễn Văn Thành 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… iii 
MỤC LỤC 
Lời cam ñoan i 
Lời cảm ơn ii 
Mục lục iii 
Danh mục các chữ viết tắt v 
Danh mục bảng vi 
Danh mục biểu ñồ, sơ ñồ viii 
1 ðẶT VẤN ðỀ 1 
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 
1.2.1 Mục tiêu chung 3 
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3 
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 3 
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 3 
2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU 5 
2.1 Cơ sở lý luận 5 
2.1.1 Một số khái niệm 5 
2.1.2 Vai trò, ñặc ñiểm chăn nuôi bò thịt 8 
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển chăn nuôi bò thịt 11 
2.2 Cơ sở thực tiễn 13 
2.2.1 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt trên thế giới 13 
2.2.2 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở Việt Nam 19 
3 ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 25 
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 25 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… iv 
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 25 
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 29 
3.2 Phương pháp nghiên cứu 34 
3.2.1 Chọn ñiểm nghiên cứu 34 
3.2.2 Thu thập tài liệu 36 
3.2.3 Phương pháp phân tích ñánh giá 37 
3.2.4 Các chỉ tiêu phân tích 39 
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 42 
4.1 Thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nặm 42 
4.1.1 Thực trạng chung 42 
4.1.2 Thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở các hộ ñiều tra 57 
4.1.3 Những yếu tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt 74 
4.2 Phân tích ñiểm mạnh - ñiểm yếu, cơ hội - thách thức của việc 
chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt trên ñịa bàn 80 
4.3 ðịnh hướng và giải pháp ñẩy mạnh chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt 
trên ñịa bàn 85 
4.3.1 Cơ sở của việc ñề ra ñịnh hướng và giải pháp ñầy mạnh chăn 
nuôi và tiêu thụ bò thịt trên ñịa bàn 85 
4.3.2 ðịnh hướng thúc ñẩy chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt 87 
4.3.3 Một số giải pháp thúc ñẩy chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt 87 
5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95 
5.1 Kết luận 95 
5.2 Kiến nghị 95 
Tài liệu tham khảo 97 
Phụ lục 100 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… v 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
BQ Bình quân 
CC Cơ cấu 
DT Diện tích 
ðVT ðơn vị tính 
GO Giá trị sản xuất 
GTSX Giá trị sản xuất 
IC Chi phí trung gian 
KST Ký sinh trùng 
Lð Lao ñộng 
LMLM Lở mồm long móng 
MI Thu nhập hỗn hợp 
NN Nông nghiệp 
NXB Nhà xuất bản 
SL Số lượng 
THCS Trung học cơ sở 
THT Tụ huyết trùng 
TW Trung ương 
UBND Uỷ ban nhân dân 
VA Giá trị gia tăng 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… vi 
DANH MỤC BẢNG 
STT Tên bảng Trang 
2.1 Tăng trọng bê thịt 11 
2.2 Số lượng ñàn bò ở các châu lục 14 
2.3 Tốc ñộ phát triển ñàn bò thịt thế giới và châu lục 14 
2.4 Số lượng ñàn bò thịt các châu trên thế giới 17 
2.5 Quy mô ñàn bò Việt Nam theo từng vùng (2003 -2007) 19 
3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng ñất huyện Pác Nặm (2006-2008) 27 
3.2 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện qua 3 năm (2006-2008) 30 
3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện qua 3 năm (2006-2008) 33 
3.4 Tình hình cơ bản xã ñiều tra (tháng 2 năm 2009) 35 
3.5 Ma trận SWOT 38 
4.1 Số hộ chăn nuôi bò thịt của huyện (2006 - 2008) 42 
4.2 Tình hình phân bổ ñàn bò thịt của huyện (2006 - 2008) 44 
4.3 Cơ cấu ñàn bò thịt chia theo ñộ tuổi (tháng 3/2009) 47 
4.4 Tình hình dịch bệnh trên ñàn bò tại huyện qua các năm 53 
4.5 Kết quả tiêm phòng cho ñàn bò trong những năm gần ñây 54 
4.6 Số lượng bò thịt ñược mua bán (năm 2008) 57 
4.7 Quy mô chăn nuôi bò của hộ năm 2009 58 
4.8 Cơ cấu ñàn bò thịt của hộ chia theo ñộ tuổi 59 
4.9 Hình thức chăn nuôi bò thịt ở các hộ ñiều tra 59 
4.10 Mục ñích chăn nuôi bò của hộ theo các dân tộc 60 
4.11 Số lượng chuồng trại của các dân tộc theo giá trị 62 
4.12 Số lượng bò thịt ñược mua bán ở các hộ ñiều tra (2008) 64 
4.13 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo hình thức chăn nuôi 66 
4.14 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo giống bò 69 
4.15 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo ñộ tuổi bò 71 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… vii 
4.16 Kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò thịt của hộ theo quy mô 73 
4.17 Kết quả thực hiện ñề án phát triển ñàn bò của huyện tới tháng 
3/2009 77 
4.18 Khoảng cách từ hộ chăn nuôi bò thịt tới nơi tiêu thụ 79 
4.19 Phân tích ma trận SWOT trong phát triển chăn nuôi và tiêu thụ 
bò thịt ở huyện Pác Nặm 81 
4.20 Kế hoạch về số lượng bò và sản lượng thịt bò giai ñoạn 2007 - 2015 86 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… viii 
DANH MỤC BIỂU ðỒ, SƠ ðỒ 
STT Tên biểu ñồ Trang 
2.1 Sản lượng bò thịt hơi xuất chuồng ở Việt Nam trong những năm qua 23 
4.1 Cơ cấu ñàn bò trong huyện 45 
4.2 Biến ñộng quy mô ñàn bò thịt ở huyện Pác Nặm 46 
4.3 Cơ cấu các giống bò trên ñịa bàn huyện Pác Nặm năm 2009 48 
4.1 Sơ ñồ dòng sản phẩm bò thịt tại huyện Pác Nặm 65 
4.2 Cải tạo ñàn bò ñịa phương theo hướng “Mông” hoá 90 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 1 
1. ðẶT VẤN ðỀ 
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 
Thịt bò là loại thịt ñỏ giầu dinh dưỡng, là loại thực phẩm ñược ưa 
chuộng và ñược sử dụng ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Bò thịt dễ chăm 
sóc và nuôi dưỡng, thích nghi trong các ñiều kiện môi trường chăn nuôi khác 
nhau, thức ăn cho bò thịt là các loại cỏ, các sản phẩm phụ từ trồng trọt, nguồn 
thức ăn cho bò có ở mọi nơi trên trái ñất. 
Ở Việt Nam, chăn nuôi bò thịt có vai trò quan trọng với người nông 
dân, việc phát triển chăn nuôi bò thịt trong nông thôn không những làm tăng 
sản phẩm cho xã hội mà còn góp phần khai thác và sử dụng có hiệu quả các 
nguồn lực (lao ñộng, ñất ñai, vốn…), tăng thu nhập cho nông hộ, tham gia 
vào chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, góp phần xoá ñói giảm 
nghèo. Chăn nuôi bò thịt là cơ sở ñể phát huy triệt ñể các tiềm năng sẵn có 
cùng các lợi thế so sánh của vùng, ñặc biệt là vùng trung du miền núi, làm ña 
dạng hoá sản xuất nông nghiệp, thúc ñẩy sản xuất nông nghiệp phát triển toàn 
diện, bền vững. Chăn nuôi bò thịt ở nước ta trong những năm qua có tốc ñộ 
tăng trưởng chậm, năng suất chăn nuôi thấp do kiểu chăn nuôi mang nặng tính 
truyền thống trên cơ sở khai thác tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên là chính, 
việc ñầu tư cho thâm canh bò thịt còn nhiều hạn chế, chăn nuôi bò thịt ở nước 
ta chỉ mới bắt ñầu hình thành một số trang trại chăn nuôi lớn tập trung theo 
hướng hàng hoá. 
Pác Nặm là một huyện vùng cao phía Bắc của tỉnh Bắc Kạn, nằm phía 
ðông Bắc của tổ quốc. Tỷ lệ hộ dân tộc thiểu số chiếm 98,9%; tỷ lệ hộ nghèo 
chiếm 56,15% (tháng 12/2008). Thu nhập của các hộ dân chủ yếu từ sản xuất 
nông nghiệp là chính, trong ñó chăn nuôi bò thịt là một thế mạnh của huyện, 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 2 
bình quân toàn huyện có 1,66 con bò/hộ và nếu chỉ xét những hộ chăn nuôi bò 
thì bình quân có 2,75 con bò/hộ. 
Chăn nuôi bò thịt chiếm một vị trí rất quan trọng trong hoạt ñộng kinh 
tế của các hộ dân tộc của tỉnh nói chung và của Pác Nặm nói riêng. Theo 
nghiên cứu của Helvetas năm 2005, thu nhập từ chăn nuôi bò thịt dao ñộng từ 
23 ñến 43% tổng thu nhập hàng năm của hộ. Do ñó, phát triển chăn nuôi bò 
có thể giúp tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống và góp phần xoá ñói giảm 
nghèo cho dân cư nông thôn, nhất là người dân tộc. Với lợi thế về ñiều kiện tự 
nhiên, có Chợ bò Nghiên Loan nổi tiếng khu vực miền Bắc về buôn bán trâu 
bò thuận lợi cho phát triển ñàn bò thịt cũng như việc tiêu thụ sản phẩm của nó 
và ñặc biệt có sự quan tâm của Chính quyền các cấp về phát triển ñàn bò thịt 
cả số lượng và chất lượng, nhân dân cần cù lao ñộng, có tập quán chăn nuôi 
bò lâu ñời. Tuy nhiên, trong quá trình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt của Pác 
Nặm còn gặp một số khó khăn và một số ñiểm chưa ñược làm sáng tỏ, như: 
Trong các hình thức chăn nuôi bò thịt của hộ hiện nay ở ñịa phương, 
hình thức nào mang lại hiệu quả chăn nuôi cao nhất. 
Quá trình cải tạo ñàn bò trên ñịa bàn huyện còn ở tốc ñộ chậm, chưa 
phát huy hết lợi thế tiềm năng sẵn có của vùng. Công tác cải tạo giống, chăm 
sóc nuôi dưỡng, quản lý… chưa ñược quan tâm ñúng mức. 
Việc tiêu thụ bò thịt trên ñịa bàn huyện diễn ra hết sức tự nhiên, chưa 
có sự ñịnh hướng, can thiệp của Chính quyền ñịa phương, có nguy cơ dẫn tới 
quy mô ñàn bò bị sụt giảm trong tương lai. 
Xuất phát từ thực tế ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài “Nghiên 
cứu tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc 
Kạn”. 
Các câu hỏi ñược ñặt ra trong nghiên cứu này là: 
- Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nặm những năm 
qua thế nào? 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 3 
- Những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội, thách thức của việc chăn nuôi 
và tiêu thụ bò thịt ở huyện là gì? Sự kết hợp giữa chúng nói lên ñiều gì? 
- Các giải pháp nào cần ñược áp dụng và triển khai ñể phát triển chăn 
nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện? 
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 
1.2.1 Mục tiêu chung 
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực trạng chăn nuôi và 
tiêu thụ bò thịt ở ñịa phương, phát hiện ñiểm hạn chế và khó khăn, từ ñó ñề 
xuất ñịnh hướng và một số giải pháp khả thi khai thác tốt tiềm năng, lợi thế 
của ñịa phương nhằm ñẩy mạnh phát triển chăn nuôi bò thịt và những giải 
pháp về tiêu thụ sản phẩm của ngành có hiệu quả hơn. 
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 
- Góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về chăn nuôi và tiêu thụ 
bò thịt. 
- ðánh giá thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nặm - 
Tỉnh Bắc Kạn những năm qua, xác ñịnh những nhân tố ảnh hưởng. 
- ðề xuất ñịnh hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn 
nuôi và tiêu thụ bò thịt trên ñịa bàn một cách có hiệu quả trong thời gian tiếp 
theo. 
1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề lý luận và thực tiễn về 
lĩnh vực chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn với chủ 
thể là hộ nông dân chăn nuôi bò thịt. 
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 
1.3.2.1 Về không gian 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 4 
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Tập 
trung vào ba xã: Nghiên Loan, Công Bằng và Bằng Thành. 
1.3.2.2 Về thời gian 
Các dữ liệu, thông tin ñược sử dụng ñể ñánh giá thực trạng chăn nuôi 
và tiêu thụ bò thịt ở ñịa phương, hộ chăn nuôi bò thịt ñược thu thập trong 3 
năm 2006 - 2008, trong ñó tập trung tìm hiểu tình hình chăn nuôi, tiêu thụ bò 
thịt năm 2009. Các ñịnh hướng, giải pháp tháo gỡ khó khăn từ khâu chăn nuôi 
ñến tiêu thụ áp dụng ñến năm 2015. 
1.3.2.3 Về nội dung 
Nghiên cứu tập trung vào lĩnh vực chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt trên ñịa 
bàn. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 5 
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI NGHIÊN CỨU 
2.1 Cơ sở lý luận 
2.1.1 Một số khái niệm 
2.1.1.1 Sản xuất 
 Chăn nuôi là một quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. 
Có nhiều khái niệm về sản xuất. Sau ñây là 2 khái niệm chính: 
Theo giáo trình Phân tích kinh tế nông nghiệp, Trường ðại học nông 
nghiệp I (1996): Sản xuất là quá trình tạo ra của cải vật chất và dịch vụ. Trong 
sản xuất con người ñấu tranh với thiên nhiên làm thay ñổi những vật chất sẵn có 
nhằm tạo ra lương thực, thực phẩm, quần áo, nhà ở và những của cải khác phục 
vụ cuộc sống. Sản xuất là ñiều kiện tồn tại của mỗi xã hội, việc khai thác và tận 
dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên phụ thuộc vào trình ñộ phát triển của lực 
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong sản xuất, con người là lực lượng sản 
xuất chủ yếu ñóng vai trò quyết ñịnh. Do có hai quan niệm khác nhau về sản 
xuất, nên dẫn ñến cách tính khác nhau: 
- Theo quan niệm của hệ thống sản xuất vật chất (MPS) thì sản xuất là 
tạo ra của cải vật chất, nên trong xã hội chỉ có 2 ngành sản xuất là nông 
nghiệp và công nghiệp. 
- Theo hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) của Liên hiệp quốc, quan 
niệm về sản xuất rộng hơn. Sản xuất là tạo ra của cải vật chất và dịch vụ, nên 
trong xã hội có ba ngành sản xuất là nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. 
