Hạn chế tính thời vụ trong du lịch tại khách sạn Đà Nẵng

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT QUẢNG NAM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH  & œ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ TÍNH THỜI VỤ DU LỊCH TẠI KHÁCH SẠN ĐÀ NẴNG Giáo viên hướng dẫn : Trần Thị Mai Trang Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huê Lớp : QTKD-DL 32A Niên khố : 2007 - 2009 Đơn vị thực tập : Khách sạn Đà Nẵng Thời gian thực tập : Từ ngày 10/5 đến 25/7/2009 Tam Kỳ, tháng 7/ 2009 LỜI MỞ ĐẦU Nhờ những tiến bộ của cuộc khoa học kỹ thuật, đời sống

doc50 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 6572 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hạn chế tính thời vụ trong du lịch tại khách sạn Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vật chất tinh thần của con người khơng ngừng cải thiện và nâng cao. Đời sống được cải thiện, thời gian nghỉ ngơi được kéo dài cùng một số tác nhân khác đã làm cho con người cĩ nhiều lựa chọn về việc du lịch của mình. Vì vậy mà du lịch đã trở thành một nhu cầu quan trọng và khơng thể thiếu được của bộ phận dân cư trên thế giới. Tuỳ theo điều kiện của mỗi người mà người ta cĩ thể giành một phần thu nhập của mình hàng năm cho du lịch và nhu cầu du lịch dường như trở thành một nhu cầu thiết yếu của con người. Du lịch được xem là “ngành cơng nghiệp khơng khĩi”, với những thành quả mà nĩ mang lại thì du lịch cịn được mệnh danh là “con gà đẻ trứng vàng” đối với nhiều quốc gia. Ngành du lịch là ngịi nổ cho sự phát triển kinh tế, bởi sự đĩng gĩp đáng kể của nĩ trong quá trình phát triển khơng ngừng của nền kinh tế. Với xu thế phát triển tồn cầu về kinh tế thì ngành du lịch cũng đang ngày càng phát triển mạnh mẽ và giữ một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của các nước cĩ thế mạnh về du lịch. Hồ theo xu thế phát triển của thế giới cùng với tiềm năng vốn cĩ về du lịch từ tự nhiên lẫn nhân tạo đã làm tiền đề cho ngành du lịch của nước ta phát triển.Ngày nay ngành du lịch của nước ta đã và đang trở thành kinh tế mũi nhọn của đất nước, gĩp phần đĩng gĩp vào thu nhập quốc dân của đất nước. Nhắc đến du lịch thì cĩ nhiều ngành kinh doanh như:nhà hàng, khách sạn, lữ hành...trong đĩ phải kể đến ngành kinh doanh khách sạn, một bộ phận khơng thể thiếu trong sự phát triển du lịch. Tuy nhiên thực tế vẫn cịn nhiều vấn đề đặt ra cần giải quyết cho ngành kinh doanh khách sạn. Đối với ngành du lịch thì khách là một yếu tố cơ bản tạo nên nguồn doanh thu cho ngành. Vì vậy, trong hoạt động khách sạn thì khách cũng là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của khách sạn. Lượng khách đến với khách sạn tưởng chừng như hỗn độn khơng theo một quy luật nhất định của nĩ, quy luật thời vụ. Chính vì sự tác động của quy luật này đã gây ra khơng ít khĩ khăn và trở ngại cho ngành kinh doanh khách sạn, do đĩ cần phải cĩ biện pháp thích hợp để hạn chế những bất lợi mà nĩ gây ra. Chính vì vậy nên em chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hạn chế tính thời vụ trong du lịch tại khách sạn Đà Nẵng”. Đề tài gồm 3 phần: Phần 1 : Cơ sở lý luận về quy luật thời vụ Phần 2 : Thực trạng kinh doanh của khách sạn Đà Nẵng Phần 3 : Phương hướng và giải pháp nhằm hạn chế tính thời vụ tại khách sạn Đà Nẵng. Mục đích của đề tài nhằm xác định tính thời vụ của nguồn khách đến khách sạn giúp khách sạn đưa ra cơng tác kế hoạch hố du lịch trong thời gian đến. Do hạn chế kiến thức và kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian làm bài cĩ hạn nên quá trình thực hiện đề tài chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sĩt. Vì vậy rất mong được sự đĩng gĩp ý kiến của quý thầy cơ giáo, các cơ chú, anh chị tại khách sạn để đề tài của em được hồn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình của cơ giáo hướng dẫn cùng các cơ chú, anh chị tại khách sạn Đà Nẵng đã giúp đỡ em trong quá trình làm bài cũng như thực tập tại khách sạn. Tam Kỳ, ngày 03 tháng 7 năm 2009 Sinh viên thực tập Nguyễn Thị Huê PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY LUẬT THỜI VỤ I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ DU LỊCH: 1. Khái niệm “khách du lịch”: Việc xây dựng khái niệm khách du lịch là một vấn đề phức tạp. Mỗi nước cĩ một khái niệm du khách khác nhau theo những chuẩn mực khác nhau. Điều đĩ gây khĩ khăn cho cơng tác thống kê, tổng hợp số liệu, so sánh phân tích cũng như trong việc áp dụng cơng ước quốc tế và hệ thống luật pháp trong nước để bảo vệ quyền lợi của du khách. Định nghĩa về khách du lịch xuất hiện đầu tiên vào cuối thế kỷ thứ 18 tại pháp “khách du lịch là những người thực hiện một cuộc hành trình lớn trên nước pháp”. - Vào đầu thế kỷ 20 nhà kinh tế học người Anh, Odgilvi. Để trở thành khách du lịch cần cĩ hai điều kiện. Thứ nhất, phải xa nhà thời gian dưới một năm. Thứ hai, ở đĩ phải tiêu những khoản tiền tiết kiệm ở nơi khác. Các định nghĩa trên đều mang tính phiến diện, chưa đầy đủ, chủ yếu mang tính chất phản ánh sự phát triển của du lịch đương thời và xem xét khơng đầy đủ, hạn chế nội dung thực của khái niệm khách du lịch. Để nghiên cứu một cách đầy đủ và cĩ cơ sở đáng tin cậy, cần tìm hiểu và phân tích một số định nghĩa về “khách du lịch” được đưa ra từ các hội nghị quốc tế về du lịch hay các tổ chức quốc tế cĩ quan tâm đến vấn đề du lịch. - Định nghĩa khách du lịch quốc tế của liên hiệp các quốc gia leagua of nations năm 1937 “bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24h”. * Theo định nghĩa này những người sau đây được coi là du khách quốc tế + Những người khởi hành để giải trí, vì những nguyên nhân gia đình, vì sức khoẻ. + Những người khởi hành để gặp gỡ để trao đổi các mối quan hệ về khoa học ngoại giao, tơn giáo, thể thao, cơng vụ. + Những người khởi hành vì các mục đích kinh doanh. + Những người cập bến từ các chuyến hành trình du ngoạn trên biển thậm chí cả khi họ dừng lại trong khoảng thời gian ít hơn 24h đồng hồ. * Những người khơng được coi là khách du lịch: + Những người đến lao động kinh doanh cĩ hoặc khơng cĩ hợp đồng lao động. + Những người đến với mục đích định cư. + Sinh viên hay những người đến học ở các trường. + Những người ở biên giới sang làm việc. + Những người đi qua một nước mà khơng dừng lại mặc dù cuộc hành trình đi qua nước đĩ cĩ thể kéo dài hơn 24h. - Ngày 4-3-1993 theo đề nghị của tổ chức du lịch thế giới (WTO) hội đồng thống kê liên hiệp quốc (Unitet Natiĩn Statítical commision) đã cơng nhận những thuật ngữ sau để thống nhất việc soạn thảo thống kê du lịch. Khách du lịch quốc tế bao gồm Khách du lịch quốc tế đến gồm những người từ nước ngồi đến du lịch một quốc gia. Khách du lịch quốc tế ra nước ngồi : gồm những người đang sống trong một quốc gia. Khách du lịch quốc gia (National tour) gồm khách du lịch trong nước và khách du lịch quốc tế ra nước ngồi. Như vậy, các định nghĩa đã nêu trên về khách du lịch ít nhiều cĩ những điểm khác nhau, song nhìn chung chúng đề cập đến 3 khía cạnh sau : Thứ nhất: đề cập đến động cơ khởi hành (cĩ thể là đi tham quan nghỉ dưỡng, tham người thân, kết hợp kinh doanh. ..Trừ động cơ lao động kiệm tiền). Thứ hai: Đề cập đến yếu tố thới gian (đặc biệt chú trọng đến sự phân biệt giữa khách thăm quan trong ngày và khách du lịch là những người nghỉ qua đêm hoặc cĩ sử dụng một tối trọ). Thứ ba: Đề cập đến những đối tượng được liệt kê là khách du lịch và những đối tượng khơng được liệt kê là khách du lịch như. dân di cư khách quá cảnh. Định nghĩa về khách du lịch của Việt Nam: Tổng pháp lệnh du lịch Việt Nam ban hành năm 1999 cĩ những quy định như sau về khách du lịch. - Tại điểm 2. điều 10, chương 1 “khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề dể nhận thu nhập ở nơi đến”. - Tại đều 20 chương 6 “ khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch quốc tế là người nước ngồi, người Việt Nam định cư ở nước ngồi vào Việt Nam du lịch và cơng dân Việt Nam, người nước ngồi cư trú tại việt nam ra nước ngồi du lịch. 2. Khái niệm về cầu du lịch a. Khái niệm nhu cầu du lịch * Nhu cầu là cảm giác thiếu thốn một cái gì đĩ cần được thoả mãn. * Nhu cầu du lịch là cảm giác thiếu hụt một điều gì đĩ về thể chất hoặc tinh thần hoặc cả hai nhằm giải quyết thời gian rảnh của mình bằng cách hưởng thụ, tiêu khiển thơng qua việc dịch chuyển tạm thời đến một nơi ngồi nơi cư trú của mình. b. Lượng cầu trong du lịch * Khái niêm lượng cầu trong du lịch. Lượng cầu trong du lịch chính là nhu cầu được đảm bảo bởi một khả năng thanh tốn với một mức giá nhất định nào đĩ. Lượng cầu trong du lịch được hiểu là tổng khối lượng hàng hố và dịch vụ du lịch mà khách du lịch đang và sẽ mua ở một mức giá nhất định trong khoảng thời gian xem xét. Đặc thù trong thống kê lượng cầu: Nhu cầu du lịch cĩ tính tổng hợp, trong chuyến đi khách du lịch cần tiêu dùng cùng lúc nhiều loại hàng hố dịch vụ khác nhau nên rất khĩ đo lường cầu du lịch một cách trực tiếp trong thống kê lượng cầu du lịch. Hơn nữa, cầu về du lịch đa phần là dịch vụ nên khĩ đo lường. Mỗi loại hàng hố và dịch vụ du lịch cĩ một đơn vị đo lường khác nhau nên rất khĩ tìm được chỉ tiêu chung phản ánh lượng cầu du lịch trong thống kê du lịch nên thường phải thống kê qua các chỉ tiêu phản ánh gián tiếp lượng cầu. 3. Khái niệm về cung du lịch Khi đã cĩ cầu các nhà cung ứng sẽ tạo điều kiện để tạo nên nguồn cung nhằm cung cấp cho khách du lịch. Cung du lịch gồm: Tài nguyên du lịch, điều kiện sẵn sàng phục vụ và điều kiện tổ chức. Tài nguyên du lịch là tài sản cĩ giá trị mang lại lợi ích cho ngành du lịch, những giá trị đĩ cĩ thể hình thành từ lâu hoặc giờ mới hình thành do tự nhiên hoặc con người mà nĩ cĩ khả năng thu hút khách du lịch mà doanh nghiệp du lịch nhằm khai thác nĩ. Điều kiện sẵn sàng đĩn tiếp khách : Điều kiện về vật chất như. Đường xá, cầu cống, cơ sở lưu trú, ăn uống... Và về lao động như trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của nhân viên... Điều kiện tổ chức: Tuỳ thuộc vào khả năng quản lý tổ chức của các cơ quan quản lý du lịch. Quan hệ cung cầu trong du lịch. Cung - cầu trong du lịch là quan hệ tác động qua lại lẫn nhau cung tác động đến cầu thơng qua khối lượng và cơ cấu nguồn cung. Cầu tác động đến cung thơng qua giá cả và biến động của cầu theo thời gian. Quan hệ cung-cầu du lịch phụ thuộc vào sự biến động của cầu do nhu cầu du lịch luơn biến động theo thời gian, ngược lại cung du lịch cĩ cố định tương đối về lượng và khơng gian. Mặt khác do đặc điểm của sản phẩm du lịch khơng thể tồn kho hoặc lưu trữ. - Xét theo ngắn hạn. Quan hệ cung -cầu du lịch cĩ tính mất cân đối khá mạnh do tính cứng nhắc và biến đổi chậm của lượng cầu. - Xét trong dài hạn. Quan hệ cung-cầu trong du lịch cĩ sự biến động nhưng vẫn ở trạng thái mất cân đối. II. TÍNH THỜI VỤ TRONG DU LịCH: 1. Khái nệm và đặc điểm thời vụ a. Khái niệm: Tính thời vụ du lịch là sự giao động lặp đi lặp lại đối với cung và cầu của các dịch vụ hàng và hàng hố du lịch, xảy ra dưới tác động các nhân tố nhất định. Thời vụ du lịch là khoảng thời gian của một chu kỳ kinh doanh, mà tại đĩ sự tập trung cao nhất của cung và cầu du lịch. Bức tranh về tính thời vụ trong kinh doanh du lịch quốc tế chủ động của Việt Nam, được thể hiện qua bản tính chỉ số của thời vụ đối với tổng số ngày khách của khách du lịch quốc tế tại Việt Nam trên tồn lãnh thổ và tại một số trung tâm du lịch chính. Cĩ thể minh hoạ tính thời vụ của du lịch bằng số liệu sau :chỉ số của tính thời vụ đối với tổng số ngày khách của khách du lịch quốc tế tại các cơ sở lưu trú chính của Việt Nam và một số trung tâm du lịch năm 2000. Bảng 1: Chỉ số ngày khách tính cho từng tháng Tháng Việt Nam Hà Nội Hải Phịng Quảng Ninh Huế Nha Trang Vũng Tàu TPHCM 1 232.5 253.4 134.1 110.6 279.8 110.4 110.3 249.3 2 238.8 247.1 137.1 119.1 274.7 118.2 121.9 306.4 3 206.2 229.6 134.1 103.4 232.8 164.7 99.6 237.2 4 70.4 62.9 109.9 61.2 60.1 115.0 72.0 34.4 5 24.4 8.7 73.5 28.5 4.8 75.2 54.3 2.0 6 22.6 6.4 74.6 114.8 2.3 62.2 88.3 1.5 7 21.5 6.2 61.1 169.5 1.5 61.7 142.4 0.5 8 21.8 9.2 78.0 160.8 1.1 74.9 139.7 0.8 9 31.9 12.9 88.7 148.0 3.3 90.4 136.7 1.0 10 21.8 20.3 76.4 61.6 5.6 89.9 70.0 0.6 11 92.9 105.3 104.1 29.0 91.7 117.3 66.6 64.1 12 202.9 211.0 128.2 93.4 241.3 120.0 95.9 245.8 (Nguồn: theo điều tra và tính tốn của các giảng viên biên soạn giáo trình) 2. Các đặc điểm của tính thời vụ du lịch: - Tính thời vụ trong du lịch mang tính phổ biến ở tất cả các nước và các vùng cĩ hoạt động du lịch. - Một nước hoặc một vùng du lịch cĩ thể cĩ hoặc nhiều thời vụ du lịch, tuỳ thuộc vào các thể loại du lịch phát triển ở đĩ. Du lịch biển : 1 mùa Du lịch núi : 1 mùa Du lịch chữa bệnh: 4 mùa. - Độ dài của thời gian và cường độ của thời vụ du lịch khơng bằng nhau đối với các thể oại du lịch khác nhau. VD: đối với du lịch biển độ dài thời vụ ngắn cường độ mạnh số lượng khách du lịch đến rất đơng. Đối với du lịch chữa bệnh độ dài thời vụ dài cường độ yếu. - Cường độ của thời vụ du lịch khơng bằng nhau theo thời gian của chu kỳ kinh doanh. - Độ dài của thời gian và cường độ của thời vụ du lịch phụ thuộc vào mức độ phát triển và kinh nghiệm kinh doanh du lịch của quốc gia du lịch, điểm du lịch và các nhà kinh doanh du lịch. - Cường độ và độ dài của thời vụ du lịch phụ thuộc vào cơ cấu khách đến vùng du lịch - Cường độ và độ dài của thời vụ di lịch phụ thuộc vào số lượng các cơ sở lưu trú chính. * Một vài đặc điểm của tính thời vụ của tính thời vụ du lịch củ Việt Nam - Tài nguyên du lịch rất thuận lợi cho việc phát triển kinh doanh du lịch quanh năm. + Tài nguyên du lịch tự nhiên Khí hậu : Rất đa dạng bởi vì Việt Nam cĩ độ trải dài từ bắc tới nam. Khí hậu miền Nam quanh năm khơng cĩ mùa đơng cho nên cĩ thể phát triển du lịch biển quanh năm + Tài nguyên du lịch nhân văn. Việt Nam cĩ rất nhiều tài nguyên về giá trị văn hố và lịch sử. Khơng bị phụ thuộc vào tự nhiên nên khơng cĩ tính mùa du lịch. Đĩ là điều kiện thuận lợi phát triển du lịch quanh năm. + Khách du lịch nội địa :mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thăm quan vào các mùa hè ngày lễ, mùa xuân. + Khách du lịch quốc tế chủ động; mục đích thăm quê hương, người thân, bạn bè (đối với người xa quê) người nước ngồi chủ yếu đến để ký kết hợp đồng, tìm hiểu thị trường chủ yếu từ tháng 10- 3 âm lịch. - Đối tượng khách du lịch cĩ mục đích và động cơ rất khác nhau. Thời vụ du lịch độ dài của thời vụ du lịch và cường độ biểu hiện của thời vụ du lịch ở các thành phố lớn, các tỉnh và các trung tâm du lịch biển là rất khác nhau. Phương pháp xác định quy luật tính thời vụ và phân tích tính thời vụ: Sự biến động về số lượng khách du lịch tưởng như hỗn độn nhưng thực ra là cĩ tính quy luật : quy luật thời vụ. Việc xác định tính quy luật thời vụ du lịch cĩ vai trị Chính vì vậy Việt Nam cĩ thể phát triển du lịch quanh năm. Quan trọng trong cơng tác kế hoạch hố du lịch. Để cĩ thể nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, cho lao động nghỉ phép vào thời gian thích hợp (thời gian ít khách ) và ở mùa chính du lịch, xí nghiệp cĩ thể đưa tồn bộ cơ sở vật chất và lực lượng lao động vào phục vụ đạt hiệu quả cao nhất. Lý luận chung về nghiên cứu quy luật tính thời vụ đưa ra nhiều dạng của đoạn thời gian sử dụng để tính tốn, nếu biến động thời vụ cĩ chu kỳ ngắn thì đoạn thời gian càng phải ngắn và ngược lại. Tuy