Công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579

Tài liệu Công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579: LỜI MỞ ĐẦU Xã hội ngày càng phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh càng mở rộng, càng mang tính chất đa dạng, phức tạp. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay – Giai đoạn toàn cầu hóa, sự cạnh tranh mang tính gay gắt, khốc liệt thì vấn đề chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn luôn được các nhà quản lý quan tam hàng đầu. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, chúng gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Khi các doanh nghiệp sản xuất giải quy... Ebook Công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579

doc57 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Công tác Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết được vấn đề chi phí sẽ xác định được chính xác giá thành sản phẩm và đây là cơ sở để đem lại lợi nhuận tối đa. Sản phẩm của ngành xây lắp nói chung và của doanh nghiệp xây dựng cầu đường nói riêng là các công trình có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian xây dựng dài. Điều này làm cho công tác tổ chức sản xuất cũng như sản xuất gặp nhiều khó khăn, phức tạp nhất là trong việc kiểm tra, kiểm soát chi phí sản xuất. Chính vì vậy, việc tổ chức công tác hạch toán như thế nào để đảm bảo đúng, chính xác chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và đúng với chế độ kế toán ban hành là điều vô cùng cần thiết. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư & Xây dựng 579 em đã đi sâu vào nghiên cứu nội dung này và chọn làm đề tài của chuyên đề tốt nghiệp với mong muốn sẽ hiểu thêm phần nào về Kế toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong thực tiễn. PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP I. Ý NGHĨA VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA SẢN XUẤT XÂY LẮP ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1. Ý nghĩa của công tác xây lắp Xây dựng là ngành sản xuất vật chất góp phần tạo nên một hệ thống cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế.hoạt động của ngành tạo động lực phát triển cho nên kinh tế, nó tạo nên năng lực sản xuất cho các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác trong nền kinh tế.hoạt động của ngành xây dựng nhằm xây dựng mới, mở rộng,khôi phục, cải tạo, nâng cấp hay hiện đại hóa các công trình trong mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân như:giao thông vận tải, các khu công nghiệp, công trình quốc phòng, các công trình dân dụng khác,... 2.Đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Xây dựng là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp, nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nên kinh tế quốc dân, là ngành sản xuất độc lập có những đặc điểm đặc thù về mặt kinh tế, kỹ thuật, quản lý, chi phối đến việc tổ chức hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành. Sự chi phối này thể hiện như sau: - sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng, sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ, mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng nhất định, được xác định cụ thể trên từng thiết kế dự toán của từng đồi tượng xây lắp riêng biệt.sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp các công trình có nội dung và cơ cấu không thống nhất như các sản phẩm công nghiệp khác. Từ đặc điểm đó kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, tính giá thành cho từng loại sản phẩm riêng biệt (công trình,hạng mục công trình). - Đối tượng sản phẩm xây lắp thường có khối lượng lớn, giá trị lớn, thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp không xác định hàng tháng như trong các doanh nghiệp công nghiệp mà tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng công trình, được thể hiện qua phương thức lập dự toán và phương thức thanh toán giưa hai bên giao thầu và nhận thầu. - Sản xuất xây lắp diển ra ngoài trời chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố tự nhiên nên trong xây lắp thường phát sinh những khoản thiệt hại phá đi làm lại, ngừng sản xuất, vì thế kế toán phải theo dõi chặt chẽ khoản thiệt hại này và có phương pháp hạch toán phù hợp. - Do yêu cầu kỹ thuật của công trình mà trong xây lắp có chi phí ngưng việc do kỹ thuật của công trình yêu cầu, như ngưng việc sau khi đổ bê tông, làm nóng công trình chờ khô... - sản xuất xây lắp đươc thực hiện trên các địa điểm biến động, sản phẩm xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng nên phát sinh một số chi phí đặc thù như: chi phí điều động công nhân, điều động máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm thời phục vụ công nhân...vì thế kế toán phải phản ánh chính xác chi phí này. II. Chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm xây lắp. 1. chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất . 1.1 Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp. Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình thi công xây lắp. 1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp. a.Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế. Theo cách phân loại này thì toàn bộ các chi phí sản xuất được chia ra thành 7 yếu tố chi phí cơ bản như sau: + yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu + Yếu tố chi phí nhiên liệu động lực + Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp + Yếu tố chi phí bảo hiểm xã hội ,bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn + Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ + Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài + Yếu tố chi phí bằng tiền khác b.Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi Trong doanh nghiệp xây lắp toàn bộ chi phí xây lắp phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí như sau: +Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ những chi phí về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây lắp, không tính vào khoản mục này số tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên sản xuất chung, nhân viên bán hàng và nhân viên quản lý. +Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm 6 khoản mục: - Chi phí nhân công : là các chi phí liên quan và phải trả cho công nhân (thợ máy, điều khiển máy ) như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ( nếu có). - Chi phí vật liệu :là những chi phí vật liệu dùng chạy máy, sửa chữa máy thi công. - Chi phí khấu hao máy thi công: là toàn bộ số tiền trích khấu hao cơ bản của máy thi công. - Chi phí dụng cụ sản xuất: là những chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu sử dụng máy thi công - Chi phí dịch vu mua ngoài:là toàn bộ chi phí về lao vụ , dịch vu mua bên ngoài để sử dụng máy thi công như: chi phí về điện, nước, hơi, khí nén, chi phí sữa chữa máy thi công thuê ngoài,... - Chi phí bằng tiền khác: là những chi phí băng tiền ngoài những chi phí nêu trên phục vụ cho sử dụng sản xuất . + Chi phí sản xuất chung: Chí phí sản xuất chung là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung ở các đội xây dựng ngoài 3 khoản mục đã nêu trên, khoản chi phí này gồm 6 khoản : - Chi phí nhân viên đội xây dựng - Chi phí vật liệu - Chi phí dụng cụ sản xuất - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí bằng tiền khác C. Phân loại chi phí xây lắp theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí xây lắp được phân thành hai loại : + Chi phí trực tiếp: Là những chi phí xây lắp quan hệ trực tiếp với việc xây lắp 1 công trình, một công việc nhất định . Căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. + Chi phí gián tiếp: Là những chi phí xây lắp có liên quan đến việc xây lắp nhiều công trình, nhiều hạng mục công trình, nhiều khối lượng công việc. Những chi phí này phải thông qua phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo một tiêu thức thích hợp. D. Phân loại chi phí xây lắp theo nội dung cấu thành của chi phí Theo cách phân loại này chi phí xây lắp được chia ra làm hai loại: + Chi phí đơn nhất: Chi phí đơn nhất là chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành như: vật liệu chính dùng cho sản xuất , tiền lương công nhân sản xuất,... + Chi phí tổng hợp: Chi phí tổng hợp là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo cùng một công dụng như chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. E. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm hai loại: + Chi phí cố định: Là những chi phí mang tính tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất. + Chi phí biến đổi: Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất. 2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm. 2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp. Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành theo quy định. 2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp. a. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành. - Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp. - Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp Giá thành kế hoạch = Giá dự toán + Mức hạ giá thành dự toán - Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và cả chi phí khác. b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí. - Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp: là giá thành chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp. - Giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp: là giá thành bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp. III. Đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn xác định trước để tập hợp chi phí sản xuât xây lắp, thuận lợi cho việc tính giá thành theo các đối tượng để giảm chi phí. Trong đơn vị xây lắp đối tượng hạch toán chi phí thường là công trình, hạng mục công trình, nhóm hạng mục công trình. Để xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, khi tiến hành người ta thường căn cứ vào: - Tính chất của công trình thi công: + Công trình có quy mô nhỏ, thời gian thi công ngắn thì chọn đối tượng hạch toán chi phí là toàn bộ công trình thi công. + Công trình có quy mô lớn, tính chất thi công khác biệt thì đối tượng là: Hạng mục công trình ( nếu lập dự toán riêng cho từng hạng mục công trình ) Nhóm hạng mục công trình ( nếu các hạng mục có thiết kế giống nhau ) - Tính chất của tổ chức thi công: công trình có nhiều đơn vị tham gia thi công thì lựa chọn đối tượng hạch toán chi phí là từng đơn vị thi công. - Đối tượng thanh toán với chủ đầu tư: thường người ta chọn đối tượng hạch toán chi phí trùng với đối tượng tính giá thành và đối tượng thanh toán với chủ đầu tư. 2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp. Sản phẩm xây lắp thường có thời gian thi công dài nên đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là công trình hoàn thành hoàn chỉnh hoặc có thể là công trình hoàn thành đến thời điểm dừng kỹ thuật. 3. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp. Các phương pháp hạch toán chi phí thường được áp dụng: - Phương pháp hạch toán chi phí theo toàn bộ công trình: toàn bộ chi phí phát sinh của công trình nào thì tập hợp vào công trình đó. - Phương pháp hạch toán chi phí theo hạng mục công trình: chi phí phát sinh theo hạng mục công trình nào thì được tập hợp riêng cho hạng mục công trình đó. - Phương pháp hạch toán chi phí theo nhóm hạng mục công trình: hàng kỳ chi phí phát sinh được tập hợp theo nhóm hạng mục công trình. - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị thi công: các chi phí phát sinh ở đơn vị thi công nào thì tập hợp chi phí theo đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị thi công đó. 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp. 4.1 Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giãn đơn ). Trên cơ sở số liệu chi phí xây lắp đã tập hợp được trong kỳ và chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm hoàn thành tính theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Giá thành Giá tri Chi phí XL Giá trị Sản phẩm = KLXL + phát sinh - KLXL Xây lắp DDCK trong kỳ DDCK 4.2 Phương pháp tỷ lệ. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí xây lắp là từng công trình còn đối tượng tính giá thành là từng hạng mục công trình riêng biệt và không có hệ số giá thành của từng hạng mục công trình: + Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục: Tổng giá thành thực tế Tỷ lệ giá thành từng khoản mục = Tổng giá thành dự toán + Tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình theo từng khoản mục: Giá thành Giá thành Tỷ lệ giá Từng = dự toán * thành từng HMCT từng HMCT khoản mục 4.3. Phương pháp tổng cộng chi phí. Thường áp dụng khi đối tượng tính giá thành rộng hơn đối tượng hạch toán chi phí, như đối tượng tính giá thành là toàn bộ công trình còn đối tượng hạch toán chi phí là hạng mục công trình, giai đoạn thi công hoặc đơn vị thi công... Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách tổng cộng chi phí của các hạng mục công trình, giai đoạn thi công, đơn vị thi công... IV. Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 1.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán. a. Khái niệm. Chi phí vật liệu trực tiếp là những chi phí tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. b. Nguyên tắc hạch toán. + Các vật liệu sử dụng cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho. + Trong công tác hạch toán, từ việc tổ chức ghi chép ban đầu đền việc tổng hợp, phân bổ chi phí vật liệu và phân tích tình hình sử dụng vật liệu, kế toán phải sử dụng triệt để hệ thống định mức tiêu hao vật liệu đã có và phải tác động tích cực để không ngừng hoàn thiện hệ thống định mức đó. + Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trường, bộ phận sản xuất để ghi giảm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho công trình, đồng thời phải tổ chức hạch toán và đánh giá đúng đắn số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng nhằm đảm bảo tính chính xác của giá thành công tác xây lắp. 1.2 Tài khoản sử dụng. Để hạch toán chi phí nguyên liệu, vât liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621-“chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên nợ: + Phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc xây lắp các công trình, hạng mục công trình. Bên có: + Giá trị nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho. + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. 