Tình hình song ngữ khmer-Việt tại đồng bằng sông Cửu Long–Một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn

1 ĐINH LƯ GIANG TÌNH HÌNH SONG NGỮ KHMER-VIỆT TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GS.TS BÙI KHÁNH THẾ LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÔN NGỮ HỌC PHẦN MỞ ĐẦU 2 1. Lý do chọn đề tài - Dân tộc Khmer đóng vai trò rất quan trọng về nhiều mặt ở khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam.Việc nghiên cứu tiếng Khmer và song ngữ KV đóng góp nhất định cho sự phát triển của cộng đồng và sự ổn định văn hoá, xã hội và chính trị trong vùng. - Vấn đề song

pdf21 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tình hình song ngữ khmer-Việt tại đồng bằng sông Cửu Long–Một số vấn đề lý thuyết và thực tiễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngữ thuộc lĩnh vực NNH Xã hội, cần đƣợc phát triển ở Việt Nam, đặc biệt là giữa tiếng Việt với ngôn ngữ dân tộc thiểu số, là lĩnh vực thú vị và có tính ứng dụng trong nghề nghiệp của chúng tôi. - Luận án này đƣợc phát triển từ luận văn cao học về đề tài song ngữ KV, vì vậy có thể tận dụng đƣợc một số kết quả nghiên cứu trƣớc đó và khai thác đƣợc khía cạnh so sánh mô tả lịch đại. 2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là mô tả các đặc điểm môi trƣờng, đặc điểm cộng đồng, đặc điểm ngôn ngữ học, cung cấp một bức tranh toàn cảnh về tình hình song ngữ KV hiện nay của đồng bào Khmer ĐBSCL. Nhiệm vụ nghiên cứu là hệ thống hoá và giới thiệu các lý thuyết liên quan đến nội dung luận án; giới thiệu về ĐBSCL và các địa bàn nghiên cứu; miêu tả và chỉ ra các đặc điểm của cộng đồng song ngữ KV; mô tả và phân tích các hệ quả của quá trình tiếp xúc ngôn ngữ KV; và, tổng thuật, phân tích, đánh giá cũng nhƣ gợi ý những chính sách ngôn ngữ, chính sách giáo dục song ngữ và giáo dục ngôn ngữ cho ngƣời Khmer vùng song ngữ. 3. Tính cấp bách, cần thiết, ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn Hiện nay, tình hình song ngữ KV ở ĐBSCL tƣơng đối đa dạng và phức tạp: một bộ phận ngƣời Khmer chƣa thông thạo tiếng Việt và cả tiếng Khmer, tỷ lệ mù chữ Khmer còn cao, vì vậy cần phải có những nghiên cứu, mô tả và từ đó đƣa ra những gợi ý về mặt chính sách. Ý nghĩa khoa học của luận án là góp phần củng cố các l‎ý thuyết về Ngôn ngữ học Tiếp xúc (NNHTX); gợi ý các hƣớng nghiên cứu, các phƣơng pháp nghiên cứu song ngữ trên cơ sở liên ngành giữa ngôn ngữ học, xã hội học và dân tộc học: giữa định lƣợng và định tính, giữa ngôn ngữ học điền dã và dân tộc học; làm nổi bật các giá trị khoa học qua việc nghiên cứu sự tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ có đặc thù đơn lập; cung cấp các tƣ liệu phục vụ cho các đề tài tƣơng tự. Về ý nghĩa thực tiễn, luận 3 án cung cấp thêm sự hiểu biết về tình hình sử dụng ngôn ngữ của cộng đồng Khmer ở ĐBSCL, cung cấp các kết quả khoa học cho việc hoạch định các chính sách dân tộc, chính sách giáo dục, chính sách ngôn ngữ, cũng nhƣ cơ sở cho công tác quản l‎ý giáo dục, quản lý chính quyền tại các địa phƣơng ở góc độ song ngữ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là tiếng Việt Nam Bộ và tiếng Khmer ở ĐBSCL. Đề tài nghiên cứu giới hạn trong việc nghiên cứu ngƣời Việt gốc Khmer và không nghiên cứu đối tƣợng song ngữ là ngƣời Việt. Về mặt thời gian, đề tài này đƣợc thực hiện trong 3 năm 2007 đến 2010 với các dữ liệu, vấn đề song ngữ trong thời gian 10 năm trở lại đây (2000 – 2010). Về mặt không gian địa lý, luận án chỉ nghiên cứu ở khu vực ĐBSCL, thuộc lãnh thổ Việt Nam, trong đó tập trung ở Trà Vinh, Sóc Trăng, An Giang. 