Tóm tắt Luận án - Chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ từ năm 2001 đến nay

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NGOẠI GIAO HỌC VIỆN NGOẠI GIAO NGÔ MẠNH HÙNG CHIẾN LƯỢC QUÂN SỰ TOÀN CẦU CỦA MỸ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH QUAN HỆ QUỐC TẾ MÃ SỐ: 62310206 Hà Nội - 2015 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Ngoại giao. Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS Nguyễn Hoàng Giáp. 2. TS Doãn Mai Linh. Phản biện 1: PGS, TS Nguyễn Vũ Tùng Học viện Ngoại giao. Phản biện 2: PGS, TS Nguyễn Thị Quế Học viện Chính trị Quốc gia Hồ C

pdf27 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án - Chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ từ năm 2001 đến nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chí Minh Phản biện 3: PGS, TS Hoàng Khắc Nam Đại học KHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại ................................................................................................................................ ................................................................................................................................ vào hồi giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia, Học viện Ngoại giao 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mỹ là chủ thể đặc biệt quan trọng trong hệ thống quốc tế đương đại. Với tiềm lực quân sự đứng đầu thế giới, mỗi hành động quân sự của Mỹ ở nước ngoài đều có tác động trực tiếp đến quốc gia mà Mỹ coi là đối tượng, đối thủ và tác động nhất định đối với khu vực và thế giới. Từ năm 2001 đến nay, thế giới đã chứng kiến các cuộc chiến tranh tại Afghanistan, Iraq, chiến dịch quân sự tại Libya, Syria... do Mỹ trực tiếp chỉ đạo hay hậu thuẫn. Việc Mỹ bất ngờ đưa ra học thuyết “đánh đòn phủ đầu”, ưu tiên sử dụng sức mạnh cứng, triển khai cuộc chiến khủng bố trên toàn cầu, sử dụng lý do chống khủng bố để tập hợp lực lượng đã khiến cho giới chính trị, quân sự nhiều nước bất ngờ và cho rằng Mỹ đã thay đổi chiến lược quân sự. Đặc biệt, từ năm 2012 trở lại đây, Mỹ đẩy mạnh hiện diện quân sự tại châu Á - Thái Bình Dương, tăng cường can dự vào các vấn đề an ninh, quốc phòng tại khu vực khiến cho tình hình an ninh, quan hệ giữa các quốc gia liên quan có nhiều biến chuyển mới. Do vậy, câu hỏi đặt ra là: Tại sao Mỹ lại có những hành động quân sự mạnh mẽ đến vậy? Chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ có có những thay đổi nào? Các hoạt động quân sự của Mỹ từ năm 2001 đến nay đã tác động như thế nào đến trật tự thế giới và khu vực, thế cân bằng lực lượng tại các khu vực trọng điểm? Quan hệ giữa Mỹ với các trung tâm quyền lực trong bàn cờ chính trị quốc tế đầu thế kỷ XXI là Tây Ây, Nga, Trung Quốc có những thay đổi ra sao. Đây là những vấn đề cần phải nghiên cứu và giải đáp dưới góc độ quan hệ quốc tế. Trên phương diện nghiên cứu chiến lược, những động thái quân sự thời gian qua của một siêu cường như Mỹ đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu, nắm chắc để kịp thời dự báo và đề ra các giải pháp đối ngoại nhằm tránh những tác động tiêu cực, đồng thời, tận dụng cơ hội tăng cường hợp tác quốc phòng với Mỹ. 2 Chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau nhưng dưới góc độ nghiên cứu quốc tế, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài:“Chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ từ năm 2001 đến nay” làm Luận án tiến sỹ chuyên ngành quan hệ quốc tế. 2. Tình hình nghiên cứu vấn đề 2.1. Nghiên cứu về luận điểm sử dụng sức mạnh quân sự trong quan hệ quốc tế - Công trình nghiên cứu của nước ngoài: Có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này như: Hans J. Morgenthau (1948), “Political Power”, Politics among Nations: The Struggle for Power and Peace; Paul Kennedy (1987), The rise and fall of the Great