Thực trạng công tác bảo hộ lao động ở Công ty cao su sao vàng (50tr)

PHầN I CƠ Sở Lý LUậN Về CÔNG TáC BảO Hộ LAO Động và hoạt động công đoàn trong công tác bảo hộ lao động I. Khái niệm, mục đích, ý nghiă, tính chất của công tác bảo hộ lao động 1.Khái niệm bảo hộ lao động Bảo hộ lao động mà nội dung chủ yếu là công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động, là các hoạt động đồng bộ trên các mặt pháp luật, tổ chức hành chính, kinh tế xă hội, khoa học kỹ thuật nhằm cải thiện điều kiện lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, bảo đảm an toàn, bả

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác bảo hộ lao động ở Công ty cao su sao vàng (50tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vệ sức khoẻ cho người lao động. 2. Nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động Trong quá trình lao động dù sử dụng công cụ thông thường hay máy móc hiện đại, dù áp dụng công cụ giản đơn hay công cụ phức tạp tiên tiến, đều phát sinh tiềm ẩn các yếu tố nguy hiểm,có hại gây tai nạn lao động hay bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Vì vậy, công tác bảp hộ lao động xét trong phạm vi cả nước hoặc từng nghành từng địa phương hay doanh nghiệp có thể yêu cầu nhiệm vụ khác nhau, nhưng nhìn chung đều phải nhằm thực hiện nhiệm vụ chính sau: -Bảo vệ sức khoẻ, nâng cao khả năng làm việc lâu dài, liên tục và tính mạng người lao động. -Góp phần duy trì và phát triển sản xuất. -Góp phần vào việc bảo vệ môi trường. Các nhiệm vụ trên có quan hệ chặt chẽ với nhau do đó khi thực hiện hoặc đánh giá công tác bảo hộ lao động cần xem xét toàn diện cả ba vấn đề trên sao cho không chỉ phù hợp với đIều kiện kinh tế và thực tế sản xuất mà còn vươn tới những thành quả tiên tiến của khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động nhằm không ngừng cải thiện điều kiện lao động cho người lao động để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3. ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động. 3.1 ý nghĩa chính trị Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao động khoẻ mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn coi con người là vốn quí nhất, lực lượng lao động luôn được giữ gìn và phát triển. Việc chăm lo cải thiện đIều kiện an toàn vệ sinh lao động và giải quyết các chế độ chính sách bảo hộ lao động cho người lao động là thước đo để đánh giá về trình độ chính trị của một hệ thống chính trị một quốc gia, một đơn vị cơ sở về bảo hộ lao động. ở nước ta, Đảng,nhà nước và Công đoàn luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động và giải quyết các chế độ chính sách bảo hộ lao động cho người lao động đã nói lên tính chất ưu việt của hệ thống chính trị đối vơí công tác bảo hộ lao động. 3.2 ý nghĩa kinh tế Công tác bảo hộ lao động được thực hiện tốt sẽ mang lại lợi ích kinh tế thiết thực và rõ rệt. Nó sẽ loại trừ được chi phí thời gian do tai nạn, sự cố, do điều kiện lao động nặng nhọc, nguy hiểm trong thời gian lao động cho một đơn vị sản phẩm, góp phần làm cho năng suất lao động tăng lên, làm chất lượng sản phẩm tăng lên dẫn đến thu nhập ngưòi lao động tăng, có điều kiện để cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. Ngoài ra làm tốt công tác bảo hộ lao động còn hạn chế được chi phí tai nạn, cháy nổ và bệnh nghề nghiệp, chi phí giải quyết hậu quả hư hỏng thiết bị, công trình, chi phí cho người bị tai nạn lao động. 3.3 ý nghĩa xã hội và nhân văn Công tác bảo hộ lao động là chăm lo tới tính mạng, sức khoẻ người lao động, là quyền lợi thiết thân của người lao động, thể hiện ý nghĩa xã hội sâu sắc nhất đối với người lao động. Công tác bảo hộ lao động được quan tâm thì tai nạn lao động ít xảy ra sẽ góp phần giảm bớt gánh nặng cho xã hội, khỏi phải giải quyết vấn đề trợ cấp, chính sách xã hội cho ngượi bị nạn, để dành kinh phí đầu tư cho hoạt động phúc lợi xã hội. Làm tốt công tác bảo hộ lao động sẽ cải thiện được mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động. 4. Tính chất của công tác bảo hộ lao động 4.1 Tính pháp lý Công tác bảo hộ lao động có tính pháp lý bởi vì nếu làm không tốt công tác này thì nó có thể dẫn tới tai nạn hoặc sự cốgây thiệt hại rất lớn về tính mạng, sức khoẻ của người lao động và của cải vật chất cho doanh nghiệp cho xã hội trong một thời gian ngắn. Tính pháp lý thể hiện trong toàn bộ hệ thống luật pháp, chế độ chính sách, tiêu chuẩn vệ sinh , qui phạm an toàn. Vì vậy, mọi cơ quan, đoàn thể, các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc tất cả mọi thành phần kinh tế và mọi người lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện nghiêm chỉnh. Nếu ai vi phạm thì tuỳ theo mức độ vi phạm và hậu quả của nó sẽ bị sử lý theo pháp luật từ xử phạt hành chính theo nghị định 38/CP, theo nghị định 46/CP với mức phạp từ vài trăm nghìn đến hàng chục triệu đồng, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự. Tuy nhiên trong thực tế pháp luật bảo hộ lao động cần được tuyên truyền rộng rãi hơn nhằm nâng cao hiểu biết của người lao động, người sử dụng lao động về những nội dung của pháp luật bảo hộ lao động trên cơ sở đó đẩy mạnh việc sử lý theo các vi phạm theo đúng pháp luật thì mới có thể phát huy được tác dụng tính pháp lý của công tác bảo hộ lao động. 4.2 Tính khoa học kỹ thuật Khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động là một nghành khoa học kỹ thuật tổng hợp liên nghành gồm khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và một số nghành khoa học nhân văn. Do đó tính khoa học kỹ thuật của bảo hộ lao động được thể hiện rất rõ nét và nó cũng đặt ra những yêu cầu nghiêm ngặt đối với công tác này. Chỉ có thể giải quyết tốt những ván đề bảo hộ lao động trên cơ sở khoa học kỹ thuật bằng những giải pháp và phương tiện khoa học kỹ thuật. Những cán bộ chuyên trách bảo hộ lao động ngoài những phẩm chất khác còn phải là những người có trình độ khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động nhất định. Khoa học kỹ thuật phát triển cho phép áp dụng những thành tựu mới nhất nhằm bảo đảm an toàn vệ sinh lao động, những yếu tố nguy hiểm, độc hại mới đối với sự an toàn và sức khoẻ người lao động. 4.3 Tính quần chúng Công tác bảo hộ lao động có liên quan đến tất cả mọi người. Tai nạn, các yếu tố độc hại có thể đe dọa tính mạng, sức khoẻ những người ở trong và ngoài khu vực sản xuất. Do đó mọi người lao động và người sử dụng lao động, người sản xuất trực tiếp hay người sản xuất gián tiếp đều phải có những hiểu biết cần thiết về khoa học bảo hộ lao động và phải làm tốt công tác bảo hộ lao động nhằm bảo vệ mình, bảo vệ người khác, bảo vệ sản xuất và môi trường. Do đó bảo hộ lao động là trách nhiệm của mọi người trong sản xuất và trong xã hội. Muốn phát huy được tính quần chúng của công tác này cần phải tổ chức phong trào quần chúng về bảo hộ lao động ở mọi thời điểm, mọi nơi trong cả nước với phong trào “Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động ” trước đây và Phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp và Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” do Tổng liên đoàn lao động Việt nam phát động năm 1996 và phong trào “Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ “ do liên bộ nêu ra tại hội nghị tổng kết công tác an toàn vệ sinh lao động đầu năm 1997 là phong trào quần chúng về bảo hộ lao động. Và việc Công đoàn cơ sở có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo mạng lưới an toàn vệ sinh viên theo điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động năm 1964, và theo nghị định 06/CP ngày 24/4/1995 tại điều 13 mục 3 qui định người sử dụng lao động có nghĩa vụ với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì hoạt động của màng lưới an toàn vệ sinh viên. Như vậy vai trò của công đoàn, tổ chức công đoàn trong công tác bảo hộ lao động không một