Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- N G U Y ỄN Đ Ứ C C Ư Ờ N G LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH: XỬ LÝ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG HỆ THỐNG PHÁT HIỆN XÂM NHẬP MẠNG X Ử LÝ TH Ô N G TIN V À TR U Y Ề TH Ô N G NGUYỄN ĐỨC CƯỜNG 2006 - 2008 Hà Nội 2008 HÀ NỘI 2008 Master of Sience Thesis title: “Warning and Protection System of Network Attacks” Student: Nguyen Duc Cuong Supervisor

pdf111 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1950 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Professor Dang Van Chuyet Department of Information Technology Hanoi University of Technoloogy Email: cuongnd-linc@mail.hut.edu.vn Year: 2008 Summary During the last decade, the Internet has developed rapidly in terms of scale as well as diversity. As a consequence, the network security has become more and more urgent issues. Therefore, network administration has been incrementally complicated and manually error handling is no longer sufficient. Due to that, the automatic warning system of attacks is aimed to necessarily establish. This thesis consists of the two parts as follows: Part 1: Principle, structure of Intrusion Detection System(IDS), and the strongly developing products in the market. Part 2: The first step for installing IDS into the HUT Network, using SNORT opensource, in order to improve the high perforamance of use of this network. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 1 LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 3 CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ IDS ............................................................. 6 1.1 Khái niệm ................................................................................................ 6 1.2. Chức năng .............................................................................................. 6 1.3 Cấu trúc chung ........................................................................................ 7 1.4. Phân biệt các mô hình IDS................................................................... 11 NIDS........................................................................................................ 11 HIDS........................................................................................................ 12 1.5. Các phương pháp nhận biết tấn công................................................... 12 1.6 Các sản phẩm IDS trên thị trường......................................................... 14 Intrust ...................................................................................................... 14 ELM ........................................................................................................ 15 GFI LANGUARD S.E.L.M .................................................................... 16 SNORT.................................................................................................... 17 Cisco IDS ................................................................................................ 18 Dragon..................................................................................................... 19 CHƯƠNG II – KẾT NỐI MÁY PHÂN TÍCH VÀO HỆ THỐNG SWITCH CISCO ............................................................................................................. 20 2.1 Các kiến thức cơ sở của kỹ thuật phân tích thống kê cổng - SPAN .... 20 2.1.1 Khái niệm SPAN............................................................................ 20 2.1.2 Các thuật ngữ ................................................................................. 22 2.1.3 Các đặc điểm của cổng nguồn........................................................ 24 2.1.4 Lọc VLAN ..................................................................................... 24 2.1.5 Các đặc điểm của nguồn VLAN .................................................... 25 2.1.6 Các đặc điểm của cổng đích........................................................... 26 2.1.7 Các đặc điểm của cổng phản hồi.................................................... 27 2.2. SPAN trên các dòng Switch Cisco....................................................... 28 2.2.1 Span trên Catalyst 2900, 4500/4000, 5500/5000, và 6500/6000 Series chạy CatOS................................................................................... 28 2.2.2 SPAN trên các dòng Catalyst 2940, 2950, 2955, 2960, 2970, 3550, 3560, 3560-E, 3750 and 3750-E Series .................................................. 52 2.2.3 SPAN trên Catalyst 4500/4000 và Catalyst 6500/6000 Series chạy phần mềm hệ thống Cisco IOS ............................................................... 55 2.3 Hiệu năng tác động của SPAN trên các nền Switch Catalyst khác nhau ..................................................................................................................... 58 Các dòng Switch dưới Catalyst 4000 Series ........................................... 58 Catalyst 4500/4000 Series....................................................................... 59 Catalyst 5500/5000 and 6500/6000 Series.............................................. 59 2.4 Các lỗi thường gặp khi cấu hình ........................................................... 59 Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 2 CHƯƠNG III – TRIỂN KHAI TÍCH HỢP HỆ THỐNG IDS MỀM - SNORT VÀO HỆ THỐNG........................................................................................... 69 3.1. Các đặc điểm chính .............................................................................. 69 3.1.1 Hệ thống detection engine: ............................................................ 70 3.1.2 Hệ thống Logging & alerting:........................................................ 70 3.1.3 Tập luật(RULES) ........................................................................... 71 3.2 Các bước cài đặt Snort trên hệ điều hành Debian................................. 72 3.2.1 Cài hệ điều hành Debian ................................................................ 72 3.2.2 Cài các phần mềm cần thiết ........................................................... 73 3.2.3 Cài đặt và cấu hình IPTABLES-BASED FIREWALL ................. 75 3.2.4 Cài đặt Snort................................................................................... 75 3.2.5 Cấu hình MySQL Server................................................................ 77 3.2.6 Cấu hình để SNORT bắn alert vào MySQL .................................. 78 3.2.7 Cài đặt Apache-ssl Web Server ..................................................... 78 3.2.8 Cài đặt và cấu hình Basic Analysis và Sercurity Engine (Base) ... 79 3.2.9 Cập nhật Rules với Oinkmaster ..................................................... 81 3.2.10 Startup Script................................................................................ 82 3.2.11 Tạo Acc truy cập vào Base .......................................................... 83 3.2.12 Cấu hình SNMP Server................................................................ 83 3.2.13 Tạo file index.php để định hướng trình duyệt ............................. 84 3.2.14 Cài đặt phần mềm quản trị Webmin ............................................ 84 3.3 Giao diện hệ thồng sau cài đặt .............................................................. 85 3.3.1 Các thông tin cấu hình cơ bản........................................................ 85 3.3.2 Hướng dẫn sử dụng SNORT.......................................................... 86 3.3.3. Hướng dẫn sử dụng công cụ phân tích (Base) .............................. 89 3.3.4 Hướng dẫn sử dụng Webmin ....................................................... 101 KẾT LUẬN................................................................................................... 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................... 109 Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 3 LỜI NÓI ĐẦU Khái niệm phát hiện xâm nhập đã xuất hiện qua một bài báo của James Anderson cách đây khoảng 25 năm. Khi đó người ta cần hệ thống phát hiện xâm nhập - IDS (Intrusion Detection System) với mục đích là dò tìm và nghiên cứu các hành vi bất thường và thái độ của người sử dụng trong mạng, phát hiện ra các việc lạm dụng đặc quyền để giám sát tài sản hệ thống mạng. Các nghiên cứu về hệ thống phát hiện xâm nhập được nghiên cứu chính thức từ năm 1983 đến năm 1988 trước khi được sử dụng tại mạng máy tính của không lực Hoa Kỳ. Cho đến tận năm 1996, các khái niệm IDS vẫn chưa phổ biến, một số hệ thống IDS chỉ được xuất hiện trong các phòng thí nghiệm và viện nghiên cứu. Tuy nhiên trong thời gian này, một số công nghệ IDS bắt đầu phát triển dựa trên sự bùng nổ của công nghệ thông tin. Đến năm 1997 IDS mới được biết đến rộng rãi và thực sự đem lại lợi nhuận với sự đi đầu của công ty ISS, một năm sau đó, Cisco nhận ra tầm quan trọng của IDS và đã mua lại một công ty cung cấp giải pháp IDS tên là Wheel. Hiện tại, các thống kê cho thấy IDS đang là một trong các công nghệ an ninh được sử dụng nhiều nhất và vẫn còn phát triển. Vào năm 2003, Gartner- một công ty hàng đầu trong lĩnh vực nghiên cứu và phân tích thị trường công nghệ thông tin trên toàn cầu- đã đưa ra một dự đoán gây chấn động trong lĩnh vực an toàn thông tin : “Hệ thống phát hiện xâm nhập (IDS) sẽ không còn nữa vào năm 2005”. Phát biểu này xuất phát từ một số kết quả phân tích và đánh giá cho thấy hệ thống IDS khi đó đang đối mặt với vấn đề là IDS thường xuyên đưa ra rất nhiều báo động giả ( False Positives). Hệ thống IDS còn có vẻ là gánh nặng cho quản trị an ninh hệ thống bởi nó cần được theo dõi liên tục (24 giờ trong suốt cả 365 ngày của năm). Kèm theo các cảnh báo tấn công của IDS còn là một quy trình xử lý an ninh rất vất vả. Các IDS lúc này không có khả năng theo dõi các luồng dữ liệu được truyền với tốc độ lớn hơn 600 Megabit trên giây. Nhìn chung Gartner đưa ra nhận xét này dựa trên nhiều phản ánh của những khách hàng đang sử dụng IDS rằng quản trị và vận hành hệ thống IDS là rất khó khăn, tốn kém và không đem lại hiệu quả tương xứng so với đầu tư. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 4 Sau khi phát biểu này được đưa ra, một số ý kiến phản đối cho rằng, việc hệ thống IDS không đem lại hiệu quả như mong muốn là do các vấn đề còn tồn tại trong việc quản lý và vận hành chứ không phải do bản chất công nghệ kiểm soát và phân tích gói tin của IDS. Cụ thể, để cho một hệ thống IDS hoạt động hiệu quả, vai trò của các công cụ, con người quản trị là rất quan trọng, cần phải đáp ứng được các tiêu chí sau: - Thu thập và đánh giá tương quan tất cả các sự kiện an ninh được phát hiện bởi các IDS, tường lửa để tránh các báo động giả. - Các thành phần quản trị phải tự động hoạt động và phân tích. - Kết hợp với các biện pháp ngăn chặn tự động. Kết quả là tới năm 2005, thế hệ sau của IDS-hệ thống tự động phát hiện và ngăn chặn xâm nhập IPS- đã dần khắc phục được các mặt còn hạn chế của IDS và hoạt động hiệu quả hơn nhiều so với thế hệ trước đó. Vậy IPS là gì. IPS là một hệ thống chống xâm nhập ( Intrusion Prevention System – IPS) được định nghĩa là một phần mềm hoặc một thiết bị chuyên dụng có khả năng phát hiện xâm nhập và có thể ngăn chặn các nguy cơ gây mất an ninh. IDS và IPS có rất nhiều điểm chung, do đó hệ thống IDS và IPS có thể được gọi chung là hệ thống IDP - Intrusion Detection and Prevention. Trước các hạn chế của hệ thống IDS, nhất là sau khi xuất hiện các cuộc tấn công ồ ạt trên quy mô lớn như các cuộc tấn công của Code Red, NIMDA, SQL Slammer, một vấn đề được đặt ra là làm sao có thể tự động ngăn chặn được các tấn công chứ không chỉ đưa ra các cảnh báo nhằm giảm thiểu công việc của người quản trị hệ thống. Hệ thống IPS được ra đời vào năm 2003 và ngay sau đó, năm 2004 nó được phổ biến rộng rãi. Kết hợp với việc nâng cấp các thành phần quản trị, hệ thống IPS xuất hiện đã dần thay thế cho IDS bởi nó giảm bớt được các yêu cầu tác động của con người trong việc đáp trả lại các nguy cơ phát hiện được, cũng như giảm bớt được phần nào gánh nặng của việc vận hành. Hơn nữa trong một số trường hợp đặc biệt, một IPS có thể hoạt động như một IDS bằng việc ngắt bỏ tính năng ngăn chặn xâm nhập. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 5 Ngày nay các hệ thống mạng đều hướng tới sử dụng các giải pháp IPS thay vì hệ thống IDS cũ. Tuy nhiên để ngăn chặn xâm nhập thì trước hết cần phải phát hiện nó. Vì vậy khi nói đến một hệ thống IDS, trong thời điểm hiện tại, ta có thể hiểu đó là một hệ thống tích hợp gồm cả 2 hai chức năng IPS/IDS. Cơ sở hạ tầng CNTT càng phát triển, thì vấn đề phát triển mạng lại càng quan trọng, mà trong việc phát triển mạng thì việc đảm bảo an ninh mạng là một vấn đề tối quan trọng. Sau hơn chục năm phát triển, vấn đề an ninh mạng tại Việt Nam đã dần được quan tâm đúng mức hơn. Trước khi có một giải pháp toàn diện thì mỗi một mạng phải tự thiết lập một hệ thống tích hợp IDS của riêng mình. Trong luận văn này, chúng ta sẽ tìm hiểu về cấu trúc một hệ thống IDS, và đi sâu tìm hiểu phát triển hệ thống IDS mềm sử dụng mã nguồn mở để có thể áp dụng trong hệ thống mạng của mình thay thế cho các IDS cứng đắt tiền. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 6 CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ IDS 1.1 Khái niệm Hệ thống phát hiện xâm nhập (Intrusion Detection System - IDS) là một hệ thống giám sát lưu thông mạng, các hoạt động khả nghi và cảnh báo cho hệ thống, nhà quản trị . Ngoài ra IDS cũng đảm nhận việc phản ứng lại với các lưu thông bất thường hay có hại bằng cách thực hiện các hành động đã được thiết lập trước như khóa người dùng hay địa chỉ IP nguồn đó không cho truy cập hệ thống mạng,…. IDS cũng có thể phân biệt giữa những tấn công từ bên trong hay tấn công từ bên ngoài. IDS phát hiện tấn công dựa trên các dấu hiệu đặc biệt về các nguy cơ đã biết (giống như cách các phần mềm diệt virus dựa vào các dấu hiệu đặc biệt để phát hiện và diệt virus) hay dựa trên so sánh lưu thông mạng hiện tại với baseline (thông số đo đạc chuẩn của hệ thống) để tìm ra các dấu hiệu khác thường. 1.2. Chức năng Ta có thể hiểu tóm tắt về hệ thống phát hiện xâm nhập mạng – IDS như sau : Chức năng quan trọng nhất : giám sát - cảnh báo - bảo vệ Giám sát: lưu lượng mạng và các hoạt động khả nghi. Cảnh báo: báo cáo về tình trạng mạng cho nhà quản trị. Bảo vệ: Dùng những thiết lập mặc định và sự cấu hình từ nhà quản trị mà có những hành động thiết thực chống lại kẻ xâm nhập và phá hoại. + Chức năng mở rộng Phân biệt: các tấn công trong và ngoài mạng Phát hiện: những dấu hiệu bất thường dựa trên những gì đã biết hoặc nhờ vào sự so sánh thông lượng mạng hiện tại với baseline Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 7 1.3 Cấu trúc chung Cấu trúc hệ thống IDS phụ thuộc vào kiểu phương pháp được sử dụng để phát hiện xâm nhập, các cơ chế xử lý khác nhau được sử dụng đối với một IDS. Mô hình cấu trúc chung cho các hệ IDS là: Hình 1.1 : Mô hình chung hệ thống IDS Nhiệm vụ chính của các hệ thống phát hiện xâm phạm là phòng chống cho một hệ thống máy tính bằng cách phát hiện các dấu hiệu tấn công và có thể đẩy lùi nó. Việc phát hiện các tấn công phụ thuộc vào số lượng và kiểu hành động thích hợp. Để ngăn chặn xâm phạm tốt cần phải kết hợp tốt giữa “bả và bẫy” được sử dụng để xác định các mối đe dọa. Việc làm lệnh hướng sự tập trung của kẻ xâm nhập vào tài nguyên được bảo vệ cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Cả hệ thống thực và hệ thống bẫy cần phải được kiểm tra một cách liên tục. Dữ liệu được tạo ra bằng các hệ thống phát hiện xâm nhập được kiểm tra một cách cẩn thận (đây là nhiệm vụ chính cho mỗi IDS) để phát hiện các dấu hiệu tấn công. Khi một sự xâm nhập được phát hiện, IDS đưa ra các cảnh báo đến các quản trị viên hệ thống về sự việc này. Bước tiếp theo được thực hiện bởi các quản trị viên hoặc Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 8 có thể là bản thân IDS bằng cách lợi dụng các tham số đo bổ sung (các chức năng khóa để giới hạn các session, backup hệ thống, định tuyến các kết nối đến bẫy hệ thống, cơ sở hạ tầng hợp lệ,…) – theo các chính sách bảo mật của các tổ chức. Một IDS là một thành phần nằm trong chính sách bảo mật. Giữa các nhiệm vụ IDS khác nhau, việc nhận ra kẻ xâm nhập là một trong những nhiệm vụ cơ bản. Nó cũng hữu dụng trong việc nghiên cứu mang tính pháp lý các tình tiết và việc cài đặt các bản vá thích hợp để cho phép phát hiện các tấn công trong tương lai nhằm vào các cá nhân cụ thể hoặc tài nguyên hệ thống. Phát hiện xâm nhập đôi khi có thể đưa ra các báo cảnh sai, ví dụ những vấn đề xảy ra do trục trặc về giao diện mạng hoặc việc gửi phần mô tả các tấn công hoặc các chữ ký thông qua email. Cấu trúc của một hệ thống phát hiện xâm phạm dạng tập trung : Hình 1.2 : Cấu trúc tập trung. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 9 Bộ cảm biến được tích hợp với thành phần sưu tập dữ liệu – một bộ tạo sự kiện. Cách sưu tập này được xác định bởi chính sách tạo sự kiện để định nghĩa chế độ lọc thông tin sự kiện. Bộ tạo sự kiện (hệ điều hành, mạng, ứng dụng) cung cấp một số chính sách thích hợp cho các sự kiện, có thể là một bản ghi các sự kiện của hệ thống hoặc các gói mạng. Số chính sách này cùng với thông tin chính sách có thể được lưu trong hệ thống được bảo vệ hoặc bên ngoài. Trong trường hợp nào đó, ví dụ, khi luồng dữ liệu sự kiện được truyền tải trực tiếp đến bộ phân tích mà không có sự lưu dữ liệu nào được thực hiện. Điều này cũng liên quan một chút nào đó đến các gói mạng. Vai trò của bộ cảm biến là dùng để lọc thông tin và loại bỏ dữ liệu không tương thích đạt được từ các sự kiện liên quan với hệ thống bảo vệ, vì vậy có thể phát hiện được các hành động nghi ngờ. Bộ phân tích sử dụng cơ sở dữ liệu chính sách phát hiện cho mục này. Ngoài ra còn có các thành phần: dấu hiệu tấn công, profile hành vi thông thường, các tham số cần thiết (ví dụ: các ngưỡng). Thêm vào đó, cơ sở dữ liệu giữ các tham số cấu hình, gồm có các chế độ truyền thông với module đáp trả. Bộ cảm biến cũng có cơ sở dữ liệu của riêng nó, gồm dữ liệu lưu về các xâm phạm phức tạp tiềm ẩn (tạo ra từ nhiều hành động khác nhau). IDS có thể được sắp đặt tập trung (ví dụ như được tích hợp vào trong tường lửa) hoặc phân tán. Một IDS phân tán gồm nhiều IDS khác nhau trên một mạng lớn, tất cả chúng truyền thông với nhau. Nhiều hệ thống tinh vi đi theo nguyên lý cấu trúc một tác nhân, nơi các module nhỏ được tổ chức trên một host trong mạng được bảo vệ. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 10 Hình 1.3 : Cấu trúc đa tác nhân Vai trò của tác nhân là để kiểm tra và lọc tất cả các hành động bên trong vùng được bảo vệ và phụ thuộc vào phương pháp được đưa ra – tạo phân tích bước đầu và thậm chí đảm trách cả hành động đáp trả. Mạng các tác nhân hợp tác báo cáo đến máy chủ phân tích trung tâm là một trong những thành phần quan trọng của IDS. IDS có thể sử dụng nhiều công cụ phân tích tinh vi hơn, đặc biệt được trang bị sự phát hiện các tấn công phân tán. Các vai trò khác của tác nhân liên quan đến khả năng lưu động và tính roaming của nó trong các vị trí vật lý. Thêm vào đó, các tác nhân có thể đặc biệt dành cho việc phát hiện dấu hiệu tấn công đã biết nào đó. Đây là một hệ số quyết định khi nói đến ý nghĩa bảo vệ liên quan đến các kiểu tấn công mới. Các giải pháp dựa trên tác nhân IDS tạo cơ chế ít phức tạp hơn cho việc nâng cấp chính sách đáp trả. Giải pháp kiến trúc đa tác nhân được đưa ra năm 1994 là AAFID (các tác nhân tự trị cho việc phát hiện xâm phạm). Nó sử dụng các tác nhân để kiểm tra một khía cạnh nào đó về các hành vi hệ thống ở một thời điểm nào đó. Ví dụ: một tác nhân có thể cho biết một số không bình thường các telnet session bên trong hệ thống nó kiểm tra. Tác nhân có khả năng đưa ra một cảnh báo khi phát hiện một sự kiện khả nghi. Các tác nhân có thể được nhái và thay đổi bên trong các hệ thống khác (tính năng tự Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 11 trị). Một phần trong các tác nhân, hệ thống có thể có các bộ phận thu phát để kiểm tra tất cả các hành động được kiểm soát bởi các tác nhân ở một host cụ thể nào đó. Các bộ thu nhận luôn luôn gửi các kết quả hoạt động của chúng đến bộ kiểm tra duy nhất.. 1.4. Phân biệt các mô hình IDS Có 2 mô hình IDS là Network Based IDS(NIDS) và Host Based IDS (HIDS) NIDS Được đặt giữa kết nối hệ thống mạng bên trong và mạng bên ngoài để giám sát toàn bộ lưu lượng vào ra. Có thể là một thiết bị phần cứng riêng biệt được thiết lập sẵn hay phần mềm cài đặt trên máy tính. Chủ yếu dùng để đo lưu lượng mạng được sử dụng. Tuy nhiên có thể xảy ra hiện tượng nghẽn cổ chai khi lưu lượng mạng hoạt động ở mức cao. Hình 1.4 : Mô hình NIDS Một số sản phẩm NIDS : -Cisco IDS Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 12 -Dragon® IDS/IPS HIDS Được cài đặt cục bộ trên một máy tính làm cho nó trở nên linh hoạt hơn nhiều so với NIDS. Kiểm soát lưu lượng vào ra trên một máy tính, có thể được triển khai trên nhiều máy tính trong hệ thống mạng. HIDS có thể được cài đặt trên nhiều dạng máy tính khác nhau cụ thể như các máy chủ, máy trạm, máy tính xách tay. HIDS cho phép bạn thực hiện một cách linh hoạt trong các đoạn mạng mà NIDS không thể thực hiện