Giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên

LỜI NÓI ĐẦU Trong công cuộc đổi mới kinh tế hiện nay, Đảng và Nhà nước luôn khẳng định vai trò quan trọng của phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. Đảng ta đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài, làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã hội đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng XHCN” (Trích nghị

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1303 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quyết hội nghị TW lần 6 khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam) Việt Nam sau hơn 15 năm đổi mới kinh tế nông nghiệp nông thôn có nhiều khởi sắc, đời sống nhân dân ngày càng được hoàn thiện. Tuy nhiên để đẩy mạnh hơn nữa phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn là vấn đề hết sức quan trọng . Nó phải được xem xét thực thi có hiệu quả tất cả các ngành từ TW đến địa phương đặc biệt là vấn đề vốn phục vụ phát triển. Như chúng ta đã biết nguồn vốn tín dụng chủ yếu là do Ngân hàng đảm nhiệm, bằng các hình thức huy động Ngân hàng đã tập trung về tay mình một lượng vốn để phục vụ phát triển thông qua hoạt động cho vay. Vì 80% nghiệp vụ hoạt động của Ngân hàng là hoạt động cho vay. Chính vì vậy việc mở rộng cho vay và hoàn thiện cho vay hộ sản xuất là vấn đề hết sức quan trọng. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn đề tài. “Giải pháp mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên”. Là một sinh viên qua quá trình học tập ở trường và nghiên cứu thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên. Với khả năng còn nhiều hạn chế kinh nghiệp chưa có, thời gian thực tập ngắn, phạm vi nghiên cứu hẹp nên bài luận văn của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô và các cô chú NHNo&PTNT huyện Văn Lâm để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn. Luận văn của em ngoài phần mở đầu và phần kết luận được kết cấu thành 3 chương. Chương I: Lý luận cơ bản về tín dụng và kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHTM. Chương II: Thực trạng kế toán cho vay và kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên. Chương III: Giải pháp nhằm mở rộng cho vay và hoàn thiện kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên. Em xin chân thành cảm ơn. CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHTM 1.1) TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ . 1.1.1) Ngân hàng thương mại và sự ra đời của tín dụng Ngân hàng 1.1.1.1) Ngân hàng thương mại Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản suất hàng hoá . Quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi sự phát triển của Ngân hàng; đến lượt mình, sự phát triển của Ngân hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. Nghề Ngân hàng bắt đầu với nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của những thương gia giàu có. Trước đó có thể họ làm nghề cho vay nặng lãi, và có thể nói nghề Ngân hàng bắt đầu từ người cho vay nặng lãi. Ban đầu họ tự tài trợ cho hoạt động của mình, nhưng từ khi họ nhận thấy những người gửi tiền và rút tiền không cùng một lúc. Do vậy Ngân hàng mở rộng tiền gửi để cho vay Vậy Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất đặc biệt là tín dụng ,tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh trong nền kinh tế. Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của các thợ vàng hoặc là Ngân hàng của các kẻ cho vay nặng lãi. Sau đó sụp đỏ thay thế vào đó là NHTM nó đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về kỹ thuật và nghiệp vụ đã làm tăng quy mô và hoạt động của Ngân hàng như ngày nay. 1.1.1.2) Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng và vai trò của tín dụng Ngân hàng trong phát triển kinh tế a) Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng. Tín dụng là một hoạt động kinh tế ra đời tương đối sớm cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá. Hình thức sơ khai đó là tín dụng nặng lãi trong điều kiện sản xuất thấp kém cho đến nay cùng với sự phát triển của xã hội tín dụng đã thay đổi và chuyển dịch theo hướng tích cực. Khái niệm: Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo có nghĩa là tin tưởng tín nhiệm đó là một phạm trù kinh tế có sản xuất và trao đổi hàng hoá nên bất cứ đâu mà có sản xuất và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng, các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay. Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Trong quan hệ giao dịch này thể hiện các nội dung sau: - Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản... - Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. - Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm một phần lợi tức. Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng nhà nước, tín dụng tiêu dùng. Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân, được thực hiện dưới hình thức tiền tệ và theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Điều 20: Luật tổ chức tín dụng quy định: "Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng". "Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác". Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng có được những hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá. Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành một hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có. b).Vai trò tín dụng Ngân hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế. Vai trò của tín dụng đối với sản xuất và sự tăng trưởng kinh tế của mọi quốc gia trên thế giới là không phủ nhận được đặc biệt với tính chất cạnh tranh vốn có của kinh tế thị trường luôn tạo ra xu hướng đa dạng hoá loại hình tín dụng vì tín dụng phát triển cùng với sự phát triển của xã hội nên coi tín dụng Ngân hàng là hình thức phổ biến nhất và có vai trò quan trọng nhất. Vậy vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với việc phục vụ phát triển kinh tế thể hiện như sau: * Tín dụng Ngân hàng đáp ứng vốn để duy trì quá trình tái sản xuất đồng thời đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu về nguồn vốn từ đó góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Do quá trình tái sản xuất xã hội là thường xuyên, liên tục nên nhu cầu về vốn cũng nảy sinh thường xuyên với mức độ cao. Trong khi đó lại có những cá nhân, tổ chức... có một lượng tiền tạm thời nhàn dỗi trong một thời gian nhât định. Đấy là một mâu thuẫn cần giải quyết sao cho cả hai bên đều có lợi: Bên cần vốn thì vay được vốn với chi phí thấp, bên có vốn thì thu được lợi từ khoản vốn ấy. Hoạt động tín dụng Ngân hàng ra đời đã biến lượng tiền tạm thời nhàn dỗi trong xã hội thành lượng tiền hoạt động kinh doanh có hiệu quả, động viên nhanh chóng vật tư lao động và các nguồn lực sẵn có khác đưa vào sản xuất để phục sản xuất và thúc đẩy sản xuất, lưu thông đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn một cách tạm thời đã đáp ứng được nhu cầu về vốn lưu động, vốn cố định của các doanh nghiệp tạo điều kiện trong quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật để thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. *. Tín dụng Ngân hàng là công cụ mạnh mẽ thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và phục vụ sản xuất kinh doanh. Bằng các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng và phong phú cùng với việc thoả mãn thích đáng nhu cầu về lợi ích, nhu cầu tiền đột xuất của người gửi tiền mà các Ngân hàng thương mại đã thu hút được tất cả các nguồn tiền nhàn dỗi dù là nhỏ nhất từ trong dân chúng tập trung vào tay mình và từ đó đáp ứng được nhu cầu về vốn ngày càng tăng của nền kinh tế hay nói cách khác hoạt động của tín dụng đã làm nhiệm vụ thông dòng để vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua việc thực hiện hoạt động đi vay và cho vay. Thông qua công tác tín dụng, các Ngân hàng thương mại (NHTM) đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình làm cho sản phẩm xã hội tăng, vốn đầu tư được mở rộng, và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Trong quá trình sản xuất, từ người sản xuất đến người bán buôn, đến người bán lẻ và cuối cùng đến người tiêu dùng, tín dụng Ngân hàng đã tạo ra khả năng thực hiện toàn bộ quá trình kinh tế cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. *. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để phát triển quan hệ kinh tế với các nước. Trong quan hệ kinh tế đối ngoại tín dụng Ngân hàng góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển quan hệ nước ta với các nước bạn. Một mặt tín dụng Ngân hàng trực tiếp tham gia trong các quan hệ thanh toán quốc tế mặt khác tín dụng Ngân hàng đã tham gia trực tiếp trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá. Thông qua các hình thức như mở và thanh toán thư tín dụng (L/c) bảo lãnh đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, chuyển tiền nhanh đi khắp nơi tín dụng Ngân hàng nhận các nguồn vốn tài trợ như nguồn vốn ODA, FDI, SAC... từ các nước cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng quốc tế, đem cho vay tài trợ các hoạt động sản xuất xuất nhập khẩu, đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trong nước đã mang lại những kết quả to lớn càng làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa nước ta và thế giới buộc các nhà kinh tế có cái nhìn khả quan đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của Việt Nam đồng thời thúc đẩy sự phát triển sản xuất trong nước nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần tăng cường kinh tế. *). Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển tiền tệ, điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông và kiểm soát lạm phát. Quá trình cho vay khối lượng tiền trong lưu thông được tăng lên và khi Ngân hàng thu nợ thì khối lượng tiền trong lưu thông lại giảm đi. Như vậy, thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng sẽ làm tăng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông từ đó sẽ góp phần điều tiết khối lượng tiền của toàn bộ nền kinh tế. Như vậy thông qua các hoạt động của mình tín dụng Ngân hàng đã góp phần không nhỏ trong công cuộc đổi mới và chuyển biến nền kinh tế của đất nước. Ngoài sự tác động tích cực trong sự phát triển các mặt hoạt động của từng doanh nghiệp, tín dụng Ngân hàng còn góp phần thực hiện tốt các chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước đã đề ra. bên cạnh đó tín dụng Ngân hàng còn là yếu tố cơ bản, yếu tố chính cùng với các hoạt động khác, giúp cho từng Ngân hàng nói riêng và toàn bộ hệ thống Ngân hàng nói chung đứng vững và phát triển trên thị trường như hiện nay. 1.1.2). Khái niệm và chỉ tiêu đánh giá chung về chất lượng tín dụng Ngân hàng. 1.1.2.1).Khái niệm: Vận động trong cơ chế thị trường, để có thể tồn tại, phát triển và dành ưu thế trong cạnh tranh, thích ứng với thị trường và sự yêu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng các DNNN luôn phải tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm, dich vụ của mình nhằm thu hút được khách hàng. Chính sách sản phẩm mà trong đó tập trung nhiều vào việc bảo đảm và nâng cao chất lượng sản phẩm là một biện pháp thiết thực, hữu hiệu nhất cho hầu hết các doanh nghiệp hiện nay. Có thể nói, chất lượng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích về mặt tài chính cho người cung cấp. Trong kinh doanh TDNH, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Với cách định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng ở đây được đánh giá trên 3 góc độ: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. Đối với NHTM: chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng. Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế. Có thể nói chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối,vừa là cụ thể vừa là một chỉ tiêu tổng hợp .Cụ thể thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được như khối lượng cung ứng tín dụng, kết quả kinh doanh, số vòng quay cuả vốn, hiệu suất sử dụng vốn, nợ quá hạn lãi treo,....Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ quan (khả năng quản lý trình độ cán bộ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài khuynh hướng phát triển nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường pháp lý đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng .Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của ngân hang thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiêu tiêu thức: Thu hút đươc nhiều khách hàng tốt , thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng, chi phí tổng thể về năng suất, chi phí nghiệp vụ... Như vậy chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn .Để có được chất lượng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. 1.1.2.2). Sự tồn tại khách quan của vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng. Nâng cao chất lượng tín dụng các Ngân hàng thương mại phát triển bền vững. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các Ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng và thu hút dược nhiều khách hàng, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng và sự trung thành của khách hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm chễ, giảm chi phí nghiệp vụ ,chi phí quản lý, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu . Cải thiên tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Từ những ưu thế trên, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài doanh nghiệp và của bản thân các Ngân hàng thương mại. 1.1.2.3). Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng. Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM. Do đó, đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung quan trọng trong việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuỳ theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. Trong phạm vi bảng báo cáo tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh, ta có thể áp dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá tình hình chất lượng tín dụng của Ngân hàng. * Chỉ tiêu sử dụng vốn Huy động Hệ số sử dụng vốn = ¾¾¾¾ x100% Sử dụng Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lượng tín dụng, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được. * Chỉ tiêu dư nợ: Dư nợ ngắn hạn (hoặc trung dài hạn) / Tổng dư nợ Đây là một chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một Ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với khách hàng càng có uy tín. * Chỉ tiêu nợ quá hạn Nợ quá hạn / Tổng dư nợ Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ Nợ quá hạn khó đòi / Tổng số nợ quá hạn Nợ quá hạn có khả năng thu hồi (nợ quá hạn) là những khoản nợ mà người vay vẫn có thể trả được cho Ngân hàng. Lý do của những khoản chậm trả này kà do khách hàng vay vốn đang gập khó khăn tạm thời về tài chính, khả năng thanh toán. Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi (nợ quá hạn khó đòi) là những khoản nợ mà người vay rất ít có khả năng trả nợ Ngân hàng, Ngân hàng bị mất hoàn toàn khoản vốn và lãi cho vay. Nguyên nhân có thể là do người vay cố tình lừa đảo Ngân hàng hoặc do bị phá sản không trả được nợ. Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Các Ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh được chất lượng tín dụng cao của mình và ngược lại. Thông thường thì tỷ lệ nợ quá hạn <= 5% thì tốt. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chưa phản ánh hết chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những Ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng còn có những Ngân hàng có được tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng qui định . * Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng ( vòng quay vốn tín dụng ) Doanh số thu trong năm Vòng quay vốn tín dụng trong năm = ¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾¾ Dư nợ bình quân trong năm Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của Ngân hàng được sử dụng cho vay mất lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của Ngân hàng đã luân chuyển nhanh tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. * Lãi treo: là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà Ngân hàng chưa thu được và như vậy, chỉ số này càng thấp càng tốt. Ngoài việc sử dụng các chỉ tiêu định lượng trên, hiện nay nhiều Ngân hàng cũng đã sử dụng các chỉ tiêu định tính để đánh giá chất lượng tín dụng như việc tuân thủ các quy chế, chế độ thể lệ tín dụng, lập hồ sơ cho vay, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 1.1.2.4. Hiệu quả của việc nâng cao chất lượng tín dụng Trong tất cả các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tín dụng luôn chiếm một tỷ trọng lớn, các khoản cho vay thường chiếm từ 60-80% trong tổng số các tài sản có và tạo ra phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng.Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng yếu tố rủi ro luôn thường trực và ở mức tỷ lệ khá cao, do đó mà tại các Ngân hàng người ta luôn dành sự chú ý đặc biệt đến việc kiểm soát cũng như những biện pháp để chống đỡ, hạn chế rủi ri tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là việc đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng của các khoản tín dụng. Đảm bảo chất lượng tín dụng đem đến lợi ích cho cả các NHTM, các doanh nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng có thể đem lại một số kết quả tích cực sau: - Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần bảo đảm và làm gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, bởi tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho Ngân hàng. - Nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc Ngân hàng có khả năng thu hội nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, Ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ Ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng. - Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp cho Ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn bằng các hình thức và chất lượng của sản phẩm, dịch vụ, qua đó tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của Ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trên thị trường. - Nâng cao chất lượng tín dụng cũng sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay. Các kết quả thu được từ việc nâng cao chất lượng tín dụng kể trên sẽ góp phần cải thiện tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân các NHTM. 1.1.2.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là kết quả của cả một quá trình từ khi khoản tín dụng được Ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi được thu hồi. Trong quá trình đó có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc Ngân hàng không thu hồi được vốn và phải chịu thua thiệt. Để quản lý chất lượng tín dụng đồng bộ đòi hỏi phải hiểu rõ về các nhân tố gây ảnh hưởng tới nó. Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng phản ánh định hướng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, Ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của Ngân hàng và người vay tiền. b. Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các nội dụng kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo Ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng. Kiểm soát nội Đây là hoạt động mạng tính thường xuyên và cần thiết đối với mọi Ngân hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng càng thường xuyên, càng chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hướng, thực hiện đúng các nguyên tắc, các yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng như qui trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lượng tín dụng. 1.1.3) Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất trong Ngân hàng thương mại vậy trong quan hệ tín luôn luôn hàm chứa rủi ro. Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra các tổn thất mà Ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn hoặc không trả đầy đủ vồn và lãi cho Ngân hàng. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, Ngân hàng không dự kiến khoản vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên khoản vay đó luôn luôn hàm chứa rủi ro. Có những nguyên nhân gây ra rủi ro cho Ngân hàng. Thứ nhất là nguyên nhân chủ quan: Khách hàng làm ăn thua lỗ hoặc kém hiệu quả, chủ động lừa đảo cán bộ Ngân hàng. Rât nhiều người vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao để đạt được mục đích họ sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để đối phó với ngân hàng. Nguyên nhân thứ 2: Nguyên nhân bất khả kháng tác động đến người vay làm cho họ mất khả năng thanh toán với Ngân hàng như là lũ lụt hạn hán chiến tranh hoặc là do chính sách kinh tế của chính phủ. Làm cho khả năng trả nợ của họ bị suy giảm, ngoài ra còn nguyên nhân do Ngân hàng chất lượng cán bộ tín dụng yếu kém không đủ trình độ để đánh giá khách hàng, hoặc là chủ quan đánh giá không tốt, cố tình sai lầm. Biện pháp đề ra: Ngân hàng để ra Ngân hàng phải quản lý tốt rủi ro tín dụng với các chỉ tiêu sau. Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn nợ khó đòi đó là Ngân hàng phải cẩn thận khi cho vay và đặt giá, thực hiện đa dạng hoá để sàn lọc rủi ro. 1.2). TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT VÀ QUY TRÌNH CHO VAY HỘ SẢN XUẤT 1.2.1). Tín dụng hộ sản xuất Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ" tín dụng hộ sản xuất". Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong mọi quan hệ xã hội, có thừa kế, quyền sở hữu tài sản, có phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách sđể tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện cần để hộ sản xuất đáp ứng điều kiện vay vốn Ngân hàng. 1.2.2) Vai trò hộ sản xuất trong nông nghiệp nông thôn: Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ vì bản thân hộ có tài sản cố định, như ruộng vườn, đất nhận khoán tài sản lưu động có kỹ năng lao động. Vì thế hộ sản xuất được phát huy tài năng của mình bằng vốn tự có và một phần vốn vay của Ngân hàng để phát triển sản xuất kinh doanh. Trong những năm điều hành kế hoạch tập trung họ góp phần tài sản trâu, bò, ruộng vườn vào kinh tế tập thể, để phục vụ cho sản xuất ở nông thôn đồng thời hộ đóng góp xứng đáng người và của vào công cuộc xây dựng XHCN và giải phóng dân tộc. Để xác định hộ nông dân, xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ với chính sách kinh tế nhiều thành phần. Từ đó mới phát huy vai trò kinh tế tự chủ của hộ và là nhân tố quyết định sự chuyển biến mạnh mẽ trong nông nghiệp nông thôn, bởi chỉ hộ nông dân, có tự chủ kinh tế hộ, mới phát huy hết tiềm năng trí tuệ, sức lao động vốn, vào phát triển kinh tế. Định hướng của Đảng là "Dân giàu, nước mạnh" Nhờ đướng lối đúng đắn của Đảng với sự phát huy mạnh mẽ của kinh tế tự chủ là điểm xuất phát mà những năm qua chúng ta thu được những thành tựu to lớn, nhất là lương thực, thực phẩm hàng công nghệ khác. Đủ trang trải cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, làm cho đời sống CBCNVC và nông dân trong nước ổn định đi lên, chính trị an ninh quốc phòng bảo đảm, kinh tế văn hoá phát triển theo chiều hướng tốt. 1.2.3). Những quy định và thủ tục cho vay của Ngân hàng nông nghiệp áp dụng cho hộ sản xuất. 1.2.3.1). Những quy định chung về cho vay hộ sản xuất trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam: a). Mục đích cho vay: Nhằm tạo điều kiện và khuyến khích những hộ thiếu vốn sản xuất kinh doanh, vay Ngân hàng để phát triển sản xuất hàng hoá nông, lâm, ngư, nghiệp, công nghiệp chế biến, mở ngành mới, kinh doanh dịch vụ có hiệu quả kinh tế thiết thực, tạo công ăn việc làm, góp phần xây dựng xã hội văn minh. b). Nguyên tắc: Hộ vay vốn phải sử dụng tiền vay đúng mục đích, như đã cam kết trong đơn xin vay. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai sót trong sử dụng vốn Ngân hàng phát tiền theo tiến độ thực hiện chương trình hoặc dự án sản xuất kinh doanh. Phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. c). Điều kiện vay vốn: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi NHCV đóng trụ sở. - Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHCV là chủ hộ hoặc người đại diện chủ hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. Hộ vay vốn phải có dự án sản xuất kinh doanh phù hợp với chương trình mục tiêu phát triển kinh tế, quy hoạch sản xuất của vùng. Hộ phải gửi đến Ngân hàng các loại tài liệu sau để chứng minh cho sản xuất kinh doanh của mình. + Giấy phép kinh doanh + Giấy đăng ký kinh doanh + Tài liệu chứng minh vốn điều lệ doanh nghiệp, Công ty (TNHH), doanh nghiệp tư nhân + Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Hộ cho vay phải có hộ khẩu, thường trú tại địa phương. + Có quyền công dân, có sức lao động, có kỹ năng lao động. + Chủ hộ là người chịu trách nhiệm quan hệ vay vốn. + Người mất trí, người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án tù chưa được xoá án thì không được vay. + Hộ còn dư nợ Ngân hàng thì không được vay + Hộ vay vốn phải có vốn tự có, tham gia vào tổng nhu cầu vốn của dự án - trừ vốn tự có, nhưng tối đa bằng 80% tài sản thế chấp. + Hộ vay vốn phải có tài sản thế chấp cầm cố hạc có người bảo lãnh. + Hộ vay vốn dưới 10 triệu đồng không cần tài sản thế chấp mà chỉ cần giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Theo QĐ67 của Thủ tướng Chính phủ ra ngày 30/3/1999) + Hộ vay trên 10 triệu đồng thì nhất định phải có tài sản thế chấp. + Hộ vay vốn phải chấp nhận sự kiểm tra, giám sát của Ngân hàng và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc trả nợ. d). Đối tượng cho vay và thời hạn vay: - Cho vay ngắn hạn: Dùng mua vật tư chi phí trồng trọt chăn nuôi, hạt giống, phân bón, thuốc từ sâu, thuỷ lợi, làm công đất, thức ăn gia súc... vật tư hàng hoá đối với người làm dịch vụ nông nghiệp. Thời hạn cho vay tối đa không quá 12 tháng - Cho vay trung hạn: Gồm các đối tượng: + Chi phí trông mới cây lưu gốc + Xây dựng cơ bản đồng ruộng, cải tạo mặt bằng, hoàn chỉnh thuỷ lợi nội đồng. + Chi phí xây dựng ao cá, chuồng trại, chăn nuôi, gia súc gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản. + Chi phí nuôi lợn nái cơ bản, trâu, bò cày kéo sinh sản + Chi phí cải tiến công nghệ sản xuất, sửa chữa tầu thuyền vận tải đường biển, đường sông... + Xây dựng nhà kho, lò sấy, xưởng gạch + Ưu tiên cho dự án khả thi, tiềm năng lao động tại chỗ thờ hạn vay tư 12 - 26 tháng . - Cho vay dài hạn : + Chi phí trồng và chăm sóc cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm. + Chi phí mua sắm, sửa chữa máy móc thiết bị, chế biến bảo quản sửa chữa lớn, các phương tiện khai thác, đánh bắt hải sản, vận tải đường bộ. + Chi phí xây dựng đồi cây, hồ đầm nuôi trồng thuỷ sản, nhà máy, máy móc thiết bị cỡ lớn. Thời gian cho vay tư 36 tháng trở lên . 1.2.3.2). Thủ tục cho vay: - Lần đầu mở tài khoản ( Cho vay hoặc tiền gửi) đơn vị vay phải làm thủ tục mở tài khoản tại Ngân hàng như chế độ mở và sử dụng tài khoản qui định. - Mỗi lần vay tiền người vay đều phải lập ._.giấy đề nghị cho vay vốn (đơn xin vay). Riêng các đơn vị thuộc loại sản xuất kinh doanh ổn định nếu có thấy nhu cầu vay vốn thường xuyên có thể ký kết hợp đồng. Tín dụng cho cả kỳ nhận tiền vay nhiều lần trong phạm vi giá trị của hợp đồng tín dụng. - Về thủ tục thế chấp cầm cố bảo lãnh tài sản : Đối với các doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh phải thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản khi vay vốn Ngân hàng đều phải tiến hành làm thủ tục tài sản khi vay vốn Ngân hàng đều phải tiến hành là thủ tục thế chấp cầm cố hoặc bảo lãnh tài sản . * Mỗi lần vay vốn khách hàng đưa hồ sơ thế chấp, cầm cố bảo lãnh đến hàng hàng làm thủ tục kiểm định hồ sơ: + Giấy uỷ quyền của bên vay vốn giao tài sản cầm cố cho Ngân hàng trực tiếp cho vay được toàn quyền bán những tài sản cầm cố để thu nợ ( cả gốc và lãi ) khi đến hạn mà người vay vốn không trả được nợ. + Bản gốc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bản gốc giấy chứng nhận quyền sở hữu giao cho người đại diện vay vốn và ký hợp đồng thế chấp). + Bản gốc giấy chứng quyền sở hữu tài sản (nếu tài sản có đăng ký quyền sở hữu tài sản theo qui định của pháp luật). * Cán bộ tín dụng kiểm tra thực tế tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh về mã số, quy cách chất lượng, số lượng, thị trường tiêu thụ, giá cả của tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh để lập phiếu thẩm định tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh. *Hội đồng định giá tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh của Ngân hàng họp ( có biên bản họp) và lập thành biên bản định giá tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh có chữ ký của khách hàng . * Tài sản cầm cố do Ngân hàng giữ kế toán phải lập phiếu nhập kho tài sản và có chữ ký của khách hàng, của kế toán cả của giám định viên kỹ thuật. Phiếu nhập kho có 2 liên: Một liên khách hàng giữ, một liên kế toán lưi hồ sơ vay vốn, tài sản cầm cố phải được mở sổ theo dõi. * Tài sản cầm cố có thể niêm phong (có chứng kiến và chữ khách hàng và thủ kho) thì niêm phong. * Tài sản không niêm phong được thì phải ghi tỷ mỹ hiện trạng chất lượng, mã số trên phiếu nhập kho... Sau khi làm đúng và đủ các yêu cầu trên mới được làm thủ tục giải ngân theo đúng qui định kế toán. * Người vay (đại diện hợp pháp của đơn vị vay) tiến hành ký kết hợp đồng thế chấp cầm cố bảo lãnh tài sản. Hợp đồng này phải có xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nước hoặc uỷ ban nhân dân cấp huyện. Căn cứ vào đơn xin vay và những tài liệu của đơn xin vay cần thiết khi thảm định cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và đề nghị duyệt cho kháhc hàng vay vốn, qua trưởng phong kinh doanh thẩm định lại và că cứ vào biên bản họp Hội đồng tín dụng (nếu lần vay phải thông qua Hội đồng tín dụng). Giám đốc Ngân hàng duyệt cho vay và thông báo cho khách hàng biết để cùng Ngân hàng ký hợp đồng tín dụng. Riêng đối với cho vay hộ sản xuất kinh doanh (hộ loại 1 tư sản, tư liệu) thì dự án và hợp đồng tín dụng được thay bằng sổ vay vốn với thủ tục đơn giản hơn, sổ vay vốn chỉ làm làn đầu hàng năm chỉ bổ sung những thay đổi liên quan. Khi lập hội đồng tín dụng ( khế ước vay tiền) cầm lưu ý các yếu tố). + Ghi rõ họ tên, địa chỉ của đơn vị vay vốn ( ghi rõ ràng theo địa chỉ hành chính nơi đơn vị đóng trụ sở, nếi là cá nhận phải ghi nơn đơn vị đóng hộ khẩu thường trú) ghi rõ họ tên chức vụ người đại diện hợp pháp của đơn vị vay (Giám đốc, phó Giám đốc, chủ doanh nghiệp) nếu là tư nhân cá thể thì phải ghi rõ chứng minh thư. + Số tiền vay phải ghi bằng số và chữ + Mục đích sử dụng tiền vay phù hợp với mục đích đã ghi trên gấy đề nghị vay tiền. + Giá trị tài sản thế chấp cầm cố bảo lãnh phù hợp với hợp đồng thế chấp cầm cố bảo lãnh tài sản . + Lãi suất cho vay ghi theo mức lãi suất theo qui định ở điểm cho vay. + Cho vay và dấu của đơn vị vay đúng với chữ ký và dấu đã đăng ký khi mở tài khoản tại Ngân hàng. Trường hợp người vay là tư nhân hộ sản xuất có tài khoản tại Ngân hàng thì chữ ký trên hợp đồng tín dụng với chữ ký trên giấy đề nghị vay tiền . + Chữ ký của Ngân hàng là chữ ký của Giám đốc được Giám đốc uỷ quyền. Đơn đề nghị vay vốn và hợp đồng tín dụng ( mỗi thứ 2 bản) . Sau khi Giám đốc Ngân hàng ký duyệt cùng với các hồ sơ vay vốn ( không chuyển qua tay khách hàng) mà chuyển cho kế toán để phát tiền vay. Nhận được hợp đồng tón dụng và các hồ sơ vay vốn trên đây kế toán cho vay kiểm soát các nội dung: - Đủ các hồ sơ vốn theo qui định và khớp đúng về nội dng liên quan giữa các hồ sơ. - Hợp đồng tín dụng: Giấy từ thế chấp tài sản đúng mẫu qui định, ghi đầy đủ các yếu tố không tẩy xoá, sửa chữa các yêu tố và khớp đúng giữa số tiền ghi bằng số và bằng chữ. - Chữ ký mẫu dấu của người vay tiền phải khớp đúng với mẫu dấu chữ ký khi mở tài khoản, đối với tư nhân, hộ gia đình chưa có tài khoản thì chữ ký trên hợp đồng tín dụng khớp với chữ ký trên đơn xin vay. Những hợp đồng không đảm bảo yêu cầu trên, kế toán không được chấp nhận phải trả lại cho cán bộ tín dụng yêu cầu làm đúng thủ tục bổ sung các yếu tố ghi thiếu hoặc hướng dẫn hàng làm lại. 1.3.) KẾ TOÁN NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN CHO VAY 1.3.1). Kế toán Ngân hàng & nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại . 1.3.1.1). Khái niệm kế toán Ngân hàng. Kế toán Ngân hàng là việc ghi chép sử lý các nghiệm vụ kinh tế tài chính và hoạt động tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng dưới hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh kiểm tra hoạt động kinh doanh của đơn vị Ngân hàng. Đồng thời cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác quản lý hoạt động tiền tệ ở tầng vĩ mô và vi mô cung cấp thông tin cho các tổ chức cá nhân theo quy định của pháp luật. 1.3.1.2). Nhiệm vụ của kế toán Ngân hàng . Bảo vệ an toàn tài sản: Kế toán Ngân hàng phải thực hiện ghi chép phản ánh một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ kế toán, thống kê do Ngân hàng Nhà Nước ban hành và theo đúng điều lệ của Ngân hàng mình trên cơ sở đó baỏ đảm an toàn tài sản của chính Ngân hàng và của khách hàng gửi tại Ngân hàng. Cung cấp thông tin: Kế toán tiến hành phân loại nghiệp vụ, tổng hợp số liệu theo từng phương pháp kế toán và theo dõi từng chỉ tiêu nhất định nhằm cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời phục vụ việc điều hành hoạt động kinh doanh và chỉ đạo chính sách tiền tệ quốc gia. Giám sát quá trình sử dụng tài sản để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản từ đó góp phần tăng cường kỷ luật tài chính trong hoạt động Ngân hàng cũng như nền kinh tế quốc dân. 1.3.1.3). Vai trò của kế toán của kế toán Ngân hàng. Hoạch toán kế toán là khoa học quản lý, nghiên cứu quá trình tái sản xuất xã hội. Nên để quản lý tốt nền kinh tế, đưa đất nước phát triển đúng mục tiêu của Đảng và Nhà nước đề ra sao cho phù hợp với nền kinh tế trong bất kỳ hoàn cảnh nào, thì đòi hỏi nghiệp vụ hoạch toán kế toán càng cao. Cao Hạc đã từng viết " Kế toán là phương tiện kiểm soát và tổng kết quá trình sản xuát tiêu ý niệm càng trở nên cần thiết chừng nào mà quá trình càng có quy mô xã hội, càng mất đối với sản xuất tư bản chủ nghĩa hơn là đối với sản xuất phân tán của hệ thủ công và nông dân, lại càng cần thiết hơn đối với sản xuất công nợ hơn là sản xuất tư bản chủ nghĩa ". Vai trò của kế toán Ngân hàng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại : - Kế toán thông tin cho lãnh đạo biết tình hình kinh doanh của Ngân hàng để lãnh đạo có kế hoạch đề ra các chiến lược kinh doanh phù hợp. - Phải phản ánh đúng đầy đủ và chính xác các thông tin kinh tế - tài chính cho lãnh đạo biết thông qua phân tích, phản ảnh hình thành và quá trình sử dụng vốn vào các hoạt động đầu tư sao cho bên mình có lợi nhất. - Hoạch toán đầy đủ các nghiệp vụ phát sinh, bảo vệ an toàn tài sản của Ngân hàng cũng như của khách hàng. - Sắp xếp, tổng hợp các thể thức đo lường kế toán đã chuyển hoá các sự kiện thành một hệ thống có tính hiểu ích. Tóm lại, kế toán Ngân hàng là công cụ để giúp các Ngân hàng mình được mục tiêu trong hoạt động quản lý và kinh doanh đầu tư. Kế toán Ngân hàng khác với các loại kế toán khác ở chỗ các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, phải được giải quyết ngay trong ngày hôm đó để cuối ngày khoá sổ. 1.3.2). Vai trò nhiệm vụ của kế toán cho vay. - Kế toán cho vay trong hoạt động Ngân hàng phải phản ánh chính xác kịp thời và đầy đủ các số liệu hoạt động cho vay, thu lãi, thu nợ, dư nợ theo dõi chặt chẽ kỳ hạn nợ, tuyệt đối không để nhầm lẫn mất mát và thiếu hụt vốn vay thu nợ kịp thời, tính lãi chính xác, không thu thừa, thu thiếu của khách hàng, các món vay đến hạn trả cuối cùng mà không trả được thì chuyển ngay sang nợ quá hạn kịp thời. - Quản ý toàn bộ hồ sơ cho vay, khê ước vay tiền, hợp đồng tín dụng, vì nó là tài sản của Ngân hàng nếu mất hồ sơ coi như mất tiền khác nó còn liên quan đến việc trả nợ của khách hàng. Nếu khách hàng không trả được nợ nó là cơ sở pháp lý để giải quyết mọi vấn đề có liên quan. - Kế toán cho vay phản ảnh sự vận động tín dụng, từ khi khách hàng nhận tiền vay cho đến khi thu hồi đủ nợ, đủ lãi. như vậy một vòng luân chuyển vốn tiền tệ chấm dứt. - Cung cấp số liệu cho chỉ đạo điều hành thông qua việc cho vay và thu nợ để lãnh đạo biết được tinfh hình đầu tư, sử dụng vốn có đúng mục đích hay không của các doanh nghiệp, cá thể, việc trả nợ, trả lãi có hoàn thành tốt, Để từ đó quyết định đầu việc đầu tư vốn tăng lên hay giảm xuống đồng thời đề ra những biện pháp cụ thể để đầu tư vốn được tốt hơn, khắc phục mọi rủi ro trong kinh doanh và chống thất thoát vốn của Ngân hàng. - Phải bảo đảm con số luôn luôn trung thực chính xác từ đó sẽ bảo lệ cho lợi ích của khách hàng cũng như nguồn thu của Ngân hàng. - Thông qua việc hoạch toán tỷ mỷ, để đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như của Ngân hàng. - Việc tổ chức xắp xếp bảo quản hồ sơ vay vốn của khách hàng sao cho hợp lý, khoa học để phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát tốt nhất là nhiệm vụ không thể thiếu được trong kế toán nói chung và kết toán cho vay nói riêng, nhằm nâng cao chất lượng của công tác kế toán. 1.3.3). Kế toán cho vay và cách hạch toán. Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các tổ chức kinh tế, tư nhân, cá thể bao gồm tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn. Tín dụng ngắn hàn nhằm bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị cá nhân vay có đủ vốn để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Tín dụng trung và dài hạn nhằm cung cấp vốn đầu tư cơ bản và cải tiến kỹ thuật nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, mỗi loại tín dụng có nội dung kinh tế và yêu cầu kỹ thuật nghiệp vụ riêng theo đó mỗi tổ chức hoạch toán cho vay cũng đòi hỏi những nghiệp vụ thích hợp. Cho vay vốn lưu động đối với các đơn vị tổ chức kinh tế và cá nhân thể hiện ở việc đang áp dụng hai phương thức cho vay cơ bản là : Kế toán cho vay từng lần (cho vay theo món) và kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng. 1.3.3.1) Tài khoản áp dụng. TK 1011: Tiền mặt tại quỹ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn TK 21: Cho vay các tổ chức cá nhân trong nước TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam TK 212: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam TK 3941: Lãi phải thu từ cho vay bằng đồng Việt Nam TK 2111: Nợ cho vay trong hạn và đã được gia hạn nợ TK 2112: Nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi TK 2113: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi TK 2118: Nợ khó đòi TK 209: Dự phòng phải thu khó đòi 1.3.3.2). Kế toán cho vay từng lần : Là loại cho vay được tiến hành đối với từng khoản vay riêng biệt trong đó không có sự liên hệ phụ thuộc giữa các món vay của một khách hàng, phương thức tín dụng này được áp dụng tương đối phổ biến trong cho vay ngắn hạn cũng như cho vay dài hạn phù hợp với phương thức cho vay này chúng ta có hình thức tài khoản cho vay thông thường phản ánh đúng, đủ, kịp thời từng nghiệp vụ phát sinh trong quá trình cho vay cũng như thu nợ khách hàng. Phương thức cho vay từng lần được thực hiện trên cơ sở cho vay từng phương án, từng thương vụ theo yêu cầu của bên vay vốn, phương thức này thích hợp với tổ chức kinh tế có vòng quay vốn chậm, sản xuất kinh doanh mang tính chất thời vụ, nhu cầu vay vốn bất thường, phương thức này được các NHTM sử dụng phổ biến vì nó phù hợp với môi trường kinh tế của nước ta hiện nay. Tài khoản cho vay từng lần Khi các đơn vị tổ chức cá nhân, các doanh nghiệp, tư nhân, các tổ chức doanh nghiệp , tư nhân có đủ điều kiện vay vốn và được Ngân hàng cho vay thì kế toán Ngân hàng sẽ mở cho mỗi người vay một tai khoản cho vay thích hợp. Tài khoản cho vay từng lần kết cầu như sau: Bên nợ: ghi số tiền Ngân hàng thực cho khách hàng vay. Bên có: - Ghi số tiền khách hàng đã trả nợ Ngân hàng. - Ghi số tiền chuyển nợ quá hạn (nếu có) Dư nợ: Phản ánh số tiền người vay còn nợ Ngân hàng đến một thời điểm nào đó. a). Kế toán giai đoạn cho vay. Sau khi nhận được hồ sơ của cán bộ tín dụng chuyển tới kế toán kiểm tra, xem xét lại toàn bộ hồ sơ xem tính hợp lệ, hợp pháp, nếu thấy đầy đủ các yếu tố thì căn cứ vào số tiền Giám đốc đã duyệt cho vay để lập phiếu chi tiền khách hàng và hoạch toán . + Nếu cho vay bằng tiền mặt NợTK: cho vay Có TK : tiền mặt + Nếu cho vay bằng chuyển khoản Nợ TK: cho vay Có TK: thích hợp b). Kế toán giai đoạn thu nợ - lãi. - Hoạch toán thu nợ: Đến hạn khách hàng mang tiền đến trả nợ, kế toán Căn cứ vào khế ước để thu nợ và hoạch toán Nợ TK: tiền mặt Có TK: Tài khoản cho vay . Nếu bằng chuyển khoản : Nợ TK: tiền gửi của khách hàng CóTK : cho vay Nếu đến hạn trả mà người vay không chịu trả thì kế toán căn cứ vào tài khoản của khách hàng chủ động trích tài khoản tiền gửi của khách để thu nợ và hoạch toán. NợTK : tiền gửi của khác Có TK: cho vay ( tiền gốc ) CóTK : lãi phải thu( tiền lãi ) - Hoạch toán thu lãi : + Thu lãi theo món : thường áp dụng nhiều là cho vay hộ nông dân nếu khách trả cả gốc lẫn lãi thì kế toán tính Tiền lãi phải thu = Số tiền vay x lãi xuất x số ngày vay 30 ngày Hoạch toán : NợTK: tiền mặt ( gốc + lãi) CóTK : cho vay của khách ( tiền gốc ) CóTK : lãi phải thu (tiền lãi ) Nếu khách chỉ trả lãi thì cũng tính theo công thức trên và hoạch toán NợTK : tiền mặt Có TK:cho vay + Tính lãi theo tích số (thường áp dụng cho các XNQD và các tổ chức kinh tế ) . Lãi = phải thu = Dư nợ bình quân x lãi xuất tiền vay Dư nợ bình quân = Tổng tính số tiền vay trong tháng 30 ngày Hoạch toán : NợTK: tiền gửi của đơn vị ( gốc + lãi ) Có TK: cho vay của đơn vị ( số tiền gốc ) CóTK : lãi phải thu ( số tiền lãi ) Ưu nhược điểm của phương thức cho vay từng lần: - Ưu điểm Linh hoạt trong quá trình sử dụng vốn của Ngân hàng. Khi nào có nhu vay vốn, Ngân hàng mới xem xét đáp ứng (mỗi lần vay Ngân hàng đều định thời hạn cho khoản vay vốn đó, đến thời hạn trả người vay phải có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng), do đó qua phương thức cho vay này Ngân hàng kiểm tra chặt được từng món vay, tính toán khả năng hoàn vốn cho Ngân hàng. Cụ thể là đối với mỗi món vay Ngân hàng và khách hàng thoả thuận được mức phát tiền vay cụ thể, hạn trả cuối cùng, bằng cách đó Ngân hàng có thể tính toán được hiệu quả kinh tế của khoản vay đó. Với phương pháp cho vay này, Ngân hàng có thể kế hoạch được nguồn vốn của mình và thông qua việc định kì hạn cho món vay, tư đó Ngân hàng có hạch toán cho vay những món tiếp theo một cách chính xác để trách tình trạng ứ đọng vốn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc tính và thu nợ, thu lãi của kế toán cho vay được thực hiện đơn giản, căn cứ vào số tiền cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ trên hoạt động tín dụng. - Nhược điểm: Thủ tục rườm rà, phức tạp gây khó khăn cho người vay. Mỗi lần vay tiền người vay phải có giấy đề nghị vay vốn gửi tới Ngân hàng để xem xet quyết định cho vay; khách hàng đều phải làm đầy đủ các thủ tục giấy tờ. Việc định kì hạn nợ đối với món vay đôi khi còn mang tính chủ quan của con người, đặc biệt là khi đối tượng cho vay là các thiết bị vật tư hàng hoá của các doanh nghiệp thương mại. Nếu đối tượng vay vốn có vòng quay nhanh thì doanh nghiệp sẽ sử dụng món vay đó vào nhiều mục đích mà Ngân hàng không thể kiểm soát được, điều này sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau. Nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong kế hoạch về nguồn vốn, do đó Ngân hàng buộc phải kiểm soát chặt khách hàng trong việc đi vay tiền. 1.3.3.3). kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng . Phương thức này được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng và khách hàng, thoả thuận một hạn mức tín dụng, khách hàng được Ngân hàng xác định một hạn mức dư nợ nhất định áp dụng trong kỳ. trong một thờ gian nhất định hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Phương thức này được áp dụng trong cho vay vốn lưu động đói với những khách hàng có vòng quay vốn nhanh, nhu cầu vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, trả nợ Ngân hàng thường xuyên và đều đặn và đặc biệt khách hàng phải có tín nhiệm này tuỳ theo sự thoả thuận của khách hàng với Ngân hàng mà khách hàng vay vốn có thể theo hai tài khoản ( tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng, tài khoản tiền gửi thanh toán) hoặc vay theo một tài khoản ( tài khoản tín dụng vốn lưu động). Căn cứ để kế toán phát tiền vay là hạn mức tín dụng đã được thoả thuận giữa Ngân hàng với khách hàng, ghi khách hàng, ghi trên hợp đồng tín dụng. Trách nhiệm của kế toán cho vay là phải theo dõi chặt chẽ số dư nợ tài khoản cho vay để dư nợ không được vượt quá hạn mức tín dụng. Tài khoản cho vay theo hạn mức… Tuỳ theo sự thoả thuận giữa Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng sẽ cho khách hàng vay theo hai tài khoản (tài khoản cho vay theo hạn mức và tài khoản tiền gửi thanh toán). Kết cấu của từng hình thức tài khoản trong cho vay theo hạn mức như sau: - Đối với những khách hàng mở hai tài khoản: tài khoản cho vay theo hạn mức và tài khoản tiền gửi thanh toán. Quá trình hạch toán cho vay thu nợ được thực hiện trên tài khoản cho vay theo hạn mức có kết cấu: Bên nợ: Ghi số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng đã ký kết. Bên có: Ghi số tiền Ngân hàng thu nợ trên cơ sở tiền bán hàng hay các khoản thu nhập khác nộp vào. Dư nợ: Phản ánh số tiền khách hàng còn nợ khách hàng. Trường hợp hết số dư mà khách hàng vẫn nộp tiếp các khoản thu của mình cho Ngân hàng thì kế toán sẽ hạch toán vào tiền gửi thanh toán. Trong quan hệ tín dụng giữa người vay và Ngân hàng không phải bao giờ người vay cũng trả nợ Ngân hàng đúng kỳ hạn. Trường hợp đến hạn trả người vay không trả được nợ và cũng không được Ngân hàng cho gia hạn nợ thì số nợ đó được chuyển sang tài khoản “nợ quá hạn” để theo dõi thu hồi với mức lãi suất cao hơn mức lãi suất bình thường. Kết cấu tài khoản nợ quá hạn: Bên nợ: ghi số tiền cho vay đã quá hạn từ TK cho vay chuyển sang. Bên có: ghi số tiền thu nợ đã quá hạn hoặc số tiền được điều chỉnh lại chuyển sang tài khoản cho vay. Dư nợ: thể hiện số nợ quá hạn chưa thu. Các TK cho vay, nợ quá hạn đều được mở theo từng loại nợ và theo từng đơn vị vay để theo dõi. a). Kế toán giai đoạn cho vay. Khách hàng phải làm đơn xin vay lần đầu và ký hợp đồng tín dụng, xác định hạn mức tín dụng đối với Ngân hàng. Các lần vay sau khách hàng không phải làm đơn vay, mà chỉ cần gửi đến Ngân hàng các chứng từ thanh toán hợp lệ, hợp pháp, kế toán cho kiểm soát kỹ, đối chiếu với hạn mức tín dụng, nếu còn thì kế toán căn cứ vào chứng từ để giải quyết phát tiền vay và hoạch toán. Nợ TK: cho vay Có TK: thích hợp Khi phát tiền vay Ngân hàng căn cứ vào hưởng sử dụng tiền vay, dựa theo nguồn gốc phát sinh của các khoản phải trả. Nếu vay để thanh toán các tài khoản phải trả về mua vật tư hàng hoá, hay nhận cung ứng dịch vụ, cho những đơn vị có tài khoản thanh toán tại Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ cho vay bằng chuyển khoản để trả thẳng cho người thụ thưởng. Nếu tiền vay để tra cho người không có tài khoản ở Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ cho vay bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán. b). Kế toán giai đoạn thu nợ - lãi. - Thu nợ : Hàng tháng khi đơn vị có thu nhập thì toàn bộ số tiền bán hàng và những khoản thu khác đều được nộp vào tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng để thu nợ đén khi đơn vị có số dư bằng 0 thì tất cả các khoản phải thu sẽ được chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán của đơn vị : + Nếu thu nợ trực tiếp NợTK : tiền mặt CóTK : cho vay + Nếu thu nợ gián tiếp NợTK : tiền gửi thanh toán Có TK: cho vay Trường hợp đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không có đủ tiền để nợ thì kế toán cho vay ghi phiếu khoản, chuyển số dư đó sang nợ quá hạn và hoạch toán. Nợ TK: nợ quá hạn Có TK: cho vay trong hạn . - Thu lãi : Ngân hàng thu lãi của các đơn vị, doanh nghiệp này theo phương thức tính lãi tích số . * Ưu, nhược điểm của phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng: - Ưu điểm: Khi áp dụng phương thức này thủ tục cho vay đơn giản, nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho khách hàng. Khách hàng chỉ cần làm thủ tục vay vốn lần đầu còn mỗi lần sau, đơn vị không phải làm đơn xin vay cũng như hợp đồng tín dụng…chỉ cần gửi dến Ngân hàng những chứng từ kế thích hợp như khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng để nhận tiền vay. Kế toán Ngân hàng sau khi kiểm tra soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ và đối chiếu với hạn mức tín dụng, nếu đủ điều kiện thì cung cấp và chứng từ để hạch toán phát triển tiền vay. Do đó phương thức cho vay này rất thuận lợi cho khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên. Thông qua các phương thức cho vay này, Ngân hàng có thể kiểm soát được các khoản thu nhập của khách hàng, từ đó biết được tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tương đối chính xác, đặc biệt là khả năng tài chính của khách hàng, khả năng trả nợ của khách hàng. Từ đó Ngân hàng có thể có những quyết định đúng đắn trong những lần cho vay tiếp theo. - Nhược điểm: + Trong hợp đồng cho vay theo hạn mức, Ngân hàng cùng khách hàng thảo thuận hạn mức tín dụng, duy trì trong thời hạn nhất định, tức là Ngân hàng phải luôn duy trì một vốn nhất định để sẵn sàng giải ngân cho người vay làm cho Ngân hàng bị động trong sử dụng vốn, nếu khoản vay lớn có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn của Ngân hàng. Điều này rất bất lợi cho Ngân hàng vì đó là những khoản vốn chết không đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng mà Ngân hàng còn phải trả lãi huy động cho những khoản vốn đó. + Sự quản lý có lúc không chặt chẽ của kế toán cho vay để cho khách hàng vay vượt hạn mức tín dụng đã thoả thuận dẫn đến thu hồi nợ vay khó khăn. + Kế toán theo dõi thu nợ, thu lãi phức tạp hơn vì phải thực hiện trên nhiều giấy nhận nợ và mỗi giấy nhận nợ lại có mức lãi suất giống nhau. + Về phía khách hàng không phải lúc nào cũng thích sự quản lýkhắt khe của Ngân hàng đối với mọi khoản thu nhập của họ. + Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng chỉ được áp dụng cho vay đối với những khách hàng phải có đủ tín nhiệm đối với Ngân hàng, phải có những điều kiện khắt khe như: có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có khả năng tài chính tốt, có trình độ quản lý đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường, sản xuất kinh doanh ổn định….Mặt khác trong điều kiện kinh tế như hiện nay, môi trường pháp lý chưa đồng bộ việc kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, sự cạnh tranh gay gắt…Do đó các doanh nghiệp khó có khả năng thoả mãn các điều kiện của phương thức cho vay này. Nên hiện nay, các Ngân hàng chủ yếu áp dụng phương pháp cho vay từng lần (cho vay theo món). Chứng từ kế toán cho vay: Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là loại giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý cung cấp các khoản vay của Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ đều phải giải quyết trên chứng từ kế toán cho vay. Chứng từ kế toán cho vay bao gồm nhiều loại: + Chứng từ gốc: giấy đề nghị vay vốn hợp đồng tín dụng + Chứng từ ghi sổ: là chứng từ dùng trong thanh toán như giấy lĩnh tiền mặt trong trường hợp cho vay bằng tiền mặt. Các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc thanh toán trong trường hợp cho vay bằng chuyển khoản. Các giấy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải đầy đủ tính pháp lý được thể hiện trên các chứng từ kế toán cho vay là yếu tố xác định quyền chủ thể cho vay của Ngân hàng, chỉ rõ người chịu trách nhiệm nhận nợ và cam kết trả nợ gốc và lãi đúng hẹn cho Ngân hàng. Cán bộ kế toán cho vay là người chịu trách nhiệm thực hiện các công việc: kiểm tra hồ sơ cho vay theo danh mục quy định, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tiền vay, làm thủ tục phát tiền vay theo lệnh của giám đốc hoặc người uỷ quyền, hạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ chuyển nợ; lưu giữ hồ sơ theo quy định. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHO VAY VÀ KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN VĂN LÂM TỈNH HƯNG YÊN 2.1). MÔI TRƯỜNG KINH TẾ XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN NGÂN HÀNG VÀ VÀI NÉT KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG. 2.1.1). Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Văn Lâm tỉnh Hưng Yên . Văn Lâm là một huyện đồng bằng nằm trên trục đường giao thông quốc lộ 5 phía bắc tỉnh Hưng Yên có địa giới hành chính nằm tiếp giáp với thủ đô Hà Nội Bắc Ninh và Hải Dương trong đó có tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện là 77444 ha trong đó diện tích đất canh tác đất nông nghiệp là 4750 ha theo số liệu thống kê báo cáo đến ngày 30/11/2004 dân số của toàn huyện là 97450 người khoảng 87850 nhân lực lao động Văn Lâm là một huyện có vị trí địa ly thuận tiện trong việc giao lưu trong việc sản xuất hàng hoá. Được sự quan tâm của huyện uỷ uỷ ban và hội đồng nhân dân huyện Văn Lâm đã không ngừng phát triển với mục tiêu của huyện là đưa Văn Lâm cùng với Hưng Yên cất cánh trở thành khu công nghiệp trọng điểm của miền bắc xứng đáng với vị thế, vị trí địa lý của mình Văn Lâm phát triển theo hướng công nghiệp hoá nông thôn đưa công nghiệp về nông thôn Văn Lâm với 11 xã và thị trấn phát triển theo hướng những xã thị trấn gần, kế đường quốc lộ 5 thì sẽ đưa phần ruộng đất khoán trở thành những nhà máy xí nghiệp những người nông dân trở thành công nhân của những nhà máy xí nghiệp đó tiêu biểu như là khu công nghiệp Như Quỳnh. Còn những xã mà xa đường quốc lộ 5 phát triển nông thôn theo hướng phát triền ngành nghề phụ và chăn nuôi, thủ công nghiệp tiêu biểu như nghề đúc đồng ở xã Đại Đồng chăn nuôi bò sữa ở xã Lương Tài. Thực hiện đường nối trên Văn Lâm đã có những bước phát triền mạnh mẽ công nghiệp nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ giảm tỷ lệ hộ nghèo thống kê năm 2003 thu nhập bình quân là 530 USD tương ứng với 820000/người/ năm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân năm là 