Quá trình hoạt động và phát triển của Công ty Sông Đà 207

Tài liệu Quá trình hoạt động và phát triển của Công ty Sông Đà 207: ... Ebook Quá trình hoạt động và phát triển của Công ty Sông Đà 207

doc46 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1499 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quá trình hoạt động và phát triển của Công ty Sông Đà 207, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu Ngày nay, nền kinh tế Việt Nam đang có những bước chuyển mình lớn, chúng ta đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế lớn mạnh của thế giới, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế tăng cao, có được thành tựu đáng mừng ấy phải kể đến phần đóng góp không nhỏ của những doanh nhân, những nhà kinh tế đã và đang hoạt động trong guồng máy kinh tế cuả đất nước. Và sẽ trở thành một cử nhân kinh tế trong tương lai gần, em cũng mong muốn sau này có thể đóng góp một phần nhỏ bé sức mình cho sự phát triển bền vững của đất nước. Giảng đường Đại Học đã cung cấp cho em vốn kiến thức rất phong phú và bổ ích, đó chính là hành trang đầu tiên để cho em bước vào cuộc sống. Tuy nhiên, nếu những kiến thức chúng ta có được chỉ là qua lời giảng, qua sách vở thì rất có thể vào thực tế làm việc, ta sẽ gặp phải nhiều bỡ ngỡ, lúng túng và thiếu sót. Chính vì thế, “thực tập” là một yêu cầu thiết yếu đối với những sinh viên sắp tốt nghiệp ra trường như chúng em. Qua “ thực tập”, chúng em sẽ được trải nghiệm thực tế, có cái nhìn trực quan giữa lí thuyết và thực tế. Là sinh viên của Khoa Kinh tế, Viện ĐH Mở Hà Nội, trong suốt những năm học em đã có được vốn kiến thức khá đầy đủ về bộ môn Kế Toán Doanh Nghiệp, em đã chọn thực tập ở Công Ty Sông Đà207 – thuộc Tổng Công Ty Sông Đà bởi vì đây là doanh nghiệp có đặc điểm về sản xuất – kinh doanh phù hợp với chuyên ngành mà em đã được đào tạo. Mặc dù mới bắt đầu thực tập được một thời gian nhưng với sự tận tình chỉ bảo của các anh, chị cán bộ công ty, em đã có được cái nhìn tổng quan về công ty và đã hoàn thành được báo cáo tổng quan về “Qúa trình hoạt động và phát triển của công ty Sông Đà 207”. Do thời gian và năng lực có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo, ban tài chính kế toán của Công Ty cổ phần xây dựng Sông Đà 207 cùng các thầy cô giáo khoa Kinh tế - Viện ĐH Mở Hà Nội để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn! Phần 1: Giới thiệu về công ty 1.1: Giới thiệu chung về công ty Tên Công ty: Công ty Cổ phần Sông Đà 207 Tên giao dịch quốc tế: Song Da 207 Joint Stock Company Biểu tượng logo: Tên viết tắt: Song Da 207 J.S.C Địa chỉ: Tòa nhà Sông Đà, 162A Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội Điện thoại: (84) 04 5 585 985 Fax: (84) 04 5 586 948 Email: songda207@vnn.vn Website: www.songda207.vn Chủ tịch hội đồng quản trị công ty: Ông Hồ Văn Dũng Tổng giám đốc hiện tại : Ông Phạm Ngọc Dũng Vốn điều lệ : 30 000 000 000 đồng Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần 1.2: Chức năng. Nhiệm vụ của công ty Công ty Cổ phần Sông Đà 207 là một đơn vị được thành lập với chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện triển khai, thi công xây dựng các dự án, các công trình trong và ngoài Tổng Công ty. Theo như đăng kí kinh doanh thì công ty có những ngành nghề sau: Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và xây dựng hạ tầng đô thị Xây dựng công trình giao thông, đường bộ, sân bay, bến cảng; Xây dựng công trình thủy lợi: đê đập, hồ chứa nước, hệ thống tưới tiêu; Cho thuê máy móc, thiết bị trong lĩnh vực xây dựng; Trang trí nội thất, ngoại thất công trình; Sản xuất, khai thác, kinh doanh vật liệu xây dựng; Xuất, nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh; Kinh doanh, vận chuyển hành khác và vận tải đường bộ; Lập và thực hiện các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu công nghiệp. Tư vấn, lập hồ sơ dự thầu, đấu thầu trong lĩnh vực xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); 