BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO 
 TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI 
------------------ 
NGUYỄN THỊ THU TRANG 
XÁC ðỊNH ðỘ TIÊU HĨA CỦA MỘT SỐ NGUYÊN 
LIỆU SỬ DỤNG LÀM THỨC ĂN CHO CÁ TRẮM CỎ 
(Ctenopharyngodon idella) TẠI SƠN LA 
LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP 
Chuyên ngành: Nuơi trồng thủy sản 
 Mã số : 60.62.70 
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Nắng Thu 
HÀ NỘI - 2010 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... i 
LỜI CAM ðOAN 
 Tơi xin cam đoan đây
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
71 trang | 
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2063 | Lượt tải: 1
              
            Tóm tắt tài liệu Xác định độ tiêu hoá của một số nguyên liệu sử dụng làm thức ăn cho cá trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) tại Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số 
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố 
trong bất kì cơng trình nào khác. 
 Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã 
được chỉ rõ nguồn gốc. 
 Tác giả 
 Nguyễn Thị Thu Trang 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... ii 
LỜI CẢM ƠN 
Lời đầu tiên, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Trần 
Thị Nắng Thu, người đã tận tình định hướng, chỉ bảo và giúp đỡ tơi trong 
suốt quá trình thực hiện luận văn. 
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu Trường ðại học Nơng 
nghiệp Hà Nội, Khoa chăn nuơi – nuơi trồng thủy sản trường ðại học Nơng 
nghiệp Hà Nội, Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu Nuơi trồng Thủy sản I, Phịng 
Hợp tác Quốc tế và ðào tạo, Viện nghiên cứu Nuơi trồng Thủy sản I đã ủng 
hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để hồn thành tốt khĩa học này. 
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến dự án ELAN (Bỉ) đã tài trợ kinh phí giúp 
chúng tơi thực hiện đề tài này. 
 Qua đây tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng các cán bộ, 
nhân viên Phân trại cá – khoa chăn nuơi và nuơi trồng thủy sản trường đại 
học Nơng nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn. 
Lời cảm ơn chân thành xin gửi tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp, 
những người đã giúp đỡ và động viên tơi trong học tập cũng như trong cuộc 
sống. 
 Hà Nội, tháng 10 năm 2010 
 Tác giả 
 Nguyễn Thị Thu Trang 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iii 
MỤC LỤC 
Lời cam đoan i 
Lời cảm ơn ii 
Mục lục iii 
Danh mục những từ viết tắt trong luận văn v 
Danh mục bảng vi 
Danh mục hình vii 
1 MỞ ðẦU i 
1.1 ðặt vấn đề 1 
1.2 Mục đích của đề tài 2 
1.3 Nội dung đề tài 2 
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 
2.1 ðộ tiêu hĩa thức ăn của cá. 3 
2.1.1 Phương pháp đánh giá độ tiêu hĩa 4 
2.1.2 Thức ăn và các vấn đề trong thành phần đánh giá độ tiêu hĩa 6 
2.1.3 Các chất dinh dưỡng tiêu hĩa: 8 
2.1.4 Một số nguyên liệu sử dụng đo độ tiêu hĩa. 10 
2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự tiêu hố của cá. 12 
2.2.1 Thành phần và tính chất của thức ăn 12 
2.2.2 Giống lồi 12 
2.2.3 Giai đoạn phát triển 13 
2.2.4 Trạng thái sinh lí của cá 13 
2.2.5 Các yếu tố mơi trường 13 
2.2.6 Lượng thức ăn và tần số cho ăn 13 
2.3 Một số đặc tính sinh học của cá trắm cỏ 14 
2.3.1 Hệ thống phân loại 14 
2.3.2 ðặc điểm hình thái 14 
2.3.3 ðặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng. 15 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... iv 
2.4 Sinh lí tiêu hố của cá trắm cỏ 16 
2.4.1 Cấu tạo bộ máy tiêu hố của cá 16 
2.4.2 Cấu tạo tuyến tiêu hố 16 
2.4.3 Một số men chính trong hệ tiêu hố của cá trắm cỏ 17 
2.4.4 Khái quát quá trình tiêu hố thức ăn ở cá trắm cỏ 18 
2.5 Một số nghiên cứu về độ tiêu hố. 18 
3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 
3.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu 24 
3.2 Vật liệu nghiên cứu 24 
3.3 Phương pháp nghiên cứu 26 
3.3.1 Các cơng thức tính tỷ lệ tiêu hĩa. 26 
3.3.2 Chuẩn bị cá thí nghiệm 27 
3.3.3 Chuẩn bị thức ăn 27 
3.3.4 Cách cho ăn: 29 
3.3.5 Bố trí thí nghiệm 30 
3.3.6 Phương pháp thu phân 30 
3.3.7 Phương pháp phân tích hố học: 31 
4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 34 
4.1 Các nguyên liệu sử dụng trong thí nghiệm đo độ tiêu hố. 34 
4.1.1 Thành phần hĩa học của các nguyên liệu thử nghiệm. 34 
4.1.2 Bột cá 38 
4.2 Thức ăn thử nghiệm đo độ tiêu hố 39 
4.3 ðộ tiêu hố của các nguyên liệu thử nghiệm 40 
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT 44 
5.1 Kết luận 44 
5.2 ðề xuất. 44 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45 
PHỤ LỤC 52 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... v 
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN 
 Ctv : Cộng tác viên. 
