VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ 
VŨ VĂN LỢI 
ĐẶC ĐIỂM VÀ QUY LUẬT PHÂN BỐ 
CÁC THÀNH TẠO TRẦM TÍCH HOLOCEN 
KHU VỰC VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG 
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG 
Chuyên ngành: Địa chất học 
Mã số: 62 44 02 01 
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA CHẤT 
HÀ NỘI – 2017 
Luận án đƣợc hoàn thành tại: Khoa Các khoa học về Trái đất, Học 
viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm KH&CN Việt Nam 
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đỗ Minh
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
27 trang | 
Chia sẻ: huong20 | Lượt xem: 574 | Lượt tải: 0
              
            Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án - Đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm tích Holocen khu vực ven biển thành phố Hải Phòng phục vụ phát triển cơ sở hạ tầng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Đức 
 2. PGS.TS. Doãn Đình Lâm 
Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Học Viện chấm luận án 
tiến sĩ họp tại:.. 
vào hồi:giờ ngày tháng năm 2017 
Có thể tìm hiểu luận án tại: 
 - Thư viện Quốc gia Việt Nam 
 - Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ 
 - Thư viện Viện Địa chất 
Những công trình khoa học đã công bố của tác giả 
có liên quan đến luận án 
1. Vũ Văn Lợi (2012), “Đặc điểm các lớp đất yếu khu vực ven biển 
huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng”. Tạp chí Địa kỹ thuật, 
số 3 – 2012, tr 35 – 41. 
2. Nguyên Văn Bình, Vũ Văn Lợi (2012), “Nghiên cứu các thành 
tạo đất yếu và mối liên quan đến hiện tượng lún mặt đất tại 
huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội”. Tạp chí Địa kỹ thuật, số 3 – 
2012, tr 57 – 67. 
3. Vũ Văn Lợi (2016), “Đặc điểm tướng trầm tích và địa chất công 
trình các thành tạo Holocen khu vực ven biển huyện Tiên Lãng, 
thành phố Hải Phòng”. Tạp chí các khoa học về trái đất, 38 (1) - 
3 – 2016, tr 108 – 117. 
4. Vũ Văn Lợi, Doãn Đình Lâm (2016). “Đặc điểm tướng trầm tích 
và địa chất công trình các thành tạo Holocen vùng ven biển quận 
Hải An, thành phố Hải Phòng”. Tạp chí địa chất, loạt A, số 360, 
10/2016, tr 108 – 120. 
5. Vũ Văn Lợi, Phạm Nguyễn Hà Vũ, Phạm Văn Quân (2016) 
“Kết quả áp dụng phương pháp địa chấn nông phân giải cao 
trong công tác khảo sát địa chất xây dựng tuyến ống cấp nước ra 
đảo Hòn Dấu (Hải Phòng)”. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia 
Hà Nội: Các Khoa học Trái đất và Môi trường, tập 32, số 2S 
(2016), tr 258 – 266. 
 1 
MỞ ĐẦU 
1. Tính cấp thiết của đề tài 
Hải Phòng những năm gần đây có sự phát triển mạnh và hiện 
đại hóa cơ sở hạ tầng (CSHT) phục vụ phát triển kinh tế xã hội. Tuy 
nhiên, khu vực ven biển thành phố Hải Phòng (TP. HP) tồn tại nhiều 
tầng đất yếu, các sự cố lún, lún lệch các công trình xây dựng (CTXD) 
xảy ra phổ biến với các mức độ khác nhau, có liên quan trực tiếp đến 
nền đất yếu trầm tích Holocen, gây ảnh hưởng nghiêm trọng cơ sở hạ 
tầng, thiệt hại lớn về kinh tế, bức xúc trong xã hội. Hiện nay, công 
tác khắc phục hậu quả đã và đang được thực hiện, hiệu quả chưa cao, 
các giải pháp xử lý nền đất yếu chưa phù hợp với đặc điểm các kiểu 
nền đất trong khu vực, do đó, các sự cố lún, lún lệch các CTXD diễn 
biến ngày càng phức tạp và có chiều hướng gia tăng. 
Các nghiên cứu về trầm tích Holocen, địa chất công trình 
(ĐCCT) khu vực HP từ trước đến nay con rời rạc, thiếu chi tiết; chưa 
có công trình nghiên cứu tích hợp giữa trầm tích với ĐCCT phục vụ 
luận giải các sự cố công trình liên quan đến nền đất yếu trầm tích 
Holocen. Do đó, để nhận dạng được quy luật lún, thì cần phải nhận 
diện được đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm tích 
Holocen khu vực ven biển TP. HP, nhằm giảm thiểu tối đa những sự 
cố công trinh xây dựng, cũng như phục vụ một cách có hiệu quả công 
tác quy hoạch phát triển bền vững CSHT là một nhu cầu khách quan. 
2. Mục tiêu của đề tài 
- Làm sáng tỏ đặc điểm và quy luật phân bố các thành tạo trầm 
tích Holocen khu vực ven biển thành phố Hải Phòng. 
- Xác định mối liên quan giữa đặc điểm trầm tích Holocen với 
sự cố công trình xây dựng, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển 
CSHT trên nền đất yếu. 
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Các thành tạo trầm tích Holocen khu 
 2 
vực ven biển thành phố Hải Phòng. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Khu vực ven biển quận Hải An, Dương 
Kinh, Đồ Sơn, huyện Tiên Lãng, Kiến Thụy, nằm trong khung tọa độ 
địa lý: Kinh độ 106o34’ ÷ 106o56’; Vĩ độ 20o34’ ÷ 20o53’. 
4. Nội dung nghiên cứu 
1. Nghiên cứu đặc điểm và quy luật phân bố các trầm tích 
Holocen khu vực ven biển thành phố Hải Phòng. 
2. Nghiên cứu đặc điểm địa chất công trình các trầm tích 
Holocen khu vực ven biển thành phố Hải Phòng. 
3. Nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm trầm tích Holocen 
với các sự cố công trình xây dựng và đề xuất các giải pháp phát triển 
bền vững cơ sở hạ tầng trên nền đất yếu của trầm tích Holocen. 
4. Đề xuất các giải pháp xử lý nền đất yếu, phát triển bền vững 
cơ sở hạ tầng trong bối cảnh biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng. 
5. Luận điểm bảo vệ 
Luận điểm 1: Trầm tích Holocen khu vực ven biển Hải Phòng 
cộng sinh tướng theo thời gian trong mối quan hệ với sự thay đổi 
mực nước biển. Giai đoạn biển tiến Flandrian Holocen sớm - giữa có 
4 tướng (bùn đầm lầy ven biển, cát lẫn sạn bãi triều, cát sạn lạch triều 
và bùn estuary - vũng vịnh); Giai đoạn biển thoái Holocen giữa - 
muộn có 4 tướng (bùn chân châu thổ, bùn cát tiền châu thổ, cát cồn 
cát cửa sông và bùn cát đồng bằng châu thổ); Thời kỳ biển dâng hiện 
đại có 6 tướng (cát, cát bùn và bùn bãi triều, cát sạn lạch triều, bùn 
cát đầm lầy cửa sông và bùn cửa sông hình phễu). 
Luận điểm 2: Khu vực ven biển Hải Phòng được phân chia 
thành 3 vùng, 7 phụ vùng, 18 khu, tương ứng với 18 kiểu mặt cắt 
trầm tích - địa chất công trình đặc trưng. Hiện tượng lún, lún lệch ảnh 
hưởng nghiêm trọng đến ổn định các công trình xây dựng, xảy ra 
mạnh nhất ở vùng 3 (vùng estuary), tiếp đến là vùng 1 (vùng châu thổ 
điển hình) và cuối cùng là vùng 2 (vùng châu thổ nhô cao). 
 3 
6. Những điểm mới của luận án 
1. Xác định được tổ hợp cộng sinh tướng trầm tích trong thời 
kỳ biển dâng hiện đại, đặc biệt là sự xuất hiện tướng trầm tích bùn 
cửa sông hình phễu (meQ2
2-3) phân bố khu vực cửa sông Bạch Đằng. 
2. Xác định mối tương quan giữa các đặc điểm tướng trầm tích 
Holocen với các tính chất cơ lý của đất yếu khu vực ven biển Hải 
Phòng. Phân chia chi tiết các loại đất yếu theo các cấp độ khác nhau, 
trong đó, một số loại đất yếu bao gồm nhiều tướng trầm tích. 
3. Phân chia chi tiết các vùng, phụ vùng và khu phân bố các 
kiểu mặt cắt trầm tích - địa chất công trình Holocen, phục vụ phát 
triển CSHT khu vực ven biển thành phố Hải Phòng. 
4. Đánh giá ảnh hưởng của lún nền đất yếu phục vụ công tác 
thiết kế cao độ nền trong quy hoạch xây dựng CSHT và khả năng 
ứng phó của các công trình ven biển Hải Phòng trong bối cảnh biến 
đổi khí hậu và mực nước biển dâng. 
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiển của luận án 
- Ý nghĩa khoa học: Làm sáng tỏ đặc điểm và quy luật phân bố 
trầm tích Holocen khu vực ven biển Hải Phòng, xác định nguyên 
nhân và mối liên quan đến tai biến lún, lún lệch gây mất ổn định công 
trình trong hoạt động phát triển xây dựng CSHT. 
- Ý nghĩa thực tiễn: Làm cơ sở khoa học giải thích nguyên 
nhân lún của nền đất yếu, dự báo các khu vực có nguy cơ xảy ra tai 
biến địa chất, phục vụ phát triển CSHT một cách hợp lý và bền vững. 
8. Bố cục của Luận án 
Mở đầu 
Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và đặc điểm khu vực ven 
biển thành phố Hải Phòng 
Chƣơng 2. Cở sở tài liệu và các phương pháp nghiên cứu. 
Chƣơng 3. Đặc điểm và quy luật phân bố trầm tích Holocen khu vực 
ven biển thành phố Hải Phòng. 
Chƣơng 4. Mối liên quan giữa đặc điểm trầm tích Holocen và các sự 
cố công trình xây dựng 
Kết luận và kiến nghị 
 4 
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ĐẶC 
ĐIỂM KHU VỰC VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG 
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc 
Từ sau năm 1975 đến nay, có các công trình nghiên cứu địa 
chất, trầm tích chủ yếu được nghiên cứu ở vùng ven biển vịnh Bác bộ 
và châu thổ Sông Hồng, các công trình tiêu biểu của các tác giả: Đo 
vẽ bản đồ tỷ lệ 1/200.000 Hoàng Ngọc Kỷ (1978), tỷ lệ 1/50.000 Ngô 
Quang Toàn. Kèm theo là các chuyên đề nghiên cứu chuyên sâu về 
TT luận như: Nguyễn Địch Dỹ (1979), Trần Nghi (1993-1995), Doãn 
Đình Lâm (2001-2003), Trần Đức Thạnh (1993, 2005, 2010), 
Bên cạnh đó, các nghiên cứu ĐCCT được thực hiện phân tán 
và muộn hơn so với những NC chung về ĐC, tiêu biểu: Nguyễn Đức 
Đại và nnk (1996), Trần Đình Kiên (2015) 
 Kết quả nghiên cứu trên đạt được những giá trị lớn về khoa học và 
thực tiễn và là nguồn tài liệu có giá trị. 
1.1.2. Những tồn tại cần đƣợc giải quyết 
- Các nghiên cứu trầm tích chưa chi tiết, chưa đáp ứng được 
nhu cầu phát triển CSHT khu vực ven biển. Các nghiên cứu địa chất 
công trình, mật độ các điểm khảo sát còn thưa, chưa làm rõ được đặc 
tính biến đổi tính chất cơ lý của đất, khó áp dụng trong thực tiễn. 