Quá trình sản xuất bắt ñầu từ khâu chuẩn bị các yếu tố ñầu vào ñể tiến hành 
sản xuất cho ñến khi có các sản phẩm ñủ tiêu chuẩn nhập kho. 
Có 2 phương thức sản xuất là 
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, quá trình này thể hiện trình ñộ còn 
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục ñích ñảm 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 6 
bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, không có sản phẩm dư thừa cung 
cấp cho thị trường. 
 - Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng 
hoá, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao ñổi trên thị trường, thường ñược sản 
xuất trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập 
trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hoá cao. 
 Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai. Nhưng 
cho dù sản xuất theo mục ñích nào, thì người sản xuất cũng phải trả lời ñược ba 
câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? 
Theo chúng tôi: Sản xuất là quá trình tác ñộng của con người vào các 
ñối tượng sản xuất, thông qua các hoạt ñộng ñể tạo ra các sản phẩm, hàng 
hoá, dịch vụ phục vụ ñời sống con người. 
1.1.1.2 Tiêu thụ - kênh tiêu thụ 
Tiêu thụ sản phẩm ñược coi là giai ñoạn cuối cùng của quá trình sản 
xuất, là quá trình chuyển hoá quyền sở hữu và sử dụng hàng hoá, dịch vụ giữa 
các chủ thể kinh tế. Quá trình tiêu thụ, hàng hoá, dịch vụ ñược chuyển từ hình 
thái vật chất sang hình thái tiền tệ, vòng quay chu chuyển vốn của ñơn vị sản 
xuất kinh doanh ñược hoàn thành. Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tạo 
ñiều kiện thu hồi chi phí sản xuất kinh doanh và tích luỹ ñể thực hiện tái sản 
xuất mở rộng. 
Hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trên thị trường ñược 
cấu thành bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau, bao gồm: 
- Chủ thể tham gia vào quá trình tiêu thụ là người sản xuất, kinh doanh 
các hàng hoá, dịch vụ, người sử dụng các hàng hoá, dịch vụ và các tác nhân 
trung gian trong khâu tiêu thụ. 
- ðối tượng tiêu thụ là: Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và tiền tệ. 
Kênh tiêu thụ: có rất nhiều khái niệm về kênh tiêu thụ, theo giáo trình 
Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm - Trường ñại học Kinh tế quốc dân: 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 7 
Một số người cho rằng kênh tiêu thụ là ñường ñi của sản phẩm, hàng hoá từ 
nơi sản xuất tới người tiêu dùng. Một số người khác cho rằng kênh tiêu thụ là 
một dãy chuyển quyền sở hữu các sản phẩm hàng hoá khi chúng chuyển qua 
các tác nhân tới người tiêu dùng… 
Theo chúng tôi: kênh tiêu thụ là luồng các sản phẩm hàng hoá ñi từ sản 
xuất ñến người sử dụng cuối cùng, qua mỗi tác nhân giá trị của nó lại tăng lên. 
Các thành viên tham gia kênh tiêu thụ: Người sản xuất, người thu gom, 
người bán buôn, người bán lẻ, người tiêu dùng. 
Có thể khái quát các kênh tiêu thụ chủ yếu như sau 
- Kênh trực tiếp: là kênh cấp không, bao gồm người sản xuất và người 
tiêu dùng/ người sử dụng cuối cùng, không qua tác nhân trung gian nào. 
- Kênh gián tiếp: thường gồm 3 kênh chủ yếu sau 
+ Kênh một cấp, bao gồm: một tác nhân trung gian là người bán lẻ 
+ Kênh hai cấp, bao gồm: hai tác nhân trung gian là người bán buôn, và 
người bán lẻ. 
+ Kênh ba cấp, bao gồm: ba tác nhân trung gian người bán buôn, người 
môi giới và người bán lẻ. 
 Tiêu thụ sản phẩm là giai ñoạn cuối cùng nhưng là yếu tố quyết ñịnh 
ñến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất. Thông qua tiêu thụ thì giá 
trị và giá trị sử dụng của của hàng hóa ñược thực hiện. Qua quá trình tiêu thụ, 
hàng hóa ñược chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ và vòng chu 
chuyển vốn của người sản xuất kinh doanh ñược hoàn thành tạo cơ sở thu hồi 
chi phí và tích lũy ñể thực hiện tái sản xuất mở rộng. Tiêu thụ sản phẩm 
nhanh hay chậm trực tiếp tác ñộng ñến chu kỳ sản xuất sau, ñến thời gian chu 
chuyển vốn, hiệu suất sử dụng ñồng vốn. 
 Tiêu dùng là giai ñoạn cuối cùng của quá trình phân phối tiêu thụ sản 
phẩm. Người tiêu dùng là người cuối cùng cua kênh phân phối, họ mua sản 
phẩm hàng hóa dịch vụ ñể tiêu dùng cho bản thân và gia ñình. Quyết ñịnh của 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 8 
người tiêu dùng phụ thuộc vào giá của sản phẩm, giá của sản phẩm thay thế, 
chất lượng sản phẩm…, ngoài ra thu nhập là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn ñến 
quyết ñịnh tiêu dùng. Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng là cơ sở ñể 
giải thích các quyết ñịnh của người tiêu dùng. 
 Nếu việc tiêu thụ sản phẩm diễn ra thuận lợi với mức giá chấp nhận 
ñược thì người sản xuất sẽ tiếp tục quá trình sản xuất một cách bình thường. 
Ngược lại nếu việc tiêu thụ sản phẩm gặp trở ngại hoặc giá quá thấp thì người 
sản xuất sẽ ñiều chỉnh quy mô sản xuất phù hợp với diễn biến của thị trường. 
Bởi vì mọi nỗ lực của người sản xuất sẽ trở nên vô ích khi giá của sản phẩm ở 
dưới mức cho phép. Lý thuyết kinh tế thị trường ñã khẳng ñịnh rằng, tiêu thụ 
là yếu tố quyết ñịnh sản xuất cả về quy mô và chiều hướng biến ñộng. 
2.1.2 Vai trò, ñặc ñiểm chăn nuôi bò thịt 
2.1.2.1 Vai trò của việc chăn nuôi bò thịt 
Trước ñây, Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp lạc hậu với cây lúa 
nước là cây trồng chính, vì thế vị trí con bò trong hệ thống nông nghiệp của 
nước ta cũng có vai trò rất khiêm tốn. Trâu và bò ñược nuôi trong mỗi gia 
ñình nông dân với mục ñích trước hết là phục vụ cho sản xuất nông nghiệp 
như cày ruộng, lấy phân bón ruộng, sau ñó mới sử dụng bò vào mục ñích kéo 
xe... Với mục ñích cày ruộng nên trâu ñược nuôi nhiều ở vùng trũng, ñất thịt 
nặng. Bò ñược nuôi nhiều ở vùng trung du, ven biển ñất cát nhẹ. Nuôi trâu bò 
với phương thức chủ yếu là tận dụng nguồn thức ăn sẵn có từ bãi cỏ tự nhiên 
và rơm rạ dự trữ cho mùa khan hiếm thức ăn. Mùa ðông ở miền Bắc và mùa 
khô ở miền Nam là thời gian bò bị thiếu hụt thức ăn trầm trọng và phải sống 
trong môi trường sống bất lợi như quá lạnh, quá nóng, bệnh dịch và thiếu 
nước. Có những năm trâu bò ñổ ngã lên tới trên 20% tổng ñàn tại một số tỉnh 
vùng núi phía Bắc hay Ninh Thuận ở miền Trung. Trong cuộc sống tự nhiên 
khắc nghiệt như vậy chỉ những con bò có khối lượng nhỏ mới có cơ hội tồn 
tại vì chúng cần ít dinh dưỡng hơn cho duy trì sự sống. Quá trình thích nghi 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 9 
và chọn lọc tự nhiên này ñã hình thành nên giống trâu bò ñịa phương của ta 
nhỏ con, dễ nuôi, sinh ra ñể “cày ruộng”. 
Từ năm 1995, ñất nước bước vào giai ñoạn công nghiệp hóa hiện ñại 
hóa, trâu bò cũng ñang ñược chuyển dần từ mục ñích cày kéo sang mục ñích 
sản xuất thịt và sữa. Mặc dù vậy, một nước chủ yếu là nông nghiệp như nước 
ta, với người nông dân, con trâu, con bò vẫn giữ một vị trí quan trọng trong 
hệ thống sản xuất nông nghiệp với những lợi ích như sau: 
Thứ nhất, tăng sản phẩm thịt, sữa cho xã hội, do vậy mà giảm nhập 
khẩu sữa bột, thịt ñỏ (thịt trâu và bò). Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, 
mức sống của con người ngày càng ñược nâng lên, thì nhu cầu thực phẩm từ 
sản phẩm thịt bò sẽ ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong bữa ăn hàng ngày của 
người dân. Chăn nuôi bò thịt sẽ ñáp ứng ñược yêu cầu ñó 
Thứ hai, phát triển chăn nuôi bò thịt sẽ giúp tăng thu nhập từ bán bê 
giống, bò thịt cho người chăn nuôi. Một con bê nuôi thịt sau 10 - 12 tháng cho 
250 - 300 kg thịt hơi, với giá trung bình 40.000ñ/kg thịt hơi thì thu từ bán bò 
thịt của người chăn nuôi sẽ là 10 - 12 triệu ñồng. 
Thứ ba, giải quyết sức kéo: Kéo cày, kéo xe cho nhiều vùng chưa có 
ñiều kiện cơ khí hóa. 
Thứ tư, tận dụng ñược nguồn thức ăn sẵn có, tận dụng ñược các phụ phế 
phẩm nông nghiệp và công nghiệp chế biến như rơm rạ, thân cây ngô, lá mía… 
và chuyển chúng thành thức ăn cho bò. 
Thứ năm, là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi 
trồng thuỷ sản. 
Ngoài ra, chăn nuôi bò còn góp phần giải quyết việc làm cho lao ñộng 
phụ hay lao ñộng nhàn rỗi trong gia ñình, nhờ ñó góp phần làm giảm các tệ 
nạn xã hội do thất nghiệp gây ra. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 10 
Có thể nói chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò thịt nói riêng giúp cho 
nông dân có thêm thu nhập, cải thiện ñời sống, thoát khỏi ñói nghèo. 
2.1.2.2 ðặc ñiểm kinh tế kỹ thuật về chăn nuôi bò thịt 
Bò thịt là ñộng vật có hệ thần kinh cao cấp, rất mẫn cảm với môi 
trường sống, do ñó yếu tố thời tiết khí hậu có ảnh hưởng tác ñộng trực tiếp tới 
chu kỳ sinh trưởng và phát triển của chúng. 
Bò là tài sản có giá trị của nông dân, trước kia khi máy móc chưa phát 
triển bò ñược sử dụng làm sức kéo còn phổ biến. Ngày nay, ở nhiều nơi máy 
móc ñã thay thế dần vai trò của con bò trong khâu làm ñất, bò ñã trở thành 
một loại tài sản ñặc biệt, một loại hàng hóa có giá trị của nông dân và chăn 
nuôi bò thịt ñã trở thành một ngành kinh tế sản xuất hàng hóa. 
Sản xuất hàng hóa là một thuộc tính phổ biến, một tất yếu khách quan 
của sự phát triển sản xuất nói chung và chăn nuôi bò thịt nói riêng. Các sản 
phẩm của chăn nuôi bò thịt ñược tiêu thụ rộng khắp mọi nơi. Do ñó, ñể phát 
triển chăn nuôi bò thịt cần phải có thị trường tiêu thụ và giá cả ổn ñịnh. 
ðất ñai là nơi diễn ra quá trình sản xuất chăn nuôi bò thịt, gồm: diện 
tích ñồng cỏ tự nhiên, diện tích trồng cỏ, diện tích xây dựng chồng trại. 
Bò là loài gia súc ăn cỏ, là gia súc nhai lại có dạ dày 4 túi, nhờ có cấu 
tạo ñặc biệt của dạ dày và sự cộng sinh của khu hệ vi sinh vật dạ cỏ mà bò có 
khả năng tiêu hóa các loại thức ăn như rơm lúa, cỏ và các loại thức ăn thô xơ 
khác, trong cơ cấu khẩu phần ăn hàng ngày cỏ và thức ăn thô xanh chiếm tới 
90%, ñó là những loại rẻ tiền, thậm chí không cần phải mua nhưng lại có khẳ 
năng tăng trọng khá cao, sản xuất ra thịt bò - một thứ hàng hóa ñắt tiền. 
Trong kỹ thuật nuôi bò thịt, nuôi bò cái sinh sản và nuôi bê lấy thịt có 
mối quan hệ mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau. Bò cái sinh sản là nguồn cung cấp 
bê nuôi thịt. Nuôi bê ñực giống bò Vàng ñến 24 tháng tuổi có thể ñạt 190 - 
230 kg. Tăng trọng qua từng thời kỳ (Bảng 2.1): 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 11 
Bảng 2.1: Tăng trọng bê thịt 
Tháng tuổi 
Chỉ tiêu ðVT 
Sơ sinh 6 12 18 21 24 
1. Bò Vàng Việt Nam 
Khối lượng cuối kỳ kg/con 14 76 125 176 202 230 
Tăng trọng g/ngày - 289 272 284 289 310 
Tăng trọng kg/tháng - 8,7 8,2 8,5 8,6 9,3 
2. Bò lai Sind 
Khối lượng cuối kỳ kg/con 20 95 160 230 267 310 
Tăng trọng g/ngày - 416 361 388 411 478 
Tăng trọng kg/tháng - 12,5 10,8 11,7 12,3 14,3 
Nguồn: [8] 
Thực tế cho thấy rằng, nuôi bò thịt sẽ thu ñược lợi nhuận cao hơn nuôi lợn 
và gia cầm với cùng một mức ñầu tư và chăm sóc nuôi dưỡng. Tuy nhiên nuôi bò 
thịt cần mức ñầu tư ban ñầu về giống và chuồng trại cao hơn và thời gian thu lợi 
lâu hơn vì chu kỳ sinh học của con bò dài hơn các vật nuôi khác. Mặc dù vậy, vấn 
ñề này có thể giải quyết ñược vì hiện nay ở nông thôn ñang có rất nhiều kênh tín 
dụng khác nhau với lãi suất khá ưu ñãi. Nông dân có thể dễ dàng tiếp cận với tất 
cả các nguồn vốn ñó. Vấn ñề là ở chỗ họ cần ñược trợ giúp về kỹ thuật nuôi bò 
thịt nhằm sử dụng có hiệu quả vốn vay ñể phát triển kinh tế gia ñình. 
