Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng Công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức Tổng công ty 23 Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 34 Biểu đồ 3: VĐT đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2004-2008 44 Biểu đồ 4: Cơ cấu lao động theo trình độ- Tổng công ty Thép Việt Nam 46 Biểu đồ 5: Vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực- Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 48 Biểu đồ 6: Thu nhập bình quân người lao động- Tổng công ty Th

doc125 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1467 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng Công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ép Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 52 Biểu đồ 7:Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing- Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 55 Biểu đồ 8: Thị phần thép xây dựng- Tổng công ty Thép Việt Nam 62 Biểu đồ 9: Hệ thống phân phối sản phẩm - Tổng công ty Thép Việt Nam 67 Biểu đồ 10: Tổng doanh thu giai đoạn (2004- 2008) Tổng công ty Thép Việt Nam: 72 Biểu đồ 11: Lợi nhuận sau thuế, giai đoạn 2004- 2008 Tổng công ty Thép Việt Nam 73 Bảng 1: Sản lượng thép của Tổng công ty thời kỳ 2004- 2008 26 Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam (giai đoạn 2004-2008) 27 Bảng 3: Vốn đầu tư phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam (giai đoạn 2004- 2008) 29 Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành giai đoạn (2004- 2008) 31 Bảng 5: Tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư của Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004-2008) 31 Bảng 6: Số dự án tiến hành đầu tư thời kỳ 2004- 2008 35 Bảng 7: Báo cáo thực hiện vốn đầu tư – Tcty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) 36 Bảng 8:Các khoản mục chi phí đầu tư thời kỳ 2004-2008 38 Bảng 9: Tỷ trọng các nguồn vốn theo từng lĩnh vực giai đoạn 2004- 2008 38 Bảng 10: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản- Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 40 Bảng 11: Tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) 41 Bảng 12: Quy mô nguồn vốn đầu tư vào máy móc thiết bị của Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) 43 Bảng 13: Quy mô vốn đầu tư phát triển nguồn nhân lực- Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 47 Bảng14: Thu nhập người lao động- Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) 51 Bảng 15: Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing- Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 54 Bảng 16: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận- Tcty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) 60 Bảng 17: Tỷ lệ chi phí cho hoạt động marketing/doanh thu- Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) 61 Bảng 18: Thị phần thép xây dựng của Tổng công ty so với cả nước giai đoạn (2004- 2008) ……………………………………………………………….62 Bảng 19: Cơ cấu chi phí sản xuất thép xây dựng của các doanh nghiệp năm 2008…………………………………………………………………………65 Bảng 20:Năng lực sản xuất phôi của một số doanh nghiệp ngành thép 68 Bảng 21: Doanh thu sản xuất kinh doanh Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 71 Bảng 22: Lợi nhuận sau thuế- Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 72 Bảng 23: Bảng tỷ suất doanh thu/tổng vốn đầu tư 73 Bảng 24: Đóng góp vào ngân sách Nhà nước- Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) 74 Bảng 25: Mô hình SWOT- Tổng công ty Thép Việt Nam 89 LỜI MỞ ĐẦU Thép là vật tư chiến lược không thể thiếu của ngành công nghiệp, xây dựng và quốc phòng, có vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ngành thép được xác định là ngành công nghiệp được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, ngành thép đang gặp rất nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan và khách quan như: năng lực sản xuất còn yếu kém, trang thiết bị còn lạc hậu, những biến động của thị trường thế giới... Để đối phó với tình hình đó, không thể thiếu được sự chỉ đạo và hỗ trợ từ nhà nước; cũng như sự phối hợp, liên kết giữa các đơn vị sản xuất trong nước. Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập từ những năm đầu thập kỷ 90, là đơn vị có vai trò tiên phong, dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất thép của nước ta. Hàng năm, Tổng công ty Thép Việt Nam đã cung ứng cho thị trường trong nước một lượng thép lớn; đáp ứng tương đối nhu cầu về thép trong nước; nộp ngân sách hàng trăm tỷ đồng. Trong những năm qua, Tổng công ty luôn chú trọng đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh và củng cố uy tín trên thị trường. Sau một thời gian thực tập tại Tổng công ty, được sự giúp đỡ của Thạc sĩ Phan Thu Hiền cũng như sự hướng dẫn từ các anh chị, cô chú trong Tổng công ty, em đã tổng hợp một số báo cáo phân tích và nghiên cứu để rút ra được những nhận định chung về Tổng công ty, về tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình đầu tư phát triển tại Tổng công ty. Qua đó em đã lựa chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008)- Thực trạng và giải pháp”. Luận văn của em gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam. Chương II: Một số giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Thép Việt Nam. Do thời gian tìm hiểu về công ty hạn hẹp ,trong luận văn của em vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự góp ý và phê bình của các thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI TỔNG CÔNG TY THÉP VIỆT NAM I.Khái quát về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và vài nét về ngành thép Việt Nam 1.Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm cạnh tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng hoá và phát triển kinh tế thị trường. Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về cạnh tranh, theo từ điển Kinh Doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “Sự ganh đua, kình địch giữa các nhà Kinh Doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại Khách Hàng về phía mình”. Theo quan điểm này, cạnh tranh được hiểu là các mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy Khách Hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Cạnh tranh xuất phát từ hai điều kiện cơ bản là phân công lao động xã hội và tính đa nguyên chủ thể lợi ích kinh tế, điều này làm xuất hiện các cuộc đấu tranh giành lợi ích kinh tế giữa người sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các tổ chức trung gian, thực hiện phân phối lại các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Cuộc đấu tranh này dựa trên sức mạnh về tài chính, kỹ thuật công nghệ, chất lượng đội ngũ lao động, quy mô hoạt động của từng chủ thể. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, với người sản xuất Kinh Doanh là lợi nhuận và với người tiêu dùng là tiện ích tiêu dùng. Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi nghành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia vv..điều này chỉ khác nhau ở chỗ mục tiêu được đặt ra ở chỗ quy mô doanh nghiệp hay ở quốc gia mà thôi. Trong khi đối với một doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở cạnh tranh quốc gia hay quốc tế, thì đối với một quốc gia mục tiêu là nâng cao mức sống và phúc lợi cho nhân dân ... - Ở Phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống mỹ thì. Cạnh tranh đối với một quốc giá là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được các đòi hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng đợc thu nhập thực tế của người dân nứơc đó. - Tại diễn đàn Liên hợp quốc trong báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm 2003 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là" Khả năng của nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt đựơc các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của tổn sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian. Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây. Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau: - Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh: Đó là các chủ thể có cùng các mục đích, mục tiên và kết quả phải giành giật, tức là phải có một đối tượng mà chủ thể cùng hớng đến chiếm đoạt. Trong nền kinh tế, với chủ thể canh tranh bên bán, đó là các loại sản phẩm tưng tự có cùng mục đích phục vụ một loại nhu cầu của khách hàng mà các chủ thể tham gia canh tranh đều có thể làm ra và đợc người mua chấp nhận. Còn với các chủ thể cạnh tranh bên muc là giành giật muc được các sản phẩm theo đúng mong muốn của mình. - Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể, đó là các ràng buộc chung mà các chủ thể tham gia cạnh tranh phải tuân thủ. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế giữa các dianh nghiệp chính là các đặc điểm nhu cầu về sản phẩm của khách hàng và các ràng buộc của luật pháp và thông kệ kinh doanh ở trên thị trường. Còn giữa người mua với người muc, hoặc giữa những người mua và người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với người mua. - Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian không cố định hoặc ngắn (từng vụ việc) hoặc dài (trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của mỗi chủ thể tham gia cạnh tranh). Sự cạnh tranh có thể diễn ra trong khoảng thời gian không nhất định hoặc hẹp (một tổ chức, một địa phương, một nghành) hoặc rộng (một nước, giữa các nứơc) Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường, theo từ điển thuật ngữ kinh tế học, “năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “năng lực cạnh tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”. Để tạo dựng và phát triển năng lực cạnh tranh một cách có hiệu quả cần phân định rõ năng lực cạnh tranh ở mỗi cấp độ khác nhau. Trên lý thuyết cạnh tranh và năng lực cạnh tranh được tiếp cận trên 5 cấp độ: Toàn cầu, quốc gia, ngành, doanh nghiệp, sản phẩm. * Quốc gia: Năng lực của nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được và duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế tương đối bền vững cà các đặc trưng kinh tế khác. * Ngành: Khả năng của một ngành tồn tại và phát triển bền vững, các đặc trưng kinh tế, khi các quá trình kinh tế nội sinh thay thế lẫn nhau. * Doanh nghiệp: Khả năng bù đắp chi phí duy trì lợi nhuận được đo bằng thị phần của sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp đó trên thị trường. Các doanh nghiệp của Việt Nam có đặc trưng đều chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các điều kiện về vốn, năng lực công nghệ và thị trường vẫn còn thấp, điều này đã cản trở nhiều cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhưng mặt khác, đối với các doanh nghiệp nhỏ khi môi trường kinh doanh mở cửa tính đa dạng của nhu cầu cũng tạo ra nhiều nhóm khách hàng có nhu cầu tại chỗ riêng biệt để chuyển đổi, hơn nữa các doanh nghiệp vừa cà nhỏ thường có tính linh hoạt cao, dễ thích nghi với các điều kiện kinh tế chính trị thay đổi. Như vậy, bên cạnh những mặt hạn chế, các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có thể phát huy những lợi thế về tính độc đáo đơn nhất và đáp ứng các nhu cầu tại địa phương mình. Một số chỉ số phản ánh năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp: - Chỉ số về công suất: năng suất lao động tổng hợp, năng suất lao động của từng nhân tố cấu thành nên sản phẩm. - Chỉ số về công nghệ: chi phí cho hoạt động nghiên cứu và phát triển, mức độ hiện đại hóa các máy móc thiết bị… - Chỉ số đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh, chính sách marketing, thị phần của công ty, doanh thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. + Sản phẩm: Chất lượng sản phẩm, sự khác biệt giữa các sản phẩm như thế nào, giá trị thương hiệu, mức độ cải tiến, mức độ phát triển và cung ứng những sản phẩm mới. + Giá: độ linh hoạt, sự mềm dẻo trong các quyết định điều chỉnh giá… + Hình thức tiêu thụ và phân phối sản phẩm: Thiết kế và kiểm soát các kênh phân phối, hạ tầng cơ sở tại các kênh phân phối, hiệu quả hoạt động tại đó… + Các dịch vụ hỗ trợ xúc tiến khuyếch trương sản phẩm: Khuyến mại, quảng cáo sản phẩm… - Chính sách đánh giá sự ổn định, nguồn cung ứng đầu vào và những nhân tố ảnh hưởng khác: + Sự tin tưởng của khách hàng + Sự tin cậy của nhà cung cấp + Chuyên môn hóa sản phẩm + Tổ chức sản xuất + Năng lực R&D + Kĩ năng của nhân viên + Năng lực nghiên cứu thị trường + Giao hàng đúng hạn + Sự hỗ trợ của chính phủ + Mạng lưới phân phối + Năng lực tổ chức + Cấu trúc sở hữu + Dịch vụ sau bán 2.Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh 2.1.Yếu tố bên ngoài * Sự cạnh tranh giữa các hãng: số lượng, chất lượng sản phẩm của công ty bạn, cạnh tranh theo tranh giành hay hướng thiện. Dựa vào việc nghiên cứu điều này, doanh nghiệp sẽ chia các công ty của bạn thành những nhóm chiến lược, từ đó đề ra các giải pháp cạnh tranh đối với từng nhóm chiến lược. * Sự gia nhập của các đối thủ tiềm ẩn * Sức ép của các nhà cung cấp * Khả năng thay thế của sản phẩm * Cơ chế hoạt động của Bộ, ngành. 2.2.Yếu tố bên trong Năng lực tài chính, cơ sở vật chất, nhân sự, marketing, điều hành quản trị kinh doanh, cơ cấu tổ chức sản xuất, văn hóa tổ chức của công ty, hoạt động R&D, uy tín, danh tiếng của công ty và sản phẩm do công ty cung ứng đều là những yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu các yếu tố bên trong ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty. Như vậy toàn bộ các nhân tố bên trong và bên ngoài này đã tạo ra nguồn sức mạnh từ bên trong giúp công ty phát triển năng lực cạnh tranh của mình. Điều này càng được thể hiện rõ trên mô hình chứa giá trị sau: Mô hình giá trị sản phẩm: Hệ thống các chỉ số của công ty Năng lực tài chính Quản trị nguồn nhân lực Phát triển khoa học công nghệ Giá trị Thể chế hành chính Hậu cần đầu vào Tổ chức SX- KD Hậu cần đầu ra Marketing Dịch vụ sau bán KHÁCH HÀNG (Nguồn: Tạp chí cộng sản số 21 (141) năm 2007) Theo mô hình này, giá trị gia tăng mà mỗi doanh nghiệp cung ứng cho khách hàng của mình là sự hợp nhất đầy đủ các bộ phận trên. Vì vậy 1 doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của mình cần phải đáp ứng tốt các nhân tố trên, mọi giải pháp đưa ra cần gắn liền với các nhân tố trên. 3.Vài nét về ngành thép Việt Nam 3.1.Tầm quan trọng của ngành thép Sự ra đời của kim loại thép đã góp phần lớn vào quá trình phát triển của loài người. Kể từ khi công nghệ luyện thép đạt đến tầm cao mới là lúc kết cấu của thép trở nên vững chắc hơn, thép đã xuất hiện ngày càng nhiều trong các công trình xây dựng cầu đường, nhà cửa và dần thay thế các nguyên liệu xây dựng khác như đá và gỗ bởi đặc tính vững chắc và dễ tạo hình của thép. Hơn nữa thép cũng là nguyên vật liệu chính cho các ngành công nghiệp khác như đóng tàu, phương tiện vận chuyển, xây dựng nhà máy và sản xuất máy móc thiết bị phục vụ hoạt động sản xuất, tạo ra sản phẩm phục vụ đời sống con người. Nhận biết được tầm quan trọng của ngành thép, hầu hết các quốc gia đều dành nhiều chính sách ưu đãi để phát triển ngành thép. Bởi thép được coi là nguyên vật liệu cho các ngành công nghiệp khác. Với mục tiêu đưa đất nước trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Việt Nam đã coi ngành sản xuất thép là ngành công nghiệp trụ cột của nền kinh tế, đáp ứng tối đa nhu cầu về các sản phẩm thép của các ngành công nghiệp khác và tăng cường xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ dành nhiều chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế khác đầu tư vào ngành thép nhằm tận dụng tối đa nguồn vốn và nhân lực còn rỗi của các ngành, thúc đẩy phát triển kinh tế, đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động. 3.2.Lịch sử ngành Thép Việt Nam Ngành thép Việt Nam manh nha từ đầu những năm 60 của thế kỷ XX với mẻ gang đầu tiên của khu liên hiệp gang thép Thái Nguyên do phía Trung Quốc trợ giúp. Mặc dù năm 1963 mẻ gang đầu tiên được ra đời những mãi đến năm 1975, Việt Nam mới có được sản phẩm thép cán. Sau đó, thời kỳ 1976- 1989 là thời gian mà ngành thép không có bước tiến đáng kể, chỉ phát triển ở mức cầm chừng. Nguyên nhân của sự phát triển cầm chừng này phải kể đến tình hình khó khăn của nền kinh tế, đất nước rơi vào cuộc khủng hoảng, nông nghiệp được ưu tiên trước nhất. Bên cạnh đó, Việt Nam là nước thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa, được ưu tiên nhập khẩu thép với giá rẻ từ Liên Xô cũ và các nước XHCN khác. Do thép nhập khẩu rẻ hơn nhiều so với sản xuất trong nước nên Việt Nam chọn phương án nhập khẩu thép để đáp ứng nhu cầu trong nước, vì vậy mà ngành thép không phát triển. Sản lượng chỉ duy trì ở mức 40.000- 85.000 tấn/năm. Do thực hiện chủ trường đổi mới kinh tế và chính sách mở cửa của Chính phủ, thời kỳ 1989- 1995, ngành thép đã bắt đầu có bước tăng trưởng đáng kể, sản lượng thép sản xuất trong nước vượt ngưỡng 100.000 tấn/năm. Đánh dấu sự phát triển vượt bậc của ngành thép là sự ra đời của Tổng công ty Thép Việt Nam vào năm 1990. Tổng công ty được thành lập với mục đích thống nhất quản lý ngành thép quốc doanh trong cả nước. Thời kỳ này, ngành Thép Việt Nam như được thay da đổi thịt, xuất hiện nhiều dự án đầu tư theo chiều sâu và liên doanh với đối tác nước ngoài được thực hiện. Ngành Thép Việt Nam cũng thu hút được sự quan tâm từ các ngành trọng điểm khác của nền kinh tế như ngành cơ khí, xây dựng, quốc phòng…tham gia đầu tư dự án nhỏ sản xuất thép để phục vụ sự phát triển của chính ngành mình. Sản lượng thép cán của ngành Thép năm 1995 đạt 450.000 tấn/năm, tương đương tăng gấp 4 lần so với năm 1990. Theo mô hình tổng công ty 91, tháng 4/1995, Tổng công ty Thép Việt Nam được thành lập trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng công ty Thép Việt Nam và Tổng công ty kim khí. Giai đoạn 1996- 2000, ngành Thép Việt Nam tăng trưởng với tốc độ cao và có nhiều dự án đầu tư mới theo chiều sâu, có thêm 13 dự án liên doanh, trong đó có 12 nhà máy liên doanh cán thép và gia công chế biến sau cán. Năm 2000, ngành Thép đạt sản lượng 1,57 triệu tấn. Từ năm 2000 trở đi, do tác động của chính sách mở cửa và hội nhập nền kinh tế, Việt Nam trở thành một trong những địa chỉ tiềm năng thu hút nhiều dự án đầu tư từ phía đối tác nước ngoài. Theo đó nhu cầu về thép xây dựng cũng như thép dung trong các ngành công nghiệp khác tăng. Các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư theo chiều sâu các dự án nhằm đáp ứng tối đa cho sự phát triển kinh tế đất nước. Trong một vài năm qua, nhu cầu thép của Việt Nam đều tăng ở mức 2 con số mỗi năm. Đáp ứng mức tăng ấy, sản lượng sản xuất thép của các doanh nghiệp trong nước tăng mạnh theo từng năm. Tuy nhiên, thực trạng gần đây cho thấy m ngành thép vẫn chưa đủ cầu, sản xuất thép trong nước chưa đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước, với ngành đóng tàu, dường như phải nhập nguyên liệu hoàn toàn do trình độ kỹ thuật trong nước không đáp ứng được yêu cầu chất lượng. 3.3.Đặc điểm ngành Thép Việt Nam Cũng giống với các nước đang phát triển khác, sự phát triển của ngành Thép Việt Nam bị coi là đi theo chiều ngược khu công nghiệp cán có trước công nghiệp luyện, phần lớn do hạn chế về vốn đầu tư, do chính sách phát triển ngành. Ý kiến khác lại cho rằng ngành Thép sở dĩ phát triển ngược là do Việt Nam không có chính sách bảo hộ đúng mức cho phần gốc là luyện phôi thép, nên mặc dù thời gian gần đâu ngành Thép phát triển được là nhờ nguồn phôi nhập khẩu, không tận dụng được lợi thế giàu tài nguyên của Việt Nam. Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Thép đến năm 2010 ban hành năm 2001, đặt ra năm 2005 ngành Thép đạt sản lượng sản xuất 1,2- 1,4 tấn phôi thép; 2,5- 3,0 tấn thép các loại; 0,6 triệu tấn sản phẩm thép gia công sau cán. Kế hoạch đến năm 2010 ngành Thép sẽ đạt sản lượng sản xuất 1,8 triệu tấn phôi thép; 4,5- 5,0 triệu tấn thép cán các loại và 1,2 – 1,5 triệu tấn sản phẩm thép gia công sau cán. Tính đến hết 2007, về căn bản ngành thép Việt Nam đã đạt được chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Sản lượng phôi thép năm 2007 đạt 782.000 tấn, thép cán đạt 2,2 triệu tấn, thấp hơn so với quy hoạch phát triển ngành phải đạt đến năm 2005. Tuy rằng sản lượng mục tiêu chưa đạt được nhưng sản lượng thép tiêu thụ trong nước năm 2007 đã tăng từ 10- 14% so với mức tiêu thụ năm 2006. Năm 2007, mức bình quân về tiêu thụ thép của Việt Nam đạt xấp xỉ 100 kg/người/năm, mức được coi là điểm khởi đầu giai đoạn phát triển công nghiệp các quốc gia. Mức tiêu thi này đã vượt xa dự báo về mặt tăng trưởng, đưa Việt Nam trở thành thị trường có mức tiêu thụ thép cao nhất thế giới. Cuối năm 2007 và đầu năm 2008 do bùng nổ của xây dựng, giá thép trên thị trường Thép thế giới tăng nhanh chóng. Tại Việt Nam, giá thép thời gian này tăng gấp 4 lần so với thời gian trước đó và có lúc lên đến 18 triệu VND/tấn. Giá thép tăng đẩy giá nhà thầu xây dựng và người tiêu dụng khốn đốn, ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế. Tuy có bước chuyển biến đáng kể trong phát triển ngành Thép nhưng ngành Thép Việt Nam lại lệ thuộc 60% vào phôi thép thế giới. Nguồn tài nguyên trong nước chưa tận dụng được, các sản phẩm Thép phục vụ hoạt động quốc phòng, đóng tàu Việt Nam chưa thể sản xuất được và phải nhập khẩu từ nước ngoài. Việt Nam được coi là nước có thuận lợi hơn so với một số nước trong khối ASEAN khi có nguồn quặng sắt, trữ lượng than antraxit lớn. Tuy nhiên do cơ chế chính sách ưu đãi thúc đẩy xây dựng nhà máy phôi còn hạn chế và do vốn đầu tư xây dựng nhà máy luyện phôi luôn cao hơn nhiều lần so với cán thép. Hạn chế sự phụ thuộc vào phôi thép thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam dùng tới biện pháp là nhập phế liệu từ nước ngoài về và sử dụng phế liệu cũ để tạo phôi thép. Chính vì vậy mà công nghệ cán có trước công nghệ luyện. Đây là hướng đi tích cực khi nhà nước chưa có nhiều chính sách ưu đãi thúc đẩy công nghệ sản xuất phôi thép. Ngành Thép Việt Nam vẫn ở tình trạng phân tán, thiếu bền vững. Sản phẩm các doanh nghiệp làm ra dùng để tiêu thụ trong nước, các doanh nghiệp đã không hợp tác với nhau để cùng phát triển, có hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh khiến Thép lậu giá rẻ tràn vào chiếm thị phần của Thép Việt. II.Giới thiệu về Tổng công ty Thép Việt Nam 1.Quá trình hình thành phát triển của Tổng công ty. Ngành công nghiệp Luyện kim Việt Nam được hình thành từ trong cuộc kháng chiến chống Pháp và từng bước phát triển cùng sự lớn mạnh của đất nước. Nửa đầu thập kỷ 90 của thế kỷ trước, nhu cầu phát triển của đất nước đòi hỏi cần phải hình thành một Tổng công ty mạnh thuộc ngành sản xuất và kinh doanh thép trong phạm vi toàn quốc, đủ khả năng huy động vốn, đầu tư, quản lý và sử dụng những công trình