- Chưa nghiên cứu tích hợp giữa trầm tích Holocen và địa chất 
công trình, chưa xác lập mối tương quan giữa đặc điểm tướng trầm 
tích và tính chất cơ lý của đất phục vụ phát triển bền vững CSHT. 
- Việc nghiên cứu phân vùng, phân loại đất yếu chưa được 
thực hiện. Chưa quan tâm đến việc luận giải tìm ra nguyên nhân gây 
tai biến địa chất trong xây dựng. Các giải pháp phòng chống tai biến 
địa chất chưa được quan tâm nghiên cứu. 
1.2. ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG 
1.2.1. Khái niệm khu vực ven biển 
Trong luận án này, khu vực ven biển được hiểu là nơi diễn ra 
 5 
sự chuyển tiếp và tương tác giữa biển và lục địa, bao gồm phần đất 
liền ven biển và biển ven bờ. Quy mô, cường độ của sự tương tác quy 
định độ rộng của khu vực và ranh giới thường được xác định tùy theo 
mục đích sử dụng và chương trình quản lý. 
1.2.2. Vị trí khu vực nghiên cứu 
- Về phía đất liền ven biển: Bao gồm các quận Hải An, Dương 
Kinh, Đồ Sơn và các huyện Kiến Thụy, Tiên Lãng. Bỏ qua phần 
chồng lấn khu vực nghiên cứu và đảo Cát Hải. 
- Về phía biển ven bờ: Dọc theo cửa sông Cấm đến cửa sông Thái 
Bình hướng ra biển đến độ sâu 5,0 ÷ 10,0 m nước hoặc đến lân cận 
cao độ 0,0 m Hải đồ trở vào. 
Hình 1.1. Phạm vi khu vực nghiên cứu 
1.2.3. Đặc điểm địa tầng khu vực nghiên cứu 
a. Giới Paleozoi - Hệ Devon thống trên: 3 phụ hệ tầng: Phụ hệ tầng 
dưới (D3 đs1), phụ hệ tầng giữa (D3 đs2), phụ hệ tầng trên (D3 đs3). 
 6 
b. Giới Kainozoi - Hệ Đệ tứ: Gồm 5 phân vị địa tầng: Hệ tầng Lệ 
Chi (Q1
1
 lc), hệ tầng Hà Nội (Q1
2-3
 hn), hệ tầng Vĩnh Phúc (Q1
3
 vp), 
hệ tầng Hải Hưng (Q2
1-2
 hh), hệ tầng Thái Bình (Q2
3
 tb). 
1.2.4. Đặc điểm địa chất thủy văn: Tầng chứa nước Holocen trên 
(Q2
3
tb), tầng chứa nước Holocen dưới (Q2
1-2 
hh1), tầng chứa nước 
Pleistocen (Q1
1
, Q1
2-3
, Q1
3
). 
1.2.5. Đặc điểm kiến tạo: Chịu ảnh hưởng của các hệ thống đứt gãy 
á vĩ tuyến hoặc á kinh tuyến. 
Chƣơng 2. CƠ SỞ TÀI LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. CƠ SỞ TÀI LIỆU 
2.1.1. Nhóm tài liệu địa chất và trầm tích 
a. Tài liệu lỗ khoan: Lỗ khoan phục vụ nghiên cứu trầm tích 
Holocen là 69 lỗ. Trong đó, lỗ khoan có độ sâu 30,0 ÷ 45,0 m: 17 lỗ; 
lỗ khoan có độ sâu < 30,0 m: 52 lỗ. 
b. Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: 700 mẫu độ hạt; 
100 mẫu khoáng vật tạo đá; 30 mẫu khoáng vật sét. 50 mẫu Eh; 50 
mẫu pH; 50 mẫu Kt; 30 mẫu Fe2+S/Corg. 80 mẫu bào tử phấn hoa; 60 
mẫu Deatomeae; 100 mẫu Foraminifera. 10 mẫu tuổi tuyệt đối 14C. 
c. Đo địa chấn nông phân giải cao: Gồm 15 tuyến. Trong đó, 
12 tuyến từ cửa Nam Triệu đến bán đảo Đồ Sơn (288,6 km) và 03 
tuyến ở vùng biển Tiên Lãng (348,0 km). 
d. Các tài liệu khác: “Bản đồ địa chất và khoáng sản tỷ lệ 
1/200.000 – Tờ Hải Phòng” - Hoàng Ngọc Kỷ (1973 ÷ 1978); “Bản 
đồ địa chất thành phố Hải Phòng tỷ lệ 1/50.000” - Ngô Quang Toàn 
(1993 ÷ 1995); “Bản đồ trầm tích tầng mặt vùng biển Hải Phòng – 
Quảng Ninh (0 ÷ 30 m nước), tỷ lệ 1/100.000” của Trung tâm địa 
chất và khoáng sản (2007 ÷ 2011) và một số tài liệu khác. 
2.1.2. Nhóm tài liệu nghiên cứu địa chất công trình 
a. Tài liệu lỗ khoan: 505 lỗ khoan phục vụ nghiên cứu địa chất 
 7 
công trình, trong đó: 102 lỗ khoan có độ sâu 45,0 ÷ 80,0 m; 187 lỗ 
khoan có độ sâu 30,0 ÷ 45,0 m; 230 lỗ khoan có độ sâu < 30,0 m. 
b. Phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm: 2600 mẫu thí 
nghiệm xác định các chỉ tiêu cơ lý. 200 điểm cắt cánh; 30 hố xuyên 
CPT: 30 hố xuyên; 550 điểm thí nghiệm SPT. 
d. Các tài liệu khác: Báo cáo khảo sát địa chất công trình của 
các dự án đầu tư xây dựng trong khu vực nghiên cứu. 