1.3: Lịch sử phát triển của công ty Công ty cổ phần Sông Đà 207 (gọi tắt là “công ty”) tiền thân là xí nghiệp xây lắp số 1 trực thuộc công ty Sudico thuộc Tổng Công ty Sông Đà, được thành lập tháng 5 năm 2002 theo quyết định số 26/TCT-TCĐT ngày 24/05/2002 của TGĐ Công ty Sông Đà với nhiệm vụ thi công xây lắp các công tình dân dụng, công nghiệp, triển khai thực hiện các dự án do công ty Sudico và TCT Sông Đà làm chủ đầu tư. Tháng 8/2003, Tổng công ty Sông Đà tiến hành quy hoạch lại chức năng hoạt động sản xuất, kinh doanh của các công ty theo từng chuyên ngành, đơn vị đã sáp nhập và trở thành đơn vị thành viên của Công ty Sông Đà 2 với tên gọi Xí nghiệp Sông Đà 207 theo quyết định số 14/TCT-TCĐT ngày 04 tháng 08 năm 2003 của tổng giám đốc Tổng Công Ty Sông Đà. Xí nghiệp Sông Đà 207 được chuyển thành công ty cổ phần Sông Đà 207 theo quyết định số 04CT/HĐQT NGÀY 29/12/2006 của chủ tịch hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Sông Đà 2 về việc thành lập công ty Sông Đà 207 và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0103015669 ngày 29/10/2007 do Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Công ty có 2 lần thay đổi Gấy chứng nhận đăng kí kinh doanh gồm: Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thay đổi lần thứ nhất ngày 25/01/2007 Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thay đổi lần thứ 2 ngày 29/10/2007. Công ty Sông Đà 207 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng các công trình và khu đô thị mới, với tổng số lao động vào khoảng 700 người. Công ty đã và đang thực hiện thi công xây dựng những công trình lớn như: Khu đô thị mới Mỹ Đình – Mễ Trì, dự án 62 Trường Chinh, Tòa nhà Pacific Place, dự án Sài Gòn Pearl – TP HCM…Qua quá trình 5 năm hoạt động và phát triển, mặc dù còn non trẻ nhưng với sự sáng tạo, chủ động, cùng sự nỗ lực của cả công ty, Công ty đã dần khẳng được vị trí của mình trên thị trường xây dựng dân dụng và một số lĩnh vực kinh doanh khác. Phần 2: Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp 2.1: Tình hình sản xuất, kinh doanh Ra đời và hoạt động được chưa lâu nhưng cái tên Công ty Cổ phần Sông Đà 207 đã trở nên khá phổ biến trong lĩnh vực xây dựng, thi công công trình. Mặc dù còn không ít những khó khăn nhưng với sự cố gắng và nhiệt huyết của toàn thể các cán bộ quản lý cũng như đội ngũ công nhân viên, công ty đã đạt được mục tiêu ban đầu về sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Qúa trình hơn 5 năm hoạt động chưa phải là dài và gặp phải không ít khó khăn, thử thách nhưng công ty đã có được những thành tựu đáng mừng.Gía trị sản xuất – kinh doanh của đơn vị tăng trưởng vững chắc hàng năm đạt mức bình quân từ 25 – 35%, sản xuất – kinh doanh có hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận/doanh thu hàng năm đạt bình quân từ 4 – 5%. Hoạt động tài chính lành mạnh đảm bảo đúng luật, tuân thủ các quy định tài chính hiện hành của Nhà Nước. Dưới đây là bảng báo cáo tổng hợp về tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp qua các năm hoạt động: Bảng 2.1: Tình hình biến động doanh thu và chi phí (Theo nguồn số liệu phòng tài chính – kế toán) Đơn vị: 1.000.000đ Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006 20007 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 17034 28050 134721 140783 150193 Gía vốn hàng bán 16310 25220 126939 130536 135361 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 994 2830 7782 10247 14832 Chi phí quản lý doanh nghiệp 921.4 2133.8 4180.7 5755 6478.6 Doanh thu hoạt động tài chính 1.8 2.8 222.4 500.7 194.7 Chi phí hoạt động tài chính 18.3 383.5 623.2 1161.9 1648.4 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 56.8 315.9 3200.5 3830.8 6899.7 Tổng lợi nhuận trước thuế 54.4 315.8 3200.5 3980.8 7071.7 Thu nhập bình quân 1 người/tháng 1.368 1.625 1.972 2.35 2.932 Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì ta làm phép so sánh về doanh thu và