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng ñến phát triển chăn nuôi bò thịt 
* Yếu tố tự nhiên: 
Khí hậu thời tiết không những ảnh hưởng trực tiếp ñến cơ thể gia súc mà còn 
tác ñộng ñến sự phát triển của cây cỏ trên ñồng cỏ và các nguồn thức ăn thô xanh 
khác, nghĩa là tác ñộng gián tiếp ñến chăn nuôi bò thịt thông qua nguồn thức ăn của 
chúng. Sự phân bố của lượng mưa cũng ảnh hưởng ñến chăn nuôi bò thịt. Mùa 
mưa, cỏ dồi dào, bò phát triển tốt, ngược lại, vào mùa khô, nắng nóng kéo dài, cây 
cỏ không phát triển ñược, bò bị thiếu thức ăn nên tăng trọng kém.. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 12 
Nước cần cho sự sống của bò thịt, trung bình mỗi ngày một con bò cần 30 
- 45 lít nước, do ñó trong chăm sóc nuôi dưỡng cần phải thường xuyên bổ sung 
nước uống cho bò, cùng với một lượng muối ăn nhất ñịnh, vì muối của cơ thể cũng 
bị mất theo mồ hồi cùng với nước. ðồng thời nước cũng cần cho sự sinh trưởng 
phát triển của cỏ; ngược lại, nó cũng gây ra các khó khăn cho quá trình tổ 
chức sản xuất chăn nuôi bò thịt, vì nguồn nước là một trong những môi 
trường dễ lây truyền bệnh dịch. 
 * Yếu tố kỹ thuật: 
Giống giữ vị trí rất quan trọng trong việc cải tiến di truyền, nâng cao 
năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi; trong chăn nuôi bò thịt, con giống 
cần chọn lọc lai tạo phải theo mục ñích của sản xuất là lấy thịt, giống bò thịt 
phải ñạt ñược yêu cầu về tầm vóc, tỷ lệ thịt xẻ cao, phù hợp với ñiều kiện 
chăn nuôi của vùng; thành tựu khoa học trên thế giới về công tác cải tạo giống 
vật nuôi nói chung ñã khẳng ñịnh “con ñường nhanh nhất ñể cải tạo chất 
lượng giống vật nuôi là sử dụng giống có nguồn gen cao sản của thế giới ñể 
lai tạo với các giống nội, tạo ra con lai thương phẩm năng suất cao, chất lượng 
tốt, ñủ tiêu chuẩn xuất khẩu” [17]. 
Quy trình kỹ thuật trong chăm sóc nuôi dưỡng bò thịt, gồm: ñáp ứng ñủ 
nhu cầu thức ăn về số lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình 
sinh trưởng phát triển của bò ở các ñộ tuôi, cung cấp nước uống, tổ chức tiêm 
phòng bệnh ñịnh kỳ, giữ gìn vệ sinh khu vực chăn nuôi… thực hiện ñầy ñủ 
quy trình kỹ thuật trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng bò thịt sẽ bảo ñảm 
phát huy tối ña ñặc tính di truyền của giống, nâng cao tỷ lệ nuôi sống, nâng 
cao năng suất và chất lượng sản phẩm. 
Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất, cũng như các gia súc khác, bò không thể 
tồn tại khi không có thức ăn và không thể cho năng suất cao khi nguồn thức ăn 
không ổn ñịnh hoặc thức ăn kém chất lượng. Thức ăn cho bò ở nước ta chủ yếu là 
các nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp và tận dụng chăn thả tự nhiên. Tuy nhiên bãi 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 13 
chăn ñang ngày càng bị thu hẹp, nhiều phế phụ phẩm ñang còn bị lãng phí chưa 
ñược tận thu ñể nuôi bò. Một số giống cỏ nhập nội ñã ñược trồng thử và chọn lọc, 
nhưng hiện nay mới chỉ ñược trồng ở một số cơ sở chăn nuôi bò giống và một số rất 
ít các ñịa phương. Nói chung việc ñưa tiến bộ kỹ thuật và thức ăn và nuôi dưỡng bò ở 
nước ta còn nhiều hạn chế, tình trạng bò bị thiếu thức ăn, nhất là vào mùa khô và bị 
thiếu dinh dưỡng vẫn còn khá phổ biến. 
 * Yếu tố kinh tế thị trường: thứ nhất, thị trường tiêu thụ sản phẩm là 
một trong các mắt xích quan trọng quyết ñịnh sản xuất chăn nuôi bò thịt, sự 
ổn ñịnh của thị trường thịt bò là ñộng lực giúp cho chăn nuôi bò thịt phát triển 
vì nó trực tiếp liên quan tới cung, cầu và giá cả của chúng. Thứ hai, khoa học 
kỹ thuật và công nghệ cũng góp phần tích cực ñẩy mạnh chăn nuôi bò thịt 
phát triển vì nó góp phần tao ra các giống mới có năng suất và chất lượng cao 
thích nghi với ñiều kiện sinh thái, tạo ra quy trình chăn nuôi hiệu quả, công 
nghệ nhân giống hiện ñại... Thứ ba, lao ñộng, việc ứng dụng nhanh các tiến 
bộ khoa học và công nghệ vào trong sản xuất là một trong những nguyên 
nhân là cho chăn nuôi bò thịt phát triển, ñể nắm bắt ñược tiến bộ khoa học 
công nghệ ñòi hỏi người lao ñộng phải có những kiến thức cơ bản về kỹ thuật 
chăn nuôi bò thịt. Thứ tư, vốn ñầu tư ñể sử dụng cho việc xây dựng cơ sở vật 
chất kỹ thuật, mua con giống, cải tạo hay trồng mới ñồng cỏ chăn nuôi, ñầu tư 
cho các quá trình xúc tiến thương mại, quảng bá hình ảnh tiêu thụ sản phẩm 
và các chi phí khác. 
Ngoài ra còn một số yếu tố ảnh hưởng tới việc chăn nuôi bò thịt như: 
giao thông và các cơ sở hạ tầng nông thôn khác; các chính sách quản lý của 
Nhà nước… 
2.2 Cơ sở thực tiễn 
2.2.1 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt trên thế giới 
 Chăn nuôi bò phát triển hầu hết ở các quốc gia thuộc các châu lục và 
các vùng trên thế giới (Bảng 2.2), trong ñó quy mô ñàn bò châu Phi bằng 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 14 
16,95% trong tổng ñàn bò thế giới, châu Mỹ là 34,70%, châu Á là 35,38%, 
châu Âu là 10,21% và châu Úc là 2,77% [20]. 
Bảng 2.2: Số lượng ñàn bò ở các châu lục 
ðVT: triệu con 
Châu lục 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 
Tổng ñàn 1.316 1.319 1.325 1.333 1.345 1.348 1.358 
Châu Phi 209 215 224 223 229 229 230 
Châu Mỹ 447 456 459 466 468 472 480 
Châu Á 460 45._.6 455 460 468 468 471 
Châu Âu 165 156 151 147 143 141 139 
Châu Úc 37 36 36 37 38 38 38 
 Nguồn: [20] 
Bảng 2.3 cho thấy, trong những năm qua quy mô ñàn bò thịt trên thế giới 
có sự tăng trưởng nhưng thấp. Tốc ñộ tăng trưởng từng khu vực trên thế giới 
khác nhau, châu Phi có tốc ñộ tăng trưởng bình quân cao hơn các châu lục khác 
trên thế giới (1,64%); châu Á tăng trưởng ổn ñịnh; riêng châu Âu ñàn bò thịt 
trong những năm qua giảm bình quân khoảng 2,66% trong tổng ñàn. 
Bảng 2.3: Tốc ñộ phát triển ñàn bò thịt thế giới và châu lục 
ðVT: % 
Châu lục 1998 1999 2000 2001 2002 2003 BQ 
Tổng ñàn 0,19 0,47 0,62 0,85 0,25 0,71 0,53 
Châu Phi 3.17 4,00 -0,34 2,61 0,11 0,44 1,64 
Châu Mỹ -0,87 -0,15 1,10 1,64 0,03 0,70 0,51 
Châu Á 1,99 0,83 1,47 0,32 0,88 1,81 1,08 
Châu Âu -5,36 -3,29 -2,70 -2,62 -1,12 -1,82 -2,66 
Châu Úc -0,56 -1,04 3,48 1,03 1,28 -1,76 0,72 
Nguồn: [20] 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 15 
 Phương thức chăm sóc, nuôi dưỡng bò thịt ở từng nước trên thế giới 
khác nhau thường khác nhau. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, thì việc 
tổ chức sản xuất chăn nuôi ñược ñầu tư cao theo hướng tập trung hoá và thâm 
canh hoá, năng suất chăn nuôi ñạt cao hơn ở các nước ñang phát triển. Các 
quốc gia châu Âu và các nước công nghiệp phát triển khác là những quốc gia 
xây dựng ngành chăn nuôi bò thịt ở trình ñộ khoa học kỹ thuật cao theo 
hướng tập trung hoá và thâm canh nhằm ñạt ñược năng suất cao trên mỗi ñầu 
gia súc, các quốc gia thuộc châu Á và châu Phi thì phát triển chăn nuôi bò thịt 
ở trình ñộ thấp, chủ yếu là phát huy tiềm năng sẵn có ñể tăng quy mô ñàn. 
Nguyên nhân có sự khác biệt về trình ñộ chăn nuôi giữa các quốc gia và các 
khu vực trên thế giới là do ñặc ñiểm phát triển sản xuất ngành chăn nuôi 
quyết ñịnh. Việc xây dựng ngành công nghiệp chăn nuôi ở bất kỳ quốc gia 
nào cũng là một quá trình phức tạp, bởi nó phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu 
của chiến lược phát triển chăn nuôi bao gồm tài nguyên, trình ñộ kỹ thuật, vốn 
ñầu tư, chính sách và sự tham gia của người sản xuất. 
 Những nước ñang phát triển, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, ñời sống 
kinh tế - xã hội còn ở mức thấp, việc ñầu tư cho chăn nuôi chỉ ở mức hạn chế, 
cái quan tâm chính là giải quyết vấn ñề lương thực, do vậy năng suất chăn 
nuôi thấp. Nguyên nhân cơ bản làm cho ñàn gia súc ở các nước ñang phát 
triển có năng suất thấp là do thiếu thức ăn cả về lượng và chất, việc sử dụng 
thức ăn hiện có thường gặp trở ngại do không áp dụng ñược các biện pháp kỹ 
thuật ñể có thể làm tăng năng suất chăn nuôi. ðặc ñiểm chăn nuôi ở những 
quốc gia này là chăn nuôi theo phương pháp truyền thống, nhỏ lẻ. Việc áp 
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi ít, chất lượng con giống, 
năng suất vật nuôi chưa ñược cải thiện. 
 Những nước phát triển, nhờ có tiềm lực kinh tế, sản xuất chăn nuôi 
ñược xây dựng ở trình ñộ khoa học kỹ thuật cao. Nguồn tài nguyên chăn nuôi 
trong nước ñược phát huy triệt ñể, không những thế các quốc gia này còn 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 16 
nhập về những nguyên liệu, vật tư phục vụ cho các nhu cầu sản xuất chăn 
nuôi mà trong nước không có. Năng suất chăn nuôi ở các quốc gia này luôn 
ñạt ở mức cao. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và các công nghệ 
mới vào chăn nuôi triệt ñể trên tất cả các công ñoạn, gồm công nghệ lai tạo và 
cấy gen; tự ñộng hoá trong chăm sóc, nuôi dưỡng và trong khai thác, thu 
hoạch sản phẩm; chế biến và bảo quản nâng cao giá trị sản phẩm; kiểm soát 
chế ñộ dinh dưỡng tạo ra những sản phẩm sạch, an toàn không gây ảnh hưởng 
xấu ñến sức khoẻ con người. Một mô hình chăn nuôi bò ở Mỹ khá thành công 
ñó là họ ñã chia các hộ chăn nuôi ra làm 3 nhóm: nhóm 1 bao gồm các hộ 
chăn nuôi nhỏ sản xuất bê lai ñến 6 tháng tuổi. Các hộ này có bò cái lai Sind 
ñược gieo tinh và nuôi bê lai ñến 6 tháng tuổi và sau ñó bán các bê lai này cho 
nhóm 2. Như vậy, ñể có sản phẩm tiêu thụ, người nông dân này chỉ mất một 
thời gian từ 16 tháng (chu kỳ ñầu) ñến 13 tháng (các chu kỳ kế tiếp). Số hộ 
này có thể bao gồm toàn bộ các hộ chăn nuôi bò trong khu vực. Nhóm 2: 
những người chăn nuôi sản xuất bò lai ñến khi vỗ béo (khoảng 18 tháng tuổi). 
Các hộ này mua bê lai 6 tháng tuổi từ nhóm 1, sau ñó nuôi dưỡng chăm sóc 
ñến lúc 18 tháng tuổi. Chu kỳ quay vòng vốn nhóm này là 12 tháng. Các hộ 
chăn nuôi thuộc nhóm này ñòi hỏi phải có bãi chăn thả. Nhóm 3: những người 
chăn nuôi chuyên vỗ béo. Các hộ này mua bò lai lúc 18 tháng tuổi, sau ñó 
nuôi vỗ béo trong vòng 3 tháng ñể xuất thịt. Các hộ này ñòi hỏi phải có 
chuồng trại, nguồn cung cấp thức ăn ổn ñịnh. Nhóm này có thể ghép chung 
với nhóm 2. Bằng biện pháp này, việc quay vòng ñồng vốn sẽ nhanh chóng và 
người chăn nuôi quy mô nhỏ có thể tham gia tích cực vào hệ thống sản xuất. 
Ngành chăn nuôi bò lấy thịt khá phổ biến tại các nước trên thế giới, 
một số nước chăn nuôi bò thịt hàng hóa xuất khẩu với khối lượng lớn như 
Mỹ, Canada, Braxin, Argentina, Australia, New Zealand. Số liệu thống kê của 
FAO cho thấy trong những năm qua chỉ có các nước châu Á và Châu Mỹ là 
có số ñàn bò thịt tăng mạnh. Các nước khác số lượng ổn ñịnh và tập trung 
phát triển về chất lượng sản phẩm. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 17 
Bảng 2.4: Số lượng ñàn bò thịt các châu trên thế giới 
ðVT: triệu con 
Châu lục 1995 1997 1999 2001 2004 2005 
Tổng ñàn 1.099 1.085 1.091 1.112 1.134 1.197 
Châu Phi 120 125 133 135 136 142 
Châu Mỹ 323 323 321 335 352 385 
Châu Á 489 475 483 489 497 504 
Châu Âu 132 126 119 116 112 127 
Châu Úc 35 36 36 37 37 39 
Nguồn: [20] 
 Sự khác biệt về năng suất chăn nuôi bò thịt giữa các nước ñang phát 
triển và các nước phát triển, theo tài liệu nghiên cứu của FAO về sản xuất và 
sức khoẻ ñộng vật cho thấy: trọng lượng trung bình khối thịt xẻ của mỗi ñầu 
bò ñã giết mổ ở châu Âu (ñại diện cho hệ thống nuôi thức ăn tinh và rơm cỏ) 
là 185kg, ở châu Á - Thái Bình Dương và 120kg [11]. 