2.2. PHƢƠNG PHÁP LUẬN 
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án sử dụng cách tiếp 
cận hệ thống và cách tiếp cận nhân quả. Quan điểm này là tư tưởng 
chỉ đạo việc xây dựng hệ thống các phương pháp nghiên cứu. 
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 Trong luận án này nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương 
pháp (PP) chủ yếu sau: Phân tích độ hạt, phân loại trầm tích của Folk 
1954; Phân tích thành phần trầm tích vụn dưới kính hiểm vi phân 
cực; Xác định hàm lượng khoáng vật sét bằng phân tích Ronghen và 
nhiệt vi sai; Địa hoá môi trường; Phân tích Cổ sinh, Phân tích tuổi 
tuyệt đối C14; Địa chấn nông phân giải cao; PP khoan lấy mẫu và 
thí nghiệm hiện trường; Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn SPT; Thí 
nghiệm cắt cánh hiện trường; Thí nghiệm xuyên tiêu chuẩn; PP thí 
nghiệm các chỉ tiêu cơ lý mẫu đất và xử lý số liệu; PP địa tin học; PP 
tính lún nền đất. 
CHƢƠNG 3. ĐIỂM VÀ QUY LUẬT PHÂN BỐ TRẦM TÍCH 
HOLOCEN KHU VỰC VEN BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG 
3.1. KHÁI NIỆM TƢỚNG TRẦM TÍCH VÀ ĐỊA TẦNG HOLOCEN 
3.1.1. Khái niệm tƣớng trầm tích 
Trong luận án, khái niệm tướng theo quan điểm của Rukhin 
L.B (1962, tr 93) “Tướng là những trầm tích hình thành trên một 
diện tích nhất định, trong những điều kiện như nhau, khác với những 
điều kiện thống trị trong các vùng xung quanh”. 
 8 
3.1.2. Địa tầng Holocen 
Ranh giới giữa các phân vị trong Holocen được xác định theo 
thang địa tầng quốc tế và theo Doãn Đình Lâm “Lịch sử tiến hoá 
trầm tích Holocen châu thổ Sông Hồng (2003)” như sau: Q2
1
: từ 
11.700 năm BP đến 6.000 năm BP; Q2
2: từ 6.000 năm BP đến 3.000 
năm BP; Q2
3: từ 3.000 năm BP đến nay 
3.1.3. Độ sâu và bề dày trầm tích Holocen khu vực ven biển Hải Phòng 
Độ sâu đáy, bề dày tương đương 9,60 ÷ 39,08 m, TB 20,15 m. 
Đáy nhô cao nhất ở khu vực xung quanh bán đảo Đồ Sơn và trung 
tâm huyện Kiến Thụy. Độ sâu đáy Holocen giữa – muộn 7,70 ÷ 
22,08 m, trung bình là 14,04 m. Độ sâu đáy Holocen giữa - muộn 
phân bố theo quy luật tương tự độ sâu đáy Holocen. 
3.2. ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH HOLOCEN KHU VỰC VEN 
BIỂN THÀNH PHỐ HẢI PHÕNG 
3.2.1. Các tƣớng trầm tích Holocen sớm – giữa (Q2
1-2
) 
3.2.1.1. Tướng bùn đầm lầy ven biển (mbQ2
1-2
) 
Phân bố thấp nhất của các mặt cắt, trên các trũng sâu tương đối 
và nằm rải rác trong khu vực nghiên cứu. Chiều sâu gặp trầm tích: (-) 
17,02 ÷ (-) 34,47 m. Bề dày lớn nhất: 7,10 m (HD25), nhỏ nhất: 1,50 
m (HD22), TB: 4,0m. Thành phần hạt mịn, xám đen, xám tối chứa 
nhiều vật chất hữu cơ và ít mảnh vỏ sò, ốc. Phân lớp không liên tục ở 
phần dưới, phân lớp ngang song song không liên tục ở phần trên. 
3.2.1.2. Tướng cát sạn lạch triều (mtcQ2
1-2
) 
Gặp ở khu vực biển ven bờ huyện Tiên Lãng (HD8, HD18). 
Phân bố ở đáy mặt cắt. Độ sâu gặp trầm tích: 18,50 ÷ 21,0 m. Bề dày 
nhỏ nhất: 2,50 m (HD8), lớn nhất: 2,70 m (HD8), TB: 2,60 m. Thành 
phần cát hạt trung lẫn sạn, xám xanh, cấu tạo phân lớp xiên chéo 
dạng dòng chảy hai chiều. 
3.2.1.3. Tướng cát lẫn sạn bãi triều (mtfQ2
1-2
) 
Phân bố rải rác biển ven bờ huyện Tiên Lãng, nằm ở đáy mặt 
cắt. Bề dày lớn nhất: 0,70 m (HD51), nhỏ nhất: 0,40 m (HB19, HD6), 
 9 
TB: 0,66 m. Thành phần cát mịn, hạt trung, màu xám xanh lẫn sạn và 
vụn vỏ sinh vật, có cấu tạo phân lớp lượn sóng và thấu kính hạt đậu 
đặc trưng cho môi trường bãi triều. 
Hình 3.1. Sơ đồ tướng trầm tích khu vực ven biển 
thành phố Hải Phòng 
3.2.1.4. Tướng bùn estuary – vũng vịnh (mebQ2
1-2
) 
Gặp ở tất cả các lỗ khoan. Bề dày tăng dần từ bờ ra biển, lớn 
nhất: 17,7 m (HB24), nhỏ nhất: 0,8 m (BAS01), TB: 4,92 m. Bề mặt 
gặp trầm tích: 9,0 ÷ 21,4 m, độ sâu đáy: 12,2 ÷ 33,9 m; . Thành phần 
bùn lẫn ít hợp chất hữu cơ phân hủy, màu xám, xám xanh, tương đối 
đồng nhất. Có cấu tạo phân lớp song song dạng phân dải. 
