Tác động của chính sách đất đai đến việc sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất phương sán sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 tại tỉnh Nam Định

Tài liệu Tác động của chính sách đất đai đến việc sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất phương sán sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 tại tỉnh Nam Định: ... Ebook Tác động của chính sách đất đai đến việc sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất phương sán sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 tại tỉnh Nam Định

pdf124 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tác động của chính sách đất đai đến việc sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất phương sán sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2015 tại tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp Hµ néi L©m Minh Cö T¸c ®éng cña ChÝnh s¸ch ®Êt ®ai ®Õn viÖc sö dông ®Êt n«ng nghiÖp vµ ®Ò xuÊt ph−¬ng ¸n sö dông ®Êt n«ng nghiÖp ®Õn n¨m 2015 t¹i tØnh nam ®Þnh Chuyªn ngµnh: Trång trät M· sè: 606201 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: PGS. TS. Ph¹m TiÕn Dòng HÀ NỘI - 2008 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong bản luận văn này trung thực và chưa hề sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tác giả Lâm Minh Cử Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2 LỜI CẢM ƠN Với lòng biết ơn sâu sắc tôi xin chân thành cám ơn tới thầy PGS.TS. Phạm Tiến Dũng ñã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình giúp tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Lãnh ñạo khoa Sau ðại học, Khoa Nông học, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện của tỉnh Nam ðịnh ñã tạo ñiệu kiện ñể tôi hoàn thành tốt luận văn. Tôi bày tỏ lời cảm ơn tới Lãnh ñạo Bộ Tài nguyên và môi trường; Lãnh ñạo, anh chị em ñồng nghiệp Vụ ðăng ký và Thống kê ñất ñai - Bộ Tài nguyên và Môi trường; gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi có ñược thành quả ngày hôm nay. Tác giả Lâm Minh Cử Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3 MỤC LỤC Lêi cam ®oan i Lêi c¶m ¬n ii Môc lôc iii Danh môc c¸c b¶ng vi Danh môc c¸c h×nh viii 1. MỞ ðẦU i 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2. Mục ñích và yêu cầu 2 1.2.1. Mục ñích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cở sở lý luận của ñề tài 3 2.1.1. Chính sách ñất ñai ở một số nước 3 2.1.2 Chính sách pháp luật ñất ñai của Việt Nam 7 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25 3.1 ðối tượng nghiên cứu 25 3.2 Phạm vi nghiên cứu ñề tài 25 3.3 Nội dung nghiên cứu 25 3.3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Nam ðịnh 25 3.3.2 Hiện trạng tình hình quản lý và sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam ðịnh 25 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4 3.3.3 Phân tích, ñánh giá tác ñộng của chính sách ñất ñai ñến việc quản lý sử dụng ñất nông nghiệp ở ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh 26 3.3.4 ðề xuất phương án sử dụng ñất nông nghiệp của Tỉnh trong thời gian tới 26 3.4 Phương pháp nghiên cứu 26 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 28 4.1. ðiều kiện tự nhiên 28 4.11. Vị trí ñịa lý 28 4.1.2 ðặc ñiểm ñịa hình, ñịa mạo 28 4.1.3 ðặc ñiểm khí hậu, thời tiết 29 4.1.4. ðặc ñiểm thuỷ văn 30 4.1.5. Tài nguyên ñất 31 4.1.6. Tài nguyên nước 31 4.1.7. Tài nguyên rừng 31 4.1.8. Tài nguyên biển 32 4.1.9 Tài nguyên nhân văn 32 4.1.10. Cảnh quan, môi trường 33 4.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 34 4.2.1. Khái quát về thực trạng phát triển kinh tế 34 4.2.2. Thực trạng phát triển hệ thống ñô thị, khu dân cư nông thôn 41 4.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật 42 4.2.4. ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội tác ñộng ñến việc sử dụng ñất 43 4.3. Hiện trạng quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp 45 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5 4.31. Hiện trạng sử dụng ñất ñai 45 4.3.2. Ảnh hưởng của chính sách ñất ñai ñến sử dụng ñất nông nghiệp 48 4.3.3. ðánh giá chung tác ñộng của chính sách ñất ñai 70 4.4 ðề xuất phương án sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2015 72 4.4.1 Các căn cứ ñể xây dựng ñề xuất 72 4.4.2 Phương án sử dụng ñất nông nghiệp tới năm 2015 97 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 107 5.1. Kết luận 107 5.2 Kiến nghị 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6 DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 4.1. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Nam ðịnh giai ñoạn 1995 - 2005 35 4.2. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế 36 4.3. Diện tích các loại ñất tỉnh Nam ðịnh năm 2005 45 4.4. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của tỉnh Nam ðịnh năm 2005 46 4.5 Ảnh hưởng của chính sách ñất nông nghiệp ñến hình thức sử dụng ñất nông nghiệp (Khu vực thị trấn) 48 4.6. Ảnh hưởng của chính sách ñất nông nghiệp ñến hình thức sử dụng ñất nông nghiệp (Khu vực nông thôn) 49 4.7. Diện tích lúa ñông xuân biến ñộng qua các năm 51 4.8. Diện tích lúa mùa thay ñổi qua các năm 52 4.9. Diện tích ngô thay ñổi qua các năm 53 4.10. Diện tích rau, ñậu biến ñộng qua các năm 54 4.11 Diện tích ñay, cói thay ñổi qua các năm 56 4.12. Diện tích trồng mía thay ñổi qua các năm 57 4.13. Diện tích trồng lạc thay ñổi qua các năm 58 4.14. Diện tích trồng ñậu tương thay ñổi qua các năm 59 4.15. Diện tích trồng dâu tằm thay ñổi qua các năm 60 4.16. Diện tích trồng cây ăn quả qua các năm 61 4.17. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản thay ñổi qua các năm 63 4.18. Thay ñổi một số chỉ tiêu kinh tế xã hội và sản xuất nổi bật qua biến ñộng của sử dụng ñất 66 4.19. Hiện trạng sử dụng ñất và cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp tỉnh Nam ðịnh năm 2006 74 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7 4.20. Kết quả xây dựng bản ñồ ñất ñai tỉnh Nam ðịnh 76 4.21. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất ñai tỉnh Nam ðịnh (theo giá hiện hành năm 2005) 81 4.22. Kết quả phân hạng thích nghi các loại hình hiện tại- tỉnh Nam ðịnh 85 4.23. Tổng hợp phương án sử dụng ñất nông nghiệp tỉnh Nam ðịnh ñến năm 2015 97 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8 DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 4.1. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Nam ðịnh giai ñoạn 1995 - 2005 35 4.2. Giá trị sản xuất nông nghiệp theo giá hiện hành phân theo ngành kinh tế 36 4.3. Cơ cấu các loại ñất 45 4.4. Thay ñổi diện tích trồng cây lương thực, thực phẩm qua các năm 55 4.5. Diện tích trồng lúa xen lẫn diện tích trồng ngô 55 4.6. Sự thay ñổi diện tích cây công nghiệp qua các năm 57 4.7. Thay ñổi diện tích cây họ ñậu qua các năm 59 4.8. Cây dâu trên ñất bãi ven sông- huyện Hải Hậu 60 4.9. Sự thay ñổi diện tích cây lâu năm qủa các năm 61 4.10. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản qua các năm 63 4.11. Nuôi tôm ở ngoài ñê - huyện Giao Thuỷ 64 4.12. Vùng nuôi tôm tại thị trấn Quất Lâm - huyện Giao Thuỷ 65 4.13. Ao nuôi cá ñược thành trên những vùng ñất trũng - thị trấn Thịnh Long- huyện Hải Hậu 65 4.14. Phần trăm lao ñộng trong nông nghiệp qua các năm 66 4.15. Sản lượng cây ăn quả và thuỷ sản qua các năm 67 4.16. Sản lượng cây lương thực có hạt 67 4.17. Giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm 68 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1 1. MỞ ðẦU 1.1. Tính cấp thiết của ñề tài ðất ñai là nguồn tài sản lớn của quốc gia và mọi gia ñình, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñiều kiện tối thiểu ñảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội tồn tại và phát triển. Chính sách ñất ñai từ năm 1988 ñến nay ñã sửa ñổi, bổ sung, hướng tới ñầy ñủ các mặt kinh tế, chính trị xã hội; khai thác, sử dụng ñất ñúng mục ñích, tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối ña tiềm năng, nguồn lực về ñất ñai; ñầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ ñất canh tác nông nghiệp, bảo ñảm an ninh lương thực quốc gia và môi trường sinh thái. Những ñổi mới trong chính sách, pháp luật ñất ñai hơn 15 năm qua ñã ñưa ñến những kết quả tích cực, thúc ñẩy kinh tế phát triển, ñặc biệt là sản xuất nông nghiệp, góp phần giữ vững ổn ñịnh chính trị - xã hội. Người sử dụng ñất gắn bó nhiều hơn với ñất ñai. ðất ñai trong nông nghiệp ñược sử dụng có hiệu quả hơn, nền nông nghiệp nước ta về cơ bản ñã chuyển sang sản xuất hàng hoá, phát triển tương ñối toàn diện, tăng trưởng khá, ñời sống nhân dân ở hầu hết các vùng ñều ñược cải thiện rõ rệt. ðối với ñất nông nghiệp, Luật ðất ñai cho phép chuyển mục ñích sử dụng ñất; Khuyến khích các thành phần kinh tế khai hoang, phục hoá, mở rộng diện tích ñất nông nghiệp trên nguyên tắc tuân theo quy hoạch và bảo ñảm an toàn lương thực, nhưng Nhà nước cũng ñề ra các chính sách kiểm soát việc tích tụ ruộng ñất canh tác ñể vừa khuyến khích sản xuất hàng hoá vừa ngăn chặn tình trạng người làm nông nghiệp không có ñất sản xuất. Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn chuyển dịch chậm, chưa theo sát thị trường. Sản xuất nông nghiệp ở nhiều nơi ruộng ñất còn phân tán, manh mún, mang yếu tố tự phát; ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất còn chậm. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2 Hệ thống chính sách và hệ thống quản lý ñất ñai ở Việt Nam tuy ñã ñược hình thành nhưng vẫn phải liên tục ñiều chỉnh, còn nhiều chính sách chưa phù hợp với thực tiễn. Vì vậy, việc nghiên cứu ảnh hưởng của chính sách ñất ñai ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp phục vụ yêu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh là rất cần thiết, nhằm chuyển dịch cơ cấu ñất ñai, kinh tế ở nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn, bảo vệ môi trường sinh thái; ñảm bảo an ninh lương thực, phát triển sản xuất và chế biến nông sản hàng hoá xuất khẩu. Chú trọng làm tốt quy hoạch những vùng sản xuất hàng hoá tập trung gắn với tiềm năng thế mạnh của từng vùng trong Tỉnh. Xuất phát từ những ý nghĩa ñó, chúng tôi tiến hành thực hiện ñề tài : "Ttác ñộng của chính sách ñất ñai ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp và ñề xuất phương án sử dụng ñất nông nghiệp ñến năm 2015 tại tỉnh Nam ðịnh" 1.2. Mục ñích và yêu cầu 1.2.1. Mục ñích ðánh giá ảnh hưởng của chính sách ñất ñai (thời kỳ 1995 ñến nay) ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn của Tỉnh nhằm ñề xuất việc chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất trên ñịa bàn Tỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và tiến tới xây dựng nền nông nghiệp bền vững. 1.2.2. Yêu cầu - Nghiên cứu các yếu tố về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội, hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp và biến ñộng ñất nông nghiệp - Phân tích tóm tắt các chính sách ñất ñai trong thời gian vừa qua. - Nghiên cứu tác ñộng của chính sách ñất ñai ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp. - ðề xuất phương án sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn Tỉnh theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cở sở lý luận của ñề tài 2.1.1. Chính sách ñất ñai ở một số nước 2.1.1.1. Trung Quốc Hệ thống sở hữu ñất ở Trung Quốc kết hợp giữa quyền sử dụng cá nhân với sở hữu công cộng nhằm mục ñích ưu ñãi khuyến khích phát triển kinh tế cho các hộ nông