Bảo tồn môi trường sống cho động vật hoang dã

ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA KINH TẾ - QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÔ THỊ ************ BÀI TẬP LỚN : MÔN HỌC GIS BÀI SỐ 3 BẢO TỒN MÔI TRƯỜNG SỐNG CHO ĐỘNG VẬT HOANG DÃ Họ và tên sinh viên: Lớp: Kinh tế quản lý môi trường k47 Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong bài tập lớn này là do tôi tự làm, không sao chép dưới bất kì hình thức nào. Chữ ký của sinh viên Phần chấm điểm Câu Điểm Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 Tổng số BÀI LÀM Khởi động ArcMap và add các dữ liệu của bài tập lớn

doc15 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1376 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bảo tồn môi trường sống cho động vật hoang dã, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
này lên khung dữ liệu. Do phép chiếu đã được xác định cho các lớp dữ liệu remveg_shire, noosa_cad và road_polyline, nên không cần thiết phải thiết lập lại hệ toạ độ, phép chiếu và đơn vị hiển thị của khung dữ liệu. Câu 1. Giả thiết là Koala sẽ được quan sát thấy nhiều hơn trong các khu vực môi trường sống có nhiều thức ăn hơn. Chúng ta cần kiểm định lại xem giả thiết trên có phù hợp hay không? Trong câu hỏi này bạn được yêu cầu tạo ra một bảng chỉ ra tổng diện tích và số lần quan sát thấy Koala theo mỗi loại khu vực sống. Xác định mật độ quan sát thấy Koala và nhận xét về sự phân bố của Koala trong vùng Noosa Shire (< 100 từ)? Để trả lời câu hỏi này bạn cần phải chuyển đổi bảng presabs_koala thành một shapefile. Điều này có thể thực hiện được bởi vì bảng này chứa các thông tin địa lý cần thiết (toạ độ kinh - vĩ). Để tạo một shapefile, vào Tools – Add XY Data. Trong hộp thoại chọn presabs_koala và chọn các trường EASTING cho X Field và NORTHING cho Y Field. Click nút Edit và chọn hệ toạ độ AGD 1966 AMG Zone 56 (trong Projected Coordinate Systems > National Grids > Australia). Click OK. Presabs_koala.dbf sau khi chuyển đổi thành một shapefile, nó có tên là Presabs_koala Events. Do bảng thuộc tính của Remveg_shire chỉ chứa các thông tin về loại khu vực sống (trường Key), diện tích của các khu vực sống (trường Area). Còn bảng thuộc tính của Presabs_koala Events thì chỉ có các thông tin về việc có quan sát thấy Koala hay không tại một số điểm quan trắc trong vùng Noosa Shire (trường Pres-abs). Vì vậy, để tạo ra một bảng chỉ tổng diện tích và số lần quan sát thấy Koala theo mỗi loại khu vực sống, ta cần kết nối bảng (join) giữa Presabs_koala Events (bảng đích) và Remveg_shire (bảng nguồn). Ta click chuột phải lên Presabs_koala Events, chọn Joins and Relates, chọn Join… Hộp hội thoại Join Data sẽ được mở ra, chọn như trên hình, chọn OK. Sau khi kết nối bảng xong, ta chỉ giữ lại 3 trường là Area, Key, PRES_ABS. Mở bảng thuộc tính ra, click chuột phải lên tên trường Key, chọn Summarize, hộp thoại Summarize xuất hiện. Trong hộp Select a field to Summarise chọn Key Mở rộng PRES_ABS, chọn Sum (tìm tổng số lần quan sát) Mở rộng AREA, chọn Sum (tìm tổng diện tích) Chọn OK Một bảng thuộc tính Sum_Output được tạo ra, Add lên bảng nội dung và mở ra, ta sẽ có được một bảng có các thông số về tổng diện tích và số lần quan sát thấy ứng với mỗi khu vực sống. Để tính mật độ quan sát, ta tạo thêm một trường mới có tên là Mat_do (vào Options, vàoAdd Field). Click phải vào tên trường Mat_do, chọn Calculate Values, hộp thoại Field Calculator mở ra, sử dụng công thức mật độ quan sát = diện tích /số lần quan sát thấy, chọn OK. Như vậy ta đã có một bảng thuộc tính Nhận xét: Koala được phân bố không đồng đều trong khu vực này. Mật độ sẽ lớn hơn và ngược lại ở những vùng có diện tích