Tài liệu Thực trạng và công tác tiền lương và một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả quỹ lương của doanh nghiệp: ... Ebook Thực trạng và công tác tiền lương và một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả quỹ lương của doanh nghiệp
41 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và công tác tiền lương và một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả quỹ lương của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp .công tác tiền lương là một trong những nội dung trọng yếu trong hoạt động quản trị doanh nghiệp , nó có quan hệ mật thiết giữa các khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .
Đổi mới và hoàn thiện chính sách tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp . Đồng thời nó là căn cứ để nhà nước quản lý quy chế trả lương , để từ đó đưa ra những chính sách phù hợp với khả năng và đời sống của người lao động hiện nay.
Tiền lương có quan hệ trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và lợi ích của người lao động , có nghĩa là đối với các doanh nghiệp cần phải giảm chi phí còn đối với người lao động thì tiền luương tạo ra động lực làm việc . Vì vậy dể đạp ứng được nhu cầu trên phải đưa ra một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả quỹ tiền lương của doanh nghiệp .
Qua thời gian kiến tập tại công ty than Cao Sơn với sự giúp đỡ tận tình của phòng tổ chức giáo dục, phòng lao động tiền lương, phòng kế toán và các cô chú và đặc biệt với sự giúp đỡ của Giảng viên trường Đại học Công Đoàn tôi đã hoàn thành đề án với đề tài :
Thực trạng và công tác tiền lương và một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả quỹ lương của doanh nghiệp.
Nội dung của đề án gồm hai phần :
Những vấn đề lý luận cơ bản về tiền lương.
Thực trạng công tác quỹ tiền lương tại công ty than Cao Sơn và một số giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả quỹ tiền lương của công ty
PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG
I .CÁC KHÁI NIỆM :
Tiền Lương :
Trong sản xuất kinh doanh tiền lương có một vị trí quan trọng có tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .
ở mỗi thời điểm khác nhau tiền lương được hiểu theo nghĩa khác nhau.
+ Trong cơ chế tập trung bao cấp , tiền lương là một phần thu nhập quốc dânđược nhà nước phân phối một cách có tổ chức có kế hoạch lao đông mà mỗi người đã cống hiến .
+ Trong cơ chế thị trường tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người có sức lao độn làm việc trong doanh nghiệp căn cứ vào số lượng , chất lượng lao động và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình .
Để hiểu đầy đủ về tiền lương phù hợp với cơ chế quản lý mới, khái niệm tiền lương phải được nhận thức qua các yếu tố sau:
+ Phải quan niệm sức lao động là một loai hàng hoá đặc biệt của thị trường yếu tố sản xuất . Tính chất hàng hoá sức lao động không chỉ là lượng lao động làm việc trong khu vực kinh tế tư nhân ,lĩnh vực kinh doanh thuộc sở hữu nhà nước
mà cả đôi ngũ công nhân viên chức trong quản lý nhà nước , quản lý xã hội.
Tiền lương phải là tiền trả cho sức lao động , tức là giá cả của hàng hoá sức lao động mà người sử dụng sức lao động và người cung ứng sức lao động thoả thuận với nhau theo luật cung cầu giá cả . Trên thị trường sức lao động tiền lương là một bộ phận căn bản của thu nhập của người lao động đồng thời là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có nghĩa là tiền lương biểu hiện bằng tiền sức lao động .
Khái niệm tiền công có tính khái quát cùng với nó là một loạt các khái niệm khác : tiền lương danh nghĩa , tiền lương thực tế , chế độ tiền lương , hình thức trả lườn , mức lương tối thiểu .
1.1.1.Tiền lương danh nghĩa :
Là một khái niệm chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng sức lao động căn cứ vào hợp đồng lao động giữa hai bên .
Trong việc thuê lao động trên thực tế mộ mức lương trả cho người lao động dều là tiền lương danh nghĩa , song bản thân tiền lương danh nghĩa được thể hiện lại chưa thể cho ta nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho người lao động . Lợi ích mà người cung ứng sức lao động nhận được ngoài việc phụ thuộc vào giá cả dịch vụ và mức thuế mà người lao động sử dụng tiền lương dố để mua sắm hoặc đóng thuế .
1.1.2.Tiền lương thực tế :
Là số lượng các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà người lao động hưởng lương có thể mua được bằng tiền lương danh nghĩa của họ .
Như vậy tiền lương thực tế không chỉ jphụ thuộc vào số lượng tiền danh nghĩa mà còn phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua . Mối quan hệ giữa tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa được thể hiện qua công thức sau đây.
