Luận văn Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV / AIDS tại phòng khám ngoại trú huyện Hóc môn, thành phố Hồ Chí Minh

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƢƠNG THỊ HÒA RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI - 2018 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRƢƠNG THỊ HÒA RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI PHÒNG KHÁM NGOẠI TRÚ HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Tâm lý học Mã số: 8310401 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA

pdf97 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 280 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Luận văn Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV / AIDS tại phòng khám ngoại trú huyện Hóc môn, thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A HỌC TS. NGUYỄN HỮU LONG HÀ NỘI - 2018 LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan luận văn “Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu do tơi thực hiện và chưa được cơng bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong luận văn của mình. LỜI CẢM ƠN Để thực hiện và hồn thành đề tài nghiên cứu này, tơi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ rất lớn của quý Thầy cơ, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình đến: Qúy Thầy cơ trong khoa Tâm lý học của Học viện khoa học xã hội, các giảng viên đã tận tình giảng dạy, chỉ dẫn tơi trong suốt quá trình học tập tại trường. TS. Nguyễn Hữu Long – người trực tiếp hướng dẫn về mặt chuyên mơn, Thầy là người khiến tơi thẩm thấu và thấm thía ý nghĩa câu nĩi dân gian: “khơng thầy đố mày làm nên”, tơi xin được cảm ơn Thầy đã luơn nhiệt tình, tận tâm hướng dẫn, hỗ trợ tài liệu, định hướng và giúp đỡ tơi trong suốt quá trình thực hiện đến lúc hồn thành luận văn này. Bác sĩ Ngơ Hồng Việt Thanh, điều dưỡng Nguyễn Thị Xuân Trang tại phịng khám ngoại trú Hĩc Mơn đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất cho tơi thực hiện đề tài nghiên cứu. Các anh chị lớp Cao học khĩa VII và khĩa VIII đã luơn động viên, chia sẻ, giúp đỡ tơi trong quá trình học tập cũng như thực hiện đề tài này. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý đồng nghiệp, bạn bè và gia đình thân yêu đã luơn ở bên và giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tơi hồn thành luận văn này. Tác giả luận văn MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS .................................................................................................. 10 1.1. Những vấn đề lý luận về rối loạn trầm cảm ....................................................... 10 1.2. Cơ sở lý luận về rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS ......................... 22 1.3. Nghiên cứu RLTC của người nhiễm HIV/AIDS dựa trên thang đo Beck ......... 29 1.4. Yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS................ 34 1.5. Biện pháp hạn chế các rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS ............... 37 Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 40 2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu ...................................................... 40 2.2. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................................ 41 2.3. Các phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 42 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS TẠI PHÕNG KHÁM NGOẠI TRƯ HUYỆN HĨC MƠN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................. 49 3.1. Kết quả nghiên cứu thực trạng rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 49 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 72 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Viết tắt Viết đầy đủ Bảng phân loại quốc tế bệnh tật của World Health 1 ICD 10 Organization 2 BN Bệnh nhân 3 DSM IV Cẩm nang chẩn đốn và thống kê rối loạn tâm thần 4 TC Trầm cảm 5 RLTC Rối loạn trầm cảm 6 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ........................................................................ 41 Bảng 3.1. Kết quả mức độ rối loạn trầm cảm theo thang đo Beck ........................... 49 Bảng 3.2. Kết quả lựa chọn phương án trả lời mặt tâm lý theo thang đo Beck ........ 51 Bảng 3.3. Kết quả lựa chọn phương án trả lời mặt cơ thể theo thang đo Beck ........ 56 Bảng 3.4. Yếu tố mối quan hệ trong gia đình ........................................................... 58 Bảng 3.5. Yếu tố dịch vụ hỗ trợ ................................................................................ 59 Bảng 3.6. Mối quan hệ với mơi trường xung quanh ................................................. 60 Bảng 3.7. Nhận thức bản thân ................................................................................... 62 Bảng 3.8. Thái độ sống của bản thân ........................................................................ 63 Bảng 3.9. Biện pháp tác động làm giảm rối loạn trầm cảm ...................................... 64 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thực tế cuộc sống hiện đại, con người phải đối mặt với nhiều nguy cơ về rối loạn tâm lý trong đĩ cĩ trầm cảm. Là nhĩm người dễ bị tổn thương nên người nhiễm HIV/AIDS càng dễ bị rơi vào rối loạn trầm cảm. Việt Nam là một quốc gia nằm trong khu vực Đơng Nam Á, dân số hơn 90 triệu người. Theo số liệu thống kê năm 2011, cĩ khoảng 197.335 người sống chung với HIV/AIDS. Con số này tiếp tục tăng lên 263.317 người trong năm 2015 [21]. Giống như những người sống chung với HIV/AIDS trên thế giới, người nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam cũng các gặp vấn đề về sức khỏe tâm thần, đặc biệt là trầm cảm. Do những đặc trưng về căn bệnh này, nguồn lây bệnh, đối tượng mang bệnh nên sự kỳ thị và phân biệt đối xử với người cĩ HIV cịn khá nặng nề và kéo theo những hỗ trợ về dịch vụ chăm sĩc sức khỏe tâm thần cho người nhiễm HIV/AIDS chưa đáp ứng như mong đợi. Bao nhiêu thế kỷ qua, nhân loại vẫn đang cố gắng dùng mọi nguồn lực để khắc phục hậu quả của HIV/AIDS. Cả thế giới đang chung tay cùng nhau đẩy lùi tác hại của HIV/AIDS. Cĩ thể nĩi HIV/AIDS mang đến hậu quả là bệnh tật, đĩi nghèo và đau khổ cho con người. Ngồi sự tàn phá về sức khỏe thể chất, căn bệnh thế kỷ này cịn tàn phá sức khỏe tâm trí của con người một cách khủng khiếp. Chính điều đĩ ngày càng làm gia tăng tỷ lệ người nhiễm HIV/AIDS bị trầm cảm. Thực tế, họ là đối tượng cần được hỗ trợ, giúp đỡ và chăm sĩc đặc biệt về mặt sinh học, xã hội và tâm lý. Trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS làm giảm khả năng lao động, thu rút xã hội, suy giảm thể chất, là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp đồng thời khiến người ta gặp khĩ khăn trong việc giải quyết mọi vấn đề, xuất hiện nguy cơ gãy đổ về mặt tình cảm như ly hơn, bệnh tật, chết chĩc. Vì vậy rất cần cĩ những dự án vì cộng đồng, những nghiên cứu về người nhiễm HIV/AIDS để tìm hiểu những rối loạn trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS. Theo số liệu trong một cuộc khảo sát quốc gia ở Pháp (2016), tỷ lệ trầm cảm của người sống chung với HIV/AIDS là 21%, ở Nam Phi con số này lên tới 42,4% [28]. Tại Việt Nam, cuộc khảo sát cắt ngang trên 1.503 bệnh nhân nhiễm HIV được điều trị ARV ở hai phịng khám HIV tại Hà Nội năm 2016, kết quả tỷ lệ trầm cảm trên người nhiễm HIV/AIDS là 26,2%, điểm số cao hơn ở hỗ trợ xã hội, 1 đặc biệt là hỗ trợ tình cảm/thơng tin và tương tác xã hội tích cực sẽ cho thấy mối liên hệ đáng kể với trầm cảm thấp hơn [22]. Nhận thấy đây là một đối tượng nghiên cứu đặc biệt, các nghiên cứu về lĩnh vực này ở Việt Nam chưa nhiều, một số nghiên cứu như trên chỉ dừng lại ở tỷ lệ trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS và bước đầu tiếp cận ở các khoa học khác như : Y học, Dịch tễ học, Xã hội học, Nhân chủng học. Trầm cảm nhìn từ gĩc độ tâm lý học sẽ khác so với các khoa học khác. Khi mà trầm cảm trở thành vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến nhất trong các vấn đề liên quan tới sức khỏe của người nhiễm HIV/AIDS. Đối với tơi, trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013, tơi cĩ cơ hội được tham gia mạng lưới phi chính phủ về truyền thơng và chăm sĩc điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú, huyện Hĩc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh. Tại đây, tơi đã cĩ cơ hội được tiếp cận, được làm việc, được lắng nghe, chia sẻ về những vấn đề khĩ khăn trong cuộc sống của những người nhiễm HIV/AIDS. Quá trình cơng tác khiến tơi nhận ra được tầm quan trọng của việc nâng đỡ, hỗ trợ tâm lý mang lại cho người nhiễm HIV/AIDS trong việc xoa dịu đau buồn, lo lắng, sợ hãi và trấn an tinh thần cho họ, tạo ra những tác động tích cực đối với quá trình điều trị của người nhiễm HIV/AIDS. Từ những lý do trên, tơi chọn đề tài: “Rối loạn trầm cảm trên ngƣời nhiễm HIV/AIDS ở phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn tại Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp. Tơi hy vọng nghiên cứu này cĩ đĩng gĩp nhỏ vào việc nhận diện chứng RLTC của bệnh nhân HIV, gĩp phần làm tăng hiệu quả điều trị từ đĩ cải thiện tình trạng sức khỏe tâm thần nĩi riêng và sức khỏe của bệnh nhân HIV nĩi chung. Xác định mục đích tìm hiểu thực trạng các rối loạn trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS, các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn trầm cảm của người nhiểm HIV/AIDS, đưa ra một số biện pháp nhằm hạn chế các rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Một số nghiên cứu trên thế giới Theo một nghiên cứu của tổ chức y tế thế giới (World Health Organization) trong năm 2010 cĩ 298 triệu người mắc trầm cảm (chiếm tỷ lệ 4,3% dân số tồn cầu). Cĩ sự khác nhau về tỷ lệ người mắc trầm cảm giữa các nước, các khu vực trên thế giới: Nhật Bản là 3%, Mỹ chiếm 17%. 2 Kết quả một nghiên cứu khác ở Mỹ năm 2014, hàng năm cĩ khoảng 17.6 nghìn người bị trầm cảm, cĩ tới hơn 2/3 người trầm cảm mà khơng biết mình bị trầm cảm. Con số báo động là cĩ tới 48% người trầm cảm cĩ ý tưởng tự sát, trong đĩ 24% những người cĩ ý tưởng tự sát vì khơng nhận được sự hỗ trợ điều trị bệnh trầm cảm. Trầm cảm cũng chính là vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến nhất của những người sống chung với HIV/AIDS. Khả năng rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS được báo cáo là cao gấp 2,3 lần so với dân số chung [22]. Số liệu về tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS trên thế giới phong phú và đa dạng. Một nghiên cứu được thực hiện ở Nam Phi đã cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở bệnh nhân HIV là 42,4% [23], ở Yaounde Cameroon tỷ lệ này là 63% [24]. Năm 2014 thực hiện nghiên cứu trên 42.366 người nhiễm HIV/AIDS ở các nước cĩ thu nhập trung bình và thấp thu được kết quả là tỷ lệ trầm cảm dao động từ 12,8% đến 78% . Tại Iran, khu vực phía tây Iran là 30% , ở miền bắc 45% và nam Iran 56%. Trong một cuộc khảo sát quốc gia ở Pháp, cĩ 21% người sống chung với HIV/AIDS bị trầm cảm [21]. Vùng cận Sahara châu Phi người sống chung với HIV/AIDS là 29,5% [27], Nigeria 21,3%, Hàn Quốc 21% [25-26]. Chúng ta nhận thấy cĩ sự khác biệt về tỷ lệ người trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS khác nhau. Cĩ thể do sự khác biệt trong việc lựa chọn các cơng cụ để sàng lọc và chẩn đốn rối loạn trầm cảm, kích thước mẫu và sự khác biệt về dân số nghiên cứu. Mặc dù trên đây cùng một nội dung nghiên cứu, nhưng tiến hành các quốc gia khác nhau. Chúng ta nhận thấy tỷ lệ trầm cảm ở những người nhiễm HIV ở Iran bị trầm cảm cao hơn so với những người nhiễm HIV/AIDS ở Pháp, lý do cĩ thể là do sự kỳ thị xã hội và hỗ trợ xã hội thấp cho bệnh nhân nhiễm HIV [30]. Mặt khác, tình hình kinh tế, thu nhập cá nhân, trình độ học vấn thấp cĩ nguy cơ trầm cảm cao hơn [21]. Những người nhiễm HIV/AIDS thường cĩ biểu hiện rối loạn trầm cảm. Dù cho tỷ lệ trầm cảm khác nhau nhưng cĩ thể tới 40% (Angelino 2001). Trầm cảm là một bệnh nặng với nhiều biến chứng, 15-20% số bệnh nhân với các đợt trầm cảm tái phát đã tự tử. Các biến chứng thường gặp khác là thiếu hụt về thể chất, xã hội hoặc tư duy con người (Low-Beer 2000). 