LỜI MỞ ĐẦU
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần xây lắp TMT, nhờ sự giúp đỡ của các thầy cô ở trường và Ban giám đốc công ty, em đã hoàn thành bài báo cáo đồng thời hiểu một cách cụ thể về những kiến thức đã học ở trường.Trong thời gian này em được tiếp cận với tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như có thể quan sát học tập phong cách và kinh nghiệm làm việc. Điều này rất cần đối với những sinh viên năm cuối ,sắp ra trường như chúng em.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, các thầy c
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tổ chức công tác quản trị kinh doanh tại Công ty cổ phần xây dựng TMT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ô, bạn bè trường Cao Đẳng Thủy Sản , nhất là khoa Kinh Tế đã truyền đạt nhiều kiến thức quý giá cho em trong những năm qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – TS. Bùi Thị Hường đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập cùng với những kiến thức cô truyền đạt cho chúng em khi học tập tại trường.
Em xin chân thàn cảm ơn Ban giám đốc công ty xây lắp TMT, phòng Kinh doanh đã giúp đỡ em, giải thích cặn kẽ mọi thắc mắc của em và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài báo cáo của mình.
Em rất mong nhận được những ý kiến đánh giá, nhận xét của các thầy cô cũng như của công ty để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Sinh viên.
Nguyễn Duy Hiếu
Sau đây em xin trình bày những nét tổng quan của công ty cổ phần xây dưng TMT thông qua 3 phần :
Phần I . Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần xây lắp TMT
Phần II . Tổ chức công tác quản trị kinh doanh của công ty TMT
Phần III . Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TMT
PHẦN I :GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LĂP TMT
1.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TMT
TÊN CÔNG TY: CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP TMT
Địa Chỉ Trụ Sở Chính : Địa chỉ : Số 3, lô 4A, khu đô thị mới Đền Lừ II, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội Tel : (04) 36342705 Fax: (04) 36342599
Head office : 042951262
Hot line : 0913304167 – 01234713909 Ngành nghề kinh doanh :
Số TT
Tên ngành nghề
1
Tư vấn đầu tư xây dựng ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình, tư vấn pháp luật , tài chính ) và xây dựng các công trình điện, điện tử, thông tin viễn thông, công nghệ thông tin, các công trình nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
2
Sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn, cấu kiện thép phục vụ cho xây lắp các công trình
3
Sản xuất và mua bán vật tư, thiết bị, máy móc xây dựng chuyên ngành điện, điện tử, thông tin viễn thông và công nghệ thông tin
4
- Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng
5
Sản xuất mua bán các sản phẩm nhựa trong công nghiệp và xây dựng
6
Dịnh vụ môi giới đầu tư ( không bao gồm môi giới bằng bất động sản ) thương mại, ủy thác xuất nhập khẩu
7
Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh
8
Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp , công trình cấp thoát nước, các công trình đường dây và trạm biến áp đến 110KV
9
Giám sát thi công xây dựng hoàn thiện công trình dân dụng và công nghiệp
10
Kinh doanh vật tư, thiết bị y tế, thiết bị hỗ trợ sức khỏe
11
Lắp đặt , bảo trì, bảo dưỡng thiết bị viễn thông, mạng ngoại vi, thiêt bị điện, điện tử
12
Thiết kế mạng thông tin, bưu chính viễn thông công trình xây dựng
Vốn điều lệ 6.000.000.000 đồng
- Mệnh giá cổ phần 100.000 đồng
- Số cổ phần đã đăng kí mua : 60.000
DANH SÁCH CÁC CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP
Số TT
Tên cổ đông
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú đối với cá nhân
Loại cổ phần
Số cổ phần
Giá trị cổ phần (đồng)
Số giấy CMND – Hộ chiếu
Ghi chú
1
LÊ ĐÌNH THI
Nhà 15-C15C, ngõ Tân Mai, phường Tân Mai , quận Hoàng Mai,Hà Nội
Cổ phần phổ thông
20.000
2.000.000.000
012105902
2
TRẦN VĂN MIỀN
Số 119 , đường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai , Hà Nội
Cổ phần phổ thông
20.000
2.000.000.000
011942114
3
NGUYỄN VĂN TRƯỜNG
Thôn Mai Châu , xã Đại Mạch ,huyện Đông Anh , Hà Nội
Cổ phần phổ thông
20.000
2.000.000.000
011942200
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA CÔNG TY:
Chức danh : Giám đốc
Họ và tên : TRẦN VĂN MIỀN
Sinh ngày : 31/01/1968 Dân tộc : Kinh Quốc tịch : Việt Nam
Chứng minh nhân dân ( hoặc hộ chiếu ) số : 011942114
Ngày cấp : 18/02/2005
Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú : Số 119,đường Hoàng Văn Thụ , quận Hoàng Mai , Hà Nội
Chỗ ở hiện tại : Số 119, đường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, Hà Nội
1 .2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Cổ phần Xây lắp TMT (TMT.JSC) được thành lập vào ngày 9/1/2008 trên có sở đội ngũ cán bộ xây lắp công trình viễn thông và đội ngũ cán bộ kinh doanh thiết bị viễn thông, máy phát điện, thiết bị điện.