Trong đó :
Iltt : là chỉ số tiền lương thực tế
Ildn : là chỉ số tiền lương danh nghĩa
Ig:là chỉ số giá cả
Với một mức lương nhất định , nếu giá cả hàng hoá tăng lên thì tiền lương thực tế giảm và ngược lại . Nếu giá cả hàng hoá ổn định , tiền lương danh nghĩa tăng lên thì tiền lương thực tế cũng tăng . Nếu trong trường hợp cả tiền lương danh nghĩa và giá cả hàng hoá cùng biến động thì đại lượng nào có mức độ biến động lớn hơn sẽ quyết định sự thay đổi của chỉ số tiền lương thực tế .
1.1.3.Tiền lương tối thiểu :
a.Khái Niệm : Là số tiền mà người lao động làm những công việc đơn giản trong nền kinh tế quốc dân . Đó là những công việc không phải qua đào tao mà chỉ cần hướng dẫn người lao động vẫn có thể hoàn thành được .
b.Các loại lương tối thiểu :
* Lương tối thiểu chung : là mức lương tối thiểu được áp dụng trong các nghành trong nền kinh tế quốc dân . Theo quy định tại điều 56 – Bộ luật lao động thì tiền lương tối thiểu theo nghành như sau :
Năm 1993 :120000đ Năm 1999 : 180000đ
Năm 1997 : 144000đ Năm 2001 : 210000đ
Theo chế đọ hiện hành vẫn áp dụng mức tiền lương tối thiểu của năm 2001
*Lương tối thiểu theo vùng : là mức lương tối thiểu được áp dụng theo vùng và cách tính :
Mttk1= Mttc(1 +k1 )
Trong đó : Mttc: Là mức lương tối thiểu chung
K1: Là hệ số điều chỉnh theo vùng
K1 gồm 3 nhóm:
Nhóm 1 : Vùng1 (K1= + 0,3 )
Nhóm 2 : Vùng 2 (K1= +0,2 )
Nhóm 3 : Vùng3 (K1= + 0,1 )
* Lương tối thiểu theo ngành : Là mức lương tối thiểu được áp dụng theo nghành kinh tế quốc dân và được xác định :
Mttk2=Mttc*(1+K2)
Trong đó :
K2: là hệ số điều chỉnh theo nghành
K2 bao gồm 3 nhóm ngành
Nhóm 1 : Ngành 1 (K2= +1,2 )
Nhóm 2 : Ngành 2 ( K2= +1 )
Nhóm 3 : Ngành 3 (K2= +0,8 )
* Lương tối thiêủ doanh nghiệp : Là mức lương tối thiểu được áp dụng cho doanh nghiệp và cách tính :
Mttdn = Mttc*(1 +Kđc )
Trong đó :
Kđc: Là hệ số điều chỉnh (Kđc= K1 + K2 )
2. Công tác tổ chức tiền lương :
2.1.Yêu cầu của tổ chức tiền lương :
+ Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người lao động .
+ Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao .
+ Bảo đảm tính đơn giản, rõ ràng ,dễ hiểu .
+Tiền lương là mối quan tâm hàng đầu của người lao động . Một chế độ tiền lương đơn giản , rõ ràng , dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ làm việc của họ , đồng thời làm tăng hiệu quả quản lý nhất là quản lý về tiền lương .
Những nguyên tắc cơ bản của tổ chức tiền lương :
+ Trả lương ngang nhau cho lao động như nhau
Xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động . Nguyên tắc này dùng thước đo lao đông để đánh giá so sánh và thực hiện trả lương . Những người lao động khác nhau về tuổi tác , giới tính và trình độ ….nhưng có hao phí lao động ( đóng góp sức lao động ) như nhau thì được trả lương như nhau .
Đây là nguyên tắc quan trọng vì nó đảm bảo tính công bằng và bình bẳng trong trả lương . Điều này sẽ có sức khuyến khích rất lớn đối với người lao động .
+ Bảo đảm năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân .
Để thực hiện ngyuên tắc này cần gắn chặt tiền lương với năng suất lao động và hiêu quả kinh tế . Giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng sẽ thúc đẩy mọi khả năng khai thác tiềm năng để không ngừng nâng cao năng suất lao động.
Như ta đã biết tiền lương phụ thuộc vào trình độ lành nghề của người lao động , hiệu quả sử dụng thời gian lao động , sự thay đổi các chế độ lương của nhà nước , ý thức làn việc …còn năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố : công nghệ , trình độ sản xuất , tổ chức lao động và quản lý kinh tế , đẩy mạnh thi đua lao động … người quản lý phải biết điều chỉnh sao cho hợp lý để thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ đáp ừng yêu cầu kinh tế và xã hội.
+ Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân .
Cơ sở đề ra nguyên tắc này nhằm bảo đảm sự công bằng và bình đẳng cho xã hội kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và cộng đồng xã hội thực sự nguyên tắc này là cần thiết , dựa trên những cơ sở sau đây :
Trình độ lành nghề bình quân của người lao động ở mỗi ngành .