vậy, đối với lượng khách du lịch, ta cĩ thể chọn đoạn thời gian là các tháng trong một năm, với khoảng thời gian như vậy đủ để quy luật thời vụ biểu hiện. Trình tự các bước phân tích quy luật tính thời vụ được cụ thể như sau: Bước 1: Lập dãy các dãy số biến động số lượng khách du lịch theo thới gian cho tổng số khách du lịch theo thời gian cho tổng số khách du lịch và cơ cấu từng loại khách. Việc khảo sát quy luật thời vụ riêng của từng loại khách sẽ thuận lợi hơn so với tổng số (quy luật thời vụ chung vẫn là tập hợp nhiều quy luật thời vụ riêng). Bước 2: Loại bỏ các ảnh hưởng đột biến, ngẫu nhiên đến thời vụ để phản ánh chính xác hơn quy luật tính thời vụ. Cĩ thể dùng phương pháp đơn giản là tính số bình quân lượng khách du lịch của từng tháng trong các năm của dãy số, đưa ra các dãy số thời gian nĩi trên về dãy số trung bình của các tháng trong một năm nĩi chung. n ∑ Ta tính: yij = yi j=1 n Trong đĩ: yij : Số khách tháng j năm i n : Số năm quan sát yi j : tháng thứ j : Số bình quân tháng Bước 3 : Xác định biến động thời vụ : so sánh các dãy số bình quân. yi y Ij = yi y Trong đĩ: : Số bình quân từng tháng : Số bình quân chung từng tháng Ij : Hệ số thời vụ từng tháng Dự báo số lượng khách du lịch từng tháng trên cơ sở dự đốn số lượng khách du lịch cả năm theo cơng thức : Ij ∑ j=1 12 Qj = X Q I2 Trong đĩ: Qj : Lượng khách du lịch dự báo trong tháng j Q : Tổng số khách du lịch dự đốn cả năm Ij : Hệ số thời vụ trong tháng j Xác định mức độ căng thẳng của tính thời vụ thơng qua độ lệch quân phương. Độ lệch quân phương ký hiệu là : = √ I 2 – (Ij)2 ∑(Ij)2 I2 = = 1 Với Ij: Chỉ số thời vụ bình quân 12 3. Các mùa trong du lịch. a. Mùa chính vụ: Là khoảng thời gian cĩ cường độ tiếp nhận khách du lịch cao nhất. b. Mùa trái vụ. Là khoảng thời gian cĩ cường độ thu hút khách du lịch thấp nhất (hay cịn gọi là mùa chết). c. Trước mùa chính vụ: Là khoảng thời gian cĩ cường độ du lịch thấp hơn mùa chính vụ xảy ra trước mùa chính vụ. d.Sau mùa chính vụ : Là khoảng thời gian cĩ cường độ thấp hơn mùa chính vụ xảy ra sau mùa chính vụ. 4. Hậu quả của tính thời vụ đến kinh doanh khách sạn: Trong kinh doanh du lịch nĩi chung và kinh doanh khách sạn nĩi riêng thì ta khơng thể phủ nhận những hình ảnh bất lợi do tính thời vụ gây ra như: Tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, nhân viên phục vụ.... - Số lao động trong khách sạn khơng được sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật trong khách sạn khơng hết cơng suất, điều này dẫn đến lãng phí. Ví dụ: Vào mùa vắng khách thì số lượng phịng bỏ trống nhiều làm cho doanh thu giảm xuống, mặt khác vẫn phải bỏ chi phí để trả cơng cho nhân viên, chi phí cho việc bảo trì, kiểm tra các trang thiết bị tại phịng.... - Số lao động trong khách sạn khơng được sử dụng triệt để trong mùa vắng khách. Điều này làm một số phải chuyển cơng tác hoặc nghỉ việc, làm ảnh hưởng đến việc nâng cao trình độ nghiệp vụ. - Đối với khách du lịch thì: + Làm hạn chế khả năng tìm kiếm chỗ ở thích hợp và thời gian tự chọn theo ý mình. + Làm cho nhu cầu của khách tập trung, từ đĩ làm giảm tiện nghi và chất lượng phục vụ... Ở mùa chính vụ khách du lịch khơng được hưởng các dịch vụ chăm sĩc khách hàng một cách chu đáo như ở mùa chính vụ. - Ngồi ra tính thời vụ cũng ảnh hưởng khơng tốt đến các ngành kinh doanh dịch vụ cĩ liên quan đến tình trạng phá vỡ tính đều đặn trong sản xuất và thực hiện sản phẩm của các ngành đĩ cho du lịch. Do các ngành này là đơn vị cung ứng sản phẩm cho doanh nghiệp du lịch nên mỗi khi các đơn vị du lịch gặp khĩ khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm kéo theo các ngành này cũng gặp khĩ khăn. 5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thời vụ trong doanh nghiệp du lịch : a. Khí hậu : khí hậu ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc hình thành và phát triển những thể loại du lịch như: du lịch nghỉ biển, du lịch nghỉ mát trong các vùng núi, và kể cả du lịch chữa bệnh. Đối với du lịch nghỉ biển thì các yếu tố của khí hậu và một số đặc điểm tự nhiên khác (độ sâu của bờ biển, kích thước của bãi tắm...) quyết định mức độ tiện nghi. Mức độ tiện nghi này phù hợp với các loại khác nhau sẽ khác nhau :Bắc Âu nhiệt độ biển 15-20độ c, Châu Âu nhiệt độ từ 20-25 độ C. b. Thời gian rỗi: Là nhân tố ảnh hưởng đến sự phân phối khơng đều của nhu cầu du lịch. Tác động của thời gian nhàn rỗi lên du lịch phải xem xét trên các mặt sau: - Thời gian nghỉ phép (được trả lương hàng năm). Nĩ tác động lên thời vụ du lịch do độ dài ngắn của thời hạn phép và sự phân cơng bố trí thời gian sử dụng phép. - Thời gian nghỉ của trường học : Tác động lên thời gian nhàn rỗi của học sinh và cha mẹ của chúng và tác động này cũng được nghiên cứu trên hai mặt : + Độ dài của thời gian nghỉ. + Phân bố thời gian nghỉ trong năm. Ở hầu hết các nước, nghỉ hè là kỳ nghỉ dài nhất của học sinh, do đĩ tác động rõ nét lên tính thời vụ của những nơi phát triển du lịch. - Thời gian nghỉ hưu của người hưu trí : bộ phận này khơng phụn thuộc vào thời gian nghỉ phép lẫn thời gian nghỉ của trường học. Số lượng hưu trí này càng tăng sẽ là một trong những người dự trữ đẻ phân bố hợp lý hơn nhu cầu du lịch trong năm. c. Sự quần chúng hố trong du lịch : Là nhân tố ảnh hưởng đến cầu du lịch. Kết quả của sự quần chúng hố trong du lịch là mở rộng sự tham gia của số đơng khách cĩ khả năng thanh tốn trung (và thường ít cĩ kinh nghiệm đi du lịch. Những người khách này thường khơng thơng hiểu hết điều kiện thị trường) và thường thích đi nghỉ biển vào mùa du lịch chính vì các nguyên nhân chủ yếu sau: - Đa số khách cĩ khả năng thanh tốn hạn chế thường đi nghỉ tập thể vào mùa chính do chi phí tổ chức chuyến đi theo đồn nhỏ :mặt khác cho dù vào mùa thời vụ chính chi phí cho việc du lịch cao, nhưng lại được giảm giá cho các đồn đi nghỉ tập thể. - Những loại khách này thường khơng thơng hiểu điều kiện nghỉ ngơi của từng tháng nên họ chọn những tháng thuộc mùa chính để xác suất gặp thời tiết bất lợi là rất ít. - Do ảnh hưởng của mốt và sự bắt chước lẫn nhau của du khách. Những người mới tham gia vào dịng khách du lịch thường khơng nắm được điều kiện nghỉ ngơi của từng vùng, từng nước một cách cụ thể. Do vậy họ lựa chọn thời gian nghỉ dưới tác động của các nhân tố tâm lý phụ thuộc vào kinh nghiêm của những người khác. Họ thường đi nghỉ vào thời gian mà những nhân vật nổi tiếng đi nghỉ. Như vậy sự quần chúng hố trong du lịch làm tăng lên tính thời vụ đã vốn cĩ từ trước trong du lịch. Để khắc phục ảnh hưởng bất lợi này người ta thường cĩ chính sách giảm giá rõ rệt vào trước và sau mùa chính vụ. Đồng thời mở rộng quảng cáo các điều kiện nghỉ ngơi ngồi mùa chính vụ một cách rộng rãi để thu hút khách du lịch. d. Phong tục tập quán: Phong tục cĩ tính chất lâu dài và phần nhiều được hình thành dưới tác động của các điều kiện kinh tế - xã hội. Các điều kiện này thay đổi tác động thêm những phong tục mới khơng thể xố bỏ đột ngột các phong tục cũ, và chúng cũng cĩ thể chấp nhận được. Phong tục làm tập chung đột ngột các nhu cầu vào một thời gian ngắn. Để khắc phục phần nào ảnh hưởng bất lợi này, phương pháp chủ yếu là mở rộng hoạt động thơng tin, tuyên truyền quảng cáo trong thời gian thật dài (vì việc thay đổi phong tục của một đát nước, một vùng diễn ra chậm chạp). e. Tài nguyên du lịch: Đây là nhân tố tác động mạnh mẽ đến cung du lịch. Một vùng cĩ thể khai thác nhiều thể loại du lịch khác nhau phụ thuộc vào tài nguyên du lịch của mình. Các loại hình khác nhau cĩ tính thời vụ cao thấp khác nhau. Vì vậy, đối với một vùng, độ dài thời vụ du lịch ở đĩ phụ thuộc vào sự đa dạng các thể loại cĩ thể phát triển