CTTA : Cơng thức thức ăn. 
NTTS : Nuơi trồng thuỷ sản. 
ðVTS : ðộng vật thuỷ sản. 
NCNTTS : Nghiên cứu nuơi trồng thủy sản. 
 TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vi 
DANH MỤC BẢNG 
STT Tên bảng Trang 
1 Thức ăn cơ sở và thức ăn phối chế xác định độ tiêu hĩa nguyên liệu. 7 
2 Khả năng hấp thu của photpho từ các lồi cá khác nhau 9 
3 ðộ tiêu hố một số nguồn carbohydrat của cá tra 11 
4 ðộ tiêu hố thức ăn của cá chẽm khi sử dụng các phương pháp thu 
phân khác nhau. 19 
5 ðộ tiêu hố thức ăn của cá tra khi sử dụng các phương pháp thu 
phân khác nhau. 19 
6 Khả năng tiêu hố (%) một số nguồn nguyên liệu của giáp xác 20 
7 ðộ tiêu hố của một số nguyên liệu trên cá nheo mỹ 21 
8 ðộ tiêu hĩa (%) của bột đậu nành của một số lồi tơm cá 22 
9 ðộ tiêu hĩa (%) một số dưỡng chất trong cám gạo của một số lồi cá 22 
10 ðộ tiêu hố của một số nguyên liệu trên cá Tra 23 
11 Thành phần nguyên liệu của các thức ăn sử dụng trong thí nghiệm 
xác định độ tiêu hĩa của nguyên liệu. 28 
12 Kết quả phân tích các nguyên liệu thử nghiệm 34 
13 Thành phần dinh dưỡng của cám gạo (%) ( thu mua tại Sơn La và 
theo một số nghiên cứu trước đây) 35 
14 Thành phần hố học của ngơ và các sản phẩm từ ngơ 36 
15 Thành phần hố học của sắn (%) (thu mua tại Sơn La và theo một 
số nguồn phân tích trước đây) 37 
16 Thành phần dinh dưỡng của bột cá thí nghiệm và một số loại bột 
cá ở VN 38 
17 Thành phần dinh dưỡng của các CTTA sử dụng đo độ tiêu hĩa 39 
18 ðộ tiêu hố của cá trắm cỏ đối với các nguyên liệu thử nghiệm 40 
19 ðộ tiêu hố protein của một số loại nguyên liệu 42 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... vii 
DANH MỤC HÌNH 
STT Tên hình Trang 
1 ðộ tiêu hĩa của thức ăn trên cá Trắm cỏ 3 
2 Hình thái cấu tạo ngồi của cá trắm cỏ 14 
3 Hệ thống bể nuơi và ống thu phân ca 24 
4 Các loại thức ăn ( Tương ứng với 4 CTTA ) 25 
5 Máy đốt khống 25 
6 Máy sấy 25 
7 Bếp trưng cất lipid 26 
8 Máy Kjeldahl 26 
9 Máy so màu 26 
10 Bếp cát 26 
11 Hệ thống thu phân cá bằng phương pháp lắng tại trường đại học 
Hà Nội 31 
12 Hệ thống ống thu phân cá tại trường Hà Nội 31 
13 ðồ thị độ tiêu hĩa của các nguyên liệu thử nghiệm 40 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 1 
1. MỞ ðẦU 
1.1. ðặt vấn đề 
 Tỉnh Sơn La là tỉnh miền núi, vùng cao, nằm ở phía Tây Bắc, diện tích 
tự nhiên tồn tỉnh là 14.055 km2. Hiện tại ở Sơn La người dân chủ yếu nuơi cá 
bằng các loại lá cây như: lá sắn, lá khoai, lá ngơ, lá tre, lá chuối, lá dâu, lá cây 
lạc, vỏ sắn và các loại cỏ. Việc nuơi cá bằng các nguồn thức ăn khác như ngơ, 
sắn, cám gạo dưới dạng thức ăn tự chế chưa được chú ý. Nguồn thức ăn của cá 
hồn tồn phụ thuộc vào sự sẵn cĩ của các loại lá cây này nên rất bấp bênh. Ví 
dụ, ở mùa mưa, cây lá tốt tuơi thì sẵn thức ăn nhưng ở mùa khơ thì thức ăn 
khan hiếm. Người dân nuơi cá hồn tồn mang tính chất tự phát, tận dụng 
nguồn thức ăn và ao sẵn cĩ để nuơi chứ chưa ý thức được đĩ là một hoạt động 
kinh tế. Các loại lá cây này nghèo dinh dưỡng và khơng đáp ứng được nhu cầu 
dinh dưỡng của cá (Dongmeza và ctv., 2009). Hiện nay sản lượng cá nuơi ở 
đây cịn rất thấp (<3,0 tấn/ha/năm) so với mức bình quân ở các tỉnh thành khác 
trong cả nước (10-15 tấn/ha/năm). Các loại thức ăn cĩ nguồn gốc thực vật, nếu 
ở dạng đơn lẻ thơng thường khơng đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của cá. 
ðối với các hộ dân nghèo, việc sử dụng các loại thức ăn tổng hợp tự chế dưới 
dạng viên là rất cần thiết, nhằm nâng cao sản lượng nuơi, tăng thu nhập, cải 
thiện đời sống của người nơng dân. ðồng thời việc sử dụng thức tự sản xuất từ 
nguồn nguyên liệu sẵn cĩ tại địa phương (sắn, ngơ, cám gạo…) cũng giúp 
người nuơi ở Sơn La chủ động hơn về nguồn thức ăn mà khơng quá phụ thuộc 
vào thời vụ thu hoạch cây trồng. 
