Quy trình vận hành lò hơi phụ TB2

NỘI DUNG VỀ QTVH LÒ HƠI KHỞI ĐỘNG 5. Nội dung 5.1. Tổng quan 5.1.1. Giới thiệu chung 5.1.2. Các hệ thống, thiết bị của lò hơi phụ 5.2. Đặc tính kỹ thuật các thiết bị chính 5.3. Vận hành lò hơi phụ 5.3.1 Các nguyên lý điều khiển 5.3.2 Thao tác vận hành 5.4. Một số bất thường và cách xử lý 5.5. Bảo dưỡng lò hơi phụ 5. Nội dung 5.1. Tổng quan 5.1.1. Giới thiệu chung Chức năng nhiệm vụ của lò hơi phụ Lò hơi phụ có nhiệu vụ sản xuất và cung cấp hơi phụ trợ cho các hệ thống đ

doc22 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 20/01/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Quy trình vận hành lò hơi phụ TB2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ể khơi động tổ máy. Hơi phụ trợ được cung cấp đến các hệ thống như: hệ thống dầu HFO (gia nhiệt, hóa mù); chèn/sấy turbine trong quá trình khởi động; cung cấp cho BFPT; Hệ thống hóa hơi NH3; Hệ thống xử lý nước; cứu hỏa cho máy nghiền; gia nhiệt cho gió PA, SA (SCAPH); thổi muội cho AH&GGH. Sau khi khởi động lò chính, thông số hơi đường CR đạt 1Mpa, 300°C thì sẽ sử dụng hơi từ đây và thay thế cho hơi của lò phụ. Cấu tạo Lò hơi phụ Lò hơi phụ có thể được chia thành bốn phần: Phần trao đổi nhiệt bức xạ bề mặt, phần trao đổi nhiệt đối lưu, bộ tiết nhiệt/Bộ hâm (economizer) và đường ống khói thoát. Ngoài ra lò còn có bao hơi và bao nước Ở khu vực tường trước của lò được lắp đặt hai vòi đốt, dầu được phun vào buồng đốt thông qua các vòi đốt. Hỗn hợp khí cháy nhiệt độ cao được đưa qua phần trao đổi nhiệt bức xạ và trao đổi nhiệt đối lưu để gia nhiệt nước trước khi thoát ra ống khói. Sau khi hấp thụ bức xạ trong lò, Nhiệt độ trong buồng đốt khoảng 1098°C. Khói thoát đưa vào khu vực trao đổi nhiệt đối lưu, tại bộ quá nhiệt thì nhiệt độ khoảng 895°C sau đó khói qua bộ trao đổi nhiệt Convection bank thì nhiệt độ giảm từ 895°C xuống còn khoảng 355°C sau đó khói thoát xuống bộ tiết nhiệt (Economizer), khói thải sau khi qua bộ tiết nhiệt và trước khi vào ống khói có nhiệt độ khoảng 159°C. Quá trình sinh hơi: Nước từ Condensate tank được bơm đưa đến bộ khử khí của lò hơi phụ sau đó được bơm cấp của lò hơi phụ bơm vào bộ tiết nhiệt Economizer, sau đó được đẩy lên bao hơi, xuống ống vách lò và bao nước. Như vậy nước được gia nhiệt thành hơi bão hòa bởi bộ tiết nhiệt, bộ sinh hơi bằng trao đổi nhiệt bức xạ (gồm tường nước trước, sau, trái, phải) và các ống góp, bao hơi. Hơi bão hòa từ bao hơi sẽ vào các giàn ống trao đổi nhiệt đối lưu ở nhiệt độ thấp hơn sau đó sang bộ quá nhiệt trở thành hơi quá nhiệt (350°C) rồi vào đường hơi chính kết thúc chu trình hơi. 5.1.2 Các hệ thống, thiết bị của lò hơi phụ Hệ thống dầu nhiên liệu Bản vẽ tham chiếu: TB2-SDC-00EGD-M-M7-PID-0001 TB2-SDC-01END-M-M7-PID-0001 TB2-SDC-01END-M-M7-PID-0002 TB2-SDC-01END-M-M7-PID-0003 Nhiên liệu được sử dụng cho lò