trọng yếu có quy mô lớn, công nghệ hiện đại để nâng cao năng lực sản xuất, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Vì vậy, ngày 07 tháng 3 năm 1994, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 91/TTg thí điểm thành lập Tập đoàn kinh doanh ở một số Bộ quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật nhằm tạo điều kiện tích tụ và tập trung, nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời xoá bỏ dần cấp hành chính Bộ chủ quản, cấp hành chính chủ quản và sự phân biệt doanh nghiệp Trung ương, doanh nghiệp địa phương và tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, nâng cao hiệu quả nền kinh tế. Trên cơ sở đó, ngày 29 tháng 4 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 255/TTg thành lập Tổng công ty Thép Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế là VIETNAM STEEL CORPORATION, viết tắt là VSC. Trụ sở chính đặt tại D2, phố Tôn Thất Tùng, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Đến năm 1997 trụ sở chuyển về số 91, phố Láng Hạ, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Tổng Công ty Thép Việt Nam hiện nay được hình thành trên những nền tảng và nguồn lực hợp nhất của 2 Tổng Công ty: Tổng Công ty Thép và Tổng Công ty Kim khí. Trong đó: - Tổng Công ty Thép chuyên sản xuất gang thép với các cơ sở chủ lực là Công ty Gang thép Thái Nguyên, Công ty Thép Miền Nam và Công ty Thép Đà Nẵng; - Tổng Công ty Kim khí chuyên tổ chức kinh doanh kim khí với hệ thống tiêu thụ rộng khắp tại các khu công nghiệp tập trung, các tỉnh, thành phố và vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước. - Từ năm 1996- 2006, Tổng Công ty Thép Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng Công ty 91. Đến ngày 1/7/2007, Tổng Công ty đã hoàn tất các thủ tục pháp lý và các quy chế vận hành nội bộ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Ngày thành lập Tổng công ty theo mô hình Tổng công ty 91 (29/4 hàng năm) được Hội đồng quản trị Tổng công ty chọn làm ngày kỷ niệm thành lập Tổng công ty Thép Việt Nam. Tổng công ty Thép Việt Nam hiện nay kế tục sự nghiệp của các Tổng công ty trước đây thuộc Bộ Công nghiệp. Tổng công ty được hình thành qua các thời kỳ, gắn liền với lịch sử phát triển của đất nước và của ngành công nghiệp luyện kim. Đó là sự kết hợp, sáp nhập, hợp nhất nhiều doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị trong ngành sản xuất thép và kinh doanh kim khí của Nhà nước trong những thập kỷ qua. 2.Lĩnh vực hoạt động chủ yếu. *Kinh doanh xuất nhập khẩu Về nhập khẩu: Hàng năm Tổng công ty Thép Việt Nam nhập về một khối lượng lớn các mặt hàng kim khí trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đủ lượng đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước như thép tấm dầy, thép lá các loại; thép hình, thép ống cỡ lớn; thép ống không hàn; thép hợp kim cho cơ khí chế tạo máy, kim loại màu. Về xuất khẩu: Hàng xuất khẩu chủ yếu là gang đúc và các sản phẩm đúc từ gang. Từ năm 2000, Tổng công ty Thép Việt Nam đã bắt đầu xuất khẩu thép xây dựng sang một số nước trong khu vực như Campuchia, Lào và gần đây là I Rắc. * Sản xuất thép Công ty gang thép Thái Nguyên với các hoạt động sản xuất và kinh doanh chính bao gồm: Khai thác, tuyển chọn quặng sắt và, than và các nguyên liệu khác; Sản xuất than cốc, và các sản phẩm hoá chất; sản xuất gang, hợp kim sắt, thép thỏi, thép cán các loại; Gia công kim loại; Sản xuất vật liệu chịu lửa và vật liệu xây dựng; Sản xuất ôxi đất đèn, hồ điện cực; Khảo sát chế tạo thi công các công trình và thiết bị công nghiệp luyện kim; sửa chữa xe máy và thiết bị. Nhà máy Vật liệu chịu lửa chịu lửa sản xuất gạch sa mốt B, gạch đô-lô-mi-manhezi để xây lò luyện kim , lò nung cinke và dùng cho quá trình đúc rót. Nhà máy hợp kim sắt có 6 lò điện hồ quang, sản xuất các loại Fero mangan, Fero silic, Fero crom và đất đèn. Sản phẩm của nhà máy phục vụ quá trình luyện kim, đáp ứng nhu cầu trong nước và nước ngoài. Công ty thép Miền nam sản xuất và kinh doanh các loại thép cacbon thấp và trung bình, thép hợp kim thấp độ bền cao dạng cuộn, thanh và vằn, thép góc, thép chữ U dùng trong xây dựng, chế tạo cơ khí, kéo dây, chế tạo bulong, ốc vít và que hàn; sản xuất các loại dây thép, lưới thép, đinh, hợp kim sắt tôn tráng kẽm và sơn màu, ống thép, gia công và dịch vụ cắt xẻ thép. Công ty thép Đà Nẵng sản xuất các loại thép xây dựng, thép chế tạo thông dụng; sản xuất và gia công các chi tiết thép, gang…kinh doanh xuất nhập khẩu các loại vật tư, nguyên, nhiên liệu các trang thiết bị phục vụ cho các dây chuyền sản xuất thép. Ngoài ra, các công ty liên doanh, liên kết có vốn góp của Tổng công ty Thép Việt Nam cũng sản xuất và kinh doanh các sản phẩm về thép như: công ty liên doanh sản xuất thép VINAKYOIE, công ty thép VSC- POSCO, công ty TNHH NATSTEEL VINA, công ty liên doanh sản xuất Thép VINAUSTEEL,công ty ống Thép Việt Nam, công ty gia công Théo VINANIC… * Khai thác và sản xuất vật liệu Công ty vật liệu chịu lửa và khai thác đất sét Trúc Thôn là một đơn vị thành viên thuộc Tổng công ty Thép Việt Nam, phạm vi hoạt động của công ty bao gồm một số lĩnh vực: Khai thác, chế biến và cung cấp đất sét trắng, đất chịu lửa, Đô-lô-mit cho các ngành sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu chịu lửa, thuỷ tinh, gốm sứ…và các ngành công nghiệp khác; Sản xuất gạch chịu lửa Samot loại A, B; Sản xuất và cung cấp vữa xây Samot các loại, bột khuôn đúc từ nguyên liệu của Trúc Thôn; Sản xuất đất đèn các loại phục vụ công nghiệp và dân dụng. * Xây lắp chế tạo và sửa chữa thiết bị Công ty cơ điện luyện kim chuyên sản xuất tấm sóng Amiang- xi măng; Khai thác đá các loại phục vụ ngành Công nghiệp, ngành xây dựng và giao thông; Chuyên sản xuất xi măng mác PCB30, PCB40, phục vụ trong xây dựng và giao thông; Chế tạo, sửa chữa và lắp đặt các thiết bị luyện kim và khai khoáng; Xây dựng và chế tạo các công trình công nghiệp và dân dụng; Chế tạo lắp đặt sửa chữa kết cấu thép các công trình công nghiệp và dân dụng; xây mới, sửa chữa các loại lò công nghiệp; Lắp đặt sửa chữa các loại đường ống dân dụng và công nghiệp với mọi áp lực; Đại tu, sửa chữa lắp đặt động cơ điện cao thê, hạ thế công suất đến 2500 Kw, điện thế đến 6 Kv; Chỉnh rơle và kiểm định các thiết bị điện cao, hạ thế. * Kinh doanh các sản phẩm kim khí Công ty Kim khí Hà Nội, công ty kim khí thành phố Hồ Chí Minh chuyên kinh doanh kim khí, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của ngành thép; Tổ chức sản xuất gia công (hoặc liên doanh, liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước) để sản xuất các sản phẩm bằng thép; Kinh doanh các dịch vụ về giao nhận, vận chuyển, kho bãi, nhà xưởng, cho thuê văn phòng, các hoạt động phụ trợ cho sản xuất kinh doanh và các dịch vụ đại lý, kí gửi các mặt hàng. Ngoài ra, công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội,công ty kinh doanh thép và thiết bị công nghiệp, công ty kim khí vật tư tổng hợp Miền trung có các hoạt động mua bán kim khí chính phẩm, thép tròn, tấm, góc, hình và các loại vật tư thiết bị Công nghiệp; Mua bán các loại vật tư phế liệu, máy móc thiết bị cũ, sản xuất gia công, chế biến vật tư thứ liệu, tân trang, phục hồi, sửa chữa máy móc thiết bị cũ; xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu các loại mặt hàng máy móc công, nông nghiệp, các loại thép và vật tư tổng hợp khác; Cắt phá tàu, sà lan cũ để kinh doanh trong nước và xuất khẩu. * Kinh doanh bất động sản Công ty liên doanh trung tâm thương mại quốc tế với lĩnh vực chính là cho thuê văn phòng, căn hộ, gian hàng tại trung tâm thương mại với diện tích 6.067 m2, tổng diện tích các tầng 56.992 m2; khu phức hợp gồm 20 tầng và 2 tầng hầm trong đó khu thương mại: từ tầng 1 đến tầng 4; sảnh hội nghị có sức chứa hơn 1000 người; Văn phòng; CLB thể thao và ._.nhà hàng; bể bơi; căn hộ; sân bay trực thăng. * Nghiên cứu phát triển và đào tạo Trường đào tạo nghề cơ điện và luyện kim Thái Nguyên là trường đào tạo nghề chính quy của nhà nước; đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề bậc 3/7, đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng và nâng bậc cho các ngành công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên và các doanh nghiệp. Liên kết với trường đại học Bách Khoa Hà Nội đào tạo cử nhân Cao đẳng kỹ thuật ngành Cơ khí và tự động hoá; Đào tạo đại học tại chức các ngành; đào tạo tin học, ngoại ngữ trình độ A, B, C và các chuyên đề kỹ thuật nâng cao tại cơ sở 2 của trường; Đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề 3/7, đào tạo nghề ngắn hạn, bồi dưỡng nâng ca bậc thợ cho các ngành công nghiệp khu vực miền Trung. * Hợp tác lao động Trung tâm hợp tác lao động với nước ngoài được giao nhiệm vụ: nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát thị trường lao động nước ngoài, kí kết hợp đồng đưa lao động Việt Nam đi tu nghiệp, học nghề, lao động có thời hạn ở nước ngoài; Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức đào tạo bồi dưỡng và tuyển chọn lao động phù hợp với yêu cầu của bên sử dụng theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam; Giới thiệu, tư vấn hướng dẫn cho người lao động muốn đi làm việc tại nước ngoài; Tổ chức các dịch vụ đưa đón lao động đi làm việc ở nước ngoài; Tổ chức quản lý lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài phù hợp với luật pháp Việt Nam và nước sở tại. Trung tâm đã cung ứng lao động sang Đài Loan, Nhật Bản, Trung đông…. Với cơ cấu ngành nghề phong phú: lao động công xưởng, xây dựng, giúp việc gia đình, đào tạo tu nghiệp sinh… 3.Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 3.1.Cơ cấu tổ chức Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức Tổng công ty Hội đồng quản trị Ban kiểm soát Phó tổng giám đốc Tổng giám đốc Phó tổng giám đốc Văn phòng Phòng tổ chức lao động Phòng kế toán- tài chính Phòng đâu tư phát triển Phòng kinh doanh- XNK Phòng kỹ thuật an toàn Phòng bất động sản Phòng thị trường Phòng kế hoạch và hợp tác quốc tế Chú thích: Kiểm tra giám sát Chỉ đạo Báo cáo (( (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam) 3.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 3.2.1.Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty Thép Việt Nam Tổng công ty Thép Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty 91 được Thủ tướng Chính phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước năm 1995. Mục tiêu của Tổng công ty Thép Việt Nam là xây dựng và phát triển mô hình kinh doanh đa ngành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh thép làm nền tảng. Tổng công suất thực tế trong hệ thống của Tổng công ty hiện đạt khoảng 3 triệu tấn thép cán/ năm. Nếu so với nhu cầu tiêu dùng bình quân của cả nước thì Tổng công ty có thể đáp ứng được 60 -70% tổng lượng với nhiều chủng loại như thép thanh, dây, hình, lá, ống và các loại vật liệu kim loại, vật liệu xây dựng khác. Với vai trò là đơn vị đi đầu ngành thép, chiếm thị phần lớn, Tổng công ty Thép Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong việc bình ổn giá thép, góp phần kiềm chế lạm phát trong tình hình nền kinh tế có nhiều biến động như hiện nay. Chức năng chính của Tổng công ty là cung ứng thép, đáp ứng nhu cầu trong nước, hạn chế dần nhập khẩu và hướng tới xuất khẩu, tham gia bình ổn giá thép; giữ vững vị thế là một đơn vị dẫn đầu trong ngành thép, ngành công nghiệp then chốt của nền kinh tế nước ta. 3.