BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT TP.HỒ CHÍ MINH
*******
NGUYỄN ĐĂNG KHÁNH
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG LINH HOẠT
CHO VẬN ĐỘNG VIÊN MÔN TAEKWONDO
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Huấn luyện thể thao
Mã số: 62140104
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Mở đầu
Báo cáo số 68/BC-UBND của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) về thực
32 trang |
Chia sẻ: huong20 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tóm tắt Luận án - Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho vận động viên môn taekwondo thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trạng và giải pháp phát triển thể thao thành tích cao TP.HCM giai đoạn 2011-2020 có đề cập đến những mặt hạn chế: " So với yêu cầu phát triển, thể thao đỉnh cao của thành phố trong thời gian qua bộc lộ khuyết điểm, hạn chế chậm được khắc phục. Một số môn thể thao trọng điểm sa sút về thành tích, trong đó có các môn thể thao đã từng là niềm tự hào của thể thao thành phố, được dư luận, quần chúng nhân dân đặc biệt quan tâm như: bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, Taekwondo, JudoViệc ứng dụng khoa học – kỹ thuật trong đào tạo, huấn luyện chưa được áp dụng cho công tác tuyển chọn, huấn luyện, đầu tư cho những tài năng thể thaoTrình độ quản lý, huấn luyện cho đầu tư, phát triển thể thao thành tích cao của huấn luyện viên còn hạn chế, chưa đáp ứng tiêu chuẩn chuyên môn quốc tế.” [25]
Vận động viên (VĐV) Taekwondo TP.HCM góp mặt tham dự qua 4 kỳ Olympic (2000, 2004, 2008, 2012), nhưng đều không đạt thành tích như mong đợi. Đến Olympic Rio 2016, Việt Nam (VN) không có VĐV đạt xuất tham dự.
Trong thi đấu thể thao các môn Võ thuật có tính chất đối kháng trực tiếp, động tác của VĐV võ thuật rất đa dạng, phong phú, yêu cầu xử lý tình huống đột ngột trong khoảng thời gian ngắn, việc phát triển khả năng linh hoạt (KNLH) cho VĐV rất cần thiết và áp dụng thường xuyên trong giáo án tập luyện, đặc biệt thể hiện trong các động tác kỹ chiến thuật chuyên môn để đạt được hiệu quả cao nhất.
Rất nhiều công trình nghiên cứu cho thấy huấn luyện KNLH có hiệu quả tích cực đối với thành tích vận động, tuy nhiên các nghiên cứu về hiệu quả của hệ thống bài tập phát triển KNLH vẫn còn ít được chú trọng tại VN.
Do võ thuật là môn mũi nhọn của thể thao thành phố, muốn nâng cao thành tích các môn Võ thuật còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết, trong đó thể lực đóng vai trò rất quan trọng. Lực lượng huấn luyện viên (HLV) đánh giá hiệu quả chủ yếu dựa vào thành tích thi đấu hàng năm của VĐV, đa số chưa biết bố trí, lựa chọn bài tập, xây dựng chương trình huấn luyện phù hợp nhằm nâng cao thành tích thể thao. Vì vậy đề tài “ Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho VĐV môn Taekwondo TP.HCM ” là rất cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
Mục đích của đề tài: Nghiên cứu xây dựng và đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho VĐV môn Taekwondo TP.HCM, nhằm mục đích góp phần nâng cao thành tích thi đấu cho VĐV.
Mục tiêu của đề tài:
Mục tiêu 1. Thực trạng về công tác huấn luyện khả năng linh hoạt cho VĐV môn Taekwondo tại Việt Nam.
Mục tiêu 2. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho VĐV Taekwondo TP.HCM.
Mục tiêu 3. Đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho VĐV Taekwondo TP.HCM sau 1 chu kỳ huấn luyện năm.
2. Những đóng góp mới của luận án:
a) Quan điểm của HLV về công tác huấn luyện KNLH cho thấy: 100% HLV thống nhất khái niệm về KNLH của đề tài và cho rằng KNLH đóng vai trò quan trọng trong thành tích môn Taekwondo. Thực trạng công tác huấn luyện KNLH cho thấy: Chưa có sự thống nhất về kế hoạch huấn luyện cũng như các thông số tập luyện cụ thể trong chương trình huấn luyện KNLH cho VĐV Taekwondo. Điều này phù hợp với kết quả có 89.7% HLV cho rằng rất cần thiết phát triển lý thuyết huấn luyện KNLH cho VĐV Taekwondo tại Việt Nam.
b) Đề tài đã xây dựng được 24 test kiểm tra để đánh giá hiệu quả bài tập và chương trình thực nghiệm, bao gồm 3 nhóm: (a) 7 test đánh giá khả năng linh hoạt; (b) 11 test đánh giá các năng lực liên quan; và (c) 6 test chuyên môn.