chi phí của công ty biến đổi qua các năm. Biểu 2.1: doanh thu và chi phí qua các năm Trong biểu đồ trên, cột biểu diễn doanh thu là bao gồm doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu hoạt động bất thường khác. Cột biểu diễn tổng chi phí của công ty bao gồm chi phí quản lý và chi phí hoạt động tài chính. Nhìn chung kết quả kinh doanh (lợi nhuận) của công ty qua các năm có xu hướng tăng và quy mô sản xuất kinh doanh cũng tăng lên khá cao. Năm 2003, công ty đạt doanh thu 17.304 triệu đồng trên tổng chi phí là 17249,7 triệu đồng, lợi nhuận trước thuế của công ty chỉ đạt 54,4 triệu đồng (tức là 0,3%); con số này đối với 1 doanh nghiệp lớn như Sông Đà 207 là rất thấp nhưng đây là thời gian đầu hoạt động, có được những chỉ số như vậy đã là tín hiệu đáng mừng cho doanh nghiệp trong những nănm tiếp theo. Nếu như năm 2004, doanh thu của doanh nghiệp có sự gia tăng nhưng với 1 tỷ lệ thấp (doanh thu tăng 16,2%, chi phí tăng cao hơn doanh thu nên chỉ số doanh lợi giảm xuống gần = 0) thì đến 2005 lại có sự nhảy vọt cả về quy mô lẫn lợi nhuận. Từ 2004 đến 2005, doanh thu tăng 106890,7 triệu đồng (tức 381%) làm cho hệ số lợi nhuận/doanh thu đạt giá trị cao hơn là 2,37%. Sở dĩ có được sự gia tăng đột biến như vậy là do công ty đã hoàn thành được 1 số công trình được giao thầu từ những năm trước và tiếp tục có thêm những hợp đồng mới. Trong những năm tiếp theo công ty bắt đầu có được sự tăng trưởng ổn định: năm 2007, công ty đã đạt doanh thu gấp 8,7 lần 2003 và đã đạt tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là 4,7%. Những chỉ số trên cho thấy tình hình sản xuất – kinh doanh của công ty là khá tốt và ổn định. 2.2: Tình hình tài chính Về tình hình tài chính, hiện nay Công Ty cổ phần Sông Đà 207 là một doanh nghiệp lớn trong ngành xây dựng. Đến 31/12/2007 công ty có Tổng Tài Sản là 170.600.549.475 đồng trong đó Tài sản Ngắn hạn chiếm 84,68% (Hàng tồn kho trong TSNH là 72,43%), còn lại là Tài sản dài hạn; điều đó cho thấy giá trị các công trình mà đơn vị đang thi công là rất lớn, chiếm hơn 50% giá trị tổng tài sản. Công ty có Nguồn vốn chủ sở hữu là 35039 triệu đồng (chiếm 20,54%), còn lại nợ 79,45%. Để thấy rõ được tình hình tài chính của doanh nghiệp, ta tiến hành phân tích các chỉ số tài chính của doanh nghiệp: Bảng 2.2: Các nhóm chỉ số về khả năng thanh toán: CHỈ TIÊU CÔNG THỨC 2006 2007 Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành TSLĐ&DTNH Nợ NH 1.10 1,12 Tỷ số khả năng thanh toán nhanh TSLĐ&DTNH - HTK Nợ NH 0.30 0,28 Tỷ số khả năng thanh toán tức thời Tiền & tương đương tiền Nợ NH 0,01 0,01 Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả Các khoản phải thu Các khoản phải trả 0,74 0,62 [Nguồn: Phòng tài chính kế toán, 2/2008] Các chỉ số trên đã cho thấy khả năng thanh toán hiện nay của công ty Sông Đà 207 là chưa tốt. Khả năng thanh toán nhanh và đặc biệt là khả năng thanh toán tức thời là không đảm bảo, chưa đạt đến mức cho phép và giảm đi trong năm 2007; năm 2006 hệ số thanh toán nhanh đã ở mức thấp (0,3) thì đến 2007 chỉ số này còn giảm đi 0,02 đơn vị; hệ số thanh toán tức thời tuy không giảm nhưng có giá trị rất thấp (0,1) chứng tỏ lượng tiền tích lũy là không tương xứng với quy mô của công ty. Chỉ có chỉ tiêu vể khả năng thanh toán chung là tương đối ổn định, chỉ số này lớn hơn 1 và năm 2007 tăng so với 2006 (tăng 0,02 đơn vị). Tuy nhiên cần phải xem xét vì trong Tổng Tài Sản Ngắn hạn của công ty thì giá trị Hàng Tồn Kho chiếm tỷ lệ rất cao (trên 70%), đây là khoản mục có khả năng thanh khoản thấp nên khả năng thanh toán chung của công ty hiện nay cũng chưa đạt mức an toàn. Tỷ lệ các khoản phải thu thấp hơn các khoản phải trả (chỉ bằng 62%) chứng tỏ công ty có chính sách chiếm dụng vốn khá tốt. Tuy nhiên cũng công ty cũng phải dự phòng trường hợp các khoản nợ đến hạn mà phải trả bằng tiền vì khi đó công ty sẽ gặp khó khăn trong thanh toán. Bảng 2.3: Các tỷ số khả năng hoạt động của tài sản