3 Kết quả nghiên cứu của Lopes và cộng sự (2012) ghi nhận 63,91% những người nam HIV dương tính cĩ một rối loạn tâm lý trong đĩ cĩ trầm cảm. Tỉ lệ này ở người nữ nhiễm HIV lần lượt là 37,45% và 27,94%. Cĩ thể thấy trên thế giới, vấn đề trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS đã được các nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu và tiếp cận trên nhiều phương diện dựa trên các yếu tố liên quan như tình hình kinh tế, thu nhập cá nhân, tình trạng hơn nhân, giới tính các kết quả thu được phong phú và đa dạng nhưng nhìn chung nĩi lên sự quan tâm về sức khỏe tâm thần của các nước trên thế giới đối với cộng đồng là một bộ phận dân cư nhiễm HIV/AIDS. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Theo WHO trong năm 2015, ở Việt Nam cĩ khoảng 3.500.000 người bị rối loạn trầm cảm, chiếm 4% dân số. Con số này chưa phải là con số cuối cùng và cĩ dấu hiệu gia tăng trong thời gian gần đây. Ai trong chúng ta cũng đều cĩ nguy cơ rối loạn trầm cảm, rối loạn trầm cảm xảy ra ở nữ giới nhiều hơn so với nam giới, trầm cảm thường xảy ra ở những người bị stress, với những người đang phải đối diện với cuộc sống khĩ khăn như: bệnh tật hiểm nghèo phải kể đến ung thư, mất mát người thân, đổ vỡ về tình cảm... và nhiễm HIV/AIDS. Ở Việt Nam các nghiên cứu về người nhiễm HIV/AIDS cịn mới và khá khiêm tốn. Một số nghiên cứu của các tác giả trong nước mới chỉ quan tâm đến trầm cảm nĩi chung. Trong số các nghiên cứu phải kể đến các nghiên cứu sau: Theo nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Quang về rối loạn tâm thần ở 30 bệnh nhân nhiễm HIV tại TP Hồ Chí Minh năm 2003 cho thấy cĩ biểu hiện rối loạn tâm thần: trầm cảm chiếm 30%, rối loạn lo âu chiếm 70%, rối loạn trí nhớ chiếm 17%, ý tưởng hành vi tự sát chiếm 6,67% [16]. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2008) nhận thấy tỷ lệ trầm cảm ở lứa tuổi mãn kinh rất cao và liên quan nhiều đến yếu tố bệnh tật như nghỉ hưu, sự ra đi của người thân [8]. Tác giả Lương Bạch Lan (2009) đã cĩ nghiên cứu được tiến hành vào năm 2009, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ trầm cảm ở các bà mẹ sau sinh là 11,6%[13]. Một nghiên cứu khác của Hồ Ngọc Quỳnh (2009) liên quan tới trầm cảm của nhĩm đối tượng là sinh viên. Tác giả đã lấy sinh viên điều dưỡng và y tế cơng cộng tại Thành phố Hồ Chí Minh để nghiên cứu, kết quả cho thấy tỷ lệ mắc trầm cảm ở sinh viên y tế cơng cộng là 17,6 %, trầm cảm ở sinh viên điều dưỡng là 4 16,5%. Trầm cảm của sinh viên liên quan tới một số yếu tố như sự quan tâm của cha mẹ, gắn kết với nhà trường, thành tích học tập, quan hệ xã hội, tự nhận thức về bản thân [15]. Nhận thấy vấn đề sức khỏe tâm thần ở người nhiễm HIV/AIDS chưa được quan tâm ở Việt Nam. Nghiên cứu về RLTC được thực hiện và thường được thực hiện trên các khách thể như bệnh nhân ở bệnh viện, bệnh nhân ung thư, phụ nữ sau sinh, học sinh, sinh viên, cộng đồng dân cư. Cĩ thể kể đến một số nghiên cứu như sau: Những nghiên cứu về RLTC ở đối tượng học sinh – sinh viên, cĩ thể kể đến nghiên cứu thực trạng các rối loạn lo âu, trầm cảm ở học sinh trường tiểu học Hồng Văn Thụ, Thành phố Thái Nguyên của tác giả Đàm Thị Thanh Hoa và Nguyễn Thị Phương Loan (2010). Nghiên cứu được tiến hành qua hai bước, thực hiện trên một mẫu 744 học sinh từ 6 –11 tuổi, sử dụng phương pháp nghiên cứu mơ tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu thể hiện tổng số trẻ cĩ rối loạn 5,24%, trong đĩ trầm cảm là 4,7%, rối loạn lo âu 2,28%. Trong số trẻ cĩ rối loạn trầm cảm: trầm cảm đơn thuần chỉ chiếm 28,57%, trầm cảm phối hợp với các rối loạn khác chiếm 71,43%. Trong số trẻ cĩ rối loạn lo âu: lo âu ám ảnh sợ đơn thuần là 5,88%, lo âu kết hợp xấp xỉ 94%. Trong 39 trẻ cĩ rối loạn trầm cảm, lo âu thì chỉ cĩ 10 trẻ cĩ rối loạn trầm cảm đơn thuần (25,64%), 1 trẻ cĩ rối loạn lo âu ám ảnh sợ (2,56%) cịn lại chủ yếu là các rối loạn kết hợp (71,77%) trong đĩ trầm cảm kết hợp với lo âu chiếm tỷ lệ cao nhất (25,64%) [10]. Theo Trần Văn Cường (2011), điều tra dịch tễ 10 bệnh nhân tâm thần tại 8 địa điểm của các vùng sinh thái khác nhau, cho kết quả về tỷ lệ mắc các bệnh tâm thần là 12,5%, trong đĩ RLTC 2,47%, rối loạn lo âu 2,27% dân số. Tỷ lệ bệnh nhân khám tại các cơ sở y tế nhà nước là 31,9%, tại các cơ sở y tế tư nhân là 21,9% và số bệnh nhân chưa bao giờ đi khám là 68,5%. Thái dộ của gia đình, cộng đồng đối với người bệnh cịn xa lánh, hắt hủi chiếm 68,5% [4]. Nghiên cứu của Cao Tiến Đức, Phạm Quỳnh Giang, Nguyễn Tất Định (2012) về đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm và lo âu ở bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD), nghiên cứu ở 60 bệnh nhân UTDD điều trị nội trú ở bệnh viện 103 từ tháng 1/2010 đến tháng 6/2012. Kết quả nghiên cứu cho thấy rối loạn trầm cảm chiếm 65%, mệt mỏi chiếm 65%, cảm giác buồn chán chiếm 60%, khí sắc trầm chiếm 55%, giảm hoạt động chiếm 45% và rối loạn lo âu chiếm 81,67%. Các bệnh nhân cĩ các biểu hiện như lo sợ chiếm 81,67%, buồn chán đứng ngồi khơng yên 5 chiếm 65%, đau căng đầu chiếm 51%, hồi hộp đánh trống ngực chiếm 48%. Rối loạn trầm cảm kết hợp với rối loạn lo âu chiếm 46,67%. Nghiên cứu dẫn đến kết luận là trầm cảm, lo âu ở bệnh nhân ung thư dạ dày cĩ tỷ lệ cao [7]. Nghiên cứu của Chu Ngọc Sơn (2015) về việc tìm hiểu rối loạn tâm lý ở bệnh nhân bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính, điều trị nội trú tại viện tim mạch - Bệnh viện Bạch Mai được tiến hành ở 50 bệnh nhân từ tháng 04/2015 đến tháng 10/2015. Kết quả nghiên cứu thu được: bệnh nhân cĩ biểu hiện rối loạn tâm lý là 21 người, chiếm 42% . Tỷ lệ bệnh nhân cĩ biểu hiện trầm cảm là 58%, trong đĩ bệnh nhân biểu hiện trầm cảm nhẹ là 36%; bệnh nhân biểu hiện trầm cảm vừa là 22%; khơng cĩ bệnh nhân biểu hiện trầm cảm nặng. Tỷ lệ bệnh nhân cĩ biểu hiện lo âu là 22%. Cĩ 6 bệnh nhân cĩ cả dấu hiệu trầm cảm và lo âu, chiếm 12% tổng số bệnh nhân [17]. Nghiên cứu trên đối tượng cơng nhân, tác giả Lê Minh Cơng (2016) quan tâm đến tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng của một số rối loạn tâm thần của cơng nhân tại khu cơng nghiệp Biên Hịa 2 và tiến hành trên 840 cơng nhân, kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ một số rối loạn tâm thần (trầm cảm, lo âu, suy nhược, rối loạn giấc ngủ) ở cơng nhân tại khu cơng nghiệp Biên Hịa 2 là 14,2%. Trong đĩ, trầm cảm: 7,26% (TC mức độ nhẹ là 6,17%, TC mức độ vừa là 0,71%, TC mức độ nặng là 0,35%); rối loạn lo âu là 3,57%, suy nhược là 11,5% và rối loạn giấc ngủ là 9,5% [3]. Đáng chú ý là khảo sát cắt ngang trên 1.503 bệnh nhân nhiễm HIV được điều trị ARV tại hai phịng khám HIV tại Hà Nội năm 2016. Kết quả ghi nhận 26,2% người nhiễm HIV/AIDS cĩ rối loạn trầm cảm [19]. Nhận thấy, trầm cảm là vấn đề sức khỏe tâm thần phổ biến nhất đối với sức khỏe tâm thần của những người sống chung với HIV/AIDS. Nghiên cứu này, chúng tơi nhằm tìm hiểu thực trạng rối loạn trầm cảm và các yếu tố liên quan ảnh hưởng đến rối loạn trầm cảm ở những bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Như vậy, mặc dù trên thực tế, tình hình nghiên cứu về rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS cịn chưa nhiều, các tác giả trong nước hầu như mới chỉ quan tâm dừng lại ở trầm cảm ở các đối tượng là phụ nữ sau sinh, học sinh, sinh viên, bệnh nhân ở các bệnh viện tác giả luận văn nhận thấy HIV/AIDS là lĩnh vực nghiên cứu đặc biệt vì người nhiễm HIV/AIDS là nhĩm người dễ bị tổn thương về mặt tinh thần. Thực hiện đề tài nghiên cứu như một sự bắt đầu quan tâm tới sức khỏe tâm thần của con người, đặc biệt là với 6 những người HIV/AIDS. Nhằm cung cấp sự chăm sĩc tồn diện cho người nhiễm HIV/AIDS, đề tài nghiên cứu rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS sẽ giúp chúng ta cĩ những định hướng can thiệp và hỗ trợ đúng đắn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh, từ đĩ đề xuất một số khuyến nghị giúp người nhiễm HIV/AIDS giảm thiểu rối loạn trầm cảm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xác định cơ sở lí luận rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS; - Khảo sát, phân tích thực trạng rối loạn trầm cảm, các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này ở người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh - Đề xuất một số khuyến nghị giúp người nhiễm HIV/AIDS giảm thiểu rối loạn trầm cảm. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Biểu hiện và mức độ rối loạn trầm cảm trên người nhiễm HIV/AIDS. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành trên 117 người đã được giám định y tế là bị nhiễm HIV/AIDS đang trị liệu HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh. Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS thăm khám tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh (trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng 4 năm 2018 đến tháng 07 năm 2018). Do khách thể nghiên cứu là những người nhiễm HIV/AIDS nên việc lựa chọn mẫu nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện và đảm bảo nguyên tắc tự nguyện cũng như sự đồng ý của cơ sở quản lý người nhiễm HIV/AIDS. Khách thể nghiên cứu trong độ tuổi từ 16 – 45 cĩ hồn cảnh kinh tế khác nhau, mơi trường sống khác nhau, trình độ học vấn khác nhau. Luận văn tiếp cận nghiên cứu rối loạn trầm cảm theo quan điểm của DSM IV qua thang đo trầm cảm Beck. 7 4.3. Giả thuyết nghiên cứu Rối loạn trầm cảm trên người nhiễm HIV/AIDS được biểu hiện ở các mặt khác nhau như: tâm lý và cơ thể. Trong đĩ, biểu hiện ở mặt tâm lý là rõ nét nhất. Rối loạn trầm cảm trên người nhiếm HIV/AIDS chịu ảnh hưởng của cả yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan. Tuy nhiên yếu tố chủ quan cĩ ảnh hưởng nhiều hơn yếu tố khách quan. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Quan điểm hệ thống cấu trúc Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc để xây dựng cơ sở lý luận như: Định nghĩa trầm cảm, khái niệm trầm cảm, khái niệm HIV/AIDS, tiêu chuẩn chẩn đốn trầm cảm. Đề tài dựa trên cấu trúc đã được xác lập để tiến hành xây dựng bảng hỏi, thiết kế mẫu phỏng vấn, test tâm lý, và bình luận thực trạng. - Quan điểm logic lịch sử Nghiên cứu vận dụng quan điểm logic – lịch sử để xem xét và trình bày lịch sử nghiên cứu về vấn đề rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS theo tiến trình thời gian, phân tích, đánh giá, rút ra ưu điểm, hạn chế và đĩng gĩp của các cơng trình trên. - Quan điểm thực tiễn Việc thu thập số liệu thực tiễn, xử lý và phân tích để chứng minh cho lý luận về rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS. Từ đĩ kiến nghị một số biện pháp nâng đỡ, hỗ trợ tâm lý xã hội giúp nguời nhiễm HIV/AIDS giảm thiểu rối loạn trầm cảm. Từ đĩ, người nghiên cứu xác định mục đích, nhiệm vụ, phương pháp, đối tượng, khách thể và giả thuyết nghiên cứu cho đề tài: Rối loạn trầm cảm trên người nhiễm HIV/AIDS ở phịng phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn tại thành phố Hồ Chí Minh”. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. - Phương pháp trắc nghiệm. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp phỏng vấn sâu. - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê tốn học. 8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn xây dựng được khái niệm rối loạn trầm cảm ở bệnh nhân bệnh nhiễm HIV/AIDS, chỉ ra được các mặt biểu hiện tâm lý, cơ thể và các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS. Trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS biểu hiện ở các mặt tâm lý và cơ thể theo bốn mức độ từ khơng trầm cảm, trầm cảm nhẹ, trầm cảm vừa, trầm cảm nặng. Việc tìm hiểu biểu hiện và mức độ rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS trên cơ sở thang đo của Beck gồm 21 đề mục đã được chuẩn hĩa ở Việt Nam đã giúp khẳng định độ tin cậy và độ hiệu lực của thang đo. Những kết quả này gĩp phần làm sáng tỏ hơn lí luận về rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS vào Tâm lý học lâm sàng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đã chỉ ra được thực trạng rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS qua hai mặt tâm lý và cơ thể. Đồng thời khảo sát mức độ rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS. Bên cạnh đĩ luận văn cũng chỉ ra được các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến rối loạn trầm cảm. Trên cơ sở đĩ đề xuất được một số biện pháp tham vấn, trị liệu tâm lý làm giảm rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS. Kết quả nghiên cứu này cĩ thể sử dụng làm tài liệu tham khảo bổ ích cho nhà tâm lý học lâm sàng, cho người nhiễm HIV/AIDS và cho cơ sở điều trị HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, TPHCM. 7. Kết cấu của luận văn Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận về rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, Thành phố Hồ Chí Minh 9 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỐI LOẠN TRẦM CẢM Ở NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS 1.1. Những vấn đề lý luận về rối loạn trầm cảm 1.1.1. Khái niệm rối loạn trầm cảm Cĩ rất nhiều khái niệm về rối loạn trầm cảm của các tác giả trong và ngồi nước, nhưng trong luận văn này, tác giả sử dụng những khái niệm về rối loạn trầm cảm như sau: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO): “Rối loạn trầm cảm là một rối loạn tâm thần phổ biến, đặc trưng bởi sự buồn rầu, mất sự thích thú hoặc khối cảm, cảm giác tội lỗi hoặc giá trị bản thân thấp, rối loạn giấc ngủ hoặc ăn uống và kém tập trung”. “Trầm cảm cĩ thể kéo dài hoặc tái phát, làm suy giảm đáng kể khả năng làm việc, học tập hoặc đương đầu với cuộc sống hằng ngày của một cá nhân. Ở dạng nặng nhất, trầm cảm cĩ thể dẫn đến tự tử. Nếu nhẹ, người bị trầm cảm cĩ thể được chữa trị khơng cần dùng thuốc. Mức độ vừa và nặng, người bệnh cần được hỗ trợ điều trị bằng thuốc kết hợp với biện pháp tâm lý.”[15]. Theo bảng phân loại tâm thần lần thứ 4 của hiệp hội tâm thần học Mỹ (DSM – IV, 1984): “Trầm cảm là trạng thái rối lopanj cảm xúc, biểu hiện bằng giảm khí sắc, mất mọi quan tâm thích thú, giảm năng lượng dẫn đến tăng sự mệt mopirvaf giảm hoạt động, phổ biến là tăng sự mệt mỏi sau một số cố gắng nhỏ, tồn tại trong một khoảng thời gian kéo dài, ít nhất là hai tuần”[3]. .Lý thuyết nhận thức của Aaron T. Beck về cơ bản nĩi rằng cĩ những cá nhân dễ bị trầm cảm cĩ niềm tin tiêu cực. Họ cĩ thể cĩ cái nhìn tiêu cực về bản thân họ, thấy mình vơ giá trị, khơng thể tha thứ, họ cĩ cái nhìn tiêu cực về mơi trường của họ, nhìn thấy nĩ như là áp đảo, đầy chướng ngại vật và thất bại. Họ cĩ một cái nhìn tiêu cực về tương lai của họ, nhìn thấy nĩ như là vơ vọng và tin rằng khơng cĩ nỗ lực nào sẽ sẽ thây đổi cuộc sống của họ. Ba yếu tố này được gọi là bộ ba nhân thức. Cách tư duy tiêu cực hướng dẫn nhận thức [1]. Trong từ điển Tâm lý học của J.P. Chaplin PhD., trầm cảm được phân thành hai loại: một được xem như hiện tượng tâm lý cĩ thể xuất hiện ở bất kỳ cá nhân bình thường nào, đặc trưng bởi tình trạng buồn bã, ít hy vọng, cảm xúc nghèo nàn, lười hoạt động và sự chán nản về tương lai; một được xét theo gĩc độ tâm bệnh học, 10 trầm cảm là tình trạng nghiêm trọng của việc khơng phản ứng với những kích thích bên ngồi cùng với việc tự hạ thấp giá trị của bản thân, hoang tưởng về sự khơng thỏa đáng và sự vơ vọng [20, tr.122]. Andrew M. Colman định nghĩa rõ hơn: “trầm cảm là một trạng thái buồn bã, vơ vọng và những ý nghĩ bi quan cùng với sự mất hứng thú hoạc mất sự thõa mãn, hài lịng trong những hoạt động trước đây”. Ơng nhấn mạnh thêm trong trường hợp trầm cảm nghiêm trọng, nghĩa là vượt sang mức bệnh lý, cĩ thể xảy ra “chứng biếng ăn và hậu quả là sụt cân, mất ngủ (đặc biệt là chứng mất ngủ vào khoảng giữa hoặc cuối của giấc ngủ) hoặc chứng ngủ nhiều, suy nhược, cảm giác vơ giá trị hoặc tội lỗi, mất khả năng suy nghĩ hoặc tập trung, những ý nghĩ tái diễn về cái chết hoặc tự tử. Nĩ xuất hiện như nhiều triệu chứng của rối loạn tâm thần”.[2, tr 196]. Theo hiệp hội Tâm thần Mỹ, trầm cảm được xem là một dạng rối loạn khí sắc. Tùy thuộc vào sự xuất hiện hay khơng của các cơn hưng cảm mà người ta phân ra làm hai loại: Rối loạn trầm cảm (hay trầm cảm đơn cực) và rối loạn lưỡng cực [9, tr.161]. Nguyễn Khắc Viện đã dùng từ trầm nhược thay cho trầm cảm và xem nĩ khơng chỉ là một trạng thái tâm lý mà cịn bao gồm cả khía cạnh thể chất: “ Trầm là chìm xuống, mất hào hứng, sơi nổi; tính khí buồn bã, chán chường, bi quan,” cịn “nhược là suy yếu, uể oải, khơng muốn cử động, tay chân mệt mỏi, mặc dù khơng cĩ bệnh gì rõ rệt”. [19, tr.1]. Cũng trong từ điển Tâm lý học, Nguyễn Khắc Viện cịn đưa ra những triệu chứng lâm sàng của trầm cảm: “trầm cảm là tâm trạng buồn lo, kết hợp với ức chế vận động và tâm trí. Dễ cĩ cảm tưởng tội lỗi, bản thân suy sụp, khơng chữa được, cĩ khi dẫn đến tự sát. Trong chứng loạn tâm hưng trầm hay xuất hiện những cơn tầm cảm muộn: mặt mũi đờ đẫn, vai rụt xuống, nét mặt đau khổ, ít nĩi, nĩi rằng mình khơng cịn cảm giác gì nữa, thờ ơ, đau khổ vì thấy cuộc sống bản thân khơng cịn ý nghĩa, thấy mình vơ tích sự, bất lực, khơng cịn khả năng nghĩ về ngày mai. Ý nghĩ quanh quẩn với những dề tài đau ốm, tội lỗi, tai ương, suy sụp, cĩ cảm tưởng bị truy bức. Hoạt động tâm trí bị ức chế nghiêm trọng”. [19, tr.294]. Với các khái niệm trên, trầm cảm được xem xét biểu hiện ở các mặt: cảm xúc, nhận thức, cơ thể và hành vi. 11 Tuy nhiên Nguyễn Khắc Viện đề cập đến khái niệm trầm cảm với một loạt các triệu chứng về tâm lý và cơ thể trong cơn hưng trầm cảm. Trên phương diện Tâm lý học, tác giả Vũ Dũng cho rằng trầm cảm là “trạng thái cảm xúc xuất hiện trên cơ sở cảm xúc âm tính, thay đổi động cơ, trí tuệ (gắn với nhận thức) và sự thụ động nĩi chung của hành vi”. Trong đĩ cĩ một số biểu hiện về cảm xúc, nhận thức và hành vi như: cảm xúc nặng nề, đau khổ và u uất, hứng thú, say mê, nỗ lực ý chí giảm, xuất hiện cảm giác tội lỗi, bất lực, vơ vọng; tự đánh giá giảm sút; chậm chạp, mệt mỏi [5, tr.360]. Như vậy, khái niệm về trầm cảm đã được xem xét là một trạng thái tâm lý về mặt cảm xúc cĩ ảnh hưởng đến hành vi, nhận thức. Trầm cảm trong cấu trúc ba khía cạnh tâm lý con người: nhận thức – hành động – ... loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS Việc chỉ ra các biểu hiện của rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS được rất nhiều tác giả đưa ra qua ICD10, DSM, DSM II, DSM III, DSM IV và gần đây nhất là DSM V. Tuy nhiên vì lý do DSM V chưa được chuẩn hĩa và sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng tại Việt Nam, nên tác giả luận văn chưa dám mạnh dạn sử dụng khung lý thuyết của DSM V trong đề tài nghiên cứu này. Bên cạnh đĩ, chúng tơi sử dụng thang đo trầm cảm của Beck vì đây là thang đo trầm cảm đáp ứng tồn bộ tiêu chí biểu hiện rối loạn trầm cảm của DSM IV ra dời từ năm 1994 và đã được chuẩn hĩa đưa vào áp dụng phổ biến tại các quốc gia trong đĩ cĩ Việt Nam hơn 23 năm nay để tìm hiểu biểu hiện, mức độ rối loạn trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS. 25  Biểu hiện rối loạn trầm cảm của ngƣời nhiễm HIV/AIDS đáp ứng 9 biểu hiện rối loạn trầm cảm theo DSM – IV nhƣ sau: - Khí sắc trầm cảm (khí sắc giảm), nét mặt của người nhiễm rất dơn điệu, luơn luơn buồn bã, các nếp nhăn giảm nhiều, thậm chí mất hết các nếp nhăn. Tình trạng khí sắc giảm rất bền vững do người nhiễm HIV/AIDS buồn, bi quan, mất hy vọng. Trong một số trường hợp cĩ thể bị phủ nhận nhưng cĩ thể biểu hiện khi khám bệnh (ví dụ: giảm chú ý, bắt đầu than phiền). Một số người nhiễm HIV/AIDS khác than phiền rằng họ khơng cịn cịn nhiệt tình, khơng cịn cảm giác gì, họ luơn trong tình trạng lo âu. Khí sắc trầm cảm cĩ thể dược biểu hiện trên nét mặt và trên hành vi của bệnh nhân. Một số người nhiễm HIV/AIDS than phiền các biểu hiện biểu hiện cơ thể gần đây như khĩ chịu trong người, đau đầu, đau cơ, khớp diễn ra nhiều hơn là cảm giác đau buồn. Nhiều người nhiễm HIV/AIDS lại cĩ trạng thái tăng kích thích (bệnh nhân hay cáu gắt, dễ nổi khùng với một lỗi lầm nhỏ của người khác). Cĩ thể kể đến tính khí thất thường hoặc dễ bị kích thích, khí sắc buồn kéo dài. - Mất hứng thú hoặc sở thích cho hầu hết các hoạt động: mất hứng thú hoặc sở thích gần như luơn biểu hiện trong một mức độ. Người nhiễm HIV/AIDS cho rằng họ đã mất hết các sở thích vốn cĩ (ví dụ trước khi nhiễm HIV/AIDS họ thích thường xuyên tụ tập bạn bè caffe, thích đi mua sắmthì giờ họ nĩi họ khơng cịn thích gì nữa cả, kể cả mua sắn hay bĩng đá dù trước kia đây là hoạt động họ yêu thích nhất). Tất cả sở thích trước đây của người nhiễm HIV/AIDS đều bị ảnh hưởng nặng nề, kể cả ham muốn tình dục. Nhiều người nhiễm HIV/AIDS cho biết họ khơng cịn hứng thú gì với hoạt động tình dục. Đối với họ, quan hệ tình dục với chồng (vợ) là một cực hình, họ tìm mọi cách để để lảng tránh vấn đề này, họ viện ra mọi lý do để bào chữa cho sự từ chối quan hệ tình dục (như mệt trong người, ốm, bận cơng việc..). - Người nhiễm HIV/AIDS cũng nĩi rằng họ bị mất cảm giác ngon miệng, ăn ít hoặc sút cân. Sự ngon miệng thường bị giảm sút, nhiều người nhiễm HIV/AIDS cĩ cảm giác họ bị ép phải ăn. Họ ăn rất ít, thậm chí trong một số trường hợp họ hồn tồn khơng ăn được. Vì vậy người nhiễm HIV/AIDS thường sút cân nhanh chĩng (cĩ thể sút vài ki – lơ – gam trong một tháng, cĩ trường hợp sút đến 10kg). Người nhiễm HIV/AIDS thường than phiền rằng họ bị mất cảm giác ngon miệng, họ khơng thấy đĩi mặc dù khơng ăn gì. Với nhiều trường hợp, bữa ăn đối với họ là một ghánh nặng, mặc dù đã rất cố gắng nhưng người nhiễm HIV/AIDS chỉ ăn được rất ít 26 so với lúc bình thường. Tuy nhiên cũng cĩ trường hợp người nhiễm HIV/AIDS lại tăng cảm giác ngon miệng và cĩ thể muốn ăn nhiều hơn (ví dụ đồ ngọt ) khi đĩ họ dễ tăng cân và trở nên béo phì. - Mất ngủ hoặc ngủ quá nhiều xuất hiện ở người nhiễm HIV/AIDS, rối loạn giấc ngủ. Người nhiễm HIV/AIDS thường cĩ mất ngủ giữa giấc (nghĩa là tỉnh ngủ vào ban đêm và khĩ ngủ tiếp) hoặc mất ngủ cuối giấc (nghĩa là ngủ quá sớm và khơng thể ngủ lại tiếp); mất ngủ đầu giấc (nghĩa là khĩ bắt đầu giấc ngủ) cũng cĩ thể xuất hiện. Người nhiễm HIV/AIDS tỏ ra khĩ chịu với bản thân và những người xung quanh với lý do rất vơ lý. Nhiều người tìm cách điều trị cho mình, họ cĩ thể dùng các biện pháp như tấp dượng sinh, uống thuốc đơng y, lạm dụng rượu, ma túy, thuốc ngủ, thuốc an thần mất ngủ chính là nguyên nhân người nhiễm HIV/AIDS cần dược di khám bệnh về trầm cảm. Người nhiễm HIV/AIDS cĩ biểu hiện ngủ nhiều dưới hình thức một giai doạn ngủ đêm dài hoặc tăng độ ngủ dài ban ngày. Họ cĩ thể ngủ tới 10 -12 giờ mỗi ngày, thậm chí ngủ nhiều hơn. Vì thế ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, lao động và sinh hoạt của người nhiễm HIV/AIDS. - Người nhiễm HIV/AIDS cĩ biểu hiện bồn chồn, đứng người khơng yên, đi đi lại lại liên tục. Đĩ là dấu hiệu của rối loạn tâm thần vận động. Người niễm HIV/AIDS thường cĩ hoạt động chậm chạp trong tư duy và hành động, lời nĩi cũng chậm rãi, giọng nĩi nhỏ, nĩi ít, nội dung nghèo nàn, thậm chí im lặng. Cĩ thể thu mình hoặc tăng hoạt động, tuy nhiên những hoạt động đều khơng cĩ mục đích gì rõ rằng. - Năng lượng ở người nhiễm HIV/AIDS bị giảm sút, kiệt sức và mệt mỏi rất hay diễn ra. Chỉ với một cơng việc nhỏ bé họ cũng cần một sự tập trung rất lớn, hiệu quả cơng việc cĩ thể bị giảm sút. Cảm giác mệt mỏi thường tăng lên vào buổi sáng. Một số người nhiễm HIV/AIDS nĩi rằng họ cảm thấy mệt mỏi vào buổi chiều và dễ chịu, thoải mái vào buổi sáng, nhưng vào buổi tối thì lại rất mệt mỏi và cĩ cảm giác như bị mất năng lượng. - Người nhiễm HIV/AIDS nĩi rằng họ cĩ cảm giác vơ dụng và tội lỗi. Họ nghĩ mình là kẻ vơ dụng, khơn làm nên trị trống gì. Họ luơn nghĩ mình đã làm hỏng mọi việc và trở thành ghánh nặng cho gia đình, cơ quan và xã hội; thậm chí người nhiễm HIV/AIDS cĩ mặc cảm tội lỗi liên quan đến các sai lầm nhỏ trước đây. Cảm giác vơ dụng, tội lỗi cĩ thể mạnh lên thành hoang tưởng. Khi đĩ niềm tin của người nhiễm HIV/AIDS là sai lầm nhưng rất mãnh liệt. Người nhiễm 27 HIV/AIDS cĩ thể tin rằng mình là tận cùng khốn cùng của thế giới và tự trách bản thân đã khơng thành cơng, khơng đáp ứng được yêu cầu nghề nghiệp hoặc quan hệ với mọi người, khơng hồn thành nghĩa vụ trong gia đình. Chính cảm giác vơ dụng và tội lỗi của người nhiễm HIV/AIDS khiến người nhiễm HIV/AIDS muốn nhanh chĩng kết thúc cuộc sống bằng cách tự sát. - Khĩ suy nghĩ, tập trung ra quyết định thường xảy ra ở người nhiễm HIV/AIDS. NhiỀU người nhiễm HIV/AIDS than phiền rằng họ khĩ suy nghĩ, khĩ tập trung vào một vấn đề gì đĩ. Họ cũng gặp khĩ khăn khi phải dưa ra quyết định, họ thường cân nhắc rất lâu và mất nhiều thời gian với những việc thơng thường (ví dụ: một người nội trợ đã khơng thể quyết định mua rau cải hay rau muống ). Sự khĩ tập trung chú ý của người niễm HIV/AIDS cĩ thể thể hiện ở những việc đơn giản như koong thể đọc xong một bài báo ngắn, khơng thể nghe hết một bài hát mà họ vốn yêu thích, khơng thể xem hêt một chương trình ti vi mà trước đây họ vẫn qua tâm. Rối loạn trí nhớ ở người nhiễm HIV/AIDS thường là giảm trí nhớ gần, người nhiễm HIV/AIDS cĩ thể quên mình vừa làm gì (khơng nhớ mình bỏ chùm chìa khĩa ở đâu, khơng nhớ sáng nay mình ăn sáng mĩn gì), trong khi đĩ trí nhớ xa ( những gì xảy ra trong quá khứ...) thì vẫn được duy trì tốt. - Ý nghĩ muốn chết hoặc cĩ hành vi tự sát: hều hết người nhiễm HIV/AIDS đều cĩ ý nghĩ về cái chết, nặng hơn thì họ cĩ ý định thực hiện hành vi tự sát. Lúc dầu họ nghĩ rằng bệnh nặng thế này (chán ăn, mệt mỏi, mất ngủ) thì chết mất, sau dần dần họ nghĩ chết đi cho đỡ mệt, dỡ đau khổ. Các ý nghĩ giải thốt và biến thành niềm tin rằng người trong gia đình, người trong cơ quan sẽ cĩ thể khá hơn nếu họ chết đi. Từ ý nghĩ tự sát, người nhiễm HIV/AIDS cĩ thể sẽ cĩ ý định tự sát và hành vi tự sát. Như vậy, rối loạn trầm cảm cũng được biểu hiện rõ nét thơng qua việc sử dụng lý thuyết của thang đo Beck để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài luận văn này và đặc biệt rối loạn trầm cảm của người nhiễm HIV/AIDS được biểu hiện ở các khía cạnh sau: - Mặt tâm lý - Mặt cơ thể 28 Theo tác giả Beck thì biểu hiện rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS dược biểu hiện trên các mặt tâm từ nhận thức, cảm xúc, hành vi đến các biểu hiện về mặt cơ thể. Thang đo trầm cảm Beck gồm 21 mệnh đề. Trong đĩ mệnh đề 1 nĩi về nỗi buồn, mệnh đề 2 nĩi về sự bi quan, mệnh đề 3 nĩi về cảm giác thất bại, mệnh đề 4 là sự khơng hài lịng, mệnh đề 5 là cảm giác tội lỗi, mệnh đề 6 là sự trừng phạt, mệnh đề 7 tự khơng thích, mệnh đề 8 tự tố cáo, mệnh đề 9 ý tưởng tự sát, mệnh đề 10 sự khĩc lĩc, mệnh đề 11 là dễ kích động, mệnh đề 12 là thu rút xã hội, mệnh đề 13 thiếu sự quyết đốn, mệnh đề 14 là thay đổi hình ảnh cơ thể, mệnh đề 15 là khĩ khăn trong cơng việc, mệnh đề 16 là mất ngủ, mệnh đề 17 là sự khĩ chịu, mệnh đề 18 là mất cảm giác thèm ăn, mệnh dề 19 là khĩ tập trung, mệnh đề 20 là mệt mỏi và mệnh đề 21 là giảm và mất hứng thú tình dục.  Mức độ rối loạn trầm cảm của ngƣời nhiễm HIV/AIDS Cĩ 3 mức độ rối loạn trầm cảm bao gồm: rối loạn trầm cảm nhẹ, rối loạn trầm cảm vừa và rối loạn trầm cảm nặng. - Rối loạn trầm cảm nhẹ đáp ứng 5,6 tiêu chí biểu hiện rối loạn trầm cảm của DSM IV và tương đương khung điểm từ 14 đến 19 điểm của thang đo Beck. - Rối loạn trầm cảm vừa đáp ứng từ 7 đến 8 tiêu chí trong biểu hiện rối loạn trầm cảm của DSM IV và tương đương khung điểm từ 20 đến 29 điểm của thang đo Beck. - Rối loạn trầm cảm nặng đáp ứng đủ 9 tiêu chí trong biểu hiện rối loạn trầm cảm của DSM IV và trong khung điểm từ 30 điểm trở lên của thang đo Beck. 1.4. Nghiên cứu RLTC của ngƣời nhiễm HIV/AIDS dựa trên thang đo Beck 1.4.1. Khái quát về thang đo Beck Người nhiễm HIV/AIDS biểu hiện RLTC theo lý thuyết thang đo trầm cảm Beck: Tác giả của thang đo trầm cảm Beck là Aaron T. Beck, MD, giáo sư tâm thần học tại Đại học Y khoa Pensylvania, sinh tại Providence, Rhode Island, sinh năm 1921. Từ khi tốt nghiệp trường Yale Yale năm 1946, ơng trở thành một trong những bác sĩ tâm thần xuất sắc nhất thế giới, nổi tiếng với sự phát triển của liệu pháp nhận thức và cho nghiên cứu tiên phong của mình tron việc dự đốn tự tử. Cả hai trường Đại học đều cấp cho ơng những giải thưởng danh dự, và ơng đã nhận được nhiều giải thưởng như: giỏi thưởng Qũy tâm thần của Hiệp hội tâm thần Mỹ cho nghiên 29 cứu Tâm thần và Tâm lý học. Ơng là thành viên của Viện Y học Quốc gia và là thành viên của trường Cao đẳng Tâm thần Hồng gia. Ơng là tác giả hoặc đồng tác giả 11 cuốn sách và xuất bản hơn 350 bài báo nghiên cứu và chuyên mơn. Ơng tạo ra thang đo Beck Depresson khi Beck bắt đầu học trầm cảm vào năm 1950. Về lý thuyết, thang đo Beck Depresson phân tích tâm lý hiện hành cho rằng hội chứng đảo ngược sự thù địch chống lại bản thân. Trái ngược với lời giải thích này, ơng quan sát thấy rằng: bệnh nhân chán nản cĩ thể được mơ tả là cĩ quan điểm tiêu cực về bản thân, kinh nghiệm hiện tại của họ và tương lại của họ. Beck sau đĩ đã đề xuất bộ ba tiêu cực này như là một khuơn khổ cho sự hiểu biết về hiện tượng tràm cảm ( Beck, 1967). Ảnh hưởng đến việc xác định cấu trúc: Phiên bản gốc của thang đo trầm cảm của Beck Depresson, nội dung cho ba phiên bản BDI được thiết kế để phản ánh các mơ tả riêng của bệnh nhân bị trầm cảm về các triệu chứng của chúng. Để cĩ được những miêu tả về triệu chứng của chúng. Để cĩ được những miêu tả về triệu chứng như vậy, Beck khơng chỉ thu thập các mơ tả của bênh nhân mà cịn khuyến khích dồng nghiệp và sinh viên của mình gửi cho ơng những phát biểu của bệnh nhân. Trong hơn 30 năm, ơng đã lãnh đạo các cuộc hội thảo hàng tuần, trong đĩ cĩ các bác sĩ thường xuyên được yêu cầu đĩng gĩp mơ tả bệnh tâm thần học. Thang đo trầm cảm Beck (BDI, BDI -1A, BDI – II), là một bản kiểm kê tự báo cáo gồm 21 điểm hỏi, tự đánh giá các triệu chứng trầm cảm chính bao gồm tâm trạng bi quan, cảm giác thất bại, tự mãn, tội lỗi, trừng phạt, tự khơng thích, tự cáo buộc, ý tưởng tự sát, khĩc, cáu kỉnh, thu rút xã hội, thiếu quyết đốn, thay đổi hình ảnh cơ thể, khĩ làm việc, mất ngủ, mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, mất ham muốn tình dục ( Beck & Steer, 1993; Beck, Steer & Garbing, 1988). Quá trình phát triển và hình thành thang đo trầm cảm Beck: Trong lịch sử, trầm cảm được mơ tả trong các thuật ngữ tâm động như “nghịch đảo chống lại bản ngã”[32]. Ngược lại, BDI được phát triển theo một cách mới lạ cho thời đại của nĩ; bằng cách đối chiếu mơ tả chính xác của bệnh nhân về các triệu chứng của chúng và sau đĩ sử dụng chúng để cấu trúc một thang đo cĩ thể phản ánh cường độ hoặc mức độ ngiêm trọng của một triệu chứng nhất định [31]. Beck đã thu hút sự chú ý đến tầm quan trọng của “nhận thức tiêu cực” được mơ tả là nững suy nghĩ tiêu cực bền vững, khơng chính xác và thường xâm nhập về 30 bản thân [33]. Theo quan điểm của ơng, dĩ là trường hợp những nhận thức này gây ra trầm cảm, thay vì bị trầm cảm. Beck đã phát triển một bộ ba nhận thức tiêu cực về thế giới, tương lai và bản thân, đĩng một vai trị quan trọng trong trầm cảm. Sự phát triển của BDI phản ánh rằng trong cấu trúc của nĩ, với những thứ như “Tơi đã mất hết sự quan tâm của mình đối với người khác” để phản ánh thế giới, “tối cảm thấy chán nản về tương lai” để phản ánh tương lai, và “tơi đổ lỗi cho bản thân mình cho tất cả mọi thứ xấu xảy ra “để phản ánh bản thân”. Quan điểm của trầm cảm như được quy trình bởi nhận thức tiêu cực xâm nhập đã cĩ ứng dụng cụ thể trong liệu pháp hành vi nhận thức (CBT), nhằm mục đích thách thức và trung hịa chúng thơng qua các kỹ thuật như tái cáu trúc nhận thức. BDI ban đầu, được xuất bản lần đầu vào năm 1961 [34], bao gồm hai mươi mốt câu hỏi về chủ đề đã được cảm nhận như thế nào trong tuần trước, BDI-IA là bản sửa đổi của cơng cu ban đầu do Beck phát triển thập niên 1970 và cĩ bản quyền năm 1978. Tuy nhiên bản này chỉ đề cập đến sáu trong chín tiêu chuẩn của DSM - III cho bệnh trầm cảm diều này dược giải quyết trong BDI-II. BDI-II là phiên bản sửa đổi của BDI [35] được phát triển để đáp ứng với Cẩm nang chẩn đốn và thống kê của Hiệp hội tâm thần Mỹ về rối loạn tâm thần, ấn bản thứ tư đã thay đổi nhiều tiêu chí