Giải pháp tăng cường huy động vốn kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá - Thành phố Thái Nguyên

Lời mở đầu Thực hiện đường lối đổi mới của nền kinh tế của Đảng và Nhà nước bắt đầu từ phương hướng do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI vạch ra và tiếp tục được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (1991-1996), lần thứ VIII (1996-2000). Trong những năm qua hoạt động tiền tệ, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ các hoạt động của mình. Hoạt động ngân hàng đã đạt được những thành tích về mọi mặt góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế phá

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1289 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng cường huy động vốn kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá - Thành phố Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t triển liên tục với tốc độ cao Cùng với sự vận động của nền kinh tế hệ thống ngân hàng cũng đã và đang vận hành kịp thời để thích nghi với đIều kiện mới, công cuộc đổi mới đã và đang diễn ra với những chuyển biến nhanh chóng, sâu sắc song cũng không tránh khỏi những khó khăn vướng mắc. Cũng như các Ngân hàng thương mạI khác hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam đã xác định được mục tiêu chính trong năm 2000 và những năm tiếp theo là xây dựng ngân hàng Công thương theo mô hình Ngân hàng thương mạI có tổ chức và bộ máy tinh gọn phù hợp với hoạt động kinh doanh và tiến tới có đủ đIều kiện hội nhập khu vực và quốc tế. Ngân hàng Công thương là doanh nghiệp quốc doanh thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước là huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nước và ngoàI nước thành nguồn vốn trực tiếp để dầu tư phát triển trong đó nguồn vốn trong nước mang tính quyết định. Trong các doanh nghiệp nguồn vốn là yếu tố không thể thiếu được. Do đó ngay từ những ngày đầu của kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế từ 1996 đến 2000. Đảng và Nhà nước ta đã xác định vốn là nhu cầu mang tính cấp bách, nó đòi hổi các cấp, các ngành, các doanh nghiệp đặc biệt tàI chính và ngân hànglà những cơ quan tham gia trực tiếp cần đI sâu nghiên cứu để có hướng đI cùng như giám sát thực tế nhằm tạo ra nguồn vốn đủ sức đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Là một cán bộ trong ngành ngân hàng nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá nói riêng, qua thực tế thực hiện nhiệm vụ huy động và sử dụng nguồn vốn cùng với những kiến thức lý luận tiếp thu qua thời gian học tập ở trường tôI xin chọn đề tàI: Giải pháp tăng cường huy động vốn kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá - Thành phố Thái Nguyên làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận được kết cấu làm 3 chương: Chương I: Vốn kinh doanh và các hình thức huy động vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá - Thái Nguyên Chương III: GiảI pháp nhằm tăng cường huy động vốn ở Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá Đề tài nghiên cứu là một lĩnh vực phức tạp, do vậy trong quá trình nghiên cứu lý luận mặc dù đã được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá, và các đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực của bản thân song chuyên đề tốt nghiệp cũng không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của những ai quan tâm đến đề tàI này để chuyên đề được hoàn thiện hơn Tôi xin chân thành cảm ơn ! Chương I:Vốn kinh doanh và các hình thức huy động vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại I. Nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng 1. Khái niệm Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và huy động được dùng để cho vay đầu tư và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng 2. Vai trò Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phảI có vốn. Vốn là công cụ chủ yếu quyết định đến năng lực kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp phải