Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại Công ty bánh kẹo Hải Hà .(74tr)

Tên Đề tài: Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại công ty bánh kẹo Hải Hà . Lời cảm ơn Trong 3 tháng vừa qua để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ phía nhà trường, công ty bánh kẹo Hải Hà và các thầy các cô trong Khoa Bảo hộ lao động. Cho phép tôi được: Bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Viện phó Viện Bảo hộ lao động Pts. Đinh Hạnh Thưng. Kỹ sư Hoàng Cầm cán bộ chuyên trách Bảo hộ lao động của công ty bánh kẹo Hải Hà. Chân thành cảm ơn: Các thầy c

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2123 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng công tác bảo hộ lao động tại Công ty bánh kẹo Hải Hà .(74tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô giáo trong trường Đại học Công Đoàn nói chung Khoa Bảo hộ lao động nói riêng đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức, những tố chất cần thiết để tôi có thể hoàn thành được báo cáo tốt nghiệp này. . Công ty bánh kẹo Hải Hà, các cô chú phòng Kĩ thuật cơ điện và những người thân yêu nhất của tôi. Sinh viên Nguyễn Thị Phượng Lời nói đầu Tư tưởng bảo vệ người lao động xuất phát từ quan điểm coi mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, phát huy nhân tố con người mà trước hết là người lao động đã được Đại hội Đảng làn thứ VII đề ra và cụ thể hơn ở Đại hội VIII: “Để phát triển sản xuất, cần phải phát triển khả năng của mọi thành phần kinh tế, phải luôn quan tâm bảo vệ người lao động.”. Nội dung của nguyên tắc bảo vệ người lao động rất rộng đòi hỏi pháp luật phải bảo vệ họ trên mọi phương diện, những lĩnh vực như việc làm, nghề nghiệp, tính mạng, thu nhập, sức khoẻ, thậm chí cả nhu cầu nghỉ ngơi, nâng cao trình độ học vấn được liên kết và phát triển trong môi trường lao động và xã hội lành mạnh. Xuất phát từ quan điểm và nhận thức như trên mà việc bảo vệ sức khoẻ nói chung , bảo vệ an toàn vệ sinh lao động cho người lao động nói riêng là nhiệm vụ và trách nhiệm không thể thiếu của Nhà nước, các doanh nghiệp. Đảm bảo sức khoẻ cho người lao động, đảm bảo một môi trường lao động an toàn, vệ sinh là nội dung chủ yếu của công tác bảo hộ lao động. Với thời gian thực tập ngắn ngủi, trình độ nhận thức còn kém, nên bản báo cáo này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Mong thầy cô và bạn bè giúp đỡ để bản báo cáo này được tốt hơn. Phần I: Lý luận chung về bảo hộ lao động I. Một số khái niệm cơ bản : I.1. Bảo hộ lao động (BHLĐ): BHLĐ là tập hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp tổ chức hành chính kinh tế - xã hội. KHKT nhằm mục đích cải thiện điều kiện lao động ,phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ,bảo đảm an toàn ,vệ sinh sức khoẻ người lao động. I.2. Điều kiện lao động (BHLĐ): ĐKLĐ là tổng thể các yếu tố như tự nhiên kinh tế-xã hội ,khoa học kỹ thuật và được biểu hiện bằng 4 yếu tố đặc trưng sau đây: - Công cụ và phương tiện lao động như nhà xưởng thiết bị máy  móc … Đối tượng lao động như nguyên vật liệu nhiên liệu… Quá trình công nghệ. Môi trường lao động như về khí hậu ,tiếng ồn ,rung… Các yếu tố nói trên được sắp xếp bố trí và có sự tác động qua lại lẫn nhau trong không gian và thời gian tạo nên một điều kiện cụ thể tại chỗ làm việc của người lao động. I.3. Yếu tố nguy hiểm và có hại: Yếu tố nguy hiểm và có hại là những yếu tố xuất hiện trong môi trường lao động có thể gây nguy hiểm và tác hại đối với người lao động cụ thể là gây lên tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Các yếu tố nguy hiểm và có hại thường phát sinh trong sản xuất thường rất đa dạng bao gồm : Các yếu tố vật lý như :nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, bức xạ có hại , bụi - ồn - rung,ánh sáng… Các yếu tố hoá học như :chất độc, các loại hơi khí độc ,các chất phóng xạ… Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như :vi khuẩn,siêu vi khẩn, vi trùng… Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động không tiện nghi do chỗ lao động chật hẹp ,nhà xưởng mất vệ sinh ,các yếu tố tâm lý không thuận lợi… Việc xác định về nguồn gốc ,mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nguy hại , có hại đối với người lao động và đề ra các giải pháp làm giảm và loại trừ các yếu tố đó chính là nội dung quan trọng để cải thiện điều kiện tự nhiên. I.4. Tai nạn lao động : Theo thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT/Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội - Bộ Y Tế - TLĐLĐ Việt Nam ngày 26/3/1998 thì: Tai nạn lao động là tai nạn xảy ra do tác động của các yếu tố nguy hiểm , độc hại trong lao động gây tổn thương cho bất kì bộ phận chức năng nào của người lao động hoặc gây tử vong xảy ra trong quá trình lao động gắn liền với việc thực hiện công việc ,nhiệm vụ lao động công tác làm việc ,chuẩn bị, thu dọn sau khi làm việc… Được coi là tai nạn lao động khi các trường hợp tai nạn xảy ra đối với người lao động khi đi từ nơi ở đến nơi làm việc ,từ nơi làm việc về nơi ở và khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết mà luật lao động và nội quy lao động của cơ sở cho phép như :nghỉ giải lao ,ăn cơm giữa ca ,ăn bồi dưỡng hiện vật ,đi vệ sinh… Tất cả những trường hợp trên phải thực hiện ở những địa điểm và thời gian hợp lý. Tai nạn lao động chia làm 3 loại : + Tai nạn lao động chết người :người bị tai nạn chết ngay tại nơi xảy ra tai nạn, chết trên đường đi cấp cứu, chết trong thời gian đi cấp cứu ,chết trong thời gian điều trị ,chết do tái phát của chính vết thương do tai nạn lao động gây ra. + Tai nạn lao động nặng :Người bị tai nạn bị ít nhất một trong các chấn thương được quy định tại phụ lục số 1 của thông tư liên tịch số 03/1998/TTLT/Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội - Bộ Y Tế - TLĐLĐ Việt Nam ngày 26/3/1998 . + Tai nạn lao động nhẹ :Là những tai nạn lao động không thuộc 2 loại tai nạn lao động nói trên .Để đánh giá tình hình tai nạn lao động người ta căn cứ vào tần suất tai nạn lao động (K). K =(n x 1000 /N) Trong đó : n :Là số vụ tai nạn lao động trong năm. N :Là tổng số người tai nạn trong 1 năm. K :Là hệ số tần suất tai nạn lao động .K là số vụ tai nạn tính trên 1000 người của một dơn vị ,một ngành hay cả nước (đơn vị là %0). 1.5. Bệnh nghề nghiệp : Theo điều 106 chương IX của Bộ lao động có ghi :"Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của những tác động có hại đối với người lao động" và "Người bị bệnh nghề nghiệp phải được điều trị chu đáo ,khám sức khoẻ định kì ,có hồ sơ sức khoẻ riêng biệt" Theo thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT/Bộ Lao Động Thương Binh Xã Hội - Bộ Y Tế - TLĐLĐ Việt Nam ngày 26/3/1998 có nêu khái niệm bệnh nghề nghiệp như sau: "Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện có hại của nghề nghiệp tác động tới người lao động. Bệnh xảy ra từ từ và cấp tính." Tổ chức lao động quốc tế ILO đã đưa ra danh mục gồm 19 nhóm bệnh nghề nghiệp bao gồm hàng trăm bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm ,ở nước ta do điều kiện kinh tế chưa cho phép nên đến nay chỉ có 21 bệnh nghề nghiệp được công nhận bảo hiểm. II. Mục đích, ý nghĩa,tính chất của công tác bảo hộ lao động: II. 1:Mục đích: Ngay từ khi nước ta ra đời công tác bảo hộ lao động đã xây dựng cho mình những mục tiêu cụ thể là : Cải thiện điều kiện lao động. Phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động. Bảo vệ sức khoẻ của người lao động . II. 2:ý nghĩa: Đảm bảo an toàn vệ sinh lao động có ý nghĩa quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ta hiện nay.Rõ ràng ở nơi nào có sản xuất ,có con người làm việc thì ở đó phải có công tác bảo hộ lao động .Bảo hộ lao động là một phạm trù của sản xuất nó có quan hệ đến sản xuất là :làm kế hoạch thì phải làm kế hoạch bảo hộ lao động . Hơn nữa ,bảo hộ lao động là phục vụ con người, Khi điều kiện lao động đảm bảo, người lao động được bảo vệ cả về tính mạng và sức khoẻ thì họ sẽ an tâm sản xuất ,năng suất lao động tăng lên, thu nhập tăng lên kéo theo đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện. Đây chính là suất phát điểm cho sự phát triển của đất nước. Từ cách phân tích trên ta có thể thấy rằng :công tác bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế - xã hội lớn của Đảng và Nhà Nước ta,là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. II. 3:Tính chất : Để công tác bảo hộ lao động đạt được kết quả cao ,thực hiện tốt các mục tiêu đã đề ra thì nó phải mang đầy đủ 3 tính chất đó là:Tính khoa học - kỹ thuật, tính pháp lý và tính quần chúng. Cả 3 tính chất này gắn bó chặt chẽ với nhau bổ trợ cho nhau. II. 3.1: Khoa học kỹ thuật : Từ các hoạt động khoa học kỹ thuật ,sử dụng các phương tiện khoa học do các cán bộ khoa học thực hiện để cải thiện điều kiện làm việc ,phòng chống tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp thì đều xuất phát từ những cơ sở khoa học .Chính vì thế, khoa học kỹ thuật là một mặt không thể tách rời trong công tác bảo hộ lao động, là một yếu tố hàng đầu quyết định sự thắng lợi của công tác bảo hộ lao động. II. 3.2: Tính pháp lý : Muốn cho các giải pháp khoa học kỹ thuật ,các biện pháp tổ chức xã hội về bảo hộ lao động được thực hiện tốt thì chúng phải được thể chế hoá thành luật lệ, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ chính sách… buộc mọi cấp, mọi ngành, mọi cá nhân phải nghiêm chỉnh chấp hành. Đồng thời phải tiến hành thanh tra, kiểm tra thường xuyên ,kịp thời xử lý vi phạm. Do vậy tính tính pháp lý là một tính quan trọng tồn tại song song với tính khoa học kỹ thuật . II. 3.3: Tính quần chúng : Bảo hộ lao động mang tính chất quần chúng rộng rãi vì người sử dụng lao động và người lao động đều là đối tượng cần được bảo vệ, đồng thời họ là chủ thể tham gia vào việc bảo vệ mình và bảo vệ người khác. Thông qua người lao động mà phát hiện ra các thiếu sót bất cập còn tồn tại, từ đó giúp cho nhà hoạch định chính sách bổ sung vào các tiêu chuẩn , quy phạm về an toàn - vệ sinh lao động cho phù hợp. Công tác bảo hộ lao động chỉ có hiệu quả thực sự khi cả người sử dụng lao động và người lao động tự giác và tích cực tham gia thực hiện các luật lệ ,chính sách bảo hộ lao động. Ngoài 3 tính chất cơ bản trên do sự phát triển mạnh mẽ hợp tác liên doanh giao lưu quốc tế về công nghệ , sản xuất, lao động …với mức độ quy mô càng lớn đã làm cho điều kiện an toàn vệ sinh lao động không đảm bảo của nước này có thể ảnh hưởng xấu đến môi trường của nước khác, Thế giới… Sự phát triển sản xuất, khai thác không kiểm soát được của các nước đã góp phần làm nghiêm trọng vấn đề này. Do đó, có những quốc gia người ta đã đề cập đến tính quốc tế của công tác này. III. Những nội dung cơ bản của công tác bảo hộ lao động: III. 1:Nội dung về khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động : Đây là một lĩnh vực khoa học tổng hợp liên nghành, nội dung nghiên cứu của khoa học kĩ thuật bảo hộ lao động bao gồm :kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh, y học lao động,phương tiện boo vệ công nhân, kỹ thuật phòng chống cháy nổ và khoa học về Ecgônômic (Ergonomics). III.1 .1: Kỹ thuật an toàn: Nhiệm vụ của kỹ thuật an toàn là đI sâu nghiên cứu ,đánh giá tình trạng an toàn của thiết bị, máy móc,tìm hiểu nguyên nhân gây chấn thương trong sản xuất đề ra những an toàn về lao động để buộc người lao động phảI tuân theo khi làm việc hiện nay, việc chủ động loạI trừ các yếu tố nguy hiểm và có hạI ngay từ đầu là một phương hướng mới tích cực để chuyển từ “kỹ thuật an toàn” sang “an toàn kỹ thuật”. III.1 .2: Kỹ thuật vệ sinh: Khoa học kỹ thuật vệ sinh bao gồm :thông gió