hơi phụ bao gồm dầu DO và dầu HFO. Dầu HFO được lấy từ hệ thống dầu nặng chung của nhà máy gồm (2 tank 15ENB10BB001/002 dung tích 3000m3, 2 bơm dầu 2x100% 15ENC10AP001/002 có lưu lượng 43.1m3/h, các bộ gia nhiệt điện, đường ống van). Hệ thống dầu DO từ tank 1x100% 05EGB10BB001 dung tích 700m3 được bơm 2x100% 05EGC10AP001/002 có lưu lượng 4.3m3/h áp lực 13Bar bơm đến lò hơi phụ. Hệ thống buồng đốt Bản vẽ tham chiếu: TB2-SDC.VP101-00100-M-M1A-PID-5005 TB2-SDC.VP101-00100-M-M1A-PID-5006 TB2-SDC.VP101-00100-M-M1A-PID-5007 Hệ thống buồng đốt lò hơi phụ bao gồm: Vách buồng đốt, vòi đốt, quạt, bộ lọc& gia nhiệt dầu, các van và đường ống. Một vòi đốt được gắn trên vách trước của buồng đốt, trên vòi đốt có gắn đường gió cấp, sung dầu chính (cho cả dầu DO và HFO), súng dầu đánh lửa có đường dầu DO và 2 bộ đánh lửa, một bộ phát hiện ngọn lửa. Trên đường gió vào vòi đốt bố trí 1 van điều chỉnh bằng moto điện 09QHL10AV001 đượng linh động cùng van điều chỉnh lưu lượng (09QHH10AA001) trên đường dầu chính để điều chỉnh lưu lượng dầu vào. Dầu nhẹ được hóa mù bằng khí nén dịch vụ còn dầu nặng được hóa mù bằng hơi (được sinh ra trong quá trình đốt dầu nhẹ) trích từ bao hơi Dầu HFO hoặc DO trước khi vào súng dầu chính sẽ được sấy điện (09QHH10AH001) sau đó qua 1 bộ lọc 09QHH10CF001 (đối với dầu HFO) và được đóng mở thông qua 2 van khí nén 09QHH10AA403&404. Thông số áp suất và nhiệt độ dầu DO và HFO trước khi vào vòi đốt lần lượt là 10Bar/20ºC và 15bar/130 ºC. Đường ống dầu từ 2 van 09QHH10AA403&404 đến súng phun dầu đường thông thổi vằng khí nén dịch vụ trước vào sau khi đốt HFO. Hệ thống gió cấp Gió cấp vào lò thông qua 01 quạt gió cấp 09QHL10AN001 có lưu lượng 42221M3/h và áp lực 0.06382Bar. Công tắc áp suất gió (09QHL10CP001) trên đường ống sẽ giám sát quá trình làm việc bình thường của quạt. Hệ thống nước cấp Nước cấp được trích từ đầu ra của condensate transfer pump đưa vào tank khử khí (09QLA10BB001). Trên tank khử khí có thiết bị đo mức (hiển thị và dạng truyền tín hiệu), khi mực nước tank xuống thấp thì van (09QLA10AA001) đầu vào tank sẽ được điều chỉnh để bổ sung nước. Nước từ tank khử khí đưa vào đầu vào bơm (09QLA10AP001/002) 2x100% áp lực 20Bar, lưu lượng 50m3/h sau đó nước sẽ được đẩy vào Economizer. Tại đầu ra của bơm có 1 tuyến ống hồi về bình khử khí, một đường ống đi phun giảm ôn cho đầu ra của bộ quá nhiệt và một đường ống rửa ngược lò được đấu vào đường hơi chính Hệ thống châm hóa chất & Lấy mẫu hơi nước Hệ thống châm hóa chất Bản vẽ tham chiếu: TB2-SDC.VP101-00100-M-M1A-PID-5005 Hệ thống châm hóa chất cho lò hơi phụ gồm 2 loại là Ammonia và Photphat có tác dụng điều chỉnh nồng độ PH và lắng cáu cặn trong bao nước. Ammonia được cho vào tank pha loãng 0.5m3 với nước demi và được bơm 2x100% (09QCD10AP001/002) lưu lượng 38l/h áp suất 10Bar bơm vào đường ống nước cấp; Photsphate