powers;Gideon Rose (1998), “Neoclassical Realism and Theories of Foreign Policy” (World Politics, Vol. 51, No. 1); Stephen M. Walt (1998), International Relations: One World, Many Theories, Foreign Policy, No. 110; Amitav Acharya (2008), International Relations of Asia - Các công trình nghiên cứu của Việt Nam, tiêu biểu là cuốn sách Quyền lực trong quan hệ quốc tế: Lịch sử và vấn đề của Hoàng Khắc Nam (2011). Tác giả cho rằng: Quyền lực được coi là bản chất, là “máu của sự sống” đối với chính trị quốc tế, là động cơ và lợi ích cơ bản của quốc gia trong quan hệ quốc tế. 2.2. Nghiên cứu về tình hình quốc tế, thế và lực của Mỹ - Nghiên cứu của nước ngoài: Trong cuốn sách America’s Global Interests: A New Agenda của Lawrence Eagleburger (1989), Bound to Lead: the Changing Nature of American Power, Joseph Nye (1990) cho rằng Mỹ vẫn là cường quốc hàng đầu trong nhiều thập kỷ tới và sự suy yếu của Mỹ chỉ có tính chất tương đối trong bối cảnh sự phục hồi mạnh mẽ của 3 Nhật Bản và Đức. Tuy nhiên, theo Joseph Nye, sức mạnh của Mỹ phụ thuộc vào chính việc Mỹ đối phó với những thách thức mới như thế nào. - Nghiên cứu của Việt Nam: Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu có giá trị về tình hình nước Mỹ như các cuốn sách: Mỹ điều chỉnh chính sách kinh tế của Nguyễn Thiết Sơn (2002), Các vấn đề nghiên cứu về Hoa Kỳ của Nguyễn Thái Yên Hương, Tạ Minh Tuấn (đồng chủ biên) (2011). Các cuốn sách nghiên cứu về tình hình quốc tế như Phạm Bình Minh - chủ biên (2010), Cục diện thế giới đến 2020, Nguyễn Xuân Thắng, Nguyễn Mạnh Hùng (2011), Một số đặc điểm nổi bật của thế giới và khu vực những năm đầu thế kỷ 21; Đỗ Thanh Bình, Văn Ngọc Thành (2012), Quan hệ quốc tế thời hiện đại: Những vấn đề mới đặt ra; Nguyễn Hoàng Giáp (cb), Nguyễn Thị Quế, Thái Văn Long (2014), Một số vấn đề chính trị quốc tế trong giai đoạn hiện nay Các cuốn sách này đã đưa ra nhiều nội dung mới, nổi bật trong quan hệ quốc tế, giúp nhận thức toàn diện hơn về cục diện quan hệ quốc tế, đặc biệt là giúp hiểu rõ mối quan hệ giữa các cường quốc. 2.3. Nghiên cứu về nội dung và quá trình triển khai chiến lược quân sự của Mỹ - Các công trình nghiên cứu của nước ngoài: Chiến lược an ninh quốc gia Mỹ sau sự kiện 11.9: Những ý nghĩa đối với chính sách ngoại giao quân sự và sự chuẩn bị cho chiến tranh thế kỷ XXI của Marvin Leibstone (2002) Tạp chí Miltech (Đức, số 11/2002), Đánh giá chính sách của Chính quyền Obama tại châu Á của Robert Sutter trên tạp chí “Châu Á đương đại” (Luân Đôn, Anh) số ra tháng 9/2009; Đường lối chính trị quân sự của Mỹ của Đại tá D. Zilxov (2011) đăng trên Tạp chí Bình luận quân sự nước ngoài (Nga), số 7/2011, David R. Francis (2011), Rebalancing to Asia with an Insecure China của tác giả Ely Ratner (2013) đăng trong Tạp chí The Washington Quarterly, Tập 36, Số 2 Ở các bài viết trên đây, các tác giả đều có chung nhận định rằng, mục tiêu cơ bản trong chính sách quân sự của 4 Nhà Trắng vẫn là duy trì vị thế lãnh đạo của Mỹ trên thế giới như là một siêu cường quân sự. Để đạt được mục tiêu này, Mỹ đưa ra đường lối nâng cao tiềm lực quân sự, tăng cường sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang Mỹ, áp dụng chính sách cứng rắn trong mối quan hệ với các chế độ không thân thiện với Mỹ. - Các công trình nghiên cứu của Việt Nam: Lê Linh Lan (1999) Về xu hướng can thiệp quân sự của Mỹ thời kỳ sau chiến tranh Lạnh, Tạp chí nghiên cứu quốc tế số 29/1999; Đan Gia Bách (2005), trong Mấy đặc tính trong sự chuyển biến tư duy quân sự Mỹ, Hoàng Toan (2010), Nhân tố quân sự trong chính sách đối ngoại của chính quyền Obama, Tạp chí Kiến thức Quốc phòng hiện đại số 03.2010, Chiến lược quân sự mới của Mỹ và những “hệ lụy” của nó của Minh Đức (2011), Tạp chí Quốc phòng toàn dân điện tử; Chính sách của chính quyền Obama đối với Trung Quốc trong lĩnh vực an ninh - quân sự của Nguyễn Thị Thanh Thủy (2013), Tạp chí Nghiên cứu quốc tế số 92 (3/2013)... Các tác giả cho rằng chiến lược quân sự của Mỹ dưới thời tổng thống Obama đã có những điều chỉnh căn bản về phương châm, phương thức chiến lược, theo hướng linh hoạt hơn, đa phương hơn; chia sẻ trách nhiệm an ninh với các đồng minh; tranh thủ những điểm tương đồng, lợi ích chung để mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trong giải quyết những vấn đề khu vực và thế giới. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Làm rõ nội dung, bản chất chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ từ năm 2001 đến nay và tác động của việc triển khai chiến lược này đến nước Mỹ và cục diện an ninh, chính trị tại khu vực Trung Á, Trung Đông – Bắc Phi, châu Âu và châu Á – Thái Bình Dương. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, phân tích, làm rõ cơ sở hoạch định chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ giai đoạn 2001-2015 trên phương diện lý thuyết và thực tiễn. 5 Thứ hai, phân tích, làm rõ nội dung và quá trình triển khai chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ giai đoạn 2001-2015, từ đó rút ra đặc điểm chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ. Thứ ba, đánh giá tác động của việc Mỹ triển khai chiến lược quân sự toàn cầu giai đoạn 2001-2015 đến nước Mỹ và cục diện an ninh, chính trị quốc tế (cụ thể là khu vực Trung Á, Trung Đông – Bắc Phi, châu Âu và châu Á – Thái Bình Dương). 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ từ năm 2001 đến năm 2015. - Phạm vi nghiên cứu: + Không gian nghiên cứu: Luận án tập trung vào nội dung chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ và việc triển khai các hoạt động quân sự chủ yếu của Mỹ tại khu vực Trung Đông - Bắc Phi, châu Âu và châu Á – Thái Bình Dương. + Giới hạn thời gian nghiên cứu từ năm 2001 đến năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế gồm phương pháp các cấp độ phân tích, phương pháp lịch sử, phương pháp phân tích chính sách, phương pháp hệ thống. Ngoài ra, Luận án còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học khác như phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh - đối chiếu, phương pháp chuyên gia. 6. Bố cục của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận án được kết cấu thành 03 chương: Chương 1: Cơ sở hoạch định chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ giai đoạn 2001-2015. 6 Chương 2: Nội dung và quá trình triển khai chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ giai đoạn 2001 -2015. Chương 3: Tác động của việc triển khai chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ đến nước Mỹ và an ninh, chính trị quốc tế. Chương 1 CƠ SỞ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC QUÂN SỰ TOÀN CẦU CỦA MỸ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2015 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số luận điểm sử dụng sức mạnh quân sự trong quan hệ quốc tế Trong lý thuyết quan hệ quốc tế của chủ nghĩa Hiện thực, phạm trù quyền lực và sức mạnh là điểm mấu chốt có ý nghĩa nền tảng; đấu tranh giành quyền lực được coi là quy luật vĩnh cửu và bất biến chi phối toàn bộ quá trình diễn biến của chính trị quốc tế. Chủ nghĩa Hiện thực nhấn mạnh, tuyệt đối hoá yếu tố quyền lực, sức mạnh và cho rằng quan hệ chính trị quốc tế là quan hệ “quyền lực” được xác lập trên cơ sở sức mạnh. Các nhà lý luận chủ nghĩa Tự do cho rằng, khi theo đuổi các lợi ích, các quốc gia hoàn toàn có khả năng hòa hợp lợi ích, dẫn đến những xu hướng hòa hoãn, hợp tác trong quan hệ quốc tế; xung đột không phải là hình thái quan hệ quốc tế duy nhất trong môi trường vô chính phủ mà vẫn có chỗ cho hợp tác diễn ra trong vấn đề cụ thể nào đó trên cơ sở tương đồng nhất định. Chính vì vậy, để đảm bảo an ninh, vì hòa bình, các quốc gia sẽ tham gia cơ chế an ninh tập thể. 1.1.2. Tư duy quân sự Mỹ Với sức mạnh tổng hợp quốc gia đứng đầu thế giới, Mỹ luôn tự coi mình là một quốc gia toàn cầu và khẳng định không quốc gia nào được đặt vào vị trí lãnh đạo quân sự toàn cầu tốt hơn nước Mỹ. Trong tư duy của giới lãnh đạo Mỹ, quân sự là yếu tố quan trọng giúp Mỹ can dự trên toàn 7 cầu và tạo ra trật tự thế giới theo ý định của Mỹ; quân sự là phương tiện hiện thực hoá các lợi ích toàn cầu của Mỹ; quân sự là nhân tố thúc đẩy, hỗ trợ kinh tế và ngoại giao. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Bối cảnh quốc tế những năm đầu thế kỷ XXI: Những thách thức chủ yếu đối với quân sự Mỹ Sau sự sụp đổ chế độ XHCM ở Liên bang Xô viết và các nước Trung - Đông Âu, trật tự thế giới phần nào ổn định. Hầu hết các nước đều quan tâm đến việc củng cố sức mạnh tổng hợp quốc gia, điều chỉnh chính sách đối ngoại nhằm cải thiện vị thế của mình trên trường quốc tế và khu vực. Xu thế hợp tác ngày càng nổi trội tác động lớn đến phương thức tập hợp lực lượng ở các khu vực. Tuy nhiên, tại một số nơi trên thế giới, xung đột địa chiến lược giữa các nước lớn ngày một nhiều thêm, không ngừng mở rộng về phạm vi và gia tăng mức độ căng thẳng. Đáng chú ý, cuộc cách mạng quân sự trên thế giới có nhiều bước phát triển vượt bậc đã tác động đến nhận thức và hành động của các chủ thể quốc gia và phi quốc gia. Do lợi ích của Mỹ căng trải khắp toàn cầu và xuất phát từ tư duy chủ nghĩa quốc tế Mỹ nên trong bối cảnh quốc tế từ năm 2001 đến nay, một số thách thức đối với quân sự Mỹ đã hiện hữu rõ nét hơn, trong đó có những thách thức đòi hỏi chính quyền Mỹ phải tập trung nguồn lực để giải quyết ngay. Những thách thức đó bao gồm: Sức mạnh, ảnh hưởng của Nga ngày càng gia tăng, sự trỗi dậy của Trung Quốc , Sự trỗi dậy của Nga và Trung Quốc, khủng bố quốc tế, nguy cơ phổ biến vũ khí hủy diệt lớn, mối đe dọa trong không gian vũ trụ và chiến tranh mạng. 1.2.2. Tình hình nước Mỹ Về sức mạnh tổng hợp quốc gia Mỹ: Sức mạnh tổng hợp quốc gia giúp Mỹ có nhiều lựa chọn hơn và khả năng thích ứng nhiều hơn nhằm bảo vệ lợi ích và vị thế của Mỹ. Bước vào thế kỷ 21, Mỹ vẫn được đánh giá là siêu cường đứng đầu thế giới về kinh tế, quân sự, khoa học công nghệ trong 8 đó, sức mạnh quân sự Mỹ được xem là đứng đầu thế giới với số lượng và chất lượng trang thiết bị, khí tài quân sự nhiều nhất; số lượng quân nhân Mỹ lớn nhất; quy mô triển khai lực lượng quân sự rộng lớn nhất thế giới và đặc biệt, quân đội Mỹ sở hữu kho vũ khí có sức hủy diệt hàng loạt lớn nhất thế giới. Với những thế mạnh về nội lực, ngoại lực và tinh thần, Mỹ là quốc gia có các ưu thế vượt trội hơn các cường quốc khác và cán cân quyền lực luôn nghiêng về Mỹ. Đây là điều kiện thuận lợi để Mỹ hoạch định và triển khai chiến lược quân sự toàn cầu để phục vụ ý đồ của Mỹ. Về tình hình chính trị, nội bộ Mỹ: Đảng cầm quyền ở Mỹ có tác động lớn đến việc hoạch định và triển khai chiến lược quân sự toàn cầu của giới lãnh đạo nước này. Trong khi Đảng Cộng hoà luôn ủng hộ việc chính phủ dành nhiều ưu tiên cho quốc phòng, thiên về chủ nghĩa đơn phương hơn trong cách tiếp cận các vấn đề quốc tế, còn đảng Dân chủ lại chủ trương cắt giảm ngân sách quốc phòng để tập trung vào các chương trình dân sự, ủng hộ việc sử dụng các đối sách ngoại giao trong quan hệ quốc tế. Lịch sử nước Mỹ cũng cho thấy, chiến lược, chính sách quân sự, quốc phòng của Mỹ cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi cá nhân tổng thống và bộ máy quan chức, cố vấn cấp cao. Trong khi ông G.W. Bush nhấn mạnh an ninh quân sự, kiên trì “chủ nghĩa quốc tế kiểu Mỹ”, nhấn mạnh sử dụng sức mạnh có ưu thế tuyệt đối, thực hiện mục tiêu chiến lược “an ninh tuyệt đối” và “bá quyền tuyệt đối” thì Tổng thống Obama lại muốn duy trì vai trò quan trọng của Mỹ trên thế giới thông qua với việc sử dụng linh hoạt, khôn khéo công cụ sức mạnh cứng. Đặc biệt, ở