TMT.JSC hoạt động tiên phong trong các lĩnh vực, trên phạm vị toàn lãnh thổ Việt Nam:
- Xây lắp các công trình thông tin
- Xây dựng các công trình dân dụng
- Giám sát thi công hạ tầng cơ sở kỹ thuật
- Kinh doanh xuất nhập khẩu
- Kinh doanh, mua bán thiết bị viễn thông
- Kinh doanh, mua bán các loại máy phát điện
- Kinh doanh, mua bán các loại thiết bị điện
- Sản xuất vật liệu xây dựng
CAM KẾT TMT.JSC
Với đối tác:
- Chất lượng công trình cao nhất, chi phí thấp nhất
- Sản phẩm tiêu chuẩn
- Dịch vụ hoàn hảo
- Trách nhiệm đến cùng
Với nhân viên:
- Phong cách chuyên nghiệp
- Môi trường làm việc văn hóa
- Cơ hội phát triển
Với cổ đông:
- Đáp ứng mục tiêu
- Phát triển bền vững
- Đóng góp cộng đồng và xã hội
SẢN PHẨM & GIÁ CẢ
- Tuân thủ chặt chẽ quy chuẩn kỹ thuật, cùng với đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ, chuyên nghiệp TMT.JSC cung cấp cho đối tác công nghệ mới nhất, giải pháp kỹ thuật phù hợp điều kiện thực tế có tính đến sự phát triển cho tương lai.
- Sản phẩm của TMT.JSC có chất lượng tốt nhất, giá cả hợp lý, dịch vụ hoàn hảo
THƯƠNG HIỆU & THÔNG ĐIỆP
Logo của TMT.JSC:
- Thành phần thứ nhất : Chữ TMT là cách điệu của tên công ty “Công ty Cổ phần xây lắp TMT ”
- Thành phần thứ hai : các hình ảnh biểu tượng nói lên các lĩnh vực hoạt động của TMT.JSC đó là: xây lắp công trình viễn thông; kinh doanh máy móc, thiết bị; nghiên cứu sản xuất công nghiệp dân dụng
- Thành phần thứ ba : màu sắc nói lên những thị trường mà TMT.JSC hướng tới, màu xanh da trời màu của ngành viễn thông việt nam, màu xanh ngọc màu của ngành viễn thông quân đội, màu vàng màu của ngành viễn thông điện lực việt nam
1.3. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, VAI TRÒ VÀ VỊ TRÍ CỦA CÔNG TY TMT.JSC
Từ ngày thành lập cho tới nay công ty tiến hành đầu tư và xây dựng các công trình viễn thông và không ngừng mở rộng , lớn mạnh .
Cho tới nay công ty vẫn đang hoạt động có hiệu quả , trong các hoạt động chính sau :
Xây lắp các công trình thông tin
Xây dựng các công trình dân dụng
Kinh doanh, mua bán các loại máy phát điện
1.4 . CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần TMT
1.4.2 Chức danh, nhiệm vụ và quyền hạn
Ø Đại hội đồng cổ đông : bao gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty
Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nghĩa vụ sau :
Đại hội đồng cổ đông có quyền thông qua quyết định bằng hình thức biểu quyết tại các cuộc họp , bằng văn bản có chữ ký của tất cả cổ đông, hoặc bằng hỏi ý kiến thông qua thư tín.