cho chấn đốn rối loạn trầm cảm nặng. Trong các nghiên cứu về nguyên nhân gây trầm cảm, người đầu tiên phải đề cập đến là nhà Tâm lý học Beck Aaron T, ơng tiếp cận trầm cảm theo hướng nhận thức. Beck Aaron T đã thiết lập mơ hình nhận thức về nguyên nhân gây trầm cảm với 3 nhân tố chính: suy nghĩ tiêu cực về bản thân, suy nghĩ tiêu cực về người khác và suy nghĩ tiêu cực về tương lai, quá trình xử lý thơng tin sai lệch, hình ảnh về bản thân bị bĩp méo. Trên cơ sở đĩ, Beck, A.T dùng liệu pháp nhận thức tác động làm thay đổi nhận thức cũng như chỉnh sửa quá trình xử lý thơng tin bị sai lệch để đưa cá nhân thốt khỏi trầm cảm. Như vậy, theo ơng, cái cốt lõi của trầm cảm chính là những suy nghĩ, nhận thức tiêu cực. Đĩng gĩp rất lớn khác của Beck , A.T. là xây dựng thang đo trầm cảm (viết tắt là BDI) được xuất bản đầu tiên vào năm 1961. Đây là bảng câu hỏi gồm nhiều lựa chọn đo lường mọi phương diện của trầm cảm: cơ thể, nhận thức, cảm xúc, hành vi. Sau hai lần chỉnh sửa, cải tiến BDI, năm 1996, BDI-II ra đờivà trở thành thang đo trầm cảm dược sử dụng phổ biến nhất trên thế giới hiện nay. 31 Tĩm lại thang đo trầm cảm beck được biểu hiện ở 2 mặt tâm lý và cơ thể: + Những biểu hiện về mặt tâm lý: cảm xúc khơng bình thường như buồn khơng rõ nguyên nhân; tâm trạng bi quan chán nản; căng thẳng; cảm giác thất bại; mặc cảm tội lỗi khơng hài lịng với chính mình; nghĩ tiêu cực về bản thân; cảm thấy khĩ khăn trong cơng việc hàng ngày; kém tập trung giảm chú ý; thu rút xã hội; dễ xúc động cĩ thể khĩc khơng ngừng. Ý nghĩ tự sát và mất hứng thú tình dục. + Những biểu hiện về mặt cơ thể: rối loạn giấc ngủ bao gồm ngủ ít hoặc ngủ nhiều, hay giật mình giữa đêm nhiều lần, ăn khơng ngon miệng, cĩ thể ăn nhiều hoặc ăn ít, hoặt động tình dục giảm hoặc mất hẳn. Ở mức nặng cĩ thể sụt cân nhanh chĩng, cơ thể cảm thấy rất mệt mỏi, kiệt sức, bị đau đầu, tim đập nhanh, hồi hộp, khĩ thở, thở gấp, vã mồ hơi nhiều ở trán, tay và chân. Cơ thể rất mệt mỏi như cĩ nhiều bệnh nặng cùng lúc nhưng khi khám tổng quát kết quả khơng bị bệnh thực thể nào. 1.4.2. Biểu hiện RLTC của người nhiễm HIV/AIDS 1.4.2.1. Biểu hiện về mặt tâm lý Cảm xúc khơng bình thường, lúc nào cũng thấy buồn mà khơng biết vì sao buồn. Người nhiễm HIV/AIDS cĩ tâm trạng bi quan khi nghĩ đến tương lai. Cĩ lẽ với họ, nhiễm HIV/AIDS là một điều nặng nề nhất mà họ khơng thể trút bỏ ghánh nặng ấy đi được. Mỗi ngày người nhiễm HIV/AIDS đều sống trong mệt mỏi và chán nản dường như bế tắc khơng cĩ lối thốt. Người nhiễm HIV/AIDS nhận thức về bản thân một cách tiêu cực. Nhiễm HIV như là một thất bại to lớn nhất trong cuộc đời của họ. Từ đĩ kéo theo những bất mãn, khơng hài lịng về bản thân. Cĩ sự giảm hứng thú và bất mãn với chính mình, với cuộc đời và với cả tương lai. Luơn cảm thấy mình cĩ lỗi, mình khơng xứng đáng với những gì tốt đẹp. Đầu tiên đĩ là cảm giác co lỗi với chồng, con, bố mẹ, anh chị em trong gia đình. Nhiễm HIV/AIDS tức là sự cĩ sự suy giảm về sức khỏe, việc giảm đến mất khả năng lao động, giảm hoặc khơng cĩ thu nhập cĩ thể khiến họ trở thành ghánh nặng cho gia đình & xã hội. Tự bản thân người nhiễm tự thấy chán ghét chính mình. Cĩ lẽ vì hình ảnh bản thân của họ đã gắn liền với HIV, điều mà họ khơng bao giờ muốn, nhưng cũng khơng làm thế nào để tách nĩ ra khỏi cơ thể mình. Cảm giác bất lực khi phải sống chung với HIV/AIDS. Họ chẳng thể trở thành người như họ từng mong muốn được vì bệnh tật, ốm đau. Họ mất đi cơ hội thể hiện bản thân. 32 Người nhiễm HIV/AIDS cĩ thể cĩ xuất hiện những ý nghĩ tự sát. Và bất cứ khi nào buồn, mệt mỏi người nhiễm HIV đều cĩ thể cĩ khuynh hướng muốn chấm dứt cuộc sống của bản thân như mong muốn về một sự giải thốt. Bị ý nghĩ nhiễm HIV chi phối, người nhiễm cĩ thể rơi vào trạng thái đễ kích động, cĩ thể mất kiểm sốt mà khơng hề hay biết khi cứ bồn chồn, lo lắng, căng thẳng đến mức đứng ngồi khơng yên, liên tục đi đi lại lại trong vơ thức. Tâm lý tự kỳ thì và bị kỳ thị phân biệt đối xử khiến người nhiễm HIV/AIDS cĩ xu hướng thu rút khỏi các mối quan hệ xã hội, họ ít hoặc mất hẳn sự quan tâm đến mọi việc xung quanh. Họ khơng cịn bận tâm vào điều gì trong cuộc sống nữa, ngồi ý nghĩ bản thân bị nhiễm HIV/AIDS. Khả năng giải quyết vấn đề, giải quyết tình huống của người nhiễm bị suy giảm đáng kể. Người nhiễm HIV hầu như rất khĩ khăn để giải quyết mọi vấn đề xảy ra trong cuộc sống, nhất là những vấn đề cần sự ứng phĩ nhanh nhạy. Họ mang tâm trạng lo âu, sợ hãi nên cĩ xu hướng khơng tự quyết đốn được. 1.4.2.2. Biểu hiện về mặt cơ thể Người nhiễm HIV/AIDS cĩ khuynh hướng nhận thức tiêu cực về hình ảnh bản thân, nhìn nhận bản thân vơ giá trị và gặp khĩ khăn trong cơng việc hàng ngày. Cá chức năng vận động của cơ thể hầu như khơng nghe theo ý của người nhiễm HIV/AIDS. Khả năng lao động giảm đến mất. Phần lớn người nhiễm HIV/AIDS nĩi rằng tình trạng nhiễm của họ khiến họ mất ăn mất ngủ, bị sút cân. Việc ăn khơng ngon, ngủ khơng yên khiến họ cĩ thể gặp vấn dề về rối loạn giấc ngủ và rối loạn tiêu hĩa. Ngủ khơng sâu, hay giật mình thức giấc trong đêm và khĩ dỗ giấc ngủ lại, cơ thể người nhiễm cĩ các biểu hiện đổ mồ hơi trán, tay và chân. Cĩ thể cĩ xuất hiện những cơn đau đầu thường xuyên, cảm giác đau như búa bổ hoặc kim châm rát khĩ chịu. Tim đập nhanh hơi, hồi hộp, khĩ thở. Đi tiểu nhiều lần hơn trong đêm. Khiến cơ thể gầy guộc vì bị sụt cân. Cũng cĩ những trường hợp, người nhiễm HIV/AIDS cĩ RLTC, biểu hiện bằng việc ăn uống ngủ nghỉ vơ độ, ngủ li bì cả ngày, khơng muốn ra khỏi giường vào buổi sáng. An rất nhiều, ăn mọi thứ mà khơng biết mình ăn cái gì. Họ mất kiểm sốt về mặt cơ thể qua việc tăng cân khơng kiểm sốt. Người nhiễm HIV/AIDS bị RLTC cĩ thể cĩ khuynh hướng bận tâm về hình ảnh của bản thân thái quá. Họ bị ám ảnh về ý nghĩ bệnh tật, thấy cơ thể mình suy yếu nghiêm trọng vì nhiều loại bệnh tật. Dù trong thực tế cĩ thể họ đi kiểm tra khám sức khỏe tổng quát khơng cĩ bệnh gì nghồi nhiễm HIV/AIDS. 33 Với người nhiễm HIV/AIDS, gia đình vơ cùng quan trọng. Vì gia đình là nơi giải tỏa và nâng đỡ về mặt tâm lý và các chức năng cơ thể của người cĩ HIV khi họ khỏe mạnh hay ốm đau. Nhưng RLTC trở thành nguy cơ cĩ khả năng đe dọa, hoặc cĩ thể phá vỡ mối quan hệ giữa vợ chồng khi hứng thú về tình dục ở người nhiễm HIV/AIDS bị suy giảm thậm chí mất hứng thú tình dục vì RLTC. 1.5. Yếu tố ảnh hƣởng đến rối loạn trầm cảm ở ngƣời nhiễm HIV/AIDS Trong cuốn Trầm cảm (2008), tác giả Bùi Quang Huy cho rằng các yếu tố sinh học (yếu tố di truyền) và yếu tố xã hội (mối quan hệ trong gia đình, ngồi xã hội và nhân cách bản thân) ảnh hưởng đến rối loạn trầm cảm [tr.14 – 19] . Trong đề tài “Nghiên cứu trầm cảm của sinh viên Đại học” (2016), tác giả Lê Minh Thuận đã cho rằng cĩ các yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm thuộc chủ thể như bẩm sinh, di truyền, tuổi, giới tính và các yếu tố liên quan đến trầm cảm thuộc bên ngồi chủ thể như mối quan hệ trong gia đình, nhà trường và xã hội [tr.71 – 80]. Qua quá trình chúng tơi tiến hành làm việc trực tiếp tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn với người nhiễm HIV/AIDS, chúng tơi nhận thấy cĩ các yếu tố ảnh hưởng đến rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS như sau: 1.5.1. Yếu tố khách quan 1.5.1.1. Mối quan hệ trong gia đình Sống trong một gia đình cĩ các mối quan hệ tốt đẹp giữa ơng bà, bố mẹ, vợ chồng, con cái. Mọi người biết thương yêu, đùm bọc, chia sẻ, động viên, quan tâm lẫn nhau thì điều đĩ mang lại ý nghĩa hết sức tích cực cĩ giá trị tạo nên hạnh phúc cho mỗi cá nhân, gia đình và xã hội. Trên bất kỳ phương diện nào thì gia đình vẫn là nguồn lực chính của tất cả các loại hỗ trợ xã hội. Nhận được sự hỗ trợ cảm xúc từ gia đình cĩ thể cĩ tỷ lệ trầm cảm thấp hơn. Việt Nam là một nước cĩ các cấu trúc xã hội định hướng gia đình. Ai cũng cĩ nhu cầu được yêu thương, quan tâm, chia sẻ và động viên chăm sĩc. Người bị trầm cảm nhiễm HIV/AIDS mong muốn điều đĩ trong cuộc sống gia đình. HIV/AIDS cĩ thể làm mệt mỏi, đau đớn về thể chất cũng khơng bằng sự mệt mỏi và đau khổ về mặt tinh thần của con người khi rơi vào rối loạn trầm cảm. Thuốc đặc trị cĩ thể giúp người nhiễm HIV/AIDS sống chung vớí căn bệnh thế kỷ một cách khỏe mạnh nhất. Nhưng chính các mối quan hệ trong gia đình mới là liều thuốc đặc trị rối loạn trầm cảm hiệu quả nhất, giúp họ sống lạc quan, vui vẻ và tin vào một tương lai tốt đẹp hơn ở phía trước. Vì hơn tất cả mọi thứ trên đời 34 này, họ biết rằng họ khơng cơ đơn, họ khơng đơn độc trong cuộc chiến với HIV/AIDS, họ cịn cĩ ơng bà, cha mẹ và họ cĩ họ vợ cĩ chồng, cĩ con cái đang kề vai sát cánh cùng họ sống một cuộc sống từ tình yêu thương, chia sẻ vì họ cùng chung một niềm hạnh phúc ở một nơi gọi là gia đình. 1.5.1.2. Dịch vụ hỗ trợ từ y tế, cộng đồng xã hội Ngồi mối quan hệ trong gia đình thì dịch vụ hỗ trợ từ y tế, cộng đồng xã hội là yếu tố hết sức cần thiết tác động trực tiếp đến RLTC ở người nhiễm HIV/AIDS. Những người RLTC rất cần được điều trị, người nhiễm HIV/AIDS bị RLTC lại càng cần được điều trị. Trầm cảm cĩ thể gây ra tự sát, trong tình trạng bệnh tật hiểm nghèo như HIV/AIDS thì RLTC là càng nguy hiểm và cần được kiểm sốt chặt chẽ từ đội ngũ nhành Y tế, sự quan tâm giúp sức từ cồng cộng đồng xã hội như các tổ chức Phi chính phủ, các câu lạc bộ người cĩ HIV/AIDS, sinh hoạt đồng đẳng thường kỳ. Từ đĩ họ cĩ được cảm giác khơng bị kỳ thị, khơng bị phân biệt đối xử. Người cĩ HIV/AIDS được xã đĩn nhận, đồng hành, thấu cảm và quan tâm, chia sẻ sẽ làm giảm tỷ lệ RLTC ở người nhiễm. Ở Việt Nam, người nhiễm HIV/AIDS được gán nhãn là người sử dụng ma túy và mại dâm, xếp vào “tệ nạn xã hội”. Từ đĩ hình thành định kiến, phản đối lại dân số là những người cĩ HIV, khiến người nhiễm HIV/AIDS thực sự rất khĩ khăn trong việc tiếp xúc cộng đồng xã hội nơi mình sinh sống và họ khơng muốn tiết lộ tình trạng nhiễm HIV của mình cho bất kỳ ai nếu khơng bị bắt buộc phải thơng báo với gia đình , bạn bè thân thiết như cơ sở y tế nơi điều trị HIV/AIDS yêu cầu bắt buộc theo quy định khi vào chương trình điều trị HIV/AIDS. 1.5.1.3. Mối quan hệ với mơi trường sống Các chấn thương tâm lý đĩng vai trị rất quan trọng trong RLTC. Dưới tác động lâu dài của stress, các yếu tố sinh học trong não bị biến đổi, từ đĩ dẫn đến thay đổi trong chức năng của não. Sự thay đổi các yếu tố sinh học của não cĩ thể là sự thay đổi nồng độ các chất dẫn truyền thần kinh trung ương như serrotoni, noraderenalin, dopamin, giảm khả năng truyền tín hiệu giữa các vùng não với nhau. Bên cạnh đĩ, sự thay đổi yếu tố sinh học của não cịn bao gồm sự mất các neuron, vì vậy làm giảm sự tiếp xúc giữa các synap. Hậu quả về lâu dài là làm tăng nguy cơ bị trầm cảm, mặc dù lúc đĩ cĩ thể các stress đã kết thúc. 35 Một số nhà lâm sàng cho rằng các stress đĩng vai trị chủ đạo trong bệnh sinh của trầm cảm. Trong khi các nhà nghiên cứu khác lại cho rằng các stress chỉ cĩ vai trị trong giai đoạn khởi phát của bệnh trầm cảm mà thơi. Chấn thương tâm lý là yếu tố quan trọng nhất gây ra RLTC. Mơi trường sống luơn tiềm ẩn những nguy cơ gây ra các chấn thương về mặt tâm lý. Hâu quả lâu dài là làm tăng nguy cơ bị trầm cảm. Chấn thương tâm lý là yếu tố quan trọng nhất gây ra trầm cảm được các tác giả thừa nhận là mất bố (mẹ) trước năm 11 tuổi. Yếu tố chấn thương tâm lý thường gặp nhất trong trầm cảm là mất vợ (chồng); cịn lại các yếu tố hay gặp khác là thất nghiệp (những người thất nghiệp cĩ tỷ lệ RLTC cao hơn người cĩ việc làm 3 lần) [13]. Cĩ mối tương quan giữa mối quan hệ xã hội với RLTC. Những người cĩ nhiều mối quan hệ xã hội hơn cĩ nguy cơ bị RLTC ít hơn những người cĩ ít hoạc khơng cĩ các mối quan hệ xã hội. trầm cảm liên quan khơng đáng kể với các biến khác như tuổi tác, thu nhập, trình độ học vấn, tình trạng hơn nhân [29]. 