Mỹ việc hoạch định, triển khai chiến lược an ninh, quân sự thường bị chi phối nhiều bởi lợi ích của các tập đoàn công nghiệp - quân sự. 1.2.3. Khái quát kết quả triển khai chiến lược quân sự của Mỹ dưới thời Tổng thống Bill Clinton Kết quả đạt được: Mỹ đã duy trì sức mạnh và ưu thế quân sự trên toàn cầu thông qua việc cơ cấu lại lực lượng quân sự, tiếp tục duy trì sự có mặt 9 về quân sự của Mỹ ở các khu vực quan trọng, nhất là ở hai khu vực chiến lược là châu Á - Thái Bình Dương và châu Âu. Mỹ sử dụng tối đa sức mạnh của các nước đồng minh cũng như NATO để xác lập vị thế về chính trị và quân sự trên phạm vi toàn cầu. Mỹ đã cùng với các đồng minh tham gia vào giải quyết các cuộc xung đột, trực tiếp làm trung gian hòa giải cho nhiều cuộc xung đột khu vực và quốc tế nhằm khẳng định vị thế và quyền lực của Mỹ, thiết lập các chính quyền thân Mỹ, duy trì sự ổn định tại các khu vực. Những hạn chế: Vị trí, vai trò của lực lượng quân sự Mỹ nhiều khi bị hạ thấp và không được đầu tư đúng mức ảnh hưởng đến mức độ sẵn sàng chiến đấu, không thể khai thác hết tính năng, tác dụng do thiếu hụt nhân lực trình độ cao. Về vấn đề bố trí chiến lược, sự hiện diện của quân đội Mỹ ở nước ngoài, tập trung ở Tây Châu Âu và Đông Bắc Á, chưa đáp ứng được yêu cầu của môi trường chiến lược mới mà trong đó có sự nổi lên của các mối đe doạ mới đối với lợi ích toàn cầu của Mỹ. Tuy Mỹ chiếm ưu thế tuyệt đối về chính trị và quân sự so với các nước khác trên thế giới nhưng không vì thế tất cả các hoạt động quân sự của Mỹ đều thành công. Mỹ không thể ngăn chặn quyết tâm sở hữu vũ khí hủy diệt hàng loạt của các đối thủ nhằm chống lại Mỹ. Mỹ cũng đã không đánh giá đúng sự lớn mạnh của Trung Quốc về mặt quân sự. Chương 2 NỘI DUNG VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUÂN SỰ TOÀN CẦU CỦA MỸ GIAI ĐOẠN 2001-2015 2.1. Nội dung chiến lược Đi sâu nghiên cứu sự phát triển chiến lược quân sự Mỹ, dễ dàng nhận thấy mục tiêu bao trùm của chiến lược quân sự Mỹ không có gì thay đổi trong tư duy của chính quyền Mỹ qua các thời kỳ đó là: Nhằm góp phần 10 bảo đảm lợi ích toàn cầu, thiết lập trật tự thế giới có lợi cho Mỹ; ngăn ngừa các nước nổi lên thách thức địa vị lãnh đạo toàn cầu về quân sự của Mỹ; góp phần duy trì vị thế lãnh đạo của Mỹ trên thế giới. Mỹ đã đặt ra các mục tiêu cụ thể sau: Bảo đảm an toàn cho nước Mỹ; ngăn chặn xung đột và tiến công bất ngờ; đánh bại đối thủ tấn công vào nước Mỹ và đồng minh; củng cố an ninh khu vực và an ninh quốc tế. Từ năm 2001 đến 2015, lực lượng quân sự Mỹ có các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Chống chủ nghĩa khủng bố; tiến hành các hoạt động duy trì ổn định và chống nổi dậy; triển khai lực lượng quân sự ở những khu vực then chốt; phòng chống phổ biến vũ khí huỷ diệt hàng loạt; tác chiến có hiệu quả trong không gian mạng và không gian vũ trụ. Đối tượng chiến lược của quân đội Mỹ rất đa dạng như các quốc gia, các tổ chức phi quốc gia, trong đó nổi lên các nước Trung Quốc, Nga, Iran, Triều Tiên, Syria; các mạng lưới khủng bố, tổ chức tội phạm quốc tế và các nhóm vũ trang bất hợp pháp đe doạ an ninh và sự ổn định của Mỹ và đối tác. Mỹ chủ trương áp dụng ba loại hình chiến tranh chủ yếu: Chiến tranh tổng lực, chiến tranh hạn chế và chiến tranh uỷ nhiệm. 2.2. Quá trình triển khai chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ 2.2.1. Tiến hành chiến tranh, chiến dịch quân sự Để phục vụ mục tiêu lâu dài tại Đại Trung Đông, đánh bật ảnh hưởng của Nga và Trung Quốc tại đây, Mỹ đã tiến hành cuộc chiến tranh tại Afghanistan (tháng 10/2001), Iraq (tháng 3/2003). Sau khi lật đổ được chính quyền đương nhiệm, Mỹ mất khá nhiều thời gian để ổn định tình hình tại hai nước này và vẫn tiếp tục duy trì một lực lượng quân sự không nhỏ tại đây. Ngoài ra, Mỹ còn khởi xướng chiến dịch quân sự tại Libya, can thiệp quân sự tại Syria