Trường hợp điều lệ công ty không quy định thì quyết định của đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được thông qua bằng hình thức biểu quyết tại đại hội cổ đông :
ü Sửa đổi bổ xung các điều lệ của công ty.
ü Thông qua các định hướng phát triển công ty.
ü Quyết định loại bỏ cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán
ü Bầu , miễn nhiệm, bãi miễn thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát .
ü Quyết định đầu tư hoặc chào bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, nếu điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác.
ü Quyết định thông qua báo cáo tài chính hàng năm
ü Tổ chức lại, giả thể công ty
Ø Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý của công ty , có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty thuộc thẩm quyền của hội đồng cổ đông .
Hội đồng quản trị có các quyền và nghĩa vụ sau :
ü Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty .
ü Kiến nghị lọai cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại .
ü Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác.
ü Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty .
ü Quyết định mua lại cổ phần theo quy định tại khoản 1 điều 91 luật doanh nghiệp.
ü Quyết định phương án đầu tư và dự án đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định điều lệ công ty .
ü Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ ; thông qua hợp đồng mua, bán. cho vay và hợp đồng khác có giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ nhỏ hơn quy định tại điều lệ công ty, trừ hợp đồng và giao dịch quy định tại khoản 1 và 3 điều 120 của luật doanh nghiệp.
ü Bổ nhiệm , miễn nhiệm ,cách chức, ký hợp đồng , chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc và người quản lý quan trọng khác; quyết định mức lương và lợi ích khác của người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp ở công ty khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty
Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác
Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến để đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định ;
Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm lên đại hội đồng cổ đông
Kiến nghị mức độ cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong qua trình kinh doanh.
Kiến nghị việc tổ chức lại, giả thể hoặc yêu cầu phá sản công ty.
Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp.
Ø Giám đốc : Hội đồng quản trị bổ nhiệm một người trong số họ hoặc thuê người khác làm giám đốc. Trường hợp điều lệ công ty không quy định chủ tịch hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty. Chịu sự giám sát của hội đồng quản trị, chịu trách nhiệm trứơc hội đồng quản trị và trứơc pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau :
Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến công việc kinh doanh hàng ngày của công ty mà không cần phải có quyết định cảu hội đồng quản trị.
Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty.
Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý trong công ty, trức các chức danh thuộc thẩm quyền của hội đồng quản trị.
Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh.
Tuyển dụng lao động
Các quyền khác được quy định tại hợp đồng lao động mà giám đốc ký với công ty và theo quyết định của hội đồng quản trị.
Ø Ban kiểm soát : có các quyền và nghĩa vụ sau
Thực hiện giám sát hội đồng quản trị, giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty; chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông trong thực hiện các nhiệm vụ đựoc giao.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp , tính trung thực và mức độ cần trọng trong quản lý, điều hành hoạt động knh doanh , trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh , báo cáo tài chính hằng năm và sáu tháng của công ty, báo cáo đánh gián công tác của hội đồng quản trị.
Trình báo cáo thẩm định báo cáo tài chính , báo cáo tình hình kinh doanh hằng năm của công ty và báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị lên đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Xem xét sổ sách kế toán và các tài liệu khác của công ty, các công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty bất cứ khi nào xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của cổ đông hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 điều 79 của luật doanh nghiệp.
Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tai khoản 2 điều 79 của luật doanh nghiệp, ban kiểm soát thuẹc hiện kiểm tra trong thời hạn là 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong suốt thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra , ban kiểm soát phải báo cáo giải trình về những vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông có yêu cầu.