được cho vào tank pha loãng 0.5m3 với nước demi và được bơm 2x100% (09QCC10AP001/002) lưu lượng 38l/h áp suất 16Bar bơm vào bao hơi; Hệ thống lấy mẫu Nước tại đầu ra của bơm nước cấp, nước bão hòa trong bao hơi, hơi bão hòa trước khi vào bộ quá nhiệt và hơi quá nhiệt sẽ được trích lấy mẫu về bộ làm mát mẫu để phân tích mẫu hơi nước. Hệ thống thổi muội Lò hơi được trang bị 2 đầu thổi, đầu thổi thứ nhất 09QHD10AT001được bố trí trên vách của khu vực trao đổi nhiệt đối lưu nhiệt độ thấp cái còn lại 09QHD10AT002 được lắp trên đường khói trước khi vào bộ tiết nhiệt Economizer. Các đầu thổi được lấy hơi từ hơi bão hòa trước khi vào bộ quá nhiệt. 5.2 Thông số lò hơi và các thiết bị chính Chất lượng nước cấp và nước lò: 5.3 Vận hành lò hơi phụ 5.3.1 Các nguyên lý điều khiển Điều khiển lưu lượng nước cấp Lưu lượng nước cấp vào bao hơi được điều khiển bằng 3 phần tử: Lưu lượng hơi (09QLB10CF001), lưu lượng nước cấp (09QLA10CF001) và mực nước trong bao hơi ( 3 thiết bị đo 09QHA10CL001/002/003 ) để tính toán đưa ra thông số góc mở của van điện (09QLA10AA002). Việc thay đổi tải của lò sẽ bao gồm thay đổi lưu lượng nước. PLC sử dụng tín hiệu mực làm tín hiệu điều khiển chính, lưu lượng hơi và lưu lượng nước cấp là tín hiệu điều khiển phụ. Lưu lượng nước được giám sát chính bởi cảm biến sai biệt áp suất. Sau khi bộ điều khiển nhận được các tín hiệu mực nước, lưu lượng hơi và lưu lượng nước cấp nó sẽ so sánh 3 giá trị này với giá trị cài đặt và một tín hiệu dòng điện 4-20mA được gửi đến van điều khiển để điều khiển độ mở của van. Điều khiển nước phun giảm ôn Giá trị nhiệt độ của hơi trong ống góp chung bộ quá nhiệt và đầu ra của hơi chính (09QLB10CT602/603) được dùng để điều khiển độ mở của van điều khiển 09QLA10AA003 (Van moto) điều chỉnh lưu lượng nước phun giảm ôn nhằm đảm bảo nhiệt độ hơi nằm trong giới hạn cho phép (thông số cập nhập trong quá trình commissionning). Điều khiển nhiệt độ bồn xả Blowdown Điều chỉnh nhiệt độ xả của bồn Blow-off expander sử dụng tín hiệu đo nhiệt độ của 09QHE10CT601 điều chỉnh góc mở van phun giảm ôn 09QHE10AA001 đảm bảo điều kiện nhiệt độ nước đầu ra bộ Blow-off không vượt quá 60o C. Điều khiển mực nước Dearator Mực nước Dearator được điều chỉnh dựa vào 2 thiết bị đo mức 09QLA10CL001/002 và góc mở van nước cấp 09QLA10AA001. 2 thiết bị đo mức 09QLA10CL001/002 gửi tín hiệu mức về PLC, PLC tính toán góc mở van điện 09QLA10AA001 đảm bảo mức nước trong Dearator tiệm cận với giá trị đặt 400mm Điều khiển nhiệt độ Dearator Nhiệt độ nước trong bình khử khí Dearator được điều khiển thông qua tín hiệu nhiệt độ của nước 09QLA10CT601 và góc mở của van 09QLB11AA001 trên đường hơi trích từ bao hơi sang gia nhiệt Dearator. Tín hiệu đo nhiệt độ của nước Dearator được gửi về PLC, tại PLC được tính toán so sánh với giá trị đặt 104oC, PLC gửi tín hiệu góc mở cho Van 