Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quy chế Từ Sơn

Lời mở đầu Mỗi doanh nghiệp là một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân là nơi trực tiếp tiến hành các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các sản phẩm lao vụ dịch vụ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Bằng những hiểu biết đã được khám phá và tích luỹ từ bao thế hệ con người đã và đang làm giàu cho kho tàng trí tuệ nhân loại, được kết tinh sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật. ở những năm đầu của thế kỷ 21này, tạo bước ngoặt lớn, hứa hẹn và thách thức mới tr

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1223 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Quy chế Từ Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên con đường hiện đại hoá đất nước. Trong đó phần đóng góp không nhỏ là sự phấn đấu không mệt mỏi của ngành công nghiệp sản xuất kinh doanh, ở đây vai trò kế toán là vô cùng quan trọng, phục vụ cho nền kinh tế về mặt vĩ mô và vi mô. Xuất phát từ thực tế đó và hiện nay các đơn vị hạch toán kinh tế độc lập tự chủ, trong mọi hoạt động sản xuất các doanh nghiệp có thể toả hết tiềm năng cũng như công suất của mình trong việc quản lý và sản xuất, mục đích là tạo ra lợi nhuận tối đa, mà chi phí bỏ ra lại tối thiểu, chính vì thế họ quan tâm đến công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là lẽ đương nhiên, nó cũng được coi là công tác trọng tâm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Như chúng ta đã biết hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường phải đứng trước sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế, của nền kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh sao cho sản phẩm vừa có chất lượng tốt, mẫu mã phải đẹp, giá cả phải phù hợp với người tiêu dùng. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải thực hiện tổng hoà nhiều biện pháp quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm, nhằm giảm chi phí và hạ giá thành. Một trong những công cụ quan trọng giúp cho công tác quản lý kinh tế mang lại hiệu quả nhất là: hạch toán kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí và tính giá thành nói riêng. Việc tổ chức kế toán đúng hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thương trường. Là một doanh nghiệp nhà nước nhận thức đúng được vai trò kế toán, công ty quy chế từ sơn đã không ngừng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Với ý nghĩa thực tế đó, trong thời gian thực tập tại công ty quy chế từ sơn, em nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đó em đã mạnh dạn chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài. “Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty quy chế Từ Sơn’’ gồm 3 phần chính sau: Phần thứ nhất :Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Phần thứ hai: Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ Sơn. Phần thứ ba: Một số ý kiến nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty Quy chế Từ Sơn. Qua thời gian thực tập tại công ty, em nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, các anh chị phòng tài chính kế toán, các cô chú cán bộ quản lý, lãnh đạo công ty cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo Ths. Nguyễn Thị Hoà. Song với lưu lượng thời gian không dài, năng lực, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế, do vậy báo cáo này không tránh khỏi những khuyết điểm nhất định, em xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cán bộ công ty, cùng các bạn đồng nghiệp để báo cáo tốt nghiệp này hoàn thiện hơn. PHầN MộT Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh A - sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong nền kinh tế thị trường I - ý nghĩa của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển theo hướng nền kinh tế thị trường có sự điều khiển của nhà nước. Một nền kinh tế nhiều thành phần, chịu sự tác động của quy luật kinh tế. Vì vậy một doanh nghệp muốn tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, trước tiên sản phẩm sản xuất ra phải đạt hai yêu cầu: chất lượng cao và giá thành hạ. Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một tầm quan trọng đặc biệt không thể thiếu không chỉ riêng với các doanh nghiệp mà có ý nghĩa đối với nhà nước và các tổ chức có liên quan đến doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh đạo doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Đối với nhà nước: Làm tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà nước có cái nhìn tổng thể, toàn diện với sự phát triển của nền kinh tế, từ đó đưa ra các đường lối, chính sách thuế mà nhà nước thu từ các doanh nghiệp. Đối với các đơn vị tổ chức, đơn vị có liên quan như ngân hàng, người bán, người đầu tư ...họ cũng rất quan tâm tới kết quả của việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ nhất định chiếm ưu thế trong chiến lược của nhà đầu tư, nhà cho vay, tạo lòng tin đối với nhà cung cấp, đồng thời chiếm được cảm tình của người mua. II - Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1. Vai trò của kế toán trong việc quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh con người cần phải quan tâm tới quá trình sản xuất, quá trình tiêu hao lao động và lao động vật hoá, có nghĩa là phải quan tâm tới việc quản lý các chi phí tiêu hao trong kỳ sản xuất kinh doanh. Trong quản lý, người ta sử dụng nhiều công cụ khác nhau như thống kê doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh tế ....Nhưng trongđó kế toán luôn được coi là công cụ quan trọng nhất. Với chức năng ghi chép tính toán, phản ánh giám sát thường xuyên liên tục sự biến động của vật tư, tiền vốn bằng các thước đo giá trị và hiện vật. Kế toán cung cấp các tư liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng nhu cầu quản lý đối với lĩnh vực đó. Vì vậy kế toán là một công cụ quản lý, một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí giá thành sản phẩm nói riêng. 2. Nhiệm vụ của kế toán Trong công tác hạch toán doanh nghiệp chi phí sản xuất là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng, luôn luôn được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì chi phí sản xuất là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất của doanh nghiệp thông qua những thông tin về chi phí sản xuất do bộ phận kế toán cung cấp. Những người quản lý doanh nghiệp nắm được những chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm, lao vụ cũng như kết quả của toàn bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự án chi phí, tình hình sử dụng tài sản vật tư lao động tiền vốn để có quyết định thích hợp. Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất đáp ứng đầy đủ trung thực và kịp thời yêu câù quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp, kế toán cần phải thực hiện những yêu cầu sau: - Căn cứ vào quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho thích ứng. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi phí dở dang cuối kỳ. - Phản ánh đầy đủ kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh. - Thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Kịp thời lập các báo cáo về các chi phí sản xuất và cung cấp chính xác thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất, phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. B - những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và tổ chức công tác kế toán Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmTrong doanh nghiệp sản xuất I - Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1- Khái niệm về chi phí sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình biến đổi một cách có ý thức và có mục đích, các yếu tố sản xuất đầu vào để hình thành các sản phẩm lao vụ, dịch vụ nhất định. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh nhất định phải kết hợp hài hoà 3 yếu tố cơ bảncủa quá trình sản xuất đó là: Tư liệu sản xuất, đối tượng lao động và sức lao động. Sự tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình hoạt động có sự khác nhau, từ đó hình thành nên các chi phí sản xuất tương ứng. Chi phí khấu hao tư liệu lao động, chi phí tiêu hao nguyên vật liệu và chi phí tiền lương cơ bản cấu thành nên giá thành sản phẩm sáng tạo ra. Để có thể biết được số chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong từng thời kỳ hoạt động là bao nhiêu, chi phí như thế nào ? nhằm phục vụ cho công tác quản lý. Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều được thể hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất. Như vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền tệ của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp được phát sinh thường xuyên, liên tục trong một quá trình sản xuất, quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, để phục vụ cho yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải hạch toán cho từng thời kỳ, hàng tháng, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mới được coi là chi phí sản xuất, còn các chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất khác: Chi phí hao hụt về nguyên vật liệu ngoài định mức, lãi phải trả về các khoản vay quá hạn, thanh toán các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng....sẽ không phải là chi phí sản xuất kinh doanh. Thực chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các chi phí sản xuất yếu tố sản xuất vào các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, lao vụ dịch vụ. 2 - Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, chi phí sản xuất là tiền đề quan trọng của kế hoạch kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp cũng như các bộ phận bên trong doanh nghiệp. 2.1- Phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Theo các phân loại này thì chi phí chia thành các yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí do phát sinh ở đâu và mục đích tác dụng của chi phí thế nào? Vì vậy cách phân loại này gọi là cách phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố. Toàn bộ chi phí sản xuất của các yếu tố trong kỳ được chia thành các chi phí sau: -Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ....sử dụng vào sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lương theo quy định của lao động trực tiếp, chế tạo sản phẩm trong kỳ. -Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh. -Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất – kinh doanh. -Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ. 2.2- Phân loại theo Mục đích và công dụng của chi phí Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định chi phí sản xuất được phân theo ba khoản mục chi phí sau: - Chi phí NVLTT : bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ , dịch vụ. - Chi phí NCTT : Gồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất , chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT( phần tính vào chi phí ). - Chi phí SXC: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí phân công trực tiếp nói trên. Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ thì giá thành bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương hướng kế toán, tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng đúng đắn, hợp lý. Do vậy nó được sử dụng trong công tác phân loại chi phí và theo dõi giá thành sản phẩm. 2.3 - Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành chi phí khả biến và chi phí bất biến - Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi về tổng số , về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp... Các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. - Chi phí bất biến: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc được hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh...Các chi phí này nếu tính cho 1 đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. Cách phân loại chi phí này có tác động lớn đối với quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc quản lý, cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. 2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu chi phí. Theo các phương loại này chi phí sản xuất được chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, cách phân loại này giúp cho việc xác định phương pháp tập hợp chi phí và phân bố chi phí sản xuất cho các đối tượng một cách hợp lý. 3 - Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là việc đầu tiên quan trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Trong quá trình tổ chức hạch toán bao gồm hai giai đoạn sau: - Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị. Đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộvà theo đặc điểm của tổ chức sản xuất yêu cầu tính giá thành theo đơn vị tính giá thành quy định. Có thể việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức đối tượng tính giá thành. Như vậy, xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. 4 - Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. -Trên cơ sở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất, kế toán chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuất thích ứng. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay, hệ thống các phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất, trong phạm vi giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm, đơn đặt hàng. - Nội dung chủ yếu của phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế hoạch mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tượng đã xác định, phản ánh các chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch toán, chỉ thích ứng với một loạt đối tượng hạch toán mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí. 4.1. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 4.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Khái niệm và cách thức tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu.... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ chi phí thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ chi phí như sau: = x * Tài khoản sử dụng. Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621 “chi phí NVLTT ”. TKnày được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng ). Kết cấu tài khoản: - Bên nợ: Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay ( thực hiện các lao vụ dịch vụ ). - Bên có : Giá trị NVL xuất dùng không hết, trị giá phế liệu thu hồi kết chuyển chi phí NVLTT và phân bổ. TK 621 không có số dư cuối kỳ. * - Phương pháp tập hợp chi phí NVLTT. - Khi xuất kho, NVL chính sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm lao vụ, kế toán ghi. Nợ TK 621 Có TK 152 - Nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ. Nợ TK621 Nợ TK133( thuế GTGT được khấu trừ ) Có TK111,112,331... - Nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh nhưng sử dụng không hết, nhập lại kho. Nợ TK152 Có TK621 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT theo từng đối tượng để tính giá thành Nợ TK154 Có TK621 - Đối với giá trị vật liệu còn lại kỳ trước không nhập kho mà để tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán: Nợ TK 621 Có TK 152 4.1.2. - Kế toán chi phí nhân công trực tiếp. * Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện các lao vụ, dịch vụ như lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ mà chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. * Tài khoản sử dụng. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp , kế toán sử dụng TK622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng( sản phẩm, nhóm sản phẩm, phân xưởng...). Kết cấu tài khoản: - Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp phát sinh. - Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. - TK 622 không có số dư cuối kỳ. *- Phương pháp tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ, kế toán ghi. Nợ TK 622 Có TK 334 -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất. Nợ TK 622 Có TK338 (338.2, 338.3, 338.4) - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, theo dõi đối tượng tập hợp chi phí vào TK 154. .Nợ TK 154 Có TK 622 4.1.3. - Kế toán chi phí sản xuất chung. * Khái niệm: Chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc tổ chức sản xuất và quản lý trong phạm vi một phân xưởng, ngoài chi phí NVLTT và chi phí nhân công trực tiếp. Đó là các chi phí thuộc môi trường sản xuất của phân xưởng như chi phí nhân công phân xưởng , chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. * Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung, tài khoản này cũng được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ. Kết cấu và nội dung TK 627 “ chi phí sản xuất chung” - Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. + Kết chuyển ( phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm hay lao vụ,dịch vụ. -TK627 không có số dư cuối kỳ. Chi tiết các tài khoản: +TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng. + TK 627.2. Chi phí vật liệu + TK 627.3: Chi phí công cụ sản xuất phân xưởng. +TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ dùng tại phân xưởng. +TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng tại phân xưởng. +TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác dùng tại phân xưởng. * Hạch toán chi phí sản xuất chung. -Tính ra tiền lương ( lương chính , lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lượng ) phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng ,trong kỳ kế toán ghi. Nợ TK627 (6271) Có TK 334 -Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo theo lương của nhân viên tính vào chi phí Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382, 3383, 3384) - Chi phí vật liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý sản xuất Nợ TK 627 (6272) Có TK 152 - Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng. Nợ TK 627 ( 6273) Có TK 153 ( nếu phân bổ một lần ) Có TK 142 (nếu phân bổ nhiều lần) - Trích khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất Nợ TK 627 (6274) Có TK 214 đồng thời ghi nợ TK 009 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: dùng cho hoạt động quản lý sản xuất Nợ TK 627 ( 6277) Nợ TK 133 ( thuế GTGT được khấu trừ ) Có TK 111, 112, 331... - Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK627 Có TK242 - Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung. Nợ TK627 Có TK335 - Các chi phí bằng tiền khác( tiếp tân, hội nghị ) Nợ TK627(6278 ) Có TK111,112 - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung. Nợ TK111,112,152,138 Có TK627 - Cuối kỳ hạch toán tiến hành phân bổ kết chuyển chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho từng đối tượng chịu chi phí sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ dịch vụ. Nợ TK154 Có TK627 * Phương pháp phân bổ chi phí sản xuất chung. Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng( sản phẩm, dịch vụ ) theo tiêu thức phù hợp. Trong thực tế thường sử dụng các tiêu thức phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công nhân. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung được áp dụng theo công thức sau: Tổng tiêu thức phân bổ Mức chi phí sx chung của từng đối tượng Tổng chi phí sx phân bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ chung cần phân bổ của tất cả các đối tượng 4.1.4 - kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. * Tài khoản tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp. Để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ hạch toán, kế toán cần phải sử dụng TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm từng lao vụ dịch vụ....của các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ. Kết cấu tài khoản: - Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ. - Bên có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ. + Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn thành. - Dư nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ dịch vụ....dở dang cuối kỳ. * Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVLTT để ghi theo từng đối tượng cụ thể. Nợ TK154 Có TK621 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Nợ TK154 Có TK622 - Cuối kỳ phân bổ( hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ dịch vụ, ghi chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Nợ TK154 Có TK627 Đồng thời phản ánh các bút toán ghi giảm chi phí: + Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết( nếu chưa phản ánh ở TK621 ). Nợ TK152 Có TK154 + Sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được. Nợ TK138(1381 ) Có TK154 + Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất. Nợ TK138,334,821 Có TK154 + Phản ánh tổng giá thành công xưởng thực tế sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Nợ TK155,157,632 Có TK154 Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh toàn doanh nghiệp. TK621 TK154 TK152 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Phế liệu thu hối do Nguyên VL trực tiếp sản phẩm hỏng TK622 TK138 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Bồi thường phải thu do Nhân công trực tiếp sản phẩm hỏng TK155 TK627 Cuối kỳ kết chuyển chi phí Giá thành sản phẩm Sản xuất chung nhập kho TK632 Giá thành sản phẩm lao vụ bán không qua kho TK157 Giá thành sản phẩm lao vụ gửi bán 4.2. Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 4.2.1 - Kế toán tập hợp chi phí NVLTT. * Tài khoản sử dụng. Do đặc điểm của phương pháp kiểm tra định kỳ nên chi phi vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất kho mục đích sản xuất quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bố vật liệu xuất dùng cho nhiều mục đích. Để theo dõi chi phí vật liệu đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm kế toán sử dụng TK 621- chi phí NVLTT. Các chi phí được phản ánh vào TK 621 không ghi chép từng chứng từ xuất dùng NVL mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá thành nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nội dung phản ánh của TK 621 như sau: - Bên nợ : Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Bên có : Kết chuyển chi phí NVL vào giá thành sản phẩm, dịch vụ, lao vụ. * Phương pháp hạch toán. - Đầu kỳ kết chuyển giá trị tồn kho Nợ TK 611 Có TK 152 -Trong kỳ phản ánh các nghiệp vụ tăng nguyên vật liệu. Nợ TK 611 Có TK 111, 112, 331, 311, 411 - Cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê, phản ánh giá trị vất liệu chưa sử dụng. Nợ TK 152 Có TK 611 - Xác định và kết chuyển giá trị vật liệu sử dụng, kế toán ghi sổ theo định khoản. Nợ TK 631 Có TK 621 4.2.2. - Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Cách tập hợp chi phí trong kỳ như phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kết chuyển để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ, kế toán tiến hành kết chuyển nhân công trực tiếp vào TK 631. Nợ TK 631 Có TK 622 4.2.3. - Hạch toán chi phí sản xuất chung. - Toàn bộ chi phi sản xuất chung cuối kỳ cũng được tập hợp vào TK 627 và cũng được theo dõi chi tiết theo từng khoản mục tương ứng, như các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. - cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK631 Có TK627 4.2.4. - Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn Doanh nghiệp. Để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 631. Tài khoản này được hạch toán chi tiết theo từng địa điểm phát sinh chi phí. - Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang vào giá trị thành từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ. Nợ TK631 Có TK154 - Cuối kỳ kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh vào các tài khoản để đánh giá giá thành sản phẩm. Nợ TK631 Có TK621 Có TK622 Có TK627 - Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang: Nợ TK154 Có TK631 - Giá thành sản xuất sản phẩm lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Nợ TK632 Có TK631 Sơ đồ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ TK152 TK621 TK631 TK611 NVL trực tiếp Kết chuyển chi phí Vật liệu tự chế, phế liệu Sản xuất sản phẩm NVL trực tiếp thu hồi nhập kho TK334,335,338 TK622 Tiền lương BHXH,BHYT, KPCĐ TK627 Chi phí nhân viên phân xưởng TK214 TK632 Giá thành sản xuất sản phẩm, lao vụ hoàn thành Chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng TK152,153 Kết chuyển chi phí sản xuất chung Chi phí vật liệu, dụng cụ ở phân xưởng TK111,331 Chi phí mua ngoài và chi phí khác bằng tiền II - Giá thành và phân loại giá thành. 1 - Khái niệm giá thành. Giá thành sản phẩm là giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của hạch toán chi phí sản xuất, đã tập hợp theo từng đối tượng và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành. Trên cơ sở đó kiểm tra và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành theo từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất chi phí là một mặt thể hiện sự hao phí để đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất. Đó cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm giá thành. Như vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng. Z = Dđk + C - Dck Trong đó: Z - Tổng giá thành sản phẩm Dđk - Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ Dck - Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ C -Tổng Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Có thể nói giá thành là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lượng giá trị của những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Cụ thể có 2 cách phân loại chủ yếu và thường dùng. 2. Phân loại giá thành sản phẩm 2.1 - Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành. Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch hoặc việc tính toán này do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành , trước khi bắt đầu quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. Nếu như giá thành kế hoạch không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch. - Giá thành thực tế: Là giá thành ._.sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã phát sinh và tập hợp trong kỳ, giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm. 2.2 - Phân loại theo phạm vi các chi phí cấu thành Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành 2 loại: - Giá thành sản xuất( còn gọi là giá thành công xưởng ): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ ( còn gọi là giá thành toàn bộ ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn bộ = A + B + C Trong đó: A - Giá thành sản xuất sản phẩm B - Chi phí bán hàng C - Chi phí quản lý doanh nghiệp 3- Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sản phẩm. 3.1. Đối tượng tính giá thành Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hoạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị. Việc hạch toán quá trình sản xuất được chia làm hai giai đoạn: Đó là giai đoạn xác định đối tượng chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định sản phẩm, bán thành phẩm công cụ lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính thành một đơn vị sản phẩm. Đối tượng đó là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán. 3.2. Kỳ tính giá thành Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành có thể không giốn nhau giữa các doanh nghiệp hoặc là đối với từng loại sản phẩm trong một doanh nghiệp vì kỳ tính giá thành được xác định phụ thuộc vào nhiều nhân tố như đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất sản phẩm cũng như yêu cầu quản lý đối với từng loại sản phẩm. 4. Phương pháp tính giá thành sản phẩm. Sự khác biệt giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm làm cho phương pháp hạch toán chi phí sản xuất khác biệt với phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tính giá thành sản phẩm mang tính thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tượng tính giá thành. Về cơ bản phương pháp tính giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp sau: 4.1. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: - Với bán thành phẩm: Có thể hạch toán theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch. - Với sản phẩm đang chế tạo, sản phẩm dở dang có thể đánh giá một trong các phương pháp sau: + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính: Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm. Do vậy trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính mà thôi. Công thức tính: Dck = Trong đó: - Dck và Dđk là chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ - Cn : là chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ - Stp và Sd : là sản lượng của thành phẩm và sản phẩm dở dang cuối kỳ + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương: Dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Đối với CPSX bỏ vào 1 lần ngay từ đầu qui trình công nghệ sản xuất như chi phí NVL trực tiếp thì được tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoàn thành và 1 đơn vị sản phẩm làm dở là như nhau: Dck = x Sd Đối với các chi phí bỏ dần vào trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Dck = x Sd' Trong đó: Sd' = Sd x mức độ hoàn thành (%), (khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương) + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến: Để đơn giản cho việc tính toán đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. Công thức tính: Giá trị SP dở dang Chi phí NVL chính 50% chi phí cuối kỳ nằm trong SP dở dang chế biến + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVLTT hoặc theo chi phí trực tiếp: Theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí NVLTT hoặc chi phí trực tiếp( NVL và nhân công trực tiếp ) mà không tính đến các chi phí khác. + Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoặch: Theo phương pháp này kế toán căn cứ vào mức tiêu hao ( hoặc chi phí kế hoặch ) cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Ngoài ra, trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp xác định khác như phương pháp thống kê kinh nghiệm. 4.2. Các phương pháp tính giá thành 4.2.1. Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): Theo từng phương pháp này giá thành được tính trực tiếp. Công thức tính: Tổng số chi phí Chênh lệch giá trị SP dở dang Giá thành đơn vị SP đầu và cuối kỳ SP Tổng số SP sản xuất hoàn thành trong kỳ 4.2.2. Phương pháp tính tính giá thành theo đơn đặt hàng * Điều kiện áp dụng: đối với những sản phẩm có điều kiện: - Qui trình công nghệ sản xuất kiểu song song phức tạp hoặc tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, hàng loạt vừa theo đơn đặt hàng hoặc hợp đồng kinh tế. - Chu kỳ sản xuất dài và riêng rẽ (từng đơn đặt hàng) - áp dụng đối với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất từng bộ phận phân xưởng sản xuất, đối tượng tính giá thành, từng loại sản phẩm hoặc từng loại hàng của từng đơn đặt hàng hoặc từng công trình hay hạng mục công trình… - Kỳ tính giá thành nó phù hợp với chu kỳ sản xuất, chỉ khi nào đơn hàng sản xuất mặt hàng, hoặc mặt hàng sản xuất hoàn thành thì kế toán mới tính giá thành cho số thành phẩm của đơn đặt hàng hoặc loạt hàng sản xuất đó. * Nội dung của phương pháp: Theo phương pháp này chi phí sản xuất được tập hợp cho từng đặt hàng hoặc từng loạt hàng hay từng các hợp đồng kinh tế như sau: - Chi phí nào liên quan trực tiếp đến từng đơn đặt hàng, từng mặt hàng hoặc từng loạt hợp đồng kinh tế thì sẽ được tập hợp trực tiếp cho đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế đó. - Những chi phí liên quan đến nhiều đơn đặt hàng khác nhau thì trước hết sẽ được tập hợp chung cho đơn đặt hàng và sau đó tiến hành phân bước cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phân bổ hợp lý. ị Mỗi đơn đặt hàng sẽ được mở một phiếu tính giá thành. - Để tiến hành ghi chép chi phí sản xuất của đơn đặt hàng đó từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc và khi kết thúc (hoàn thành) đơn đặt hàng đó thì toàn bộ chi phí đã tập hợp cho từng đơn đặt hàng đó cũng chính là tổng giá thành thực tế của nó, còn những chi phí nào đã chi ra cho các đơn đặt hàng chưa hoàn thành là chi phí sản xuất dở dang. 4.2.3 - Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Theo phương pháp này trước hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành sản phẩm từng loại sản phẩm. Công thức: Giá thành đơn vị Tổng giá thành của các loại sản phẩm SP gốc Tổng số SP gốc( kể cả sản phẩm quy đổi ) Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi SP từng loại SP gốc SP từng loại S = Trong đó : Si - Số lượng hoàn thành của từng loại sản phẩm i Hi - Hệ số tiêu chuẩn của sản phẩm i 4.2.4 - Phương pháp tỷ lệ chi phí. Theo phương pháp này, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản xuất cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( định mức ) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại: Công thức: Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ chi phí SP từng loại Đơn vị SP từng loại Sản xuất đơn vị Tổng giá thành thực tế Tỷ lệ của các loại SP Tỷ lệ chi phí Chi phí sản xuất Tổng giá thành kế hoạch sản xuất của các loại SP 4.2.5 - Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ. Theo phương pháp này, để tính giá thành sản phẩm chính kế toán phải loại trừ giá thành sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm phụ có thể xác định theo giá ước tính, giá kế hoạch. = + - - * Phương pháp phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Theo phương pháp này, quá trình tập hợp chi phí sản xuất được cụ thể = + + - = + + - = +…+ + - * Phương pháp tính toán giá thành phân bước không tính bán thành phẩm Theo phương pháp này quá trình tập hợp chi phí được tập hợp như sau: + + + … + = 5 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, chi phí là biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là 2 mặt thống nhất của một quá trình. Chính vì vậy chúng giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy vậy do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất gắn liền với một kỳ nhất định( tháng, quý, năm ) mà không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành sản phẩm. Do vậy được tính vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành không kể chi phí sản xuất đã chi ra trong kỳ đó. Giá thành sản phẩm gồm một phần chi phí trực tiếp phát sinh( chi phí trả trước) hoặc một phần chi phí thực tế phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi phí của kỳ này( chi phí trả trước ) và giá thành sản phẩm còn bao gồm một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang( chi phí về sản phẩm dở dang đầu kỳ ). Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được cụ thể hoá bằng công thức tính giá thành: Tổng giá Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí SX thành SP dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không có hoặc bằng nhau thì tổng giá thành sản xuất bằng tổng chi phí sản xuất. III- Sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán doanh nghiệp sử dụng mà kế toán chi phí sản xuất, giá thành sử dụng các sổ kế toán thích hợp. Trong hình thức kế toán nhật ký chứng từ (Hình thức kế toán mà Công ty Quy chế Từ Sơn sử dụng) kế toán chi phí sản xuất và giá thành sử dụng các sổ : - Bảng phân bổ số 1, số 2 và số 3 - Bảng kê số 4 - Nhật ký chứng từ số 7 - Sổ cái các tài khoản 621, 622, 627, 154 (631) Phần thứ hai Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty quy chế từ sơn (tufaco) I - đặc điểm tình hình chung của công ty quy chế từ sơn. 1 - Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Như chúng ta đã biết, một vấn đề luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để kết hợp hài hoà cân đối và linh hoạt giữa cung và cầu thị trường. Từ sự cần thiết của các sản phẩm bu lông, ốc vít, vòng đệm phẳng, vòng đệm vênh......đối với các ngành công nghiệp như điện, xây dựng, cơ khí và khai thác mỏ......đặc biệt là đối với ngành cơ khí. Ngoài ra còn một số sản phẩm đặc biệt có chất lượng cao phục vụ cho ngành chế tạo máy, đường sắt, cầu cống, đường dây, đóng tàu và trạm dây truyền sản xuất xi măng các loại chi tiết phục vụ cho lắp ráp ô tô, xe máy, xe đạp. Sản phẩm được bảo vệ bộ mặt bằng công nghệ nhuộm đen, mạ điện phân, nhúng kẽm nóng chảy đều chất lượng cao của nền kinh tế thị trường ở nước ta. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 18/11/1963 Bộ công nghiệp đã ra quyết định thành lập nhà máy Quy chế Từ Sơn. Đây là nhà máy đầu tiên của nước ta được xây dựng tại thị trấn Từ Sơn - Huyện Từ Sơn - Bắc Ninh. Gần 40 năm thử thách và phát triển, nhà máy Quy chế Từ Sơn đã đóng góp một phần đáng kể sản phẩm của mình vào nền công nghiệp của nước nhà. Để đáp ứng nhu cầu về sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, tháng 10/2000 nhà máy đổi tên thành công ty Quy chế Từ Sơn. Nằm kề quốc lộ 1A cách thủ đô Hà Nội 18km về phía bắc, thuận lợi cho việc lưu thông sản phẩm hàng hoá. Công ty Quy chế Từ Sơn là một doanh nghiệp nhà nước, hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc tổng công ty máy và thiết bị công nghiệp - Bộ công nghiệp với tổng diện tích đất kinh doanh vào khoảng 40000m, với năng lực ban đầu được nhà nước trang bị gồm: Nhà xưởng: 1456m² Máy móc thiết bị: 22 cái Nguồn vốn: 285000đồng Các công nghệ chủ yếu của công ty là dập nóng, dập nguội và cắt gọt cơ khí với phương án sản xuất các loại bu lông, đai ốc theo tiêu chuẩn Việt Nam có tính lắp lẫn cao, bao gồm những sản phẩm như: bu lông tinh, bu lông bán tinh, bu lông thô, bu lông đặc biệt, đai ốc tinh, đai ốc bán tinh....... Quá trình hình thành và phát triển của công ty có thể được chia thành 2 giai đoạn sau: *Giai đoạn 1: Từ khi thành lập công ty đến trước khi có quyết định 217 HĐBT ( từ ngày 18/11/1963 đến ngày 14/11/1987 ). Đây là thời kỳ còn mang nặng cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, từ việc sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm đều được thực hiện theo kế hoạch của nhà nước, công ty chỉ có nhiệm vụ tổ chức sản xuất thực hiện theo kế hoạch được giao. Do vậy trong thời kỳ này công ty thường đạt vượt mức kế hoạch như năm 1976 sản lượng đạt 112%, năm 1987 đạt 118,7%. * Giai đoạn 2: Từ khi có quyết định 217 đến nay. Giai đoạn này nhà nước đã xoá bỏ chế độ bao cấp, các doanh nghiệp chuyển dần sang hạch toán kinh tế, bắt đầu vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý điều tiết của nhà nước. Là một doanh nghiệp nhà nước nên khi chuyển sang một cơ chế mới, các doanh nghiệp nói chung và công ty Quy chế Từ Sơn nói riêng không tránh khỏi những khó khăn và bỡ ngỡ khiến cho việc sản xuất của công ty lâm vào tình trạng trì trệ làm ăn thua lỗ kéo dài. Trước tình hình đó lãnh đạo công ty đã phải tập trung giải quyết một loạt các giải pháp để ổn định sản xuất như tổ chức lại các dây truyền sản xuất, bố trí cán bộ phù hợp với trình độ và công việc, tinh giảm biên chế, thực hiện tốt các giao nộp, các nghĩa vụ đối với nhà nước, duy trì và phát triển thị trường đã có, tìm kiếm và mở rộng thị trường mới đồng thời tìm kiếm nguồn nguyên liệu có chất lượng tốt, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, đảm bảo tốt các chế độ chính sách đối với người lao động........ Để có thể đứng vững trong thời kỳ mới với sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường lại thêm hàng ngoại nhập lậu tràn vào ngày càng nhiều, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty ngày đêm cố gắng vượt qua những khó khăn và thử thách đó để bước vào một thời kỳ mới. Cùng với các chủ trương chính sách của nhà nước, công ty đã vận dụng kịp thời các chủ trương chính sách đó phù hợp với điều kiện của mình đồng thời áp dụng những biện pháp quản lý mới như tổ chức lại sản xuất, tìm kiếm thị trường... Một số chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh qua các năm: TT Chỉ tiêu ĐVT 2001 2002 2003 Dự kiến 2004 1 Nguồn vốn SXKD Trđ 3.291 3.390 3.592 2 Giá trị tổng sản lượng Trđ 8.600 7.931 9.200 9.500 3 Doanh thu tiêu thụ Trđ 11.610 10.748 11.500 12.700 4 Nộp ngân sách Trđ 285 280 280 300 5 Số lượng CBCNV Người 500 500 495 490 6 Thu nhập BQ đ/người 550.000 600.000 650.000 700.000 2 - Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất của công ty. 2.1 - Tổ chức sản xuất. Công ty Quy chế Từ Sơn với diện tích mặt bằng sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là 1456m², tổng số công nhân viên toàn công ty là 576 người trong đó 70,8% là nam, 53 người có trình độ đại học và trên đại học. - Cơ cấu tổ chức: + Lao động trực tiếp: 274 người + Lao động gián tiếp: 83 người + Lao động phụ trợ khác: 69 người - Cơ cấu bậc thợ: + Bậc 7/7: 4 người + Bậc 6/7: 10 người + Bậc 5/7: 50 người + Bậc 4/7: 219 người + Bậc 3/7: 55 người + Bậc 2/7: 17 người 2.2 - Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh. Trên thực tế không hề tồn tại một mô hình bộ máy quản lý chung nào có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước. Mỗi doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc trưng ngành nghề, đặc điểm sản phẩm sản xuất, những đòi hỏi về yêu cầu quản lý của đơn vị mình để xây dựng một mô hình tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp nhất, đem lại hiệu quả công việc cao nhất. Mỗi mô hình tổ chức bộ máy công ty cũng được coi là đặc trưng của công ty đó. Công ty Quy chế Từ Sơn đã xây dựng một bộ máy quản lý đồng nhất, chặt chẽ theo mô hình trực tuyến chức năng nghĩa là các phòng ban tham mưu cho ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ được phân công giúp cho giám đốc có quyết định đúng đắn. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty có thể được khái quát qua mô hình sau: Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty quy chế từ sơn. Giám Đốc Kế toán PGĐ-KT-SX trưởng Ngành CB-SX Phòng KT Phòng TC-KT VP Công ty PX dập nóng Phòng KCS Phòng TC-LĐ Phòng SX-KD PX dập nguội PX dụng cụ Ban bảo vệ Ngành cơ khí PX cơ điện Ban kho Ngành cơ khí DD PX mạ-lắp ráp Cơ chế quản lý của công ty được thực hiện theo một đường thẳng, những người thừa hành nhận chỉ thị và thi hành mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp, người phụ trách sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn vào kết quả công việc của những người dưới quyền mình. Các phòng ban trong công ty có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng vẫn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận trong bộ máy của công ty là: Lãnh đạo công ty là ban giám đốc, gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc ( 1 phó giám đốc phòng sản xuất kinh doanh và phó giám đốc phòng kỹ thuật ). Giám đốc công ty hiện nay là kỹ sư Nguyễn Xuân Liên, ông có nhiệm vụ điều hành quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, là người ra quyết định cuối cùng và là người đại diện cho công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc, giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được ban giám đốc phân công và uỷ quyền. Mỗi phòng ban có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và các nhân viên giúp việc. Mỗi phân xưởng gồm có 2 bộ phận. * Bộ phận văn phòng: Gồm có 1 quản đốc,1phó quản đốc, nhân viên thống kê kinh tế, 2- 4 nhân viên sửa chữa cơ điện, 3-5 nhân viên vận chuyển và vệ sinh, 3- 4 nhân viên kho, 1-2 nhân viên kỹ thuật. * Bộ phận sản xuất: Có từ 2- 8 tổ sản xuất, số lượng công nhân mỗi tổ phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất, quy mô phân xưởng và quy trình công nghệ. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban phân xưởng ban hành theo quyết định số 63/ QĐ - TC ngày 24/4/1995 của giám đốc công ty. + Phòng tổ chức lao động: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có chức năng tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tổ chức nhân sự, đào tạo và chế độ chính sách đối với người lao động trong toàn doanh nghiệp. + Phòng tài chính kế toán ( hay phòng tài vụ ): Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng tham mưu giúp giám đốc quản lý và tổ chức thực hiện công tác tài chinh - kế toán, hạch toán thống kê, lập báo cáo tài chính theo quy định. + Phòng sản xuất kinh doanh: Là đơn vị trực thuộc giám đốc công ty, làm công tác kinh tế, tham mưu cho giám đốc trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trường cung cầu, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị mọi điều kiện, xây dựng các định mức lao động, đơn giá tiền lương và điều hành sản xuất tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. + Phòng kỹ thuật: Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng tham mưu cho giám đốc, nghiên cứu, tổ chức quản lý lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ và môi trường của công ty theo pháp chế công nghệ mới - môi trường và năng lượng, thiết kế, bố trí sửa chữa, lắp đặt, bảo quản trang thiết bị của công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả của các lĩnh vực trên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp cuả phó giám đốc kỹ thuật. + Văn phòng công ty: Là đơn vị trực thuộc công ty, có chức năng tham mưu trên lĩnh vực quản lý hành chính, quản trị, đời sống, chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả hoạt động của công tác này và chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc. + Phòng KCS : Là đơn vị trực thuộc giám đốc, có chức năng nhiệm vụ kiểm tra chất lượngvật tư nhập kho, quản lý chất lượng từng khâu trong quy trình sản xuất, tham mưu, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và thực hiện đăng ký quyền sở hữu công nghiệp đối với các sản phẩm do công ty sản xuất. + Ban bảo vệ: Chịu trách nhiệm về công tác an ninh trật tự trong công ty, lập báo cáo tình hình quản lý tài sản của công ty theo định kỳ. + Ban kho: Chịu trách nhiệm về công tác nhập xuất vật tư, sản phẩm hàng hoá và bảo quản lượng hàng tồn kho, đảm bảo chất lượng tốt. * Các phân xưởng sản xuất: Có chức năng nhiệm vụ thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty giao cho và kế hoạch sản xuất do phân xưởng tự tìm kiếm. Mỗi phân xưởng có quản đốc và 1 hoặc 2 phó quản đốc, gồm có 8 đơn vị sản xuất chính sau: + Phân xưởng dập nóng: Sản xuất bằng công nghệ dập nóng có sản phẩm chủ yếu là bu lông, đai ốc bán tinh và thô trong đó có các nguyên công chủ yếu là dập nóng. + Phân xưởng dập nguội: Là đơn vị sản xuất sản phẩm bằng công nghệ dập nguội có sản phẩm chủ yếu là bu lông, đai ốc bán tinh, trong đó có các nguyên công chủ yếu là dập nguội. + Phân xưởng cơ khí: Công nghệ chủ yếu là gia công cắt gọt có sản phẩm chủ yếu là bu lông, đai ốc đặc chủng và các loại bu lông tắc kê ô tô. + Phân xưởng mạ lắp ráp: Là khâu cuối cùng của quy trình công nghệ hoàn chỉnh sản phẩm nhập kho thành phẩm cho tiêu thụ. Tuy nhiên không phải sản phẩm nào cũng qua phân xưởng này mà các phân xưởng có thể hoàn chỉnh và đưa ngay ra tiêu thụ. + Phân xưởng dụng cụ: Chuyên chế tạo khuôn cối, chày dập phục vụ sản xuất sản phẩm chính. + Phân xưởng cơ điện: Chuyên sửa chữa, chung đại tu máy móc thiết bị, sản xuất các phụ tùng thay thế phục vụ sản xuất. + Ngành cơ khí dân dụng: Chuyên sản xuất các đồ cơ khí dân dụng, thiết bị công nghiệp phục vụ trong lĩnh vực công nghiệp. So với trước đây số lượng các phòng ban, phân xưởng được thu gọn rất nhiều, giảm được 6 phòng ban và 2 phân xưởng, giảm được đáng kể lực lượng quản lý cồng kềnh. Do vậy giảm được quỹ tiền lương khu vực gián tiếp, cơ cấu quản lý phân xưởng và quản lý phụ trợ giảm, được sắp xếp theo kiểu kiêm nhiệm. Đây là chủ trương của công ty, làm giảm bớt bộ máy cồng kềnh, giảm được chi phí tiền lương không cần thiết. + Ngành chuẩn bị sản xuất: Là đơn vị làm nhiệm vụ vuốt thép, cưa thép để chuẩn bị cho quá trình sản xuất sản phẩm. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các phân xưởng, phòng ban phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau và hỗ trợ cho nhau. 3 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Công ty được trang bị công nghệ rất đa dạng, công nghệ chủ yếu có thể chia thành hai dây truyền chính theo sơ đồ sau: - Dây truyền 1: Dập nóng và cắt gọt kim loại Chuẩn bị sản xuất dập nóng cơ khí mạ lắp ráp. - Dây truyền 2: Dập nguội tự động Chuẩn bị dập nguội mạ lắp ráp. Công nghệ sản xuất chủ yếu là quá trình biến đổi từ phôi liệu đến sản phẩm theo yêu cầu, trong đó bao gồm các tác động chính làm thay đổi hình dạng, tính chất cơ lý, kích thước sản phẩm. Sơ đồ 2: Sản xuất sản phẩm theo nguyên công chính Nguyên VL Tạo phôi Bán TP Thành phẩm Sản phẩm chủ yếu của công ty là bu lông, đai ốc.........