chống nóng, điều hoà không khí, hút bụi, khử hơI khí độc, chống rung – ồn, chiếu sáng…Lĩnh vực khoa học này nghiên cứu và ứng dụng các giảI pháp khoa học kỹ thuật để cải thiện điều kiện lao động ,giảm bớt tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. III.1 .3: Y học lao động : Khoa học y học lao động nghiên cứu ảnh hưởng của của các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với người lao động. Từ đó đề ra các tiêu chuẩn, giới hạn cho phép của các yếu tố đó, đề ra chế độ lao động và thời gian nghỉ ngơi hợp lý .Khoa học về y học lao động còn phát hiện ,giám định theo dõi sức khoẻ người lao động, phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp và đề ra các biện pháp để phòng ngừa và điều trị bệnh nghề nghiệp. III.1 .4: Phương tiện bảo vệ công nghiệp : Khoa học phương tiện bảo vệ công nhân là một lĩnh vực đi sâu nghiên cứu ,thiết kế chế tạo các phương tiện bảo vệ công nhân để sử dụng trong sản xuất nhằm chống lại các yếu tố nguy hiểm có hại khi các giải pháp về kỹ thuật an toàn và kỹ thuật vệ sinh không thể loại trừ hết được. Trên thực tế thì không có một loại công nghệ nào có thể loại bỏ hết được các yếu tố nguy hiểm , độc hại. Chính vì thế, phương tiện bảo vệ công nghiệp vẫn luân là người bạn đồng hành trong quá trình sản xuất .Hiện nay ở nước ta đã có danh mục phương tiện bảo vệ công nghiệp trong lao động, quy định 100 loại phương tiện bảo vệ công nghiệp cho 573 công việc thuộc 37 nghành nghề. III.1 .5: Phòng chống cháy nổ : Trên thực tế cho thấy việc ứng dụng nhiều các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất thì nguy cơ xảy ra cháy nổ ngày càng cao và thiệt hại về người và tài sản là rất lớn. Nhất là trong các doanh nghiệp sản xuất – nơi tập trung một số lao động tương đối lớn thì vấn đề phòng chống cháy nổ là một nội dung quan trọng của công tác bảo hộ lao động. Do vậy, công tác phòng chống cháy nổ trở lên bức thiết hơn đối với toàn xã hội nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Nội dung của kỹ thuật phòng chống cháy nổ là tìm ra nguyên nhân và từ đó đề ra các biện pháp phòng chống cháy nổ một cách có hiệu quả. III.1 .6: Khoa học về Ecgonômic : Do kích thước của người Việt Nam khác với kích thước của người nước ngoài nên một thực trạng hiện nay là máy móc của nước ngoài không phù hợp với khả năng về giải phẫu, nhân trắc, cơ sinh và tâm lý của người Việt Nam.Công nhân phải làm việc trong một điều kiện lao động đó sẽ bịcăng thẳng thần kinh, stress, suy giảm sức khoẻ và nguy cơ gây ra tai nạn lao động cao hơn.Để khắc phục tình trạng đó, khoa học Ecgônômic (Tiếng Anh là Ergonomics) đã được nước ta tiếp nhận để tìm ra sự thích ứng giữa máy móc, thiết bị cho phù hợp với khả năng tâm sinh lý của người Việt Nam ,đảm bảo cho lao động có hiệu quả nhất. III. 2:Nội dung về luật pháp và quản lý : Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng hoàn thiện các văn bản pháp luật về bảo hộ lao động đến các chế độ chính sách bảo vệ con người trong quá trình lao động sản xuất. Qua một thời gian đổi mới và hoàn thiện, đến nay nước ta đã có một hệ thống pháp luật về bảo hộ lao động tương đối hoàn chỉnh theo sơ đồ sau: Hiến pháp Bộ luật lao động Nghị định Thông tư Chỉ thị Quy phạm Tiêu chuẩn vệ sinh * Các văn bản về bảo hộ lao động: Điều lệ tạm thời về bảo hộ lao động (12/1964) Pháp lệnh về bảo hộ lao động (9/1991) Bộ luật lao động (có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 đến nay) trong đó có chương IX với 14 điều quy định về an toàn-vệ sinh lao động. Nghị định 06/CP ngày 20/01/1995 của chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động * Các văn bản pháp luật có liên quan đến an toàn – vệ sinh lao động: Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy (1961). Luật bảo vệ sức khoẻ công nhân (1989). Luật công Đoàn (1990). Luật bảo vệ môi trường (1993). Cùng hàng trăm văn bản dưới luật, hàng trăm tiêu chuẩn quy phạm an toàn về an toàn – vệ sinh lao động (trong đó dặc biệt là Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT- Bộ lao động thương binh xã hội-Tổng liên đoàn lao động Việt Nam ban hành ngày 31/10/1998 hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp ,cơ sở sản xuất kinh doanh ) III. 3:Nội dung tuyên truyền và giáo dục, vận động quần chúng làm công tác bảo hộ lao động : Công đoàn là 1 tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của công nhân lao động có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và chỉ đạo phong trào quần chúng làm công tác bảo hộ lao động ở Việt Nam, năm 1918 phong trào “Đảm bảo và vệ sinh lao động “ do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam phát động và phát triển rộng khắp trong cả nước. Phong trào được đánh giá bằng cách chấm điểm theo TTLT số 08/1980/Thông tư liên Bộ – Bộ lao động và thương binh xã hội – Bộ Y tế – Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Từ tháng 3/1996 phong trào được bổ sung tên mới “Xanh – sạch - đẹp , đảm bảo an toàn – vệ sinh lao động ” . Tháng 5/1999 Tổng liên đoàn lao động Việt Nam đã phát động phong trào “Tuần lễ quốc gia về an toàn vệ sinh lao động ,phòng chống cháy nổ”. Ngày 14/7/1999 Thủ tướng chính phủ đã ra văn bản số 772/CP thông báo chủ chương đồng ý tổ chức Tuần lễ quốc gia về an toàn – vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ ở nước ta vào quý I hàng năm. Bộ lao động – thương binh xã hội đã có văn bản số 3263/LĐTBXH hướng dẫn thực hiện chủ chương trên của Chính phủ. Mạng lưới an toàn vệ sinh viên đã được củng cố và phát triển. Hội thi an toàn vệ sinh giỏi đã được tổ chức từ năm 1997 ở tại các cơ sở 14 địa phương ngành. Đến tháng 8/1998 hội thi an toàn – vệ sinh viên giỏi toàn quốc gia đã được tổ chức và thành công tốt đẹp. Đến nay trong cả nước có khoảng trên 130000 an toàn vệ sinh viên. Phần II : Thực trạng công tác bảo hộ lao động ở công ty Bánh kẹo Hải Hà Chương I: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà: I.Tổng quan tình hình của doanh nghiệp.: A. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp. nhà nước hạch toán kinh tế độc lập, tự điều chỉnh về tài chính, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có tài khoản và con dấu riêng và trực thuộc Bộ công nghiệp. Tên giao dịch là HaiHa Confectionery company – HaiHa Co Trụ sở giao dịch chính: 25 – Trương định - HBT – HN. * Công ty liên doanh lĩnh vực : Sản xuất bánh kẹo các loại mã số 011408. Kinh doanh các vật tư nghành bánh kẹo. Xuất nhập khẩu trực tiếp. Công ty được thành lập chính thức theo quyết định số 216- CN/TCLĐ ngày 24/3/1993 của bộ trưởng Bộ CN nhẹ (nay là Bộ công nghiệp). Đăng kí kinh doanh số 106286 do trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp ngày 7/4/1993. Ngày 12/4/1993 công ty đã được Bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh suất nhập khẩu số 1011001. Là một doanh nghiệp. sản xuất kinh doanh có chủng laọi sản phẩm đa dạng (hiện nay sản phẩm của công ty lên tới trên 50 loại bánh kẹo) sản phẩm chính là bánh kẹo các loại, ngoài ra còn có các sản phẩm phụ như mì ăn liền, đường gluco,giấy tinh bột…Tới nay gần 40 năm liên tục phấn đấu, công ty đã đạt được những thành tích đáng khích lệ, liên tục trong nhiều năm là đơn vị quản lý giỏi của nghành, là lá cờ đầu về sản lượng của ngành biểu hiện là sản phẩm của công ty đã có mặt ở khắp mọi nơi trong thị trường nội địa và bước đầu đã có sản phẩm xuất khẩu sang một số nước như Bungari, Nhật Bản, Hàn Quốc… Để đứng vững trên thị trường, để tồn tại và phát triển như ngày nay công ty đã phấn đấu không ngừng, chủ động sáng tạo trong từng giai đoạn sau: Từ 1959 đến 1965 : + 1959 :Xưởng thực nghiệm ra đời với quyết định của tổng công ty nông thổ sản Miền Bắc (trực thuộc Bộ Ngoại thưong) để nghiên cứu hạt trân châu (tapioca). + Từ giữa năm 1959 đến tháng 6/1960 bắt tay nghiên cứu thử nghiệm và sản xuất mặt hàng miến từ nguyên liệu đậu xanh để cung cấp tiêu dùng cho nhân dân. + 25/12/1960 xưởng sản xuất miến Hoàng Mai ra đời (đây là bước hình thành đầu tiên của công ty ). + Kể từ năm 1961, sản xuất và hoàn thành kế hoạch với giá trị tổng sản lượng là 2999815 đồng, sản phẩm miến đạt 345387 tấn. Đây là kết quả đáng khích lệ cán bộ công nhân viên tiếp tục sản xuất. Ngoài sản phẩm chính là miến, xí nghiệp còn sản xuất nước giấm ,tinh bột ngô. Từ 1966 đến 1970 : Trong thời kì này,nhiệm vụ của nhà máy đã có sự chuyển hướng để phù hợp với tình hình chiến tranh. + Từ 1966 :Viện thực phẩm đã lấy đây là cơ sở sản xuất vừa thực nghiệm các đề tài nghiên cứu thực phẩm để phổ biến cho các địa phương ,giải pháp hậu cần tại chỗ. Từ đây nhà máy mang tên nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà. Để đáp ứng nhiệm vụ mới ,nhà máy đã tập trung đầu tư máy móc thiết bị bồi dưỡng trình độ cán bộ. + Tháng 6/1970 :Doanh nghiệp tiếp nhận một phân xưởng của xí nghiệp bánh kẹo Hải Châu với công suất 900 tấn/năm với nhiệm vụ sản xuất kẹo, nha và được đổi tên là nhà máy thực phẩm Hải Hà với 500 cán bộ công nhân viên. Trong suất thời gian nhà máy luôn mở rộng sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư trang bị máy móc. Từ 1970 đến 1985: Gặp không ít khó khăn nhưng vẫn hoàn thành kế hoạch vơi tổng sản lượng là 9495000 đồng trong đó là 1283000 lít dấm và 2064,94 tấn kẹo các loại trên một năm. + Tháng 12/1976 được được phê chuẩn phương án mở rộng diện tích mặt bằng khoảng 3 ha với công suất thiết kế 6000 tấn/năm. Đồng thời để nâng cao chất lượng sản phẩm của mình nhà máy đã từng bước cải tạo, đầu tư mới các máy móc thiết bị của Balan, Trung Quốc,CHDC Đức… Từ 1985 đến 1990: + Sau đại hội Đảng lần VI. đất nước ta chuyển mình trong không khí đổi mới ,nền kinh tế từ tự cung tự cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước .Đây là giai đoạn thử thách đối với nhà máy. + 1987 :Một lần nữa nhà máy được đổi tên thành “Nhà máy bánh kẹo Hải Hà” trực thuộc Bộ Công nghiệp và Nông nghiệp thực phẩm. Năm đó nhà máy tồn kho 250 tấn kẹo trị giá lên đến hơn 1 tỉ đồng và phải đóng cửa một phân xưởng kẹo cứng ,cho 200 công nhân nghỉ việc và nợ Nhà nước trên 2 tỉ đồng.Vốn bị chiếm dụng trên 500 triệu đồng. Đầu năm 1990 nhà máy vẫn gặp khó khăn có tháng ứ đọng 100 tấn kẹo dẫn đến ứ đọng vốn lớn. Từ 1990 đến nay: Đang trong giai đoạn thử thách ,khó khăn,nhà máy phải thay đổi cả phương thức quản lý .Hiểu được vấn đề này, ban lãnh đạo nhà máy đã từng bước giải quyết khó khăn vừa học vừa làm,vừa rút kinh nghiệm và tìm ra phương thức quản lý thích hợp.Vì vậy nhà máy đã trụ vững được qua thử thách gay go nhất và từng bước phát triển đến nay. + Tháng 7/1992 nhà máy chính thức đổi tên thành “Công ty bánh kẹo Hải Hà “ trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ. Như vậy trải qua gần 40 năm tồn tại và phát triển công ty bánh kẹo Hải Hà đã phát triển không ngừng về tốc độ và mở rộng quy mô sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, một doanh nghiệp. muốn tồn tại và phát triển thì làm ăn phải có hiệu quả, phải đối mặt với bao khó khăn như sự cạnh tranh của các mặt hàng cùng loại, cạnh tranh với giá cả của thị trường ,cạnh tranh về chất lượng với hàng ngoại nhập…Do vậy không còn cách nào khác là phải tự tìm hướng đi cho mình. Nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Đó là điều mà công ty đã làm được nên công ty đã có vị trí vững chắc trên thị trường bánh kẹo trong nước và một phần thị trường nước ngoài. Hiện nay công ty đã có 5 đơn vị thành viên là: Xí nghiệp bánh. Xí nghiệp kẹo. Xí nghiệp phụ trợ. Ba xí nghiệp trên nằm tại trụ sở chính của công ty. Nhà máy thực phẩm Việt trì. Nhà máy bột ngọt dinh dưỡng trẻ em Nam Định. Hai nhà máy trên sát nhập vào công ty theo quyết định số 376 