Điều kiện lao động .
ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân .
Sự phân bố theo khu vực sản xuất .
II. CÁC CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG .
1. Chế độ tiền lương cấp bậc :
Mục đích : Nhằm giải quyết về mặt chất lượng lao động để trả lương cho công nhân viên chức .
Khái niệm :chế độ tiền lương cấp bậc là tát cả những quy định của nhà nước mà các doanh nghiệp , các đơn vị kinh tế dựa vào đó để trả lương cho công nhân nhằm giải quyết yêu cầu về mặt chất lượng của công việc .
Tác dụng :
+ Tạo khả năng để điều chỉnh tiền lương một cách hợp lý giữa các nghành nghề trong nền kinh tế quốc dân .Nghĩa là , nghành nào mà kỹ thuật phức tạp hơn thì tiền lương cũng được trả cao hơn thông qua các thang bảng lương .
+ Tạo điều kiện để bố trí công nhân và công việc phù hợp với nhau . Nghĩa là công việc ở bậc nào thì bố trí công nhân có trình độ thành thạo tương ứng thông qua thang lương .
+ Tạo điều kiện để lập kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp của ngành thông qua việc xác định cấp bậc bình quân của doanh nghiệp và cấp bậc bình quân công nhân đơn vị .
+ Khuyến khích công nhân không ngừng nâng cao trình độ thành thạo tay nghề .
Các yếu tố của chế độ tiền lương cấp bậc :
+ Thang lương:
Khái niệm : Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa những người công nhân trong cùng một nghề giống nhau theo trình độ thành thạo của họ . Những nghề khác nhau sẽ có những thang lương khác nhau, Thang lương do nhà nước ban hành do bộ thương binh xã hội hướng dẫn thực hiện .
Các yếu tố trong một thang lương :
+ Bội số :là hệ số lương ở hệ số cao nhất trong cùng một thang lương . Hay nói cách khác, hệ số lương ở bậc cao nhất của một thang lương so với mức lương tối thiểu .
+ Bậc lương : Là sự phân biệt về trình độ lành nghề của công nhân và được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao hoặc ngược lại
+ Hệ số lương : Là chỉ rõ trình độ thành thạo của một công nhân nào đó được trả lương cao hơnlao động đơn giản nhất trong nền kinh tế quốc dân trong cùng một ngành nghề là bao nhiêu lần .
+ Hệ số tăng tuyệt đối : Là hiệu số của hai hệ số lương lợi íchên tiếp và lợi íchền nhau , ta có :
Htđ= Hn- Hn-1
Trong đó :
Htđ: Là hệ số tăng tuyệt đối
Hn: Là hệ số lương của bâc n
Hn-1: là hệ số lương của bậc n-1
+ Hệ số tăng tương đối : là tỷ số giữa hệ số tăng tuyệt đối với hệ số lương của bậc đứng trước đó , ta có :
Hệ số tăng tương đối có ba loại :
Hệ số tăng tương đối đều đặn : Là hệ số tăng tương đối từ thấp đến cao về cơ bản nó gần bằng nhau
Hệ số tăng tương đối luỹ tiến : Là hệ số tăng tương đối ở bậc sau (về cơ bản nó luôn cao hơn so với bậc thấp )
Hệ số tăng tương đối luỹ thoái : Là hệ số tăng tương đối theo xu hướng giảm dần từ bậc thấp đến bậc cao tuỳ thuộc vào hai yếu tố : Cấp bậc bình quân của công nhân dưới trung bình hay trên trung bình và tuỳ theo yêu cầu khuyến khích nâng cao trình độ thành thạo.
d. Trình tự xây dựng một thang lương.
*Bước 1: Xây dựng chức danh nghề cho các nhóm công nhân.
Chức danh nghề của các nhóm công nhân là chức danh cho công nhân trong nghề hay cùng nhóm nghề. Việc xây dựng từng chức danh sẽ căn cứ vào tính chất đặc điểm và nội dung như nhàu thì được xếp vào cùng một nghề và được mang cùng một chức danh. Nhũng người cùng trong một nghề có cùng một thang lương.
*Bước2: Xây dựng bội số của thang lương.
Việc xác định bội số của một thang lương sẽ căn cứ vào ba yếu tố quan trọng sau:
+ Thời gian đào tạo chuyên môn nghề nghiệp.
+ Thời gian cấn thiết để tích luỹ kinh nghiệm.
+ Kỹ năng cần thiết để hoàn thành kế hoạch.
*Bước 3: Xác định số lượng bậc trong cùng một thang lương.
+ Dựa vào bội số: Bội số thang lương nào lớn thì số lương bậc có nhiều hơn.
+ Căn cứ vào tính chất phức tạp về mặt kỹ thuật và công nghệ của ngành nào đó.