3.2.2. Các tƣớng trầm tích Holocen giữa - muộn (Q2
2-3
) 
3.2.2.1. Tướng bùn chân châu thổ (ampdQ2
2-3
) 
Phân bố dọc theo đường bờ từ quận Hải An đến quận Đồ Sơn. 
Bề dày lớn nhất 10,2 m (HB37), nhỏ nhất 1,5 m (DE17), trung bình 
 10 
5,01 m. Gặp ở tất cả các mặt cắt địa chấn nông phân giải cao. Thành 
phần màu xám, xám nâu ở phía trên, chuyển dần sang xám, xám nhạt 
phía dưới. Tuổi 14C được xác định trong các lỗ khoan: Từ 5740  40 
năm Bp (HK9) đến 3420  40 năm Bp (HK139). 
 3.2.2.2. Tướng bùn cát tiền châu thổ (amdfQ2
2-3
) 
Gặp trong hầu hết các lỗ khoan và trong tất cả các mặt cắt địa 
chấn nông phân giải. Bề dày lớn nhất: 11,3 m (SG01), bề dày nhỏ 
nhất: 2,5 m (ONG03, HK9), trung bình: 5,32 m. Thành phần bùn cát 
xám, xám nâu đôi chỗ xám đen, xen kẹp nhiều dải cát hạt mịn phân 
lớp mỏng. Có cấu trúc phân lớp xiên thoải. Tuổi 14C được xác định từ 
3440  40 năm BP đến 3990  40 năm BP. 
3.2.2.3. Tướng cát bãi triều (amtfsQ2
2-3
) 
Phân bố lộ ra trên bề mặt tại các bãi triều hiện đại và trong các 
lỗ khoan. Có xu hướng phát triển mạnh về phía Đông Nam khu vực 
nghiên cứu, bề dày: 0,5 ÷ 6,7 m, trung bình: 2,62 m. Thành phần cát 
hạt mịn xám, xám nâu đến xám nhạt, xen kẹp nhiều dải cát bùn mỏng 
với các mảnh vỏ sò và vảy mica. Có cấu tạo lượn sóng. 
3.2.2.4. Tướng cát bùn bãi triều (amtfsmQ2
2-3
) 
Phân bố lộ ngay trên bề mặt với phạm vi nhỏ (KT03, TTG01), 
nằm dọc theo đường 353 từ Cụm công nghiệp Đồ Sơn đi trung tâm 
quận theo hướng tây bắc - đông nam. Bề dày có xu hướng giảm dần 
và bị khuyết từ trung tâm quận ra biển, trung bình là 2,25 m. Thành 
phần cát bùn xám, xám nâu, cấu tạo hat đậu. 
3.2.2.5. Tướng bùn bãi triều (amtfmQ2
2-3
) 
Phân bố phần lớn diện tích trong khu vực nghiên cứu. Độ sâu 
gặp trầm tích: 0,00 ÷ 6,0 m, độ sâu đáy: 1,8 ÷ 10,7 m, bề dày lớn 
nhất: 7,5 m (HD6), nhỏ nhất: 1,4 m (HB31), trung bình: 3,92 m. 
3.2.2.6. Tướng cát lẫn sạn lạch triều (amtcQ2
2-3
) 
Chỉ gặp ở vùng biển ven bờ huyện Tiên Lãng. Bề dày lớn nhất: 
5,0 m (HD25), nhỏ nhất: 1,0 m (HD18), trung bình: 1,92 m. Thành 
phần cát hạt trung lẫn sạn, màu xám, cấu tạo xiên chéo. 
3.2.2.7. Tướng cát cồn cát cửa sông (amsbQ2
2-3
) 
Phân bố chủ yếu dọc theo hai bờ sông Văn Úc thuộc ranh giới 
 11 
giữa huyện Kiến Thụy, quận Đồ Sơn và huyện Tiên Lãng. Bề dày lớn 
nhất: 4,0 m (DT04, DS07), nhỏ nhất: 1,1 m (HD41), trung bình: 2,94 
m. Thành phần cát hạt mịn chọn lọc tốt. 
3.2.2.8. Tướng bùn cửa sông estuary (meQ2
2-3
) 
Chỉ gặp ở phía đông bắc, bắc khu vực nghiên cứu. Phần lớn 
phân bố lân cận đường bờ nơi tiếp giáp cửa sông Cấm thuộc khu kinh 
tế nam Đình Vũ. Bề dày lớn nhất 16,0 m (NDV13), nhỏ nhất 0,70 m 
(BR01), TB 6,3 m. Thành phần bùn xám, xám nâu đến xám đen, cấu 
tạo phân lớp song song, phân lớp lượn sóng và gợn sóng. 
Hình 0.2. Mặt cắt trầm tích theo tuyến 7 – 7’ 
3.2.2.9. Tướng bùn cát đầm lầy cửa sông (ambQ2
2-3
) 
Phân bố với quy mô nhỏ, dọc theo sông Văn Úc hướng ra biển, 
từ xã Tân Trào, huyện Kiến Thụy đến giáp ranh với quận Đồ Sơn, ở 
độ sâu (+)1,19 ÷ (-) 5,81 m. Bề dày lớn nhất: 7,0 m (DT03), nhỏ 
nhất: 1,0 m (DS07), TB: 3,7 m. 
3.2.2.10. Tướng bùn cát đồng bằng châu thổ (amdpQ2
2-3
) 
Lộ ngay trên bề mặt, phân bố khu vực huyện Kiến Thụy, quận 
Dương Kinh, một phần ở trung tâm quận Hải An. Bề dày lớn nhất: 
5,8 m (DS05), nhỏ nhất: 0,7 m (HA01), trung bình: 2,69 m. Thành 
phần bùn cát, màu xám, xám nâu. Cấu tạo phân lớp ngang song song. 