CN- TCLĐ ngày 15/4/1994 và số 488/QĐ/TCLĐ ngày 19/6/1994 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nhẹ. Công ty bánh kẹo Hải Hà được uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép số 2/TCCQ ngày 5/1/1994 cho phép đặt chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh . Ngoài ra công ty còn tham gia đầu tư cấp vốn để thành lập công ty liên doanh TNHH “Hải Hà Kotobuki” với công ty KOTOBUKI Nhật Bản nhằm tiếp cận công nghệ mới, huy động tối đa các yếu tố sản xuất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường. Sản phẩm là bánh kẹo các loại :Bánh tươi, cookies, snacks, bánh gato, kẹo cao su… Năm 1995 liên doanh với MIWON để sản xuất bột ngọt tại Phú Thọ – Việt Trì. Năm 1996 thành lập công ty liên doanh TNHH “Hải Hà Kameda” ở Nam Định, chuyên sản xuất bánh quy dòn từ bột gạo và ngũ cốc với giấy phép hoạt động 20 năm trong đó Hải Hà góp 20% vốn. Nhìn chung các liên doan đều hoạt động có hiệu quả và liên tục cho ra đời các sản phẩm mới, đáp ứng các nhu cầu thị trường cần. B.Tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm gần đây: Một số chỉ tiêu của công ty trong nhứng năm gần đây (1996- 2000): Stt Chỉ tiêu Đơn vị 1996 1997 1998 1999 2000 1 2 3 4 5 6 Tổng sản lượng Giá trị sản xuất công nghiệp Doanh thu Nộp ngân sách Lượng BQ Tổng cán bộ công nhân viên Tấn Triệu đồng ‘’ ‘’ Ngàn đồng Người 11072 132918 149167 9599 540 1981 10695 132357 153387 16017 560 1921 10482 130874 161549 16028 620 1832 10320 130590 163249 16039 650 1690 11102 166000 186000 18500 680 1620 Trong đó: Stt Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999 2000 Tỷ lệ 4=2:1 5=3:2 1 Giá trị SXCN Hải Hà CO Liên doanh Triệu đồng 178240 133750 44490 186400 135500 50000 196300 140500 55800 2 Doanh thu Doanh thu SXCN Triệu đồng 160000 160000 168000 168000 168000 168000 3 Sản phẩm chủ yếu - Hải Hà CO - Kotobuki - Kameda - MIWON Tấn 13087 10700 2387 635 46 13583 11002 583 650 55 14682 11102 590 665 2325 4 Giá trị xuất khẩu USD 140000 150000 160000 5 Sản phẩm suất khẩu kẹo Tấn 120 130 140 6 Giá trị nhập khẩu Vật tư cho sx USD 300000 265000 300000 300000 300000 300000 7 Vốn đầu tư XDCB - Xây lắp - Thiết bị Triệu đồng 5000 200 4800 6000 6000 0 6200 8 Nộp ngân sách Triệu đồng 16114 17543 185000 II.Đặc điểm bộ máy quản lý của doanh Nghiệp : Công tác quản lý là khâu quan trọng để duy trì hoạt động của bất cứ 1 doanh nghiệp nào. Nó là sự cần thiết và không thể thiếu được. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của doanh nghiệp ,nâng cao chất lượng sản phẩm. ở công ty bánh kẹo Hải Hà ,bộ phận quản lý đã qua nhiều lần thay đổi nay cần lại đội ngũ cán bộ có năng lực giữ vai trò chủ đạo trong điều hành tất cả công ty một cách năng động có hiệu quả. Hiện nay công ty có 990 cán bộ công nhân viên trong đó lao động gián tiếp vào khoảng 200 người, trực tiếp quản lý công nghệ sản xuất là giám đốc sản xuất và các quản đốc phân xưởng, tổ trưởng tổ sản xuất. Bộ phận gián tiếp quản lý sản xuất làm việc tại các phòng ban. Đứng đầu công ty là tổng giám đốc với nhiệm vụ chịu trách nhiện chung về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ,đời sống công nhân viên trong công ty; từ việc huy động vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi ,đảm bảo công ăn việc làm và thu nhập cho công nhân đến việc phân phối thu nhập và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Cùng với tổng giám đốc là phó tổng giám đốc điều hành sản xuất và điều hành kinh doanh, phó giám đốc tài chính. Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ giúp ban lãnh đạo công ty quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc công ty. Chức năng ,nhiệm vụ của các phòng ban như sau: Phòng kinh doanh : Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý ,năm…điều độ sản xuất và thực hiện cung ứng vật tư, thiết bị, kí hợp đồng và theo dõi hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Tính chất hoạt động marketing từ quá trình sản xuất đến tiêu thụ (thăm dò thị trường), quảng cáo, tổ chức mạng lưới tiêu thụ, các kênh đại lý, các khách hàng… Phòng kỹ thuật và đầu tư phát triển: Gồm bộ phận kinh tế phát triển và bộ phận mới “KCS” nhiệm vụ là theo dõi quy trình công nghệ để đảm bảo chất lượng sản phẩm ,nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới, quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất đào tạo lý thuyết và tay nghề… Phòng tài vụ : Huy động vốn phục vụ cho sản xuất ,tính tổng sản phẩm xác định kết quả kinh doanh ,thanh toán các khoản nợ, tổng hợp báo cáo, lập báo cáo định kỳ và quyết toán năm… Văn phòng công ty : Có nhiệm vụ lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, tính lương ,tiến thưởng cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, tuyển dụng lãnh đạo, thực hiện các hoạt động hành chính của công ty, phụ trách bảo hiểm, an toàn lao động – vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách… Bảo vệ, y tế , nhà ăn: Có chức năng bảo vệ cuộc sống vật chất của công ty, chăm sóc sức khoẻ và bảo vệ bữa ăn trưa cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Ngoài ra công ty còn có các hệ thống cửa hàng tiêu thụ sản phẩm thực hiện với phương châm coi trọng người tiêu dùng. Công ty đưa sản phẩm của mình tới tay người tiêu dùng, mở nhiều cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm (cho tới nay công ty có hơn 100 đại lý hợp đồng tiêu thụ sản phẩm )bên cạnh đó công ty tăng cường xuất khẩu sản phẩm sang bên Đông Âu. Sơ đồ bộ máy quản lý Nhà ăn tập thể LĐTL Văn phòng Phòng kinh doanh KCS Phòng tài vụ ( Kế toán ) Y tế Phòng kỹ thuật Cơ - nhiệt - điện Kameda Miwon Kotobuki Đội bảo vệ Đội bảo vệ PGĐ kinh doanh PGĐ tài chính PGĐ KT- SX Tổng giám đốc Tổng giám đốc Hành chính QT III.Đặc điểm về máy móc thiết bị : Để đáp ứng nhu cầu kịp thời cùng với việc nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm vì vậy mà máy móc dây truyền công nghệ đóng vai trò rất quan trọng trong dây truyền sản xuất. ở công ty bánh kẹo Hải Hà trước kia cơ sở vật chất cũng như máy móc thiết bị lạc hậu nên năng suất chất lượng sản phẩm chưa cao. Nhưng từ khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường công ty đã chú trọng đến vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật, đầu tư máy móc thiết bị ,dây chuyền công nghệ hiện đại để phục vụ sản xuất .Hiện nay trong công ty máy móc thiết bị hiện có hầu hết đều là máy mới nhập từ những nước có kỹ thuật tiên tiến, có nhiều loại, nhiều đặc diểm khác nhau về tính chất kỹ thuật ,công dụng, thời gian sử dụng và được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Dây truyền công nghệ sản xuất chính của công ty: TT (1) Tên gọi (2) Số lượng (3) Nước sản xuất (4) Công suất (5) I I.1 I.2 Xn kẹo mềm Dây truyền Klửckner Dây truyền LA3 04(dây truyền) 03(dây truyền) CHLB Đức CHLB Đức 1,5 Tấn/ca 1,5 T/ca II II.1 II.2 Xn kẹo cứng Dây truyền CAA-6 Dây truyền sx kẹo Caramel 02 dây 01 dây Balan Phần nấu:VN Phần rót:CHLB Đức 3,5 T/ca 1,5 T/ca III III.1 III.2 III.3 III.4 Xn bánh Dây truyền sx bánh Đan Mạch Dây truyền sx bánh mặn Dây truyền sx bánh kem xốp Dây truyền sx bánh quy kẹp kem 01 01 01 01 Đan Mạch ý Malaisia Đan Mạch 02 T/ca 2 T/ca 600Kg/ca 500Kg/ca IV. Hình thức tổ chức sản xuất : Cơ cấu chung trong tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty là tổng hợp các bộ phận có liên quan mật thiết với nhau về kỹ thuật toàn và sản xuất. Hiện nay công ty có 5 xí nghiệp trong đó có 4 xí nghiệp sản xuất chính và 1 xí nghiệp sản xuất phụ trợ phục vụ sửa chữa thường xuyên và sản xuất dự phòng theo kế hoạch. Các xí nghiệp chính được xây dựng theo nguyên tắc đối tượng, mỗi xí nghiệp được phân công chế biến những nhóm thành phẩm nhất định. Các xí nghiệp của công ty bao gồm: - Xí nghiệp kẹo: Là xí nghiệp chuyên sản xuất các loại kẹo như :kẹo cứng có nhân, kẹo cứng trong suất, kẹo mềm các loại, kẹo dân tộc như kẹo lạc, kẹo vừng… - Xí nghiệp bánh: Sản xuất các loại bánh như :bánh cẩm chướng, bánh hải đường, bánh kem xốp, bông hồng vàng… - Xí nghiệp thực phẩm Việt Trì: Bên cạnh sản xuất kẹo các loại, trong năm 1997 còn được đầu tư thêm dây truyền sản xuất kẹo Telly khuôn và Telly cối, đây là sản phẩm mới được rất nhiều người ưa thích ,đặc biệt là các em nhỏ. - Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định: Chuyên sản xuất bánh kem xốp và các loại bánh khác phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trên thị trường khu vực đó. - Xí nghiệp ._.phụ trợ: Nhiệm vụ của xí nghiệp này là cung cấp nhiệt lượng cho xí nghiệp bánh và xí nghiệp kẹo bao gồm 4 lò hơi và các công cụ khác, còn có nhiệm vụ sửa chữa cơ khí, nề, mộc…Xí nghiệp còn có bộ phận sản xuất giấy, in hộp. Nhiệm vụ của tổ này là cắt nhãn đưa vào gói, in hộp. Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty: Phó giám đốc điều hành Xí nghiệp bánh Xí nghiệp phụ trợ Xí nghiệp kẹo PX Bánh quy PX Bánh quy PX Bánh quy PX Bánh quy PX Bánh quy PX Bánh quy PX Bánh quy PX Bánh quy Quan hệ chủ đạo. Quan hệ sản xuất. Giám đốc sản xuất của công ty là phó giám đốc kinh tế – sản xuất . Tại mỗi xí nghiệp có quản đốc, các nhân viên kỹ thuật và 2 nhân viên thống kê kế toán, một nhân viên theo dõi lao động tiền lương và một nhân viên theo dõi tình hình xuất nhập vật tư. V. Các sản phẩm chủ yếu trong 5 năm qua : Công ty bánh kẹo Hải Hà là công ty kinh doanh lĩnh vực bánh kẹo do đó sản phẩm chính của công ty là bánh và kẹo ngoài ra còn một số sản phẩm phụ trợ khác. Trong đó sản phẩm bánh gồm 20 loại và sản phẩm kẹo gồm 25 loại cùng một số sản phẩm phụ trợ khác cụ thể như sau: Sản phẩm bánh Sản phẩm bánh Sản phẩm kẹo Sản phẩm kẹo Kẹo và phụ trợ Bánh cẩm chướng Bánh quy Hải Hà Bánh quy xốp Quy dâu dừa Quy bông dừa Bánh Petpet Bánh violet Bánh vừng Bánh dừa Dạ lan hương Bánh quy dòn Bánh Paradise Bánh Hải đường Bánh câu mặn Câu kẹp kem Bánh quy bơ Bánh Luxury Bánh Holiday Bánh thuỷ tiên Bánh sunlight Kẹo dừa sữa Kẹo dừa gối Xốp nhân dâu Kẹo bắp bắp Cứng nhân sô Kẹo chuối Nhân mơ Nhân quýt Nhân Cherry Nhân mơ Kẹo cốm Kẹo cà phê Câu tổng hợp Câu Hải Hà Socola bạchà Kẹo Caramel Kẹo cốm dừa Nhân ô mai Nhân táo Kẹo tây du kí Cứng hoa quả Cứng cà phê Xốp hoa quả Kẹo me Sản phẩm in hộp Gia công sp cơ khí Rang cà phê…….. VI. Đặc điểm nguyên vật liệu : Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. thì việc cung ứng nguyên vật liệu cũng rất quan trọng. Quá trình sản xuất của doanh nghiệp. chính là sự kết hợp đồng bộ giữa tư liệu sản xuất (NVL) với lao động sản xuất để tạo ra sản phẩm mong muốn cho doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm và là bộ phận dự trữ quan trọng nhất trong xí nghiệp.Cùng với các yếu tố đầu vào đầu ra thì thì nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là : đường , sữa ,bột ,gạo… đều do các doanh nghiệp. trong nước cung cấp. Các nguồn nhập nguyên liệu chủ yếu: Nhà máy đường Lam Sơn. Nhà máy đường Quảng Ngãi. Công ty sữa Vinamilk Các loại nguyên vật liệu như mạch nha, bơ sữa…một phần được cung cấp trong nước ,một phần được nhập khẩu từ nước ngoài. Ngoài ra còn có một số vật liệu công ty nhập từ bên ngoài gia công chế biến hoặc tự gia công chế biến như giấy, tinh bột… Công ty Hải Hà đã tổ chức quản lý vật liệu ở tất cả các khâu: thu , mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng… VII. Đặc điểm về lao động : Hiện nay, lực lượng lao động của công ty khá đông đảo bao gồm nhiều loại lao động khác nhau, gồm những người tốt nghiệp đại học, cao đẳng ,những cử nhân được đào tạo từ những trường trung cấp cho đến những người không được đào tạo qua một trường lớp nào như công nhân bốc vác, lao công… Đầu năm 2001, số lượng công nhân viên của công ty