được. Lưu lượng đã gửi tới máy tính HIDS được phân tích và chuyển qua nếu chúng không chứa mã nguy hiểm. HIDS được thiết kế hoạt động chủ yếu trên hệ điều hành Windows , mặc dù vậy vẫn có các sản phẩm hoạt động trong nền ứng dụng UNIX và nhiều hệ điều hành khác. Hình 1.5 : Mô hình HIDS 1.5. Các phương pháp nhận biết tấn công Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 13 Nhận biết qua tập sự kiện Hệ thống này làm việc trên một tập các nguyên tắc đã được định nghĩa từ trước để miêu tả các tấn công. Tất cả các sự kiện có liên quan đến bảo mật đều được kết hợp vào cuộc kiểm định và được dịch dưới dạng nguyên tắc if-then-else. Lấy ví dụ Wisdom & Sense và ComputerWatch (được phát triển tại AT&T Phát hiện xâm nhập dựa trên tập luật (Rule-Based Intrusion Detection): Giống như phương pháp hệ thống Expert, phương pháp này dựa trên những hiểu biết về tấn công. Chúng biến đổi sự mô tả của mỗi tấn công thành định dạng kiểm định thích hợp. Như vậy, dấu hiệu tấn công có thể được tìm thấy trong các bản ghi (record). Một kịch bản tấn công có thể được mô tả, ví dụ như một chuỗi sự kiện kiểm định đối với các tấn công hoặc mẫu dữ liệu có thể tìm kiếm đã lấy được trong cuộc kiểm định. Phương pháp này sử dụng các từ tương đương trừu tượng của dữ liệu kiểm định. Sự phát hiện được thực hiện bằng cách sử dụng chuỗi văn bản chung hợp với các cơ chế. Điển hình, nó là một kỹ thuật rất mạnh và thường được sử dụng trong các hệ thống thương mại (ví dụ như: Cisco Secure IDS, Emerald eXpert-BSM(Solaris). Phân biệt ý định người dùng (User intention identification): Kỹ thuật này mô hình hóa các hành vi thông thường của người dùng bằng một tập nhiệm vụ mức cao mà họ có thể thực hiện được trên hệ thống (liên quan đến chức năng người dùng). Các nhiệm vụ đó thường cần đến một số hoạt động được điều chỉnh sao cho hợp với dữ liệu kiểm định thích hợp. Bộ phân tích giữ một tập hợp nhiệm vụ có thể chấp nhận cho mỗi người dùng. Bất cứ khi nào một sự không hợp lệ được phát hiện thì một cảnh báo sẽ được sinh ra. Phân tích trạng thái phiên (State-transition analysis): Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 14 Một tấn công được miêu tả bằng một tập các mục tiêu và phiên cần được thực hiện bởi một kẻ xâm nhập để gây tổn hại hệ thống. Các phiên được trình bày trong sơ đồ trạng thái phiên. Nếu phát hiện được một tập phiên vi phạm sẽ tiến hành cảnh báo hay đáp trả theo các hành động đã được định trước. Phương pháp phân tích thống kê (Statistical analysis approach): Đây là phương pháp thường được sử dụng. Hành vi người dùng hay hệ thống (tập các thuộc tính) được tính theo một số biến thời gian. Ví dụ, các biến như là: đăng nhập người dùng, đăng xuất, số tập tin truy nhập trong một khoảng thời gian, hiệu suất sử dụng không gian đĩa, bộ nhớ, CPU,… Chu kỳ nâng cấp có thể thay đổi từ một vài phút đến một tháng. Hệ thống lưu giá trị có nghĩa cho mỗi biến được sử dụng để phát hiện sự vượt quá ngưỡng được định nghĩa từ trước. Ngay cả phương pháp đơn giản này cũng không thế hợp được với mô hình hành vi người dùng điển hình. Các phương pháp dựa vào việc làm tương quan thông tin về người dùng riêng lẻ với các biến nhóm đã được gộp lại cũng ít có hiệu quả. Vì vậy, một mô hình tinh vi hơn về hành vi người dùng đã được phát triển bằng cách sử dụng thông tin người dùng ngắn hạn hoặc dài hạn. Các thông tin này thường xuyên được nâng cấp để bắt kịp với thay đổi trong hành vi người dùng. Các phương pháp thống kê thường được sử dụng trong việc bổ sung 1.6 Các sản phẩm IDS trên thị trường Intrust Sản phẩm này có nhiều tính năng giúp nó tồn tại được trong môi trường hoạt động kinh doanh. Với khả năng tương thích với Unix, nó có một khả năng linh hoạt tuyệt vời. Đưa ra với một giao diện báo cáo với hơn 1. 000 báo cáo khác nhau, giúp kiểm Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 15 soát được Nhập phức tạp. Ngoài ra nó cũng hỗ trợ một giải pháp cảnh báo toàn diện cho phép cảnh báo trên các thiết bị di động và nhiều công nghệ khác. 1. Tính năng cảnh báo toàn diện 2. Tính năng báo cáo toàn diện 3. Hợp nhất và thẩm định hiệu suất dữ liệu từ trên các nền tảng 4. Trả lại sự hỗ trợ tính năng mạng từ việc ghi chép phía trình khách một cách tỉ mỉ 5. Lọc dữ liệu cho phép xem lại một cách dễ dàng 6. Kiểm tra thời gian thực 7. Phân tích dữ liệu đã được capture 8. Tuân thủ theo các chuẩn công nghiệp 9. Sự bắt buộc theo một nguyên tắc ELM Phần mềm TNT là một phần mềm hỗ trợ các chức năng HIDS, đây là một sản phẩm được phân tích so sánh dựa trên ELM Enterprise Manager. Nó hỗ trợ việc kiểm tra thời gian thực, khả năng hoạt động toàn diện và phương pháp báo cáo tỉ mỉ. Cơ sở dữ liệu được bổ sung thêm để bảo đảm cở sở dữ liệu của phần mềm được an toàn. Điều này có nghĩa là nếu cở sở dữ liệu chính ELM offline thì ELM Server sẽ tự động tạo một cở sở dữ liệu tạm thời để lưu dữ liệu cho đến khi cở sở dữ liệu chính online trở lại. Dưới đây là một số mô tả vắn tắt về ELM Enterprise Manager 3. 0 1. ELM hỗ trợ giao diện mô đun phần mềm MMC linh hoạt Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 16 2. Hỗ trợ việc kiểm tra tất cả các máy chủ Microsoft. NET bằng cách kiểm tra các bản ghi sự kiện và bộ đếm hiệu suất. 3. Hỗ trợ báo cáo wizard với phiên bản mới có thể lập lịch trình, ngoài ra còn hỗ trợ các báo cáo HTML và ASCII 4. Quan sát tập trung các bản ghi sự kiện trên nhiều máy chủ 5. Client được chỉ được kích hoạt Web trên trình duyệt hỗ trợ JavaScript và XML 6. Hỗ trợ giao diện kiến thức cơ sở 7. Hỗ trợ thông báo có thể thực thi wscripts, cscripts và các file CMD/BAT. 8. Hỗ trợ cở sở dữ liệu SQL Server và Oracle. 9. Các truy vấn tương thích WMI cho mục đích so sánh 10. Đưa ra hành động sửa lỗi khi phát hiện xâm nhập GFI LANGUARD S.E.L.M Sản phẩm này có nhiều tính năng và chỉ yêu cầu các kiến thức đơn giản cho việc cài đặt. Dưới đây là những thông tin vắn tắt về GFI LANguard S.E.L.M. 1. Phân tích bảo mật tự động và rộng rãi trong toàn mạng đối với các bản ghi sự kiện 2. Quản lý bản ghi sự kiện mạng 3. Phát hiện nâng cao các tấn công bên trong 4. Giảm TOC 5. Không cần đến phần mềm client hoặc các tác nhân Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 17 6. Không ảnh hưởng đến lưu lượng mạng 7. Dễ cải tiến, thích hợp với các mạng hoạt động kinh doanh hoặc các mạng nhỏ 8. Bộ kiểm tra file mật 9. Kiểm tra bản ghi toàn diện 10. Phát hiện tấn công nếu tài khoản người dùng cục bộ bị sử dụng SNORT Snort là một sản phẩm tuyệt vời và nó đã chiến thắng khi đưa vào hoạt động trong môi trường UNIX. Sản phẩm mới nhất được đưa ra gần đây được hỗ trợ nền Windows nhưng vẫn còn một số chọn lọc tinh tế. Thứ tốt nhất có trong sản phẩm này đó là mã nguồn mở và không tốn kém một chút chi phí nào ngoại trừ thời gian và băng tần cần thiết để tải nó. Giải pháp này đã được phát triển bởi nhiều người và nó hoạt động rất tốt trên các phần cứng rẻ tiền, điều đó đã làm cho nó có thể tồn tại được trong bất kỳ tổ chức nào. Dưới đây là những thông tin vắn tắt về sản phẩm này: 1. Hỗ trợ cấu hình hiệu suất cao trong phần mềm 2. Hỗ trợ tốt cho UNIX 3. Hỗ trợ mã nguồn mở linh hoạt 4. Hỗ trợ tốt SNMP 5. Hỗ trợ mô đun quản lý tập trung 6. Hỗ trợ việc cảnh báo và phát hiện xâm phạm Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 18 7. Có các gói bản ghi 8. Phát hiện tấn công toàn diện 9. Các mô đun đầu ra tinh vi cung cấp khả năng ghi chép toàn diện 10. Hỗ trợ người dùng trên các danh sách mail và qua sự tương tác email Cisco IDS Giải pháp này là của Cisco, với giải pháp này bạn thấy được chất lượng, cảm nhận cũng như danh tiếng truyền thống của nó. Dưới đây là những thông tin vắn tắt về thiết bị này: 1. Các tính năng phát hiện chính xác làm giảm đáng kết các cảnh báo sai. 2. Khả năng nâng cấp hoạt động kinh doanh giống như các sản phẩm của Cisco . 3. Hệ thống phát hiện xâm phạm thời gian thực, báo cáo và ngăn chặn các hành động trái phép 4. Việc phân tích mẫu dùng để phát hiện được thực hiện ở nhiều mức khác nhau 5. Cho hiệu suất mạng cao 6. Quản lý danh sách truy cập định tuyến động thích nghi kịp thời với hành vi của kẻ xâm nhập 7. Quản lý GUI tập trung 8. Quản lý từ xa 9. Email thông báo._. sự kiện. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 19 Dragon Một giải pháp toàn diện cho hoạt động kinh doanh. Sản phẩm này rất đa năng và có các yêu cầu bảo mật cần thiết trong môi trường hoạt động kinh doanh. Nó cũng hỗ trợ NIDS, quản lý máy chủ, quản lý sự kiện, kiểm tra tấn công. Đây là một giải phát IDS hoàn tất, được thiết kế hoàn hảo cùng với việc kiểm tra tích hợp. Tuy nhiên điểm yếu của sản phẩm này là ở chỗ giá cả của nó. Dưới đây là những thông tin vắn tắt về Dragon (Phiên bản hoạt động kinh doanh). 1. Dragon hỗ trợ cả NIDS và HIDS 2. Hỗ trợ trên một loạt nền tảng Windows, Linux, Solaris và AIX 3. Được mô đun hóa và có thể mở rộng 4. Kiểm tra quản lý tập trung 5. Phân tích và báo cáo toàn diện 6. Khả năng tương thích cao với các chi tiết kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh 7. Kiểm tra bảo mật hiệu quả, tích hợp các switche, firewall và router. 8. Quản lý biên dịch báo cáo 9. Có chu kỳ cập nhật chữ kỹ hoàn hảo. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 20 CHƯƠNG II – KẾT NỐI MÁY PHÂN TÍCH VÀO HỆ THỐNG SWITCH CISCO Trong chương này chúng ta sẽ khảo sát kỹ thuật cho phép kết nối hệ thống IDS váo hệ thống switch của Cisco. Đó là kỹ thuật phân tích thống kê cổng switch. Kỹ thuật phân tích thống kê cổng Switch (SPAN – The Switched Port Analyzer), đôi khi được gọi là kỹ thuật tham chiếu cổng (port mirroring) hoặc giám sát cổng(port monitoring), cho phép kết nối máy phân tích vào Switch Cisco. Máy phân tích có thể là một Cisco SwitchProbe hoặc một thiết bị theo dõi khảo sát từ xa Remote Monitoring (RMON). Trước đây, SPAN là một tính năng kỹ thuật tương đối cơ bản trên dòng Switch Cisco Catalysts. Tuy nhiên, các phiên bản mới của Catalyst OS (CatOS) giới thiệu các tính năng nâng cao và nhiều khả năng mới đối với người sử dụng. Ta sẽ điểm qua các đặc điểm của SPAN. Đó là: - SPAN là gì , cách cấu hình. - Sự khác nhau giữa các đặc điểm hiện tại (đặc biệt là đa tiến trình, các phiên SPAN xảy ra đồng thời), và yêu cầu hệ thống để chạy chúng. - SPAN ảnh hưởng thế nào đến khả năng thực thi của Switch 2.1 Các kiến thức cơ sở của kỹ thuật phân tích thống kê cổng - SPAN 2.1.1 Khái niệm SPAN Đặc điểm của SPAN được giới thiệu khi phân biêt chức năng cơ bản khác biệt giữa switch với hub. Khi một hub nhận một gói tin trên một cổng, hub sẽ gửi một bản sao của gói tin đó đến tất cả các port còn lại trừ port mà hub nhận gói tin đến. Khi một switch khởi động, nó bắt đầu tạo nên một bảng chuyển tiếp (forwarding table ) Layer 2 dựa trên cơ sở địa chỉ MAC nguồn của các gói tin khác nhau mà switch nhận được. Sau khi bảng chuyển tiếp này được xây dựng xong, Switch sẽ chuyển tiếp luồng dữ liệu đến đúng cổng thích hợp có địa chỉ MAC trong bảng. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 21 Ví dụ, nếu bạn muốn lưu lại luồng dữ liệu Ethernet được gửi bởi máy A sang máy B và cả hai được nối đến một hub, ta sẽ nối máy phân tích (sniffer) vào hub. Các cổng khác sẽ “xem” được lưu lượng từ máy A đến máy B Hình 2.1 : Máy cần theo dõi gắn vào hub Trên Switch, sau khi địa chỉ MAC máy B được học, luồng dữ liệu đơn nhất (traffic unicast) từ máy A đến máy B được chuyển tiếp duy nhất đến cổng (port switch) mà máy B nối đến. Bởi vậy, máy phân tích sẽ không nhìn thấy luồng dữ liệu cần phân tích. Hình 2.2 : Máy cần theo dõi gắn vào Switch Trong mô hình này, máy phân tích chỉ nhận được các luồng dữ liệu được gửi đến tất cả các cổng, như là : - Luồng thông tin quảng bá (broadcast traffic) Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 22 - Luồng thông tin multicast với CGMP hoặc Internet Group Management Protocol (IGMP) - Các luồng dữ liệu đơn nhất (unicast traffic) không rõ ràng Luồng thông tin đơn nhất được chuyển tiếp ra các cổng (flooding) khi switch không có địa chỉ MAC đích trong bảng nhớ nội dung địa chỉ (CAM – Content-addressable memory). Switch không biết địa chỉ cổng chính xác để gửi luồng dữ liệu đó. Đơn giản là nó sẽ đẩy các gói tin đến tất cả mọi cổng còn lại. Một đặc điểm mở rộng cần thiết là tạo một bản sao giả tạo các gói tin đơn nhất (unicast packets) để đưa đến cổng Switch gắn máy phân tích dữ liệu Hình 2.3 : Dữ liệu được tạo bản sao ở Switch Ở cấu trúc trên, máy phân tích được gắn vào cổng được cấu hình để nhận một bản sao của mọi gọi tin mà máy A gửi, cổng này được gọi là cổng SPAN. 2.1.2 Các thuật ngữ - Ingress traffic : luồng dữ liệu chạy vào switch - Egress traffic : luồng dữ liệu đi ra khỏi switch - Source (SPAN) port : cổng được theo dõi (monitor) bằng việc sử dụng kỹ thuật SPAN - Source (SPAN) VLAN : VLAN được theo dõi - Destination (SPAN) port : t cổng theo dõi cổng nguồn (Source port), thường là khi ở đây có một máy phân tích được gắn vào Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 23 - Reflector Port : cổng đẩy các bản sao gói tin đến một RSPAN VLAN - Monitor port : một cổng theo dõi cũng đồng thời là một cổng đích SPAN trong Catalyst 2900XL/3500XL/2950 Hình 2.4 : Các thuật ngữ - Local SPAN : đặc điểm SPAN này là cục bộ khi cổng được theo dõi là được đặt trên cùng Switch như cổng đích. Đặc điểm này là tương phản với Remote SPAN (RSPAN) - Remote SPAN (RSPAN) : Một số cổng nguồn không trên cùng Switch với cổng đích. RSPAN là một đặc điểm nâng cao, nó yêu cầu một VLAN đặc biệt nhằm mang luồng thông tin được theo dõi bởi SPAN giữa các Switch. RSPAN không hỗ trợ trên tất cả các Switch. Kiểm tra ghi chú phát hành tương ứng hoặc hướng dẫn cấu hình để xem bạn có thể sử dụng RSPAN trên Switch mà bạn triển khai. - Port-based SPAN (PSPAN) : Người sử dụng chỉ rõ một hoặc một vài cổng nguồn trên Switch và một cổng đích. - VLAN-based SPAN (VSPAN) : Trên một Switch, người sử dụng có thể chọn theo dõi tất cả các cổng thuộc về một VLAN bằng 1 dòng lệnh. - Administrative source : Một tập các cổng nguồn hoặc các VLAN được cấu hình để theo dõi. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 24 - Operational source : Một tập các cổng được quản lý thực sự. Tập các cổng này có thể khác nhau từ nguồn quản trị. Ví dụ, một cổng trong chế độ tắt có thể hiển thị tại nguồn quản trị, nhưng nó không thực sự được theo dõi. 2.1.3 Các đặc điểm của cổng nguồn Một cổng nguồn, còn được gọi là cổng được theo dõi (monitored port), là một cổng được chuyển mạch hoặc được định tuyến cho phép bạn theo dõi luồng dữ liệu trên mạng. Trong một phiên cục bộ SPAN hoặc phiên nguồn RSPAN, bạn có thể theo dõi lưu lượng cổng nguồn, như lưu lượngn nhận (Rx), gửi (Tx), hoặc cả hai hướng (bidirectional). Switch hỗ trợ mọi cổng (trên switch) và mọi VLAN tồn tại trên đó có thể là nguồn. Một cổng nguồn có các đặc điểm : • Nó có thể là bất kỳ kiểu cổng nào, chẳng hạn như EtherChannel, Fast Ethernet, Gigabit Ethernet, …. • Nó có thể được theo dõi trong nhiều phiên Span. • Nó không thể là một cổng đích. • Mỗi cổng nguồn có thể được cấu hình với một hướng (đi vào, đi ra, hoặc cả hai) để theo dõi. Với nguồn EtherChannel, theo dõi và giám sát các hướng áp dụng cho tất cả các cổng vật lý trong nhóm. • Cổng nguồn có thể có ở trong cùng một hoặc nhiều VLANs khác nhau. • Với các VLAN Span nguồn, tất cả các cổng hoạt động trong các VLAN nguồn được bao gồm như cổng nguồn. 2.1.4 Lọc VLAN Khi bạn theo dõi đường trunk như là một cổng nguồn, tất cả các VLANs đang hoạt động trên đường trunk được giám sát theo mặc định. Bạn có thể sử dụng lọc VLAN để giới hạn lưu lượng SPAN giám sát trên đường trunk cổng nguồn để chỉ rõ các VLANs. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 25 • VLAN lọc chỉ áp dụng cho các đường trunk hoặc cổng voice VLAN. • VLAN lọc chỉ áp dụng cho các cổng nguồn dựa trên phiên và không được cho phép trong phiên với VLAN nguồn. • Khi một danh sách VLAN lọc được xác định, chỉ có những VLANs trong danh sách được theo dõi và giám sát trên các cổng trunk hoặc trên cổng, truy nhập voice VLAN . • Lưư lượng Span truy cập đến từ các kiểu cổng khác không bị ảnh hưởng bởi VLAN lọc, điều đó có nghĩa là tất cả các VLANs đều được phép qua các cổng khác. • VLAN lọc chỉ ảnh hưởng đến lưu lượng chuyển tiếp đến cổng đích Span và không ảnh hưởng tới việc chuyển mạch của lưu lượng truy cập bình thường. • Bạn không thể làm việc với các VLAN nguồn và lọc cácVLAN trong một phiên. Bạn có thể có các VLAN nguồn hoặc các VLAN lọc, nhưng không làm cả hai cùng một lúc được 2.1.5 Các đặc điểm của nguồn VLAN VSPAN là giám sát lưu lượng mạng ở một hoặc nhiều VLANs. Span hay RSPAN nguồn giao diện trong VSPAN là một VLAN ID, và lưu lượng được theo dõi trên tất cả các cổng thuộc về VLAN đó. VSPAN có những đặc điểm: • Tất cả các cổng hoạt động trong VLAN nguồn được bao gồm như cổng nguồn và có thể được theo dõi ở một hoặc cả hai hướng. • Trên một cổng, chỉ lưu lượng trên VLAN được theo dõi được gửi đến cổng đích. • Nếu một cổng đích thuộc vào một VLAN nguồn, nó bị loại trừ khỏi danh sách nguồn và không được theo dõi và giám sát. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 26 • Nếu các cổng được thêm hoặc xoá bỏ từ các VLANs nguồn, lưu lượng trên các VLAN nguồn nhận được bởi các cổng được thêm vào hoặc xoá bỏ từ nguồn đang theo dõi và giám sát. • Bạn không thể sử dụng các VLANs lọc trong cùng một phiên với VLAN nguồn. • Bạn có thể theo dõi duy nhất các Ethernet VLANs. 2.1.6 Các đặc điểm của cổng đích Mỗi phiên cục bộ SPAN hay phiên đích RSPAN phải có một cổng đích(còn gọi là cổng giám sát) nhận được một bản sao lưu lượng truy cập từ các cổng nguồn và các VLANs. Một cổng đích có các đặc điểm : • Một cổng đích phải trên cùng một Switch như cổng nguồn (cho một phiên SPAN cục bộ). • Một cổng đích có thể là bất kỳ cổng Ethernet vật lý nào. • Một cổng đích có thể tham gia vào duy nhất một phiên SPAN tại một thời điểm. Một cổng đích trong một phiên SPAN không thể là một cổng đích cho phiên SPAN thứ hai. Một cổng đích không thể là một cổng nguồn. • Một cổng nguồn không thể là một nhóm EtherChannel. • Một cổng đích có thể là một cổng vật lý trong một nhóm EtherChannel, ngay cả khi nhóm EtherChannel đã được xác định như là một nguồn SPAN. The port is removed from the group while it is configured as a SPAN destination port. Cổng đó được gỡ bỏ khỏi nhóm trong khi nó đã được cấu hình như một cổng đích SPAN. • Cổng đó không truyền tải bất kỳ lưu lượng nào, ngoại trừ lưu lượng cho các phiên SPAN thiết cho buổi học tập, trừ khi tiến trình tự học được kích hoạt. Nếu tiến trình tự học được kích hoạt, cổng đó cũng truyền lưu lượng theo hướng đến các máy trạm đã được học trên cổng đích. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 27 • Trạng thái của cổng đích bật /tắt theo chế độ định sẵn. Giao diện hiển thị cổng đó trong trạng thái này theo thứ tự rõ ràng các cổng hiện tại không thích hợp nhu cổng nguồn. • Nếu lưu lượng chuyển tiếp được cho phép cho một thiết bị bảo mật mạng. Các cổng đích chuyển tiếp lưu lượng tại lớp 2(DataLink). • Một cổng đích không tham gia vào cây bao trùm trong khi các phiên SPAN đang hoạt động. • Khi đây là một cổng đích, nó không tham gia vào bất kỳ giao thức lớp 2 (EP, VTP, CDP, DTP, PagP). • Một cổng đíchthuộc về một nguồn VLAN của bất cứ phiên SPAN bị loại trừ khỏi danh sách các nguồn và không được giám sát. • Một cổng đích nhận được các bản sao của lưu lượng gửi và nhận của cổng nguồn được giám sát. Nếu một cổng đích hết thời gian truy nhập, nó có thể dẫn đến xung đột. Điều này có thể ảnh hưởng đến lưu lượng chuyển tiếp trên một hoặc nhiều cổng nguồn. 2.1.7 Các đặc điểm của cổng phản hồi Cổng phản hồi là cơ chế đưa các bản sao các gói lên một RSPAN VLAN. Cổng phản hồi chuyển tiếp duy nhất những lưu lượng từ phiên RSPAN nguồn với phiên mà nó trực thuộc. Bất kỳ thiết bị nào kết nối đến một cổng đựoc đặt là cổng phản hồi mất kết nối chỉ khi phiên RSPAN nguồn bị vô hiệu hóa. Cổng phản hồi có những đặc điểm : • Là một cổng đặt ở chế độ loopback. • Nó có thể không được là một nhóm EtherChannel, không phải đường trunk, và nó không thể thực hiện giao thức lọc. • Nó có thể là một cổng vật lý được đặt trong một nhóm EtherChannel, ngay cả khi nhóm EtherChannel được xác định như là một SPAN nguồn. Cổng được bỏ khỏi nhóm trong khi nó đã được cấu hình như một cổng phản hồi. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 28 • Một cổng được sử dụng như là một cổng phản hồi không thể là một SPAN nguồn hoặc cổng đích, cũng không thể một cổng là một cổng ohản hồi cho nhiều hơn một phiên tại một thời điểm. • Nó không nhìn thấy trong mọi VLANs. • Native VLAN dành cho lưu lượng looped-back trên một cổng phản hồi là RSPAN VLAN. • Cổng phản hồi loops back không đánh dấu lưu lượng đi đến Switch. Lưu lượng đặt trên RSPAN VLAN và đưa đến các cổng trunk bất kỳ mang RSPAN VLAN đó. • Thuật toán cây bao trùm tự động bị vô hiệu trên một cổng phản hồi. • Một cổng phản hồi nhận các bản sao của lưu lượng đã gửi và nhận cho tất cả các nguồn đã giám sát.. 2.2. SPAN trên các dòng Switch Cisco 2.2.1 Span trên Catalyst 2900, 4500/4000, 5500/5000, và 6500/6000 Series chạy CatOS Lưu ý: Phần này chỉ được áp dụng cho dòng Switch Cisco Catalyst 2900 Series : • Cisco Catalyst 2948G-L2 • Cisco Catalyst 2948G-GE-TX • Cisco Catalyst 2980G-A Phần này được áp dụng cho dòng Cisco Catalyst 4000 Series bao gồm: • Modular Chassis Switches: o Cisco Catalyst 4003 o Cisco Catalyst 4006 • Fixed Chassis Switch: o Cisco Catalyst 4912G Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 29 SPAN cục bộ Các tính năng SPAN được cập nhật lần lượt đến CatOS, và cấu hình một SPAN bao gồm một lệnh đơn set SPAN . Hiện nay, một loạt các tuỳ chọn có sẵn cho lệnh : switch (enable) set SPAN Usage: set SPAN disable [dest_mod/dest_port|all] set SPAN [rx|tx|both] [inpkts ] [learning ] [multicast ] [filter ] [create] Lược đồ mạng này giới thiệu những khả năng khác nhau SPAN tuỳ theo yêu cầu: Hình 2.5 : Kết nối theo từng VLAN Lược đồ này đại diện cho một phần của một dòng thẻ mà nằm ở slot 6 của Catalyst 6500/6000. Trong phần này: • Ports 6/1 and 6/2 belong to VLAN 1 • Port 6/3 belongs to VLAN 2 • Ports 6/4 and 6/5 belong to VLAN 3 Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 30 Kết nối một Sniffer đến cổng 6/2 và sử dụng nó như là một cổng giám sát trong một số trường hợp khác nhau. PSPAN, VSPAN : Giám sát một số cổng hoặc toàn bộ một VLAN Nhập mẫu đơn giản nhất lệnh set SPAN để giám sát một cổng. Cú pháp là set SPAN source_port destination_port. Giám sát một cổng với SPAN Hình 2.6 : Giám sát sát một cổng switch (enable) set SPAN 6/1 6/2 Destination : Port 6/2 Admin Source : Port 6/1 Oper Source : Port 6/1 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Multicast : enabled Filter : - Status : active switch (enable) 2000 Sep 05 07:04:14 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN session active for destination port 6/2 Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 31 Với cấu hình này, mỗi gói được nhận hoặc gửi qua cổng 6/1 được sao chép trên cổng 6/2. Một mô tả rõ ràng lên đến khi bạn đưa vào cấu hình. Sử dụng show SPAN để nhận được một tóm tắt cấu hình SPAN hiện tại: switch (enable) show SPAN Destination : Port 6/2 Admin Source : Port 6/1 Oper Source : Port 6/1 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Multicast : enabled Filter : - Status : active Total local SPAN sessions: 1 Giám sát một số cổng với SPAN Hình 2.7 : Giám sát nhiều cổng Câu lệnh set SPAN source_ports destination_port cho phép người sử dụng chỉ định nhiều hơn một cổng nguồn . Đơn giản chỉ cần liệt kê tất cả các cổng trên mà bạn muốn thực hiện SPAN, phân tách các cổng với các dấu phẩy. Các thông dịch dòng lệnh cũng cho phép bạn sử dụng gạch nối để xác định một dải các cổng. Ví dụ này Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 32 minh họa khả năng này để xác định nhiều hơn một cổng. Ví dụ sử dụng SPAN trên cổng 6/1 và một dải 3 cổng 6/3 đến 6/5: Lưu ý: Hiện chỉ có thể xác định một cổng đích. Luôn luôn xác định cổng đích sau nguồn SPAN . switch (enable) set SPAN 6/1,6/3-5 6/2 2000 Sep 05 07:17:36 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN session inactive for destination port 6/2 Destination : Port 6/2 Admin Source : Port 6/1,6/3-5 Oper Source : Port 6/1,6/3-5 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Multicast : enabled Filter : - Status : active switch (enable) 2000 Sep 05 07:17:36 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session active for destination port 6/2 Lưu ý: Không giống như dòng Catalyst 2900XL/3500XL , Catalyst 4500/4000, 5500/5000, 6500/6000 có thể giám sát các cổng thuộc một vài VLAN khác nhau với các phiên bản CatOS trước 5.1. Ở đây, các cổng giám sát được gán cho các VLANs 1, 2, và 3. Giám sát các VLANs với SPAN Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 33 Cuối cùng, lệnh set SPAN cho phép bạn cấu hình một cổng để giám sát lưu lượng cục bộ một VLAN. Cú pháp là set SPAN source_vlan(s) destination_port. Sử dụng một danh sách của một hoặc nhiều VLANs như là một nguồn, thay vì một danh sách các cổng: Hình 2.8 : Sử dụng các VLAN như các nguồn cổng switch (enable) set SPAN 2,3 6/2 2000 Sep 05 07:40:10 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN session inactive for destination port 6/2 Destination : Port 6/2 Admin Source : VLAN 2-3 Oper Source : Port 6/3-5,15/1 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Multicast : enabled Filter : - Status : active switch (enable) 2000 Sep 05 07:40:10 %SYS-5- SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN session active for destination port 6/2 Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 34 Với cấu hình này, mỗi gói đi vào hoặc đi ra khỏi VLAN 2 hoặc 3 được nhân bản đến cổng 6/2. Lưu ý: Kết quả là chính xác giống như nếu bạn thực hiện SPAN độc lập trên tất cả các cổng thuộc các VLANs mà câu lệnh chỉ rõ. So sánh các trường Oper Source và trường Admin Source . Trường Admin Source liêt kê cơ bản tất cả các cổng cấu hình cho phiên SPAN, và trường Oper Source liệt danh sách các cổng sử dụng SPAN. Ingress/Egress SPAN Ở ví dụ trong phần Monitor VLANs with SPAN, lưu lượng đi vào và đi ra khỏi các cổng được xác định được giám sát. Các trường hướng : truyền/nhận hiển thị lưu lượng. Các dòng Catalyst 4500/4000, 5500/5000, và 6500/6000 cho phép bạn để thu thập chỉ các lưu lượng đi ra hoặc chỉ lưu lượng đi vào trên một cổng. Thêm vào các từ khoá RX (nhận) hoặc tx (truyền) cuối dòng lệnh lệnh. Giá trị mặc định là both (tx và RX). set SPAN source_port destination_port [rx | tx | both] In this example, the session captures all incoming traffic for VLANs 1 and 3 and mirrors the traffic to port 6/2: Trong ví dụ này, phiên này lưu tất cả lưu lượng đến các VLANs 1 và 3 và nhân bản lưu lượng đến cổng 6/2: Hình 2.9 : Nhân bản lưu lượng đến cổng 6/2 switch (enable) set SPAN 1,3 6/2 rx Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 35 2000 Sep 05 08:09:06 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN session inactive for destination port 6/2 Destination : Port 6/2 Admin Source : VLAN 1,3 Oper Source : Port 1/1,6/1,6/4-5,15/1 Direction : receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Multicast : enabled Filter : - Status : active switch (enable) 2000 Sep 05 08:09:06 %SYS-5- SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN session active for destination port 6/2 Thực hiện SPAN trên một đường Trunk Các đường Trunks là một trường hợp đặc biệt trong một Switch, vì các trunk mang thông tin một số VLANs. If a trunk is selected as a source port, the traffic for all the VLANs on this trunk is monitored. Nếu một đường trunk được chọn là một cổng nguồn, lưu lượng truy cập tất cả các VLANs trên đường trunk này được giám sát. Giám sát một tập nhỏ của các VLANs trên một đường trunk Trong Lược đồ này, cổng 6/5 hiện tại là một đường trunk mang tất cả các VLANs. Tưởng tượng rằng bạn muốn sử dụng SPAN trên lưu lượng truy cập trong VLAN cho 2 cổng 6/4 và 6/5. Đơn giản là dùng lệnh : switch (enable) set SPAN 6/4-5 6/2 Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 36 Hình 2.10 : Giám sát lưu lượng qua đường trunk Trong trường hợp này, lưu lượng đó được nhận trên cổng SPAN là pha trộn của lưu lượng truy cập mà bạn muốn và tất cả các VLANs mà đường trunk 6/5 mang. Ví dụ, không có cách nào để phân biệt trên cổng đích một gói đến từ cổng 6/4 trong VLAN 2 hoặc cổng 6/5 trong VLAN 1. Khả năng khác là sử dụng SPAN trên toàn bộ VLAN 2: switch (enable) set SPAN 2 6/2 Hình 2.11 : Thiết lập VLAN bị giám sát Với cấu hình này, ít nhất, bạn chỉ giám sát lưu lượng truy cập thuộc về VLAN 2 từ đường trunk đó. Vấn đề là hiện tại bạn cũng nhận được lưu lượng truy cập mà bạn không muốn từ cổng 6/3. CatOS bao gồm một từ khóa khác mà cho phép bạn lựa chọn một số VLANs để giám sát từ đường trunk switch (enable) set SPAN 6/4-5 6/2 filter 2 2000 Sep 06 02:31:51 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local SPAN session inactive Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 37 for destination port 6/2 Destination : Port 6/2 Admin Source : Port 6/4-5 Oper Source : Port 6/4-5 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Multicast : enabled Filter : 2 Status : active Lệnh này đạt được mục tiêu vì bạn chọn VLAN 2 trên tất cả các đường trunks được theo dõi và giám sát. Bạn có thể chỉ định một số VLANs với tùy chọn lọc. Note: This filter option is only supported on Catalyst 4500/4000 and Catalyst 6500/6000 Switches. Catalyst 5500/5000 does not support the filter option that is available with the set SPAN command. Lưu ý: tùy chọn lọc này chỉ hỗ trợ trên dòng Catalyst 4500/4000 và Catalyst 6500/6000. Catalyst 5500/5000 không hỗ trợ tùy chọn lọc sẵn có với câu lệnh set SPAN. Trunking trên cổng đích Nếu bạn có cổng nguồn thuộc một số VLANs khác nhau, hoặc nếu bạn sử dụng SPAN trên một vài VLANs trên một đường trunk, bạn có thể muốn xác định VLAN của một gói bạn nhận được trên cổng SPAN đích . Điều này có thể được xác định là nếu bạn cho phép trunking trên cổng đích trước khi bạn cấu hình cổng cho Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 38 SPAN. Bằng cách này, tất cả các gói được chuyển tiếp đến các Sniffer cũng được gắn thẻ của họ tương ứng với VLAN ID. Note: Your sniffer needs to recognize the corresponding encapsulation. Lưu ý: Máy phân tích của bạn cần mặc định những dữ liệu tương ứng. switch (enable) set span disable 6/2 This command will disable your span session. Do you want to continue (y/n) [n]?y Disabled Port 6/2 to monitor transmit/receive traffic of Port 6/4-5 2000 Sep 06 02:52:22 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session inactive for destination port 6/2 switch (enable) set trunk 6/2 nonegotiate isl Port(s) 6/2 trunk mode set to nonegotiate. Port(s) 6/2 trunk type set to isl. switch (enable) 2000 Sep 06 02:52:33 %DTP-5-TRUNKPORTON:Port 6/2 has become isl trunk switch (enable) set span 6/4-5 6/2 Destination : Port 6/2 Admin Source : Port 6/4-5 Oper Source : Port 6/4-5 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Multicast : enabled Filter : - Status : active Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 39 2000 Sep 06 02:53:23 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session active for destination port 6/2 Tạo ra các phiên làm việc đồng thời Trước đây, chỉ có một phiên Span đã được tạo ra. Mỗi lầng bạn nhập một lệnh mới set span, cấu hình trước đó sẽ bị loại bỏ. Các CatOS bây giờ có khả năng chạy nhiều phiên đồng thời, vì vậy có thể có vài cổng đích khác nhau cùng một lúc. Nhập lệnh set span source destination create để tạo thêm một phiên SPAN. Trong phiên này, cổng 6/1 đến 6/2 được giám sát, và cùng một thời điểm, VLAN 3 đến cổng 6/3 được giám sát: Hình 2.12 : Giám sát đồng thời switch (enable) set span 6/1 6/2 2000 Sep 05 08:49:04 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session inactive for destination port 6/2 Destination : Port 6/2 Admin Source : Port 6/1 Oper Source : Port 6/1 