Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Cân Hải Phòng

Lời mở đầu Doanh nghiệp là tế bào cơ bản của nền kinh tế quốc dân, sự tồn tại và phát triển bền vững của các doanh nghiệp góp phần quan trong thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Thực tế cho thấy, để tồn tại và phát triển vững mạnh trong quá trình cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp chỉ có một cách duy nhất là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải tìm ra phương thức sản xuất tối ưu nhất nhằm giảm chi phí tới mức thối thiểu, nâng cao chất lượng sản phẩm,

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1271 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần Cân Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hay nói cách khác, là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm hai bộ phận là vốn cố định và vốn lưu động. Vốn lưu động thường chiếm tỷ trọng lớn, quyết định đến tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung, khi chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp phải tự chủ về tài chính không còn được nhà nước bao cấp vốn nữa thì tình trạng, thiếu vốn của các doanh nghiệp diễn ra khá phổ biến, doanh nghiệp không đủ vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ. Trong quá trình cạnh tranh gay gắt như hiện nay nhiều nơi cũng có không ít các doanh nghiệp đã và đang đứng vững trên thị trường, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế mới. Công ty cổ phần cân Hải Phòng là một trong những doanh nghiệp như thế. Cùng với sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế, năm 2002 công ty đã tiến hành cổ phần hóa. Trong những năm qua, mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng với nỗ lực vươn lên công ty đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty, nhận thấy bên cạnh những kết quả đạt được công ty còn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc quản lý, sử dụng vốn lưu động nên em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần Cân Hải Phòng” Báo cáo được trình bày với kết cấu gồm ba chương: CHƯƠNG I: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp CHƯƠNG II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Cân Hải Phòng CHƯƠNG III: Giải pháp nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Cân Hải Phòng. Mặc dù đã cố gắng vận dụng tốt nhất các kiến thức đã học cùng với quá trình thực tế tại công ty để phân tích, khái quát tình hình huy động, quản lý, sử dụng vốn nhưng với nhận thức thực tế còn non kém cũng như hạn chế về nghiệp vụ nên báo cáo này không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo cũng như ban lãnh đạo công ty. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn tài chính doanh nghiệp, đặc biệt là TS. Đàm Văn Huệ cùng toàn thể ban lãnh đạo công ty đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Mục Lục Lời mở đầu 1 Mục lục 3 Danh mục các từ viết tắt 7 Chương I: Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 8 1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp 8 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động 8 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh 10 1.1.2.1 Căn cứ vào vai trò của vốn trong quá trình sản xuất – kinh doanh 10 1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động 11 1.1.2.3 Căn cứ vào quan hệ sở hữu về vốn 11 1.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp 12 1.1.4 Kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp 13 1.1.4.1 Kết cấu vốn lưu động 13 1.1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động 14 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 14 1.2.1 Quan điểm về hệu quả sử dụng vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 14 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16 1.2.2.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 16 1.2.2.2 Các chỉ tiêu về hoạt động 18 1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động 19 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 20 1.3.1 Các nhân tố bên trong 20 1.3.1.1 Cơ cấu vốn đầu tư 20 1.3.1.2 Xác định nhu cầu vốn lưu động 20 1.3.1.3 Lựa chọn hình thức tài trợ vốn lưu động 21 1.3.1.4 Trình độ tổ chức quản lý sản xuất 21 Trình độ nguồn nhân lực 22 Phương pháp quản lý vốn lưu động 22 1.3.2 Các nhân tố bên ngoài 22 1.3.2.1 Các nhân tố về kinh tế 22 1.3.2.2 Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước 23 1.3.2.3 Sự phát triển của khoa học công nghệ 23 1.3.2.4 Môi trường chính trị 23 Môi trường tự nhiên 24 Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cân Hải Phòng. 25 2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần cân Hải Phòng 25 2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 25 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 26 2.1.2.1 Chức năng của công ty 26 2.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty 27 2.1.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 27 2.1.3.1 Đặc điểm dây chuyền sản xuất của công ty 27 2.1.3.2 Đặc điểm về công nghệ 30 2.1.3.3 Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất 31 2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 32 2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 32 2.1.4.2 Đặc điểm về tổ chức công tác tài chính kế toán 35 2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm (2003- 2005) 37 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cân Hải Phòng 43 2.2.1 Cơ cấu tài sản lưu động của công ty 43 2.2.2 Nguồn vốn đầu tư cho tài sản lưu động của công ty 47 2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty 51 2.2.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 52 2.2.3.2 Các chỉ tiêu về hoạt động 54 2.2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động 56 2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần cân Hải Phòng 59 2.3.1 Kết quả đạt được 59 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 60 2.3.2.1 Hạn chế 60 2.3.2.2 Nguyên nhân 61 Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dung vốn tại công ty cổ phần cân Hải Phòng 64 3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 64 3.1.1. Phát triển theo chiều rộng 64 3.1.2. Đầu tư theo chiều sâu 65 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dung vốn tại công ty 66 3.2.1. Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động 66 3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động hợp lý 67 3.2.3. Tăng cường quản lý và thu hồi các khoản phải thu 69 3.2.4.Quản lý tốt dự trữ tồn kho 71 3.2.5.Rút ngắn thời gian vận động của vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh 71 3.2.6. Mở rộng thị trường 72 3.2.7.Tăng khả năng cạnh tranh 73 3.2.8.Nâng cao trình độ cán bộ quản lý tổ chức và quản lý kinh doanh trong công ty 73 3.2.9. Phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh 75 3.3. Một số kiến nghị 75 3.3.1.Kiến nghị với nhà nước 75 3.3.1.1.Xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ 75 3.3.1.2.Có chính sách tài chính – tiền tệ hợp lý 76 3.3.1.3.Cải cách thủ tục hành chính 77 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng 77 Kết luận 78 Danh mục tài liệu tham khảo 79 Danh mục các từ viết tắt VLĐ : Vốn lưu động TSLĐ : tài sản lưu động TSCĐ : tài sản cố định GTGT : giá trị gia tăng SXKD : sản xuất kinh doanh NN : Nhà nước CCDC : công cụ dụng cụ TGNH : tiền gửi ngân hàng CHƯƠNG I Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1. Vốn lưu động của doanh nghiệp Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kì doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định. Doanh nghiệp dùng số vốn đó để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trính sản xuất là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động nhằm biến đổi phục vụ cho tiêu dùng hay sản xuất. Như vậy, vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quyết định đến qúa trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Theo tính chất luân chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vốn của doanh nghiệp vốn được chia thành hai bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động. Cùng với vốn cố định, vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của không thể thiếu cấu thành nên vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với bất kì một doanh nghiệp sản xuất thông thường nào trong cơ cấu vốn kinh doanh, vốn lưu động cũng chiếm một tỷ trọng rất lớn, nó quyết định tới tốc độ tăng trưởng, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc nắm rõ phương thức quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lưu động là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và hiệu quả sự dụng vốn nói chung. Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Chỉ bằng cách ngày càng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp mới có thể đứng vững trong thi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là lượng tiền ứng trước để đầu tư cho các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên và liên tục. Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất để chế tạo ra sản phẩm, khi quá trình sản xuất chưa hoàn thành, vốn lưu động biểu hiện ở các loại sản phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm và khi kết thúc qúa trình sản xuất vốn biểu hiện ở số thành phẩm của doanh nghiệp. Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông: lúc này hình thái hàng hóa được chuyển thành hình thái tiền tệ. Tài sản lưu động sản xuất: bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang ...đang trong quá trình dự trù sản xuất hoặc sản xuất chế biến. Tài sản lưu động lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ (hàng tồn kho), vốn bằng tiền và các khoản phải thu. Dù là ở khâu nào, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông đều thể hiện các yếu tố: đối tượng lao động, công cụ lao động nhỏ và sức lao động. Đặc điểm vận động của chúng là do đặc điểm của đối tượng lao động quyết định, vì đây là bộ phận chính chiếm tỷ trọng ưu thế. Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, theo đó giá trị của nó cũng được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá thành sản phẩm tiêu thụ và hoàn thành một vòng tuần hoàn vốn khi kết thúc một chu kì tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển. Với những doanh nghiệp thương mại thuần túy thì quá trình chu chuyển của vốn thường trải qua hai giai đoạn: T – H – T’ (T’ = T+DT) + Giai đoạn mua hàng (biến T thành H): giai đoạn này vốn lưu động chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật. + Giai đoạn bán hàng (biến H thành T’) đó là lúc vốn lưu động lại quay trở lại hình thái ban đầu nhưng với số lượng lớn hơn. + Còn những doanh nghiệp chuyên về sản xuất thì quá trình chu chuyển của vốn lưu động lại thường trải qua ba giai đoạn: T – H SX H’ – T’ + Giai đoạn mua hàng (biến T thành H), giai đoạn này cũng giống như ở doanh nghiệp thương mại là vốn lưu động chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật. + Giai đoạn sản xuất (biến H thành H’): đây là giai đoạn vốn lưu động chuyển từ hình thái hàng hóa vật tư dự trữ (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang) sang hình thái sản phẩm chờ tiêu thụ. + Giai đoạn bán hàng (biến H’ thành T’) lúc này vốn lưu động lại quay về hình thái giá trị ban đầu. Như vậy, vốn lưu động dịch chuyển giá trị toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm khi tham gia vào hoạt đông sản xuất kinh doanh, gía trị này sẽ được thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm. Vì quá trình sản xuất diễn ra một cách liên tục, nên khi xem xét tại một thời điểm, vốn lưu động có các bộ phận cùng tồn tại dưới các hình thức khác nhau trong giai đoạn chu chuyển của vốn. Từ những phân tích nêu trên, có thể đưa ra khái niệm về vốn lưu động như sau: vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động được đầu tư vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động biểu hiện ở cả hai hình thái khác nhau, hình thái hiện vật và hình thái giá trị. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu dộng là một yếu tố không thể thiếu và có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, với những đặc điểm chu chuyển và vận động như trên thì vấn đề quản lý và sử dụng vốn lưu động là rất khó khăn và phức tạp. Điều này đòi hỏi doanh nghiêp phải chú trọng quan tâm trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.1.2 Phân loại vốn lưu động Việc phân loại vốn giúp cho các doanh nghiệp có biện pháp quản lý thích hợp đối với từng bộ phận, trên cơ sở đó nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.1.2.1 Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được chia thành 3 loại: - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. Vốn lưu động trong khâu lưu thông; bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền (kể cả vàng, bạc, đá quý...), các khoản vốn đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn...), các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, các khoản tạm ứng ...) Với cách phân loại này cho thấy được vai trò và sự phân bố của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 1.1.2.2 Căn cứ vào hình thái biểu hiện vốn lưu động, vốn lưu động được chia thành hai loại: - Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền trong két, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn. - Vốn vật tư hàng hóa: là các khỏa vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể. Trong các doanh nghiệp sản xuất vốn vật tư hàng hóa bao gồm nguyên, nhiên, vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm...Còn trong các doanh nghiệp thương mại, vốn đầu tư hàng hóa chủ yếu là hàng dự trữ, đó là các sản phẩm, hàng hóa mua về để chuẩn bị cho tiêu thụ. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ hợp lý sẽ cho phép giảm các chi phí về bảo quản hàng hóa, giảm hao hụt, mất mát, đảm bảo cho các doanh nghiệp có đủ vật tư hàng hóa cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất đề ra. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến khả năng thanh toán của mình vì thế không đảm bảo được khả năng thanh toán thì doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng nợ nần kéo dài, mất tính chủ động trong kinh doanh và phá sản là hậu quả tất yếu. 1.1.2.3 Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn, vốn lưu động của doanh nghiệp được chia thành hai loại: - Vốn lưu động của chủ sở hữu: là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt. Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu tư từ ngân hàng nhà nước, vốn do doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, vốn góp cổ phần trong công ty cổ phần, vốn góp từ các thành viên trong các doanh nghiệp liên doanh, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận doanh nghiệp. - Nợ phải trả: là các khoản vốn tự bổ sung được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản phảI trả người bán, phải trả công nhân viên, các khoản thuế phải nộp ngân sách nhà nước... khoản vốn này doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng vì kết cấu vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn và rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp xem xét có nên tiếp tục đi vay để đầu tư hay không hoặc xây dựng kế hoạch trả nợ, nhằm mục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tạo sự an toàn về mặt tài chính. 1.1.3 Vai trò của vốn lưu động trong doanh nghiệp Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động đóng góp một vai trò hết sức quan trọng, nó đảm bảo cho điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng không nhỏ. Nếu như vốn lưu động cần thiết đối với doanh nghiệp sản xuất để mua vật tư cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, thì đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động cần thiết để dự trữ hàng hóa phục vụ cho kinh doanh, để tổ chức công tác mua bán hàng hóa. Vốn lưu động có mặt ở tất cả các khâu sản xuất và tiêu thụ. Sử dụng tốt vốn lưu động sẽ tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, trang thiết bị và lực lượng lao động của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số vốn ứng trước để đầu tư, mua sắm tài sản lưu động nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, quy mô của vốn lưu động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp thương mại. Nó làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ cơ chế dự trữ, khả năng tài chính trong quan hệ đối ngoại, tận dụng được cơ hội trong kinh doanh, khả năng cung cấp tín dụng cho khách hàng (tín dụng thương mại). Vốn lưu động đảm bảo khả năng thánh toán cho doanh nghiệp. Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn luôn phát sinh việc thu, chi và thanh toán. Song các khoản phải thu, phải trả cần phải có một khoảng thời gian nhất định mới thanh toán được. Để quy trình hoạt động sản xuất diễn ra liên tục các doanh nghiệp thường phải vay ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác. Những khoản vay này làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ, doanh nghiệp phải trả tiền gốc và lãi đúng thời hạn, có thể gây nguy cơ mất khả năng thanh toán cho doanh nghiệp trong tương lai nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay không hiệu quả. Để thanh toán các khoản nợ đúng thời hạn doanh nghiệp cần dự trữ vốn tiền mặt hay tiền mặt tương đương ở một quy mô nhất định. Vốn lưu động dịch chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm khi tham gia vào hoạt động sản xuất dinh doanh, là một yếu tố cấu thành nên giá thành sản phẩm. Chính vì vậy, sử dụng hiệu quả vốn lưu động sẽ làm giảm giá thành sản phẩm, nhờ vậy mà tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.1.4 Kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp 1.1.4.1 Kết cấu vốn lưu động Kết cấu vốn lưu động phản ánh thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế quốc dân, thành phần và kết cấu vốn lưu động ở các ngành có sự khác nhau. Điều này do đặc điểm và tính chất hoạt động của ngành đó quyết định. Kinh doanh thương mại là lĩnh vực lưu thông và phân phối hàng hóa nên vốn lưu động chiếm tỷ lệ chủ yếu trong xây dựng. Việc phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn, phù hợp hơn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. 1.1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động trong doanh nghiệp có nhiều loại nhưng có thể chia thành ba nhóm chính: - Các yếu tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa cách doanh nghiệp và nơi cung cấp, khả năng cung cấp của tiền tệ, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của những loại vật tư cung cấp... - Các yếu tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tại, độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất... - Các yếu tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ thục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật giữa các doanh nghiệp... 1.2 hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dung vốn lưu động và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn lưu động để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh nên nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động góp phần quan trọng trong viêc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để thực hiện tối đa hoá lợi nhuận. Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng hướng tới mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, chỉ khi tạo ra lợi nhuận và tạo ra nhiều lợi nhuận thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Có nhiều biện pháp để doanh nghiệp tăng lợi nhuận, doanh nghiệp có thể tăng quy mô vốn, mở rộng kinh doanh, đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ từ đó tăng doanh thu. Nhưng xét trong điều kiện hiện nay, vốn trong nền kinh tế thì có hạn, trong khi các doanh nghiệp thành lập và hoạt động ngày một nhiều dẫn đến tình trạng thiếu vốn là rất phổ biến. Như vậy, việc huy động vốn lưu động của doanh nghiệp cũng sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể phải trả một chi phí khá cao. Thêm vào đó, việc tăng lợi nhuận bằng cách đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay cũng không việc dễ dàng đối với các doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc tăng lợi nhuận của một đồng vốn lưu động được xem là biện pháp rất hữu ích. Doanh nghiệp phải nghĩ ra các biện pháp để làm sao cho một đồng vốn chi phí bỏ ra đầu tư sẽ thu được nhiều lợi nhuận nhất, hay nói cách khác, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ có ý nghĩa đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại mà còn tạo cơ hôi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất. Đồng vốn trong nền kinh tế thị trường cũng vận động theo quy luật của nó, đi từ nơi hiệu quả kinh tế thấp đến nơi có hiệu quả kinh tế cao. Những doanh nghiệp mà đồng vốn lưu động của vốn kinh doanh thấp thì tình trạng phá sản là rất dễ xảy ra. Ngược lại, những doanh nghiệp có hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao sẽ thu hút được nhiều vốn đầu tư từ bên ngoài vào, ngày càng mở rộng phát triển sản xuất và thu được kết quả cao. Có thể nói, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính cho doanh nghiệp việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ không chỉ đem lại lợi ích kinh tế cho riêng doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cho toàn thể nền kinh tế. Nếu với mọi doanh nghiệp, với mọi ngành đều sử dụng các nguồn lực có hiệu quả thì sẽ làm tăng sản phẩm quốc dân, kích thích đầu tư trong nước, góp phần tạo ra sự tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững, từ đó nâng cao thu nhập cho người lao động, tăng các khoản phải nộp ngân sách nhà nước...Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung, xét ở một góc độ nhất định nó còn có ý nghĩa mang lại lợi ích xã hội. Thêm vào đó, trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay việc các doanh nghiệp trong nước nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính là điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo ra những bước phát triển lớn cho nền kinh tế. Qua những phân tích nêu trên ta thấy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động mang nhiều ý nghĩa to lớn và là tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Do vậy, các doanh nghiệp trong công tác quản lý tài chính của mình, phải quan tâm đến cấn đề thiết yếu này, phải căn cứ vào thực trạng để tìm ra với mọi biện pháp nhằm cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp ta thường sử dụng các chỉ tiêu cơ bản sau: 1.2.2.