CHỈ TIÊU CÔNG THỨC 2006 2007 So sánh 07/06 +/ - % Số vòng quay tài sản lưu động (Vòng) Doanh thu thuần TSLĐ&DTNH bình quân 1,02 1,04 0,02 2,0% Số ngày luân chuyển vốn LĐ (Ngày) TSLĐ&DTNH bình quân x 365 Doanh thu thuần 360 351,1 -9 -2,5% Số vòng quay hàng tồn kho (Vòng) Doanh thu thuần HTK bình quân 1,46 1,43 -0,03 -2,1% Số ngày luân chuyển hàng tồn kho (Ngày) HTK bình quân x 365 Doanh thu thuần 261 268 7 2,7% Số vòng quay các khoản phải thu (Vòng) doanh thu bán chịu Các khoản phải thu bq 6,8 6,2 -0,6 -8,8% Thời gian thu tiền bán hàng ( Ngày) Các khoản phải thu bq x 365 doanh thu bán chịu 54 59 5 9,2% [Nguồn: Phòng kế toán, tháng 2/2008] Theo số liệu trên cho thấy tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng khả quan hơn. Thể hiện số vòng quay Tài Sản lưu động năm 2007 giảm so với 2006 là 0,02 vòng hay 2% làm giảm số ngày luân chuyển vốn lưu động xuống 9 ngày (hay 2,5%). Tuy nhiên, số vòng quay hàng tồn kho năm 2007 lại giảm đi so với năm 2006 là 0,03 vòng (hay 2,1%) tương ứng với nó là số ngày luân chuyển hàng tồn kho tăng thêm 7 ngày/vòng (tức 2,7%) . Việc tốc độ chu chuyển hàng tồn kho năm 2007 so với năm 2006 là không nhiều có thể do quy mô công trình phức tạp hơn cần thời gian lâu hơn, cũng có thể do tiến độ thi công không tốt nên cũng đòi hỏi công ty có hướng điều chỉnh tốt hơn. Số vòng quay khoản phải thu của Công ty có xu hướng giảm, năm 2007 Số vòng quay khoản phải thu giảm 8,8% là cho thời gian thu tiền tăng lên 5 ngày/vòng (hay 9,2%). Việc giảm này sẽ tác động không tốt đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, làm cho khả năng thanh toán tức thời giảm xuống, công ty sẽ gặp khó khăn khi có nhiều khoản nợ đến hạn. Bảng 2.4: Các tỷ số về khả năng sinh lời CHỈ TIÊU CÔNG THỨC 2006 2007 So sánh 07/06 +/ - % Doanh lợi tiêu thụ (ROS) LN sau thuế DT thuần 0,024 0,03 0,006 25% Tỷ số vòng quay tổng tài sản (VTTS) DT thuần Tổng TS bq 0,80 0,88 0,08 10% 1 / Tỷ số tự tài trợ ( 1/ CVC) Tổng TS bq VCSH bq 4,7 4,86 0,09 1,9% Doanh lợi vốn chủ ( ROE) LN sau thuế VCSH bình quân 0,105 0,14 0,035 33,33% Doanh lợi tổng tài sản (ROA) LN sau thuế Tổng TS bình quân 0,028 0,03 0,002 7,14% [Nguồn: Phòng kế toán, tháng 2/2008] Qua bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu ROA có xu hướng tăng, đây là một xu hướng rất tốt. Chỉ tiêu ROE cũng tăng, Để biết được xu hướng này là tốt hay xấu, hiệu quả sản xuất kinh doanh năm 2007 có tốt hay không tốt ta xét ảnh hưởng của từng yếu tố qua đẳng thức DUPONT sau: Đẳng thức DUPONT. Doanh lợi vốn chủ ( ROE)= LN sau thuế DT thuần x DT thuần Tổng TS bq x Tổng TS bq VCSH bq ∆ROE = ROE07 – ROE06 = 0,035 Ta thấy tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu năm 2007 tăng 0,035 đơn vị so với năm 2006. Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của các yếu tố doanh lợi tiêu thụ ( ROS), vòng quay tổng tài sản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đến doanh lợi vốn chủ sở hữu ( ROE). Ảnh hưởng của ROS: ∆ ROE( ROS) = 0,006 x 0,8 x 4,7 = 0,022 Ảnh hưởng của VTTS: ∆ ROE (VTTS) = 0,08 x 0,03 x 4,7 = 0,011 Ảnh hưởng của 1/ Cvc: ∆ ROE(1/ Cvc) = 0,09 x 0,03 x 0,88 = 0,002 Tổng hợp các nhân tố: ∆ROE = 0,022+0,011+0,002 = 0,035 Nhận xét: Năm 2007 doanh lợi tiêu thụ ROS đạt 0,03 tăng 0,006 so với năm 2006. Tương đương với một đồng doanh thu năm 2007 đem lại nhiều lợi nhuận hơn năm 2006 là 0,006 đồng. Nguyên nhân do năm 2007 công ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cả 4 quý, trong khi đó năm 2006 công ty chỉ được miễn thuế thu nhập 3 quý cuối năm. Mặt khác năm 2007 tỷ trọng giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm, công ty tiết kiệm được chi phí hơn so với năm 2006. Nhờ đó tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng doanh thu. Do sự tăng ROS chỉ số ROE tăng lên 0,022 đơn vị. Năm 2007 Vòng quay tổng tài sản là 0,88 tăng 0,08 đơn vị so với năm 2006. Phản ánh năm 2007 khả năng luân chuyển tài sản tốt hơn năm 