Kiến nghị hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông các biện pháp sửa đổi bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Khi có phát hiện thành viên hội đồng quản trị, giám đốc vi phậm nghĩa vụ của ngườ quản lý quy định tại điều 119 của luật doanh nghiệp thì phải thông báo ngay bằng văn bản với hội đồng quản trị, yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt ngay hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phuc hậu quả.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp, điều lệ công ty và quyết định của đai hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát có quyền sử dụng tư vấn độc lập để thực hiện các nhiệm vụ được giao
Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến của hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại hội đồng cổ đông.
Ø Phòng tổ chức hành chính có quyền và nghĩa vụ sau :
Chủ trì trong việc xây dựng kế hoạch và quản lý công tác tổ chức, hành chính, văn phòng.
ü Quản lý công tác văn thư, lưu trữ và bảo mật công văn giấy tờ theo quy định;
- Tổng hợp công tác thi đua, khen thưởng đối với cán bộ, nhân viên
- Tiếp nhận và phát hành các loại công văn đi và đến, các văn bản nội bộ; các bưu phẩm, thư cho cán bộ, nhân viên.
ü Dự thảo, đánh máy, nhân bản các văn bản, quyết định, kế hoạch chung của ban giám đốc.
Cấp Giấy giới thiệu, Giấy đi đường và giải quyết các loại giấy tờ khác được ban giám đốc ủy nhiệm.
Phụ trách công tác lễ tân, đưa đón, tiếp khách đến làm việc với công ty.
Giải quyết các công việc đối nội và đối ngoại của công ty;
- Chăm lo điều kiện làm việc và phục vụ các đồng chí lãnh đạo công ty
- Phục vụ, trang trí các hội nghị, hội thảo, lễ hội;
- Xây dựng lịch công tác tuần, tháng, quý, năm.
ü Quản lý công tác phòng cháy chữa cháy, công tác an toàn lao động;
- Báo cáo thống kê, sơ kết, tổng kết các công tác chung của công ty
- Quản lý các phòng khách, phòng giao ban, hội trường;
- Thực hiện các công việc phục vụ thuộc lĩnh vực văn phòng.
Phòng tài chính kế toán có chức năng và nhiệm vụ sau :
Tham mưu và giúp Tổng giám đốc Công TMT tổ chức, hướng dẫn thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở Công ty theo cơ chế mới, đồng thời giúp Tổng giám đốc giám sát tài chính tại Công ty.
Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê và bộ máy kế toán thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh của Công ty TMT theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, không ngừng cải thiện tổ chức bộ máy và công tác kế toán, thống kê.
Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tính toán trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản nộp ngân sách, nộp cấp trên (nếu có) và các quỹ xí nghiệp của Công ty và thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải thu, phải trả.
Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời đúng chế độ kết quả kiểm kê tài sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời các thủ tục và các tài liệu cần thiết cho việc xử lý các khoản mất mát, hao hụt, hư hỏng, các vụ tham ô và các trường hợp xâm phạm tài sản đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết, xử lý.
Lập đầy đủ và gửi đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê và quyết toán của Công ty theo chế độ quy định.
Tổ chức kiểm tra xét duỵệt các báo cáo kế toán, thống kê và báo cáo quyết toán của các đơn vị cấp dưới gửi lên. Tổ chức kiểm tra, kiểm toán kế toán của Công ty, của các đơn vị thành viên trực thuộc theo chế độ.
Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính, kế toán Nhà nước và các quy định của cấp trên về thống kê, thông tin kinh tế cho các bộ phận cá nhân có liên quan trong Công ty và cho các đơn vị cấp dưới.
Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và các số liệu kế toán thuộc bí mật Công ty, bí mật Nhà nước.
Lập và tham gia lập, thực hiện các kế hoạch sản xuất- kỹ thuật- tài chính- kế hoạch đầu tư XDCB, các dự toán chi phí sản xuất, phí lưu thông... các Định mức kinh tế kỹ thuật của Công ty.
Tổ chức phân tích giá thành sản phẩm, phân tích hoạt động kinh tế trong Công ty nhằm đánh giá đúng đắn tình hình, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, phát hiện những lãng phí và thiệt hại xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những trì trệ trong sản xuất và kinh doanh để có biện pháp khắc phục đảm bảo kết quả hoạt động và doanh lợi của Công ty ngày càng cao.