 * Giống bò: hiện nay chăn nuôi bò trên thế giới phát triển theo hướng 
chuyên dụng, thuận tiện cho việc ñầu tư thâm canh cũng như việc áp dụng các 
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất cho phù hợp với mục ñích chăn 
nuôi nhằm tạo ra năng suất sản phảm lớn và mang lại hiệu quả kinh tế cao 
nhất. Trong chăn nuôi bò thịt, ñể ñạt ñược mục ñích của chăn nuôi, các nhà 
khoa học ñã tạo ra những giống bò hướng thịt, có thể trọng to, tỷ lệ thịt xẻ ñạt 
trên 60% trọng lượng cơ thể. Cụ thể những giống bò thịt cao sản tiêu biểu 
hiện nay ñược nuôi dưỡng trên thế giới [13]: 
 - Bò Hereford (Anh), ñược nuôi phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, như 
Mỹ, Nam Mỹ, Canada, Áo, Nam Phi… bò cái nặng khoảng 550 - 650kg, bò ñực 
nặng khoảng 800 - 900kg (có thể ñạt tới 1.100kg), tỷ lệ thịt xẻ từ 58 - 62%. 
 - Bò Santa-Gertrudis (Mỹ), là giống bò tạp giao giữa bò Hereford và bò 
Zebu của Ấn ðộ, bò cái nặng khoảng 550 - 650kg (có con ñạt 750 - 780kg), 
bò ñực nặng 830 - 1.180kg, tỷ lệ thịt xẻ ñạt 60 - 66%. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 18 
 - Bò Charolais và bò Limousin (Pháp): bò Charolais, trọng lượng con 
cái 680 - 780kg, con ñực 1.000 - 1.200kg, tỷ lệ thịt xẻ ñạt 60 - 62%. Bò 
Limousin, trọng lượng bò cái nặng 540 - 600kg, bò ñực nặng 1.000 - 1.100kg, 
tỷ lệ thịt xẻ tới 70%, ñây là giống bò thịt có tỷ lệ thịt xẻ cao nhất hiện nay. 
 - Bò Red Sindhi, trọng lượng bò cái nặng 340kg, bò ñực nặng 420kg, tỷ 
lệ thịt xẻ 50%. 
 Nhu cầu thịt bò trên thế giới ngày một tăng cao. ðây là cơ hội và ñiều 
kiện cho các quốc gia ñang phát triển có ñàn bò thịt lớn và sự thuận lợi về các 
nguồn lực sẵn có là ñồng cỏ, lao ñộng cùng các ñiều kiện tự nhiên thích hợp 
ñầu tư phát triển chăn nuôi bò thịt nhằm nâng cao năng suất và chất lượng ñàn 
bò thịt, tạo ra nhiểu sản phẩm phục vụ cho suất khẩu. Sản lượng thịt bò hàng 
năm trên thế giới sản xuất ra ñạt khoảng 58.449 triệu tấn, khu vực có sản 
lượng thịt bò sản xuất nhiều nhất là châu Mỹ (chiếm 48,23% sản lượng thịt bò 
sản xuất trên thế giới), châu Âu là 20,22%, châu Á là 19,92%, còn lại là các 
khu vực và châu lục khác. Số lượng bò thịt ñược giết mổ hàng năm trên thế 
giới khoảng 286 triệu con, châu Âu có số lượng thịt bò giết mổ chiếm 36,98% 
tổng lượng bò giết mổ hàng năm trên thế giới, châu Phi là 31,93%, châu Á là 
15,25%, còn lại là các châu lục khác [20]. 
Kinh nghiệm chăn nuôi của các nước trên thế giới và bài học cho Việt 
Nam: từ những kinh nghiệm của các nước có nền chăn nuôi phát triển chúng 
ta thấy rằng chăn nuôi của Việt Nam còn gặp nhiều vấn ñề khó khăn không 
chỉ ở vấn ñề kỹ thuật mà còn là tổng thể của cả ngành hàng. GS. Lê Viết Ly 
cho rằng chăn nuôi hộ gia ñình của nước ta có quy mô rất nhỏ, nhưng do bối 
cảnh người dân còn nghèo, ñồng thời do tập quán, thói quen nên không thể bỏ 
ñược hình thức chăn nuôi với quy mô rất nhỏ này. Dù có ưu ñiểm là dễ quản 
lý, không phải ñầu tư lớn nhưng hình thức chăn nuôi với quy mô rất nhỏ, 
nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu tại Việt Nam hiện nay cũng tiềm ẩn các 
nguy cơ dịch bệnh, năng suất, sản phẩm không ñồng ñều. ðể giải quyết vấn 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 19 
ñề này các tác ñộng ñơn thuần về kỹ thuật sẽ không ñem lại hiệu quả. Vì vậy, 
bài học quý báu cho những người chăn nuôi là liên kết những người chăn nuôi 
nhỏ lẻ lại với nhau, sản xuất theo 1 quy trình kỹ thuật chung, tạo nguồn số 
lượng sản phẩm lớn, ñồng bộ về chất lượng ñể thu hút những người buôn bán, 
tạo thị trường tập trung tại chỗ, nâng cao thu nhập, ổn ñịnh chất lượng và số 
lượng ñể tiến tới xây dựng thương hiệu cho sản phẩm này. 
2.2.2 Tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở Việt Nam 
 Bò thịt ở Việt Nam ñược nuôi ở tất cả các vùng và khu vực trong cả 
nước. Do ñiều kiện tự nhiên và thế mạnh của từng vùng và khu vực mà quy 
mô ñàn bò chăn thả khác nhau. Hiện tại, khu vực Bắc Trung Bộ và Duyên hải 
Nam Trung Bộ, quy mô ñàn bò khu vực Bắc Trung Bộ là 1.280,9 nghìn con, 
chiếm 19,05% tổng ñàn bò cả nước, Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 18,13%. 
Khu vực Tây Bắc có quy mô ñàn bò thấp nhất trong cả nước (chiếm 4,25%). 
Còn lại ñàn bò phân bổ ñều ở các khu vực ðồng bằng sông Hồng, ðông Bắc, 
Tây Nguyên, ðông Nam Bộ và ðồng bằng sông Cửu Long. 
Quy mô ñàn bò Việt Nam và từng vùng như sau: 
Bảng 2.5: Quy mô ñàn bò Việt Nam theo từng vùng (2003 -2007) 
ðVT: nghìn con 
 2003 2004 2005 2006 2007 
Cả nước 4.394,4 4.907,7 5.540,7 6.510,8 6.724,7 
ðồng bằng sông Hồng 542,3 604,5 685,8 793,0 792,7 
ðông Bắc 577,8 618,8 675,5 783,0 832,8 
Tây Bắc 193,5 209,7 224,3 272,1 286,2 
Bắc Trung Bộ 899,0 990,3 1.110,9 1.248,1 1.280,9 
Duyên hải Nam Trung Bộ 842,1 917,9 1.007,3 1.199,6 1.218,9 
Tây Nguyên 476,0 547,1 616,9 747,9 756,3 
ðông Nam Bộ 534,6 599,6 682,1 787,3 867,3 
ðồng bằng sông Cửu Long 329,1 419,8 537,9 679,8 689,6 
Nguồn: Tổng cục Thống kê Việt Nam 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 20 
 Hiện nay, trong tổng ñàn bò cả nước quy mô ñàn bò thịt là chủ yếu 
(chiếm khoảng 99%), còn lại là bò sữa. 
 Chất lượng giống: các giống bò thịt ñang nuôi dưỡng ở nước ta phần 
lớn là giống bò vàng ñịa phương, chiếm gần 80% trong tổng ñàn, còn lại 20% 
là các giống bò lai [14]. 
* Các giống bò vàng ñịa phương bao gồm [13]: 
 - Bò Ngệ An: màu lông vàng sẫm, có sọc ñen kéo dài từ u ñến mông. 
Tầm vóc trung bình, bò cái trưởng thành nặng 200kg, bò ñực nặng 270 - 
280kg, bê sơ sinh nặng 14 -15kg, tỷ lệ thịt xẻ bò ñực ñạt 53 - 55%, bò cái ñạt 
43%. Giống bò này ít bệnh tật, chịu nóng tốt. 
 - Bò Thanh Hoá: màu lông vàng tươi, bụng và yếm vàng nhạt, da mỏng 
và mịn. Tầm vóc trung bình, bò cái trưởng thành nặng 200 - 250kg, bò ñực 
300 - 350kg, bê sơ sinh nặng 14 - 15kg, tỷ lệ thịt xẻ bò ñực ñạt 50 - 53%. 
 - Bò Laisind: lông có màu hơi vàng cánh dán, tai cúp, yếm phát triển, 
vai cao. ðây là giống bò thịt ñược lai tạo giữa bò Red Sindhi (gốc Ấn ðộ và 
Pakistan nhập vào Việt Nam từ năm 1920 - 1924) với bò cái vàng của các ñịa 
phương tạo thành, giống bò này càng nhiều máu Red Sindhi thì có trọng 
lượng cơ thể cao hơn, tỷ lệ thịt xẻ nhiều hơn. Trọng lượng bò cái trưởng thành 
nặng ñến 280 - 320kg, bò ñực 400 - 450kg, bê sơ sinh nặng 18 - 25kg, tỷ lệ 
thịt xẻ cao hơn 12 - 13% so với các giống bò ñịa phương khác. 
 - Bò Mông (bò H’Mông): có nguồn gốc xuất xứ từ vùng núi cao giữa 
Việt Nam và Trung Quốc, ñược phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi phía Bắc 
như Cao Bằng, Bắc Kạn và Hà Giang. Bò có ba màu lông chủ yếu là ñỏ cánh 
gián, vàng ñậm và ñen tuyền. Bò ñực có u vai to nổi rõ, trường mình, cơ bắp 
phát triển. Bò ñực trưởng thành có trọng lượng từ 450 - 550kg, bò cái từ 220 - 
250kg; tỷ lệ thịt xẻ ñạt 50 - 55%. Giống bò này có ñặc thù sinh trưởng và phát 
triển tốt trong ñiều kiện khí hậu trong lành, mát mẻ, ở vùng núi có ñộ cao trên 
800m so với mực nước biển [9]. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 21 
* Các giống bò thịt nhập ngoại: bò Hereford (Anh); bò Santa-Gertrudis 
(Mỹ); bò Charolais và bò Limousin (Pháp). Ngoài ra còn các giống bò Red 
Sindhi, Brahman Sahiwal. Các giống bò ngoại ñược nhập chủ yếu là bò ñực, 
mục ñích dung ñể cải tạo giống bò ñịa phương ở nước ta, tuy nhiên mức ñộ lai 
tạo còn thấp. Theo số liệu của Công ty ký thuật truyền giống gia súc Trung 
ương, 70% tổng ñàn bò thịt trong cả nước ñược chăn nuôi ở các tỉnh trung du 
và miền núi, trong ñó ñàn bò thịt lai chỉ chiếm 5 - 10%. 
 Hiện tại, ở Việt Nam chỉ có một ñơn vị thực hiện chức năng nuôi giữ, 
sản xuất và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật chăn nuôi bò, ñó là Công ty 
kỹ thuật truyền giống gia súc Trung ương. Công ty có 5 ñơn vị thành viên bao 
gồm: Trung tâm tinh ñông lạnh Moncaña (Ba Vì - Hà Nội); Xí nghiệp Truyền 
giống gia súc và phát triển chăn nuôi Thanh Ninh (Bỉm Sơn - Thanh Hoá); 
Trung tâm Truyền giống gia súc và phát triển chăn nuôi Vinh (Thành phố 
Vinh - Nghệ An); Xí nghiệp Truyền giống gia súc và phát triển chăn nuôi 
Miền Trung (Nha Trang - Khánh Hoà); Xí nghiệp Truyền giống gia súc và 
phát triển chăn nuôi Miền Nam (Quận Gò Vấp - Thành phố Hồ Chí Minh). 
 * Một số mô hình về chăn nuôi bò thịt ở nước ta [7]: 
- Mô hình chăn nuôi bò thịt thành phố Hồ Chí Minh: là Công ty có số 
lượng bò và diện tích ñất trồng cỏ thâm canh và chăn thả lớn nhất Vịêt Nam. 
Công ty giống bò thịt sữa TPHCM có tổng số trên 1.000 ha trồng cỏ, trong ñó 
trên 800 ha trồng cỏ thâm canh ñể thu cắt và chăn thả luân phiên. Hiện nay 
Công ty có tổng ñàn bò là 3.350 con, trong ñó có 910 là bò sữa và 2.440 là bò 
thịt bao gồm các giống Lai Sind và các giống bò thịt nhập ngoại từ úc như 
Brahman, Droughtmaster và Charolais. 
Năm 2001 Công ty bắt ñầu nhập và nuôi bò thịt thuần ngoại và cá 
giống cỏ hỗn hợp nuôi bò từ Úc. Công ty ñã ñúc rút ñược kinh nghiệm chăn 
nuôi bò thịt : 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 22 
1) Bò thịt cần chăn thả càng nhiều càng tốt, giúp bò vận ñộng trên bãi 
chăn, giảm chi phí thức ăn tại chuồng còn tăng thời gian ñực tiếp xúc với ñàn 
tăng tỷ lệ ñậu thai. Không thả ñực và cái trong chuồng bê tông trơn trượt hiệu 
quả thấp và dễ gây tai nạn. Rỉ mật ñường, khô dầu bông chỉ cho ăn bổ sung 
ñàn mang thai, nuôi con. Bò cái hậu bị từ 15 tháng tuổi thả chung với bò ñực 
giống ñủ tiêu chuẩn. 
2) Số lượng thức ăn thô xanh và diện tích trồng ñồng cỏ là các yếu tố 
quyết ñịnh ñến kết qủa chăn nuôi bò thịt. ðồng cỏ chăn thả khi xây dựng nên 
ñể lại hoặc trồng cây bóng mát thành hàng hoặc thành cụm ñể bò nghỉ và 
tránh nắng. 