Việc đánh giá nguyên liệu làm thức ăn là quan trọng đối với nghiên cứu 
dinh dưỡng và phát triển thức ăn cho động vật thủy sản. Trong việc đánh giá 
nguyên liệu ngồi việc phân tích định lượng các thành phần dinh dưỡng, việc 
đánh giá tỷ lệ tiêu hĩa hấp thu các chất dinh dưỡng cuả nguyên liệu cĩ ý 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 2 
nghĩa quan trọng đối với sự lựa chọn nguyên liệu và xây dựng các cơng thức 
thức ăn cĩ hệ số thức ăn thấp, giá thành sản phẩm hạ. 
Xuất phát từ thực tiễn trên cùng với sự giúp đỡ của dự án ELAN (Bỉ) 
tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Xác định độ tiêu hố của một số nguyên 
liệu sử dụng làm thức ăn cho cá Trắm cỏ (Ctenopharyngodon idella) tại 
Sơn La”. 
1.2. Mục đích của đề tài 
Xác định độ tiêu hố của cá trắm cỏ đối với một số nguyên liệu (ngơ, 
sắn và cám gạo) cĩ nguồn gốc tại Sơn La. 
1.3. Nội dung đề tài 
Xác định độ tiêu hố của một số nguyên liệu sẵn cĩ tại Sơn La (ngơ, 
sắn và cám gạo) đối với cá trắm cỏ. 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 3 
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1. ðộ tiêu hĩa thức ăn của cá. 
 ðối với tiêu chuẩn của Châu Âu độ tiêu hĩa là một yếu tố quan 
trọng để cho phép thức ăn đĩ cĩ được lưu hành trên thị trường khơng. Tuy 
nhiên trong tiêu chuẩn thức ăn lưu hành của Việt Nam khơng áp dụng tiêu 
chuẩn này. 
Thức ăn khi được động vật thủy sản (cá) ăn vào, một phần sẽ được hấp 
thu, phần khơng hấp thu được sẽ bị thải ra ngồi. ðộ tiêu hĩa của thức ăn là 
khả năng tiêu hĩa dinh dưỡng của ðVTS đối với một loại thức ăn. ðộ tiêu hĩa 
cĩ ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Một chất 
dinh dưỡng nếu khơng được tiêu hĩa sẽ khơng được hấp thu vào cơ thể để tiến 
hành phản ứng dinh dưỡng. Trước khi xây dựng cơng thức thức ăn cho ðVTS 
cần phải xác định độ tiêu hĩa ðVTS với từng loại nguyên liệu thức ăn (Hiền, 
2009). 
Hình 1: ðộ tiêu hĩa của thức ăn trên cá Trắm cỏ 
 Thức ăn ăn vào – thức ăn thải ra phân 
Hệ số tiêu hĩa = x 100% 
 Thức ăn ăn vào 
 Thức ăn (hoặc protein, lipit, vật chất khơ) ăn vào 
Thức ăn (hoặc protein, lipit, vật chất khơ) thải qua phân. 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 4 
2.1.1. Phương pháp đánh giá độ tiêu hĩa 
Chế độ ăn hiện đại thường xuyên trong nuơi trồng thủy sản được xây 
dựng dựa trên các chất dinh dưỡng tiêu hĩa và tiêu chuẩn năng lượng (Cho & 
Kaushik 1990). ðo tiêu hĩa năng lượng và tỷ lệ tiêu hĩa của nguyên liệu cĩ 
nghĩa là đo lường chất lượng của năng lượng hoặc chất dinh dưỡng khơng 
được bài tiết trong phân. Năng lượng hoặc chất dinh dưỡng trong phân được 
thấy rõ ràng là khơng cĩ tác dụng để bảo trì sự tăng trưởng và đại diện cho 
một trong những tổn thất lớn từ lượng sang mơ tăng trưởng. 
Khi đánh giá tỷ lệ tiêu hĩa của thức ăn, hai phương pháp chính 
để đánh giá là các phương pháp đánh giá trực tiếp và và phương pháp đánh 
giá gián tiếp (Maynard & Loosli, 1969). 
Phương pháp đánh giá trực tiếp: phương pháp này liên quan đến việc 
đo tất cả các thức ăn được tiêu thụ bởi cá và tất cả phân thu được. Smith và 
ctv (1980) sử dụng sửa đổi một thiết kế để nghiên cứu động vật trên cạn đã 
nghiên cứu phù hợp với động vật thủy sản, nĩ cho phép sử dụng cho các tính 
chất mang tính định lượng riêng biệt, nước tiểu, phân và chất bài tiết của cá 
hồi vân. Cá được ép ăn một lượng thức ăn và thu các chất bài tiết khác nhau 
sau đĩ được thu thập và phân tích về hàm lượng dinh dưỡng của chúng. Số 
lượng của các chất dinh dưỡng trong chất bài tiết này sau đĩ được trừ trực 
tiếp từ trong thức ăn để xác định số lượng được giữ lại. Phương pháp này cho 
phép xác định cacbon và nitơ dư cũng như DE và ME giá trị. Ngồi ra, các 
phương pháp đánh giá trực tiếp cĩ nhược điểm đĩ là phân lẫn với phần thức 
ăn chưa được hấp thu, lẫn dịch tiêu hố, nước tiểu, cá bị shock hoặc chết, 
lượng phân thu được ít dẫn đến sai số lớn khi tính tốn độ tiêu hố thức ăn. 