tổ chức nào thay thế được công đoàn trong công tác đề bảo hộ lao động, điều đó nói lên công tác quần chúng của bảo hộ lao động. Vì vậy công đoàn các cấp tham gia ý kiến để tập hợp đông đảo nhất những lực lượng có liên quan đến công tác an toàn vệ sinh lao động vào hệ thống tổ chức, quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động. Vì vậy, Công đòan phải tiếp tục củng cố phát triển nâng cao chất lượng của phong trào quần chúng về bảo hộ lao động cụ thể tiếp tục nâng cao phát triển phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp và Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động ” . II. Các nội dung chủ yếu của công tác bảo hộ lao động 1.Khoa học kỹ thuật về bảo hộ lao động 1.1 Y học về bảo hộ lao động Khảo sát và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm có hại trong sản xuất đến cơ thể của ngươì lao động nhằm: - Đề ra các tiêu chuẩn vệ sinh giới hạn cho phép của các yếu tố có hại. - Đề ra các chế độ lao động, ăn uống, nghỉ ngơi hợp lý. - Quản lý theo dõi sức khoẻ người lao động, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp, đề ra các biện pháp phòng ngừa và bệnh điều trị. 1.2 Kỹ thuật vệ sinh Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ hoặc làm giảm tới mức cho phép các yếu tố có hại trong sản xuất, cải thiện môi trường lao động nhằm ngăn ngừa hoặc làm giảm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Kỹ thuật vệ sinh bao gồm nội dung như kỹ thuật thông gió, điều hoà nhiệt độ, kỹ thuật chống ồn, chống rung động, kỹ thuật chiếu sáng… 1.3 Kỹ thuật an toàn Nghiên cứu các yếu tố nguy hiểm trong lao động sản xuất, nguyên nhân gây ra tai nạn, đề ra những qui phạm an toàn, biện pháp an toàn, cơ cấu thiết bị an toàn, nhằm phòng tránh tai nạn hoặc hạn chế tác hại của tai nạn.Tình hình kỹ thuật an toàn thường phản ánh thực trạng công nghệ và sản xuất của doanh nghiệp . 1.4 Khoa học về phương tiện bảo vệ cá nhân Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế, chế tạo những phương tiện bảo vệ tập thể hoặc cá nhân người lao động để sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại sự ảnh hưởng của các yếu tố nguy hiểm có hại khi các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh, kỹ thuật an toàn loại trừ được chúng. 1.5 Khoa học về Ecgônomi. Người ta áp dụng các thành tựu về Ecgônomi để ngiên cứu và đánh giá thiết bị công cụ lao động, áp dụng các chỉ tiêu sinh lý Ecgônomi, các điều kiện nhân trắc người lao động để thiết kế các công cụ, thiết bị, tổ chức chỗ làm việc nhằm cải thiện điều kiện lao động, làm tăng sự tiện nghi và an toàn trong lao động, giảm nặng nhọc, tai nạn và bệnh nghề nghiệp cho người lao động. 2. Luật pháp và các chế độ chính sách về bảo hộ lao động Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam ban hành năm 1992 tại điều 56 qui định “Nhà nước ban hành chế độ chính sách về bảo hộ lao động, nhà nước qui đinh về thời gian lao động……chế độ nghỉ ngơi,chế độ bảo hiểm xã hội…” cho người lao động. Bộ luật lao động (5/7/ 1994)có 17 chương 198 điều có hiệu lực từ ngày 1/1/1995, trong đó có chương IX nói về An toàn lao động và vệ sinh lao động. Ngoài ra trong các chương khác cũng có một số đIều liên quan đến bảo hộ lao động như chương VII nói về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,Chương X về những qui định riêng đối với lao động nữ, Chương XVI về Thanh tra nhà nước về lao động, xử phạp vi phạm pháp luật lao động. Đây là văn bản pháp luật chủ yếu về bảo hộ lao động ở nước ta. Ngày 20/01/1995 thủ tướng chính phủ ban hành nghị định 06/CP gồm 7 chương 24 diều để qui định chi tiết một số đIều của bộ luật lao động về an toàn lao đông và vệ sinh lao động. Ngày 31/12/1999 Thủ tướng ban hành nghị định 195/CP qui định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điiêù khoản trong bộ luật lao động liên quan đến thời gian làm việc và thời giờ nghỉ ngơi. Nghị định 23/Cp của chính phủ ngày 18/4/1996 về hướng dẫn môt số trong bộ luật lao động về những qui định riêng đối với lao động nữ. Nghi định 38/CP của chính phủ ngày 25/6/1996 về qui định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động. Nghi định 46/CP của chính phủ ngày 06/8/1996 qui định về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực hành chính về y tế. Ngoài ra còn một số văn bản liên có nội dung có liên quan đến bảo hộ lao động Luật Công đoàn (1990). Luật bảo vệ sức khoẻ (1989) Luật bảo vệ môI trường (1993). Luật phòng cháy chữa cháy (2001). Như vậy, chúng ta đã xây dựng được một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh về bảo hộ lao động. Tuy nhiên, việc phổ biến và tuyên truyền hướng dẫn các văn bản luật pháp, chế độ chính sách về bảo hộ lao động chưa đáp ứng được yêu cầu, ý thức chấp hành luật pháp chế độ chính sách chưa nghiêm, tình trạng vi phạm an toàn lao động và vệ sinh lao đông còn khá phổ biến, còn xảy ra khá nghiêm trọng. 3. Tuyên truyền giáo dục và vận động quần chúng về công tác bảo hộ lao động Vận động quần chúng để từng người lao động có ý thức và có kiến thức để thường xuyên tự bảo vệ mình và bảo vệ người khác. Vận động quần chúng phát huy sáng kiến cải thiện đIêu kiện lao động. Làm cho mọi người lao động thấy được ý nghĩa và tác dụng của việc tự kiểm tra bảo hộ lao động, tổ chức tốt chế độ tự kiểm tra tại đơn vị. Tổ chức công đoàn là một tổ chức chính trị- xã hội rộng lớn của người lao động có vai trò quan trọng trong việc tổ chức, chỉ đạo phong trào quần chúng làm công tác bảo hộ lao động đã được đông đảo công nhân lao động, cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ quản lý và nhiều cơ sở,các cấp , các nghành, địa phương tích cực tham gia. Hiện nay Tổng liên đoàn lao động Việt nam đã phát động phong trào “Xanh- Sạch - Đẹp và Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động” trong cả nước. III. Hoạt động của công đoàn trong công tác bảo hộ lao động 1. Bảo hộ lao động là một công tác quan trọng của tổ chức công đoàn Bảo hộ lao động là nội dung hoạt động quan trọng của mỗi cấp công đoàn. Bảo hộ lao động có liên quan trực tiếp đến ba chức năng của công đoàn. Công đoàn bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động như quyền làm việc, nghỉ ngơi, hưởng lương xứng với công việc của mình và quyền được làm việc trong điều kiện bảo đảm an toàn vệ sinh. Nếu không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ, an toàn thân thể tính mạng người lao động do tác động thường xuyên hoặc bất thường của các yếu tố độ hại nguy hiểm trong sản xuất có thể dẫn tới bệnh nghề nghiệp hoặc tai nạn lao động. Trong nền kinh tế thị trường, với mối quan hệ 3 bên Chính phủ- Ngưới lao động- Người sử dụng lao động .Công đòan đại diện cho quyền lợi của người lao động , tham gia với nhà nước , chính quyền các cấp về luật lệ, chế độ , chính sách có liên quan đến lĩnh vực bảo hộ lao động . Mặt khác công đoàn đại diện cho người lao động ký thoả ước lao động tập thể trong đó có nội dung về bảo hộ lao động , bảo đảm điều kiện làm việc , an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động. Các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế , công đoàn tham gia quản lý ở mức độ khác nhau , nhưng đều tham gia với người sử dụng lao động những vấn đề về bảo hộ lao động trong sản xuất nhằm không ngừng cải thiện điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động nhằm mục đích bảo vệ tính mạng, sức khoẻ người lao động. Đồng thời, góp phần bảo vệ sản xuất, bảo vệ lợi ích của cả người sử dụng lao động và người lao động. Ngoài ra, Công đoàn phải tham gia các đoàn kiểm tra bảo hộ lao động, điều tra tai nạn lao động, tổ chức và thúc đẩy việc tự kiểm tra bảo hộ lao động của quần chúng. Trong công tác tuyên truyền giáo dục công đoàn không coi nhẹ tuyên truyền giáo dục cho người lao động, hiểu được tầm quan trọng của công tác bảo hộ lao động và quyền