c) Đề tài đã xác định được hệ thống 76 bài tập, chia thành 2 nhóm: (1) 56 bài tập linh hoạt chung, bao gồm: 25 bài tập di chuyển linh hoạt, 31 bài tập bật nhảy linh hoạt và (2) 20 bài tập linh hoạt chuyên môn. Các bài tập sử dụng các dụng cụ đơn giản và phổ biến do đó hoàn toàn phù hợp với điều kiện tập luyện hiện nay tại TPHCM nói riêng và tại Việt Nam nói chung.
d) Đề tài đã xây dựng được các chương trình thực nghiệm trong 2 giai đoạn chuẩn bị chung và chuẩn bị chuyên môn. Kết quả sau thực nghiệm cho thấy hệ thống bài tập phát triển KNLH cho VĐV Taekwondo TP.HCM là phù hợp và hiệu quả ở cả 2 giai đoạn. Chương trình sử dụng các bài tập di chuyển linh hoạt kết hợp nhóm các bài tập bật nhảy linh hoạt tỏ ra có hiệu quả hơn chương trình chỉ sử dụng các bài tập di chuyển linh hoạt.
e) Các test linh hoạt có tương quan với các test tốc độ, thăng bằng, mềm dẻo, phản xạ, sức bật và công suất ở các mức độ khác nhau. 4 test chuyên môn sử dụng kỹ thuật đá có tương quan chặt với các test linh hoạt, đặc biệt là test Phối hợp bước trái, bước phải đá vòng cầu 15s có tương quan rất chặt (0.05 - 0.01) với tất cả 7 test linh hoạt. Mô men lực đỉnh duỗi gối có tương quan với 4 test linh hoạt: Chạy chữ T (s), Chạy con thoi (s), Linh hoạt 505 (s) và Linh hoạt Illinois (s) ở cả tốc độ 60 độ/s và 180 độ/s.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 129 trang giấy khổ A4, bao gồm: Mở đầu: 3 trang; Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu: 34 trang; Chương 2: Đối tượng, phương pháp, tổ chức nghiên cứu: 19 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu và bàn luận: 71 trang; Kết luận và kiến nghị: 2 trang. Luận án có 54 bảng, 16 biểu đồ. Luận án sử dụng 80 tài liệu tham khảo, trong đó có 43 tài liệu tiếng Việt, 37 tài liệu tiếng Anh và phần phụ lục.
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Để tiến hành nghiên cứu, việc tổng hợp các cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu là cần thiết trong việc định hướng nghiên cứu cũng như xác định phương pháp tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách hợp lý và khoa học. Đề tài đã tổng hợp được các cơ sở thực tiễn và lý luận liên quan từ nhiều công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài qua 8 nội dung:
1.1. Thực trạng về công tác đào tạo các môn võ thuật tại TP.HCM.
1.2. Khả năng linh hoạt, sức nhanh, thăng bằng.
1.3. Khả năng linh hoạt và bộ máy thần kinh cơ.
1.4. Vai trò của khả năng linh hoạt đối với thành tích thể thao và Taekwondo.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng linh hoạt.
1.6. Đặc điểm thi đấu môn Taekwondo.
1.7. Xây dựng kế hoạch năm theo chu kỳ trong huấn luyện thể thao.
1.8. Các công trình nghiên cứu liên quan.
Thông qua các nội dung trên, đề tài rút ra được những cơ sở lý luận và khoa học để tiến hành nghiên cứu sau:
Từ năm 1990, đội tuyển quốc gia Taekwondo được thành lập nhằm tham dự các giải thi đấu trong khu vực, châu lục và thế giới, đã đem về nhiều thành tích vẻ vang cho đất nước, trong đó có công đóng góp rất lớn từ lực lượng HLV, VĐV Taekwondo TP.HCM. Từ sau năm 2009, thành tích Taekwondo TP.HCM nội dung đối kháng có sự sa sút ở các giải Vô địch toàn quốc. Từ năm 2000, có sự giảm sút thành tích rõ rệt ở các giải ASIAD và Olympic.
Hiện nay có khá nhiều khái niệm về KNLH của nhiều tác giả khác nhau trên thế giới và trong nước. Đề tài đã tổng hợp các khái niệm KNLH của nhiều tác giả: Twist and Benickly (1995), Brittenham. G (1996), Brown L. E. (2005), Kent (1994), Jason (2001), Jay H. (2002) Qua phân tích và khảo sát quan điểm của các HLV Taekwondo toàn quốc, khái niệm "Linh hoạt là khả năng tăng tốc, giảm tốc và thay đổi phương hướng một cách nhanh chóng trong khi vẫn duy trì độ thăng bằng - ổn định cũng như đảm bảo những hiệu quả hoạt động của các động tác kỹ thuật" là nội hàm được sử dụng trong đề tài.