5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Nghiên cứu ngôn ngữ dân tộc thiểu số đƣợc thống kê từ những năm 1990 cho đến 2002 qua cuốn “Nghiên cứu ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam từ những năm 90” của Viện Thông tin Khoa học Xã hội (Trung tâm KHXH & NV Quốc gia) với 58 công trình (sách, bài viết) về vấn đề chung và 235 công trình về các ngôn ngữ dân tộc khác nhau. Mảng đề tài tiếp xúc ngôn ngữ và song ngữ cũng đƣợc thể hiện qua thƣ mục nghiên cứu khá đầy đủ của Lý Tùng Hiếu (“Thƣ mục chọn lọc về tiếp xúc ngôn ngữ”, trong Tiếp xúc ngôn ngữ ở Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, tr. 289-305) với 169 tài liệu. Việc nghiên cứu tiếng Khmer, ngoài những nghiên cứu của các tác giả nƣớc ngoài đối với tiếng Khmer ở CPC đƣợc công bố ở tạp chí Mon-Khmer Studies, JSEALS và một số tạp chí quốc tế khác, ngoài các công trình nghiên cứu về dân tộc học và ngôn ngữ học về các đặc điểm của tiếng Khmer, còn có các bộ từ điển, sách giáo khoa tiếng Khmer của bộ phận trí thức Khmer. Việc nghiên cứu về tiếng Khmer Nam Bộ còn đƣợc một số các khoá sinh viên thuộc khoa Văn hóa học (Đại học Trà Vinh), khoa Ngữ văn và Báo chí (trƣớc đây) và khoa Văn học và Ngôn ngữ (bây giờ) (ĐHKHXH và NV – ĐHQG TP Hồ Chí Minh), Trung tâm nghiên cứu giáo dục (ĐHSP TP HCM) thực hiện. Riêng việc nghiên cứu song ngữ KV còn ít, khá sơ lƣợc trong các cuốn địa chí, trong phần mở đầu của các nghiên cứu xã hội học, nhân học, lịch sử về ĐBSCL và 4 về cộng đồng Khmer. Ngoài luận văn thạc sĩ của chúng tôi (2003), còn có một vài nghiên cứu của một số tác giả khác ở các góc độ từ chính sách ngôn ngữ, đến giáo dục song ngữ, đến các vấn đề cấu trúc ngôn ngữ. Luận án đƣợc bắt đầu từ năm 2001 khi thu thập tài liệu cho luận văn thạc sĩ và đến nay, khoảng 12 đợt điền dã đã đƣợc thực hiện, mỗi đợt kéo dài từ 1 tuần đến hơn 1 tháng, với khoảng 1,2 Gb dữ liệu âm thanh dạng .wav, khoảng 300 hình ảnh và tiếp xúc gần 60 CTV (ngoài số 300 đối tƣợng đƣợc phỏng vấn bằng bảng hỏi). 6. Cơ sở lý luận Về mặt l‎ý luận, luận án đƣợc nghiên cứu trên hai cơ sở lý thuyết, đó là Ngôn ngữ học tiếp xúc (Contact Linguistics), trƣớc đây đƣợc gọi là Lý thuyết Tiếp xúc ngôn ngữ (Theory of Language Contact), và lý thuyết Ngôn ngữ học đối chiếu (Theory of Contrastive Linguistics). 7. Phương pháp nghiên cứu Về mặt phƣơng pháp, luận án có sự kết hợp giữa định lƣợng và định tính. 7.1 Hƣớng tiếp cận định lƣợng: dữ liệu đƣợc thu thập qua phƣơng pháp thống kê xã hội học nhƣ là phƣơng pháp chủ đạo, lấy cơ sở trên việc chọn mẫu phân tầng, sử dụng bảng hỏi tổng hợp và việc xử lý số liệu bằng phần mềm MS Excel. Chọn mẫu: Mẫu đƣợc chọn theo từng phân tầng, với tỷ lệ lấy từ cơ cấu toàn ĐBSCL (trên cơ sở Niên giám thống kê năm 2007 của 3 tỉnh Trà Vinh, Sóc Trăng và An Giang). Ba phân tầng đƣợc sắp xếp theo thứ tự nhƣ sau: - Phân tầng thứ nhất – giới tính, có hai biến độc lập là nam và nữ. - Phân tầng thứ hai – nghề nghiệp. Ở phân tầng này có sự phân biệt nhỏ giữa nam – nữ bởi tính chất hoạt động nghề nghiệp khác nhau. Đối với nam, các biến đƣợc chọn là nông dân; ngƣời buôn bán; cán bộ địa phƣơng; sƣ sãi, giáo viên; lái xe ôm, xe ba gác và ngƣời làm thuê làm mƣớn. Đối với nữ, đó là các biến nông dân; ngƣời buôn bán; cán bộ địa phƣơng; giáo viên; làm thuê làm mƣớn; nội trợ. - Phân tầng thứ ba – độ tuổi. Phân tầng này bao gồm 3 biến tố, thể hiện ở 3 nhóm: 1 – 30 tuổi; 31 – 60 tuổi, trên 60 tuổi. Nghiên cứu đa trƣờng hợp: 3 huyện đƣợc chọn nghiên cứu điển hình, đó là các huyện Trà Cú (tỉnh Trà Vinh), huyện Vĩnh Châu (tỉnh Sóc Trăng) và huyện Tri Tôn (tỉnh An Giang), là các huyện đông đồng bào Khmer nhất ở ĐBSCL. 5 7.2 Hƣớng tiếp cận định tính: đƣợc sử dụng trong luận án để đi sâu vào chi tiết và kiểm chứng, mô tả thêm về kết quả định lƣợng. Nghiên cứu tƣ liệu: đƣợc sử dụng trong việc tham khảo các công trình nghiên cứu l‎ý thuyết và thực tiễn trƣớc đó về tiếng Việt, tiếng Khmer cũng nhƣ song ngữ nói chung. Nghiên cứu hồi cố (lịch sử lời kể): đƣợc sử dụng ở các cuộc phỏng vấn sâu nhằm tìm lại những thông tin trong quá khứ.. 6.3 Các phần mềm xử lý thông tin: Phần mềm xử lý ngữ âm Praat: PRAAT và Speech Tools; phần mềm thống kê MS. Excel, phần mềm bản đồ MapInfo. 