ở đĩ. Ví dụ: Một đất nước cĩ điều kiện phát triển du lịch nghỉ biển thì thời vụ sẽ ngắn hơn so với nước khác kết hợp du lịch nghỉ biển với du lịch chữa bệnh, du lịch văn hố... f. Sự sẵn sàng đĩn tiếp khách du lịch: Đây là nhân tố ảnh hưởng đến độ dài thời vụ du lịch thơng qua cung. Cơ cấu của cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và các tổ chức hoạt động trong cơ sở du lịch ảnh hưởng đến việc phân bố nhu cầu theo thời gian. Ví dụ : Các cơ sở lưu trú kiên cố thường cĩ thời gian kinh doanh dai hơn các cơ sở lưu trú tạm bợ. Việc xây dựng các khách sạn lớn cĩ hội trường, bể bơi, các trung tâm chữa bệnh... cũng tạo điều kiện cho việc sử dụng các cơ sở này quanh năm. Các cơ sở ăn uống, giải trí cĩ mái che và ngồi trời cũng cĩ vai trị nhất định trong việc sử dụng chúng vào thời vụ du lịch vào những ngày thời tiết xấu. Ngồi ra: - Việc phân bố hợp lý các hoạt động vui chơi giải trí tổ chức cho du khách cĩ ảnh hưởng nhất định đến việc khắc phục sự tập trung những nhân tố tác động đến thời vụ du lịch. - Chính sách giá của cơ quan du lịch ở từng nước, từng vùng cũng là một trong những nhân tố tác động đến tính thời vụ du lịch. - Các hoạt động tuyên truyền quảng cáo cũng ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phân bố của lượng khách du lịch. Thơng thường các nhân tố thuộc ba nhĩm nêu trên vừa tác động riêng lẻ vừa tác động đồng thời. Các nhân tố thường tác động cùng một lúc, ngồi ra tác động của từng nhân tố cĩ thể giảm đi khi cĩ các nhân tố tác động theo hướng ngược lại. Điều đĩ chứng tỏ rằng chỉ nghiên cứu cường độ và hướng tác động của từng nhân tố một là chưa đủ, mà cần xác lập tác động tồn bộ của chúng lên thời vụ của từng thể loại du lịch. Cĩ như vậy mới lập ra khả năng kéo dài mùa kinh doanh du lịch, sử dụng hợp hơn nguồn lao động trong cả năm nâng cao chất lượng phục vụ du lịch và tăng nguồn thu nhập từ du lịch cả năm, nâng cao chất lượng phục vụ du lịch và tăng nguồn thu nhập từ du lịch. 6. Hạn chế tính thời vụ trong du lịch: a. Ảnh hưởng bất lợi của tính thời vụ trong du lịch: * Các tác động bất lơi đến dân cư sở tại. Khi cầu du lịch tập trung quá lớn gây nên sự mất cân đối mất ổn định với các phương tiện giao thơng đại chúng, đối với mạng lưới phúc lợi xã hội. v.v. làm ảnh hưởng đến cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân địa phương Khi cầu du lịch giảm xuống và giảm tới mức khơng thì những người làm hợp đồng theo thời vụ sẽ khơng cịn việc làm. Ngồi ra ngay cả những nhân viên cố định ngồi thời vụ cũng cĩ thu nhập thấp hơn. * Tác động bất lợi đến chính quyền dịa phương Khi cầu du lịch tập trung quá lớn sẽ gây ra những sự mất thăng bằng cho việc bảo vệ trật tự an ninh và an tồn xã hội. Ở một mức độ nhất định, tính thời vụ gây ra những khĩ khăn cho việc quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch (ở cả trung ương và địa phương). Khi cầu giảm xuống và giảm tới mức bằng khơng thì những khoản thu nhập từ thuế và lệ phí do du lịch đem lại cho du lịch cũng giảm. * Các tác động bất lợi đến du khách Khi cầu du lịch tập trung lớn làm hạn chế khả năng tìm chỗ nghỉ thích hợp với thời gian tự cho theo ý muốn. Ngồi mùa du lịch chính thường xảy ra tình trạng tập trung nhiều khách du lịch trên phương tiện giao thơng, trong các cơ sở lưu trú ở các nơi du lịch. Điều đĩ làm giảm tiện nghi khi đi lại lưu trú của khách do vậy làm giảm chất lượng phục vụ khách du lịch. * Các tác động bất lợi đến nhà khinh doanh du lịch Các bất lợi khi cầu du lịch tăng tới mức vượt khả năng cung cấp của các cơ sở kinh doanh du lịch nhiều lần (độ căng thẳng của độ tập trung cầu du lịch). Đối với chất lượng phục vụ du lịch. Đối với việc tổ chức và sử dụng nhân lực. Đối với việc tổ chức các hoạt động cung ứng, các ngành kinh tế cĩ liên quan, dịch vụ cơng cộng. Đối việc tổ chức hoạch tốn. Đối với tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật. Các tác động bất lợi gây ra khi cầu du lịch giảm xuống và giảm tới mức bằng khơng. Tác động tới chất lượng phục vụ. Tác tới hiệu quả kinh tế trong khinh doanh. Tác động tới việc tổ chức và sử dụng nhân lực. Tác động đến tổ chức hoạch tốn. Đối với tài nguyên du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật. b. Phương hướng hạn chế tính thời vụ trong du lịch Tác động của nhiều mặt của thời vụ trong du lịch địi hỏi phải cĩ phương pháp thích hợp trong hoạt nhằm hạn chế những bất lợi nêu trên. muốn đạt được điếu đĩ cần phải xây dựng và áp dụng một chương trình tồn diện để hạn chế tính thời vụ trong du lịch trong tồn đất nước ở những vùng du lịch và ở từng điểm du lịch. Như đã trình bày ở trên nguyên nhân của tính thời vụ nằm ở các nhân tố tác động đến sự khơng đều đặn của cầu du lịch và sự khơng ổn đinh của cung du lịch do vậy phương hướng hạn chế tinh thời vụ cũng được thực hiện trên hai mặt này. Phương pháp sử dụng bội số tác động đến nguồn cung, phương pháp này bao gồm những nội dung sau: * Xác định khả năng kéo dài mùa vụ du lịch của một loai hình du lịch: Đây là tiền đề đầu tiên và quan trong nhất để từ đĩ cĩ thể vạch ra và áp dụng một chương trình hạn chế ảnh hưởng bất lợi của thời vụ du lịch. * Đa dạng hố các loại hình du lịch: xác định một thể loại hình du lịch phù hợp phải căn cứ vào các điều kiện sau: - Giá trị và khả năng tiếp nhận của các tài nguyên du lịch. - Quy mơ của các luồng khách du lịch đả cĩ và các luồng khách triển vọng. - Sức tiếp nhận của cơ sở vật chất kỹ thuật. - Nguồn lao động trong vùng. - Khả năng kết hợp các thể loại du lịch cĩ thể phát triển được. - Kinh nghiệm tổ chức. * Xác định các điều kiện cho mùa du lịch thứ hai: Dựa trên cơ sở xác định những loại hình du lịch mới chung ta cĩ thể xác định mùa vụ du lịch thứ hai của vùng căn cứ vào những tiêu chuẩn sau: - Sức hấp dẩn của tài nguyên du lịch ngồi mùa du lịch chính. - Khả năng huy động những nguồn tài nguyên du lịch chưa được khai thác. - Số lượng và cơ cấu của nguồn khách triển vọng. - Chất lượng và cơ cấu cơ sở vật chất kỹ thuật đã cĩ (đánh giá theo tính hướng cĩ lợi của cơ sở vật chất kỷ thuật trong việc thoả mãn nhu cầu cho các nhĩm khách du lịch khác). - Lượng vốn đầu tư cần thiết để xây dựng thêm trang thiết bị để thoả mãn nhu cầu phục vụ khách du lịch quanh năm. c. Các biện pháp hạn chế tính thời vụ trong du lịch * Nghiên cứu thị trường. Nhằm xác định số lượng và cơ cấu của nguồn khách triển vọng ngồi mùa du lịch chính. Ở đây cần chú trọng đến nhĩm khách chủ yếu sau: - Khách du lịch cơng vụ đi nhiều vào mùa hè. - Cơng nhân viên chức được nghỉ phép năm vào mùa du lịch chính. - Các gia đình cĩ con nhỏ trong thời gian nuơi con, khơng thể đi nghỉ vào mùa chính vụ. - Những người hưu trí thích đi nghĩ đi điều dưỡng vào lúc yên tĩnh với giá hạn. - Những người cĩ nhu cầu đặc biệt khơng liên quan đến mùa du lịch chính. Trong những đối tượng trên cần vạch ra những sở thích của họ về những dịch vụ chính yếu và các dịch vụ bổ sung, các điều kiện về vui chơi giải trí thích hợp cho từng đối tượng. Trên cơ sở đĩ các đơn vị khinh doanh du lịch sẽ đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, đa dạng hố chương trình vui chơi giải trí và hồn thiện cơng tác tổ chức phù hợp với từng đối tượng. * Đa dạng hố khả năng đốn tiếp khách. Với mục đích kéo dài mùa vụ du lịch thì trong thời gian ngồi mùa du lịch chính cần quan tâm đến: - Thực hiện thật tốt sự phối hợp giữa các đơn vị tham gia tạo ra sự thực hiện sản phẩm du lịch ngồi mùa chính nhằm đạt tới sự thống nhất về quyền lợi và hành động, chủ động sáng tạo duy trì mức độ sẵn sàng đĩn tiếp du khách quanh năm. - Tăng tính tổng hợp hay đa dạng hố cơng dụng của những cơ sở cung ứng. Ví dụ: Xây dựng sàn thể thao đa dạng như chơi tennis, bĩng chuyền, bĩng bàn... - Làm phong phú thêm ch._.