09QLB11AA001 đảm bảo nhiệt độ Dearator tiệm cận với giá trị đặt. Điều 25: Điều khiển gió và nhiên liệu. Việc điều khiển lưu lượng gió và nhiên liệu phụ thuộc vào mức tải của lò hơi. Vận hành viên đặt giá trị tải từ giao diện HMI, tín hiệu được PLC xử lý và gửi tín hiệu góc mở cho Damper 09QHL10AA201, ứng với giá trị góc mở của Damper thì góc mở vòi dầu cũng tương ứng ( giá trị này sẽ được cập nhập trong quá trình commissioning) : Giá trị tải 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Góc mở Damper 30 36 42 48 54 60 66 72 78 Góc mở van vòi dầu 15 23 28 33 39 45 51 56 60 5.3.2 Thao tác vận hành Chuẩn bị trước khi vận hành Trước khi chuẩn bị vận hành lò hơi phụ, VHV phụ trách thiết bị phải tiến hành kiểm tra theo các bước sau: Hệ thống nước cấp cho lò hơi phụ sẵn sàng hoạt động và bơm cấp nước cho lò hơi phụ đã được xả gió; Hệ thống dầu DO, cấp cho lò hơi phụ sẵn sàng hoạt động; Reset chương trình điều khiển của vòi đốt trước khi vận hành; Kiểm tra các tình trạng không bình thường của lò hơi phụ; Công tắc vị trí Local/Remote của quạt, vòi đốt, bơm dầu DO, bơm nước cấp, ở vị trí “Remote”; Hệ thống phòng cháy chữa cháy sẵn sàng hoạt động. Tiến trình khởi động hệ thống Khởi động hệ thống bơm nước cấp vào bao hơi đến mực nươc khởi động: Áp lực và lưu lượng nước cấp vào bao hơi phải được giữ ổn định để tránh sự thay đổi của dòng chảy. Nhiệt độ nước cấp thông thường khoảng 20°C. Khi mược nước bao hơi đạt đến giá trị mức tối thiểu của thiết bị đo mức thì dừng cấp nước sau đó tiến hành kiểm tra các thiết bị đo mức loại hiển thị và loại truyền tín hiệu, các thiết bị đo phải đồng nhất và phù hợp sau đó tiếp tục cấp nước cho đến mức -50~0mm. Thông thổi làm sạch lò trước khi khởi động Trước khi đánh lửa, lò cần được thông thổi làm sạch các chất bắt chay còn tồn tại trong buồng đốt. tiến trình thông thổi được thực hiện như sau: Đóng air damper ở vị trí (19-20%) sau đó khởi động quạt tự động; Mở Air damper tự động đến vị trí làm sạch (30%) và duy trì quạt thổi làm sạch trong khoảng 3 phút. Sau độ trễ khoảng 90’ Air damper sẽ tự động trở về vị trí đánh lửa 19-20%. Khởi động hệ thống dầu cấp cho lò hơi phụ Hệ thống dầu DO phải được khởi động để đưa dầu đến khu vực lò, lúc này van hồi (09QHH10AA502) mở còn van cấp (09QHH10AA501) đóng lại. Khí nén để làm sạch ống dầu vào vòi đốt và hóa mù dầu DO sẵn sàng. Đánh lửa Trên vòi đốt được bố trí bộ đánh lửa năng lượng cao (HESI) kèm dầu DO; một bộ súng phun dầu (DO hoặc HFO), một bộ phát hiện ngọn lửa và hệ thống điều chỉnh lưu lựng dầu theo lưu lượng gió cấp. Sự đánh lửa sẽ được thực hiện khi thỏa mãn các điều kiện sau: Kết thúc quá trình làm sạch buồng đốt; Quạt đang vận hành; Cánh hướng của van gió đang ở vị trí đánh lửa; Không có tín hiệu Trip hệ thống dầu; Áp lực dầu đốt đầu vào vòi đốt bình thường (~1Mpa); Áp suất gió vào buồng đốt