+ Trình độ trang bị về kỹ thuật cho lao động.
+ Yêu cầu về xu hướng phát triển, trình độ lành nghề của một nghề nào đó.
*Bước 4: Xác định hệ số lương.
+ Dựa vào ba yếu tố:
Bội số của thang lương.
Số lượng bậc lương.
Hệ số tăng lương tương đối đều đặn.
+ Căn cứ xác định hệ số lương:
Dựa vào bội số.
Số lượng bậc lương.
Hệ số tăng nào đó.(Trong ba hệ số tăng)
2. Chế độ tiền lương chức vụ:
Khái niệm: Là tất cả những quy định của nhà nước mà các đơn vị kinh tế, doanh nghiệp, ngành phải dựa vào đó để trả lương cho viên chức của ngành mình .
ýnghĩa : Nhờ có chế độ tiền lương chức vụ mà các đơn vị kinh tế và các doanh nghiệp tiến hành và bố trí viên chức phù hợp giữa trình độ thành thạo của họ với y êu cầu của công việc và tiến hành trả lương cho công nhân viên chức.
Nội dung: Có ba yếu tố:
* Bảng lương: - Bội số
- Bậc lương
- Hệ số lương.
* Mức lương: Mi = Mttc * Ki
Trong đó : Mttc: mức lương tối thiểu chung.
Ki: Hệ số lương tương ứng.
Mi : Mức lương.
* Tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ viên chức:
Khái niệm: Là quy định chức trách, nhiệm vụ, phạm vi qui định những hiểu biết cần thiết và những y êu cầu về trình độ về chức năng nghề của viên chức.
Nội dung:
+ Chức trách: Là qui định cụ thể chức năng nhiệm vụ quyền hạn và trách nhiệm của từng chức danh nghề của viên chức.
+ Hiểu biết : Là qui định những kiến thức cần thiết và những kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ để hoàn thành các nhiệm vụ được giao của từng chức danh nghề của viên chức.
+ Làm được: Là qui định những công việc cụ thể phải làm được theo y êu cầu của công việc được giao.
+ Y êu cầu về trình độ : Là qui định trình độ cần thiết phải đạt được của từng chức danh nghề của viên chức để họ thực hiên những công việc được giao.
3.Trình tự xây dựng chế độ tiền lương chức vụ:
Xây dựng chức năng lao động quản lý( theo nghị định 26- CP Ngày 23/5/1993).
Đánh giá mức độ phức tạp của công việc theo từng chức danh của công chức.
Xác định bội số và số lượng bậc trong bảng lương.
Xác định hệ số lương bậc một và các hệ số lương khác.
III. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG VÀ TIỀN THƯỞNG.
Hình thức trả lương theo thời gian:
Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian thực tế của công nhân viên .
TLTG = Lương cấp bậc * Thời gian làm việc thực tế.
2.Chế độ trả lương theo sản phẩm.
Là hình thức trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hay công việc đảm bảo chất lượng quy định cho một hay mộth nhóm công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc.
TLsản phẩm = Sản lượng thực tế * Đơn giá tiền lương.
Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
+ Khái niệm trả theo những công việc mà các nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm .
+ Cách tính: Đơn giá= Lcbcv/ Q0 = L cbcv* T.
Trong đó : Lcbcv Là lương theo cấp bậc công việc.
Q0 : Là số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
T : Là mức thời gian.
+ Cách tính : Lương thực tế = Đơn giá * Q1.
Trong đó : Q1 Là mức sản lượng thực tế đạt được.
Trả lương theo sản phẩm gián tiếp :
Là chế độ trả lương cho công nhân phụ căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức lao động giao cho công nhân chính.
+Cách tính: Đơn giá= Lcbcv/ M* Q0.
Trong đó : M: Là mức phục vụ của người công nhân phụ đối với người công nhân chính.
+Cách tính : Lương = Đơn giá *Q1
1.3.Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng .
Là chế độ trả lương theo sản phẩm kếy hợp với thực hiện các hình thức tiền thưởng nếu công nhân đạt tiêu chuẩn thưởng quy định . Chế độ này áp dụng với công nhân thực hiện trả lương theo sản phẩm có y êu cầu đòi hỏi thực sự để góp phần hoàn thành toàn diện các tiêu chuẩn kế hoạch của công ty.
1.4.Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến :
Là chế độ trả lương mà tiền lương của sản phẩm trong giới hạn mức khởi điême luỹ tiến được trả theo đơn giá bình thường (đơn giá cố định ) còn tiền lương của sản phẩm vượt khỏi mức thời điểm luỹ tiến được được trả theo đơn giá luỹ tiến ( đơn giá cao dần) . Thông thường mức khởi điểm lũt tiến được quy định bằng hoặc cao hơn mức sản lượng thực tế bình quân mà người công nhân đã đạt được trong ba tháng trước đó.