1.5.2. Yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Nhận thức của bản thân Ngồi các yếu tố khách quan như: mối quan hệ trong gia đình, các dịch vụ y tế, xã hội cộng đồng, các stress từ mơi trường sống là những nguyên nhân làm gia tăng hoặc giảm tỷ lệ trầm cảm ở người nhiemx HIV/AIDS. Thì yếu tố nhận thức của chính khách thể là yếu tố quan trọng xác định người nhiễm HIV/AIDS cĩ thể bị RLTC hay khơng. Sự nỗ lực của chính bản thân từ ý thức của họ khi đối diện với bệnh tật, khĩ khăn và các nguy cơ stress từ mơi trường sống xung quanh trong cuộc sống sẽ giúp họ khơng trầm cảm hoặc giảm mức độ RLTC. Nhận thức của mỗi người nĩ thuộc về yếu tố nhân cách của mỗi cá nhân. Khơng cĩ loại nhân cách nào làm thuận lợi cho phát sinh bệnh trầm cảm. Tât cả mọi người dù là loại nhân cách nào đều cĩ thể bị trầm cảm dưới sự tác động của rất nhiều yếu tố; nhưng những người cĩ cĩ nhân cách bị ám ảnh – cưỡng bức, nhân cách kịch tính, nhân cách ranh giới cĩ thể cĩ nguy cơ bị trầm cảm cao hơn người bị nhân cách chống đối xã hội và nhân cách bệnh paranoid. 1.5.2.2. Thái độ sống của bản thân Một thái độ sống tích cực sẽ giúp bạn luơn lạc quan, yêu đời, tự tin để nhẹ nhàng lướt qua mọi gian nan, thử thách trong cuộc sống. Ngược lại một thái độ sống tiêu cực sẽ đĩng chặt bạn vào những suy nghĩ, cách nhìn phiến diện, vị kỷ, tự ti, đau 36 khổ và dễ dàng thất bại, bất hạnh. Thái độ của con người ảnh hưởng tới mọi khía cạnh trong cuộc sống và quyết định kết quả của mọi việc bạn làm. Người cĩ thái độ sống tích cực luơn nhìn thấy các khả năng và tìm ra những con đường chưa thành lối để đạt đến thành cơng, hạnh phúc thật sự. Cịn người cĩ thái độ sống tiêu cực thì tự giam hãm cuộc sống mình vào các khuơn khổ, lối mịn và chỉ nhìn thấy các giới hạn, khĩ khăn trong cuộc sống. "Người hạnh phúc khơng phải là người được sống trong hồn cảnh thuận lợi nào mà là một người cĩ cách nhìn và thái độ sống tốt nhất trong mọi hồn cảnh." - Hugh Downs. Cho dù đĩ là bệnh tật hiểm nghèo, là nhiễm HIV/AIDS thì con người càng cần cĩ ý chí để tạo ra cho bản thân một thái độ sống tích cực, giúp bản thân người nhiễm luơn vui vẻ, nhẹ nhàng, thanh thản và sống cuộc đời của chính mình một cách cĩ ý nghĩa với bản thân, cĩ ích cho gia đình, cho xã hội và là yếu tố bảo vệ họ chống RLTC hữu hiệu nhất. 1.6. Biện pháp hạn chế các rối loạn trầm cảm ở ngƣời nhiễm HIV/AIDS 1.6.1. Biện pháp dùng thuốc Người RLTC cần điều trị bằng thuốc theo chỉ dẫn của bác sĩ. Căn bệnh này cĩ thể dẫn đến rối loạn về nhận thức và trí nhớ, suy giảm tâm lý, rối loạn các chức năng cơ thể, ức chế hoặc kích thích tăng vận động. Nếu khơng được điều trị kịp thời, người bệnh sẽ sa sút tâm thần, mất định hướng về khơng gian - thời gian, mất khả năng phán đốn và làm việc độc lập. Thuốc chống trầm cảm sẽ giúp người nhiễm HIV/AIDS bị trầm cảm cĩ thể ổn định tinh thần, giải quyết vấn đề trầm cảm, hỗ trợ tích cực cho quá trình điều trị thuốc kháng virus đạt hiệu quả cao. Từ đĩ gĩp phần nâng cao sức khỏe của người nhiễm HIV/AIDS một cách tồn diện hơn. 1.6.2. Biện pháp Trị liệu tâm lý Ở lĩnh vực chữa trị trầm cảm, cĩ rất nhiều nghiên cứu thực nghiệm khác nhau. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc sử dụng các liệu pháp như nhận thức – hành vi ( cịn gọi là CBT), liệu pháp nhân cách, liệu pháp nhĩm thân chủ và liệu pháp gia đình. Trong đĩ liệu pháp nhận thức – hành vi được chú trọng nhiều nhất. - Liệu pháp nhận thức hành vi + Được chỉ định trong điều trị giai đoạn trầm cảm nhẹ và vừa. 37 + Cĩ thể kết hợp liệu pháp này với thuốc chống trầm cảm trong điều trị bệnh trầm cảm. - Liệu pháp hỗ trợ. + Liệu pháp này nhằm tạo sự cân bằng về thực tế của bệnh nhân và phản ứng của họ. + Bệnh nhân được giúp đỡ những vấn đề mà họ khơng thể giải quyết. + Liệu pháp này thường được kết hợp với thuốc chống trầm cảm trong điều trị bệnh trầm cảm mức độ vừa và nhẹ. - Liệu pháp phân tích tâm l... giải quyết tình trạng RLTC đang gặp. Xây dựng kế hoạch hỗ trợ tâm lý cá nhân cho người nhiễm HIV/AIDS qua quá trình tham vấn, đánh giá và quan sát các dấu hiệu nghi ngờ cĩ triệu chứng tâm bệnh. Tổ chức các buổi sinh hoạt chung với nội dung “sống tích cực” cho người cĩ HIV/AIDS. Thực hiện các buổi trị liệu tâm lý cho người nhiễm HIV/AIDS bị RLTC. 2.3. Về phía bản thân người nhiễm HIV/AIDS: Rất cần ở người nhiễm tinh thần dũng cảm đối diện với bệnh tật, dũng cảm điều trị ARV càng sớm càng tốt. Thực hiện tuân thủ điều trị. Sống tích cực với tinh thần lạc quan vui vẻ, yêu đời tin người. Sống cuộc đời nhiễm HIV/AIDS như chưa từng nhiễm HIV/AIDS. Tự tin, khơng tự kỳ thị, hịa đồng và bình đẳng trong cuộc sống trên mọi phương diện. 2.4. Về phía gia đình bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS: Thường xuyên quan tâm, chia sẻ và thấu cảm với người nhiễm HIV/AIDS. Thực hiện chăm sĩc tận tình chu đáo khi bệnh nhân ốm đau nằm viện. Quan tâm đến chế độ dinh dưỡng, nhắc nhở người nhiễm HIV/AIDS tuân thủ điều trị thuốc ARV. Là chỗ dựa về tinh thần và vật chất cho người nhiễm HIV/AIDS. Thường xuyên trao đổi với bác sĩ về tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, kịp thời huy động những nguồn trợ giúp từ phía gia đình – đội ngũ y tế bệnh viện và xã hội cho những vấn đề khĩ khăn về tâm lý gây RLTC ở người nhiễm HIV/AIDS. Đây là đề tài nghiên cứu “Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh”. Bước đầu chúng 70 tơi mới khảo sát được mức độ trầm trên 117 bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại OPC Hĩc Mơn – TP. Hồ Chí Minh, thiết nghĩ cần cĩ thêm các cơng trình nghiên cứu rộng lớn hơn trên số lượng mẫu đối tượng lớn hơn và chuyên sâu để cĩ thể khảo sát đa chiều hơn, vì người nhiễm HIV/AIDS là một trong những đối tượng nhạy cảm về sức khỏe tâm thần trong xã hội. Thành phố Hồ Chí Minh là một nơi thu hút lưu lượng dân cư đơng nhất cả nước(>8 triệu dân), là trung tâm kinh tế lớn nhất Đất nước, là nơi gặp gỡ của các nền văn hĩa: truyền thống, Á, Âu cũng như thu hút lực lượng lao động tập trung về nơi đây. Thành phố muốn phát triển vươn ra tầm khu vực, quốc tế trong tương lai, rất cần cĩ sự chuẩn bị sẵn sàng về mọi phương diện từ hơm nay. Yếu tố con người, nguồn nhân lực thực sự là vấn đề quan trọng nhất. Những con người khỏe mạnh, mới cĩ thể tạo nên một dân tộc khỏe mạnh, xây dựng được một đất nước khỏe mạnh. Nhĩm nghiên cứu đề tài rất mong gĩp được một bàn tay, chung nhau xoa dịu nỗi đau sức khỏe của người nhiễm HIV/AIDS. Rất cần cĩ sự quan tâm hơn nữa của lãnh đạo cấp trên để người niễm HIV/AIDS được hưởng những dịch vụ y tế tốt nhất, cĩ sự phối hợp của bác sĩ liên chuyên nghành. Đặc biệt là các bác sĩ chuyên khoa tâm thần cũng như các chuyên viên tham vấn và trị liệu tâm lý. Để sức khỏe thể chất và tinh thần của người nhiễm HIV/AIDS được quan tâm một cách đầy đủ và tồn diện hơn. Nhằm gĩp phần an sinh cho sự phát triển bền vững của Đất nước nĩi chung và TP. Hồ Chí Minh nĩi riêng. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Aaron T.Beck , “Thuyết nhận thức”, tr. 248 – 251. 2. Andrew M. Colman, “Từ điển Tâm lý”, tr. 196. 3. Lê Minh Cơng (2016), Tỷ lệ và các biểu hiện lâm sàng của một số rối loạn tâm thần của cơng nhân tại khu cơng nghiệp Biên Hịa 2, Tạp chí Khoa học – Đại học Đồng Nai, số 2 – 2016. 4. Trần Văn Cường (2011), “Điều tra dịch tễ học lâm sàng một số bệnh tâm thần thường gặp ở các vùng kinh tế xã hội khác nhau của nước ta hiện nay”, Tạp chí Y học thực hành, tr. 1 - 13. 5. Vũ Dũng (2008), “Từ điển Tâm lý học”, NXB Từ điển Bách khoa, Hà nội. 6. DSM – IV, Cẩm nang chẩn đốn và thống kê rối loạn tâm thần của hội tâm thần Hoa kỳ (Wasshington ĐC, 1994). 7. Cao Tiến Đức, Phạm Quỳnh Giang, Nguyễn Tất Định (2012), “Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm và lo âu bệnh nhân ung thư dạ dày”. 8. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2008), “Tỷ lệ và các yếu tố liên quan của rối loạn trầm cảm ở phụ nữ quanh tuổi mãn kinh”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, số 13, tr. 87 – 91. 9. Hiệp hội tâm thần Hoa kỳ, DSM-5, (2012), tr 161. 10. Đàm Thị Hoa và Nguyễn Thị Phương Loan (2010), “Nghiên cứu thực trạng rối loạn lo âu, trầm cảm ở học sinh trường tiểu học Hồng Văn Thụ”. 11. Bùi Quang Huy (2008), “Trầm cảm” – NXB Y học Hà Nội. 12. Bùi Quang Huy 13. ICD – 10, “Bảng phân loại quốc tế bệnh tật”, tập II A00 – F99, năm 1998. 14. Lương Bạch Lan (2009), “Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm sau sinh”, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 13, tr. 1-5. 15. Hồ Ngọc Quỳnh (2010), “Sức khỏe tâm thần của sinh viên y tế cơng cộng và sinh viên điều dưỡng tại đai học y dược thành phố Hồ Chí Minh năm 2009”, Y học thực hành thành phố Hồ Chí Minh, 14, tr. 95 -100. 16. Nguyễn Ngọc Quang (2003),“Đặc điểm lâm sàng rối loạn trầm cảm và lo âu ở bệnh nhân AIDS”. Luận văn thạc sĩ Y học. Học viện Quân Y. 17. Chu Ngọc Sơn (2015), “Tìm hiểu rối loạn tâm lý ở bệnh nhân bị động mạch chi dưới mạn tính điều trị nội trú tại viện tim mạch – Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội”. 72 18. Lê Minh Thuận (2015), “Nghiên cứu trầm cảm ở sinh viên đại học”, Luận án Tiến sĩ Tâm lý học, Học viện Khoa học xã hội. 19. Nguyễn Khắc Viện (1995), “Từ diển Tâm lý”, NXB Thế giới, Trung tâm nghiên cứu Tâm lý Trẻ em, Hà Nội. tr.1. 20. J.P. Chaplin PhD, “Từ điển Tâm lý học”, tr.122. Tài liệu mạng internet 21. Bhatia M, Munjal S. Tỷ lệ trầm cảm ở những người sống chung với HIV/AIDS trải qua ART và các yếu tố liên quan đến nĩ. J clin Diagn Res. 2014, 8 (10): WC 01 – WC4. [Pub Meb] [Cross Ref] 22. Ciesla, JA & Roberts, JE phân tích tổng hợp mối quan hệ giữa nhiễm HIV và nguy cơ rối loạn trầm cảm. Tạp chí tâm thần học người mỹ 158, 725-730, (2001) 23. Nyirenda M, Chatterji S, Rochat T, Mutevedzi P, Newell ML. Tỷ lệ nhiễm và tương quan trầm cảm ở người cao tuổi nhiễm HIV và tỷ lệ ảnh hưởng ở nơng thơn Nam Phi. J Affect Disord. 2003. 151: 31-38. doi:10.1016/j.jad.2013.05.005 [bài viết miễn phí] [Pub Meb] [Cross Ref] 24. L’akoa RM, Noubiap.JIN, Fang Y, Ntone FA, Kuaban C. Tỷ lệ và tương quan của các triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân dương tính. Một nghiên cứu cắt ngang ở nhứng bệnh nhân mới được chẩn đốn ở Yaounde’, Cameroon. BMC tâm thần học. 2013,13:228. doi.1186/1471-244X-13-228. [bài viết miễn phí] [Pub Meb] [Cross Ref] 25. Olisah VO, Baiyreu O, Sheikh TL. Tuân thủ điều trị ARV cĩ hoạt tính cao ở những bệnh nhân bị trầm cảm với HIV/AIDS đang theo học tại một trường Đại học Nigeria giảng dạy phong khám bệnh viện. Afr Jpsychiatry. 