Thông qua công tác tài chính kế toán tham gia công tác nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất, xây dựng phương án sản phẩm, cải tiến quản lý kinh tế của Công ty nhằm khai thác khả năng tiềm tàng, tiết kiệm và nâng cao không ngừng hiệu quả của đồng vốn. Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh đảm bảo phát huy chế độ tự chủ tài chính và thực hiện bảo toàn vốn của Công ty.
Tổ chức thi hành, củng cố và hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế của Công ty theo yêu cầu đổi mới cơ chế. Thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán trong Công ty.
Ø Phòng kế hoach kinh doanh có chức năng và nhiệm vụ sau :
Tham mưu cho Ban điều hành trong việc xây dựng và đề ra các chính sách, giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty trong từng giai đoạn cụ thể.
Tham mưu cho Ban điều hành trong việc chỉ đạo hoạt động kinh doanh hàng ngày, tối đa hoá lợi nhuận của công ty. Cụ thể là các chính sách về: xây dựng, huy động vốn , quản trị tài sản nợ, tài sản có , cung ứng sản phâm , thiết bị cho thị trường.
Tham mưu cho Ban điều hành trong việc phát triển mạng lưới hoạt động; nâng cao sức mạnh tài chính và năng lực cạnh tranh cũng như quảng bá hình ảnh của công ty trên thị trường xây dựng.
Làm đầu mối trong việc phối kết hợp giữa các Phòng, Ban, Chi nhánh để triển khai thực hiện một chính sách kinh doanh cụ thể hoặc việc cải tiến, phát triển một sản phẩm – công trình mới.
Ø Phòng dự án có chức năng và nhiệm vụ sau:
Lập dự án đầu tư các công trình phù hợp với chức năng hoạt động của Công ty, bao gồm các loại hình công việc sau :
Lập Báo cáo đầu tư.
Lập Báo cáo lựa chọn địa điểm.
Lập Báo cáo đầu tư xây dựng Công trình.
Lập Dự án đầu tư xây dựng Công trình.
Thiết kế quy hoạch chuyên ngành phù hợp với chức năng hoạt động của Công ty.
Thẩm tra dự án đầu tư xây dựng.
Tư vấn đấu thầu và quản lý các dự án đầu tư xây dựng.
Thực hiện các công việc tư vấn khác theo yêu cầu của Công ty.
Ø Phòng kĩ thuật có chức năng và nhiệm vụ sau :
thuật, kết cấu, xây dựng, cơ điện, điện lạnh cho các công trình do TMT quản lý.
Quản lý điều hành trực tiếp Phòng Kỹ thuật - Xây dựng.
Tham gia thẩm định thiết kế cho các công trình do TMT quản lý.
Tham gia lập/kiểm tra dự toán và tổng hợp kinh phí cho các công trình do TMT quản lý.
Phối hợp cùng Phòng Đầu tư tham gia lập hồ sơ và tổ chức công tác đấu thầu trong xây dựng (tư vấn, xây lắp, giám sát ) đối với các công trình do TMT quản lý.
Phối hợp kiểm tra về điều kiện năng lực hoạt động, năng lực hành nghề; tổng hợp tình hình, năng lực hoạt động, năng lực hành nghề của các nhà thầu cho các gói thầu liên quan đến các công trình do TMT quản lý.
Kiểm tra phương án mời thầu, hồ sơ dự thầu và phương án thực tế công trình, kết hợp với các phòng, bộ phận để đưa ra phương án tối ưu cho các công trình do TMT quản lý.
Tham gia chấm thầu các gói thầu của các công trình do TMT quản lý.
Quản lý, kiểm tra, giám sát các đơn vị tư vấn và các nhà thầu trong quá trình thi công công trình của các nhà thầu về mặt kỹ thuật, kết cấu, xây dựng cơ điện, điện tử, cấp thoát nước … đảm bảo tiến độ, chất lượng, an toàn lao động.
Phối hợp với đơn vị thi công và đơn vị thiết kế kiểm tra, xem xét hồ sơ thiết kế và thực tế thi công để chỉnh sửa thiết kế phù hợp với thực tế.