bình thường Quá trình đánh lửa được thực hiện như sau: Khởi động máy biến áp đánh lửa; Mở các van dầu cấp (09QHH10AA501/503, 09QHH10AA401/402 ) trên đường dầu vào súng đánh lửa. Lúc này quá trình đánh lửa bắt đầu. Nếu phát hiện tín hiệu ngọn lửa trong buồng đốt thông qua bộ phát hiện ngọn lửa thì quá trình đánh lửa thành công; Nếu bộ phát hiện lửa không phát hiện thấy lửa sau khi đánh lửa khoảng 5’ thì quá trình đánh lửa không thành công, chương trình khởi động sẽ báo lỗi và chờ đợi khởi động lại. Đốt dầu trên súng dầu chính Sau khi đánh lửa thành công và áp lực buồng đốt <2000Pa (0.02Bar), thì mở các van cấp dầu (09QHH10AA504, 09QHH10AA403/404) trên súng dầu chính và van (09QHH10AA407) trên đường khí nén để hóa mù dầu. Lúc này vòi dầu chính sẽ được nhóm lửa. Sau 8’ Nếu phát hiện tín hiệu ngọn lửa thì quá trình cháy bình thường sẽ được thực hiện và tăng tải lò, còn nếu không phát hiện tín hiệu cháy sẽ tiến hành dừng lò. Quá trình cháy bình thường Sau khi súng dầu chính đã bắt lửa, lúc này sẽ đóng các van dầu trên đường đánh lửa, tắt máy biến áp đánh lửa. Cánh van gió sẽ được cài đặt theo tài lò. Lưu ý: Nếu xuất hiện lỗi MFT hoặc ấn nút STOP thì quy trình dừng lò sẽ thực hiện. Xả đọng hệ thống đường ống hơi Đóng các van xả đọng lại khi van cách ly trên đường hơi chính bắt đầu mở. Điều chỉnh tải lò Khi quá trình cháy diễn ra bình thường thì sẽ tiến hành tăng tải, lúc này cánh gió trên damper sẽ tăng độ mở 1% sau mỗi 2’. Van điều chỉnh lưu lượng dầu trên đường dầu chính sẽ được điều chỉnh thông qua lưu lượng gió vào và tải lò sẽ được tăng dần (mọi sự thay đổi tải lò không vựt quá 5%). Lò sẽ được tăng tải khi đốt DO trong vòi dầu chính. Khi thông số hơi đạt cho mục đích gia nhiệt hệ thống dầu HFO nhà máy và hệ thống cung cấp HFO đến lò hơi phụ sẵn sàng (nhiệt độ dầu HFO vào bộ gia nhiệt bằng điện thông thường là 60°C, sau khi qua bộ gia nhiệt bằng điện thì nhiệt độ dầu trước khi vào vòi đốt đạt 130°C) lúc này sẽ chuyển sang đốt dầu HFO. Để tránh tình trạng dầu HFO bám dính trên đường ống, trước khi dừng lò thì sẽ chuyển nhiên liệu sang DO đốt trong súng dầu chính thay thế cho HFO và lượng dầu DO trong ống dầu chính sẽ được đốt hoàn toàn để bảo vệ cho lần khởi động tiếp theo. Ngừng lò hơi phụ Nhấn nút “ Stop” để ngừng vòi đốt và đóng tất cả các van khí nén; Ngừng hệ thống dầu; Đóng van cấp nước vào bao hơi và đóng van cách ly trên đường hơi chính; Ngừng hệ thống nước cấp; Thông thổi ; Ngừng quạt. Các bảo vệ tác động ngừng lò hơi phụ Khi có các tín hiệu báo động sau, liên động bảo vệ sẽ tác động ngừng lò hơi phụ: Áp lực dầu cấp quá thấp; Áp lực gió đốt cháy là quá thấp; Mất tín hiệu ngọn lửa; Áp lực dầu hồi quá cao; Mức nước bao hơi thấp hơn mức lowest; Mức nước bao hơi cao hơn mức hightest. Căn cứ vào các tín hiệu báo lỗi, người vận hành cần kiểm tra và xác định nguyên nhân