rộng và ngược lại. Câu 2. Câu hỏi này sẽ xem xét sự phân mảnh của môi trường sống của. Để đơn giản hoá vấn đề chúng ta sẽ chỉ xem xét loại khu vực môi trường sống có giá trị Key = 1. Mức độ phân mảnh của môi trường sống là một nhân tố quan trọng đối với sự sống còn của Koala. Nếu các môi trường sống càng nhỏ hoặc có độ phân mảnh càng cao thì Koala càng khó sống sót. Khi đó cần phải có các biện pháp quy hoạch đất phù hợp để điều chỉnh lại chúng. Ba số đo quan trọng về độ phân mảnh là: số lượng, hình dạng và chu vi của các môi trường sống. 1. Để trả lời câu hỏi, ta mở bảng thuộc tính của Remveg_shire ra, chọn Options, chọn Select By Attributes, một hộp thoại xuất hiện, chọn như trên hình với Key=1, chọn Apply. Khi đó ta sẽ chọn được 260 vùng với Key=1. Mở bảng thuộc tính của lớp Remveg_shire, click chuột phải lên tên trường Key, chọn Summarize, một hộp thoại hiện ra, chọn như hình vẽ, chon OK, và Add lên khung dữ liệu. Vậy diện tích trung bình của các khu vực môi trường sống sẽ là: 2. Tạo một biểu đồ (bar chart) về diện tích của các khu vực môi trường sống này. Do số lượng rất nhiều, chúng ta không thể tạo ra một biểu đồ cho tất cả các môi trường sống này. Vì vậy, chỉ cần biểu diễn cho 50 khu vực môi trường sống có diện tích lớn nhất. Biểu đồ này có thể nói lên điều gì về các môi trường sống tốt nhất cho Koala (<100 từ)? Để trả lời câu hỏi này, trước tiên ta cần xuất bảng thuộc tính với Key=1 ra, bằng cách vào Options, chọn Export, chọn OK. Mở bảng thuộc tính vừa export, click chuột phải lên tên trường Area, chọn Sort Descending (để sắp xếp trường theo thứ tự giảm dần), tìm xem diện tích lớn thứ 50 bằng bao nhiêu, ở đây ta tìm được Area50 = 144632.948 m². Ta sẽ lọc để tìm ra những vùng có diện tích >=144632.948 m². Vào Options, chọn Select By Attributes, một hộp thoại xuất hiện, chọn "AREA" >= 144632.948, chọn Apply. Như vậy, ta đã lọc được ra 50 vùng có diện tích lớn nhất. Vẽ bản đồ: chọn Options, Create Graph, một hộp thoại xuất hiện ra và làm trên hình vẽ. Như vậy, ta sẽ có được bản đồ về diện tích của 50 vùng lớn nhất là: Nhận xét: diện tích Koala lớn nhất là vùng 19 và 36, đương nhiên tại những vùng lớn hơn môi trường sống lớn hơn khả năng kiếm tìm duy trì cuộc sống là lớn hơn, và từ đó cho thấy môi trường sống của koala là không đồng đều. 3. Tạo thêm một trường trong bảng thuộc tính để tính toán mức độ phân mảnh của các môi trường sống. Công thức tính độ phân mảnh là S=P/(3.54√A), trong đó P là chu vi và A là diện tích của mỗi môi trường sống. Giá trị càng lớn hơn 1 thì độ phân mảnh càng cao. Hãy cho biết giá trị nhỏ nhất, lớn nhất và trung bình (minimum, maximum và average) của độ phân mảnh của các khu vực môi trường sống có Key = 1? Những đại lượng thống kê này nói lên điều gì về các môi trường sống được coi là tốt nhất đối với Koala? (< 100 từ) Để tạo thêm một trường mới, ta mở bảng thuộc tính ra, chọn Options, chọn Add Field, một hộp thoại hiện ra, trong hộp Name đặt là Phân mảnh, hộp Type chọn Long Integer, làm như trên hình: Như vậy là ta đã tạo ra được một trường mới, bây giờ ta tiến hành tính toán trên trường này. Click chuột phải vào tên trường Phan_manh vừa tạo ra, chọn Calculate Values, hộp thoại Field Calculator hiện ra, thực hiện phép tính như trên hình: Để xem các giá trị thống kê của nó, ta click chuột phải vào tên trường, chọn Statistics, một hộp thoại hiện ra: Từ hộp thoại trên, ta biết được: Minimum = 1.036328 Maximum = 6.385 Mean = 1.750116 . Nhận xét: giá trị lớn nhất chỉ mức độ phân mảnh là 6 nhỏ nhất 1 và trung bình là 1,75. Từ đó cho thấy mức phân mảnh của Koala không quá cao. Câu 3. Bây giờ bạn sẽ sử dụng lớp Noosa_cad để tìm hiểu tính chất sở hữu của