24,47% hạ tâng cơ sở tương đối hoàn thiện, trật tự an ninh được đảm bảo sản xuất công nghiệp tăng là 28,2% sản xuất nông ngiệp tăng là 4,8% năng suất lúa là 119 tạ/ha tỷ lệ hộ nghèo là 4,18%. Đến năm 2004 thu nhập bình quân đầu người là 742 USD tương ứng là 11690000/người/năm GDP tăng là 28,30% sản xuất công ngiệp tăng là 34,75% sản xuất nông nghiệp tăng là 3,81% năng suất lúa là 121,37 tạ/ ha tỷ lệ hộ nghèo đã giảm xuống còn 3,8% đời sống nhân dân đã được nâng lên một cách đáng kể. Riêng về ngành Ngân hàng qua thực tiến mười năm đổi mới đổi mới hệ thống Ngân hàng đã tăng lên một cách rõ rệt cả về số lượng lẫn chất lượng. Trên toàn quốc đã có hàng ngàn ngân hàng. quốc doanh ,Ngân hàng thương mại cổ phần, rất nhiều tổ chức tín dụng và các cơ quan đại diện ... Ngân hàng hiện nay không còn mang tính ỷ lại mà đã thực sự thể hiện tính năng động sáng tạo, chịu khó tìm khách hàng. Rất nhiều doanh nghiệp (Không chỉ riêng doanh nghiệp quốc doanh) đã được Ngân hàng cung cấp vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhiều hộ sản xuất có tư tưởng làm ăn mạnh dạn, lành mạnh đã được Ngân hàng cho vay vốn. Từ đó số hộ nghèo đã giảm xuống một cách đáng kể, số hộ giàu nâng lên ngày một nhiều hộ. Từ 1,2 nghiệp vụ đơn lẽ trước đây Ngân hàng đã phát triển mở rộng thêm nhiều loại nghiệp vụ nữa như thanh toán quốc tế, dịch vụ chuyển tiền phát nhanh ... đặc biệt là sự sâm nhập của các chi nhành Ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam đã tạp ra một mạng lưới Ngân hàng ở Hà Nội với nhiều hình thức sở hữu vốn và cạnh tranh. Do vậy ngành Ngân hàng trong nước càng phải vững vàng hơn nữa. Là chuyên môn nghiệp vụ nhân viên phải có trình độ cao hơn, hiểu biết rộng thái độ phải cởi mở, hòa nhã ... để cạnh tranh với họ. Ngân hàng phải tích cực hơn nữa trong việc tìm kiếm khách hàng hoàn thiện hơn trong lĩnh vực tin học ứng dụng để từ đó giúp nền kinh tế trong nước ngày càng đi lên. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm nhờ có sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hưng Yên trên các mặt hoạt động, bổ sung nguồn vốn kịp thời để mở rộng đầu tư, nguồn vốn này chiếm 60% tổng nguồn vốn. Được sự quan tâm của Đảng và chính quyền địa phương đối với hoạt động Ngân hàng đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế dựa trên các mục tiêu định hướng, hỗ trợ các biện pháp nhằm củng cố chất lượng tạo môi trường đầu tư và hành lang pháp lý vững chắc. 2.1.2). Vài nét khái quát hoạt động của Ngân hàng * Mô hình tổ chức Ngân hàng nông nghiệp Văn Lâm tiền thân là Ngân hàng nhà nước có trụ sở đóng tại Như Quỳnh sau nhiều lần tách sát nhập. Theo chủ trương của nhà nước chia Ngân hàng thành 4 loại hình Ngân hàng nhà nước là Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng công thương Ngân hàng đầu tư và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Ngân hàng Văn Lâm trở thành Ngân hàng nông nghiệp chỉ là chi nhánh cấp 3 cũ của huyện mỹ văn cũ khi tách huyện thì chính thức trở thành Ngân hàng nông nghiệp huyện Văn Lâm theo quyết định số 89/QĐNHNO/02/13/3/1997 của tổng giám đốc Ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thôn Việt nam. Ngân hàng Văn Lâm là chi nhánh Ngân hàng thương mại quốc doanh hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và điều lệ của Ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Ngân hàng nông nghiệp Văn Lâm có 2 địa điểm giao dịch: Trung tâm Ngân hàng huyện và một chi nhánh Ngân hàng cấp 3 mới đi vào hoạt động từ ngày 1/10/2002. Tại Ngân hàng huyện có 2 phòng: Phòng kinh doanh, phòng kế toán và ngân quỹ. a). Phòng kế toán-Ngân quỹ Như bất kỳ doanh nghiệp nào khác phòng kế toán của Ngân hàng cũng có chức năng quan trọng trong hoạt động Ngân hàng, có nghĩa phòng kế toán thực hiện công tác hạch toán tất cả các hoạt động tài chính của Ngân hàng, mở tài khoản thanh toán các loại. Qua ._. duyệt cho gia hạn nợ. Việc cho vay gia hạn nợ không được quá một chu kỳ sản xuất. Khi nhận được đơn xin gia hạn nợ của cán bộ tín dụng chuyển đến kế toán kiểm tra xem có hợp lệ, hợp pháp không, thời hạn cho gia hạn có phù hợp với văn bản 499A hay không. Nếu đúng các yếu tố kế toán cho vay ghi kỳ hạn mới vào khế ước hoặc vào bìa liệu (đối với sổ loại 1) để theo dõi nợ. Đơn xin gia hạn được lưu trong hồ sơ vay vốn cùng khế ước tại Ngân hàng. Đến khi khách hàng trả hết nợ thì khế ước cùng đơn xin vay gia hạn nợ đóng kèm chúng từ lưu trữ lâu dài. 2.2.2.10). Chuyển nợ quá hạn: Đối với nợ quá hạn mà khách hàng không trả nợ được hoặc cũng không xin gia hạn nợ theo quy định hoặc đã ra hạn nợ và hết thời gian ra hạn nợ khách hàng không trả được tiền cho Ngân hàng thì kế toán cho vay trình giám đốc và chuyển sang nợ quá hạn. Đồng thời thông báo cho khách hàng được biết để khách hàng tìm nguồn trả nợ. Hạch toán : - Nợ TK : Nợ quá hạn. - Có TK : Cho vay. Đồng thời cặp riêng sang cặp hồ sơ theo dõi nợ quá hạn báo cho cán bộ địa bàn biết để đôn đốc khách hàng trả nợ. Khi đã chuyển nợ quá hạn thì lãi xuất được tính ở mức khác. Khách hàng nào bị chuyển nợ quá hạn sẽ bị tính phạt theo 150% lãi suất cho vay đã thoả thuận trước theo quy định tại điểm 7 điều 1 Quyết định số 226 KD-NH ngày 27/9/1996 áp dụng đối với khoản vay phát sinh từ ngày 1/10/1996 bị quá hạn. Còn các khoản vay phát sinh trước ngày 1/10/1996 bị quá hạn vẫn áp dụng các mức lãi như quyết định trước đó. Hiện nay lãi suất nợ quá hạn áp dụng cho các thời hạn vay đối tượng khách hàng cũng khác nhau. * Ví dụ : + Lãi suất nợ quá hạn cho vay ngắn hạn : 1% x 150% = 1,5% + Cho vay trung dài hạn = mức lãi suất thoả thuận trước x 150% + Cho vay cầm đồ 1,15% x 150% = 1,72% a) Phân loại nợ và kế toán trích lập dự phòng rủi ro. Theo quyết định 488 - NHNN hướng dẫn việc tính thời điểm một suất nợ quá hạn áp dụng cho cả tín dụng ngắn trung và dài hạn. Nợ quá hạn được tình từ ngày tiếp theo sau ngày đến ghi trên khế ước vay tiền (nếu không được gia hạn nợ) bị chuyển sang nợ quá hạn tiếp theo sau ngày đến hạn của thời gian được gia hạn nếu ngày vay vẫn chưa trả hết nợ. Nợ quá hạn được chuyển từ tài khoản cho vay sang tài khoản nợ quá hạn để theo dõi. Ngân hàng quyết định chuyển nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro theo từng cấp độ. NHNo&PTNT huyện Văn Lâm bắt đầu thực hiện quyết định này từ tháng 1 năm 2005, trước đó vẫn thực hiện theo quyết định cũ. Loại 1: Nợ quá hạn dưới 180 ngày kế toán sẽ chuyển sang nợ quá hạn và tiến hành hạch toán như sau. Nợ TK Quá hạn loại 1 Có TK cho vay Ngân hàng sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro 20% tổng số nợ quá hạn. Loại 2 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày thì sẽ chuyển từ nợ quá hạn loại 1 sang nợ quá hạn loại 2 sẽ tiến hành hạch toán. Nợ TK: quá hạn loại 2 Có TK: quá hạn loại 1. Ngân hàng sẽ trích lập dự phòng rủi ro đối với loại 2 là 50% tổng nợ quá hạn loại 2. Loại 3 Nợ quá hạn từ 361 ngày trở nên mà có khả năng thu hồi Ngân hàng chuyển nợ quá hạn loại 2 sang nợ quá hạn loại 3 tiến hành hạch toán. NợTK: Nợ quá hạn loại 3. Có TK: nợ quá hạn loại 2. Đối với loại 3 này Ngân hàng sẽ trích lập dự phòng rủi ro 100% tổng nợ quá hạn loại 3. Đối với những nợ quá hạn mà không có khả năng thu hồi Ngân hàng sẽ chuyển sang nợ khó đòi. Nợ TK: nợ khó đòi Có TK: nợ quá hạn. Nều mà khách hàng đến trả nợ trong bất kỳ giai đoạn nào có 3 loại quá hạn trên Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ, thu lãi, lãi phạt và tiến hành hoàn nhập dự phòng với số dự phòng đã trích. Riêng đối với nợ khó đòi của Ngân hàng khi khách hàng trả nợ thì ngân hàng sẽ đưa khoản đó vào thu nhập bất thường. Nợ TK : tiền mặt Có TK : thu nhập bất thường NHNo&PTNT Văn Lâm do cán bộ tín dụng đi sâu vào từng hộ vay, kiểm tra các khoản cho vay vì vậy trong năm vừa qua Ngân hàng hầu như không có khoản nợ khó đòi. Kế toán trích lập dự phòng rủi ro sẽ tiến hành tính tổng khoản phải trích lập dự phòng rủi ro. Sau đó chuyển văn bản lên Ngân hàng tỉnh duyệt và chuyển khoản trích lập dự phòng rủi ro nên trên với bút toán, theo từng quý như sau: Nợ TK: chuyển tiền đi nội tỉnh Có TK: tiền mặt tại quỹ Bảng 7: Bảng trích lập dự phòng rủi ro Đơn vị : triệu đồng Tên loại Quí I/2005 Số tiền Tỷ lệ trích lập (%) Số đã trích lập Loại 1 908 20 181,6 Loại 2 58 50 29,0 Loại 3 12 100 12,0 Tổng 978 222,6 ( Nguồn số liệu từ báo cáo chuyển tiền đi nội tỉnh) b) Quy trình phát mại tài sản thế chấp cầm cố, bão lãnh. Từ khi chuyển sang nợ quá hạn mà khách hàng mà khách hàng không có khả năng trả được nợ thì Ngân hàng thực hiện việc phát mãi tài sản để thu hồi. - Thành lập hội đồng phát mãi tài sản bao gồm : + Giám đốc Ngân hàng làm chủ tịch hội đồng. + Trưởng phòng tín dụng uỷ viên. + Trưởng phòng kế toán uỷ viên. + Mời đại biểu các cơ quan có thẩm quyền chứng kiến. UBND cùng cấp, Công an, Toà án, Viện kiểm sát, Trọng tài kinh tế. + Mời chủ hộ đến chứng kiến. Thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về phương thức phát mãi tài sản đấu giá, để khách hàng có nhu cầu cần mua biết và chủ hộ vay vốn biết để thực hiện. Sau khi bán tài sản, Ngân hàng thu nợ cả gốc lẫn lãi tính đến ngày làm thông báo phát mãi. Tính các khoản chi phí hoạt động của Hội đồng đấu giá và Hội đồng phát mại tài sản. Trả tiền thừa do chủ hộ vay vốn (nếu tiền bán tài sản còn thừa). Trường hợp bán tài sản phát mại không đủ để trả hết nợ thì Ngân hàng ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau và người vay phải ký vào văn bản cam kết trả nợ tiếp. Nếu khách hàng cản trở không thực hiện những điều đã cam kết về tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh phát mại tài sản thì giám đốc Ngân hàng báo cho cơ quan pháp luật can thiệp. 