Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc Lập_ Tự Do_ Hạnh Phúc LỜI CAM ĐOAN Kính gửi: Khoa Đầu tư trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Tên em là: Lê Văn Sơn Sinh viên lớp: Kinh tế đầu tư 47B - Khoa: Đầu tư Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Sau 4 năm học tạp trên ghế nhà trường và một thời gian thực tập tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí được sự cho phép cua khoa Đầu tư, sự cho phép và hướng dẫn tận tình của ThS Nguyễn Thị Ái Liên, em làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “ Ho

doc157 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng Công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí” Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của Tổng công ty. Các kết quả nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự chỉ đạo của cán bộ hướng dẫn. Hà Nội, Ngày 7 tháng 5 năm 2009 Sinh viên Lê Văn Sơn MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 1: Gia tăng trữ lượng dầu khí của PVEP năm 2008 Bảng 2: Sản lượng khai thác của PVEP năm 2008 Bảng 3: Chỉ tiêu tài chính của PVEP năm 2008 Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVEP giai đoạn 2002- 2008 Bảng 5: Thống kê tình hình sử dụng vốn đầu tư vào một số hạng mục Bảng 6: Phân loại theo trình độ lao động Bảng 7: Tổng hợp các phần mềm chuyên dụng trong PIDC Bảng 8: Bảng minh giải cho cách tính dòng tiền của dự án minh họa Bảng 9: Số các dự án được lập và Tổng mức VĐT của các dự án qua các năm Bảng 10: Bảng kết quả các chỉ tiêu thu được từ các dự án thực hiện qua các năm giai đoạn 2002- 2008 Bảng 11: Dự kiến khối lượng công tác thăm dò 2008- 2015 theo khu vực trọng điểm Bảng 12: Dự kiến khối lượng công tác thăm dò 2016- 2015 theo khu vực trọng điểm Bảng 13: Kế hoạch phát triển giai đoạn 2008- 2010 Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PVEP Hình 2: Sơ đồ dây truyền thăm dò, phát triển và khai thác một mỏ dầu khí Hình 3: Sơ đồ quy trình Lập dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí Tổng công ty PVEP Hình 4:Biểu đồ số dự án được lập qua các năm Hình 5: Biểu đồ phần thu của Tập đoàn và PVEP từ việc thực hiện dự án qua các năm giai đoạn 2002- 2008 Hình 6: Sơ đồ qui định thẩm quyền phê duyệt dự án của PVEP Hình 7: Sơ đồ quy định thẩm quyền phê duyệt của PVN Hình 8: Sơ đồ số lượng dự án Thăm dò giai đoạn 2008- 2025 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PVEP: Tổng công ty Thăm dò & Khai thác Dầu khí Việt Nam PVN: Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam PIDC: Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu khí TKTD: Tìm kiếm Thăm dò BCĐT: Báo cáo Đầu tư TĐ: Tập Đoàn LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước có nhiều thay đổi. Chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tích đáng tự hào trên nhiều lĩnh vực, trong đó phải kể đến ngành công nghiệp Dầu khí. Đây là ngành công nghiệp mũi nhọn của nước ta, đã đóng góp đáng kể vào Ngân sách quốc gia và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế- xã hôi. Và một trong những Tổng công ty trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam góp phần to lớn vào sự phát triển của toàn ngành công nghiệp dầu khí đó là Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí. Sau nhiều năm hoạt động, Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí đã có những bước tiến mang tầm vóc quốc tế, đã triển khai công tác tìm kiếm và thăm dò Dầu khí ở nhiều nước trên thế giới và đạt được những kết quả nhất định. Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí nhất thiết phải được thực hiện theo dự án, vì đây là hoạt động mang tính chất lâu dài, phức tạp và cần sự chuẩn bị kĩ lưỡng. Do đó công tác lập dự án là một trong những nội dung vô cùng quan trọng trong quá trình hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, hiệu quả, tiến độ của dự án sau này. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác lập dự án đối với sự thành công của hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí, nên trong thời gian thực tập tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí em đã tìm hiểu, nghiên cứu và đi sâu vào đề tài: “ Hoàn thiện công tác lập dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí”. Với đề tài này, em rất mong mình có thể hiểu rõ hơn công tác lập dự án thăm dò và khai thác dầu khí tại Tổng công ty. Nội dung khóa luận tốt nghiệp của em gồm 2 chương: Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí Tuy vậy, do thời gian tìm hiểu không dài cùng với sự hạn chế và hiểu biết về kiến thức nên bài khóa luận tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Ái Liên đã tận tình giúp đỡ em làm đề tài này. CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU KHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ 1.1 Tổng quan về Tổng công ty thăm dò và khai thác dầu khí ( PVEP ) 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty 1.1.1.1 Vài nét về Tổng công ty PVEP PVEP là Tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí trong và ngoài nước. Sau nhiều năm hoạt động Tổng công ty đã đạt được những thành tựu to lớn, có những bước phát triển vượt bậc đưa Tổng công ty lên một tầm cao mới, tích lũy được một lượng vốn lớn, phương tiện công nghệ hiện đại, đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao. Cùng với sự phát triển vượt bậc của ngành công nghiệp Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty đã có những bước tiến mang tầm vóc quốc tế, đã triển khai công tác tìm kiếm và thăm dò Dầu khí ở nhiều nước trên thế giới và đạt được những kết quả nhất định. Tuy còn gặp một số khó khăn nhưng với những thành tựu đã có, cùng với chỉ đạo của chính phủ, của Tập doàn và sự nỗ lực của cán bộ nhân viên Tổng công ty, PVEP đã vượt qua những khó khăn đó, thu được những thành công và đóng góp to lớn vào sự phát triển của Tập đoàn Dầu Khí nói riêng và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung. 1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí Thực hiện chính sách mở cửa của Đảng và Chính phủ nhằm thu hút các Công ty dầu khí quốc tế đầu tư tìm kiếm thăm dò dầu khí tại Việt Nam, ngay từ năm 1987 Tổng cục Dầu khí (sau là Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam và nay là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam) đã ra quyết định thành lập Công ty PV-II. Ngày 17/11/1988 Tổng cục Dầu khí đã ra Quyết định số 1195/TC-DK thành lập Công ty Petrovietnam I (PV-I), là tiền thân của Công ty Thăm dò - Khai thác Dầu khí (PVEP) và Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu khí (PIDC) với nhiệm vụ giám sát các hợp đồng thăm dò, tìm kiếm dầu khí triển khai tại thềm lục địa phía Bắc (PV I) và phía Nam Việt Nam (PV II). Trong giai đoạn 1990 - 1992, số lượng các hợp đồng chia sản phẩm (PSC) được ký kết tăng cao (thời điểm cao nhất lên tới gần 40 hợp đồng), quy mô và phạm vi hợp đồng có nhiều thay đổi. Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát các hợp đồng PSC cũng như công tác thăm dò và khai thác dầu khí, Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam quyết định đổi tên Công ty PV-I thành Công ty Giám sát các hợp đồng chia sản phẩm (PVSC) và công ty PV II thành Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP). Với mục tiêu đầu tư tìm kiếm, thăm dò, khai thác ra nước ngoài, ngày 14/12/2000 Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam đã có Quyết định số 2171/QĐ-HĐQT thành lập Công ty Đầu tư - Phát triển Dầu khí (PIDC) trên cơ sở tổ chức lại Công ty PVSC. Ngày 04/05/2007, Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã ra quyết định số 1311/QĐ-DKVN thành lập Công ty mẹ - Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí trên cơ sở tổ chức lại hai công ty PVEP và PIDC. Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, trong đó Công ty mẹ - Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ. Việc thành lập Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí nhằm thống nhất hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài. Hiện nay PVEP đang giám sát, quản lý, tham gia góp vốn 48 đề án thuộc phạm vi các hợp đồng PSC, JOC, BC; đề án khai thác dầu khí tự lực cũng như các nhiệm vụ tìm kiếm thăm dò khác theo phân công của tập đoàn. 1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng công ty PVEP a. Chức năng Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí ra đời thay mặt cho Tập đoàn Dầu khí thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài, góp phần đóng góp hàng tỷ đồng vào ngân sách Nhà nước mỗi năm. Tổng Công ty thực hiện chức năng thu hút đầu tư, khảo sát hàng trăm km địa chấn, thúc đẩy Nhà thầu trong công tác khoan tìm kiếm thăm dò và đã có một số giếng dầu khí, một số mỏ được thẩm lượng và đưa vào khai thác góp phần bổ sung trữ lượng và tăng sản lượng khai thác của PVN. b. Nhiệm vụ - Khảo sát, nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí các khu vực mà Tổng Công ty quan tâm vào các khu vực được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao thực hiện. - Tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại các khu vực theo hợp đồng dầu khí, các dự án đựợc Tập đoàn giao thực hiện, bao gồm các hoạt động, khảo sát địa chấn, địa vật lý, khoan tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và phân tích, minh giải, đánh giá trữ lượng và khả năng thương mại của phát triển dầu khí. - Phát triển, khai thác các mỏ dầu khí. Tham gia thực hiện đầu tư các dự án liên quan nhằm tăng hiệu quả công tác phát triển khai thác mỏ dầu khí. - Triển khai với quy mô và nhịp độ đầu tư lớn hơn trong hoạt động thằm dò khai thác trên địa bàn cả nước, đồng thời tích cực mở rộng địa bàn và đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài. - Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và quản lý đạt tầm quốc tế. Phát triển kinh doanh song song với bảo vệ môi trường. c. Quyền hạn - Chủ động quan hệ giao dịch để tìm kiếm cơ hội, lựa chọn dự án, xây dựng các dự án để quyết định xin đầu tư hoặc hợp tác đầu tư vơi nước ngoài. - Tham gia đàm phán xây dựng các hợp đồng dầu khí và đàm phán xây dựng ký kết các thỏa thuận khác liên quan đến việc thực hiện hợp đồng. - Tham gia theo dõi việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hỗ trợ Nhà thầu triển khai các hợp đồng dầu khí. 1.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Bộ máy quản lý và điều hành của PVEP được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Các phòng ban chức năng, các đơn vị trực thuộc hoạt động dưới sự điều hành trực tiếp của Tổng giám đốc Tổng Công ty trên cơ sở các quy định tại điều lệ tổ chức bộ máy giúp việc và quy chế các đơn vị thành viên. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm tư vấn, cố vấn cho Tổng giám đốc Tổng Công ty các vấn đề thuộc chức năng chuyên môn của mình. Trưởng phòng trực tiếp lãnh đạo các công việc trong phòng, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng Công ty về các công việc liên quan đến trách nhiệm của phòng mình. Giám đốc các xí nghiệp và các trưởng chi nhánh, liên doanh điều hành và văn phòng đại diện có trách nhiệm quản lý, tổ chức thực hiện các công việc được giao. Với cơ cấu tổ chức như trên giúp các đơn vị thành viên chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời phát huy ý thức tự giác, có trách nhiệm với công việc được giao. Bộ máy tổ chức của PVEP bao gồm: - Trụ sở TCT PVEP: Gồm 18 Ban chức năng và Văn phòng   - Chi nhánh PVEP tại TP.HCM - Văn phòng Đại diện PVEP trong nước: Tại TP Vũng Tàu - Văn phòng đại diện PVEP tại nước ngoài: CHLB Nga, Venezuela - Công ty thành viên: 10 (hoạt động ở trong nước: 4/ hoạt động ở nước ngoài: 6) - Công ty liên doanh: 10 (hoạt động ở trong nước: 9/ hoạt động ở nước ngoài: 1) . Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PVEP Nguồn: Website www. pvep.com.vn 1.1.3 Lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Dầu Khí Việt Nam 1.1.3.1 Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí Hoạt động thăm dò khai thác dầu khí của PVEP hiện tại đang diễn ra sôi động ở cả trong nước và nước ngoài. Ở trong nước, PVEP có hoạt động thăm dò khai thác ở các bể trầm tích gồm Sông Hồng, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay Thổ chu, Trường Sa. Ở nước ngoài, PVEP đang có dự ở 13 nước thuộc các khu vực có tiềm năng dầu khí như Trung Đông, Bắc và Trung Phi, Mỹ La tinh, Đông Nam Á. Các hoạt động bao gồm: • Khảo sát nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí các khu vực mà Tổng Công ty quan tâm và các khu vực