Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học vật lý ở trường phổ thông

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH _________________ Trần Thị Thanh Tâm XÂY DỰNG WEBSITE www.thuvienvatly.com HỖ TRỢ D ẠY VÀ H ỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học Vật Lý Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TSKH. LÊ VĂN HOÀNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TSKH. Lê Văn Hoàng, người đã hướng dẫn và tạo điều kiệ

pdf95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1514 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng website www.thuvienvatly.com hỗ trợ dạy và học vật lý ở trường phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tối đa để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Ngoài những kiến thức sâu rộng, thầy còn để lại ấn tượng tốt đẹp trong tôi về một người thầy hoạt động khoa học không mệt mỏi. Bên cạnh những kiến thức, kỹ năng lĩnh hội được trong suốt quá trình làm luận văn, tôi còn học hỏi được nhiều điều từ thầy: cách làm việc, cách sống, cách đối xử với đồng nghiệp cũng như với học trò. Tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng KHCN-Sau Đại học cùng toàn thể thầy cô khoa Vật lý trường Đại học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh và Ban Giám Hiệu trường THPT Buôn Ma Thuột tỉnh Daklak, nơi tôi đang công tác đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài. Tôi cũng chân thành cảm ơn gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT&TT : Công nghệ thông tin và truyền thông GV : GV HS : Học sinh PTDH : Phương tiện dạy học PTTQ : Phương tiện trực quan QTDH : Quá trình dạy học MVT : Máy vi tính MP : Mô phỏng VL : Vật lí MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển vượt bậc của CNTT&TT đã đánh dấu bước ngoặt to lớn trong nền giáo dục của nhân loại. Chưa bao giờ con người lại có thể dễ dàng tiếp cận tri thức với đủ mọi lĩnh vực từ mức độ kiến thức phổ thông đến rất chuyên sâu như chúng ta ngày nay. Giáo dục- đào tạo là một trong những lĩnh vực nhanh chóng nhận ra sự ưu việt của CNTT&TT trong việc hỗ trợ tất cả các môn học, và ở các nước phát triển CNTT&TT đã được chính thức tích hợp vào chương trình học phổ thông. Những thành tựu của CNTT&TT đã góp phần quan trọng trong việc thay đổi tư duy dạy hoc, nó chứng tỏ được sức ảnh hưởng sâu rộng trong công nghệ dạy hoc trên thế giới, vì thế ứng dụng CNTT&TT vào dạy hoc là một xu hướng tất yếu trong thời đại ngày nay. Ở nước ta, nhu cầu đổi mới phương pháp dạy hoc và ứng dụng CNTT&TT trong giáo dục đã được đề cập khá nhiều và trở thành mối quan tâm hàng đầu của cả nước. Cho dù vậy, ở nhiều trường phổ thông nước ta hiện nay dạy hoc vẫn trung thành với lối truyền thụ kiến thức một chiều kiểu truyền thống, hình thức dạy hoc đã trở nên bất cập trong thời đại CNTT&TT. Thứ nhất, lượng kiến thức ngày càng đa dạng và phong phú nên người học không thể chỉ biết cách dung nạp càng nhiều kiến thức càng tốt theo hình thức “thầy đọc– trò chép”. Tiếp nữa là người học hiện nay có rất nhiều kênh thông tin, họ có thể không cần phụ thuộc vào người thầy để có được những thông tin cần thiết. Việc đa phần GV vẫn duy trì với lối dạy hoc truyền thống một chiều, chưa áp dụng CNTT&TT và dạy hoc là do cũng có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan mang lại: cơ sở chất trường học chưa đáp ứng được, chương trình dạy hoc nặng nề, mặt bằng trình độ tin học của GV còn rất yếu, hạn chế về ngoại ngữ, thiếu hụt tư liệu thích hợp cho việc tích hợp đa phương tiện vào dạy hoc, kiến thức và kỹ năng cần thiết để áp dụng phù hợp và cả tâm lý ngại tìm hiểu học hỏi để ứng dụng CNTT&TT của bản thân người GV. Đây rõ ràng là những trở ngại lớn cho công cuộc đổi mới giáo dục. Sự đổi mới sẽ không thể diễn ra một cách thực sự nếu không có sự hợp tác tích cực, sự thay đổi thực sự trong tư duy giảng dạy của người thầy bởi vì ứng dụng CNTT&TT đòi hỏi ở họ một loạt các kỹ năng liên quan mà ngay trong một lúc họ khó có thể đáp ứng được. Để hình thành được các kỹ năng đó, người GV cần có thời gian để tích lũy một số kiến thức nhất định về tin học, internet, và qua trau dồi và thao tác, sử dụng mới có thể phần nào áp dụng trong việc dạy hoc. Tạo được cho GV thói quen sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đa phương tiện vào dạy hoc ở trường phổ thông để đạt được mục đích dạy người học cách học và sử dụng thông tin một cách hữu ích là một thành công của công cuộc đổi mới. Dưới góc độ người viết, để đổi mới được thì một mặt nhà nước cần phải giải quyết những khó khăn khách quan: cần đầu tư nhiều hơn nữa cho cơ sở vật chất ở các trường học, đào tạo để nâng cao trình độ tin học của GV, có những chính sách tích cực động viên, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị đào tạo, các thầy cô giáo áp dụng tối đa các thành tựu của CNTT&TT trong việc nâng cao chất lượng dạy hoc, hội nhập khu vực và thế giới. Một khác cần tập huấn giúp GV tránh lạm dụng thành tựu của CNTT&TT trong đổi mới phương thức giảng dạy và đào tạo để không gây tác dụng ngược lại. Quá trình ứng dụng CNTT&TT vào dạy hoc trong thực tiễn đã làm xuất hiện một thực tế đó là thiếu hụt nguồn tài nguyên đa phương tiện bổ sung cho bài học, nảy sinh nhu cầu trao đổi tư liệu - kinh nghiệm dạy hoc với đồng nghiệp khác trong cả nước. GV là những đối tượng mà bản thân họ phải tự mình tạo ra tư liệu dạy hoc, tuy nhiên số lượng bài học rất nhiều nên tích hợp đa phương tiện và dạy hoc đòi hỏi GV phải có được nguồn tài nguyên rất đa dạng và dồi dào. Muốn dạy ngày càng tốt, bài giảng ngày càng phong phú và sâu sắc, ấn tượng đối với HS thì trong quá trình dạy hoc họ lại phải không ngừng nâng cao tri thức, trau dồi kinh nghiệm, cập nhật thông tin, học hỏi rất nhiều thứ từ những người khác, đặc biệt là khi nhu cầu đổi mới phương pháp và ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy đang trở thành một xu thế tất yếu. Do đó, nhu cầu trao đổi kinh nghiệm, tư liệu trong đội ngũ GV là rất lớn. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để tạo ra và duy trì được nguồn tư liệu dạy hoc thật phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu tích hợp đa phương tiện của GV để nâng cao chất lượng dạy hoc; tạo một không gian thuận tiện để GV có thể trao đổi, giao lưu, tạo điều kiện tối đa để GV có động lực, thái độ sẵn sàng áp dụng CNTT&TT vào công tác giảng dạy nói chung và công tác giảng dạy môn học VL nói riêng? Hiện nay ở nuớc ta đã một số website phục vụ cho việc giảng dạy VL ở trường THPT và đã giải quyết được một phần khó khăn của GV về mặt kiến thức chuyên môn. Một sân chơi thật sự cho GV và HS mang tính tương tác nhiều chiều, ở đó GV trong cả nước có thể trao đổi với nhau tư liệu giảng dạy (giáo án, sáng kiến kinh nghiệm, đề kiểm tra…), tài nguyên đa phương tiện (phần mềm mô phỏng, phim ảnh, bài giảng điện tử …) thật sự vẫn đang còn bỏ trống. Các website hiện nay chỉ cho phép tương tác giữa các người dùng trong forum, trong đó có thể trao đổi kinh nghiệm qua các đề tài (topic) nhưng hạn chế trao đổi tư liệu, vì thế việc tư liệu trao đổi chỉ được thực hiện manh mún, chỉ mang tính chất cá nhân với cá nhân. Tư duy chủ yếu của các website là người chủ (admin và cộng tác viên) tìm kiếm và đưa tài liệu, cộng đồng sử dụng nghĩa là một số ít người phục vụ cho nhiều người. Chính vì thế mà số lượng tài nguyên vẫn không đủ đáp ứng nhu cầu rất đa dạng của GV và HS trong dạy hoc VL. Những lý do trên đã cho thấy sự cần thiết cần