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 40 Learning : enabled Multicast : enabled Filter : - Status : active switch (enable) 2000 Sep 05 08:49:05 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session active for destination port 6/2 switch (enable) set span 3 6/3 create Destination : Port 6/3 Admin Source : VLAN 3 Oper Source : Port 6/4-5,15/1 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Multicast : enabled Filter : - Status : active switch (enable) 2000 Sep 05 08:55:38 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session active for destination port 6/3 Câu lệnh show span để xác định xem bạn có hai phiên vào cùng một thời điểm: switch (enable) show span Destination : Port 6/2 Admin Source : Port 6/1 Oper Source : Port 6/1 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 41 Multicast : enabled Filter : - Status : active ------------------------------------------------------------------------ Destination : Port 6/3 Admin Source : VLAN 3 Oper Source : Port 6/4-5,15/1 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Multicast : enabled Filter : - Status : active Total local span sessions: 2 Các phiên thêm vào được khởi tạo. Bạn muốn xoá một vài phiên. Câu lệnh là set span disable {all | destination_port } Bởi vì chỉ có thể có được một cổng đích mỗi phiên, cổng đó xác định một phiên. Xóa phiên đầu tiên được khởi tạo, là phiên sử dụng port 6/2 là cổng đích: switch (enable) set span disable 6/2 This command will disable your span session. Do you want to continue (y/n) [n]?y Disabled Port 6/2 to monitor transmit/receive traffic of Port 6/1 2000 Sep 05 09:04:33 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session inactive for destination port 6/2 Bạn có thể kiểm tra hiện tại có duy nhất một phiên duy trì : Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 42 switch (enable) show span Destination : Port 6/3 Admin Source : VLAN 3 Oper Source : Port 6/4-5,15/1 Direction : transmit/receive Incoming Packets: disabled Learning : enabled Multicast : enabled Filter : - Status : active Total local span sessions: 1 Nhập câu lệnh sau nếu muốn khoá tất cả các phiên hiện tại trong một bước : switch (enable) set span disable all This command will disable all span session(s). Do you want to continue (y/n) [n]?y Disabled all local span sessions 2000 Sep 05 09:07:07 %SYS-5-SPAN_CFGSTATECHG:local span session inactive for destination port 6/3 switch (enable) show span No span session configured Các tuỳ chọn SPAN khác Cú pháp của set span là : switch (enable) set span Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 43 Usage: set span disable [dest_mod/dest_port|all] set span [rx|tx|both] [inpkts ] [learning ] [multicast ] [filter ] [create] Phần này giới thiệu ngắn gọn các tuỳ chọn mà tài liệu đề cập : • sc0-Bạn chỉ rõ từ khóa sc0 khi cấu hình một Span khi bạn cần phải giám sát lưu lượng truy cập vào giao diện quản lý sc0. Tính năng này có sẵn trên các Catalyst 5500/5000 và 6500/6000, CatOS phiên bản 5.1 hoặc mới hơn. • inpkts enable/disable -Tùy chọn này là vô cùng quan trọng. Khi ở tuỳ chọn này, một cổng mà bạn cấu hình là cổng Span đích vẫn thuộc về VLAN ban đầu của nó. Các gói được nhận trên một cổng đích sau đó đi vào VLAN đó, nếu cổng này là một cổng truy nhập bình thường. Động thái này có thể được mong muốn. Nếu bạn sử dụng một máy tính như là một Sniffer, bạn có thể muốn máy PC hoàn toàn kết nối với VLAN đó. Tuy nhiên, các kết nối có thể được gây nguy hiểm nếu bạn kết nối cổng đích đến các thiết bị mạng khác , tạo loop trong mạng. Cổng SPAN đich, không chạy STP, và bạn có thể kết thúc trong một tình huống lặp dữ liệu. Cấu hình mặc định của tùy chọn này là vô hiệu hóa, điều đó có nghĩa là cổng đích span bỏ qua các mà cổng nhận được. Điều này bảo vệ cổng khỏi tình trạng bridging "loop". Tùy chọn này xuất hiện trong CatOS 4.2. • learning enable/disable — Tùy chọn này cho phép bạn vô hiệu hoá quá trình học trên cổng đích. Theo mặc định, quá trình học được kích hoạt và cổng đích học các địa chỉ MAC từ các gói cổng nhận được. Tính năng này xuất Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 44 hiện trong CatOS 5,2 trên Catalyst 4500/4000 và 5500/5000, và trong CatOS 5,3 trên Catalyst 6500/6000. • Như tên gọ._.t position to search through. 14. msg: Sets the message to be sent when a packet generates an event. SNORT có thể chạy tốt trên các platform mà LIBPCAP hổ trợ. 3.2 Các bước cài đặt Snort trên hệ điều hành Debian 3.2.1 Cài hệ điều hành Debian Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 73 - Tên hệ điều hành:Debian GNU/Linux 4. 0 r0 "Etch" - Kernel: Linux IDS 2. 6. 18-4-686 - Tài khoản + user:root + pass:root 3.2.2 Cài các phần mềm cần thiết - Sửa lại file /etc/apt/sources. list như sau deb debian. org/ etch/updates main contrib deb-src debian. org/ etch/updates main contrib Trỏ link source qua máy chủ đặt trong mạng giáo dục TEIN2 deb stable main deb-src stable main #Backports deb backports. org/debian etch-backports main contrib non-free - Thêm GPG key của repo: # wget -O - key | apt-key add - - Cập nhật danh sách các gói # apt-get -y update - Cài đặt các tools tiện ích: # apt-get -y install wget tcpdump mc tethereal - Cài đặt các gói cần thiết # apt-get -y install apache-ssl apache-common libapache-mod-php4 Các gói cài theo: Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 74 apache2-utils libapr1 libaprutil1 libexpat1 libmagic1 libpq4 libsqlite3-0 libzzip-0-12 lynx mime-support openssl perl perl-modules php4-common ssl-cert ucf Cấu hình SSL Certificate + Country: VN + State or Province Name: Hanoi + Locality: Hanoi + Organisation Name: DHBK + Organisation Unit Name: DHBK + Email Address: cuongnd-linc@mail. hut. edu. vn # apt-get -y install mysql-server mysql-common mysql-client php4-mysql Các gói cài theo: libdbd-mysql-perl libdbi-perl libmysqlclient15off libnet-daemon-perl libplrpc-perl mysql-client-5. 0 mysql-server-5. 0 psmisc # apt-get -y install libpcap0. 8 libpcap0. 8-dev libmysqlclient15-dev Các gói cài theo: libc6-dev linux-kernel-headers zlib1g-dev # apt-get -y install php4-gd php4-pear libphp-adodb vim gcc make Các gói cài theo: binutils cpp cpp-4. 1 defoma file fontconfig-config gcc-4. 1 libfontconfig1 libfreetype6 libgd2-xpm libjpeg62 libpng12-0 libssp0 libt1-5 libx11-6 libx11-data libxau6 libxdmcp6 libxml2 libxpm4 php-db php-http php-mail php-net-smtp php-net-socket php-pear php-xml-parser php5-cli php5-common ttf-dejavu vim-runtime x11-common Configuring libphp-adodb Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 75 WARNING: include path for php has changed! libphp-adodb is no longer installed in /usr/share/adodb. New installation path is now /usr/share/php/adodb. Please update your php. ini file. Maybe you must also change your web-server configuraton. # apt-get -y install php4-cli libtool libssl-dev gcc-4. 1 g++ Các gói cài theo: autotools-dev g++-4. 1 libstdc++6-4. 1-dev 3.2.3 Cài đặt và cấu hình IPTABLES-BASED FIREWALL Sử dụng phần mềm Shorewall để cấu hình iptables # apt-get install shorewall iproute libatm1 shorewall-doc iproute-doc Cấu hình SHOREWALL có thể thực hiện qua Webmin 3.2.4 Cài đặt Snort - Cài đặt PCRE # cd /usr/local/src # apt-get source libpcre3 apt-get download về 3 file sau: pcre3_6. 7-1. diff. gz, pcre3_6. 7-1. dsc, pcre3_6. 7. orig. tar. gz # tar xzvf pcre3_6. 7. orig. tar. gz # cd pcre-6. 7 # . /configure && make && make install - Cài đặt Snort 2. 7 # cd /usr/local/src # wget -c org/dl/current/snort-2. 7. 0. 1. tar. gz # tar zxvf snort-2. 7. 0. 1. tar. gz Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 76 # cd snort-2. 7. 0. 1 # . /configure --with-mysql --enable-dynamicplugin # make && make install - Cấu hình SNORT # mkdir /etc/snort # mkdir /var/log/snort # groupadd snort # useradd -g snort snort # chown snort:snort /var/log/snort Download snort-rules + Đăng ký một account tại snort. org và download "registered-user" rules snortrules-snapshot-CURRENT. tar. gz + Bạn sẽ nhận được một OINKCODE để update snort-rules mỗi khi có các rule mới Ví dụ OINKCODE = a7a0ac0d6e14a691882eab106f27be4bc76fa28f # cd /etc/snort # tar zxvf snortrules-snapshot-CURRENT. tar. gz # cp /usr/local/src/snort-2. 7. 0. 1/etc/*. conf* . # cp /usr/local/src/snort-2. 7. 0. 1/etc/*. map . - Sửa file cấu hình /etc/snort/snort. conf # vi /etc/snort/snort. conf var HOME_NET 203. 128. 246. 80/28 var EXTERNAL_NET !$HOME_NET var RULE_PATH /etc/snort/rules - Tạo một luật đơn giản để test snort Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 77 # vi /etc/snort/rules/local. rules alert icmp any any -> $HOME_NET any (msg:"ICMP test"; dsize:8; itype:8; sid:10000001;) alert tcp any any -> any any (msg:"TCP test"; sid:10000002;) - Khởi tạo snort lần đầu tiên: # /usr/local/bin/snort -Dq -u snort -g snort -c /etc/snort/snort.conf - Kiểm tra /var/log/snort để thấy dòng thông báo tương tự như sau: snort[1731]: Snort initialization completed successfully (pid=1731) - Kiểm tra /var/log/messages để thấy dòng thông báo tương tự như sau: Aug 12 19:25:38 IDS kernel: device eth0 left promiscuous mode Aug 12 19:25:38 IDS kernel: audit(1186921538. 186:5): dev=eth0 prom=0 old_prom=256 auid=4294967295 3.2.5 Cấu hình MySQL Server - Thiết lập mysql root password bằng lệnh sau: # mysqladmin -u root password "mysql2008" - Đăng nhập vào mysql command # mysql -u root -p - Tạo CSDL snort mysql> create database snort; - Tạo snort user và privileges mysql> grant create, insert, select, delete, update on snort. * to snort@localhost; - Thiết lập snort user password cho CSDL snort mysql> set password for snort@localhost=password('snort2008'); mysql> exit Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 78 - Import the schema that comes with the snort program: # cd /usr/local/src/snort-2. 7. 0. 1/schemas/ # mysql -u root -p < create_mysql snort - Đăng nhập vào mysql server và xem các bảng đã được tạo: # mysql -u root -p mysql> use snort; mysql> show tables; 3.2.6 Cấu hình để SNORT bắn alert vào MySQL - Lets get snort logging alerts into the mysql database by configuring the output plugin for database logging: # vi /etc/snort/snort.conf - Tìm dòng dưới đây, bỏ chú thích ở đầu dòng và chỉnh sửa các giá trị cho phù hợp: output database: log, mysql, user=root password=mysql2008 dbname=snort host=localhost - Khởi động lại snort và kiểm tra xem snort đã ghi log vào database hay chưa: # mysql –uroot -p"mysql2008" -D snort -e "select count(*) from event" 3.2.7 Cài đặt Apache-ssl Web Server - Sửa file cấu hình apache-ssl # vi /etc/apache-ssl/httpd. conf - Bỏ comment của 2 dòng sau: AddType application/x-httpd-php . php AddType application/x-httpd-php-source .phps - Enable extension=mysql. so in /etc/php4/apache/php.ini # vi /etc/php4/apache/php.ini Bỏ comment dòng sau: Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 79 extension=mysql.so - Khởi động lại apache # /etc/init. d/apache-ssl restart 3.2.8 Cài đặt và cấu hình Basic Analysis và Sercurity Engine (Base) BASE là một ứng dụng tuyệt vời cung cấp giao diện web để truy vấn và phân tích các snort alert BASE 1. 