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua khả năng thanh toán. Khả năng thánh toán của doanh nghiệp cao thì tình hình tài chính của doanhnghiệp sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó. - Chỉ tiêu về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (khả năng thanh toán hiện thời) Khả năng thanh toán = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn - Chỉ tiêu này cho biết với tổng giá trị thuần của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn hay không. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một số bộ phận tài sản thành tiền. - Khả năng thanh toán nhanh: Khả năng thanh = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - hàng tồn kho toán nhanh Tổng nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ không dựa vào việc phải bán các vật tư hàng hoá. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một khoảng thời gian ngắn. - Khả năng thanh toán tức thời: Khả năng thanh toán = Tiền + Tương đương tiền tức thời Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết, số vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền mặt nhanh chóng, doanh nghiệp có đảm bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này bằng một là lý tưởng nhất. - Vốn luân chuyển thuần (vốn hoạt động thuần) Vốn hoạt động thuần = Tổng giá trị thuần của TSLĐ - Tổng nợ ngắn hạn Và đầu tư ngắn hạn Đây là chỉ tiêu phản ánh phần chênh lệch giữa tổng giá trị thuần của TSLĐ và đầu tư ngắn hạn với tổng nợ ngắn hạn. Một doanh nghiệp muốn hoạt động không bị gián đoạn thì phải duy trì mức vốn hoạt động thuần hợp lý để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, đảm bảo dự trữ hàng tồn kho đầy đủ. Vốn hoạt động thuần càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên, nếu vốn hoạt động thuần quá cao thì sẽ làm giảm hiệu quả đầu tư vì lượng TSLĐ quá nhiều so với nhu cầu và vì phần dư thừa này không làm gia tăng thêm thu nhập. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu về hoạt động Các chỉ tiêu này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn lưu động vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau. - Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng = Giá vốn hàng bán tồn kho Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay này càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt vì doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt doanh thu cao. - Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Số ngày một vòng quay = 360 hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho Là số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. - Vòng quay các khoản phải thu Vòng quay các khoản = Doanh thu phải thu các khoản phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh, doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu. - Kỳ thu tiền bình quân Kỳ thu tiền = 360 bình quân Vòng quay các khoản phải thu Chỉ tiêu này phản ánh số ngày của một vòng quay các khoản phải thu. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng thu hồi của công ty. 1.2.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động ta thường dùng các chỉ tiêu sau: - Vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn = Doanh thu lưu động Vốn lưu động bình quân Vòng quay vốn lưu động cho biết trong kỳ vốn lưu động của doanh nghiệp quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp tăng và ngược lại. - Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động: Số ngày 1 vòng quay = 360 vốn lưu động Vòng quay vốn lưu động Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để cho vốn lưu động của doanh nghiệp quay được 1 vòng. Thời gian 1 vòng càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn và ngược lại. - Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: Hệ số đảm nhiệm = Vốn lưu động bình quân (Vlđbq) Vốn lưu động Tổng doanh thu thuần (R) Tổng doanh = Tổng doanh thu + Tổng doanh thu thuần + Tổng doanh thu thuần thu thuần thuần về tiêu thụ hoạt động tài chính hoạt động khác Chỉ tiêu này cho biết,để có được một đơn vị doanh thu thuần thì doanh nghiệp cần mấy đơn vị vốn lưu động. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều. 1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động được hình thành từ rất nhiều nguồn, tồn tại dưới nhiều hình thức và có sự chuyển hoá lẫn nhau. Qua quá trình vận động đó, vốn lưu động chịu tác động của nhiều nhân tố, ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp cần nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ, xu hướng tác dụng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành 2 nhóm: 1.3.1. Các nhân tố bên trong 1.3.1.1. Cơ cấu vốn đầu tư Việc bố trí cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh, điều kiện cụ thể của doanh nghiệp... sẽ là nhân tố góp phần tăng hiệu quả sản xuất cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại, cơ cấu vốn không hợp lý sẽ là nguyên nhân dẫn tới hậu quả xấu trong sử dụng vốn lưu động, có thể thấy như tình trạng dự trữ tồn kho quá nhiều vượt quá công suất của máy móc, thiết bị gây ra sự lãng phí trong việc sử dụng tài sản lưu động làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.._.3.1.2. Xác định nhu cầu vốn lưu động Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc xác định nhu cầu vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng và tác động mạnh đến hiệu quả hoạt động cũng như hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp xác định được một cách đúng đắn và hợp lý nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết, sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ đó hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp cũng tăng lên. Còn nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động không hợp lý, quá thừa hoặc quá thiếu sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao, một mặt, nó sẽ gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát sinh những chi phí không cần thiết như chi phí lưu kho, chi phí bảo quản... Mặt khác, doanh nghiệp sẽ phải đi vay nhiều hơn để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của mình, điều này sẽ làm tăng các khoản lãi tiền vay phải trả. Như vậy, xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ làm tăng chi phí dẫn tới việc tăng giá thành sản phẩm, giảm hiệu quả sản xuất nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. Ngược lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động thấp sẽ gây nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp thiếu vốn lưu động sẽ không đảm bảo được quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục, gây nên những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Và như vậy, nó cũng làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.3.1.3. Lựa chọn hình thức tài trợ vốn lưu động Để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của mình, doanh nghiệp có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau như từ lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, huy động vốn liên doanh, vay ngân hàng... Tuy nhiên, mỗi nguồn này lại có những ưu, nhược điểm nhất định, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn lưu động và tính rủi ro về mặt tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy việc doanh nghiệp lựa chọn được một cơ cấu nguồn tài trợ vốn lưu động hợp lý, tối ưu với chi phí sử dụng vốn thấp nhưng vẫn an toàn về mặt tài chính sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.3.1.4. Trình độ tổ chức quản lý sản xuất Trình độ tổ chức quản lý sản xuất trong doanh nghiệp tốt thì mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ diễn ra trôi chảy, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Có thể thấy, công cụ chủ yếu quản lý nguồn tài chính của doanh nghiệp là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán được thực hiện tốt, chặt chẽ sẽ tránh được tình trạng vốn lưu động bị mất mát, chiếm dụng, sử dụng sai mục đích... từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại, nó sẽ làm giảm đáng kể hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.3.1.5. Trình độ nguồn nhân lực Trình độ nguồn nhân lực cũng là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu như nguồn lực của doanh nghiệp có tay nghề, có kinh nghiệm và ý thức tiết kiệm trong công việc, có khả năng tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, thì không những giảm thiểu được những hỏng hóc, lãng phí trong sản xuất, mà còn có khả năng nâng cao năng suất máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động. Và từ đó tác động nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. 1.3.1.6. Phương pháp quản lý vốn lưu động. Đây là nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nếu doanh nghiệp có phương pháp quản lý vốn lưu động thích hợp, biết đầu tư đúng thời điểm, đúng đối tượng thì vốn lưu động sẽ luân chuyển nhanh. Không nên giữ vốn lưu động nằm một chỗ, vì như thế vốn sẽ không có khả năng sinh lời và sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài 1.3.2.1. Các nhân tố về kinh tế Nền kinh tế thị trường với sự biến động của các nhân tố bên trong luôn ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Những thời kỳ mà nền kinh tế tăng trưởng nhanh, sức mua của thị trường lớn, giá cả ổn định sẽ tạo môi trường hoạt động thuận lợi cho doanh nghiệp, nhờ vậy làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại, nếu nền kinh tế tăng trưởng thấp, lạm phát cao, lãi suất, tỷ giá không ổn địnhm... sẽ gây khó khăn cho hoạt động của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Trong đó, cần nhấn mạnh đến yếu tố lạm phát, khi lạm phát xảy ra sức mua của đồng tiền giảm sút làm giá vật tư hàng hoá tăng cao và làm giá trị của vốn lưu động bị giảm dần theo tốc độ trượt giá của đồng tiền. Nói đến nền kinh tế thị trường, không thể không nhắc đến mức độ cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thu hút được khách hàng bằng các chính sách ưu đãi, giảm giá, bán chịu... Doanh nghiệp cần có các chính sách tín dụng thương mại thật hấp dẫn để vừa thu hút được khách hàng vừa đảm bảo tốc độ quay vòng các khoản phải thu ở mức chấp nhận được. 1.3.2.