3.3. TÍNH CHẤT CƠ LÝ CÁC TRẦM TÍCH HOLOCEN 
3.3.1. Khái niệm đất yếu 
Trong luận án, đất yếu được hiểu là đất được hình thành bởi 
các tướng trầm tích đặc trưng có sức chịu tải thấp (R0 < 1,0 kG/cm
2
), 
biến dạng lớn (E0 < 50,0 kG/cm
2) ở trạng thái chảy đến dẻo chảy đối 
với đất loại sét, á sét và kết cấu xốp đối với đất loại cát, á cát. 
 12 
3.3.2. Tính chất cơ lý của các tƣớng trầm tích Holocen 
3.3.2.1. Các lớp đất thuộc trầm tích Holocen sớm – giữa (Q2
1-2
) 
• Các lớp đất loại sét (meb, mbQ2
1-2
): Gồm các tướng bùn đầm 
lầy ven biển (mbQ2
1-2
), bùn estuary – vũng vịnh (mebQ2
1-2
). Là lớp 
sét dẻo chảy, đôi chỗ dẻo mềm; đất tương đối yếu (A3). 
• Các lớp đất loại cát (mtf, mtcQ2
1-2
): Gồm các tướng cát sạn 
lạch triều (mtcQ2
1-2
) và cát lẫn sạn bãi triều (mtfQ2
1-2
). Cát có kết cấu 
xốp đến chặt vừa; đất tương đối yếu (A3). 
3.3.2.2. Các lớp đất thuộc trầm tích Holocen giữa – muộn (Q2
2-3
) 
a. Các lớp đất loại sét (ampd, amtfm, meQ2
2-3
): Thuộc các 
tướng bùn chân châu thổ, bùn bãi triều, bùn cửa sông estuary. Là các 
lớp bùn sét, trạng thái chảy; đất rất yếu, yếu (A1 – A2). 
b. Các lớp đất loại á sét (amdf, amb, amdpQ2
2-3
): Gồm các 
tướng bùn cát tiền châu thổ, bùn cát đầm lầy cửa sông, bùn cát đồng 
bằng châu thổ. Là các lớp bùn sét pha, trạng thái chảy; đất yếu (A2). 
c. Các lớp đất loại cát (amtfs, amtc, amsbQ2
2-3
): Thuộc các 
tướng cát bãi triều, cát lẫn sạn lạch triều, cát cồn cát cửa sông; kết 
cấu xốp; đất yếu đến tương đối yếu (A2 – A3). 
d. Lớp đất loại á cát (amtfsmQ2
2-3
): Gồm tướng cát bùn bãi 
triều. Là lớp cát pha, trạng thái chảy (A2 – A3). 
3.4. QUY LUẬT PHÂN BỐ VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TRẦM 
TÍCH HOLOCEN VÙNG VEN BIỂN HẢI PHÕNG 
Quy luật phân bố trầm tích Holocen thể hiện mối liên quan với 
dao động mực nước biển trong Holocen. Các tướng cát sạn bãi triều, 
cát lẫn sạn lạch triều, tướng bùn đầm lầy ven biển, bùn estuary – 
vũng vịnh hình thành trong giai đoạn biển tiến Flandrian (Holocen 
sớm – giữa). Các tướng bùn chân châu thổ, bùn cát tiền châu thổ, cát 
cồn cát cửa sông và bùn cát đồng bằng châu thổ hình thành trong giai 
đoạn biển thoái Holocen giữa – muộn. Các tướng cát, cát bùn, bùn 
bãi triều, cát sạn lạch triều, bùn cát đầm lầy cửa sông, bùn cửa sông 
hình phễu hình thành trong pha biển dâng hiện đại 
 13 
3.5. TƢƠNG QUAN TƢỚNG TRẦM TÍCH VÀ PHÂN LOẠI 
ĐẤT THEO ĐỊA CHẤT CÔNG TRÌNH 
(1) Các tướng trầm tích Holocen giữa - muộn (Q2
2-3
): Các lớp 
đất từ rất yếu đến tương đối yếu (A1, A2, A2 - A3); trạng thái chảy 
đối với đất loại sét, á sét, kết cấu xốp đối với đất loại cát, á cát. Trong 
khi, các tướng trầm tích Holocen sớm - giữa (Q2
1-2) gồm các lớp đất 
tương đối yếu (A3), trạng thái dẻo chảy đôi chỗ dẻo mềm đối với đất 
loại sét, kết cấu xốp đến chặt vừa đối với đất loại cát. 
(2) Xét trong cùng một loại đất, các tướng trầm tích có tuổi trẻ 
hơn thì yếu về khả năng đáp ứng cường độ chịu tải nền đất và có xu 
hướng tốt dần theo chiều sâu. 
(3) Xét trong cùng một giai đoạn thành tạo trầm tích Holocen, 
các tướng trầm tích có hàm lượng, kích thước hạt cát càng tăng, thì 
cường độ chịu tải của đất có xu hướng tốt lên. 
(4) Trong một lớp đất có nhiều hơn một tướng trầm tích. 
Chƣơng 4. MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐẶC ĐIỂM TRẦM TÍCH 
HOLOCEN VÀ CÁC SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG 
4.1. PHÂN VÙNG TRẦM TÍCH HOLOCEN 
4.1.1. Tiêu chí phân vùng 
Trầm tích khu vực nghiên cứu được phân ra các vùng, phụ 
vùng, khu dựa theo các tiêu chí sau: 
Bảng 4.1: Tiêu chí phân vùng trầm tích 
STT 
Trầm tích 
KVNC 
Tiêu chí 
1 Vùng 
- Đặc điểm phân bố các tướng trầm tích Holocen 
giữa – muộn đặc trưng 
- Độ sâu đáy và bề dày trầm tích Holocen 
2 Phụ vùng 
- Loại tướng trầm tích lộ trên bề mặt 
- Cấp độ đất yếu của tướng lộ trên bề mặt 
- Bề dày và phạm vi phân bố tướng trên bề mặt 
3 Khu 
Khu được khoanh định từ các vị trí có cùng 
một kiểu mặt cắt trầm tích – địa chất công trình 
 14 
4.1.2. Kết quả phân vùng trầm tích Holocen 
4.1.2.1. Vùng 1: Vùng châu thổ được đặc trưng bởi các tướng trầm 
tích châu thổ (chân châu thổ, tiền châu thổ) có đáy Holocen sâu. 
a. Phân chia các phụ vùng và các kiểu mặt cắt trầm tích – địa 
chất công trình: Chia thành 3 phụ vùng 
- Phụ vùng 1.1: Đặc trưng bởi tướng bùn bãi triều (amtfmQ2
2-3
) 
phủ ngay trên bề mặt. Gồm 5 kiểu mặt cắt đặc trưng, ứng với 3 kiểu 
mặt cắt trầm tích Holocen - địa chất công trình, ứng với 3 khu. 