8. Bố cục luận án Ngoài phần dẫn nhập và kết luận, luận án đƣợc cấu trúc thành 4 chƣơng. Chƣơng 1: Bối cảnh tiếp xúc ngôn ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL. Chƣơng 2: Một số đặc điểm của cộng đồng song ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL. Chƣơng 3: Một số hệ quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL. Chƣơng 4: Một số vấn đề chính sách và giáo dục song ngữ KV ở ĐBSCL. Luận án còn có 188 tài liệu tham khảo và 15 phụ lục. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Bối cảnh tiếp xúc ngôn ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL 1.1 Ngôn ngữ học tiếp xúc 1.1.1 Các định nghĩa và khái niệm NNHTX hay Lý thuyết tiếp xúc ngôn ngữ khởi phát từ cuối thế kỷ XIX với “Sự pha trộn ngôn ngữ” của H. Schuchardt (1842-1927). Sau đó, các tác giả Boudouin de Courtenay (1845-1929) với “Bàn về tính chất pha trộn của tất cả các ngôn ngữ” (1900), “Bàn về khái niệm pha trộn ngôn ngữ” (1926 và 1958), rồi L.V. Scerba (1880-1940) với “Thổ ngữ Đông Lugits” (1915) đã phát triển lý thuyết này. Tuy nhiên, sự mở đầu đích thực của nó là cuốn “Language in contact: Findings and Problems” (1953) của U. Weinreich. Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhƣng NNHTX đƣợc hiểu chung nhất là sự tác động qua lại giữa hai hay nhiều ngôn ngữ cận kề về mặt địa lý hay về mặt xã hội. 1.1.2 Các lĩnh vực nghiên cứu của NNHTX 6 NNHTX nghiên cứu 3 địa hạt chính là nghiên cứu môi trƣờng, nghiên cứu biến đổi và nghiên cứu hoạch định. 1.1.3 Các hệ quả của tiếp xúc ngôn ngữ Hai ngôn ngữ tiếp xúc với nhau có thể có các hệ quả là sự phát triển quy tụ giữa các ngôn ngữ trong một liên minh ngôn ngữ, giao thoa ngôn ngữ nghĩa nhƣ là sự biến đổi của các ngôn ngữ, và song ngữ nhƣ là tình hình hay trạng thái diễn ra trong một cộng đồng hay trong mỗi cá nhân. 1.2 Bối cảnh tiếp xúc ngôn ngữ KV ở ĐBSCL 1.2.1 ĐBSCL và cộng đồng dân tộc Khmer 1.2.1.1 Lịch sử hình thành vùng ĐBSCL ĐBSCL, hay còn gọi là khu vực Tây Nam Bộ là một khu vực bao gồm 12 tỉnh và một thành phố với diện tích gần 40,000 km2 (11% diện tích cả nƣớc). Lịch sử phát triển đƣợc đánh dấu bằng cƣ dân thuộc văn hoá Đồng Nai (2500 đến 4000 năm trƣớc), qua vƣơng quốc Phù Nam, vƣơng quốc bị chia cắt thành Lục Chân lạp và Thủy Chân lạp. Từ thế kỷ 8 đến 13, Thủy Chân lạp là khu vực hoang sơ, rồi đón nhận các nhóm cƣ dân Khmer và Việt đến một cách rời rạc. Từ thế kỷ 17, cƣ dân Hoa và Việt định cƣ ồ ạt và đến thế kỷ 18, cùng với Nguyễn Hữu Cảnh, nhà Nguyễn kiểm soát toàn bộ khu vực ĐBSCL hiện nay. 1.2.1.2 Lịch sử tiếp xúc ngôn ngữ KV ở ĐBSCL Lịch sử tiếp xúc giữa tiếng Việt và tiếng Khmer cũng theo tiến trình lịch sử trên, bao gồm các thời kỳ yếu (cho đến thập kỷ 1620), thời kỳ tự phát (đến 1698), thời kỳ mạnh mẽ (đến cuối thập kỷ 1950), thời kỳ mạnh mẽ, có định hƣớng và toàn diện (cho đến nay). 1.2.1.3 Vài nét về ngƣời Khmer ở ĐBSCL Ngƣời Khmer ở Việt Nam có số dân khoảng 1,2 triệu, tập trung ở các tỉnh Sóc Trăng, Trà Vinh, An Giang và Kiên Giang. Họ sống thành các phum, sóc, lấy Phật giáo Nam tông làm tín ngƣỡng. Văn hoá lễ hội của ngƣời Khmer gồm có các dạng Phật giáo, Bà la môn giáo hay tín ngƣỡng nông nghiệp. Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp và có chỉ số phát triển thấp. 1.2.2 Các trƣờng hợp nghiên cứu điển hình Luận án chọn 3 xã có những tƣơng đồng về nhiều mặt là các xã Tập Sơn (huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh), xã Vĩnh Châu (huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng) và 7 xã Cô Tô (huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang) là những xã đông ngƣời Khmer nhất để nghiên cứu điển hình. Các xã đƣợc mô tả trong luận án một cách tỉ mỉ ở các mục 1.2.2.1 đến 1.2.2.3 với các thông tin về vị trí địa l , dân số và dân tộc, tổ chức hành chính, cơ sở tôn giáo, hoạt động kinh tế và nghề nghiệp. 