và nghĩa vụ của mình về bảo hộ lao động . Vì vậy để thực hiện tốt chức năng của mình công đoàn phải làm tốt công tác bảo hộ lao động. 2 Cơ sở pháp lý của hoạt dộng công đoàn về bảo hộ lao động Công đoàn là một tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và người lao động Việt nam. Vai trò của tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần kinh tế đã được xác định trong chương VIII của Bộ luật lao động năm 1995 của Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam tại các điều 153, 154 ,155 156. Trách nhiêm của tổ chức công đoàn về an toàn lao động và vệ sinh lao động được qui định rõ trong chương VI của nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 của chính phủ về các vấn đề bảo hộ lao động có liên quan đến công đoàn. Tổng liên đoàn lao động Việt nam tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chương trình nghiên cứu khoa học và xây dựng pháp luật chế độ chính sách về bảo hộ lao động. Tổ chức công đoàn phối hợp với cơ quan chức năng của nhà nước cùng cấp, tham gia giám sát việc quản lý nhà nước việc thi hành các qui định về an toàn lao động và vệ sinh lao động, tham gia đIều tra tai nạn lao động. Công đoàn cơ sở cần giáo dục vận động người lao động chấp hành nghiêm chỉnh các qui định nội qui an toàn lao đông, vệ sinh lao động, xây dựng phong trào bảo đảm an toàn vệ sinh lao động trong dóanh nghiệp đơn vị, xây dựng và duy trì hoạt động của màng lưới an toàn vệ sinh viên. Điều 6 Luật Công đoàn năm 1990 ngoài những nội dung trên còn qui định rõ qui định một số quyền của công đoàn như công đoàn kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hộ lao động, công đoàn có quyền yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện ngay các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, kể cả trường hợp phải tạm ngừng hoạt động nếu thấy cần thiết, công đoàn có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước hoặc toà án xử lý người chịu trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động theo qui định của pháp luật.Đó là những cơ sở pháp lý cơ bản, những nội dung chủ yếu của hoạt động bảo hộ lao động của công đoàn, đã được pháp luật. Ngoài ra trong một số bộ luật, pháp lệnh, nghị định, chỉ thị, thông tư có một số điều qui định chi tiết cụ thể từng vấn đề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công đoàn về bảo hộ lao động. Vì vậy, để làm tốt được chức năng của mình, các cấp công đoàn cần nắm thật vững quyền và nghĩa vụ của mình về bảo hộ lao động theo luật định, đồng thời tuyên truyền cho người lao động, người sử lao động tạo cho họ cùng có những nhận định thống nhất với công đoàn về vấn đề này. IV. Nghĩa vụ và quyền của các cấp, nghành và tổ chức công đoàn Công tác bảo hộ lao động có liên quan đến lợi ích của các bên tham gia. Vì vậy, công tác bảo hộ lao động chỉ có thể giải quyết được tốt khi tất cả các bên đều thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ và quyền của mình, đồng thời phối hợp chặt chẽ tạo điều kiện cho nhau trong việc thực hiện các nhiệm vụ của mình. 1.Nghĩa vụ và quyền của nhà nước về bảo hộ về bảo hộ lao động Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước đề nghị ban hành, ban hành luật pháp, chế độ, chính sách về bảo hộ lao động, qui trình, qui phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Phổ biến và tuyên truyền cho các nghành các cấp và mọi người về luật pháp, và chế độ chính sách quy trình, quy phạnm về vệ sinh an toàn lao động, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện. Khen thưởng các đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, xử lý các đơn vị, cá nhân thực hiện chưa tốt. 2.Nghĩa vụ và quyền của người sử dụng lao động 2.1 Nghĩa vụ của người sử dụng lao động Theo điều 13 của nghị định 06/CP ngày 20/1995 quy định người sử dụng lao động có 7 nghĩa vụ về baỏ hộ lao động. - Hàng năm khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. - Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và thực hiện các chế độ chính sách khác về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động theo quy định của nhà nước. - Cử người giám sát việc thực hiện qui định nội dung biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, phối hợp với Công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì hoạt động mạng lưới an toàn vệ sinh viên. - Xây dựng nội quy, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động phối hợp với từng loại máy, thiết bị, vật tư kể cả khi đổi mới công nghệ, máy, thiết bị và nơi làm việc theo tiêu chuẩn quy định của nhà nước. - Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn quy định về an toàn vệ sinh lao động đối với người lao động. - Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ quy định. Chấp hành nghiêm chỉnh qui định khai baó điều tra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động với Sở Lao động-Thương binh- Xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động. 2.2 Quyền của người sử dụng lao động Theo điều 14 của nghị định 06/CP, người sử dụng lao động có 3 quyền về bảo hộ lao động. - Buộc người lao động tuân thủ theo quy định, nội qui , biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động. - Khiếu lại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quy định của thanh tra an toàn lao động, vệ sinh lao động nhưng vẫn phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định đó. Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm trong việc thực hiện an toàn vệ sinh lao động. 3. Nghiã vụ và quyền của người lao động 3.1 Nghĩa vụ của người lao động - Chấp hành những quy định, nội quy về an toàn vệ sinh lao động có liên quan trong công việc được giao. - Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trao cấp, các trang thiết bị an toàn vệ sinh nơi làm việc nếu làm mất hoặc hỏng phải bồi thường. Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp gây độc hại hoặc có sự cố nguy hiểm, kịp thời cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động. 3.2 Quyền của người lao động - Yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện làm việc an toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, trang cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện thực hiện biện pháp an toàn lao động vệ sinh lao động. - Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng đến tình trạng sức khoẻ của người lao động, báo ngay với người phụ trách trực tiếp , từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu nguy cơ đó chưa được khắc phục. Quyền khiếu lại tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng lao động vi phạm quy định của nhà nước hoặc không thực hiện đúng giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động. 4. Nhiệm vụ và quyền hạn về bảo hộ lao động của công đoàn cơ sở 4.1 Nhiệm vụ của công đoàn cơ sở - Thay mặt người lao động ký thoả ước lao động tập thể trong đó có nội dung về bảo hộ lao động. - Tuyên truyền về bảo hộ lao động: tuyên truyền và đôn đốc người lao động thực hiện tốt các qui định, qui phạm các biện pháp làm việc an toàn và phát hiện kịp thời những hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất đấu tranh với những trường hợp làm bừa, làm ẩu, vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn. - Động viên khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến những thiết bị nhằm cải thiện môi trường làm việc giảm nhẹ sức lao động Tổ chức lấy ý kiến tập thể người lao động tham gia xây dựng nội quy, qui chế quản lý an toàn vệ sinh lao động, xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách về bảo hộ lao động. - Người lao động tổng kết rút kinh nghiệm hoạt động bảo hộ lao động của công đoàn doanh nghiệp để thay quyền với người sử dụng lao động. Phối hợp tổ chức các hoạt động để đẩy mạnh các phong trào” Xanh- Sạch- Đẹp, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động”, bồi