phải xây dựng một công cụ giúp GV và HS tiếp cận, ứng dụng CNTT&TT để nâng cao chất lượng dạy hoc VL tại các trường phổ thông. Sự bùng nổ internet và sự trợ giúp đắc lực của các công cụ tìm kiếm, giờ đây mỗi khi cần có thông tin mọi người (trong đó phần lớn là HS, sinh viên, GV ) đều gần như có thói quen truy cập internet để tìm kiếm. Do đó, công cụ cần phải xây dựng đó là một website bởi vì đây là cách nhanh nhất thông tin có thể đến được với người sử dụng. Tư tưởng chủ yếu của nó chính là sử dụng cộng đồng phục vụ lại cộng đồng. Các tư liệu được sàng lọc từ nguồn Internet vô tận, được viết, dịch và đưa lên website bởi chính người dùng. Tiêu chí đánh giá cũng dựa trên người dùng. Khuynh hướng này được chứng minh có thể thành công vì đã có rất nhiều website với cách hoạt động tương tư như thế đã thành công vượt bậc như metacafe, youtube, myspace, wikipedia, mapedia… Để tạo nên một “sân chơi” như tiêu chí đưa ra cần có sự nghiên cứu cụ thể từ kinh nghiệm và lý luận của các website đã thành công trên cơ sở đặc thù cho cộng đồng người sử dụng là GV và HS VL. Nhằm góp sức vào công cuộc đổi mới phương pháp và ứng dụng CNTT&TT vào dạy hoc VL ở trường phổ thông, đề tài “ XÂY DỰNG WEBSITE www.thuvienvatly.com HỖ TRỢ DẠY VÀ HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG ” ra đời với mong muốn trở thành một trong những biện pháp hiệu quả giúp GV và HS tiếp cận, ứng dụng CNTT&TT để nâng cao chất lượng dạy hoc tại các trường THPT. 2. Mục đích đề tài Xây dựng website cộng đồng và ứng dụng vào hoạt động thực tiễn, xây dựng cộng đồng, thiết lập các mối quan hệ giúp đỡ, chia sẻ tài nguyên qua đó giúp đỡ GV và HS phổ thông tiếp cận và ứng dụng CNTT&TT vào dạy hoc VL. 3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu về CNTT&TT hỗ trợ dạy hoc VL. - Nghiên cứu nội dung cấu trúc chương trình VL THPT để: o Thiết kế nội dung trang web, gần gũi với GV và HS. o Trang web thực sự thành nguồn tài liệu bổ trợ, nâng cao cho công tác giảng dạy và hoc tập. - Nghiên cứu nguồn mở Joomla và cách thiết kế website hỗ trợ GV ứng dụng CNTT&TT vào dạy hoc VL ở trường THPT. - Cách thu thập và tổ chức dữ liệu thích hợp. o Tài liệu giảng dạy, học tập o Sách báo o Thư viện các thí nghiệm ảo, media - Đánh giá các website VL hiện nay. - Ứng dụng CNTT&TT và internet trong giảng dạy VL. - Nguyên lý hoạt động của một số, web 2.0 đã thành công. 4. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu cách thức xây dựng một website phù hợp với việc hỗ trợ dạy hoc VL ở trường THPT - Nghiên cứu việc sử dụng website để nâng cao việc dạy hoc VL ở trường phổ thông. 5. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập tài liệu, phương pháp sưu tầm, lưu trữ, xử lý thông tin, phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, phương pháp thực nghiệm sư phạm, phương pháp điều tra, tổng kết kinh nghiệm. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Nếu xây dựng và ứng dụng tốt www.thuvienvatly.com, nó sẽ : - Khắc phục những trở ngại ban đầu cho những người mới tiếp cận và ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy VL và từ đó dần dần tạo nên thói quen áp dụng CNTT&TT vào dạy hoc. - Tạo được một sân chơi thực sự cho cộng đồng những người tham gia dạy hoc VL. - Hình thành ở GV và HS tư duy chia sẻ với cộng đồng. - Khuyến khích, và tạo thói quen tự nghiên cứu, tự học ở HS. 7. Cấu trúc luận văn Mở đầu Chương 1 : Cơ sở lý luận Phần này đề cập đến cơ sở khoa học của việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy hoc VL ở trường phổ thông và từ đó cho thấy việc ứng dụng CNTT&TT là cần thiết để nâng cao hiệu quả dạy hoc. Chương 2: Thực trạng về nguồn tư liệu điện tử hỗ trợ cho việc dạy hoc VL ở trường phổ thông Phần này nêu lên thực trạng của việc áp dụng CNTT&TT trong dạy hoc, kết quả điều tra về những nhu cầu và khó khăn mà GV gặp phải trong quá trình ứng dụng CNTT&TT vào dạy hoc. Từ kết quả điều tra cho thấy cần thiết phải xây dựng được nguồn tư liệu điện tử để hỗ trợ cho việc dạy hoc VL ở trường phổ thông từ đó nêu ra một biện pháp khắc phục Chương 3: Định hướng xây dựng website hỗ trợ nguồn tư liệu điện tử cho dạy hoc Vật Lý Phần này nghiên cứu mô hình website phù hợp để xây dựng thư viện chứa đựng nguồn tư liệu điện tử cùng với các tiêu chí, các tài nguyên cần có và cách thức tổ chức cơ sở dữ liệu phù hợp với cấu trúc chương trình VL phổ thông Chương 4 : Ứng dụng Joomla xây dựng website hỗ trợ tư liệu cho dạy học vật lý Phần này giới thiệu về mã nguồn mở Joomla và nêu tóm tắt các kỹ thuật thiết lập website www.thuvienvatly.com trên máy chủ và đưa website đi vào hoạt động trong thực tiễn. Chương 5 : Đánh giá và thảo luận kết quả Phần này thống kê và đánh giá những kết quả mà đề tài đã thực hiện được. Kết luận Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Phương tiện dạy học 1.1.1. Khái niệm Quá trình dạy học là một quá trình truyền thông bao gồm sự lựa chọn, sắp xếp và phân phối thông tin trong một môi trường sư phạm thích hợp, có sự tương tác giữa người học và các thông tin. Như vậy, trong bất kỳ tình huống dạy học nào cũng có các thông điệp truyền đi. Thông điệp từ người thầy, tùy theo phương pháp dạy học sẽ được các phương tiện truyền đến HS. Phương tiện dạy học bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp được dùng trong QTDH để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo. [8] 1.1.2. Các loại phương tiện dạy học Các PTDH có thể được phân loại theo những nhóm sau : - Tài liệu in ấn : sách giáo khoa, sách bài tập, sổ tay tóm tắt công thức, phiếu học tập, tạp chí chuyên đề… - Phương tiện nghe nhìn truyền thống: gồm vật thật, mẫu vật, mô hình, hình ảnh, … - Phương tiện nghe nhìn hiện đại: máy chiếu, máy ghi âm, CNTT& TT (MVT, đĩa mềm, đĩa CD-Rom, hệ multimedia). 1.2. Vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Vật Lý Công nghệ thông tin và truyền thông là ngành sử dụng MVT và phần mềm để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền, và thu thập thông tin. Ứng dụng CNTT&TT trong dạy hoc là ứng dụng tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại-chủ yếu là kĩ thuật MVT và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong lĩnh vực hoạt động liên quan đến QTDH. 1.2.1. Các mức độ ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học [6] Có bốn mức ứng dụng CNTT & TT cơ bản nhất căn cứ vào hoạt động của quản lý, của GV và HS đó là: - Mức 1: Sử dụng CNTT & TT để trợ giúp GV trong một số thao tác nghề nghiệp như soạn giáo án in ấn tài liệu, sưu tầm tài liệu,… nhưng chưa sử dụng CNTT& TT trong tổ chức dạy hoc các tiết học cụ thể của môn học. - Mức 2: Ứng dụng CNTT & TT để hỗ trợ một khâu, một công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy hoc - Mức 3: Sử dụng PMDH để tổ chức dạy hoc một chương, một số tiết, một vài chủ đề môn học. - Mức 4: Tích hợp CNTT & TT vào quá trình dạy hoc. 1.2.2. Công nghệ thông tin và truyền thông với vai trò là phương tiện dạy học trực quan Công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ GV thiết kế các bài giảng điện tử trong đó các ý tưởng sư phạm được thể hiện dưới những hình thức phong phú, hấp dẫn do có sự tích hợp đa dạng các tư liệu trong bài học. Các bộ phim, băng ghi hình, lớp (slide) được chuẩn bị theo các yêu cầu cao về sư phạm và thẩm mỹ kích thích sự chăm chú theo dõi của HS góp phần phát triển sự say mê hứng thú, tính tích cực chủ động trong học tập, giúp phát triển năng lực nhận thức, năng lực quan sát, năng lực (phân tích, tổng hợp, phê phán…) của HS. CNTT&TT đóng vai trò vừa cung cấp tư liệu dạy học trực quan (văn bản, tranh ảnh, hoạt hình, phim, âm thanh, thí nghiệm ảo, mô phỏng...) vừa giúp hiển thị các tư liệu ấy một cách sinh động cho quá trình dạy hoc. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các cấp độ của tri giác ‘nghe - thấy - làm được’ nên các phương tiện dạy học trực quan - đặc biệt là có sự hỗ trợ của CNTT&TT - được đánh giá cao trong QTDH. Những PTTQ này có chức năng: - Làm cho các đối tượng nhận thức trừu tượng, các sự kiện phức tạp được bộc lộ một cách trực quan. - Cùng một lúc chúng tác động lên nhiều cơ quan xúc cảm của HS do đó gây sự chú ý cao cho HS. - Giúp rút ngắn thời gian học tập, làm cho HS tiếp cận vấn đề một cách nhẹ nhàng và nhanh chóng hơn… - Tạo điều kiện để đưa vào lớp học những quá trình công nghệ không thể tiếp cận được (quá trình nguy hiểm, thiết bị đắt tiền, quá trình xảy ra quá chậm hoặc quá nhanh, quá phức tạp...) - Hỗ trợ cho việc giảng dạy các kiến thức thực tế tốt hơn và làm cho HS nhớ lâu hơn các kiến thức đã tiếp thu. PTTQ giúp cho HS có những kinh nghiệm ban đầu bằng nhiều con đường khác nhau và đôi khi còn tạo điều kiện cho HS tham gia vào quá trình truyền đạt thông tin. Do đó, PTTQ không những chỉ giúp cho việc mở mang nguồn từ ngữ mà còn có thể giúp cho HS nhớ các thao tác công nghệ tốt hơn. - Là nguồn tin thay thế có hiệu quả trong các giờ học. Thay cho việc cho HS tiếp xúc trực tiếp với môi trường VL và xã hội, HS được tiếp xúc với một môi trường được tạo ra bởi các PTTQ (phim ảnh, buổi phát thanh, truyền hình...). PTTQ giúp chúng ta vượt qua giới hạn VL của không gian và thời gian để đưa vào lớp học những sự kiện, quá trình xảy ra ở rất xa hoặc rất lâu trong quá khứ. 1.2.3. Công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ đổi mới phương pháp và hình thức dạy hoc Công nghệ thông tin và truyền thông nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và cách ra quyết định của con người. Những khả năng mới mẻ và ưu việt của CNTT&TT đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy hoc nói chung, dạy hoc VL nói riêng. Những phương pháp dạy hoc theo cách tiếp cận kiến tạo, phương pháp dạy hoc theo dự án, dạy hoc phát hiện và giải quyết vấn đề…càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi.[12] Khả năng truyền tải kiến thức tới mọi nơi, trong thời gian ngắn nhất của CNTT&TT giúp cho cách thức tổ chức đào tạo trở nên linh hoạt hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học về: trình độ, thời gian, địa điểm. Các hình thức dạy hoc như dạy hoc đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân, cá nhân làm việc tự lực với MVT, với Internet, dạy hoc trực tuyến, dạy hoc qua cầu truyền hình, dạy học từ xa… cũng có thể triển khai một cách thuận lợi trong môi trường CNTT&TT. Sử dụng CNTT&TT trong học tập sẽ hỗ trợ HS: - Làm quen với một môi trường học tập mới trong đó họ có nhiều điều kiện hơn để ôn tập, củng cố, tự kiểm tra kiến thức... - Giúp cho người học tiếp xúc, tìm chọn được những tài liệu học tập tốt nhất một cách dễ dàng và cũng dễ dàng được học tập chương trình của những GV giỏi giảng dạy. - Có môi trường giao tiếp rộng rãi. Thông qua hệ thống mailing list hay diễn đàn trao đổi thông tin, HS sẽ có cơ hội nêu ý kiến, thảo luận, hoạt động nhóm, chia sẻ thông tin nhanh chóng, hiệu quả mà không có phương tiện nào có thể thay thế được. - Nhanh chóng hoà nhập với môi trường XH, thúc đẩy họ cùng một lúc có nhiều sở thích hơn và tỏ ra tập trung hơn những HS khác ở mô hình dạy học truyền thống. 1.2.4. Công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ mô phỏng các hiện tượng Vật Lý [9] MP là sự trình bày một cách ngắn gọn, đơn giản những yếu tố mấu chốt, cơ bản nhất của một sự kiện, sự vật hay hiện tượng; là sự bắt chước các sự vật hoặc hiện tượng thực. Việc MP đòi hỏi tái hiện gần như chính xác những đặc tính hoặc những đặc tính cơ bản nhất của hệ thống VL đã được lựa chọn hoặc thu gọn lại. 1.1.2.1. Mô phỏng, minh họa các hiện tượng Vật Lý Trong VL có những quá trình xảy ra quá nhanh, hay quá chậm (ví dụ : các quá trình như chuyển động rơi, chuyển động ném ngang của một vật, quá trình phân rã hạt nhân, phóng xạ...). Điều đó gây khó khăn trong việc xác định các đại lượng có liên quan để nghiên cứu tìm ra qui luật của chúng. Với các chức năng ưu việt, MVT có khả năng MP trực quan và chính xác hiện tượng hay quá trình VL trong tự nhiên bằng các mô hình kí hiệu, do đó có thể hỗ trợ cho việc nghiên cứu các quá trình đó có hiệu quả hơn. Ví dụ : khi nghiên cứu hiện tượng cảm ứng điện từ (trong SGK lớp 11 hiện hành), nếu chỉ quan sát thí nghiệm về chuyển động tương đối giữa nam châm và ống dây hay thí nghiệm thay đổi cường độ dòng điện ở ống dây lồng trong cuộn dây có nối với điện kế thì HS rất khó có thể đưa ra dự đoán đúng về nguyên nhân xuất hiện dòng điện cảm ứng. Để hỗ trợ cho việc đưa ra dự đoán đúng, có thể MP quá trì́nh diễn ra trong thí nghiệm, trong đó vẽ các đường cảm ứng từ của các nam châm như hình dưới đây. Đối với HS yếu kém, ta có thể MP thêm cả số lượng đường cảm ứng từ xuyên qua mặt cắt ống dây ứng với từng thời điểm trong thí nghiệm. Hình 1.1: Sự thay đổi số lượng đường cảm ứng từ gửi qua vòng dây Việc MP bằng MVT giúp đông đảo HS dễ dàng tham gia vào quá trình học tập vì nó tạo ngữ cảnh, tạo cái nhìn tổng quát về kiến thức, cho phép tiếp cận với vấn đề thực tế, cho phép người dùng tương tác với thí nghiệm bằng cách thay đổi các thông số đầu vào của thí nghiệm nhờ các công cụ nhập liệu. Điều quan trọng là khi sử dụng MVT trong dạy hoc VL, trong việc MP các hiện tượng, quá trình VL là các nhà lý luận dạy hoc, GV phải có được ý tưởng rõ rệt của việc sử dụng MVT để giải quyết vấn đề gì, mà thiếu nó thì không thể có hiệu quả hay sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong dạy hoc. 1.1.2.2. Mô phỏng để tìm ra các kiến thức mới Khả năng ưu việt của MVT và các phần mềm trong việc tính toán, xử lý số liệu, tìm ra lời giải các bài toán, hiển thị các kết quả tính toán dưới nhiều dạng trực quan khác nhau tạo có thể tạo điều kiện cho người nghiên cứu đi sâu vào và tìm ra các mối quan hệ có tính bản chất của các hiện tượng, quá trình VL. Trong quá trình tìm ra các kiến thức mới bằng con đường lí thuyết nhờ MP bằng MVT, các bước được tiến hành tuần tự như sau: - Quá trình nhận thức tìm ra kiến thức mới bằng con đường lí thuyết ở đây bắt đầu từ "vấn đề". Để giải quyết vấn đề, cần phải xây dựng những tiên đề, mô hình VL (hoặc sử dụng các tiên đề, mô hình VL đã có), chúng được viết dưới dạng các biểu thức toán học.. - Sau khi đã có mô hình, nhờ MVT để tiến hành các suy luận logic, tính toán lí thuyết trên mô hình đó và hiển thị các kết quả tính toán dưới dạng trực quan nhất để tạo điều kiện rút ra các kết luận về mối quan hệ mới có tính qui luật của hiện tượng hay quá trình nghiên cứu. Ở bước này nếu không có sự trợ giúp của MVT và các phần mềm, việc tính toán phức tạp đôi khi sẽ khiến cho bài học bị gặp nhiều khó khăn, thậm chí không thể tiến hành. - Kiểm tra các kết luận trên bằng thực nghiệm để xác nhận tính đúng đắn của chúng. - Sử dụng các kết luận đã được kiểm chứng bằng thực nghiệm để giải thích và tiên đoán các hiện tượng liên quan. Các bước trên cũng chính là các giai đoạn của con đường nhận thức lí thuyết. Tóm lại, sự hỗ trợ của MVT và các phần mềm đã chuẩn bị sẵn giúp HS nghiên cứu được các mối quan hệ có tính qui luật trong các hiện tượng VL một cách nhanh chóng. 