Tuy nhiên, bởi vì cá được cố định lượng cho ăn và để nhấn mạnh rằng việc sử 
dụng thức ăn cĩ thể bị ảnh hưởng. 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 5 
Phương pháp gián tiếp đánh giá là phương pháp thay thế. Ở đây, một 
mẫu đại diện của thức ăn và phân động vật thủy sản là cần thiết và một chất 
đánh dấu khĩ tiêu hĩa được thêm vào chế độ ăn uống như crom oxit (Cr203). 
Tỷ lệ chất đánh dấu trong thức ăn và phân xác định tỷ lệ tiêu hĩa chất khơ và 
được sử dụng để tính tốn tỷ lệ tiêu hĩa năng lượng và chất dinh dưỡng khác. 
Người ta cho rằng số lượng của các chất đánh dấu trong thức ăn và phân vẫn 
khơng đổi trong suốt thời gian thử nghiệm và sẽ xuất hiện trong phân. Các tỷ 
lệ tiêu hĩa của chất dinh dưỡng trong thức ăn cĩ thể được xác định bằng cách 
đánh giá sự khác biệt giữa các nguồn cấp dữ liệu và khối lượng của các điểm 
đánh dấu trong phân và chất dinh dưỡng hoặc năng lượng. Ví dụ như đo độ 
tiêu hĩa của nguyên liệu được xác định bằng phương pháp in-vivo gián tiếp, 
đây là phương pháp áp dụng phổ biến trong nghiên cứu dinh dưỡng thủy sản. 
Phương pháp in-vivo gián tiếp sử dụng chất đánh dấu (Cr2O3) trộn vào thức 
ăn. Chất đánh dấu (Cr2O3) cĩ đặc điểm là: (1) cĩ tốc độ di chuyển giống 
dưỡng chất, (2) khơng tiêu hĩa được và khơng tan trong nước, (3) khơng ảnh 
hưởng đến độ tiêu hĩa và hấp thu các dưỡng chất khác. Chất đánh dấu khơng 
tiêu hĩa và cũng khơng hấp thụ được nên khi xác định được tỷ lệ nồng độ chất 
đánh dấu trong thức ăn và trong phân, ta xác định được độ tiêu hĩa của các 
dưỡng chất trong thức ăn. 
Phương pháp này đã được sử dụng để xác định các hệ số tiêu hĩa năng 
lượng, protein thơ, carbohydrate, chất béo, và chất khơ đối với một số lồi cá 
(Windell và ctv , 1978; Cho và ctv, 1982). Các phương pháp gián tiếp cĩ 
những ưu điểm mà nĩ giúp loại bỏ sự cần thiết phải định lượng thu thập tất cả 
phân và các vật thử nghiệm cĩ thể ăn tự nguyện. 
Thích hợp hơn khi thu phân để tránh mất mát các chất dinh dưỡng hịa 
tan vào trong nước là quan trọng trong các thử nghiệm tiêu hĩa, cĩ hai 
phương pháp trực tiếp và gián tiếp được sử dụng. Smith và ctv (1980) chỉ ra 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 6 
rằng một số lượng đáng kể của phân ure từ cá hồi là ở dạng lỏng và cĩ thể tan 
ra khỏi phân vào nước trước khi vào hệ thống thu phân. Việc tính tốn tỷ lệ 
tiêu hĩa khi một số lượng đáng kể các chất dinh dưỡng hịa tan bị tan từ khi 
phân chưa thu được tỷ lệ tiêu hĩa bị sai số khá cao (Windell và ctv, 1978). 
Một số nhà nghiên cứu đã lựa chọn phương pháp thu phân từ trực tràng bằng 
cách sử dụng vuốt phân, phẫu thuật mổ bụng để thu thập các phân trực tiếp từ 
hậu mơn (Windell và ctv, 1978b). Cho và Slinger (1979) đã chỉ ra, tuy nhiên, 
nếu chất bài tiết được lấy ra từ cá ngay sau khi thải phân, thu phân cách thụ 
động bài tiết cĩ thể cung cấp hệ số tiêu hĩa tốt. Hệ số tiêu hĩa được xác định 
theo phương pháp gián tiếp đã được thử nghiệm và cho ăn dựa trên những 
điều này đã thành cơng (Cho và Kaushik, 1985; Wilson và Poe, 1985). 
2.1.2. Thức ăn và các vấn đề trong thành phần đánh giá độ tiêu hĩa 
Lý tưởng nhất là đánh giá của các độ tiêu hĩa của các thành phần sẽ 
được thực hiện bằng cách cho ăn nguyên liệu duy nhất. Tuy nhiên, điều này 
hiếm khi cĩ thể, bởi vì động vật thủy sản sẽ từ chối ăn nhiều chế độ ăn bao 
gồm một thành phần duy nhất. Do vậy, một số nhà nghiên cứu đánh giá độ 
tiêu hĩa của thức ăn gia súc là kết hợp với các thành phần khác trong chế độ 
ăn uống cơ sở. Cho và ctv (1982) xác định năng lượng tiêu hĩa và độ tiêu hĩa 
protein cho các thành phần thức ăn bằng cách so sánh tỷ lệ tiêu hĩa của một 
chế độ ăn uống thử nghiệm với một chế độ ăn uống thử nghiệm cĩ chứa một 
hỗn hợp của chế độ ăn uống cơ sở (70%) và thành phần các nguyên liệu thử 
nghiệm (30%). Hệ số tiêu hĩa được xác định cho các chế độ ăn cơ sở và thử 
nghiệm theo phương pháp gián tiếp mơ tả ở trên. Ví dụ thức ăn sử dụng trong 
nghiên cứu độ tiêu hĩa gồm thức ăn cơ sở (R) và các thức ăn nguyên liệu. 