2006, khả năng thu hồi vốn tốt hơn năm 2006. Do đó làm chỉ số ROE tăng lên 0,011 đơn vị Năm 2007 tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản giảm từ 21,27% xuống 20,57% làm cho ROE tăng 0,002 đơn vị. Nguyên nhân của xu hướng này là do năm 2007 khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp chỉ đạt 21%, tỷ lệ là thấp do đó năm 2007 công ty quyết định bổ sung thêm vốn chủ sở hữu để doanh nghiệp ngày càng mạnh hơn, càng tự chủ hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Sự mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cũng tạo cho công ty một vị thế an toàn hơn trong kinh doanh. Như vậy trong năm 2007 là năm hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp các chỉ tiêu ROE và ROA đều tăng. Tóm lại, về tình hình tài chính, qua các số liệu đã thu thập được, ta thấy Hiện nay Công Ty Sông Đà đang có hoạt động sản xuất kinh – doanh khá tốt, song khả năng thanh toán của đơn vị còn chưa đảm bảo, cần điều chỉnh. Phần 3: Công nghệ sản xuất 3.1: Sơ đồ dây chuyền công nghệ Công ty cổ phần xây dựng Sông Đà 207 là đơn vị xây dựng cơ bản cho nên sản phẩm của xí nghiệp mang những nét đặc trưng chung của ngành xây dựng. Khi nhận được các công trình do công ty giao hay do tham gia đấu thầu, xí nghiệp bắt đầu lập các phương án thi công và chuẩn bị các điều kiện cần thiết dể thi công. Mỗi loại công trình thì công ty lựa chọn phương thức thi công phù hợp khác nhau và sản phẩm chủ yếu mà công ty đảm nhận là xây dựng nhà cao tầng, đối với công trình loại này thì ta có thể khái quát quy trình sản xuất theo sơ đồ sau: Lập biện pháp thi công, tổ chức bộ máy quản lí nhân lực, thiết bị thi công, vật tư. Lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết xây dựng công trình. Khảo sát địa chất, địa hình công trình và thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán. Xử lí hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước. Tổ chức thi công phần móng. Tổ chức thi công phần thô. Đổ sàn mái Đổ sàn tầng 1, cột tầng 2 và xây tầng 2 Đổ sàn tầng 2, cột tầng3 và xây tầng 3. Đổ sàn tầng n, cột tầng n+1 và xây tầng n+1 Đổ cột và xây tầng 1. Tổ chức nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng. Tiến hành hoàn thiện công trình từ mái xuống tầng 1. Lắp đặt thiết bị, hệ thống cấp điện, cấp nước cho tòa nhà và từng căn hộ. 3.2 Thuyết minh dây chuyền công nghệ: (1)- Khảo sát địa chất, địa hình công trình và thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán: Đây là giai đoạn đầu tiên trong quá trình thi công, xây lắp, được bắt đầu ngay sau khi có kết quả trúng thầu, được chủ đầu tư giao thiết kế kỹ thuật, mặt bằng công trình. Nhà thầu có trách nhiệm triển khai công tác khỏa sát đia chất, địa hình công trình, lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán chi tiết trình chủ đầu tư phê duyệt, tiến hành thỏa thuận và ký hợp đồng xây lắp. (2)- Giai đoạn lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết xây dựng công trình: Sau khi nhận được hồ sơ thiết kế kỹ thuật và mặt bằng xây dựng từ chủ đầu tư, nhà thầu tiến hành lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết để thi công công trình. (3)- Lập biện pháp thi công, tổ chức bộ máy quản lý nhân lực, thiết bị thi công, vật tư: Để đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị tham gia thi công thì công tác lập biện pháp thi công là công việc hết sức quan trọng. Để đảm bảo công trình ti công đúng tiến độ như cam kết, nhà thầu phải tổ chức đầy đủ bộ máy quản lí (có thể thành lập ban điều hành dự án): đủ cán bộ kỹ sư; kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm; đội ngũ công nhận lành nghề có bâc thợ cao; tổ chức đầy đủ thiết bị thi công (ôtô, cần trục, máy hàn…) và tính toán vật tư đầy đủ đáp ứng thi công theo đúng tiến độ. (4)- Xử lý hạ tầng, hệ thống cấp thoát nước: Nhà thầu phải xử lý tốt hệ thống thoát nước thải từ tòa nhà ra hệ thống chung của thành phố, hệ thống cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước sạch của thành phố vào hệ thống cấp nước của tòa nhà. Khi được chủ đầu tư nghiệm thu giai đoạn này nhà thầu mới có thể thi công giai đoạn tiếp theo. (5)- Tổ chức thi công phần móng: Công tác thi công phần móng hết sức quan trọng bởi đây là công việc an toàn và bền vững nhất của công trình, bao gồm các công việc: đổ bê tông cọc; đóng ép cọc đúng tiến độ; thi công các phần ngầm dảm bảo kỹ thuật – an toàn. Giai đoạn này phải được chủ đầu tư nghiệm thu mới thi công giai đoạn tiếp theo. (6) Tổ chức thi công phần thô: Căn cứ tiến độ, biện pháp thi công đã được lập, tiến hành đổ bê tông cốt thép phần tầng 1 và tiến hành xây thô tầng 1. Tiếp tục dầm sàn tầng 1, bê tông cốt thép cột tầng 2, xây thô tầng 2. Tiếp tục công việc như trên … đổ bê tông dầm sàn tầng n, bê tông cốt thép cột tầng n+1, xây thô tầng n+1. Đổ bê tông cốt thép tầng mái. (7)- Lắp đặt hệ thống cấp điện, cấp và thoát nước cho tòa nhà và từng căn hộ: Giai đoạn này bao gồm các công việc: Lắp đặt thiết bị thang máy, nhà vệ sinh, lắp đặt hệ thống cấp điện, cấp, thoát nước. (8)- Tiến hành hàn thiện công tình từ mái xuống tấng 1: Căn cú vào tiến độ, biện pháp thi công, tiến hành trát, ốp tường; lát các sàn, lắp cửa, sơn tường, sơn cửa… Những công việc này được tiến hành từ tầng cao xuống tầng thấp. (9)- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào sử dụng: Sau khi công trình hoàn thành theo tiến độ, nhà thầu yêu cầu chủ thầu đầu tư nghiệm thu một cách tổng thể và bàn giao công trình đưa vào sử dụng, đồng thời tiến hành thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng. 3.3: Đặc điểm về công nghệ sản xuất Để công trình xây dựng của mình ngày càng nâng cao chất lượng và uy tín đối với khách hàng, Ban lãnh đạo công ty luôn đặc biệt chú trọng đầu tư học tập, chuyển giao ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng, tất cả đều đang góp phần từng bước vào sự phát triển của công ty. Trong suốt quá trình phát triển và trưởng thành, tập thể CBCNV công ty không ngừng học hỏi, cải tiến công nghệ, phát huy sáng kiến phát minh tiết kiệm hàng tỷ đồng, điển hình như cải tiến hệ thống thông gió trong khi thicoong 5 tầng hầm công trình Pacific; áp dụng khoa học kỹ thuật nối thép bằng Couple nhằm tiết kệm chi phí và rút ngắn thời gian thi công; ứng dụng công nghệ thi công tường chắn đất bằng phương pháp cọc Xi măng đất của Nhật Bản trong quá trình thi công tầng hầm; sử dụng công nghệ cốt pha trượt Scanada cho toàn bộ hệ thống vách của nhà cao tầng cho Công trình Sài Gòn Pearl. Làm chủ được và áp dụng thành công các công nghệ thi công Nhà cao tầng bằng phương pháp TOPDOWN và TOPDOWN kết hợp UP – UP… Phần 4: Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất 4.1: Tổ chức sản xuất Từ khi còn là 1 xí nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty Đà cho đến khi trở thành doanh nghiệp cổ phần hóa, Công ty Sông Đà 207 là một đơn vị xây dựng cơ bản mang những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng đó là thi công và đảm nhiệm những công trình dân dụng và công nghiệp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp và thời gian xây dựng lâu dài, khối lượng thi công hầu hết làm ngoài trời, do vậy quá trình sản xuất rất phức tạp. Sản phẩm sản xuất của công ty là những bất động sản có giá trị lớn, chúng không được trao đổi trực tiếp trên thị trường như các sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ có được khi hợp đồng xây dựng được kí kết. Sản phẩm sau khi hoàn thành được bàn giao cho đơn vị sử dụng và trở thành tài sản cố định của đơn vị đó. Chất lượng của không được khẳng định ngay mà nó phải được kiểm nghiệm qua một thời gian nhất định. Qúa trình hơn 5 năm hoạt động, Công ty đã và đang thi công nhiều công trình, dự án quan trọng như xây dựng khu đô thị mới Mỹ Đình – Mễ Trì, dự án 62 Trường Chinh, tòa nhà Pacific Place, Dự án khu đô thị mới An Khánh, Dự án Sài Gòn Pearl – TP Hồ Chí Minh… Tất cả các