Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng

Tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng: ... Ebook Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng

pdf75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc hội nhập và phát triển đất nước đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện của mình. Và để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao thì các doanh nghiệp phải chú trọng đến thực trạng, xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước và ngoài nước. Việc Việt Nam gia nhập WTO từ tháng 11/2006 sẽ tạo cho các doanh nghiệp khách sạn Việt Nam cơ hội mở rộng quan hệ hợp tác đầu tư , chuyển giao công nghệ quản lý với đối tác nước ngoài, cung cấp cho các doanh nghiệp nguồn khách, trang thiết bị, sản phẩm dịch vụ, công nghệ, thông tin, mạng lưới thị trường khách, học hỏi kinh nghiệm đầu tư, kỹ năng quản lý kinh doanh… Cùng với hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh trong nước ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp khách sạn sẽ phải đương đầu với nhiều đối thủ là các doanh nghiệp nước ngoài rất mạnh, rất chuyên nghiệp, ngay trên địa bàn truyền thống của mình. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào để các doanh nghiệp khách sạn nâng cao được năng lực cạnh tranh, kinh doanh có hiệu quả hơn trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế. Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, kinh doanh khách sạn có vai trò và vị trí quan trọng. Tuy nhiên quan hệ cung cầu về dịch vụ lưu trú là chưa tương xứng. Hệ thống khách sạn chỉ phát triển mạnh sau năm 1995 nên kinh nghiệm quản lý, tay nghề còn hạn chế, đầu tư nước ngoài chưa nhiều, các dịch vụ vui chơi giải trí còn ít. Điều này dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp khách sạn trên cùng địa bàn. Xem xét, phân tích và đánh giá lại thực trạng sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình là một việc làm cần thiết, trong đó quan trọng hơn hết là việc kiểm soát chi phí, đầu tư như thế nào để mang lại hiệu quả tốt nhất cho doanh nghiệp. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 2 Các tổ chức kinh doanh, các doanh nghiệp, một quốc gia dù theo con đường phát triển nào thì việc quản lý chi phí như một hoạt động tất yếu khách quan. Tất cả đều phải hướng tới mục tiêu cuối cùng là thu lợi để tái đầu tư cho tương lai, cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Quản lý chi phí phải hiệu quả nhưng không được gây ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm mà doanh nghiệp khách sạn cung cấp. Xuất phát từ tính chất quan trọng của vấn đề quản lý chi phí sao cho hiệu quả mà em đã chọn đề tài “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thƣơng mại Ngôi Sao Hải Phòng ”.Em mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp cho bản thân tổng hợp được tất cả những kiến thức đã học được, sau đó đóng góp một phần vào sự phát triển chung của Doanh nghiệp nói riêng và ngành Khách sạn - Du lịch nói chung. 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục đích Trên cơ sở lý luận về quản lý chi phí sản xuất kinh doanh khách sạn nhà hàng nói chung, luận văn phân tích thực trạng tình hình sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng, qua đó đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm giúp cho công ty tham khảo và vận dụng vào quản lý để hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển, mang lại hiệu quả kinh tế cao. 2.2. Nhiệm vụ Tổng quan cơ sở lý luận về khách sạn và chi phí kinh doanh khách sạn. Phân tích về tình hình kinh doanh của khách sạn, đánh giá chất lượng của khách sạn Nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu để từ đó đưa ra những biện pháp bố trí hợp lý hoạt động của các bộ phận trong khách sạn. Đưa ra những chiến lược kinh doanh mới, các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí trong kinh doanh khách sạn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 3 3. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng Đối tượng nghiên cứu: chi phí sản xuất kinh doanh khách sạn nhà hàng, lữ hành và các dịch vụ khác thuộc Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng. 3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong khi làm luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính sau: - Phương pháp phân tích tổng hợp so sánh Phương pháp này được sử dụng để xử lý tư liệu về tình hình sử dụng chi phí của Công ty trong những năm qua để có những đánh giá xác thực về tiềm năng và những hạn chế của khách sạn - Phương pháp dự báo Tiềm năng của khách sạn đã được phân tích và dự báo phát triển du lịch Việt Nam, Hải Phòng trong tương lai để đưa ra những dự báo về sự phát triển của khách sạn trong tương lai, xác định cho khách sạn một tầm cao mới, một cái đích để khách sạn theo đuổi. 4. Những đề xuất hoặc giải pháp của luận văn Nêu lên những khái niệm cơ bản về khách sạn, chi phí kinh doanh khách sạn. Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng. 5. Kết cấu của luận văn Nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương sau: Chương 1: Những lý luận chung về khách sạn và chi phí kinh doanh khách sạn Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 4 Để hoàn thành tốt luận văn này em đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của Cô giáo – Thạc sĩ Bùi Thị Thanh Nhàn cũng như sự tạo điều kiện giúp đỡ của tập thể các cô chú ban lãnh đạo Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thƣơng mại Ngôi Sao Hải Phòng. Tuy em đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn! Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 5 CHƢƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHÁCH SẠN VÀ CHI PHÍ KINH DOANH KHÁCH SẠN 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm khách sạn Khách sạn là một loại hình tổ chức lưu trú, là một khâu đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh du lịch. Khi nói đến khách sạn người ta sẽ hiểu cơ bản rằng khách sạn là cơ sở kinh doanh về dịch vụ lưu trú. Do nhu cầu hàng ngày càng cao và đa dạng, đồng thời các chủ doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi của mình nên ngoài dịch vụ lưu trú khách sạn còn kinh doanh các dịch vụ ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác. Như vậy khách sạn là cơ sở kinh doanh dịch vụ khách lưu trú trong một thời gian ngắn, đáp ứng các nhu cầu về các mặt ăn uống, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và các dịch vụ cần thiết khác. Chất lượng và sự đa dạng của dịch vụ hoạt động trong kinh doanh khách sạn là thu được lợi nhuận. Có thể nói khách sạn chính là một loại cơ sở lưu trú không những đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống mà còn làm thỏa mãn các nhu cầu đa dạng khác của các loại khách du lịch từ các nước khác nhau, trình độ nghề nghiệp với các mục đích khác nhau. 1.1.2. Khái niệm kinh doanh khách sạn Xuất phát từ việc nghiên cứu về các loại hình kinh doanh lưu trú ta có thể định nghĩa kinh doanh khách sạn như sau: Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh các dịch vụ cho thuê buồng ngủ, ăn uống và các dịch vụ bổ sung khác của khách sạn nhằm thỏa mãn nhu cầu chính đáng của khách du lịch tại điểm du lịch với mục đích thu lợi nhuận. Như vậy kinh doanh khách sạn phải bao gồm cả 3 hoạt động đó là: + Hoạt động cho thuê buồng ngủ + Hoạt động kinh doanh ăn uống + Hoạt động kinh doanh các dịch vụ bổ sung Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 6 Do đó nếu thiếu một trong ba hoạt động trên thì không được coi là hoạt động kinh doanh khách sạn. Đây là ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó bao gồm hai loại: dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung. Việc phân chia này là phổ biến nhất vì nó nêu bật lên loại hình dịch vụ mà khách sạn có khả năng đáp ứng cho du khách. 1.1.3. Bản chất và đặc điểm kinh doanh khách sạn 1.1.3.1. Bản chất kinh doanh khách sạn Khi xem xét bản chất khách sạn cần phân biệt rõ hai hoạt động kinh doanh cơ bản của khách sạn: - Kinh doanh dịch vụ lưu trú - Kinh doanh dịch vụ ăn uống Hai loại hình dịch vụ này được gọi chung là dịch vụ cơ bản. Ngoài ra còn có các loại hình dịch vụ bổ sung. + Đối với dịch vụ lưu trú: Khách sạn cung cấp trực tiếp cho khách các nhu cầu về dịch vụ lưu trú có tính phi vật chất. Trong quá trình “tạo ra” và “cung cấp” cho khách loại hình này khách sạn không tạo ra sản phẩm mới và giá trị mới. Sự khác nhau giữa giá cả và giá trị của các dịch vụ này là sự phân chia nguồn thu nhập xã hội tạo ra từ các ngành khác (các ngành sản xuất vật chất). Nếu đối tượng phục vụ là khách nước ngoài thì ngành khách sạn thực hiện việc phân chia nguồn thu nhập giữa các nước và làm tăng thu nhập cho nước đó. Vì lý do này mà khách sạn được coi là ngành sản xuất phi vật chất. + Đối với dịch vụ ăn uống: Khách sạn thực hiện sản xuất món ăn, đồ uống phục vụ khách. Loại hình này thực hiện đồng thời 3 chức năng cơ bản sau: - Chức năng sản xuất vật chất: Sản xuất, chế biến ra các món ăn, đồ uống phục vụ khách. Trong quá trình này đã tạo ra giá trị mới và sản phẩm mới. - Chức năng lưu thông: Thực hiện bán các sản phẩm do chính khách sạn sản xuất ra hoặc bán những sản phẩm của các ngành: hoa quả, bánh ngọt, bia, rượu …cho khách. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 7 - Chức năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Tạo ra điều kiện cần thiết với tiện nghi đầy đủ, chất lượng phục vụ cao để khách tiêu thụ sản phẩm tại chỗ. Ba chức năng gắn bó chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, thiếu một trong ba chức năng đó sẽ dẫn đến việc thay đổi hoàn toàn chất lượng của hoạt động khách sạn (loại hoạt động cơ bản thứ hai). Ví dụ: không có chức năng sản xuất thì không có món ăn đồ uống phục vụ khách, không có chức năng lưu thông thì nó chỉ là hoạt động mang tính xã hội như việc cung cấp các món ăn ở bệnh viện, nhà tập thể… không có chức năng tổ chức thì nó cũng chỉ là nơi bán cá thức ăn đồ uống như ở các cửa hàng. + Đối với các dịch vụ bổ sung: Loại hình dịch vụ này ngày càng phát triển về số lượng, thể loại và chất lượng. Các dịch vụ bổ sung có thể được chia ra thành: * Dịch vụ đáp ứng nhu cầu cần thiết cho sinh hoạt thường ngày của khách. - Thông tin các loại: Cơ sở vui chơi giải trí, mua bán hàng hóa, đồ lưu niệm, thông tin về chính trị, kinh tế, xã hội… - Dịch vụ sinh hoạt: Giặt là, chữa giày, dép, may đo quần áo, đổi ngoại tệ… - Dịch vụ môi giới: Đăng ký vé máy bay, tàu xe… - Dịch vụ giao thông: Cho thuê ô tô, trông coi phương tiện giao thông… - Cho thuê video, đài, dụng cụ thể thao, castle… * Dịch vụ phục vụ khách có khả năng thanh toán cao. - Cho thuê hướng dẫn, thư ký riêng, phiên dịch riêng. - Cho thuê các loại nhạc cụ. * Dịch vụ nâng cao nhận thức cho khách về địa phương, đất nước. - Tổ chức tham quan khách sạn, địa phương. - Tổ chức hội thảo, triển lãm trưng bày - Tổ chức chiếu phim, video, quảng cáo. * Dịch vụ nâng cao tiện nghi sinh hoạt cho khách sinh hoạt cho khách nghỉ tại khách sạn. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 8 - Phục vụ ăn uống tại phòng. - Tổ chức các cuộc tiếp xúc, giao dịch của khách. - Tổ chức chữa bệnh, thẩm mỹ, massage tại phòng thuê của khách. - Đặt phòng các tiện nghi như ti vi, minibar, máy fax, vi tính… - Các phòng chơi thể dục thể hình, tắm hơi, bể bơi… * Dịch vụ đặc biệt: Dịch vụ phục vụ người tàn tật: xe đẩy, thang máy, phòng ngủ, giường… Giữa dịch vụ cơ bản và dịch vụ bổ sung có mối quan hệ mật thiết với nhau, dịch vụ này phát triển kéo theo sự phát triển của dịch vụ kia và tỷ lệ giữa hai loại hình dịch vụ này là yếu tố quan trọng trong việc phân tích chỉ tiêu của khách từ đó mới có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh của khách sạn. Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn không chỉ đơn thuần là kết quả kinh doanh từng bộ phận dịch vụ lưu trú và ăn uống mà là hiệu quả tổng hợp bao gồm các dịch vụ bổ sung. 1.1.4.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn  Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịch tại các điểm du lịch Kinh doanh khách sạn chỉ có thể được tiến hành thành công ở những nơi có tài nguyên du lịch, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi du lịch. Nơi nào không có tài nguyên du lịch nơi đó không thể có khách du lịch tới. Đối tượng quan trọng nhất của một khách sạn chính là khách du lịch vì vậy tài nguyên du lịch có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của khách sạn. Mặt khác, khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến quy mô của các khách sạn trong vùng. Chính vì vậy khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ các chỉ số kĩ thuật của một công trình khách sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế. Khi các điều kiện khách quan tác động tới giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch thay đổi sẽ đòi hỏi sự điều chỉnh về cơ sở vật chất kỹ thuật nào cho phù hợp. Bên cạnh đó, đặc điểm về kiến trúc quy hoạch và đặc điểm về cơ Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 9 sở vật chất kỹ thuật của các khách sạn tại các điểm du lịch cũng có ảnh hưởng tới việc làm tăng hay giảm giá trị của tài nguyên du lịch tại các trung tâm du lịch.  Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lƣợng vốn đầu tƣ lớn Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân do yêu cầu về tính chất lượng cao của sản phẩm khách sạn: đòi hỏi các thành phần của cơ sở vật chất kĩ thuật của khách sạn tăng lên cùng với sự tăng lên của thứ hạng khách sạn. Sự sang trọng của các thiết bị được lắp đặt bên trong khách sạn chính là một nguyên nhân đẩy chi phí đầu tư ban đầu của công trình khách sạn cao lên. Ngoài đặc điểm này còn xuất phát từ một nguyên nhân khác như: chi phí ban đầu cho cơ sở hạ tầng của khách sạn cao, chi phí đất đai cho công trình khách sạn rất lớn.  Kinh doanh khách sạn đòi hỏi dung lƣợng lao động trực tiếp rất lớn Sản phẩm của khách sạn chủ yếu mang tính chất phục vụ và sự phục vụ này không thể cơ giới hóa được mà chỉ được thực hiện bởi những nhân viên phục vụ trong khách sạn. Mặt khác, lao động trong khách sạn có tính chuyên môn hóa khá cao, thời gian lao động lại phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách, thường kéo dài 24/24 h mỗi ngày. Do vậy cần phải sử dụng số lượng lao động phục vụ trực tiếp trong khách sạn. Với đặc điểm này, các nhà quản lý khách sạn luôn phải đối mặt với những khó khăn về chi phí lao động trực tiếp tương đối cao, khó giảm thiểu chi phí này mà không làm ảnh hưởng xấu tới chất lượng dịch vụ của khách sạn. Khó khăn cả trong công tác tuyển mộ, lựa chọn và phân công bố trí nguồn nhân lực của mình. Trong điều kiện kinh doanh theo mùa, các nhà quản lý khách sạn thường coi việc giảm thiểu chi phí lao động một cách hợp lý là một thách thức lớn đối với họ.  Kinh doanh khách sạn mang tính quy luật Kinh doanh khách sạn chịu sự chi phối của một số nhân tố mà chúng lại hoạt động theo một số quy luật như: quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế xã hội, quy luật tâm lý của con người… Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 10 Chẳng hạn sự phụ thuộc vào tài nguyên du lịch đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên với những biến động lặp đi lặp lại của thời tiết khí hậu trong năm luôn tạo ra những thay đổi theo những quy luật nhất định trong giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên đối với khách du lịch. Từ đó tạo ra sự thay đổi theo mùa trong kinh doanh của khách sạn đặc niệt là các khách sạn nghỉ dưỡng ở các điểm du lịch biển hoặc nghỉ núi. Với những đặc điểm trên của kinh doanh khách sạn, việc tạo ra những đặc điểm một sản phẩm của khách sạn với chất lượng cao, có sức hấp dẫn lớn đối với khách là công việc không chỉ phụ thuộc vào nguồn vốn và lao động mà còn phụ thuộc vào năng lực của nhà quản lý trong sự vận hành và khả năng kết hợp các yếu tố đó ra sao. Cùng với những đặc điểm chung cho kinh doanh khách sạn, kinh doanh ăn uống trong khách sạn cũng có một số nét đặc trưng cơ bản như: - Tổ chức ăn uống chủ yếu là cho khách ngoài địa phương và các khách này có thành phần rất đa dạng. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp khách sạn phải tổ chức phục vụ ăn uống phù hợp với yêu cầu tập quán của khách du lịch chứ không thể bắt khách phải tuân theo tập quán của địa phương. - Các khách sạn thường nằm ở những nơi cách xa địa điểm cư trú thường xuyên của khách nên các khách sạn phải tổ chức ăn uống toàn bộ cho khách du lịch kể cả các bữa ăn chính, các bữa ăn phụ và phục vụ đồ uống. - Phải tạo ra những điều kiện và phương thức phục vụ nhu cầu ăn uống thuận lợi nhất cho khách tại các điểm du lịch và tại khách sạn: như tổ chức phục vụ ăn sáng và đồ uống ngay tại những nơi mà khách ưa thích nhất như ngoài bãi biển, các trung tâm thể thao, phòng họp… gọi là phục vụ tại chỗ. - Việc phục vụ ăn uống cho khách đi du lịch đồng thời cũng là hình thức giải trí cho khách. Vì thế ngoài các dịch vụ ăn uống, các doanh nghiệp khách sạn còn chú ý tổ chức hoạt động giải trí cho khách và kết hợp những yếu tố dân tộc cổ truyền trong cách bài trí kiến trúc, cách mặc đồng phục của nhân viên phục vụ hay ở hình thức các dụng cụ ăn uống và các món ăn đặc sắc của nhà hàng. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 11 1.1.5. Sản phẩm của khách sạn Theo marketing hiện đại thì cho dù sản phẩm của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào đi chăng nữa thì sản phẩm cũng được hiểu là: Sản phẩm của một doanh nghiệp là tất cả mọi hàng hóa và dịch vụ có thể đem chào bán, có khả năng thỏa mãn một nhu cầu hay mong muốn của con người, gây sự chú ý, kích thích sự mua sắm và tiêu dùng của họ. Đối với một khách sạn thì sản phẩm được hiểu như sau: Sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ và hàng hóa mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn. Nếu xét trên góc độ về hình thức thể hiện thì ta có thể thấy sản phẩm của khách sạn bao gồm sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ: Sản phẩm hàng hóa là những sản phẩm hữu hình (có hình dạng cụ thể) mà khách sạn cung cấp như: thức ăn, đồ uống, hàng lưu niệm, các hàng hóa khác được bán trong doanh nghiệp khách sạn. Sản phẩm dịch vụ (sản phẩm dưới dạng phi vật chất hay vô hình) là những sản phẩm có giá trị về mặt vật chất hoặc tinh thần (hay cũng có thể là một sự trải nghiệm, một cảm giác về sự hài lòng hay không hài lòng) mà khách đồng ý bỏ tiền ra để đổi lấy chúng. Sản phẩm dịch vụ của khách sạn bao gồm 2 loại là dịch vụ chính và dịch vụ bổ sung: - Dịch vụ chính: là dịch vụ buồng ngủ và dịch vụ ăn uống nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của khách khi họ lưu lại tại khách sạn. - Dịch vụ bổ sung: là các dịch vụ khác ngoài hai dịch vụ trên nhằm thỏa mãn các nhu cầu thứ yếu trong thời gian khách lưu lại tại khách sạn. Đối với dịch vụ bổ sung của khách sạn, người ta lại chia ra thành dịch vụ bổ sung bắt buộc và dịch vụ bổ sung không bắt buộc. Việc tồn tại dịch vụ bổ sung bắt buộc và không bắt buộc tùy thuộc vào quy định trong tiêu chuẩn phân hạng khách sạn của mỗi quốc gia. * Đặc điểm của sản phẩm khách sạn: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 12 - Sản phẩm dịch vụ của khách sạn mang tính vô hình - Sản phẩm khách sạn là dịch vụ không thể lưu kho cất trữ được. - Sản phẩm của khách sạn có tính cao cấp. - Sản phẩm của khách sạn có tính tổng hợp cao. - Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện với sự tham gia trực tiếp của khách hàng. - Sản phẩm của khách sạn chỉ được thực hiện trong những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định. 1.2. Chi phí kinh doanh khách sạn 1.2.1. Khái niệm chi phí - Khái niệm chung: chi phí là giá trị của những gì phải từ bỏ để có thể đạt được hoặc có được một thứ gì đó thông qua sản xuất, trao đổi và các hoạt động của con người. - Khái niệm riêng: chi phí kinh doanh khách sạn là giá trị toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết ( gồm lao động sống và lao động vật hóa) để thực hiện việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm khách sạn – du lịch. Chi phí trong kinh doanh khách sạn đều được biểu hiện ra bằng tiền, khoản chi phí được biểu hiện ra bằng tiền như: chi phí tiền lương, điện, nước, vận chuyển… Có những hao phí về hiện vật được quy ra tiền như: hao phí về tài sản cố định, vật rẻ tiền mau hỏng, nhiên liệu, hao hụt nhiên liệu, hàng hóa… 1.2.2. Đặc điểm chi phí kinh doanh khách sạn  Chi phí kinh doanh khách sạn luôn luôn đƣợc biểu hiện dƣới hình thái tiền tệ Dùng tiền tệ để biểu hiện cho chi phí vì trong kinh doanh đòi hỏi nhiều chi phí khác nhau nên cần phải thống nhất một đại lượng để xác định được toàn bộ chi phí, các chi phí phát sinh khác nhau… Chi phí kinh doanh khách sạn được biểu hiện dưới nhiều hình thức, trong đó: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 13 - Biểu hiện trực tiếp là chi phí hiện vật là sự hao mòn của các tài sản cố định, công cụ lao động, nhiên liệu, hao hụt bằng hiện vật đó cũng được chuyển thành tiền. - Biểu hiện trực tiếp bằng tiền đó là tiền lương, tiền trả cho các công dịch vụ như vận chuyển, điện thoại…  Chi phí kinh doanh khách sạn đa dạng thể hiện ở nhiều loại chi phí khác nhau, mức độ chi phí khác nhau và các loại chi phí này cũng mang các tính chất khác nhau Tính chất chi phí sản xuất: là chi phí tạo ra sản phẩm và giá trị mới hay giá trị gia tăng của sản phẩm. Tính chất chi phí lưu thông: liên quan đến việc làm thay đổi hình thái của sản phẩm hàng thành tiền hoặc tiền thành hàng. Tính chất chi phí dịch vụ: liên quan đến việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, ví dụ chi phí trang trí phòng ăn, đào tạo nhân viên… Tính chất chi phí quản lý hành chính không liên quan trực tiếp đến quá trình cung ứng và tạo ra sản phẩm nhưng nó cũng rất cần thiết vì nó giúp cho quá trình kinh doanh diễn ra trôi chảy.  