tạo ra nguồn vốn ban đầu cần thiết trước hết là phảI có đủ vốn đIều lệ như luật định đồng thời trong quá trình hoạt động, phảI chăm lo làm cho vốn tăng trưởng để đáp ứng nhu cầu của quá trình phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Riêng đối với kinh doanh ngân hàng, vốn không những là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng thương mạI. Do vậy nguồn vốn và chính sách huy độnh vốn là vấn đề không chỉ quyết định đến khả năng phát triển mở rộng kinh doanh mà nó còn quyết định đến sự tồn tạI của ngân hàng. Ngân hnàg là tổ chức kinh doanh loạI hàng hoá đặc biệt trên thị trường. Những ngân hàng có khối lượng vốn lớn, tính ổn định cao là những ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy có thể nói nguồn vốn là đIểm xuất phát đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của các ngân hàng và quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng cũng như các hoạt động khác của các ngân hàng thương mạI. Nói cách khác: Nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thể hiện ở những đIểm sau: Nguồn vốn quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng Quy mô hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào khối lượng vốn của ngân hàng cụ thể là: Với khối lượng vốn càng lớn thì quy mô hoạt động của ngân hàng càng lớn (trong đIều kiện phảI cân đối được nguồn vốn và sử dụng vốn, nếu nguồn vốn nhiều mà không cho vay được thì sẽ trở thành ứ đọng vốn). Một ngân hàng được đánh giá là lớn hay nhỏ trước hết là phảI xem nguồn vốn và sử dụng vốn lớn hay nhỏ. Nói chung ngân hàng nhỏ về mọi mặt như: sự quản lý, sự đa dạng của nguồn vốn và các nghiệp vụ cùng với uy tín của ngân hàng đó trên thị trường kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng nhỏ ít có chiều sâu về công tác quản lý hơn, tiền lương ít hơn, cơ hội phát triển thị trường ít hơn. trong khi các ngân hàng thường bó hẹp trong phạm vi hẹp, rõ ràng tính đa dạng làm cho rủi ro gia tăn, các khoản mục đầu tư kém đa dạng. Nguồn vốn quyết định đến khả năng thanh toán chi trả của ngân hàng Nguồn vốn lớn giúp cho ngân hàng có đủ tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường tránh được hình thức kinh doanh đơn điệu Có nguồn vốn lớn ngân hàng sẽ mở ra các hoạt động kinh doanh như: Liên doanh, liên kết, kinh doanh nghiệp vụ thuê mua, nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán … từ đó việc thanh toán và chi trả của ngân hàng sẽ đảm đảm bảo ở mọi thời đIểm cho dù nền kinh tế đang tăng trưởng thuận lợi hay những lúc gặp khó khăn. Các ngân hàng nhỏ nói chung do nguồn vốn nhỏ nên không nhạy bén đối với sự biến động về lãi suất đã ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng do tính chất của các loại nguồn vốn và khả năng dự trữ thấp. Ngoài ra còn có yếu tố khác đóng góp vào việc các ngân hàng nhỏ hay gặp nhiều rủi ro hơn các ngân hàng lớn được thể hiện rất rõ các ngân hàng cổ phần đó là thị trường cổ phiếu của họ thường bị giới hạn, đIều này đã đặt họ vào thế bất lợi nếu khi cần quyết định để thực hiện tăng vốn, tuy nhiên trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ta không nên cho rằng các ngân hàng lớn không bị rủi ro. - Nguồn vốn quyết định đến khả năng cạnh tranh sự đứng vững trong cạnh tranh của ngân hàng thương mại Trong hoạt động của ngành ngân hàng, các ngân hnàg lớn có đIều kiện thuận lợi trong cạnh tranh hơn các ngân hàng nhỏ. Ngân hàng lớn thường có vốn lớn, có màng lưới hoạt động rộng, trình độ cán bộ nhân viên cao, công nghệ trang thiết bị hiện đại hơnvà những ngân hnàg này thường gây được uy tín cao trong thị trường. Từ đó cho phép các ngân hàng lớn có điều kiện cạnh tranh trên tất cả các mặt nhất là quy mô tạo tiền, hay lãi suất thấp nhờ đó làm cho lãi suất đầu vào sẽ thấp tạo đIều kiện để phân bổ đầu tư tín dụng vào nhiều ngành khác nhau, tạo khả năng sinh lời cao từ đó hạn chế được rủi ro. Thực tế chứng minh rằng ngân hàng có vốn đầu tư lớn, rình độ nghiệp vụ cao, phương tiện kỹ thuật hiện đạI thì sẽ có nhiều khả năng tang được nguồn vốn huy động. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn sẽ thuận lợi trong việc mở rộng quan hệ tín dụngđối với các thành phần kinh tế về quy mô, khối lượng vốn cho vay, chủ động về thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãI suất vừa phảI cho khách hàng, ưu đãI các khách hàng có quan hệ thường xuyên có uy tín với ngân hàng. ĐIều đó đã thu hút khách hàng đến với ngân hàng ngày càng nhiều làm cho doanh số hoạt động tăng lên nhanh chóng. Vốn đI vay của ngân hàng thương mạI chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, hay nói cách khác đó là nguồn vốn mà ngân hàng thương mạI đã huy động được trong nền kinh tế. Để có được nguồn vốn đa dạng và phong phú ngân hàng thương mạI phảI tạo ra được quỹ dự trữ cần thiết sơ cấp và thứ cấp, đồng thời đa dạng hoá nguồn vốn, cụ thể là phảI có nguồn vốn trung và dàI hạn thích hợp để thực hiện chức năng của ngân hàng đa năng, luôn giữ được thế cạnh tranh và uy tín không ngừng được nâng cao. II. Nội dung kết cấu và tính chất nguồn vốn của ngân hàng thương mạI 1. Vốn tự có Vốn tự có là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập nên và thuộc về sở hữu của ngân hàng còn gọi là vốn riêng có của ngân hàng 1.1. Các bộ phận cấu thành vốn tự có a. Vốn đIều lệ Vốn đIều lệ là mức vốn được ghi trong đIều lệ hoạt động của ngân hàng khi thành lập, vốn đIều lệ của ngân hàng không nhỏ hơn mức vốn pháp định Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy định phảI có khi ngân hàng mới thành lập Trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng vốn đIều lệ không được ngừng bổ sung tăng thêm từ các nguồn vốn đó là: + Nguồn từ lợi nhuận được giữ lạI để bổ sung tăng vốn cho ngân hàng (quỹ dự trữ bổ sung vốn đIều lệ) + Với các ngân hàng cổ phần có thể phát hành thêm cổ phiếu mới để tăng vốn Vốn đIều lệ của các ngân hàng thương mạI do các chủ sở hữu đóng góp(tuỳ theo từng loạI ngân hàng) cụ thể: - Ngân hàng thương mạI quốc doanh: do ngân sách Nhà nước cấp - Ngân hàng tư nhân: do các tư nhân đóng góp - Ngân hàng liên doanh: do sự đóng góp giữa các bên liên doanh - Chi nhánh ngân hàng nước ngoàI do ngân hàng chính của ngân hàng nước ngoàI đầu tư vào b. Quỹ dự trữ Quỹ dự trữ để bổ sung vốn đIều lệ được trích từ lợi nhận và được dùng để bù đắp rủi ro Mục đích của việc lập quỹ này là đẻ tạo cơ sở không ngừng tăng cuờng nguồn vốn cho ngân hàng. Theo quy định của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về việc trích lập quỹ: Đối với quỹ dự trữ bổ sung vốn đIều lệ: hàng năm sau khi quyết toán năm tàI chính, nếu ngân hàng kinh doanh có lãI sẽ phảI trích 5% trên lợi nhuận ròng để thiết lập quỹ dự trữ bổ sung vốn đIều lệ Đối với quỹ dự trữ dự phòng bú đắp rủi ro: trích 10% lợi nhuận ròng để thiết lập quỹ này Về việc quản lý dự trữ các ngân hàng phảI mở tàI khoản riêng để theo dõi từng quỹ trên c. Vốn khác NgoàI hai nguồn vốn trên vốn tự có của ngân hàng thương mạI còn được hình thành từ các nguồn vốn khác như: Giá trị tàI sản cố định tăng thêm do đánh lạI Lợi nhuận chưa phân chia (chênh lệch giữa thu nhập và chi phí) Các loạI vốn hoặc quỹ chưa sử dụng đến có thể dùng vào kinh doanh Các quỹ như: Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, vốn ngân sách của nhà nước đIều cho ngân hàng cho vay dàI hạn Các nguồn vốn trên thuộc quyền sở hữu của ngân hàng tạo thành vốn tự có Ngân hàng là chủ nguồn vốn và sử dụng vào mục đích kinh doanh chịu trách nhiệm trước Nhà nước trong việc bảo toàn vốn làm cho nguồn vốn đó sinh lời không ngừng tăng lên 1.2. Tính chất của nguồn vốn tự có Vốn tự có mang tính chất thường xuyên ổn định, mức vốn của nguồn vốn này và sự tăng trưởng của nó thể hiện năng lực và thế phát triển của một ngân hàng thương mại. Nó ổn định hơn rất nhiều so với vốn huy động Mức vốn tự có của ngân hàng cao hay thấp phụ thuộc vào năng lực kinh doanh và năng lực tàI chính. Một ngân hàng muốn có nguồn vốn trước hết phảI có