3) Chuồng trại và máng ăn hợp lý, ñầy ñủ cho từng con, cho ăn cỏ làm 
nhiều lần trong ngày, không cho ăn quá nhiều một lần tỷ lệ sử dụng thấp.. 
4) Tuổi vỗ béo tối ưu cho bò thịt là từ 12 - 24 tháng tuổi. 
5) Chăn nuôi bò thịt ít bệnh, sức ñề kháng cao, ít phải can thiệp khi ñẻ. 
Bê dễ bị viêm khớp vào mùa mưa khi chuồng ẩm ướt, tỷ lệ loại thải 1-2%. 
Thực hiện chế ñộ tiêm phòng ñịnh kỳ: tụ huyết trùng và LMLM. 
Công ty có ñồng cỏ thâm canh cho chăn nuôi: Trên 200 ha cỏ thâm 
canh cho chăn thả luân phiên bao gòm: Ruzi 132 ha, Signal 120 ha, Panicum 
60 ha. Trên 126 ha cỏ thâm canh ñể cắt và chế biến bao gồm cỏ Voi 73ha 
năng suất 30 tấn/ha/lứa 35 ngày, cỏ hỗn hợp úc 49 ha có tưới phun, năng suất 
350 - 400 tấn/ha và cỏ Styloplus cao ñạm trồng ñược 4 ha. 
 - Mô hình chăn nuôi bò thịt của Tổng Công ty cao su Việt Nam: 
 ðể phát huy về thế mạnh về lợi thế lao ñộng, ñất ñai và nguồn thức ăn 
thô xanh trên ñịa bàn, từ năm 2002 Tổng Công ty Cao Su ñã có chương trình 
chuyển ñổi cơ cấu nông nghiệp, phát triển chăn nuôi bò ñể tăng thu nhập và 
nâng cao ñời sống cho công nhân các Công ty cao su thành viên. Tổng Công 
ty Cao su Việt Nam ñã hình thành một số trại bò giống chăn nuôi tập trung 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 23 
trên 200 bò cái sinh sản tại Lộc Ninh là mô hình cho các Công ty học tập, 
nhằm sản xuất con giống cung cấp cho nhu cầu chăn nuôi bò cho công nhân. 
Các Trung tâm giống cung cấp các dịch vụ tập huấn ñào tạo, tham quan về kỹ 
thuật chăn nuôi và trồng cỏ nuôi bò cho các kỹ thuật viên và công nhân. Hiện 
nay 50 người ñã ñược tập huấn ñào tạo trong ñó có 4 Bác sỹ thú y, 12 kỹ sư 
chăn nuôi thú y và 33 kỹ thuật viên. Sau 4 năm Tổng Công ty cao su ñã có 
ñàn bò 5.000 con trong ñó trên 3.000 là bò cái sinh sản với số vốn ñầu tư trên 
32 tỷ ñồng. Phương thức chăn nuôi chủ yếu là theo hộ công nhân, việc giải 
quyết thức ăn thô xanh chủ ñộng. Các hộ chăn nuôi trồng cỏ thâm canh tổng 
số trên 150 ha với các giống cỏ Xả, cỏ Voi năng suất 400 - 500 tấn/ha. 
 Tình hình tiêu thụ bò thịt ở Việt Nam ñược thể hiện qua biểu ñồ 2.1: 
Biểu ñồ 2.1: Sản lượng bò thịt hơi xuất chuồng ở Việt Nam 
trong những năm qua 
Biểu ñồ trên cho thấy, nhu cầu tiêu dùng thịt bò trong nước ngày càng 
cao, hiện nay sản xuất thịt bò trong nước mới chiếm 5,2% tổng sản lượng thịt hơi 
(tương ñương 0,85kg thịt xẻ/người/năm, chiếm 3,1% tổng sản lượng thịt xẻ), 
trong khi ñó tỷ lệ này của các nước trên thế giới từ 25 - 30%. Số lượng thịt bò 
bình quân/người của ta hiện nay rất thấp so với các nước khác trong khu vực: 
Trung Quốc 9,8kg /người/ năm, Nhật 9,6 kg, Singapore 18kg và Malaysia 33,7 
-
50,000.0 
100,000.0
150,000.0
200,000.0
250,000.0
2000 2003 2004 2005 2006 2007 
Năm 
Sả
n
lư
ợ
n
g 
th
ịt 
lợ
n
x
u
ất
ch
u
ốn
g 
(tấ
n
)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 24 
kg/người/năm. Tiêu thụ thịt bò của Trung Quốc cao gấp 11 lần nước ta hiện nay. 
Phát triển chăn nuôi bò thịt tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho 
người chăn nuôi ñồng thời sử dụng tiềm năng về phụ phẩm nông nghiệp, công 
nghiệp. Phát triển chăn nuôi bò thịt là một trong những ñịnh hướng chiến lược 
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chuyển ñổi cơ cấu kinh tế cây 
trồng vật nuôi trong nông nghiệp giai ñoạn 2005 - 2010. 
 Hàng năm nước ta vẫn phải sử dụng khoảng 6,7 triệu USD ñể nhập các 
loại thịt cao cấp từ nước ngoài, trong ñó chủ yếu là thịt bò ñể ñáp ứng nhu cầu 
tiêu dùng nội ñịa và du lịch. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 25 
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 
3.1.1 ðặc ñiểm tự nhiên 
3.1.1.1 Vị trí ñịa lý 
 Pác Nặm là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Bắc Kạn, phía Bắc giáp 
huyện Bảo Lạc và huyện Bảo Lâm của tỉnh Cao Bằng; phía Nam giáp huyện 
Ba Bể; phía ðông giáp huyện Ngyên Bình của tỉnh Cao Bằng; phía Tây giáp 
huyện Na Hang của tỉnh Tuyên Quang; dọc theo huyện là trục ñường 258b 
(trục ñường liên tỉnh). Là huyện nằm giáp với khu du lịch nổi tiếng Vườn 
quốc gia Ba Bể. Pác Nặm có diện tích ñất tự nhiên 47,539km2, ñược phân bổ 
cho 10 xã.. 
3.1.1.2 Thời tiết khí hậu 
 Pác Nặm thuộc vùng nhiệt ñới gió mùa có hai mùa rõ rệt, mùa ñông 
chịu ảnh hưởng của gió mùa ðông Bắc lạnh và khô hanh, ít mưa; mùa hè 
nóng ẩm và mưa nhiều. 
 Nhiệt ñộ trung bình trong năm là 21,70C; tháng rét nhất là tháng 1 và 
tháng 2, nhiệt ñộ xuống thấp nhất ñến 30 hoặc 50C; nhiệt ñộ cao nhất vào 
tháng 7 và tháng 8, có lúc lên tới 390 hoặc 400C. 
 Mưa ở Pác Nặm tương ñối nhiều, lượng mưa bình quân hàng năm 
tương ñối cao, năm 2008 là 1.979mm và phân bổ không ñều trong năm, mưa 
nhiều nhất vào các tháng 6, 8 và 9. ðộ ẩm trung bình hàng năm là 86%. 
3.1.1.3 ðịa hình và ñất ñai 
* ðịa hình 
 Pác Nặm có ñịa hình ña dạng như rừng núi, gò ñồi, núi ñá…, trong ñó 
vùng ñồi núi chiếm trên 70% diện tích ñất tự nhiên. ðịa hình ñồi núi có ñộ 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 26 
dốc lớn, gập gềnh, chia cắt mạnh, tiến xuống Nam, cuối huyện giáp với huyện 
Ba Bể, ñộ cao trung bình từ 400 - 1.200m so với mặt biển. Ruộng ñất chủ yếu 
là khe dọc, nhỏ, bậc thang và phân tán. 
* Sông ngòi 
 Pác Nặm có hệ thống sông suối tương ñối dày ñặc, có ba sông lớn: 
sông Năng, sông Công Bằng, sông Nghiên Loan. Hệ thống suối bao gồm 40 
con suối lớn nhỏ khác nhau. 
* ðất và tình hình sử dụng 
 Pác Nặm ñược chia làm 10 xã, xã có diện tích lớn nhất là xã Bằng 
Thành (chiếm 18,11%) và nhỏ nhất là xã Giáo Hiệu (chiếm 5,69%). ðất ñai 
của huyện gồm các loại ñất chủ yếu: ñất ñỏ vàng trên ñá biến chất, ñất Feralit 
mùn vàng nhạt, ñất vàng trên ñá mác ma axit… các loại ñất này phân bố 
không ñồng ñều ở các xã. 
 Năm 2008 diện tích ñất nông nghiệp là 24.696,92 ha, chiếm 51,95% 
trong tổng diện tích ñất tự nhiên; ñất phi nông nghiệp là 1.028,49 ha, chiếm 
2,16%; ñất chưa sử dụng bao gồm ñất bằng, ñất bằng và núi ñá không có rừng 
cây là 21.813,59 ha, chiếm 45,89%. 
 Trong diện tích ñất nông nghiệp, ñất dành cho sản xuất nông nghiệp là 
4.447,49 ha, chiếm 18,01%; ñất lâm nghiệp chiếm 81,94% ứng với 20.236,32 
ha; còn lại 0,05% là ñất nuôi trồng thuỷ sản. 
 ðất và tình hình sử dụng ñất ñược thể hiện cụ thể qua bảng 3.1: 
Qua 3 năm tình hình sử dụng ñất của huyện không có nhiều biến ñộng. 
ðất nông nghiệp, thuỷ sản biến ñộng không ñáng kể, bình quân qua 3 năm 
tăng 0,11%, năm 2006 diện tích là 24.641,08 ha, chiếm 51,83% trong tổng số 
diện tích ñất tự nhiên, ñến năm 2008 tăng 55,9 ha. Diện tích ñất nông nghiệp 
tương ñối ổn ñịnh là do: 
Tr
ườ
n
g 
ð
ại
họ
c 
N
ôn
g 
n
gh
iệ
p 
H
à 
Nộ
i -
Lu
ận
vă
n
Th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c 
N
ôn
g 
n
gh
iệ
p…
…
…
…
…
…
27
Bả
n
g 
3.
1:
Tì
n
h 
hì
n
h 
ph
ân
bổ
v
à 
sử
dụ
n
g 
ñấ
t h
u
yệ
n
Pá
c 
N
ặm
(20
06
-
20
08
) 
N
¨m
 2
00
6 
N
¨m
 2
00
7 
N
¨m
 2
00
8 
So
 s
¸n
h(
%
) 
C
hØ
 t
iª
u 
D
T
 (
ha
) 
C
C
 (
%
) 
D
T
 (
ha
) 
C
C
 (
%
) 
D
T
 (
ha
) 
C
C
 (
%
) 
20
07
/2
00
6 
20
08
/0
07
B
Q
T
æn
g 
di
Ön
 t
Ýc
h 
®Ê
t 
tù
 n
hi
ªn
47
.5
39
,0
0 
10
0,
00
47
.5
39
,0
0 
10
0,
00
47
.5
39
,0
0 
10
0,
00
10
0,
00
10
0,
00
10
0,
00
I.
 §
Êt
 n
«n
g 
ng
hi
Öp
, 
th
uû
 s
¶n
24
.6
41
,0
8 
51
,8
3 
24
.6
74
,4
3 
51
,9
0 
24
.6
96
,9
2 
51
,9
5 
10
0,
14
10
0,
09
10
0,
11
1.
 §
Êt
 s
¶n
 x
uÊ
t 
n«
ng
 n
gh
iÖ
p 
4.
44
2,
52
18
,0
3 
4.
44
1,
95
18
,0
0 
4.
44
7,
49
18
,0
1 
99
,9
9 
10
0,
12
10
0,
05
1.
1 
§
Êt
 t
rå
ng
 c
©y
 h
µn
g 
n¨
m
4.
19
4,
76
94
,4
2 
4.
19
5,
10
94
,4
4 
4.
20
0,
47
94
,4
6 
10
0,
01
10
0,
13
10
0,
07
§
Êt
 t
rå
ng
 l
óa
1.
67
7,
50
39
,9
9 
1.
68
7,
65
40
,2
3 
1.
72
5,
83
41
,0
9 
10
0,
61
10
2,
26
10
1,
43
§
Êt
 d
ïn
g 
 v
µo
 c
h¨
n 
nu
«i
12
0,
31
2,
87
12
7,
54
3,
04
12
9,
99
3,
10
10
6,
01
10
1,
92
10
3,
94
§
Êt
 t
rå
ng
 c
©y
 h
µn
g 
n¨
m
 k
h¸
c 
2.
39
6,
95
57
,1
4 
2.
37
9,
91
56
,7
3 
2.
34
4,
65
55
,8
3 
99
,2
9 
98
,5
2 
98
,9
0 
1.
2 
§
Êt
 t
rå
ng
 c
©y
 l
©u
 n
¨m
24
7,
76
5,
58
24
6,
85
5,
56
24
7,
02
5,
55
99
,6
3 
10
0,
07
99
,8
5 
2.
 §
Êt
 l
©m
 n
gh
iÖ
p 
20
.1
87
,1
3 
81
,9
2 
20
.2
21
,1
0 
81
,9
5 
20
.2
36
,3
2 
81
,9
4 
10
0,
17
10
0,
08
10
0,
12
2.
1 
§
Êt
 r
õn
g 
s¶
n 
x
uÊ
t 
11
.1
48
,2
8 
55
,2
2 
11
.1
43
,1
9 
55
,1
1 
11
.1
58
,4
1 
55
,1
4 
99
,9
5 
10
0,
14
10
0,
04
2.
2 
§
Êt
 r
õn
g 
ph
ßn
g 
hé
9.
03
8,
85
44
,7
8 
9.
07
7,
91
44
,8
9 
9.
07
7,
91
44
,8
6 
10
0,
43
10
0,
00
10
0,
21
3.
 §
Êt
 n
u«
i 
tr
ån
g 
th
uû
 s
¶n
11
,4
3 
0,
05
11
,3
8 
0,
05
13
,1
1 
0,
05
99
.5
6 
11
5,
20
10
7,
09
4.
 §
Êt
 n
«n
g 
ng
hi
Öp
 k
h¸
c 
0,
00
0,
00
0,
00
0,
00
0,
00
0,
00
- 
- 
- 
II
. 
§
Êt
 p
hi
 n
«n
g 
ng
hi
Öp
99
1,
11
2,
08
1.
01
9,
91
2,
15
1.
02
8,
49
2,
16
10
2,
91
10
0,
84
10
1,
87
II
I.
 §
Êt
 c
h−
a 
sö
 d
ôn
g 
21
.9
06
,8
1 
46
,0
8 
21
.8
44
,6
6 
45
,9
5 
21
.8
13
,5
9 
45
,8
9 
99
,7
2 
99
,8
6 
99
,7
9 
1.