Quản lý kỹ thuật các công trình do TMT quản lý.
Quản lý và lưu trữ hồ sơ tài liệu khảo sát, thiết kế điện – điện tử , cấp thoát nước, xây dựng … nhằm phục vụ tốt công tác quản ký và đúng theo qui định của pháp luật.
Tham gia nghiệm thu, hoàn công, thanh quyết toán công trình.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám Đốc dự án TMT giao.
Ø Phòng vật tư thiết bị có chức năng và nhiệm vụ sau :
Theo dõi và quản lý toàn bộ máy móc ở mọi nguồn cung cấp.
Lập dự toán,dự trù mua sắm, khai thác các vật tư, phân phối, cấp phát cho các đơn vị theo yêu cầu sử dụng.
Lập dự toán, hồ sơ mời thầu, trình lãnh đạo TMT phê duyệt để mua sắm các thiết bị chuyên sâu, đắt tiền.
Kiểm tra, soạn thảo các văn bản, hợp đồng để Giám TMT ký với các đơn vị trúng thầu sau khi đã được nhà nước phê duyệt.
Phân phối, cấp phát trang thiết bị và máy móc cho các đơn vị trong công ty theo kế hoạch được duyệt và trực tiếp cấp phát vật tư tiêu hao cho các đơn vị theo yêu cầu sử dụng .
Tổ chức nhận hàng, giám sát lắp đặt, hướng dẫn sử dụng máy móc đã mua sắm.
Bảo dưỡng và sửa chữa tất cả các loại thiết bị, máy móc trong công ty .
Thu hồi và làm các thủ tục điều chuyển, thanh lý thiết bị,máy móc không còn sử dụng được, hư hỏng để trình lãnh đạo TMT cho ý kiến xử lý.
Kiểm tra việc khai thác và sử dụng tất cả máy móc đã trang bị cho các xí nghiệp, đơn vị trực thuộc TMT
Kiểm tra, theo dõi các thiết bị đòi hỏi độ an toàn cao để có kế hoạch kiểm tra theo quy định của Nhà nước.
Ø Bộ phận thi công giám sát có chức năng và nhiệm vụ sau :
Thiết kế thi công, bảo trì mạng cáp công trình viễn thông gồm : cáp quang, cáp đồng, cáp đồng trục, hệ thống cáp treo, cáp ngầm, hầm cống cáp, cáp thuê bao.
Thiết kế, thi công lắp đặt, bảo trì các hệ thống Anten, trạm gốc di động BTS, Anten Viba ,Wimax.
Xây dựng và lắp đặt các nhà trạm viễn thông, các tổng đài cố định, các thiết bị tiếp cận thuê bao.
Xây dựng lắp đặt, bảo trì các tủ out door.
Thi công các hệ thống nguồn tiếp đất, chống sét cho các hệ thống mạng viễn thông.
Lắp đặt hệ thống đỡ cáp: nhập đài, máng cáp, thang cáp, hộp dẫn cáp (UPVC/Thép).
Thiết kế xây dựng các trụ anten dây neo, anten tự đứng.
Thiết kế bảo trì hệ thống lạnh cho các nhà trạm viễn thông.
Nghiệm thu xác nhận khi công trình đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm chất lượng.
Yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện theo đúng hợp đồng.
Từ chối nghiệm thu khi công trình không đạt yêu cầu chất lượng.
Đề xuất với Chủ đầu tư xây dựng công trình những bất hợp lý về thiết kế để kịp thời sửa đổi.
Tính độc lập, khách quan và trong sạch không tham gia móc ngoặc, thông đồng với Chủ đầu tư hoặc bên thi công là rất quan trọng và cần có cho mỗi người làm công tác tư vấn giám sát xây dựng.