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Văn phòng Tổng công ty Văn phòng Tổng công ty là phòng chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty tổng hợp, điều phối hoạt động của các phòng nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Tổng công ty theo chương trình, kế hoạch làm việc và thực hiện công tác pháp chế, công tác hành chính, quản trị cơ quan; tham mưu giúp Tổng giám đốc công tác quản lý, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành của Tổng công ty. Phòng Tài chính Kế toán Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực tài chính, kế toán của Tổng công ty theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty.  Phòng Kế hoạch và Hợp tác Quốc tế Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực xây dựng kế hoạch và tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tổng công ty; Xây dựng chương trình hợp tác quốc tế của Tổng công ty theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty. Phòng vật tư xuất nhập khẩu Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực xuất nhập khẩu nguyên liệu, sản phẩm,vật tư, hàng hoá phục vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Phòng Thị trường Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực nghiên cứu,đánh giá tác động của thị trường thép trong khu vực và thế giới đến tinh hình sản xuất kinh doanh thép trong nước, kinh doanh các sản phẩm của Tổng công ty. Phòng đầu tư phát triển Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực đầu tư phát triển của Tổng công ty theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty. Phòng kỹ thuật- an toàn lao động Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty chỉ đạo và quản lý các lĩnh vực kỹ thuật công nghệ và thiết bị luyện kim, tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm, quản lý và khai thác mỏ nguyên liệu, nghiên cứu KHCN, an toàn lao động và vệ sinh môi trường của Tổng công ty theo qui định của Nhà nước và của Tổng côngty. Phòng Tổ chức lao động Là phòng chuyên môn nghiệp vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị Tổng công ty quản lý điều hành lĩnh vực đổi mới và phát triển doanh nghiệp, tổ chức bộ máycông tác cán bộ, lao động, tiền lương, đào tạo, thanh tra, giải quyết đơn thư theo các quy định của pháp luật hiện hành và của Tổng công ty. 4.Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004-2008). Trong những năm qua, Tổng công ty luôn chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm các trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại, nhờ đó sản lượng thép không ngừng tăng lên cả về chủng loại và khối lượng. Nếu như năm 2004, công ty mới bắt đầu có sản phẩm thép lá cán nguội tham gia thị trường với gần 50 nghìn tấn thì đến năm 2008, tổng sản phẩm sau cán đã được đa dạng hóa gồm nhiều chủng loại như: ống thép, tôn mạ, lưới thép, hàng gia công… đạt 243.507 tấn. Cơ cấu chủng loại sản phẩm ngày càng được đa dạng hoá, bên cạnh phôi thép và thép cán (thép thanh, thép dây), đến nay Tổng công ty có thêm các sản phẩm mới như thép hình, thép lá, ống thép, vật liệu luyện kim và vật liệu xây dựng v.v... Trình độ công nghệ sản xuất, so với thời kỳ năm 1995 đến nay một số nhà máy mới đạt mức tiên tiến trong khu vực và thế giới với thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến.Có thể thấy rõ sự gia tăng mức sản lượng qua bảng số liệu sau: Bảng 1: Sản lượng thép của Tổng công ty thời kỳ 2004- 2008 Stt Sản phẩm Đơn vị 2004 2005 2006 2007 2008 1 Sản lượng phôi thép Tấn 650.000 660.000 710.895 781.984 882.882 2 Tốc độ tăng giảm liên hoàn % 1,23% 0,24% 7,7% +10% 6,9% 3 Sản lượng thép cán Tấn 1.030.000 1.203.000 1.937.000 2.214.000 2.171.000 4 Tốc độ tăng giảm liên hoàn % +12,5% +16,8% 61% +14,3% -1,4% (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam) Thị trường thép trong nước chịu ảnh hưởng lớn từ thị trường thép thế giới. Khi thị trường thép thế giới có nhiều biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn đến thị trường trong nước, từ đó sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Thời kỳ 2004- 2008, thị trường thép thế giới và trong nước không ngừng biến động, diễn biến phức tạp và do vậy kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty cũng không ổn định, có lúc tăng trưởng cao, nhưng cũng có lúc sụt giảm mạnh. Bảng 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty Thép Việt Nam (giai đoạn 2004-2008) (Đơn vị: tỷ đồng, %) Stt Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Giá trị sản xuất công nghiệp 4.180 4.970,2 9375,7 10.754 10.563 2 Tốc độ tăng giảm liên hoàn +22.5% +18,7% +88,64% +14,7% -1,5% 3 Tổng doanh thu 13.908,1 13.662,6 24.281 37.393,2 55.367 4 Tốc độ tăng giảm liên hoàn -1,76% +1,47% +77,7% +54% 55,8% 5 Lợi nhuận 221,4 28,115 738,5 812 731,3 6 Tốc độ tăng giảm liên hoàn -0.15% -87,3% +2526% +9,95% -9,94% (Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác thời kỳ 2004-2008 – Tổng công ty thép Việt Nam) Thị trường thép trong nước năm 2004- 2005 gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thị trường thép thế giới. Sản xuất kinh doanh thép trong nước chủ yếu vẫn phụ thuộc vào phôi thép, than cốc, thép tấm lá, thép đặc chủng, thép chất lượng cao nhập khẩu nên hiệu quả kinh doanh thấp và thiếu ổn định. Mặt khác do thị trường bất động sản đóng băng, đầu tư xây dựng có phần chững lại dẫn đến nhu cầu thép xây dựng không tăng như dự báo; thị trường tài chính tiền tệ nóng lên, lãi suất cho vay của ngân hàng tăng cao đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty năm 2004- 2005. Năm 2006- 2007, thị trường thép cũng có nhiều biến động, đặc biệt Trung Quốc chính là nhân tố gây nên biến động lớn về giá. Thép giá rẻ Trung Quốc thâm nhập thị trường nội địa, tác động xấu tới tâm lý người tiêu dùng, gây sức ép về giá trên thị trường. Những tháng cuối năm 2007, do Chính phủ Trung Quốc điều chỉnh chính sách hạn chế xuất khẩu phôi và nguyên liệu sản xuất thép nên nguồn cung khan hiếm, giá cả tăng cao. Tuy vậy, nhờ có sự chỉ đạo, hỗ trợ có hiệu quả của Chính phủ, Bộ công thương và các cơ quan quản lý cấp trên cùng với nỗ lực phát huy nội lực, Tổng công ty Thép Việt Nam đã hoàn thành và đạt vượt mức kế hoạch đề ra. Liên tục trong 2 năm 2006 và 2007, cả doanh thu và lợi nhuận đều tăng và đạt mức cao so với những năm trước đó. Năm 2008 thị trường thép thế giới có nhiều biến động phức tạp và khó lường. Đặc biệt, 7 tháng đầu năm 2008, giá cả nhiều mặt hàng chiến lược tăng 40- 60% so với cuối năm 2007 như: xăng dầu, vàng, kim loại, lương thực, sắt thép và nguyên liệu sản xuất thép, thêm vào đó là chính sách giữ gìn tài nguyên bảo vệ môi trường, hạn chế xuất khẩu thép và nguyên liệu của các nước đã tạo nên sự khan hiếm và giá cả tăng vọt chưa từng thấy trong nhiều thập kỷ qua. Thị trường thép trong nước tăng trưởng mạnh trong 7 tháng đầu năm, tuy nhiên do Chính phủ áp dụng nhiều biện pháp nhằm ổn định kinh tế vĩ mô kìm chế lạm phát như: thắt chặt tín dụng, cắt giảm các dự án đầu tư xây dựng cơ bản…cùng với việc giá thép và nguyên liệu thế giới liên tục giảm, tác động mạnh tới tâm lý người tiêu dùng trong nước nên nhu cầu tiêu thụ thép trong nước 5 tháng cuối năm giảm mạnh, trong khi tồn kho thành phẩm và nguyên liệu giá cao còn nhiều đã dẫn tới thua lỗ và khó khăn về tài chính cho nhiều đơn vị sản xuất thép và Tổng công ty Thép Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. III.Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Thép Việt Nam 1.Khái quát về hoạt động đầu tư của Tổng công ty Thép Việt Nam (giai đoạn 2004- 2008) 1.1.Vốn –Nguồn vốn 1.1.1. Quy mô vốn đầu tư Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như hoạt động đầu tư nói riêng, các doanh nghiệp phải có vốn. Vốn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng trong công cuộc đầu tư. Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh; khả năng phân phối, đầu tư có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. Chính vì thế, doanh nghiệp cần phải có các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động và sử dụng các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh cũng như đầu tư được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Tình hình kinh tế chung của thế giới cũng như của khu vực và thực trạng cạnh tranh của công ty buộc Tổng công ty Thép Việt Nam phải đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh. Có thể nói rằng trong 5 năm trở lại đây tình hình đầu tư của Tổng công ty đã có nhiều chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong 2 năm 2004 và 2008, Tổng công ty đã triển khai hàng loạt những dự án lớn, đánh dấu những bước phát triển mạnh mẽ. Phân tích bảng số liệu sau ta sẽ thấy rõ điều đó Bảng 3: Vốn đầu tư phát triển của Tổng công ty Thép Việt Nam (giai đoạn 2004- 2008) STT Chỉ tiêu Năm Tổng VĐT thực hiện (tỷ đồng) Giá trị gia tăng (tỷ đồng) Tốc độ tăng định gốc (%) Tốc độ tăng liên hoàn (%) 1 2004 2.137,572 - 100 - 2 2005 788,770 -1.348,802 -63,1% -63,1% 3 2006 328,072 -460,698 -84,65% -58,41% 4 2007 355,33 +27,258 -83,38% +8,31% 5 2008 1.128,86 +773,53 -47,2% +217,7% 6 Tổng số 4738,604 - - - (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam) Tổng số vốn thực hiện của Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn từ 2004 đến 2008 là 4.738,604 tỷ đồng. Nhìn vào bảng có thể thấy hàng năm, công ty luôn chú trọng đầu tư một lượng vốn lớn cho công tác đầu tư phát triển, tuy nhiên, khối lượng vốn không đồng đều qua các năm, phụ thuộc vào số dự án được thực hiện trong năm. Vốn đầu tư cao nhất là năm 2004 với số vốn là 2.137,575 tỷ đồng do trong năm 2004, Tổng công ty đã triển khai thực hiện hàng loạt các dự án quan trọng, trong đó có 36 dự án chuyển tiếp và 17 dự án khởi công mới; sau đó là năm 2008 với số vốn đầu tư lên tới 1.128,86 tỷ đồng, tăng 217,7% so với năm 2007, tổng số dự án thực hiện đầu tư trong năm : 51 dự án trong đó có 06 dự án nhóm A, 07 dự án nhóm B và 38 dự án nhóm C. Thấp nhất là năm 2006, giảm 58,61% so với năm 2005 do số dự án thực hiện đầu tư trong năm là 40 dự án trong đó có 3 dự án nhóm A, 3 dự án nhóm B và 36 dự án nhóm C. Có thể nói Tổng công ty đã có sự quan tâm, đầu tư thích đáng để nâng cao năng lực sản xuất, tuy nhiên trong thời gian tới, Tổng công ty cần phải có chiến lược đầu tư và tăng cường đầu tư hơn nữa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. 