và nhiều hoạt động tác chiến, trợ giúp nhân đạo quy mô nhỏ trên phạm vi toàn cầu. 2.2.2. Điều chỉnh hiện diện quân sự ở nước ngoài Lợi dụng cuộc chiến “chống khủng bố”, đặc biệt sau cuộc chiến 11 Afghanistan và Iraq, Mỹ đã nhanh chóng tiến hành điều chỉnh việc bố trí căn cứ quân sự nhằm tăng cường sức mạnh quân sự và thực hiện chiến lược đánh đòn phủ đầu đối với các nước và các thế lực mà Mỹ cho là thù địch. Việc điều chỉnh lực lượng quân sự của Mỹ trên thế giới diễn ra thường xuyên, liên tục nhưng diễn ra mạnh nhất là từ khi ông Obama trở thành tổng thống Mỹ. 2.2.3. Tăng cường hiện đại hóa quân đội, nâng cao tiềm lực quốc phòng Công kích mạnh mẽ chính sách quân sự bảo thủ của Bill Clinton, chính quyền G.W. Bush đã dựa vào ưu thế khoa học kỹ thuật cao, thúc đẩy việc chuyển đổi quân đội từ quân đội của thời đại công nghiệp sang thời đại thông tin, từ đó tạo nên sự “chênh lệch thời đại” trong lĩnh vực kỹ thuật với các quốc gia khác. Mỹ đã tiến hành mua sắm, thay thế các loại vũ khí và trang thiết bị cũ bằng vũ khí và trang thiết bị kỹ thuật quân sự hiện đại cho các quân binh chủng nhằm bảo đảm ưu thế kỹ thuật quân sự của Quân đội Mỹ. Đồng thời, triển khai hệ thống phòng thủ tên lửa, duy trì và nâng cấp lực lượng hạt nhân; chú trọng phát triển vũ khí, trang bị công nghệ cao để tăng cường khả năng răn đe quân sự. 2.2.4. Thúc đẩy hợp tác quân sự - quốc phòng Để đảm bảo an ninh nước Mỹ và cho các đồng minh, các chính quyền Mỹ từ trước tới nay đều coi trọng thúc đẩy hợp tác quân sự - quốc phòng với các nước đồng minh, đối tác tại các khu vực. Tại châu Âu, Mỹ tiếp tục coi NATO là trụ cột quan trọng nên không ngừng thúc đẩy mở rộng NATO về địa lý và phạm vi tác chiến cũng như mở rộng vai trò của NATO ra toàn cầu nhằm lôi kéo NATO vào giải quyết các vấn đề quốc tế, phục vụ cho lợi ích chiến lược toàn cầu của Mỹ. Mỹ tăng cường hợp tác quốc phòng với các đối tác chủ chốt ở châu Âu Anh, Pháp, Đức... 12 Để chuyển trọng tâm sang châu Á - Thái Bình Dương, tăng cường hiện diện quân sự ở châu Á, Mỹ đã tăng cường hợp tác quân sự, mở rộng phạm vi hoạt động phối hợp giữa Mỹ và các nước đồng minh của Mỹ (Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines, Thái Lan, Australia), đồng thời, tăng cường quan hệ với các đối tác mới tại Đông Nam Á. 2.3. Đặc điểm chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ Chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ từ năm 2001 đến nay có các đặc điểm sau: Chiến lược quân sự mang tính cường quyền, phục vụ bá quyền toàn cầu; coi an ninh quốc gia làm nền tảng; coi trọng việc đóng quân ở nước ngoài và nhằm vào các mối đe doạ mang tính toàn cầu; đề cao liên minh và sự chia sẻ trách nhiệm của đồng minh Chương 3 TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC QUÂN SỰ TOÀN CẦU CỦA MỸ ĐẾN NƯỚC MỸ VÀ AN NINH, CHÍNH TRỊ QUỐC TẾ 3.1. Tác động đến nước Mỹ 3.1.1. Tác động đến vị thế, quyền lực của nước Mỹ Việc thực hiện chiến lược quân sự toàn cầu của Mỹ từ năm 2001 đến nay đã tiếp tục góp phần khẳng định và duy trì vị thế số một thế giới của Mỹ về kinh tế và quân sự. Mỹ đã linh hoạt sử dụng vai trò tích cực của nhân tố quân sự, kết hợp chặt chẽ với công cụ ngoại giao và kinh tế để bảo đảm tự do hành động trên trường quốc tế và can dự mạnh đến các khu vực để xác lập và duy trì lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, cuộc chiến chống khủng bố cũng làm làm thay đổi vị thế quốc tế của Mỹ và sự sụt giảm tương đối trong địa vị sức mạnh của Mỹ. Trong lĩnh vực chính trị quốc tế, Mỹ phải chịu nhiều kiềm chế hơn khi 13 không được sự ủng hộ các các thành viên Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc trong việc xử lý các vấn đề quốc tế và khu vực quan trọng. 