khoảng 990 người trong đó trực tiếp sản xuất là 790 người, gáin tiếp sản xuất khoảng 200 người. Trình độ chuyên môn: Mặt bằng học vấn và tay nghề tương đối khá: Trình độ đại học: 114 người (chiếm 11,5%). Trung học chuyên nghiệp: 316 người (chiếm 31,9%). Thợ ký thuật: 560 người (chiếm 56,6%). Lao động nữ chiếm 632 người (chiếm 63,8%). Bảng 1 : Các máy móc thiêt bị của công ty Stt Tên máy móc thiết bị Số lượng I 1 2 3 4 5 6 II 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Các thiết bị dùng cho dây truyền sản xuất bánh Máy trộn Máy cán bột Máy thành hình Máy nướng bánh Băng truyền nguội Máy đống bao Các thiết bị dùng cho dây truyền sản xuất kẹo Nồi hoà đường Nồi Lampa Nồi nấu liên tục Máy lăn côn Máy vuốt kẹo Máy dập hình Máy quật kẹo Máy cắn kẹo Máy cắt dọc Máy cắt ngang Máy gói kẹo Băng tải ngoại Nồi nấu chân không 2 2 2 2 3 2 4 2 3 1 1 1 2 3 6 6 4 2 6 VIII.Công nghệ sản xuất : Công nghệ sản xuất là một trong các yếu tố có ảnh hưởng sâu sắc tới chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả kinh doanh . Mặc dù chủng loại của công ty rất đa dạng , phong phú song ta có thể thấy có 3 loại sản phẩm chính : Kẹo cứng , kẹo mềm và các loại Bánh . Quá trình sản xuất của các loại sản phẩm này được mô tả theo sơ đồ sau. Hành trình công nghệ kẹo: Bước 1 : Đường Saccảo, mật , tinh bột được hoà tan trong nước , hoà đường trên nồi nấu 2 vỏ (K22 Ba lan) có cánh khuấy. Bước 2 : Nấu kẹo trên thiết bị 2 vỏ có cánh khuấy , có chân không , dung dịch kẹo cô đặc đến độ khô cần thiết . Thiết bị nấu kẹo là nồi gián đoạn WWA20 của Đài loan hoặc nồi liên tục CWA của Ba lan. Bước 3 : Dung dịch kẹo được làm nguội gián tiếp bằng nước hoặc để đánh trộn trong quá trình đó bổ sung các chất dinh dưỡng. Bước4 : Quật kẹo , đánh trộn để tăng độ bông , xốp đồng đều , mầu sắc cho khối kẹo. Bước5 : Cán khối kẹo thành từng miếng nhỏ 300x300 với độ dày theo yêu cầu của viên kẹo, sau đó được làm nguội. Lăn ,côn vuốt : Khối kẹo sau khi quật và đánh trộn được cho lên máy lăn côn dể làm đồng nhất khối kẹo . Trên máy lăn côn người ta có thể bơm nhân vào sau rồi vào máy vuốt bé dần. Bước 6: Cắt dọc, cắt ngang : Các miếng kẹo sau khi cán được cắt theo bề dọc và bề ngang , sau đó cho vào máy sàng loại bỏ các chất chống dínhvà gói. Sơ đồ công nghệ sản xuất kẹo: Nguyên vật liệu đường,tinh bột, mật Hoà đường CK 22 Balan Nấu Đánh trộn Lăn côn Vuốt Băng tải Cắt gói liên hợp Làm nguội Đóng túi Nhập kho Làm nguội Quật Cán Làm nguội Cắt dọc Sàng Cắt ngang Làm nguội Lăn côn Vuốt Thành hình Sàng nguội Gói Đóng hộp Hành trình sản xuất bánh : Sơ đồ sản xuất Bánh Đóng hộp Gói Nguyên vật liệu Đường xay + Bộtmì Trộn Băng tải Cán I, II Gấp Lò nướng Băng chuyển thành hình Băng chuyển tiếp Máy xếp Băng chuyển tiếp Băng chuyển tiếp vòng cung Băng làm nguội Phun dầu Cán I, II,III Thành hình Lò nướng hai vùng Băng chuyển tiếp Làm nguội Xếp,khay túi Xếp khay Bước 1: Trộn bột : Bột mì , đường xay , nước .. cho vào máy trộn hành trình trục đứng trục ngang , máy trộn được sản xuất ở Trung Quốc. Bước 2: Thành hình : Khối bột được đưa vào máy thành hình , được ép thành hình dạng và kích thước của bánh tùy theo công nghệ sau đó đưa vào hệ thống máy cán ép mỏng , ép dập , hoặc lỗ cắt thành hình dạng kích thước bánh. Bước 3 : Nướng Bánh: Từng chiếc bánh được đưa băng tải lưới cấp liên tục vào lò nướng bánh . Bánh nướng chín. Bước 4: Bánh được làm nguội tự nhiên bằng hệ thống băng tải. Bước 5: Xếp khay , đóng túi, đóng hộp , nhập kho, cung cấp cho thị trường theo nhu cầu. Các yếu tố độc hại , nguy hiểm từng công đoạn: Bảng 2: Yếu tố độc hại , nguy hiểm từng công đoạn. TT Công đoạn Nguy hiểm Độc hại Môi trường chung 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Làm nguội kẹo Quật Cán Lăn côn Vuốt Cắt Sàng Gói thủ công Hoà đường Nấu Trơn , Ngã , Bỏng , Điện Nặng nhọc Máy kẹp, Điện Nặng nhọc, Máy kẹp, điện Máy kẹp, điện Máy kẹp, máy cuốn( chuyển động bằng thanh răng, chuyển động bằng đai , trục cán) , Điện Không Điện ( quạt thấp) Bỏng ,ngã Bỏng Độ ẩm ,nhiệt độ cao Nặng nhọc Bụi ồn ồn Bụi CO , nhiệt độ cao, tư thế lao động gò bó. Độ ẩm , nhiệt độ cao. Nhiệt độ cao Độ ẩm cao Nhiều bụi hữu cơ ẩm cao và ồn ồn Bụi nhiều CO Ô nhiễm nhiệt. Ô nhiễm nhiệt 11 12 13 14 15 Lò nướng bánh Kem xốp Bích quy Khâu nguyên liệu Máy gấp gói,xoắn Lò hơi Vận thang ( thiết bị nâng) Kẹp , Bỏng , Trơn , Điện Điện Điện Máy kẹp, ồn , rung áp lực , nổ vỡ , điện. Điện , vật rơi, đứt cáp CO, nhiệt độ cao , bụi NH3 (bột nở) CO2 ( Sô đa làm chất phụ da) NH3, CO2 , ồn , rung. ồn , rung CO,CO2 Không Ô nhiễm nhiệt , bụi hữu cơ. Bụi hữu cơ, ồn ồn Nóng , ồn Không Chương II: Các qui định của nhà nước về công tác Bảo hộ lao động đối với doanh nghiệp . Bảo hộ lao động là một chính sách kinh tế _ xã hội rất quan trọng của Đảng và Nhà nước ta . Hiện nay ngoại trừ ,những cở sở mới xây dựng , nhập cộng nghệ mới của nước ngoài có điều kiện lao động tương đối tốt hơn , nhìn chung điều kiện lao động ở các cở sở sản xuất ở nước ta còn xấu , chậm cải thiện . Do đó công tác Bảo hộ lao động cần được xây dựng và thực hiện tốt tại cơ sở .Hiểu rõ điều này , Đảng và Nhà nước ta ngoài việc đôn đốc , bổ sung , kiểm tra còn bổ sung sửa đổi , ban hành các bộ luật , nghị quyết ,chỉ thị ,thông tư...Nhằm năng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác Bảo hộ lao động trong các doanh nghiệp. Dưới đây em xin đề cập tới 1 số bộ luật , nghị quyết thông tư , chỉ thị... về công tác Bảo hộ lao động mà các cở sở sản xuất đều phải thực hiện kể cả khi mới thành lập cho tới các doanh nghiệp lâu năm. Các nhiệm vụ chủ yếu của cơ sở về công tác Bảo hộ lao động Chúng ta biết rằng, mọi hoạt động của công tác Bảo hộ lao động là nhằm hướng về cơ sở , phục vụ trực tiếp cho người lao động . Bởi vì vậy, Chương IX của Bộ luật lao động và Nghị định 06 CP ngày 20 /1/1995 của chính phủ có qui định rõ nghĩa vụ của người lao động trong công tác Bảo hộ lao động của doanh nghiệp mình là: Người sử dụng lao động phải nắm vững các văn bản pháp luật chế độ chính sách , tiêu chuẩn quy phạm an toàn _ vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường. các văn bản tiêu chuẩn này doanh nghiệp bắt buộc phải thực hiện . Do đó, doanh nghiệp cần có các văn bản pháp luật chung về an toàn _ vệ sinh lao động đồng thời phải có văn bản pháp luật riêng qui định cho nghành sản xuât của mình . Ngoài ra , cơ sở phải xây dựng nội qui an toàn vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường , xây dựng quy trình , hướng dẫn bảo đảm an toàn cho riêng từng loại máy móc , thiết bị của cơ sở mình . Những văn bản , qui trình trên xây dựng đúng với qui định và sự được sự cho phép của Nhà nước, nghành . Đặc biệt đối với các máy móc thiết bị , vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt an toàn _ vệ sinh lao động khi nhập khẩu phải tuân thủ theo luật định. Đối với công việc có nhiều yếu tố độc hại , nguy hiểm dễ gây tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp phải trang bị đầy đủ cho người lao động phương tiện bảo vệ cá nhận đúng qui cách và chất lượng theo tiêu chuẩn qui định . kiểm tra đo lường các yếu tố độc hại khi phát hiện ra hiện tượng bất thường phải có biện pháp xử lý ,phải có đầy đủ trang thiết bị y tế thích hợp , có phương án dự phòng xử lý các sự cố phải cô đọi cấp cúư ở những nơi tai nạn dễ xẩy ra . Phải tổ chức khám định kì, khám tuyển dụng cho người lao động ,người học nghề . Ngoài ra trước khi nhận việc người lao động phải được tập huấn, hướng dẫn về tai nạn vệ sinh lao động ,những người làm việc nơi độc hại hoặc làm theo ca phải có bồi dưỡng bằng hiện vật theo đùng qui định . Khi có tai nạn và bệnh nghề nghiệp phải kịp thời sơ cúư người bị nạn sau đo chuyển ngay nạn nhân đến cơ sở y tế . Trong trường hợp xẩy ra tai nạn chết người thì phải giữ nguyên hiện trường và thông báo cho Cơ quan thanh tra nhà nước và Công an địa phương. Người mắc bệnh nghề nhiệp thì phải điều trị theo chuyên khoa. Người sử dụng phải có trách nhiệm bồi thường người bị tai nạn hay bệnh nghề nghiệp luật định. Hơn nữa, các cở sở phải chịu trách nhiệm điều tra lập biên bản khai báo các vụ tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp theo đúng qui định. Lập kế hoạch , biện pháp an toàn vệ sinh lao động và cải thiện điễu kiện lao động cùng với việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh . Hàng năm phải tổ chức kiểm tra đo lường các yếu tố vệ sinh lao động tại cơ sở mình Cử người giám sát việc thực hiện các qui định , nội qui , biện pháp an toàn vệ sinh lao động trong doanh nghiệp phôi hợp với công đoàn cở sở , duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn viên. 2.Sau bộ luật lao động ngày 23/6 /1994 và nghị định số 06/CP ngày 20/1/1995 của chính phủ qui định một số của bộ luật lao động về an toàn _ vệ sinh lao động cùng vơi chỉ thị 13 /1998/CT_TTg 26/3/1998 của thủ tướng chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ Liên bộ LĐTBXH BYTế TLĐLĐVN đã thông qua thông tư liên tịch 14/1998/TTLT/BLĐTBXH- BYT- TLĐLĐVN Hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác công tác Bảo hộ lao động trong Doanh nghiệp . Trong thông tư này nêu rất rõ về trách nhiệm và quyền lợi của từng bộ phận trong tổ chức bộ máy Bảo hộ lao động, nội dung chi tiết kế hoạch bảo hộ lao động ... Tất cả các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh đều mong muốn đạt được hiệu quả năng suất chất lượng sản phẩm cao nhưng trong quá trình sản xuất không thể tranh khỏi các yếu tố nguy hiểm độc hại phát sinh . Đó là tác nhân làm cản trở việc thực hiện mục tiêu đã đặt ra . Vì vậy , mỗi doanh nghiệp cần thiết phải có một hệ thống tổ chưc quản lí công tác Bảo hộ lao động Sơ đồ bộ máy công tác công tác Bảo hộ lao động ở các doanh nghiệp giám đốc khối các phòng chức năng khối chuyên trách bhlđ hội đồng bhlđ dn phân xưởng tổ sản xuất người lao động phòng ban bhlđ phòng y tế mạng lưới atvsv phòng kế hoạch phòng tài chính phòng vật tư phòng tổ chức lao động phòng kĩ thuật khối trực tiếp sản xuất 2.1 Hội đồng Bảo hộ lao động ở Doanh nghiệp A/ Cơ cấu : -Chủ tịch là đại diện có thẩm quyền của người sử dụng lao động Phó chủ tịch là đại diện của BCH Công đoàn. Uỷ viên thường trực kiêm thư ký hội đồng : trưởng phòng Bảo hộ lao động hoặc cán bộ công tác Bảo hộ lao động Có thêm các uỷ viên đại diện phòng Kĩ thuật , Tổ chức ,Y Tế. B/ Nhiệm vụ và quyền hạn : + Tham gia tư vấn cho người sử dụng lao động và phối hợp các hoạt động xây dựng qui chế quản lí công tác Bảo hộ lao động , chương trình hành động , Xây dựng bảo hộ lao động, các biện pháp an toàn _ vệ sinh lao động + Định kỳ sáu tháng , hằng năm phải tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác Bảo hộ lao động của các đơn vị sản xuất nếu phát hiện nguy cơ mất an toàn co quyền yêu cầu người quản lí sản xuất thưch hiện các biện pháp loại trừ nguy cơ đó . Trong Doanh nghiệp thì giám đốc là người ra quyết định thành lập hội đồng nay. 2.2 Khối chuyên trách Bảo hộ lao động 2.2.1 Phòng hoặc ban ( Cán bộ chuyên trách Bảo hộ lao động). A/ Định biên : Doanh nghiệp có dưới 300 lao động phải bố trí ít nhất 1 cán bộ bán chuyên trách về công tác Bảo hộ lao động Doanh nghiệp có từ 300 đến 1000 lao động phải bố trí ít nhất 1 cán bộ chuyên trách về công tác Bảo hộ lao động Doanh nghiệp có từ 1000 lao động trở lên phải bố trí ít nhất 2 cán bộ chuyên trách về công tác Bảo hộ lao động hoặc tổ chức phòng ban Bảo hộ lao động Các cán bộ làm công tác Bảo hộ lao động phải là người có hiểu biết về kĩ thuật sản xuất và thực tiễn , được đào tạo về chuyên môn có hiểu biết Khoa học kĩ thuật Bảo hộ lao động , có nhiệt tình công tác Bảo hộ lao động, bố