1.1.2. Cơ cấu vốn đầu tư Nguồn vốn của Tổng công ty Thép Việt Nam gồm các nguồn sau: Nguồn vốn tự có của công ty, nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triền của nhà nước, vốn tín dụng thương mại và nguồn khác.Hiện nay, tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ trực tiếp quản lý, khai thác và sử dụng trên 2.700 tỷ đồng với tổng tài sản tại Công ty mẹ là 10.660 tỷ đồng. Trong đó: - Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty con trên: 988 tỷ đồng, ước tổng tài sản là 4.500 tỷ đồng. - Tổng vốn chủ sở hữu do Công ty mẹ đầu tư tại các Công ty liên kết (bao gồm các Công ty liên doanh, Công ty cổ phần) là gần 1.000 tỷ đồng, ước tổng tài sản gần 20.000 tỷ đồng. Cơ cấu vốn của Tổng công ty theo nguồn hình thành giai đoạn 2004- 2008 được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 4: Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn hình thành giai đoạn (2004- 2008) (Đơn vị: Tỷ đồng) Stt Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Tổng vốn đầu tư thực hiện 2.137,572 788,770 328,072 355,33 1.128,86 2 Vốn ngân sách 14,914 8,480 7,67 6,69 5 3 Vay TM 1.128,237 450,502 162,4 141,48 98 4 Vay NHPT 801,881 329,788 63,98 94,46 699,17 5 KHCB 41,494 52,6 73,26 105,86 6 Khác 151,046 41,42 89,66 220 (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam) Theo bảng số liệu trên, có thể thấy trong tổng nguồn vốn đầu tư có sự thay đổi trong cơ cấu các nguồn vốn theo từng năm, trong đó nguồn vốn vay tín dụng đầu tư phát triển và nguồn vốn vay thương mại có quy mô lớn nhất, vốn từ khấu hao cơ bản có quy mô ngày càng tăng, còn vốn ngân sách nhà nước ngày càng có xu hướng ít đi, điều này thể hiện rõ nhất trong bảng tính toán tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư giai đoạn 2004- 2008 sau đây Bảng 5: Tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư của Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004-2008) (Đơn vị:%) Stt Chỉ tiêu Năm 2004 2005 2006 2007 2008 1 Vốn NSNN 0,07 1,12 2,34 1,88 0,44 2 Vay TM 52,78 57,11 49,5 39,82 8,68 3 Vay NHPT 37,51 41,81 19,5 26,58 61,94 4 KHCB 1,94 16,03 20,62 9,38 5 Khác 7,7 12,62 25,23 19,49 6 Tổng VĐT 100 100 100 100 100 (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam) Từ 2 bảng số liệu trên đây, có thể thấy, nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty còn thiên về vốn vay nhiều hơn. Dù nguồn vốn ngân sách đã có xu hướng ngày càng giảm thể hiện tính tự chủ, độc lập của Tổng công ty, nhưng tỷ trọng và quy mô vốn vay đặc biệt là vay tín dụng phát triển lại có xu hướng ngày càng tăng. Điều này sẽ rất bất lợi cho Tổng công ty trong tình hình thị trường biến động, nhất là ảnh hưởng của lãi suất sẽ tác động lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu tư. Khi Chính phủ áp dụng chính sách thắt chặt tín dụng như năm vừa qua, lãi suất cho vay tăng cao, nếu quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay, dù là vay tín dụng ưu đãi, hiệu quả tài chính của các dự án đầu tư sẽ giảm đi rất nhiều, mặt khác sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. Chi phí vốn quá cao sẽ làm tăng chi phí sản xuất, từ đó làm tăng giá bán, giảm sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Vì vậy trong thời gian tới, Tổng công ty cần có những chính sách nhằm tăng cường tính chủ động về vốn, phát huy nội lực là chính. Nguồn vốn của Tổng công ty gồm 5 nguồn chính: *Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Qua 2 bảng số liệu trên ta có thể thấy nguồn vốn ngân sách có xu hướng giảm cả về mặt giá trị từ 14,914 tỷ đồng năm 2004 đến năm 2008 là 5 tỷ đồng; và giảm cả về tỷ trọng. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho thấy mức độ phụ thuộc về nguồn vốn nhà nước đã giảm đi rất nhiều, thêm vào đó, công ty đã dần khẳng định vị trí và sự tự lập về nguồn vốn nên nguồn vốn NSNN ngày càng giảm về tỷ trọng. Nguồn vốn NSNN chiếm từ 2,34% năm 2006 đến năm 2008 chỉ còn chiếm 0,44%, dự kiến trong thời gian tới nguồn vốn này còn tiếp tục giảm một mặt do nhà nước giảm dần việc cấp ngân sách cho hoạt động của các doanh nghiệp nhằm nâng cao tính chủ động của doanh nghiệp trong thời đại mới. *Nguồn vốn vay thương mại: Có thể thấy rằng nguồn vốn vay thương mại mặc dù vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu nguồn vốn của Tổng công ty nhưng đã có xu hướng giảm cả về mặt giá trị cũng như tỷ trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty. Nếu như năm 2004, nguồn vốn vay thương mại lên đến 1.128,237 tỷ đồng chiếm 52,78% tổng nguồn vốn, thì đến năm 2008 nguồn vốn này là 98 tỷ đồng chiếm 8,68% tổng nguồn vốn. Đây cũng là một tín hiệu đáng mừng cho thấy Tổng công ty đã có tầm nhìn chiến lược, bởi nguồn vốn vay thương mại có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nếu nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn cho thấy công ty phụ thuộc vào nguồn vốn bên ngoài, do vậy chi phí vốn cao sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả hoạt động đầu tư. Trong thời gian qua, tuy vẫn huy động lượng vốn lớn từ nguồn vốn vay thương mại nhưng công ty đã chú trọng điều chỉnh và có chiến lược huy động vốn phù hợp để làm giảm tỷ trọng và giá trị của nguồn vốn này trong tổng mức đầu tư. *Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển: Nguồn vốn này ngày càng tăng lên cả về tỷ trọng và giá trị, nó có vai trò rất quan trọng. Khi sử dụng nguồn vốn này các doanh nghiệp phải chú trọng hơn về việc sử dụng vốn đầu tư của mình, đầu tư vào đâu để có lợi và khả năng trả nợ cho tổ chức tín dụng. Nguồn vốn tín dụng của Tổng công ty Thép Việt Nam có xu hướng tăng dần về mặt tỷ trọng và nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty. Cụ thể năm 2004 nguồn vốn tín dụng có giá trị lớn nhất 801,881 tỷ đồng, năm 2006 nguồn vốn tín dụng có giá trị thấp nhất: 63,98 tỷ đồng. Năm 2008, nguồn vốn tín dụng có tỷ trọng lớn nhất trong các năm, chiếm 61,94% tổng nguồn vốn. Tổng công ty cần chú trọng đến khả năng trả nợ, tránh tình trạng nợ nần các tổ chức tín dụng quá nhiều. * Nguồn vốn KHCB: Nguồn vốn này cho thấy khả năng chủ động về tài chính của Tổng công ty, qua 2 bảng số liệu có thể thấy, giá trị của nguồn vốn này có xu hướng tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ trọng vẫn chưa nhiều, có năm nguồn vốn từ KHCB chiếm tỷ trọng khá lớn: 2007- chiếm 20,62% tổng nguồn vốn, nhăng có năm lại chiếm tỷ lệ khá nhỏ: 2004- chiếm 1,94% . Điều đó cho thấy Tổng công ty chưa thực sự phát huy được tối đa khả năng huy động từ nguồn vốn này. Trong thời gian tới, Tổng công ty cần có những giải pháp và kế hoạch phù hợp để có thể tận dụng và phát huy tối đa ưu điểm của nguồn vốn này. *Nguồn vốn khác: nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn trích từ các quỹ bổ sung của doanh nghiệp. Qua 2 bảng số liệu trên ta cũng thấy nguồn vốn này trong Tổng công ty có xu hướng tăng dần cả về giá trị và tỷ trọng thể hiện khả năng huy động vốn của công ty là tương đối cao. Nguồn vốn khác tăng dần từ năm 2004 chỉ chiếm 7,7% đến năm 2008 chiếm 19,49% trong tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn này được huy động cao nhất là năm 2008 với giá trị là 220 tỷ đồng do nhu cầu của dự án. Ta có thể biểu diễn cơ cấu của nguồn vốn qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn 2004- 2008 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.2.Vốn đầu tư theo dự án Trong giai đoạn 2004- 2008 Tổng công ty Thép Việt Nam đã triển khai một loạt các dự án lớn quan trọng nhằm nâng cao năng lực sản xuất và tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật cho các nhà máy, đơn vị trực thuộc Tổng công ty. Cụ thể, trong thời kỳ 2004- 2008, Tổng công ty đã đầu tư các dự án sau: Bảng 6: Số dự án tiến hành đầu tư thời kỳ 2004- 2008 Stt Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Số DA nhóm A 8 4 3 5 6 2 Số DA nhóm B 6 4 3 1 7 3 Số DA nhóm C 42 54 34 40 38 4 Tổng số DA 56 62 40 46 51 (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam) Có thể kể đến một số dự án quan trọng như: Dự án đầu tư nhà máy sản xuất phôi thép và khai thác quặng sắt tại Lào cai, dự án mỏ sắt Thạch Khê, dự án liên doanh tấm cán nóng ESSAR- Việt Nam 2 triệu tấn/năm, dự án nhà máy thép liên hợp Hà Tĩnh, Dự án mỏ Quý Xa và nhà máy Gang thép Lào Cai.... là những dự án lớn nhằm nâng cao năng lực sản xuất và quy mô sản xuất của các nhà máy, cũng như nâng cao khả năng cung ứng và hiện đại hóa nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Trong phần phụ lục 1 là một số dự án tiêu biểu mà Tổng công ty đã tiến hành đầu tư trong giai đoạn 2004- 2008 vừa qua. Có thể thấy, trong thời gian qua, các dự án lớn của Tổng công ty chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất. Một số dự án mới được triển khai như Dự án liên doanh khai thác mỏ sắt Quý Sa và nhà máy gang thép Lào cai với tổng vốn đầu tư lên tới 2.800 tỷ đồng, khi dự án hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nguồn cung nguyên vật liệu dồi dào cho ngành sản xuất thép. Bên cạnh đó, dự án xây dựng nhà máy Thép cán nguội và nhà máy thép cán tấm nóng tại Khu Công nghiệp Phú Mỹ (tổng vốn đầu tư trên 10.000 tỷ đồng) cũng là những dự án lớn, quan trọng, nâng cao đáng kể năng lực sản xuất của Tổng công ty. Ngoài ra là hàng loạt các dự án vừa và nhỏ mua sắm các dây chuyền công nghệ hiện đại, các dự án cải tạo nhà xưởng, phương tiện như dự án mua máy tiện trục cán NM thép Thái Nguyên trị giá 2,47 tỷ đồng, hay hệ thống đúc 4 dòng nhà máy luyện thép vốn đầu tư 48,936 tỷ đồng, dự án xây dựng kho sản phẩm thép thanh trị giá 9,56 tỷ đồng…Nhìn chung các dự án của Tổng công ty đều chú trọng nhằm mở rộng quy mô và nâng cao năng lực sản xuất thép, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường khả năng cung ứng thép, nhờ vậy ngày càng khẳng định vị thế và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.Tình hình thực hiện vốn đầu tư cho các dự án giai đoạn 2004- 2008 như sau: Bảng 7: Tình hình thực hiện vốn đầu tư – Tcty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008) Stt Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Kế hoạch 3.190.405 981.427 735.200 479.340 1.297.540 2 Thực hiện 2.137.572 788.770 328.072 355.330 1.128.860 3 % hoàn thành kế hoạch (%) 67 80 44,62 74 87 4 % so với cùng kỳ năm trước (%) 41 37 44,11 108,3 317,7 5 Giá trị công trình khởi công mới (tỷ đồng) 297.997 35.562 39.116 12.720.070 11.520.117 6 Giá trị công trình hoàn thành (tỷ đồng) 123.513 304.911 288.956 3.607.820 4.505.502 (Đơn vị: Triệu đồng, %) (Nguồn: Báo cáo giám sát đánh giá tình hình thực hiện đầu tư thời kỳ 2004- 2008- Tcty Thép Việt Nam) Dựa vào số liệu thống kê trong bảng, có thể nói tình hình sử dụng vốn của Tổng công ty ngày càng hợp lý, số vốn thực hiện so với kế hoạch có tỷ trọng ngày càng tăng, hoạt động đầu tư được đẩy nhanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu như năm 2004, số vốn thực hiện so với kế hoạch chỉ là 67% thì đến năm 2008, số vốn thực hiện trên kế hoạch đạt 87%, cho thấy Tổng công ty đã từng bước nâng cao khả năng sử dụng vốn và triển khai các hoạt động đầu tư có hiệu quả hơn. Năm 2004, giá trị công trình hoàn thành đưa vào sử dụng là 123.513, thì đến năm 2008, giá trị công trình hoàn thành đưa vào sử dụng lên đến 4.505.502 triệu đồng, nâng cao đáng kể năng lực sản xuất của Tổng công ty. Trong tương lai, với sự mở rộng quy mô sản xuất, Tổng công ty Thép Việt Nam dự kiến tiến hành một số dự án quan trọng với tổng số vốn lớn, hy vọng ban lãnh đạo Tổng công ty tiếp tục giữ vững và nâng cao hơn nữa khả năng huy động và sử dụng vốn để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. 