vốn tự có bởi vì: + Vốn tự có quyết định năng lực và khả năng cho vay của ngân hàng, quyết định mức cho vay tối đa với một khách hàng (hay quyết định về sử dụng vốn) + Vốn tự có quyết định khả năng xây dựng, mua sắm về tàI sản, về cơ sở vâth chất kỹ thuật của ngân hàng 1.3. Vai trò của vốn tự có Vốn tự có là cơ sở để thiết lập ngân hàng và đi vào hoạt động đồng thời là cơ sở để đảm bảo tối thiểu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng Vốn tự có là nguồn vốn duy nhất để mua sắm tàI sản cố định, các phương tiện là việc cho ngân hàng, bởi vậy nó quyết định đến khả năng hiện đạI hoá của ngân hàng Mức và tốc độ tăng trưởng của vốn tự có thể hiện thế và lực của ngân hàngtren thị trường Vốn tự có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô huy động và quy mô sử dụng vốn của ngân hàng thương mạI vì các Ngân hàng Trung ương luôn đưa ra một quy chế vốn tự có của ngân hàng thương mạI 2. Nguồn vốn huy động Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được dưới hình thức nhận tiền gửicủa khách hàng và các hình thức huy động vốn khác 2.1. Tính chất của nguồn vốn huy dộng Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thường là từ 70 đến 80% Nguồn vốn huy động không thuộc về sỏ hữu của ngân hàng mà thuộc vềkhách hàng, ngnân hàng chỉ được sử dụng nó với phương châm “ đI vay để cho vay ” và tuân theoquy định của pháp lệnh của ngân hàng Như vậy vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của mọi ngân hàng thương mạI và là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mạI Nguồn vốn huy động là yếu tố quyết định tới năng lực tàI chính của một ngân hàng thương mạI. Nguồn vốn huy động chủ yếu của các ngân hàng thương mạI Việt nam hiện được thực hiện dưới hình thức tiền gửi, tiền tiết kiệm 2.2. Các bộ phận cấu thành vốn huy động a. Nguồn huy động dưới hình thức tiền gửi Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động nói riêng và trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mạI nói chung. Các ngân hàng thương mạI huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế dưới nhiều hình thức khác nhau Tiền gửi không kỳ hạn Là hình thức tiền gửigiữa ngân hàng và khách hàng không thoả thuận thời hạn rút tiền. Mục đích của loạI tiền gửi này là khách hàng gửi tiền vào ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn khi cần sử dụng có thể rút tiền ra hoặc đề nghị ngân hàng chi trả theo mục đích nhu cầu kinh doanh của minhf chứ không nhằm mục đích lợi nhuận. LoạI tiền này sẽ được thanh toán theo nhiều yêu cầu khác nhau và biến động thường xuyên không ổn định Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loạI: LoạI 1: Tiền gửi thanh tóan Tiền gửi thanh tóan là loạI tiền gửi được gửi vào ngân hàng với mục đích tạo ra phương tiện sẵn sàng phục vụ cho việc thanh toán chi trả trong quan hệ mua bán, trao đổi vật tư hàng hoá và dịch vụ giữa các khách hàng Khách hàng gửi vào tiền ngân hàng để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo thuận tiện chính xác, an toàn nhanh chóng trong quá trình thanh toán Bản chất của khoản tiền này là dể thanh toán vì nó là tiền chờ: Đối với khách hàng đây là tàI sản mà họ uỷ thác cho ngân hàng bảo quản và thực hiện các nghiệp vụ liên quan theo yêu cầu của họ. Như vạy khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không mất quyền sở hữu và không mất quyền sử dụng số tiền ấy. Họ có quyền lấy ra và chi trả cho bất kỳ ai và vào bất kỳ lúc nào Đối với ngân hàng đây là một khoản nợ mà ngân hàng luôn luôn phảI chuẩn bị đủ phương tiện thanh toán để trả cho khách hàng vào bất kỳ lúc nào Với loạI tiền gửi này, hiện nay ngân hàng không tính và trả lãI cho khách hàng mà thường chi trả một cách gián tiếp. Do vậy nếu có khả năng huy động vốn và sử dụng vốn tốt nguồn tiền gửi nỳa sẽ cho phép ngân hàng hạ thấp được chi phí huy động vốn và có ưu thế cạnh tranh về giá với các ngân hàng hàng, cho nên muốn huy động tốt nguồn vốn này ngân hàng cần quan tâm làm tốt công tác thanh toán đầy đủ kịp thời cho khách hàng LoạI 2: Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý LoạI tiền gửi này giữa khách hàng và ngân hàng cũng không thoả thuận về thời hạn rút tiền nhưng không mang tính chất là tiền gửi thanh toán Xét về tính chất đây là những nguồn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể khác nhau trong xã hội. Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn thuận tiện trong việc sử dụng tàI sản và để hưởng một mức lãI nhất định từ khoản tiền đó Cũng giống như tiền gửi thanh toán loạI tiền này cũng có tính chất biến động nên khi sử dụng ngân hàng cũng phảI thực hiện dừ trữ với tỷ lệ tương đối cao và phảI thoả mãn nhu cầu rút tiền của khách hàng khi họ đề nghị, nên ngân hàng cũng chỉ được sử dụng một phần nguồn vốn này vào hoạt đông kinh doanh mà thôI Tiền gửi có kỳ hạn Là loạI tiền gửi mà khách hàng uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở có thoả thuận về thời hạn rút tiền. Xét về bản chất nguồn tiền gửi có kỳ hạn đều có nguồn gốc từ tiền tích luỹ, khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích duy nhất là đầu tư để kiếm lời Nói cách khác khách hàng có những khoản tiền nhàn rỗi và họ xác định được thời gian nhàn rỗi đó đẻe đảm bảo an toàn tàI sản và được hưởng lãI, cho nên tính chất của loạI tiền gửi này có mức độ ổn định cao hơn nên ngân hàng có chủ động khi sử dụng nguồn vốn nàyđưa vào phục vụ kinh doanh với khối lượng cao so với các loạI tiền gửi trên. Do vậy, ngân hàng chỉ dể dự trữ với tỷ lệ tương đối thấphoặc có trường hợp không phảI để dự trữ Về nguyên tắc ngân hàng chỉ cho khách hàng rút tiền khi đến hạnnhư đã thoả thuận. Ty nhiên trên thực tế để thu hút khuyến khích khách hàng gửi tiền thì các ngân hàng thương mạI cho phép khách hàng rút tiền ra trước thời hạn khi họ có nhu cầu. Trong trường hợp này khách hàng có thể không được hưởng lĩa hoặc hưởng một mức lãI suất rất thấp Đây là nguồn vốn quan trọng đối với ngân hàng thương mạI vì nó tương đối ổn định, ngân hàng có thể sử dụng phần lớn số dư tàI khoản vào kinh doanh. Vì vậy nếu tỷ trọng nguồn vốn này lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thì sẽ tạo được thế chủ động cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thương mạI thường chú ý đến các biện pháp để huy động loạI tiền gửi này Tiền gửi tiết kiệm Bao gồm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn của các tầng lớp dân cư Nguồn vốn nàychủ yếu là bộ phận thu nhập chưa được sử dụngtiêu dùng trong hiện tạI của các ca nhân, các hộ gia đình. Họ gửi tiền vào ngân hàng với mục để dành tiền một cách an toàn và được hưởng thu nhập từ số tiền của họ b. Nguồn vốn huy động khác Khi có nhu cầu sử dụng vốn, các nguồn vốn tự có và các nguồn vốn huy động không đủ đáp ứng, các ngân hàng thương mạI được phép hy động dưới các hình thức khác nhauthông qua việc phát hành các phiếu nợ ngắn hạn, dàI hạn Mục đích của việc phát hành các phiếu nợ này là huy động các khoản tiền để dành của các cá nhân và doanh nghiệp kinh tế Việc huy động dưới các hình thức này các ngân hàng thương mạI phảI trả lãi suất cao hơn so với các loạI tiền gửi huy động khác 3. Nguồn vốn đI vay 3.1. Vay Ngân hàng Trung ương Ngân hàng thương mạI có thể vay vốn từ Ngân hàng Trung ương thông qua việc xin táI chiết khấu các thương phiếu hoặc một số loạI phiếu nợ ngắn hạn khác hoặc xin vay có sự bảo đảm của các phiếu này Vay táI chiết khấu: Các ngân hàng thương mạI thiếu vốn có thể đem các thương phiếu hoặc các khế ước nhận nợ đến ngân hàng Trung ương để xin vay táI chiết khấu Ngân hàng Trung ươngcó thể cho các ngân hàng thương mạI vay để bổ sung vốn ngắn hạn theo kế hoạch Ngân hàng Trung ương cho các ngân hàng thương mạI vay để đáp ứng nhu cầu vốn thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng thương mạI với nhau 3.2. Vốn vay các ngân hàng thương mạI và các tổ chức tín dụng khác Vào một thời đIểm nhất định có những ngân hàng tạm thời thừa vốn mà họ không gửi vào ngân hàng Nhà