+ Cách xác định đơn lương luỹ tiến :
Lương = (Đơn giá * Q1) +(Đơn giá K)*(Q1-Q0)
K:là tỷ lệ khuyến khích của đơn giá nâng cao
dcd: tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố địng trong giá thành sản phẩm
tc: tỷ trọng khuyến khích để tăng đơn giá
dl: tỷ trọng tiền lương trong giá thành
Q1: Sản lượng thực tế đạt được
Qo: Mức sản lượng luỹ tiến
1.5. Chế độ trả lương theo sản phẩm thực tế
Là chế độ trả lương căn cứ vào số lượng sản phẩm hay công việc do một tập thể công nhân đã hoàn thành và đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc .
+ tiền lương tập thể công nhân :
TL(tổ)= Sản lượng thực tế* Đơn giá
1.6. Chế độ trả lương khoán .
Là chế độ trả lương do một hay một tập thể công nhân căn cứ vào mức độ hoàn thành công việc và đơn giá tiền lương được quy định trong hợp đồng giao khoán .
Việc xác định đơn giá khoán thường định cho công việc cần hoàn thành hoặc tính cho cả khối lượng công việc .
3.Chế độ trả lương theo thời gian có thưởng:
là kết hợp thực hiện trả lương theo thời gian giảnđơn với việc áp dụng các hình thức tiền thưởng nếu cán bộ công nhân viên dật bcác tiêu chuẩn khên thưởng quy định .
IV. LẬP KẾ HOẠCH QUỸ TIỀN LƯƠNG
Mục đích :
+ Nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương .
+ Rút ra những nguyên nhân giúp cho việc lập kế hoạch cho thời kỳ sắp đến.
Nội dung của phân tích thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương :
Tuỳ thuộc vào y êu cầu của cấp quản lý , công tác quản lý mà xác định những nộ dungcô bẩn cần thiết để tiến hành phân tích .
Bao gồm những nội dung chủ y ếu sau :
+ Phân tích mức tiết kiệm hoặc vượt chi tuyệt đối và tương đối quỹ tiền lương .
Tiết kiệm (vượt chi )tuyệt đối quỹ tiền lương : là lấy quỹ tiền lương thực hiện trừ đi quỹ tiền lương kế hoạch :
ÅNếu kết quả > 0 Þ vượt chi .
ÅNếu kết quả < 0 Þ tiết kiệm .
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền lương .
Gồm hai nhân tố sau :
Những nhân tố có l iên quan đến số lao động bình quân . Tăng (giảm) số lao động bình quân giữa kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch ,thay đôir kết cấu công nhân viên ở hai kỳ thực hiện và kế hoạch .
Những nhân tố có lợi íchên quan đến tiền lương bình quân .
Å Tiền lương bình quân của công nhân sản xuất
Thay đổi kết cấu các khoản mục về tiền lương .
Thay đổi mức lao dộng dùng để giao cho công nhân làm theo lương sản phẩm .
Chênh lệch giữa cấp bậc công việc bình quân và cấp của công nhân bình quân của kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch .
Tiền lương bình quân của công nhân quản lý :
Do nâng bậc lương hàng năm không thêo đúng quy định .
Do thi hành sai chế độ phụ cấp của quỹ tiền lương .
+ Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động với tiền lương bình quân , giữa thực hiện so với kế hoạch .
Phải dựa vào:
K : Số % tăng tiền lương khi 1% năng suất tăng
Mối quan hệ giữa năng suất lao động và tiền lương bình quân
*tiền lương tăng phải trên cơ sở năng suất lao động.
+ Tốc độ tăng năng suất lao động phải lớn hơn tốc độ tăng tiền lương .
+Mối quan hệ giữa năng suất và tiền lương bình quân : Khi năng suất tăng 1% tiền lương bình quân tăng bao nhiêu ? Theo quy định của cơ quan chủ quản cấp trên (ví dụ : Công ty con phải phụ thuộc vào công ty mẹ , Tổng công ty phụ thuộc vào bộ ).
Lập kế hoạch quỹ tiền lương :
Có nhiều phương pháp lập kế hoạch quỹ tiền lương . Tuỳ theo trình độ của công tác quản lý mà lựa chon phương pháp thích hợp , nhìn chung có các phương pháp cơ bản sau :
+ phương pháp tính theo số lao đồng bình quân và tiền lương bình quân ở kỳ kế hoạch :
Thực chất của phương pháp này dựa vào số lao động bình quân và tiền lương bình quân để tính ra tổng quỹ tiền lương .
Công thức :
: Tổng quỹ tiền lương
Tiền lương bình quân kỳ kế hoạch
: Lao động bình quân kỳ kế hoạch
Để tính tiền lương bình quân của kỳ kế hoạch
Trong đó:
TLTH : Tiền lương bình quân của kỳ thực hiện .