dưỡng nghiệp vụ và các hoạt động bảo hộ lao động đốivới màng lưới an toàn vệ sinh viên. 4.2 Quyền của công đoàn cơ sở - Tham gia xây dựng các quy chế, nội qui về quản lý bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động với người sử dụng lao động. Tham gia với các đoàn kiểm tra,tự kiểm tra công tác bảo hộ lao động do doanh nghiệp tổ chức, tham dự các cuộc họp tranh luận của đoàn thanh tra, kiểm tra, điều tra tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp và việc thực hiện bảo hộ lao động, đề xuất các biện pháp khắc phục thiếu sót tồn tại V.tình hình công tác bảo hộ lao động ở nước ta hiện nay 1.tình hình điều kiện lao động Trong những năm qua, các doanh nghiệp không ngừng đẩy mạnh sản xuất, nâng câo chất lưọng sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường, không ngừng trang bị máy móc thiét bị, đổi mới công nghệ, cải thiện điều kiện làm việc,chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, hạn chế bệnh nghề nghiệp tai nạn lao động. Song không ít các doanh nghiệp, các cấp các ngành điều kiện lao động chưa được đảm bảo biểu hiện chủ yếu là máy móc thiết bị cũ nát, công nghệ lạc hậu, lao động thủ công độc hại, phần lớn đã qua sử dụng từ 20 đến 30 năm, do đó có còn nhiều nguy cơ gây ra sự cố nguy hiểm, gây ra tai nạn lao và ô nhiễm môi trường. ở rất nhiều cơ sở hầu như không có kỹ thuật vệ sinh ( thông gió, chống bụi , hơi khí độc, chống ồn chống bức xạ có hại …) các hệ thống thiết bị an toàn hoặc có mà để hư hỏng lâu ngày không hoạt động được nữa.phương tiện bảo vệ cá nhân thiếu, nhất là các loại đặc chủng, không đảm bảo chất lượng. Các tiêu chuẩn vệ sinh vượt quá giới hạn cho phép nhiều lần, môi trường lao động bị ô nhiễm nghiêm trọng nhất là khu vực sản xuất tư nhân, nó làm ảnh hưởng đến cả khu vực dân cư và môi trường xung quanh. 2. Tình hình tai nạn lao động. Từ khi có thông tư liên tịch số 14/ LĐTBXH- BYT-TLĐ, các doanh nghiệp đã coi trọng việc thực hiện các quy định của nhà nước về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Hàng năm có kế hoạch công tác bảo hộ lao động, đầu tư kinh phí cải thiện điều kiện lao động, có phân định trách nhiệm đối với bộ phận quản lý, huấn luyện cấp thẻ an toàn cho người lao động, khai báo xin đăng ký cấp giấy phép sử dụng đối với các loại máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, trang bị phương tiện lao động cá nhân cho người lao động, bồi dưỡng bằng hiện vật cho người lao động làm việc trong môi trường độc hại nguy hiểm. Tuy nhiên trong thực tế, tình hình tai nạn lao động hàng năm có xu hướng gia tăng. Theo thanh tra nhà nước về an toàn lao động( Bộ LĐTBXH) năm 2002 cả nước xảy ra 2.367 vụ tai nạn lao động, làm 2.553 người bị nạn , trong đó có 411 người bị chết, 656 người bị thương so với năm 2001 số vụ tai nạn lao động tăng 5,8% và số người chết tăng 4,1% nguyên nhân chủ yếu là do vi phạm các tiêu chuẩn quy trình kỹ thuật an toàn, do doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị cũ kỹ không đảm bảo an toàn, do doanh nghiệp sử dụng máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động nhưng không thực hiện kiểm định, do người lao động thiếu hiểu biết về kỹ thuật an toàn 3. Bệnh nghề nghiệp. Tuy chưa đủ điều kiện để phát hiện, giám định hết số người đã mắc bệnh nghề nghiệp nhưng tính đến cuối năm 2001 đã có 14.073 người mắc bệnh nghề nghiệp được cấp sổ BHXH. Riêng năm 2001 đã có 4.118 người mắc bệnh nghề nghiệp, có 278 người được cấp sổ BHXH. Trong đó bệnh bụi phổi silic chiếm là1.670 trường hợp, chiếm 77,34% nguyên nhân chủ yếu là do nhà xưởng cũ nát lạc hậu, điều kiện lao không đảm bảo yêu cầu an toàn vệ sinh lao động. 4. Tình hình thực hiện chính sách vềBHLĐ. Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đã thức sự coi trọng về việc thực hiện các chính sách về bảo hộ lao động theo đúng pháp lệnh bảo hộ lao động(1991) và bộ luật lao động (1995). Tuy nhiên, việc trả tiền thay cho cấp phát trang bị bảo vệ cá nhân cho người lao động vẫn còn xảy ra, việc đưa tiền bồi dưỡng độc hại vào lương thay cho bồi dưỡng bằng hiện vật đã giảm bớt nhiều. Vấn đề phát sinh kéo dài thời gian làm việc quá 8 tiếng, bắt công nhân làm việc ngoài giờ liên tục, quá số thời gian quy định ở trong một số cơ sở tư nhân, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Nói chung việc thi hành việc bảo hộ lao động vẫn chưa nghiêm và chưa sử lí kịp thời. Sự kết hợp chặt chẽ giữa TLĐLĐVN với tổ chức công đoàn các cấp cùng với cơ quan chức năng, chuyên môn về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong việc kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác bảo hộ lao động, phòng chống tai nạn lao động và đưa công tác bảo đảm an toàn vệ sinh lao động ngày càng có hiệu quả. Năm 1999 thực hiện chỉ thị của chính phủ, chúng ta đã tổ chức thành công tuần lễ quốc gia an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ. Công tác an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ đã trở thành phong trào thi đua sôi nổi của quần chúng lao động. Với sự kết hợp hiệu quả đó đã góp phần lớn cải thiện điều kiện lao động của người lao động, hạn chế các sự cố tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và cháy nổ có thể xảy ra. PHần iI ĐặC ĐIểM Và TìNH HìNH sảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY CAO SU SAO VàNG Hà NộI I.Khái quát sự hình thành và phát triển của Công ty 1. Sự ra đời và quá trình phát triển Do tầm quan trọng của công nghiệp cao su trong nền kinh tế quốc dân, nên sau khi miền Bắc giải phóng(10/1954), ngày 7/10/1956 xưởng đắp lốp ô tô được thành lập tại số 2 Đặng Thái Thân( Nguyên là xưởng Indoto của quân đôị Pháp) và bắt đầu hoạt động vào tháng 11/1956, đến đầu năm 1960 thì sát nhập vào nhà máy Cao su sao vàng và chính những Cán bộ công nhân viên này là những người đầu tiên điêù hành và khởi động những thiết bị đầu tiên của nhà máy. Do vậy, nó được coi là tiền thân của Công ty Cao su sao vàng hiện nay. Đồng thời, trong kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế 3 năm( 1958- 1960), Đảng và chính phủ đã phê duyệt phương án xây dựng khu công nghiệp Thượng đình gồm 3 nhà máy: Cao su- Xà phòng- Thuốc lá nằm trên địa bàn phía nam thành phố, thuộc quận Thanh xuân ngày nay. Công trường khởi công xây dựng ngày 22/12/1958, được Bác Hồ vinh dự về thăm ngày 24/12/1959. Sau hơn 13 tháng miệt mài lao động, quá trình xây dựng nhà xưởng, lắp đặt thiết bị, đào tạo cán bộ, công nhân cơ bản đã hoàn tất. Ngày 6/4/1960, nhà máy tiến hành sản xuất thử những sản phẩm săm lốp xe đạp đầu tiên mang nhãn hiệu “Sao Vàng”. Cũng từ đó, nhà máy mang tên: Nhà máy Cao su Sao vàng Hà nội. Ngày 23/5/1960, nhà máy làm lễ cắt băng khánh thành và được coi là ngày truyền thống kỷ niệm thành lập. Đây là bông hoa hữu nghị của tình đoàn kết Việt- Trung bởi toàn bộ công trình xây dựng nằm trong khoản viện trợ không hoàn lại của Đảng và chính phủ Trung qiốc tặng nhân dân ta. Và từ đó, nhà máy Cao su Sao vàng là con chim đầu đàn trong nghành chế tạo các sản phẩm cao su của Việt nam. Về kết quả sản xuất năm 1960 năm thứ nhất nhận kế hoạch của nhà nước giao, nhà máy đã hoàn thành các chỉ tiêu: Giá trị tổng sản lượng: 2.459.442 đồng. Các sản phẩm chủ yếu: - Lốp xe đạp: 93.664 chiếc - Săm xe đạp: 38.388 chiếc Đội ngũ công nhân viên là 262 người được phân bổ trong 3 phân xưởng sản xuất và 6 phòng ban nghiệp vụ. Về trình độ không có ai tốt nghiệp đại học, chỉ có 2 cán bộ tốt nghiệp trung cấp. Trải qua nhiều năm tồn tại trong cơ chế hành chính bao cấp(1960-1987), nhịp độ sản xuất của nhà máy luôn tăng trưởng, số lao động tăng không ngừng( năm 1986 là 3260 người). Song nhìn chung sản phẩm đơn điệu, chủng loại nghèo nàn ít được cải tiến, không có đối tượng cạnh tranh, bộ máy gián tiếp cồng kềnh, người đông song hoạt động trì trệ, hiệu