KNLH chịu sự điều khiển của hệ thần kinh cơ. Khả năng phối hợp thần kinh cơ là cơ chế quan trọng của huấn luyện KNLH. Do đó, phương pháp huấn luyện KNLH phải kích thích phát triển tốc độ hoạt hóa của nơ ron vận động hay kích thích cơ thực hiện 1 hoạt động vận động với tốc độ và công suất cao. Các phương pháp và bài tập càng đặc thù, cơ càng được tập luyện tốt để thực hiện các chuyển động vận động nhanh và mạnh. (Chu D.A, 1996) [49]
KNLH là một thuộc tính thể thao riêng biệt có vai trò quan trọng cơ bản đối với các môn thể thao với 3 lý do: (1) Phát triển tính linh hoạt sẽ tạo nền tảng sức mạnh cho việc điều khiển thần kinh cơ và chức năng kỹ năng vận động, do đó phải tạo lập được các năng lực toàn diện. (2) Đổi hướng là nguyên nhân thông thường gây chấn thương, vì vậy bằng cách dạy VĐV cơ chế di chuyển thích hợp có thể giảm rủi ro chấn thương. (3) Khi VĐV thuần thục, việc nâng cao khả năng nhanh chóng đổi hướng sẽ cải thiện hiệu suất trong cả tình huống chủ động tấn công và phòng thủ đối phó. (Jason D. V.,2001) [61]
Nhiều công trình nghiên cứu gần đây cho thấy: KNLH đóng vai trò quan trọng đối với thành tích thi đấu môn Taekwondo. Theo Cochran [51], trong huấn luyện và thi đấu Taekwondo Olympic thì vai trò của KNLH tương đương với sức bền ưa khí, yếm khí và công suất. Tương tự, các kết quả tổng hợp của nhiều tác giả tiêu biểu như Pieter W. (1997), Bompa T.O. (1999) [72], [45] cũng nhấn mạnh vai trò quan trọng của KNLH trong cấu trúc thành tích của các VĐV võ thuật trình độ cao, trong đó có Taekwondo. Các nghiên cứu của Pieter W. ,1997; Sekulic D.,2013; Fatma A.,2010... cho thấy KNLH đóng vai trò quan trọng đến năng lực thi đấu của VĐV Taekwondo trong phạm vi không gian sàn thi đấu nhỏ hẹp, ức chế đối kháng lớn với đối thủ, yêu cầu những hoạt động phán đoán, ứng biến, bột phát và biến đổi phương hướng nhanh, sao cho trong thời gian ngắn nhất, ra quyết định hiệu quả nhất (Pieter W.1997) [72]. Đây là cơ sở quan trọng của việc xác định các test kiểm tra cho khách thể nghiên cứu.
Một chương trình huấn luyện KNLH toàn diện sẽ cần đến các nhân tố tác động: sức mạnh, công suất, tăng tốc, giảm tốc, khả năng phối hợp, thăng bằng, khả năng mềm dẻo và tâm lý. Việc liên kết chặt chẽ các nhân tố này tác động đến việc phát triển KNLH, nâng cao thành tích cho VĐV (Brown L.E.,2000[48]; Cissik, 2004[50]; Graham J. F., 2005)[58]. Đây là cơ sở quan trọng của việc lựa chọn bài tập và xác định các test kiểm tra cho khách thể nghiên cứu.
Việc lập kế hoạch trong huấn luyện thể hiện một quy trình có tổ chức, có phương pháp và khoa học giúp VĐV đạt trình độ cao nhất trong tập luyện và thi đấu. Vì vậy, lập kế hoạch là công cụ quan trọng nhất của HLV trong quá trình điều khiển chương trình HL một cách khoa học. (Bompa,1996) [45]. Chương trình thực nghiệm cần sắp xếp phù hợp với các giai đoạn của kế hoạch huấn luyện năm. Đây là cơ sở để ứng dụng các chương trình thực nghiệm vào các giai đoạn chuẩn bị chung và chuyên môn theo kế hoạch huấn luyện năm của đội tuyển Taekwondo TP.HCM.
Đã tổng hợp và phân tích các công trình nghiên cứu có liên quan đến hướng nghiên cứu, có thể nhận định: cho đến nay, vấn đề huấn luyện KNLH vẫn chưa được đầu tư nghiên cứu, chưa có nghiên cứu nào về huấn luyện KNLH cho VĐV Taekwondo tại Việt Nam được công bố. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu xây dựng hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho VĐV môn Taekwondo TP.HCM ” là rất cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, đóng góp thêm cơ sở lý luận huấn luyện và thực tiễn nhằm nâng cao thành tích thi đấu cho VĐV Taekwondo tại TP.HCM.
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cứu: Để giải quyết các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, Phương pháp phỏng vấn chuyên gia, Phương pháp kiểm tra sư phạm, Phương pháp thực nghiệm sư phạm, Phương pháp toán thống kê. Sử dụng các thiết bị hiện đại như Smart speed, Jump Kistler, Biodex System 4Pro – 2012, Batak – Pro, Pro Fitter 3D Cross Trainer trong Phương pháp kiểm tra sư phạm.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho vận động viên đội tuyển Taekwondo TP.HCM.