công trình do Công Ty tham gia thi công đều đảm bảo được tiến độ, đật chất lượng, mỹ thuật và an toàn lao động. Đặc biệt, công trình xây dựng tòa nhà 3B Dự án 62 Trường Chinh mà công ty đã thi công trọn gói đã vinh dự được UBND thành phố Hà Nội gắn biển “Công trình chất lượng tiêu biểu” Chào mừng 50 năm giải phóng thủ đô; Nối tiếp những bước trưởng thành của công ty, tháng 9/2004, công ty đã trúng thầu thi công tòa nhà Pacific Place 23 tầng, diện tích mỗi mặt sàn lên đến hơn 3000 m2 tại 83B Lý Thường Kiệt – Hà Nội đây được coi là công trình đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam tính đến thời điểm hiện nay có kết cấu 5 tầng hầm và được áp dụng kỹ thuật thi công “top-down” tiên tiến nhất trong suốt quá trình thi công. Sau khi hoàn thành xuất sắc công tình Pacifc Place, đội ngũ CBCNV của công ty trưởng thành rõ rệt, đánh dấu bước tiến vững chắc của công ty và đã gây dựng được tên tuổi mình trong ngành xây dựng. Với năng lực hiện có của mình, công ty đã được nhiều chủ đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư nước ngoài tín nhiệm, tin tưởng giao cho thực hiện các dự án, công tình do họ đầu tư. Trong đó tiêu biểu là công trình Sài Gòn Pearl tại TP Hồ Chí Minh đã chính thức được chủ đầu tư trao thầu cho công ty với tư cách là nhà thầu chính thi công trọn gói tòa nhà TOPAZ bao gồm Tầng hầm và phần thân cao 39 tầng. Từ tháng 5/2006, hơn 700 cán bộ, công nhân của công ty Cổ phần Sông Đà 207 đã có mặt thi công trên công trường Sài Gòn Pearl. Do đặc trưng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp là những công trình, bất động sản có giá trị lớn, thời gian thi công lâu dài nên chu kì sản xuất của công ty thường kéo dài và không tuân theo một trình tự nhất định nào bởi vì thời gian để hoàn thành mỗi công trình có quy mô khác nhau là khác nhau; có thể có dự án chỉ thi công trong 1 năm cũng có dự án phải thực hiện trong thời gian dài hơn. Việc đổi mới công nghệ, áp dụng các phương thức sản xuất tiên tiến hơn cũng là yếu tố là thay đổi chu kì sản xuất của doanh nghiệp. Chu kì sản xuất (hay thời gian thi công, xây lắp 1 công trình) dài hay ngắn phụ thuộc 1 phần lớn vào chất lượng các thiết bị sản xuất của doanh nghiệp. 4.2: Kết cấu sản xuất: Mỗi một loại hình doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh đều có những đặc trưng riêng. Công ty Sông Đà 207 là đơn vị xây dựng nên việc sản xuất – kinh doanh chính là việc nhận thầu, thi công, xây dựng và bàn giao công trình. C«ng ty lµ bé phËn trung t©m ®øng ®Çu chØ ®¹o mäi ho¹t ®éng diÔn ra ë 2 chi nh¸nh trùc thuéc (chi nh¸nh ph¸t triÓn x©y dùng d©n dông vµ chi nh¸nh ph¸t triÓn c«ng nghiÖp). §ång thêi lµ ng­êi chÞu tr¸ch nhiÖm tr­íc bé phËn chñ qu¶n, c¸c c¬ quan nhµ n­íc còng nh­ c¸c bªn liªn quan vÒ toµn bé ho¹t ®éng cña C«ng ty. Víi t­ c¸ch ph¸p nh©n C«ng ty cã thÓ ®Êu thÇu c«ng tr×nh, nhËn thÇu x©y dùng. Trªn c¬ së hîp ®ång thi c«ng ®· ®­îc ký kÕt C«ng ty tiÕn hµnh giao kho¸n cho 2 Chi nh¸nh. Bộ phận đảm nhận nhiệm vụ này chính là các đội thi công thuộc các chi nhánh của công ty tại những nơi có công trình. Mỗi chi nhánh đều có những đội thi công trực thuộc là lao động trực tiếp thi công, xây dựng các công trình được giao thầu. Bộ phận sản xuất chính của công ty chính là các đội thi công, kết cấu của mỗi đội khác nhau tùy theo quy mô của từng công trình. Mỗi đội thi công đều có ban quản lý riêng và mỗi công trình cũng có bộ phận kế toán riêng biệt chuyên theo dõi và tổng hợp số liệu tại nơi thi công, đến khi quyết toán sản phẩm hoàn thành thì gửi số liệu về phòng tài chính – kế toán của Công ty để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Phần 5: Tổ chức bộ máy quản lý công ty 5.