1.2.3 Tiếng Việt, tiếng Khmer và sự phát triển quy tụ của các ngôn ngữ Đông Nam Á 1.2.3.1 Tiếng Việt Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức của Việt Nam, thuộc vào loại hình ngôn ngữ đơn lập, đơn tiết tính, không biến hình, bao gồm các lớp từ thuần Việt, gốc Hán, gốc Ấn-Âu. Tiếng Việt có 6 thanh điệu. Ở góc độ ngữ pháp, tiếng Việt là một ngôn ngữ phân tích tính (analytic), không có hình thái; có trật tự các thành tố trong câu là SVO và trong danh ngữ là trung tâm trƣớc, bổ ngữ sau. Tiếng Việt có hệ thống danh từ chỉ loại, có hệ thống chuỗi động từ; là một ngôn ngữ thiên đề thuyết hơn là chủ vị; có hệ thống từ tình thái; có các loại câu đơn, câu ghép và câu đặc biệt v.vVề mặt phƣơng ngữ, có ba phƣơng ngữ chính là Bắc Bộ (cho đến Thanh Hoá), Trung Bộ (từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân), Nam Bộ (từ Quảng Nam – Đà Nẵng đến TP Hồ Chí Minh và khu vực miền Tây). 1.2.3.2 Tiếng Khmer Tiếng Khmer là ngôn ngữ đơn lập, nhƣng không đơn tiết tính mà cận âm tiết, đƣợc phát triển từ hệ thống ký tự Pallava của miền Nam Ấn độ. Tiếng Khmer là ngôn ngữ không có thanh điệu. Với 30 nguyên âm đơn và đôi và với 33 phụ âm thuộc hai giọng o và ô, tiếng Khmer là ngôn ngữ có nhiều âm vị nhất. Từ vựng gồm lớp từ cơ bản gốc Nam Á, từ gốc Pali, Sanskrit, gốc Pháp, Việt và Thái. Tiếng Khmer đƣợc cho rằng có 4 phƣơng ngữ chính: Battambang (ở khu vực phía Bắc); Phnôm Pênh, Surin (phía đông bắc Thái Lan) và Nam Bộ (vùng ĐBSCL, Việt Nam). Một đặc điểm quan trọng là tính chất song thể ngữ ở khu vực ĐBSCL. Qua việc mô tả hai ngôn ngữ trên, có thể thấy những điểm tƣơng đồng và khác biệt nhƣ đã đề cập trong luận án. 1.2.3.4 Sự phát triển hội tụ của các ngôn ngữ Mon-Khmer và của hai ngôn ngữ KV Hai ngôn ngữ này, trong tiếp xúc có khuynh hƣớng phát triển hội tụ, trong đó chủ yếu là theo hƣớng tiếng Khmer phát triển xích lại tiếng Việt. Đều chịu sự tác động của quá trình đơn tiết hoá, tuy nhiên, mức độ và sự “phản ứng” của các ngôn 8 ngữ này đối với xu hƣớng đơn tiết hoá là khác nhau: Tiếng Việt hình thành thanh điệu, còn tiếng Khmer nhân đôi hệ thống nguyên âm. Sự phát triển hội tụ ở góc độ từ vựng là vay mƣợn lẫn nhau và góc độ ngữ pháp là sự mô phỏng một số cấu trúc danh ngữ. 1.3 Xác định cảnh huống tiếng Khmer ở ĐBSCL 1.3.1 Tiêu chí phân loại Xác định cảnh huống ngôn ngữ dân tộc nói chung đƣợc đặt cơ sở trên 3 tiêu chí là tính duy nhất, tính tiếp giáp địa lý và tính kết dính của John White. 1.3.2 Các loại hình cảnh huống ngôn ngữ Sau khi bỏ đi những tiêu chí loại trừ lẫn nhau, các cảnh huống ngôn ngữ bao gồm 10 nhóm: Nhóm 1: THIỂU SỐ DUY NHẤT (duy nhất + kết dính) [+DN] [+KD] Nhóm 2: THIỂU SỐ DUY NHẤT RỜI RẠC (duy nhất + không kết dính) [+DN] [- KD] Nhóm 3: THIỂU SỐ TIẾP GIÁP (không duy nhất + tiếp giáp + kết dính) [-DN] [+TG] [+KD] Nhóm 4: THIỂU SỐ RỜI RẠC (không duy nhất + tiếp giáp + không kết dính) [- DN] [+TG] [-KD] Nhóm 5: THIỂU SỐ ĐỊA PHƢƠNG (không duy nhất + không tiếp giáp + kết dính) [-DN] [-TG] [+KD] Nhóm 6: THIỂU SỐ ĐA QUỐC GIA (không duy nhất + không tiếp giáp + không kết dính) [-DN] [-TG] [-KD] Nhóm 7: THIỂU SỐ ĐẶC THÙ ĐỊA PHƢƠNG (thiểu số địa phƣơng + tiếp giáp + kết dính) [+ĐP] [+TG] [+KD] Nhóm 8: THIỂU SỐ ĐỊA PHƢƠNG PHÂN CÁCH (thiểu số địa phƣơng + tiếp giáp + không kết dính) [+ĐP] [+TG] [-KD] Nhóm 9: THIỂU SỐ ĐỊA PHƢƠNG KẾT DÍNH [+ĐP] [-TG] [+KD] Nhóm 10: THIỂU SỐ ĐỊA PHƢƠNG RỜI RẠC (thiểu số địa phƣơng + không tiếp giáp + không kết dính) [+ĐP] [-TG] [-KD] 1.3.3 Loại hình của cảnh huống tiếng Khmer Từ 10 nhóm trên, chúng tôi xác định tiếng Khmer thuộc nhóm 7 ([+ĐP] [+TG] [+KD]) với những đặc điểm nhƣ: 9 [+ĐP]: Tiếng Khmer là ngôn ngữ thiểu số ở Việt Nam, Thái Lan và Mỹ, nhƣng lại