Thức ăn cơ sở là thức ăn đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của động vật thủy sản. 
Thức ăn nguyên liệu là thức ăn phối trộn giữa thức ăn cơ sở (70%) và nguyên 
liệu (30%) (Sugiura và ctv., 1998; Bureau và ctv., 1999; Thanh Hiền & Anh 
Tuấn, 2009) 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 7 
Bảng 1: Thức ăn cơ sở và thức ăn phối chế xác định 
độ tiêu hĩa nguyên liệu. 
 Thức ăn cơ sở (R) Thức ăn nguyên liệu 
Thức ăn cơ sở (R) 100 % 70 % 
Nguyên liệu 0 % 30 % 
Wilson và Poe (1985) cũng sử dụng phương pháp này để xác định hệ số 
tiêu hĩa năng lượng và protein trong khẩu phần ăn và các thành phần chế độ ăn 
cho cá da trơn. Các chế độ ăn cơ sở sử dụng cho nghiên cứu tiêu hĩa với hầu 
hết lồi nuơi thủy sản thường được đơn giản với chế độ ăn thực tế. Thơng 
thường, các chế độ ăn đã được dựa trên bột cá như là một sự tăng protein và 
năng lượng, mặc dù các thành phần khác cũng được thường xuyên sử dụng, 
chẳng hạn như ăn đậu nành và bột lúa mì (Cho và Slinger 1979; Gomes và ctv 
năm 1995; Glencross & Hawkins 2004). Trong khi chế độ ăn cơ sở thường xây 
dựng đáp ứng yêu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng khác, ta thấy rằng 
thành phần của chế độ ăn uống cĩ thể ảnh hưởng đến thành phần tỷ lệ tiêu hĩa 
(Lupatsch và ctv, 1997). ðể giải quyết vấn đề này, một số nỗ lực xây dựng chế 
độ ăn thử nghiệm với protein tương đương thơng qua sự thay thế bổ sung của 
một thành phần đã được thực hiện (Glencross và ctv, 2003c).Về cơ bản, cĩ hai 
phương pháp bao gồm thành phần đánh giá cụ thể chất tiêu hĩa. ðây là thường 
được gọi là phương pháp thay thế chế độ ăn uống (DRM), hoặc phương pháp 
thay thế thành phần (IRM) (Aksnes và ctv.1996). Với phương pháp DRM, một 
thành phần kiểm tra được thêm vào thay thế một phần của chế độ ăn uống cơ 
sở để tạo ra một chế độ ăn uống thử nghiệm. Tỷ lệ tiêu hĩa các giá trị của thức 
ăn cơ sở và chế độ ăn thử nghiệm sau đĩ được xác định và dựa vào các yếu tố 
tỷ lệ tương xứng, tỷ lệ tiêu hĩa của thành phần, hoặc bất kỳ các chất dinh 
dưỡng của nĩ cĩ thể được tính tốn. ðiều quan trọng cần lưu ý rằng, với 
phương pháp này, một phần của chế độ ăn uống cơ sở phải được đại diện cho 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 8 
chế độ ăn uống đầy đủ của lồi thí nghiệm. Ví dụ, tất cả các thành phần, bao 
gồm cả phụ gia và chất đánh dấu, phải được bao gồm trong các phần của thức 
ăn cơ sở sử dụng và chế độ ăn uống được thêm vào chế độ ăn thử nghiệm ở 
mức độ tương đương như những chế độ ăn uống cơ sở. 
2.1.3. Các chất dinh dưỡng tiêu hĩa: 
* Protein: 
Protein trong hầu hết các thức ăn đã được chế biến đúng cách là dễ tiêu 
hĩa cho cá. Các tỷ lệ tiêu hĩa của protein trong thức ăn giàu protein thường 
trong khoảng 75 - 95 %. Protein tiêu hĩa cĩ xu hướng là tăng của chế độ ăn 
carbohydrate. Dabrowski và ctv (1986) thấy khơng cĩ sự khác biệt trong việc 
sử dụng protein của cá hồi vân được thí nghiệm trong mơi trường nước khác 
nhau như nước ngọt hoặc nước mặn và họ kết luận rằng độ mặn khơng ảnh 
hưởng đến tiêu hĩa protein. Bột cá trong quá trình sấy nhiệt độ quá cao cĩ thể 
làm giảm đáng kể giá trị dinh dưỡng của nĩ (Finley, 1989). Ngược lại, khi sấy 
đậu tương ở nhiệt độ thấp làm thức ăn làm giảm giá trị dinh dưỡng của 
protein. Smith (1976) cho thấy, tăng nhiệt độ từ 127° - 204° C làm tăng tỷ lệ 
tiêu hĩa protein trong thức ăn sử dụng đậu tương 45-75 %. 