2.2.2. Khách thể nghiên cứu:
- Khách thể thực nghiệm: Gồm 28 VĐV (20 nam và 8 nữ) đội tuyển Taekwondo TPHCM nội dung đối kháng năm 2016, theo các hạng cân nữ: 46kg, 49kg, 53kg, 57kg, 67k; hạng cân nam: 54kg, 58kg, 63kg, 68kg,74kg, 87kg, trên 87kg. Độ tuổi từ 18 – 25. Trình độ: đa số đều đã đạt huy chương ở các giải cấp thành phố, toàn quốc và các VĐV trẻ có triển vọng hướng đến mục tiêu đạt thành tích ở giải thi đấu cấp toàn quốc và quốc tế. Các VĐV chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm thực nghiệm 1 và 2, tập 2 chương trình khác nhau trong giai đoạn chuẩn bị chung. Mỗi nhóm 14 VĐV, gồm 10 VĐV nam và 4 VĐV nữ. Trình độ, lứa tuổi và giới tính ở từng nhóm là tương đồng nhau.
2.2.3. Phạm vi, thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12 năm 2012 đến tháng 12 năm 2016 tại: trường Đại học Thể dục Thể thao thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm huấn luyện thể thao quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm huấn luyện và thi đấu TDTT TP.HCM và các địa điểm tập luyện của các môn tại thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành trên VĐV nội dung đối kháng. Đây là nội dung thi đấu chính thức tại các kỳ SEA Games, ASIAD và Olympic.
2.2.4. Kế hoạch nghiên cứu:
- Đề tài được tiến hành từ tháng 12/2012 đến tháng 12/2016, gồm 5 giai đoạn cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Từ tháng 12/2012 đến 12/2013.
Giai đoạn 2: Từ 01/2014 đến 12/2014
Giai đoạn 3: Từ 01/2015 đến 12/2015
Giai đoạn 4: Từ 1/2016 đến 10/2016
Giai đoạn 5: Từ 11/2016 đến 12/2016
2.2.5. Địa điểm nghiên cứu
- Trường Đại học TDTT TP.HCM
- Trung tâm Huấn luyện và thi đấu TDTT TP.HCM
- Trung tâm HLTT Quốc gia TP.HCM
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Thực trạng công tác huấn luyện KNLH cho vận động viên Taekwondo tại Việt Nam.
Được sự ủng hộ của lãnh đạo Liên đoàn Taekwondo Việt Nam và Bộ môn Taekwondo Tổng cục TDTT, NCS đã tiến hành gửi phiếu phỏng vấn cho 40 HLV Taekwondo đang làm công tác huấn luyện cho các đội tuyển Taekwondo của tỉnh/thành/ngành trên toàn quốc đang tham gia Đại hội TDTT toàn quốc vào tháng 12/2014. Sau khi thu thập và tổng hợp các phiếu phỏng vấn, đã loại bỏ một phiếu không đủ điều kiện (không điền đầy đủ các mục khảo sát), số phiếu hợp lệ là 39. Tỷ lệ phiếu hợp lệ đạt 97.5%, đảm bảo số lượng mẫu cần thiết.
Kết quả mục tiêu 1:
- Kết quả thống kê đặc điểm nhân khẩu học cho thấy: 100% HLV được phỏng vấn đều đang trực tiếp huấn luyện các đội tỉnh, thành, ngành, trong đó 51.3%, đã và đang huấn luyện VĐV ở trình độ đội trẻ và tuyển quốc gia. 89.7% HLV có thâm niên công tác từ 5 năm trở lên. 56.4% có thành tích quốc tế (từ khu vực đến thế giới). 100% HLV đều có trình độ cử nhân trở lên, trong đó 17.9% HLV có trình độ thạc sĩ. Có thể nhận định, mẫu phỏng vấn có thể đại diện cho HLV Taekwondo trình độ cao Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu chọn mẫu.
- Kết quả khảo sát quan điểm của HLV về công tác huấn luyện KNLH cho thấy: 100% HLV hoàn toàn thống nhất khái niệm về KNLH của đề tài và đánh giá rất cao tầm quan trọng của KNLH đối với thành tích thi đấu Taekwondo. Các HLV chưa có sự thống nhất cao về yếu tố chịu sự tác động của KNLH, lựa chọn cao nhất là tác động đối với chiến thuật chỉ là 38.5%. Kết quả này phù hợp với thực trạng là đa số HLV (71.8%) cho rằng công tác huấn luyện KNLH cho VĐV Taekwondo tại Việt Nam chưa được hệ thống hoá.
- Về thực trạng ứng dụng huấn luyện KNLH cho thấy: nhìn chung chưa có sự thống nhất cao về giai đoạn thực hiện nội dung huấn luyện KNLH ở cả quá trình đào tạo VĐV dài hạn lẫn chu kỳ huấn luyện năm. Công tác huấn luyện KNLH trong giai đoạn chuẩn bị chuyên môn (41%) và suốt năm (23.0%) là nổi trội so với các giai đoạn khác. Các HLV chưa xác định được số giáo án huấn luyện KNLH, thể hiện qua xu hướng các HLV không có số giáo án huấn luyện KNLH cố định ở 4/5 giai đoạn.