sự cố, tiến hành khắc phục các nguyên nhân để khởi động lại. Các trường hợp ngừng khẩn cấp lò hơi do người vận hành tác động Giao tiếp PLC bị lỗi khi: i, Thời gian hiển thị của màn hình cảm ứng bị chết; ii, Hình ảnh hiển thị của màn hình cảm ứng không tác động được; Hệ thống nước cấp bị sự cố do đó nước cấp không thế cấp đến lò; Mức nước giảm trong khi vân duy trì bơm cấp nước lên lò; Các sự cố gây nguy hiểm đến con người. Các lưu ý trong quá trình vận hành Khi quá trình đánh lửa bị lỗi hoặc trong quá trình vận hành ngọn lửa bị tắt đột ngột thì người vận hành phải kiểm tra và nguyên nhân và loại trừ từng sự cố không được cững bức đánh lửa liên tục; Sau mỗi sự cố và trước khi khởi động lại thì phải tiến hành thổi sạch lò; Thường xuyên giám sát quá trình vận hành của quạt, bơm ổn định, không nghe âm thanh bất thường. Giám sát quá trình đốt cháy trong buồng đốt, đảm bảo tỉ lệ giữa nhiên liệu và gió thích hợp để quá trình cháy tốt nhất. Việc giám sát và phân tích trạng thái buồng đốt có thể căn cứ vào một số biểu hiện sau: + Khói đen thoát ra từ ống khói chứng tỏ gió không đủ, cửa gió cần được mở thêm + Lửa màu cam, khói thoát trong suốt chứng tỏ ngọn lửa cháy tốt. + Khói màu trắng thoát ra từ ống khói, tia lửa phát ra từ phía trước lò. Gió quá nhiều, cần phải đóng bớt cửa gió. Giám sát áp suất dầu ổn định, nếu có bất thường VHV phải ngừng lò kiểm tra các nguyên nhân, đặc biệt chú ý có rò rỉ nhiên liệu hay không. Giám sát sự ổn định áp suất hơi và áp suất nước cấp. Nếu có bất thường VHV phải ngừng lò để kiểm tra các nguyên nhân. Bắt đầu khởi động lại, van hơi chính sẽ mở chậm khi áp suất hơi chính tăng lên đến 0.4 ÷ 0.5 MPa. Giám sát mức nước và đảm bảo mức nước không dao động lớn. Nếu có bất thường VHV ngừng lò để kiểm tra nguyên nhân. Trong suốt quá trình vận hành, nước cấp được đưa vào lò liên tục và được duy trì ở mức 1 (Level 1). Mức nước không cho phép thấp hơn mức “lowest” và cao hơn mức “highest”. Lưu lượng nước cấp phụ thuộc vào lưu lượng hơi vì vậy sự thay đổi của nước cấp sẽ không đột ngột. Trước khi khởi động, để tuần hoàn nước qua bộ tiết nhiệt trong suốt thời gian khởi động, cần thiết phải mở van tái tuần hoàn của đường ống giữa bao hơi và ống góp chung bộ hâm. Trong suốt quá trình đốt lò các van xả khí của bộ quá nhiệt và đầu ra ống góp chung mở để xông sấy lò và đường ống. Khi bắt đầu đánh lửa thì các van xả khí sẽ được mở. Trong suốt quá trình tăng áp suất van xả khí của bộ quá nhiệt vẫn được mở và có thể đóng lại khi van hơi chính mở. Khi lò hơi phụ cháy bình thường, nó có thể dần tăng tải, tải cần được thay đổi dân dần, mọi sự thay đổi không được vượt quá 5% và sự thay đổi tải phải ổn định. Giám sát chất lượng nước và xả Blowdown theo định kỳ Định kỳ VHV phải tiến hành lấy mẫu và phân tích chất lượng nước lò hơi phụ, điều chỉnh hệ thống xử lý nước lò