1.2.5. Công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ thí nghiệm và phân tích quá trình Vật Lý 1.2.5.1. Hỗ trợ các thí nghiệm Vật Lý Trong các ứng dụng của CNTT&TT vào dạy hoc VL thì việc sử dụng MVT hỗ trợ các thí nghiệm VL được ghép nối với MVT là một trong các ứng dụng đặc trưng nhất của nó. Để hỗ trợ được các thí nghiệm VL thì MVT cần được ghép nối với các thiết bị thí nghiệm. Việc thu thập các số liệu đo về đối tượng nghiên cứu được đảm nhiệm bởi bộ phận có tên là “bộ cảm biến”. Dưới đây là sơ đồ hệ thống thiết bị thí nghiệm ghép nối với MVT về mặt nguyên tắc. Đối tượng đo Bộ cảm biến Thiết bị ghép tương MVT+phần mềm xử lý Màn hình hiển thị Sơ đồ 1.1. Nguyên tắc hoạt động của thí nghiệm ghép nối với MVT Việc sử dụng các thí nghiệm VL ghép nối với MVT có tiến trình như sau: Tiến hành thí nghiệm để có thể quan sát được (bằng mắt hay bằng các phương tiện hỗ trợ) hiện tượng, quá trình VL cần nghiên cứu → Thu thập số liệu đo → Xử lí số liệu đo (thông qua tính toán, đối chiếu, so sánh...) và trình bày kết quả xử lí→ Từ các kết quả xử lí đó, tìm ra (trong thí nghiệm khảo sát) hay chứng tỏ (trong thí nghiệm minh họa) sự tồn tại các mối quan hệ có tính qui luật trong hiện tượng, quá trình đang nghiên cứu. Khâu thu thập số liệu đo là khâu hết sức quan trọng trong thực nghiệm. Các số liệu được tự động thu thập nhờ bộ cảm biến rồi truyền đến bộ ghép tương thích đưa vào MVT. Do được tự động hoá hoàn toàn nên việc thu thập số liệu đo này ở thí nghiệm xảy ra cực kì nhanh và có thể xuất ngay các số liệu đó trên màn hình MVT. Sau khi MVT đã tính toán, xử lí xong, tất cả các kết quả đều có thể được hiện thị dưới dạng số, bảng biểu, đồ thị được hiển thị ngay trên màn hình MVT một cách chính xác, khoa học, rõ ràng và tiện lợi với các màu sắc làm nổi bật những dấu hiệu cần quan tâm. Trong khi đó thí nghiệm không được hỗ trợ bằng MVT việc lập biểu bảng, tính toán hay vẽ đồ thị trong quá trình xử lí số liệu một cách “thủ công” thường chiếm rất nhiều thời gian và nhiều khi cũng rất khó khăn. Vì các tính năng ưu việt của việc sử dụng thí nghiệm ghép nối với các thiết bị vi tính vì thực tế trên thế giới hiện nay, các thiết bị thí nghiệm nghiên cứu đều ghép nối với thiết bị vi tính. 1.2.5.2. Hỗ trợ phân tích băng ghi hình Trong VL, có những quá trình do xảy ra quá nhanh hoặc xảy ra trong không gian rộng khó quan sát, khó đo đạc bằng các phương tiện, thiết bị đo thông thường trong phòng thí nghiệm (ví dụ như chuyển động rơi tự do, chuyển động ném xiên hay chuyển động của tên lửa phóng khỏi bệ...) nên việc nghiên cứu nó ở trường phổ thông là hết sức khó khăn. Phương pháp phân tích các băng ghi hình nhờ MVT và các phần mềm tương ứng giải quyết rất tốt hạn chế trên.  Các giai đoạn của phương pháp phân tích các băng ghi hình nhờ MVT trong dạy hoc Vật Lý Trước hết, các tín hiệu về quá trình VL thực cần nghiên cứu (ví dụ: chuyển động ném xiên, chuyển động rơi tự do,...) cần được lưu trữ dưới dạng số hoá trong MVT. Trong MVT cần cài đặt phần mềm dùng để xử lí các tín tiệu số hoá này.  Quan sát quá trình VL cần nghiên cứu bằng cách quay lại quá trình VL thực trên màn hình của MVT. Phần mềm phân tích cho phép hình chuyển động như trong thực tế, hoặc cho nó chuyển động chậm lại, chuyển động từng giai đoạn hay đứng yên tuỳ theo mục đích nghiên cứu.  Xác định vị trí toạ độ và thời điểm tương ứng của vật chuyển động thông qua lập bảng số liệu về quan hệ giữa toạ độ và thời gian trong chuyển động và vẽ đồ thị y, x theo t. Nhờ phần mềm, có thể đặt trục toạ độ thích hợp vào màn hình trong đó đang có hình ảnh về quá trình chuyển động dùng chuột để xác định và đánh dấu vị trí toạ độ của vật chuyển động và thời điểm tương ứng. Hình 0.2 dưới đây minh họa bảng số liệu và đồ thị chuyển động của quả bóng rổ (được coi là vật bị ném xiên). Hình 1.2: Bảng số liệu và đồ thị đường đi của quả bóng  Phân tích, xử lí số liệu và trình bày kết quả của việc phân tích, xử lí. Tất cả công việc đó đều có thể nhờ phần mềm thực hiện một cách tức thời. Các kết quả này được trình bày chính xác, rõ ràng trên màn hình ở dạng bảng hay đồ thị tuỳ theo lệnh được nhập vào. Các bảng hay các đồ thị này sẽ giúp ta tìm ra các qui luật tiềm ẩn trong đó. Ví dụ, nhờ phần mềm, ta có thể vẽ được đồ thị x- t hay y- t Hình 1.3: Đồ thị x-t, y-t  Đưa ra dự đoán (giả thuyết) về qui luật chuyển động và kiểm tra tính đúng đắn của dự đoán, điều chỉnh dự đoán để tìm ra qui luật. Ví dụ: nhìn vào bảng số liệu và dạng đồ thị x-t cũng như y-t thu được ta thấy: đồ thị x-t có dạng đường thẳng, ta dự đoán rằng x là hàm bậc nhất của t. Đồ thị y-t có dạng đường Parapol, ta dự đoán rằng chuyển động theo phương y là chuyển động có gia tốc và y là hàm bậc hai của t. Sau khi dự đoán ta có thể kiểm tra ngay dự đoán đó là đúng hay sai bằng cách nhờ phần mềm vẽ thử ngay từng đồ thị bậc nhất x = x0 + v0xt và đồ thị bậc hai y = y0 + v0yt + ayt2/2 ứng với các giá trị ban đầu x0 , vx0 , y0, vy0 , và giá trị ay nào đó. Nhờ phương pháp này mà phạm vi các quá trình VL được nghiên cứu rộng hơn (các dạng chuyển động một chiều, trong mặt phẳng…). Ưu điểm này tạo điều kiện xóa bỏ sự ngăn cách giữa nhà trường và thế giới bên ngoài, cho phép đưa các hiện tượng có thực trong đời sống sinh động hằng ngày vào bài giảng, tạo hứng thú học tập cho HS. Tiết kiệm thời gian do các thao tác tính tóan, xử lý, lập bảng biểu…được máy móc thực hiện. GV và HS được giải phóng khỏi những công việc tính toán không quan trọng trong quá trình nhận thức, dành được nhiều thời gian hơn cho những giai đọan nhận thức mang tính sáng tạo như đề xuất giả thiết, xây dựng phương án kiểm tra giả thuyết… Hiện nay, ở các nước phát triển, việc phân tích các quá trình VL đã được ứng dụng ở các trường phổ thông để nghiên cứu, tìm ra qui luật của nó. 1.2.6. Công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy tốc độ nhận thức tư duy của HS trong học tập Vật Lý Trong dạy hoc VL, việc tổ chức hoạt động nhận thức của HS phỏng theo con đường tìm tòi của các nhà khoa học theo chu trình nhận thức khoa học thường gặp khó khăn trong các giai đoạn: đề xuất mô hình-giả thuyết trừu tượng; xây dựng phương án thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm để kiểm tra hệ quả. Sơ đồ 1.2: Phương thức hoạt động học tập giải quyết vấn đề theo Vật Lý hiện đại [10] Để có cơ sở đề xuất mô hình-giả thuyết trừu tượng (giai đoạn này vô cùng quan trọng vì đòi hỏi HS phải trừu tượng hóa) thì HS cần phải thực hiện bước thu thập thông tin liên quan đến đối tượng cần nghiên cứu (với tư cách là các sự kiện xuất phát), nhằm tạo điều kiện cho tư duy trực giác đưa ra mô hình-giả thuyết trừu tượng. Trong dạy hoc VL, tùy theo đối tượng nghiên cứu mà PTDH truyền thống có thể hỗ trợ (thí nghiệm về sự biến đổi áp suất tương ứng của khối khí ), khó hỗ trợ ( thí nghiệm va chạm của các vật trong hệ kín) hoặc không thể hỗ trợ được (thí nghiệm về chuyển động rơi có sức cản của không khí). Ngoài ra , việc kiểm tra tính đúng đắn của các mô hình giả thuyết cũng gặp khó khăn nếu chỉ dựa vào các tính toán truyền thống vì cần phải thực hiện nhiều phép tính (đôi khi phức tạp) trong khuôn khổ thời gian qui định. Chính vì những lí do trên mà việc yêu cầu cao về tính tích cực, tự lực của HS khi tham gia vào giải quyết các vấn đề học tập (đề xuất mô hình-giả thuyết hay kiểm tra tính đúng đắn của nó) bị hạn chế. Thêm nữa, vì sự hạn hẹp của thời gian một tiết học nên nhiều thí nghiệm không thể đưa vào chương trình VL phổ thông. MVT và các phần mềm tương ứng cho phép kết nối với các thí nghiệm VL, có thể tự động hóa thu thập, lưu trữ số liệu, phân loại, sắp xếp và trình bày kết quả theo hết sức nhanh chóng và theo ý muốn. MVT và phần mềm với khả năng tính toán cực nhanh có thể hỗ trợ việc kiểm tra những mô hình đưa ra là đúng hay sai (trên cơ sở tính toán trong các điều kiện cụ thể và so sánh kết quả với các số liệu thực nghiệm thu được). Cũng vì khả năng này mà ngày nay trên thế giới._., MVT và các phần mềm được ứng dụng nhiều trong phương pháp mô hình hóa nghiên cứu VL hiện đại. [9] Chính CNTT&TT với sự trợ giúp đắc lực của MVT và các PMDH có thể giải quyết được các khó khăn do sự hạn chế của PTDH truyền thống, giúp giải phóng GV và HS khỏi các bước trung gian (không mang nhiều ý nghĩa nhưng lại đòi hỏi nhiều công sức và thời gian trong QTDH ) tạo điều kiện cho HS có trong một thời gian có hạn có thể tư duy và liên tục tư duy , thực hiện một hoặc nhiều lần chu trình nhận thức với sự tích cực, khả năng tự lực, sáng tạo cao, đạt được nhiệm vụ dạy học một cách nhanh nhất. 1.3. Khai thác Internet hỗ trợ dạy học Vật Lý Việc tìm kiếm thông tin trên Internet ngày nay đã trở nên rất phổ biến, nó đã trở thành một thói quen của người sử dụng mạng trên toàn thế giới. Nhu cầu tìm kiếm thông tin, tư liệu cho việc dạy học nói chung và dạy học bộ môn Vật Lý nói riêng là rất lớn. 1.4.1. Tìm kiếm thông tin trên internet Tìm kiếm thông tin nào đó trên mạng internet là một công việc không đơn giản và cần tốn nhiều thời gian, công sức nếu như không có các máy tìm kiếm (Search engines ) trợ giúp. Hiện nay, có rất nhiều công cụ trợ giúp tìm kiếm thông tin trên Internet. Các công cụ tìm kiếm phổ biến nhất trong số đó là : Google, Yahoo Search, MetaCrawler, vinaseek.com., Altavista, MSN Internet Search.  Tìm kiếm bằng từ khóa : người tìm dùng một từ khóa ( ví dụ : physics) hay nhóm từ điền khóa ( keywords) vào ô tìm kiếm của các máy truy tìm nhằm tìm ra các trang trên mạng Internet có nội dung liên quan. Việc tìm các tài liệu sẽ dựa trên các từ khóa và các máy sẽ trả về một danh mục của các trang Web có chứa từ khóa mà nó tìm được. Hình 1.4: Kết quả trả về khi dùng máy truy tìm Google với từ khóa Physics  Tìm kiếm theo thư mục web (Web directories) : nguồn thông tin được lựa chọn và tổ chức theo thư mục các chủ đề bởi các chính các tổ chức tổ chức có các máy truy tìm. Ví dụ : Sử dụng Web Directory của Yahoo: Nó là một cuốn danh bạ Website trên Internet được sắp xếp theo từng chủ đề rất tiện tra cứu. Khi nhấp chuột vào một chủ đề chính (ví dụ như Health) sẽ xuất hiện trang Web với những chủ đề con. Yahoo sắp xếp các trang Web theo hai cách: Most Popular (thường được truy cập nhất, phổ biến nhất) và Alphabetical (sắp xếp theo thứ tự ABC). Với mỗi địa chỉ Web đều có phần tóm tắt giúp người tìm kiếm hình dung được nội dung chính của trang Web đó. Hình 1.5: Danh mục tìm được theo thư mục 1.4.2. Công cụ hỗ trợ - Phần mềm hỗ trợ download : Download Accelerator , flashget, Internet download manager, webzip, telepro… - Phần mềm xem hình ảnh động: Macromedia Flash Player, Macromedia Shockwave Player… - Chương trình chạy multimedia: Quicktime, Realplayer, Jetaudio… - Phần mềm giải tập tin nén: winzip, winrar… 1.4.3. Đánh giá độ tin cậy của nguồn thông tin Việc công bố một websites là quá dễ dàng và không một tổ chức nào có trách nhiệm kiểm tra chất lượng chúng, thông tin trên websites có thể mang tính khoa học cao, cũng có thể là những thông tin lạc hậu, không thể sử dụng. Do đó, khi khai thác Internet cần lưu ý về độ tin cậy của thông tin trong mục đích khoa học. - Tài liệu có tiêu đề không? Có tác giả không? Tác giả là ai? Cá nhân hay tổ chức ? - Tài liệu này có công bố trên sách hoặc tạp chí nào đó không ? Tài liệu được viết khi nào ? Cập nhật lần cuối cùng khi nào? - Tài liệu được công bố trên Websites của nhà xuất bản, công ty, trường học, tổ chức hay cá nhân ? - Tài liệu được tham khảo từ đâu ? Có đủ chứng cứ để đi đến kết luận đó không ? - Những tiêu chuẩn trên không những chỉ dùng để đánh giá mức độ tin cậy của thông tin trên Internet mà còn dùng cho những tài liệu khoa học nói chung. Không giống như xuất bản một quyển sách, Website được thiết kế và công bố tự do mà không ràng buộc bởi sự kiểm tra, đánh giá. Vì vậy chọn lựa thông tin tin cậy được trên Internet cần phải thận trọng [2] 1.4.4. Một số website hỗ trợ dạy học Vật Lý (Xem chi tiết ở mục 2.3.1) 1.4. Website hỗ trợ dạy học Vật Lý 1.4.1. Khái niệm về website dạy học Website là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn bản (tập tin dạng HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet- tại một địa chỉ nhất định để người xem có thể truy cập vào xem. Tất cả các website đều được thiết lập quanh trang chủ (homepage) giữ nhiệm vụ như một điểm xuất phát đến các trang web phức tạp khác trong web site. Trong hệ thống phân cấp, trang chủ chiếm vị trí trên đỉnh của sơ đồ. Trang web đầu tiên người xem truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ (homepage), người xem có thể xem các trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks) từ trang này. [20] Một website thông thường được chia làm 2 phần: - Giao diện người dùng (front-end) : Giao diện người dùng là định dạng trang web được trình bày trên màn hình của máy tính của người xem (máy khách) được xem bằng các phần mềm trình duyệt web như Internet Explorer, Firefox,... - Giao diện và các chương trình được lập trình để website hoạt động (back- end) : - Website động (Dynamic website) là website có cơ sở dữ liệu, được cung cấp công cụ quản lý website (Admin Tool) để có thể cập nhật thông tin thường xuyên, quản lý các thành phần trên website. Loại website này thường được viết bằng các ngôn ngữ lập trình như PHP, Asp.net, JSP, Perl,..., quản trị Cơ sở dữ liệu bằng SQL hoặc MySQL,... - Website tĩnh do lập trình bằng ngôn ngữ HTML theo từng trang như brochure, không có cơ sở dữ liệu và không có công cụ quản lý thông tin trên website. Người quản lý phải biết kỹ thuật thiết kế trang web (thông thường bằng các phần mềm như FrontPage, Dreamwaver,...) khi muốn thiết kế hoặc cập nhật thông tin của những trang web này. Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, người sử dụng có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin không giới hạn và không giới hạn phạm vi khu vực sử dụng (toàn thế giới có thể truy cập). Vậy có thể hiểu website dạy học là một phương tiện dạy học (dưới dạng phần mềm trên máy tính), được tạo ra bởi các siêu văn bản (là các bài giảng điện tử) trên đó bao gồm một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (trình diễn các thông tin Multimedia: văn bản, âm thanh, hình ảnh), để hỗ trợ việc dạy và học và cung cấp cho những người sử dụng khác trên mạng các máy tính. [13] 1.4.2. Nguyên tắc cơ bản của việc thiết kế website hỗ trợ dạy học [13] Xây dựng website với mục đích hỗ trợ cho quá trình dạy học ở trường phổ thông phải đảm bảo được các nguyên tắc cơ bản sau :  Đảm bảo tính sư phạm: Xây dựng website hỗ trợ dạy học trước tiên cần phải xuất phát từ những ý đồ sư phạm đối với các hoạt động dạy học trên lớp. Trình tự xuất hiện của các thông tin, sử dụng các hiệu ứng, các hình ảnh động, phim ảnh, màu sắc... đều phải được cân nhắc một cách kỹ lưỡng tuân theo những nguyên tắc sư phạm trong quá trình dạy học. Như vậy, muốn xây dựng website cần phải xây dựng trước cấu trúc mang tính chất kịch bản cho quá trình trình diễn thông tin.  