- Thực trạng thời điểm tập KNLH: chỉ có 43.6% HLV thực hiện ngay sau khởi động, 56.4% không xác định thời điểm tập KNLH cố định hoặc tập vào giữa buổi tập hoặc cuối buổi tập. Có thể thấy, hơn 50% HLV thực hiện nội dung KNLH vào thời điểm chưa phù hợp với lý thuyết huấn luyện. Tỷ lệ HLV không sử dụng số lượng bài tập cố định chiếm tỷ lệ cao nhất (43.6%).
- Thực trạng tổng số bài tập linh hoạt đã và đang được các HLV sử dụng nằm ở khoảng từ 31 đến 50 bài tập (chiếm tổng tỷ lệ 53.9%). HLV sử dụng từ 11 đến 20 bài tập linh hoạt chung và 11 đến 20 bài tập chuyên môn chiếm tỷ lệ cao nhất (41% và 46.2% tương ứng). Xét theo mật độ tập trung phân bố ở các lựa chọn thì: tổng số bài tập linh hoạt chung thường sử dụng nằm ở khoảng từ dưới 10 bài tập đến 20 bài tập (chiếm tổng tỷ lệ 74.3%), tổng số bài tập chuyên môn thường sử dụng nằm ở khoảng từ dưới 10 bài tập cho đến 20 bài tập (chiếm tổng tỷ lệ 72.3%).
- 92.3% HLV có phân loại hệ thống bài tập linh hoạt thành bài tập linh hoạt chung và bài tập linh hoạt chuyên môn. Dụng cụ sử dụng là các dụng cụ thường gặp trong huấn luyện linh hoạt như thang dây, mốc nhựa hình nón, bục gỗ, rào. Cường độ vận động được sử dụng nhiều nhất là cường độ lớn (38.5%), tuy nhiên nếu xét theo mức độ phân bố tập trung của các lựa chọn thì cường độ vận động thường được sử dụng khi huấn luyện KNLH là từ lớn tới cận tối đa với tổng tỷ lệ HLV sử dụng là 97.4%.
3.2. Nghiên cứu xây dựng và ứng dụng hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho VĐV Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.1. Nghiên cứu xác định hệ thống test đánh giá KNLH cho VĐV Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.1.1. Cơ sở lý luận lựa chọn hệ thống test đánh giá KNLH cho VĐV Taekwondo TPHCM.
Theo Brown L. E. (2000); Cissik, Barnes (2004); Graham J. F (2005) [48], [50], [58]...: Một chương trình huấn luyện linh hoạt toàn diện sẽ cần đến các nhân tố tác động: sức mạnh, công suất, tăng tốc, giảm tốc, thăng bằng, khả năng mềm dẻo và tâm lý. Việc liên kết chặt chẽ các nhân tố này tác động đến việc phát triển KNLH, nâng cao thành tích cho VĐV. Nói cách khác, nghiên cứu phát triển KNLH không chỉ là đánh giá KNLH của VĐV bằng các test linh hoạt mà còn phải nghiên cứu sự tác động của các năng lực liên quan như: sức mạnh, công suất, khả năng tăng - giảm tốc, thăng bằng, mềm dẻo và tâm lý (phản xạ). Đây chính là cơ sở để lựa chọn các test đánh giá các năng lực liên quan của đề tài.
3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn lựa chọn hệ thống test đánh giá khả năng linh hoạt cho VĐV Taekwondo TPHCM.
Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về hệ thống test đánh giá KNLH và các năng lực vận động liên quan như sau:
Về các test đánh giá KNLH chung: Tổng hợp kết quả các công trình nghiên cứu về KNLH trong nước và nước ngoài của các tác giả Trần Đức Phấn (2002), Nguyễn Trương Phương Uyên (2010), Mackenzie B. (2005), Reiman M. P. và Robert C. Manske (2009) Sau khi loại bỏ các test trùng lắp đề tài đã sơ bộ lựa chọn được 9 test đánh giá KNLH để đưa ra phỏng vấn chuyên gia,
Về các test đánh giá năng lực liên quan và test chuyên môn:
Từ cơ sở lý luận được trình bày tại chương 1 của luận án, qua tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến của các tác giả trong nước như: Nguyễn Thế Truyền (2001); Lâm Quang Thành (2002); Trương Ngọc Để (2008); Nguyễn Thy Ngọc (2008); Lê Nguyệt Nga (2009); Vũ Xuân Thành (2012) và nước ngoài như: S.H.Choi (1990); Kuk Huyng Chung (1996). Sau khi loại bỏ các test trùng lắp, đề tài đã sơ bộ lựa chọn được 16 test đánh giá năng lực liên quan và 6 test chuyên môn.