ngôn ngữ đa số ở CPC. [+TG]: Cộng đồng ngƣời Việt Nam gốc Khmer sống cận kề với CPC. [+KD]: Mức độ kết dính giữa các cộng đồng Khmer tại ĐBSCL là tƣơng đối chặt chẽ. 1.4 Tiểu kết chương Từ những kết quả nghiên cứu ở chƣơng 1 trên, có thể thấy song ngữ Khmer- Việt thể hiện những đặc điểm: - Song ngữ KV là song ngữ bình đẳng. - Song ngữ KV là song ngữ bền vững. - Song ngữ KV là song ngữ chiều sâu. - Song ngữ KV là song ngữ có song thể ngữ. Chương 2: Một số đặc điểm của cộng đồng song ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL 2.1 Các môi trường song ngữ ở ĐBSCL 2.1.1 Môi trƣờng song ngữ về mặt địa lý Môi trƣờng tiếp xúc ở CPC: Sự cận kề địa lý giữa Việt Nam và CPC cũng nhƣ sự cộng cƣ đan xen giữa ngƣời Khmer Nam Bộ và ngƣời Việt (và cả ngƣời Hoa) đã tạo điều kiện cho các ngôn ngữ tiếp xúc với nhau ở CPC. Hiện nay, số lƣợng ngƣời Việt ở CPC lên đến 130 000 ngƣời, tập trung ở Phnôm Pênh, 5 tỉnh quanh khu vực biển Hồ, 5 tỉnh ở phía nam và tây nam, vùng đông nam, chủ yếu là tỉnh Prey Veng. Môi trƣờng tiếp xúc ở ĐBSCL: Môi trƣờng này đƣợc nhận thấy ở 3 góc độ: tỷ lệ đồng bào Khmer ở các địa phƣơng, mức độ cộng cƣ đan xen, đặc điểm hoạt động kinh tế. 2.1.2 Môi trƣờng song ngữ về mặt xã hội Sự tiếp xúc ngôn ngữ KV diễn ra ở nhiều môi trƣờng kinh tế xã hội nhƣ: 2.1.2.1 Môi trƣờng gia đình, cộng đồng hàng xóm 2.1.2.2 Môi trƣờng giáo dục 2.1.2.3 Môi trƣờng hoạt động nghề nghiệp 2.1.2.4 Môi trƣờng giao tiếp chính quyền 2.1.2.5 Môi trƣờng văn hoá lễ hội 2.1.2.6 Môi trƣờng thông tin truyền thông đại chúng 10 2.1.2.7 Môi trƣờng văn bản tài liệu Có thể thấy các môi trƣờng tiếp xúc ngôn ngữ KV rất đa dạng và toàn diện. Đây là sự tiếp xúc giữa hai ngôn ngữ của hai dân tộc cùng là chủ nhân của một vùng đất, và là sự tiếp xúc tình cảm, tự nguyện và bình đẳng. 2.2 Phân loại người Khmer về mặt song ngữ 2.2.1 Phƣơng pháp và tiêu chí phân loại 2.2.1.1 Lựa chọn phƣơng án nghiên cứu và lập bảng hỏi Do quy mô cá nhân, phƣơng pháp đƣợc chọn ở đây là phỏng vấn dựa trên bảng hỏi, với các hƣớng: (1) kết hợp điều tra năng lực và việc sử dụng ngôn ngữ; (2) xác định mục tiêu điều tra là phân bố (distributive); (3) xây dựng theo hƣớng kiểm tra theo quy chiếu chuẩn mực. Từ đó bảng hỏi nhằm vào 4 mục đích chính: (1) cảm nhận của bản thân đối tƣợng về trình độ song ngữ; (2) tình hình sử dụng song ngữ; (3) đánh giá trình độ các ngôn ngữ qua 4 kỹ năng và (4) đánh giá mức độ chênh lệch giữa các ngôn ngữ. 2.2.1.2 Các tiêu chí phân loại và các bƣớc tiến hành: - Tiêu chí thứ nhất - Sự chênh lệch giữa các ngôn ngữ - Tiêu chí thứ hai - Trình độ của ngôn ngữ - Tiêu chí thứ ba - Sự chênh lệch giữa các nhóm kỹ năng Việc phân loại tiến hành trên 300 mẫu đƣợc thực hiện theo các bƣớc sau: Bƣớc 1: Lập bảng câu hỏi dựa trên các mục đích và tiêu chí đã nêu trên Bƣớc 2: Điều tra thí điểm Bƣớc 3: Điều chỉnh bảng hỏi Bƣớc 4: Chọn mẫu theo phƣơng pháp phân tầng Bƣớc 5: Chọn và tập huấn phỏng vấn viên Bƣớc 6: Triển khai cho phỏng vấn viên tiến hành phỏng vấn theo bảng hỏi Bƣớc 7: Nhập dữ liệu trên máy tính Bƣớc 8: Xử lý dữ liệu bằng phần mềm thống kê Bƣớc 9: Phân chia các kiểu loại ngƣời song ngữ dựa trên kết quả nghiên cứu. Bƣớc 10: Kết hợp một số kiểu loại ngƣời song ngữ thành các nhóm ngƣời song ngữ Bƣớc 11: Chọn ngẫu nhiên một số trƣờng hợp trong mỗi nhóm để phỏng vấn sâu 2.2.2 Kết quả phân loại 2.2.2.1 Các kiểu loại ngƣời Khmer về mặt song ngữ 11 Kết quả phân loại bao gồm các kiểu loại ngƣời Khmer về mặt song ngữ nhƣ sau: Loại 1 (KV1B): SONG NGỮ CÂN BẰNG CAO: Trình độ tiếng KV đều ngang nhau và ở mức độ cao. Không có sự chênh lệch đáng kể giữa các kỹ năng trong hai ngôn ngữ. Loại 2 (KV1O): SONG NGỮ CÂN BẰNG KHẨU NGỮ: Trình độ tiếng KV đều rất tốt ở kỹ năng nghe nói nhƣng đọc viết kém ở cả hai ngôn ngữ. Loại 3 (KV2O): SONG NGỮ CÂN BẰNG KHẨU NGỮ BỘ PHẬN: Trình độ tiếng Việt và