dân. Trong khi ñó, Chính phủ Trung Quốc chưa cho phép trao toàn quyền sở hữu và chuyển nhượng ñất cho nông dân. Thông thường, ñất nông nghiệp thuộc sở hữu chung của một nhóm từ 30-40 hộ gia ñình, gọi là xiaozu trong một số trường hợp, một làng là chủ sở hữu (có khoảng 10 nhóm trong mỗi làng). Theo cách sở hữu chung, nông dân Trung Quốc không có quyền sở hữu ñối với ñất ñai và ñương nhiên càng không có quyền mua bán. Thay vào ñó, các quan chức ñịa phương tiến hành phân bổ quyền sử dụng ñất cho các hộ gia ñình hoặc quyền canh tác trên những mảnh ñất chuyên canh. Sở hữu ñất ñai là vấn ñề lớn của Trung Quốc vì bản thân nông dân không có quyền sở hữu ñất và không ñược tiến hành mua bán nên không nhận ñược lợi ích gì khi giá trị ñất ñai tăng lên do nền kinh tế tăng trưởng. Thực tế, do quyền sở hữu không rõ ràng, thật khó có thể biết chính xác ai là người sẽ nhận ñược lợi ích từ sự tăng giá vô hình của ñất ñai. Trong khi kinh tế nông thôn ñang phải ñối phó với những thay ñổi lớn về kinh tế và toàn cầu hoá, hệ thống sở hữu ñất có thể ñang là một rào cản hạn chế việc ñiều chỉnh kinh tế nông thôn Trung Quốc. Sự thiếu vắng thị trường ñất ñai và những mâu thuẫn vốn có bên trong hệ thống sở hữu ñất ñang làm chậm lại quá trình chuyển ñổi ñất có giá trị sử dụng thấp sang ñất có giá trị sử dụng cao và cản trở những ñiều Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4 chỉnh cần thiết trong ngành nông nghiệp Trung Quốc. Việc không cho phép thuê ñất phổ biến có thể ngăn không cho các hộ gia ñình mở rộng trồng các cây hoa màu có lợi và ña dạng hoá cây trồng, nhất là ở những làng xã các nhà lãnh ñạo ñịa phương khuyến khích việc sản xuất các loại lương thực thiết yếu. Những làng xã có các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả ñang cần ñất ñể mở rộng hoạt ñộng sang lĩnh vực phi nông nghiệp sẽ ñề ñạt nguyện vọng lên lãnh ñạo ñịa phương bởi không chắc là các hộ gia ñình có quyền lợi bị ảnh hưởng sẽ sẵn sàng từ bỏ quyền lợi. Những khoản tiền trả cho các hộ gia ñình ñể họ từ bỏ quyền sử dụng ñất có thể hoặc không ñược coi là khoản ñền bù cho những thiệt hại mà các hộ gia ñình này phải gánh chịu. Quyền sử dụng ñất gắn chặt với việc cư trú và phân bổ hạn ngạch ngũ cốc làm cho lao ñộng ở các ñịa phương không ñược khuyến khích ñổ về các thành phố, thị trấn tìm việc làm nếu không họ sẽ bị tước mất quyền sử dụng ñất. Những quy ñịnh này cùng với cơ chế ñăng ký hộ khẩu tại các khu vực thành thị ñã giải thích tại sao ở Trung Quốc hầu hết dòng dân di cư chỉ diễn ra tạm thời và trên quy mô cá nhân hơn là gia ñình. Nông dân không có quyền sở hữu ñất ñai nên ít chú ý ñầu tư ñể cải thiện ñất và có rất ít tài sản ñể cầm cố cho các khoản vay, nên luôn rơi vào tình trạng thiếu vốn. Rủi ro về khả năng phân bổ lại quyền sử dụng ñất ñã hạn chế các khoản ñầu tư lớn vào các vườn cây, các khu ñất trồng rừng hoặc các dự án dài hạn. Sở hữu ñất bị giới hạn cũng không khuyến khích nông dân bảo tồn ñất, ngược lại nông dân có xu hướng trồng và sử dụng các biện pháp có hiệu quả nhanh ñể thời gian thu hồi vốn ngắn, chẳng hạn như sử dụng chất hoá học nồng ñộ cao. Ngoài ra, giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng không rõ ràng còn khiến nông dân canh tác theo hướng không có lợi cho ñất, dẫn tới tình trạng xói mòn nhanh chóng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5 Theo Luật ñất ñai mới nhất ban hành năm 1999, hầu hết các quy ñịnh ñều cho rằng các hộ nông dân ñược phép kéo dài thời gian thuê ñất 30 năm ñể ñảm bảo quyền sử dụng ñất cho người dân. Luật ñất ñai ñược ñưa ra cũng nhằm giảm bớt số lần và những thất thường trong phân bổ lại quyền sử dụng ñất. Các làng và các thị trấn thuộc các tỉnh duyên hải phát triển tự do hơn trong việc thử nghiệm những biện pháp mới ñối với các hình thức sở hữu ñất ổn ñịnh như hợp tác xã, thế chấp bằng ñất và các công ty liên doanh, nhờ ñó các hộ nông dân có thể biến ñất ñược phép sử dụng thành các trang trại quy mô lớn hoặc ñưa vào sử dụng theo nhiều mục ñích khác. Hiện nay các làng xã ñang áp dụng các hình thức sở hữu mới và các hình thức sở hữu này sẽ trở thành mô hình ñể tiến hành các cuộc cải cách về sở hữu ñất ñai trong tương lai, tạo ñà phát triển sản xuất. Trung Quốc có chủ trương “kéo dài thời hạn khoán ruộng ñất ñể khuyến khích nông dân ñầu tư bồi bổ sức ñất, thực hiện thâm canh”. Chủ trương này nhằm kiện toàn chế ñộ khoán sản phẩm ñến hộ nông dân, khắc phục tình trạng nông dân bóc ngắn cắn dài, kinh doanh có tính chất quá lạm dụng ñộ màu mỡ của ñất ñai. Thời hạn khoán ruộng ñất từ 15 năm trở lên, ñối với loại kinh doanh chu kỳ sản xuất dài có tính chất khai hoang như vườn, rừng, ñồi hoang... thì thời hạn khoán cần phải dài hơn. Trước khi kéo dài thời hạn khoán, nếu quần chúng có yêu cầu ñiều chỉnh ruộng ñất thì có thể dựa vào nguyên tắc “ñại ổn ñịnh, tiểu ñiều chỉnh” (nghĩa là, về cơ bản phải ổn ñịnh, nhưng có thể ñiều chỉnh một phần nhỏ ruộng ñất khoán chưa hợp lý), thông qua thương lượng một cách ñầy ñủ, sau ñó tập thể thống nhất ñiều chỉnh. Ngoài ra còn cho phép hộ nông dân có quyền nhượng ruộng khoán, cụ thể là “khuyến khích từng bước tập trung ruộng ñất vào tay những người làm ruộng giỏi”. Chính phủ Trung Quốc áp dụng những phương pháp quản lý ñất ñai sử dụng cho xây dựng nhằm tập trung vào phạm vi ñất ñai và giao ñất cho các dự Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6 án, do ñó những dự án xây dựng có thể sử dụng những diện tích sử dụng không hiệu quả cho các mục ñích nông nghiệp. Theo sự cho phép bảo ñảm khối lượng chất lượng ban ñầu của việc bảo tồn trạng trại cơ bản, trang trại mới tương ñương về chất lượng và số lượng phải ñược phục hồi ñể bồi thường khi ai ñó ñang sử dụng. Với phương diện quản lý tài nguyên ñất ñai, Trung Quốc phải ñối mặt với vấn ñề thiết lập và cải thiện cơ chế theo ñịnh hướng thị trường, chính sách và quy ñịnh, việc hiện ñại hóa quản lý ñất ñai cần thiết ñể hỗ trợ tạo nên sự ảnh hưởng cơ bản của cơ chế thị trường ñến việc giao tài nguyên ñất ñai, ñồng thời tăng cường sự can thiệp lô gíc của chính quyền ñể thực thi việc sử dụng ñất hiệu quả cao, công bằng và bền vững. Trước hết là bảo vệ ñất canh tác, và thực hiện hóa sự cân bằng ñộng của nó trong tổng thể. Những mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên ñất ñai hạn hữu và sự gia tăng nhu cầu phải ñược làm rõ rằng chúng ta sẽ kiên quyết thực thi các chính sách nghiêm ngặt ñể bảo vệ ñất canh tác, tăng cường sự phát triển và phục hồi ñất canh tác cũng như bảo vệ môi trường thiên nhiên, tổng ñất canh tác cần phải cân bằng ñộng nhằm cải thiện tích cực và hiệu quả chất lượng tài nguyên ñất ñai.[39] 2.1.1.2. ðài Loan Chính quyền ñã thực hiện cải cách ruộng ñất theo nguyên tắc phân phối ñồng ñều ruộng ñất cho nông dân. Ruộng ñất ñã ñược trưng thu, tịch thu, mua lại của các ñịa chủ rồi bán chịu, bán trả dần cho nông dân. ðiêù này ñã tạo ñiều kiện cho ra ñời các trang trại gia ñình quy mô nhỏ. Tuy nhiên, quá trình công nghiệp hoá nông nghiệp nông thôn sau này ñòi hỏi phải mở rộng quy mô của các trang trại gia ñình nhằm ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm... Nhưng ruộng ñất vẫn không ñược tích tụ cho dù ñã có nhiều người tuy là chủ ñất nhưng ñã chuyển sang làm những nghề phi nông nghiệp, vì người dân coi ruộng ñất là tiêu chí ñể ñánh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7 giá vị trí của họ trong xã hội nên ít có sự chuyển nhượng ñất. Năm 1983 ðài loan công bố Luật phát triển nông nghiệp trong ñó công nhận phương thức sản xuất uỷ thác của các hộ nông dân, Nhà nước công nhận sự chuyển quyền sử dụng ruộng ñất cho các hộ khác nhưng chủ ruộng cũ vẫn ñược thừa nhận quyền sở hữu, ước tính ñã có tới trên 75% số trang trại áp dụng phương thức này ñể mở rộng quy mô ruộng ñất sản xuất. Ngoài ra ñể mở rộng quy mô sản xuất các trang trại trong cùng thôn xóm còn tiến hành các hoạt ñộng hợp tác như làm ñất, mua bán chung một số vật tư, sản phẩm nông nghiệp [2]. 2.1.2 Chính sách pháp luật ñất ñai của Việt Nam 2.1.2.1. Khái quát chung: Các chính sách ñất ñai nói chung và chính sách ruộng ñất nói riêng ñối với nông dân luôn có tầm quan trọng và ý nghĩa ñặc biệt, các chính sách ruộng ñất ở nước ta luôn luôn phải xem xét giải quyết mọi hiện tượng và tình huống về ñất ñai không ñơn thuần chỉ về mặt hiệu quả kinh tế mà còn cả về các mặt chính trị, xã hội ñan xen và phải giữ ñược các nguyên tắc cơ bản theo ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm ñáp ứng yêu cầu của các thời ñiểm phát triển nông nghiệp và nông thôn một cách ổn ñịnh, bền vững, thuận theo tiến trình ñổi mới chung của ñất nước. Hiến pháp năm 1980 quy ñịnh : “ðất ñai, rừng núi, sông hồ, hầm mỏ, tài nguyên thiên nhiên trong lòng ñất, ở vùng biển và thềm lục ñịa... ñều thuộc sở hữu toàn dân”; “Nhà nước thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch chung, nhằm bảo ñảm ñất ñai ñược sử dụng hợp lý và tiết kiệm. Những tập thể và cá nhân ñang sử dụng ñất ñai ñược tiếp tục sử dụng và hưởng kết quả lao ñộng cuả mình theo quy ñịnh của pháp luật... ðất dành cho nông nghiệp và lâm nghiệp không ñược dùng vào việc khác, nếu không ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, ñánh dấu một bước chuyển cơ bản và quan Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8 trọng về chính sách ñất ñai của ðảng và Nhà nước ta kể từ sau cải cách ruộng ñất và tập thể hoá nông nghiệp. Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương ðảng ngày 13/1/1981 về “Cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ñến nhóm và người lao ñộng trong hợp tác xã nông nghiêp”, quy ñịnh : “... hợp tác xã nông nghiệp phải quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tư liệu sản xuất, trước hết là ruộng ñất, sức kéo, phân bón, các công cụ và cơ sở vật chất - kỹ thuật của tập thể...”; “... Tổ chức tốt việc giao diện tích ruộng ñất cho ñội sản xuất, cho nhóm và người lao ñộng sử dụng ñể thực hiện sản lượng khoán, tránh ñể ñồng ruộng bị chia cắt manh mún... Khi diện tích giao khoán cho người lao ñộng ñược phân bố hợp lý, thì có thể ổn ñịnh trong vài ba năm ñể xã viên yên tâm thâm canh trên diện tích ñó...”. Chỉ thị 29 ngày 21/11/1983 và Chỉ thị 56 ngày 29/01/1985 về giao ñất, giao rừng cho hộ nông dân và việc củng cố quan hệ sản xuất ở miền núi, chủ trương thực hiện việc giao ñất, giao rừng ñến hộ nông dân, gắn quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích vật chất ñể khuyến khích nông dân trồng rừng trên ñất trống, ñồi núi trọc; nông dân ñược quyền thừa kế tài sản trên ñất trồng rừng và cây công nghiệp dài ngày... ; trong hợp tác xã, thực hiện cơ chế khoán gọn cho hộ xã viên. Trong vòng 5 năm thi hành Chỉ thị 100 của Ban Bí thư và các Chỉ thị, Nghị quyết khác của Trung ương về cải tạo và quản lý nông nghiệp, và có liên quan về chính sách ruộng ñất, mặc dầu vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn về vốn ñầu tư, về vật tư cung ứng cho nông nghiệp nhưng sản lượng lương thực tăng 27%, năng suất lúa tăng 23,8%, diện tích cây công nghiệp tăng 62,1%. Tốc ñộ tăng trưởng nông nghiệp bình quân hàng năm cao hơn hẳn các thời kỳ trước. Tổng sản lượng nông nghiệp tăng 6%, thu nhập quốc dân trong nông nghiệp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9 tăng 5,6%, lương thực bình quân ñầu người năm sau cao hơn năm trước. Tuy vậy, ñến những năm 1986 - 1987, nông nghiệp nước ta lại gặp phải những khó khăn mới, cùng với khó khăn chung của nền kinh tế quốc dân, ñã dẫn ñến cuộc khủng hoảng lúc bấy giờ. ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI ñã ñề ra 3 chương trình kinh tế lớn, nhấn mạnh vị trí ñặc biệt của nông nghiệp, chủ trương ñổi mới cơ chế quản lý trong các hợp tác xã nông nghiệp, phát huy triệt ñể vai trò chủ ñộng của hộ nông dân, phấn ñấu ñưa nông nghiệp nước ta trở thành nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá xã hội chủ nghĩa. Sau ðại hội, ñời sống kinh tế - xã hội từng bước có chuyển biến, trên mặt trận nông nghiệp, cơ chế khoán sản phẩm theo tinh thần Chỉ thị 100, sau một thời gian phát huy tác dụng. Tuy nhiên, về cơ bản, mô hình hợp tác xã vẫn dựa trên sở hữu tập thể, quản lý tập trung, cùng với thiên tai xẩy ra năm 1987, trong hai năm 1987 - 1988, nước ta rơi vào tình trạng thiếu lương thực. Luật ðất ñai ñược Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1987 và công bố ngày 8 tháng 01 năm 1988, là một ñạo luật quan trọng trong bước khởi ñầu ñổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội ñất nước. Với mục ñích “... ðể nâng cao tinh thần trách nhiệm của mọi tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ và sử dụng ñất ñai, bảo vệ môi trường, ñưa việc quản lý và sử dụng ñất ñai vào quy chế chặt chẽ, khai thác tiềm năng của ñất ñai một cách hợp lý và có hiệu quả, triệt ñể tiết kiệm ñất, góp phần vào công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, bảo ñảm công bằng xã hội, từng bước ñưa nông nghiệp, lâm nghiệp lên sản xuất lớn, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Luật ñã căn cứ vào tinh thần các Nghị quyết của ðại hội VI ñể thể chế hoá một phần rất quan trọng về chính sách ñất ñai ñối với các thành phần và Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10 tổ chức kinh tế..., ñồng thời cũng tăng cường chế ñộ quản lý thống nhất của nhà nước ñối với ñất ñai, trong khi, vào thời ñiểm này, ñang có tình hình tranh chấp ñất ñai ở nhiều ñịa phương bên cạnh sự lỏng lẻo trong quản lý ñất ñai ở các cơ sở. Năm 1988, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết 10 về “ðổi mới quản lý nông nghiệp”, trong ñó chỉ rõ: “... Củng cố và tăng cường các hợp tác xã quy mô toàn xã sản xuất kinh doanh có hiệu quả. ðiều chỉnh quy mô quá lớn của một số hợp tác xã ở các tỉnh ñồng bằng và trung du phía Bắc, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên mà sản xuất trì trệ, quản lý kém và xã viên yêu cầu, thành các hợp tác xã có quy mô thích hợp...”; “... Tiếp tục hoàn thiện cơ chế khoán sản phẩm cuối cùng ñến nhóm và hộ xã viên, ñến người lao ñộng và ñến tổ, ñội sản xuất tuỳ theo ñiều kiện của ngành nghề cụ thể ở từng nơi, gắn kế hoạch sản xuất với kế hoạch phân phối từ ñầu. Trong trồng trọt, về cơ bản khoán ñến hộ hoặc nhóm hộ xã viên...”; “... Trong ngành trồng trọt, phải ñiều chỉnh diện tích giao khoán, khắc phục tình trạng phân chia ruộng ñất manh mún, bảo ñảm cho người nhận khoán canh tác trên diện tích có quy mô thích hợp và ổn ñịnh trong khoảng 15 năm. Ở các vùng còn nhiều ñất ñai, mặt nước chưa khai thác, tuỳ tình hình cụ thể mà Nhà nước có thể cho thuê hoặc giao quyền sử dụng một số ruộng ñất, ñất rừng, mặt nước cho hộ cá thể, tư nhân ñể họ tổ chức sản xuất kinh doanh theo ñúng pháp luật. ðối với ñất trồng rừng và cây công nghiệp dài ngày, có thể giao quyền sử dụng từ 1 ñến 2 chu kỳ kinh doanh. ðối với mặt nước và ñất trồng cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm, thời gian ñó có thể từ 15 ñến 20 năm. Luật ñất ñai năm 1988 và Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị ñã có một bước quyết ñịnh cơ bản về chính sách ruộng ñất ñối với nông dân. Nhờ vậy, cùng với các chính sách khác của ðảng và Nhà nước ta tình hình sản xuất nông nghiệp và xã hội nông thôn ñã có bước chuyển biến tích cực, sản xuất lương thực có bước ngoặt lớn, năm 1989 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11 ñạt 20,5 triệu tấn lương thực, tăng 3 triệu tấn so với năm 1987. Từ một nước thiếu lương thực triền miên, nước ta ñã vươn lên hàng các nước xuất khẩu gạo lớn của thế giới. ðời sống nông thôn ñược cải thiện rõ rệt. Về vấn ñề ruộng ñất, tại ðại hội ðảng lần thứ VII tháng 6 năm 1991 ñã ghi vào văn kiện : “Ruộng ñất thuộc quyền sở hữu toàn dân, giao cho nông dân quyền sử dụng lâu dài. Hội nghị Trung ương 2 khoá VII tháng 3 năm 1992 quyết ñịnh : "...Việc chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế quyền sử dụng ruộng ñất phải ñược pháp luật quy ñịnh cụ thể theo hướng khuyến khích nông dân an tâm ñầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng ñất, tạo ñiều kiện từng bước tích tụ ruộng ñất trong giới hạn hợp lý ñể phát triển hàng hoá, ñi ñôi với mở rộng phân công lao ñộng và phân bố lao ñộng gắn với quá trình công nghiệp hoá. Quy ñịnh rõ các ñiều kiện cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng ruộng ñất, ngăn ngừa tình trạng người sống bằng nghề nông không còn ruộng ñất, người mua quyền sử dụng ruộng ñất không phải ñể sản xuất mà ñể buôn bán ruộng ñất, phát canh thu tô. Mức tập trung ruộng ñất vào một hộ cũng phải quy ñịnh giới hạn tối ña tuỳ theo vùng và loại ñất...". Hiến pháp năm 1992 tại ðiều 17 và 18 khẳng ñịnh lại những quyết ñịnh cơ bản của ðại hội ðảng và của Trung ương về quan hệ ruộng ñất trong tình hình mới. Hội nghị Trung ương 5 khoá VII tháng 6 năm 1993 về "Tiếp tục ñổi mới và phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã hội nông thôn" quyết ñịnh : "Kiên trì và nhất quán thực hiện chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần vận ñộng theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ... ðổi mới kinh tế hợp tác, phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ xã viên.... Khẳng ñịnh ñất ñai thuộc quyền sở hữu toàn dân... Quy ñịnh thời gian sử dụng ñất hợp lý ñối với Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12 cây ngắn ngày và cây lâu năm. Khi hết thời hạn, người sử dụng ñất có nhu cầu và ñủ ñiều kiện sẽ ñược quyền tiếp tục sử dụng... ðối với những người ñang sử dụng ñất trên hạn mức thì Chính phủ có quy ñịnh và hướng dẫn riêng ñể họ an tâm sản xuất. Nhà nước có chính sách bảo ñảm kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài trong việc khai thác và sử dụng ñất trống ñồi núi trọc, ñất khai hoang, lấn biến. ðối với quỹ ñất công ích, nơi nào có nhu cầu thì ñược ñể lại không quá 5% diện tích canh tác của xã, nhưng phải bảo ñảm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả...".[30], [5],[6],[7] Luật ðất ñai năm 1993 quy ñịnh: "... Nhà nước cho tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân thuê ñất... Nhà nước cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê ñất"; "Người sử dụng ñất ổn ñịnh, ñược Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận thì ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Hộ gia ñình, cá nhân ñược nhà nước giao ñất có quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng ñất. Thời gian giao ñất sử dụng ổn ñịnh lâu dài ñể trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, ñể trồng cây lâu năm là 50 năm.[5] Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá VIII tháng 12/1997 xác ñịnh: "... Thực hiện chính sách ruộng ñất phù hợp với sự phát triển nông nghiệp hàng hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn... Vừa khuyến khích sử dụng ruộng ñất có hiệu quả thông qua tích tụ ở những nơi có ñiều kiện bằng chính sách hạn ñiền ñược quy ñịnh cụ thể, vừa bảo vệ quyền lợi chính ñáng của người nông dân có ñất canh tác, không bị bần cùng hoá và nghiêm cấm hành vi mua bán ñất ñể kiếm lời... Kinh tế trang trại ñược phát triển chủ yếu ñể trồng cây dài ngày, chăn nuôi ñại gia súc ở những nơi có nhiều ruộng ñất, khuyến khích khai phá ñất hoang vào mục ñích này.[30] Luật ðất ñai năm 1993 sau 5 năm thực hiện, bên cạnh những mặt tích cực ñã bộc lộ một số ñiểm chưa thật phù hợp, chưa ñủ cụ thể ñể xử lý những Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13 vấn ñề mới phát sinh, nhất là trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, làm cho quan hệ về ñất ñai trong xã hội rất phức tạp, không chỉ về mặt kinh tế mà có ảnh hưởng ñến cả ổn ñịnh xã hội. Năm 1998._., Bộ Chính trị có Nghị quyết số 06 về "Một số vấn ñề nông nghiệp và nông thôn" ñã chỉ ra : "... Về tích tụ ruộng ñất, việc chuyển nhượng quyền sử dụng, tích tụ và tập trung ruộng ñất là hiện tượng sẽ diễn ra trong quá trình phát triển nông nghiệp lên sản xuất hàng hoá lớn... Việc tích tụ và tập trung ruộng ñất phải ñược kiểm soát, quản lý chặt chẽ của nhà nước... không ñể quá trình này diễn ra tự phát làm cho người nông dân mất ruộng mà không tìm ñược việc làm, trở thành bần cùng hoá... [30] Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm 1993, nhằm hoàn chỉnh thêm một bước về pháp luật, ñáp ứng tình hình mới, yêu cầu mới của phát triển ñất nước, nâng cao tính pháp lý các chế ñịnh của Luật mà trước hết là các chế ñịnh có liên quan ñến việc bảo ñảm các quyền, nghĩa vụ chính ñáng của tổ chức, hộ gia ñình, và cá nhân sử dụng ñất. ðối với các tổ chức ñược nhà nước giao ñất không thu tiền sử dụng ñất theo mục ñích ñược giao và quyền của tổ chức kinh tế sử dụng ñất vào sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối... Luật ñất ñai năm 1993 ñược sửa ñổi bổ sung năm 1998 và năm 2001 là một trong những ñạo luật quan trọng thể hiện ñường lối ñổi mới của ðảng, Nhà nước ta. Những kết quả ñạt ñược trong việc thực hiện luật ñất ñai ñã thúc ñẩy phát triển kinh tế xã hội. Công tác quản lý nhà nước về ñất ñai dựa trên nền tảng hệ thống pháp luật ñất ñai ngày càng hoàn thiện; hệ thống quản lý nhà nước về ñất ñai ñược tăng cường; chính sách, pháp luật ñất ñai ñã trở thành một trong những ñộng lực chủ yếu ñể ñưa nước ta vào nhóm những nước hàng ñầu thế giới về xuất khẩu nông sản và thủy sản. Kinh tế nông Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14 nghiệp ñã thoát khỏi tình trạng tự cấp, tự túc và chuyển sang sản xuất hàng hóa; bộ mặt nông thôn ñược cải thiện. Tuy nhiên, hệ thống chính sách, pháp luật ñất ñai ñã ñược sửa ñổi vẫn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của thời kỳ ñẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước. Mặt khác, các văn bản quy phạm pháp luật ñất ñai ban hành, sửa ñổi nhiều lần, vừa thiếu ñồng bộ vừa chồng chéo, mâu thuẫn và trong nhiều trường hợp thiếu sự thống nhất. Luật ñất ñai năm 2003 quy ñịnh việc Nhà nước có chính sách bảo ñảm cho người sử dụng ñất trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối có ñất ñể sản xuất như Luật ñất ñai năm 2001; Bổ sung nội dung Nhà nước có chính sách phát triển ngành nghề, giải quyết việc làm cho lao ñộng trong nông nghiệp nông thôn, chuyển ñổi cơ cấu sử dụng ñất ñồng bộ với quá trình chuyển ñổi cơ cấo kinh tế, ñảm bảp ñời sống của nông dân và về sử dụng ñất ñai trong giai ñoạn mới. Tuỳ vào những ñiều kiện kinh tế - xã hội - chính trị nhất ñịnh mà Nhà nước lựa chọn phương thức bảo vệ chế ñộ sở hữu toàn dân về ñất ñai không chỉ bằng pháp luật mà cả bằng các biện pháp kinh tế, hành chính và xã hội... Quyền của người sử dụng ñất càng ñược mở rộng thì các yêu cầu của phương án sau càng phải ñược ñảm bảo.[16] Tóm tắt một số nội dung chính của chính sách ñất ñai từ sau khi ñất nước thống nhất ñến nay: Chế ñộ sở hữu toàn dân về ñất ñai Chính sách ñất ñai luôn giữ vững quan ñiểm cơ bản về chế ñộ sở hữu toàn dân về ñất ñai. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1980, 1992 và Luật ðất ñai năm 1987, 1993, 1998, 2001, 2003 ñều ñã khẳng ñịnh ñất ñai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước ñại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. [16] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15 Nhà nước thực hiện quyền ñịnh ñoạt ñối với ñất ñai thông qua việc quyết ñịnh, xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là công cụ ñể Nhà nước quản lý ñất ñai theo ñúng pháp luật. Quy hoạch ñất ñai ñược tiến hành trên 4 cấp: cấp Nhà nước, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã phù hợp với ñịnh hướng phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu sử dụng ñất thực tế. Việc thực hiện công tác quy hoạch sử dụng ñất hợp lý ñã làm hạn chế dần tình trạng tự do chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất của người sử dụng, khắc phục tình trạng tự quyết ñịnh chuyển ñổi mục ñích sử dụng ñất bất hợp pháp của các cấp chính quyền cơ sở.[16] Giao ñất ổn ñịnh lâu dài và mở rộng quyền của người sử dụng ñất Chỉ thị 100 của Ban Bí thư Trung ương ðảng (năm 1981) về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm ñến người lao ñộng trong hợp tác xã nông nghiệp và Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (năm 1988) về việc giao ñất cho hộ nông dân sử dụng ổn ñịnh lâu dài, là tiền ñề khởi ñầu cho việc ñổi mới trao quyền sử dụng ñất ñai một cách ñầy ñủ hơn cho người sử dụng. Việc chính thức hoá và mở rộng các quyền của người sử dụng ñất ñã ñược bắt ñầu từ Luật ðất ñai năm 1993 với việc quy ñịnh 5 quyền của người sử dụng ñất và Luật sửa ñổi năm 1998 ñã mở rộng thêm quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng ñất ñể sản xuất- kinh doanh, Luật sửa ñổi năm 2001 mở rộng thêm quyền giá trị quyền sử dụng ñất ñể bảo lãnh cho bên thứ 3 vay vốn tại các ngân hàng. Luật ðất ñai năm 2003 lại tiếp tục cụ thể hoá thêm với quyền chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng ñất, quyền thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất, quyền ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất. Quyền sử dụng ñất ñai ñã trở thành một nguồn lực tài chính ñể ñầu tư phát triển sản xuất, các quan hệ về Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16 quyền sử dụng ñất ñai ñã trở thành quan hệ hàng hoá tiền tệ góp phần hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản.[30],[16] Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất là trách nhiệm hành chính của Nhà nước, là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về ñất ñai. Luật ðất ñai sửa ñổi năm 2001 ñã thể hiện sự tăng cường vai trò cấp quản lý cơ sở, cụ thể là cấp quận, huyện. Luật ñất ñai năm 2003 ñã có những thay ñổi căn bản, thuận tiện cho công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất. Nhà nước cũng ñã có nhiều biện pháp khuyến khích ñẩy nhanh tiến ñộ ñăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất như chính sách giảm lệ phí ñăng ký cấp giấy chứng nhận, hỗ trợ kinh phí từ ngân sách cho công tác ñăng ký ñất ñai, ñặc biệt là ở các tỉnh còn nhiều khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa . Những kết quả ñạt ñược trong công tác ñăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñã bước ñầu góp phần tăng cường công tác quản lý hành chính về ñất ñai và tạo ñiều kiện ñể người dân an tâm ñầu tư, bồi bổ ñất, thúc ñẩy phát triển nông nghiệp nông thôn.[16] Chính sách tài chính về ñất ñai Chính sách tài chính về ñất ñai ñang dần ñược hoàn thiện và phát huy tác dụng tích cực, là công cụ ñể Nhà nước thực hiện quản lý kinh tế ñối với ñất ñai. Những ñổi mới của chính sách tài chính ñối với ñất ñai, là công cụ ñể huy ñộng nguồn lực tài chính từ ñất ñai phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, làm căn cứ giải quyết các quan hệ sử dụng ñất, ñền bù, thu hồi ñất. Chính sách thuế sử dụng ñất theo hướng khuyến khích sử dụng ñất ñai một cách tiết kiệm có hiệu quả. Mức thuế chuyển quyền sử dụng ñất ñã giảm từ mức 10% ñối với ñất nông, lâm nghiệp và 20% ñối với các loại ñất khác Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17 (năm 1994) xuống còn 2% ñối với ñất nông, lâm nghiệp, 4% ñối với các loại ñất khác (năm 1999). Mức lệ phí trước bạ cũng giảm từ 2% xuống còn 1%. Cùng với chính sách thuế, các chính sách về thu tiền sử dụng ñất khi giao ñất, chính sách cho thuê ñất và chính sách ñấu thầu quyền sử dụng ñất ñã ñược thực hiện nhằm chuyển các quan hệ về ñất ñai giữa Nhà nước ñối với người sử dụng từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Chính sách giao ñất không thu tiền sử dụng ñất, chính sách giao ñất có thu tiền sử dụng ñất, chính sách thuế chuyển quyền sử dụng ñất, chính sách cho thuê ñất... ñược thể hiện phù hợp với xu hướng vận ñộng các quan hệ ñất ñai trong nền kinh tế thị trường. Luật ðất ñai năm 1993 ñã thừa nhận ñất ñai có giá và Nhà nước xác ñịnh giá các loại ñất ñể tính thuế ñất, tính giá trị tài sản khi giao ñất, bồi thường thiệt hại về ñất khi thu hồi ñất, Chính phủ quy ñịnh khung giá các loại ñất ñối với từng vùng và theo thời gian. Việc ban hành khung giá và các quy ñịnh về ñịnh giá ñối với ñất ñai, các chính sách ñền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất là cơ sở quan trọng ñể xác lập sự vận ñộng của các quan hệ ñất ñai trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước ñã góp phần làm cho ñất ñai trở thành tài sản quý giá, vai trò của ñất ñai trong sự phát triển kinh tế-xã hội ñược tăng cường và là một nguồn nội lực quan trọng ñặc biệt, là một nguồn lực cho ñầu tư phát triển của xã hội.[16] 2.1.2.2. Chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng ñất nông nghiệp ðất nước ta 80% dân số sống ở vùng nông thôn, trong ñó sản xuất nông nghiệp cung cấp việc làm cho khoảng 60% lực lượng lao ñộng và tạo ra khoảng 1/2 tổng sản phẩm quốc dân trong năm 2005. Tuy nhiên, diện tích ñất dành cho sản xuất nông nghiệp không nhiều, Bình quân mỗi người chỉ có khoảng 1.200 m2 ñất sản xuất nông nghiệp, mọi hoạt ñộng khai thác và sử Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18 dụng quỹ ñất này ñều dựa vào những chính sách do Nhà nước quy ñịnh. Trên cơ sở ñổi mớicơ chế quản lý kinh tế theo Nghị quyết ðại hội VI (năm 1986) của ðảng, nhằm khuyến khích người nông dân sử dụng ñất ñai hiệu quả hơn, ðảng và nhà nước ñã có chủ trương ñổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp trong ñó ñổi mớicác chính sách ñất ñai có vị trí quan trọng. Quá trình ñổi mới cơ chế quản lý nông nghiệp, chính sách ñất ñai ñược thực hiện từ việc thực hiện khoán sản phẩm trong hợp tác xã ñến khoán cho hộ xã viên và hiện nay là giao ñất cho người nông dân sử dụng ổn ñịnh lâu dài. Với chính sách ñất ñai hiện nay, người sử dụng ñất nông, lâm ngư nghiệp có các quyền: chuyển ñổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế quyền sử dụng ñất, thuế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng ñất. Các quyền lợi này ñã tạo ñiều kiện gắn lợi ích của mngười nông dân với hiệu quả sử dụng ñất và phù hợp với cơ sở vật chất kỹ thuật còn thấp, là ñộng lực thúc ñẩy nông nghiệp phát triển, ñưa nước ta từ chỗ thiếu lương thực trong những năn 1980 trở thành nước xuất khẩu gạo trong thập niên cuối thế kỷ 20. Về chính sách ñất nông nghiệp có thể khái quát những nội dung chủ yếu như sau: Quỹ ñất nông nghiệp giao cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng Luật ðất ñai năm 1993 qui ñịnh quỹ ñất nông nghiệp giao cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng vào mục ñích sản xuất nông nghiệp trong ñó có: ñất trồng cây hàng năm, ñất nông nghiệp trồng cây lâu năm, ñất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản. Các loại ñất này gồm cả ñất làm kinh tế gia ñình trước ñây do hợp tác xã giao, ñất vườn, ñất xâm canh, ñất trống ñồi núi trọc, ñất hoang hoá xác ñịnh ñể sản xuất nông nghiệp. Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh: ñất nông nghiệp do hộ gia ñình, cá nhân sử dụng bao gồm ñất nông nghiệp ñược Nhà nước giao, cho thuê, do thuê quyền sử dụng ñất của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân khác, do nhận Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19 chuyển nhượng, nhận thừa kế, ñược tặng cho quyền sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật.[16] Hạn mức giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân Luật ñất ñai năm 1993 và các văn bản thi hành Luật ñất ñai năm 1993 quy ñịnh: ðối với ñất nông nghiệp ñể trồng cây hàng năm thì hạn mức giao ñất nông nghiệp không quá 3 ha ñối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung - ương khu vực ðông Nam Bộ và khu vực ñồng bằng Sông Cửu Long, không quá 2 ha ñối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. ðối với ñất nông nghiệp ñể trồng cây lâu năm: Các xã ñồng bằng không quá 10 ha, các xã trung du, miền núi không quá 30 ha. ðối với ñất trống, ñồi núi trọc, ñất khai hoang lấn biển thì hạn mức giao ñất nông nghiệp của hộ, cá nhân sử dụng do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh, căn cứ vào quỹ ñất của ñịa phương và khả năng sản xuất của hộ gia ñình, cá nhân. Luật ðất ñai năm 2003, hạn mức giao ñất nông nghiệp ñối với diện tích ñất trồng cây hàng năm là không quá 3 ha, không qui ñịnh chi tiết cho từng vùng. Diện tích ñất nông nghiệp của hộ gia ñình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, cho thuê, thuê lại, nhận thừa kế, ñược tặng cho quyền sử dụng ñất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng ñất từ người khác, nhận khoán, ñược Nhà nước cho thuê ñất không tính vào hạn mức giao ñất nông nghiệp. [16] Tại Nghị quyết số 1126/2007/NQ-UBTVQH11 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khóa 11 quy ñịnh hạn mức ñất trồng cây hàng năm, ñất nuôi trồng thủy sản và ñất làm muối ñối với hộ gia ñịnh cá nhân thuộc các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực ðông Nam Bộ và ðồng bằng sông Cửu Long là không quá 6 ha; các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại không quá 4 ha. ðối với ñất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia ñình cá nhân ở các xã, phường thị trấn ở ñồng bằng không quá 20 ha; ở các xã, phường thị trấn thuộc trung du, miền núi không quá 50 ha. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20 ðất nông nghiệp sử dụng vào mục ñích công ích Luật ðất ñai năm 1993 và Nghị ñịnh 64/CP của Chính phủ ngày 27/9/1993, thì căn cứ vào quỹ ñất, ñặc ñiểm và nhu cầu của ñịa phương, Hội ñồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết ñịnh tỷ lệ ñất dành làm ñất công ích cho cấp xã không quá 5% ñất nông nghiệp của xã. Luật ðất ñai năm 2003 và Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP còn quy ñịnh cụ thể việc sử dụng ñất công ích vào các mục ñích khác nhau.[6],[16] ðất nông nghiệp sử dụng cho kinh tế trang trại Luật ðất ñai năm 1993 không quy ñịnh ñất nông nghiệp sử dụng cho kinh tế trang trại. Luật ðất ñai năm 2003 và Nghị ñịnh 181/2004/Nð-CP ñã quy ñịnh cụ thể ñất sử dụng cho kinh tế trang trại của hộ gia ñình, cá nhân. Hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp cho kinh tế trang trại phải sử dụng ñất ñúng mục ñích ñã ñược xác ñịnh, trường hợp chuyển ñổi mục ñích sử dụng các loại ñất thì phải lập phương án sản xuất, kinh doanh gắn với việc sử dụng ñất trình UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt, phải ñăng ký chuyển mục ñích sử dụng ñất và nộp tiền sử dụng ñất theo quy ñịnh của pháp luật.