nước, trong khi đó có những ngân hàng thương mạI lạI tạm thời thiếu vốn do đó họ có thể cho vay lẫn nhau trên thị truờng liên ngân hàng với đIều kiện là: các ngân hàng thương mạI đều phảI hoạt động hợp pháp Tất cả các khách hàng vay đều phảI có đảm bảo như vàng, bạc, đá quý, chứng từ có giá,số dư trê tàI khoản tiền gửi tạI ngân hàng Nhà nước hoặc phảI có người bảo lãnh Tất cả các khách hàng vay đều phảI có dự trữ bắt buộc 4. Nguồn vốn khác NgoàI những nguồn vốn trên ngân hàng thương mạI còn có các nguồn vốn khác như: Nguồn vốn tàI trợ uỷ thác đầu tư Nguồn vốn này được hình thành từ tín dụng uỷ nhiệm. Tức là ngân hàng nhận nguồn vốn tàI trợ từ các chủ đầu tư để thực hiẹn cho vay theo đúng đối tưọng đã định Nguồn vốn này không phảI là nguồn vốn ngân hàn sử dụng chủ động theo ý muốn của mình mà là ngân hàng đứng ra cho vay tín dụng theo sự chỉ định của chủ đầu tư, ngân hàng là người trung gian để hưởng hoa hồng, nếu có rủi ro ngân hàng không chịu trách nhiệm, vì thế các ngân hàng thương mạI rất thích loạI vốn này Nguồn vốn trong thanh toán Nguồn vốn này được hình thành trong quá trình ngân hàng thực hiện nghiệp vụ thanh toán của khách hàng nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán của họ. Nó là nguồn vốn phát sinh trong thanh toán liên hàng III. Các hình thức huy động vốn kinh doanh của ngân hàng thương mạI Quá trình tạo vón của ngân hàng thương mạI được thực hiện dưới các hình thức sau 1. Tạo vốn qua huy động tiền gửi không kỳ hạn Đây là loạI tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền hoặc phát hành séc để trả cho người thứ ba. Đối với khách hàng, việc dễ dàng chuyển nhượng được xem như là yếu tố rất quan trọng, còn việc hưởng lãI đối với số vốn đó chỉ là thứ yếu. Ngân hàng chỉ phảI bỏ ra những chi phí về quản lý tàI khoản hoặc trả lãI rất ít cho số tiền đó. Ngân hàng có thể lợi dụng đIều này để kiếm nhiều khoản lợi nhuận, tuy nhiên còn phụ thuộc vào từng thời kỳ trong năm và khả năng của ngân hàng trong việc dự đoán về biến động trên số dư tiền gửi không kỳ hạn này ở Việt Nam, tiền gửi thuộc loại này được gửi dưới các hình thức: tàI khoản tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế hoặc tàI khoản tiền gửI cá nhân. Do tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt nam còn quá thấp, để khuyến khích việc thực hiện thanh toán qua ngân hàng,các ngân hàng thương mạI ở Việt nam đã trả lãI cho khoản tiền này với mức lãI suất ưu đãI, ở các nước phát triển, loạI tiền gửi này chiếm vị trí khá là quan trọng trong kết cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mạI. Chẳng hạn ở Mỹ các tàI khoản thuộc loại này chiếm khoảng 95% tiền gửi của ngân hàng. Vì lẽ đó, để tạo nguồn tiền gửi trên tàI khoản thanh toán, việc thu hút và giữ khách hàng được các ngân hàng rất coi trọng 2. Tạo vốn qua huy động tiền gửi có kỳ hạn Khác với tiền gửi không kỳ hạn có số dư tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của chủ tàI khoản thì quá trình tạo vốn này được thực hiện duới 2 hình thức sau: Tiền gửi có kỳ hạn Các khoản này chủ yếu được thể hiện bằng chứng chỉ tiền gửi được ghi rõ hạn định và giá trị thanh toán. Việc rút tiền trước hạn sẽ bị phạt và mức hạn có thể vượt quá khoản lãI được hưởng tính tới ngày rút tiền, ngân hàng thường cấp cho khách hàng cần rút vốn một khoản tín dụng mà coi khoản tiền gửi theo kỳ hạn là khoản đảm bảo cho tín dụng đó Mức lãI suất đối với các chứng chỉ tiền gửi có thể cố định hoặc linh hoạt tuỳ theo sự lựa chọn cuả khách hàng, và đối với các chứng chỉ tiền gửi có lãI suất linh hoạt, khách hàng có thể gửi thêm tiền trước hạn định. Các chứng chỉ tiền gửi được đa dạng hoá nhằm đáp ứng sự cạnh tranh trong huy động vốn của các ngân hàng. Như vậy, ngân hàng có thể thu hút từ các nhà đầu tư vốn lớn, mà lẽ ra các nhà đầu tư này đã có thể dùng vốn đầu tư vào các tráI phiếu kho bạc hay thị trường tiền tệ. Các chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng tốt này thường được các công