2010; 13: 275-279. doi: 10.4314/ajpsy.v13i4.61876. [PubMeb] 26. Song JY, LeejS, Seo YB, Kim IS, Noh JY, Baek JH, và cộng sự. Trầm cảm ở những bệnh nhân nhiễm HIV ở Hàn Quốc: Đánh giá ý nghĩa lâm sàng và các yếu tố nguy cơ. Nhiễm Chemother. 2013; 45: 211-216. doi 10.3947/ic.2013.45.2.211. [Pub Meb] [Cross Ref] 27. Tsai AC. Độ tin cậy và hiệu lực của việc đánh giá trầm cảm ở người nhiễm HIV ở vùng cận Sahara Châu Phi: xem xét cĩ hệ thống và phân tích meta. JA Cquir Immune Dejic Syndr. 1999,2007(66): 503-511 [PMC bài viết miễn phí] [PubMeb] 73 28. Uỷ ban Quốc gia về phịng chống AIDS và phịng chống tệ nạn mại dâm. Báo cáo tiến độ ứng phĩ với AIDS Việt Nam 2012. Truy cập ngày 20/05/2018 từ 29. Feuillet P, Lert F, Tron L, Aubriere C, Spire B, Dray – Spira R. Tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến trầm cảm ở những người sống chung với HIV ở Pháp, HIV ở Meb (2016) [PubMeb] 30. Forouzan AS, Jorjoran Shushtari Z, Sajjadi H, Salimi Y, Dejman M. Mnagj lưới hỗ trợ xã hội trong số những người sống chung viws HIV/AIDS ở Iran điều trị AIDS. 2013: 75381 [Pub Meb] [Cross Ref] Tiếng Anh 31 Jump up to:a b c Beck AT (1972). Depression: Causes and Treatment .Philadelphia: University of Pennsylvania Press. ISBN 0-8122- 1032-8 . 32. Jump up to:a b McGraw Hill Publishing Company "Test developer profile: Aaron T. Beck" .Retrieved on 2009-02-24. 33. Jump up^ Allen JP (2003). "An Overview of Beck's Cognitive Theory of Depression in Contemporary Literature" . Retrieved 2004-02-24 . 34. Jump up^ Beck AT, Ward CH, Mendelson M, Mock J, Erbaugh J (June 1961). "An inventory for measuring depression". Arch. Gen. Psychiatry . 4 (6):56171. doi : 10.1001/archpsyc.1961.01710120031004 . P MID13688369 . 35. Jump up^ Beck AT, Steer RA, Garbin MG J (1988). "Psychometric properties of the Beck Depression Inventory Twenty-five years of evaluation". Clin. Psychol. Rev . 8 :77–100. doi : 10.1016/0272-7358(88)90050-5 . 36. Jump up to:a b c Beck AT, Steer RA, Ball R, Ranieri W (December 1996). "Comparison of Beck Depression Inventories -IA and -II in psychiatric outpatients" . Journal of Personality Assessment . 67 (3): 58897. doi : 10.1207/s15327752jpa6703_13 . PMID 8991972 .Retrieved 200 8-10-30 . 74 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC PHIẾU THĂM DÕ Ý KIẾN Họ và tên người đi khảo sát: Trƣơng Thị Hịa Đơn vị cơng tác: Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực TP.HCM Nơi nghiên cứu: Phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, Thành Phố Hồ Chí Minh Tên đề tài nghiên cứu: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh. Mọi thơng tin trong bài phỏng vấn hồn tồn được bảo mật và được sự đồng ý của bệnh nhân là chỉ nhằm một mục đích duy nhấ t là phục vụ nghiên cứu số liệu người trầm cảm và các yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm của người nhiễm HIV tại OPC Hĩc Mơn. Ngồi ra tơi cam kết khơng cĩ bất kỳ yếu tố tiêu cực nào dù nhỏ nhất. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam kết này trước pháp luật .Cảm ơn anh chị đã hợp tác cùng chúng tơi trong đề tài nghiên cứu này. I. Thơng tin cánhân 1. Giới tính: Nam  Nữ  2. Anh chị sống ở đâu: Nội thành  Ngoại thành  Tỉnh khác  Khác : 3. Anh/Chị thuộc nhĩm tuổi: Dưới 35  Từ 35 trở lên  4. Cơng việc hiện tại của anh chị: Thất nghiệp  Lao động trí ĩc  Lao động chân tay  Cơng việc khác:......................................................................................... 5. Trình độ học vấn: Tiểu học□ Trung học cơ sở □ Trunghọcphổthơng□ Trungcấp-Caođẳng Đại học  Sau đại học  Khác  6. Tình trạng hơn nhân: Chưa kết hơn  75 Sống với vợ hoặc chồng  Khơng sống chung với vợ hoặc chồng  Khác:.. 7. Thu nhập hàng tháng của Anh/Chị: Dưới 4 triệu  Từ 4 đến 8 triệu Từ 8 đến 12 triệu đồng  Trên 12 triệu đồng Khác: .. 8. Khi nào là lần cuối cùng anh (chị) dùng chất ma túy? Cách đây 01 tuần □ Luơn luơn sử dụng mỗi ngày □ Khơng, tơi khơng sử dụng □ Trong 01 tháng □ 9. Anh (chị) cĩ thường xuyên cĩ các biểu hiện sau đây khơng? - Lo âu □ Buồn chán, thất vọng □ - Thay đổi tính tình □ Các biểu hiện khác □ 10. Anh , chị cĩ số lượng bạn tình trong tháng như thế nào? Khơng cĩ □ 1 đến 3 người □ 4 đến 10 người □ Hơn 10 người □ II. Nội dung câu hỏi Câu 1. Anh/chị vui lịng chọn 1 câu trả lời tương ứng cho 1 mệnh đề Biểu hiện Điểm Mệnh đề 1 Tơi khơng cảm thấy buồn. 0 Nhiều lúc tơi cảm thấy buồn. 1 Lúc nào tơi cũng cảm thấy buồn và khơng dứt ra được. 2 Tơi buồn và bất hạnh đến mức khơng thể chịu được. 3 Mệnh đề 2 Tơi khơng nản lịng về tương lai. 0 Tơi cảm thấy nản lịng về tương lai hơn trước 1 Tơi cảm thấy mình chẳng cĩ gì mong đợi ở tương lai cả 2 Tơi cảm thấy tương lai tuyệt vọng và tình hình chỉ cĩ thể tiếp tục xấu đi 3 Mệnh đề 3 Tơi khơng cảm thấy như bị thất bại 0 Tơi thấy mình thất bại nhiều hơn những người khác 1 Nhìn lại cuộc đời, tơi thấy mình đã cĩ quá nhiều thất bại 2 Tơi cảm thấy mình là một người hồn tồn thất bại (trong quan hệ với cha 3 mẹ, với chồng/vợ tơi hoặc với các con tơi) Mệnh đề 4 Tơi chẳng cĩ điều gì đặc biệt phải phàn nàn. 0 Tơi ít thấy thích những điều mà trước đây tơi vẫn thường ưa thích. 1 Tơi chẳng cịn chút hài long nào cho dù là việc gì đi chăng nữa. 2 Tơi bất bình và khơng hài long với tất cả 3 76 Mệnh đề 5 Tơi hồn tồn khơng cảm thấy cĩ tội lỗi gì ghê gớm cả 0 Phần nhiều những việc tơi đã làm tơi đều cảm thấy cĩ tội. 1 Phần lớn thời gian tơi cảm thấy mình cĩ tội 2 Lúc nào tơi cũng cảm thấy mình cĩ tội 3 Mệnh đề 6 Tơi khơng cảm thấy đang bị trừng phạt 0 Tơi cảm thấy cĩ lẽ mình đang bị trừng phạt 1 Tơi mong chờ bị trừng phạt. 2 Tơi cảm thấy mình đang bị trừng phạt. 3 Mệnh đề 7 Tơi khơng thấy thất vọng với bản thân. 0 Tơi thấy thất vọng với bản thân. 1 Tơi ghê tởm bản thân. 2 Tơi căm ghét bản thân. 3 Mệnh đề 8 Tơi khơng phê phán hoặc đổ lỗi cho bản thân hơn trước kia. 0 Tơi phê phán bản thân mình nhiều hơn trước kia. 1 Tơi phê phán bản thân về tất cả những lỗi lầm của mình. 2 Tơi đổ lỗi cho bản thân về tất cả mọi điều tồi tệ xảy ra. 3 Mệnh đề 9 Tơi khơng cĩ ý nghĩ tự tử. 0 Tơi cĩ ý nghĩ tự tử nhưng khơng thực hiện. 1 Tơi cĩ kế hoạch chính xác để tự tử. 2 Nếu cĩ cơ hội tơi sẽ tự tử. 3 Mệnh đề 10 Tơi khơng khĩc nhiều hơn trước kia. 0 Tơi hay khĩc nhiều hơn trước. 1 Tơi thường khĩc vì những điều nhỏ nhặt 2 Tơi thấy muốn khĩc nhưng khơng thể khĩc được 3 Mệnh đề 11 Tơi khơng dễ bồn chồn và căng thẳng hơn thường lệ 0 Tơi cảm thấy dễ bồn chồn và căng thẳng hơn thường lệ 1 Tơi cảm thấy bồn chồn và căng thẳng đến mức khĩ cĩ thể ngồi yên được. 2 Tơi thấy rất bồn chồn và kích động đến mức phải đi lại liên tục hoặc làm 3 việc gì đĩ Mệnh đề 12 Tơi khơng mất sự quan tâm đến những người xung quanh hoặc các hoạt 0 động khác 77 Tơi ít quan tâm đến mọi người, mọi việc xung quanh hơn trước 1 Tơi mất hầu hết sự quan tâm đến mọi người, mọi việc xung quanh 2 Tơi khơng cịn quan tâm đến bất kỳ điều gì nữa 3 Mệnh đề 13 Tơi quyết định mọi việc cũng tốt như trước 0 Tơi thấy khĩ quyết định mọi việc hơn trước 1 Tơi thấy khĩ quyết định mọi việc hơn trước rất nhiều 2 Tơi chẳng cịn cĩ thể quyết định được việc gì nữa 3 Mệnh đề 14 Tơi khơng cảm thấy mình là người vơ dụng 0 Tơi khơng cho rằng mình cĩ giá trị và cĩ ích như trước kia 1 Tơi cảm thấy mình vơ dụng hơn so với những người xung quanh 2 Tơi thấy mình là người hồn tồn vơ dụng 3 Mệnh đề 15 Tơi thấy mình vẫn tràn đầy sức lực như trước đây. 0 Sức lực của tơi kém hơn trước. 1 Tơi khơng đủ sức lực để làm được nhiều việc nữa. 2 Tơi khơng thể làm được bất cứ việc gì nữa. 3 Mệnh đề 16 Khơng thấy cĩ chút thay đổi gì trong giấc ngủ của tơi. 0 Tơi ngủ hơi nhiều hơn trước. 1 Tơi ngủ hơi ít hơn trước. 1 Tơi ngủ nhiều hơn trước. 2 Tơi ngủ ít hơn trước. 2 Tơi ngủ hầu như suốt cả ngày 3 Tơi thức dậy 1-2 giờ sớm hơn trước và khơng thể ngủ lại được 3 Mệnh đề 17 Tơi khơng dễ cáu kỉnh và bực bội hơn trước. 0 Tơi dễ cáu kỉnh và bực bội hơn trước. 1 Tơi dễ cáu kỉnh và bực bội hơn trước rất nhiều. 2 Tơi khơng cịn cáu kỉnh bực bội với bất cứ điều gì 3 Mệnh đề 18 Tơi ăn vẫn ngon miệng như trước. 0 Tơi ăn kém ngon miệng hơn trước. 1 Tơi ăn ngon miệng hơn trước. 1 Tơi ăn kém ngon miệng hơn trước rất nhiều. 2 Tơi ăn ngon miệng hơn trước rất nhiều. 2 Tơi khơng thấy ngon miệng một chút nào cả 3 Lúc nào tơi cũng thấy thèm ăn. 3 78 Mệnh đề 19 Tơi cĩ thể tập trung chú ý tốt như trước. 0 Tơi khơng thể tập trung chú ý được như trước 1 Tơi thấy khĩ tập trung chú ý lâu được vào bất kỳ điều gì. 2 Tơi thấy mình khơng thể tập trung chú ý được vào bất kỳ điều gì nữa. 3 Mệnh đề 20 Tơi khơng mệt mỏi hơn trước. 0 Tơi dễ mệt mỏi hơn trước 1 Hầu như làm bất kỳ việc gì tơi cũng thấy mệt mỏi. 2 Tơi quá mệt mỏi khi làm bất kỳ việc gì. 3 Mệnh đề 21 Tơi khơng thấy cĩ thay đổi gì trong hứng thú tình dục 0 Tơi ít hứng thú với tình dục hơn trước. 1 Hiện nay tơi rất ít hứng thú với tình dục. 2 Tơi hồn tồn mất hứng thú tình dục. 3 Câu 2. Theo các anh chị, những vấn đề sau đây cĩ ảnh hưởng đến các anh chị trong thời gian này khơng? Mức độ Khơng Cĩ ảnh Rất ảnh Yếu tố Cĩ ít cĩ hưởng hưởng (2) (1) (3) (4) Mối quan hệ giữa anh/chị và gia đình Việc anh (chị) được trị chuyện với những người thân trong gia đình mình Cách giao tiếp, hành xử thân thiện của những người trong gia đình đối với anh (chị) Bầu khơng khí tâm lý vui vẻ, thoải mái giữa người thân trong gia đình anh (chị) Sự quan tâm, lo lắng của gia đình anh (chị) về tình trạng bệnh của mình Hỗ trợ từ bệnh viện và các dịch vụ y tế Bác sĩ chăm sĩc tận tình hỏi han và cho anh (chị) biết tình hình bệnh của mình Cơ sở điều trị luơn cĩ những loại thuốc giúp hạn chế tình trạng bệnh của anh (chị) Cơ sở điều trị cĩ biện pháp tác động giúp anh (chị) an tâm điều trị Cơ sở khám chữa bệnh luơn đảm bảo tính bí mật trong điều trị để anh (chị) an tâm điều trị 79 Mối quan hệ với mơi trường bên ngồi Nơi anh chị sống khơng ai biết anh chị bị bệnh Gặp gỡ bạn bè để trị chuyện, hàn huyên, tâm sự Bạn bè của anh (chị) tìm kiếm các giải pháp để giúp anh (chị) cảm thấy vui vẻ, an tâm và quên tình trạng bệnh Việc giữ liên lạc với những người bạn cĩ bệnh giống mình để động viên nhau Khả năng nhận thức của bản thân Hiểu biết về tình trạng bệnh của mình Biết được phác đồ điều trị Cĩ nhiều cách để hạn chế tình trạng nặng của bệnh Thấy rõ việc điều trị là cĩ ý nghĩa cho bản thân, gia đình và xã hội Nhân cách và thái độ sống Sống vui vẻ, thoải mái Khơng quá cắn rứt lý do vì sao mình bị bệnh Việc nghĩ về những người xung quanh và luơn thấy việc điều trị của mình cĩ ý nghĩa Niềm tin về việc chữa lành hoặc bệnh sẽ sớm thuyên giảm Câu 3.Theo anh/chị, để giúp các anh chị giảm bớt tình trạng hiện nay, chúng ta cần cĩ biện pháp gì? Mức độ Khơng hiệu Ít hiệu Hiệu Rất hiệu Biện pháp quả quả quả quả (1) (2) (3) (4) Dùng thuốc điều trị trầm cảm Dùng thuốc tăng cường sức khỏe và sức để kháng Dùng các phương pháp vật lí trị liệu: yoga, làm việc nhà, Tham gia tập luyện thể dục thể thao Tăng cường giao tiếp, mối quan hệ với người thân trong gia đình Tham gia các hoạt động văn hĩa văn nghệ Tham gia các hoạt động xã hội hoạt động cộng đồng Xin trân trọng cảm ơn! 80 PHỤ LỤC 2 BIÊN BẢN PHỎNG VẤN HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC PHIẾU PHỊNG VẤN DÀNH CHO BỆNH NHÂN Họ và tên người đi phịng vấn: Trƣơng Thị Hịa Đơn vị cơng tác: Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực TP.HCM Nơi nghiên cứu: Phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, Thành Phố Hồ Chí Minh Tên đề tài nghiên cứu: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh. Mọi thơng tin trong bài phỏng vấn hồn tồn được bảo mật và được sự đồng ý của bệnh nhân là chỉ nhằm một mục đích duy nhấ t là phục vụ nghiên cứu số liệu người trầm cảm và các yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm của người nhiễm HIV tại OPC Hĩc Mơn. Ngồi ra tơi cam kết khơng cĩ bất kỳ yếu tố tiêu cực nào dù nhỏ nhất. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam kết này trước pháp luật .Cảm ơn anh chị đã hợp tác cùng chúng tơi trong đề tài nghiên cứu này. Họ và tên người được phỏng vấn: ... Ngày phỏng vấn: .. Địa điểm phỏng vấn: .. Nội dung phịng vấn: - Câu 1: Theo anh/chị HIV/AIDS ngày nay cĩ cịn nguy hiểm như mọi người thường nghĩ nữa khơng? - Câu 2: Anh/chị cĩ cảm xúc như thế nào khi biết mình bị nhiễm HIV/AIDS? - Câu 3: Người nào đã luơn bên cạnh anh/chị từ khi anh/chị tham gia quá trình điều trị? - Câu 4: Anh chị cĩ niềm tin về bệnh tình của mình sẽ thuyên giảm trong tương lai khơng? - Câu 5: Anh/chị cĩ thực hiện nghiêm những chỉ dẫn của bác sĩ khơng? - Câu 6: Anh/chị cĩ tham gia sinh hoạt như người bình thường tại cộng đồng khơng? - Câu 7: Những gì anh/chị cần chúng tơi hay gia đình hỗ trợ? Ngƣời đi phỏng vấn (kí tên) 81 HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC PHIẾU PHỊNG VẤN DÀNH CHO BÁC SĨ Họ và tên người đi phịng vấn: Trƣơng Thị Hịa Đơn vị cơng tác: Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực TP.HCM Nơi nghiên cứu: Phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, Thành Phố Hồ Chí Minh Tên đề tài nghiên cứu: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh. Mọi thơng tin trong bài phỏng vấn hồn tồn được bảo mật và được sự đồng ý của bệnh nhân là chỉ nhằm một mục đích duy nhấ t là phục vụ nghiên cứu số liệu người trầm cảm và các yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm của người nhiễm HIV tại OPC Hĩc Mơn. Ngồi ra tơi cam kết khơng cĩ bất kỳ yếu tố tiêu cực nào dù nhỏ nhất. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam kết này trước pháp luật .Cảm ơn anh chị đã hợp tác cùng chúng tơi trong đề tài nghiên cứu này. Họ và tên người được phỏng vấn: ... Ngày phỏng vấn: ... Địa điểm phỏng vấn: ... Nội dung phịng vấn: Câu 1: Bệnh nhân đến điều trị cĩ hiểu biết nhiều về căn bệnh của họ khơng? Câu 2: Bệnh nhân cĩ thực hiện nghiêm những chỉ dẫn của bác sĩ khơng? Câu 3: Những biểu hiện của bệnh nhân qua các giai đoạn cĩ khác khơng? Những biểu hiện cho thấy bệnh nhân cĩ sự thay đổi theo chiều hướng tích cực là gì? Câu 4: Anh/chị đánh giá thế nào về sự hỗ trợ của cơ sở mình dành cho bệnh nhân? Ngƣời đi phỏng vấn (kí tên) 82 HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC PHIẾU PHỊNG VẤN DÀNH CHO THÂN NHÂN BỆNH NHÂN Họ và tên người đi phịng vấn: Trƣơng Thị Hịa Đơn vị cơng tác: Trung tâm Pháp y tâm thần khu vực TP.HCM Nơi nghiên cứu: Phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, Thành Phố Hồ Chí Minh Tên đề tài nghiên cứu: Rối loạn trầm cảm ở người nhiễm HIV/AIDS tại phịng khám ngoại trú huyện Hĩc Mơn, thành phố Hồ Chí Minh. Mọi thơng tin trong bài phỏng vấn hồn tồn được bảo mật và được sự đồng ý của bệnh nhân là chỉ nhằm một mục đích duy nhấ t là phục vụ nghiên cứu số liệu người trầm cảm và các yếu tố ảnh hưởng đến trầm cảm của người nhiễm HIV tại OPC Hĩc Mơn. Ngồi ra tơi cam kết khơng cĩ bất kỳ yếu tố tiêu cực nào dù nhỏ nhất. Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam kết này trước pháp luật .Cảm ơn anh chị đã hợp tác cùng chúng tơi trong đề tài nghiên cứu này. Họ và tên người được phỏng vấn: Ngày phỏng vấn: Địa điểm phỏng vấn: ... Nội dung phịng vấn: Câu 1: Cơ/chú/anh/chị biết gì về HIV/AIDS? Câu 2: Cơ/chú/anh/chị cĩ cảm xúc như thế nào khi biết người thân của mình bị nhiễm HIV/AIDS? Câu 3: Cơ/chú/anh/chị cĩ luơn bên cạnh người thân của mình khi họ bị bệnh khơng? Câu 4: Cơ/chú/anh/chị cĩ thấy người thân mình thực hiện nghiêm những chỉ dẫn của bác sĩ khơng? Câu 6: Người thân của Cơ/chú/anh/chị cĩ tham gia sinh hoạt như người bình thường tại cộng đồng khơng? Câu 7: Cơ/chú/anh/chị làm gì để hỗ trợ cho người thân của mình? Ngƣời đi phỏng vấn (kí tên) 83 PHỤ LỤC 3 Nhĩm tuổi * Tổng điểm Beck Crosstabulation Count Tổng điểm Beck Khơng biểu hiện trầm Trầm cảm Trầm cảm Trầm cảm cảm nhẹ vừa nặng Total Nhĩm Dưới 35 26 6 9 17 58 tuổi Trên 35 30 10 9 10 59 Total 56 16 18 27 117 Chi-Square Tests Asymptotic Significance Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 3,092a 3 ,378 Likelihood Ratio 3,124 3 ,373 Linear-by-Linear 1,814 1 ,178 Association N of Valid Cases 117 a. 0 cells (0,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 7,93. Symmetric Measures Asymptotic Approximate StandardizeApproximate Significanc Value d Errora Tb e Interval by IntervalPearson's R -,125 ,091 -1,352 ,179c Ordinal by OrdinalSpearman -,112 ,092 -1,214 ,227c Correlation N of Valid Cases 117 a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. c. Based on normal approximation. 84 Trình độ học vấn * Tổng điểm Beck Crosstabulation Count Tổng điểm Beck Khơng biểu hiện Trầm Trầm Trầm cảm trầm cảm cảm nhẹ cảm vừa nặng Total Trình độ học Tiểu học (lớp 6 4 3 1 14 vấn 1 đến lớp 5) Trung học cơ sở (lớp 6 đến 25 5 9 15 54 lớp 9) Trung học phổ thơng (lớp 10 14 1 2 6 23 đến lớp 12) Trung cấp - 3 2 2 4 11 Cao đẳng Đại học 8 4 2 1 15 Total 56 16 18 27 117 Chi-Square Tests Asymptotic Significance Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 14,397a 12 ,276 Likelihood Ratio 15,367 12 ,222 Linear-by-Linear ,142 1 ,706 Association N of Valid Cases 117 a. 11 cells (55,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1,50. Symmetric Measures Asymptotic Approximate StandardizeApproximate Significanc Value d Errora Tb e Interval by IntervalPearson's R -,035 ,083 -,375 ,708c Ordinal by OrdinalSpearman -,030 ,085 -,317 ,752c Correlation N of Valid Cases 117 a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. c. Based on normal approximation. 85 Cơng việc hiện tại * Tổng điểm Beck Crosstabulation Count Tổng điểm Beck Khơng biểu hiện trầm Trầm Trầm cảm Trầm cảm cảm cảm nhẹ vừa nặng Total Cơng việc Thất 13 1 4 3 21 hiện tại nghiệp Lao động 12 5 3 5 25 trí ĩc Lao động 31 10 11 19 71 chân tay Total 56 16 18 27 117 Chi-Square Tests Asymptotic Significance Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 4,680a 6 ,585 Likelihood Ratio 5,034 6 ,539 Linear-by-Linear 1,832 1 ,176 Association N of Valid Cases 117 a. 5 cells (41,7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2,87. Symmetric Measures Asymptotic Standardize Approximate Value d Errora Approximate Tb Significance Interval by IntervalPearson's R ,126 ,089 1,358 ,177c Ordinal by OrdinalSpearman Correlation ,129 ,090 1,392 ,167c N of Valid Cases 117 a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. c. Based on normal approximation. 86 Tình trạng hơn nhân * Tổng điểm Beck Crosstabulation Count Tổng điểm Beck Khơng biểu hiện Trầm cảm Trầm cảm Trầm cảm trầm cảm nhẹ vừa nặng Total Tình trạng hơn Chưa kết hơn 17 9 3 3 32 nhân Khơng sống chung 10 3 2 6 21 với vợ chồng Sống với vợ hoặc 29 4 13 18 64 chồng Total 56 16 18 27 117 Chi-Square Tests Asymptotic Significance Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 13,559a 6 ,035 Likelihood Ratio 13,859 6 ,031 Linear-by-Linear 4,127 1 ,042 Association N of Valid Cases 117 a. 5 cells (41,7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2,87. Symmetric Measures Asymptotic Approximate StandardizeApproximate Significanc Value d Errora Tb e Interval by IntervalPearson's R ,189 ,083 2,060 ,042c Ordinal by OrdinalSpear man ,154 ,087 1,670 ,098c Correlation N of Valid Cases 117 a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. c. Based on normal approximation. 87 Sử dụng chất * Tổng điểm Beck Crosstabulation Count Tổng điểm Beck Khơng biểu hiện trầm Trầm cảm Trầm cảm Trầm cảm cảm nhẹ vừa nặng Total Sử dụng Cĩ sử 9 2 7 2 20 chất dụng Khơng sử 47 14 11 25 97 dụng Total 56 16 18 27 117 Chi-Square Tests Asymptotic Significance Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 8,100a 3 ,044 Likelihood Ratio 7,278 3 ,064 Linear-by-Linear ,021 1 ,885 Association N of Valid Cases 117 a. 3 cells (37,5%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 2,74. Symmetric Measures Asymptotic StandardizedApproximate Approximate Value Errora Tb Significance Interval by IntervalPearson's R ,013 ,084 ,144 ,885c Ordinal by OrdinalSpearman ,012 ,086 ,124 ,902c Correlation N of Valid Cases 117 a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. c. Based on normal approximation. 88 Số lƣợng bạn tình * Tổng điểm Beck Crosstabulation Count Tổng điểm Beck Khơng Trầm biểu cả hiện m trầm Trầm cảm vừ Trầm cảm cảm nhẹ a nặng Total Số lượng Khơng cĩ 15 6 4 1 26 bạn tình Cĩ bạn tình 41 10 14 26 91 Total 56 16 18 27 117 Chi-Square Tests Asymptotic Significance Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 8,193a 3 ,042 Likelihood Ratio 10,073 3 ,018 Linear-by-Linear 5,029 1 ,025 Association N of Valid Cases 117 a. 2 cells (25,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 3,56. Symmetric Measures Asymptotic Approximate StandardizedApproximate Significanc Value Errora Tb e Interval by IntervalPearson's R ,208 ,072 2,283 ,024c Ordinal by OrdinalSpearman ,189 ,077 2,061 ,042c Correlation N of Valid Cases 117 a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. c. Based on normal approximation. 89 Giới tính * Tiết lộ tình trạng nhiễm H Crosstabulation Count Tiết lộ tình trạng nhiễm H Cĩ Khơng Total Giới Nam 44 11 55 tính Nữ 49 13 62 Total 93 24 117 Chi-Square Tests Asymptotic SignificanceExact Sig. (2- Exact Sig. (1- Value df (2-sided) sided) sided) Pearson Chi-Square ,017a 1 ,897 Continuity Correctionb ,000 1 1,000 Likelihood Ratio ,017 1 ,897 Fisher's Exact Test 1,000 ,541 Linear-by-Linear ,017 1 ,897 Association N of Valid Cases 117 a. 0 cells (0,0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 11,28. b. Computed only for a 2x2 table Symmetric Measures Asympt otic Approxi Standardiz Appro mate Value ed Errora ximate Tb Significance Interval by Pearson's ,012 ,092 ,128 ,898c Interval R Ordinal by Spearman ,012 ,092 ,128 ,898c Ordinal Correlation N of Valid Cases 117 a. Not assuming the null hypothesis. b. Using the asymptotic standard error assuming the null hypothesis. c. Based on normal approximation. 90

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_roi_loan_tram_cam_o_nguoi_nhiem_hiv_aids_tai_phong.pdf
Tài liệu liên quan