quả kém, thu nhập của người lao động thấp, đời sống gặp nhiều khó khăn. Năm 1988- 1989, nhà máy trong thời kỳ quá độ chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường. Đây là thời kỳ thử thách cho các doanh nghiệp xã hội chủ nghĩa nói chung và nhà máy nói riêng. Tuy nhiên với truyền thống Sao vàng, đội ngũ lãnh đạo năng động, có kinh nghiệm, tinh thần đoàn kết nhất trí, phát huy tính sáng tạo của các cán bộ, công nhân đã._. đưa dần nhà máy thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng đi vào sản xuất ổn định, kết quả sản xuất năm sau cao hơn năm trước. Năm 1990 lượng sản phẩm tăng, thu nhập của người lao đọng có chiều hướng tăng lên chứng tỏ nhà máy có thể tồn tại và hoà nhập được với cơ chế mới. Từ năm 1991 đến nay nhà máy đã khẳng định được vị trí của mình là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có doanh thu và các khoản nộp ngân sách năm sau cao hơn năm trước. thu nhập của người lao động nâng lên, đời sống luôn được cải thiện. Doanh nghiệp luôn được công nhận là đơn vị xuất sắc, được tặng nhiều cờ, bằng khen của cấp trên. Các tổ chức đoàn thể như Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên… luôn được công nhận là đơn vị vững mạnh. Để khẳng định sự phát triển không ngừng của nhà máy, vào ngày 27/8/1992, Bộ Công nghiệp đã quyết định đổi tên nhà máy thành Công ty Cao su Sao vàng, các phân xưởng trước đây đựoc chuyển thành các xí nghiệp thành viên.Và từ đó đến nay, Công ty không ngừng mở rộng sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm mới có mẫu mã đa dạng được thị trường chấp nhận. Các sản phẩm của công ty liên tục giành được những giải thưởng, huy chương trong các hội chợ hàng Việt nam chất lượng cao, chiếm lĩnh đựoc thị trường, được người tiêu dùng tín nhiệm, yêu mến. Sản phẩm lốp xe đạp đỏ lòng vàng 650 được Nhà nước cấp dấu chất lượng nhiều lần. Ba sản phẩm lốp xe đạp, săm lốp xe máy, lốp ô tô được thưởng huy chương vàng tại triển lãm hàng công nghiệp Việt nam. Từ năm 1995 đến nay, sản phẩm Sao vàng liên tục đựoc bình chọn là 1trong 10 sản phẩm Việt nam được người tiêu dùng ưa chuộng( TOP TEN) do báo đại đoàn kết tổ chức. Năm 1997, 1998 các sản phẩm của công ty được giải bạc và vàng của hội đồng giải thưởng chất lượng nhà nước. Uy tín của công ty ngày càng lớn mạnh khi nhà nước chủ trương sát nhập các đơn vị làm ăn không hiệu quả vào công ty, từ đó các doanh nghiệp này phát triển không ngừng. Điển hình cho các doanh ngiệp này là Xí nghiệp Cao su Thái bình (sát nhập tháng 2/1994), và nhà máy Pin Xuân hoà (10/1995). Bên cạnh thị trường trong nước, các sản phẩm của công ty vươn ra thị trường quốc tế và được đánh giá cao, thu hút được các đối tác và các nhà đầu tư, tạo đIều kiện cho sản xuất phát triển. Vào tháng 4/1998, Cồng ty đã chính thức khánh thành liên doanh sản xuất săm lốp xe máy với INOUE- một tập đoàn lớn của Nhật bản về loại sản phẩm này.Và vào năm 2000, Công ty đã được cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO-9002, khẳng định sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp nhà nước đã đứng vững trên thị trường hiện nay. Công ty Cao su Sao vàng dã chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện từ con người đến cơ sở vật chất, khoa học công nghệ cũng như thị trường để tiến bước vững chắc vào thế kỷ 21, đảm bảo đủ sức cạnh tranh, đứng vững và tiếp tục phát triển khi đất nước hội nhập vào khu vực AFTA và khu vực quốc tế. 2. một số kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Những năm gần đây, sản phẩm của công ty đã chiếm một vị trí xứng đáng trên thị trường. Công ty luôn có ưu thế trong việc tiêu thụ sản phẩm, kết quả sản xuất kinh doanh từng năm đã có sự tăng trưởng rõ rệt Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất của công ty. tt Chỉ tiêu đơn vị Năm2000 Năm 2001 Năm 2002 1. Sản lượng thực hiện Lốp xe đạp Săm xe đạp Lốp xe máy Săm xe máy Lốp ôtô Săm ôtô Yếm ôtô Pin các loại chiếc chiếc chiếc chiếc chiếc chiếc chiếc chiếc chiếc 8.013.264 9.684.131 578.570 1.285.593 100.000 80.000 15500 41.386.220 6.900.000 7.350.000 1.200.000 2.066.200 130.000 93.220 18.820 45.984.670 6.465.431 6.997.300 875.927 2.747.628 169.582 139.503 39.545 48.136.777 2. Doanh thu Tr.đồng 334.761 341.461 365.000 3. Nộp ngân sách Tr.đồng 15.876 13.433 14.200 4. Thu nhập bình quân ng.đồng 1.330 1.150 1.200 5. Giá trị tổng sản lượng Tr.đồng 332894 335.114 337.000 3. Phương hướng phát triển công ty trong những năm tới. Công ty đã đề ra kế hoạch cụ thể là đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO- 9002, giữ vững và mở rộng thi truong đồng thời đi đôi với tiết kiệm chi phí giảm giá thành sản phẩm. Tiếp tục sắp xếp tổ chức, mở rộng sản xuất theo hướng chuyên môn hoá, tiếp tục thực hiện các qui định về phân cấp quản lý, chức năng nhiệm vụ cho các đơn vị, chăm lo công tác đào tạo, bồi dương thường xuyên để cán bộ, công nhân viên, người lao động có trình độ đáp ứng được với quá trình đổi mới trang thiết bị, công nghệ tiến tiến hiện đại. Tiếp tục cải tiến, điều chỉnh các giải pháp kinh tế( lương, thưởng…) nhằm giảm chi phí sản xuất song đảm bảo sản xuất phát triển đem lại hiệu quả kinh tế, công khai dân chủ trong phân phối kết quả lao động. II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty cao su sao vàng. Đặc điểm về qui trình sản xuất. Trong những năm gần đây, Công ty Sao vàng liên tục đổi mới công nghệ sản xuất các sản phẩm cao su nhằm nâng cao chất lượng, đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu của thị trường. Tuy nhiên, dây chuyền công nghệ vẫn dựa chủ yếu trên dây chuyền sản xuất Săm, Lốp xe đạp và việc sản xuất các loại sản phẩm cao su nói chung. Dây chuyền công nghệ sản xuất loại sản phẩm này bao gồm các bước: a/ Chuẩn bị nguyên liệu. Nguyên liệu cung cấp cho sản xuất sản phẩm cao su được chia thành 4 nhóm chính *Cao su nguyên liệu bao gồm: Cao su thiên nhiên, Cao su tổng hợp, Cao su tái sinh. *Hoá chất bao gồm: Chất lưu hoá, Chất xúc tiến, Chất thị trườngợ xúc tiến, Chất phòng não, Chất làm mền, Chất độn, Chất tạo màu, Nguyên liệu phụ. Các hợp chất này được nghiến, sàng, sấy thành các hạt theo kích thước đúng yêu cầu kỹ thuật. Tuỳ theo từng sản phẩm mà xác định lượng hoá chất cần dùng. Sau đó chuyển sang giai đoạn hỗn luyện, hoá trộn cùng với cao su sống sau sơ luyện. *Vải các loại bao gồm: Vải mành, Vải bạt, Vải phin. Các loại vải được đóng thành cuộn và nhờ các trục nâng đưa vào các máy gia công để tráng phủ cao su theo từng loại sản phẩm. * Dây thép tanh có 2 loại: Loại đường kính 0.96 mm và loại 1,83 mm. Dây thép tanh được đảo và cắt theo chiều dài xác định trước. Sau đó ren răng 2 đầu, lồng vào một ống nối và được dập chắc lại thành vòng tanh và chuyển đến công đoạn hình thành sản phẩm. b/ Giai đoạn gia công nguyên liệu. Hỗn luyện: Công đoạn này nhằm phân bố đều các hoá chất bổ xung cho quá trình vào trong hỗn hợp cao su. Cao su nguyên liệu sau khi sơ luyện được chuyển tới và hoá chất được xác định theo từng loại sản phẩm được đưa vào máy hỗn luyện loại kín hoặc loại hở. Tại đây cao su và lượng hoá chất được hoà trộn đều, sau đó sản xuất tấm, tấm cao su ra khỏi máy hỗn luyện được làm lạnh bằng nước CaCO3 và quạt. Với mỗi mẻ cao su sau hỗn luyện được lấy mẫu đem đi phân tích nhanh các chỉ tiêu kỹ thuật. Cao su đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn, được đưa sang công đoạn sau. Nhiệt luyện: Công đoạn này nhằm tăng tính rẻo của cao su trước khi gia công. Các tấm cao su sau khi hỗn luyện được qua máy nhiệt luyện. Dưới tác dụng của ma sát, khi cao su qua trục của máy cán, nhiêt độ của tấm cao su tăng lên. Cao su ra khỏi máy nhiẹt luyện được cắt thành cuộn, chuyển sang công đoạn tiếp sau. Cán hình: công đoạn này nhằm tạo ra bán sản phẩm cao su có mặt cắt phức tạp, hoặc có hình dạng bề mặt cần chế tạo. cao su dẻo