Chi phí là sự chuyển hóa của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh Chi phí là sự tiêu hao, mất mát trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên sản phẩm có ích cho con người và chi phí sẽ được bù đắp lại sau khi quá trình kinh doanh kết thúc. Vốn biểu thị dưới dạng nguồn lực cần thiết để bắt đầu quá trình kinh doanh, vốn sẽ được chuyển hóa từ tiền thành hàng, thành chi phí…Vốn phải được bảo toàn và phải được thu hồi lại.  Vấn đề giá trị nguyên liệu, hàng hóa trong kinh doanh ăn uống Giá trị nguyên liệu hàng hóa trong kinh doanh ăn uống mang tính chất chi phí tuy nhiên bộ phận này thường được quản lý riêng biệt. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 14 1.2.3. Tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong kinh doanh khách sạn Về góc độ kinh tế, tiết kiệm chi phí là một trong những biện pháp cơ bản để doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đó là điều kiện cơ bản để tái sản xuất mở rộng, tái sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất cho cán bộ, công nhân viên. Ngoài ra, tiết kiệm chi phí còn cho phép doanh nghiệp hạ thấp được giá thành các sản phẩm dịch vụ, hạ giá bán sản phẩm để thu hút khách hàng. Vì thế mà các nhà quản trị thường tìm cách để cắt giảm các chi phí không cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên, cần xem xét lại vấn đề cắt giảm chi phí để xem chương trình này có thực sự đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp hay không? “Doanh thu trong một doanh nghiệp dịch vụ nhà hàng, khách sạn chứa tỷ lệ chi phí rất lớn: cứ 1 đô la doanh thu thì khoảng 90 xu có thể được dùng để chi trả cho chi phí. Vì thế việc quản lý chi phí rất quan trọng. Dự toán chi phí, phân tích chi phí là một cách để kiểm soát, quản lý chi phí nhằm cải thiện thu nhập ròng. Một cách khác để nâng cao thu nhập ròng là cắt giảm chi phí mà không quan tâm tới hệ quả. Hành động này có lẽ không khôn ngoan” [03; 8] Từ thập niên 1980 trở lại đây, các chương trình cắt giảm chi phí đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong cuộc sống kinh doanh nhằm gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho các công ty. Tuy nhiên, việc cắt giảm chi phí đơn thuần chỉ dẫn tới những kết quả tạm thời, có thể giúp các công ty đạt được mục tiêu lợi nhuận, song hiếm khi đem lại kết quả cải thiện bền vững về vị thế cạnh tranh. Có ba lý do giải thích việc này: (1) Sáng kiến cắt giảm chi phí là cách thức tuyệt vời để đẩy mạnh lợi nhuận ngắn hạn, nhưng nó cũng có thể làm xói mòn những nỗ lực cải thiện cạnh tranh lâu bền hơn. Động cơ cho các chương trình cắt giảm chi phí là việc phải “thắt lưng buộc bụng” trong thời kỳ khó khăn hay là một phần của công cuộc cải tổ cơ cấu kinh doanh sau khi thoát khỏi khủng hoảng. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 15 Trong bất cứ trường hợp nào, các chương trình cắt giảm chi phí cũng là một phương pháp ngắn hạn và đơn giản để tạo ra lợi thế cạnh tranh, chúng hiếm khi củng cố hay cải thiện thực sự sản phẩm/dịch vụ của công ty. (2) Phần lớn các chương trình cắt giảm chi phí đều như những chiếc “máy cắt bánh”, đặt ra chỉ tiêu đơn giản và áp dụng xuyên suốt toàn bộ hoạt động kinh doanh mà không quan tâm tới đặc tính riêng biệt của từng bộ phận. Khi tiến tới việc quản lý chi phí, một trong những vấn đề thường gặp nhất là “vô tình loại bỏ những thứ quý giá trong đống lộn xộn cần phải quẳng đi”. Trong những nỗ lực cắt giảm chi phí để trở nên cạnh tranh hơn, một vài năng lực quan trọng sẽ mất đi, và kết quả thu được trở nên ngược lại với mong muốn. Thách thức chính là việc phân biệt giữa những “chi phí tốt” (góp phần quan trọng đem lại lợi nhuận) và những “chi phí xấu” (có thể loại bỏ mà không làm giảm lợi thế cạnh tranh). Tuỳ thuộc vào từng chiến lược, “chi phí xấu” có thể rất đa dạng về bản chất và mức độ trong tất cả các công ty. (3) Cắt giảm chi phí được xem như những chương trình ngắn hạn chứ không phải lâu dài. Thậm chí, sau những chiến dịch cắt giảm chi phí thành công, nhiều công ty lại thấy rằng ở các khu vực khác chi phí lại gia tăng hoặc các đối thủ cạnh tranh đuổi kịp họ. Bất cứ lợi thế cạnh tranh nhất thời nào sẽ bị xói mòn dần cùng với thời gian. Cuối cùng, công ty lại phải đối mặt với những khó khăn khác phát sinh xuất phát từ việc cắt giảm chi phí. Vì vậy, việc gắn kết các chương trình cắt giảm chi phí với hoạt động quản lý chi phí là rất quan trọng. Những lợi thế có được từ hoạt động cắt giảm chi phí chỉ bền vững nếu sau đó bạn thực hiện một kế hoạch quản lý chi phí hiệu quả. Và cuối cùng, nếu quản lý chi phí hiệu quả, thì bạn sẽ giảm thiểu được sự cần thiết phải liên tục đưa ra các kế hoạch cải thiện hoạt động kinh doanh trên quy mô lớn. Về mặt lý thuyết, chi phí kinh doanh là tổng số tiền tương đương với toàn bộ hao phí về các nguồn lực mà công ty đã bỏ ra trong một giai đoạn kinh doanh nhất định. Việc quản lý chi phí kinh doanh không chỉ đơn thuần là quản lý số Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 16 liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì chi phí kinh doanh cũng được phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán. Trên thực tế, hoạt động quản lý chi phí được tách rời đối với công tác kế toán thống kê. Quản lý chi phí là tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng về việc sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các chi phí ngắn hạn cũng như dài hạn của công ty. Nhu cầu vốn và chi phí cho sản xuất kinh doanh của công ty luôn có những biến động nhất định trong từng thời kỳ. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trọng của quản lý chi phí là xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn và chi phí sao cho tiết kiệm, hiệu quả nhất. Quản lý chi phí bao gồm: - Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động tối ưu cho công ty trong từng thời kỳ. - Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một cách hợp lý đối với công ty, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ công ty và các cổ đông, vừa đảm bảo được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động; xác định phần lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa ra các quyết ._.định về mở rộng sản xuất hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, tạo điều kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và bền vững. - Kiểm soát việc sử dụng cả các tài sản trong công ty, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích. Bộ phận quản lý chi phí trong các công ty sẽ dựa vào các thống kê kế toán, báo cáo doanh thu, báo cáo nhân sự và tiền lương... do các bộ phận kế toán, quản trị và thống kê cung cấp, đồng thời kết hợp với những yếu tố khách quan để tiến hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản chi phí của công ty, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước của công ty mình với các công ty cùng ngành, lĩnh vực sản xuất, so sánh với các chuẩn mực của Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 17 ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà bộ phận quản lý chi phí có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của công ty trong kỳ. Ngoài ra, bộ phận quản lý chi phí còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược chi tiêu ngắn và dài hạn của công ty dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của công ty, bao gồm: tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường chứng khoán; xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án của công ty là mở rộng hay thu hẹp sản xuất... Có thể nói, nhiệm vụ của bộ phận quản lý chi phí, bộ não của công ty, rộng hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ phận kế toán - thống kê. Một trong những cách thức quản lý chi phí tốt hơn là phải hiểu được rằng có rất nhiều loại chi phí. Nếu chúng ta có thể nhận biết loại chi phí đang xem xét là chi phí gì có thể sẽ đưa ra được các quyết định tốt hơn. 1.2.4. Phân loại chi phí kinh doanh khách sạn 1.2.4.1. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh - Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để tổ chức sản xuất, lưu thông và tổ chức tiêu dùng các sản phẩm ăn uống. - Chi phí của nghiệp vụ kinh doanh ăn uống: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí lao động xã hội cần thiết để phục vụ khách nghỉ trọ tại các cơ sở kinh doanh lưu trú như: khách sạn, motel, nhà nghỉ… Đó là những khoản chi về tiền lương cho cán bộ, nhân viên phục vụ ở bộ phận kinh doanh lưu trú, về nhiên liệu, điện nước, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa nhà cửa, trang bị máy móc, bảo trì, bảo dưỡng tài sản và chi phí liên quan đến khách nghỉ trọ. - Chi phí của nghiệp vụ hướng dẫn du lịch: Là biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình phục vụ khách du lịch. Đó là những chi phí trả lương cho hướng dẫn viên, chi phí xây dựng chương trình và những chi phí phát sinh khác để tổ chức các hoạt động: Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 18 + Tổ chức đón tiếp, vận chuyển khách du lịch. + Tổ chức bố trí nơi ăn chốn ở cho khách du lịch. +Tổ chức cho khách tham quan và tham gia chương trình vui chơi giải trí. +Tổ chức các buổi nói chuyện hoặc thuyết minh về các di tích lịch sử, các ngày lễ hội cho khách đi tham quan được biết. Giới thiệu cho khách những thông tin về giá cả, thị trường, địa danh du lịch, những phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam. + Tổ chức tiễn khách… - Chi phí của các dịch vụ khác: + Dịch vụ dancing ( khiêu vũ) + Dịch vụ Karaoke + Dịch vụ massages + Dịch vụ đổi tiền, điện thoại, mua vé máy bay, tổ chức vui chơi… 1.2.4.2. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí: Cách phân loại này để phục vụ cho việc quản lý các chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến địa điểm phát sinh và chi phí được dùng cho mục đích sản xuất. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh lần đầu trong doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố nhiên liệu, động lực mua ngoài sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương chủ doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công nhân viên chức. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 19 - Yếu tố bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương chủ doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên chức. - Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào yếu tố trên dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu và động lực trực tiếp vào sản xuất kinh doanh. - Chi phí nhân công trực tiếp: gồm các khoản chi phí trả cho người lao động trực tiếp sản xuất (chi phí tiền lương, tiền công) và các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp sản xuất mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm chi trả cho họ. - Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất chế biến của phân xưởng, bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp trực tiếp tạo ra sản phẩm. Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí tiền lương, phụ cấp trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ dùng cho phân xưởng, khấu hao tài sản cố định thuộc phân xưởng ( bộ phận sản xuất), chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phân xưởng. Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm tiêu thụ thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. 1.2.4.3. Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí Trong trường hợp này chi phí được chia làm hai loại: chi phí bất biến và chi phí khả biến. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 20 - Chi phí bất biến (định phí): là chi phí kỳ vọng sẽ không thay đổi trong thời kỳ hoạt động ngắn hạn 1 năm hoặc ít hơn, và sẽ không thay đổi theo mức tăng giảm doanh thu. Chẳng hạn như lương ban quản lý, chi phí bảo hiểm hỏa hoạn, chi phí thuê trả theo diện tích m2 hay biến phí chiến dịch quảng cáo. Dĩ nhiên, về dài hạn, định phí có thể thay đổi nhưng về ngắn hạn chúng có lẽ không biến đổi. Nếu định phí thay đổi trong ngắn hạn, sự thay đổi này thường chỉ sẽ bắt nguồn từ một quyết định đặc biệt của ban quản trị cấp cao. - Chi phí khả biến (biến phí): là loại chi phí thay đổi theo tỷ lệ trực tiếp với sự thay đổi của doanh thu (chi phí tiền lương khoán, chi phí để may giặt đồ vải, một phần chi phí nhiên liệu, điện năng…). Không có đường chi phí nào là thực sự tuyến tính, ngoại trừ hai loại chi phí là chi phí bán hàng thực phẩm và nước uống. Thức ăn và nước giải khát càng bán được nhiều thì càng phát sinh nhiều chi phí. Nếu doanh thu bằng 0, không có chi phí thức ăn hay nước uống nào phát sinh. 1.2.4.4. Căn cứ vào công tác quản lý - Chi phí vận chuyển, bốc vác: gồm cước phí vận chuyển thuê ngoài, tiền lương, bảo hiểm xã hội, tiêu hao nhiên liệu, khấu hao phương tiện vận chuyển của các phương tiện vận chuyển thuộc doanh nghiệp, tiền bốc dỡ, khuân vác. - Chi phí bảo quản, chọn lọc, đóng gói, bao bì…: là những khoản chi phí nhằm giữ gìn số lượng và chất lượng hàng hóa, nguyên liệu như tiền làm sàn, mua hóa chất phòng trừ chuột bọ… - Khấu hao tài sản cố định. - Trừ dần công cụ lao động nhỏ: là giá trị phân bổ công cụ lao động nhỏ dùng trong mua, bán, bảo quản nguyên liệu, hàng hóa trong chế biến, phục vụ khách. - Lãi phải trả ngân hàng và các đối tượng khác. - Hao hụt nguyên liệu, hàng hóa định mức. - Bảo hiểm xã hội. - Các khoản chi phí trực tiếp cần thiết khác cho quá trình phục vụ khách - Tiền lương của cán bộ và nhân viên. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 21 - Chi phí quản lý hành chính: là những khoản chi phí gián tiếp phục vu cho quá trình kinh doanh như văn phòng phẩm, y tế, hội nghị… 1.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của khách sạn 1.2.5.1. Phân tích tình hình chi phí chung - Tỷ suất chi phí: là tỷ số hoặc tỷ lệ phần trăm so sánh giữa tổng chi phí kinh doanh khách sạn và doanh thu đạt được trong một thời kỳ nhất định ( có thể là một năm, một quý, một tháng) của doanh nghiệp. Biểu hiện – công thức: F’= F/D*100% Trong đó: F’: Tỷ suất chi phí của doanh nghiệp F: Tổng chi phí kinh doanh D: Tổng doanh thu Ý nghĩa của tỷ suất chi phí: là chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong một thời kỳ nhất định, để đạt được một đồng doanh thu, doanh nghiệp cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này có thể sử dụng để so sánh giữa các thời kỳ với nhau trong một doanh nghiệp hoặc giữa các doanh nghiệp khách sạn trong cùng một thời kỳ với nhau. - Mức tăng (giảm) chi phí: chỉ tiêu này đánh giá đơn vị có quản lý tốt chi phí hay không qua việc so sánh tỷ suất giữa kỳ này so với kỳ trước hoặc kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch và chỉ tiêu biểu hiện dưới dạng số tương đối: ∆ F’ = F’1 – F’0 Trong đó: ∆ F’: Mức độ tăng hoặc giảm chi phí F’1 : Tỷ suất chi phí của kỳ này (kỳ thực hiện) F’0 : Tỷ suất chi phí của kỳ trước (kỳ kế hoạch) - Đồng thời với chỉ tiêu trên chúng ta sử dụng thêm chỉ tiêu “tốc độ tăng (giảm) chi phí”. CF’ = ∆ F’/F’0*100 Trong đó: CF’: Tốc độ tăng (giảm) chi phí Qua hai chỉ tiêu trên cho thấy, mục tiêu của doanh nghiệp là phải luôn luôn hướng tới việc giảm tỷ suất chi phí, tăng nhanh tốc độ giảm phí, đó là cơ sở cho việc tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 22 - Chỉ tiêu số tiền tiết kiệm (bội chi) chi phí của khách sạn ± F = ∆ F’*D1/100 Trong đó: ± F: Số tiền bội chi hay tiết kiệm của doanh nghiệp trong kỳ D1: Doanh thu đạt được trong năm nay (năm thực hiện) Qua các chỉ tiêu trên chúng ta có thể đánh giá được chất lượng hoạt động của doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng chi phí nói chung và của từng nghiệp vụ kinh doanh trong doanh nghiệp. 1.2.5.2. Phân tích theo từng khoản mục chi phí - Chi phí nguyên vật liệu. - Chi phí nhân công. - Chi phí khấu hao tài sản cố định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác. 1.2.5.3. Phân tích chi phí theo từng nghiệp vụ kinh doanh Chỉ tiêu tổng quát về chi phí của khách sạn (giá trị tuyệt đối) TC = C1 + C2 + C3 Trong đó: TC: Tổng chi phí kinh doanh của khách sạn trong kỳ phân tích. C1: Chi phí cho kinh doanh lưu trú. C2: Chi phí cho kinh doanh ăn uống. C3: Chi phí cho kinh doanh các dịch vụ bổ sung. Chi phí cho kinh doanh lưu trú (C1) Chi phí cho kinh doanh lưu trú bao gồm tất cả các chi phí để thực hiện dịch vụ lưu trú cho khách. C1 = Chi phí cố định cho kinh doanh lưu trú + chi phí thường xuyên (biến đổi) cho kinh doanh lưu trú. Chi phí cho kinh doanh ăn uống (C2) Chi phí cho kinh doanh ăn uống bao gồm tất cả các chi phí để thực hiện dịch vụ ăn uống cho khách. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 23 C2 = Chi phí cố định cho kinh doanh ăn uống + chi phí thường xuyên (biến đổi) cho kinh doanh ăn uống Chi phí cho kinh doanh dịch vụ bổ sung (C3) Chi phí cho kinh doanh dịch vụ bổ sung bao gồm tất cả các chi phí để thực hiện dịch vụ bổ sung cho khách. C3 = Chi phí cố định cho kinh doanh dịch vụ bổ sung + chi phí thường xuyên (biến đổi) cho kinh doanh dịch vụ bổ sung. Cơ cấu của tổng chi phí theo các dịch vụ chính của khách sạn Chi phí cho kinh doanh lưu trú: Số lượng? Tỷ lệ? Chi phí cho kinh doanh ăn uống: Số lượng? Tỷ lệ? Chi phí cho kinh doanh dịch vụ bổ sung: Số lượng? Tỷ lệ? 1.2.6. Các nhân tố ảnh hƣởng tới chi phí kinh doanh trong khách sạn 1.2.6.1. Sự ảnh hƣởng của doanh thu và cấu thành doanh thu Trong chi phí khách sạn có hai loại chi phí là: chi phí bất biến và chi phí khả biến. Chi phí khả biến thay đổi khi mức doanh thu thay đổi, số tiền tuyệt đối của loại chi phí này tăng lên theo sự tăng lên của doanh thu, song có thể tốc độ chậm hơn vì doanh thu tăng thì sẽ tạo điều kiện tổ chức kinh doanh hợp lý hơn, năng suất lao động có điều kiện tăng nhanh hơn. Mặt khác những chi phí bất biến thường ít tăng hoặc không tăng lên khi doanh thu của doanh nghiệp tăng. Như vậy khi doanh thu tăng lên thì số tiền tuyệt đối của chi phí có thể tăng lên nhưng tốc độ tăng chậm dẫn đến tỷ suất chi phí có thể hạ thấp. Đối với cấu thành doanh thu, do tính chất kinh doanh của mỗi nghiệp vụ khác nhau, do vậy mà cấu thành doanh thu thay đổi sẽ làm cho tỷ suất chi phí của doanh nghiệp thay đổi. 1.2.6.2. Ảnh hƣởng của năng suất lao động Nếu năng suất lao động của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được lao động sống, hay tiết kiệm được chi phí tiền lương. Đồng thời tăng năng suất lao động sẽ có điều kiện tăng được thu nhập cho cán bộ, công nhân viên, nhân viên, tuy nhiên chi phí về tiền lương sẽ phải có tốc độ tăng chậm hơn Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 24 tốc độ tăng của năng suất lao động, như vậy mới hợp lý và tiết kiệm được chi phí. 1.2.6.3. Ảnh hƣởng của việc đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật Việc đầu tư xây dựng khách sạn, các cơ sở kinh doanh, mua sắm phương tiện, trang bị các trang thiết bị dụng cụ… trong một giai đoạn nhất định sẽ làm tăng chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên việc đầu tư hợp lý có vai trò nâng cao chất lượng phục vụ sẽ thu hút được nhanh chóng khách hàng và vì vậy sẽ phát huy được tác dụng của việc đầu tư. 1.2.6.4. Ảnh hƣởng của trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp Nhân tố này có vai trò trong toàn bộ quá trình kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí của doanh nghiệp. Nếu kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất – kinh doanh một cách hợp lý, doanh nghiệp sẽ phát triển được sản xuất – kinh doanh, tiết kiệm được chi phi hay nói cách khác, doanh nghiệp sẽ sử dụng có hiệu quả vật tư, lao động và tiền vốn doanh nghiệp bỏ ra. Ngoài các nhân tố chủ quan trên còn có nhiều nhân tố tác động đến chi phí của doanh nghiệp nhưng mang tính chất khách quan như: sự phát triển của xã hội, sự cạnh tranh trong thị trường kinh doanh khách sạn – du lịch, lưu lượng khách tham quan Việt Nam, nhu cầu du lịch của nhân dân, giá cước phí… 1.2.7. Những nguyên tắc chung trong quản lý chi phí 1.2.7.1. Luôn giám sát chi phí thuộc khả năng kiểm soát Thực chất của nguyên tắc này là sự kết hợp của hai nguyên lý: kiểm soát có trọng điểm và nguyên lý độ đa dạng thích hợp. Sở dĩ như vậy là vì trong doanh nghiệp các khoản mục chi phí rất đa dạng, phức tạp mà không phải chi phí nào chúng ta cũng có thể thay đổi theo mong muốn vì có những khoản chi phí cố định theo hợp đồng. Vì vậy, doanh nghiệp nên tập trung vào những khoản chi phí mang tính biến động lớn mà bằng sự tích cực của mình doanh nghiệp có thể đưa ra những giải pháp nhằm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm được chi phí. Cũng theo nguyên tắc này các nhà quản lý doanh nghiệp cần phải xác định rõ tầm kiểm soát của mình để có thể xây dựng kế hoạch làm việc phù hợp với chức năng, quyền hạn của các bộ phận cá nhân làm sao đảm bảo được tính Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 25 hệ thống và phát huy sự sáng tạo của mọi người. Có như vậy trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi của mình thì từng cá nhân sẽ thực hiện hiệu quả. 1.2.7.2. Cần khai thác hiệu quả tối đa những chi phí mà doanh nghiệp không thể thay đổi Thông thường những chi phí mà được xác định qua các hợp đồng lao động, thuê mặt bằng, khấu hao… là cố định trong từng thời kỳ và doanh nghiệp không thể thay đổi. Nhưng với mục tiêu là sử dụng hiệu quả các khoản chi phí, doanh nghiệp cần đưa ra các giải pháp tối đa hóa hiệu quả, mà suy cho cùng là tăng năng suất lao động. Ví dụ như cần thắt chặt kỷ luật hoặc thưởng phạt hợp lý để người lao động làm việc xứng đáng với tiền công mà doanh nghiệp trả cho họ. Hoặc cần phải cho máy móc chạy đúng công suất để khấu hao được hiệu quả… có như vậy những chi phí cố định sẽ phát huy được hiệu quả. 1.2.7.3. Lập báo cáo liên tục cho các khoản chi phí của doanh nghiệp Các nhà quản trị cần phải có thông tin kịp thời, chính xác và xác thực, đó là điều kiện quan trọng cho họ có những quyết định đúng đắn. Thông tin là đầu vào của quyết định vì thế để có thông tin họ cần phải có báo cáo đầy đủ, kịp thời qua các Báo cáo tài chính, mà trong đó báo cáo chi phí là bộ phận quan trọng, là một vế của Bảng cân đối kế toán. Muốn có được báo cáo chi phí liên tục thì hệ thống kiểm soát trong doanh nghiệp phải liên thông và quan trọng phải có sự tham gia đầy đủ của mọi người. Các phòng ban, các cá nhân đều có thể tham gia, phản ánh khi có vấn đề về chi phí, có như vậy vấn đề chi phí sẽ được phát hiện kịp thời và chính xác từ đó đưa ra được các giải pháp thích hợp. 1.2.7.4. Nguyên tắc khách quan Vì chi phí như đã phân tích ngay từ ban đầu là phạm trù kinh tế phức tạp, liên quan đến nhiều người và bị chi phối bởi vấn đề lợi ích. Rõ ràng quản lý chi phí mà không khách quan sẽ dễ đưa ra quyết định tùy tiện theo chủ kiến của mình và khi không đúng thực tế sẽ gây ra những thông tin phản hồi thất thiệt cho các nhà quản lý và rất dễ gây ra kết quả là sự ly tán, tâm lý nghi ngờ trong Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 26 doanh nghiệp, tạo điều kiện làm hư hỏng cho những cá nhân làm nhiệm vụ quản lý, kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp. 1.2.7.5. Nguyên tắc có chuẩn mực Nhiệm vụ của quản lý chi phí là đem lại hiệu quả sử dụng chi phí cho doanh nghiệp, đó là dấu mốc mà nhờ đó mà hoạt động quản lý chi phí có cơ sở để so sánh đánh giá. Hệ thống chuẩn mực ở đây cụ thể là những định mức đã được xây dựng trong kế hoạch hoạt động của doanh nghiệp. Về thời hạn, số lượng, giá cả, các mối quan hệ với giá thành và với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. 1.2.7.6. Nguyên tắc kinh tế Để chức năng kiểm soát được tiến hành, doanh ngiệp cần đến con người, cộng cụ vì thế cần phải tốn chi phí. Nguyên tắc kinh tế đòi hỏi kiểm soát chi phí phải thu được hiệu quả tức là những lợi ích thu được phải lớn hơn chi phí doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện chức năng kiểm soát một khoản chi phí nào đó, hoặc tổng thể chi phí của doanh nghiệp. Tránh lãng phí cho những công việc không cần thiết mà đi ngược lại đề ra. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 27 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DU LỊCH THƢƠNG MẠI NGÔI SAO HẢI PHÒNG 2.1. Khái quát chung về công ty 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Năm 1995 với chức năng nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và Chính phủ giao cho là đơn vị phục vụ chuyên gia nước ngoài sang giúp Việt Nam khôi phục sau chiến tranh trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, quốc phòng khu vực phía Bắc. Khu chuyên gia Cầu Rào-Hải Phòng, đơn vị trực thuộc Cục chuyên gia được thành lập để đáp ứng yêu cầu trên tại quyết định số 301 ngày 30/12/1975 của Văn phòng Thủ tướng Chính phủ. Do yêu cầu trong việc mở rộng thị trường và phục vụ khách quốc tế, ngay 16/01/1993 Thủ tướng Chính phủ đã sát nhập Cục chuyên gia vào Tổng cục Du lịch Việt Nam. Khách sạn Du lịch Đại Dương - Đơn vị trực thuộc Tổng cục Du lịch từ ngày 19/07/1993 được thành lập do yêu cầu ngày càng lớn mạnh của ngành Du lịch Việt Nam. Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, với chủ trương tinh giảm các đầu mối kinh doanh sản xuất trong Tổng cục Du lịch,tạo sức mạnh trong kinh doanh,mở rộng thị trường, tháng 10/1999 Tổng cục Du lịch xác nhập Khách sạn Đại Dương vào Công ty Du lịch Hải Phòng. Khách sạn Cầu Rào được đổi tên thành Khách sạn Ngôi Sao Hải Phòng, đơn vị trực thuộc Công ty Du lịch Hải Phòng được thành lập theo quyết định số 314/QĐ-TCDL ngày 26 tháng 10 năm 1999 của Tổng cục Du lịch Việt Nam Với đường lối chính sách mới của Đảng, Nhà nước, Chính phủ về việc khuyến khích chuyển đổi các loại hình doanh nghiệp Nhà nước thành các Công ty cổ phần, năm 2003 Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Thương mại Ngôi Sao Hải Phòng (gọi tắt là "Công ty") được chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước Khách sạn Ngôi Sao Hải Phòng theo quyết định số 228/2003/QĐ - TCDL Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 28 ngày 19/06/2003 của Tổng cục Du lịch + Tên công ty. Tên Việt Nam: Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Tên giao dịch: HaiPhong Star Trading-Tourist Hotel Joint Stock Company Tên viết tắt: HaiPhong Star & TJSCO + Địa chỉ Trụ sở chính Số 1 đường Thiên Lôi, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng Điện thoại 0313.728022 - 729719 Fax 0313.729056 Email hpstarhotel@yahoo.com + Vị trí địa lý Mặt chính của công ty tọa lạc tại Số 1 đường Thiên Lôi, phường Đằng Giang, quận Ngô Quyền,thành phố Hải Phòng, nằm gần trung tâm thành phố, đối diện Bến xe Cầu Rào. Là vị trí thuận lợi, điểm dừng chân của khách thập phương. Tuy có vị trí thuận lợi nhưng cũng là nơi quần tụ của các khách sạn lớn như khách sạn Nam Cường, khách sạn Hữu Nghị, là các khách sạn 4 sao thì Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Thương mại Ngôi Sao Hải Phòng có vị thế nhỏ hơn, cơ sở vật chất kỹ thuật đã cũ, lạc hậu, lại phải chịu sức ép từ phía các khách sạn trên. Điều này đòi hỏi công ty phải có những biện pháp chiến lược và có chính sách đổi mới, nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật để tiếp cận thị trường một cách nhanh chóng, đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. + Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu: - Kinh doanh khách sạn - Kinh doanh nhà hàng - Kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 29 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Hiện nay Công ty Cổ phần Khách sạn Du lịch Thương mại Ngôi Sao HP tổ chức cơ cấu theo kiểu trực tuyến chức năng. Các bộ phận hoạt động có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nhằm đem lại hiệu quả công việc cao nhất. - Đứng đầu là hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất của khách sạn - Tiếp theo là giám đốc có quyền điều hành trực tiếp mọi hoạt động kinh doanh của công ty. - Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ hỗ trợ cho giám đốc trong công việc. - Ở mỗi bộ phận đều có trưởng bộ phận phụ trách công việc và quản lý nhân viên của bộ phận mình - Với cơ cấu tổ chức như vậy thì nhiệm vụ chính của công ty là: Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kinh doanh: cho thuê phòng nghỉ, phục vụ ăn uống. Dịch vụ vận chuyển khách . Dịch vụ lữ hành trong nước và quốc tế. Sản xuất kinh doanh các dịch vụ được nhà nước cho phép. Sử dụng và khai thác, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật một cách có hiệu quả. Quản lý đội ngũ lao động theo đúng ngành nghề kinh doanh. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 30 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thƣơng mại Ngôi Sao Hải Phòng (Nguồn:Phòng Tài chính kế toán-KS Ngôi Sao) Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. * Hội đồng quản trị Là cơ quan quyền lực cao nhất của khách sạn, gồm các đại biểu do điều lệ khách sạn và do các điều khoản pháp lý hiện hành quy định, đặc điểm tính chất, hình thức sở hữu mà khách sạn đó thuộc về. Thực hiện hợp đồng và phụ lục hợp đồng đã ký kết với các đối tác. Thi hành và sửa đổi điều lệ của khách sạn trong khung pháp lý cho phép. Thẩm tra phương châm xây dựng và kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch kinh doanh, dự toán, quyết toán, phương án phân chia lợi nhuận hoặc bù lỗ hàng năm của doanh nghiệp. Thẩm tra báo cáo của giám đốc công ty. Bé phËn buång Bé phËn BÕp Phã gi¸m ®èc Tµi chÝnh- Hµnh chÝnh Phã gi¸m ®èc Kinh doanh Phã gi¸m ®èc Nhµ hµng Phã gi¸m ®èc §Çu t• x©y dùng c¬ b¶n Phßng KÕ to¸n- Hµnh chÝnh Phã gi¸m ®èc §Çu t• x©y dùng c¬ b¶n Phßng kÕ to¸n- Hµnh chÝn Bé phËn lÔ t©n Phßng thÞ tr•êng L÷ hµnh Bé phËn lÔ t©n Phßng thÞ tr•êng L÷ hµnh Nhµ hµng Bé phËn söa ch÷a Giám đốc B¶o vÖ,T¹p vô Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 31 Quyết định thành lập các bộ phận quản lý của khách sạn và tiền lương, phúc lợi và các đãi ngộ khác cho người lao động trong khách sạn. Phê chuẩn các hợp đồng và các thỏa thuận quan trọng. Ban hành các điều lệ, các chế độ quan trọng của khách sạn. * Ban kiểm soát Thay mặt cho mọi cổ đông kiểm soát mọi hoạt động của Công ty. Ban kiểm soát chỉ chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về các sự kiện tài chính bất thường xảy ra trong Công ty, các ưu khuyết điểm trong quản lý tổ chức của hội đồng quản trị. * Giám đốc Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Quyết định về phương hướng, tổ chức, quản lý kinh donh của Công ty cổ phần phù hợp với quyết định của Đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị công ty. Quyết định việc tuyển dụng, kỷ luật... Chế độ tiền lương của cán bộ công nhân viên trong công ty theo sự phân công của Hội đồng quản trị. Ký các báo cáo, hợp đồng kinh tế, các chứng từ của Công ty. * Phó giám đốc Tài chính-Hành chính Phụ trách các bộ phận kế toán tài chính - Công tác hành chính, lao động tiền lương - Các chế độ chính sách của người lao động - Công tác quần chúng trong công ty. Đảm nhiệm chức vụ Phó chủ tịch Hội đồng kỷ luật và khen thưởng. Đảm nhiệm chức vụ Kế toán trưởng Công ty. Thay mặt Giám đốc công ty điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc công ty ủy quyền. * Phó giám đốc kinh doanh Trực tiếp phụ trách Phòng Lễ tân, bộ phận buồng và Phòng Thị trường - Lữ hành công ty. Tham gia ủy viên hội đồng kỷ luật và thi đua khen thưởng. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 32 Thay mặt Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc Công ty ủy quyền. * Phó giám đốc Nhà hàng Trực tiếp phụ trách bộ phận nhà hàng của công ty. Tham gia ủy viên Hội đồng kỷ luật và thi đua khen thưởng. Thay mặt Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc Công ty ủy quyền. * Phó giám đốc đầu tư xây dựng cơ bản Trực tiếp phụ trách Bộ phận sửa chữa, Bộ phận bảo vệ, Tạp vụ của Công ty, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Tham gia ủy viên Hội đồng kỷ luật và thi đua khen thưởng. Thay mặt Giám đốc Công ty điều hành mọi hoạt động của công ty khi Giám đốc Công ty ủy quyền. * Phòng Kế toán - Hành chính Giúp Giám đốc về công tác quản lý tài chính, phân tích tình hình tài chính của Công ty để giúp Giám đốc của Công ty có những quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Tổ chức tốt công tác thống kê, kế toán đúng, đủ, kịp thời trong phạm vi Công ty để quản lý tốt đầu vào, đầu ra của Công ty. * Bộ phận Lễ tân Đảm nhiệm việc đón tiếp khách, làm các thủ tục cho khách, bố trí cho khách các phòng phù hợp, đồng thời giải đáp các thắc mắc, yêu cầu của khách trong quá trình ở tại khách sạn. Nếu khách có yêu cầu về các dịch vụ thì bộ phận lễ tân sẽ kết hợp với các bộ phận khác để phục vụ khách. Giữ đồ của khách gửi, thanh toán tiền phòng cho khách, tiễn khách và cùng với bộ phận phòng giám sát kiểm tra các trang thiết bị, mức độ an toàn của phòng ngủ trước khi khách đến và sau khi khách đi. Có kế hoạch nắm bắt tình hình đặt ăn, ngủ và khả năng thực tế của khách sạn. Mở sổ sách theo dõi danh sách khách đến ăn nghỉ tại khách sạn hàng ngày. Đăng ký khách nghỉ với cơ quan chức năng. Nộp tiền thu hàng ngày cho kế toán theo Thực trạng và một số giải pháp nâ._. Mô hình biến động chi phí Qua hai mô hình trên chúng ta chúng ta có thể biết cụ thể chi phí nào biến động và do nguyên nhân nào, biến động chi phí nguyên vật liệu có thể do giá tăng hoặc sử dụng nguyên vật liệu không hiệu quả, cũng như vậy chi phí lao động trực tiếp tăng có thể do lương tăng hoặc do năng suất lao động giảm. Khi biết được nguyên nhân từ đâu nhà quản lý sẽ có những biện pháp để điều chỉnh, khắc phục. Từ mục tiêu của doanh nghiệp đề ra như trên là tăng doanh thu từ 20% - 30% mỗi năm và căn cứ vào các bước để lập kế hoạch chi phí, chúng ta có thể lập một bảng dự toán về chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tới như sau. Doanh thu dự kiến năm 2010: 6.000.000.000 đồng Chi phí dự kiến năm 2010: 5.500.000.000 đồng Lợi nhuận sau thuế: 500.000.000 đồng Biến động chi phí Biến động chi phí BH và QL Biến động định phí sản xuất Biến động biến phí sản xuất Biến động các biến phí sản xuất khác Biến động chi phí NVL Biến động chi phí nhân công trực tiếp Biến động giá Biến động lượng sử dụng Biến động năng suất Biến động thời gian rỗi Biến động lượng Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 62 Biểu dự toán chi phí hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp STT Nội dung chi phí Kế hoạch Năm 2010 1 2 3 4 5 6 7 Chi phí nguyên vật liệu Tiền lương và các khoản trích theo lương Công cụ, dụng cụ Chi phí khấu hao TSCĐ Thuế Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác 2.600.000.000 1.200.000.000 520.000.000 720.000.000 160.000.000 160.000.000 140.000.000 Tổng chi phí 5.500.000.000 3.3.3. Phải tiết kiệm chi phí một cách hợp lý - Trước hết doanh nghiệp phải mở rộng được quy mô kinh doanh đồng thời dựa vào các dự toán định mức và dự toán chi phí được xây dựng để thực hành tiết kiệm. Việc tiết kiệm phải được thực hiện ở mọi khâu, mọi bộ phận kinh doanh trên tất cả yếu tố của quá trình kinh doanh như: lao động vật tư, tiền vốn… - Tổ chức lao động một cách khoa học và hợp lý vì đây là điều kiện quan trọng nhằm tăng năng suất lao động, tăng chất lượng và hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Áp dụng phương thức phục vụ thích hợp, cải thiện phương tiện và điều kiện làm việc, cho phép giảm lượng lao động dư thừa và giảm nhẹ hao phí sức lao động cho người lao động, giảm lao động gián tiếp, tăng lao động trực tiếp.Trên cơ sở đó là điều kiện cho việc giảm tổng quỹ lương vì thế sẽ làm tổng mức chi phí chung của doanh nghiệp giảm xuống. Nhưng giảm tổng quỹ lương không có nghĩa là giảm tiền lương cho cán bộ công nhân viên, mà phải làm cho tiền lương của cán bộ công nhân viên tăng lên, nhưng tốc độ tăng này phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động mà họ đạt được. - Nhưng điều quan trọng và có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức quản lý lao động của doanh nghiệp để nâng cao năng suất lao động là ở chỗ biết sử dụng Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 63 yếu tố con người, biết khơi dậy tiềm năng trong mỗi con người làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải thường xuyên chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, không ngừng nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ kỹ thuật bằng cách mở các lớp đào tạo, cử đi học, đi thực tế ở các công ty khác… Bên cạnh đó doanh nghiệp cần có cơ chế tuyển dụng lao động phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Lựa chọn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn: vốn là một trong những yếu tố cơ bản, quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là doanh nghiệp khách sạn du lịch vì trong kinh doanh khách sạn du lịch đòi hỏi số lượng vốn đầu tưu ban đầu vào cơ sở vật chất rất lớn. Và hơn nữa trong điều kiện hiện nay yếu tố vốn càng trở lên quan trọng hơn, nó là nhân tố đầu tiên. Vì nếu doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào thì có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tạo được nhiều ưu thế trên thị trường. - Ngày nay với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp thì quy mô kinh doanh luôn cần phải mở rộng và để chiếm được thị phần lớn trong doanh nghiệp dù lớn đến đâu cũng không thể tránh khỏi việc huy động vốn từ bên ngoài. Để giảm bớt chi phí cho việc huy động vốn, doanh nghiệp cần đẩy mạnh công tác huy động tập trung vốn bằng cách huy động tạm thời nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. - Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp, cần tiến hành một số biện pháp sau: Bố trí lại một cách hợp lý cơ cấu tài sản cố định trong doanh nghiệp, thực hiện đầu tư theo chiều sâu trên cơ sở kiểm kê và phân loại tài sản cố định theo từng loại, từng nguồn hình thành… nắm vững thực trạng của chúng và xác định khả năng sử dụng thích hợp với nhu cầu kinh doanh. Xây dựng đội ngũ lao động có tay nghề cao, có trình độ để có thể ứng dụng và vận hành các công nghệ hiện đại, các máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng suất lao động Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 64 Đánh giá lại tài sản cố định theo sự biến động của giá cả trên thị trường nhằm bảo toàn vốn cố định. Có các phương pháp tính toán khấu hao tài sản cố định một cách hợp lý và đảm bảo các yêu cầu: + Nhằm tích lũy nhanh chóng toàn bộ vốn khấu hao để đổi mới hay tái sản xuất tài sản cố định. + Đảm bảo chi phí về khấu hao tài sản cố định trong giá trị sản phẩm hợp lý, tạo ra giá sản phẩm mà người tiêu dùng chấp nhận. Cần xử lý các tài sản thừa và tài sản hết thời hạn sử dụng để tránh tình trạng sử dụng vốn cố định không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh. Cần xác định một cơ cấu về nguồn vốn đầu tư để giúp cho việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả nhất, phương án đó phải đảm bảo hoàn trả được vốn, trả lãi tiền vay và tạo ra lợi nhuận. - Đối với tài sản lưu động doanh nghiệp cần phải tiến hành các biện pháp sau: + Xác định khối lượng và cơ cấu nguyên vật liệu hàng hóa dự trữ một cách hợp lý. + Xác định cơ cấu về vốn lưu động phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh. + Quản lý chặt chẽ. + Mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh bán ra và thu hồi vốn nhanh. Tất cả các biện pháp đó nhằm đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động. Trong điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh không thay đổi, nếu tăng tốc độ chu chuyển vốn sẽ giảm bớt nhu cầu về vốn lưu động tức là tiết kiệm tuyệt đối lượng vốn cần thiết. - Tìm nguồn cung cấp ổn định: Để thực hiện tốt việc giảm giá mua thực tế của vật tư hàng hóa bắt đầu từ việc khai thác nguồn mua. Nghiên cứu nguồn