Đảm bảo tính hiệu quả: website với tư cách là một phần mềm, cùng với máy tính phải hỗ trợ được nhiều mặt trong quá trình dạy học. Giải phóng người dạy thoát khỏi những lao động phổ thông để có nhiều thời gian hơn đầu tư cho việc tổ chức, thiết kế, điều khiển, giám sát và điều chỉnh hoạt động nhận thức của người học. Đồng thời phải tạo được những điều kiện tốt để hoạt động nhận thức của học sinh được diễn ra một cách tích cực, độc lập, chủ động và sáng tạo.  Đảm bảo tính mở và tính phổ dụng: Xây dựng cấu trúc của Website là thực hiện việc phân nhóm các chức năng mà Website có thể hỗ trợ. Việc thiết kế, lập trình cần phải bảo đảm thuận lợi dễ dàng cho việc cài đặt, bảo trì và nâng cấp sau này. Ngoài ra, website phải được viết dưới dạng một phần mềm công cụ để có thể sử dụng cho mọi môn học bất kỳ khi thay đổi cơ sở dữ liệu tương ứng.  Đảm bảo tính tối ưu của cấu trúc cơ sở dữ liệu: Khi xây dựng website, việc thiết lập cơ sở dữ liệu rất quan trọng. Dữ liệu ấy phải được cập nhật dễ dàng và thuận lợi, yêu cầu kích thước lưu trữ phải tối thiểu, truy cập nhanh chóng, dễ dàng chia sẻ, dùng chung hay trao đổi giữa nhiều người dùng. Đặc biệt với dạy học, cấu trúc cơ sở dữ liệu phải hướng tới việc hình thành những thư viện điện tử trong tương lai, như thư viện các bài tập, đề thi; thư viện các tranh ảnh, các phim học tập; thư viện các tài liệu giáo khoa,... Cùng với việc xây dựng website, cần xây dựng các công cụ nhập dữ liệu một cách thuận tiện, đơn giản để mọi người có thể tham gia bổ sung dữ liệu. Đảm bảo tính thân thiện trong sử dụng: Xu hướng xây dựng các phần mềm hiện nay là chương trình phải có giao diện hết sức thân thiện đối với mọi người theo nghĩa dễ tìm hiểu, dễ tiếp cận, dễ thao tác, dễ sử dụng, tận dụng được các thói quen có sẵn. Lưu ý là việc phải thực hiện qua nhiều bước để đến được thông tin cần thiết cản trở người sử dụng đến với website. 1.4.3. Vai trò của website hỗ trợ dạy học vật lí Website là công cụ hỗ trợ hoạt động dạy của giáo viên - Website dùng cho GV dạy tại lớp học. - Website cung cấp nguồn tài liệu để GV tham khảo và chia sẻ thông tin: Với nguồn tư liệu dồi dào trong website: hình ảnh, ảnh động, video, Flash, các nguồn tư liệu văn bản…giúp GV có thể khai thác để minh họa, mô phỏng, định hướng tốt được nội dung bài học, lôi cuốn HS tham gia tích cực vào bài học. Với hệ thống bài giảng được thiết kế công phu, hỗ trợ cho GV hướng dẫn HS làm việc với nội dung bài mới đạt hiệu quả cao. Với hệ thống bài tập, câu hỏi được sắp xếp có ý đồ sư phạm sẽ giúp cho GV hướng dẫn HS ôn tập, rút ngắn được thời gian trình bày của giáo viên. - Website dạy học còn là công cụ giúp GV có thể trao đổi chuyên môn với nhau nhằm nâng cao tay nghề, qua đó tích lũy kinh nghiệm và phát huy tính sáng tạo trong hoạt động giảng dạy của mình. Website là công cụ hỗ trợ hoạt động học tập của học sinh Với Website đã xây dựng HS có thể tự học thông qua Web với một trình tự đã được lập sẵn theo ý đồ thiết kế của GV hoặc học sinh có thể tự học với nhịp độ phù hợp với khả năng của mỗi cá nhân. Thông qua việc tự học trên website học sinh rèn luyện khả năng độc lập tự chủ trong học tập: tự nghiên cứu bài mới, tự ôn tập, tự củng cố kiến thức, tự tìm kiếm thông tin trên mạng internet và đặc biệt là tự kiểm tra đánh giá một cách nhanh chóng và chính xác. Kết luận chương 1 Với tư cách là một ngành đi trước sự phát triển, đào tạo lực lượng kế cận cho tương lai của xã hội, giáo dục và đào tạo nước ta phải có những biến chuyển kịp thời để không bị tụt lại so với chính nhu cầu của thời kì phát triển và hội nhập toàn cầu. Phương pháp dạy hoc truyền thống đã không thể đáp ứng được nhu cầu của xã hội đầy biến động ngày nay. Ứng dụng CNTT và khai thác Internet vào dạy hoc, xây dựng websie dạy học là một xu hướng tất yếu bởi nó nó cho thấy những ưu điểm vượt trội là : Tạo được môi trường đa phương tiện trong lớp học : những hình ảnh, video, … với âm thanh, văn bản, biểu đồ … được trình bày qua MVT theo kịch bản vạch sẵn nhằm đạt hiệu quả tối đa qua một quá trình học đa giác quan. Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh chữ, âm thanh sống động làm cho HS dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý, HS có thể có những dự đoán về các tính chất, những quy luật mới, hay tích lũy kinh nghiệm sống Đây là một công dụng lớn của CNTT&TT và truyền thông trong quá trình đổi mới phương pháp dạy hoc. Kĩ thuật đồ hoạ nâng cao có thể MP nhiều quá trình, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội trong con người mà không thể hoặc không nên để xảy ra trong điều kiện nhà trường. Công nghệ phần mềm tri thức nối tiếp trí thông minh của con người, thực hiện những công việc mang tính trí tuệ cao của các chuyên gia lành nghề trên những lĩnh vực khác nhau, giúp giải phóng GV và HS khỏi những giai đoạn thực hiện tính toán không cần thiết, tạo điều kiện phát triển tư duy sáng tạo, độc lập suy nghĩ. Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với người sử dụng qua những mạng MVT kể cả Internet … có thể được khai thác để tạo nên những điều kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực và sáng tạo, được thực hiện độc lập hoặc trong giao lưu. Có thể khẳng định rằng, môi trường CNTT&TT chắc chắn sẽ có tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ của HS và điều này làm nảy sinh những lý thuyết học tập mới. Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN TƯ LIỆU ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC VẬT LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG 2.1. Thực trạng về việc ứng dụng CNTT&TT vào dạy hoc ở các trường phổ thông 2.1.1. Mục đích điều tra - Nhằm có những thông tin về tình hình ứng dụng CNTT&TT vào dạy hoc ở một số địa phương. - Tìm hiểu những khó khăn và nhu cầu của GV trong việc ứng dụng CNTT vào dạy hoc ở trường phổ thông 2.1.2. Phương pháp điều tra - Tìm kiếm thông tin trên Internet những báo cáo về tình hình ứng dụng CNTT&TT vào dạy hoc ở trường phổ thông bằng các công cụ tìm kiếm ( ví dụ : google…) - Điều tra trực tuyến bằng website, ngoại tuyến bằng các phiếu điều tra. 2.1.3. Kết quả Từ rất nhiều tài liệu và tham luận (xem phụ lục) đề cập đến thực trạng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học có thể nhận thấy được những tồn tại sau :  Thiếu kinh phí trang bị cơ sở vật chất là những khó khăn lớn nhất đối với việc ứng dụng CNTT&TT vào giảng dạy của GV, khiến cho việc ứng dụng diễn ra cầm chừng, nhỏ lẻ. Đây là khó khăn thuộc về yếu tố khách quan, nằm ngoài khả năng của GV.  Kiến thức, kỹ năng về CNTT&TT ở một số GV vẫn còn hạn chế, kỹ năng tìm kiếm tư liệu cần thiết trên Internet hầu như không hiệu quả..  Thiếu ngân hàng dữ liệu điện tử phong phú cho dạy học khiến cho GV rất vất vả trong việc tìm kiếm tư liệu điện tử để tích hợp vào bài giảng.  Rào cản ngoại ngữ khiến cho đại bộ phận GV cảm thấy khó khăn trong việc tìm kiếm dữ liệu.  