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
Trong bối cảnh đất nước ta đang phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang thu hoạch những thành tựu quan trọng tốc độ tăng trưởng kinh tế hằng năm trung bình từ 7% đến 8% một năm được xếp vào những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, môi trường chính trị ổn định. Cuối năm 2006, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO. Những điều này làm cho đời sống nhân dân tăng lên rất nhiều, nhu cầu được phục vụ với chất lượng cao về thông tin liên lạc cũng tăng lên, đòi hỏi phải nhanh chóng thuận tiện, giá cả phải chăng …
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế thi trường, tất yếu tạo ra sự cạnh tranh ngày càng gay gắt đối với tất cả các lĩnh vực,các ngành kinh tế trong đó đặc biệt là xây dựng và kinh doanh, phải thường xuyên chú trọng về tính cạnh tranh về giá cho các sản phẩm TMT cung cấp. Sự ra đời của nhiều công ty xây dựng hoạt động cùng lĩnh vực trong nước với số vốn lớn, trình độ quản lý cao, phục vụ tốt hơn. Đây là thách thức không nhỏ đối với công ty cổ phần xây lắp TMT. Ngoài ra giá cả vật tư ngày càng tăng cao và có nhiều biến động, cộng thêm tình hình lạm phát hiện nay của nền kinh tế cũng khiến cho TMT phải đương đầu với nhiều khó khăn trong việc cân đối giữa lợi nhuận và sự phát triển của công ty, chi phí vật liệu, chi phí khấu hao, sửa chữa máy móc, thiết bị, chi phí tiền lương, tiền phúc lợi cho nhân viên và công nhân... với áp lực giá cả phải cạnh tranh được những công ty xây dựng hoạt động cùng lĩnh vực khác
Đảng và nhà nước ta chủ chương công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới đã tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển.
Cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc đã được cải thiện rất nhiều : Bằng chứng là các trạm biến thế, bưu điện được xây dựng khắp nơi với chính sách đưa thông tin liên lạc tới tận “ tai” bà con nhân dân cả nứơc. Được sự giúp đỡ về vốn và công nghệ nước ngoài, nước ta đã xây dựng được những công trình bưu điện vào loại hiện đại.
Các nhà máy ,xí nghiệp, cụm công nghiệp, các khu chế xuất đã không ngừng hình thành và phát triển kéo theo đó nhu cầu của con người về thông tin liên lạc, nguồn điện phục vụ sản xuất cũng không ngừng tăng lên
Dịch vụ bưu chính viễn thông là những nhu cầu không thể thiếu của xã hội.
Hình thức xây dựng các bưu điện cung cấp các loại máy phát điện công suất lớn ra đời như một tất yếu để đáp ứng lại những đòi hỏi đó. Công ty xây lắp nói chung và công ty cổ phần và xây lắp TMT nói riêng được thành lập và phát triển nhằm đáp ứng những đòi hỏi trên.
Với những đặc thù riêng về địa bàn hoạt động của công ty Cổ phần xây lắp TMT có mặt hầu hết từ Nam ra Bắc. Lượng hợp đồng mà công ty kí được và thi công rất nhiều.Ngoài ra công ty có đội ngũ các bộ quản lý có trình độ đại học và sau đại học.Công ty cổ phần xây lắp TMT tiền thân là công ty Cổ phần xây lắp công trình bưu điện. TMT được thành lập tại việt nam theo pháp luật nứơc CHXHCN Việt Nam, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty cổ phần số 0103021906 do sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà nội cấp ngày 09/01/2008. Cấp thay đổi lần 1 ngày 3/4/2008, cấp đổi lần 2 ngày 2/27/2008.
Công ty cổ phần xây lắp TMT được tách ra từ công ty cổ phần đầu tư và xây dựng bưu điện đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp công trình chuyên ngành Bưu Chính – Viễn Thông. Hầu hết cán bộ của công ty được trải nghiệm thực tế và nhiều đồng chí từng làm lãnh đạo các đơn vị thi công của công ty CPĐT&XD Bưu điện.
Mặc dù vậy công ty cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế trên toàn cầu đối với hoạt động xây dựng ở Việt Nam.
Cuộc khủng khoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã có những ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế của các nước, trong đó có Việt Nam. Do tính chất nghiêm trọng và phức tạp của cuộc khủng khoảng tài chính và suy thoái kinh tế nên nó đã tác động đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực, trong đó có ngành xây dựng, ngành chủ đạo của công ty cổ phần xây lắp TMT .