 §
Êt
 b
»n
g 
ch
−a
 s
ö 
dô
ng
38
,1
1 
0,
17
37
,6
7 
0,
17
37
,2
9 
0,
17
98
,8
5 
98
,9
9 
98
,9
2 
2.
 §
åi
 n
ói
 c
h−
a 
sö
 d
ôn
g 
21
.4
55
,1
6 
97
,9
4 
21
.3
93
,4
5 
97
,9
3 
21
.3
62
,7
6 
97
,9
3 
99
,7
1 
99
,8
6 
99
,7
8 
3.
 N
ói
 ®
¸ 
kh
«n
g 
cã
 r
õn
g 
c©
y 
41
3,
54
1,
89
41
3,
54
1,
89
41
3,
54
1,
90
10
0,
00
10
0,
00
10
0,
00
N
gu
å
n
: 
P
h
ß
n
g 
T
µ
i 
n
gu
yª
n
 v
µ
 M
«
i 
tr
−
ê
n
g 
h
u
yÖ
n
 P
ác
N
ặm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 28 
Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp có xu hướng tăng chậm qua 3 năm, 
năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,57 ha ứng với giảm 0,01%; năm 2008 so 
với năm 2007 tăng 5,54 ha, ứng với mức tăng 0,12%. Bình quân qua 3 năm 
tăng 4,97 ha, ứng với tăng 0,05%. Diện tích ñất nông nghiệp biến ñộng chủ 
yếu là do diện tích ñất cỏ dùng vào chăn nuôi tăng (bình quân tăng 3,97%), 
diện tích ñất trồng lúa tăng (bình quân 1,43%). Xu hướng này phù hợp với 
ñịnh hướng của huyện là tập trung vào chăn nuôi và khai hoang ruộng ñất. 
Diện tích ñất lâm nghiệp qua 3 năm cũng tăng nhẹ (bình quân tăng 
0,12%). Trong ñó ñất rừng phòng hộ tăng bình quân 0,21%; ñất rừng sản xuất 
tăng 0,04%. Nguyên nhân là do huyện có quy hoạch bổ sung, thực hiện dự án 
661 tăng diện tích rừng trồng phục vụ cho sản xuất và phòng hộ, thực hiện 
giao ñất giao rừng lâu dài cho người dân, kết hợp với chính sách phát triển ñịa 
phương nên diện tích ñất lâm nghiệp tăng. 
ðất nuôi trồng thuỷ sản tăng mạnh, bình quân qua 3 năm tăng 7,09%, 
là do huyện thực hiện ô mẫu 30 triệu ñồng/ha và ñược người dân hưởng 
ứng tích cực. 
Tình hình ñất phi nông nghiệp có xu hướng tăng, bình quân qua 3 năm 
tăng 1,87%. Diện tích tăng chủ yếu là do ñất ở tăng, dân số tăng do vậy nhu 
cầu cho diện tích ñất ở cũng tăng. 
Diện tích ñất chưa sử dụng của huyện chiếm 45,89% tương ứng với 
diện tích 21.813,59 ha (năm 2008) trong tổng diện tích ñất tự nhiên. Trong ñó 
chủ yếu là ñất ñồi núi chưa sử dụng. 
Là huyện phía Bắc của tỉnh miền núi phía Bắc, diện tích ñất ñồi là chủ 
yếu (diện tích chưa sử dùng còn nhiều) với những ñộ cao thấp khác nhau, 
cùng các ñặc ñiểm về thổ nhưỡng phù hợp cho việc trồng mới và chăm sóc 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 29 
cỏ. Những ñặc ñiểm trên tạo cho Pác Nặm có những tiềm năng thuận lợi cho 
phát triển chăn nuôi bò thịt. 
3.1.2 ðặc ñiểm kinh tế - xã hội 
3.1.2.1 Dân số và lao ñộng 
 Pác Nặm có số dân năm 2008 là 29.545 người, trong ñó dân số nông 
nghiệp chiếm 95,44% trong tổng số dân toàn huyện. Mật ñộ dân số bình 
quân là 621 người/km2. Pác Nặm là một huyện miền núi nên mật ñộ dân số 
ở mức thấp, dân cư phân bổ thưa thớt. Dân số sống chủ yếu bằng nghề 
nông nghiệp, sự ña dạng về ngành nghề trong huyện là thấp so với các 
huyện khác trong tỉnh. 
 Tổng số hộ trên toàn huyện là 5.452 hộ, trong ñó hộ nông nghiệp chiếm 
95,27% tương ứng là 5.194 hộ; lao ñộng chủ yếu của huyện Pác Nặm là lao 
ñộng nông nghiệp với tổng số là 14.144 người chiếm 91,52%. Qua 3 năm số 
hộ tham gia vào hoạt ñộng dịch vụ, thương mại và công nghiệp, xây dựng 
tăng không ñáng kể (bình quân chỉ tăng 1,27%), ñiều này chứng tỏ sự chuyển 
dịch cơ cấu giữa các năm theo xu hướng giảm tỷ trọng lao ñộng nông nghiệp, 
tăng tỷ trọng lao ñộng công nghiệp và dịch vụ còn chậm, chưa phù hợp với xu 
thế phát triển kinh tế của ñất nước. 
 Tỷ lệ hộ nghèo ở mức rất cao so với cả nước. Năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo 
là 60,45%, ñến năm 2008 vẫn chiếm 56,15% ứng với 3.026 hộ nghèo. Do ñó, 
việc phát triển nông nghiệp theo mũi nhọn là hết sức cần thiết, ñặc biệt là phát 
triển chăn nuôi và nghiên cứu ñầu ra cho bò thịt giúp hộ chăn nuôi ñạt ñược 
hiệu quả kinh tế cao hơn. 
 Tình hình dân số của huyện ñược thể hiện chi tiết qua bảng 3.2: 
Tr
ườ
n
g 
ð
ại
họ
c 
N
ôn
g 
n
gh
iệ
p 
H
à 
Nộ
i -
Lu
ận
vă
n
Th
ạc
sỹ
kh
o
a
họ
c 
N
ôn
g 
n
gh
iệ
p…
…
…
…
…
…
30
Bả
n
g 
3.
2:
Tì
n
h 
hì
n
h 
dâ
n
số
v
à 
la
o
ñ
ộn
g 
củ
a
hu
yệ
n
qu
a
3 
n
ăm
(20
06
-
20
08
) 
N
ăm
20
06
N
ăm
20
07
N
ăm
20
08
So
sá
n
h 
(%
) 
Ch
ỉ t
iê
u
ð
V
T 
SL
CC
(%
) 
SL
CC
(%
) 
SL
CC
(%
) 
20
07
/2
00
6 
20
08
/2
00
7 
B
Q 
I. 
Tổ
n
g 
số
n
hâ
n
kh
ẩu
n
gư
ời
28
.
96
2 
10
0,
00
28
.
85
9 
10
0,
._.iệu quả chăn 
nuôi bò thịt. Với thực trạng giống bò thịt hiện có của ñịa phương, phần lớn là 
giống có năng suất thấp, chính vì vậy giải pháp về giống có ý nghĩa ñặc biệt 
quan trọng cho quá trình phát triển chăn nuôi bò thịt ở ñịa phương. Việc cải 
tạo chất lượng giống bò thịt ở Pác Nặm theo hướng nâng cao năng suất thịt là 
giải pháp mang tính chiến lược bền vững, góp phần làm tăng nhanh tốc ñộ 
phát triển chăn nuôi bò thịt ở Pác Nặm cả về lượng và chất. 
 * Mục tiêu giải pháp về giống 
 Cải thiện ñàn bò thịt hiện ñang nuôi dưỡng tại huyện Pác Nặm theo 
hướng “Mông” hoá - to về tầm vóc, tăng trọng lượng cơ thể, tỷ lệ thịt xẻ cao, 
thích nghi với ñiều kiện tự nhiên và thời tiết khí hậu tại Pác Nặm, phù hợp với 
các hình thức chăn nuôi bò thịt của huyện. 
 * Cải tạo giống bò thịt hiện tại theo hướng “Mông” hoá 
 - Quan ñiểm về cải tạo ñàn bò thịt ở Pác Nặm 
 Với tầm vóc bé, trọng lượng nhỏ và tỷ lệ thịt xẻ thấp của giống bò vàng 
ñịa phương là nguyên nhân chính làm cho năng suất trong chăn nuôi bò thịt 
thấp, giá thành sản xuất sản phẩm cao. Có hai hướng nâng cao ñược năng suất 
chăn nuôi bò thịt ở Pác Nặm: một là, thay thế hoàn toàn các giống cũ bằng 
các giống mới có năng suất cao phù hợp với ñịa phương; hai là, cải tạo ñàn 
giống hiện ñang nuôi dưỡng theo hướng nâng cao năng suất thịt. 
 Trong thực trạng chăn nuôi bò thịt hiện nay ở Pác Nặm (có tới 80% là 
giống bò vàng ñịa phương), thì việc thay thế tới 80% giống bò hiện ñang nuôi 
dưỡng bằng giống mới có năng suất cao hơn là không khả thi với một số lý do 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 89 
chính sau: chi phí thay ñổi giống cho toàn huyện là rất lớn và không thể giải 
quyết ngay trong một thời gian ngắn, việc thay ñổi còn phụ thuộc vào nguồn 
cung ứng giống; thêm vào ñó, những giống mới ñược thay thế cần phải thích 
nghi ñược với ñiều kiện tự nhiên, và ñiều kiện chăn nuôi của ñịa phương. 
 Như vậy, cải tạo ñàn bò vàng ñịa phương về tầm vóc và trọng lượng là 
giải pháp phù hợp với ñặc ñiểm chăn nuôi ở Pác Nặm nhằm nâng cao năng 
suất trong chăn nuôi bò thịt. Trên ñịa bàn Pác Nặm và những vùng lân cận có 
giống bò Mông ñạt những tiêu chuẩn làm giống và ñó cũng là một nguồn gen 
quý của cả nước nói chung và của huyện nói riêng. Trong thời gian từ nay tới 
2015, thực hiện việc cải tạo ñàn bò ñịa phương theo hướng “Mông” hoá là 
giải pháp khả thi nhất. 
* Công tác cải tạo ñàn bò thịt ñịa phương theo hướng “Mông” hoá: 
 - Thống kê và lựa chọn bò cái sinh sản ñủ tiêu chuẩn. 
- Bình tuyển bò ñực Mông. 
 - Loại thải các bò không ñủ tiêu chuẩn làm giống 
 - Chỉ sử dụng bò ñực Mông ñã qua bình tuyển thụ tinh trực tiếp hoặc 
gián tiếp (thụ tinh nhân tạo) cho số bò cái sinh sản ñủ tiêu chuẩn. 
 Cải tạo giống bò ñịa phương theo hướng “Mông” hoá ñược tóm tắt 
bằng sơ ñồ 4.2: 
 ðể quá trình cải tạo ñàn bò thịt nhanh và hiệu quả, cần: thành lập hệ 
thống kỹ thuật viên làm công tác giống ở khắp các xã trên ñịa bàn huyện; mở 
lớp tập huấn về kỹ thuật nuôi bò ñực giống và chăm sóc bò cái sinh sản cho 
hộ chăn nuôi; các kỹ thuật viên làm công tác lấy tinh của những bò ñực Mông 
ñạt tiêu chuẩn qua bình tuyển (có chính sách hỗ trợ về kinh phí cho hộ chăn 
nuôi, chăm sóc thoả ñáng) - Giữ tinh ñông lạnh của giống bò ñực Mông (nếu 
cần), sau ñó tiến hành thụ tinh nhân tạo cho những bò cái ñủ tiêu chuẩn của 
các hộ dựa trên chu kỳ sinh sản của bò cái và sự ủng hộ từ phía hộ chăn nuôi; 
thường xuyên mở lớp tập huấn ñể các hộ chăn nuôi cập nhật kiến thức tiên 
tiến nhất về chăn nuôi bê ñến 24 tháng tuổi, ñồng thời bình tuyển những con 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 90 
bò bước vào tuổi trưởng thành, nếu ñạt tiêu chuẩn thì khuyến cáo, có chính 
sách hỗ trợ hộ ñể lại làm giống, nếu không ñạt tiêu chuẩn, khuyến khích hộ 
nhanh chóng ñưa vào nuôi nhốt vỗ béo rồi bán. 
Sơ ñồ 4.2: Cải tạo ñàn bò ñịa phương theo hướng “Mông” hoá 
 Chúng tôi dự kiến, nếu thực hiện tốt giải pháp này, ñến năm 2015 
sẽ cải tạo ñược khoảng 60% giống trong ñàn. 
BÒ CÁI SINH SẢN BÒ CÁI TƠ 
Bê cái ñược 
bú sữa 
Bê ñực ñược 
bú sữa 
Bê cái 
sinh trưởng 
Bê ñực 
sinh trưởng 
NUÔI NHỐT 
(Vỗ béo trong thời gian 3 tháng) 
Hệ thống thu gom ñịa phương 
và lái buôn ngoài tỉnh 
BÒ ðỰC 
MÔNG 
Lấy 
tinh 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 91 
4.3.3.2 Tăng cường chủ ñộng về thức ăn 
Chế biến một số phụ phẩm làm thức ăn cho bò: những công nghệ 
chế biến này phải ñảm bảo ñơn giản dễ áp dụng không tốn kém và ñem 
lại hiệu quả kinh tế cao. 
- Chế biến rơm bằng Urê ñể làm tăng giá trị dinh dưỡng cho bò: 
Tỷ lệ giữa rơm và thóc thường biến ñộng từ 0,7 : 1 ñến 1 : 1. Như 
vậy hàng năm ở huyện Pác Nặm có vài nghìn tấn rơm, ñây là một loại 
phụ phế phẩm nông nghiệp khá lớn cần ñược sử dụng có hiệu quả. 
Nhưng hiện nay phần lớn rơm bị bỏ lại trên ñồng ruộng hoặc ñốt thành 
tro làm phân bón. Rơm chưa chế biến chứa nhiều chất xơ, rất khó tiêu 
hoá, nghèo protein, và muối khoáng nên trâu bò không ăn ñược nhiều. 
ðể nâng cao giá trị dinh dưỡng của rơm rạ người ta ñã áp dụng phương 
pháp chế biến rơm bằng Urê. Ở nước ta giá Urê còn ñắt nên Viện chăn 
nuôi ñã cải tiến phương pháp chỉ sử dụng lượng Urê thấp, ñồng thời bổ 
sung thêm vôi ñể chế biến rơm ñã thu ñược kết quả tốt. Các nhà khoa 
học Bộ môn nghiên cứu bò Viện Chăn nuôi ñã làm thí nghiệm và rút ra 
kết kuận như sau: 
Trong mùa khô (mùa thiếu thức ăn xanh cho bò) nếu bổ sung rơm 
ủ Urê và một phần protein nhỏ, bò có thể tăng 400g/ngày. 