3.2.1.3. Xác định hệ thống test đánh giá KNLH cho VĐV Taekwondo TPHCM.
Qua các bước Tổng hợp và hệ thống hóa các test, xây dựng phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn chuyên gia. Kết quả cho thấy có 24/31 test được chọn lựa. Bao gồm: 7 test đánh giá khả năng linh hoạt là: Test chạy chữ T, Chạy con thoi, Test linh hoạt 505, Test nhảy lục giác, Test linh hoạt Ilinois, Chạy ziczac và Nhảy chữ thập. 11 test đánh giá năng lực liên quan là: Bật cao, Bật xa, Sức mạnh đẳng động gập duỗi chân, Chạy 10 m, Phản xạ đơn mắt – tay, Phản xạ đơn mắt – chân, Phản xạ lựa chọn, Phản xạ vận động Batak Pro, Thăng bằng trên ván, Xoạc ngang và Xoạc dọc. và 6 test chuyên môn Taekwondo: Đá vòng cầu chân trước tại chỗ 10s (lần), Đá vòng cầu chân sau 15s (lần), Đá chuyền vòng cầu chân trước 15s (lần), Phối hợp bước trái, bước phải đá vòng cầu 15s (lần), Đấm tay trước 10s (lần), Đấm tay sau 10s (lần).
3.2.2. Nghiên cứu xác định hệ thống bài tập phát triển KNLH cho VĐV Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.2.1. Cơ sở lý luận xác định hệ thống bài tập phát triển KNLH
Việc xác định hệ thống bài tập cụ thể cho từng chương trình phụ thuộc vào đặc thù của môn thể thao, mục tiêu tập luyện và giai đoạn huấn luyện.
Qua nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu phát triển linh hoạt trong và ngoài nước của Jay H. (2002), Brown L. E. (2000), Graham J. F. (2000), Brittenham (1996), McHenry P. (2004), các trang internet có uy tín trên thế giới đề tài đã tổng hợp các bài tập linh hoạt dựa trên các tiêu chí: (a) Các dụng cụ đơn giản, (b) Các bài tập linh hoạt chung: Nhằm phát triển các năng lực cần thiết để phát triển KNLH cho VĐV như: sức mạnh tốc độ, tốc độ di chuyển, biến hướng, biến tốc và thăng bằng. (c) Các bài tập linh hoạt chuyên môn có mục đích như các bài tập linh hoạt chung nhưng có liên quan đến hoạt động chuyên môn Taekwondo. [63] [48] [58] [47] [69]
3.2.2.2. Xác định hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt
Để chọn lựa các bài tập linh hoạt, đề tài tiến hành theo 3 bước:
Bước 1: Tổng hợp và hệ thống hóa bài tập
Đề tài đã tổng hợp được 110 bài tập, sau khi loại bỏ các bài tập trùng lắp, có tên gọi khác nhau hoặc sử dụng dụng cụ khác nhau nhưng cách thức thực hiện giống nhau, đề tài đã chọn lựa sơ bộ được 80 bài tập linh hoạt, bao gồm 60 bài tập linh hoạt chung và 20 bài tập linh hoạt chuyên môn.
Các bài tập linh hoạt chuyên môn được tổng hợp từ 3 video clips: (1) Taekwondo 100% physical training prepare for combat, (2) Taekwondo training for combat, và (3) Exciting Taekwondo exercise – speed and agilty do Liên đoàn Taekwondo Mỹ phát hành năm 2010; Các tài liệu chuyên môn Taekwondo của Liên đoàn Taekwondo Thế giới, Liên đoàn Taekwondo Việt Nam và các chương trình huấn luyện được các HLV trong nước và quốc tế thường xuyên sử dụng.
Các bài tập linh hoạt chung được phân chia thành 2 nhóm: (a) Nhóm bài tập di chuyển linh hoạt gồm 27 bài và (b) nhóm bài tập bật nhảy linh hoạt gồm 33 bài. Các dụng cụ sử dụng đều đơn giản và phổ biến như: thang dây, mốc nhựa hình nón, bục gỗ, rào.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn chuyên gia.
Đã tiến hành phỏng vấn 9 chuyên gia và 17 HLV Taekwondo. Quá trình phỏng vấn phát ra 26 phiếu, thu vào 26 phiếu, tuy nhiên có 2 phiếu không hợp lệ do bỏ trống quá nhiều mục khảo sát. Tỷ lệ phiếu phỏng vấn thu về đạt 92.3%, đảm bảo số lượng mẫu cần thiết.
Bước 3. Kết quả phỏng vấn
Kết quả phỏng vấn chuyên gia đã xác định được hệ thống 76 bài tập, chia thành 2 nhóm: (a) 56 bài tập linh hoạt chung, bao gồm: 25 bài tập di chuyển linh hoạt, 31 bài tập bật nhảy linh hoạt và (b) 20 bài tập linh hoạt chuyên môn. Nhóm bài tập linh hoạt chung được chia thành 3 mức độ: dễ, trung bình và khó để làm cơ sở sắp xếp tiến trình tập luyện theo nguyên tắc huấn luyện từ dễ đến khó. Các bài tập sử dụng các dụng cụ đơn giản và phổ biến do đó hoàn toàn phù hợp với điều kiện tập luyện hiện nay tại TP.HCM nói riêng và tại Việt Nam nói chung.