các mảnh đất mà các môi trường sống tốt nhất của Koala rơi vào. Nên nhớ rằng một khu vực môi trường sống của Koala có thể có nhiều mảnh đất với chủ sở hữu khác nhau. Nếu các mảnh đất có tính chất sở hữu là SF (rừng) hoặc NP (vườn quốc gia), thì koala sống trong đó đã được bảo vệ. Còn trong các mảnh đất tư nhân có tính chất sở hữu là FH, HL hoặc IL, thì Koala không được bảo vệ. Hãy cho biết số lượng các mảnh đất với tính chất sở hữu là FH, và tổng diện tích của chúng, nằm trên các khu vực môi trường sống có Key = 1? Sử dụng truy vấn định nghĩa cho lớp Remveg_shire với Key=1 và cho lớp Noosa_cad với Tenure=FH. Truy vấn định nghĩa cho lớp Remveg_shire bằng cách click chuột phải lên lớp remveg_shire, chon Properties, một hộp thoại Layer Properties hiện ra, chọn thẻ Definition Query, chọn Query Builder. Hộp thoại Query Builder xuất hiện, chọn như hình vẽ, rồi chọn Apply, chọn OK. Tương tự, truy vấn định nghĩa cho lớp Noosa_cad với Tenure=FH. Sau khi đã tắt được các đặc trưng không cần thiết của 2 lớp trên. Ta tiến hành truy vấn không gian các mảnh đất thuộc lớp Noosa_cad có giao cắt với lớp Remveg_shire. Bằng cách vào Selection, chọn Select By Location, một hộp thoại xuất hiện, và chọn như sau: Trong ô thứ nhất chọn “Select features from”. Trong ô thứ hai, chọn lớp ta muốn truy vấn, chọn “noosa_cad”. Trong ô thứ ba, nhập tiêu chí không gian mà truy vấn không gian phải tuân theo. Trong trường hợp này, chọn “intersect” Trong ô thứ 4, chọn lớp “remveg_shire”. Không đánh dấu vào 2 ô tiếp theo. . Mở bảng thuộc tính lớp Noosa_cad ra, ta sẽ thấy các vùng được chọn hiện mầu xanh. Chọn Selected. Khi đó, số lượng các mảnh đất có tính chất sở hữu là FH và nằm trong khu vực môi trường sống Key=1 là 561 mảnh. Tổng diện tích là 125528340.122m² (click chuột phải lên tên trường AREA, chọn Statistics). Câu 4. Một nhân tố quan trọng khác cần phải cân nhắc khi xem xét mức độ phù hợp môi trường sống là khoảng cách đối với các con đường, bởi vì xe cộ chính là một mối đe doạ đối với koala. Hãy cho biết có bao nhiêu khu vực môi trường sống với Key = 1 có đường đi qua? Có bao nhiêu mảnh có đường loại Main, Collector hoặc Sealed Local đi qua? Sử dụng truy vấn định nghĩa cho lớp Remveg_shire với Key=1 (như câu 3). Để biết có bao nhiêu khu vực môi trường sống với Key = 1 có đường đi qua, mở bảng thuộc tính của lớp Road_polyline, chọn tất cả các con đường (vào Options, chọn Select All). Vào Selection, chọn Select By Location, một hộp thoại Select By Location hiện ra. Chọn như trên hình: Sau khi đã tiến hành truy vấn không gian để tìm ra những khu vực sống có đường đi qua. Ta mở bảng thuộc tính của lớp Remveg_shire ra, click vào Selected, sẽ hiện ra những vùng cần tìm. Và kết quả là có 67 khu vực sống có đường đi qua. Tiếp theo ta sử dụng truy vấn không gian để biết có bao nhiêu mảnh đường có loại Main, Collector hoặc Sealed Local đi qua. Mở bảng thuộc tính của lớp Road_polyline, lọc ra những đường loại Main (vào Options, chọn Select By Attributes, hộp thoại hiện ra, chọn như hình vẽ). Vào Selection, chọn Select By Location, chọn như trên hình, rồi chọn Apply . Mở bảng thuộc tính của lớp Remveg_shire ra, click vào Selected, sẽ hiện ra những vùng cần tìm. Và kết quả là có 4 khu vực sống có đường loại Main đi qua. Tương tự, ta sẽ lọc ra những đường loại Collector, sử dụng truy vấn không gian, sẽ tìm được 9 khu vực sống có đường loại Collector đi qua (các bước tương tự như trên) Cũng lọc những đường loại Sealed Local, sủ dụng truy vấn không gian, sẽ tìm được 17 khu vực sống có đường loại Sealed Local đi qua (các bước tương tự như trên) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22906.doc
Tài liệu liên quan