- Phụ vùng 1.2: Đặc trưng bởi các tướng cát sạn lạch triều, cát 
bãi triều, cát cồn cát cửa sông và bùn cát đồng bằng châu thổ trên bề 
mặt. Gồm 15 kiểu mặt cắt đặc trưng ứng với 5 kiểu mặt cắt trầm tích 
- địa chất công trình và ứng với 5 khu. 
- Phụ vùng 1.3: Được xác định trên băng địa chấn nông phân 
giải cao. Gồm 2 kiểu mặt cắt đặc trưng, ứng với 1 mặt cắt trầm tích 
Holocen - địa chất công trình, ứng với 01 khu. 
Hình 0.1. Sơ đồ phân vùng các kiểu mặt cắt 
trầm tích - địa chất công trình 
 15 
b. Đặc điểm nền đất: 8 đơn nguyên địa chất công trình: (1) 
Lớp cát (amtfs, amtc, amsbQ2
2-3
): Bề dày 0,5 ÷ 7,2 m, TB 2,6 m; đất 
yếu đến tương đối yếu A2 – A3. (2) Lớp bùn sét (amtfmQ2
2-3
): Bề 
dày 1,4 ÷ 7,5 m, TB 4,0 m; đất yếu đến rất yếu A1 - A2. (3) Lớp bùn 
sét pha (ambQ2
2-3): Bề dày 1,0 ÷ 7, 0 m, TB 3,7 m; đất yếu A2. (4) 
Lớp cát (amsb, amtcQ2
2-3): Bề dày 1,1 ÷ 5,0 m, TB 3,1 m; đất yếu 
đến tương đối yếu A2 – A3. (5) Lớp bùn sét pha (amdfQ2
2-3): Bề dày 
2,5 ÷ 11,3 m, TB 5,6 m; đất yếu A2. (6) Lớp bùn sét (ampdQ2
2-3
): Bề 
dày 1,9 ÷ 10,2 m, TB 5,3 m; đất yếu A2. (7) Lớp sét (meb, mbQ2
1-2
): 
Bề dày 1,0 ÷ 20,2 m, TB 6,4 m; đất tương đối yếu A3. (8) Lớp cát 
(mtf, mtcQ2
1-2): Bề dày 0,4 ÷ 0,7 m, TB 0,5 m; đất tương đối yếu A3. 
- Xét về bề dày và phạm vi phân bố: Bề dày TB 23,3 m, lớn 
nhất khu vực nghiên cứu. Phụ vùng 1.1, 1.3, các lớp đất ít biến động, 
phụ vùng 1.2 các lớp đất biến động rất phức tạp. Như vậy, phụ vùng 
1.1, 1.3 ổn định hơn phụ vùng 1.2. 
- Xét tính chất cơ lý và khả năng xây dựng: Phụ vùng 1.1 ổn 
định hơn nhưng yếu hơn phụ vùng 1.2, 1.3 về cường độ chịu tải. 
4.1.2.2. Vùng 2: Vùng châu thổ, đặc trưng đáy Holocen nhô cao hơn 
các vùng khác. Lớp bề mặt tướng cát bùn bãi triều (amtfsmQ2
2-3
), cát 
bãi triều (amtfsQ2
2-3
), tướng bùn cát đồng bằng châu thổ (amdpQ2
2-3
). 
a. Phân chia các phụ vùng và các kiểu mặt cắt trầm tích – địa 
chất công trình: Chia thành 02 phụ vùng. 
- Phụ vùng 2.1: Đặc trưng bởi sự xuất hiện tướng bùn cát đồng 
bằng châu thổ (amdpQ2
2-3) phủ ngay trên bề mặt; Xác định được 1 
khu, 1 kiểu mặt cắt trầm tích, ứng với 1 kiểu mặt cắt trầm tích 
Holocen - địa chất công trình. 
- Phụ vùng 2.2: Đặc trưng bởi sự xuất hiện tướng cát bùn bãi 
triều (amtfsmQ2
2-3
) và cát bãi triều (amtfsQ2
2-3
) lộ trên bề mặt; Xác 
định được 2 khu, 2 kiểu mặt cắt trầm tích, ứng với 2 kiểu mặt cắt 
trầm tích Holocen - địa chất công trình. 
b. Đặc điểm nền đất: 05 đơn nguyên địa chất công trình: (1) 
Lớp cát (amtfsQ2
2-3): Bề dày 2,5 ÷ 6,7 m, TB 4,0 m; đất yếu đến 
 16 
tương đối yếu A2 – A3. (2) Lớp cát pha (amtfsmQ2
2-3
): Bề dày 2,3 m; 
đất yếu đến tương đối yếu A2 - A3. (3) Lớp bùn sét pha (amdp, 
amdfQ2
2-3
): Bề dày 3,3 ÷ 8,1 m, TB 5,7 m; đất yếu A2. (4) Lớp bùn 
sét (ampdQ2
2-3): Bề dày 1,7 ÷ 5,6 m, TB 3,0 m; đất yếu A2. (5) Lớp 
sét (mebQ2
1-2
): Bề dày 0,8 ÷ 5,4 m, TB 2,0 m; đất tương đối yếu A3. 