Ir KH : Chỉ số tiền lương của kỳ kế hoạch .
+ Phương pháp tính theo đơn giá sản phẩm của kỳ kế hoạch .
Thực chất của phương pháp này là dựa vào số lượng của từng sản phẩm trong kỳ kế hoạch và đơn giá từng loại sản phẩm để tính ra tổng quỹ tiền lương :
Công thức :
QTL(KH)= Tổng đơn giá( KH )* Tổng sản lượng (KH )
Xác định quỹ tiền lương kế hoạch
Công thức :
: Hệ số cấp bậc công việc
:Hệ số các khoản phụ cấp
Trong đó :
: Lương tối thiểu của doanh nghiệp
: Lao động định biên
: Quỹ tiền lương của viên chức
Thùc chÊt lµ dùa vµo mét sè yÕu tè lao ®éng vÒ tiÒn l¬ng tèi thiÓu , hÖ sè cÊp bËc l¬ng sau ®ã ®Ó tÝnh ra ®¬n gi¸ vµ dïng ®¬n gi¸ s¶n phÈm võa ®îc tÝnh ®Ó giao kho¸n quü tiÒn l¬ng.
PHẦN II: VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC
TIỀN LƯƠNG CỦA CÔNG TY THAN CAO SƠN
QUÁ TRÌNG HÌNH THÀNH , PHÁT TRIỂN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY.
Đặc điểm hình thành:
Mỏ than Cao sơn được thành lập ngày 26-6-1974 theo quyết định số : 927-DT- NCQLKT1 ngày 6-6-1974 của Bộ trưởng Bộ Điện và Than v/v thành lập xí nghiệp xây dựng mỏ than Cao sơn trực thuộc công ty than Hòn gai .
Đến tháng 9 -1996 thành lập lại danh nghiệp theo quyết định số 2606/QĐ-TCCB ngày 17-9-1996 của Bộ trưởng công nghiệp v/v thành lập doanh nghiệp nhà nước mỏ than Cao sơn-doanh nghiệp hạch toán độc lập , thành viên thuộc Tổng công ty than Việt Nam , là doanh nghiệp nhà nước .
Mỏ than Cao sơn hoạt động sản xuất kinh doanh khai thác chế biến và tiêu thụ than , xây dựng các công trình thuộc mỏ , sửa chữa cơ khí , vận tải đường bộ , sản xuất các mặt hàng bằng cao su , vật liêu xây dựng , trồng rừng và khai thác gỗ , san lấp mặt bằng , quản lý cảng lẻ . Sản phẩm chính là than đá .
Mỏ than Cao sơn có trụ sở chính tại phường Cẩm sơn thị xã Cẩm phả , tỉnh Quảng ninh . Cong nghệ khai thác của mỏ bằng máy khoan, xúc , vận chuyển bằng ô tô tự đổ thải , qua nhiều năm mỏ đã khắc phục nhiều khó khăn , ổn định sản xuất , luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho đảm bảo việc làm và thu hnập cho người lao động .
Lao động hiện có đến ngày 30/6/2001là 3640 người , trong đó
* lao động sản xuất 3242 người ( công nhân kỹ thuật 2160 người )
trong đó :
+ Vận hành mấy khoan 103 người
+ Vận jhành máy xúc 247 người
+Vận hành máy gạt 135 người
+ Lái xe BaLe 3 349 người
+ Lái xe khác 119 người
+ Thợ CĐK 1207 người
2. Mô hình tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty
Đây là mô hình quản lý theo phương pháp trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Giám đốc có trách nhiệm bao quát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh củ Công ty.Sau đó là 4 phòng ban là : Phó Giám đốc sản xuất, phó Giám đốc cơ điện + vận tải, Kế toán trưởng,và phó Giám đốc đời sống. Các phòng ban này có quan hệ độc lậpvới nhau có từng chức năng riêng , phụ trách về từng mảng công việc của mình .
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
GĐ
PGĐ ĐS
KTT
1. Các đơn vị sản xuất và phục vu sản xuất :
Khai thác : 1,2,3,4
Than thủ công
Công trường mìn , CGCĐ
PX trạm máng , cấp thoát nước , thống kê
2. Giữ gìn trận trự, an ninh, an toàn trong quá trình sản xuất
PGĐCĐ+VT
PGĐSX
Trung tâm
CHSX
Phòng LĐ TL
Phòng cơ
điện
Phòng bảo vệ
Phòng
An toàn
Phòng vận tải
Kỹ thuât khai thác
Trắc địa , Địa chất
P .x dựng cơ bản
P .ĐT thiết bị
Các ĐV: PX sửa chữa ôtô , cơ điện , CGCĐ, Các PX vận tải : 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12.