sau khi nhiệt luyện được chuyển vào máy cán hình có mặt trục được chế tạo theo các hình thích hợp hay tấm phẳng theo yêu cầu sản xuất từng loại sản phẩm, và cắt theo chiều dài xác định và chuyển sang giai đoạn hình thành sản phẩm. Cán tráng: Cao su dẻo được đưa qua máy cán và tráng phủ lên vật liệu là lớp vải mành hoặc vải phin, tạo ra hỗn hợp vải- cao su làm tác dụng chịu lực cho sản phẩm sau này. Sau máy cán tráng, vải – cao su được cuộn vào một lớp vải có tác dụng là lớp lót chống dính thuận tiện cho quá trình vận chuyển tới công đoạn sau. ép suất: ép suất là quá trình hình thành bán thành phẩm cao su có mặt cắt xác định bằng phương pháp đẩy ép hỗn hợp cao su dẻo dưới áp suất cao qua đầu phun định hình. Hỗn hợp cao su dẻo được đưa vào máy ép suất, sau đó được đẩy liên tục qua đầu phun, tạo ra băng cao su dài vô tận và có mặt cắt xác định( đối với dây chuyền sản xuất săm thì mặt cắt cao su ra có hình xuyến). Sau đó băng cao su này được cắt theo chiều dài tương ứng của sản phẩm và chuyển sang công đoạn sau. c/ Công đoạn hình thành sản phẩm: Các bán thành phẩm cao su từ công đoạn trước như cán tráng, cán hình , ép suất, vòng dây thép tanh và các chi tiết phụ như van, chân van sẽ được gép lại với nhau nhờ máy hình thành và lao động thủ công để tạo ra sản phẩm. d/ Công đoạn lưu hoá sản phẩm: Sản phẩm sau khi hoàn thành phải được đi lưu hoá để khôi phục các tính chất của cao su như tính đàn hồi, tăng độ bền kéo, độ dẫn dài, giảm độ nhớt, độ dẻo. Dưới tác dụng của áp suất và nhiệt độ, các hoá chất trong hỗn hợp cao su sẽ tiến hành phản ứng với các mạch polyme, tạo ra các liên kết ngang và thay đổi tính chất của cao su theo hướng tích cực. e/ Công đoạn đóng gói, nhập kho: Sản phẩm sau khi lưu hoá là sản phẩm hoàn thiện sẽ được qua khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm. Chỉ có những sản phẩm đủ tiêu chuẩn mới được đóng gói nhập kho và đưara thị trường. Các sản phảm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ. Đặc điểm về trang thiết bị Trong những năm hoạt động theo cơ chế hành chính bao cấp Công ty chỉ cố gắng hoàn thành chỉ tiêu mà nhà nước giao chứ chưa thực sự quan tâm đến vấn đề chất lượng, hơn nữa chưa có đối thủ cạnh tranh. Khi nhà nước xoá bỏ bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Công ty đầu tư một cách đáng kể cho việc đổi mới dây chuyền công nghệ, các loại máy móc thiết bị mới được mua từ Nhật bản, Hàn quốc, Trung quốc, Nga. Cho đến thời điểm hiện nay Công ty đã trang bị tương đối máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất, Xí nghiệp sản xuất săm lốp ôtô đã có trang thiết bị hiện đại. Song nhìn chung do điều kiện về vốn nên máy móc thiết bị của công ty chưa đồng bộ, chưa đáp ứng đựoc yêu cầu đổi mới công nghệ hiện nay. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý. Công ty Cao su Sao vàng là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động theo cơ chế Đảng lãnh đạo, công đoàn tham gia quản lý, giám đốc điều hành theo hoạt động kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của công ty. Các phó Giám đốc có quyền ra một số quyết định nằm trong giới hạn cho phép của mình và chịu sự quản lý chung của Giám đốc. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh của công ty. Đứng đầu là các trưởng phòng và các phó phòng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc, đồng thời có vai trò giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc điểm về lao động. Hiện nay, toàn công ty có 2.920 người trong đó nữ là 1030 người, số người tốt nghiệp Đại học là 335 người.Trong đó: Công nhân bậc 7 có 155 người chiếm 5% tổng số cán bộ công nhân viên. Công nhân bậc 6 có 630 người chiếm 21,5% Công nhân bậc 5 có 630 người chiếm 21,5% Công nhân bậc 4 trở xuống có 1366 người chiếm 46%. Lao động gián tiếp là 275 người chiếm 6%. Công ty có một đội ngũ lao động có tay nghề cao, có kỹ năng kỹ xảo, đáp ứng được yêu cầu trong sản xuất hiện nay. 5.Đặc điểm về nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Công ty là cao su thiên nhiên và Cao su tổng hợp và các nguyên liệu khác như chất xúc tác, Parifin, nhựa thông, ô xít kẽm… Ngoài những vật liệu sản xuất được trong nước, Công ty còn phải nhập khẩu các vật liệu như Cao su tổng hợp, vải mành, chất chống lão hoá, thép tanh, van ôtô, van xe máy… 6. Đặc điểm về sản phẩm. Cùng với sự phát triển của công ty, sản phẩm của công ty cũng mở rộng về chủng loại.Hiện nay, do nhu cầu của thị trường công ty đang sản xuất sản phẩm như săm, lốp xe đạp, xe máy, ô tô, lốp máy bay quân sự, băng tải, cao su chống ăn mòn, dây cu roa, pin. Tiến tới công ty sẽ sản xuất lốp máy bay dân dụng và các sản phẩm khác về cao su. phần III Thực trạng công tác bảo hộ lao động và công đoàn công ty với công tác bảo hộ lao động I.Tình hình công tác bảo hộ lao động ở Công ty Công tác vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện làm việc. Trong những năm qua, Lãnh đạo Công tyđã đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ và máy móc công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩmvà cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động như sắp xếp lại sản xuất, cải tạo lại mặt bằng công nghệ, nhà xưởng, đẩy mạnh chuyên môn hoá. Hàng năm, công ty có kế hoạch cụ thể tập trung vào giải quyết vấn để cần thiết trong từng giai đoạn như cải tạo và lắp đặt hệ thống thông gió, hút bụi ở xí nghiệp Cao su(XNCS) số1 và XNCS số 4, đầu tư máy thổi bột tan cách ly tự động thay cho bình thổi bột tan thủ công làm giảm thiểu nguồn gây bụi trong sản xuất săm các loại. Ngoài ra, công ty giao trách nhiệm quản lý và vệ sinh công nghiệp từng khu vực cho các đơn vị. Các đơn vị đều hưởng ứng phong trào “Xanh- Sạch- Đẹp” thông qua hoạt động kiểm tra của xí nghiệp và công ty. Công ty giao trách nhiệm vệ sinh môi trường chung cho Xưởng Kiến thiết- Bao bì quản lý và đă mang lại hiệu quả tốt.Sau đây là tình hình thực hiện vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện làm việc năm 2002. tt Nội dung công việc đơn vị Khối lương công việc Chi phí đầu tư (x1000đ) 1. 2. 3. 4. Kiểm tra điều tragiám sát môi trường toàn công ty (Monitoring). Thiết kế lắp đặt hệ thống thông gió, hút bụi. Trang bị các hệ thống giảm ồn, rung cho khu động lực XNNL Trang bị các hệ thống truyền tải công nghiệp Mua sắm trang bị các xe vận chuyển trong công nghệ SX đợt hệ thống hệ thống cái cái 13 1 9 125 19.000 200.000 50.000 108.000 12.500 Bảng 1: Thực hiện kế hoạch vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện làm việc năm 2002 Công tác tuyên truyền, huấn luyện An toàn- vệ sinh lao động. Thực hiện thông tư số 08/ BLĐ-TB-XH ngày 11/04/1996 về hướng dẫn công tác huấn luyện An toàn lao động , vệ sinh lao động. Hàng năm, Công ty tổ chức huấn luyện định kỳ công tác An toàn,vệ sịnh lao động, phòng chống cháy nổ cho 100% cán bộ quản lý sản xuất trực tiếp, kỹ sư công nghệ, công nhân các nghành nghề về mục đích ý nghĩa của công tác An toàn lao động, Vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, các qui trình qui phạm, những nội dung cơ bản về chính sách bảo hộ lao động, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động , quyền và nghiã vụ của người lao động, các biện pháp tổ chức quản lý sản xuất làm việc an toàn vệ sinh và kiểm tra, viết bài thu hoạch, và ký vào sổ theo dõi huấn luyện an toàn . Đối với công nhân vận hành các thiết bị có yêu cầu nghiêm nghặt về an toàn lao động thì phòng kỹ thuật an toàn huấn luyện và kiểm tra sát hạch, ai đạt thì được bố trí làm việc, ai không đạt thì phải huấn luyện lại. Đối với công nhân mới tuyển dụng vào làm việc tại công ty, được bố trí học an toàn theo 3 cấp từ cấp công ty đến cấp xí nghiệp và tổ sản xuất với nội dung chuyên môn , nghiệp vụ, an toàn lao động , vệ sinh lao động , phòng chống cháy nổ, trình công nghệ, qui phạm an toàn. Hàng năm, Công ty còn cử cán bộ làm công tác bảo hộ lao động đi tập huấn nghiệp vụ do cơ quan nhà nước tổ chức về công tác bảo hộ lao động và môi trường. tt Nội dung công việc đơn vị khối lượng công việc chi phí đầu tư (x 1000đ) 1. 