[16] Thời hạn giao ñất nông nghiệp Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh: ðối với ñất nông nghiệp ñược giao, cho thuê từ ngày 15/10/1993 trở về trước thì thời hạn giao ñất ñược tính thống nhất từ ngày 15/10/1993; ðối với ñất nông nghiệp ñược giao sau ngày 15/10/1993 thì thời ñiểm giao ñất ñược tính từ ngày giao ñất; Với ñất trồng cây hàng năm thời hạn giao ñất là 20 năm, ñất trồng cây lâu năm thời hạn giao ñất 50 năm.[16] Chuyển ñổi ñất nông nghiệp của hộ gia ñình, cá nhân Luật ñất ñai năm 1993 và Bộ luật dân sự ñã quy ñịnh các ñiều kiện chuyển ñổi như: thuận tiện cho sản xuất và ñời sống; sau khi chuyển ñổi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21 quyền sử dụng ñất phải sử dụng ñất ñúng mục ñích, ñúng thời hạn, trong hạn mức ñối với từng loại ñất; trong thời hạn sử dụng ñất ñược quy ñịnh khi Nhà nước giao. Luật ñất ñai năm 2003 cũng qui ñịnh về quyền chuyển ñổi quyền sử dụng ñất nông nghiệp của các hộ gia ñình, cá nhân trong cùng một xã, phường, thị trấn.[16] Chuyển nhượng quyền sử dụng ñất nông nghiệp Hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp ñược chuyển nhượng quyền sử dụng ñất trong các trường hợp như: Chuyển ñi nơi khác, chuyển sang làm nghề khác, không còn khả năng trực tiếp lao ñộng; Việc chuyển nhượng phải ñược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. Người nhận chuyển nhượng phải sử dụng ñúng mục ñích. [6] Hộ gia ñình, cá nhân thuê ñất Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai năm 2001 quy ñịnh: Nhà nước giao ñất cho hộ gia ñình, cá nhân ñể sử dụng ổn ñịnh lâu dài, dưới hình thức giao ñất không thu tiền sử dụng ñất và giao ñất có thu tiền sử dụng ñất, Nhà nước còn cho hộ gia ñình, cá nhân thuê ñất. Luật ðất ñai năm 2003 qui ñịnh về quyền và nghĩa vụ của hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất thuê, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với ñất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam ñể vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy ñịnh của pháp luật, Chuyển ñổi, chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, ñể thừa kế quyền sử dụng ñất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với ñất thuê trong thời hạn thuê ñất với tổ chức tín dụng, hộ gia ñình, cá nhân, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài ñể hợp tác sản xuất kinh doanh. Góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng ñất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với ñất thuê trong thời hạn thuê Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22 ñể hợp tác kinh doanh; Cho thuê lại quyền sử dụng ñất trong thời hạn thuê ñất.[16] Thế chấp quyền sử dụng ñất ñể vay vốn ngân hàng Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai năm 1998 và Nghị ñịnh 17/1999/Nð-CP của Chính phủ quy chế thế , cầm cố tài sản và bảo lãnh vay vốn ngân hàng quy ñịnh: “Hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp, lâm nghiệp, ñất ở, ñất chuyên dùng có giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất ñ- ược cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp thì có quyền thế chấp quyền sử dụng ñất tại ngân hàng ñể vay vốn. Tài sản gắn liền trên ñất như nhà ở, rừng trồng, vườn cây, công trình xây dựng khác thuộc tài sản thế chấp”. Luật ñất ñai năm 2003 qui ñịnh hộ gia ñình các nhân sử dụng ñất không phải là ñất thuê ñược thế chấp, bảo lãnh bằng quyền sử dụng ñất tại tổ chức tín dụng ñược phép hoạt ñộng tại Việt Nam, tại tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ñể vay vốn sản xuất, kinh doanh.[16] Thừa kế quyền sử dụng ñất nông nghiệp Luật sửa ñổi bổ sung một số ñiều của Luật ñất ñai năm 1993; Bộ luật dân sự và Nghị ñịnh 17/1999/Nð-CP của Chính phủ thì người ñược thừa kế quyền sử dụng ñất gồm: Cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp ñể trồng cây hàng năm, cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản, ñất lâm nghiệp ñể trồng rừng, ñất ở, ñất chuyên dùng; Thành viên của hộ gia ñình sử dụng ñất nông nghiệp ñể trồng cây lâu năm, ñất lâm nghiệp ñể trồng rừng ñất ở, ñất chuyên dùng; Cá nhân ñược Nhà nước cho thuê ñất mà ñã trả tiền thuê ñất cho cả thời gian thuê hoặc ñã trả tiền thuê ñất hàng năm. Luật ñất ñai năm 2003 qui ñịnh cá nhân hộ gia ñình có quyền ñể thừa kế quyền sử dụng ñất theo di chúc hoặc theo pháp luật.[16] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23 Góp vốn bằng quyền sử dụng ñất ñể sản xuất kinh doanh Nghị ñịnh 17/1999/Nð-CP của Chính phủ thì hộ gia ñình, cá nhân ñược quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng ñất ñể hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, bao gồm các ñiều kiện sau: ðất do ñược Nhà nước giao; ðất do nhận chuyển nhượng hợp pháp; ðất ñược Nhà nước cho thuê mà ñã trả tiền thuê ñất cả thời gian thuê hoặc ñã trả trước tiền thuê cho nhiều năm mà thời hạn thuê ñất ñã trả tiền còn ít nhất là 5 năm. Luật ñất ñai năm 2003 qui ñịnh hộ gia ñình cá nhân sử dụng ñất không phải là ñất thuê ñược góp vốn bằng quyền sử dụng ñất với tổ chức, hộ gia ñình cá nhân, người Việt Nam ñịnh cư ở nước ngoài ñể hợp tác sản xuất, kinh doanh.[16] 2.1.2.3. Chính sách về giao ñất nông nghiệp của tỉnh Nam ðịnh: Năm 1992, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam Ninh (nay ñược chia tách thành 3 tỉnh: Hà Nam, Nam ðịnh và Ninh Bình) ñã ban hành Quyết ñịnh số 115/Qð-UBND ngày 15 tháng 02 năm 1992 về việc ñổi mới tổ chức quản lý hợp tác xã nông nghiệp, trong ñó nội dung chính là ruộng giao ñất nông ghiệp ổn ñịnh lâu dài ñến năm 2000 cho hộ xã viên. ðến năm 1993 toàn bộ các hợp tác xã nông nghiệp trong toàn tỉnh cơ bản ñã giao xong ruộng ñất cho hộ xã viên hợp tác xã nông nghiệp. Sau khi có luật ñất ñai năm 1993 và Nghị ñịnh số 64/CP của Chính phủ về việc giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam ðịnh ñã ban hành Quyết ñịnh số 1257/Qð-UBND ngày 24 tháng 4 năm 1994 ñiều chỉnh thời hạn giao ñất nông nghiệp; Quyết ñịnh số 990/Qð-UBND ngày 28 tháng 9 năm 1995 về việc xử lý quỹ ñất nông nghiệp ñể dự trữ khi thực hiện Quyết ñịnh số 115/Qð-UBND ngày 15 tháng 02 năm 1992 cho phù hợp với quy ñịnh theo Nghị ñịnh số 64/CP của Chính phủ. Tiếp theo việc giao ruộng ñất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài cho nông dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh ñã chỉ ñạo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24 các Sở, ban nghành chức năng của Tỉnh tập trung việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất nông nghiệp. Việc cấp giấy chứng nhận ñuợc thực hiện ñồng bộ với công tác quy hoạch sử dụng ñất, thông qua cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất nông nghiệp ổn ñịnh lâu dài; các cấp chính quyền ñịa phương ñã tích cực vận ñộng nông dân ñổi ruộng cho nhau nhằm chống manh mún ruộng ñất, kết quả cho thấy ñã có 50% số xã ñã giảm số thửa của một hộ từ 10-20 thửa xuống còn 3-5 thửa [32]. Nhìn chung, việc giao ñất ổn ñịnh lâu dài cho hộ gia ñình, cá nhân sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn của Tỉnh sớm ñược tiến hành thực hiện ñã góp phần quan trọng trong việc tạo ra ñộng lực phát triển sản xuất nông nghiệp, tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực cũng còn một tồn tại ñó là việc giao ñất còn manh mún, phân tán, gây khó khăn trong sản xuất, lao ñộng. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 ðối tượng nghiên cứu - ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, ñất ñai của tỉnh Nam ðịnh - Chính sách ñất ñai ñối với ñất sản xuất nông nghiệp. - Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp, biến ñộng ñất nông nghiệp và ảnh hưởng của chính sách ñất ñai ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn nghiên cứu. - Cán bộ quản lý ñất ñai các cấp. 3.2 Phạm vi nghiên cứu ñề tài ðề tài này chỉ giới hạn nghiên cứu, ñánh giá một số ảnh hưởng của chính sách ñất ñai ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp và ñề xuất phương án sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh. 3.3 Nội dung nghiên cứu 3.3.1 ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Nam ðịnh - ðiều kiện tự nhiên - ðiều kiện phát triển kinh tế – xã hội: - Thực trạng cơ sở hạ tầng. - ðiều kiện xã hội: dân số, lao ñộng và việc làm. 3.3.2 Hiện trạng tình hình quản lý và sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam ðịnh - Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp: - Biến ñộng ñất nông nghiệp trong giai ñoạn 1995-2005. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………26 3.3.3 Phân tích, ñánh giá tác ñộng của chính sách ñất ñai ñến việc quản lý sử dụng ñất nông nghiệp ở ñịa bàn tỉnh Nam ðịnh 3.3.4 ðề xuất phương án sử dụng ñất nông nghiệp của Tỉnh trong thời gian tới 3.4 Phương pháp nghiên cứu * Thu thập các số liệu thứ cấp - ðiều tra thu thập các thông tin, tài liệu, số liệu về ñiều kiện tự nhiên (vị trí ñịa lý, ñịa hình, khí hậu, tài nguyên, môi trường); về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội (dân số, lao ñộng, việc làm, tỷ lệ tăng dân số; số liệu về thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng), về hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp qua các kỳ kiểm kê ñất ñai năm 1995, 2000 và 2005 của Tỉnh. - Thu thập các văn bản về chính sách ñất ñai, chính sách quản lý và sử dụng ñất nông nghiệp - ðiều tra, thu thập tài liệu, số liệu các văn bản pháp quy, các báo cáo của một số ñịa phương trong Tỉnh liên quan ñến việc sử dụng ñất nông nghiệp tại ñịa bàn nghiên cứu. - Xử lý các thông tin, số liệu, tài liệu thu thập ñược. * Tổng hợp, ph©n tÝch thèng kª, xử lý thông tin và so sánh - Tổng hợp các tài liệu, số liệu thu thập. - So sánh một số chỉ tiêu sử dụng ñất nông nghiệp trong giai ñoạn thực hiện các chính sách ñất ñai từ năm 1993 ñến nay. Kiểm tra và xử lý những sai lệch ñể nâng cao ñộ chính xác của số liệu - Phân tích, xử lý số liệu trên máy tính - Thống kê, mô tả, so sánh và tổng hợp. * Phương pháp hệ thống * Phương pháp kế thừa. Thu thập, tìm hiểu và hệ thống hóa các tài liệu hiện có liên quan ñến mục Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………27 tiêu của ñề tài. * Phương pháp dự báo * ðiều tra, phỏng vấn trực tiếp cán bộ, hộ nông dân - Kỹ thuật phỏng vấn KIP - Phỏng vấn trực tiếp theo bảng hỏi - Cách lấy mẫu: Chọn 2 huyện ñại diện cho 2 vùng, mỗi huyện chọn 3 xã, mỗi xã chọn 1 cán bộ ñịa chính xã, 1 cán bộ nông nghiệp xã, 1 hội viên hội phụ nữ và 10 hộ nông dân ñể phỏng vấn theo biểu mẫu. 10 hộ nông dân này là những hộ có hiểu biết tốt, có cách làm nông nghiệp tốt do cán bộ xã giới thiệu và ñại diện cho người giàu 3 người, trung bình 4 người và người nghèo 3 người. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………28 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. ðiều kiện tự nhiên 4.11. Vị trí ñịa lý Nam ðịnh là tỉnh ñồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam châu thổ sông Hồng, có toạ ñộ ñịa lý từ 19053’ ñến 20030’ vĩ ñộ Bắc và từ 105055’ ñến 106037’ kinh ñộ ðông. Phía Tây Bắc giáp tỉnh Hà Nam. Phía ðông Bắc giáp tỉnh Thái Bình. Phía Tây Nam giáp tỉnh Ninh Bình. Phía ðông Nam giáp với biển ðông. Tỉnh Nam ðịnh có diện tích tự nhiên 1.649,86 km2, chia thành 10 ñơn vị hành chính cấp huyện trong ñó có 3 huyện giáp biển. Thành phố Nam ðịnh là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của tỉnh, nằm cách thủ ñô Hà Nội 90 km về phía Nam theo quốc lộ 1 và quốc lộ 21. Với vị trí nằm trong vùng ảnh hưởng trực tiếp của khu vực tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long, hệ thống giao thông thuận lợi (gồm ñường sắt xuyên Việt và các quốc lộ QL1, QL10, QL21), có 72 km bờ biển, hệ thống các sông Hồng, sông ðào, sông ðáy, sông Ninh Cơ chảy qua (với chiều dài trên 251 km) cùng với hệ thống cảng sông, cảng biển Thịnh Long mới ñược xây dựng là ñiều kiện thuận lợi ñể Nam ðịnh mở rộng giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh trong vùng, cả nước và quốc tế, phát huy vai trò quan trọng của tỉnh trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội tiểu vùng Nam ñồng bằng sông Hồng. 4.1.2 ðặc ñiểm ñịa hình, ñịa mạo ðịa hình Nam ðịnh tương ñối bằng phẳng và có hướng thấp dần từ Tây Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………29 Bắc xuống ðông Nam, có thể chia thành 2 vùng chính là vùng ñồng bằng thấp trũng trong ñê (chỗ thấp nhất -3 m so với mặt nước biển thuộc huyện Ý Yên) và vùng ven biển ngoài ñê, ở phía Tây Bắc tỉnh có một số ít ñồi núi thấp (có ñỉnh núi Gôi cao nhất 122 m). - Vùng ñồng bằng trong ñê chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh, gồm các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường và thành phố Nam ðịnh. ðiểm nổi bật của vùng là ñiều kiện thổ nhưỡng rất thuận lợi cho phát triển sản xuất lúa nước. - Vùng ven biển ngoài ñê gồm các huyện Hải Hậu, Nghĩa Hưng và Giao Thủy, ñịa hình tương ñối bằng phẳng, có bờ biển dài 72 km song bị chia cắt khá mạnh bởi các cửa sông lớn như cửa Ba Lạt (sông Hồng), cửa ðáy (sông ðáy), cửa Ninh Cơ (sông Ninh Cơ) và cửa Lạch Giang (sông Sò). ðây là vùng có quá trình bồi - xói diễn ra thường xuyên hàng năm, trong ñó nhiều nơi ñược bồi tụ lấn ra biển, ở một số nơi như Văn Lý (huyện Hải Hậu), Nghĩa Phúc (huyện Nghĩa Hưng) lại thường xảy ra hiện tượng xói lở bờ biển. Nhìn chung ñiều kiện ñịa hình của Nam ðịnh thuận lợi cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, thủy lợi, xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế xã hội và tạo ra hệ sinh thái ñộng, thực vật tự nhiên và cây trồng khá ña dạng. 4.1.3 ðặc ñiểm khí hậu, thời tiết Khí hậu Nam ðịnh mang tính chất chung của khí hậu ñồng bằng Bắc Bộ, gió mùa nóng và ẩm. Nhiệt ñộ trung bình hàng năm từ 23oC - 24oC. Mùa ñông nhiệt ñộ trung bình từ 16oC - 17oC, tháng lạnh nhất là tháng 1 và tháng 2. Mùa hạ nhiệt ñộ trung bình là 26oC - 28oC, nóng nhất là tháng 7 và tháng 8. Tổng tích ôn từ 8.550 - 8.650oC/năm. ðộ ẩm không khí trung bình năm khoảng 80-85%, tháng có ñộ ẩm cao nhất tới 90% (tháng 3), lượng bốc hơi Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………30 khoảng 800 mm. Lượng mưa trung bình trong năm từ 1.700 - 1.800 mm và phân bố tương ñối ñồng ñều trên toàn bộ lãnh thổ của tỉnh. Theo thời gian mưa tập trung từ tháng 5 ñến tháng 10 chiếm gần 80% lượng mưa cả năm và chủ yếu vào các tháng 7, 8, 9, từ tháng 11 ñến tháng tư năm sau mưa ít, có tháng hầu như không có mưa, do chế ñộ mưa tập trung nên thường gây ngập úng, làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, nhất là khi mưa lớn kết hợp với triều cường. Hàng năm trung bình có tới 250 ngày nắng, tổng số giờ nắng từ 1650-1700 giờ, khoảng thời gian từ mùa hạ ñến mùa thu (vụ hè thu) có số giờ nắng cao khoảng 1.100-1.200 giờ, chiếm 70% số giờ nắng trong năm. về gió chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính, trong ñó gió ðông bắc thịnh hành vào mùa ñông với tần suất 60-70%, tốc ñộ gió trung bình 2,4 -2,6 m/s; gió ðông nam thịnh hành vào mùa hạ với tần suất 50 -70%, tốc ñộ gió trung bình 1,9 - 2,2 m/s. Ngoài ra ñầu mùa hạ còn xuất hiện các ñợt gió Tây khô nóng. Nam ðịnh nằm trong vùng Vịnh Bắc Bộ, hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão hoặc áp thấp nhiệt ñới, bình quân từ 4 - 6 cơn bão/năm chủ yếu từ tháng 7 ñến tháng 10. Năm 2005, cơn bão số 7 vào nước ta với sức gió giật trên cấp 12 là trận bão lớn nhất trong khoảng 100 năm trở lại ñây, ñã ñi qua Nam ðịnh cùng với triều cường làm vỡ, sạt lở nhiều tuyến ñê biển. 4.1.4. ðặc ñiểm thuỷ văn - Hệ thống sông ngòi: Trong tỉnh có 530 km sông ngòi với mật ñộ ñạt 0,33 km/km2, gồm 4 sông lớn (sông Hồng, sông ðáy, sôn._.t trồng cây hàng năm 89.190 83005 02 ðất trồng cây lâu năm 7.732 8093 03 ðất dùng vào chăn nuôi 9 9 04 Mặt nước nuôi trồng thuỷ sản 12.855 17.179 05 Diện tích làm muối 1.104 1046 06 ðất lâm nghiệp 4.368 4950 Trên cơ sở ñề xuất diện tích ñất nông nghiệp củaTỉnh ñến năm 2015; thời kỳ từ năm 2006 ñến năm 2015 do ñẩy mạnh công nghiệp hoá và ñô thị hoá nên diện tích ñất nông nghiệp của tỉnh sẽ giảm nhiều. Diện tích ñất nông nghiệp bổ sung chủ yếu từ diện tích ngập nước và bãi bồi ven biển dự kiến có khoảng 3.000 - 4.000 ha. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………98 ðất nông nghiệp ñến năm 2015 có khoảng 110.000 - 111.000 ha trong ñó: ñất sản xuất nông nghiệp còn khoảng 83.500 ha (trong ñó ñất trồng lúa 75.000 ha); ñất lâm nghiệp 8.000 ha; ñất chuyên nuôi trồng thủy sản 18.000 ha. ðất nông nghiệp ñược bố trí theo hướng sản xuất thâm canh, trang trại sinh thái ñể nâng cao hiệu quả kinh tế sử dụng ñất. * ðất trồng trọt: Trong thời gian này diện tích ñất sản xuất nông nghiệp phải chuyển cho mục ñích chuyên dùng và ñất ở khoảng 12.000 - 13.000 ha, bình quân mỗi năm giảm 8.000 - 9.000 ha. Diện tích ñất sản xuất nông nghiệp bổ sung rất nhỏ do nguồn cung han chế. - ðất trồng lúa: ðến năm 2015 ñất trồng lúa có khoảng 75.000 ha. ðể ñảm bảo an ninh lương thực, tăng sản lượng lúa ñặc sản, lúa hàng hóa sẽ phải thực hiện thâm canh tăng năng suất lúa, tăng diện tích lúa có chất lượng cao. Cụ thể là thực hiện: Ổn ñịnh diện tích ñất chuyên trồng lúa (2 vụ lúa) khoảng 75000 ha, năng suất 13 - 14 tấn/ha/năm thì sẽ có sản lượng từ 900 - 950 nghìn tấn và ñảm bảo bình quân lương thực ñầu người ñạt 450 - 470 kg/năm trở lên. Trên ñịa bàn tỉnh hình thành những vùng sản xuất lúa chính sau: + Vùng trồng lúa ñặc sản: diện tích có thể nâng lên 16.000 ha vào năm 2015, sản lượng lúa ñặc sản ñạt từ 55.000 tấn năm 2015. Các giống lúa ñặc sản sẽ phát triển có tám xoan, tám tiêu, nếp bắc, nếp cái hoa vàng. Các giống lúa ñặc sản không ñòi hỏi ñầu tư thâm canh lớn, năng suất không cao, nhưng giá trị gấp 2 ñến 2,5 lần so với lúa tẻ thường. Các giống lúa này chỉ gieo cấy ñược trong vụ mùa, thích hợp với ñất vàn thấp, sâu màu, ñất bị ảnh hưởng mặn nhẹ nên hướng bố trí chủ yếu ở các huyện phía Nam của tỉnh như: Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Trực Ninh... Các huyện khác có thể trồng ñược nhưng diện tích không nhiều. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………99 + Vùng lúa chất lượng cao: Trên ñịa bàn tỉnh, ñã xác ñịnh ñược một số giống lúa thuần, chất lượng gạo tốt có thể tham gia xuất khẩu. ðến năm 2015 phát triển vùng lúa chất lượng cao vào vụ mùa, khoảng 20.000 ha, trên ñịa bàn các huyện Xuân Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, Trực Ninh, Nghĩa Hưng. Như vậy diện tích ñất trồng lúa của toàn tỉnh sẽ giảm từ 86.272 ha năm 2005 xuống còn khoảng 80.000 ha vào năm 2015 và còn 75.000 ha ở năm 2015. Những diện tích lúa kém hiệu quả, ruộng úng trũng, ñất trồng 1 vụ lúa - 2 màu sẽ chuyển sang sản xuất rau màu, cây công nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản. - ðất trồng các cây công nghiệp ngắn ngày gồm các cây chính là lạc, ñay, cói, dâu tằm... Diện tích chuyên trồng các loại cây này có khoảng 2.000 ha. Tuy nhiên, diện tích gieo trồng các loại cây này phải phát triển chủ yếu trên ñất trồng lúa ở vụ ñông ñể hình thành các vùng cây công nghiệp ngắn ngày chính như sau: + Vùng lạc: Lạc có nhu cầu sử dụng ngày càng lớn, giá trị kinh tế cao và ổn ñịnh. Cây lạc có thể trồng trên các chân cao, vàn cao. Các huyện có diện tích ñất thích hợp cho phát triển cây lạc là Ý Yên, Vụ Bản, Nam Trực... ðến năm 2015 diện tích trồng lạc khoảng 5.500 - 6.000 ha. + Vùng ñay: ðịa bàn có các dải ñất phù sa ngoài ñê sông Hồng, Sông ðáy thuộc các huyện Mỹ Lộc, Trực Ninh, Xuân Trường, Nghĩa Hưng. Dự kiến ñến năm 2010, diện tích ñay là 200 ha. + Vùng cói: Một số diện tích ñất ven biển của các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thủy ñược bố trí trồng cói phục vụ cho tiêu dùng và phát triển nghề thủ công. ðến năm 2015, diện tích trồng cói là 270 ha trong ñó lớn nhất là ở hai nông trường Bạch Long và nông trường Rạng ðông. + Vùng dâu tằm: Trồng dâu nuôi tằm là nghề truyền thống, có hiệu quả kinh tế, tuy nhiên chỉ nên bố trí trồng dâu nuôi tằm ở những nơi có kinh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………100 nghiệm và mở rộng dần. Dự kiến ñến năm 2010, diện tích trồng dâu là 1.500 ha, ñược bố trí nhiều ở các huyện Xuân Trường, Nghĩa Hưng, Trực Ninh, Hải Hậu, Giao Thuỷ, Nam Trực. - ðất trồng rau, ñậu thực phẩm: Các cây rau ñậu thực phẩm ña dạng nhưng chủ yếu là khoai tây, dưa chuột, rau bí, cà chua. Các loại cây này phát triển tập trung chủ yếu ở ñịa bàn truyền thống ở 40 xã thuộc 10 huyện thành trong tỉnh (TP. Nam ðịnh 4 xã, Nam Trực 3 xã, Trực Ninh 6 xã, Ý Yên 7 xã, Vụ Bản 2 xã, Mỹ Lộc 2 xã, Nghĩa Hưng 7 xã, Giao Thủy 3 xã) nhưng cũng ñược phát triển rộng ở nhiều xã khác bằng trồng vụ ñông. Vùng rau hoa giá trị cao: Dự kiến ñến năm 2015 phát triển khoảng 3.000 ha phục vụ các ñô thị, khu công nghiệp tập trung ở các huyện, thành phố trong tỉnh. Dự kiến phát triển ở các huyện: Nam Trực 500 ha, Trực Ninh 330 ha, Hải Hậu 500 ha, Xuân Trường 320 ha, Giao Thuỷ 340 ha, Ý Yên 350 ha, Vụ Bản 360 ha, Mỹ Lộc 300 ha. - ðất trồng cây ăn quả, hoa và cây cảnh: Phát triển cây cảnh, các loại hoa trước hết phục vụ nhu cầu ñịa phương, sau này có thể xuất khẩu, ñịa bàn phát triển chính là ven thành phố Nam ðịnh, các huyện Nam Trực và Hải Hậu. Về cây ăn quả chủ yếu cải tạo vườn tạp trong các khu dân cư, ngoài ra cũng hình thành các trang trại quy mô vừa và nhỏ ở một số vùng ñất cao. * ðất cho chăn nuôi : Các loại gia súc, gia cầm phát triển chính là lợn, trâu bò thịt, gà vịt các loại. Về tổ chức sản xuất sẽ chuyển dần theo hướng sản xuất hàng hoá theo phương pháp công nghiệp, chăn nuôi trang trại quy mô vừa và nhỏ sẽ ñược mở rộng dần. Do ñó vấn ñề bố trí ñất cho chăn nuôi bao gồm cả ñất cho sản xuất thức ăn chăn nuôi, ñất trang trại sản xuất. * ðất nuôi trồng thủy sản: Với phương hướng tập trung phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá (gồm sản xuất giống tôm sú Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………101 và nuôi tôm thương phẩm, cá rô phi ñơn tính, ngao và nhuyễn thể hai mảnh vỏ), phấn ñấu ñưa sản lượng thuỷ sản nuôi trồng năm 2015 tăng lên 63 nghìn tấn, trong ñó 4-5 nghìn tấn tôm. Về diện tích ñất cho nuôi trồng thủy sản dự kiến như sau : + Dự kiến diện tích nuôi trồng ñến năm 2015 khoảng 17.000 ha và năm 2020 ñạt khoảng 18.000 - 19.000 ha. Mục tiêu mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản quan trọng nhất là vùng nước lợ và nước mặn theo hướng thâm canh và bán thâm canh ở các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ và Hải Hậu. Về ñất sử dụng diện tích nước mặn, lợ chưa sử dụng, ñất làm muối hiệu quả thấp ñối với vùng ven biển; nhưng ñối với ñịa bàn các huyện vùng bắc sông ðào phần chính là chuyển diện tích ñất trồng lúa úng trũng sang nuôi trồng thủy sản cùng với việc tận dụng hết các thùng ñào thùng ñấu. + Bố trí ñất tập trung ñể phát triển nuôi