Ngoài ra giá nguyên vật liệu ngày càng tăng cao và có nhiều biến động , cộng thêm tình hình lạm phát hiện nay của nền kinh tế cũng khiến cho TMT phải đương đầu với nhiều khó khăn trong việc cân đối giữa lợi nhuận và phát triển của công ty, chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao, thuê nhân công… với áp lực giá cả dịch vụ cạnh tranh của nhiều công ty khác hoạt động cùng ngành nghề nên không thể nâng cao tùy ý được.
Về ý kiến chủ quan :
Công ty mới thành lập nên tiềm lực còn hạn chế, số lượng nhân viên ít, kinh nghiệm quản lý chưa cao, đội ngũ công nhân viên chưa dày dạn kinh nghiệm
Do đặc thù địa bàn của công ty quá rộng, đòi hỏi của đối tác ở từng nơi khác nhau, số lượng nhân viên còn mỏng gây không ít khó khăn cho quản lý, cán bộ nhân viên gặp khó khăn cho việc đi làm, việc điều hành và kiểm soát của công ty cũng bị hạn chế.
Đôi mặt với khủng hoảng công ty cổ phần xây lắp TMT đã phân tích đánh giá một cách đầy đủ tác động và kiến nghị các giải pháp để hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất chống suy giảm kinh tế và duy trì phát triển của TMT.
Cũng như hầu hết các công ty xây dựng nguồn vốn chủ yếu của TMT được hình thành từ nguồn :Vốn doanh nghiệp.
Qua thực tế theo dõi ở các nước trên thế giới và thị trường xây dựng ở Việt Nam, TMT nhận thấy rằng :
Vốn doanh nghiệp, trong điều kiện thị trường tiêu thụ giảm sẽ gặp nhiều khó khăn. Nên việc triển khai các dự án công trình và xây dựng mới sẽ bị ảnh hưởng. Vì vậy nguồn vốn đầu tư xây cho công trình xây dựng chắc chắn sẽ bị giảm sút.
Ngay lập tức TMT đã đưa ra giải pháp nhằm hạn chế tác động xấu của khủng hoảng tài chính, suy thoái trong lĩnh vực xây dựng,giúp công ty đứng vững và tiếp tục phát triển không ngừng.
1.6. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DOANH NGHIỆP
Doanh thu của công ty cổ phần xây lắp TMT
Đơn vị tính : VNĐ
A. Tóm tắt các số liệu về tài chính trong năn tài chính gần đây :
TT
Năm 2008
Năm 2009
1
Tổng tài sản
7.128.983.379
9.125.652.300
2
Tổng nợ phải trả
3.950.305.805
4.215.658.325
3
Tài sản ngắn hạn
6.193.911.492
7.258.965.652
4
Nợ ngắn hạn
3.950.305.805
3.872.563.589
5
Doanh thu
9.104.136.801
27.258.356.245
6
Lợi nhuận trước thuế
1.975.153.422
18.132.703.945
7
Lợi nhuận sau thuế
1.422.110.464
13.599.527.959
8
Thuế phải nộp
553.042.958
4.533.175.986
9
Số lượng lao động
15 (người)
15 (người)
10
Thu nhập bình quân
1.136.666,7
1.136.666,7
(Số liệu năm 2009 chỉ la tạm tính vì chưa quyết toán)
B. Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2008 của TMT
Stt
Chỉ tiêu
Mã
Thuyết minh
Số năm 2008
Số năm trứơc
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
9.104.136.801
2
Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
9.104.136.801
4
Giá vốn hàng bán
11
VI.27
8.313.130.896
5
Lợi nhuận góp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02)
20
791.005.905
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
8.272.710
7
Chi phí tài chính
22
VI.28
- Trong đó :Chi phí lãi vay
23
74.643.750
8
Chi phí bán hàng
24
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
642.208.365
10
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (30=20+(21-22)-(24+25)
30
82.426.365
11
Thu nhập khác
31
12
Chi phí khác
32
13
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
14
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)
50
82.426.365
15
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
51
VI.30
23.079.382
16
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
52
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26483.doc