tiếng Khmer đều khá ở kỹ năng nghe nói nhƣng không hay kém đọc viết ở cả hai ngôn ngữ. Loại 4 (KV2B): SONG NGỮ CÂN BẰNG BỘ PHẬN: Trình độ tiếng Việt và tiếng Khmer đều ngang nhau và đều ở mức trung bình ở cả 4 kỹ năng. Loại 5 (KV3O): KHIẾM NGỮ: Trình độ tiếng Việt và tiếng Khmer đều kém nhƣ nhau ở cả 4 kỹ năng. Loại 6 (K1B) CẬN ĐƠN NGỮ KHMER: Các kỹ năng tiếng Khmer đều tốt, nhƣng hầu nhƣ không biết tiếng Việt. Loại 7 (K1O) CẬN ĐƠN NGỮ KHMER KHẨU NGỮ: Nghe và nói tiếng Khmer tốt, nhƣng không đọc viết tiếng Khmer đƣợc, hầu nhƣ không biết tiếng Việt. Loại 8 (K1B + V2O): SONG NGỮ LỆCH, KHMER TRỘI: Các kỹ năng tiếng Khmer đều tốt, nghe nói tiếng Việt đều ở mức cơ bản và không đọc viết đƣợc tiếng Việt. Loại 9 (K1O + V2O) SONG NGỮ LỆCH, KHMER KHẨU NGỮ TRỘI: Tƣơng tự nhƣ kiểu loại 8, tuy nhiên không đọc viết đƣợc chữ Khmer. Loại 10 (V1B + K2O) SONG NGỮ LỆCH, VIỆT TRỘI: Đây là loại ngƣời Khmer sử dụng tốt các kỹ năng tiếng Việt hơn so với tiếng Khmer, nhƣng chỉ nghe nói mà không đọc viết đƣợc tiếng Khmer. Loại 11 (V1O + K2O) SONG NGỮ LỆCH, VIỆT KHẨU NGỮ TRỘI: Đây là những ngƣời Khmer nghe nói tiếng Việt tốt hơn tiếng Khmer, nhƣng không đọc viết đƣợc cả hai thứ tiếng. 2.2.2.2 Các nhóm ngƣời Khmer về mặt song ngữ Từ 11 kiểu loại, các nhóm ngƣời Khmer đƣợc xác định nhƣ sau: Nhóm 1: Nhóm song ngữ cân bằng cao gồm loại 1 và 2; 12 Nhóm 2: Nhóm song ngữ cân bằng bộ phận gồm loại 3, 4 và 5; Nhóm 3: Nhóm cận đơn ngữ Khmer gồm loại 6 và 7; Nhóm 4: Nhóm song ngữ lệch Khmer trội gồm loại 8 và 9; Nhóm 5: Nhóm song ngữ lệch Việt trội gồm loại 10 và 11. Bảng 2.1 trong luận án đã tổng hợp các kiểu loại cũng nhƣ nhóm ngƣời Khmer với số lƣợng của từng nhóm, kiểu loại. 2.2.2.3 Đánh giá kết quả nghiên cứu định lƣợng Tỷ lệ của các nhóm và kiểu loại trên chỉ có tính chất tham khảo , vì số lƣợng 300 mẫu là nhỏ so với toàn bộ dân cƣ Khmer . Tuy nhiên, có thể thấy đặc điểm đáng lƣu ý là tính chất khẩu ngữ trong song ngữ của ngƣời Khmer. 2.2.3 Khuynh hƣớng phát triển của các nhóm ngƣời Khmer song ngữ: bao gồm 2 khuynh hƣớng là mở rộng và thu hẹp. Các nhóm cân bằng cao, lệch Việt trội, lệch Khmer trội đƣợc mở rộng, còn nhóm cận đơn ngữ đƣợc thu hẹp. Riêng nhóm song ngữ cân bằng bộ phận không có sự biến đổi do có sự bù trừ trong hai khuynh hƣớng ở nội bộ nhóm. 2.2.4 Ngƣời Khmer song ngữ nhìn từ một số tham tố xã hội 2.2.4.1 Tuổi tác: Khuynh hƣớng rõ ràng là ngƣời trẻ, sinh sau 1975, có khả năng song ngữ nói chung và khả năng tiếng và chữ Khmer tốt hơn các thế hệ trƣớc, nhất là những ngƣời trên 60 tuổi. Nghiên cứu hồi cố cũng cho thấy một số lý do nhƣ ngƣời Khmer sinh sau 1975 thƣờng bắt đầu nói tiếng Việt khi bắt đầu đi học, còn nhiều ngƣời lớn tuổi đã từng sống ở khu vực mà trƣớc 1975 tập trung chủ yếu là ngƣời Khmer. 2.2.4.2 Giới tính: Tỷ lệ nam trội hơn so với nữ ở nhóm song ngữ cân bằng cao (13/4) cho thấy nói chung là nữ ít có cơ hội học chữ. Tình hình này tiến triển khá hơn từ sau 1975 khi trẻ em (cả nam lẫn nữ) đều đƣợc đi học và đƣợc học chữ Khmer. Ngƣợc lại, tỷ lệ Song ngữ lệch, Việt trội nghiêng về nữ (12/3) cũng nhƣ song ngữ lệch Khmer trội (98/70) cho thấy rằng khả năng song ngữ khẩu ngữ của nữ giới Khmer cao hơn so với nam giới, do phụ nữ có nhiều cơ hội hơn khi thƣờng xuyên đi chợ hay có hoạt động kinh doanh ở chợ, buôn bán ở các cửa hiệu, tiệm ăn v.v 13 2.2.4.3 Nghề nghiệp: Nhóm tri thức (giáo viên, sƣ sãi) có khả năng tiếng và chữ Khmer cao hơn các nghề nghiệp khác, còn nhóm nông dân chủ yếu chỉ có khả năng ngôn ngữ khẩu ngữ. 2.3 Phân loại vùng địa lý về mặt song ngữ 2.3.1 Các tiêu chí và phƣơng pháp phân loại Việc phân vùng song ngữ dựa trên 3 tiêu chí: sự phân bố vị trí 300 mẫu; đặc điểm hệ thống giao thông, mật độ dân số, mức cộng cƣ; và, các đặc điểm vùng kinh tế. 2.3.2 Kết quả phân vùng và một số đặc điểm vùng song ngữ KV Kết quả phân vùng cho