tôm giống, tôm thương phẩm theo hình thức nuôi công nghiệp. Tại những vùng này ñầu tư ñồng bộ hệ thống cung cấp nước, tiêu nước cũng như hệ thống ñiện, giao thông, cơ sở phục vụ cung ứng cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Về nuôi cá: hình thành vùng nuôi tập trung hình thức trang trại chuyển ñổi ñất lúa hoặc trang trại hình thành từ vùng nước lợ ngập sâu, trọng tâm là nuôi cá rô phi ñơn tính ñịa bàn nước ngọt, nước lợ, + Vùng nuôi ngao và nhuyễn thể hai mảnh vỏ : Khu vực có nước triều ven biển các huyện Giao Thủy và Nghĩa Hưng với diện tích khoảng 1.000 ha hoặc lớn hơn. * ðất lâm nghiệp: Khả năng mở rộng diện tích ñất lâm nghiệp khoảng 3.000 - 4.000 ha bằng khai hoang lấn biển là chủ yếu. Cùng với việc giữ trên 4.000 ha ñất lâm nghiệp ñã có, diện tích ñất lâm nghiệp của tỉnh ñến năm 2015 sẽ có 6.000 ha, chiếm 4,68% diện tích tự nhiên. Trong ñó phân bố ở hai huyện Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………102 Vụ Bản và Ý Yên khoảng 100 ha, còn lại ở 3 huyện ven biển Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng. * Bố trí sử dụng ñất trồng lúa: - Giảm diện tích ñất trồng lúa 6.097 ha (từ 86.272 ha năm 2005 xuống còn 80.003 ha vào năm 2010). Diện tích ñất trồng lúa giảm do chuyển sang: Sử dụng vào mục ñích phi nông nghiệp 3.470 ha; Nuôi trồng thủy sản 2.054 ha; Chuyển ñổi trong nội bộ ñất nông nghiệp 573 ha. Diện tích ñất lúa giảm ở những nơi ñã có quy hoạch phát triển các công trình của các ngành, lĩnh vực của tỉnh ñã ñược cấp có thẩm quyền quyết ñịnh, như ñể xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở, mở rộng xây dựng ñô thị, các khu dân cư, các khu, cụm, cơ sở công nghiệp ... Diện tích giảm do thực hiện chuyển ñổi ñất ñai trong nội bộ nông nghiệp là 573 ha. Những diện tích chuyển ñổi nhằm vào: ðất trồng lúa kém hiệu quả, ñất trồng 1 vụ lúa - 2 màu, ñất ñang trồng lúa có mức ñộ thích nghi thấp (S3). - Ổn ñịnh diện tích ñất chuyên trồng lúa (2 vụ lúa) khoảng 75.000 ha trên những ñịa bàn ñất thích hợp nhất (chủ yếu S1 và một phần S2) cho cây lúa, tiếp tục thâm canh tăng năng suất lúa, giữ sản lượng lương thực của toàn tỉnh khoảng 950 nghìn tấn/năm, bình quân lương thực ñầu người ñạt 450 - 470 kg/năm trở lên. - Bố trí diện tích ñất trồng lúa ñặc sản từ 16.000 - 17.000 ha ñể có sản lượng khoảng 55.000 tấn. Nam ðịnh là quê hương của các giống lúa ñặc sản như tám xoan, tám tiêu, nếp bắc, nếp cái hoa vàng. Các giống lúa ñặc sản thường có phản ứng chặt chẽ với chu kỳ ánh sáng ngày ngắn, chỉ gieo cấy ñược trong vụ mùa, thích hợp với ñất vàn thấp, sâu màu, ñất bị ảnh hưởng mặn nhẹ nên chỉ gieo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………103 cấy ñược ở các huyện phía Nam của tỉnh như: Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Trực Ninh... Dự kiến phát triển lúa ñặc sản trên ñịa bàn các huyện: Nghĩa Hưng 4.500 - 5.000 ha; Xuân Trường 1.500-1.800 ha; Trực Ninh 2.800-3.000 ha; Hải Hậu 3.500- 4.000 ha; Các huyện khác 3.700- 4.200 ha - Bố trí diện tích ñất trồng lúa chất lượng cao: Nam ðịnh ñã thực hiện ñược mục tiêu 1 triệu tấn lượng thực/năm. An ninh lương thực ñược bảo ñảm, chăn nuôi phát triển, lượng lương thực dư thừa hàng năm từ 350 ñến 400 nghìn tấn thóc, ñã hình thành nền sản xuất lương thực hàng hóa, theo yêu cầu thị trường, phát triển lúa chất lượng gạo tốt có thể tham gia xuất khẩu. ðến năm 2015 phát triển vùng lúa chất lượng cao khoảng 20.000 ha, gieo trồng vào vụ mùa trên ñịa bàn các huyện Xuân Trường, Giao Thuỷ, Hải Hậu, Trực Ninh, Nghĩa Hưng. * Bố trí sử dụng ñất trồng cây công nghiệp hàng năm, cây màu, rau ñậu thực phẩm: Diện tích ñất chuyên ñể trồng các loại cây trồng này có trên 2.900 ha. Phấn ñấu ñạt diện tích gieo trồng lớn hơn bằng trồng vào vụ ñông trên ñất trồng lúa. - Vùng lạc: ðất trồng lạc chọn các chân cao, vàn cao. ðến năm 2015, diện tích gieo trồng lạc khoảng 5.500 - 6.000 ha, phân bổ ở các huyện: Huyện Ý Yên 2.100-2.300 ha; Vụ Bản 1.000 - 1.100 ha; Nam Trực 1.100 - 1.200 ha; Các huyện khác 1.300 - 1.400 ha. + Vùng ñay: ðịa bàn có các dải ñất phù sa ngoài ñê sông Hồng, Sông ðáy. Dự kiến ñến năm 2010, diện tích ñay là 200 ha, ñược bố trí tại các huyện: Nghĩa Hưng 40 ha; Xuân Trường 40 ha; Trực Ninh 40 ha; Mỹ Lộc 80 ha + Vùng cói: Một số diện tích ñất ven biển của các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thủy ñược bố trí trồng cói phục vụ cho tiêu dùng và phát triển nghề thủ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………104 công của Tỉnh. ðến năm 2015, diện tích trồng cói là 270 ha, trong ñó:Nông trường Rạng ðông 90 ha; Nông trường Bạch Long 135 ha; Nghĩa Hưng10 ha; Giao Thuỷ 35 ha + Vùng dâu tằm: Trồng dâu nuôi tằm là nghề truyền thống, có hiệu quả kinh tế. Bố trí ñất trồng dâu nuôi tằm ở những nơi có kinh nghiệm và mở rộng dần. Dự kiến ñến năm 2015, diện tích trồng dâu là 1.500 ha, ñược bố trí ở các huyện sau: Nam Trực 80 ha; Trực Ninh 200 ha; Xuân Trường 600 ha; Hải Hậu 100 ha; Giao Thuỷ 100 ha; Nghĩa Hưng 250 ha; các huyện khác170 ha + Vùng rau, hoa giá trị cao: Dự kiến ñến năm 2015 bố trí khoảng 3.000 ha trồng các loại rau, hoa có giá trị cao phục vụ các ñô thị, khu công nghiệp tập trung ở các huyện, thành phố trong tỉnh. Trong ñó huyện Nam Trực 500 ha, Trực Ninh 330 ha, Hải Hậu 500 ha, Xuân Trường 320 ha, Giao Thuỷ 340 ha, Ý Yên 350 ha, Vụ Bản 360 ha, Mỹ Lộc 300 ha. * ðất lâm nghiệp: Dự kiến mở rộng diện tích ñất lâm nghiệp khoảng 600 ha bằng khai hoang lấn biển, chuyển một phần ñất nuôi trồng thủy sản ở ñịa bàn quy hoạch phát triển rừng phòng hộ sang phát triển rừng phòng hộ. Diện tích ñất lâm nghiệp của tỉnh ñến năm 2015 có 4.950 ha, chiếm 3,% diện tích tự nhiên. * ðất cho nuôi trồng thủy sản: Mục tiêu mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản, nhất là thuỷ sản nước lợ và nước mặn theo hướng thâm canh và bán thâm canh. Phấn ñấu ñến năm 2015 sản lượng thuỷ sản nuôi trồng khoảng 45-50 nghìn tấn, trong ñó 4-5 nghìn tấn tôm. Diện tích ñất nuôi trồng thủy sản ñến năm 2015 có 17.179 ha, trong ñó 12855 ha tiếp tục sử dụng từ năm 2005 ñã có và 4324 ha mới ñưa vào sử Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………105 dụng. Diện tích mới tăng thêm này khai thác từ ñất, mặt nước chưa sử dụng, chuyển diện tích mặt nước chuyên dùng, ñất thủy lợi sang nuôi trồng thủy sản và chuyển ñổi từ ñất trồng lúa, ñất trồng cây hàng năm khác sang nuôi trồng thủy sản. Dự kiến từng bước phát triển vùng nuôi trồng thuỷ sản mặn lợ khoảng 7.400 ha ở các huyện Nghĩa Hưng, Giao Thuỷ và Hải Hậu. 4.4.2.2 Về giải pháp thực hiện phương án sử dụng ñất ñến năm 2015 - Quy hoạch sử dụng ñất, ñặt biệt là quy hoạch lại cơ cấu sử dụng ñất nông nghiệp ñược coi là giải pháp quan trọng, ñây là cơ sở ñể tiến hành tổ chức lại sản xuất trên ñồng ruộng, cần kết hợp giữa qui hoạch, kế hoạch sử dụng ñất với việc tổ chức lại sản xuất, công tác qui hoạch phải gắn với việc xây dựng phương án chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá, theo ñó tạo lập ñược các vùng chuyên canh sản xuất tập trung; cùng với việc qui hoạch vùng chuyên canh là chuyển ñổi ruộng ñất, thu hút và tạo ñiều kiện cho hộ nông dân có vốn, lao ñộng, kỹ thuật canh tác, nhằm phát huy ñến mức ñộ tối ña tiềm năng ñất ñai, vốn liếng và những lợi thế về lao ñộng, kỹ thuật của từng hộ gia ñình. - ðầu tư tăng năng lực của hệ thống dịch vụ thuỷ nông, các công trình, ñầu mối, kiên cố hoá hệ thống kênh mương, củng cố hệ thống ñê sông, ñê biển chủ ñộng ñảm bảo an toàn trong mùa mưa bão; hệ thống trại giống cây, giống con, bảo vệ thực vật, ñiện, cơ khí nông nghiệp; quy hoạch xây dựng hệ thống thuỷ lợi hoàn chỉnh cho từng vùng, theo từng bước tập trung thực hiện chuyển ñổi. - Thực hiện tốt các dự án phát triển Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ theo quy hoạch, dự án trồng rừng phòng hộ ven biển. Tích cực trồng cây xanh, cải tạo vườn tạp thành vườn cây có giá trị thu nhập cao trên khu ñất dân cư, ven Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………106 ñường giao thông và các khu, cụm công nghiệp, khu ñô thị mới và các thị trấn, thị tứ. - Tích cực quai ñê, lấn biển ñể mỗi giai ñoạn của kế hoạch 5 năm ñưa thêm khoảng 1.500 ha vào sản xuất, nhằm bù lại diện tích ñất trồng trọt bị giảm do sử dụng vào mục ñích xây dựng cơ bản. - Trong chăn nuôi ñẩy mạnh cải tạo giống con nuôi ñể nâng cao chất lượng thịt phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Chuyển chăn nuôi theo hướng hàng hoá quy mô trang trại theo phương pháp công nghiệp. ðảm bảo ñủ thức ăn nhất là thức ăn công nghiệp. - Tập trung phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá (bao gồm cả sản xuất con giống và thương phẩm), ưu tiên phát triển chương trình nuôi trồng thuỷ sản theo hướng chuyển nhanh sang phương thức công nghiệp và bán công nghiệp. Tận dụng triệt ñể mặt nước ao, hồ, ñầm ñể phát triển nuôi trồng thuỷ sản, nhất là nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, lợ. - Làm tốt công tác quy hoạch nông thôn, khuyến khích sản xuất, kinh doanh ña dạng và phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, trong ñó coi trọng cả kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại. ðẩy mạnh ñầu tư phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn như mây tre ñan, thêu ren, mộc, cơ khí nhỏ, sửa chữa máy móc, chế biến nông sản… Khuyến khích nghề dệt may vào các cụm công nghiệp - làng nghề nông thôn, tạo nhiều việc làm, tăng thu nhập và chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng phát triển tổng hợp các ngành công nghiệp, dịch vụ. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………107 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận * Luật ñất ñai năm 1993 và Luật ñất ñai năm 2003 ñã tạo cho nông dân an tâm ñầu tư vào sản xuất trên phần ruộng của hộ gia ñình, thúc ñẩy phát triển kinh tế nông nghiệp, hiệu quả sử dụng ñất ngày càng cao, sản xuất nông nghiệp ñã từng bước chuyển sang hàng hóa, an ninh lương thực ñược ñảm bảo. * Kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng ñất nông nghiệp ñã có nhiều thay ñổi theo một số hình thức cơ bản, ñó là: - Chuyển ñất nông nghiệp sang ñất ở - Chuyển ñất nông nghiệp sang ñất dịch vụ - Chuyển ñất sản suất cây hàng năm sang cây lâu năm, tăng diện tích trồng ba vụ các công thức luân canh cây trồng ña dạng hơn trước, ñặc biệt ña dạng cây trồng vụ ñông. - Chuyển ñất lúa sang trồng cây màu khác như rau quả, cây cảnh... - Diện tích lúa, ñay cói giảm ñáng kể trong khi ñó diện tích trồng lạc, ñậu tương, cây ăn quả tăng lên. * Việc giao ñất ổn ñịnh lâu dài cho hộ gia ñình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp ñể sử dụng theo hạn mức và thời hạn ñối với cây trồng hàng năm là 20 năm và 50 năm ñối với cây trồng lâu năm; ngoài hạn mức sử dụng ñất quy ñịnh, người sử dụng ñất có thể thuê ñất của Nhà nước ñể mở rộng sản xuất. Chính vì vậy mà việc khai thác ñất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, ñất ven biển vào sản xuất nông nghiệp từ năm 1995 ñến nay trên ñịa bàn Tỉnh ngày càng tăng và sử dụng có hiệu quả kinh tế cao. * ðất nông nghiệp ñược chuyển ñổi phù hợp với mục ñích của người sản xuất, phù hợp với thị trường và ñiều kiện sinh thái cụ thể từng ñịa phương nên ñã góp phần tăng sản lương lương thực qui thóc từ 874.835 tấn năm 1995 lên Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………108 1002561 tấn vào năm 2005. * Tổng giá trị sản lượng của Tỉnh tăng ñáng kể