ty, các quỹ hưu trí và các tổ chức chính quyền đầu tư với khối lượng lớn và được giao dịch trên thị trường chứng khoán thứ cấp trước hạn định thanh toán. mới được sử dụng trong một vàI năm trở lạI đây song hình thức huy động này đã ngày càng phát huy vai trò trong việc tạo vốn của các ngân hàng Tiền gửi tiết kiệm: Từ lâu đã được coi là công cụ huy động vốn của các ngân hàng thương mại.Vốn huy động từ các tài khoản tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi ngân hàng (ở Mỹ, tài khoản tìên gửi chiếm khoảng 25%) Tiền gửi tiết kiệm bao gồm các loại sau: + Tiết kiệm không kỳ hạn: Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần báo trước. Tuy nhiên số dư trên tài khoản này thường không lớn, nhưng có ưu đIểm hơn so với tiền giao dịch ở chỗ số dư này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các ngân hàng thương mại thường phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các ngân hàng thương mại có thể dễ dàng huy động vốn này. + Tiết kiệm có kỳ hạn: Về nguyên tắc, một khi khách hàng đã gửi tiền vào tài khoản này, họ sẽ không được rút ra (cả gốc lẫn lãi) nếu chưa hết hạn gửi tiền. Nhưng để tăng sức cạnh tranh trong thu hút tiền gửi, một số ngân hàng thương mại vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn nhưng một phần tiền lãi khách hàng được hưởng sẽ bị khấu trừ. + Tiết kiệm dài hạn: Loại này rất phổ biến ở một số nước công ngiệp nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong thời gian dài. So với các loại hình tiết kiệm khác, đối với loại tài khoản này bất kỳ lúc nào chủ tài khoản cũng có thể gửi tiền vào tài khoản với số tiền không hạn chế, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn. Đây là loại hình tiết kiệm mà ngân hàng cần tận dụng nhằm tạo các nguồn vốn có tính ổn định cao phục vụ cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của mình. 3. Tạo vốn qua phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn: Việc huy động các chứng chỉ tiền gửi thuộc loại này có ý nghiã quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ hơn là biện pháp để các ngân hàng thương mại huy động vốn, bởi nó chỉ được sử dụng khi cần thiết. Chẳng hạn, ở Mỹ các chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn 100.000 USD hoặc nhiều hơn đã trở thành công cụ đáng chú ý trong việc quản lý tài sản nợ các ngân hàng lớn. Mức lãi được trả cho các chứng chỉ tiền gửi loại này được qui định bằng cách thoả thuận trực tiếp giữa khách hàng và ngân hàng hoặc được qui định ở mức mà người gửi tiền có thể chấp nhận được. Xuất phát từ thực tế khách quan những người mua chứng chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất. Để huy động được vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu thanh toán hay nhu cầu tín dụng, các ngân hàng thương mại có thể đưa ra mức lãi suất cao hơn so với các chứng chỉ tiền gửi khác (hoặc cũng có thể cao hơn mức lãi suất của trái phiếu kho bạc trong điều kiện ở Việt Nam). 4. Tạo vốn qua đi vay Các khoản vay ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại không chỉ về mặt qui mô mà chủ yếu mang ý nghĩa như là một biện pháp quản lý các mục tài sản nợ. Các ngân hàng có thể đi vay ở nhiều nguồn khác nhau: -Vay ngân hàng trung ương: Hình thức thường gặp là vay tái chiết khấu. Với vai trò là người cho vay cuối cùng. Ngân hàng trung ương luôn cho các ngân hàng thương mại vay với một mức giá nhất định: đó là lãi suất tái chiết khấu. Lãi suất tái chiết khấu được ngân hàng trung ương sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô, tuỳ vào yêu cầu điều tiết của nền kinh tế mà lãi suất này có được nâng cao hoặc hạ thấp. Các ngân hàng thương mại có thể vay ngân hàng trung ương khi có nhu cầu, nhưng hầu hết các ngân hàng trung ương đều không cho phép các ngân hàng thương mại lạm dụng khả năng đó bằng các công cụ như hạn mức tái chiết khấu, hay lãi suất tái chiết khấu. - Vay các tổ chức tín dụng khác: Đó là các khoản vay mà các ngân hàng thương mại vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay ngân hàng tiền tệ. Thông thường các ngân hàng thương mại chỉ vay lẫn nhau khi thực sự cần thiết vì lãi xuất của khoản vay này thường cao hơn so với mức lãi suất mà ngân hàng huy động được. 5. Tạo vốn qua phát hành trái phiếu: Trái phiếu ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trường vốn dưới hình thức giấy nhận nợ do các tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó cam kết trả lãi và gốc cho người mua sau một thời gian nhất định. Về phía người mua, trái phiếu ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu tư vốn và quyền được hưởng thu nhập cảu người mua trên số tiền mua trái phiếu ngân hàng. Thực chất, hình thức tạo vốn này đã giúp cho các ngân hàng thương mại chủ động trong việc huy động vốn để thưc hiện các dự án đầu tư dài hạn và vốn này có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất Theo kinh nghiệm ở Đức, trái phiếu ngân hàng được phát hành với mức lãi suất cố định và mức lãi suất này được xác định theo mức lãi suất trên thị trường vốn tại thời điểm phát hành. Hầu hết các trái phiếu ngân hàng đều được đưa vào giao dịch chính thức hay giao dịch tự do trên sở giao dịch chứng khoán Đức. Do đó những người đầu tư vào trái phiếu ngân hàng đều có thể thu hồi vốn vào bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, điều đó không chỉ tạo điềukiện cho ngân hàng trong việc thu hút vốn mà còn thuận lợi cho cả khách hàng. 6. Các hình thức tạo vốn khác: ở đây, ngân hàng thương mại có thể sử dụng để thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ các hoạt động uỷ thác về các dịch vụ xã hội như dịch vụ câu lạc bộ giáng sinh… Các kế hoạch này được tạo ra để khuyến khích những người tiết kiệm ký thác mỗi tuần một lần sồ tiền nhất định tại ngân hàng. Số tiền này sau một thời gian nhất định sẽ là một số tiền đủ lớn để người giữ tiền có thể trang trải được các chi phí cho các dịch vụ trên. IV. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của ngân hàng thương mạI Để tồn tại và phát triển, các ngân hàng phải không ngừng tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thương trường. Khả năng đầu tiên cần phải nói đến là khả năng huy động vốn – nguồn tài nguyên cho hoạt động của ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng thương mại trên thế giới đang cung cấp những điều kiện thuận lợi cho việc gửi tiền tiết kiệm của dân chúng, của các tổ chức kinh tế và của chính phủ bằng cách đưa ra những phương thức thuận tiện nhất. ở Việt Nam trong những năm gần đây, Nhà nước chủ trương phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế nên số tiền gửi tiết kiệm ngày càng tăng trong tổng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại. ở nước ta các khoản tiết kiệm trong dân tồn tại chủ yếu dưới dạng tiền mặt, dân chúng chưa quen với những phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng, gây khó khăn cho công tác điều hoà lưu thông tiền tệ của ngân hàng trung ương. Vì vậy ngân hàng nhà nước luôn luôn có những điều chỉnh, sửa đổi về chính sách đối với loại tiền gửi này, nhằm tăng khả năng thu hút tiền nhàn rỗi góp phần tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế… Hình thức huy động vốn này phụ thuộc lớn vào thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ tiết kiệm trên tổng thu nhập của dân cư cũng như đặc đIểm tâm lý của dân chúng trong địa bàn hoạt động của ngân hàng. Chương II: Thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá I- Một số nét về tình hình kinh tế xã hội liên quan tới hoạt động của Chi nhánh Chi nhánh Ngân hàng Công thương Lưu Xá là một chi nhánh trực thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công thương tỉnh tháI Nguyên là một bộ phận cấu thành của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt nam. Nằm ở phía Nam thành phố thuộc khu vực luyện kim lớn và lâu đời nhất nước ta. Trên địa bàn ho._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0368.doc
Tài liệu liên quan