Bản thân GV ngại khó khăn khi tiếp cận cái mới, tinh thần chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo, thậm chí còn né tránh việc áp dụng CNTT&TT vào dạy hoc. Mặc khác, PPDH cũ vẫn còn như một lối mòn khó thay đổi, sự uy quyền, áp đặt vẫn chưa thể xoá được trong một thời gian tới. Việc dạy hoc tương tác giữa người - máy, dạy theo nhóm, dạy phương pháp tư duy sáng tạo cho HS, cũng như dạy HS cách biết, cách làm, cách chung sống và cách tự khẳng định mình vẫn còn mới mẻ đối với GV và đòi hỏi GV phải kết hợp hài hòa các PPDH đồng thời phát huy ưu điểm của PPDH này làm hạn chế những nhược điểm của phương pháp dạy hoc truyền thống. Điều đó làm cho CNTT&TT, dù đã được đưa vào QTDH, vẫn chưa thể phát huy tính trọn vẹn tích cực và tính hiệu quả của nó 2.2. Nhu cầu và khó khăn của giáo viên về nguồn tư liệu điện tử hỗ trợ dạy và học Vật Lý ở trường phổ thông 2.2.1. Mục đích điều tra - Nhằm có những thông tin về thói quen tìm kiếm tư liệu, loại tài liệu và những khó khăn mà GV gặp phải trong quá trình tích hợp đa phương tiện vào dạy hoc VL ở các trường phổ thông. - Tìm hiểu những khó khăn và nhu cầu của GV trong việc ứng dụng CNTT vào dạy hoc ở trường phổ thông 2.2.2. Phương pháp điều tra - Điều tra trực tuyến trên website www.thuvienvatly.com - Điều tra ngoại tuyến bằng các phiếu điều tra 2.2.3. Đối tượng điều tra - Đối tượng điều tra trên website www.thuvienvatly.com : người truy cập vào đây chủ yếu là đối tượng quan tâm đến việc dạy học VL ở trường phổ thông, cho nên có thể đối tượng là GV, sinh viên khoa sư phạm VL, HS. Kết quả điều tra cho mỗi phương án = (số lượng phương án được chọn /số lượng người tham gia điều tra)*100% - Đối tượng điều tra ngoại tuyến : 140 GV VL của 23 trường phổ thông của một số tỉnh thành miền Nam ( Tp HCM, Dak Lak, Bình Phước, Tây Ninh, An Giang ). Kết quả điều tra cho mỗi phương án được tính tương tự như ở điều tra trực tuyến 2.2.4. Kết quả điều tra Bảng 2.1: Kế t quả điều tra nguồn cung cấp tư liệu Điều tra trực tuyến Điều tra ngoại tuyến 1. Bạn tìm kiếm tài liệu dạy hoc từ nguồn nào nhiều nhất? Sách, báo, tạp chí : 81,7% Internet : 80,4% Đồng nghiệp, bạn bè: 63,4% Thư viện: 74,3 % Từ các nguồn khác : 26,5 % Bảng 2.2: Kết quả điều tra về nhu cầu sử dụng các loại tư liệu dạy học 2. Bạn thường tìm kiếm loại tài liệu nào nhất? Đề thi, kiểm tra, bài tập : 71,9% Phim, hình ảnh, thí nghiệm minh họa: 73,1%, Bài giảng điện tử : 64,6% Phương pháp giảng dạy, học tập :53,6% Sách tham khảo, tài liệu khác: 41,1% Kiến thức môn học, chuyên ngành :85,3% Phần mềm hỗ trợ dạy hoc: 62,1% Tin tức về VL : 56,1% Lịch sử VL, VL vui, chuyện kể danh nhân :37,8%. Bảng 2.3: Kết quả điều tra về những khó khăn trong việc sử dụng đa phương tiện vào dạy học 3. Trở ngại nào lớn nhất khiến bạn khó tích hợp đa phương tiện vào giảng dạy? Tư liệu chủ yếu sử dụng ngoại ngữ : 26,6% Không biết cách tìm tư liệu trên internet: 15,8% Trình độ tin học, việc sử dụng các thiết bị chiếu còn hạn chế: 35,3% Thiếu tư liệu thích hợp cho từng bài: 45,1% Có tích hợp được cũng không hiệu quả: 4,8% Cơ sở vật chất chưa cho phép: 40,2% Thời gian đầu tư cho bài giảng khá nhiều: 3,9% Thời lượng chương trình học không cho phép: 43,9% Kết luận  Điều tra trực tuyến và ngoại tuyến đều cho thấy một kết quả chung đó là thói quen tìm kiếm tư liệu hiện nay của đa số GV là sử dụng internet.  Tài liệu phục vụ giảng dạy VL ở trường phổ thông hầu như chưa đáp ứng được nhu cầu của GV-HS, đặc biệt là các tài liệu điện tử bài tập trắc nghiệm, tài liệu liên quan đến tính trực quan trong dạy hoc và quan điểm phương pháp dạy hoc hiện đại: phần mềm, phim, ảnh, cách thức tổ chức họat động ngoài giờ… Do tính chất đặc thù của giáo dục VN (mục tiêu giáo dục, đánh giá thi cử, số lượng HS trong một lớp…) nên không phải mọi tài liệu tìm kiếm được ở các webstie nước ngoài đều áp dụng được vào các bài học của HS ( ví dụ : đề trắc nghiệm, giáo án dạy hoc …).  Nội dung chương trình dạy hoc hiện nay vẫn cho thấy sự quá tải trong lượng kiến thức cần truyền đạt. Có quá nhiều kiến thức cần phải truyền đạt và kỹ năng rèn luyện cho HS trong một thời gian eo hẹp. Thêm nữa, do GV VL vẫn thiếu nên một người phải đảm nhận nhiều lớp hơn so với qui định. Những điều này khiến cho GV chật vật xoay xở trong quỹ thời gian ít ỏi và không đủ thời gian để quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giảng dạy bằng CNTT&TT .  Vốn liếng ngoại ngữ kém khiến GV gặp rất nhiều trở ngại khi sử dụng các tài liệu của nước ngoài. Ví dụ, khi truy cập đến được trang web VL bằng tiếng anh, do hạn chế về ngoại ngữ họ chỉ có thể thu thập được hình ảnh, các video,.. nhưng chỉ có thể sử dụng chúng bằng cách đoán nội dung mà không hiểu tường tận mục đích sử dụng các tài liệu đó dành cho trường hợp nào.  Thật sự để có được bài giảng chất lượng có tích hợp đa phương tiện GV cần đầu tư rất nhiều thời gian cho việc lên phương án giảng dạy, trình bày, thiết kế, tìm tư liệu …Hầu như mỗi GV trong một năm học chỉ thực hiện được 2-3 tiết giảng có tích hợp CNTT&TT so với chương trình VL phổ thông lên đến xấp xỉ 80 tiết/năm/cấp lớp. Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu; sử dụng không thường xuyên do thiếu kinh phí, do tốc độ đường truyền. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi dưỡng đội ngũ GV chỉ mới dừng lại ở việc xoá mù tin học nên GV chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng CNTT&TT trong lớp học một cách có hiệu quả.  Về phía HSSV: họ truy cập mạng với nhiều mục đích trong đó có việc tìm kiếm tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, lượng tài liệu VL bằng tiếng Việt chưa nhiều, chưa rộng, hầu hết đều là tài liệu nước ngoài, thiếu nguồn tài liệu để tự học. 2.3. Giải pháp xây dựng thư viện tư liệu điện tử mở cho dạy học Vật Lý ở trường phổ thông 2.3.1. Khai thác các website hỗ trợ dạy học Vật Lý hiện có Một số trang web có thể hỗ trợ cho công tác giảng dạy học tập bộ môn này kể đến là : Trang web tiếng Việt  www.onthi.com  .   www.vatlyvietnam.org.      Bách khoa toàn thư mở  Và các trang web VL nước ngoài    www.crocodile-clips.com  (Tham khảo thêm phụ lục Một số website vật lý tham khảo) Với các website nước ngoài, khó khăn về ngoại ngữ là rào cản lớn đối với GV, thêm nữa, các website trường học thường không miễn phí hoặc chỉ dành riêng cho HSSV của trường đấy nên khi truy cập đến nơi thì lại gặp khó khăn trong việc tải về để sử dụng. Đối với các trang web VL tiếng Việt, mỗi trang đều có thế mạnh riêng như đã được nêu. Tuy vậy, vẫn chưa có trang web nào hướng đến giải quyết những khó khăn của GV, giúp họ tiết kiệm được thời gian, công sức trong việc tích hợp CNTT&TT vào giảng dạy; chưa có một sân chơi chuyên biệt để các GV tìm kiếm được các tài liệu phục vụ chuyên môn ( tranh ảnh, phần mềm, phim, giáo án, bài giảng điện tử, chuyên đề bồi dưỡng kiến thức…), trao đổi, tranh luận về tư liệu dạy học của nhau, từ đó học hỏi được các kinh nghiệm giảng dạy từ các đồng nghiệp khác để nâng cao chất lượng dạy học VL. 2.3.2. Khắc phục khó khăn khách quan Chủ trương chính sách: nhà nước cần phải có những chủ trương, chính sách, chế độ bồi dưỡng cho việc soạn giảng bằng GAĐT, khuyến khích việc ứng dụng CNTT&TT trong dạy-học. Một số trường bước đầu đã xây dựng được cơ sở vật chất, tuy nhiên chỉ đủ để đáp ứng phần nào nhu cầu ứng dụng CNTT&TT trong một số bộ phận GVvà HS Cơ sở vật chất: Nhà nước và bản thân các nhà trường cần đầu tư hơn nữa kinh phí cho các thiết bị dạy-học hiện đại. Vấn đề cơ sở vật chất là đòi hỏi hàng đầu khi ứng dụng CNTT&TT vào dạy-học. Thiết bị phải thật sự hiệu quả, chất lượng (hình ảnh, âm thanh,…) sao cho HS dễ quan sát và tạo được sự hứng thú trong học tập. Đội ngũ GV: Đội ngũ GV là điều kiện tiếp theo có tầm quan trọng không kém. GV cần được học, tập huấn các lớp soạn, giảng bài giảng điện tử, thường xuyên truy vào các trang web và thành viên của diễn đàn giáo dục: bachkim.vn, dayhocintel.org, giaovien.net, moet.edu.vn, …. Biết soạn giáo án bằng bài giảng điện tử không chưa đủ mà người soạn còn phải có kỹ năng soạn giáo