1.3.Vốn đầu tư theo các lĩnh vực Mục tiêu của Tổng công ty Thép Việt Nam là xây dựng và phát triển mô hình kinh doanh đa ngành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh thép làm nền tảng. Các lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty gồm có: Sản xuất thép và các kim loại khác, vật liệu chịu lửa, thiết bị phụ tùng luyện kim và sản phẩm thép sau cán; Khai thác quặng sắt, than mỡ và các nguyên liệu trợ dung cho công nghiệp sản xuất thép; Xuất nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm thép và nguyên nhiên liệu luyện, cán thép; phế liệu kim loại; cao su, xăng, dầu, mỡ, ga và các loại vật tư, phụ tùng, thiết bị phục vụ cho sản xuất thép, xây dựng, giao thông, cơ khí và các ngành công nghiệp khác; Thiết kế, tư vấn thiết kế, chế tạo, thi công xây lắp các công trình sản xuất thép, các công trình công nghiệp và dân dụng; sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; Đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo nghề cho ngành sản xuất thép và sản xuất vật liệu kim loại; Kinh doanh, khai thác cảng và dịch vụ giao nhận, kho bãi, nhà xưởng, nhà văn phòng, nhà ở; đầu tư, kinh doanh cơ sở hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và bất động sản khác;Kinh doanh khí ôxy, nitơ, argon (kể cả dạng lỏng); cung cấp, lắp đặt hệ thống thiết bị dẫn khí; Kinh doanh tài chính; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng ăn uống, dịch vụ du lịch, lữ hành; Xuất khẩu lao động... Do vậy hoạt động đầu tư chủ yếu là vào máy móc thiết bị, xây dựng mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất. Ngoài ra công ty còn sử dụng vốn đầu tư cho các lĩnh vực : đầu tư phát triển nguồn nhân lực, đầu tư cho hoạt động marketing, đầu tư cho hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm và các hoạt động đầu tư khác. Cơ cấu nguồn vốn theo các lĩnh vực của Tổng công ty trong giai đoạn 2004- 2008 được thể hiện trong bảng số liệu sau: Bảng 8: Vốn đầu tư theo lĩnh vực đầu tư giai đoạn (2004- 2008) (Đơn vị: Tỷ đồng) Stt Năm Khoản mục 2004 2005 2006 2007 2008 1 Tổng số 2.137.572 788.770 328.072 355.330 1.128.860 2 Xây lắp 534,504 225,552 42,24 90,69 424,552 3 Thiết bị 1.394,096 448,625 45,47 15,56 550,662 4 VĐT phát triển NNL 89,7 55,26 65,97 78,79 72,65 5 VĐT cho hoạt động Marketing 64,61 50,1 79,6 82,5 85,67 6 Chi phí khác 208,972 114,623 167,9 249,08 153,646 (Nguồn: Báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư các năm- Tcty Thép Việt Nam) Nhìn chung vốn đầu tư cho các lĩnh vực đều có xu hướng tăng, lĩnh vực có vốn đầu tư nhiều nhất là thiết bị, nó đạt giá trị tuyệt đối từ 1.394,096 tỷ đồng năm 2004, cao nhất trong 5 năm do trong năm này, Tổng công ty tiến hành mua sắm một loạt các thiết bị và dây chuyền để phục vụ sản xuất. Tỷ trọng của các nguồn vốn này được thể hiện trong bảng sau Bảng 9: Tỷ trọng các nguồn vốn theo từng lĩnh vực giai đoạn 2004- 2008 (Đơn vị: %) Stt Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 1 Tổng VĐT 100 100 100 100 100 2 Xây lắp 25 28,6 12,88 25,52 37,6 3 Thiết bị 65,22 56,88 13,86 4,38 48,78 4 VĐT cho hoạt động Marketing 3,02 6,35 24,27 23,2 7,6 5 VĐT phát triển NNL 4,2 7 20,1 22,17 6,44 6 Khác 9,78 14,52 73,26 70,1 13,62 (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam) Tỷ trọng vốn đầu tư cho xây lắp cũng khá lớn và có xu hướng tăng dần qua các năm. Nếu như năm 2004, vốn dành cho xây lắp chiếm 25% tổng mức vốn đầu tư thì đến năm 2008 tỷ trọng vốn đầu tư dành cho xây lắp chiếm đến 37,6%. Điều này cho thấy Tổng công ty luôn chú trọng và không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư cho cơ sở hạ tầng để từ đó nâng cao quy mô hoạt động, khẳng định vị thế của mình. Lĩnh vực khác bao gồm: vốn dự phòng, vốn xây dựng cơ bản, vốn đầu tư phát triển nhân lực, vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm, vốn đầu tư cho Marketing. Nguồn vốn này nhìn chung có xu hướng tăng về giá trị, song tỷ trọng không đồng đều qua các năm, phụ thuộc vào tổng mức đầu tư của năm đó. Nếu như năm 2004, số vốn đầu tư cho các lĩnh vực này là 208,972 tỷ đồng, khá cao so với các năm khác nhưng lại chỉ chiếm 9,78% tổng số vốn đầu tư của năm đó; năm 2006, số vốn đầu tư cho các lĩnh vực khác là 167,9 tỷ đồng, thấp hơn so với năm 2004 nhưng lại chiếm tới 65,68% tổng số vốn đầu tư của năm. Số vốn đầu tư cho lĩnh vực khác cao nhất cả về tỷ trọng và giá trị là vào năm 2007, khi giá trị vốn đầu tư là 249,08 tỷ đồng và chiếm tỷ trọng tới 70,1% tổng số vốn đầu tư. Nhìn chung nguồn vốn này khá cao và có xu hướng tăng dần do nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và ngày càng có nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, muốn tồn tại và phát triển Tổng công ty cần phải tăng cường các hoạt động đầu tư này. 2.Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Thép Việt Nam 2.1.Đầu tư vào xây dựng cơ bản Được thành lập từ những năm đầu thập kỉ 90 đến nay đã hơn 15 năm xây dựng và phát triển, đến nay hệ thống nhà._.gia Marketing giỏi về giảng dạy, cử các bộ có kinh nghiệm về Marketing theo học những khóa đào tạo chuyên ngành Marketing ở nước ngoài. Tổng công ty cần xây dựng bộ phận marketing phụ trách các vấn đề về nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược sản phẩm hiệu quả. Hoạt động này hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do vẫn chưa có sự phân hóa cao về trách nhiệm nghiên cứu thị trường; do vậy, những năm tới Tổng công ty cần tăng cường vốn đầu tư, xây dựng bộ phận marketing, đào tạo nhân lực cho bộ phận này đi vào hoạt động hiệu quả. Khi phân tích hoạt động marketing của doanh nghiệp, cần chú ý đến chiến lược marketing hỗn hợp, đặc biệt trên thị trường trọng điểm. Do vậy Tổng công ty cần phải đầu tư nghiên cứu xây dựng hoàn thiện chất lượng marketing hỗn hợp với 4 yếu tố: sản phẩm , xúc tiến, giá cả và phân phối. Về sản phẩm: đảm bảo tính đa dạng của sản phẩm nhưng cũng tránh sự đầu tư dàn trải không có hiệu quả, phải chú trọng đến tính hợp lý trong cơ cấu các loại sản phẩm. Vì đây là một cơ hội tìm kiếm thị trường mới, đa dạng hóa nguồn thu đồng thời phân tán rủi ro, giúp giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới Tổng công ty cũng cần phải có sự đầu tư chiều sâu cho một số sản phẩm mũi nhọn là những sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thị trường thế giới. Thép xây dựng hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất nên thị trường đang bão hòa, tồn đọng một lượng thép xây dựng lớn. Tổng công ty cần có bước đi mới, mạnh dạn đầu tư vào loại sản phẩm mới: thép chuyên dụng dùng trong công nghiệp đóng tàu, công nghiệp chế tạo… hiện nay các loại vật liệu này còn đang phải nhập khẩu rất nhiều và hầu như chưa có doanh nghiệp nào đầu tư sản xuất, Tổng công ty cần tăng cường đầu tư nghiên cứu chế tạo để nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường trong nước về loại sản phẩm này và hướng tới xuất khẩu. Đầu tư cho việc xây dựng thương hiệu riêng của Tổng công ty để nâng cao uy tín, tạo dựng niềm tin và ấn tượng cho khách hàng đối với sản phẩm của Tổng công ty, tạo ra sự khác biệt về sản phẩm của Tổng công ty với sản phẩm của công ty khác. Về hoạt động xúc tiến: các hoạt động xúc tiến có tác động rất lớn đến khách hàng làm tăng sự nhận biết của khách hàng về công ty và các sản phẩm của công ty. Lợi thế của công ty sẽ đạt được nếu thực hiện có hiệu quả hoạt động xúc tiến. Do vậy cần phải tăng cường đầu tư cho hoạt động xúc tiến bán, tăng cường đầu tư cho hoạt động quảng cáo, tham gia hội chợ triển lãm, có chính sách hỗ trợ bán hàng với các đại lý, chính sách khuyến mại với khách hàng có khối lượng đặt hàng lớn. Về giá cả: cần đảm bảo chất lượng sản phẩm cao cũng như giữ mức giá trung bình phù hợp với thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, thực hiện chính sách giá cả linh hoạt. Muốn vậy phải ổn định nguồn nguyên liệu, hạ thấp chi phí đầu vào của quá trình sản xuất. Hiện nay đầu vào của quá trình sản xuất còn phụ thuộc vào giá phôi thế giới và một số loại nguyên vật liệu nhập khẩu khác, do vậy giá đầu vào của công ty còn ở mức cao và nhiều lúc chưa chủ động được nguồn nguyên liệu cho sản xuất, máy móc thiết bị công nghệ lại lạc hậu nên giá thành sản xuất còn cao, phế phẩm lớn, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh về giá của công ty. Cần phải đầu tư xây dựng chiến lược giá phù hợp, đầu tư cho hoạt động tìm kiếm nguyên vật liệu với giá thấp, đặc biệt thực hiện tiết kiệm, hiệu quả trong sản xuất, giảm thiểu phế liệu, phế phẩm. Ngoài ra Tổng công ty cần có sự linh động về giá cả sản phẩm, cần có sự phân biệt về giá: + Phân biệt giá theo đối tượng: giá đối với khách hàng truyền thống, giá đối với những khách hàng mới… + Phân biệt giá theo điều kiện và phương thức thanh toán: thanh toán ngay, hay trả góp + Phân biệt giá đối với khối lượng hàng mua: giá đối với lượng hàng nhiều và giá đối với khối lượng hàng ít… Với sự phân biệt này, Tổng công ty sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn, đồng thời nâng cao uy tín với những khách hàng truyền thống. Về phân phối: hệ thống kênh phân phối hàng hóa của một doanh nghiệp quyết định đến dòng chảy của hàng hóa từ nguồn đến nơi tiêu thu. Nhìn chung kênh phân phối của Tổng công ty khá hiệu quả với các đại lý và chi nhánh trải đều trên cả nước, trong thời gian tới, Tổng công ty cần chú trọng phát triển hơn nữa kênh phân phối, mở thêm nhiều chi nhánh mới để sản phẩm của Tổng công ty đến với bạn hàng một cách dễ dàng. Để hoạt động Marketing có hiệu quả, Tổng công ty cần phải có chiến lược marketing hợp lý. Mức độ thực hiện chiến lược marketing thể hiện khả năng của công ty có thể phát huy thế mạnh của mình hay không. Trong tổ chức thực hiện chiến lược marketing cần đảm bảo công tác tổ chức, phương thức hành động và đảm bảo chi phí cho hoạt động này. Cần quy định rõ nhiệm vụ, nội dung hoạt động của các thành viên trong bộ phận Marketing đầu tư các điều kiện vật chất kỹ thuật, con người, xây dựng chiến lược hoạt động trong từng thời kỳ. Bộ máy Marketing năng động hiệu quả là một lực lượng quan trọng để phát huy thế mạnh của Tổng công ty, khai thác tận dụng tốt các cơ hội của thị trường.Một số chiến lược mà Tổng công ty có thể áp dụng: + Xây dựng chiến lược đa dạng hóa sản phẩm song song với chính sách chất lượng Đa dạng hóa kinh doanh là xu hướng phổ biến của các doanh nghiệp trong nước và cả ngoài nước. Việc đa dạng hóa sản phẩm sẽ giúp cho các doanh nghiệp giảm rủi ro và phát huy tối đa thế mạnh của mình. Với riêng Tổng công ty Thép Việt Nam, với đặc trưng của ngành Thép là vốn lớn, khả năng quay vòng vốn lâu, nếu chỉ tập trung vào một số sản phẩm sẽ rất khó có lợi nhuận cao, do vậy đa dạng hóa sản phẩm là cần thiết, giúp cho việc sản xuất công ty hướng tới nhu cầu khách hàng. Việc đa dạng hóa của công ty có thể thực hiện bằng nhiều cách như: đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã, kích thước sản phẩm nhất là đối với sản phẩm thép hình và các sản phẩm thép sau cán, tạo sự phong phú trong sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường + Xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm đúng đắn, kết hợp một cách linh hoạt giữa kế hoạch dài hạn với kế hoạch ngắn hạn Chiến lược kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng trong một công ty, là cơ sở định hướng và các phương pháp để thực hiện những mục tiêu đó. Do vậy việc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu xây dựng chiến lược kinh doanh, chiến lược sản phẩm của công ty là hết sức cần thiết, có ý nghĩa quan trọng với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị. Đặc biệt hiện nay, trong môi trường cạnh tranh gay gắt về mức độ phạm vi, Tổng công ty phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh rất mạnh cả trong và ngoài nước. Do đó, Tổng công ty cần chú trọng đổi mới tư duy, tìm kiếm phương thức kinh doanh phù hợp, đảm bảo chiến lược phù hợp với tình hình thực tế của Tổng công ty, đảm bảo tính thống nhất trong hành động của các bộ phận trong Tổng công ty nhằm hướng tới mục tiêu chung lâu dài của Tổng công ty. Tổng công ty cũng cần tạo ra sự chuyên biệt hóa sản phẩm, tạo ra phong cách riêng cho sản phẩm của công ty khác biệt với sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Sản phẩm thép thường đơn điệu và không có tính riêng biệt, vì vậy Tổng công ty cần đi sâu nghiên cứu và chế tạo các chủng loại thép mới, đặc biệt mà các doanh nghiệp khác chưa có, những loại thép chuyên dụng phục vụ cho ngành cơ khí chế tạo, oto, xe máy, công nghiệp đóng tàu…Đó chính là hướng đi đúng mà Tổng công ty cần lựa chọn để có thể đứng vững trên thị trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngoài ra, Tổng công ty cũng cần xây dựng chiến lược cho các sản phẩm chủ đạo của mình cho phù hợp nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng, tạo niềm tin của khách hàng với sản phẩm của Tổng công ty, nâng cao uy tín trên thị trường. Cuối cùng, công ty phải không ngừng đẩy mạnh tìm kiếm thị trường, tăng cường giao dịch để nắm bắt được thông tin, giữ mối quan hệ với khách hàng hiện có, mở rộng tìm kiếm khách hàng mới, sản xuất các mặt hàng lớn, có giá trị cao để tiếp tục ổn định sản xuất và chủ động kinh doanh. 