mua, doanh nghiệp phải đảm bảo được khả năng của các nguồn cung ứng về số lượng, chất lượng, thời gian, địa điểm, khu vực chủ yếu. Bên cạnh đó nghiên cứu chính sách tiêu thụ hàng hóa của đơn vị có nguồn cung ứng, đặc biệt là chất Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 65 lượng, giá cả, thời gian giao nhận, phương thức thanh toán. Cần kiểm tra tính chính xác về uy tín chất lượng của hàng hóa dịch vụ. Sử dụng các biện pháp để tạo nguồn hàng như tổ chức mạng lưới thu mua phù hợp với điều kiện nguồn hàng, điều kiện sản xuất kinh doanh. Áp dụng các biện pháp kinh tế trong hoạt động khai thác các nguồn mua để khuyến khích bộ phận thu mua và đơn vị cung cấp. - Doanh nghiệp cần đặt các mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng để đảm bảo việc cung cấp đều đặn, đảm bảo chất lượng… ngoài ra với nhà cung ứng thường xuyên doanh nghiệp còn được hưởng chiết khấu, giảm giá… Vì vậy, các nhà quản lý phải quan tâm tới việc lựa chọn nhà cung ứng và việc xây dựng mối quan hệ hợp tác có lợi cho cả hai bên, làm được như vậy chắc chắn sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. - Tăng cường các dịch vụ bổ sung: dịch vụ bổ sung là một trong những tiêu chuẩn để phân hạng khách sạn, khách sạn càng sang trọng thì dịch vụ bổ sung càng đa dạng, phong phú và hoàn chỉnh. Dịch vụ này theo nhu cầu thị hiếu của từng cá nhân, từng nhóm người mà nó mang tính đa dạng và có tác dụng kéo dài thời gian lưu lại của khách, tạo cho khách sự hài lòng từ đó góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3.4. Tổ chức tốt tình hình thực hiện chi phí - Việc quản lý tình hình thực hiện chi phí có vai trò quan trọng trong viêc đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí. Cuối mỗi thời kỳ ( có thể là một tháng, một quý, một năm) có sự đánh giá về việc thực hiện chi phí để có thể đánh giá chính xác tình hình quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp, xem trong kỳ đó doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí hay bội chi về chi phí, nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là chủ quan hay khách quan. - Cần đánh giá riêng từng khoản chi phí, ảnh hưởng của nó tới tổng chi phí chung, sự tăng lên hay giảm đó có hợp lý không, từ đó đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí với từng khoản chi tiêu. Tránh tình trạng chi bừa bãi không đúng mục đích để đưa ra giá bán hợp lý đối với sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 66 - Xây dựng hệ thống mã chi phí để theo dõi từng khoản chi phí trong doanh nghiệp. Qua sự phân tích từ đầu đến nay ta thấy được sự phức tạp, đa dạng của các khoản chi phí. Nếu chỉ đơn thuần là ghi chép lại chúng ta sẽ có một hệ thống ghi chép rối rắm và khó theo dõi. Chúng ta cần phải có công cụ để ghi chép các khoản chi phí nhanh hơn mà vẫn chính xác, cần phương pháp ghi tắt một cách khoa học vì thề cần xây dựng mã chi phí. Thông thường chúng ta sẽ phải có hai loại mã chi phí. Thứ nhất là mã đặc biệt cho mỗi bộ phận, đễ xác định chi phí nào đã phát sinh tại bộ phận đó. Thứ hai là loại mã đặc biệt cho mỗi loại chi phí dù cho chúng phát sinh ở bất kỳ nơi nào, bộ phận nào trong doanh nghiệp, chẳng hạn như văn phòng phẩm sẽ có mã chi phí duy nhất cho dù nó phát sinh ở phòng giám đốc hay phòng bảo vệ. Bằng cách kết hợp mã chi phí của từng bộ phận và mã số của từng loại chi phí doanh nghiệp sẽ xác định được đã chi hết bao nhiêu cho một khoản mục chi phí cụ thể nào đó tại một bộ phận bất kỳ và cứ như vậy sẽ kiểm soát được toàn bộ chi phí phát sinh trong doanh nghiệp. - Xây dựng trung tâm quản lý chi phí cho các bộ phận trong doanh nghiệp. Trước hết chúng ta cần hiểu rằng trung tâm quản lý chi phí là điểm tập hợp các chi phí. Nơi mà chúng ta xác định tập hợp chi phí và sau đó gắn với một đơn vị tính “ Điểm” ở đây có thể là một phòng ban, một nơi làm việc… Việc phân chia chi phí ra nhiều trung tâm quản lý sẽ có những thuận lợi nhất định: cho phép thu thập thông tin về chi phí dễ dàng hơn, cung cấp thông tin về chi phí phát sinh ở nhiều bộ phận khác nhau của doanh nghiệp (bộ phận buồng, bàn, bar…) Và người quản lý trung tâm quản lý chi phí sẽ được cung cấp một khoản ngân sách, thông qua đó họ sẽ kiểm soát được chi phí. Từ việc xác định chi phí như trên sẽ giúp nhà quản lý xác định được hiệu quả hoạt động của các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp cũng như kiểm soát chi tiêu của từng phòng ban, tổ, nhóm. - Phân bổ chi phí cho từng công việc cụ thể. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 67 Khi đã có thông tin đầy đủ về những khoản chi phí, có định mức chi phí doanh nghiệp phải làm bước tiếp theo đó là phân bổ chi phí cho từng công việc cụ thể. Đó đương nhiên là những cơ sở đánh giá những hiệu quả của công việc và cũng là tiêu chuẩn cho các đối tượng quản lý làm theo. Việc phân bổ này phải được tính toán kỹ lưỡng, chính xác và cân đối các mục tiêu. Nó thể hiện sự chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp khi thực hiện chức năng quản lý chi phí. - Xây dựng ý thức tiết kiệm chi phí cho mỗi cá nhân Sau khi đã có những thông tin về chi phí và doanh nghiệp đã đề ra một số giải pháp. Những biện pháp triển khai đó có thực hiện được không? Và triển khai có hiệu quả không thì lại phụ thuộc vào yếu tố khác. Điểm mấu chốt cho sự thành công của doanh nghiệp trong kiểm soát chi phí là ý thức tiết kiệm chi phí chứ không phải thông qua những thao tác kế toán. Quan tâm tới chi phí không phải là thái độ mà đó là hành vi, mà đầu tiên là xuất phát từ những nhà quản lý, từ chủ doanh nghiệp. Trên cương vị quản lý họ sẽ phải đối mặt với rất nhiều vấn đề đòi hỏi nỗ lực không ngừng. Luôn phải theo dõi để tránh năng suất lao động bị giảm, nguyên vật liệu được sử dụng không đúng quy định, công việc bị gián đoạn, cách làm việc thiếu kỷ luật… Một điều rõ ràng là chính các nhà quản lý cần phải giải quyết những vấn đề đó. Tuy nhiên họ cần sự hỗ trợ từ đội ngũ nhân viên để duy trì và tìm ra các cách thức giảm chi phí, lập báo cáo về những gì thực tế đã xảy ra trong doanh nghiệp. Mục đích của công việc này là đạt được sự thống nhất giữa nhà quản lý với nhân viên về những vấn đề liên quan tới kiểm soát chi phí. Chỉ khi đội ngũ nhân viên có nhận thức rõ ràng thì mới mong có sự biến đổi thực sự trong hành động. Muốn làm được điều này thì cần xây dựng mối liên hệ giữa nhà quản lý với nhân viên. Những thông tin mà cả nhà quản lý và nhân viên thu thập được sẽ thực tế hơn, đáng tin cậy hơn và thực dụng hơn. Các nhân viên cần nhận thức được một điều là: quan tâm tới chi phí đồng nghĩa với coi đó như tiền của mình bỏ ra trả cho những chi phí, đó là một thực tế nhưng kho thừa nhận. - Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động chi phí. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 68 Kiểm tra, giám sát nhằm đạt mục đích đầu tiên là hướng các hoạt động chi phí thực hiện theo đúng kế hoạch sau đó là xem xét liệu doanh nghiệp có thể thực hiện tốt hay không? Trên cơ sở hệ thống tiêu chuẩn định mức nhà quản lý sẽ so sánh, đánh giá tính hiệu quả các khoản chi theo từng danh mục kiểm tra. Đầu tiên là danh mục kiểm tra với đội ngũ nhân viên. Ở đó nhà quản lý cần đặt ra và trả lời các câu hỏi liên quan tới ý thức làm việc của từng nhân viên xem có hiệu quả không. Khi phát hiện một nhân viên làm việc không đúng hiệu quả chúng ta không thể giảm chi phí tiền lương của họ vì điều đó đã được ghi trong hợp đồng, nhà quản lý không thể vi phạm, nhưng có thể bằng cách xiết chặt kỷ luật, thưởng phạt nghiêm minh sẽ khiến nhân viên làm việc hiệu quả xứng đáng với tiền lương của họ. Doanh nghiệp cũng cần có danh mục kiểm tra nguyên vật liệu. Xem xét những chủng loại nguyên vật liệu nào, số lượng bao nhiêu, nguyên vật liệu có được sử dụng đúng định mức hay không…Giải đáp chính xác những câu hỏi này doanh nghiệp sẽ đánh giá, kiểm soát được hiệu quả chi phí nguyên vật liệu. Rõ ràng để kiểm tra giám sát được những danh mục trên, nhà quản lý cần có sự tham gia của đội ngũ nhân viên tạo nên mối quan hệ dọc và ngang trong kiểm soát giám sát. - Doanh nghiệp nên áp dụng mô hình Just – In – Time (JIT). Mô hình JIT được gói gọn trong một câu: “Đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm”. Trong sản xuất hay dịch vụ, mỗi công đoạn của quy trình sản xuất ra một số lượng mà công đoạn tiếp theo cần tới. Các quy trình không tạo ra giá trị gia tăng phải bỏ. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, tức là hệ thống chỉ tạo ra cái mà khách hàng muốn. Nói cách khác, JIT là hệ thống sản xuất trong đó các nguồn nguyên vật liệu, hàng hóa và sản phẩm truyền vận trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó không có hạng mục nào rơi vào Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 69 tình trạng để không, chờ xử lý, không có nhân công hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành. Doanh nghiệp kinh doanh khách sạn nhà hàng áp dụng mô hình JIT có thể khắc phục được tình trạng nhàn rỗi của nhân viên, nâng cao năng suất lao động. “Đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm” có nghĩa doanh nghiệp luôn có sự chuẩn bị về nguyên liệu, tạo ra sản phẩm theo đúng yêu cầu về số lượng và chất lượng của khách hàng và không được chậm trễ. Đặc biệt không có nguyên vật liệu thừa vì theo như mô hình này thì hệ thống chỉ tạo ra cái mà khách hàng muốn, không tạo ra giá trị gia tăng phải bỏ, như vậy doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được một khoản lớn về chi phí nguyên vật liệu từ đó góp phần giảm tổng chi phí của toàn doanh nghiệp, có thể hạ giá thành để nâng cao sức cạnh tranh, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận cho công ty. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 70 KẾT LUẬN Thời gian qua thực tập tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng đã thực sự giúp em rất nhiều trong công việc củng cố kiến thức đã được học và việc vận dụng lý thuyết vào thực tế. Thông qua việc nghiên cứu đề tài lần này em càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của chi phí sản xuất kinh doanh và việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn du lịch ở nước ta hiện nay. Nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Bùi Thị Thanh Nhàn, sự chỉ bảo giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty đặc biệt là phòng Kế toán – Hành chính, trên cơ sở những số liệu thu thập được kết hợp với kiến thức đã học, em đã hoàn thành bài luận văn này. Tuy đã cố gắng rất nhiều nhưng vì điều kiện còn hạn chế nên bài luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót trong nhận thức về chi phí và vấn đề quản lý chi phí. Vì vậy, em mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, của cán bộ công nhân viên Công ty và bạn bè. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm chỉ bảo của Thạc sĩ Bùi Thị Thanh Nhàn, Ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này. Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 01. TH.S Hoàng Thị Lan Hương, TS. Nguyễn Văn Mạnh – Giáo trình Quản trị kinh doanh khách sạn – Nxb Đại học Kinh tế Quốc dân, 2008 02. TS. Nguyễn Đại Thắng – Kiểm soát chi phí – Nhà xuất bản trẻ, 2003 03. MBA. Nguyễn Văn Dung – Quản trị đầu tư nhà hàng khách sạn – Nxb Giao thông vận tải, 2009 04. PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm, PGS. Nguyễn Đăng Nam – Quản trị tài chính doanh nghiệp – Nxb tài chính, 1999 05. Tạp chí Công nghiệp Việt Nam số 20/2002 Trong bài còn tham khảo thông tin từ các bài luận văn của sinh viên khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học dân lập Hải Phòng những năm trước. Ngoài ra còn tham khảo thông tin từ các trang webside: www.choluanvan.com www.webketoan.vn www.bansacthuonghieu.com Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 72 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài .......................................................................... 2 2.1. Mục đích ......................................................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 3 3.1. Đối tượng ........................................................................................................ 3 3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 3 4. Những đề xuất hoặc giải pháp của luận văn ..................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 3 CHƢƠNG 1 NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KHÁCH SẠN VÀ CHI PHÍ KINH DOANH KHÁCH SẠN ........................................................................... 5 1.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm khách sạn ................................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm kinh doanh khách sạn ................................................................ 5 1.1.3. Bản chất và đặc điểm kinh doanh khách sạn .............................................. 6 1.1.3.1. Bản chất kinh doanh khách sạn ................................................................ 6 1.1.4.2. Đặc điểm kinh doanh khách sạn .............................................................. 8 1.1.5. Sản phẩm của khách sạn ........................................................................... 11 1.2. Chi phí kinh doanh khách sạn ...................................................................... 12 1.2.1. Khái niệm chi phí ...................................................................................... 12 1.2.2. Đặc điểm chi phí kinh doanh khách sạn ................................................... 12 1.2.3. Tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí trong kinh doanh khách sạn .. 14 1.2.4. Phân loại chi phí kinh doanh khách sạn .................................................... 17 1.2.4.1. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh .......................................................... 17 1.2.4.2. Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí ................................................ 18 1.2.4.3. Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí ........................................... 19 1.2.4.4. Căn cứ vào công tác quản lý .................................................................. 20 Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 73 1.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí của khách sạn .................................... 21 1.2.5.1. Phân tích tình hình chi phí chung ........................................................... 21 1.2.5.2. Phân tích theo từng khoản mục chi phí .................................................. 22 1.2.5.3. Phân tích chi phí theo từng nghiệp vụ kinh doanh ................................. 22 1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh trong khách sạn ............... 23 1.2.6.1. Sự ảnh hưởng của doanh thu và cấu thành doanh thu............................ 23 1.2.6.2. Ảnh hưởng của năng suất lao động ........................................................ 23 1.2.6.3. Ảnh hưởng của việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ............... 24 1.2.6.4. Ảnh hưởng của trình độ tổ chức, quản lý trong doanh nghiệp .............. 24 1.2.7. Những nguyên tắc chung trong quản lý chi phí ........................................ 24 1.2.7.1. Luôn giám sát chi phí thuộc khả năng kiểm soát ................................... 24 1.2.7.2. Cần khai thác hiệu quả tối đa những chi phí mà doanh nghiệp không thể thay đổi ................................................................................................................ 25 1.2.7.3. Lập báo cáo liên tục cho các khoản chi phí của doanh nghiệp .............. 25 1.2.7.4. Nguyên tắc khách quan .......................................................................... 25 1.2.7.5. Nguyên tắc có chuẩn mực ...................................................................... 26 1.2.7.6. Nguyên tắc kinh tế.................................................................................. 26 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DU LỊCH THƢƠNG MẠI NGÔI SAO HẢI PHÒNG ....................................................................... 27 2.1. Khái quát chung về công ty .......................................................................... 27 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 27 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 29 2.1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn ...................................................... 35 2.1.3.1. Khu khách sạn Ngôi Sao Hải Phòng ...................................................... 35 2.1.3.2. Khu nhà hàng Hương Cảng .................................................................... 35 2.1.3.3. Trung tâm lữ hành Ngôi Sao Việt .......................................................... 36 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng ...................................................... 38 2.2.1. Tình hình sử dụng chi phí tại khách sạn ................................................... 38 Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 74 2.2.1.1. Đánh giá theo tình hình chi phí chung ................................................... 38 2.2.1.2. Đánh giá theo từng khoản mục chi phí .................................................. 41 2.2.1.3. Đánh giá theo từng khoản mục kinh doanh ........................................... 43 2.2.2. Một số đánh giá về thực trạng công tác quản lý chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng .................................. 46 2.2.2.1. Ưu điểm .................................................................................................. 46 2.2.2.2. Nhược điểm ............................................................................................ 47 2.2.2.3. Nguyên nhân .......................................................................................... 48 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁCH SẠN DU LỊCH THƢƠNG MẠI NGÔI SAO HẢI PHÒNG .................................................... 50 3.1. Vấn đề kiểm soát chi phí ở các doanh nghiệp nước ta hiện nay .................. 50 3.1.1. Về nhận thức, lý luận ................................................................................ 50 3.1.2. Thực trạng kiểm soát chi phí ..................................................................... 50 3.2.1. Định hướng tổng quát................................................................................ 53 3.2.1.1. Căn cứ xác định ...................................................................................... 53 3.2.1.2. Định hướng phát triển của khách sạn ..................................................... 54 3.2.2. Xác định mục tiêu ..................................................................................... 54 3.2.3. Một số biện pháp thực hiện ....................................................................... 55 3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng .................................. 55 3.3.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ................................................ 56 3.3.2. Xây dựng kế hoạch chi phí ........................................................................ 57 3.3.3. Phải tiết kiệm chi phí một cách hợp lý ...................................................... 62 3.3.4. Tổ chức tốt tình hình thực hiện chi phí ..................................................... 65 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 71 Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí tại Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng Sinh viên: Nguyễn Thị The – Lớp QT1001P 75 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trường Đại học Dân lập Hải Phòng và các thầy cô bộ môn trong khoa Quản trị kinh doanh đã giảng dạy cho em kiến thức về lý luận kinh doanh khách sạn để em có cơ sở lý luận viết bài. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh chị trong Công ty Cổ phần khách sạn du lịch thương mại Ngôi Sao Hải Phòng đã giải đáp những thắc mắc của em về tình hình kinh doanh cũng như cách thức quản lý chi phí của Công ty giúp em hoàn thành bài khóa luận này. Đặc biệt, em xin cảm ơn những lời nhận xét, sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn ThS. Bùi Thị Thanh Nhàn để bài khóa luận của em được hoàn thiện tốt nhất. Hải Phòng, ngày 23 tháng 6 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị The ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf17.NguyenThiThe_QT1001P.pdf
Tài liệu liên quan