3. 8 was just released. - Cài đặt BASE: # cd /var/www # rm index. html # wget dl. sourceforge. net/sourceforge/secureideas/base-1. 3. 6. tar. gz # tar xvzf base-1.3.6.tar.gz # mv base-1.3.6 base # chmod 777 base (just for now) - Open a browser and go to: https://203. 128. 246. 100/base/index.html + Continue + Step 1 of 5 Pick a language: english Path to ADODB: /usr/share/php/adodb Submit query + Step 2 of 5 Pick a database type: MySQL Database name: snort Database host: localhost Database Port: Leave blank for default! blank Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 80 Database User Name: snort Database Password: snort Bỏ qua phần "Use Archive Database" Submit query + Step 3 of 5 Admin username: snortadmin Password: snort2008 Fullname: Snort Admin + Step 4 of 5 Click "Create BASE AG" which will: Adds tables to extend the Snort DB to support the BASE functionality Now continue to step 5 to login + Hiện ra màn hình quản trị của BASE - You should be all setup now. I see thousands of events from my very noisy rule. Now I will disable the rule, restart snort, delete all these events from Base, and carry of with tuning my system. - Go back and chmod 755 the base directory in /var/www # cd /var/www # chmod 755 base - Với bản Debian Testing hiện thời, cần phải cấu hình thêm như sau để BASE hiển thị được đồ thị: + Kết nối php trên Debian tới php4, như sau: # rm /etc/alternatives/php # ln -s /usr/bin/php4 /etc/alternatives/php + Rồi thực hiện lệnh sau: # pear config-set preferred_state alpha + Sau đó uncomment extension=gd. so trong file /etc/php4/cli/php. ini vì pear command line sử dụng php-cli để kiểm tra các dependencies: Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 81 # vi /etc/php4/cli/php. ini Uncomment dòng sau: extension=gd. so + Sau đó chạy các lệnh: # pear install Image_Color # pear install Image_Canvas # pear install Log # pear install Numbers_Roman # pear install Numbers_Words # pear install Image_Graph + Khởi động lại dịch vụ apache-ssl trước khi click lên các link vẽ biểu đồ: # /etc/init. d/apache-ssl restart + Install signatures into BASE install o Create a directory named signature/ in the BASE install directory o Copy any signature txt file you would like into that directory 3.2.9 Cập nhật Rules với Oinkmaster - Cài đặt cơ bản: # cd /usr/local/src # wget dl. sourceforge. net/sourceforge/oinkmaster/oinkmaster-2. 0. tar. gz # tar xvzf oinkmaster-2. 0. tar. gz # cd oinkmaster-2. 0 # cp oinkmaster. pl /usr/local/bin # mkdir /usr/local/etc # cp oinkmaster. conf /usr/local/etc - Tạo thư mục temp Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 82 # mkdir /tmp/oinkmaster - Tạo thư mục lưu rule-backup # mkdir /etc/snort/rulesbackup - Tạo thư mục temp # mkdir /tmp/oinkmaster - Chỉnh sửa file cấu hình # vi /usr/local/etc/oinkmaster. conf url = snort. org/pub-bin/oinkmaster. cgi/a7a0ac0d6e14a691882eab106f27be4bc76fa28f/snortrules-snapshot-CURRENT. tar. gz - Chạy oinkmaster để update rules vào 0h:00 mỗi ngày: # vi /etc/crontab 0 0 * * * root /usr/local/bin/oinkmaster. pl -C /usr/local/etc/oinkmaster. conf -o /etc/snort/rules -b /etc/snort/rulesbackup 3.2.10 Startup Script - Tạo startup script: # vi /etc/init. d/snort ==== #!/bin/bash /sbin/ifconfig eth1 up /usr/local/bin/snort -Dq -u snort -g snort -i eth1 -c /etc/snort/snort. conf -l /var/log/snort ==== - Make it executable: # chmod +x /etc/init. d/snort - The command update-rc. d will set up links between files in the directories rc?. d # update-rc. d snort defaults 95 Reboot and see if it works! Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 83 3.2.11 Tạo Acc truy cập vào Base # cd /etc/apache-ssl/ # htpasswd -b -c /etc/apache-ssl/passwdBase admin basedhbk082007 # htpasswd -b /etc/apache-ssl/passwdBase viewer viewerdhbk082007 # htdigest -b -c conf. d/passwdBase realm admin basedhbk082007 # htdigest -b conf. d/passwdBase realm viewer viewerdhbk082007 - Administration - Create user: + Login: snortadmin + Fullname: Snort Admin + Password: snort2008 + Role: admin + Login: snortviewer + Fullname: Snort Viewer + Password: viewer2008 + Role: user 3.2.12 Cấu hình SNMP Server - Cài đặt gói snmpd để monitor server có thể biết được các thông số về hệ thống phát hiện xâm nhập # apt-get -y install snmpd - Sửa file cấu hình /etc/snmp/snmpd. conf # vi /etc/snmp/snmpd. conf === com2sec local localhost dhbk Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 84 com2sec localnet 203. 128. 246. 0/24 dhbk group MyROGroup v1 localnet group MyROGroup v1 local view all included . 1 80 view system included . iso. org. dod. internet. mgmt. mib-2. system access MyROGroup "" any noauth exact all none none - Cấu hình file /etc/default/snmpd. conf (mặc định debian chỉ nghe trên localhost --> thêm vào interface để nghe trên ip của nó) SNMPDOPTS='-Lsd -Lf /dev/null -u snmp -I -smux -p /var/run/snmpd. pid 127. 0. 0. 1 203. 128. 246. 91' // thêm vào ip đằng sau - Khởi động lại dịch vụ SNMP # /etc/init. d/snmpd restart 3.2.13 Tạo file index.php để định hướng trình duyệt https://192.168.40.12 # vi /var/www/index. php === <?php header('Location: ' . "https://192.168.40.12/base/"); ?> === 3.2.14 Cài đặt phần mềm quản trị Webmin - Thêm vào /etc/apt/source. list Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 85 deb webmin. com/download/repository sarge contrib # apt-get -y update # apt-get install webmin Các gói sau sẽ được cài thêm vào hệ thống: libauthen-pam-perl libio-pty-perl libmd5-perl libnet-ssleay-perl - URL đăng nhập: https://192.168.40.12:10000/ 3.3 Giao diện hệ thồng sau cài đặt 3.3.1 Các thông tin cấu hình cơ bản Thông tin về vị trí vật lý của IDS IDS gồm có 2 network interface, hiện đang được cắm như sau: + eth0 cắm vào port thuộc Vlan40, dùng để quản trị + eth1 cắm vào port 20, để sniff các traffic từ DMZ Thông tin về hệ điều hành Debian - Account quản trị: root/root - Eth0 interface + IP: 192.168.40.12/24 + Netmask: 255.255.255.0 + Network: 192.168.40.0/24 + Broadcast: 192.168.40.255 + Gateway: 192.168.40.1 + DNS: 208. 67. 222. 222 (Open DNS server) - Các phần mềm đã cài đặt: + Iptables / Shorewall Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 86 + Snort 2. 7 + MySQL Server + PHP 4. 4. 4-8+etch4 + Apache-ssl 1. 3. 34 + Basic Analysis and Security Engine 1. 3. 6 + Oinkmaster 2. 0 + Webmin + SNMP server (sử dụng cho Monitor server) - Các dịch vụ đang mở: + 22/tcp ssh + 443/tcp https (BASE) + 3306/tcp mysql + 10000/tcp https (WENMIN) + 161/udp snmp 3.3.2 Hướng dẫn sử dụng SNORT - File cấu hình: /etc/snort/snort. conf - Thư mục chứa tập luật: /etc/snort/rules/ - File log: /var/log/snort/alert Kích hoạt hoặc huỷ tiến trình - Để kích hoạt SNORT, gõ lệnh: # /etc/init. d/snort start Hoặc # /sbin/ifconfig eth1 up # /usr/local/bin/snort -Dq -u snort -g snort -i eth1 -c /etc/snort/snort. conf -l /var/log/snort - Để huỷ tiến trình SNORT, gõ lệnh: # pkill snort Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 87 File cấu hình SNORT # vi /etc/snort/snort. conf --- # Thông số về địa chỉ mạng đang được giám sát var HOME_NET [203. 128. 246. 80/28,203. 128. 246. 96/29,172. 168. 2. 0/24] Sử dụng OINKMASTER để cập nhật Rules - Định kỳ update rules bằng cron vào lúc 0h00 mỗi ngày: # vi /etc/crontab 0 0 * * * root /usr/local/bin/oinkmaster. pl -C /usr/local/etc/oinkmaster. conf -o /etc/snort/rules -b /etc/snort/rulesbackup - Chỉnh sửa file cấu hình oinkmaster. conf để cập nhật các rules như ý: # vi /usr/local/etc/oinkmaster. conf + Giữ nguyên rules, không muốn cập nhật, tìm đến mục # Files to totally skip (i. e. never update or check for changes) # # Syntax: skipfile filename # # or: skipfile filename1, filename2, filename3, . . # Ví dụ: skipfile local. rules # không tự động cập nhật file local. rules skipfile deleted. rules # không tự động cập nhật file deleted. rules skipfile snort. conf # không tự động cập nhật file snort. conf + Thay đổi nội dung luật sau khi update, tìm đến mục: # SIDs to modify after each update (only for the Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 88 skilled/stupid/brave). # # Syntax: # # modifysid SID "replacethis" | "withthis" # # or: # # modifysid SID1, SID2, SID3, . . . "replacethis" | "withthis" # # or: # # modifysid file "replacethis" | "withthis" # # or: # # modifysid * "replacethis" | "withthis" # Ví dụ: modifysid 1325 "^#alert" | "alert" # Bỏ comment luật alert 1325 modifysid 1325 "^#" | "" # Bỏ comment luật 1325 modifysid 1325 "sid:1325;" | "sid:1325; tag: host, src, 300, seconds;" # Thêm vào thẻ tag cho luật 1325 modifysid 1378 "^alert" | "drop" # Chuyển luật 1378 từ alert thành drop modifysid 302 "\$EXTERNAL_NET" | "\$HOME_NET" # Chuyển lần xuất hiện đầu tiên EXTERNAL_NET thành HOME_NET Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 89 + Không muốn update một luật nào đó, tìm đến mục # SIDs that we don't want to update. # # Syntax: localsid SID # # or: localsid SID1, SID2, SID3, . . . # Ví dụ: localsid 1325 # Không bao giờ update luật 1325 + Hiện 1 luật sau khi update, tìm đến mục # SIDs to enable after each update. # # Syntax: enablesid SID # # or: enablesid SID1, SID2, SID3, . . . # Ví dụ: enablesid 1325 # Bỏ comment cho luật 1325 + Ẩn 1 luật sau khi update, tìm đến mục # SIDs to comment out, i. e. disable, after each update by placing a # # Syntax: disablesid SID # # or: disablesid SID1, SID2, SID3, . . . # Ví dụ: disablesid 1324 # Comment luật 1324 3.3.3. Hướng dẫn sử dụng công cụ phân tích (Base) Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 90 Đăng nhập vào trang quản trị - Account quản trị: admin/base2008 - Địa chỉ đăng nhập: https://192.168.40.12/ - Màn hình đăng nhập: Hình 3.1 : Trang quản trị Base - Sau khi đăng nhập thành công, hiển thị giao diện quản trị: Hình 3.2 : Giao diện quản trị Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 91 Tinh chỉnh các Rules Xác định các alert có tần suất nhiều nhất -> Cần phải tinh chỉnh các rules để giảm bớt alert không có nhiều ý nghĩa hoặc không có dấu hiệu nguy hiểm. a. Alert “ICMP PING CyberKit 2. 2 Windows“ xuất hiện rất nhiều (19771 lần, chiếm 46% tổng số ICMP) -> Cần phải ẩn rule 483 + Ẩn rule 483 trong icmp. rules # vi /etc/snort/rules/icmp. rules --- # Đặt chú thích chu luật có sid:483 #alert icmp $EXTERNAL_NET any -> $HOME_NET any (msg:"ICMP PING CyberKit 2. 