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Các doanh nghiệp hiện nay đang hoạt động trong một nền kinh tế thị trường chịu sự điều tiết của Nhà nước. Chính vì vậy, các công cụ điều tiết của Nhà nước như chính sách thuế, chính sách đầu tư, chính sách bảo trợ... đều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Một mặt, các chính sách tích cực của Nhà nước như ưu đãi, tín dụng, hay việc Nhà nước tham gia ký kết các hiệp định thương mại, tham gia vào các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới, đã tạo môi trường và hành lang pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Mặt khác, cũng phải kể đến những điểm còn bất cập và chưa hoàn thiện trong chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước đã gây cản trở cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như bộ may hành chinh rườm rà, hệ thống luật chưa đầy đủ kéo theo việc giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.3.2.3. Sự phát triển của khoa học công nghệ Khoa học công nghệ là yếu tố quan trọng, không thể thiếu trong bất cứ hoạt động nào của xã hội loài người. Doanh nghiệp, nếu không có sự hỗ trợ của khoa học công nghệ thì chỉ là một phân xưởng sản xuất thủ công. Sự phát triển của khoa học công nghệ mang đến những thành tựu tiên tiến được áp dụng trong công tác quản lý, trong hoạt động sản xuất, trong phân tích đánh giá... Nếu biết nắm bắt và vận dụng sáng tạo những thành tựu mà khoa học mang lại sẽ tạo ra cho doanh nghiệp một lợi thế rất lớn so với các doanh nghiệp khác, đồng thời góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. 1.3.2.4. Môi trường chính trị Cũng như những nhân tố trên, môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Một nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ổn định sản xuất, có thể dự báo được nhu cầu của thị trường tương đối dễ dàng, từ đó có chiến lược kinh doanh hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. 1.3.2.5. Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những rủi ro vẫn thường xảy ra trong tự nhiên như bão lụt, thiên tai, hoả hoạn... sẽ làm thiệt hại vốn, tăng chi phí do phải tăng tồn kho dự trữ, làm giảm lợi nhuận do đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty cổ phần cân hải phòng 2.1. Khái quát chung về công ty cổ phần cân hải phòng 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần Cân Hải Phòng là một công ty Nhà nước, mới được cổ phần hoá từ cuối năm 2002. Thành lập từ năm 1959, với độ tuổi 47 năm, qua nhiều năm đổi mới công ty đã thực sự lớn mạnh, sản phẩm của công ty không những phục vụ nhu cầu trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới, hàng năm đóng góp đáng kể vào ngân sách Nhà nước. Công ty cổ phần Cân Hải Phòng là đơn vị uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. Tên Công ty: Công ty cổ phần Cân Hải Phòng Tên giao dịch quốc tế: Haiphong scale joint stock company. Viết tắt: HSC Trụ sở chính: Xã Nam Sơn, Huyện An Dương, TP Hải Phòng Điện thoại: 84 31 970157 – 84 31 850039 Fax: 84 31 871730 Email: hsc-jsco@hn.vnn.vn - Công ty cổ phần Cân Hải Phòng được thành lập ngày 20/10/1959 theo Quyết định số 02 của UBHC thành phố Hải Phòng do Nhà nước quốc hữu hoá hai Công ty Hưng Long và Hợp Thành lấy tên là Nhà máy Cơ khí Long Thành. - Năm 1971 đổi tên thành Nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng. - Năm 1987 – 1990: những năm thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, công ty còn gặp nhiều khó khăn về thị trường tiêu thụ sản phẩm, sản phẩm tồn đọng nhiều, lao động dư thừa. Tuy nhiên công ty đã nỗ lực tìm mọi biện pháp để duy trì ổn định sản xuất, thay đổi mẫu mã, đưa ra thị trường những sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng nên đã từng bước khắc phục và vượt qua được những khó khăn để ổn định sản xuất. - Năm 1993, công ty được công nhận là doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định 388 CP của Chính phủ, được trọng tài kinh tế Hải Phòng cấp đăng ký kinh doanh số 10587. Công ty hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân. - Từ năm 1993 trở lại đây, sản xuất của công ty đã ổn định và có mức tăng trưởng khá, công ty liên tục được Sở công nghiệp tặng cờ đơn vị sản xuất giỏi. Sản phẩm của công ty đã được tặng huy chương chương vàng tại triển lãm công nghiệp toàn quốc. - Năm 1996 ,công ty nhận được giải bạc giải thưởng quốc gia. - Ngày 31/12/2005 thực hiện Nghị định 64/2002 NĐ-CP 19/06/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần đổi tên từ nhà máy chế tạo cân Hải Phòng thành công ty cổ phần cân Hải Phòng, hoạt động theo luật doanh nghiệp. - Công ty có vốn điều lệ là 4 tỷ đồng trong đó, có 10% là vốn Nhà nước, 90% còn lại là vốn góp của cổ đông trong và ngoài doanh nghiệp. - Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty: + Sản xuất, kinh doanh sản phẩm cơ khí, các loại cân, dụng cụ đo lường. + Sản xuất, kinh doanh giấy xuất khẩu và phục vụ tiêu dùng trong nước. + Xây lắp cơ sở hạ tầng và các ngành nghề khác pháp luật không cấm. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần Cân Hải Phòng 2.1.2.1. Chức năng của Công ty - Công ty cổ phần Cân Hải Phòng hoạt động kinh doanh độc lập, tự hạch toán trên cơ sở lấy thu bù chi và có lãi, khai thác nguồn vật tư, nhân lực, tài nguyên của đất nước, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ, góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế. - Trực tiếp sản xuất, lắp ráp các loại cân, sản phẩm cơ khí, sản xuất và gia công các loại giấy, kinh doanh dịch vụ thương mại. - Trực tiếp xuất nhập khẩu vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng. - Ngoài ra, công ty còn tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hoá thông qua hệ thống phân phối riêng của mình như các cửa hàng, đại lý ở các tỉnh ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty Để thực hiện các chức năng cơ bản trên, công ty phải thực hiện những nhiệm vụ sau: - Là một đơn vị kinh tế hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần do luật doanh nghiệp điều chỉnh, tuân thủ pháp luật Nhà nước về quản lý hành chính, quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty. - Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới thiết bị, tự bù đắp chi phí sản xuất kinh doanh, tự cân đối xuất nhập khẩu, đảm bảo thực hiện sản xuất kinh doanh có lãi và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. - Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh và dịch vụ, tổ chức nghiên cứu ứng dụng, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. - Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo chính sách của Nhà nước để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty. Chăm lo và tạo điều kiện phát huy hết khả năng của đội ngũ cán bộ công nhân viên. 2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 2.1.3.1. Đặc điểm dây chuyền sản xuất của công ty Vật liệu sản xuất Thép Pha phôi Gang Đúc Đột dập Rèn Cơ khí (tiện, bào, phay, nguội…) Nhiệt luyện các chi tiết cần thiết Lắp ráp Cơ khí Điện tử Kiểm tra KCS Kiểm tra xuất xưởng Nhập kho Thuyết minh dây chuyền sản xuất: Sản phẩm cơ khí (các loại cân) của công ty được làm từ 2 vật liệu chính là gang và thép. - Gang từ dạng thô ban đầu phải qua công đoạn đúc để tạo thành chi tiết sản phẩm. Đúc là quá trình mẫu chảy gang tạo thành dạng chất lỏng, sau đó cho vào khuôn để tạo ra những chi tiết theo ý muốn. Quá trình đúc được tiến hành qua các công đoạn cơ bản như sau: Gang thỏi đ Nấu chảy đ Rót gang lỏng vào khuôn đ Làm nguội đ Phá khuôn đ ủ đ Bắn bi đ Cắt bavia đ Sơn đ Gia công đ Kiểm tra lần cuối đ Kết thúc. - Thép từ dạng thô phải qua công đoạn pha phôi để tạo ra các chi tiết sản phẩm rồi qua công đoạn đột dập, rèn để mài dũa sản phẩm. - Sau khi gang thép đã qua chế biến để tạo thành chi tiết sản phẩm thô đều phải qua công đoạn gia công cơ khí để có những chi tiết đạt hình dạng, kích thước và độ bóng bề mặt theo yêu cầu. Các dạng gia công chủ yếu là tiện, bào, khoan, phay, mài... Tất cả các dạng gia công này đều được thực hiện trên máy cắt kim loại bằng các dụng cụ cắt khác nhau như: dao tiện, mũi khoan, dao phay... Cơ sở của tất cả các quá trình cắt khác nhau là quá trình tiện còn cơ sở của các loại dụng cụ cắt là dao tiện. - Sau khi các chi tiết đã được mài dũa qua công đoạn cơ khí, người ta tiến hành lắp ráp để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh. Lắp ráp được chia thành 2 bộ phận: + Bộ phận lắp ráp cơ khí tức là lắp ráp các chi tiết cơ khí như trục cân, quả cân, móc... + Bộ phận lắp ráp điện tử là lắp ráp các bộ phận điện tử đối với cân điện tử. - Sau khi sản phẩm đã được lắp ráp hoàn chỉnh, bộ phận quản lý chất lượng sẽ tiến hành kiểm tra để đảm bảo sản phẩm đã đáp ứng yêu cầu về chất lượng cũng như các chỉ tiêu kỹ thuật. Đó được gọi là kiểm tra KCS, tức là kiểm tra trong nội bộ phân xưởng sản xuất. - Cuối cùng là khâu kiểm tra xuất xưởng, đây là khâu kiểm tra của quản lý nhà nước. Nếu sản phẩm đạt tiêu chuẩn thì sẽ được xuất xưởng đem nhập kho, ngược lại, các sản phẩm hỏng sẽ bị loại, cho vào kho phế phẩm để gia công, chế biến lại. 2.1.3.2. Đặc điểm về công nghệ * Đặc điểm về phương pháp sản xuất: Công ty đã áp dụng 2 phương pháp sản xuất chủ yếu: - Phương pháp thủ công: sử dụng máy móc thiết bị đơn giản, sức người là chủ yếu, dựa vào sự khéo léo của người thợ để gia công các chi tiết, bộ phận. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong phân xương gia công giấy. - Phương pháp tự động hoá: Sử dụng các máy móc thiết bị hiện đại để chế tạo ra những sản phẩm phù hợp với yêu cầu để giảm bớt sức lao động của con người. * Đặc điểm về trang thiết bị: Trang thiết bị là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Nhận thức rõ được tầm quan trọng đó, công ty Cân Hải Phòng luôn chú trọng đến hệ thống trang thiết bị, đề ra các nguyên tắc luôn phải tuân thủ trong việc lựa chọn trang thiết bị của công ty: - Phù hợp với công nghệ, công suất đã lựa chọn. - Đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu. - Giá cả phải chăng. - Có nguồn gốc rõ ràng và có bảo hành. - Tuổi thọ kinh tế lâu dài. - Đáp ứng nhu cầu của sản xuất, tránh lãng phí. Sau khi đổi mới nền kinh tế, đặc biệt là sau khi Nhà máy chế tạo Cân Hải Phòng cổ phần hoá, ban lãnh đạo công ty đã quyết định đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ. Tính từ năm 1993 đến năm 2004 công ty đã đầu tư gần 20 tỷ đồng cho mua sắm máy móc, thiết bị. Tuy nhiên, do công ty sản xuất xen kẽ giữa cơ khí và thủ công, đồng thời một số máy móc thiết bị, cùng với thời gian sử dụng đã lâu đã trở nên cũ kỹ, lạc hậu cho năng suất chất lượng sản phẩm chưa cao. Công ty cân Hải phòng cần phảI chú trọng đầu tư đổi mới trang thiết bị hơn nữa để nâng cao hiệu quả sản xuất của toàn Công ty. 2.1.3.3. Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất * Tổ chức sản xuất: Công ty cổ phần Cân Hải Phòng là một doanh nghiệp có quy mô vừa. Việc tiến hành sản xuất được tổ chức tại một địa điểm duy nhất, điều này giúp cho việc quản lý sản xuất thống nhất, kịp thời, phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm của công ty. Sơ đồ tổ chức sản xuất Công ty PX rèn đúc Phân xưởng lắp ráp Các tổ sản xuất Kho bán thành phẩm Kho thành phẩm Tổ dụng cụ cơ điện Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty gồm 2 phân xưởng chính và tổ dụng cụ cơ điện. - Phân xưởng rèn đúc: sản xuất tạo phôi các bán thành phẩm, đảm bảo lượng nguyên liệu theo quy định, thực hiện các biện pháp quản lý vật tư. - Phân xưởng lắp ráp: sản xuất trực tiếp, có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh tất cả các sản phẩm, có trách nhiệm đảm bảo chất lượng theo quy trình công nghệ đề ra. Tham gia quản lý vật tư và bán thành phẩm, tránh mất mát, làm ẩu, gây ảnh hưởng đến uy tín, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. - Tổ dụng cụ cơ điện: làm nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên máy móc thiết bị theo kế hoạch doanh nghiệp đã đề ra. Đề xuất các biện pháp bảo dưỡng máy móc thiết bị an toàn lao động. * Kết cấu sản xuất của công ty: - Bộ phận sản xuất chính: bộ phận cơ khí chính: trực tiếp sản xuất ra các chi tiết cơ khí để tạo ra sản phẩm. - Bộ phận sản xuất phụ thuộc: bộ phận lắp ráp: có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh tất cả các sản phẩm, có trách nhiệm bảo đảm chất lượng theo quy trình công nghệ đề ra. - Bộ phận sản xuất phụ trợ: tổ cơ điện: làm nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc thiết bị, đồng thời đề xuất các biện pháp bảo dưỡng máy móc thiết bị, an toàn lao động. - Bộ phận cung ứng và vận chuyển: Công ty cổ phần Cân Hải phòng gồm 2 bộ phận cung ứng và vận chuyển làm một, lấy tên là bộ phận cung ứng: chuyên cung cấp sản phẩm bán ra ngoài thị trường cũng như phục vụ xuất khẩu. 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ tổ chức quản lý của Công ty Tổng giám đốc Phó TGĐ phụ trách giấy Phó TGĐ Kinh doanh Phó TGĐ Kỹ thuật PXSX giấy đế PXSX giấy gia công PX cơ khí P. kỹ thuật P.chất lượng Phòng HC Phòng KD Phòng Kế toán * Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban: - Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty, đại diện pháp nhân của công ty trong các quan hệ đối tác, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra, tổng giám đốc còn chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như chấp hành nghiêm chỉnh mọi chính sách, chế độ của Nhà nước, pháp luật. - Các phó tổng giám đốc: Là những người trợ giúp đắc lực cho giám đốc, chịu trách nhiệm, quản lý trực tiếp sản xuất ở các phân xưởng và các phòng ban liên quan. - Phòng tổ chức hành chính: + Làm nhiệm vụ giúp cho giám đốc trong công tác nghiệp vụ, quản lý toàn bộ công nhân viên, phục vụ cho công ty, chỉ đạo sản xuất kinh doanh. + Lập kế hoạch lao động, tiền lương, đảm bảo thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động. + Soạn thảo, in ấn các loại văn bản theo yêu cầu cho sản xuất kinh doanh. Làm tốt công tác văn thư, lưu trữ tài liệu của công ty phát hành cũng như văn bản của nơi khác gửi đến. Đảm bảo công tác phục vụ, tạp vụ. + Phân công công tác bảo vệ an toàn tài sản của nhà máy. - Phòng kinh doanh: + Tổ chức việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch giá thành, kế hoạch cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm. + Phối hợp với các phòng ban liên quan, hạch toán công tác kinh doanh và phân tích hoạt động kinh tế. + Lập báo cáo kế hoạch thường xuyên theo quy định của Nhà nước và của công ty. + Dự báo, điều chỉnh các hợp đồng kinh tế theo đúng pháp luật. Quản lý và theo dõi thực hiện tốt các hợp đồng đã ký kết. + Đẩy mạnh công tác tiếp thị, mạng lưới tiếp thị tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Kiểm tra giám sát các cửa hàng, đại lý trong việc chấp hành quy định của công ty trong giá mua, giá bán và thanh toán tiền hàng theo chế độ chính sách Nhà nước ban hành. - Phòng kỹ thuật: + Giúp giám đốc theo dõi quá trình quy định trong công tác sản xuất, nghiên cứu cải tiến mẫu mã sản phẩm thiết kế, chế tạo sản phẩm mới đáp ứng yêu cầu phục vụ khách hàng. + Thường xuyên theo dõi, việc sử dụng máy móc, thiết bị an toàn lao động trong sản xuất. + Lập kế hoạch sửa chữa định kỳ, thường xuyên, sửa chữa lớn máy móc, thiết bị nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất, lưu thông không bị gián đoạn. + Tổ chức các dây chuyền công nghệ tối ưu nhất để sản xuất ra các mặt hàng được đảm bảo chất lượng với giá thành thấp nhất. + Đề xuất với giám đốc công ty các biện pháp cải tiến kỹ thuật công nghệ để nâng cao năng suất lao động. - Phòng chất lượng: + Phân công theo dõi, kiểm tra chất lượng sản phẩm ở khâu sản xuất. + Đề xuất các biện pháp quản lý chất lượng từ khâu nhập nguyên liệu đến khâu hoàn chỉnh sản phẩm. - Phòng kế toán: Kiểm tra, phân tích hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình thực hiện kế hoạch. Từ đó, cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhằm giúp giám đốc đưa ra các quyết định sản xuất kinh doanh. Mặt khác, theo dõi việc sử dụng vật tư, tài sản, ngăn chặn kịp thời những hiện tượng thất thoát, lãng phí. 2.1.4.2. Đặc điểm về tổ chức công tác tài chính - kế toán của công ty - Là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng, công ty hoàn toàn tự chủ về tài chính. - Là một doanh nghiệp có quy mô vừa công ty cổ phần Cân Hải Phòng áp dụng hình thức kế toán tập trung, thực hiện chế độ doanh thu và lợi nhuận, lấy thu bù chi. Phòng kế toán của công ty có nhiệm vụ lập toàn bộ các kế hoạch tài chính của công ty như kế hoạch về vốn; chi phí lưu thông, lỗ, lãi... nên các nhân viên trong phòng được sắp xếp và phân công công việc một cách rõ ràng theo khối lượng công việc và mức độ phức tạp của các nghiệp vu. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp Kế toán vật liệu CCDC, ngân hàng Kế toán thanh toán theo dõi TSCĐ Thủ quỹ - Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ điều hành chung cho toàn bộ công tác kế toán và chịu trách nhiệm về công tác kế toán của Công ty. Đồng thời, là kế toán tổng hợp, kế toán giá thành, tổng hợp tất cả các số liệu do các bộ phận kế toán gửi lên, xác định tập hợp chi phí và phân bổ cho từng đối tượng sử dụng, tính giá thành từng loại sản phẩm, theo dõi doanh thu bán hàng và xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Kế toán vật liệu, CCDC và ngân hàng: là người theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật liệu, CCDC nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất. Đồng thời có chức năng quan hệ thanh toán với ngân hàng (vay hoặc gửi tiền). - Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi thanh toán lương, thưởng cho công nhân viên, công nợ với người bán lập các phiếu thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Đồng thời, theo dõi tình hình biến động của TSCĐ, tiến hành trích quỹ khấu hao hàng tháng. - Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý tiền mặt tại quỹ, chịu trách nhiệm thu tiền bán hàng, thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Cân HảI Phòng trong 3 năm (2003 - 2005) Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất, đánh giá hiệu quả tổ chức sử dụng vốn nói chung và lưu động nói riêng của doanh nghiệp. Vì vậy, trước khi xem xét hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, chúng ta xem xét một cách khái quát kết quả hoạt động của công ty trong những năm gần đây. Mặc dù, những năm gần đây công ty gặp không ít khó khăn do mới cổ phần hoá từ một doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, hiệu quả công tác tiêu thụ sản phẩm chưa cao, nhưng với nỗ lực không ngừng công ty đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Biểu 01: Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm ( 2003- 2005). Đơn vị: Nghìn đồng Năm Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh 2004/2003 So sánh 2005/2004 Số tiền (±) Tỷ lệ (±%) Số tiền (±) Tỷ lệ (±%) 1.Doanh thu thuần 37.083.549 39.048.182 45.290.224 1.964.633 5,3 6.242.042 15,98 2.Giá vốn hàng bán 31.321.187 32.680.645 39.401.358 1.359.458 4,34 6.720.713 20,56 3.Lợi nhuận gộp (1-2) 5.762.362 6.367.537 5.888.866 605.175 10,5 -478.671 -0,08 4.Doanh thu hoạt động tài chính 39.833 12.955 20.158 -26.878 -0,68 7.203 55,6 5.Chi phí hoạt động tài chính 611.869 607.779 785.384 -4.090 -0,01 177.605 29,22 6.Chi phí bán hàng 1.746.791 1.587.841 1.865.375 -158.950 -0,09 277.534 17,48 7.Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.837.833 2.083.983 2.217.726 246.150 13,39 133.743 6,42 8.Lợi nhuận thuần từ HĐKD (8=3+(4-5)-(6-7) 1.605.702 2.100.889 1.002.159 495.187 30,84 -1.060.350 -0,51 9.Thu nhập khác 62.502 959 -62.502 - 959 - 10.Chi phí khác 4.588 39.339 -4.558 - 39.339 - 11Lợi nhuận khác=(9-10) 57.944 -38.380 -57.944 - -38.380 - 12.Tổng lợi nhuận trước thuế (12=8+11) 1.663.646 2.100.889 1.002.159 437.243 26,28 -1.098.730 0,51 13.Thuế thu nhập DN phải nộp 140.302 - 140.302 - 14.Lợi nhuận sau thuế 1.663.646 2.100.889 861.857 437.243 26,28 -1.239.032 0,59 Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty cổ phần cân hải Phòng Biểu 02: Qua số liệu ở biểu 01 ta thấy: - Doanh thu thuần về hàng bán và cung cấp dịch vụ năm 2004 là 39.048.182 nghìn đồng, tăng so với năm 2003 là 1.964.633 nghìn đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 5,3%. Năm 2005, doanh thu thuần về hàng bán và cung cấp dịch vụ là 45.290.224 nghìn đồng tăng so với năm 2004 là 6.242.042 nghìn đồng, tỷ lệ tăng tương ứng 15,98%. Tỷ lệ này cho they, doanh thu thuần năm sau luôn cao hơn năm trước, mạnh nhất là năm 2005. Đó là do công ty đã tăng cường công tác tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường. - Trị giá vốn hàng bán tăng, nhưng không đồng đều qua các năm: năm 2003 là 31.321.187 nghìn đồng, năm 2004 là 32.680.645 nghìn đồng (tăng so với năm 2003 là 4,34%) năm 2005 giá vốn hàng bán lên tới 39.401.358 nghìn đồng (tăng so với 2004 là 20,56%). Nguyên nhân làm cho giá vốn hàng bán tăng là do những năm gần đây giá nguyên vật liệu chính tăng cao và không ổn định, hơn nữa giá vốn hàng bán tăng cao cũng chứng tỏ công ty chưa thực hiện tốt các giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. - Tuy doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại tăng không đáng kể, năm 2003 lợi nhuận là 5.762.362nghìn đồng, năm 2004 tăng lên 6.367.537 nghìn đồng (tăng so với 2003 là 605.175 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 10,5%), năm 2005 lợi nhuận giảm xuống còn 5.888.866 nghìn đồng (giảm so với 2004 là 478.671 nghìn đồng, tỷ lệ giảm 8%). Số liệu này cho thấy, thị trường cung ứng của công ty chưa thực sự ổn định vững chắc và hiệu quả cao. - Hoạt động tài chính của công ty chưa mang lại hiệu quả, chi phí cho hoạt động tài chính lớn hơn rất nhiều so với doanh thu hoạt động tài chính, không đồng đều giữa các năm: năm 2003 doanh thu hoạt động tài chính là 39.833 nghìn đồng, trong khi đó chi phí lên tới 611.869 nghìn đồng, chi phí gấp hơn 15 lần doanh thu, tương tự các năm 2004, 2005 chi phí cũng gấp nhiều lần so với doanh thu, lần lượt là ằ 47 lần và ằ 39 lần. - Tuy nhiên, do công ty ngày càng mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ cũng như đầu tư đổi mới trang thiết bị nên chi phí sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng cũng dần tăng lên. Năm 20003 là 1.746.791 nghìn đồng đến năm 2005 đã tăng lên là 1.865.375 nghìn đồng (tăng 118.584 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 6,8%). - Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng không đồng đều giữa các năm, năm 2003 là 1.605.702 nghìn đồng, năm 2004 