thấy các vùng song ngữ nhƣ sau: - Vùng đơn ngữ Việt - Vùng cần đơn ngữ Việt - Vùng song ngữ yếu - Vùng song ngữ mạnh - Vùng song ngữ hỗn hợp 2.4 Vị thế và việc sử dụng các ngôn ngữ trong cộng đồng song ngữ 2.4.1 Khái niệm vị thế ngôn ngữ và các lĩnh vực giao tiếp: Vị thế ngôn ngữ là vị trí của một ngôn ngữ trong tƣơng quan với một ngôn ngữ khác. 05 lĩnh vực giao tiếp cơ bản đƣợc Fishman xác định là là gia đình, bạn bè, tôn giáo, giáo dục và công việc khi nghiên cứu về phân bố chức năng. 2.4.2 Sự phân công chức năng tiếng Việt và tiếng Khmer: Trên cơ sở hai câu hỏi về đối tƣợng và tình huống lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp, chúng tôi xác định sự phân công chức năng nhƣ sau: tiếng Việt và tiếng Khmer có sự phân công nhƣ sau: Tiếng Việt nổi trội ở lĩnh vực giáo dục và giao tiếp nghề nghiệp, còn tiếng Khmer có vị thế cao hơn ở các lĩnh vực gia đình, bạn bè, tôn giáo. 2.5 Tiểu kết chương Kết quả nghiên cứu chƣơng thứ 2 cho thấy sự củng cố cũng nhƣ bổ sung các đặc điểm cho song ngữ KV: Song ngữ Việt Khmer là song ngữ phát triển tự nhiên Song ngữ KV là song ngữ phức hợp Chương 3: Một số hệ quả của sự tiếp xúc ngôn ngữ Khmer-Việt ở ĐBSCL 14 3.1 Các cơ sở lý thuyết và phân biệt 3.1.1 Khái niệm “mã” “Mã” (code) là một khái niệm trong thông tin, mà ngôn ngữ học sử dụng nhằm chỉ một hệ thống tín hiệu để chuyển tải thông tin. Nghiên cứu đặc điểm ngôn ngữ học của song ngữ bao gồm các hiện tƣợng về mã ngôn ngữ nhƣ vay mƣợn, chọn mã, hoà mã, chuyển mã, chuyển di, giao thoa. Hai hệ thống mã đƣợc xác định ở đây là hai ngôn ngữ KV trong tiếp xúc, trong đó đối với tiếng Khmer, đó chính là 2 biến thể cao (khẩu ngữ) và thấp (ngôn ngữ viết) và tiếng Việt ở đây thuộc phƣơng ngữ Nam Bộ. 3.1.2 Một số hiện tƣợng về mã qua tiếp xúc ngôn ngữ 3.1.2.1 Chọn mã và hoà mã - Chọn mã: Khái niệm chọn mã nhằm để chỉ việc lựa chọn một mã ở thời điểm bắt đầu một tƣơng tác hội thoại. Chúng tôi gọi đó là sự chọn mã ban đầu (initial code- choice). - Hoà mã: Hiện tƣợng hoà mã dùng để chỉ việc hai mã ngôn ngữ đƣợc hoà trộn vào với nhau trong giao tiếp. Cách hiểu về hoà mã có thể khác nhau tuỳ vào tác giả, tuy nhiên, có thể tóm lƣợc rằng hoà mã là việc một mã ngôn ngữ đang đƣợc sử dụng thì trong đó một số yếu tố của một mã ngôn ngữ khác đƣợc sử dụng hoà trộn vào. 3.1.2.2 Chuyển mã Trong quá trình giao tiếp, ngƣời song ngữ sẽ chuyển từ một mã ngôn ngữ này sang một mã ngôn ngữ khác, và có thể thao tác này sẽ đƣợc lặp lại nhiều lần, tạo nên sự luân phiên ngôn ngữ. Luân phiên ngôn ngữ nhƣ thế đƣợc gọi là chuyển mã (code-switching). Chuyển mã, có thể đƣợc chia thành hai loại là chuyển mã tình huống (situational code-switching) và chuyển mã ẩn dụ (metaphorical code- switching) và chia làm 4 kiểu: ngoài câu (inter-sentencial), trong câu (intra- sentencial), chuyển đoạn (tag switching) và nội bộ từ (intra-word). 3.1.2.3 Các lý thuyết nghiên cứu chọn mã và luân phiên mã Khi phân tích cơ chế chọn và luân phiên mã, các nhà nghiên cứu không thể không kể đến hai lý thuyết nổi bật của Myers-Scotton về Mô hình đánh dấu (Markedness Model) và của Howard Giles về Sự tiện lợi trong giao tiếp (Communication Accommodation). 3.1.3 Một số hiện tƣợng về biến đổi ngôn ngữ qua tiếp xúc 15 3.1.3.1 Vay mƣợn và sao phỏng Từ điển The Encyclopedia of Language and Linguistics (Asher R.E., [130], tr.383) định nghĩa: “Một „yếu tố vay mƣợn‟ là một hình thái lan toả từ một biến thể ngôn ngữ (nguồn) sang một biến thể khác (đích).” Nhƣ vậy khái niệm vay mƣợn theo từ điển này bao trùm hai hiện tƣợng mà chúng ta thƣờng thấy là vay mƣợn từ vựng và sao phỏng. 3.1.3.2 Chuyển di và giao thoa Chuyển di là quá trình ảnh hƣởng hay sử dụng các hình thái của một ngôn ngữ sang ngôn ngữ khác. Về giao thoa, từ điển The Encyclopedia of Language and Linguistics của R.E. Asher ([130], cuốn 1, tr. 353) cho rằng “giao thoa bao gồm các yếu tố của một ngôn ngữ can thiệp vào một phát ngôn mà về đại thể phát ngôn đó thuộc một ngôn ngữ khác”. 