từ 2.688 triệu năm 1995 lên 4.572 triệu năm 2005. Lao ñộng ñi làm thuê cũng tăng cao, tạo thêm thu nhập cho nông dân. * Quy hoạch sử dụng ñất nông nghiệp ñến 2015 theo ba hướng chính: - Giảm diện tích trồng cây hàng năm - Tăng diện tích trồng cây lâu năm cho hiệu quả kinh tế cao hơn - Tăng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ðối với cây lâu năm, diện tích trồng các loại cây vừa có giá trị kinh tế cao vừa cải tạo ñất ñể bảo tồn tài nguyên như các loại ñậu, lạc, cây ñặc sản... 5.2 Kiến nghị * Nhà nước cần tiếp tục ñổi mới chính sách ruộng ñất, tạo ñiều kiện cho việc sử dụng ñất ngày càng hiệu quả hơn, bằng việc: - Việc giao ñất ổn ñịnh cho nông dân ñã tạo cho người nông dân gắn bó nhiều hơn với ñất ñai, chủ ñộng hơn trong chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa. Tuy nhiên, việc giao ñất nông nghiệp cho hộ gia ñình, cá nhân ở ñịa phương thời gian qua ñã thực hiện theo chủ trương công bằng xã hội, bằng cách chia ñều ruộng ñất tính trên nhân khẩu cho các hộ gia ñình, cá nhân; Vì vậy, mỗi hộ gia ñình, cá nhân ñều có phần ruộng trên những mảnh ruộng xa, ruộng gần, ruộng tốt, ruộng xấu. ðiều này dẫn ñến tình trạng manh mún ruộng ñất, hao phí công lao ñộng, ñặc biệt là khó khăn trong chuyển ñổi cơ cấu cây trồng trên phần ñất của hộ gia ñình, cá nhân. Nhà nước cần có chính sách dồn ñiền ñổi thửa, tích tụ ruộng ñất ñể phát triển kinh tế trang trại, tạo ñiều kiện ñể người nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật cao, ñầu tư có hiệu quả và tạo ra sản phẩm hàng hoá lớn cho nông nghiệp. Nếu ruộng ñất của hộ gia ñình, cá nhân ñược tập trung với thửa ñất lớn sẽ góp phần tích cực vào chuyển ñổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Việc quy ñịnh áp Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………109 dụng chế ñộ hạn mức sử dụng ñất có tác dụng tích cực ñối với ñời sống kinh tế xã hội nông thôn hiện nay, các hộ nông dân sử dụng ñất với quy mô lớn không chỉ nâng cao thu nhập cho chính mình mà còn tạo việc làm nâng cao thu nhập cho một số lượng lớn lao ñộng nông nghiệp, là tiền ñề cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp nông thôn, thúc ñẩy quá trình cơ giới hóa, công nghiệp hóa nền sản xuất nông nghiệp, sử dụng ñất có hiệu quả hơn. - Tại một số ñịa phương trong Tỉnh có hiện tượng người nông dân chuyển nhượng ruộng ñất, vì cho rằng thời ñiểm giao ñất ổn ñịnh, lâu dài là năm 1993 thì ñến 2013 là hết thời hạn, ruộng ñất sẽ ñược chia lại, cho nên việc ñầu tư vào ñất ñai ñang diễn ra cầm chừng. Vì vậy, cần sớm xây dựng các chính sách tạo ñiều kiện cho nông dân không bị mất ñất, có ñất sản xuất ổn ñịnh lâu dài, ñược an tâm ñầu tư cơ sở vật chất trên ñất sản xuất phục vụ trực tiếp cho sản xuất, phát huy hiệu quả sử dụng ñất. - Nhà nước cần tăng cường chủ ñộng ñào tạo chuyển ñổi nghề nghiệp cho người lao ñộng nông thôn, rà soát và ñiều chỉnh các chính sách hiện hành ñể tạo ñiều kiện thuận lợi ñể lao ñộng thuần nông có thể tự chuyển dần sang công nghiệp, dịch vụ trước khi thu hồi ñất. - ðối với diện tích ñất chuyên trồng lúa ổn ñịnh lâu dài, cần có chính sách bảo vệ và ñầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng ñồng ruộng ñể người sản xuất có thể tăng ñầu tư, ứng dụng công nghệ và sản xuất ñạt hiệu quả cao. - Chính sách tạo ñiều kiện cho nông dân thực hiện chuyển ñổi cây trồng vật nuôi trên ñất không phải chuyên trồng lúa, nhưng vẫn phải giữ tính chất ñất canh tác ñể có thể quay trở lại trồng lúa khi cần thiết. - Có quy ñịnh chặt chẽ hạn chế ñến mức thấp nhất việc chuyển diện Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………110 tích ñất sản xuất nông nghiệp, ñặc biệt là diện tích ñất chuyên trồng lúa, ñất chuyên trồng màu có năng suất và hiệu quả kinh tế cao sang mục ñích phi nông nghiệp. - Xây dựng chương trình tư vấn cho người dân sử dụng kinh phí ñền bù ñúng mục ñích, có hiệu quả như tạo ñiều kiện cho các hộ dân mua lại ñất sản xuất hoặc ñầu tư cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề kinh doanh khác. - Về chính sách thuế ñối với ñất sản xuất nông nghiệp: những năm gần ñây, Nhà nước ñã có chính sách miễn giảm tiền sử dụng ñất nông nghiệp cho nông dân, nông dân rất phấn khởi; tuy nhiên, phần thuế sử dụng ñất nông nghiệp trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ bé, các khoản ñóng góp như thủy lợi phí và các khoản ñóng góp khác lại chiếm phần lớn thu nhập từ sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân, vì vậy về lâu dài nhà nước nên bỏ thuế sử dụng ñất nông nghiệp cho nông dân và xem xét hộ trợ kinh phí tiền thủy lợi phí cũng như các khoản thu do ñịa phương ñặt ra. * Có chính sách cho nông dân vay vốn ñể phát triển sản xuất: Trong những năm qua Nhà nước ñã có chính sách hộ trợ cho nông dân vay vốn (không phải cầm cố, thế chấp) ñể sản xuất kinh doanh, nhưng ngồn vốn cho vay ñối với mỗi hộ gia ñình nông dân thấp và việc vay vốn chủ yếu là vay ngắn hạn; vì vậy, nông dân khó có ñiều kiện ñể mở rộng và ñầu tư sản xuất với qui mô lớn và lâu dài nhất là việc trồng các cây công nghiệp lâu năm hay việc ñầu tư ñể chuyển ñổi các khu ruộng trũng, năng xuất thấp sang nuôi trồng thủy sản. ðể tạo ñiều kiện cho nông dân phát triển sản xuất, cải thiện ñời sống, nhà nước cần có chính sách tăng lượng vốn vay cho mỗi hộ nông dân, thời gian vay vốn dài hơn; việc vay vốn của hộ nông dân cần có sự phối hợp với các tổ chức của cấp chính quyền ñịa phương nhằm giúp nông dân vay vốn sử dụng ñúng mục ñích và có hiệu quả./. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………111 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu trong nước 1. Lê Hữu Ảnh (2002), Sử dụng ñất ñai ở Việt Nam: Tác ñộng của chính sách tín dụng và thuế. Bài trình bầy về hội thảo về sử dụng ñất ñai ở Việt Nam : ‘Các vấn ñề về chính sách và nghiên cứu chính sách’. ðại học Sydney, Úc,14-15 tháng 11 năm 2002 2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2003), Báo cáo nghiên cứu ñề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng manh mún ñất ñai trong nông nghiệp 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2007), Báo cáo tình hình thu hồi ñất của nông dân ñể thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Báo cáo về tình hình sử dụng ñất nông nghiệp xây dựng các khu công nghiệp và ñời sống của người có ñất bị thu hồi 5. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường năm Nhà xuất bản bản ñồ 6. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005), Hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường năm Nhà xuất bản bản ñồ 7. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2006), Hệ thống Văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường năm Nhà xuất bản bản ñồ 8. ðỗ Kinh Chung (2000), Thị trường ñất nông nghiệp ở Việt Nam : Thực trạng và giải pháp, Nghiên cứu kinh tế số1 9. Huyện Giao Thuỷ (2007), Báo cáo ñiều chỉnh Quy hoạch sử dụng ñất ñến Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………112 năm 2010. Kế hoạch phát triển KTXH 2006-2010 huyện Giao Thuỷ 10. Huyện Hải Hậu tỉnh Nam ðịnh (2007). Báo cáo ñiều chỉnh Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Hải Hậu 11. Huyện Mỹ Lộc tỉnh Nam ðịnh (2007). Báo cáo ñiều chỉnh Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 12. Huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam ðịnh (2007). Báo cáo ñiều chỉnh bổ sung quy hoạch ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006-2010) huyện Nghĩa Hưng 13. Huyện Trực Ninh tỉnh Nam ðịnh (2006), Báo cáo ñiều chỉnh Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Trực Ninh 14. Huyện Vụ Bản tỉnh Nam ðịnh (2007), Báo cáo ñiều chỉnh Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Vụ Bản. 15. Huyện Ý Yên tỉnh Nam ðịnh (2007), Báo cáo ñiều chỉnh Quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010 huyện Ý Yên. Báo cáo tổng hợp Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm giai ñoàn 2006-2010. 16. Luật ñất ñai năm 1993, năm 2001, năm 2003. Nhà xuất bản bản ñồ 17. Nguyễn Quang Ngọc (2000), ðịa lý và dân cư 18. Sở Công Nghiệp tỉnh Nam ðịnh, Rà soát ñiều chỉnh quy hoach phát triển công nghiệp tỉnh Nam ðinh giai ñoạn 2001-2010 19. Sở Kế hoạch ñầu tư tỉnh Nam ðịnh, (2004), Hệ thống các Văn bản về phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Nam ðịnh, năm 2004 20. Sở Kế hoạch ñầu tư tỉnh Nam ðịnh, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010) Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………113 21. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam ðịnh, Báo cáo quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp thời kỳ 2001-2010 tỉnh Nam ðịnh 22. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam ðịnh, Báo cáo tổng hợp kết quả ñiều tra khảo sát tài liệu bản ñồ thổ nhưỡng tỉnh Nam ðịnh tỷ lệ 1/50.000 theo tiêu chuẩn FAO-UNESCO 23. Sở Thuỷ Sản tỉnh Nam ðịnh, Báo cáo công tác nuôi trồng thủy sản 6 năm (2000-2005) và phương hướng phát triển thời kỳ 2006-2010 24. Sở Thuỷ Sản tỉnh Nam ðịnh, Báo cáo quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản 3 huyện ven biển (Giao Thuỷ- Hải Hậu- Nghĩa Hưng) thời kỳ 2001-2010 25. Tỉnh Nam ðịnh (2002). Niên giám thống kê tỉnh Nam ðịnh 2002 26. Tỉnh Nam ðịnh (2003). Niên giám thống kê tỉnh Nam ðịnh 2003 (2 quyển) 27. Tỉnh Nam ðịnh (2005). Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và phương hướng phát triển kinh tế xã hội ñến năm 2010 - Tỉnh Nam ðịnh 28. Tỉnh Nam ðịnh, Báo cáo kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2001-2005) tỉnh Nam ðịnh 29. Tổng cục thống kê (2004). Niên giám thống kê năm 2003. Nhà xuất bản thông kê, Hà Hội 30. Trung tâm ñiều tra Quy hoạch ñất ñai Bộ Tài nguyên Môi trường (2006). Nghiên cứu ñổi mới hệ thống ñất ñai ñể hình thành và phát triển thị trường bất ñộng sản ở Việt Nam. 31. Trường ðại học Nông nghiệp I Hà Nội (2001), Tác ñộng của chính sách nông nghiệp, nông thôn ñến quản lý tài nguyên và cuộc sống người dân vùng thượng nguồn lưu vực sông cả Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………114 32. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam ðịnh (2006), Báo cáo ñiều`chỉnh quy hoạch sử dụng ñất tỉnh Nam ðịnh ñến năm 2010 33. Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp-Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Báo cáo rà soát quy hoạch nông lâm nghiệp và thuỷ lợi phụ vụ cơ cấu sản xuất nông lâm, lâm nghiệp tỉnh Nam ðịnh ñến 2010 Tài liệu nước ngoài 34. AusAID.2001.VietNam : Land administration. Workinh Paper 4, Commonwealth of Australia, Australian Agency for Internatoinal Development : Canberra. 35. Binswanger, H.P &Elgin, M.1998 Reflections on land reform and farm size. In Eicher, C.K. &Staatz, J.M.(eds) ‘International Agricultural Development’,pp.316-328.The John Hopkins University Press : Maryland 36. Deininger, K.2003. Land policies for growth and poverty reduction. World Bank Policy Research Report. World Bank and Oxford University Press: Washinhton, DC. 37. Do, QT. &Iyer, L.2003.Land rights and economic development:evidence form Vietnam.Workinh paper 3120, World Bank:Washinhton, DC.{online}.Available at 2003 38. Feder, G.& Feeny,D.1991. Land tenure and property rights: theory and implications for development policy. The World Bank economic Review 5(1), 135-153. 39. China' s Management and Legal Systems for Land Resources )] ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2568.pdf
Tài liệu liên quan