3.2.3. Ứng dụng hệ thống bài tập phát triển khả năng linh hoạt cho VĐV Taekwondo Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.3.1. Kế hoạch huấn luyện năm
Căn thứ theo lịch thi đấu năm 2016 và kế hoạch huấn luyện chung của đội dự tuyển Taekwondo năm 2016, đội sẽ tham gia thi đấu 2 giải chính trong năm: (1) Giải vô địch toàn quốc từ 4 đến 12 /11 và (2) Giải Taekwondo Cúp đồng đội toàn quốc lần I từ 15 đến 18/12. Kế hoạch huấn luyện năm được xây dựng theo 1 chu kỳ.
Bảng 3.21. Kế hoạch huấn luyện KNLH năm 2016
Thời kỳ
Chuẩn bị
35 tuần
Từ: 15/02 đến 23/10
Thi đấu
8 tuần
Từ: 24/10 đến 18/12
Chuyển tiếp
2 tuần
Giai đoạn
Chuẩn bị chung:
23 tuần
Từ: 15/02 đến 31/07
Chuẩn bị chuyên môn
12 tuần
Từ: 1/08 đến 23/10
Tiền
thi đấu
24/10 – 3/11
Thi đấu
Chuyển tiếp
2 tuần
Huấn luyện KNLH
KNLH chung
16 tuần
Từ: 4/04 đến 24/07
KNLH chuyên môn
12 tuần
Từ: 1/08 đến 23/10
Duy trì
Vô địch quốc gia
4-12/11
Điều chỉnh
Cúp
Đồng đội
15-18/12
Chuyển tiếp
2 tuần
Kiểm tra
1
2
3
3.2.3.2. Cơ sở xây dựng chương trình huấn luyện KNLH
Kết quả khảo sát thực trạng về công tác huấn luyện KNLH cho VĐV Taekwondo tại Việt Nam (kết quả trình bày ở mục tiêu 1) cho thấy: có nhiều quan điểm khác biệt về các thông số trong chương trình tập, chưa có chương trình chuẩn trong hệ thống đào tạo VĐV Taekwondo quốc gia hiện nay. Việc tham khảo và ứng dụng chương trình đã được kiểm chứng, tổng kết về tính hiệu quả đã được Hiệp hội huấn luyện sức mạnh và thể lực Mỹ - NSCA (National Strength and conditioning Association) chính thức công bố là nguyên tắc xác định chương trình thực nghiệm của đề tài. NSCA là tổ chức uy tín hàng đầu thế giới về huấn luyện thể lực. Do đó việc kế thừa và ứng dụng các nguyên tắc, phương pháp, thông số tập luyện của NSCA để xây dựng chương trình thực nghiệm là phương pháp tiếp cận khoa học và mang tính thử nghiệm đối với Việt Nam hiện nay.
3.2.3.3. Chương trình thực nghiệm phát triển KNLH cho VĐV đội tuyển Taekwondo TP.HCM.
Chương trình tập luyện KNLH gồm 2 giai đoạn: phát triển KNLH chung (ứng với giai đoạn chuẩn bị chung); phát triển KNLH chuyên môn (ứng với giai đoạn chuẩn bị chuyên môn).
Trong giai đoạn phát triển KNLH chung: Chia VĐV thành 2 nhóm tập luyện theo 2 chương trình: (a) Nhóm 1 (10 nam và 4 nữ) tập theo chương trình 1: sử dụng các bài tập di chuyển linh hoạt. (b) Nhóm 2 (10 nam và 4 nữ) tập theo chương trình 2: nhóm các bài tập di chuyển linh hoạt kết hợp nhóm các bài tập bật nhảy linh hoạt. Lượng vận động của 2 chương trình là tương đương, chỉ khác bài tập. Theo Dawes và Roozen (2012), Holmberg (2009), Graham (2005): trong các yếu tố ảnh hưởng đến KNLH thì sức mạnh và công suất đóng vai trò rất quan trọng. Do đó, ngoài các bài tập di chuyển linh hoạt (biến hướng, biến tốc) có vai trò phát triển KNLH chung cho VĐV thể thao, thì cần kết hợp các bài tập bật nhảy linh hoạt (công suất) mang tính chất đặc thù thi đấu cho các môn võ thuật, đặc biệt là môn Taekwondo. Đây là cơ sở lý luận để đề tài xây dựng 2 chương trình thực nghiệm cho 2 nhóm.