3.1.4 Một số phân biệt giữa các khái niệm Một số cặp khái niệm đã đƣợc phân biệt trong luận án bao gồm hoà mã và chuyển mã, hoà mã và vay mƣợn, giao thoa và chuyển di. Những phân biệt này đặt cơ sở trên các đặc điểm nhƣ bình diện ngôn ngữ/lời nói, bản chất, đơn vị ngôn ngữ liên quan, tính chất tích cực/tiêu cực. 3.2 Chọn mã và luân phiên mã ở song ngữ KV 3.2.1 Hoà mã, vay mƣợn và sao phỏng trong tiếng Khmer 3.2.1.1 Hiện tƣợng hoà mã Chúng tôi tiến hành khảo sát hàng loạt tình huống hoà mã ở nhiều khu vực khác nhau và các đặc điểm của hoà mã nhƣ sau: - Về mặt đơn vị hoà gồm từ, ngữ đoạn. - Về hình thức, các từ này thƣờng mất dấu thanh, nhƣng mang các đặc tính ngữ âm học còn lại của phƣơng ngữ Việt Nam Bộ. - Về môi trƣờng, chỉ thấy diễn ra chủ yếu ở giao tiếp khẩu ngữ - Về thành phần hoà mã, gồm 3 nhóm: những từ ngữ hay khái niệm không có trong tiếng Khmer ở ĐBSCL; từ ngữ có trong tiếng Khmer ở ĐBSCL nhƣng không có trong vốn từ của ngƣời nói; từ ngữ hay khái niệm có ở vốn từ của ngƣời nói. 3.2.1.3 Động cơ và nguyên nhân của hiện tƣợng hoà mã Có rất nhiều động cơ, tuy nhiên, các động cơ nội tâm rất khó xác định hay kiểm chứng. Ở đây, những động cơ rõ rệt nhất bào gồm: 16 - Hoà mã do thiếu công cụ diễn đạt - Hoà mã do thói quen ngôn ngữ hàng ngày - Hoà mã để giữ nguyên tắc đảm bảo thông tin - Hoà mã vì tiện lợi và tiết kiệm trong giao tiếp 3.2.1.4 Từ hoà mã đến vay mƣợn và sao phỏng Nhóm từ hoà mã không có trong tiếng Khmer có thể trở thành vay mƣợn, và trên một số báo Khmer đã đƣợc văn tự hoá. Ngoài ra, hiện tƣợng sao phỏng cấu trúc và khái niệm cũng diễn ra phong phú. Hiện tƣợng này có thể đƣợc nhìn nhận ở cả hai góc độ tích cực và tiêu cực. 3.2.2 Chuyển mã Cũng nhƣ hoà mã, chuyển mã diễn ra thƣờng xuyên trong giao tiếp ở cộng đồng song ngữ KV ở ĐBSCL, và luôn song hành, đan xen với hoà mã. Chuyển mã là hiện tƣợng phổ biến ở các cộng đồng song ngữ, và đã đƣợc khảo sát ở hàng loạt tình huống đƣợc ghi nhận từ 2003. Một số phân tích về động cơ chuyển mã cho thấy các giải thích sau: (1) Mở rộng, thu hẹp, thay đổi ngƣời đối thoại (2) Sử dụng ngôn ngữ mà ngƣời nói có thói quen sử dụng ở một lĩnh vực giao tiếp phù hợp hơn (3) Sử dụng ngôn ngữ dễ dàng hơn khi diễn đạt (4) Giữ nguyên nội dung thông tin (5) Gợi ý về tính chất nội nhóm, ngoại nhóm giữa các nhóm xã hội (hay nhóm dân tộc). (6) Thay đổi chủ đề hội thoại (7) Thay đổi thái độ giao tiếp (8) Thay đổi vai trong hội thoại (9) Chuyển mã trong quá trình đang đàm phán một ngôn ngữ giao tiếp 3.3 Giao thoa Khmer-Việt Ở ngƣời Việt, sự giao thoa chủ yếu có tính chất tình thái và siêu ngôn ngữ, đƣợc sử dụng có tính chất địa phƣơng và cá nhân, ảnh hƣởng chủ yếu là ở bình diện ngữ âm. Ở ngƣời Khmer, nghiên cứu ngữ âm, cụ thể là nghiên cứu phụ âm đầu, tƣ liệu cho thấy sự xuất hiện của một số biến đổi giao thoa ở tổ hợp phụ âm /tr/ hay việc hình thành âm vực thấp ở một số âm tiết. Ở chiều giao thoa Khmer sang Việt, 17 một số biểu hiện đƣợc nhận thấy rời rạc nhƣ các nguyên âm đầu âm môi răng /v/ thành một âm xát hai môi [β], /r/ thành một âm tắc tiền thanh hầu hoá [/ʔr/]. 3.3.1 Giao thoa thanh điệu tiếng Việt của ngƣời Khmer song ngữ. Do hệ thống âm vị tiếng Khmer khá phong phú và có gần nhƣ đầy đủ các âm vị cần cho tiếng Việt (phƣơng ngữ Nam Bộ), kết quả giao thoa của tiếng Khmer lên tiếng Việt chủ yếu nằm ở hệ thống thanh điệu. Nghiên cứu giao thoa thành điệu đƣợc thực hiện theo hai hƣớng: so sánh F0 và nghiên cứu thẩm âm. Với số lƣợng lỗi thống kê gồm 475 lỗi, hai loại lỗi đã đƣợc xác định là lỗi cố hữu và lỗi chu cảnh. Thống kê cho thấy các lỗi phát âm p

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_song_ngu_khmer_viet_tai_dong_bang_song_cuu_longmot.pdf