3.1.2. Tác động đến việc thực hiện các mục tiêu an ninh quốc gia Mỹ Đối với mục tiêu chống khủng bố quốc tế, Mỹ đã giành được thắng lợi bước đầu thông qua các cuộc tấn công Afghanistan, Iraq, lật đổ các chế độ ủng hộ khủng bố; tiến hành hàng loạt các cuộc truy quét, tiêu diệt tàn quân Taliban, lực lượng Al-Qaeda. Các cuộc không kích mục tiêu IS của liên quân do Mỹ dẫn đầu thực hiện đã đem lại hiệu quả nhất định. Đối với mục tiêu phòng chống phổ biến vũ khí hủy diệt lớn, mặc dù kết hợp chặt chẽ giữa quân sự với ngoại giao, kinh tế nhưng những nỗ lực ngăn chặn sự phổ biến vũ khí hạt nhân dường như tỏ ra không mấy hiệu quả. Đối với mục tiêu thiết lập địa vị chủ đạo của Mỹ tại các khu vực chủ yếu: Sự thành công của các hoạt động quân sự cấp chiến dịch, chiến lược của Mỹ tại Đại Trung Đông đã giúp Mỹ không những loại bỏ được ảnh hưởng của Nga, Trung Quốc ở khu vực này, mà còn là một bước tiến lại gần hơn “mục tiêu” Iran. Tuy nhiên, Mỹ chưa thiết lập được vị thế chủ đạo ở khu vực châu Á-TBD. Quá trình Mỹ triển khai hoạt động quân sự khắp toàn cầu đã giúp nước này từng bước đạt được mục tiêu tăng cường củng cố và phát triển các quan hệ đối tác, thúc đẩy sức mạnh của các liên minh và đối tác nhằm đối phó với các thách thức lớn và đáp ứng các cơ hội mới. 3.1.3. Tác động đến kinh tế Mỹ Quân đội Mỹ đã đảm bảo an toàn cho nước Mỹ, bảo vệ tốt thành quả kinh tế, bảo vệ cơ sở hạ tầng của Mỹ và người dân Mỹ. Quân đội Mỹ đã tạo ra môi trường hoà bình, ổn định để đất nước tập trung phát triển kinh tế. Nền công nghiệp quốc phòng cũng đem lại những khoản doanh thu lớn cho nước Mỹ thông qua việc xuất khẩu vũ khí. Các cuộc chiến tranh của Mỹ từ năm 2001 đến nay đều nhằm góp phần đảm bảo an ninh dầu mỏ của Mỹ tại khu vực Trung Đông, Bắc Phi. Tuy nhiên, các cuộc chiến tranh cộng với 14 chi tiêu quân sự khổng lồ của quân đội Mỹ ở nước ngoài là một trong những nguyên nhân dẫn đến suy thoái của kinh tế Mỹ. 3.2. Tác động đến khu vực Trung Á, Trung Đông – Bắc Phi 3.2.1. Tác động đến tình hình an ninh Nhằm phục vụ cho cạnh tranh, giành và giữ quyền lực giữa Mỹ với các thế lực quốc tế và khu vực tại Đại Trung Đông, cuộc chiến tranh của Mỹ tại Afghanistan, Iraq, can thiệp quân sự tại Libya, cuộc chiến ủy nhiệm tại Syria đã dẫn đến tình trạng xung đột, bạo lực và nhiều hệ luỵ đối với mỗi quốc gia, các nước láng giềng cũng như bối cảnh an ninh chung của cả khu vực. Bên cạnh đó, do các chính quyền mới mà Mỹ dựng lên không thể kiểm soát được tình hình chính trị nội bộ, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của IS nên đã dẫn đến tình trạng chia cắt, cát cứ lãnh thổ tại Afghanistan, Iraq, Libya, Syria. 3.2.3. Tác động đến tương quan so sánh lực lượng Chiến lược quân sự và ngoại giao của Mỹ đã chấm dứt sự tồn tại hoặc làm suy yếu hoàn toàn sức mạnh của 6 quốc gia bán thế tục và Hồi giáo ôn hòa có ảnh hưởng nhất trong thế giới Arập là Ai Cập, Iraq, Sudan, Libya, Yemen và Syria. Mỹ đã và đang tiếp tục thiết lập địa vị tương xứng tại khu vực, có điều kiện thuận lợi nhất để kiềm chế Iran, đẩy lùi ảnh hưởng của Nga, Trung Quốc tại khu vực này. 3.2.3. Sự phát triển của lực lượng khủng bố quốc tế Các hoạt động quân sự của Mỹ tại Afghanistan và Iraq đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự nổi lên của chủ nghĩa khủng bố ở Trung Đông, Trung Á. Những chính sách không phù hợp và không hiệu quả của các chính quyền mới được Mỹ hậu thuẫn lại làm bùng phát một loạt những vụ bạo lực, tội phạm. Mặt khác, tình hình bất ổn ở Trung Đông do hậu quả của chiến lược Đại Trung Đông của Mỹ là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự phát triển của lực lượng khủng bố Al- Qaeda và lực lượng khủng bố Nhà nước Hồi giáo 15 tự xưng (IS) trong đó IS đã trở thành một trong những tổ chức vũ trang cực đoan nguy hiểm nhất thế giới. 3.3. Tác động đến khu vực châu Âu 3.3.1. Tác động đến tình hình an ninh Tình hình an ninh châu Âu, đặc biệt là khu vực Đông Âu có nhiều căng thẳng mới khi Mỹ đã tìm cách