Trong giai đoạn phát triển KNLH chuyên môn: Cả 2 nhóm tập cùng 1 chương trình phát triển KNLH chuyên môn. Việc tập chung 1 chương trình ở giai đoạn này là cần thiết vì các lý do sau: (1) Toàn bộ VĐV của 2 nhóm đều có nhiệm vụ chuẩn bị thi đấu các giải, (2) Việc tách nhóm để thử nghiệm trong giai đoạn này tạo tâm lý không tốt cho các VĐV, và (3) Các bài tập linh hoạt chuyên môn không có sự khác biệt nên không chia thành các nhóm bài tập khác nhau như hệ thống bài tập linh hoạt chung.
Các nhóm tương đồng về số lượng VĐV, giới tính và trình độ.
Chương trình thực nghiệm 1 - Nhóm 1
Giai đoạn phát triển khả năng linh hoạt chung
- Mục đích: Phát triển khả năng linh hoạt chung bằng các bài tập di chuyển linh hoạt.
- Thời gian: 16 tuần. Từ 04/4 đến 24/7/2016.
Bảng 3.24. Thông số tập luyện chương trình thực nghiệm 1 - Nhóm 1
Tổng số
bài tập
Số buổi
tập/tuần
Thời gian
(phút)/buổi
Số bài
tập / buổi
Số lần
thực hiện
Số tổ
Nghỉ giữa
các lần thực hiện
Nghỉ giữa
các tổ (giây)
25
3
20
3
2 - 3
2 - 3
1:4 - 1:6
90 - 120
Chương trình thực nghiệm 2 - Nhóm 2
Giai đoạn phát triển khả năng linh hoạt chung
- Mục đích: Phát triển khả năng linh hoạt chung bằng các bài tập di chuyển linh hoạt kết hợp các bài tập bật nhảy linh hoạt.
- Thời gian: 16 tuần. Từ 04/4 đến 24/7/2016.
Bảng 3.25. Thông số tập luyện chương trình thực nghiệm 2 - Nhóm 2
Tổng số
bài tập
Số buổi tập/tuần
Thời gian (phút)/buổi
Số bài
tập / buổi
Số lần
thực hiện
Số tổ
Nghỉ giữa các lần thực hiện
Nghỉ giữa
các tổ (giây)
50
3
20
6 - 10
2 - 3
1 - 2
1:4 - 1:6
90 - 120
Chương trình thực nghiệm 3
Giai đoạn phát triển khả năng linh hoạt chuyên môn
- Mục đích: Phát triển khả năng linh hoạt chuyên môn - chuẩn bị thi đấu giải.
- Thời gian: 12 tuần. Từ 01/8 đến 23/10/2016.
Bảng 3.26. Thông số tập luyện chương trình thực nghiệm 3
Tổng số
bài tập
Số buổi tập/tuần
Thời gian (phút)/buổi
Số bài
tập / buổi
Số lần
thực hiện
Số tổ
Nghỉ giữa các lần thực hiện
Nghỉ giữa
các tổ (giây)
26
3
20 - 30
5 - 6
2 - 3
1 - 2
1:4 - 1:6
90 - 120
3.2.3.4. Kết quả phỏng vấn chuyên gia về các chương trình thực nghiệm phát triển KNLH cho VĐV đội tuyển Taekwondo TP.HCM.
Bảng 3.27: Kết quả khảo sát về các chương trình thực nghiệm (n=7)
Nội dung
N
Min
Max
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Cơ sở xây dựng chương trình
7
4
5
4.428
0.534
Chương trình thực nghiệm 1
7
4
5
4.714
0.479
Chương trình thực nghiệm 2
7
4
5
4.857
0.377
Chương trình thực nghiệm 3
7
4
5
4.428
0.534
Kết quả trình bày ở bảng 3.27 khảo sát cho thấy: các chuyên gia và huấn luyện viên đều có ý kiến đồng thuận rất cao, các nội dung được khảo sát đều có điểm trung bình từ 4.428 đến 4.857. Không có ý kiến đóng góp thêm.
Kết luận mục tiêu 2. Căn cứ vào lịch thi đấu và kế hoạch huấn luyện năm 2016 của đội tuyển Taekwondo TP.HCM đã xây dựng được kế hoạch ứng dụng chương trình thực nghiệm huấn luyện KNLH chung và chuyên môn phù hợp với các giai đoạn chuẩn bị chung và chuẩn bị chuyên môn của đội. Đề tài đã xây dựng được 3 chương trình thực nghiệm trong 2 giai đoạn: phát triển KNLH chung (2 chương trình - 2 nhóm) và phát triển KNLH chuyên môn (1 chương trình - cả đội) theo kế hoạch đã trình bày trong phương pháp thực nghiệm sư phạm. Các chương trình thực nghiệm đều có các thông tin về: thời gian, mục đích, phương pháp và các thông số chi tiết về lượng vận động tập luyện. Kết quả phỏng vấn 7 chuyên gia và HLV
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tom_tat_luan_an_nghien_cuu_xay_dung_he_thong_bai_tap_phat_tr.doc