* Lipid: 
Chất béo khi dùng một mình hoặc trong một chế độ ăn hỗn hợp thường 
xuyên cho các giá trị tiêu hĩa 85-95 % cho cá (Windell và ctv, 1974;. Cruz, 
1975; Austreng, 1978; Cho và Slinger, 1979; Takeuchi và ctv, 1979; Cho và 
Kaushik, 1990). Ước tính tỷ lệ tiêu hĩa của chất béo, thường xuyên thay đổi rõ 
rệt khi chế độ ăn uống thấp (Smith và ctv, 1980.). Takeuchi và ctv. (1979) cho 
rằng đối với cá chép khi sử dụng các loại thức ăn như đậu tương, dưa và các 
loại dầu Pollack thì hệ số tiêu hĩa lipid khoảng 90%, nhưng nếu thức ăn sử 
dụng là mỡ bị, mỡ động vật thì độ tiêu hĩa lipid chỉ cịn 76%. 
Khả năng của cá da trơn tiêu hĩa mỡ bị tăng 70 - 94 % khi nhiệt độ nước 
được nâng lên từ 23° - 28° C (Andrews và ctv, 1978). Kết quả tương tự đối với cá 
hồi vân đã được tìm thấy khi nhiệt độ tăng từ 9oC - 18° (Cho và Kaushik, 1990). 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 9 
* Khống: 
Bảng 2 thể hiện sự hấp thu nhiều nguồn khác nhau của phốt pho trong 
bốn lồi cá. Nĩi chung, phốt pho hấp thụ bởi cá da trơn và cá hồi vân cao hơn 
so với cá chép. Photpho hĩa trị III của natri, kali và canxi xuất hiện cho được 
nguồn tiêu hĩa cao cĩ sẵn cho tất cả các lồi. Tính sẵn cĩ của photpho từ bột 
cá, mà chủ yếu từ xương, nĩi chung là thấp hơn so với một số thức ăn cĩ 
protein cao khác, chẳng hạn như nấm men. 
Bảng 2 : Khả năng hấp thu của photpho từ các lồi cá khác nhau (%) 
Nguồn photpho Cá da trơn Cá chép Cá hồi vân Nguồn 
1. Sản phẩm động vật 
Trứng gà _ 71b _ 
Bột cá cơm _ _ _ 
Thịt cá trắng _ 0d – 18b 66b 
Wilson và 
ctv, 1982 
2. Photpho vơ cơ 
Canxi hĩa trị I 94c 94b 94b 
Canxi hĩa trị II 65c 46b 71b 
Canxi hĩa trị III — 13b 64b 
Photpho hĩa trị I — -94b -98b 
Yone và 
Toshima, 
1979 
3. Sản phẩm thực vật 
Bắp 25c — — 
Cám gạo — 25b 19b 
ðậu tương 29a — — 
Mầm lúa mì — 57b 58b 
Mầm lúa mì loại to 28c — — 
Nấm men, ủ bia — 93b _ 
Takeuchi 
và ctv, 
1979 
Ghi chú: Các nghiệm thức trên cùng một cột cĩ cùng kí tự thì khơng cĩ 
sự sai khác về mặt thống kê ở mức ý nghĩa (p < 0.05). 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 10 
2.1.4. Một số nguyên liệu sử dụng đo độ tiêu hĩa. 
* Cám gạo. 
Cám gạo là nguyên liệu truyền thống được sử dụng phổ biến nhất để làm 
thức ăn tự chế. Hiện nay cám gạo được sử dụng rất phổ biến trong chế biến 
thức ăn nuơi thủy sản ví dụ như làm thức ăn nuơi cá tra, ba sa, tỉ lệ cám gạo sử 
dụng trong thức ăn chiếm đến 60-70% (Trần Văn Nhì, 2005). ðối với các nhà 
máy chế biến thức ăn cơng nghiệp, cám gạo cũng được sử dụng như là một 
nguồn nguyên liệu chính cung cấp năng lượng trong cơng thức thức ăn NTTS. 
Hàm lượng protein trong mỗi loại cám thường khác nhau và dao động trong 
khoảng 8,34 – 16,3%. Ưu điểm nổi bật của cám gạo đĩ là cĩ hàm lượng 
vitamin A, D, E và các vitamin nhĩm B (B1, B2) cao hơn so với ngơ, sắn… 
Cám gạo cĩ chứa hàm lượng phơtpho cao và nhiều nguyên tố quan trọng như: 
Fe, Cu, Co, Zn, Se, đây là những nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho ðVTS. 
Tuy nhiên, việc sử dụng cám gạo làm thức ăn cho cá cũng gặp một số hạn chế: 
cám dễ hút ẩm, mốc và trở nên đắng, khi sử dụng những cám này làm thức ăn 
cho cá sẽ ảnh hưởng tới sức khoẻ, sinh trưởng và chất lượng của cá nuơi. Bên 
cạnh đĩ, hàm lượng chất xơ trong cám gạo khá cao nên cĩ thể ảnh hưởng, làm 
giảm khả năng hấp thu các chất dinh dưỡng khác trong thức ăn nếu chúng ta sử 
dụng khơng hợp lí. 