trí làm công tác này lâu dài. B/ Phòng hoặc ban ( cán bộ Bảo hộ lao động) có nhiệm vụ và quyền sau Nhiệm vụ : *Phối hợp với : Phòng tổ chức lao động xây dựng nội quy , quy chế quản lí công tác Bảo hộ lao động , phổ biến các chính sách , chế độ , qiu phạm về an toàn _ vệ sinh lao động của doanh nghiệp đến các cấp và người lao động trong doanh nghiệp , tổ chức huấn luyện . Bộ phận kế hoạch , kĩ thuật , quản đốc phân xưởng dự thảo kế hoạch Bảo hộ lao động hàng năm và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này. Bộ phận kĩ thuật , quản đốc phân xưởng xây dựng biện pháp, qui trình an toàn _ vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ , theo dõi kiểm định theo dõi , cấp giấy phép ử dụng các thiết bị yêu cầu độ an toàn cao và tổ chức huấn luyện. Bộ phận y tế đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường lao động , theo dõi tình hình bệnh nghề nghiệp , tai nạn lao động , đề xuất các biện pháp chăm sóc sức khoẻ . * Kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính sách an toàn _ vệ sinh lao động và đề xuất các biện pháp để khắc phục , điều tra , thống kê các vụ tai nạn lao động * Tổng hợp các kiến nghị , đề xuất của đoàn thanh tra , người lao động tới người sử dụng lao động * Dự thảo và trình lãnh đạo doanh nghiệp ký các báo cáo Bảo hộ lao động , an toàn _ vệ sinh lao động trong doanh nghiệp . Quyền : * Tham gia các cuộc họp giao ban sản xuất ,sơ kết ,tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm điểm công tác Bảo hộ lao động . * Được tham dự các cuộc họp xây dựng sản xuất kinh doanh ; thi công nghiệm thu , tiếp nhận các đồ án thiết bị đưa vào sử dụng trong nhà xưởng, may móc thiết bị mới . Ra lệnh tạm đình chỉ nếu thấy có nguy cơ xẩy ra tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp để thi hành các biện pháp an toàn cần thiết. 2.2.2 Bộ phận y tế : Tất cả các doanh nghiệp phải tổ chức bộ phận y tế hoặc bố trí cán bộ y tế nhằm đảm bảo thường trực theo ca sản xuât để cấp cứu, ơ cứu có hiệu quả . A. Định biên : Doanh nghiệp có dưới 150 lao động phải có ít nhất 1 y tá Doanh nghiệp có từ 151 đến 300 lao động phải có ít nhất 1 y_sĩ Doanh nghiệp có từ 301 đến 500 lao động phải có 1 bác sĩ và 1 y tá Doanh nghiệp có từ 501 đến 1000 lao động phải có 1 babs sĩ và mỗi ca làm việc phải có 1 y tá . Nếu cở sở ản xuất mang nhiều yếu tố độc hại thì theo đúng định biên 4 ở trên còn nếu khong có thể ít hơn . B. Nhiệm vụ và quyền hạn : Nhiệm vụ : Tổ chức huấn luyện ngườì lao động biết các sơ cứu , cấp cứu ; Tổ chức bảo quản tủ thuốc , thiết bị phục vụ cho sơ cứu , cấp cứu thường trực theo các ca sản xuất. Theo dõi sức khoẻ và khám sức khoẻ định kì và khám bệnh nghề nghiệp Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh phối hợp với cán bộ công tác Bảo hộ lao động , đo đạc cac yếu tố có hại . Quản lí hồ sơ vệ sinh lao động và môi trường lao động . Theo dõi và hướng đẫn chế độ phát bồi dưỡng bằng hiện vật . Tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động. Thực hiện thủ tục giám định thương tật cho người lao động . Đăng kí với cơ quan y tế địa phương và quan hệ chặt chẽ để nhận sự chỉ đạo về chuyên môn và nghiệp vụ . Xây dựng báo cáo về việc quản lý sức khoẻ và bệnh nghề nghiệp Quyền hạn : Ngoài những quyền giống như của bộ phận bảo hộ lao động còn có thêm 2 quyền sau đây: Để sử dụng con dấu riêng để giao dịch chuyên môn , nghiệp vụ. Được tham gia các cuộc họp , hội nghị của y tế địa phương, nghành để nâng cao nghiệp vụ. 2.2.3 An toàn vệ sinh viên : Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức quần chúng nhằm mục đích làm công tác Bảo hộ lao động và thông qua mạng lưới này Công đoàn có thể nắm bắt được tình hình công tác Bảo hộ lao động 1 cách chặt chẽ . An toàn vệ sinh viên thường là những người có uy tin có kinh nghiệm trong sản xuât do ban chấp hành Công đoàn tổ bầu ra . An toàn vệ sinh viên có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: Đôn đốc và kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các qui định về an toàn , vệ sinh trong sản xuất bảo quản các thiết bị an toàn và trang thiết bị bảo vệ cá nhân , nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ về Bảo hộ lao động , hướng dẫn biện pháp làm việc an toàn với người lao động mới hoặc mới chuyển đến . Tham gia góp ý kiến với tổ trưởng sản xuất trong việc đề xuất kế hoạch Bảo hộ lao động , các biện pháp bảo đảm an toàn , vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện làm việc . Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ bảo hộ lao động , các biện pháp an toàn _ vệ sinh lao động để khắc phục kịp thời . 2.3 Phân định trách nhiệm cho cán bộ quản lí và các bộ phận chuyên môn trong Doanh nghiệp . 2.3.1 Phòng Kế hoạch: Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu , nhân lực , kinh phí trong kế hoạch Bảo hộ lao động vào kế hoạch sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện . Cùng với bộ phận Bảo hộ lao động theo dõi , đôn đốc và đánh giá việc thực hiện các nội dung của kế hoạch Bảo hộ lao động . 2.3.2 Phòng kỹ thuật : Nghiên cứu cải tiến các trang thiết bị hợp lí hoá sản xuất và các biện pháp về kĩ thuật an toàn _ vệ sinh lao động để đưa vào kế hoạch Bảo hộ lao động , hướng dẫn giám sát việc thực hiện các biện pháp này Biên soạn sửa đổi bổ xung hoàn thiện các qui trình biện pháp làm việc an toàn đối với các máy móc thiết bị hoá chất và từng công việc các phương án ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố . Biên soạn tài liệu huấn luyện về an toàn _ vệ sinh lao động và phối hợp với cán bộ chuyên trách Bảo hộ lao động , tổ chức huấn luyện cho người lao động . Tham gia việc kiểm tra định kì về an toàn _ vệ sinh lao động và tham gia điều tra tai nạn lao động . Phối hợp với bộ phận Bảo hộ lao động theo dõi việc quản lí đăng kí kiểm định và cấp giấy phép sử dụng các máy móc thiết bị vật tư các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn _ vệ sinh lao động và chế độ thử nghiệm đối với các loại thiết bị an toàn , trang thiết bị bảo vệ cá nhân theo qui định. 2.3.3 Phòng tài vụ : Tham gia vào việc lập kế hoạch Bảo hộ lao động . Tổng hợp và cung cấp kinh phí thực hiện kế hoạch Bảo hộ lao động đầy đủ và đúng thời hạn . 2.3.4 Phòng vật tư Mua sắm , bảo quản và cấp phát đầy đủ kịp thời những vật liệu dụng cụ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân , phương tiện kỹ thuật khắc phục xử cố sản xuất đảm bảo chất lượng theo đúng kế hoạch. 2.3.5 Phòng tổ chức : Phối hợp các phân xưởng và các bộ phận có liên quan tổ chức và huấn luyện lực lượng phòng chống ssự cố trong sản xuất phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp . Phối hợp với bộ phận Bảo hộ lao động và các phân xưởng tổ chức thực hiện các chế độ Bảo hộ lao động , đà tạo nâng cao tay nghề kết hợp với huấn luyện an toàn _ vệ sinh lao động , trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân , chế độ bồi dưỡng độc hại ... Đảm bảo việc cung cấp đầy đủ kịp thời nhân công để thực hiện các nội dung , biện pháp đề ra trong kế hoạch Bảo hộ lao động . Ngoài phối hợp với các phòng chức năng ở trên cán bộ công tác Bảo hộ lao động cần phải có một mối quan hệ chặt chẽ với các quản đốc phân xưởng , tổ trưởng tổ sản xuất để cùng làm công tác Bảo hộ lao động như: Cùng phối hợp tổ chức huấn luyện người lao động mới , điều tra khai báo tai nạn lao động , thực hiện đầy đủ kế hoạch Bảo hộ lao động ... 3. Kế hoạch Bảo hộ lao động: Kế hoạch Bảo hộ lao động đóng một vài trò rất quan trọng của mỗi doanh nghiệp , công ty , đơn vị sản xuất , nơi mà các biện pháp khắc phục những tồn tại thiếu sót của năm qua, các dự định , kế hoạch về công tác Bảo hộ lao động được thực hiện cũng là chổ thể hiện người sử dụng lao động có thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh công tác Bảo hộ lao động theo nhà nước qui định. Do đó các doanh nghiệp khi lập kế hoạch sản xuất phải đồng thời lập kế hoạch Bảo hộ lao động ; Điều nay được ghi rất rõ trong TT14/1998. A,Nội dung kế hoạch Bảo hộ lao động bao gồm: Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ như: Chế tạo , sửa chữa , mua sắm các bộ phận che chắn , hãm mở các loại thiết bị , bộ phận nguy hiểm , nguy cơ gây tai nạn... Bổ sung các hệ thống chống sét , chống rò điện. Mua sắm thiết bị phòng chống cháy nổ... Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động phòng chống độc hại cải thiện điều kiện làm việc: Lắp đặt quạt thông gió , hệ thống hút bụi , hút hơi khí độc. Nâng cấp , hoàn thiện nhà xưởng ,chống nóng , ồn , yếu tố độc hại... Xây dựng , cải tạo nhà tắm ,lắp đặt máy giặt ,tẩy chất độc ... Mua sắm trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân : Mặt nạ , bao tai chống ồn , khẩu trang chống bụi... Chăm sóc sức khoẻ người lao động Khám sức khoẻ khi tuyển dụng Khám sức khoẻ định kì Khám phát hiện bệnh nghề nghiệp Bồi dưỡng bằng hiện vật Điều dưỡng phục hồi chức năng lao động. Tuyên truyền giáo dục , huấn luyện Bảo hộ lao động Tổ chức huấn luyện Bảo hộ lao động cho người lao động Chiếu phim , tham quan , triển lãm Bảo hộ lao động Tổ chức thi an toàn vệ sinh giỏi. Tổ chức các cuộc thi về đề xuất , biện pháp Bảo hộ lao động ... 4.Tự kiểm tra về Bảo hộ lao động Tự kiểm tra Bảo hộ lao động nhằm phat hiện kịp thời cac thiếu sót về an toàn _ vệ sinh lao động để có biện pháp khắc phục . Tự kiểm tra còn có tác dụng giáo dục nhắc nhở người lao động và người lao động nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc chấp hành các qui định , quy trình biện pháp an toàn , vệ sinh nâng cao khả năng phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động , ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ vá phát huy tinh thần sáng tạo , tự lực trong việc tổ chức khắc phục các thiếu sót tồn tại.vì vậy , các doanh nghiệp đều phải tổ chức tự kiểm tra về Bảo hộ lao động . A/ Nội dung kiểm tra : Thực hiện các quy định về Bảo hộ lao động như: Khám sức khoẻ , bồi dưỡng bằng hiện vật , điều tra , khai báo.... Hồ sơ ,sổ sách , nội quy , quy trình và biện pháp làm việc an toàn , sổ ghi biên bản kiểm tra , sổ ghi kiến nghị. Việc thực hiện các các tiêu chuẩn , quy trình , biện pháp an toàn đã ban hành . Tình trạng , vệ sinh máy móc , thiết bị an toàn , nhà xưởng kho tàng nơi làm việc ; Che chắn tại các vị trí nguy hiểm độ tin cậy của các cơ cấu an toàn, chống nóng , thông gió.. Việc sử dụng việc bảo quan trang thiết bị bảo vệ cá nhân , phương tiện phòng chống cháy nổ , cấp cứu y tế. Thực hiện các nội dung của kế hoạch Bảo hộ lao động Thực hiện các kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra.. Việc quản lý các thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động và việc kiểm soát các yếu tố nguy hiểm có hại. Kiến thức an toàn _ vệ sinh lao động , khả năng sử lý sự cố , sơ cứu , cấp cứu của người lao động. Việc tổ chức ăn uống bồi dưỡng , chăm sóc sức khoẻ người lao động . Hoạt động tự kiểm tra của cấp dưới , việc giải quyết các đề xuất , kiến nghị về bảo hộ lao dộng. Trách nhiệm quản lý công tác Bảo hộ lao động và phong trào quần chúng về Bảo hộ lao động . B/ Hình thức kiểm tra: Kiểm tra tổng thể các nội dung về an toàn _ vệ sinh lao động có liên quan đến quyền hạn cấp kiểm tra., kiểm tra chuyên đề từng nội dung , sau đợt nghỉ sản xuất dài ngày, trước hoặc sau mùa mưa bão , sau sự cố, sau sửa chữa lớn, định kỳ. C/ Tổ chức việc kiểm tra : Thành lập đoàn kiểm tra : những người tham gia kiểm tra là những người có trách nhiệm trong doanh nghiệp và công đoàn có hiểu biết về kĩ thuật an toàn _ vệ sinh lao động . Họp đoàn kiểm tra phân công trách nhiệm Thông báo lịch kiểm tra đến các đơn vị , tổ sản xất. Tiến hành kiểm tra : tất cả các vị trí sản xuất , kho tàng phải kiểm tra. Lập biên bản kiểm tra : phải có nhận xét , kiến nghị và chữ ký của trưởng đoàn và trưởng bộ phận Phát huy kết quả kiểm tra: Thời hạn tự kiểm tra ở cấp doanh nghiệp và cấp phân xưởng Tuỳ theo tính chất sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động , tuy nhiên định kì kiểm tra toàn diện phải tiến hành 3 tháng 1 lần ở cấp doanh nghiệp, 1tháng 1lần ở cấp phân xưởng. Tự kiểm tra ở tổ sản xuất: tiến hành đầu giờ hàng ngày và trước khi bắt đầu một công việc mới vì vậy cần nhanh gọn theo trình tự Lập sổ kiến nghị , lập sổ ghi biên bản kiểm tra về an toàn _ vệ sinh lao động . 