2 Windows"; itype:8; content:"|AA AA AA AA AA AA AA AA AA AA AA AA AA AA AA AA|"; depth:32; reference:arachnids,154; classtype:misc- activity; sid:483; rev:6;) + Ẩn rule 483 khi thực hiện update # vi /usr/local/etc/oinkmaster. conf --- # Disable SID 483 ICMP PING CyberKit 2. 2 Windows disablesid 483 b. Alert “ICMP Destination Unreachable Communication with Destination Host is Administratively Prohibited “ xuất hiện rất nhiều (10092 lần, chiếm 23% tổng số ICMP) -> Cần phải ẩn rule 486 + Ẩn rules 486 trong icmp. rules # vi /etc/snort/rules/icmp. rules --- Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 92 #alert icmp any any -> any any (msg:"ICMP Destination Unreachable Communication with Destination Host is Administratively Prohibited"; icode:10; itype:3; classtype:misc-activity; sid:486; rev:5;) + Ẩn rule 486 khi thực hiện update # vi /usr/local/etc/oinkmaster. conf --- # Disable SID 486 ICMP Destination Unreachable Communication with # Destination Host is Administratively Prohibited disablesid 486 c. Vào giao diện chính của BASE https://192.168.40.12/base/base_main. php Hình 3.3 : Giao diện chính của Base - Click vào mục “Unique” thuộc dòng “Today’s Alerts” để xem tần suất các alert xuất hiện trong ngày hôm nay Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 93 Hình 3.4 : Tần suất các Alert - Click tiếp vào “>” cột “Total #” để sắp thứ tự các alert theo tần suất từ nhiều đến ít. Hình 3.5 : Sắp xếp tần suất các Alert theo độ lặp - Quan sát, ta thấy alert “MS-SQL Worm propagation attemp” xuất hiện nhiều nhất, click vào link “368” tương ứng cột để xem thông tin chi tiết Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 94 Hình 3.6 : Thông tin chi tiêt một Alert - Trên bảng “Summary Statistics”, click vào link “Destination” ở hàng “Unique addresses” để xem các địa chỉ đích bị tấn công. Hình 3.7 : Hiển thị các địa chỉ nghi vấn - Trên bảng cho thấy, IP range 80-100 là đối tượng bị khai thác. Click tiếp vào link “[snort]” để xem các thông tin về alert này trên “Signature database” của site www. snort. org Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 95 Hình 3.8 : Tra thông tin chi tiết về Alert nghi vấn - Sau khi đọc các thông tin về alert này, ta thấy nhiều khả năng đây là alert sinh ra do “Slammer worm” phát tán trên Internet, đang cố gắng khai thác một lỗi buffer overflow trên MS SQL Server 2000 Resolution Service. Hình 3.9 : Xác định thông tin Alert - Tiếp tục đọc kỹ các thông tin về alert này, ta thấy ngay cách xử lý đối với alert này ở phần “Corrective Action” + Cấm truy cập từ ngoài vào các dịch vụ MS SQL trên cổng 1433 and 1434. Thực hiện trên firewall của hệ thống. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 96 + Cập nhật bản vá cho các dịch vụ MS SQL đã public từ URL: www. microsoft. com/technet/security/bulletin/MS02-039. asp Xem Payload các packets Để xem payload một packet, click vào cột ID tương ứng của alert, Hình 3.10 : Xem Payload một packet - Ví dụ: click vào link “#0-(2-48876)” để xem nội dung gói tin tương ứng Hình 3.11 : Xem nội dung một packet Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 97 - Tính năng này đặc biệt rất hữu ích, cho phép IDS admin review lại được toàn bộ gói tin đã tạo ra alert, giúp cho quá trình tinh chỉnh các rules chính xác hơn, thuận tiện hơn. Tìm kiếm Để tìm kiếm một alert nào đó, bạn có thể click vào link “Search” và tìm kiếm theo rất nhiều tiêu chí khác nhau như: Sensor, Alert Group, Signature, Classification, Priority, Alert Time, rồi sắp xếp theo một vài tuỳ chọn có sẵn. Hình 3.12 : Tìm kiếm Alert Quản lý các nhóm Alert Bên cạnh cách phân loại rules sẵn có của snort, để tiện lợi cho việc quản lý, người sử dụng có thể tạo ra các nhóm alert khác nhau, gán các alert vào từng nhóm phù hợp với quan điểm của mình. Click vào “Alert Group Management” để thao tác với các nhóm: Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 98 Hình 3.13 : Quản lý Alert theo nhóm Bạn có thể tạo nhóm mới (Create), xem alert tương ứng với các nhóm (View), sửa 1 nhóm (Edit), xoá 1 nhóm(Delete) và reset 1 nhóm (Clear). Đồ thị trực quan BASE cung cấp một số cách hiển thị biểu đồ trực quan, cho phép người quản trị có thể cảm nhận nhanh chóng được các vấn đề của hệ thống, đưa ra được các phương án giải quyết kịp thời. Graph Alert Data Click vào "Graph Alert Data" để xem biểu đồ về dữ liệu alert: Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 99 Hình 3.14 : Chọn biểu đồ dữ liệu Có rất nhiều tham số cho phép xây dựng biểu đồ, bao gồm: - Kiểu đồ thị (Chart title): + Thời gian (theo giờ) và Số lượng alert + Thời gian (theo ngày) và Số lượng alert + Thời gian (theo tháng) và số lượng alert + … - Chu kỳ đồ thị (Chart period) + 7 ngày (1 tuần) + 24 giờ (1 ngày) + 168 giờ (24 x 7) - Kích thước đồ thị - Lề đồ thị: trái, phải, trên, dưới - Kiểu vẽ: bar, line, pie - Thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 100 Hình 3.15 : Đồ thị trực quan Graph Alert Detection Time Tại trang chính, click vào "Grap Alert Detection Time" để xem biểu đồ thể hiện tần suất các alert theo giờ, ngày hoặc theo tháng. Dạng biểu đồ này rất hữu ích, cho phép xác định những thời điểm bất thường, qua đó giúp định hướng người quản trị tập trung vào những điểm quan trọng. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 101 Hình 3.16 : Đồ thị tần suất Alert 3.3.4 Hướng dẫn sử dụng Webmin Đăng nhập trang quản trị - Account quản trị WEBMIN: root/root2008 - Địa chỉ đăng nhập: https://192.168.40.12:10000/ - Màn hình đăng nhập Hình 3.17 : Màn hình đăng nhập Webmin - Sau khi đăng nhập thành công, màn hình xuất hiện cửa sổ sau: Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 102 Hình 3.18 : Đăng nhập thành công Quản trị Webmin Phần này cho phép thay đổi các thông tin cấu hình của Webmin, bao gồm các mục: - Backup Configuration Files - Change language and theme - Webmin Actions logs - Webmin configuration - Webmin server index - Webmin users Hình 3.19 : Giao diện công cụ quản trị Quản trị hệ thống Hiện tại Webmin quản trị đã cấu hình để quản trị các thông tin hệ thống sau (vào mục System) - Bootup and Shutdown - Change Passwords Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 103 - Disk and Network file systems - File system backups - Log file rotation - MIME type programs - PAM Authentication - Running processes - Scheduled Commands - Scheduled Cron jobs - Software packages - SysV Init Configuration - System Documentation - System logs - Users and Groups Hình 3.20 : Các thông tin có thể quản trị Quản trị Server Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 104 Hiện tại, webmin đã cấu hình để có thể quản trị các dịch vụ sau: - Apache webserver - MySql server - SSH server Hình 3.21 : Các thông tin được quản trị Quản trị các dịch vụ mạng Hiện tại, webmin đã cấu hình để có thể thay đổi các thông tin cấu hình mạng sau: - Internet services and protocols - Linux firewall (IPTables) - Network configuration - PPP Dial in server - Shorewall firewall Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 105 Hình 3.22 : Các dịch vụ mạng có thể quản trị Quản trị phần cứng Webmin đã cấu hình để có thể thay đổi các thông tin cấu hình phần cứng sau: - Grub boot loader - Partitions on Local disks - System time Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 106 Hình 3.23 : Quản trị phần cứng Quản trị các vấn đề khác Ngoài ra, webmin có thể quản trị một số ứng dụng khác: - Command shell - Custom commands - File manager - Http tunnel - PHP configuration - PERL Modules - Protected web directories - SSH/Telnet login - System and server status - Upload and download Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 107 Hình 3.24 : Quản trị các ứng dụng khác Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 108 KẾT LUẬN Bất cứ một mạng nào, đều có những lỗ hổng về mặt kỹ thuật cho phép tin tặc có thể xâm nhập vào hệ thống để ăn cắp thông tin hay phá hoại và do đó trên thực tế sẽ không có một mạng nào có thể được xem là bảo mật tuyệt đối. Vì vậy, người ta thường phải sử dụng nhiều kỹ thuật bảo mật đi kèm với các mạng để bảo đảm tính an toàn cho mạng. Ngoài việc sử dụng các phương pháp mã hóa để bảo đảm tính bí mật của thông tin, sử dụng các cơ chế chứng thực để kiểm tra tính hợp pháp của người dùng, thì việc sử dụng hệ thống IDS để nâng cao khả năng quản lý và bảo vệ mạng là rất cần thiết. Mặc dù việc triển khai IDS cho một mạng một cách toàn diện có nhiều khó khăn tuy nhiên những lợi ích mà nó đem lại là rất lớn. Một mặt nó giúp hệ thống an toàn trước những nguy cơ tấn công, mặt khác nó cho phép nhà quản trị nhận dạng và phát hiện được những nguy cơ tiềm ẩn dựa trên những phân tích và báo cáo được IDS cung cấp. Từ đó, hệ thống có tích hợp IDS có thể góp phần loại trừ được một cách đáng kể những lỗ hổng về bảo mật trong môi trường mạng. Bằng cách sử dụng các giải pháp IDS mềm thay thế cho các IDS cứng do vấn đề kinh phí, hệ thống mạng của chúng ta đã giảm thiểu được tương đối các nguy cơ tấn công tiềm ẩn và nâng cao độ an toàn. Với những tham khảo áp dụng triển khai một hệ thống IDS mềm tích hợp vào mạng, ta có thể thấy một hệ thống IDS mềm cũng hoàn toàn thực hiện được những tính năng như một IDS cứng, do thời gian triển khai phần mềm ngắn nên việc hoàn thiện các module gắn thêm cho hệ thống IDS là chưa có. Nếu tiếp tục phát triển, ta hoàn toàn có thể tích hợp hệ thống IDS tương tác với các phần còn lại của mạng, để khi có tấn công xảy ra, IDS sẽ tự động báo tin đến người quản trị, và tự động đưa ra phương án thích hợp để vô hiệu hoá tấn công đó. Xử lý Thông tin và Truyền Thông Nguyễn Đức Cường Hệ thống phát hiện xâm nhập mạng 109 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Patrick S. Harper, Oinkmaster Installation and Configuration Guide [2] Andy Firman, Debian, Snort, Barnyard, BASE, & Oinkmaster Setup Guide [3] 186a008015c612.shtml [4] Mark Cooper, Stephen Northcutt, Matt Fearnow, Karen Frederick, Intrusion Signatures and Analysis [5] Angela D. Orebaugh, Simon Biles, Jacob Babbin, “Snort Cookbook “ [6] Roman Danyliw, “ACID: Installation and Configuration” [7] Chris Vespermann, “Snort, MySQL 5, Apache, and BASE for Gentoo Linux” [8] Brian Laing, ISS, “How To Guide: Intrusion Detection Systems” [9] Patrick S. Harper, “Snort, Apache, SSL, PHP, MySQL, and BASE Install on CentOS 4, RHEL 4 or Fedora Core (updated for Snort 2.6.0. and NTOP)” [10]Richard Bejtlich, “Extrusion Detection: Security Monitoring for Internal Intrusions” ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA3223.pdf
Tài liệu liên quan