ương trình du lịch bằng các biện pháp giải trí tiêu khiển, xây dựng hệ thống các câu lạc bộ tuỳ thuộc vào đặc điểm của khách hàng ở từng khu du lịch. * Sử dụng tích cực động lực kinh tế : Nhằm : - Nâng cao hứng thú của khách du lịch. Để đạt mục đích này ngồi việc giảm giá khuyến khích đối với từng thành phần riêng của sản phẩm du lịch. Mặt khác cịn phải sử dụng các phương tiện khác để kích thích nhu cầu du lịch như: thưởng, giảm giá hàng, dịch vụ khơng mất tiền... Khuyến khích tính chủ động của tổ chức kinh doanh du lịch trong việc kéo dài mùa du lịch. * Tuyên truyền quảng cáo: Theo thời gian nhằm nêu bật những điều kiện tự nhiên thuận lợi của từng trung tâm du lịch trong từng mùa của cả năm. Theo các nhĩm du lịch nhằm nhấn mạnh những ưu thế của mỗi nhĩm. PHẦN II THỰC TRẠNG KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN ĐÀ NẴNG I. TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN ĐÀ NẴNG: 1. Quá trình hình thành và phát triển của khách sạn Đà Nẵng: Khách sạn Đà Nẵng là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 1344/QĐ-UB ngày 27/7/1994 của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ. Tiền thân của khách sạn Đà Nẵng là cơng ty du lịch dịch vụ Quảng Nam - Đà Nẵng được tách thành 3 doanh nghiệp. - Cơng ty du lịch dịch vụ Quảng Nam Đà Nẵng. - Cơng ty khách sạn Đà Nẵng. - Cơng ty Thái Bình Dương. Đến năm 2001, khách sạn Đà Nẵng trở thành bộ phận kinh doanh của cơng ty du lịch Đà Nẵng (Danatour), là một trong những hệ thống khách sạn của cơng ty. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng, khách sạn đã được đầu tư, nâng cấp sửa chữa hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và xây mới thêm một cơ sở để mở rộng quy mơ hoạt động. Đến 6/2006 khách sạn Đà Nẵng theo xu hướng tiến hành cổ phần hố với 50 cổ phần của nhà nước và hoạt động theo hình thức cơng ty cổ phần cho đến nay. Hiện nay khách sạn Đà Nẵng bao gồm hai cơ sở nằm trên đường Đống Đa - Thành phố Đà Nẵng. - Khách sạn Đà Nẵng số 1đạt tiêu chuẩn 2 sao. - Khách sạn Đà Nẵng số 3 đạt tiêu chuẩn 3 sao. Khách sạn cĩ 163 phịng trong đĩ gồm 97 phịng khu số 1 và 66 phịng khu số 3. Ngồi ra khách sạn cịn cĩ 3 nhà hàng cĩ các mĩn ăn Âu, Á phục vụ cho khách du lịch và các tiệc cưới, hỏi, hội nghị... Ba hội trường được trang bị máy lạnh và các trang thiết bị hiện đại chuyên tổ chức phục vụ các hội nghị, hội thảo,… Khách sạn Đà Nẵng hiện nay là một doanh nghiệp cĩ uy tín trên thị trường du lịch. 2. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn Đà Nẵng: a. Chức năng: Khách sạn Đà Nẵng thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh dịch vụ trong lĩnh vực du lịch và một số nghiệp vụ, hàng hố để đáp ứng cho khách về các nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu cần thiết khác. Quản lý tốt các hoạt động sản xuất, hoạt động bán hàng nhằm đem lại doanh thu cho khách sạn. b. Nhiệm vụ: - Cung cấp và tổ chức phục vụ dịch vụ ăn uống bổ xung theo yêu cầu của khách và phạm vi kinh doanh cả khách sạn. - Xây dựng chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách sạn và thị trường du lịch nhằm thu hút khách khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế cĩ liên quan nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của cơng ty. - Quản lý khai thác hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn vốn hiện cĩ bảo đảm đầu tư mở và đổi mới trang thiết bị, đầu tư theo chiều sâu. - Cân đối thu chi, thực hiện các nhiệm vụ nhà nước theo luật định, đẩy mạnh mạnh thu ngoại tệ. - Chấp hành các chính sách, chế độ quản lý xuất nhập khẩu và quản lý ngoại hối, giao dịch đối ngoại và điều luật khác. - Thực hiện tốt các quy định về quản lý ngành, cĩ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ văn hố và nghiệp vụ chuyên mơn cho cán bộ nhân viên. - Bảo đảm bộ máy kinh doanh của khách sạn vận hành tốt, thực hiện tốt các chính sách lao động khen thưởng và hưởng lương bổng theo quy định của pháp luật. đảm bảo thu nhập và chế độ nghỉ dưỡng hợp lý cho đội ngũ lao động trong khách sạn. 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Đà Nẵng.: 3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức của khách sạn: Phĩ Giám Đốc Giám Đốc Bàn Bar Bếp DVBS Buồng Lễ Tân K. thuật T. trường K. tốn NV NV NV NV NV NV NV NV NV 3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng chức danh tại khách sạn Đà Nẵng: Khách san Đà Nẵng với quy mơ vừa phải, bộ máy tổ chức khá gọn nhẹ gồm 85 nhân viên, mỗi bộ phận cĩ chức năng và nhiệm vụ riêng, cụ thể: Giám đốc: Quản lý và điều hành các hoạt động kinh doanh của khách sạn, đảm nhiệm hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú, trực tiếp quản lý các hoạt động cĩ liên quan đến cơng tác tuyển chọn nhân viên, thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các nhà cung cấp vật tư và chính quyền địa phương. Phĩ giám đốc: Quản lý các hoạt động của các bộ phận nhà hàng bếp, dịch vụ bổ sung, thiết lập các mối quan hệ với các nhà cung ứng vật tư và chính quyền thành phố về lĩnh vực ăn uống. Lễ tân: Chức năng nhiệm vụ chính là cung cấp dịch vụ lưu trú cho khách, nắm rõ tình trạng buồng trước và sau khi cho khách thuê, nắm vững tình hình khách đến và khách đi, giả quyết các phàn nàn của khách trong phạm vi của mình. Bếp: Thực hiện chức năng sản xuất, quản lý các hoạt động sơ chế và chế biến mĩn ăn theo yêu cầu của khách, chịu trách nhiệm về vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm, quản lý hoạt động giao nhận và kiểm kê hàng hố, thực phẩm trong ngày. Nhà hàng: Tổ chức phục vụ ăn uống cho khách, quản lý hoạt động bán và phục vụ các nhu cầu thuộc về lĩnh vực ăn uống của khách, kiểm tra tình trạng bàn ghế và cách sắp xếp, bố trí nhà hàng. Dịch vụ bổ sung: Phục vụ những nhu cầu phát sinh trong quá trình khách lưu trú tại khách sạn trong phạm vi khả năng của mình. Kế tốn: Theo dõi chặt chẽ các hoạt động thu chi của khách sạn và các khoản phải trả của khách, cĩ quan hệ với tất cả các bộ phận trong khách sạn. Bảo vệ - Kỹ thuật: Chức năng bộ phận này là quản lý hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn, cung cấp điều kiện kỹ thuật cần thiết, đảm bảo chất lượng dịch vụ và sự hoạt động bình thường của khách sạn. Phịng thị trường: Bộ phận này làm cho sản phẩm luơn đáp ứng nhu cầu thị trường, xác định và điều chỉnh giá phịng cho phù hợp với biến động thị trường, mùa vụ kinh doanh và kế hoạch kinh doanh của khách sạn, tổ chức thực hiện các hoạt động cổ động quảng cáo, tuyên truyền, kích thích tiêu dùng. II. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT 1. Cơ sở vật chất kỹ thuật tại bộ phận lưu trú: - Khách sạn Đà Nẵng cĩ hai khu vực lưu trú gần nhau. + Khu vực số 1, tiêu chuẩn 2 sao. + Khu vực số 2, tiêu chuẩn 3 sao. Cả khách sạn cĩ tổng cộng là 163 phịng, được trang thiết bị tiêu chuẩn đánh giá. Mỗi phịng đều được trang thiết bị đầy đủ giường nệm, máy điều hồ, ti vi truyền hình cáp, cĩ hệ thống nước nĩng lạnh, bồn tắm rộng... 2. Cơ sở vật chất kỹ thuật ở bộ phận ăn uống: Hiện nay tại khách sạn cĩ 3 nhà hàng với sức chứa 1500-2000 thực khách và quầy bar ở khu 2 sao. Nhà hàng cĩ các mĩn ăn Âu, Á khơng những chỉ phục vụ cho thực khách ở khách sạn mà nhà hàng cịn là nơi tổ chức tiệc cưới cĩ uy tín trên thành phố Đà Nẵng với đội ngũ đầu bếp lành nghề, nhân viên phục vụ tận tình chu đáo... Cả 3 nhà hàng đều được trang bị đầy đủ các thiết bị cần thiết :tủ lạnh, hệ thống ánh sáng, âm thanh, xe đẩy phục vụ, bàn ghế, dụng cụ ăn uống. .. Đặc biệt, sự bố trí khơng gian xung quanh thẩm mỹ như ; cây cối, khối hình tĩnh vật, các chậu hoa, bài trs bàn ăn nghệ thuật... tạo khơng gian sang trọng, sạch sẽ, dễ chịu cho khách trong bữa ăn. 3. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dịch vụ bổ sung: Khách sạn cĩ 3 phịng hội nghị được trang bị máy lạnh và các trang thiết bị âm thanh, ánh sáng hiện đại chuyên tổ chức hội nghị, hội thảo. - 01 hội trường với 400 ghế. - 02 hơi trường mỗi phịng chứa từ 100- 200 ghế. Ngồi ra, khách sạn cịn cĩ các dịch vụ bổ sung: Khu vực massage và tắm hơi, 5 phịng nằm liền kề nhau, giặt là, shop, tìm kiếm thơng tin, 02 quầy bán đồ lưu niệm đá mỹ nghệ Non Nước. Dịch vụ bổ sung chưa thật sự đa dạng về sản phẩm dịch vụ cho khách sạn để cĩ thể lơi kéo khách ở lại lưu trú dài ngày. Vì vậy khách sạn cần đầu tư nhiều hơn vào dịch vụ bổ sung. Ngồi ra bổ sung thêm dịch vụ bổ sung cịn cĩ thể giảm rủi ro cạnh tranh, đảm bảo khả năng cạnh tranh so với các khách sạn cùng cấp hạng. III. VỀ ĐỘI NGŨ LAO ĐỘNG: Bảng 2. Số lượng trình độ chuyên mơn nghiệp vụ chuyên mơn của đội ngũ lao động tại khách sạn Đà Nẵng (số liệu năm 2008). Bộ phận Tổng Chuyên mơn nghiệp vụ Đại học Cao đẳng Trung cấp Sơ cấp SL TT% SL TT% SL TT% SL TT% Văn phịng 8 5 62.5 3 37.5 Lễ tân+t.trường 11 2 18.18 1 9 3 27.27 5 45.45 Điện nước 4 4 100 Bảo vệ 7 7 100 Bếp 7 7 100 Buồng 23 23 100 Bàn +B.Sung 25 6 24 19 76 Tổng 85 7 8.2 1 1.1 46 54 21 36.47 Tuy trình độ của người lao động chưa cao nhưng nhìn chung 100% lao động của khách sạn đã được đào tạo về chuyên mơn nghiệp vụ. Hơn 70% lao động của khách sạn ở trình độ trung cấp và sơ cấp. Lao động trình độ đại học chủ yếu tập trung ở bộ phận văn phịng và lễ tân. Tuy nhiên nĩ vẫn khơng đảm bảo được tỷ lệ 100% nhưng đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu cơng việc. Nhưng với su thế phát triển hiện nay, chất lượng dịch vụ ngày càng địi hỏi cao hơn. Trong đĩ yếu tố con người, yếu tố lao động chính là yếu tố quyết định đến chất lượng dịch vụ. Vì vậy trong thời gian tới khách sạn luơn quan tâm đến việc nâng cao trình độ cho người lao động. Tuy khách sạn Đà Nẵng thực tế cịn nằm dưới định mức này nhưng là một cơ cấu vừa phải do số lượng sản phẩm dịch vụ của khách sạn khơng nhiều, chủ yếu là lưu trú và ăn uống. Ngồi ra, khách sạn cịn thuê đội ngũ nhân viên làm theo hợp đồng, và cĩ sự luân chuyển linh hoạt giữa các bộ phận như trong phục vụ tiệc cưới... Vì vậy lượng lao động này là tương đối vừa phải với khách sạn Đà Nẵng. Sự phân bố lao động giữa các bộ phận trong khách sạn là là tương đối hợp lý. Nhiều nhất là bộ phận bàn với 25 lao động chiếm 29% và bộ phận buồng với 23 lao động chiếm 27%trong tổng số lao động của khách sạn. Lao động ở bộ phận bàn tương đối lớn là do nhà hàng khách sạn khơng những phục vụ nhu cầu của khách lưu trú tại khách sạn mà cịn phục vụ tiệc cho nhu cầu khách địa phương, đặc biệt là tiệc cưới. Ở bộ phận buồng nhân viên làm việc tương đối thoải mái với lượng cơng việc trung bình là 7phịng/1 người/ngày. Riêng ở bộ phận bếp, với 7 lao động phục vụ cho nhu cầu cho khách ăn uống tương đối thoải mái. Lao động nữ chiếm tỷ trọng tương đối cao trong cơ cấu lao động của khách sạn. Lớn nhất là bộ phận buồng và bàn. Ở bộ phận buồng cĩ cơ cấu lao động nữ như thế là hợp lý vì nĩ địi hỏi sự cần cù, tỉ mỉ trong cơng việc. Tuy nhiên ở bộ phận bàn, với 23 lao động nữ nhưng chỉ cĩ 4 lao động nam là tương đối ít. phục vụ bàn đồi hỏi sự dẻo dai nhanh nhẹn, nĩ phù hợp với lao động nam hơn là lao động nữ. Ở những bộ phận khác đã cĩ sự hợp lý trong cơng việc bố trí lao động nam và nữ như bếp, lễ tân với cơ cấu hài hồ. Bộ phận điện nước, bảo vệ sử dụng lao động nam. Ở bộ phận lễ tân nhà hàng, do đặc tính của cơng việc cần sự năng động, nhiệt tình, nhiệt tình nên ở hai bộ phận này cần phải được trẻ hố để đáp ứng nhu cầu cơng việc. Vì vậy, khách sạn phải chú ý đến cơng tác tuyển dụng, luân chuyển nhân viên khi đã quá độ tuổi, nhằm bảo đảm chất lượng phục vụ, đem lại sự thoả mãn cao nhất đối với khách hàng. IV. TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA KHÁCH SẠN QUA CÁC NĂM: Bảng 3. Doanh thu, chi phí lợi nhuận qua 3 năm của khách sạn Đà Nẵng. ĐVT:Nghìn đồng Năm chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 CL TĐPT CL TĐPT DT 14.009.988 13.275.492 13.275.492 -390988 97.2 343580 97.47 CP 11.828.003 12.348.600 10.415.728 520597 104.4 -193287 84.35 LN 2.181.982 1.270.400 2.859.764 -911582 58.2 1589364 225.1 Nguồn : Phịng kế tốn Sơ đồ về doanh thu chi phí lợi nhuận Qua 3 năm hoạt động kể cả trước và sau cổ phần hố tình hình doanh thu, chi phí lợi nhuận cĩ nhiều biến động khác nhau. Chi phí qua các năm cĩ xu hướng tăng liên tục qua 2 năm 2006-2007 nhưng đến năm 2008. Sau khi khách sạn đi vào cổ phần hố thì phần chi phí của khách sạn giảm xuống đáng kể. Đây cĩ thể nĩi là một thành cơng lớn trong cơng tác cổ phần hố mà khách sạn đạt được. Năm 2006 là năm mà tổng chi phí cũng như chi phí của các bộ phận đều tăng cao với 39.91%. Nĩ là một phần kết quả của của việc tăng lượng khách đĩn tiếp và phục vụ tại khách sạn. Bên cạnh đĩ năm 2006 khách sạn số 3 đi vào hoạt động, chính vì vậy nĩ kéo theo sự tăng lên của các loại chi phí như KHTSCĐ, tiền thuế đất, lãi vay, chi phí nguyên liệu phịng… Do sự tăng lên những loại chi phí này làm cho tốc độ phát triển của chi phí cao hơn đáng kể so với tốc độ phát triển của doanh thu năm 2006 ở đều tất cả các bộ phận đặc biệt là bộ phận lưu trú do chịu ảnh hưởng của nhiều chi phí tài sản cố định. Điều này ảnh hưởng khơng tốt đến hiệu quả sử dụng chi phí của khách sạn năm 2006. Sang năm 2007 tình hình sử dụng chi phí vẫn tiếp tục tăng chứ khơng cĩ sự cải thiện nào. Chi phí năm 2007 tăng lên 4.4% so với năm 2006. sự tăng lên về chi phí này chủ yếu nằm ở bộ phận kinh doanh lưu trú cịn ở bộ phận khác thì chi phí khơng tăng mà cĩ chiều giảm xuống. Chi phí bộ phận lưu trú chịu ảnh hưởng nhiều của chi phí cơ sở vật chất kỹ thuật... Mặc khác, năm 2007 là năm Đà Nẵng chịu ảnh hưởng nhiều nhất của các trận bão. Cơ sở vật chất kỹ thuật bị hư hại nhiều khiến cho chi phí sửa chưa tăng cao. Đến năm 2008 chi phí của khách sạn giảm được 20.05% cĩ được điều này là đĩng gĩp khơng nhỏ của việc cổ phần hố đã giảm thiểu được chi phí một cách hiệu quả. Ngồi ra sau khi cổ phần hố khách sạn thay đổi lại chính sách trả lương cho nhân viên, điều này cũng gĩp phần vào việc giảm thiểu được chi phí của khách sạn. Về lợi nhuận của khách sạn thì giảm dần qua các năm 2006 và năm 2007. Điều này là kết quả của việc gia tăng chi phí với tốc độ nhanh hơn doanh thu, Do khách sạn số 3 đưa vào hoạt động nên phần chi phí để duy trì chất lượng hoạt động cho khách sạn số 3 làm cho tổng chi phí tăng cao trong khi doanh thu vẫn chưa tăng kịp với quy mơ khách sạn, đồng thời là sự biến động bất lợi của tình hình đĩn khách và thiên tai. Những nguyên nhân đĩ làm cho lợi nhuận của khách sạn giảm sút trong những năm qua chưa đem lại hiệu quả tốt. Cĩ nhiều nguyên nhân dẫn đến tình hình này trong đĩ cĩ cả yếu tố khách quan và chủ quan. Khách sạn cần quan tâm nhiều hơn nữa đến việc quản lý chi phí sử dụng để đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn cho khách sạn. Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2008 2008/2007 CL TĐPT CL TĐPT DT nội địa 7.790.581 6.887.168 6.975.269 -903413 88.4 88101 101.27 DT quốc tế 6.219.404 6.803.834 6.300.223 584430 109.39 -503611 92.59 Tổng 14.009.988 13.619.000 13.275.492 -390988 97.2 -343508 97.47 ĐVT: 1000 đồng Bảng 4. Tình hình doanh thu của khách sạn Nguồn :Khách sạn Đà Nẵng Biểu đồ về tình hình doanh thu Nhận xét : Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu của khách sạn Đà Nẵng qua 3 năm cĩ xu hướng tăng giảm khơng đồng đều. Khách quốc tế chiếm tỷ trọng khơng nhiều mà chủ yếu là doanh thu khách nội địa. Cụ thể năm 2006 doanh thu khách nội địa của khách sạn là 7.790.584 nghìn đồng cịn khách quốc tế là 6.219.404 nghìn đồng mức chênh lệch là 1.571.180 nghìn đồng. Qua 2 năm tiếp theo doanh thu khách nội địa cũng cao hơn khách quốc tế nhưng mức chênh lệch khơng cao như năm 2006. Điều này cĩ thể do năm 2008 Đà Nẵng cĩ nhiều chương trình hấp dẫn du khách quốc tế như; cuộc thi bắn pháo hoa Quốc tế... Đây là một dịp để khách sạn thu hút một lượng khách quốc tế lưu lại tại khách sạn. Bảng 5: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của khách nội địa ĐVT: Nghìn đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 CL TĐPT CL TĐPT DT khách nội địa 7.790.584 6.887.168 6.975.269 -903.416 88,4 88,101 101,27 CP khách nội địa 7.300.555 7.706.224 6.243.810 405.669 105,55 -146.414 81,02 LN khách nội địa 1.297.383 1.936.427 1.603.642 639.044 7,17 -332.965 17,23 Nguồn: Phịng kế tốn Biểu đồ về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của khách nội địa Nhận xét : Qua bảng số liệu ta thấy tình hình doanh thu chi phí lợi nhuận qua 3 năm của khách sạn giảm khơng đồng đều. Doanh thu năm 2006 cao hơn 2 năm 2007 và 2008 bởi vì trong năm này ít cĩ những biến động lớn. Năm 2007 sau khi khách sạn cổ phần hố cĩ nhiều chính sách đổi mới nhân viên chưa làm theo tốt. Đặc biệt cuối năm 2006 trận bão chanchu đã ảnh hưởng rất lớn đến khách sạn Đà Nẵng và khách sạn Đà Nẵng cũng bị hư hại rất nhiều. Tình hình khắc phục kéo dài đến năm 2007, chính điều này làm cho tâm lý khách cịn e ngại khi lưu trú lại khách sạn nên doanh thu của khách nội địa giảm xuống vào năm 2007. Năm 2008 là năm khủng hoảng nền kinh tế thế giới trầm trọng và Việt Nam bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này. Giá cả đắt đỏ, tâm lý dao động khiến cho du khách ít xuất phát nhu cầu du lịch hơn chỉ xuất hiện du lịch cơng vụ (nghiên cứu, hội nghị, hội thảo). Trong thời điểm này khách sạn cũng phải điều chỉnh lại mức giá để phù hợp vớ thị trường nên cũng cũng cĩ nhiều bất cập chính điều này đã ảnh hưởng đến doanh thu của khách sạn. Chi phí để khắc phục sau trận bão và chi phí để điều chỉnh mức giá phù hợp với thi trường cao đã kéo theo lợi nhuận giảm xuống. Bảng 6. Tình hình doanh thu của khách sạn qua các năm. ĐVT:1000đồng Năm chỉ tiêu 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 SL SL SL CL TĐPT CL TĐPT DT lưu trú 5.003.313 5.399.000 5.677.137 395.687 106,7 278.137 106, 3 DT ăn uống 5.322.308 4.359.000 3.466.179 -963.308 81,9 -882.821 79, 7 DTDVBS 3.145.974 3.372.000 3.368.739 226.026 107,2 -3.261 99, 9 DT khác 538.393 549.000 553.473 10.607 102 204.473 134 tổng DT 14.009.988 13.619.000 13.065.527 -390.988 97,2 -343.508 97, 5 Nguồn: Phịng kế tốn Biểu đồ doanh thu của khách sạn Theo bảng phân tích tình hình doanh thu của khách sạn trong các năm qua, ta nhận thấy doanh thu của khách sạn đang biến động với xu hướng giảm dần. Tốc độ phát triển của năm 2007/2006 chỉ đạt 97,2% và sang năm 2008 con số này là 97,5%. Qua bảng ta cĩ thể nhận thấy tổng doanh thu năm 2007 giảm là do chủ yếu bởi doanh thu ăn uống giảm (tốc độ phát triển cịn 81,9 so với năm 2006). Ở năm 2006 doanh thu từ bộ phận ăn uống chiếm tỷ trọng lớ với 38 tổng doanh thu. Tuy nhiên sang năm 2007 thì con số này chỉ cịn 32% và đến năm 2008 thì ăn uống cịn là thế mạnh của khách sạn, chỉ chiếm 26,18 %. Sở dĩ cĩ sự giảm sút này là do nhiều nguyên nhân. Đầu tiên cĩ thể kể đến là việc mọc lên như nấm của các nhà hàng chuyên phục vụ tiệc cưới với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp năng động trên khắp địa bàn thành phố Đà Nẵng, đã lấy đi một lượng lớn khách hàng của khách sạn. Mặc dù, kinh doanh phục vụ tiệc cưới ăn uống là thế mạnh của khách sạn, nĩ là địa chỉ cĩ uy tín, nĩ khơng chỉ phục vụ khách du lịch mà cịn phục vụ khách địa phương, khách cĩ quy mơ lớn, cĩ kinh nghiệm trong việc tổ chức tiệc cưới. Tuy nhiên đứng trước việc xuất hiện cùng lúc quá nhiều đối thủ cạnh tranh nên doanh thu của mảng này phải giảm xuống một cách đột ngột. Ngồi ra việc khách sạn chưa trú tâm đến thiết kế bài trí tổ chức tiệc độc đáo và vật dụng phục vụ tiệc cịn đơn giản nên khơng giữ được nhiều khách hàng trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt. Bên cạnh sự tụt giảm của bộ phận ăn uống thì tỷ trọng của bộ phận lưu trú dần tăng nên qua các năm. Trong năm 2006, khu khách sạn 3 sao đi vào hoạt động đưa doanh thu của bộ phận lưu trú tăng đạt tốc độ phát triển là 106.3 với sự lỗ lực trong việc thu hút khách của mình nên khách sạn đã thu về được doanh thu đáng kể, và cĩ tỷ lệ đĩng gĩp doanh thu cho khách sạn ngày càng gia tăng, đến năm 2008 thì chiếm 42, 76 tổng doanh thu. Đến năm 2008, đây là năm kinh doanh đầu tiên sau khi khách sạn đi vào cổ phần hố. Ở năm này doanh thu lưu trú khơng cĩ gì thay đổi đáng kể so với năm 2007, doanh thu vẫn tiếp tục tăng với tốc độ phát triển là 106,3doanh thu ăn uống vẫn tiếp tục giảm 20,3 so với năm 2007. Tuy nhiên cĩ sự tăng lên của của các doanh thu khác là 34nhưng vẫn chưa đủ để bù đắp phần tụt giảm của doanh thu ăn uống dẫn đến tồn bộ doanh thu của khách sạn giảm 2,5 so với năm trước. Ta thấy dược khách sạn đã khơng duy trì được thế mạnh về việc tổ chức tiệc cưới trong nhà hàng do sức ép quá lớn từ đối thủ cạnh tranh khác. Một phần do ở giai đoạn đầu của việc cổ phần hố nên cịn nhiều bỡ ngỡ khĩ khăn nên chưa tăng được doanh thu cho khách sạn. Nhìn chung, qua phân tích ta thấy tình hình doanh thu của khách sạn giảm sút trong 2 năm 2007 và năm 2008 là do chủ yếu bởi ảnh hưởng của doanh thu nhà hàng. Vì vậy bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên nĩi chung gĩp phần nâng cao chất lượng dịch đội ngũ nhân viên nĩi chung gĩp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thu hút khách tạo dựng uy tín trên thị trường và khai thác tốt hơn nữa hiệu quả hoạt động của khách sạn. khách sạn cần quan tâm đặc biệt đến chất lượng phục vụ của bộ phận nhà hàng để đem lại sức cạnh tranh trên thị trường, giữ vững và phát huy vai trị của bộ phạn kinh doanh ăn uống trong tỷ trọng, đống gĩp doanh thu vào khách sạn đồng thời nâng cao uy tín trên thị trường bằng việc chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ mà đặc biệt là trình độ phục vụ của đội ngũ nhân viên. Trong đĩ việc trẻ hố đội ngũ nhân viên phục vụ trong nhà hàng đồng thời xây dựng phong cách phục vụ chuyên nghiệp, năng động, nhiệt tình là việc làm cần thiết. V. TÌNH HÌNH NGUỒN KHÁCH: Trong ngành kinh doanh khách sạn, quá trình sản xuất và tiêu thụ diễn ra đồng thời và khơng cĩ hàng tồn kho. Do đĩ số lượng khách đến khách sạn trong một khoảng thời gian nhất định chính là thước đo cho sự thành cơng hay thất bại cho khách sạn. Vậy bảng 6 dưới đây sẽ giúp chúng ta biết thêm về tình hình nguồn khách đến với khách sạn. Bảng 7:Tình hình đĩn khách của khách sạn Kết quả hoạt động kinh doanh ĐVT 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển 2006/2007 2008/2007 A. Khách 1 Tổng lượt khách lượt khách 19.817 23.789 83,34 120,04 a)khách quốc tế lượt kh 3.200 4.493 138,89 140,41 b) khách trong nước lượt khách 21.475 16.617 19.296 77,38 116,12 2. Ngày khách 46.443 39.238 45.693 84,49 116,45 Ngày Khách quốc tế Ngày khách 23.779 3.968 4.424 89,25 111,49 Ngày khách nội địa 2.304 35.270 41.269 83,98 117,01 3. Thời gian lưu trú bình quân Này khách 1,95 1,98 1,92 Khách quốc tế 1,93 1,24 0,98 Khách nội địa 1,96 2,12 2,14 Nguồn : phịng kế tốn Biểu đồ về tình hình đĩn khách của khách sạn Qua bảng số liệu cho thấy lượng khách đến khách sạn Đà Nẵng tăng giảm khơng đều qua các năm. Tình hình dĩn khách khơng phản ánh xu hướng biến động của nguồn khách theo một hướng cụ thể mà nĩ là một sự biến động bất thường. Năm 2007, khách sạn Đà Nẵng đã khơng giữ được tốc độ phát triển của năm 2006. Lượng khách đến khách sạn trong năm 2007 đã giảm 16,7% so với năm 2006. Đặc biệt khách nội địa giảm 23%. Đây là điều đáng lo ngại cho sự phát triển của khách sạn. Năm 2006 đánh dấu sự chuyển đổi trong cơ cấu nội bộ của khách sạn Đà Nẵng, Khách sạn đã tiến hành cổ phần hố doanh nghiệp của mình. Theo đĩ cĩ nhiều sự thay đổi trong tổ chức, nhân sự làm cho hoạt động kinh doanh của khách sạn khơng ổn định, tâm lý nhân viên dao động theo. Chính vì vậy tình hình nội bộ khơng ổn định đã làm ảnh hưởng đến cơng tác thu hút khách cũng như chất lượng bị giảm sút. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến sự tụt giảm trọng lượng khách đến với khách sạn năm 2006. Đồng thời là năm thành phố chịu ảnh hưởng nhiều nhất của những trận bão. Cơ sở hạ tầng của thành phố cũng như cơ sở vật chất của khách sạn bị hư hại đáng kể, ảnh hưởng đến điều kiện đĩn tiếp khách của khách sạn. Đồng thời thời tiết bất lợi cịn ảnh hưởng đến tâm lý khách du lịch lo sợ về sự an tồn của họ khi đến Đà Nẵng. Tình hình được cải thiện vào năm 2007, khi mà tổng lượt khách, bao gồm cả nội địa và khách quốc tế đều tăng với tốc độ tăng trưởng là 40,41% và 16,12% tương ứng. Đây là kết quả lỗ lực của khách sạn. Tuy nhiên nếu so sánh con số này với năm 2006 thì nay lại thấp về lượng khách nội địa, vốn là nguồn khách chủ yếu của Khách sạn Đà Nẵng 19.296 lượt khách năm 2007 so với 21.475 lượt khách năm 2006. Khách cần nên đẩy mạnh cơng tác thương mại hố để thu hút nguồn khách nội địa, cũng như thu hút lượng khách quốc tế. Thời gian lưu lại bình quân của khách cũng cĩ sự biến động khơng đều qua các năm. Trong đố đặc biệt là thời gian lưu lại bình quân của khách quốc tế liên tục giảm từ 1,93 ngày năm 2006 xuống cịn 0,98 ngày năm 2007. Nguyên nhân khách quốc tế đến khách sạn thơng qua cơng ty lữ hành, và chỉ ngủ qua đêm trong lịch trình của mình, và bản thân của khách sạn khơng cĩ dịch vụ bổ sung hấp dẫn để lơi kéo khách quốc tế đi du lịch thuần tuý cộng với sự xuất hiện ngày càng nhiều các khách sạn trong địa bàn thành phố với sự tiện nghi, sang trọng hơn khách sạn nên dẫn đến thời gian lưu trú bình quân của khách quốc tế giảm mạnh. Thời gian lưu trú bình quân của khách nội địa cũng khơng dài. Nhưng đây là đặc điểm chung của thời gian lưu lại bình quân của khách sạn cùng cấp hạn trên địa bàn. Điều này cĩ thể nằm ở đặc điểm khách mục tiêu của khách sạn Đà Nẵng là khách du lịch cơng vụ. Vì vậy thời gian lưu lại của khách phụ thuộc nhiều vào yêu cầu cơng việc của khách. Nhìn chung tổng lượt khách cĩ su hướng biến động đều, lượt khách quốc tế đến khách sạn tăng nhưng thời gian lưu trú lại giảm mạnh. Ngồi ra lượt khách nội địa cũng giảm mạnh. VI. ĐẶC ĐIỂM NGUỒN KHÁCH CỦA KHÁCH SẠN ĐÀ NẴNG: 1. Cơ cấu nguồn khách nội địa theo mục đích chuyến đi: Mỗi người khách đi du lịch đều mang theo một mục đích nhất định. Mục đích đĩ cĩ thể là du lịch văn hố nhằm mở rộng hiểu biết về nghệ thuật. Hoặc cĩ thể là du lịch sinh thái để thoả mãn những nhu cầu về với thiên nhiên. Cũng cĩ thể là du lịch cơng vụ để tham gia các buổi hội nghị, hội thảo v.v... nĩi chung mục đích chuyến đi của khách du lịch vơ cùng phong phú và đa dạng. Và ở khách sạn Đà Nẵng mục đích chuyến đi của khách được thể hiện: ĐVT: Lượt khách Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 tốc độ phát triển SL TT% SL TT% SL TT% SL TT% DL cơng vụ 14.838 62,4 11.891 60 14.273 60 80,14 120,03 Dl thuần tuý 6.485 27,27 5.549 28 6.899 29 85,57 124,33 Mục đích khác 2.456 10,33 2.377 12 2.617 11 96,78 110,1 Tổng lượt khách 23.779 100 19.817 100 23.789 100 83,34 120,04 Nguồn: Phịng kế tốn Biểu đồ về nguồn khách theo mục đích chuyến đi Từ bảng ta cĩ thể thấy được khách đi du lịch với mục đích cơng vụ chiếm trên 60% trong cơ cấu khách đi theo mục đích chuyến đi và khả năng thu hút khách này của khách sạn ngày càng tăng qua các năm. mặc dù năm 2007 đã giảm với các nguyên nhân đã nêu ở trên. Nhưng so vơi năm 2008 và năm 2006 thì con số khách cơng vụ lại giảm hơn, điều đĩ lại khẳng định khách sạn chưa cĩ kế hoạch tốt trong việc thu hút lượng khách này. Khách đi du lịch thuần tuý của khách sạn chưa cao chiếm 29% trong 5 tổng lượt khách, là con số này được cải thiện dần trong năm 2008 với 6.899 lượt khách tăng 24, 33% so với năm 2007, nhưng nĩ tăng khơng đáng kể. Khách sạn cần cĩ biện pháp để thu hút loại khách này. Vì hiện nay tại thành phố cĩ rất nhiều chính sách thu hút khách du lịch đến Đà Nẵng, đây là điều kiện thuận lợi để khách sạn thu hút thêm lượng khách du lịch thuần tuý cũng như khách đi với mục đích khác. Trong thời gian tới khách sạn cần nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ hồn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật để đáp úng đầy đủ về chất lượng cũng như số lượng cơ sở vật chất kỷ thuật trong phịng ở, bổ sung thêm một số dịch vụ cần thiết. 2. Cơ cấu nguồn khách theo hình thức chuyến đi qua các năm: ĐVT: Người Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển SL TT% SL TT% SL TT% SL TT% Theo đồn 15.109 63,54 13.268 66,95 15.928 66,96 87,82 120,05 Khách đi lẻ 8.670 36,46 6.549 33,05 7.861 33,04 75,54 120,03 Tơng lượt khách 23.779 100 19.817 100 23.789 100 83,34 120,04 Nguồn: Phịng kế tốn Biểu đồ cơ cấu nguồn khách theo hình thức chuyến đi Qua biểu đồ, khách theo đồn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn khách theo hình thức chuyến đi trên 60% và tốc độ này ổn định qua các năm. Nguồn khách này là do các cơng ty lữ hành gửi đến, cũng như là do các ban ngành tổ chức hội nghị, hội thảo tại khách sạn. Mặc dù là đã đưa khách sạn 3 sao vào hoạt động nhưng lượng khách thu hút vẫn chưa cao, so với năm 2006. Chứng tỏ việc thu hút khách của khách sạn chưa đạt hiệu quả, khách sạn cần cĩ các biện pháp để thu hút lượng khách này thêm. Khách theo đồn do các cơng ty lữ hành gửi đến : Vitour, Danatour, Viettraval, Hương Giang... Các cơng ty cung cấp số lượng khách lớn và ổn định qua các năm. Tuy nhiên, hiện nay xuất hiện rất nhiều khách sạn cùng hạng, với các trang thiết bị hiện đại, đội ngũ nhân viên năng động, đây sẽ là đối thủ cạnh tranh lớn của khách sạn trong việc tranh giành nhận khách của cơng ty lữ hành. Do vậy, khách sạn cần lưu ý điểm này để cĩ các biện pháp giữ chân các hãng lữ hành gửi khách với số lượng lớn, ổn định như trên. Và cũng do thành phố Đà Nẵng cĩ chính sách thu hút khách du lịch mạnh, nên lượng khách đến lớn, vì thế cũng xuất hiện nhiều cơng ty lữ hành mở chi nhánh tại Đà Nẵng, cũng như cơng ty lữ hành mới thành lập, khách sạn cần thiết lập mối quan hệ với các cơng ty này nhằm thu hút khách. Khách theo đồn : Đi hội nghị, hội thảo, hội nghi do các cơ quan ban ngành gửi đến như ngân hàng đầu tư, Bộ giáo dục, bộ y tế, giao thơng vận tải. .. Thuận lợi của khách sạn Đà Nẵng là khách sạn cĩ từ lâu đời, cĩ mối quan hệ tốt với các cơ quan này nên họ thường chọn khách sạn Đà Nẵng làm nơi tổ chức. Khách sạn cần tiếp tục phát huy mối quan hệ này, và các chính sách để thu hút lượng khách này do đặc điểm thanh tốn của họ (khả năng thanh tốn cao) và khai thác khả năng của khách sạn về việc tổ chức hội nghị. Nguồn khách đi lẻ chiếm tỷ lệ thấp, khách sạn cần cĩ biện pháp để thu hút nguồn khách này vì họ sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho khách sạn. Nguồn khách này chưa tương xứng với khả năng của khách sạn về quy mơ, và lượng khách này giảm sút so với năm 2006 nă._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2860.doc
Tài liệu liên quan