là 2.100.889 nghìn đồng (tăng so với 2003 là 495.187 nghìn đồng, tỷ lệ tăng 30,84%). Đến năm 2005, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh lại giảm xuống, chỉ còn 1.002.159 nghìn đồng (giảm so với 2004 là 1.060.350 nghìn đồng, tỷ lệ giảm 51%). Năm 2003 và năm 2005 có thu nhập khác và chi phí khác, tuy nhiên cũng không đáng kể. Năm 2003, thu nhập khác là 62.502 nghìn đồng, chi phí khác là 4.558 nghìn đồng, từ đó đem lại lợi nhuận khác là 57.944 nghìn đồng. Năm 2005, thu nhập khác được rất ít (595 nghìn đồng) nhưng chi phí khác lớn hơn rất nhiều (39.339 nghìn đồng) làm cho lợi nhuận khác giảm 38.380 nghìn đồng. - Tổng lợi nhuận trước thuế của năm 2003 là 1.663.646 nghìn đồng, năm 2004 là 2.100.889 nghìn đồng (tăng 437.243 nghìn đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là 26,28%). Tuy nhiên, đến năm 2005 tổng lợi nhuận trước thuế giảm xuống còn 1/2 so với 2004 (giảm 1.098.730 nghìn đồng, tỷ lệ giảm 51%). - Do công ty mới cổ phần hoá cuối năm 2002 nên năm 2003, 2004 theo chính sách khuyến khích các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá, cômg ty được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và đến năm 2005 chỉ phải nộp ngân sách Nhà nước 50% so với số thuế thu nhập doanh nghiệp Nhà nước quy định (28%). Có được kết quả như vậy là do công ty có chiến lược phát triển kinh doanh hợp lý, mở rộng thị trường tiêu thụ, từng bước thích nghi với việc hội nhập quốc tế trong giai đoạn Nhà nước sắp xếp lại các doanh nghiệp bước vào cổ phần hoá. Công ty đã mở rộng hoạt động xuất khẩu sang thị trường các nước làm cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên. Không chỉ chú trọng vào hoạt động xuất nhập khẩu mà công ty còn quan tâm đến thị trường nội địa, một thị trường rộng lớn và tiềm năng, quyết định sự thành bại của công ty trong giai đoạn hội nhập quốc tế. 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Cân Hải phòng 2.2.1. Cơ cấu tài sản lưu động của công ty Khi công tác quản lý, sử dụng vốn lưu động được tổ chức tốt sẽ đảm bảo tính an toàn về mặt tài chính cho công ty. Để thấy rõ tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động, trước hết ta cần phải biết cơ cấu tài sản lưu động của công ty. Cơ cấu vốn lưu động của công ty cổ phần Cân Hải phòng được thể hiện qua biểu sau: Biểu 03: cơ cấu tài sản lưu động của Công ty cổ phần cân hải phòng Đơn vị: Đồng TT Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 Tỷ lệ tăng._. điện tử, cân bàn lớn để phục vụ cho xuất khẩu như cân bàn 500kg quả đẩy, cân bàn 70-80 tấn điện tử, cân TANITA 2 cân, cân RW, cân điện tử 30-200 kg, cân treo mạ trắng... Bên cạnh đó, công ty tăng cường gia công các loại giấy đế để xuất khẩu sang thị trường các nước trong khu vực như Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia... Công ty đã mở rộng quan hệ bạn hàng nhiều nước trên thế giới và cũng đã tạo dựng được uy tín với khách hàng ở các nước trong khu vực. Tuy nhiên, thị trường trong nước vẫn là thị trường quan trọng nhất của công ty. Để phát triển thị trường trong nước, công ty sẽ mở thêm một số đại lý ở một số tỉnh thành mà hiện tại nhu cầu sản phẩm cao. Bên cạnh đó, ở tầm vi mô, công ty coi trọng việc đẩy nhanh công tác thanh toán và thu hồi nợ để rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, tăng vòng quay các khoản phải thu cũng như vòng quay vốn lưu động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiện nay, công ty đang khẩn trương hoàn thiện và triển khai các dự án để sớm đưa vào khai thác kinh doanh. Công ty tiếp tục thực hiện chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, tận dụng tối đa nguồn lực sẵn có để phát triển sản xuất và kinh doanh nhằm đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu. Đồng thời, công ty cũng chú trọng phát triển thị trường nội địa, tăng tỷ trọng doanh thu nội địa trong cơ cấu kinh doanh. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Cân Hải Phòng Qua những phân tích trên, có thể thấy bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian vừa qua, công ty còn một số hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong việc quản lý, sử dụng vốn lưu động. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xem là một mục tiêu quan trọng của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Nhưng làm thế nào để tổ chức quản lý, sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả nhất thì đây lại là một vấn đề lớn đòi hỏi các nhà quản lý cũng như toàn thể đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty cổ phần Cân Hải phòng không ngừng phấn đấu, nâng cao trình độ chuyên môn để nhận biết và đánh giá tình hình thực tế một cách sát thực nhất để công tác trên đạt được hiệu quả tối ưu. Bằng kiến thức đã được trang bị ở nhà trường và sự tìm hiểu đánh giá của bản thân qua thực tế thực tập tại công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động cũng như khắc phục phần nào những hạn chế của công ty cổ phần Cân Hải phòng. 3.2.1. Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động Xác định chính xác nhu cầu vốn lưu động cần thiết trong kỳ có ý nghĩa quan trọng đối với việc đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường, liên tục, tiết kiệm và có hiệu quả kinh tế cao. Hàng năm, trên cơ sở số liệu thực hiện của năm trước, cùng với kết quả kiểm tra, phân tích, dự đoán thị trường, phòng kế toán tổng hợp cùng các phòng ban khác xây dựng kế hoạch luân chuyển vốn. Dựa trên kế hoạch này, để xác định nhu cầu vốn cần thiết cho kinh doanh, từ đó lập kế hoạch vốn, đề ra định mức hợp lý cho từng khâu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cần phải dự tính nhu cầu vốn lưu động trong kỳ một cách hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và chiến lược kinh doanh từng thời kỳ. Nếu công ty dự tính nhu cầu quá thấp sẽ dẫn đến tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu, gây ảnh hưởng không tốt đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, nếu dự tính quá cao thì sẽ làm ứ đọng nguyên vật liệu, vốn luân chuyển chậm và phát sinh các chi phí không cần thiết. Vì vậy, công ty cần phải có những điều chỉnh đúng đắn khi thực tế khác quá xa kế hoạch và gây ảnh hưởng xấu kế hoạch là căn cứ để đánh giá mức độ đạt được trong việc phát triển vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Công ty xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết trong kỳ theo phương pháp gián tiếp căn cứ vào tổng mức luân chuyển vốn và số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch: Trong đó: Vnc : Nhu cầu vốn năm kế hoạch M1 : Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch L1 : Số vòng quay vốn lưu động năm kế hoạch Như đã phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2005 tăng 15,98% so với năm 2004. Công ty dự tính sẽ mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu và phát triển mạng lưới các cửa hàng giới thiệu, đại lý bán buôn bán lẻ. Năm 2006, công ty phấn đấu tăng tổng doanh thu lên 25%, và dự kiến sẽ tăng số vòng quay vốn lưu động thêm 0,5 vòng tức đạt 3,81 vòng/năm. Như vậy tổng doanh thu của công ty năm 2006 dự tính sẽ là: 45.290.223.879 + 45.290.223.879 x 25% = 56.612.779.849 đồng Khi đó, nhu cầu vốn lưu động bình quân năm 2006 là: đồng Trên cơ sở nhu cầu vốn lưu động dự kiến công ty cần phải xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn hợp lý sao cho chi phí bỏ ra là nhỏ nhất nhưng lại đạt hiệu quả cao nhất. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn lưu động hợp lý Căn cứ vào vốn lưu động theo dự tính, công ty cần xây dựng kế hoạch huy động vốn. Để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của mình, công ty có thể huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Trước tiên, công ty cần khai thác triệt để nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp, tăng cường huy động vốn, ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu vốn trước mắt. Tận dụng các khoản vốn có thể chiếm dụng thường xuyên như các khoản phải trả cho người bán, phải trả công nhân viên, phải nộp ngân sách Nhà nước... mà chưa đến hạn thanh toán. Tuy nhiên, để khai thác tốt nguồn này công ty phải hoạt động có hiệu quả và tình hình tài chính của công ty phải khả quan. Vốn lưu động của công ty được hình thành từ các nguồn sau: + Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. + Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do công ty tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của công ty được tái đầu tư. + Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hoá theo thoả thuận của các bên liên doanh. + Nguồn vốn đi vay: là vốn vay các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng vốn vay người lao động trong công ty, vay các doanh nghiệp khác. Công ty cần khai thác tối đa từng nguồn vốn đặc biệt là nguồn tạm thời chiếm dụng vì sử dụng nguồn này không làm tăng chi phí sử dụng vốn, càng tạo điều kiện cho công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Công ty có thể sử dụng nguồn các khoản phải trả khách hàng nhưng chưa đến hạn thanh toán như một nguồn vốn bổ sung để tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn của công ty. Điều này cũng có ý nghĩa như công ty được tài trợ thêm vốn. Với 47 năm hoạt động, uy tín của công ty không ngừng được nâng cao nên các nhà cung cấp sẵn sàng bán chịu. Mặt khác, với những mặt hàng có giá trị cao, công ty thường được khách hàng ứng tiền trước, tạo ra một khoản vốn tạm thời cho công ty. Vì những ưu điểm trên, công ty cần tìm cách khai thác hiệu quả nguồn vốn này để trang trải chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong một số trường hợp việc sử dụng tín dụng thương mại cũng tiềm ẩn những rủi ro đối với công ty. Việc mua bán chịu sẽ làm tăng hệ số nợ của công ty, điều này cũng làm tăng nguy cơ phá sản của công ty. Vì thế, công ty phải tính toán, cân nhắc, thận trọng, vừa phải biết sử dụng việc mua bán chịu như một nguồn tài trợ ngắn hạn, đồng thời phải giảm đến mức tối thiểu các khoản phải thu của mình đang bị khách hàng chiếm dụng trong quá trình thanh toán. Việc lạm dụng nguồn vốn tín dụng thương mại có thể gây ra những hậu quả như làm giảm uy tín của công ty hoặc trong những giao dịch sau công ty sẽ phải chịu các chi phí tín dụng cao hơn, bởi vì các nhà cung cấp sẽ thắt chặt hơn các điều kiện trong thực hiện hợp đồng như tiền phạt hoặc thanh toán lãi chậm. Trong thời gian tới, mục tiêu của công ty là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường. Công ty tích cực tăng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường trọng điểm và giàu tiềm năng như Mỹ, Nhật, EU. Để thực hiên được mục tiêu của mình, công ty cần một lượng vốn lưu động lớn khi nhu cầu vốn lưu động gia tăng. Công ty có thể sử dụng vốn tín dụng ngân hàng như một nguồn tài trợ thêm vốn của mình. Việc sử dụng nguồn này để tài trợ nhu cầu vốn lưu động trong phạm vi hệ số nợ cho phép không chỉ giúp công ty khắc phục những khó khăn về vốn mà còn có tác dụng phân tán rủi ro trong kinh doanh. Tuy nhiên, để sử dụng nguồn này hiệu