2.2.2.11). Vấn đề khách hàng trả nợ trước thời hạn : Trong quá trình cho vay, khi món nợ vay được phát ra với thời hạn xác định rõ ràng ngày trả nợ, thì đó chính là căn cứ để Ngân hàng dựa vào lên kế hoạch cho các hoạt động tiếp theo. Việc phát sinh trường hợp khách hàng trả nợ trước thời hạn đã thoả thuận, là nằm ngoài dự kiến của Ngân hàng. Tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm qua khảo sát thực tế hồ sơ cho vay. Thấy bên cạnh hiện tượng chuyển nợ quá hạn ở một số món vay thì vấn đề trả nợ trước của một số khách hàng cũng xảy ra một con số tuy không lớn nhưng vẫn ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Ngân hàng. Nhìn qua ta cảm thấy việc trả nợ trước thời hạn của khách hàng là rất tốt. Thứ nhất nó đảm bảo món vay thu hồi được cả gốc lẫn lãi nhanh, không phát sinh chuyển nợ quá hạn, thứ hai đối với tiền khách hàng trả nợ trước thời hạn đó sẽ tạo cho Ngân hàng có thêm nguồn vốn để cho khách hàng khác. Thực tế cho thấy những nhận xét trên là không hoàn toàn đúng đắn vì hiện nay các Ngân hàng thương mại có thể giải quyết vấn đề theo hai hướng: Ngân hàng có thể chuyển lên trung ương để nhận lãi suất điều hoà hoặc cho vay ra được với nguồn trả nợ trước hạn. Nguồn trả nợ được Ngân hàng giải quyết theo hai hướng trên mới xết qua có thể cho rằng Ngân hàng đã thực hiện tốt hoạt động tín dụng. Song nếu phân tích so sánh một cách cụ thể sẽ thấy được thiệt hại mà Ngân hàng phải gánh chịu. Nếu Ngân hàng cho vay ra được đối với nền kinh tế thì ít ra Ngân hàng cũng phải mất 3 ngày để thẩm định xét duyệt cho vay tức là trong 3 ngày đó Ngân hàng vẫn phải trả lãi huy động mà không được nhận một khoản thu nhập nào trong thời gian đó. Với nguồn vốn như trên thì chỉ trích 3 ngày không hưởng lãi Ngân hàng phải chịu thiệt hại không nhỏ. Trong trường hợp Ngân hàng điều chuyển vốn lên Ngân hàng cấp trên mặc dù không phải chịu thiệt hại do không nhận được lãi suất trong 3 ngày nhưng lãi suất nhận được từ Ngân hàng cấp trên lại quá thấp so với lãi suất Ngân hàng đang cho vay, với lãi suất này Ngân hàng không đủ bù đắp việc trả lãi cho khách hàng và các chi phí khác. Mặt khác: Ngân hàng để huy động vốn của doanh nghiệp và dân cư, Ngân hàng phải trả lãi. Khi tài trợ, Ngân hàng thu lãi. Như nhiều giá cả hàng hoá khác, lãi suất của các khoản cho vay, tiền gửi thường xuyên biến động, có thể làm gia tăng lợi nhuận cho Ngân hàng và ngược lại gây tổn thất cho Ngân hàng. Như vậy, trong trường hợp khách hàng đến trả nợ trước hoặc đúng vào thời điểm nhu cầu xin vay của khách hàng giảm, Ngân hàng không cho vay được, khoản thiệt hại này Ngân hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm. Vậy cần có biện pháp khắc phục khi xảy ra tình trạng này. Đấy chính là rủi ro của lãi suất. 2.2.3). Quản lý hồ sơ lưu trữ hồ sơ của kế toán cho vay. Quán triệt các quy định chung của Ngân hàng về lưu giữ các hồ sơ vay tiền của khách hàng đối với kế toán Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Lâm đã thực hiện việc lưu giữ hồ sơ một cách an toàn, khoa học, khoa học có hệ thống tiện lợi cho việc quản lý và theo dõi khế ước, hồ sơ thế chấp tài sản đối với từng loại vay khác nhau Ngân hàng sử dụng các mẫu biểu khác nhau. Các hồ sơ vay tiền mà kế toán giữ trong cho vay doanh nghiệp. Cho vay ngắn hạn: Đơn đề nghị vay vốn, khế ước nhận nợ, bảng kê khối lượng vay. Cho vay chung dài hạn: Đơn đề nghị vay vốn, khế ước nhận nợ, hợp đồng tín dụng, phương án trình bày, phiếu giá công trình, bảng kê khối lượng hoàn thành. Còn đối với cho vay các cá nhân thì kế toán phải lưu trữ trong hồ sơ vay tiền: Đơn đề nghị vay vốn, khế ước nhận nợ, biên bản giao nhận tài sản thế chấp. Thường xuyên kiểm tra an toàn tại Ngân hàng trung tâm cũng như Ngân hàng cấp 3 nhằm thực hiện tốt nhất. 2.2.3.1). Quản lý và theo dõi khế ước cho vay: Trong kế toán cho vay việc lưu trữ hồ sơ vay vốn chính là lưu trữ những chứng từ quan trọng và việc này không đơn thuần là mang cất chúng đi mà còn phải bảo quản an toàn cho một khối lượng tài sản lớn của Ngân hàng. Kế toán phải luôn kiểm tra, theo dõi để thu hồi vốn vay đúng thời hạn cả gốc lẫn lãi. Mỗi khi có một khoản vay phát sinh, khi nhận được hồ sơ xin vay chuyển sang kế toán sẽ kiểm tra nội dung khế ước với các Đơn tờ, kiểm tra chữ ký của bên vay, chữ ký của tín dụng, giám đốc Ngân hàng có đúng theo mẫu đã đăng ký không. Sau khi kiểm tra đối chiếu xong việc lập khế ước đã đúng mẫu quy định, kế toán viên sẽ chuyển cho kế toán trưởng lấy số “Đăng ký khế ước” để bổ sung vào số đăng ký khế ước do kế toán giữ và theo dõi. Việc lưu giữ khế ước được tiến hành như sau: Các khế ước được giữ riêng thành tập cho vay ngắn hạn, dài hạn, trung hạn... mỗi một khách hàng có thể có nhiều khế ước nên việc sắp xếp còn được thực hiện theo trình tự thời gian thu nợ. Nhờ việc sắp xếp có khoa học nên mỗi khi khách hàng hay cán bộ có nhu cầu xem lại hồ sơ xin vay, khế ước vay hoặc khi khách đến trả lãi cho Ngân hàng kế toán viên sẽ nhanh chóng tìm ra khế ước cần tìm. Ngân hàng sẽ thu lãi theo số dư một cách linh hoạt nên không cần theo dõi ngày trả lãi (phần này máy tự tính). Sau khi kết thúc nghiệp vụ trả nợ kế toán sẽ tất toán khế ước. Khế ước được đóng vào tập nhật ký chứng từ kế toán ngày trả hết nợ, phiếu thu nợ, phiếu thu lãi và các hồ sơ của kế toán. 2.2.3.2). Tài sản thế chấp cầm cố: Do việc kinh doanh có mức độ rủi ro cao nên việc thế chấp tài sản có giá trị làm bảo đảm là cần thiết. Việc lưu giữ, bảo quản số tài sản này của khách là rất quan trọng. Khi có nhu cầu vay, khách hàng mang tài sản thế chấp đến Ngân hàng, cán bộ tín dụng kiểm điểm đánh giá tài sản thế chấp. Sau khi xá lập khế ước khách hàng tiến hành giao hồ sơ Đơn tờ có liên quan, các chứng chỉ gửi tiền cán bộ tín dụng lập “Biên bản giao nhận hồ sơ tài sản thế chấp” Cán bộ kế toán sẽ dùng nó làm chứng từ để hạch toán vào tài sản ngoại bảng “Tài sản thế chấp” khi thu hồi hết nợ và lãi vay kế toán sẽ tất toán đơn xin vay kèm Đơn nhận nợ và dùng “Biên bản trao trả tài sản thế chấp”, hạch toán suất tài sản ngoại bảng “Tài sản thế chấp” 2.2.3.3). Ứng dụng tin học trong kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm: Cùng với tiến độ chung của xã hội đặc biệt trong thời kỳ bùng nổ thông tin kinh tế NHNo&PTNT huyện Văn Lâm đã trang bị một hệ thống máy vi tính trong toàn bộ các phòng ban. Khi làm việc trên máy, cán bộ Ngân hàng có thể thao tác nhanh các nghiệp vụ, làm giảm thời gian chờ đợi của khách và đồng thời sai sót củng giảm đi. Đối với lĩnh vực kế toán cho vay, máy tính đã giúp kế toán viên không mất thời gian lục tìm sổ sách, khế ước cho vay như trước đồng thời trong các việc liên quan đến việc nhập tài khoản, tên khách hàng, thu nợ, tính lãi vv... đều được làm nhanh chóng. Tại các Ngân hàng cấp 3 khi cần có những thông tin kế toán tại Ngân hàng nội sở thì chỉ cần truy hỏi vì hệ thống máy tính đã được nối mạng. Tuy nhiên, công suất xử dụng máy ở Ngân hàng còn thấp, cán bộ Ngân hàng trình độ chưa cao để sử dụng máy nhanh, hiệu quả Nếu sai sót lớn thì cán bộ không tự sửa chữa được mà phải có nhân viên chuyên ngành tin học giúp đỡ. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY VÀ HOÀN THIỆN NHỮNG TỒN TẠI VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo & PTNT HUYỆN VĂN LÂM. Qua quá trình thực tập và nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNo&PTNT huyện Văn Lâm, nhìn chung tôi thấy công tác kế toán Ngân hàng thực sự đã đóng một vai trò rất quan trọng. Nó không những thực hiện tốt các nghiệp vụ phát sinh của mình, mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào công tác tín dụng của Ngân hàng cũng như các công tác khác giúp Ngân hàng ngày càng phát triển. Tuy nhiên dù có hoàn thiện đến đâu thì một nghiệp vụ phức tạp như vậy cũng không tránh khỏi những tồn tại khách quan, cũng như chủ quan. Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng cộng với những kiến thức đã học được ở trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa những mặt còn tồn tại của nghiệp vụ này. 3.1). ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo& PTNT HUYỆN VĂN LÂM Cho vay là hoạt động mà bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng phải chú ý tới việc mở rộng quy mô, tăng dư nợ vì đây là hoạt động mang lại lợi nhuận thường xuyên và lớn nhất cho mỗi Ngân hàng. Tuy nhiên củng cố và mở rộng hoạt động cho vay là hoạt động mang tính chất lâu dài và là định hướng chiến lược của mỗi Ngân hàng và NHNo&PTNT Văn Lâm cũng không nằm ngoài thông lệ đó. Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đã làm được trong những năm qua NHNo&PTNT đang phấn đấu thực hiện một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Chi nhánh tiếp tục thực hiện việc kiểm tra giám sát, nắm bắt diễn biến các khoản vay từ đó từng bước nâng cao chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở gắn liền nó với hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, tăng dư nợ giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. * Những mục tiêu cụ thể: Chỉ tiêu tăng trưởng: - Về nguồn vốn: Phấn đấu đạt tăng trưởng 20% trong năm 2005 tổng nguồn vốn đến 31/12/2005 đạt 160 tỷ trong đó tiền gửi có kỳ hạn là 70 tỷ - Về sử dụng vốn: Phấn đấu đạt tăng trưởng 10% trong năm 2005 tổng dư nợ đến 31/12/2005 là 148 tỷ , nợ quá hạn luôn dưới 1% trên tổng dư nợ. - Về tài chính: Thu đủ lãi theo quy định, phấn đáu đảm bảo chi lương và các khoản chi khác theo quy định. - Về phong trào đoàn thể: Duy trì và phát triển các phong trào đoàn thể, thi đua phấn đấu là đơn vị xuất sắc. 3.2). NHÓM GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY. 3.2.1). Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng. Ngân hàng cần tăng cường cơ sở vật chất hiện đại giúp cho hoạt động của Ngân hàng theo kỳ với sự phát triển của ngành kinh tế hiện nay, hoạt động Ngân hàng công việc rất nhiều, số lượng máy móc giúp cho công việc còn ít , trong số đó có 1 số máy sử dụng từ lâu đã cũ không phù hợp với khối lượng công việc lớn hơn như hiện nay. Nếu như Ngân hàng thanh lý đi những máy móc đó thay vào bằng những máy móc thiết bị hiện đại nó sẽ giúp cho Ngân hàng được linh hoạt hơn, đồng thời nó còn giúp cho cán bộ Ngân hàng giảm được khối lượng công việc năng suất lao động được cao hơn, ngoài ra những dụng cụ phải đầy đủ để phục vụ tốt cho công tác nghiệp vụ Ngân hàng trong phòng ban bố trí ngăn nắp. 3.2.2). Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán- Tín dụng. Phải có “Chiến lược” đào tạo cán bộ sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, số lượng kế toán biết sử dụng máy tính còn rất hạn chế, trong khi đó khối lượng công việc ngày càng nhiều, phần mềm áp dụng thường thay đổi liên tục, nên mất nhiều thời gian sửa đổi để sử dụng được máy móc thiết bị đó, Ngân hàng cần mở lớp cử thêm cán bộ nhân viên học cách sử dụng máy nâng cao trình độ giúp cho công việc được nhanh chóng hoàn thành. Hơn nữa số lượng cán bộ trình độ đại học còn ít, việc đào tạo thêm cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp lên đại học cao học là cần thiết, bởi vì trong những năm gần đây ngành Ngân hàng là một trong những ngành đi đầu trong việc ứng dụng rộng rãi công nghệ tin học vào các mặt hoạt động, đặc biệt là khâu hạch toán kế toán. Tuy nhiên do sự biến động của khoa học kỹ thuật phền mềm ứng dụng trong Ngân hàng còn nghèo nàn, lạc hậu so với tốc độ phát triển mạnh của tin học điện tử nên việc khai thác tiềm năng tác dụng của máy móc thiết bị còn hạn chế, quá trình sử dụng còn lãng phí, khi đó việc cải tiến hiện đại hoá nghiệp vụ hạch toán kế toang đang đòi hỏi ở mức độ cao, vì vậy mà hoàn thành tốt nhiệm vụ cán bộ kế toán không ngừng học hỏi nâng cao phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp trình độ giao tiếp với khách hàng, với xã hội. 3.2.3). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo : Marketing trong kinh doanh Ngân hàng là một hoạt động không thể thiếu được, bởi khách hàng của Ngân hàng chủ yếu là hộ nông dân, họ chưa có sự hiểu biết về hoạt động thanh toán qua Ngân hàng, cán bộ Ngân hàng sẽ phải giải thích cho họ biết quyền hạn trách nhiệm của mình khi tới Ngân hàng, tuyên truyền quảng cáo và giới thiệu sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Thái độ phục vụ tận tình niềm nở, tạo lòng tin cho khách hàng, như vậy uy tín Ngân hàng ngày càng được nâng lên. 3.2.4). Nâng cao mối quan hệ giữa Ngân hàng với chính quyền địa phương : Phải có sự phối hợp chặt chẽ, giữa cán bộ tín dụng với chính quyền địa phương thôn xã, thường xuyên thông báo tình hình cho vay thu nợ với UBND xã, để cùng phối kết hợp giữa Ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi tạo ra nhiều lợi nhuận giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng phát triển. 3.2.5). Nâng cao đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ Thường xuyên giáo dục tư tưởng chính trị tới từng cán bộ ở từng bộ phận nhất là cán bộ tín dụng, cần có phẩm chất đạo đức trung thực, tiếp cận với thị trường đầu tư, phải trau dồi về kiến thức bởi tính cách của một người cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố tác động tới lòng tin của khách hàng. 3.3). NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT. 3.3.1). Thủ tụcgiấy tờ: - Đối tượng khách hàng chính của NHNo&PTNT huyện Văn Lâm là nông dân, trình độ dân trí là không đồng đều do vậy việc làm thủ tục cho vay đối với khách hàng nông dân, Ngân hàng cần phải tiến hành thủ tục hồ sơ sao cho ngắn gọn, dễ hiểu. Những Đơn tờ không mấy liên quan đến quá trình vay vốn của khách cần được loại bỏ. Như ta đã biết khế ước là cơ sở để kế toán hoạch toán quá trình cho vay thu nợ, thu lãi, là văn bản pháp lý do bên vay cùng cán bộ Ngân hàng lập ra, nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên vay về việc nhận nợ vay và trẻ nợ vay theo các điều khoản qui định. Do vậy việc hoàn thiện một khế ước là rất cần thiết để đảm bảo có đủ những yếu tố giúp có thể theo dõi khoản vay và việc trả nợ một cách tốt nhất. 3.3.2). Tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay. Cần tăng cường kiểm tra sau khi cho vay nhằm phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích để đôn đốc khách hàng phải thực hiện đúng những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Tạm ngưng cho vay khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích sai sự thật. Chấm dứt cho vay trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục sửa chữa. Khời kiện trước pháp luật trường hợp vi phạm hợp đồng đã thông báo bằng văn bản. Ngân hàng phải thực hiện kiên quyết để làm gương. 3.3.3). Vấn đề nợ quá hạn. Về vấn đề này thi có cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan đưa lại: Nguyên nhân khách quan: Một số hộ do việc nuôi, trồng bị chết do dịch bệnh, thiên tai gây ra. Một số có chủ ý lừa đảo, chụp dựt, lợi dụng sơ hở của Ngân hàng để dùng mọi tài sản thế chấp cho nhiều món vay. Bên cạnh có nguyên nhân chủ quan cho phía Ngân hàng đem lại, đó là một số ít cán bộ tín dụng còn nơi lòng trong công tác kiểm tra khách hàng trước và sau khi phát triển, cũng như nới lỏng trong công tác đôn đốc khách hàng trả nợ. Với những khách hàng do việc nuôi, trồng bị chết do thiên tai, dịch bệnh thì bên cạnh việc Ngân hàng gia hạn nợ, theo em cũng nên tạo điều kiện cấp vốn cho họ sản xuất kinh doanh để có thu nhập trả nợ Ngân hàng. Với những khách hàng có chủ ý lừa đảo, lợi dụng sơ hở của Ngân hàng thì cần phải có biện pháp cứng rắn, kiên quyết để thu nợ, như nhờ những cơ quan pháp luật có thẩm quyền giải quyết như tịch biên tài sản để phát mại, thu lại nợ cho Ngân hàng. Đồng thời cán bộ tín dụng Ngân hàng cũng cần phải kiểm tra, đôn đốc khách hàng hơn nữa. 3.3.4). Vấn đề trả nợ gốc trước hạn. Việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn chiếm vị trí quan trọng trong kinh doanh của Ngân hàng. Bất kể một trường hợp nào sảy ra ảnh hưởng đến nguồn vốn hay sử dụng vốn đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặc dù đối với NHNo&PTNT huyện Văn Lâm việc trả nợ trước hạn với một lượng vốn không nhiều. Nhưng với một Ngân hàng số dư nợ năm 2000 là 105225 triệu đồng thì nó cũng bị ảnh hưởng không ít tới kết quả kinh doanh. Như ta đã biết khi vau giữa khách hàng và Ngân hàng và khách hàng bao giờ cũng có một cam kết trả nợ vào một ngày nhất định được khách hàng đồng ý và Ngân hàng chấp nhận và đây cũng chính là căn cứ để Ngân hàng lên kế hoạch hoạt động cho kỳ tiếp theo. Nhưng việc khách hàng trả nợ gốc trước hạn ít nhiều có ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của Ngân hàng. Việc phát sinh trả nợ trước thời hạn sẽ làm tăng nguồn vốn của ngân hảng ngoài dự kiến, nếu Ngân hàng cho vay ra được ngay thì đó là một điều kiện hết sức thuận lợi, nhưng gặp phải lúc nhu cầu xin vay của khách hàng giảm thì việc thừa vốn sẽ gây không ít khó khăn cho Ngân hàng. Hiện tại tất cả các Ngân hàngnếu có nguồn vốn thừa quá nhiều so với kế hoạch sử dụng thì đều chuyển lên Ngân hàng cấp trên, nhưng nếu chuyển lên Ngân hàng cấp trên thì Ngân hàng chỉ nhận được mức lãi xuất thấp việc này ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng. Cho dù nếu cho vay được thì cũng mất một số ngày nguồn vốn này không có lợi nhuận vì chờ kiểm tra và xét duyệt nhu câù vay. Nếu nguồn vốn thừa chuyển lên Ngân hàng cấp trên thì ngoài việc phải trả lãi cho khách hàng gửi tiền, Ngân hàng còn phải chịu mọi chi phí trong quá trình huy động. Về vấn đề này trong văn bản, chế độ của Ngân hàng nhà nước, cũng như của riêng từng hệ thống Ngân hàng không có quy định cụ thể nào cách sử lý. Tuy nhiên vấn đề này ít nhiều cũng gây ảnh hưởng về hoạt độngkinh doanh của Ngân hàng nên em mạnh dạn xin đưa ra một số ý kiến nhằm giúp Ngân hàng phần nào hạn chế được thiệt hại do vấn đề này gây nên. Cán bộ tín dụng vần tính toán và có những đánh giá, kiểm tra thật chặt chẽ vòng quay vốn của từng kháchhàng vay. Tránh tình trạng khách hàng làm đơn xin vay mà không cần quan tâm xem xét một cách kỹ lưỡng, thời gian sử dụng số tiền và khả năng trả nợ Ngân hàng miễn sao thời hạn trả nợ nằm trong giới hạn cho phép. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng nên có biện pháp hạn chế vấn đề này, chẳng hạn như nếu khách hàng trả gốc trước hạn thì sẽ áp dụng một tỷ lệ phí trả trước hạn trên toỏng số nợ trước hạn của khách. Làm như vậy Ngân hàng sẽ giảm bớt được thiệt hại, đồng thời làm cho kách có trách nhiệm trong việc tính toán yêu cầy vay vốn, từ đó tính toán mức vay và thời gian vay cần thiết và lập kế hoạch sử dụng vốn vay của mình được chính xác. KẾT LUẬN Trong công cuộc đổi mới kinh tế đất nước đang trên đà phát triển kinh tế mạnh mẽ hiện nay. Ngân hàng thương mại càng trở nên quan trọng và cần thiết cho xã hội. Để nước mạnh thì dân phải giàu, nên việc quan tâm phát triển kinh tế sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết vì nước ta là một nước 80% nông nghiệp, Ngân hàng nông nghiệp cấp huyện là nơi đầu tư cho nông dân nên nó có vai trò đặc biệt quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế của huyện, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Cùng với sự đổi mới kinh tế đất nước, ngành Ngân hàng đang dần khởi sắc, Hoạt động tín dụng đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Đi đôi với nó là sự phát triển không ngừng của công tác kế toán, là một công cụ đắc lực để quản lý vốn tín dụng, tài sản lớn nhất và quan trọng nhất của các Ngân hàng. Ngoài việc ghi chép phản ảnh để quản lý tài sản chặt chẽ, kế toán cho vay còn góp phần nâng cao chất lượng, công tác tín dụng của Ngân hàng nhằm tăng cường chế độ hoạch toán kinh doanh Ngân hàng góp phần tích cực cho Ngân hàng làm tròn nhiệm vụ. Qua quá trình học tập tại trường cộng với 3 tháng thực tập tại NHNo & PTNT huyện Văn Lâm em đã tiếp thu được những kiến thức lý luận cơ bản và những kinh nghiệm làm việc thực tế nhất định. Nhưng do trình độ còn hạn chế nên mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ Ngân hàng, cũng như các thầy cô giáo nên bài Luận văn của em mới chỉ khái quát được một số lý thuyết chung về nghiệp vụ kế toán cho vay, nêu lên được thực trạng hoạt động Ngân hàng và những kết quả đã đạt được và mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm mở rộng cho vay và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo NHNo&PTNT huyện Văn Lâm cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ em hoàn thành bài Luận văn này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Một số báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Văn Lâm 2. Các văn bản chế độ kế toán cho vay 3. Hệ thống tài khoản kế toán NHNN 4. Một số tạp chí Ngân hàng Việt Nam 5. Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng nâng cao 6. Quyết định số127/2005 ngày 3/2/2005 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam 7. Quyết định 488 của NHNN 8. Văn kiện đại hội Đảng khoá VIII. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TK : Tài khoản TCKT : Tổ chức kinh tế TCTD : Tổ chức tín dụng UBND : Uỷ ban nhân dân TGTK : Tiền gửi tiết kiệm XHCN : Xã hội chủ nghĩa TGCKH : Tiền gửi có kỳ hạn TGKKH : Tiền gửi không kỳ hạn DNNN : Doanh nghiệp nhà nước TNHH : Trách nhiệm hữu hạn NHTM : Ngân hàng thương mại NHNo&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1:Bảng tổng kết hoạt động kinh doanh trong 5 từ 2002 đến quý I 2005 Bảng 2:Bảng tổng kết tình hình huy động vốn của Ngân hàng Bảng 3: Bảng hoạt động cho vay của Ngân hàng từ năm2002 đến quý I 2005 Bảng 4:Bảng tình hình cho vay theo thanh phần kinh tế từ năm 2002 đên quý I/ 2005 Bảng 5: Bảng tổng kết tình hình cho vay năm 2002 đến quý I/ 2005 Bảng 6: Bảng tổng kết thu chi qua các năm 2002 đến năm 2004 Bảng 7: Bảng trích lập dự phòng rủi ro Hình 1: Biểu đồ biểu thị sự tăng trương của nguồn vốn qua các năm Hình 2: Biểu đồ biểu thị tính chất nguồn vôn huy động Hình 3: Biểu đồ biểu thị sự tăng trưởng của hoạt động cho vay Hình 4 : Biểu đồ tình hình cho vay qua các năm Hình 5 : Biểu thị dư nợ theo ngành kinh tế MỤC LỤC Lời cam đoan Em là Nguyễn Thị Ngần, Sinh viên lớp TC2/K7 – Trường ĐHDL Đông Đô. Em xin cam đoan bản khoá luận tốt nghiệp này do chính em tìm tòi, thu thập, tham khảo tài liệu và nhờ sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Văn Lâm đã giúp em hoàn thành bản khoá luận này. Em cam đoan không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào. Nếu lời cam đoan là sai, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và nhà trường. Sinh viên Nguyễn Thị Ngần NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Vân Lâm, ngày ……. tháng ……. năm 2005 Trưởng phòng kế toán (Ký tên và đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Vân Lâm, ngày ……. tháng ……. năm 2005 Giám đốc Ngân hàng (Ký tên và đóng dấu) NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Hà Nội, ngày ……. tháng ……. năm 2005 Giáo viên hướng dẫn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34163.doc