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Công ty cổ phần Sông Đà 207 tổ chức bộ máy quản lỹ theo mô hình trực tuyến chức năng với hai cấp quản lý: Cấp công ty gồm ban giám đốc và các phòng ban chức năng; các cấp chi nhánh gồm các phòng ban quản lý và các đội thi công. Đây là mô hình quản lý có hiệu quả vừa đạt được tính thống nhất trong mệnh lệnh vừa nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt gánh nặng cho người quản lý cấp cao cũng như quy trách nhiệm cụ thể khi có sai lầm. Sơ đồ tổ chức của công ty: Đại hội đồng cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Phòng tài chính – kế toán Phòng kinh tế - kế hoạch Phòng tổ chức – hành chính Phòng quản lí kĩ thuật Các chi nhánh 5.2: Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban a, Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty định. ĐHĐCĐ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát của Công ty... b, Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là tổ chức lãnh đạo cao nhất của công ty, có nhiệm vụ điều hành chung, ra các quyết định về điều lệ cũng như những chính sách quản lí công ty. Hội đồng quản trị công ty Sông Đà 207 gồm 5 thành viên có cổ phần lớn nhất công ty, trong đó có 1 chủ tịch hội đồng Quản trị, 1 phó chủ tịch và 3 ủy viên. c, Ban giám đốc: Ban giám đốc của công ty gồm 4 thành viên, 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng. Ban giám đốc có trách nhiệm lập báo cáo tài chính kì hoạt động từ ngày 01/02/2007 đến ngày 31/12/2007 phản ánh một cách trung thực và hợp lí tình hình tài chính tại ngày 31/12/2007 và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như các luồng lưu chuyển tiền tệ của công ty cho kì hoạt động kết thúc cùng ngày. Do đó ban giám đốc phải lựa chọn các chính sách kế toán phù hợp và áp dụng các chính sách đó một cách nhất quán để đưa ra các phán đoán và ước tính một cách hợp lí và thận trọng. d, Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng giám đốc, Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 03 thành viên. e, Phòng kĩ thuật: Căn cứ vào kế hoạch cấp trên giao, lập hồ sơ thiết kế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho phòng kế hoạch lập hồ sơ dự toán công trình đã được duyệt. Đối với công trình đấu thầu ngoài căn cứ thiết kế kĩ thuật của bên A, tổ chức kiểm tra hồ sơ và các chỉ tiêu kế hoạch để vạch ra phương án thi công tối ưu nhất vừa đảm bảo thiết kế, đồng thời đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong thi công. Giám sát thi công và nghiệm thu các công trình về mặt kĩ thuật; Thanh quyết toán về khối lượng và lập hồ sơ hoàn công. Công tác đăng kiểm, bảo dưỡng và sửa chữa định kì cho các thiết bị, máy móc đảm bảo quá trình vận hành. f, Phòng tổ chức – hành chính: Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ cho xí nghiệp, chế độ tiền lương, bảo hiểm và các chế độ, chính sách khác cho CBCNV công ty. Xây dựng kế hoạch sản xuất – kinh doanh tháng, quý nămvaf kế hoạch định hướng dài hạn 5 năm, 10 năm của Công ty… g, Phòng kinh tế - kế hoạch: Trên cơ sở kế hoạch sản xuất do cấp trên giao, căn cứ vào yêu cầu vật tư của các công trình, tổng hợp yêu cầu vật tư cả các đội, cân đối để cung cấp kịp thời cho các công trình thuộc xí nghiệp quản í, phục vụ thi công, thu mua và cung cấp các loại vật tưcho các công trình. Lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo các kì báo cáo (tháng, quý, năm), lập dự án đầu tư thiết bị và soạn thảo các hợp đồng kinh tế của công ty, đảm bảo đúng luật pháp và hiệu quả kinh tế. h, Phòng tài chính, kế toán : Tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán trong phạm vi công ty. Giúp lãnh đạo những thông tin kinh tế cần thiết, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong đơn vị thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách như chế độ ghi chép ban đầu, chế độ hạch toán, quản lí kinh tế, tài chính… Lập kế hoạch về tài chính hàng năm cho đầu tư chiều sâu trong quá trình sản xuất. Hạch toán, quyết toán, làm báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán nhà nước. Phần 6: Khảo sát, phân tích các yếu tố đầu vào, đầu ra của công ty 6._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2732.doc