- Xét bề dày và phạm vi phân bố: Bề dày TB 13,1 m, mỏng 
hơn các vùng khác. Bề dày lớp sét (mebQ2
1-2
) thuộc Holocen sớm – 
giữa có bề dày rất mỏng (2,0 m), trong khi bề dày các lớp đất thuộc 
trầm tích Holocen giữa – muộn (Q2
2-3
) tương đối lớn (11,1 m). 
- Xét về tính chất cơ lý và khả năng xây dựng: Nền đất phụ 
vùng 2.1 tốt hơn phụ vùng 2.2 về khả năng đáp ứng cường độ chịu 
tải, nhưng độ ổn định kém hơn. 
4.1.2.3. Vùng 3: Đặc trưng xuất hiện của tướng trầm tích bùn cửa 
sông estuary (meQ2
2-3
). Nằm ở phía đông, đông bắc khu vực nghiên 
cứu, chiếm phần lớn diện tích bán đảo Đình Vũ, kéo dài đến giáp 
ranh cửa sông Lạch Tray, trên đất liền và biển ven bờ quận Hải An. 
a. Phân chia các phụ vùng, các kiểu mặt cắt trầm tích – địa 
chất công trình: Chia thành 2 phụ vùng: 
- Phụ vùng 3.1: Đặc trưng bởi tướng bùn cửa sông estuary 
(meQ2
2-3) trên bề mặt. Gồm 5 kiểu mặt cắt đặc trưng, ứng với 3 kiểu 
mặt cắt trầm tích Holocen - địa chất công trình và 3 khu. 
- Phụ vùng 3.2: Đặc trưng bởi tướng cát bãi triều (amtfsQ2
2-3
) 
lộ trên bề mặt. Gồm 2 kiểu mặt cắt đặc trưng, ứng với 2 kiểu mặt cắt 
đặc trưng trầm tích Holocen - địa chất công trình và 2 khu. 
b. Đặc điểm nền đất: Xác định 5 đơn nguyên địa chất công 
trình: (1) Lớp cát (amtfsQ2
2-3): Bề dày 1,5 ÷ 2,0 m, TB 1,8 m; đất yếu 
đến tương đối yếu A2 – A3. (2) Lớp bùn sét (meQ2
2-3): Bề dày 0,7 ÷ 
16,0 m, TB 6,3 m; đất rất yếu A1. (3) Lớp bùn sét pha (amdfQ2
2-3
): 
Bề dày 2,5 ÷ 6,5 m, TB 4,3 m; đất yếu A2. (4) Lớp bùn sét (ampdQ2
2-
3
): Bề dày 1,5 ÷ 7,3 m, TB 4,3 m; đất yếu A2. (5) Lớp sét (meb, 
mbQ2
1-2
): Bề dày 2,0 ÷ 12,0 m, TB 6,5 m; đất tương đối yếu A3. 
 17 
- Xét về bề dày, phạm vi phân bố: Bề dày TB trầm tích 
Holocen là 19,2 m. Trên đất liền, có nhiều lớp đất, bề dày tương đối 
ổn định. Biển ven bờ, ít lớp đất hơn, bề dày và phạm vi phân bố thay 
đổi rất mạnh, đặc biệt lớp bùn sét (meQ2
2-3
). 
- Xét về tính chất cơ lý và khả năng xây dựng: Trên đất liền, 
đất có khả năng đáp ứng cường độ chịu tải tốt hơn ở biển ven bờ. 
Như vậy, trên cơ sở kết quả phân vùng cho thấy: Vùng 2, 
gồm các lớp đất cát, á cát, sét, á sét (A2 - A3); bề dày các lớp ổn định 
hơn so với các vùng khác và bề dày trầm tích Holocen mỏng nhất 
trong khu vực nghiên cứu. Vùng 1, gồm các lớp đất cát, á cát sét, á 
sét (A1 – A2, A3), các lớp đất yếu nằm đan xen các lớp đất tốt hơn; 
bề dày các lớp thay đổi mạnh và bề dày trầm tích Holocen lớn nhất 
trong khu vực nghiên cứu. Vùng 3 bao gồm chủ yếu các lớp đất loại 
sét, á sét (A1 – A3); bề dày các lớp đất thay đổi tương đối mạnh, nhất 
là lớp bùn sét (meQ2
2-3) phủ trên bề mặt (thay đổi 0,7 ÷ 16,0 m) và bề 
dày trầm tích Holocen tương đối lớn trong khu vực nghiên cứu. 
Với đặc điểm nền đất đặc trưng cho từng vùng, vùng 2 có khả 
năng đáp ứng cường độ chịu tải tốt hơn vùng 1 và lớn hơn vùng 3 
4.2. HIỆN TRẠNG CÁC SỰ CỐ CÔNG TRÌNH DO LÚN, LÚN 
LỆCH 
4.2.1. Nhóm công trình khảo sát 
a. Công trình nhà dụng và công nghiệp – Nhóm 1: Có độ lún 
7,6 ÷ 42,5 cm, trên 50% vượt quá giới hạn cho phép từ 1,2 – 3,5 lần 
theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9362: 2012. 
b. Công trình bến bãi container dịch vụ cảng – Nhóm 2: Hiện 
nay nhiều công trình bến bãi Container đang gặp sự cố lún ở các mức 
độ khác nhau gây phá hủy kết cấu mặt nền. 
4.2.2. Nguyên nhân sự cố lún và lún lệch các công trình xây dựng 
a. Nguyên nhân khách quan: Các sự cố xảy ra ở các mức độ 
khác nhau, mạnh nhất ở vùng 3, liên quan đến đặc điểm nền đất có 
mặt 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tom_tat_luan_an_dac_diem_va_quy_luat_phan_bo_cac_thanh_tao_t.pdf