1.3 Trình tự hạch toán. + Khi xuất vật liệu sử dụng cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152: nguyên vật liệu + Trường hợp vật liệu xây dựng mua về được dùng ngay cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331... + Trường hợp doanh nghiệp xây lắp giao khoán cho đơn vị trực thuộc cấp dưới không có bộ máy kế toán riêng thực hiện khối lượng xây lắp đã ký với khách hàng. Doanh nghiệp xây lắp tạm ứng cho đơn vị nhận khoán một số tiền, kế toán ghi: Nợ TK 141 (1413): tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp nội bộ Có TK 111, 112 + Cuối kỳ kế toán hoặc khi công trình hoàn thành có số vật liệu xuất dùng không sử dụng hết nhập lại kho, kế toán ghi: Nợ TK 152: nguyên vật liệu Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào kết quả bảng phân bổ vật liệu tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154: chi phi sản xuất, kinh doanh dở dang. Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 111,112,331,... TK 621 TK 152 Mua VL chuyển VL sử dụng không Thẳng xây lắp hết nhập lại kho TK 133 TK 152 TK 632 Xuất kho VL cho Chi phí NVL vượt Xây lắp mức bình thường TK 141 TK 154 Quyết toán tạm ứng Kết chuyển hoặc Về CP VL TT phân bổ 2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 2.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán. a. Khái niệm. Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống mà doanh nghiệp đã chi ra có liên quan trực tiếp đến việc xây lắp trong một thời kỳ nhất định. b. Nguyên tắc hạch toán. + Tiền lương, tiền công và các khản có tính chất lương phải trả cho công nhân xây lắp có liên quan đến công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiieenf lương như: Bảng chấm công, hợp đồng làm khoán, bảng tính lương, bảng thanh toán làm đêm, thêm giờ... + Trong điều kiện thực tế sản xuất xây lắp không cho phếp tính trực tiếp chi phí nhân công cho từng công trình, hạng mục công trình thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý như: theo tiền lương định mức hay giờ công định mức. 2.2 Tài khoản sử dụng. Để hạch toán khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622-“chi phí nhân công trực tiếp” Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: +Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thực hiện khối lượng công tác xây lắp trong kỳ. + Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch trong năm. Bên Có: + Kết chuyển hoăc phân bổ chi phí nhân công trực tiếp để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư. 2.3 Trình tự hạch toán. + Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân xây lắp công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334(3341): phải trả công nhân viên +Đối với tiền công phải trả cho công nhân xây lắp thuê ngoài, kế toán ghi: Nợ TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334(3342): phải trả cho công nhân thuê ngoài + Khi thanh toán tiền lương, tiền công cho công nhân xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK 334 (3341,3342): phải trả người lao động Có TK 111,112: số tiền phải trả + Cuối kỳ hạch toán, căn cứ vào bảng tính kết quả chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp, kế toán ghi: Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp Sơ đồ hạch toán tổng hợp: TK 334 TK 622 TK 632 Tính tiền lương,tiền công phải Chi phí NC Trả cho công nhân xây lắp vượt mức TK 141 ( 1413) TK 154 Chi phí nhân công T/T trừ vào tiền Cuối kỳ kết Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp chuyển 3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công. 3.1 Khái niệm. Chi phí sử dụng máy thi công là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa nằm trong quá trình sử dụng xe, máy thi công cho các công trình xây lắp. 3.2 Tài khoản sử dụng. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng tài khoản 623-“ chi phí sử dụng máy thi công” Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: + Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ theo các điều khoản quy định. Bên Có: + Các khoản được ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công. + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. Tài khoản 623 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 623 có 6 TK cấp 2: TK 6231: chi phí nhân công sử dụng máy TK 6232: chi phí vật liệu TK 6233: chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: chi phí bằng tiền khác 3.3 Trình tự hạch toán Trường hợp doanh nghiệp xây lắp không tổ đội máy thi công riêng: + Căn