2. 3. 4. 5. Huấn luyện định kỳ cho CN vận hành nồi hơi và thiết bị áp lực,T.bị nâng, T.bị điện. Huấn luyện định kỳ cho CN các nghề hoá chất. Trang bị các nội qui, qui trình AT tại các khu vực công nghệ, máy móc ,thiết bị. Soạn thảo, sửađổi in ấn qui chế về BHLĐ cho công ty. Kẻ Panô, áp phích, tranh ATLĐ người người bảng bản chiếc 350 2900 47 54 25 42.000 58.000 2.115 972 500 Bảng 2: Thực hiện tuyên truyền, huấn luyện giáo dục An toàn lao động,vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổnăm 2002 Kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ. Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm về cao su, công tác quản lý kỹ thuật an toàn được quan tâm đúng mức. Hàng năm, công ty thực hiện định kỳ trung tu bảo dưỡng, bảo đảm diều kiện kỹ thuật an toàn cho thiết bị phục vụ sản xuất. Thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các cơ cấu an toàn, đặc biệt đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đã được các đơn vị thực hiện theo qui định của công ty và qui phạm kỹ thuật an toàn. Tất cả các thiết bị trong diện quản lý nghiêm ngặt về an toàn lao động đã được khám xét theo qui định của nhà nước. Tại các xí nghiệp đã hết sức coi trọng việc triển khai qui trình an toàn, bảo nối đất và được bảo dưỡng, vận hành thiết bị theo đúng qui trình qui phạm. Các công trình nhà xưởng đều có hệ thống chống sét, các thiết bị điện, các máy móc thiết bị đều có dây tiếp đất, thường xuyên kiểm tra định kỳ hàng năm. ngoài ra công ty còn thường xuyên sửa chữa, thay thế bổ xung về cơ cấu an toàn, bao che truyền động cho máy móc thiết bị. tt Nội dung công việc đơn vị Khối lượng công việc Chi phí đầu tư (x1000đ) 1. 2. 3. 4. 5. 6. Kiểm định định kỳ KTAT nồi hơi. Kiểm định định kỳ KTAT các thiết bị áp lực. Kiểm định định kỳ KTAT các thiết bị nâng. Kiểm tra AT định kỳ hệ thống chống sét, nối đất cho các công trình nhà xưởng và thiết bị điện. Sửa chữa các hệ thống chống sét, nối đất, nối trung tính cho các thiết bị. Kiểm tra, sửa chữa bổ xung thiết bị an toàn cho máy,thiết bị sản xuất -Cơ cấu an toàn -Bao che truyền động Nồi thiết bị thiết bị điểm hệ thống cái cái 10 100 24 520 5 71 95 30.000 80.000 23.520 13.000 6.000 42.600 36.100 Bảng 3: Thực hiện công tác kỹ thuật An toàn năm 2002 Công tác phòng chống cháy nổ được công ty chú trọng, Hàng năm , Giám đốc công tyđã giao nhiêm vụ cho phòng Bảo vệ –Quân sự và các đơn vị thành viên lập phương án phòng cháy chữa cháy tại các vị trí sản xuất, các kho trong toàn công ty, các phương án được Công an phòng cháy chữa cháy phê duyệt. Công ty đã thành lập và duy trì đội phòng cháy chữa cháy chuyên nghiệp, thường xuyên bảo dưỡng duy tu xe chữa cháy, phương tiện chữa cháy bảo đảm thường trực sẵn sàng 24/24h. Tại các xí nghiệp có đội phòng cháy chữa cháy bán chuyên trách đi theo ca. Các đơn vị lớn của công ty đã được cơ quan công an về tập huấn nghiệp vụ, nhiều xí nghiệp đã tự tổ chức tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy. Công ty duy trì kiểm tra hàng tuần hệ thống đường ống nước cứu hoả tại các xí nghiệp, các kho và kiểm tra định kỳ 1 tháng 1 lần các phương tiện phòng cháy chữa cháy tại tất cả các vị trí của công ty. Dưới đây là kế hoạch thực hiện công tác phòng chống cháy nổ của công ty năm2002. tt Nội dung công việc đơn vị khối lượng công việc chi phí đầu tư 1. 2. 3. Lắp đặt hệ thống báo động bằng tiếng động, màu sắc, ánh sáng. Mua sắm các thiết bị phòng chữacháy. Trang bị các biển báo AT-PCCN cái bình cái 8 95 55 20.000 50.000 10.000 Bảng 4: Thực hiện công tác phòng chống cháy nổ năm 2002 4.Công tác chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Lãnh đạo công ty rất quan tâm tới chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Hàng năm, Công ty tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo qui định của nhà nước, đối với công nhân mới tuyển dụng đều đựoc khám sức khoẻ trước khi vào làm việc, đảm bảo theo tiêu chuẩn qui định. Công ty tổ chức cho công nhân làm việc tại những khu vực độc hại, nặng nhọc đi nghỉ mát, điều dưỡng phục hồi sức khoẻ. tt Nội dung công việc đơn vị khối lượng công việc Chi phí đầu tư (x1000đ) 1. 2. 3. 4. Khám sức khoẻ định kỳ. Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp Bồi dưỡng bằng hiện vật Điều dưỡng phục hồi chức năng người người người người 3.200 200 3.080 60 44.000 2.650.000 18.000 Bảng 5: Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. 5.Công tác trang bị phòng hộ cá nhân. Hàng năm, Công ty luôn có kế hoạch mua sắm trang thiết bị bảo vệ cá nhân đầy đủ, đúng chủng loại, đúng tiêu chuẩn cho người lao động đáp ứng kịp thời yêu cầu của sản xuất, duy trì sản xuất liên tục. tt Nội dung công việc Đơn vị Khối lượng công việc Chi phí đầu tư (x1000đ) 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Quần áo BHLĐ Mũ BHLĐ Khẩu trang chống bụi Giầy, dép BHLĐ ủng cao thế cách điện Kính BH cho CN đốt lò Chụp tai chống ồn bộ chiếc cací đôi dôi chiếc chiếc 6.655 6.655 9.680 6.897 6 54 35 Tất cả chi hết 1.350.000 Bảng 6: Thực hiện trang bị phương tiện bảo hộ cá nhân năm 2002. 6. Công đoàn Công ty. Công đoàn Công ty là một tổ chức đại diện cho công nhân và người lao động trong toàn công ty, được tổ chức theo đúng qui định của pháp luật và hoạt động của công đoàn Việt nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ Công ty với chức năng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, Tham gia quản lý doanh nghiệp, Tuyên truyền, vận động giáo dục người lao động thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Tổ chức Công đoàn Công ty không ngừng phát triển, để thực hiện tốt qui chế dân chủ từ cơ sở và bảo vệ lợi ích cho người lao động. Tổ chức Công đoàn Công ty có 3200 đoàn viên bao gồm 19 Công đoàn bộ phận, 3 Công đoàn cơ sở thành viên với 286 tổ công đoàn, có 5 ban giúp việc cho ban chấp hành. Ban chấp hành Công đoàn Công ty có 15 uỷ viên ban chấp hành,các uỷ viên ban chấp hành được chọn từ những lao động ưu tú nhất, trong đố có nhiều đồng chí đang giữ chức trưởng, phó các phòng ban, xí nghiệp, tổ sản xuất. Vì thế đã tạo nên sức mạnh tổng hợp để lãnh đạo Công đoàn hoạt động có hiệu quả. Công đoàn Công ty đã tham gia tích cực vào công tác xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, phối hợp cùng chuyên môn xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động và thực hiện đầy đủ chế độ đối với người lao động, xây dựng màng lưới an toàn vệ sinh viên từ tổ sản xuất đến công ty có qui chế hoạt động cụ thể, thực hiện kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Công đoàn Công ty còn tham mưu giúp Giám đốc Công ty thực hiện chính sách chế độ đối với người lao động trong công ty, người nghỉ chế độ và thực hiện các hoạt động từ thiện, nhân đạo, thực hiện các chính sách xã hội của công ty. Hàng năm, Công đoàn công ty, các đơn vị tổ chức cho công nhân lao động đi tham quan nghỉ mát, đi điều dưỡng và phục hồi sức khoẻ. Trong những năm qua, Công doàn công ty đã quan tâm đến công tác tuyên truyền giáo dục về nghị quyết của Đảng, của Công đoàn, chính sách pháp luật của nhà nước. Tổ chức nhiều cuộc thi tìm hiểu về Bảo hộ lao động, thi viết về tìm hiểu về lịch sử Đảng, về công đoàn, về đất nước, về thủ đô, mua bảo lao động thủ đô cho 100% công đoàn bộ phận. Ngoài ra, còn tuyên truyền trên Panô, áp phích, loa phát thanh, băng cờ khẩu hiệu. Trong năm qua, đã có 98% công đoàn bộ phận, cơ sở thành viên đạt tiêu chuẩn vững mạnh,95% tổ công đoàn vững mạnh mỗi năm bình chọn được 300 đoàn viên xuất sắc giới thiệu cho đảng xem xét kết nạp được 117 công nhân ưu tú đứng trong hàng ngũ của