*Ngơ: 
Ngơ là một trong những loại nguyên liệu rất giàu tinh bột và được coi 
là nguyên liệu cung cấp năng lượng tốt nhất. Prơtêin trong ngơ cĩ từ 8.5 – 
10%, protein chính của ngơ là zein, một loại prolamin gần như khơng cĩ 
lysine và tryptophan, hàm lượng methinonine cũng bị giới hạn. Nếu ăn phối 
hợp ngơ với đậu tương và các thức ăn cĩ nguồn gốc động vật khác thì giá trị 
protein trong ngơ sẽ tăng lên nhiều. 
Lipid trong ngơ cĩ từ 4 – 5 %, phần lớn tập chung ở mầm ngơ. Ngơ 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 11 
nghèo canxi nhưng lại giàu phơtpho. Vitamin của ngơ tập chung ở ngồi hạt 
và ở mầm, vitamin B1 trong ngơ cũng khá nhiều. Tuy nhiên, hàm lượng 
protein và một số axid amin thiết yếu trong ngơ rất thấp nên cần cho ăn ngơ 
phối hợp với các nguyên liệu khác để tăng hiệu quả sử dụng. Một số sản 
phẩm từ ngơ như cám ngơ, glucoten ngơ... cũng được sử dụng làm nguyên 
liệu chế biến thức ăn cơng nghiệp thuỷ sản. 
*Sắn: 
Sắn hiện đang được sử dụng khá phổ biến trong sản xuất thức ăn chăn 
nuơi và thuỷ sản. Bột sắn khơ là nguồn thức ăn cĩ giá trị năng lượng cao 
nhưng hàm lượng protein (0.9 – 2.87%), lipid (0.6 – 1.68%) rất thấp. Trong 
sắn cĩ chứa độc tố axit HCN (0.01 – 0.02%), tuy nhiên nếu bỏ vỏ, thái lát, 
phơi khơ dưới tác dụng của ánh sáng mặt trời và nhiệt độ (sấy hoặc nấu chín) 
thì độc tố sẽ bị phân huỷ và cĩ thể sử dụng an tồn. Bột sắn thường được sử 
dụng với tỉ lệ 5 – 20% để làm chất kết dính và làm nguồn nguyên liệu chủ yếu 
cung cấp tinh bột. So sánh kết quả về độ tiêu hố bột sắn của cá tra với các 
nguồn cung cấp carbohydrat khác (bảng 3) cho thấy khả năng tiêu hố bột sắn 
của cá rất tốt (83.2% vck). 
Bảng 3: ðộ tiêu hố một số nguồn carbohydrat của cá tra 
Nguyên liệu ADC vật chất khơ (%) ADC năng lượng (%) 
 Bột sắn 83.2 84.4 
 Tấm 90.7 87.1 
 Cám sấy 62.9 65.6 
Cám lau ướt 81.5 84.2 
 (Nguồn : Hien và ctv, 2009 ) 
Hiện nay trong kỹ thuật sản xuất thức ăn viên nổi bằng phương pháp 
ép đùn, phải bổ sung tối thiểu 20 – 30% tinh bột để viên thức ăn nổi, bền 
trong nước và khơng bị rỗ mặt. Do đĩ, khi chế biến thức ăn viên nổi, tỉ lệ 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 12 
bột sắn 5 – 15% cần thiết phải cĩ trong thức ăn, để gia tăng tỉ lệ tinh bột. 
Ước tính hàng năm, cơng nghiệp thức ăn thuỷ sản cần 30.000 – 45.000 tấn 
bột sắn. Sản lượng trong nước hồn tồn cĩ thể thoả mãn nhu cầu này (Lê 
Thanh Hùng, 2008). 
*Bột cá: 
Bột cá là nguồn cung cấp protein tốt nhất cho ðVTS. Bột cá cĩ hàm 
lượng protein cao và cĩ chứa đầy đủ các axid amin cần thiết cho ðVTS. ðặc 
biệt, trong thành phần lipid của bột cá cĩ chứa nhiều các axid béo cao phân tử 
khơng no (HUFA), đây là những axid béo cần thiết mà cơ thể của ðVTS 
khơng tự tổng hợp được. Ngồi ra, bột cá làm cho thức ăn trở nên cĩ mùi vị 
hấp dẫn và làm tăng “độ ngon” của thức ăn, kích thích cá ăn tốt hơn. Bên 
cạnh đĩ, theo nhiều nghiên cứu trước đây thì khả năng hấp thu protein từ bột 
cá của ðVTS tốt hơn so với các protein cĩ nguồn gốc thực vật. Chính vì vậy, 
bột cá đã và đang được sử dụng là nguồn cung cấp protein trong các cơng 
thức thức ăn cho ðVTS. 
2.2. Một số yếu tố ảnh hưởng tới sự tiêu hố của cá. 
2.2.1.Thành phần và tính chất của thức ăn 
Thức ăn cĩ nguồn gốc thực vật (đặc biệt là protein) thường cĩ độ tiêu hố 
thấp hơn thức ăn cĩ nguồn gốc động vật, do vách tế bào thực vật dày hơn và 
thường kháng lại sự tiêu hố. Hàm lượng carbohydrate và chất sơ trong thức ăn 
quá cao so với nhu cầu của cá sẽ làm giảm khả năng tiêu hố của các chất dinh 
dưỡng khác. 
ðộ tiêu hố thức ăn cũng tăng cao khi say nhuyễn vì kích thước thức ăn 
càng nhỏ men tiêu hố càng dễ thấm vào từng phân tử thức ăn. Thức ăn được 
nấu chín hay qua gia nhiệt cũng tiêu hố tốt hơn so với thức ăn sống. 