được sản xuất theo công nghệ tiên tiến trên dây truyền máy tự động. Sơ đồ 3: Kết cấu sản phẩm chủ yếu. PX chuẩn bị SX PX dụng cụ PX dập nguội PX cơ khí PX dập nóng PX cơ điện PX mạ lắp ráp Kho thành phẩm Tiêu thụ Dụng cụ Ghi chú: : Đường phục vụ sản xuất : Đường đi của phôi trực tiếp tạo ra sản phẩm chính * Công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Công ty coi công tác quản lý chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn, là tương lai và sự phát triển bền vững của công ty. Vì vậy công ty đã đề ra các biện pháp nhằm quản lý chất lượng một cách có hiệu quả, cụ thể là: - Thường xuyên là tốt công tác tuyên truyền cho cán bộ công nhân viên thấy được tác dụng của việc quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm. - Không ngừng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân sản xuất. 4 - Những thuận lợi và khó khăn của công ty. A - Những thuận lợi. - Công ty Quy chế Từ Sơn nằm kề quốc lộ 1A tuyến đường Hà Nội – Lạng Sơn nên thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu. - Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý đầy sáng tạo, có năng lực trình độ, nhiệt tình công tác, không ngừng nâng cao tay nghề chuyên môn. - Đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ tay nghề cao, luôn đoàn kết, ham học hỏi. - Có trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán đã được nâng lên và hoàn thiện dần, phù hợp với trình độ của kế toán viên, đã tạo điều kiện nhanh chóng trong công tác kế toán. b - Những khó khăn. - Do thị trường chung cả nước cũng như thị trường riêng của công ty luôn có sự biến động nên công tác kiểm soát của công ty gặp nhiều khó khăn, trình độ nắm bắt thị trường của công ty chưa tốt dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty không mạnh. - Do mặt bằng sản xuất nhỏ, chưa được đầu tư quy cách...... 5 - Tình hình chung về công tác kế toán ở công ty quy chế từ sơn. a - Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Trong sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty, kế toán là một trong những bộ phận chủ yếu và rất quan trọng. Đó là công cụ có hiệu lực để quản lý kinh tế và thực hiện hạch toán kinh doanh, nghĩa là không có kế toán thì không thể quản lý kinh tế tài chính ở đơn vị được. Song vai trò của kế toán chỉ thực hiện tốt khi biết tổ chức công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý. Để thực hiện một cách đầy đủ các nhiệm vụ kế toán đồng thời căn cứ vào yêu cầu trình độ quản lý, trình độ hạch toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức như sau: Sơ đồ 04: Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Quy chế Từ Sơn Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Phó phòng kế toán về giá và HTNB Kế toán thành phẩm - Thuế và Bảo hiểm Kế toán tiền lương & các khoản TToán Kế toán NVL CCDC Kế toán bán hàng Kế toán TSCĐ và nguồn vốn Kế toán NH kiêm thủ quỹ Kế toán NH kiêm thủ quỹ Qua sơ đồ trên ta thấy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng tài vụ của công ty. Đội ngũ kế toán hiện nay gồm có 9 người trong đó có 1 kế toán trưởng, 1 phó phòng phụ trách về giá và hạch toán nội bộ và 7 kế toán viên. Công việc của từng người được bố trí một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với trình độ cũng như sự phức tạp của nghiệp vụ tiến hành. - Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng giúp giám đốc công ty chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo cơ chế quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát nền kinh tế tài chính nhà nước tại công ty. - Phó phòng kế toán phụ trách về giá và hạch toán nội bộ: Chuyên xây dựng bộ giá hạch toán theo dõi tình hình biến động về giá và điều chỉnh giá. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp và vào sổ cái, kiểm tra các phần hành kế toán chi tiết, lập bảng kê, bảng phân bổ, nhật ký chứng từ, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo định kỳ. - Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tính giá thành thực tế của nguyên vật liệu xuất kho: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tính giá thực tế của vật liệu xuất kho. - Kế toán TSCĐ và nguồn vốn: Tổ chức ghi chép, phản ánh hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có , tình hình biến động và di chuyển của TSCĐ trong nội bộ công ty, theo dõi việc hình thành và biến động của nguồn vốn huy động của công ty. - Kế toán tiền lương và BHXH: Có nhiệm vụ tổng hợp số liệu từ các phân xưởng gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác, thanh toán tiền lương, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên và tính BHXH theo chế độ quy định. - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh các khoản thu chi, các khoản nợ phát sinh bằng tiền. - Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí, xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm. - Kế toán thành phẩm và bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của thành phẩm, ghi chép đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, thu nhập bán hàng để từ đó xác định kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty. Như vật cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty là rất khoa học và chặt chẽ, mỗi bộ phận có chức năng nhiệm vụ riêng và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình. b - Hình thức kế toán tại công ty. Hình thức kế toán là một hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết cấu mẫu sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ trong việc tổ chức thực hiện, ghi chép phản ánh, tổng hợp số liệu từ các chứng từ kế toán. Có nhiều hình thức ghi sổ, mỗi hình thức có một đặc điểm riêng, có hệ thống sổ kế toán riêng, có ưu điểm và nhược điểm khác nhau. Do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào điều kiện thực tế cụ thể của mình để lựa chọn hình thức cho phù hợp. Xuất phát từ quy mô sản xuất, yêu cầu quản lý và trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ kế toán, công ty áp dụng phương pháp ghi sổ kế toán theo hình thức “ Nhật ký chứng từ ”. Hình thức này được cụ thể hoá bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 05 : trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ở công ty Quy chế Từ Sơn Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng Nhật ký chứng từ Sổ, thẻ KT chi tiết kê Sổ cái Bảng TH chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú : : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1225.doc
Tài liệu liên quan