Chỉ đạo quản lý kỹ thuật, Vận hành ,sửa chữa thiết bị xe máy toàn mỏ.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, kèm cặp nâng bậc CNKT
Thanh tra
Kiểm toán
TC ĐT
Văn Phòng
Phòng KTTC
Phòng kế hoạch
Phòng vật tư
Ban quản lý chi phí
Ban KH dài hạn
Lãnh đạo , quản lý lĩnh vực kế toán mỏ
Phòng Y Tế
Chỉ đạo , quản lý lĩnh vực đời sống mỏ .
Phân xưởng chế biến
II. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG QUỸ LƯƠNG NĂM 2001.
1. Tổng quỹ lương ( 1000 đ ) 48.560.000
Sản xuất than 6.260.000
Mỏ Đông cao sơn 42.300.000
Mỏ Cao sơn 970.000
2. Trích nộp tổng công ty 970.000
3. Sử dụng tổng quỹ lương 47.590.000
1.1.Quỹ dự phòng cho năm sau 3.800.000
1.2.Quỹ lương khuyến khích cho người lao động 950.000
1.3.Quỹ khen thưởng từ quỹ lương 4.760.000
1.4.Quỹ lương trả trực tiếp cho người lao động 38.080.000
Tiền lương những người nghỉ phép năm 1.010.000
Phụ cấp trách nhiệm 230.000
Tiền lương 9 ngày lễ tết 800.000
Tiền lương làm ca ba 1.250.000
Tiền lương rả theo lương sản phẩm, lương thời gian 34.150.000
Tiền lương học 640.000
4. Lao động ( người ) 3.459
5. Thu nhập bình quân(đồng/ người/ tháng )
Lương sản phẩm , lương thời gian 849
Tổng quỹ lương 1.028
6. Sản lượng
đất đá bốc xúc (1000 m3 ) 6.450
Than sản xuất (1000 Tấn) 1.150
Than tiêu thụ ( 1000 Tấn ) 1.120
Tổng doanh thu ( 1000 đ ) 218.164.000
CÂN ĐỐI LAO ĐỘNG QUỸ LƯƠNG NĂM 2001
STT
Sản phẩm công việc
Lao động
sản lượng
ngày công
hệ số lương
quỹ lương
(1000đ)
A
theo sản phẩm trực tiếp
2872
827136
2882013
28531929
1
Máy khoan nổ mìn
118
152630
34112
136225
1348628
Theo sản lượng
152630
34433
134940
1335906
Phụ cấp B. nâu
25500
1285
12722
2
Nổ mìn
69
19841
83434
825997
a
Nổ mìn lớn
620500
16177
65980
653202
Theo sản lượng
6205000
16177
65360
647064
Phụ cấp B. nâu
1022000
620
6138
b
Nổ đục lỗ thủ công
40000
3664
17454
172795
Theo sản lượng
40000
3664
17282
171092
Phụ cấp B, nâu
6847
172
1703
3
Bốc xúc đất đá
225
6450000
64808
289803
2869050
a
Máy xúc 4,6 và 5A
2250000
24750
111114
1100029
Theo sản lượng
2250000
24750
108383
1072992
Phụ cấp B. nâu
1050000
2731
27037
b
Máy xúc 8 U
4080000
39168
172135
1704137
c
Máy xúc PC
120000
890
4194
41521
d
Đất không nổ mìn
245000
2360
23364
4
Xúc thanN. khai từ vỉa
28
1150000
7921
35621
352648
a
Máy 4,6 và 5A
400000
3200
14301
141580
Theo sản lượng
400000
3200
13952
138125
Phụ cấp B. nâu
349
3455
b
Máy xúc 8U
400000
3110
13676
135392
c
Máy xúcPC -750
350000
1621
7644
75676
5
Vận tải ô tô
590
169894
768189
7605071
a
Vận chuyển đất
97950
4825648
4778215
b
Vận chuyển than
38098
164506
1628609
c
Vận chuyển phục vụ
26478
91457
905424
d
Vận tải 12
10368
29578
282822
6
Máng ga
88
965000
25254
78478
776932
a
Than qua máng
965000
19107
61673
610563
b
Nhặt đá sàn 5m, mặt ghi
8000
6147
16825
166568
7
Sàng rung
54
450000
15695
47451
469765
8
Bang sàng Bàng nâu
61
430000
17951
53664
531274
9
Xe gạt
100
185000
28728
88824
879358
STT
Sản phẩm công việc
Lao động
sản lượng
ngày công
hệ số lương
quỹ lương
(1000đ)
Theo Sản lượng
129
37038
130250
1289475
Phụ cấp B. nâu
37088
129124
1278328
10
Duy tu bảo dưỡng đường
1126
11147
Theo Sản lượng
80
31.5 km/th
23136
65129
644777
Phụ cấp B. nâu
23136
64272
636293
11
Đường mới
857
4884
Theo Sản lượng
10
2718
8546
84605
Phụ cấp B. nâu
56000
2718
8257
81744
12
Cảng mỏ
51
289
2861
Than xuất cảng mỏ
186000
14784
43289
428561
13
Trạm mạng
14
Trạm T . gian K vực B. nâu
82