chuyển đổi mô hình chiến lược NATO, thúc đẩy kế hoạch phòng thủ tên lửa ở châu Âu, tăng cường hiện diện quân sự tại các nước, các vùng biển quanh châu Âu và Nga, thúc đẩy hợp tác quân sự với các đồng minh mới. Được sự hậu thuẫn của Mỹ, các nước Đông Âu và thuộc Liên Xô cũ (trong đó có Ukraine) tiếp tục chính sách thân phương Tây, tăng chi phí để hiện đại hoá lực lượng vũ trang nhằm bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ. Các hoạt động quân sự này của Mỹ cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng “báo động” về quân sự giữa Nga và NATO. Bên cạnh đó, sau hơn 10 năm tham gia các cuộc chiến do Mỹ phát động, mâu thuẫn giữa Mỹ và châu Âu tăng lên, nội bộ NATO cũng có nhiều chia rẽ. Nhiều nước châu Âu cho rằng Mỹ luôn đề cao lợi ích của mình mà không quan tâm đến sự đóng góp của các nước khác. Hầu hết các đồng minh châu Âu đang ngày càng tỏ ra miễn cưỡng trong vấn đề chi tiêu quốc phòng và cam kết gửi quân tham gia các sứ mệnh nguy hiểm ở nước ngoài. Một số nước nghi ngờ ý định mở rộng NATO của Mỹ và bất đồng với chính sách NATO của Mỹ và cho rằng NATO nên tập trung vào việc thực hiện nghĩa vụ bảo vệ an ninh tập thể và giảm bớt sự quan tâm quá nhiều đến chính trị quốc tế như trường hợp khủng hoảng Ukraine. Việc Mỹ tiếp tục ủng hộ mở rộng NATO, tìm cách duy trì sự tồn tại của NATO và chi phối hoạt động của tổ chức này sẽ tiếp tục tác động lớn đến cơ chế an ninh, phòng thủ tại châu Âu. Do châu Âu không có quân đội chung nên châu Âu phụ thuộc vào NATO trong việc đối phó với các nguy cơ mất ổn định và xung đột khu vực. Trong điều kiện kinh tế châu Âu gặp 16 nhiều khó khăn như hiện nay, các nước châu Âu khó có thể đưa ra một quyết định nào độc lập hoặc ý định riêng cho việc bảo đảm an ninh chung. Đây là điều kiện thuận lợi để Mỹ thông qua NATO nhằm kiểm soát châu Âu, bảo đảm địa vị chủ đạo về an ninh của Mỹ đối với châu Âu. 3.3.2. Tác động đến tương quan so sánh lực lượng Hiện nay, mặc dù Mỹ tuyên bố chuyển trọng tâm chiến lược sang châu Á - Thái Bình Dương nhưng Mỹ vẫn là bên tham gia lớn nhất ở châu Âu. Sự hiện diện quân sự của Mỹ tại châu Âu cùng với việc chi phối NATO giúp Mỹ tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của Mỹ ở khu vực này. Mặt khác, việc mở rộng NATO đã khiến cho Nga mất đi nhiều đồng minh, đối tác, không gian an ninh của Nga dần bị thu hẹp. Đáng lưu ý, việc Mỹ, NATO can thiệp vào Ukraine là vấn đề có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc quyền lực ở châu Âu do Nga lấy Ukraine là điểm tựa chiến lược nhằm tái liên kết không gian hậu Liên Xô còn Mỹ thì muốn ngăn chặn ý đồ phục hưng nước lớn của Nga. 3.3.3. Mâu thuẫn đối kháng giữa Mỹ và Nga Quan hệ Mỹ - Nga là quan hệ vừa hợp tác vừa đấu tranh, trong đó khía cạnh đấu tranh là chủ đạo mặc dù mối quan hệ Nga - Mỹ đã có một giai đoạn hợp tác kéo dài từ đầu năm 2009 đến tháng 1/2012 với những bước tiến phù hợp với lợi ích quốc gia của mỗi nước. Sau năm 2012, chính quyền Obama đã thay đổi chính sách và theo đuổi một phương thức tiếp cận mang tính đối đầu hơn để đáp lại hành vi của chính quyền Putin. Chính các hành động này của Mỹ khiến mối quan hệ giữa Nga với Mỹ và phương Tây trở nên nóng bỏng, quyết liệt hơn bao giờ hết kể từ sau khi chiến tranh Lạnh kết thúc. 3.4. Tác động đến khu vực châu Á - Thái Bình Dương 3.4.1. Tác động đến tình hình an ninh Một số hoạt động quân sự của Mỹ ở khu vực diễn ra vào thời điểm nhạy cảm đã khiến cho tình hình an ninh khu vực phát triển theo xu thế 17 phức tạp hơn. Cụ thể: (1) Làm tăng phản ứng của Triều Tiên, Trung Quốc, Nga, khiến cho tình hình an ninh Đông Á ở một số thời điểm khá căng thẳng; (2) Nhiều nước tăng cường sức mạnh quân sự và điều chỉnh chính sách quân sự theo hướng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftom_tat_luan_an_chien_luoc_quan_su_toan_cau_cua_my_tu_nam_20.pdf