6.Các biện pháp hỗ trợ. Ngoài các giải pháp trên, để nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, Tổng công ty có thể thực hiện một số giải pháp sau: - Nhóm giải pháp nhằm thực hiện việc điều chỉnh chiến lược phát triển thị trường + Nghiên cứu khảo sát thị trường để xác định lại nhu cầu khách hàng trong giai đoạn kinh tế suy thoái đang từng bước phục hồi. + Điều chỉnh lại hoạt động sản xuất phù hợp với lượng cầu trên thị trường, phù hợp với khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm thép nhập khẩu từ nước ngoài. + Thực hiện tiết kiệm triệt để trong mọi hoạt động phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh. - Nhóm giải pháp về marketing + Hoàn thiện chính sách sản phẩm về mẫu mã, kiểu dáng, qui cách và chất lượng sản phẩm bằng cách cải tiến qui trình công nghệ, thiết kế khuôn mẫu… đẩy mạnh việc quảng bá thương hiệu, nâng thương hiệu thép của các doanh nghiệp lên tầm quốc gia. Các sản phẩm thép phải đạt các tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9.000, ISO 9001 : 2000, ISO 14.000…Điều này sẽ giúp cho Tổng công ty Thép Việt Nam có nhiều thuận lợi khi tham gia hoạt động xuất khẩu. + Hoàn thiện chính sách giá cho phù hợp với mức độ cạnh tranh giá trên thị trường trong nước và ngoài nước. Việc xác định giá bán sản phẩm phải phù hợp với từng khu vực trên thị trường, phù hợp với từng đối tượng khách hàng là tổ chức hay cá nhân và giá bán thể hiện được khả năng cạnh tranh tốt. + Điều chỉnh lại kênh phân phối, hệ thống các đại lý bán hàng sao cho hiệu quả. Có các chính sách, biện pháp động viên các đại lý, các nhà phân phối nâng cao doanh thu. Mạnh dạn cắt hợp đồng các đại lý kinh doanh không hiệu quả, thường xuyên vi phạm các qui định trong hợp đồng đại lý. + Điều chỉnh lại các hoạt động chiêu thị, xác định lại các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm, marketing trực tiếp, hoạt động quan hệ công chúng, xem hoạt động chiêu thị nào hiệu quả trong giai đoạn hiện nay thì tập trung tiến hành - Nhóm giải pháp về công nghệ, môi trường + Khi phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thép, cần nghiên cứu thật kỹ về qui trình công nghệ luyện kim cán, kéo thép và quá trình xử lý các dạng chất thải. Qui trình công nghệ này phải đảm bảo các yếu tố về sức khoẻ người lao động, phải đảm bảo các yêu cầu thật tốt, đúng qui định về môi trường như lá khí thải, nước thải, phế liệu… Tuyệt đối không nhập các công nghệ phát sinh ra những chất thải độc hại do một số nước hiện nay đang từng bước thải hồi. + Xây dựng các bộ phận thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát thường xuyên về môi trường trong quá trình luyện kim, kéo thép, tránh tình trạng như đã xảy ra ở Công ty Vedan. - Nhóm giải pháp về việc nâng cao trình độ đội ngũ quản lý + Tiếp tục nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn kỹ thuật cho các lực lượng quản lý trẻ bằng các hình thức đào tạo tại chỗ, đào tạo tại các trường đại học trong và ngoài nước. + Xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài một cách cụ thể về vật chất, tinh thần như chính sách về phúc lợi, thu nhập, thăng tiến, đào tạo nâng cao… +Hoàn thiện công tác tuyển dụng, đào tạo quản lý và sử dụng nguồn nhân lực sao cho thật hiệu quả. -Nhóm giải pháp về tài chính + Tăng cường tiếp cận các nguồn vốn vay từ các tổ chức như ODA, ADB, IMF… + Minh bạch hoá hoạt động kinh doanh, tài chính hàng năm trước đại hội cổ đông, nhằm tạo uy tín để có thể dễ dàng huy động nguồn lực từ các cổ đông khi cần thiết. + Thực hiện các hoạt động liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước để san sẻ, bổ sung nguồn lực cho nhau, nhằm giải quyết những khó khăn về tài chính. 7.Một số kiến nghị với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh. Thứ nhất, đề nghị Nhà nước đầu tư, hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp cho các dự án sản xuất thép (đường sắt, đường bộ, cảng biển, hệ thống cung cấp điện, nước…) và ưu đãi giá thuê đất, giá điện cho sản xuất thép. Thứ hai, đề nghị Nhà nước quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là quặng sắt nhằm phục vụ sản xuất thép trong nước. Thứ ba, nhà nước cần có chính sách kích cầu hợp lý để tăng tiêu thụ thép đồng thời hỗ trợ tạo điều kiện cho Tổng công ty Thép Việt Nam và các doanh nghiệp sản xuất thép khác tổ chức điều hành hệ thống tiêu thụ thép theo đúng pháp luật, đạt hiệu quả cao, góp phần điều tiết và bình ổn giá cả thị trường thép Việt Nam. Thứ tư, do phải thực hiện nhiệm vụ “bình ổn giá thép” đề nghị Chính phủ và các Bộ, ngành có chính sách hỗ trợ về vốn, lãi suất để Tổng công ty có thêm nguồn lực thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch ngành thép. Thứ năm, đề nghị Nhà nước có chính sách thuế và rào cản kỹ thuật hợp lý, tránh gây thiệt hại cho ngành Thép trước sức ép cạnh tranh từ thép nhập khẩu, đặc biệt trong điều kiện các doanh nghiệp trong nước đang gặp nhiều khó khăn. Thứ sáu, Chính phủ cần sớm đình chỉ các dự án nhà máy thép đang xây dựng hoặc sắp xây dựng mà không có sự đảm bảo nguyên liệu để hoạt động lâu dài. Bên cạnh đó, Chính phủ cần rà soát Quy hoạch ngành, vùng để có hướng đầu tư rõ ràng, phù hợp với điều kiện tự nhiên và hạ tầng kinh tế xã hội. Hiệp hội Thép Việt Nam không nhất trí với đề nghị của Bộ Công Thương ưu tiên xây dựng xí nghiệp gang thép ở những vùng kinh tế khó khăn do dự án qui mô địa phương xét về mặt hiệu quả kinh tế, chất lượng sản phẩm và yếu tố môi trường không bảo đảm phát triển bền vững. Thứ bảy, về việc cấp phép cho dự án luyện kim ngoài Quy hoạch, nhất là dự án thép xây dựng thông thường và phải nhập phôi, cần tạm thời không cấp thêm giấy phép mới vì sự dư thừa công suất so với nhu cầu. Các dự án đã cấp phép không đảm bảo tiến độ phê duyệt mà không có lý do chính đáng phải kiên quyết thu hồi giấy phép; các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài lớn cần theo dõi sát tiến độ và không cho phép chuyển đổi chủ dự án tùy tiện. KẾT LUẬN Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay, việc nhận thức được tầm quan trọng của cạnh tranh và đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh đóng vai trò quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi cá thể trong nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là thước đo phản ánh khả năng tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Ngành Thép nước ta nói chung và Tổng công ty Thép Việt Nam nói riêng đang đứng trước những thời cơ và thách thức rất lớn. Bên cạnh những thuận lợi có được, ngành Thép cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong tương lai là một mục tiêu sống còn của ngành Thép, đòi hỏi sự đi sâu nghiên cứu tìm ra các giải pháp, phương hướng phát triển, và đi kèm với đó là sự giúp đỡ từ phía Chính phủ. Trong phạm vi luận văn này, em đã cố gắng phân tích dựa trên những tài liệu thu thập được để tổng hợp và viết đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh tại Tổng công ty Thép Việt Nam giai đoạn (2004- 2008)- thực trạng và giải pháp”. Trong luận văn em có sử dụng số liệu của Tổng công ty và một số nguồn tài liệu, các bài báo, và một số phân tích của các chuyên gia trong và ngoài ngành. Do kiến thức còn hạn hẹp, luận văn của em còn nhiều thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý và bổ sung của các thầy cô và các cô chú anh chị trong công ty để luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Thạc sĩ Phan Thị Thu Hiền và các cô chú anh chị trong Tổng công ty Thép Việt Nam đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1.Giáo trình Kinh tế đầu tư PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt, TS.Từ Quang Phương- NXB Đại học Kinh tế quốc dân. 2.Giáo trình Marketing căn bản TS.Nguyễn Thượng Thái- NXB Thống kê 3.Tạp chí Cộng sản số 21 (141) năm 2007 4.Website Tổng công ty Thép Việt Nam: 5. Website 6.Website của Hiệp hội Thép Việt Nam : 7.Website của báo Lao động: PHỤ LỤC Phụ lục 1: Danh mục một số dự án đầu tư giai đoạn 2004- 2008 Số TT Tên dự án Địa điểm xây dựng Thời gian KC-HT Công suất thiết kế Tổng mức đầu tw Tổng dự toán được duyệt A DỰ ÁN NHÓM A 1 Dự án cải tạo và mở rộng SX Gang thép TN giai đoạn II MB nhà máy hiện tại của Công ty GTTN Khởi công cuối quý 3/2007, HT năm 2009 500.000 tấn phôi thép/năm 3,843,673 3,843,673 2 Dự án liên doanh khai thác mỏ sắt Quý Sa và nhà máy Gang thép Lào Cai khu CN Tằng Loỏng, Lào Cai 2006 đến 2015 2,800,000 2,800,000 2.1 Khai thác và chế biến quặng sắt mỏ Quý Sa Khu mỏ quặng sắt Quý Xa, xã Sơn Thuỷ, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Tháng 10/2006 đến 2010 3 triệu tấn quặng/năm 368,000 368,000 2.2 Xây dựng nhà máy Gang thép Khu CN Tằng Loỏng, Lào Cai Năm 2008-2015 500.000 tấn thép/năm 2,432,000 2,432,000 3 Dự án cán tấm nóng công suất 2 triệu tấn/năm Khu CN Phú Mỹ Khởi công cuối quý 3/2007, HT năm 2009 2 triệu tấn thép tấm cán, nóng 8,436,160 8,436,160 4 Nhà máy Thép cán Nguội Phú Mỹ Khu CN Phú Mỹ I Huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa VT KC 2003 hoàn thành 2006 205.000 tấn/năm. SP thép cán nguội dạng cuộn có chiều dày 0,15-1,8 mm; rộng 650-1.250 mm 1,878,910 1,878,910 5 Nhà máy thép Phú Mỹ Khu CN Phú Mỹ I Huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa VT KC tháng 6/2003, HT xởng cán T5/2005 & xởng luyện T10/2006 500.000 tấn phôi thép/năm ; 400.000 tấn/năm thép cán dài 2,343,761 2,343,761 B DỰ ÁN NHÓM B 1 Dự án đầu t Xây dựng nâng cấp Phân hiệu đào tạo Hà Tĩnh Phường Nam Hồng - thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh 2500 học sinh/năm 74,987 73,069 2 Dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề trường cơ điện LK Thái Nguyên Xã Tích Lương- Thái Nguyên 2003-2005 2500- 2800 hs/năm 21.525 21.525 3 Dự án sản xuất vôi Công ty cổ phần Tân Phú Mỹ Quý II/2006- Quý II/2007 54.000 tấn/ năm 40.000 258 C DỰ ÁN NHÓM C I Các dự án đầu t của các Công ty Con 1.1 Thăm dò khai thác mức +00 đến mức -200 tuyến VII đến tuyến IX Mỏ Làng Cẩm Thái Nguyên 3,509 3,509 1.2 Hệ thống đếm thanh và cân bó thép NM cán thép Lu Xá NM cán thép Lu Xá 2,517 2,515 1.3 Hệ thống điều khiển và bảo vệ động cơ 2.500 kw. NM cán thép Thái Nguyên NM cán thép Thái Nguyên 541 535.42 1.4 Máy cắt đuôi NM cán thép Lu