Khi ñầu tư thức ăn bổ sung có hàm lượng protein và năng lượng 
cho ñàn bê lai hướng thịt không gây lỗ cho chăn nuôi quảng canh mà lãi 
suất trên vốn ñầu tư ñạt 11,52 - 47,52 %. 
- Áp dụng hệ thống chăn nuôi trồng cây thức ăn dưới tán cây hoặc 
hàng rào quanh vườn: 
Ở huyện Pác Nặm có số lượng ñáng kể về diện tích ñất rừng. Lợi 
dụng cây thức ăn mọc dưới tán ñể chăn nuôi ñây là phương thức có 
nhiều ý nghĩa. Cái lợi của phương thức chăn nuôi bò dưới tán cây là: 
+ Tăng ñộ phì của ñất do phân và nước tiểu của con vật thải ra. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 92 
+ Bớt cỏ dại trên ñất trồng. 
+ Tăng giá trị trên một ñơn vị diện tích từ sản phẩm của cây và của 
gia súc. 
+ Lợi dụng bóng mát, giảm nhiệt cho gia súc vào mùa nóng. 
Trồng một số loại cây họ ñậu và cây bụi vừa là cây thức ăn gia súc 
vừa có tác dụng chống xói mòn và làm giầu dinh dưỡng cho ñất. Ví dụ 
cây keo dậu là cây ñược rất nhiều nước nhiệt ñới nghiên cứu và áp dụng 
, ñược coi là cây thức ăn gia súc nhiệt ñới lý tưởng. 
- Quy hoạch và sử dụng ñất trống, nghèo dinh dưỡng ñể trồng một 
số loại cỏ có năng suất cao như cỏ voi, cỏ VA 06.... 
Nếu thực hiện tốt giải pháp này, dự kiến ñến 2012 hộ chăn nuôi 
trên ñịa bàn sẽ ñủ cỏ cho chăn nuôi bò thịt trong cả năm. 
4.3.3.3 Tổ chức tốt mạng lưới thị trường 
 Tiêu thụ bò thịt là yếu tố quyết ñịnh ñến hiệu quả chăn nuôi, là mục 
tiêu cơ bản quyết ñịnh ñến sự phát triển chăn nuôi bò thịt, vì vậy tiêu thụ bò 
thịt và giá bán bò thịt ñược mọi người chăn nuôi quan tâm và là nỗi lo thường 
xuyên của người chăn nuôi. Trong cơ chế thị trường, việc phát triển chăn nuôi 
bò thịt phải tính ñến thị trường tiêu thụ ổn ñịnh và tiềm năng. ðể cùng hộ 
chăn nuôi tháo gỡ trong tiêu thụ bò thịt, chúng tôi ñưa ra một số giải pháp thị 
trường như sau: 
 - Hoàn thiện mạng lưới thị trường ñể giải quyết ñầu ra ổn ñịnh cho sản 
phẩm bò thịt sản xuất ra: xây dựng và nâng cấp hệ cơ sở hạ tầng các chợ ñầu 
mối buôn bán trâu bò; tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất cho người chăn nuôi, 
chủ thu gom và các lái buôn ngoài tỉnh tham gia thị trường bò thịt; tổ chức 
liên doanh, liên kết giữa người chăn nuôi, lò mổ, với nhà hàng, siêu thị. 
 - Nâng cao ñược vị thế của người chăn nuôi khi tham gia thị trường, 
ñáp ứng ñược các nhu cầu cho sản xuất: xây dựng ñược nhãn hiệu tập thể cho 
sản phẩm thịt bò Pác Nặm (dựa trên tiêu chuẩn thịt bò Mông) từ ñó nhằm 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 93 
nâng cao ñược giá trị sản phẩm, giúp người tiêu dùng sử dụng sản phẩm có 
chất lượng và có thể truy xuất nguồn gốc. Bằng cách: xây dựng ñược các 
nhóm chăn nuôi và liên kết thành hiệp hội chăn nuôi, giết mổ và phân phối 
sản phẩm thịt bò Pác Nặm; có một qui trình kỹ thuật chăn nuôi bò lấy thịt 
theo hướng chất lượng (tài liệu ñơn giản, dễ hiểu, dễ sử dụng); có ñược nhãn 
hiệu tập thể trên sản phẩm thịt bò Pác Nặm khi bán tại các siêu thị, nhà hàng, 
khách sạn tại Hà Nội và các tỉnh thành khác; nhãn hiệu tập thể ñược công 
nhận bởi Cục sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ. 
ðể bò thịt có thể tiêu thụ tốt, trong tương lai cần phát triển công 
nghiệp chế biến tại chỗ, mặc dù là rất khó khăn ñối với một huyện còn 
nghèo như Pác Nặm. Tuy nhiên, ñó là một việc hết sức cần thiết và nên 
làm vì nông nghiệp sẽ khó có thể phát triển nếu như không phát triển 
ngành công nghiệp chế biến song song. Nhưng trước mắt, khuyến khích 
xây dựng các ñiểm giết mổ, bán thịt bò tại huyện. Thêm vào ñó nên quy 
hoạch hình thành các ñiểm thu mua tại các xã, tiến tới hình thành các 
chợ mua bán trâu bò mà trung tâm các xã ñều có 1 ñiểm tập trung thu 
gom bò. 
4.3.3.4 Các nhóm giải pháp khác 
 * Phối hợp hài hoà các hình thức chăn nuôi: 
- Khuyến khích các hộ áp dụng hình thức chăn nuôi bò bán chăn thả và 
có bổ sung thêm thức ăn tại chuồng nhằm góp phần tăng quy mô và cải thiện 
ñàn bò thịt ở ñịa phương. 
 - Khuyến cáo cho hộ chăn nuôi áp dụng hình thức nuôi nhốt ñối với bò 
loại thải, không ñủ tiêu chuẩn làm giống, có ñộ tuổi trên 24 tháng nhằm mang 
lại hiệu quả kinh tế cao hơn cho hộ chăn nuôi, và ñồng thời sử dụng vốn mua 
những con giống tốt từ ngoài ñịa phương làm giống gây dựng quy mô ở hộ 
góp phần xoá ñói giảm nghèo. 
 * Làm tốt công tác thú y: 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 94 
- Duy trì tốt mạng lưới thú y từ huyện ñến cơ sở, công tác tiêm phòng 
ñịnh kỳ các bệnh thường gặp. 
- ðầu tư ñủ các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho các hoạt ñộng của 
mạng lưới thú y từ huyện ñến cơ sở. 
- Tập huấn về thụ tinh nhân tạo và lấy tinh cũng như giữ tinh ñông lạnh 
cho bò nhằm bảo vệ và nhân rộng nguồn gen giống bò Mông quý của ñịa 
phương. 
- Thực hiện kiểm dịch nghiêm túc trong vận chuyển và giết mổ gia súc, 
hạn chế gây ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của người kinh doanh. 
- Thực hiện ñúng các quy ñịnh của pháp lệnh thú y trong công tác kiểm 
dịch ñộng vật vận chuyển ra - vào ñịa bàn, nhằm kiểm soát và ngăn chặn bệnh 
dịch có hiệu quả. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 95 
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1 Kết luận 
Qua nghiên cứu về tình hình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện Pác 
Nặm - Tỉnh Bắc Kạn, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
1. ðã khái quát ñược vai trò, ñặc ñiểm của chăn nuôi bò thịt và những 
yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển của nó; chỉ ra kinh nghiệm chăn nuôi bò 
thịt của các nước trên thế giới và bài học cho Việt Nam; ñưa ra hai mô hình 
về chăn nuôi bò thịt ở Việt Nam. 
2. ðã ñánh giá thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện và xác 
ñịnh ñược những nhân tố ảnh hưởng. 
- Tốc ñộ phát triển ñàn bò thịt ở huyện Pác Nặm trong những năm gần 
ñây còn chậm, quy mô chăn nuôi của hộ trên ñịa bàn nhỏ lẻ. 
- Năng suất chăn nuôi bò thịt ở huyện còn thấp, nguyên nhân là: 
+ Giống bò vàng ñịa phương chiếm tỷ lệ cao trong tổng ñàn bò, làm 
cho năng suất chăn nuôi gặp nhiều hạn chế. Giống bò Mông là giống bò có 
thể trạng tầm vóc tương ñối lớn, thích nghi với ñiều kiện sống và phù hợp với 
các hình thức chăn nuôi ở ñịa phương, cần ñược bảo tồn và nhân rộng. 
+ Hộ chăn nuôi áp dụng các hình thức chăn nuôi chưa phù hợp, chủ yếu 
là áp dụng hình thức bán chăn thả. 
ða số các hộ áp dụng hình thức bán chăn thả (chiếm khoảng 80%), còn 
lại khoảng 20% số hộ chăn nuôi áp dụng hình thức nuôi nhốt, thường là các 
hộ thuộc dân tộc Mông có kiến thức chăn nuôi và chịu khó. 
 Hiệu quả sử dụng lao ñộng của các hộ chăn nuôi bò thịt theo hình thức 
nuôi nhốt cao hơn so với của các hộ theo hình thức bán chăn thả. Tuy nhiên, 
nếu xét trên góc ñộ hiệu quả chi phí thì các hộ chăn nuôi bò thịt theo hình 
thức bán chăn thả lại ñạt cao hơn nhiều so với ở hình thức nuôi nhốt. 
 - Huyện Pác Nặm ñã hình thành ñược mạng lưới thú y tương ñối hoàn 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 96 
chỉnh, ñược hoạt ñộng tương ñối hiệu quả và thống nhất, cần ñược duy trì và 
tổ chức tốt hơn nữa. 
 - Các chợ ñầu mối trên ñịa bàn huyện và hệ thống thu gom năng ñộng 
ñã thúc ñẩy quá trình tiêu thụ bò thịt trên ñịa bàn gặp nhiều thuận lợi. 
 3. ðể thúc ñẩy quá trình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt ở huyện phát 
triển, các hộ chăn nuôi cần áp dụng ñồng bộ các giải pháp như thay ñổi cơ cấu 
giống trong ñàn, tăng cường chủ ñộng về thức ăn, tổ chức tốt mạng lưới thị 
trường, phối hợp hài hoà các hình thức chăn nuôi và làm tốt hơn nữa về công 
tác thú y. 
5.2 Kiến nghị 
* ðối với Nhà nước: 
 - Chính sách ñầu tư: cần ưu tiên ñầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 
phục vụ cho phát triển chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt. Cơ sở vật chất kỹ thuật 
phục vụ chăn nuôi sẽ giúp cho các quá trình chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật 
ñến hộ chăn nuôi ñược nhanh chóng, thuận tiện, tạo ñiều kiện hình thành và 
ổn ñịnh mạng lưới dịch vụ phục vụ cho quá trình chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt 
trên ñịa bàn. 
 - Chính sách tín dụng: tiếp tục tạo ñiều kiện cho người chăn nuôi bò 
thịt vay vốn ưu ñãi, không có lãi xuất ñể phát triển ñàn bò với thời gian cho 
vay dài (ít nhất là 5 năm), hạn mức vay phù hợp với năng lực và quy mô chăn 
nuôi bò mà hộ có thể. 
 - Chính sách ñất ñai: khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuê ñất trống 
và ñồi núi trọc ñể phát triển chăn nuôi bò thịt. 
* ðối với chính quyền ñịa phương: 
 - Tạo ñiều tốt nhất ñể người chăn nuôi, các chủ thu gom, lò mổ kết hợp 
ñược với nhà hàng, siêu thị lớn nhằm giúp họ tìm kiếm ñược thị trường tiêu 
thụ ổn ñịnh và bền vững. 
 - Nhanh chóng ñầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng ở các chợ ñầu mối nhằm 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 97 
tạo ñiều kiện tốt cho việc tiêu thụ bò thịt gặp thuận lợi nhất. 
 - Tổ chức và quản lý tốt mạng lưới thú y nhằm nhân rộng giống bò 
mông nhanh chóng, có hiệu quả; ñồng thời làm tốt công tác kiểm dịch, hạn 
chế thấp nhất sự lây lan dịch bệnh từ bên trong cũng như bên ngoài. 
* ðối với người chăn nuôi: 
 - Mỗi người chăn nuôi ñều cần có ý thức gìn giữ và chăm sóc tốt những 
con giống tốt, ñặc biệt là giống bò Mông làm cơ sở nhân rộng giống tốt, góp 
phần thực hiện giải pháp “Mông” hoá ñàn bò. 
 - Tăng cường học hỏi kinh nghiệm về kỹ thuật chăn nuôi bò thịt nói 
chung và kỹ thuật nuôi nhốt của dân tộc Mông nói riêng. 
 - Quan tâm công tác cải tạo, trồng mới cỏ và ñồng thời chú ý tới khâu 
chế biến, bảo quản giải quyết thức ăn cho bò thịt trong mùa ñông. 
 - Luôn ủng hộ, tuân thủ mọi kế hoạch, chủ trương, chính sách của Nhà 
nước và Chính quyền ñịa phương về phát triển chăn nuôi và tiêu thụ bò thịt 
trên ñịa bàn. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 98 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. ðinh Văn Cải và cộng tác viên Viện Khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền 
Nam, “Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo nhằm nâng cao khả năng sản 
xuất bò thịt ở Việt Nam”, Báo cáo tổng kết chương trình nghiên cứu 
chọn tạo giống cây trồng, lâm nghiệp và giống vật nuôi giai ñoạn 
2001-2005 (Lĩnh vực chăn nuôi). 
2. Nguyễn Văn Chung (2005). “Cỏ và chế biến cỏ ñể phát triển ñàn bò thịt ở 
Lạng Sơn”. Tạp chí Nông nghiệp công nghiệp thực phẩm. 
3. Công ty Kỹ thuật truyền giống gia súc TW - Tổng Công ty chăn nuôi Việt 
Nam (2004), Số 126/CV-CVTG/KHKT “Về việc cải tạo ñàn bò Việt 
Nam”, Hà Nội ngày 03 tháng 06 năm 2004. 
4. Cục khuyến nông và khuyến lâm (1998), Dự án sử dụng các giống bò thịt 
Zeebu ñể cải tiến giống bò thịt vàng Việt Nam hai năm 1999 - 2000, 
Hà Nội 12.1998. 