hơi phụ (hệ thống châm hóa chất) để đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng nước, hơi của lò hơi phụ nằm trong khoảng cho phép. Xả Blowdown theo định kỳ ở tải thấp và giám sát chặt chẽ mức nước. Nếu có bất thường như thủy kích, rung giật đường ống có thể gây nguy hiểm đến sự an toàn trong vận hành thì phải ngừng xả Blowdown. Bảo quản lò khi không hoạt động trong thời gian dài Khi lò hơi phụ ngừng trong thời gian dài nếu không phòng mòn thì bề mặt kim loại của lò sẽ bị hơi ẩm ăn mòn. Điều này làm tuổi thọ của lò hơi phụ bị rút ngắn và cũng tiềm ẩn các nguy hiểm trong quá trình vận hành. Phương pháp thực hiện phòng mòn bằng cách điền đầy khí N2. Sau khi ngừng máy, xả hết nước ra ngoài, điền đầy N2 với độ tinh khiết 99% vào các ống lò. Sau khi điền đầy N2 ,đóng tất cả các van của lò và đảm bảo không có rò rỉ. Giữ áp suất N2 ở 0.5MPa và VHV phải theo dõi áp suất N2 của lò. Nếu áp suất N2 giảm thì VHV phải kiểm tra rò rỉ và cấp thêm N2 để đảm bảo áp suất yêu cầu. Trước khi khởi động lại lò N2 được xả ra ngoài khí quyển. Các bảo vệ khóa liên động trong lò hơi phụ Các bảo vệ: Bơm nước cấp: Bơm cấp nước bị quá tải: không thể khởi động thiết bị bảo vệ của bơm cấp nước và hệ thống đốt liên động dừng lại; hệ thống cấp nước tự động dừng lại; và hơi nước không thể được tạo ra. Chỉ báo báo động âm thanh, cho biết thiết lập lại rơle nhiệt của bơm cấp nước Hệ thống quạt FDF: Quạt FDF bị quá tải: Khi quạt FDF bị quá tải trong quá trình hoạt động dẫn đến dừng toàn hệ thống lò hơi phụ. Hệ thống cấp nước: + Khi mực nước trong bao hơi ở mức LL trong quá trình vận hành thì dừng hệ thống lò, kiểm tra mức nước tại thang đo mức ở bao hơi. + Khi mực nước trong bao hơi ở mức HH trong quá trình vận hành thì hệ thống vẫn chạy, các van xả điện trên đường xả khẩn cấp được mở giảm mực nước bao hơi. Hệ thống cháy: Nếu vòi đốt có bất kỳ thành phần hoặc bộ phận nào bị hư hỏng, bộ phát hiện ngọn lửa bị bẩn, đường ống phun dầu bị chặn hoặc việc đánh lửa không thành công, bộ điều khiển đốt từ xa báo bị lỗi thì quá trình đốt cháy sẽ dừng lại. Bảo vệ quá áp đường hơi: Khi Van bảo vệ quá áp bị lỗi, hệ thống lò hơi phụ sẽ dừng và vận hành viên phải mở đường xả quá áp bằng tay. Các trường hợp dừng lò khẩn cấp: + Áp suất bao hơi báo H + Áp suất buồng đốt H + Mực nước bao hơi ở mức LL + Áp suất không khí đầu vào buồng đốt thấp + Áp suất đầu vào dầu HFO thấp + Áp suất khí nén/hơi hóa mù thấp + Không có tín hiệu ngọn lửa sau khi đánh lửa + Quạt FDF lỗi + Ấn nút dừng khẩn + Mực nước bao hơi HH. Các liên động: Bơm nước cấp chính hoạt động bị sự cố thì bơm dự phòng được đưa vào sử dụng sau s Bộ đánh lửa chính được đưa vào hoạt động, nếu sau s không phát hiện tín hiệu đánh lửa thì bộ dự phòng được đưa vào sử dụng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docquy_trinh_van_hanh_lo_hoi_phu_tb2.doc