quả, công ty cần phân tích, đánh giá nhiều mặt khi quyết định sử dụng vốn vay, đặc biệt là việc lựa chọn ngân hàng cho vay cũng như khả năng trả nợ và chi phí sử dụng vốn vay từ các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tín dụng. Việc xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Mỗi nguồn vốn huy động được đều có những ưu và nhược điểm nhất định, tác động đến chi phí sử dụng vốn và những rủi ro về tài chính. Vì vậy, khi xây dựng kế hoạch cần phải xem xét kỹ lưỡng tình hình tài chính của công ty trên cơ sở đánh giá, phân tích tình hình kinh tế tài chính của kỳ trước cùng với những kế hoạch của công ty trong kỳ này. 3.2.3. Tăng cường quản lý và thu hồi các khoản phải thu: Như đã phân tích ở trên, trong năm 2005 các khoản phải thu của công ty cổ phần Cân Hải phòng là 4.271.586.157 đồng chiếm 28,56% TSLĐ và đầu tư ngắn hạn. Đây là một con số khá lớn, nó phản ánh tình hình thực tế của công ty trong việc quản lý các khoản phải thu là chưa tốt. Công ty cần nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu của khách hàng để tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu dài, ứ đọng vốn và có thể hao hụt vốn. Biện pháp ở đây là công ty phải quản lý chặt chẽ hơn nữa các khoản phải thu, áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro không được thanh toán. Đối với hợp đồng bán hàng, cần phải có một sự ràng buộc chặt chẽ. Nếu vượt quá thời hạn thanh toán theo hợp đồng thì công ty được thu lãi suất tương ứng như lãi suất quá hạn của ngân hàng. Đối với phương thức thanh toán, cần phải quy định rõ ràng thời hạn, phương thức thanh toán trong hợp đồng và luôn giám sát chặt chẽ việc khách hàng thực hiện những điều khoản trong hợp đồng. Đây là việc làm rất cần thiết vì hoạt động kinh doanh của công ty liên quan đến việc xuất khẩu hàng hoá nên dùng ngoại tệ để thanh toán, sự dao động thay đổi tỷ giá ở mỗi thời điểm là khác nhau. Nếu thanh toán không đúng những điều khoản trong hợp đồng thì mỗi bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ, nghiêm túc trong các hợp đồng đã ký kết, phù hợp với chính sách, chế độ hiện hành đã quy định. Sử dụng hình thức chiết khấu, giảm giá hợp lý đối với khách hàng mua với số lượng lớn và thanh toán sớm tiền hàng để khuyến khích khách hàng thanh toán đúng hạn. Phải căn cứ vào lãi suất ngân hàng cũng như những biến động của thị trường để xác định tỷ lệ chiết khấu, giảm giá phù hợp vừa đảm bảo việc khuyến khích khách hàng vừa đảm bảo không làm giảm lợi nhuận của công ty. Công ty cần có các biện pháp phòng ngừa rủi ro không được thanh toán như lựa chọn khách hàng, giới hạn giá trị tín dụng, yêu cầu đặt cọc, tạm ứng hay trả trước một phần giá trị đơn hàng... Công ty chỉ nên bán chậm hay trả góp tiền hàng đối với những khách hàng có uy tín hoặc có quan hệ lâu dài với công ty. Khi bán chịu cho khách hàng, công ty phải xem xét kỹ khả năng thanh toán trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Đối với những khách hàng mới giao dịch chưa có sự hiểu biết rõ ràng cần phải có hình thức đảm bảo thanh toán thích hợp như thế chấp, trả trước tiền hàng. Để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, công ty phải mở sổ theo dõi chi tiết và thường xuyên đôn đốc, để thu hồi đúng hạn. Công ty theo dõi tuổi của các khoản phải thu để thấy được khoản nào đến hạn, khoản nào đã quá hạn và tiến hành xử lý các khoản nợ quá hạn. Phân loại các khoản nợ quá hạn, tìm nguyên nhân khách quan và chủ quan của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp như hạn nợ, thoả ước xử lý nợ, xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc yêu cầu toà án kinh tế giải quyết. 3.2.4. Quản lý tốt dự trữ, tồn kho Hàng tồn kho dự trữ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Lượng hàng dự trữ tồn kho hợp lý sẽ đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra một cách bình thường, liên tục. Công ty sẽ không bị gián đoạn sản xuất, không bị thiếu sản phẩm hàng hoá để bán, đồng thời lại sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn lưu động. Trong điều kiện hội nhập nền kinh tế, công ty đã xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh là đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng và phương thức kinh doanh. Công ty cổ phần Cân Hải phòng ngày càng mở rộng thị trường xuất khẩu vượt ra các thị trường truyền thống Trung Quốc và Malaysia, Nhật Bản - ba thị trường khổng lồ là bạn hàng chủ yếu của công ty. Do đó, lượng hàng tồn kho của công ty ngày một lớn hơn. Để tránh tình trạng hàng hoá tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn và làm chậm vòng quay của vốn lưu động, công ty cần đẩy mạnh khâu bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Trong những năm tới, công ty nên phát triển hệ thống các cửa hàng, đại lý với quy mô và diện tích khác nhau, với những đối tượng phục vụ khác nhau. 3.2.5. Rút ngắn thời gian vận động của vốn trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh * Trong khâu tổ chức thu mua nguyên vật liệu: Qua những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, ta có thể thấy được phần nào về đặc điểm sử dụng vốn của công ty. Vốn của công ty phần lớn được dùng để mua nguyên vật liệu để sản xuất. Do đó, rút ngắn thời gian thu mua nguyên vật liệu, công ty có thể đẩy nhanh việc sản xuất tạo ra các sản phẩm, cũng là một biện pháp đẩy nhanh quay vòng vốn lưu động. Để thực hiện được điều này, công ty phải quan tâm một số vấn đề sau: - Phải có đội ngũ nhân viên trong lĩnh vực này với nhiều kinh nghiệm và năng lực thị trường để có thể tiếp cận với các nhà cung cấp một cách có lợi nhất. - Nên thiết lập và duy trì các mối quan hệ theo hợp đồng với các nhà cung cấp để thuận tiện và chủ động trong hoạt động kinh doanh. * Trong khâu sản xuất: Thời gian sản xuất là thời gian vốn lưu động tồn tại dưới hình thức chi phí sản xuất dở dang. ở đây, chúng ta không đề cập đến quy mô của vốn lưu động mà quan tâm đến thời gian vận động của vốn lưu động. Trong khâu này, công ty cần chú ý đến một số vấn đề sau: - Bố trí hợp lý các phân xưởng sản xuất trong dây chuyền sản xuất để giảm tối đa thời gian vận hành sản phẩm dở dang giữa các bộ phận. - Không ngừng tiếp thu những phát minh mới về khoa học kỹ thuật vào sản xuất để rút ngắn thời gian tiến triển tự nhiên của nguyên vật liệu và sản phẩm dở dang. - Khi có đơn đặt hàng, nên có sự phối hợp tập trung của toàn bộ các bộ phận trong công ty để đảm bảo hoàn thành với thời gian nhanh nhất có thể. * Trong khâu vận chuyển, xuất khẩu: Thực tế, rát có khả năng xảy ra trường hợp hàng đã chuẩn bị xuất, song vì thủ tục chưa hoàn thành nên hàng vẫn bị tồn đọng tại các bến cảng. Điều này sẽ trở nên quan trọng hơn nếu đó là những lô sản phẩm có giá trị lớn, nó làm ứ đọng vốn lưu động và gia tăng các chi phí như trả lãi vay, chi phí bến bãi... Vì vậy, thực hiện tốt các thủ tục hành chính trong kinh doanh thương mại quốc tế là một vấn đề hết sức quan trọng. Thời gian vận chuyển bốc dỡ tại cảng tưởng chừng như không đáng kể nhưng thực tế nó cũng là một vấn đề cần phải quan tâm. Chừng nào hàng hoá còn chưa được đưa vào lưu thông thì công ty vẫn chưa thu hồi được vốn. Vậy nên, công tác bốc dỡ cũng như việc lựa chọn phương tiện vận chuyển đều đóng vai trò quan trọng trong việc rút ngắn thời gian vận động của vốn lưu động. 3.2.6. Mở rộng thị trường Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc duy trì thị trường hiện tại, mở rộng và tiếp cận thị trường mới. Nên tạo dựng mối quan hệ rộng rãi với tất cả các nước để xâm nhập vào thị trường thế giới. Cần phải vươn ra các thị trường lớn, giàu tiềm năng như thị trường Mỹ, EU. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ nhằm tăng doanh số bán hàng. Doanh số bán hàng là yếu tố quyết định tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Doanh số bán hàng phụ thuộc chủ yếu vào các yếu tố như khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ, kết cấu mặt hàng tiêu thụ là điều quan tâm đầu tiên của các nhà quản lý doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Có thị trường tiêu thụ rộng lớn, tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh. Có doanh thu, công ty thực hiện tốt việc chi trả công nhân viên, nộp ngân sách Nhà nước, trang trải công nợ, công ty đỡ căng thẳng về tài chính. Vì thế, công ty cần tìm hiểu nhu cầu thị trường thật kỹ, phát huy thế mạnh ở những thị trường quen thuộc đồng thời mở rộng tìm kiếm thị trường tiềm năng, tích cực tìm kiếm những đối tác nước ngoài mới để nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Như vậy, công ty cần quan tâm hơn nữa đến khâu marketing để có thể tiếp cận thị trường nước ngoài vốn rất khó tính và khắt khe đối với hàng nhập khẩu. Đồng thời, nghiên cứu thị trường trong nước sát sao để ngày càng đáp ứng nhu cầu thị trường nội địa. 3.2.7. Tăng cường khả năng cạnh tranh Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, nâng cao chất lượng, cải tiến mẫu mã sản phẩm có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Khi chất lượng sản phẩm được nâng cao và mẫu mã được cải tiến thì hàng hóa có khả năng sẽ tiêu thụ được nhiều hơn, từ đó, doanh thu của công ty sẽ tăng lên, và lợi nhuận của công ty cũng sẽ tăng. Như vậy, có thể nói nâng cao chất lượng và cải tiến mẫu mã sản phẩm góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Để giải quyết vấn đề này, công ty cần tăng cường áp dụng những tiến bộ của khoa học công nghệ vào sản xuất, hiện đại hoá hệ thống máy móc thiết bị. Hiện nay, một số máy móc thiết bị của công ty đã trở nên lạc hậu, không còn phù hợp với nhu cầu thị trường ngày càng cao. Việc đầu tư, mua sắm, đối mới máy móc thiết bị là điều cần thiết và có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp nói chung và đối với công ty cổ phần Cân Hải phòng nói riêng. 3.2.8. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý tổ chức và quản lý kinh doanh của công ty Nhân tố chủ quan mang ý nghĩa quyết định nhất và có ảnh hưởng quan trọng nhất đến hiệu quả sử dụng vốn chính là con người. Đội ngũ cán bộ của công ty được đánh giá là có trình độ cao và có nhiều kinh nghiệm. Tuy nhiên, trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, kiến thức cần được liên tục cập nhập trong đó bao gồm các kỹ năng quản lý, xúc tiến thương mại. Chính vì vậy, công ty cần phải chú trọng và quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn và tay nghề cho người lao động, nâng cao năng lực của người lãnh đạo, cán bộ quản lý. Ngoài việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực, công ty cần phải có chính sách tuyển dụng khách quan, công bằng, có tính đãi ngộ để lựa chọn được người tài làm việc và gắn bó với công ty. Có chính sách tiền lương và chế độ thưởng phạt thoả đáng nhằm động viên, khuyến khích người lao động hăng hái, sáng tạo trong công việc, tăng năng suất lao động, tăng ý thức trách nhiệm nghề nghiệp. Bố trí và phân công lao động hợp lý, đúng người, đúng việc để phát huy tối đa khả năng của từng người và tạo cơ hội cho họ phát triển đúng năng lực của mình. Để bố trí và phân công đội ngũ cán bộ hợp lý, công ty cần phải xây dựng quy trình đánh giá các cán bộ có chức vụ hàng năm như sau: - Đánh giá cán bộ: nhằm xác định một cách hệ thống các mặt ưu khuyết điểm, mối quan hệ với khách hàng và đồng nghiệp để tạo điều kiện giúp cán bộ trong việc hoàn thành nhiệm vụ đồng thời cũng là cơ sở để sắp xếp cán bộ cho phù hợp với năng lực và sở trường. - Quy hoạch cán bộ: nhằm xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ bổ sung các kiến thức chuyên môn và kỹ năng cần thiết cho các cán bộ được dự kiến sẽ bố trí vào các vị trí cao hơn trong bộ máy quản lý khi công ty có yêu cầu. - Luân chuyển cán bộ: là bố trí cán bộ quản lý từ đơn vị này sang giữ vị trí tương đương ở đơn vị khác trong hệ thống tổ chức của công ty. Nhằm thông qua hoạt động thực tiễn trên lĩnh vực công tác khác, cán bộ quản lý được rèn luyện các kiến thức và kỹ năng mới, tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý có hiểu biết về nhiều lĩnh vực để đáp ứng được công việc trong tương lai. - Tập sự cán bộ: là việc bố trí cán bộ tạm thời giữ chức vụ quản lý cao hơn và tổ chức điều hành công việc trên cương vị đó, dưới sự giám sát trực tiếp của cán bộ đương nhiệm trong một thời gian xác định. Việc làm này nhằm mục đích giúp cho cán bộ tập sự rèn luyện các kỹ năng tổ chức quản lý cần thiết để có thể chuẩn bị bổ nhiệm đảm đương các vị trí cao hơn trong hệ thống quản lý của công ty khi có nhu cầu. 3.2.9. phòng ngừa rủi ro kinh doanh Rủi ro trong sản xuất kinh doanh có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Rủi ro có thể do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra làm ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Bởi vậy, công ty phải tìm cách phòng ngừa hạn chế rủi ro. Trước hết, cần lựa chọn phương án kinh doanh, tránh rủi ro do thị trường mang lại. Cần tổ chức công tác phân tích dự đoán những rủi ro có thể gặp, ví dụ như các khoản thu khó đòi để từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa hoặc hạn chế thiệt hại. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cần chủ động phòng ngừa rủi ro mà cụ thể đó là trích lập các quỹ dự phòng tài chính nhằm trang trải những thiệt hại do rủi ro kinh doanh, tránh tình trạng gián đoạn sản xuất. Trích lập các quỹ này một cách linh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động của công ty. Tiến hành kiểm tra thường xuyên các khâu như dự trữ vốn bằng tiền, nguyên vật liệu, có những phương án khi trường hợp bất thường xấu nhất có thể xảy ra. Trên đây là những giải pháp chủ yếu rút ra từ thực trạng hoạt động của công ty Cổ phần Cân Hải Phòng. Có thể những giải pháp đó chưa tối ưu nhưng hy vọng nó sẽ đóng góp được phần nào trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước 3.3.1.1. Xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành một xu thế phát triển tất yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại với sự tham gia của hầu hết các nền kinh tế trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, để thu hút được đầu tư của nước ngoài, Việt Nam cần phải xây dựng cho mình một hệ thống pháp lý đồng bộ. Hệ thống pháp lý đồng bộ không những loại bỏ được tâm lý e ngại khi đầu tư vào Việt Nam của các nhà đầu tư quốc tế mà còn giúp các doanh nghiệp trong nước yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh . Nhà nước ta đã ban hành các bộ luật như Luật đầu tư nước ngoài, Luật doanh nghiệp, Luật phá sản... Nhưng trong quá trình hội nhập, để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới, chúng ta phải sửa đổi những luật cũ không còn phù hợp, xây dựng và hoàn thiện những luật mới phù hợp hơn. 3.3.1.2. Có chính sách tài chính - tiền tệ hợp lý: Chính sách tài chính - tiền tệ được coi là chính sách công cụ của Nhà nước trong lĩnh vực thương mại và hội nhập kinh tế. Để thúc đẩy và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước cần ban hành những chính sách ưu đãi tài chính đối với doanh nghiệp như tăng vốn cho vay, giảm lãi vay, kéo dài thời hạn trả nợ... Việc hội nhập nền kinh tế quốc tế và khu vực đã mang lại cho Việt Nam nhiều lợi ích như tăng kim ngạch xuất nhập khẩu, tăng đầu tư nước ngoài... Xuất khẩu sẽ mang lại nguồn ngoại tệ mạnh cho quốc gia, còn nhập khẩu làm giảm dự trữ ngoại tệ của quốc gia. Vì vậy, Chính phủ cần có những chính sách hợp lý để khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng xa xỉ và những mặt hàng trong nước đã sản xuất được. Chính sách thuế xuất, nhập khẩu được coi là một công cụ hữu hiệu nhất, nó quản lý vĩ mô toàn bộ hoạt động xuất nhập khẩu trong phạm vi cả nước. - Thực hiện chính sách bảo hộ hộ ở mức độ hợp lý đối với sản xuất trong nước. Việc đánh thuế nhập khẩu đối với những mặt hàng trong nước đã sản xuất được sẽ hạn chế nhập khẩu những mặt hàng đó và tạo điều kiện phát triển nền sản xuất trong nước. - Trong điều kiện lợi thế so sánh còn hạn hẹp, nhà nước cần trợ giá cho những hàng hoá xuất khẩu chưa có lãi cao. - áp dụng thuế suất bổ sung để chống bán phá giá, trợ giá, phân biệt đối xử. - Tăng cường công tác hải quan, phối hợp với các nước có chung biên giới để chống buôn lậu, truy thu thuế đối với hàng ngoại nhập lậu chốn thuế. - Để khuyến khích phát triển xuất khẩu, Chính phủ đã có chính sách hoàn thuế giá trị gia tăng đối với những mặt hàng là nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu. Bên cạnh chính sách thuế suất nhập khẩu, chính sách tỷ giá cũng là một công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước. Nó có tác dụng tích cực đến việc phát triển kinh tế của đất nước mà trước hết là tới việc đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu. Thực tế đã chứng minh, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong những năm gần đây tăng lên khá nhanh. Tuy nhiên gần đây, nhất là thời điểm hiện nay, do chính sách đồng USD yếu của Mỹ, VNĐ đang bị đánh giá cao so với USD, làm cho giá VNĐ trong quan hệ tỷ giá với USD đắt lên đáng kể. Đây là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng nhập siêu trong những năm qua, riêng năm 2003, Việt Nam đã nhập siêu lên tới 5 tỷ USD, con số lớn nhất trong cả giai đoạn từ năm 1990 đến nay.Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, Nhà nước cần thực hiện chính sách VNĐ rẻ ở mức hợp lý. 3.3.1.3. Cải cách thủ tục hành chính: Hiện nay, các doanh nghiệp trong và ngoài nước đều gặp khó khăn trong kinh doanh do sự phức tạp của thủ tục hành chính. Cần đơn giản hoá các thủ tục này nhằm giảm bớt những chi phí không cần thiết và rút ngắn thời gian thu hồi vốn. Đối với những doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Nhà nước cần đơn giản các thủ tục kê khai và nộp tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi có cửa khẩu xuất, nhập hàng hoá. Cần quy định cụ thể về thời hạn thông báo thuế, thời hạn nộp thuế. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Ngân hàng là tổ chức trung gian tài chính, kinh doanh tiền tệ dưới hình thức huy động, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Lãi suất của ngân hàng có ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, ngân hàng cần đưa ra mức lãi suất hợp lý nhất dựa vào lãi suất trên thị trường tiền tệ. Đối với những khách hàng có uy tín, có tình hình hoạt động kinh doanh tốt, có tài sản đảm bảo, ngân hàng nên có những chính sách hấp dẫn như đưa ra mức lãi suất ưu đãi, gia hạn nợ, giảm chi phí dịch vụ, cung cấp miễn phí các dịch vụ tư vấn... Hơn nữa trong nền kinh tế thị trường, mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng không ngừng gia tăng, chính vì vậy, ngân hàng phải đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, hiện đại hoá công nghệ và nâng cao chất lượng phục vụ của mình. Kết luận Tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh đang là vấn đề mang tính cấp bách có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Trong những năm vừa qua, mặc dù phải đối mặt với không ít khó khăn và thách thức, công ty cổ phần Cân Hải phòng vẫn có những chuyển biến tốt đẹp. Nền kinh tế thị trường tạo điều kiện cho công ty có thể mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh song, đồng thời công ty phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh hướng vào thị trường với đầu vào và đầu ra hợp lý phù hợp với thế và lực của công ty. Trên cơ sở đó, công ty cổ phần Cân Hải phòng đã nhận được chiến lược kinh doanh của mình là đa dạng hoá các mặt hàng, các phương thức kinh doanh, không ngừng tận dụng cơ hội và tìm kiếm thời cơ. Trải qua những thăng trầm và phát triển trong 47 năm hoạt động, công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Nhà nước giao phó trở thành lá cờ đầu của ngành sản xuất và chế tạo cân. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập toàn cầu và nhất là trong năm 2006 này Việt Nam hội nhập AFTA và có thể cũng gia nhập WTO, điều đó mở ra rất nhiều cơ hội nhưng những khó khăn và thách thức do sự tự do thông thương buôn bán giữa các nước trong khu vực và trên thế giới mang lại là không nhỏ. Muốn giành thế chủ động trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, công ty cần không ngừng giảm chi phí hoạt động nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình không chỉ ở thị trường trong nước mà còn cả trên thị trường thế giới. Để làm được điều đó, ngoài các biện pháp tích cực thì nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một biện pháp quan trọng. Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần Cân Hải phòng, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên của công ty, cung vơI sự hương dẫn của thầy giáo – TS. Đàm văn Huệ và sự nỗ lực của bản thân, kết hợp lý luận đã học với tình hình thực tế của công ty, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty. Hy vọng rằng những giải pháp này sẽ đóng góp phần nào cho công tác tổ chức và sử dụng vốn lưu động của công ty. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS. Đoàn Văn Huệ cùng toàn thể Ban lãnh đạo công ty đã giúp em trong quá trình thực tập cũng như trong việc hoàn thành báo cáo này. Tài liệu tham khảo Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp” - TS Vũ Duy Hào TS. Đàm Văn Huệ chủ biên - NXB Thống kê. Sách chuyên khảo “Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp vừa và nhỏ” TS Đàm Văn Huệ - Chủ biên - NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp” – TS. Lưu Thị Hương – Chủ biên – NXB Giáo dục. Giáo trình “Quản trị tài chính doanh nghiệp” – NXB Tài chính Giáo trình “Kế toán Quản trị” - NXB Tài chính 2001. Giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp” – NXB Thống kê Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính và hoạt động tín dụng” NXB Thống Kê. Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh” – NXB Thống kê Giáo trình “Quản trị sản xuất” – NXB Tài chính 10- Tạp chí Tài chính doanh nghiệp 2003, 2004, 2005. 11- Thời báo Kinh tế các năm 2003, 2004, 2005. 12- Báo cáo tài chính và một số tài liệu tham khảo của Công ty Cổ phần Cân Hải Phòng ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28173.doc
Tài liệu liên quan