5. Vũ Chí Cương, Nguyễn Xuân Hòa (2002). “Thành phần hóa học, tỷ lệ tiêu 
hóa và giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn chủ yếu dùng cho 
bò”, Viện chăn nuôi. 
6. Bùi Minh Hạnh (2002). “Hiện trạng và tiềm năng phát triển chăn nuôi bò 
tại hai Huyện Như Xuân và bá Thước (Thanh Hoá)”, http: 
google.com.vn. 
7. http: google.com.vn. 
8. Nguyễn Bá Mùi, Tôn Thất Sơn (2003). “Tài liệu tập huấn Kỹ thuật chăn 
nuôi”, Hà Nội. 
9. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm mô hình nhóm sở thích chăn nuôi bò thịt 
chất lượng cao liên kết với các kênh tiêu thụ cao cấp, siêu thị, nhà 
hàng và khách sạn, ðào Thế Anh, Hoàng Xuân Trường, Paule 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 99 
Moustier, Lê Việt Hùng và Hoàng Văn Sang, tại xã Hạ Thôn - huyện 
Hà Quảng - Cao Bằng, báo cáo tổng kết dự án Superchain năm 
6/2007- 7/2008. 
10. Lê ðức Ngoan, Trần Thị Bích Hường Trường ðại học Nông Lâm, ðại học 
Huế (2007). “ðánh giá thực trạng và hiệu quả kinh tế trong chăn 
nuôi bò ở nông hộ tại hai vùng ñồng bằng và miền núi tỉnh Quảng 
Ngãi”. http: google.com.vn. 
11. Tài liệu nghiên cứu FAO về sản xuất và sức khoẻ ñộng vật - 90 (1993). 
“Ứng dụng công nghệ sinh học vào thức ăn gia súc ở các nước ñang 
phát triển”, Hà Nội. 
12. ðỗ Khắc Thịnh (1999). “Bản chất và phương pháp xác ñịnh hiệu quả kinh 
tế”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kinh tế quản trị kinh 
doanh 1995 - 1999, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 
13. Lê Văn Thông - Lê Hồng Mận (2001). “Nuôi bò thịt và phòng chữa bệnh 
thường gặp”, Nhà xuất bản Lao ñộng xã hội, Hà Nội. 
14. ðặng Trần Tính (2000). “Kết quả bước ñầu thực hiện chương trình cải tạo 
ñàn bò vàng Việt Nam”, Chuyên san chăn nuôi gia súc ăn cỏ - Hội 
chăn nuôi Việt Nam. 
15. Nguyễn Xuân Trạch (2005). “Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nuôi gia súc 
nhai lại”. NXB Nông nghiệp - Hà Nội, 2005. 
16. Nguyễn Xuân Trạch (2006). “Giáo trình chăn nuôi trâu bò”, Trường ðại 
học Nông nghiệp Hà Nội. 
17. Trung tâm Khuyến nông và khuyến lâm (1999). “Chương trình giống vật 
nuôi (1999 - 2005”), Hà Nội. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 100 
TÀI LIỆU TIẾNG ANH 
18. Berthouly C., 2008. Characterisation of the cattle, buffalo and chicken 
populations in the northern Vietnamese province of Ha Giang. Thesis 
of AgroParis Tech. 243 p. 
19. Dao The Anh and Vu Trong Binh, 2005. Agriculture contracts, 
cooperative action by farmers and poor people’s participation in 
Northern Vietnam. In ADB/M4P, Linking farmers to markets through 
contract farming, Hanoi, ADB, pp. 13-19. 
20. Faostat - Agriculture, The source of FAO statical data, 
21. Huyen LTT, Lemke U., Valle Zarat A., 2006. Ruminant breed and 
production system in North Vietnam and their contribution to 
smallholder households in mountainous area. Thesis of University of 
Hoheinhem, Stuttgart. 72 p. 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 101 
PHỤ LỤC 
Phụ lục 1: Một số hình ảnh về giống bò Mông 
1. Bò ñực màu cánh gián 
(6 năm tuổi) 
2. Bò ñực trưởng thành màu vàng 
(3 năm tuổi) 
3. Bò cái sinh sản màu vàng 
(4 năm tuổi) 
4. Bò cái tơ màu ñen 
(2 năm tuổi) 
5. Bê ñực ñen tuyền 
(18 tháng tuổi) 
6. Bê con mới sinh màu vàng sậm 
(2 tháng tuổi) 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 102 
Phụ lục 2: Một số loại thức ăn xanh dành cho bò thịt ở Pác Nặm 
1. Giống cỏ rừng ở ñịa phương 2. Giống cỏ voi trồng trên núi ñá 
3. Giống cỏ voi lai VA - 06 4. Giống cỏ ngọt Sweet Jumbo lai F1 - Úc 
5. Cây ñậu nho nhe làm thức ăn 6. Dây khoai lang làm thức ăn 
7. Thân lá cây ngô dùng làm thức ăn 8. Các loại cỏ, lá cây rừng 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 103 
Phụ lục 3: Một số hình ảnh chuồng trại ở các xã ñiều tra 
1. Chuồng bò ở xã Bằng Thành 
2. Chuồng bò ở xã Bằng Thành 
3. Chuồng bò ở xã Nghiên Loan 
4. Chuồng bò ở xã Nghiên Loan 
5. Chuồng bò ở xã Công Bằng 6. Chuồng bò ở xã Công Bằng 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 104 
Phụ lục 4: Một số hình ảnh về quá trình tiêu thụ bò thịt ở huyện 
1. Chợ bò Nghiên Loan lúc 9h30 
2. Chợ bò Nghiên Loan lúc 11h30 
3. Chủ thu gom mặc cả 
4. Bò ñược bán 
5. Chủ thu gom tập kết bò ñã mua 6. Chủ thu gom tập kết bò ñã mua 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 105 
Phụ lục 5: Quy mô ñàn bò trên thế giới 
1.316 1.319
1.325
1.333
1.345 1.348
1.358
1.350
1.361
1.357
1.290
1.300
1.310
1.320
1.330
1.340
1.350
1.360
1.370
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2005 2006 2007
Năm
Số
lư
ợ
n
g 
ñ
àn
bò
th
ế 
gi
ớ
i (t
riệ
u
co
n
)
Nguồn: Phòng Thống kê của FAO, 2009 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 106 
PHIẾU ðIỀU TRA 
NÔNG HỘ CHĂN NUÔI BÒ 
Phiếu số…… 
(Ngày …tháng … năm 2009) 
I. Một số thông tin chung về hộ 
- Họ tên chủ hộ: ………………………..………. Nam (nữ)…….. Tuổi ……………… 
- Dân tộc: ………… 
- Thôn (bản) ………………….….……..…… xã ……………………………….…….. 
Huyện Pác Nặm - Tỉnh Bắc Kạn 
- Trình ñộ văn hoá: 1) Mù chữ 
2) Tiểu học 
3) Trung học cơ sở 
4) Trung học phổ thông 
5) Khác - Ghi cụ thể …………………………………..…….. 
- Tổng nhân khẩu trong hộ: …………… khẩu 
Trong ñó: + Trong ñộ tuổi lao ñộng: ………… khẩu 
+ Dưới ñộ tuổi lao ñộng: …………. khẩu 
+ Trên ñộ tuổi lao ñộng: ………….. khẩu 
- Phân loại hộ: 1) Giàu 2) Khá 3) Trung bình 4) Nghèo 
II. Thông tin về chăn nuôi bò 
1. Hiện trạng quy mô chăn nuôi, ước tính giá trị và nguồn gốc các loại bò của hộ? Tổng: 
………. con. 
ðộ tuổi của bò 
(tháng tuổi) 
Số lượng 
(con) 
Tổng ước tính 
giá trị (nếu bán) 
(triệu ñồng) 
Giống bò Nguồn gốc 
1 - 12 
13 -24 
25 - 36 
>36 
2. Hình thức chăn nuôi: 
 chăn thả tự do (thả rông). Mô tả quá trình chăn thả (nếu có) 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 107 
…………………………………….................................………………………………… 
…………………………………….................................………………………………… 
 bán chăn thả (sáng ñi chăn tối dẫn về chuồng). Mô tả quá trình bán chăn thả (nếu có) 
…………………………………….................................………………………………… 
…………………………………….................................………………………………… 
 nuôi nhốt (nhốt 100% thời gian). Mô tả quá trình bán chăn thả (nếu có) 
…………………………………….................................………………………………… 
…………………………………….................................………………………………… 
 khác. Mô tả (nếu có) ………………………………………………………………….. 
…………………………………….................................………………………………… 
3. Mục ñích chính khi chăn nuôi bò: 
Chuyên thịt €; Cày kéo - bán thịt €; Sinh sản - bán thịt €; Lấy sữa € ; Khác € 
(Ghi chú: Mục ñích nào nhiều ñánh dấu X) 
4. Thức ăn thường sử dụng cho chăn nuôi bò của gia ñình ta gồm những loại nào? Nguồn 
gốc những loại thức ăn ñó (phát triển tự nhiên; cải tạo; trồng mới; sản phẩm phụ trồng trọt; 
mua ngoài) 
STT Loại thức ăn Nguồn gốc thức ăn Ghi chú 
1 
2 
3 
4 
5 
- Ông (bà) cho biết: 
+ Những tháng nào thì nguồn thức ăn cho bò là nhiều nhất? 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
+ Những tháng nào trong năm thì nguồn thức ăn khan hiếm nhất? 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
+ Trong năm, hộ ông (bà) có thiếu thức ăn chăn nuôi bò không? nếu có thì thiếu vào những 
tháng nào? 
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 
5. Mô tả hệ thống chuồng trại: Nền……........………; mái ..............................................; 
tường……………………; diện tích…………. m2; khoảng cách từ chuồng tới nhà 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 108 
ở………m; 
Giá trị chuồng trại: .......................... (1000 ñồng). 
Thời gian sử dụng: ........................... năm. 
6. Dịch vụ thú y: 
Gia ñình có tiêm phòng cho ñàn bò không? 
Nếu có: thì tiêm mấy lần/năm…../lần; tiêm những loại vacxin gì? 
............................................................................................................................................ 
Chi phí cho 1 lần tiêm: ……………………Nếu không: xin giải thích rõ vì sao? 
.............................................................................................................................................. 
Khi cần ñiều trị bò ốm gia ñình mua thuốc tận ñâu?................................. ai là người chữa 
bệnh cho ñàn bò ốm:............................................................................................................ 
- Gia ñình có gặp khó khăn về dịch vụ thú y cho bò không? Mô tả: 
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………................................................……… 
III. Thông tin về tiêu thụ bò thịt 
1. Theo ông (bà) thì giá bán bò thịt tại ñịa phương (huyện) so với nơi khác (ngoài huyện) 
như thế nào? 
 1) Cao hơn 2) Thấp hơn 
 3) Như nhau 4) Không rõ 
2. Theo ông (bà) thì tiêu chuẩn nào sau ñây bán ñược giá cao? 
- Giống bò nào? ................................... 
- Trọng lượng bò lúc xuất bán? ......................... kg thịt tinh 
- Tuổi bò? ................................ tháng tuổi 
- Hình dáng bên ngoài? Mô tả: ............................................................................................ 
…………………………………….................................………………………………..... 
............................................................................................................................................... 
- Yếu tố khác: ....................................................................................................................... 
............................................................................................................................................... 
.............................................................................................................................................. 
.............................................................................................................................................. 
3. Trong năm 2008 hộ ông (bà) ñã …..… lần dắt bò ñi bán? ðã bán ñược …..... con? 
Nếu có bán ñược, thì thu thập thêm thông tin: 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 109 
Con thứ 
Chỉ tiêu ðVT 
1 2 3 4 
Tuổi lúc bán (tại thời ñiểm bán) Tháng 
ðã nuôi bao lâu (kể từ khi mua) Tháng 
Giống bò? - 
Bán cho ai? - 
ðịa ñiểm bán bò - 
SP chính 1000 ñồng 
Tổng thu 
SP phụ 1000 ñồng 
Con giống 1000 ñồng 
Thức ăn 1000 ñồng 
Thú y 1000 ñồng 
Chi phí trung gian 
(IC) 
Lãi vay 1000 ñồng 
Khấu hao chuồng trại 1000 ñồng 
Công lao ñộng công 
Nếu thêm: ................................................................................................................................ 
................................................................................................................................................. 
................................................................................................................................................. 
................................................................................................................................................. 
................................................................................................................................................. 
IV. Những thuận lợi và khó khăn trong chăn nuôi và bán bò hiện nay của hộ 
Thuận lợi 
ñã có 
Khó khăn 
cần giải quyết 
Giải pháp của hộ dự 
ñịnh giải quyết khó 
khăn 
ðề xuất hỗ trợ ñể 
cùng giải quyết khó 
khăn 1. ñã có KN CN bò 1. Thiếu giống bò tốt 
2. ñã có giống 2. Thiếu vốn mua bò 
3. ñã có vốn 3. Thiếu kỹ thuật CN bò 
4. có lao ñộng 4. Thiếu TA xanh vào vụ ñông 
5. có ñủ thức ăn 5. Không có dịch vụ ñầu ra 
 V. Chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò 
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……………… 110 
1. Gia ñình ông bà có ñược nhận chương trình hay dự án hỗ trợ trong chăn nuôi bò không? 
Nếu có cụ thể ñược hỗ trợ như thế nào: 
..................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................. 
Nếu không thì vì sao? Tại thôn và xã chưa có dự án €; gia ñình chưa phải là hộ ñược lựa 
chọn: €; Nguyên nhân khác: € giải thích 
.................................................................................................................................................
2. Theo ông bà khả năng ảnh hưởng của chính sách hỗ trợ tới hiệu quả chăn nuôi bò ở 
mức ñộ nào? 
 Cao: €; Trung bình €; Thấp: € 
VI. ðề xuất khác của hộ nhằm cải thiện thu nhập của hộ trong chăn nuôi bò? (lựa 
chọn 1 hay nhiều ñáp án) 
1. ðào tạo cho ñội ngũ thú y viên thôn bản € 
2. Giúp nông dân tổ chức thành lập các nhóm cùng sở thích chăn nuôi bò € 
3. Cho vay vốn ưu ñãi ñể phục vụ chăn nuôi bò € 
4. Tập huấn kỹ thuật cho nông dân nghèo € 
5. Tư vấn về thị trường ñầu ra cho sản phẩm. € 
6. Xây dựng các chợ/ñiểm thu gom bò tại ñịa phương € 
7. Hình thức khác: € 
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
...................................................... 
 Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của gia ñình ông (bà)! 
Người ñược phỏng vấn Người ñiều tra 
._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
CH2598.pdf