2.2.2.Giống lồi 
ðối với mỗi lồi cá khác nhau, khả năng tiêu hố thức ăn cũng khác 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 13 
nhau. ðối với cá ăn động vật, nhĩm men tiêu hố protein hoạt động mạnh hơn 
nhĩm cá ăn thực vật. Ngược lại, cá ăn thực vật, nhĩm men tiêu hố 
carbohydrate hoạt động mạnh hơn cá ăn động vật. Thêm vào đĩ, nhĩm cá ăn 
thực vật cĩ cấu trúc ống tiêu hố dài hơn nên đủ thời gian cho enzyme tiêu 
hố carbohydrate và vi khuẩn hoạt động, giúp cho sự tiêu hố và hấp thu 
carbohydrate tốt hơn. 
2.2.3.Giai đoạn phát triển 
Trong quá trình phát triển hệ thống men tiêu hố của tơm cá sẽ dần 
hồn thiện, nhu cầu về dinh dưỡng của các gíai đoạn cũng cĩ sự thay đổi nên 
cĩ ảnh hưởng tới sự tiêu hố thức ăn. Phần lớn các lồi tơm cá ở giai đoạn 
trưởng thành cĩ khả năng tiêu hố nguồn thức ăn thực vật tốt hơn giai đoạn 
nhỏ (Trần Thị Thanh Hiền, 2009). 
2.2.4.Trạng thái sinh lí của cá 
Khi cá bị stress do đánh bắt hay nhiễm bệnh cĩ độ tiêu hố giảm rất 
nhiều. Nhịn đĩi lâu ngày cũng ảnh hưởng đến sự tiết các enzyme tiêu hố nên 
ảnh hưởng tới độ tiêu hố (Trần Thị Thanh Hiền, 2009). 
2.2.5. Các yếu tố mơi trường 
Các yếu tố mơi trường như: nhiệt độ, pH, DO ,H2S… cũng ảnh hưởng 
tới độ tiêu hố của cá. ðặc biệt là nhiệt độ. Hoạt tính của các enzyme tiêu hố 
ở cá thay đổi rất lớn khi nhiệt độ mơi trường thay đổi. Trong khoảng nhiệt độ 
thích hợp, khi nhiệt độ tăng thì độ tiêu hố cũng tăng. 
Ngồi ra các chất độc hại cĩ trong mơi trường cũng ảnh hưởng lớn đến 
khả năng tiêu hĩa thức ăn của động vật thủy sản. 
2.2.6. Lượng thức ăn và tần số cho ăn 
Lượng thức ăn và tần số cho ăn cĩ ảnh hưởng lớn đến độ tiêu hố thức 
ăn. Khi khối lượng thức ăn càng lớn thì tốc độ tiêu hố thức ăn càng chậm và 
thức ăn cũng khơng được sử dụng triệt để vì khi đĩ men tiêu hố khĩ ngấm 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 14 
đều vào bên trong thức ăn. 
ðộ tiêu hố thức ăn tăng khi số lần cho ăn tăng, vì cùng với một lượng 
thức ăn trong ngày nếu chia làm nhiều lần, men tiêu hố sẽ hoạt động tốt hơn, 
thức ăn được tiêu hố và hấp thu một cách triệt để. 
2.3.Một số đặc tính sinh học của cá trắm cỏ 
2.3.1.Hệ thống phân loại 
 Bộ cá Chép: Cypriniformes 
 Họ cá Chép: Cyprinidae 
 Phân họ cá trắm : Leuciscinae 
 Giống trắm cỏ : Ctenopharyngodon Steindachner, 1866 
 Lồi trắm cỏ : Ctenopharyngodon idellus (Cuvier & 
Valenciennes, 1844) 
Tên tiếng anh: Grap carp 
2.3.2.ðặc điểm hình thái 
Hình 2: Hình thái cấu tạo ngồi của cá trắm cỏ 
Cá trắm cỏ cĩ thân trịn dài, hơi dẹp bên, nhất là cuống đuơi. Bụng trịn, 
khơng cĩ sống bụng. ðầu hơi tù ngắn, miệng ở phía trước rộng, hình vịng cung 
khơng cĩ râu. Vảy lớn vừa. Vây lưng khơng cĩ tia gai cứng. Khởi điểm vây 
lưng tương đương với khởi điểm vây bụng hoặc hơi trước một ít và gần mõm 
 Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nơng nghiệp ........... 15 
gốc hơn vây đuơi. Vây đuơi chia thuỳ sâu, hai thuỳ ít nhọn hoặc hơi trịn và đều 
bằng nhau. ðường bên hồn tồn, phần trước hơi cong xuống, đến cuống đuơi đi 
vào giữa. Hậu mơn gần sát gốc vây hậu mơn. Vây hậu mơn khơng cĩ tia gai 
cứng. Vảy trịn, to và mỏng. Mặt lưng và hơng màu xám khĩi, thân cá màu 
vàng chè, bụng màu trắng xám. Vây ngực và vây bụng màu vàng tro. 
2.3.3. ðặc điểm dinh dưỡng, sinh trưởng. 
Cá sau khi nở 3 ngày (khoảng 7 mm), chúng bắt đầu ăn luân trùng, ấu 
trùng khơng đốt và tảo hạ đẳng. Khi cá dài 2 – 3 cm chúng bắt đầu ăn một ít 
mầm non thực vật, tỉ l._.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
CH2528.pdf