cứ vào bảng tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 623(6231): chi phí nhân công sử dụng máy Có TK 334: phải trả người lao động + Khấu hao cơ bản máy móc, thiết bị thi công, kế toán ghi: Nợ TK 623(6234): chi phí khấu hao máy thi công Có TK 214: hao mòn tài sản cố định + Chi phí khác bằng tiền có liên quan đến việc sử dụng máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 623(6238): chi phí bằng tiền khác CóTK 111,112 +Cuố kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK: 623: chi phí sử dụng máy thi công Sơ đồ kế toán tổng hợp TK 334 TK 623 TK 632 Tiền lương,tiền công phải trả cho CN điều khiển,phục vụ MTC TK 152, 153, 142 Chi phí sử dụng MTC vượt mức Chi phí vật liệu, công cụ Dụng cụ cho MTC TK 214 Khấu hao TSCD TK 154 TK 141 Chi phí sử dụng MTC trừ vào tiền Tạm ứng chi phí giao khoán xây lắp TK 335 Trích trước chi phí sữa chữa MTC Cuối kỳ kết chuyển Hoặc phân bổ TK 111, 112, 331 Chi phí D.V mua ngoài , chi Phí bằng khác bằng tiền TK 133 GTGT được khấu trừ Trường hợp doanh nghiệp xây lắp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có tổ chức kế toán riêng Khác với những trường hợp trên , trong trường hợp này chi phí xây lắp phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công sẽ được theo dõi riêng trên các TK 621, 622, 627 của đội máy thi công. +Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán ghi: Nợ TK 621, 622, 627 Có các TK liên quan Nếu như doanh nghiệp xây lắp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt thì các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy được tính vào chi phí sản xuất chung còn trong trường hợp có tổ chức đội máy thi công riêng biệt thì trong TK 622-“chi phí nhân công trực tiếp” bao gồm cả tiền lương của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung của đội máy thi công để tính giá thành một ca (giờ ) máy hay một đơn vị khối lượng công tác máy hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 154( đội máy thi công) Có TK 621, 622, 627 Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK liên quan TK 621, 622, 627 TK 154 ( TMC) TK 623 Chi phí sử dụng Cuối kỳ các bộ phận cung MTC phát sinh kết chuyển cấp lao vụ lẫn nhau TK 632 TK 152 Các bộ phận bán Lao vụ lẫn nhau TK 333 ( 3331) các bộ phận bán TK 133 Lao vụ lẫn nhau 4. Hạch toán chi phí sản xuất chung. 4.1 Khái niệm và nguyên tắc hạch toán a. Khái niệm Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa kết tinh trong giá thành công tác xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội thi công xây lắp và ở các công trường xây dựng. b. Nguyên tắc hạch toán. + Chi phí sản xuất chung có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó đồng thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định. + Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan dến nhiều công trình, hạng mục công trình xây lắp khác nhau nhưng không thể tính trực tiếp được cho từng công trình, hạng mục công trình đó thì kế toán có thể áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý. 4.2 Tài khoản sử dụng. Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản 627-“chi phí sản xuất chung” Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: +Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. Bên Có: + Các khoản được ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 627 có 6 TK cấp 2: TK 6271: chi phí nhân viên đội xây lắp TK 6272: chi phí vật liệu TK 6273: chi phí vật liệu sản xuất TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: chi phí bằng tiền khác 4.3 Trình tự hạch toán. + Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên bảo vệ công trường, kế toán ghi: Nợ TK 627(6271): chi phí nhân viên đội xây lắp Có TK 334: phải trả người lao động + Khi trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, phần được tính vào chi phí của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công do đội thi công xây lắp quản lý và nhân viên quản lý đội xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK 627(6271): chi phí nhân viên đội xây lắp Có TK 338(3382,3383,3384) + Khi xuất vật liệu theo yêu cầu quản lý đội xây dựng, kế toán ghi: Nợ TK 627(6272): chi phí vật liệu Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu + Khi xuất công cụ, dụng cụ cho bộ phận quản lý đội xây lắp, loại phân bổ một lần, kế toán ghi: Nợ TK 627(6273): chi phí vật liệu sản xuất Có TK 153: công cụ dụng cụ + Khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý ở đội xây lắp, kế toán ghi: Nợ TK 627(6274): chi phí khấu hao TSCĐ Có TK 214: hao mòn TSCĐ + Chi phí dịch vụ mua ngoài phải trả như: điện, nước, sửa chữa doanh trại, đường xá, kế toán ghi: Nợ TK 627(6277): chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 + Chi phí bằng tiền khác như: tiếp khách, công tác phí, văn phòng phẩm, phòng chống bão lụt..., kế toán ghi: Nợ TK 627(6278): chi phí bằng tiền khác Có TK 111, 112 + Cuối tháng, căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154(1541): xây lắp Có TK 627: chi phí sản xuất chung Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 334 TK 627 TK 632 Tính tiền lương phải trả cho nhân viên Định phí SXC TK338 không phân bổ được Các khoản trích theo lương của CN Tính vào chi phí SXC trong kỳ TK 152 Xuất vật liệu cho quản lý đội xây dựng TK 153 Xuất CCDC phân bổ một lần , CCDC Luân chuyển phân bổ từng kỳ TK154(1541) TK 141, 242 Xuất CCDC phân Phân bổ từng Bổ nhiều lần lần vào CP SXC TK 214 Khấu hao TSCĐ TK 111, 112, 331 CP D.V mua ngoài, CP khác bằng tiền Cuối kỳ kết chuyển Hoặc phân bổ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ 5. Hạch toán thiệt hại trong sản xuất 5.1 Thiệt hại phá đi làm lại. Thiệt hại phá đi làm lại, kế toán cần mở sổ theo dõi riêng và được tập hợp bên nợ TK 154 Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 111, 152, 334, 338 Xử lý thiệt hại - Nếu do đơn vị xây lắp gây ra thì: Nợ TK 152, 111,...: giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 138: giá trị cá nhân phải bồi thường Nợ TK 821: giá trị được tính vào chi phí bất thường Có TK 154: xử lý giá trị thiệt hại - Nếu do đơn vị chủ đầu tư yêu cầu chịu bồi thường thì có hai cách xử lý: + Nếu khối lượng phá đi làm lại có giá trị lớn,có dự toán riêng thì xem như tiêu thụ khối lượng xây lắp đó: Nợ TK 111,112: giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 632: gía trị thiệt hại thực Có TK 154: giá trị thiệt hại Đồng thời ghi: Nợ TK 131, 138: giá trị phải thu từ chủ đầu tư Có TK 511: phản ánh doanh thu + Nếu khối lượng có giá trị nhỏ Nợ TK 152, 111,112: giá trị phế liệu thu hồi Nợ TK 131, 138: giá trị chủ đầu tư bồi thường Có TK 154: giá trị thiệt hại 5.2. Thiệt hại về ngừng sản xuất. + Do thời tiết, thiếu nhiên liệu: Nợ TK 821: giá trị được tính vào chi phí bất thường Có TK 152: nguyên liệu, vật liệu Có TK334, 338 + Do đặc điểm kỹ thuật Nợ TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 334, 338 V. Tập hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp. 1. Tập hợp chi phí sản xuất. Việc tập hợp chi phí sản xuất trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154 (1541). - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp - Kết chuyển ( hoặc phân bổ) chi phí sử dụng máy thi công: Nợ TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình Có TK 623: chi phí sử dụng máy thi công - Kết chuyển ( hoặc phân bổ) chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình Có TK 627: chi phí sản xuất chung - Trường hợp doanh nghiệp xây lắp giao cho nhà thầu phụ thực hiện một số khối lượng xây lắp, khi hoàn thành, nhưng chưa xác định là tiêu thụ thì căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp đã bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 - Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành chưa bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 155: hoàn thành, chờ tiêu thụ Có TK 154 (1541): chi tiết theo công trình, hạng mục công trình - Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao, kế toán ghi: Nợ TK 632: bàn giao cho chủ đầu tư Có TK 154 (1541): chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình Sơ đồ hạch toán tổng hợp TK 621 TK 154 ( 1541 ) TK 111, 138 Kết chuyển chi phí Giá trị thiệt hại thu hồi Vật liệu trực tiếp bắt bồi thường TK 622 TK 155, 632 Kết chuyển chi phí Sản phẩm xây lắp Nhân công trực tiếp hoàn thành bàn giao TK 623 TK 241 Kết chuyển chi phí Hoàn thành công trình Sử dụng MTC có vốn đầu tư riêng TK 627 TK 352, 641 Kết chuyển chi phí giá trị thiệt hại tính Sản xuất chung vào chi phí bảo hành 2. Đánh giá sản phẩm dở dang. Khối lượng xây lắp dở dang là khối lượng xây lắp còn nằm trong quá trình xây lắp. Giá trị khối lượng xây lắp dở dang được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính và xác định khối lượng xây lắp dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán, khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa người nhận thầu và người giao thầu. Nếu quy định thanh toán khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ khối lượng xây lắp dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến thời điểm xác định. Khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành được bàn giao thanh toán thì toàn bộ chi phí xây lắp đã phát sinh sẽ dược tính vào giá thành của thành phẩm. Nếu quy định thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành theo điểm._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18007.doc
Tài liệu liên quan