5. Thống kê , báo cáo và sơ kết, tổng kết A/ Thông kê , báo cáo: Các doanh nghiệp phải mở sổ sách thống kê các nội dung cần báo cáo theo quy định hiện hành . Các số liệu thống kê , phân tích phải được lưu giữ ít nhất 5 năm ở cấp phân xưởng , 10 năm ở cấp doanh nghiệp để làm cơ sở đưa ra chiến lược lâu dài cho các chính sách giải pháp đối với công tác Bảo hộ lao động . Ngoài báo cáo chuyên đề về tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , doanh nghiệp phải báo cáo chung về công tác Bảo hộ lao động định kì 1năm 2 lần với cơ quan quan quản lí cấp trên ,Sở thương binh lao động xã hội , sở Y tế , Tổng liên đoàn lao động Việt Nam địa phương. Với thời hạn : Trước ngày 10 tháng 7 hàng năm với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 1 của năm sau đối với báo cáo hàng năm. B/ Sở kết tổng kết rút kinh nghiệm: Định kỳ 6 tháng và hàng năm , Doanh nghiệp phải sơ kết , tổng kết công tác Bảo hộ lao động nhằm rút ra kinh nghiệm , tổ chức khen thưởng các đơn vị và cá nhân , tổ chức các phong trào thi đua... Việc sơ kết tổng kết cũng phải được thực hiện cấp phân xương, đội sản xuất đến cấp công ty , tổng công ty. 6.Công đoàn trong công tác Bảo hộ lao động : Bảo hộ lao động là một nội dung hoạt động quan trọng của mỗi cấp công đoàn . Nó có liên quan đến cả 3 chức năng của công đoàn . Chức năng bảo vệ lợi ích của công nhân , viên chức lao động. Chức năng tham gia quản lý Chức năng giáo dục. Căn cứ vào chức năng của tổ chức công đoàn , cũng như vai trò và quyền hạn của công đoàn trong công tác Bảo hộ lao động đã được quy định trong Hiến pháp năm 1992 , các điều 2 và 6 của luật công đoàn , điều 9 của nghi định 133_ HĐBT , các điều 12 , 20 ,21 trong chương VI của nghi định 06 /CP. Thông tư liên tịch số 14 / 1998 / TTLT-BLĐTBXH- BYT - TLĐLĐVN ngày 31 / 10/1998. nêu rõ trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức công đoàn trong công tác Bảo hộ lao động . Đặc biệt là nghị quyết 01 của đoàn chủ tịch TLĐLĐVN ngày 21/ 4 / 1995 về cải tiến nội dung và phương thức hoạt động của tổ chức công đoàn trong công tác bảo hộ lao động . Thay mặt người lao động kí thoả ước lao động tập thể , trong đó có nội dung về Bảo hộ lao động , vận động người lao động thực hiện tốt nghĩa vụ của mình về công tác Bảo hộ lao động như đã thoả thuận trong thoả ước lao động tập thể. Tuyên truyền giáo dục về bảo hộ lao động , phổ biến chế độ chính sách , quyền lợi nghĩa vụ Bảo hộ lao động cho cả người lao động và người ssử dụng lao động , Phối hợp với người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện Bảo hộ lao động . Tập hợp kiến nghị của quần chúng tham gia với người sử dụng lao dộng , xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch Bảo hộ lao động , biện pháp an toàn _ vệ sinh lao động , cải thiện điều kiện lao động , tham gia xây dựng quy chế phối hợp và phân công trachs nhiệm quy chế thưởng phạt về Bảo hộ lao động . Kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch công tác Bảo hộ lao động , biện pháp an toàn _ vệ sinh lao động ,phòng chống cháy nổ , chế độ chính sách và các quy định về Bảo hộ lao động . khi phát hiện có nguy cơ đe doạ tính mạng sức khoẻ ,công đoàn cần yêu cầu người sử dụng lao động phải có ngay biện pháp khắc phục. Tham gia điều tra xử lí các vụ tai nạn lao động , theo dõi tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp . Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tai nạn lao động , bệnh nghề nghiệp và sự cố cháy nổ , điều kiện lao._.. d, 1 hệ thống máy lạnh hút ẩm lắp đặt cho dây chuyền kẹo Caramen. Kết cấu nhà xưởng xây dựng kiên cố đảm bảo về cả hai mặt kĩ thuật xây dựng cũng như mỹ quan, tránh xuống cấp theo thời gian , theo định kỳ hàng năm Công ty lập kế hoạch và tiến hành tu sửa , nâng cấp cho phân xưởng , nền nhà và cửa kính được lau rửa sạch sẽ tạo cảm giác dễ chịu. Các phòng đều có thông gió bao gồm: Khung của sổ bằng kính , mái tôn , tường gạch , cửa sổ có lưới chống côn trùng . Đối với các phòng có điều hoà không khí thì làm trần cách nhiệt , cửa sổ bằng kính . Ngoài ra , các công nhân làm trong môi trường lao động có nhiệt độ cao , bụi hơi khí độc đều được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như quần áo chống nóng , găng tay , khẩu trang ... Hàng năm đều huấn luyện , học các quy trình an toàn , bảo quản thiết bị thông gió . Nhận xét: Được sự quan tâm của Công ty tới vấn đề vệ sinh lao động nên điều kiện lao động của công nhân được cải thiện hơn nhiều so với trước đây . Mặc dù vậy một số phân xưởng như lò nướng bánh ( nhiệt độ thấp nhất khi bánh ra khỏi lò qua băng tải làm nguội là 500C ) . Bột nở và sôda cần được hoà ở nhiệt độ 30- 400C hay trong quá trình trộn bột bột bị bắn ra ngoài ... vẫn còn gây ảnh hưởng tới người lao động đặc biệt những người trực tiếp sản xuất với các khâu trên. 4/ Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân : 4.1/ Tình hình sử dụng , cấp phát trang bị bảo vệ cá nhân trong công ty : Qua khảo sát, tìm hiểu tình hình của Công ty về công tác sử dụng , cấp phát trang bị bảo vệ cá nhân cho từng người lao động nhưng do tính chất công việc , do quá trình thao tác trang thiết bị phương tiện bảo vệ cá nhân gây vướng , không thuận tiện ví dụ như: lí do công nhân không đeo khẩu trang bởi vì vào mùa hè thời tiết nóng cộng với sức nóng của nhà xưởng làm mồ hôi ra nhiều thấm vào khẩu trang gây khó chịu ... Ngoài việc công nhân không chấp hành mang phương tiện bảo vệ ra , công ty đã bỏ sót một số bộ phận cần tăng cường trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân theo tính chất công việc như : Cần trang bị quần áo ,găng tay chống nóng cho công nhân vận hành lò hơi , nấu kẹo , lò bánh ... Ngoài ra , Tổ trưởng sản xuất , Quản đốc phân xưởng , An toàn vệ sinh viên đôn đốc nhắc nhở công nhân trong phân xưởng mình mang và bảo quản phương tiện bảo vệ cá nhân nhằm đảm bảo sức khoẻ cho người lao động . 4.2/ Danh mục trang bị bảo vệ cá nhân trong năm 2000. Hàng năm , công ty cấp cho mỗi công nhân 1 bộ quần áo bảo hộ lao động nếu là người mới vào làm việc thì được 2 bộ , một số nghề như nghề mộc , nấu kẹo , vận hành lò hơi , in hộp...thì 9 tháng cấp phát 1 bộ quần áo . Đối với nghề 9 tháng cấp 1 bộ quần áo thì giầy được cấp 6 tháng 1 đôi , công nhân còn lại 1 năm cấp 1 đôi. TT Nơi Phát Quần áo Giầy vải Mũ bao tóc Khẩu trang Xà phòng (Kg) Găng tay 1 2 Xí nghiệp kẹo. Mềm Cứng Xí nghiệp bánh Xí nghiệp phụ trợ 700 450 250 725 50 695 545 150 725 50 100% công nhân nữ 250 350 100 720 30 3300 1700 1600 3050 1000 100 30 70 175 50 5/ Chăm sóc sức khoẻ người lao động , phòng ngừa bệnh nghề nghiệp Công ty luôn luôn quan tâm đến sức khoẻ người lao động . Để làm tốt công tác này đã tổ chức nhà ăn ca ,tổ chức bộ phận y tế ... để quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp .Công ty đã thực hiện khá tốt theo thông tư 13 /1996/TT-BYT của bộ Y tế ban hành ngày 24/10/1996 là hàng năm đều mời trung tâm dịch tễ thành phố Hà Nội về khám sức khoẻ định kỳ cho cán bộ công nhân viên để phân loại sức khoẻ và bệnh nghề nghiệp . Dưới đây là kết quả khám sức khoẻ của 336 người. Bảng 8 Kết quả khám sức khoẻ định kỳ năm 2000. TT Giới Tính Số người Tỉ lệ LoạiI Loại 2 Loại 3 Loại 4 Số người Tỉ lệ Số người Tỉ lệ Số người Tỉ lệ Số người Tỉ lệ 1 2 Nam Nữ 112 224 34 66 52 86 15,4 25,5 38 112 11,3 33,3 22 23 6,5 6,8 0 3 0,89 Tổng số 336 100 138 40,9 150 44,6 45 13,3 3 0,89 Về tình hình bệnh tật : Tai mũi họng : 271 người Bệnh răng hàm mặt: 332 người Bệnh về mắt: 134 người Và một số bệnh khác. Nhìn chung , sức khoẻ của cán bộ công nhân viên ở mức độ tốt (Loại 1 và 2 chiếm 85,5 %), sức khoẻ trung bình ( loại 3 chiếm 13,3 % ), sức khoẻ loại yếu ( loại 4 chỉ chiếm 0,89%) . Đối với công nhân có sức khoẻ loại 4 đều được công ty tổ chức đi điều dưỡng , nghỉ mát tại Sầm Sơn. Tóm lại , Cơ cấu bệnh tật đơn giản chủ yếu là bệnh mãn tính thông thường không có bệnh nghề nghiệp . 6/ Công tác tuyên truyền giáo dục , huấn luyện về Bảo hộ lao động của công ty. Để người lao động hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình lao động ,hàng năm Cán bộ Bảo hộ lao động của Công ty kết hợp với bộ phận Tổ chức lao động , Trưởng phòng kỹ thuật và Quản đốc phân xưởng , Cán bộ Y tế tổ chức tuyên truyền giáo dục , huấn luyện về Bảo hộ lao động cho công nhân trực tiếp sản xuất và người thử việc mối năm 1 lần . Các công nhân mới được tuyển dụng vào Công ty trước khi bố trí công việc đều phải qua các lớp huấn luyện đầy đủ nội dung đã nêu tại khoản 1 điều 2 của TT08 / LĐTB PH-XH ngày 11/4 /1995 về việc hướng dẫn công tác an toàn _ vệ sinh lao động Nội dung huấn luyện công tác an toàn _ vệ sinh lao động tại công ty bao gồm: Những văn bản chung về bảo hộ lao động. Những quy định cụ thể về bảo hộ lao động tại công ty như : đặc điểm quy trình làm việc và các biện pháp làm việc an toàn của nồi hoà đường, nồi nấu kẹo, máy cắt ,cán kẹo máy đống gói, dây truyền sản suất bánh, lò hơi, an toàn điện… Có yếu tố nguy hiểm, có sự cố có thể xảy ra và cách đề phòng, xử lý chúng khi vận hành nồi Lampa, nồi hoà đường, lò hơi. Các nội dung về phòng cháy chữa cháy. Các phương pháp đơn giản để cứu người bị nạn khi có sự cố như băng bó vết thương ,hô hấp nhân tạo.ban an toàn vệ sinh lao động của công ty kiểm tra sát hạch và cấp thẻ cho những người làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn – vệ sinh thực phẩm, những người khác thì được ghi kết quả vào sổ theo dõi. Trong quá trình huấn luyện người lao động được hưởng đúng những quyền lợi theo thông tư 08 – Tổng liên đoàn Lao động và thương binh xã hội. 7/ Nội dung kế hoạch bảo hộ lao động : Đối với công ty quan tâm tới đơì sống công nhân cũng đồng nghĩa với việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm tăng doanh thu cho khâu tiêu thụ sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu. Chính vì vậy, các mặt luật pháp chế độ chính sách về bảo hộ lao động luôn luôn được công ty thực hiện đồng bộ. Nội dung xây dựng và thực hiện chế độ pháp luật về bảo hộ lao động: Nhà máy luôn bổ xung bằng việc photo các văn bản pháp luật của nhà nước về bảo hộ lao động như: “Chương IX Bộ luật Lao động, Nghị định 06/CP , thông tư liên tịch 14…” gửi đến các tổ sản xuất , phân xưởng và các phòng ban dể cán bộ và các nhân viên được biết. Xây dựng nội dung, tiêu chuẩn an toàn phù hợp với từng điều kiện sản xuất của từng bộ phận, từng xí nghiệp. Phối hợp cùng ban chấp hành công đoàn và các phòng ban chức năng có liên quan để thực hiện các quy định của Nhà nước về chế độ chính sách bảo hộ lao động như huấn luyện khai báo, điều tra tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp , chế độ lao động nữ. B. Công tác huấn luyện bảo hộ lao động xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm: Thấy rõ mục tiêu của công tác bảo hộ lao động là đảm bảo an toàn, đảm bảo sức khoẻ và tính mạng người lao động, trực tiếp góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản suất tăng năng suất lao động nên hàng năm khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh công ty đồng thời cùng xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động. Nội dung kế hoạch bảo hộ lao động tại công ty bao gồm đầy đủ cả 5 vấn đề: TT Tên công việc Khối lượng Thành tiền 1 Các biện pháp kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ: - Sửa chữa nâng cấp và mua sắm các thiết bị bộ phận nhằm mục đích che chắn cho các máy cán kẹo, cắt kẹo, máy đóng gói. Bổ xung và thay thế các loại van an toàn, các đồng hồ báo mức của nồi nấu, nồi hoà đường, hệ thống đường ống dẫn hơi. Bổ xung hệ thống chống sét cho toàn bộ các phân xưởng và công trình phụ trợ, hệ thống dò điện cho nhà máy. Lắp đặt các thiết bị báo động bằng màu sắc, tiếng động, ánh sáng… Đặt biển báo tại các nơi có yếu tố nguy hiểm về điện, trơn, trượt… - Mua sắm thiết bị phòng cháy chữa cháy. 107.000.000 20.000.000 18.000.000 50.000.000 8.000.000 1.000.000 20.000.000 2 Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động chống độc hại, cải thiện điều kiện lao động: Lắp đặt thêm quạt thông gió cho phân xưởng kẹo và lò nướng bánh, chụp hút cho phân xưởng bánh. Nâng cấp nhà xưởng, xây dựng cải tạo nhà tắm, nhà vệ sinh. 100.000.000 40.000.000 60.000.000 3 Mua sắm trang thiết bị bảo vệ công nhân: Mũ bao tóc, khẩu trang chống bụi, quần áo chống nóng, ủng chống trơn trượt,ủng chống nóng Quần áo bảo hộ lao động. Giầy dép. Găng tay. 790 bộ 790 đôi 600 đôi 77.740.000 30.000.000 31.600.000 12.640.000 3.500.000 4 Chăm sóc sức khoẻ người lao động: Khám sức khoẻ khi tuyển dụng. Khám sức khoẻ định kì. Bồi dưỡng bằng hiện vật. - Điều dưỡng và phục hồi chức năng lao động. 96.000.000 10.000.000 20.000.000 60.000.000 6.000.000 5 Tuyên truyền giáo dục tổ chức huấn luyện về bảo hộ lao động cho công nhân: Khen thưởng công tác vệ sinh . Thi an toàn vệ sinh giỏi. Thực tập phòng cháy chữa cháy. 30.000.000 8.000.000 8.000.000 14.000.000 5000.000.000 8.Tình hình tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp và các biện pháp để phòng ngừa bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. 8.1.Bệnh nghề nghiệp: Từ năm 1995 cho đến nay, qua các đợt khám định kì hàng năm của sở y tế dịch tễ Hà Nội chưa phát hiện ra bệnh nghề nghiệp trong công ty bánh kẹo Hải Hà 8.2.Tai nạn lao động: Tai nạn lao động của công ty nhìn chung đã giảm dần so với những năm gần đay.Theo thống kê của phòng tổ chức lao động công ty thì số vụ tai nạn lao động xảy ra từ năm 1996 dến năm 2000 như sau: Bảng 9 : Số vụ tai nạn lao động trong 5 năm gần đây: Năm 1996 1997 1998 1999 2000 Số vụ tai nạn lao động 10 11 5 4 11 Các vụ tai nạn lao động xảy ra từ 1996 đến nay thì không có vụ tai nạn lao động nào là chết người. Phần lớn các vụ tai nạn lao động nguyên nhân là do người lao động vi phạm quy trình, nội quy an toàn, chủ quan khi làm việc nhưng chỉ là những tai nạn nhẹ. Trong vòng 5 năm qua mới có 1 người bị cụt tay phải do máy kẹp. Tất cả các vụ tai nạn lao động xảy ra đều được công ty tổ chức điều tra tìm hiểu nguyên nhân , lập biên bản kịp thời,xác nhận trách nhiệm đối với người vi phạm. Tổ chức rút kinh nghiệm đồng thời đề ra biện pháp khắc phục tai nạn lao động. Dưới đây là bảng thống kê tình hình tai nạn lao động năm 2000 cùng với chi tiết cụ thể nguyên nhân và các giải pháp của công ty sau khi vụ tai nạn lao động xảy ra: Bảng thống kê tai nạn lao động năm 2000: TT Người bị tnld Loại tnld Tình trạng thương tích Nguyên nhân Mức thiệt hại Chết Nặng Nhẹ Máy móc thiết bị không đảm bảo K0 có quá trình lv an toàn Vi phạm qt làm việc an toàn Số ngày nghỉ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Huyền Quỳnh Huệ Thuỷ Nam Tuấn Trung Nga Oanh Chính Thu Máy kẹp Bỏng nhiệt Máy kẹp Bỏng nhiệt TNTG Máy kẹp Máy kẹp Máy kẹp Máy kẹp Máy kẹp TNTG 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ Nhẹ 0 có có 0 0 0 0 0 có 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Có 0 0 Có 0 Có Có Có 0 Có 0 10 26 13 52 20 26 50 0 15 30 30 Tổng chi phí : 28.900.000đ * Các hoạt động của công ty sau khi tai nạn lao động xảy ra: Ngay khi xảy ra tai nạn lao động, ban giám đốc đã có trách nhiệm sơ cứu, cấp cứu rồi đưa các bệnh nhân tới cơ sở y tế địa phương. Sau đó ban giám đốc đã họp, kiểm điểm, tìm hiểu nguyên nhân và đề ra biện pháp giải quyết không để xảy ra vụ tai nạn tương tự. Tuyên truyền phổ biến nâng cao ý thức, trách nhiệm của từng công nhân trong công ty. Có chế độ, thăm hỏi bồi dưỡng động viên người bị tai nạn lao động và gia đình của họ. Sau khi phục hồi bố trí công việc hợp lý cho công nhân bị tai nạn lao động. Hồ sơ tai nạn lao động đều được ghi chép đầy đủ ngay theo đúng quy định và được lưu trữ cho tới khi người công nhân đó thôi việc. Các biện pháp đã áp dụng để khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của công ty trong 5 năm qua : Xây dựng cải tạo, nâng cấp hệ thống nhà xưởng, công trình vệ sinh trong công ty. Trang bị đầy đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân. Thay thế lò hơi sử dụng nhiên liệu than bằng lò hơi chạy dầu F.O. Lắp đạt hàng trục treo tường, quạt gió ozent, 4 chụp hơi nóng và hơi khí độc, nhiều phòng cố điều hoà không khí. Tăng chất lượng nước bằng hệ thống trao đổi ion Thay thế dây truyền sản xuất kẹo mềm thủ công bằng dây truyền Cloker giảm bụi, giảm ồn, nhiệt. Thay thế dây truyền sản xuất bánh quy cũ bằng dây truyền sản xuất bánh Đan Mạch – ý. 9. Tình hình thực hiện các chế độ chính sách về bảo hộ lao động của công ty bánh kẹo Hải Hà: Đối với công ty bánh kẹo Hải Hà, quan tâm tới đời sống của công nhân cũng đồng nghĩa với việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu cho khâu tiêu thụ sản phẩm , tiết kiệm nguyên vật liệu. Chính vì vậy,chế độ chính sách về bảo hộ lao động luôn được công ty thực hiện tốt .Sự quan tâm này đã cổ vũ tinh thần ,cổ động cho người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. 9.1, Chế độ bồi dưỡng độc hai, tai nạn lao động: Hiện nay, só người phải làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm tại công ty chiếm khoảng 12% tổng số lao động. Nhằm bù đắp phần nào sức khoẻ của người lao động khi phải tiép xúc với các yếu tố nguy hiểm, khi bị tai nạn, công ty có chế độ bồi dưỡng theo đúng tiêu chuẩn qui định: Tuỳ theo thời gian làm việc và mức lương tối thiểu, phụ cấp độc hại nguy hiểm tại công ty chia làm 3 mức và được trả cùng kì lương hàng tháng. Mức Hệ số Mức phụ cấp 1 2 3 0,2 0,3 0,4 14.400 đồng 21.600 đồng 28.000 đồng Bảng 10:Phụ cấp độc hai được thưc hiện tại công ty. Mức 2,3 phụ cấp cho khoảng 90 người làm việc ở nơi có yếu tố nguy hiểm độc hại như :lò hơi,nấu kẹo,nhiên nguyên liệu, một số công nhân ở xí nghiệp phụ trợ… Mức 1 dành cho 30 lao động còn lại làm việc ở nơi ít độc hại hơn. Ngoài ra người lao động còn được bồi dưỡng hiện vật tại chỗ khi phải làm việc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm với mức 1: 2000 đồng/ca/người thực hiện theo đúng thông tư liên tịch số 10/1999 TTLT – Bộ lao động và thương binh xã hội – BVT ngày 17/3/1999 hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm , độc hại. Đối với công ty năm 2000 đã thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật với tổng giá trị.là 102000000 đồng . Từ năm 1996 cho đến nay , tại công ty chưa xảy ra 1 vụ tai nạn chết người nào, cũng như tai nạn lao động nặng. Riêng đối với tai nạn lao động nhẹ ngoài tiền trợ cấp tai nạn lao động 1 lần phụ thuộc mức suy giảm khả năng lao động, người lao động còn được hưởng các chi phí y tế khi khám chữa bệnh. 9.2. Chế độ làm việc , nghỉ ngơi , phụ cấp , làm thêm giờ ca đêm. Do yêu cầu thị trường và dây chuyền sản xuất nên công nhân tại công ty phải làm thêm giờ vào những tháng cuối năm và thường xuyên phải làm ca đêm. Để những công nhân làm thêm ca và ca đêm bảo đảm sức khoẻ đều có bồi dưỡng thêm với giá trị bằng 3500/suất/người, ngoài ra, bánh kẹo có sẵn trong công ty, công nhân được ăn thoải mái . Mỗi ngày các công nhân được 200 đồng tiền nước uống. Trường hợp ca đêm , công nhân được hưởng thêm 35% lương ngày. Số giờ làm thêm thường thường là 2h/ngày. Riêng đối với công nhân vận hành lò hơi , thời gian làm việc được rút ngắn 1 giò so với công nhân làm việc bình thường khác mà vẫn giữ nguyên hệ số lương. Đối với công nhân làm việc bình thường 8 giờ1 ngày, có 30 phút để nghỉ giữa ca , nghỉ ăn cơm và nghỉ do nhu cầu sinh lý. Năm 2000 nhà máy đã chi 1.080.260.000 cho công tác này cụ thể như sau: TT Nội dung Mức Thành tiền 1 2 3 4 5 Cơm ca Phục vụ ca ba Ăn bồi dưỡng độc hại Mua bảo hiểm thân thể cho 100% CBCNV . Tổ chức nghỉ mát 2500 đồng/1 suất 3500 đồng /suất 24000 /1 năm (990 người) 200.000/ người 8.415.000.00 đ 189.000.000 đ 23.760.000 đ 26.000.000 đ Tổng cộng 1.080.260.000 đ 9.3. Chế độ đối với lao động nữ: Là 1 doanh nghiệp có tới 65,89% lao động là nữ, nên công ty rất quan tâm đến quyền và các chế độ chính sách có liên quan đến lao động nữ. tại các tổ chức sản xuất như gói kẹo thủ công , xếp bánh. Công ty sắp xếp 1 cán bộ quản lý đồng thời làm nhiệm vụ theo dõi vấn đề lao động nữ. Các vị trí lao động nặng nhọc như lò hơi, nồi nấu và hoà đường công ty không sử dụng lao động nữ theo đúng quyết định số 1453/LĐTBXH _ quy định ngày 13/10/1995 của bộ trưởng bộ lao động thương binh xã hội . Đối với lao động nữ có thai được nghỉ trước 1 tháng. Sau khi sinh con được nghỉ từ 4 á 6 tháng, công nhân nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi không phải làm ca ba và trong thời gian làm việc được nghỉ 1 giờ /ngày mà vẫn hưởng nguyên lương . Hàng năm công ty đều nâng cấp và cải tạo hệ thống nhà tắm , nhà vệ sinh cho nữ công nhân . Công ty còn tạo điều kiện cho lao động nữ học tập , nâng cao trình độ nghề nghiệp , kết hợp hài hoà cuộc sống lao động và cuộc sống gia đình. 9.4 Công tác thống kê, báo cáo và sơ kết , tổng kết a. Đối với công tác thống kê và báo cáo đều làm đúng như phần VI của Thủ tướng ngày 14/1998 quy định : Công ty đều có sổ thống kê các nội dung cần báo cáo hàng năm, các số liệu này đều lưu trữ 10 năm để công ty lấy đó làm số phân tích và đưa ra các chiến lược cho các chính sách , giải pháp BHLĐ trong những năm tới. Khi có tai nạn lao động , công ty trách nhiệm viết báo cáo chuyền đề cho các vụ tai nạn đó . Ngoài ra định kỳ 1 năm 2 lần công ty đều thực hiện các báo cáo nộp lên các cơ quan quản lý cấp trên và sở lao động thương binh và xã hội , sở y tế và liên đoàn lao động địa phương và luôn luôn nộp đúng thời hạn . b. Sơ kết tổng kết rút kinh nghiệm là một công tác công ty rất chú trọng , nó giúp các cán bộ công nhân viên trong công ty có thể rút kinh nghiệm , lập ra 1 kế hoạch bảo hộ lao động tốt hơn, khắc phục các vấn đề tồn tại của năm trước . Chính như vậy , công ty thực hiện đúng quy định trongTT 14/1998 vì sơ kết , tổng kết rút kinh nghiệm như : Định kỳ 6 tháng, tổ chức sơ kết tồn tại, tổ chức khen thưởng các xí nghiệp, tổ sản xuất, cá nhân làm tốt công tác BHLĐ. Việc sơ kết này cũng thực hiện từ cấp phân xưởng đến cấp công ty. 10.Tổ chức bộ máy công đoàn trong CTBHLĐ 10.1, Bộ máy tổ chức công đoàn : Tổ chức công đoàn công ty bánh kẹo Hải Hà luôn là tiêu chuẩn công đoàn vững mạnh trong khối doanh nghiệp . Nhằm thu hút đông đảo thành viên vào tổ chức công đoàn và chăm lo đời sống công nhân một cách thiết thực nhất , tổ chức công ty đã phân định rõ cơ cấu trách nhiệm để theo sát và nắm bắt nguyện vọng chính đáng của người lao động. Ban chấp hành công đoàn của công ty gồm 11 người trong đó : Chủ tịch là- chủ tịch công đoàn liên tỉnh . Phó chủ tịch – chủ tịch công đoàn . Cơ cấu tổ chức bộ máy công đoàn của nhà máy được xây dựng gắn liền với quy mô tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty và được được phân cấp từ trên xuống dưới được thể hiện qua sơ đồ như sau. BCH công đoàn công ty CĐ XN Thành viên Đoàn viên công đoàn CĐ Phân Xưởng 10.2, Hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn khác công tác bảo hiểm lao động _ Công đoàn tập hợp kiến nghị quần chúng tham gia với giám đốc xí nghiệp, xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp AY_VSLĐ cải thiện điều kiện làm việc. _ Công đoàn tuyên truyền . giáo dục về bảo hiểm lao động , phổ biến chế độ , chính sách , quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động , người sử dụng lao động trong công tác bảo hiểm lao động. _ Công đoàn chăm lo cho công nhân kiểm tra , giám sát việc thực hiện kế hoạch bảo hiểm lao động của công ty với công nhân như tổ chức thăm hỏi đoàn viên , các cán bộ công nhân viên khi ốm đau , tai nạn lao động hay gia đình gặp chuyện buồn và chi trả cho các đối tượng đó từ quỹ công đoàn . Ngoài ra , hàng quý các AVT và tổ trưởng công đoàn đều được bồi dưỡng từ 20.000 á 25.000 đ _ Công đoàn đều tổ chức các phong trào như “Xanh-sạch -đẹp ” và “Phong trào bảo đảm an toàn_vệ sinh lao động “ ở từng phân xưởng , tính điểm theo tháng, theo quý , có khen thưởng cho các đơn vị thực hiện tốt. Đặc biệt phong trào “Xanh-sạch đẹp” được hoạt động thường xuyên kết hợp với các đợt hoạt động của chính phủ. _ Công đoàn chỉ đạo hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên. _ Công đoàn tham gia xử lý tai nạn lao động , theo dõi tình hình thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo tai nạn lao động , sự cố cháy nổ, bệnh nghề nghiệp , điều kiện lao động với công đoàn thành phố. _ Công đoàn thay mặt người lao động ký thoả ước lao động tập thể . Phần III: Nhận xét và một số kiến nghị đề xuất: III.1 Nhận xét : Qua hơn 3 tháng thực tập ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà được sự tận tình giúp đỡ của ban lãnh đạo và cán bộ hướng dẫn thực tập , được đi thực tế , tìm hiểu thực tại của Công ty. Tôi có nhận xét về tình hình thực hiện công tác bảo hộ lao động của Công ty như sau : III. 1.1 Ưu điểm : Bộ máy tổ chức lãnh đạo công ty nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác bảo hộ lao động nên đã có ý thức thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà Nước về pháp luật , chế độ chính sách . Công ty đã xây dựng được hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động trong công tác bảo hộ lao động hoàn chỉnh với sự phối hợp của Công đoàn và các phòng ban khác . Xây dựng các nội quy , quy chế , các biện pháp an toàn riêng cho công ty. Đối với các máy , thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn như lò hơi bình khí nén , nồi nấu kẹo … đều có các thiết bị kiểm tra an toàn , đèn báo tín hiệu và được kiểm tra thường xuyên , đo đạc theo đúng định kỳ. Thực hiện các biện pháp về an toàn điện an toàn thiết bị máy móc , mỗi máy hay thiết bị đều được sử dụng các biện pháp như: Ngăn ngừa xuất hiện điện áp bằng cách nối đất ; Nối không ; Cách ly phần tử điện bằng cách sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân Ngoài ra , mỗi thiết bị đều có lắp đặt cầu dao đóng cắt bảo vệ , có hộp bao che bọc cách điện . Hệ thống chống sét kết hợp bằng kim và lưới đảm bảo an toàn cho người lao động cũng như tài sản trong mùa mưa bão. Công tác phòng chống cháy nổ luôn được Công ty chú trọng và đề cao thực hiện đúng quy định của Nhà Nước. Công tác vệ sinh lao dộng , môi trường làm việc cũng như môi trường xung quanh rất được Công ty quan tâm , hàng năm Công ty đều mời các Cán bộ an toàn – vệ sinh lao động về kiểm tra, đo đạc và tiếp nhận ý kiến , đóng góp để môi trường làm việc ngày càng cải thiện hơn . Đa số các công nhân trong công ty đều được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân đầy đủ , đúng định kỳ. Nhà xưởng được xây dựng , cải tạo đảm bảo công nhân làm việc thoải mái, an toàn và hợp vệ sinh. Các khu vực làm việc trong điều kiện nóng bức đều được lắp đặt thêm quạt thêm quạt. Hệ thống thông gió tự nhiên đều được Công ty sử dụng tối đa . Thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh thường xuyên , định kỳ cho công nhân, do thực hiện tốt các biện pháp bảo vệ môi trường tích cực cho nên công ty chưa phát hiện ra bệnh nghề nghiệp. Thực hiện công tác huấn luyện bảo hộ lao động hàng năm, kẻ vẽ biển báo , áp phích tuyên truyền , mua tài liệu về bảo hộ lao động , khen thưởng các đơn vị , tổ sản xuất thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động . Về vấn đề bồi dưỡng độc hại Công ty thực hiện theo đúng quy định của Nhà Nước . Hiện nay công ty chính thức chỉ có khoảng 90 người được hưởng bồi dưỡng độc hại nhưng để đảm bảo sức khoẻ và khuyến khích công nhân Công ty đã trích thêm một số tiền để bồi dưỡng thêm cho khoảng 30 người khác làm việc tại những nơi ít độc hại và nguy hiểm. Ngoài ra , Công ty trả tiền phụ cấp đầy đủ đúng mức cho người lao dộng , 100% công nhân được đóng bảo hiểm. Thực hiện việc kiểm tra thường xuyên và đột xuất xử phạt nghiêm túc những trường hợp vi phạm nội quy an toàn. Nội dung kế hoạch bảo hộ lao động được xây dựng hàng năm cùng với kế hoạch sản xuất kinh doanh. Công tác báo cáo , sơ kết , sở kết ,tổng kết đều được ban lãnh Công ty thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà Nước. Tổ chức công đoàn luôn luôn quan tâm chăm sóc đời sống công nhân trong Công ty và phối hợp các bộ phận khác tham gia thực hiện công tác bảo hộ lao động. III.1.2 Tồn tại : Mạng lưới An toàn vệ sinh viên rộng khắp nhưng hiệu quả hoạt động chưa cao. Một số bộ phận chuyển động của máy cán cắt kẹo , máy đống gói chưa có cơ cấu che chắn. Còn có hiện tượng công nhân chưa thực hiện nghiêm chỉnh yêu cầu vận hành máy móc thiết bị . Hiện nay , còn một số cầu dao chưa có nắp đóng. Mặc dù hệ thống chống sét bảo đảm an toàn cho cơ sở vật chất nhưng hiện nay các gá vào tường đã bị bật ra, bị gỉ. Còn một số kết cấu nhô cao khỏi mái chưa bố chí kim thu sét. ở một số khu vực sản suất kẹo mềm vẫn còn chướng ngại vật trên đường ra và lối vào. Gây cản trở xe cứu hoả khi có cháy ở công ty. Về vấn đề vệ sinh lao động các yếu tố vi khí hậu như nhiệt độ,độ ẩm, ồn, bụi còn cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt là ô nhiễm do nước thải công ty khá nghiêm trọng . Một số phân xưởng như lò nướng bánh , quá trình trộn bột, hoà các chất như sô đa, bột nở cần nhiệt độ cao do đó những khu vực trên nhiệt độ cao gây khó chịu ảnh hưởng cho sức khỏe người lao động. Công ty đã bỏ sót một số bộ phận cần tăng cường phương tiện bảo vệ cá nhân theo tính chất công việc. Công ty hiện khám sức khoẻ định kì dựa trên nguyên tắc chủ yếu khám ở chỗ độc hại, nguy hiểm và khám luôn phiên (tức là nếu công nhân này khám sức khoẻ tốt năm nay thì người đó không khám nữa mà nhường cho người yếu hơn hoặc người năm trước chưa được khám). III.2.Một số kiến nghị: Cần cải thiện điều kiện lao động tốt hơn cho người công nhân, càn áp dụng các ngành khoa học cho những khâu nặng nhọc, nguy hiểm nhằm giảm bớt lao động nặng nhọc, tránh sự cố xảy ra. Cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa hoạt động công đoàn với công tác bảo hộ lao động, phát huy tốt vai trò của mạng lưới an toàn vệ sinh viên và đẩy mạnh các phong trào thi đua, thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động giữa các bộ phận trong công ty. Để bảo đảm tính khách quan, ban lãnh đạo công ty không để tổ trưởng sản suất kiêm an toàn vệ sinh viên. Do đặc thù của nghành sản suất bánh kẹo được tiêu thụ mạnh vào mùa đông và mùa thu do vậy nhu cầu tuyển người vào công ty rất cao hơn 1000 công nhân, chính vì vậy công ty nên có kế hoạch nhận thêm một kỹ sư bảo hộ lao động để đúng theo quy định đã ghi ỏ phần định biên trong thông tư 14/98/TTLT. Lắp đặt thêm các cơ cấu che chắn cho một số thiết bị máy móc. Hầu hết các thiết bị nâng của công ty đều đã cũ sử dụng gần 30 năm cho nên cần công ty trang bị mới để đảm bảo an toàn. Bố trí kim thu sét trên những kết cấu nhô cao còn lại, sửa chữa sơn sửa các gá vào tường, thường xuyên đo đạc hệ thống nối đất, dây dẫn. Công ty nên bổ xung các lắp đóng cho cầu dao điện Kho vật tư và kho nguyên liệu nên dời đi xa phòng lò hơi và kho xăng dầu để tránh ngọn lửa lan sang. Trang bị thêm quạt chống nóng ở các phân xưởng vượt quá tiêu chuẩn cho phép, trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân chống nóng. Tăng cường chiếu sáng nhân tạo và tự nhiên ở bộ phận xếp bánh. Cấp phát các nút chống ồn cho các công nhân làm việc ở những vị trí tiếng ồn cao, dần dần trang bị cho những người làm việc xung quanh kết hợp với các biện pháp giảm tiếng ồn. Cấp khẩu trang và đon đốc kiểm tra người công nhân thực hiện đúng việc mang phương tiện cá nhân khi lao động. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh, đảm bảo tiêu chuẩn do Bộ khoa học và công nghệ ban hành. Đối với bụi, sử dụng hệ thống hút bụi, lắp đặt ngay trên máy sàng rây bột. Hơi khí độc tại nơi hoà trộn bột bố trí quạt hút không khí, ở băng tải làm nguội thì bố trí hai bên các trục hút để vừa hút hơi khí độc vừa hút nhiệt thừa. Tăng cường trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân theo tính chất công việc. Kiến nghị công ty thực hiện đúng theo điều 102 chương IX Bộ luật lao động :”Người lao động phải được khám sức khoẻ khi tuyển dụng và khám sức khoẻ định kỳ theo chế độ quy định 1 năm/lần khám cho tất cả các công nhân viên chức lao động hàng năm”. Ngoài việc áp dụng các biện pháp an toàn vệ sinh lao động công ty nên tăng cường tổ chức huấn luyện đôn đốc người lao động thực hiện đúng quy trình quy phạm tiêu chuẩn an toàn để giảm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, sự cố khác xảy ra . Xây dựng hệ thống xử lý nước thải theo sơ đồ sau: Bể lọc Bể lắng Nước thải công ty Cống thải thành phố Phụ lục Lời nói đầu Trang 2 Phần I: Lý luận chung về bảo hộ lao động. Trang 3 I. Một số khái niệm cơ bản Trang 3 Mục đích ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động. Trang 5 Những nội dung cơ bản của công tác bảo hộ lao động. Trang 7 Phần II: Thực trạng công tác bảo hộ lao động ở công ty bánh kẹo Hải Hà . Trang 11 Chương I: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trang 11 Tổng quan tình hình của doanh nghiệp. Trang 11 Đặc điểm bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Trang 15 Đặc điểm về máy móc thiết bị. Trang 17 Tình hình tổ chức sản suất. Trang 18 Các sản phẩm chủ yếu trong 5 năm qua. Trang 20 Đăc điểm nguyên vật liệu. Trang 20 Đặc điểm về lao động. Trang 21 Công nghệ sản suất. Trang 22 Chương II: Các quy định của Nhà nước về bảo hộ lao động đối với doanh nghiệp. Trang 27 Chương III: Công tác bảo hộ lao động tại công ty bánh kẹo Hải Hà. Trang 42 Bộ máy tổ chức và phân định trách nhiệm bảo hộ lao động tại công ty bánh kẹo Hải Hà. Trang 42 Công tác kỹ thuật an toàn. Trang 46 Công tác kỹ thuật vệ sinh – y học lao động . Trang 53 Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân. Trang 60 Chăm sóc sức khoẻ và phòng ngừa bệnh nghề nghiệp. Trang 61 Công tác tuyên truyền giáo dục huấn luyện về bảo hộ lao động. Trang 61 Kế hoạch bảo hộ lao động . Trang 62 Tình hình tai nạn, bệnh nghề nghiệp và các biện pháp để phòng ngừa bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động. Trang 65 Tình hình thực hiện các chế độ chính sách về bảo hộ lao động. Trang 66 Tổ chức bộ máy công đoàn trong công tác bảo hộ lao động. Trang 69 Phần III: Nhận xét và một số kiến nghị đề xuất. Trang 71 Phụ lục Trang 75 Nhận xét của cơ quan thực tập Trường đại học Công Đoàn hà nội Khoa Bảo hộ lao động Báo cáo thực tập tốt nghiệp ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNKT234.doc