23496
71454
707395
15
Trạm T. gian .K. vựcB. nâu
8
2190
6489
64241
16
Cấp thoát nước
93
26684
73086
723551
17
Khâu đời sống
205
59040
148780
1472922
18
Bảo vệ bãi thải
9098
90070
19
Máy xúc công nghệ
35
10153
42952
425225
20
Đường giây khu vực B. nâu
5
1384
3778
37420
21
Sản xuất sản phẩm khác
162
47067
151075
1495643
22
PXSC ôtô
192
55296
176283
1745202
23
PX cơ điện
113
32544
103750
1027125
24
CT Xây dựng
93
26784
75424
746698
25
CTSX than thủ công
172
49536
125326
1240727
26
PX Môi trường
109
31392
74713
739659
B
Phục Vụ , Phòng ban
528
0
153108
522720
5174928
1
Đội thống kê
54
15552
42403
419790
2
Phòng ban
474
0
137556
480317
4755138
a
Cán bộ nhân viên
177
50976
243789
2413511
b
Bảo vệ vũ trang
195
27252
74336
735926
c
Lao động phục vụ
91
56160
148858
1473694
d
Tổ kỹ thuật
11
3168
13334
132007
C
Quản đốccôngtrường
26
7488
44479
440342
Cộng
3426
0
987732
3449212
34147199
III. quản lý tiền lương , thu nhập trong các doanh nghiệp ứ Nghị định số : 28/cp ngày 28/3/1997 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương , thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước và nghị định số :03/CP ngày 11/01/2001 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Thủ tướng chính phủ .
Căn cứ vào thông tư số : 05/2001/TT- BLĐTBXH ngày 29/01/2001 và công văn số : 4320/BLĐTBXH - TL ngày 29/12/1998 của lao động thương binh và xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương , thu nhập trong doanh nghiệp nhà nước .
Thực hiện quyết định số 496/ QĐ- LĐTL ngày 18/5/2001 của Tổng Giám đốc Công ty than Việt Nam .
Để dảm bảo quản lý tiền lương được chặt chẽ , chi đúng mục đích , gắn kết quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn gá tiền lương được Tổng công ty than Việt Nam phê duyệt .
Căn cứ vào điều kiện sản xuất kinh doanh của mỏ .
Sau khi thống nhất với công đoàn mỏ .
Giám đốc mỏ than Cao Sơn ban hành quy chế Quản lý tiền lương và thu nhập theo các nội dung sau :
1.Mục đích yêu cầu:
- Thực hiện trả lương khoán sản phẩm cuối cùng cho các công trường , phân xưởng , phòng ban trong mỏ , để người lao động thực sự hiểu rõ và quan tâm đến số lượng , chất lượng , giá trị sản phẩm làm ra tạo ra việc làm có năng suất , có hiệu quả cao , trên cơ sở đó tìmmọi biện pháp nâng cao năng sất , tăng doanh thu , thực hành tiết kiệm giảm chi phí , tăng thu nhập cho CNVC , gắn với quyền lợi và trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cho nhà nước .
- Tiền lương phân phối đảm bảo thực sự công bằng hợp lý trên cơ sở làm việc , thành quả lao động . Tạo động lực thúc đẩy động viên khuyến khích tập thể cá nhân người lao động hoành thành tốt nhiệm vụ . Người làm có năng suất , có chất lượng hiệu quả cao thì có thu nhập cao , người làm kém không có hiệu quả thì hưởng thu nhập thấp . Trường hợp vi phạm các quy định sản xuất thì phải giảm tiền lương theo quy định của pháp luật và các quy định của mỏ .
Xem xét bảng tổng quỹ lương thực hiện của công tytrong các năm từ 1999 đến 2001:
Năm
Chỉ tiêu
ĐV
tính
Năm 1999
năm
2000
năm
2001
Tổng quỹ lương thực hiện
Tr đồng
37.972
42.277
60.41060
- Tiền lương BQ/1CN
Tr đồng
9,9677
11,2141
16,4472
- Tiền lương BQ CN / Tháng
Tr đồng
830.600
934.500.
1.370.600
- Tiền lương cao nhất/ Tháng
Tr đồng
1.450.000
2.600.000
3.600.000
- Tiền lương thấp nhất / Tháng
Tr đồng
410._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DA2097.DOC