Xá NM Cán thép Lu Xá 450 444 1.5 Cân tàu hoả điện tử 100 tấn Phòng QLCLSP và đo lờng Cty GTTN 2,233 2,231 1.6 Cụm máy nén khí Acêtylen nhà máy Luyện thép Lu Xá NM Luyện thép Lu Xá 380 368 1.7 Mở rộng kho thành phẩm . NM Cán thép Thái Nguyên NM cán thép Thái Nguyên 5,571 5,356.61 1.8 Máy xúc đào thuỷ lực bánh lốp mỏ sắt Trại Cau Mỏ sắt Trại Cau 3,962 3,962 1.9 Máy bơm nớc mỏ Ngờm Cháng Cao Bằng Mỏ Ngờm cháng Cao Bằng 476 458 1.10 Cầu trục 10 tấn mỏ Ngờm Cháng Cao Bằng Mỏ Ngờm cháng Cao Bằng 387 362 1.11 Dự án cải tạo, mở rộng tầng khai thác mỏ Quắc zít Phú Thọ Mỏ Quắc zít Phú Thọ 650 567 1.12 Bãi liệu ngoài trời nhà máy luyện thép Nhà máy luyện thép Lu Xá 2,958 2,958.00 1.13 Khu văn hoá thể thao phía nam thành phố Thái Nguyên TP Thái Nguyên 1.14 Nớc thải công nghiệp và sinh hoạt Khu vực Lu Xá 9,081 9,081.00 1.15 Phun than cám lò cao Nhà máy luyện Gang 32,755 32,755.00 1.16 Hệ thống điều khiển và bảo vệ động cơ 2000 nhà máy cán thép TN Nhà máy cán thép TN 498.86 498.86 1.17 Di chuyển đờng điện 35 KV và 6 KV để GPMB mỏ P. Mễ Mỏ than Phấn Mễ 1.18 Hệ thống tời ngời đi bộ mỏ than Phấn Mễ Mỏ than Phấn Mễ 1.19 Dự án kho kín Phú Thuận quận 7 Quận 7, TP HCM 1.20 Dự án đầu t các nhà kho kín Linh Trung 1.21 Dự án cao ốc VP 189 Nguyễn Thị Minh Khai TP. Hồ Chí Minh 1.22 Dự án xây dựng VP làm việc nhà 3 tầng Xí nghiệp KDKK và DV3 xã Tam Hiệp - Thanh Trì HN 1,333 1.23 Dự án cải tạo hệ thống thoát nớc Số 53 Đức Giang 456 1.24 Dự án cải tạo hệ thống thoát nước, làm đường bê tông XN KDKK và DV1, xã Tam Hiệp, Thanh Trì HN 1.25 Dự án xây dựng bãi để hàng Container Chi nhánh HP 1.26 Dự án cải tạo sửa chữa trụ sở chính làm việc Cty 20 Tôn Thất Tùng HN 1.27 Mua sắm ô tô 7 chỗ ngồi VP Cty 495.00 1.28 Dự án mua Cty Vinanic Hải Phòng 9,919 1.29 Mỏ Sáng thần huyện Bắc Mê Hà Giang 1.30 Mỏ Tòng Bá Huyện Vị Xuyên Hà Giang 1.31 Dự án tăng cờng năng lực đào tạo nghề - Chơng trình mục tiêu quốc Gia Xã Tích Lơng, TP TháI Nguyên 3,000 3,000.00 1.32 Máy tiện trục cán NM Cán thép Thái Nguyên NM cán thép Thái Nguyên 2,470 2,434 1.33 Cầu trục 10 tấn L=16,5 m Nm cán thép Thái NM cán thép Thái Nguyên 900 899.88 1.34 Đúc 4 dòng Nhà máy luyện thép NM Luyện thép Lu Xá 48,936.37 48,936.37 1.35 Mua mới 3 xe ô tô phục vụ SXKD VP Cty GTTN 1,974.06 1,974.06 1.36 Mua sắm 2 xe ô tô 5 chỗ ngồi Công ty GTTN 580.25 580.25 1.37 Máy phay rãnh vằn Nhà máy cán thép Lu Xá Nhà máy thép Lu Xá 1,174.00 1,174.00 II Các dự án đầu tư của các Công ty liên kết 9,594 9,594 1 Dự án nhà kho mở rộng - Cty Gia công & DV thép Sài Gòn Biên Hoà, Đồng Nai 2 Dự án xây dựng kho sản phẩm thép thanh Khu CN Quán Toan, TP HảI Phòng Năm 2007 9,560 9,560.00 3 Thiết bị VP - Cty IBC TP. Hồ Chí Minh 33.54 33.54 (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam) Phụ lục 2: Danh mục một số trang thiết bị của Công ty Thép Miền Nam Stt Danh mục thiết bị Trình độ kỹ thuật Giá trị còn lại Tên và đặc tính TB Nguồn TB Nămlắp đặt Nguyên giá 1 Lò điện 20T, máy biến áp 12.500 KVA Trung Quốc 1994 529.604.000 Tương đối hiện đại 172.626.055 2 Dây chuyền đúc liên tục 70.000T/năm Ấn Độ 1992 3.365.172.000 Tương đối hiện đại 1.114.585.000 3 Máy sản xuất oxy 300m3/h Trung Quốc 1994 40.604.000 Trung bình 14.018.314 3 Hệ thống xử lý khí thải Ấn Độ 1995 53.308.000 Trung bình 22.038.505 4 Lò điện 12T, máy biến áp 9.000KVA Tự chế tạo 1994 433.550.000 Trung bình 122.235.225 5 Lò điện 8T,máy biến áp 6.000KVA Tự chế tạo 1992 380.256.000 Lạc hậu 74.560.200 6 Dây chuyền đúc liên tục 50.000T/năm Ấn Độ 1993 2.285.550.000 Trung bình 989.880.525 7 Dây chuyền cán thép dây và thanh công suất 70.000T/năm Đài Loan 1975 2.250.553.000 Bán tự động 254.231.200 8 Dây chuyền thép tròn và thép góc công suất 40.000T/năm Đài Loan Trước 1975 990.572.000 Thủ công và lạc hậu 32.560.232 9 Dây chuyền cán thép dây và thanh công suất 120.000T/năm Đài Loan 1995 3.778.980.000 Liên tục, tự động hóa và hiện đại 1.975.664.220 10 Dây chuyền cán thép dây công suất 40.000T/năm Đài Loan Trước 1973 1.810.150.000 Thủ công và lạc hậu 42.520.221 11 Dây chuyền cán thép thanh công suất 120.000T/năm Đài Loan 1994 3.778.980.000 Liên tục tự động hóa và hiện đại 1.850.250.641 12 Lò điện 1,5T- máy biến áp 1.000KVA Đài Loan Trước 1975 410.233.000 Lạc hậu 15.250.242 13 Lò quibilô công suất 2T/năm Tự chế tạo 1990 312.200.000 Lạc hậu 21.213.000 14 Lò điện, máy biến áp 2.000KVA Đài Loan 1975 453.250.000 Lạc hậu 25.541.232 15 Dây chuyền cán mini CS 30.000T/năm Tự chế tạo 1996 2.254.500.000 Trung bình 1.250.550.000 16 Máy kéo, máy dập định, máy dệt kẽm gai, máy dệt lưới rào Thiết bị cũ+ tự chế tạo Hầu hết được lắp đặt trước năm 1975 632.250.000 Trung bình và lạc hậu 15.552.230 (Nguồn: Tổng công ty Thép Việt Nam) Phụ lục 3: Cơ cấu lao động phân theo cấp bậc- Tổng công ty Thép Việt Nam năm 2006 STT Đơn vị Phân theo trình độ đào tạo Tổng số LĐ Trên ĐH ĐH Cao đẳng Trung cấp CNKT Khác I. 1 Hệ thống Công ty mẹ Cơ quan cty mẹ Trụ sở chính Trụ sở phía Nam Trung tâm HTLĐ 102 81 24 6 1 7 77 51 17 145 1 2 3 2 5 7 8 8 8 22 7 37 2. Các đơn vị trực thuộc Cty Thép Miền Nam 598 2 80 60 121 327 10 Cty Thép tấm lá Phú Mỹ 351 79 47 48 164 11 Cty tư vấn thiết kế 19 16 3 Chi nhánh TP HCM 42 13 5 7 17 Chi nhánh miền Trung 31 1 13 2 2 13 Chi nhánh miền Tây 32 10 2 5 15 Khách sạn Phương Nam 19 3 16 Trường CĐ NLK TN 198 19 118 10 6 9 36 Viện Luyện kim đen 40 7 12 1 6 14 29 344 127 195 514 121 3. Công ty con (Tcty nắm giữ 100% vốn điều lệ) Công ty gang thép TN 6437 12 1210 145 867 3832 371 48 1699 275 1069 4354 529 II. Hệ thống Công ty con 1. Cty CP kim khí Hà Nội 309 190 7 41 41 25 2. Cty CP Kim khí M.Trung 229 111 28 35 55 3. Cty Cp Kim khí TP.HCM 200 2 78 14 29 12 65 4. Cty CP Kim khí Bắc Thái 75 42 2 24 7 5. Cty CP Thép Nhà Bè 272 48 5 20 134 65 6. Cty CP Thép Biên Hòa 532 76 17 19 380 40 7. Cty CP Thép Thủ Đức 438 38 2 16 352 30 8. Cty LD VLCL Nam Ưng 40 5 14 21 III. Hệ thống công ty liên kết 1. Công ty CP Cơ điện luyện kim Thái Nguyên 1052 2. Cty CP Trúc Thôn 550 2 75 28 42 287 116 3. Công ty CP Thép Đà Nẵng 337 86 22 21 89 19 4. Công ty CP Thép Tân Thuận 45 11 2 8 17 7 5. Công ty CP Cơ khí luyện kim 248 1 39 4 5 196 3 6. Công ty CP lưới thép Bình Tây 257 31 4 10 176 36 7. Công ty CP đầu tư & xây dựng Miền Nam 58 19 10 19 10 8. Công ty Thép VSC- POSCO 213 1 49 6 18 136 3 9. Công ty LD sản xuất thép Vinausteel 246 2 74 26 98 64 10. Cty TNHH Nasteel Vina 209 11. Công ty ống Thép Việt Nam 170 34 6 40 90 12. Công ty TNHH Posvina 122 1 21 1 28 53 18 13. Công ty LD Nippo Vina 94 1 27 11 10 23 22 14. Công ty Tôn Phương Nam 137 1 29 5 87 15 (Nguồn: phòng tổ chức nhân sự- Tổng công ty Thép Việt Nam) Phụ lục 4: Một số tiêu chuẩn được áp dụng * Tiêu chuẩn ống thép: a. Các tiêu chuẩn Việt Nam - TCVN 1829-76: Ống kim loại. Phương pháp thử cuốn mép. - TCVN 1830-76: Ống kim loại. Phương pháp thử nén bẹp; - TCVN 1832-76: Ống kim loại. Phương pháp thử bằng áp lực dung dịch. - TCVN 2981-79: Ống và phụ tùng bằng thép. Ống thép hàn. Kích thước cơ bản. - TCVN 3783-83: Thép ống hàn điện và không hàn điện dùng trong công nghiệp chế tạo mô tô, xe đạp. - TCVN 314-89: Ống kim loại. Phương pháp thử kéo. - TCVN 5890: 1995 - Vật liệu kim loại. Ống. Thử nong rộng. - TCVN 5891:1995 - Vật liệu kim loại. Ống (mặt cắt ngang nguyên). Thử uốn. - TCVN 5894:1995 - Ống thép. Hệ thống dung sai. - TCVN 6116:1996 - Ống thép hàn cảm ứng và điện trở chịu áp lực. Thử siêu âm mối hàn để phát hiện các khuyết tật dọc Phụ lục 5: Các tiêu chuẩn ống thép quốc tế Tên loại Các tiêu chuẩn tương đương Lĩnh vực áp dụng Tr.Quốc Q.tế Mỹ Nhật Anh Đường ống thông thường Ống kết cấu GB/T 3091 GB/T 13973 ISO 559 ASTM A53 ASTM A135 ASTM A252 ASTM A500 JIS G 3452 JIS G 3466 BS 3601 BS 1387 Ống dẫn nước, gas, dẫn khí, hơi nước và dầu áp suất thấp Kết cấu máy, kết cấu bằng thép khác (Nguồn: website của Tổng công ty Thép Việt Nam- * Tiêu chuẩn sử dụng trong thép dẹt (cán nguội, cán nóng, tôn mạ kẽm, mạ màu) Phụ lục 6: Tiêu chuẩn Việt Nam sử dụng trong thép dẹt (cán nguội, cán nóng, tôn mạ kẽm, mạ màu) Stt Mã số tiêu chuẩn Nội dung 1 TCVN 3600-81 Thép tấm mỏng lợp nhà, mạ kẽm và rửa axit Cỡ, thông số, kích thước 2 TCVN 3601-81 Thép tấm mỏng lợp nhà 3 TCVN 3779-83 Thép tấm mỏng rửa axit 4 TCVN 3780-83 Thép lá mạ thiếc. Cỡ, thông số , kích thước 5 TCVN 3781-83 Thép tấm mỏng mạ kẽm. Yêu cầu kỹ thuật 6 TCVN 6525-99 Thép tấm cacbon kết cấu mạ kẽm nhúng nóng liên tục 7 TCVN 7471:2004 Sản phẩm kim loại tấm đã hoàn thiện sơn phủ sử dụng bên trong và bên ngoài công trình xây dựng-Đặc tính kỹ thuật 8 TCVN 7470:2005 Thép tấm và thép băng phủ nhôm/ kẽm nhúng nóng (Nguồn: website của Tổng công ty Thép Việt Nam- Phụ lục 7: Các tiêu chuẩn quốc tế sử dụng trong thép dẹt (cán nguội, cán nóng, tôn mạ kẽm, mạ màu) JIS G3131- Đặc tính kỹ thuật cuộn cán nóng, JIS G 3141- Đặc tính kỹ thuật cuộn cán nguội. Stt Mã số tiêu chuẩn Nội dung 1 JIS G 3302 -1998 Mạ kẽm nhúng nóng cho tấm và cuộn 2 JIS G 3313-1998 Mạ điện cho tấm và cuộn 3 JIS G 3314-1995 Hot dip aluminium-coated steel and sheets 4 JIS G 3317-1994 Mạ nhôm kẽm với 5% nhôm cho tấm và cuộn 5 JIS G 3321-1998 Mạ nhôm kẽm với 55% nhôm cho tấm và cuộn 6 JIS H 0401 Phương pháp thử tôn mạ kẽm nhúng nóng 7 JIS S 6006 Phương pháp thử bằng bút chì 8 JIS Z 2371 Phương pháp thử bằng phun muối 9 JIS H 0401 Phương pháp thử tôn mạ kẽm nhúng nóng 10 JIS H 0401 Phương pháp thử tôn mạ kẽm nhúng nóng (Nguồn: website của Tổng công ty Thép Việt Nam- ASTM A366 - Chất lượng thương mại, thép lá cán nguội đặc biệt cứng ASTM A619  - Chất lượng dập sâu thông thường ASTM A620 – Chất lượng dập sâu đặc biệt ASTM A755/A755M-03 - Thép lá mạ thiếc. Cỡ, thông số , kích thước *Tiêu chuẩn thép dài Phụ lục 8: Các tiêu chuẩn Việt Nam cho thép dài Stt Mã số tiêu chuẩn Tên Tiêu Chuẩn 1 TCVN 1651 – 85 Thép cốt bê tông cán nóng 2 TCVN 6285 – 1997 Thép cốt bê tông cán nóng  3 TCVN 1765 – 75 Thép bê tông kết cấu thông thường  4 TCVN 1654 – 75 Thép cán nóng – thép chữ C 5 TCVN 1650 – 85 Thép tròn cán nóng 6 TCVN 1766 – 75 Thép cácbon kết cấu chất lượng tốt 7 TCVN 3104 -79 Thép cácbon kết cấu hợp kim tốt 8 TCVN 1656 – 1993 Thép góc cán nóng 9 TCVN 6283 – 1: 1997 Thép thanh cán nóng Phụ lục 9: Tiêu chuẩn quốc tế cho thép dài Stt Mã số Tiêu chuẩn Tên Tiêu chuẩn 1 JIS G 3112 Steel bars for concrete reinforcement. 2 JIS G 3101 Rolled steels for general structure. 3 JIS G 3505 Low carbon steel wire rods. 4 JIS G 3503 Wire rods for core wire of covered electrode. 5 JIS Z 2201 Test pieces for tensile test for metallic materials 6 JIS Z 2204 Bend test pieces for metallic materials. 7 JIS Z 2241 Method for tensile test for metallic materials. 8 JIS G 0404 Steel & steel products – General technical delivery requirements. 9 JIS G 3191 Dimensions, mass & permissible variations of hot rolled steel bars & bar in coil. 10 GOCT 5781 – 82 Thép cốt bê tông cán nóng 11 JIS G 3112 (1987) Thộp cốt bê tông cán nóng 12 JIS G 3112 (1987) Thép cốt bê tông cán nóng 13 ASTM A615/A 615M-94 Thép cốt bê tông cán nóng 14 ASTM A615/A 615M-96a Thép cốt bê tông cán nóng 15 ASTM A615/A 615M-05a Thếp cốt bê tông cán nóng 16 DIN 17100(1-1980) Thép dùng cho kết cấu chung 17 GOCT 380 - 71 Thép cácbon công dụng chung 18 BS 44449 : 1997 Thép cốt bê tông cán nóng (Nguồn: website của Tổng công ty Thép Việt Nam- ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21303.doc
Tài liệu liên quan