án. Để có thể ứng dụng được CNTT&TT đạt hiệu quả cao hơn, GV cần có năng lực đề xuất phương án dạy-học, thực hiện hồ sơ bài dạy theo những quy trình khoa học và các kỹ năng liên quan đến việc phát triển năng lực thực nghiệm trong dạy-học bằng MVT như kỹ năng thu thập số liệu, phân tích và trình bày số liệu; kỹ năng đề xuất phương án kiểm tra kiến thức của HS; kỹ năng ứng dụng những thành tựu của công nghệ phần mềm, sử dụng các phần mềm phù hợp để viết các phần mềm ứng dụng nhằm hỗ trợ việc hiện thực hóa các ý tưởng sư phạm...Muốn thế, GV cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử của mình sẽ giúp cho GV rèn luyện được nhiều kỹ năng và phối hợp tốt các phương pháp dạy-học tích cực khác; bản thân người GV còn cần có niềm đam mê thật sự với việc thiết kế vốn đòi hỏi sự sáng tạo, nhạy bén, tính thẩm mỹ, có hiểu biết nhất định về kỹ thuật vi tính (bố cục, trình bày slide, chèn nhạc, phim, hình, các minh họa động có tính tương tác...). Khi thiết kế Bài giảng điện tử cần chuẩn bị trước kịch bản, tư liệu (Video, hình ảnh, bảng đồ, ….), chọn giải pháp cho sử dụng công nghệ, sau đó mới bắt tay vào soạn giảng và cần lưu ý về Font chữ, màu chữ và hiệu ứng thích hợp (hiệu ứng đơn giản, nhẹ nhàn tránh gây mất tập trung vào nội dung bài giảng). Không lạm dụng công nghệ nếu chúng không tác động tích cực đến QTDH và sự phát triển của HS, công nghệ MP nếu không phản ánh đúng nội dung, giá trị nghệ thuật và thực tế thì không nên sử dụng. Chuẩn kiến thức ở mức độ vận dụng cần kết hợp bảng và sử dụng các phương pháp dạy-học khác mới có hiệu quả. Về tư liệu dạy-học: Nhà nước, các trường đại học, cao đẳng …tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao phục vụ cho đổi mới chất lượng dạy-học trong ngành sư phạm. Cụ thể tiếp tục nghiên cứu sản xuất các đồ dùng và các phương tiện dạy-học, xây dựng thêm các phần mềm, sản xuất các băng hình dạy-học, tiến tới sản xuất sách điện tử, kho tư liệu điện tử thiết thực phù hợp cho việc dạy-học ở các trường phổ thông. 2.3.3. Xây dựng thư viện tư liệu điện tử hỗ trợ dạy học Vật Lý ở trường phổ thông Thực tế nhu cầu và khó khăn của GV trong giai đoạn hiện nay cho thấy cần thiết phải có nghiên cứu và xây dựng được một nguồn hỗ trợ dạy hoc Vậy Lý nhằm giải quyết phần nào sự thiếu hụt về tư liệu cho công tác dạy hoc VL ở các trường phổ thông nước ta hiện nay, để cho GV và HS dù đang ở trong cách tiếp cận truyền thống hay hiện đại vẫn vận dụng tốt để nâng cao chất lượng dạy hoc môn VL. Phương tiện đó phải qui tụ được ngưồn tư liệu khổng lồ, đa dạng trong cộng đồng và từ đó được chia sẻ ngược lại cho cộng đồng, phải xóa được đi khó khăn về địa lý, ngôn ngữ, thật sự tạo ra được một sàn trao đổi tư liệu dạy hoc cho cộng đồng dạy hoc VL. Phương tiện đó không gì khác hơn phải là một website hỗ trợ tư liệu dạy hoc VL được nối mạng, tối ưu là tổ chức lưu trữ tư liệu trên máy chủ, sử dụng các công cụ quản lý cơ sở dữ liệu như SQL server hay MySQL, tạo thành hệ thống thư viện điện tử hoàn chỉnh, để có thể truy cập tư liệu dễ dàng qua mạng, thực sự thuận lợi cho việc dạy học. Kết luận chương 2 Từ những khảo sát lý thuyết và thực tế, người thực hiện đề tài thấy rằng ứng dụng CNTT vào dạy hoc nói chung và dạy môn VL nói riêng là một xu hướng tất yếu, tuy nhiên thực hiện tốt công việc này đang là một thách thức lớn đối với cả nhà nước, nhà trường và bản thân GV. Những thách thức đó thể hiện trên các vấn đề chính như sau:  Thiếu kinh phí để trang bị cơ sở vật chất đồng bộ cho dạy hoc bằng CNTT&TT  Kiến thức, trình độ ứng dụng tin học của GV còn yếu  Khả năng ngoại ngữ cản trở  Bản thân GV còn ngại khó  Thiếu hụt nguồn tài nguyên điện tử cho môn học. Bốn khó khăn đầu tiên, không cách gì khác đòi hỏi sự nỗ lực từ cả hai phía nhà nước và yếu tố con người GV. Khó khăn cuối cùng “thiếu hụt nguồn tư liệu điện tử cho các môn học nói chung và môn VL nói riêng” là khó khăn xuất hiện trong nội tại quá trình ứng dụng CNTT&TT và giảng dạy và có thể khắc phục khó khăn này bằng cách xây dựng các website hỗ trợ tư liệu điện tử cho dạy hoc. Trang web cần xây dựng phải bao quát và cung cấp được tư liệu điện tử cho môn học VL ở tất cả các cấp lớp ở trường phổ thông. Tuy nhiên, một trang web VL cũng chỉ là nguồn tài nguyên để tham khảo, sự hỗ trợ tăng cường cho các nguồn tư liệu điện tử đã có, và vì thế không thể thay thế được các công việc cũng như mối quan hệ thầy trò trong lớp học. Chất lượng dạy hoc dù có ứng dụng vào CNTT&TT cũng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và lòng nhiệt huyết của GV. Chương 3 : ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ NGUỒN TƯ LIỆU ĐIỆN TỬ CHO DẠY HỌC VẬT LÝ 3.1. Xu hướng xây dựng website tư liệu hiện nay-Website cộng đồng 3.1.1. Một số ví dụ về web cộng đồng tiêu biểu YouTube là một trang web chia sẻ video. Website này sử dụng công nghệ Adobe Flash để hiển thị nhiều nội dung video khác nhau, bao gồm những đoạn phim, đoạn chương trình TV và video nhạc, cũng như những phim nghiệp dư như videoblogging và những đoạn video gốc chưa qua xử lý. 100 triệu video clip được xem hàng ngày trên YouTube, cộng thêm 65.000 video mới được tải lên mỗi ngày (điều tra vào ngày 16 tháng 7 năm 2006), có trung bình 20 triệu lượt truy cập mỗi tháng đã làm khiến cho website này từ một website chia sẻ sở thích cá nhân thành một trong những website cộng đồng thành công nhất hiện nay. Điều gì làm cho website này thành công ngoài sức mong đợi của chính các chủ nhân? Đó chính là yếu tố: tập trung sức mạnh chia sẻ từ cộng đồng. Nó lập ra được một cơ chế để mọi người ngoài việc được down video về thì ở đây người dùng có thể tải lên, xem và chia sẻ các video clip. Chính yếu tố này đã làm nên hiện tượng Youtube- một mạng xã hội hay web cộng đồng trên nền web 2.0 đầy ấn tượng trong thế giới ảo. Hình 3.1: Giao diện trang chủ của Youtube Hàng loạt các web cộng đồng khác dựa trên công nghệ web 2.0 đạt được thành tựu rực rỡ như MySpace, Facebook, Flickr, Wikipedia… 3.1.2. Khái quát về Web 2.0 Định nghĩa : web 2.0 là cuộc cách mạng thương mại trong nền công nghiệp máy tính tạo ra do sự vận động đến mức xem Internet là nền tảng, trong sự nỗ lực hiểu được các qui tắc để đạt đến thành công trong nền tảng mới đó .[22] Hình 3.2 Khái quát về mạng xã hội [1] Lần đầu tiên xuất hiện năm 1997 nhưng đến đầu thế kỉ 21 mạng xã hội ( social networks) mới thực sự bùng nổ và trở thành hiện tượng của nền công nghiệp máy tính. Thật ra, Web 2.0 không phải là cái gì hoàn toàn mới mà là sự phát triển từ web hiện tại ( hay còn gọi là thế hệ web 1.0), trong đó chủ yếu là phương tiện phát tin gồm các website "đóng" đơn vị sở hữu mục đích tiếp cận độc giả hay khách hàng một cách hiệu quả hơn, thì giờ đây Web 2.0 là phương tiện chia sẻ thông tin. Nó vẫn là web như chúng ta dùng lâu nay, chỉ có điều giờ đây người ta làm việc với web theo cách khác. Thuật ngữ User Generated Content (UGC) - người dùng tạo ra nội dung–đã toát lên được cái đặc trưng nhất của các website cộng đồng. Những website này cho phép tương tác hai chiều từ nhà cung cấp dịch vụ website với người sử dụng và ngược lại. Phía sở hữu website chỉ đóng vai trò cung cấp kho lưu trữ, tính năng và giao diện, còn phần nội dung sẽ được người sử dụng tạo nên.. Xu thế website cộng đồng hiện nay không dừng lại ở các loại dịch vụ website theo mô hình này phổ biến truyền thống như: diễn đàn, webblog, website chia sẻ video, hình ảnh, âm nhạc…mà ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7382.pdf