Đảng. 7.Phong trào quần chúng. Quan điểm cơ bản của chỉ đạo sản xuất là : “ Đảm bảo an toàn để sản xuất, sản xuất phải bảo đảm an toàn”. Vì vậy, muồn làm tốt công tác bảo hộ lao động phải tổ chức tốt phong trào quần chúng rộng khắp để mọi người tham gia. Tổ chức Công đoàn và chuyên môn phải thường xuyên phát động phong trào, tuyên truyền giáo dục bằng mọi hình thức cho người sử dụng lao động, người lao động về chế độ chính sách về bảo hộ lao động, làm việc đúng qui trình qui phạm an toàn. Vận động quần chúng phát huy sáng kiến, áp dụng sáng kiến để cải thiện điều kiện làm việc.Tổ chức tốt mạng lưới an toàn vệ sinh viên hoạt động có hiệu quả. II. Công đoàn Công ty với công tác bảo hộ lao động. Tình hình tổ chức Hội đồng Bảo hộ lao động. Thực hiên thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT- BLĐTBXH- BYT- TLĐLĐVN ngày 31/10/1998 vế việc hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh”, Quyết định số 46/QĐ- HĐQT ngày 21/2/1997 của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Hoá chất Việt nam về việc phê chuẩn điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cao su sao vàng, Quyết điịnh số 623/QĐ-GĐCT về việc thàn lập Hội động bảo hộ lao động doanh nghiệp Công ty. Hội đồng bảo hộ lao động gồm có cá thành phần sau: ông: LÊ ANH TUấN PGĐCT- Chủ tịch hội đồng. Ông: Trần ngọc dĩnh PGĐCT- CTCĐCT- Phó chủ tịch hội đồng. Bà: Nguyễn thị hợp PCTCĐCT- T/ ban Nữ công- Ph chủ tịch hội đồng. Ông : nguyễn văn thịnh Trưởng phòng TC- HC- Uỷ viên. ông: vũ quốc khánh Uỷ viên thường trực- thư ký hội đồng. Bà : đào thị hoa Trưởng phòng TC- KT- Uỷ viên. Ông : lương anh Quân Trưởng phòng Đời sống – Uỷ viên. Ông: Trần kỳ Vũ Trưởng phòng KTCN- Uỷ viên. Ông: Đào Anh Tuấn Trưởng phòng KTCS- Uỷ viên. Ông: Nguyễn Quốc Anh Trưởng phòng XDCB- Uỷ viên. Hội đồng Bảo hộ lao động doanh nghiệp của công ty có quyền: Tham gia và tư vấn với người sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động trong việc xây dựng qui chế quản lý, chương trình hành độngkế hoạch bảo hộ lao độngvà các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện lao động, phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Hội đồng bảo hộ lao động tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động ở các phân xưởng sản xuất để có cơ sở tham gia tình hình công tác bảo hộ lao động trong doạnh nghiệp. Trong kiểm tra, nếu thấy phát hiện thấy nguy cơ mất an toàn, có quyền yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó. ngoài ra còn thực hiện qui chế hoạt động của hội đồng. 2. Phân công trách nhiệm của hội đồng bảo hộ lao động của công ty. Nhằm nâng cao trách nhiệm của mọi thành viên trong hội đồng phát huy năng động sáng tạo và làm việc theo nguyên tắc tập chung dân chủ. Chủ tịch hội đồng thống nhất nội dunghoạt động và phân công trách nhiệmvà các thành viên trong hội đồng. Qui chế hoạt động. Hội đồng bảo hộ lao động công ty định kỳ 3 tháng 1 lần kiểm tra tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động ở các đơn vị trong công ty. Hàng tháng họp 1 lần để xem xét thực hiện công tác bảo hộ lao động, báo cáo của các uỷ viên về công tác bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ và phương hướng trong thời gian tới. Tổng kết công tác kiểm tra và tự kiểm tra chấm điểm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chóng cháy nổ của các đơn vị. Hội đồng bảo hộ lao động chấm điểm cho các đơn vị. Hàng tuần , các uỷ viên trong hội đồng căn cứ vào nhiệm vụ quyền hành được phân công tự kiểm tra đánh giá về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ tai các đơn vị trong công ty và viết báo cáo tuần gửi về hội đồng bảo hộ lao động để tổng hợp báo cáo tháng của hội đồng. Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong hội đồng. a/ Đồng chí chủ tịch hội đồng. Chỉ đạo chung, triệu tập và duy trì các cuộc họp của hội đồng. Theo dõi và đôn đốc các hoạt động của các đồng chí uỷ viên trong hội đồng để hoàn thành công việc được phân công. b/ Đồng chí phó chủ tịch hội đồng. Giúp cho chủ tịch hội đồng thực hiện phần việc được phân công và điều hành công việc của hội đồng khi đồng chí chủ tịch hội đồng đi vắng. Tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, quản lý màng lưới an toàn vệ sinh viên hoạt động có hiệu quả. c/ Đồng chí uỷ viên thường trực- Thư ký hội đồng. Xây dựng bổ xung nội qui, qui chế quản lý công tác bảo hộ lao động, nếu có công việc mới phát sinh. Phổ biến các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, qui phạm về an toàn, vệ sinh lao động của công ty cũng như các chỉ thị mới về công tác bảo hộ lao động đến từng người lao động. Đôn đốc các đơn vị liên quan đến tình hình thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động, bổ xung công việc mới phát sinh. Điều tra thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra tại các đơn vị trong công ty. Tổng hợp các kiến nghị , biện pháp đề xuất về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, kịp thời báo cáo cho đồng chí chủ tich hội đồng. d/ Các đồng chí uỷ viên thuộc các phòng ban nghiệp vụ. Kiểm tra thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ tại các đơn vị trong công ty. Kiểm tra và có kế hoạch bổ xung các thiết bị phòng chay, chữa cháy. e/ Các đồng chí uỷ viên thuộc các bộ phận Tổ chức- Hành chính, Đời sống. Kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách, vệ sinh lao động,vệ sinh công nghiệp tại các đơn vị trong công ty. Báo cáo tình hình sơ cấp cứu nạn nhân, nếu có vụ tai nạn lao động xảy ra. Kiểm tra tình hình an toàn thực phẩm( cơm ca, bồi dưỡng bằng hiện vật). g/ Đồng chí uỷ viên thuộc bộ phận kỹ thuật. -Xây dựng và bổ xung các qui trình, biện pháp về an toàn điện, cơ khí, hoá chất, hệ thống áp lực. -Xin giấy phép sử dụng đối với loại máy thiết bị, vật tư hoá chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. - Kiểm tra tình hình thực hiệnan toàn máy móc, thiết bị, an toàn điện, hệ thống áp lực tại các đơn vị trong công ty. Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng bảo hộ lao động. +/ Nhiệm vụ: 1/ Kiểm tra việc lập kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm bao gồm phải đủ 5 nội dung. Kỹ thuật an toàn, phòng chống cháy nổ. Vệ sinh lao động và môi trường. Trang bị bảo hộ lao động. Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Tuyên truyền huấn luyện giáo dụcvà khen thưởng thi đua AT, VSLĐ, PCCN. 2/Nghiên cứu đề xuất các biện pháp bảo đảm an toàn cho các công việc liên quan đến công tác an toàn vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc. 3/ Đôn đốc kiểm tra, thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động đã được giám đốc duyệt, sơ kết, tổng kết kế hoạch bảo hộ hàng năm. 4/Tổ chức đoàn kiểm tra thường xuyên hoặc kiểm tra đột xuất nhưng ít nhất 1 tháng 1 lần nhằm phát hiện những thiếu sót về an toàn lao động vvệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ để có biện pháp ngăn ngừa kịp thời. 5/ Tổ chức tập huấn các nội qui, qui định, qui phạm các chế độ chính sách về bảo hộ lao động( có lưu danh sách CBCNV tham gia huấn luyện và có chữ ký của từng cá nhân. 6/ Chủ trì các cuộc họp liên quan đến các vụ tai nạn lao động. Theo dõi thống kê, phân tích ghi chếpđầt đủ, vào sổ ghi theo dõi tai nạn lao động. 7/ Thường xuyên phối hợp chặt chẽvới y tế để theo dõi sức khẻo của cán bộ công nhân viên, qua đó đè xuất với Giám đốc công ty biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ tót nhất sức khoẻ của cán bộ công nhân viên. 8/ Giữ các mối quan hệ với các đơn vị, cá nhân trong công ty theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. 9/ Thu thập tổng hợp ý kiến, phản ánh đề nghị, đề xuất, kiến nghị lên giám đốc giải quyết. 10/ Chỉ đạo nhiệm vụ theo dõi hoạt động của._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT230.doc
Tài liệu liên quan