được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao thực hiện; • Tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại các khu vực theo hợp đồng dầu khí, các dự án được Tập đoàn giao thực hiện, bao gồm các hoạt động khảo sát địa chất, địa vật lý, khoan tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng và phân tích, minh giải, đánh giá trữ lượng và khả năng thương mại của phát hiện dầu khí; • Phát triển khai thác các mỏ dầu khí; • Tham gia thực hiện và đầu tư các dự án liên quan nhằm tăng hiệu quả công tác phát triển khai thác mỏ dầu khí; • Xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình thăm dò, khai thác dầu khí; • Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị, tài liệu, mẫu vật phục vụ các dự án thăm dò khai thác dầu khí, các hợp đồng dầu khí; • Xuất, nhập khẩu dầu thô thuộc quyền định đoạt của Tổng Công ty trong các dự án khai thácdầu khí, các hợp đồng dầu khí; • Đầu tư, mua, bán, chuyển nhượng, ký kết các dự án, hợp đồng dầu khí, các tài sản dầu khí; • Cung ứng lao động, nhân lực, chuyên gia tìm kiếm thăm dò khai thác dầu khí (không bao gồm môi giới, giới thiệu, tuyển dụng và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp có chức năng xuất khẩu lao động); • Kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; • Kinh doanh dịch vụ khai thuế hải quan; * Qui trình hoạt dộng thăm dò và khai thác dầu khí GIAI ĐOẠN THĂM DÒ Đánh giá đối tượng và chọn vị trí khoan Đánh giá sơ bộ triển vọng lô hợp đồng Khảo sát ĐVL nghiên cứu địa chất Chọn vùng cấu tạo triển vọng Khoan thăm dò Nghiên cứu kết quả khoan và đánh giá phát hiện Thẩm lượng Tính trữ lượng GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN MỎ Kế hoạch phát triển, khai thác thử Thiết kế, gọi thầu chế tạo phương tiện , thiết bị Nghiên cứu vỉa Lập kế hoạch phát triển, khai thác thử Vận hành thử Lắp đặt phương tiện, thiết bị Khoan khai thác GIAI ĐOẠN KHAI THÁC Vận hành bảo trì giêng Thu gom, xử lý, tang trữ Hoạt động khai thác thứ cấp Đo đếm và giao bán sản phẩm Nguồn: Quy trình thăm dò, khai thác và phát triển mỏ dầu khí của PVEP Hình 2: Sơ đồ dây truyền thăm dò, khai thác và phát triển một mỏ dầu khí 1.1.3.2 Hoạt động đầu tư * Xây lắp chuyên ngành dầu khí - Thiết kế, thi công, bảo dưỡng và sửa chữa các giàn khoan, chân đế, bồn bể, tháp, hệ thống ống công nghệ... của ngành dầu khí trên đất liền và trên biển. - Sản xuất, chế tạo, lắp đặt và gia công ống công nghệ, ren ống, khớp nối, đầu nối và các phụ kiện phục vụ trong lĩnh vực khoan, khai thác dầu khí. - Đóng tàu vận tải dầu, khí và hoá chất. - Kinh doanh vật tư thiết bị xây dựng và thiết bị phục vụ ngành dầu khí * Xây dựng công nghiệp: - Đầu tư xây dựng các nhà máy chế tạo cơ khí, đóng tàu, xi măng, VLXD... - Khảo sát, thiết kế, tư vấn, thi công hệ thống máy móc, thiét bị công nghệ, thiết bị điều khiển... trong xây dựng công nghiệp. - Đầu tư, thiết kế và tổng thầu các dự án hạ tầng, giao thông, thủy lợi, đê kè, bến cảng... - Xây dựng nhà máy Khí - Điện, nhiệt điện, lắp đặt hệ thống đường dây tải điện * Xây dựng dân dụng: - Đầu tư, tư vấn, thiết kế, tổng thầu EPC xây dựng văn phòng, khách sạn và chung cư cao cấp; đặc biệt nhà kết cấu thép, nhà cao tầng và siêu cao tầng... * Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị. * Đầu tư bất động sản; kinh doanh văn phòng, siêu thị và nhà ở. 1.1.4 Những thành tựu đạt được của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí Với quyết tâm cao và sự chỉ đạo sát sao của Lãnh đạo, được tập thể người lao động nỗ lực thực hiện, về cơ bản PVEP hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch năm 2008. Cụ thể: 1.1.4.1. Công tác Thăm dò & Gia tăng trữ lượng: Hoạt động TKTD * Thu nổ địa chấn Tính đến 31/12/2008, PVEP đã/đang thực hiện 15 dự án (đã kết thúc 07 dự án 2D và 07 dự án 3D, đang triển khai 01 dự án) với số lượng thu nổ 38.862 km 2D và 6.815 km2 3D * Khoan thăm dò thẩm lượng Tính đến 31/12/2008, PVEP đã và đang thực hiện 20/30 giếng thăm dò (16 trong nước, 04 nước ngoài; đạt 66,7% kế hoạch), 17/19 giếng thẩm lượng (12 trong nước, 05 nước ngoài; đạt 89,5% kế hoạch). Gia tăng trữ lượng Từ hoạt động TKTD nêu trên và mua trữ lượng dầu khí ở nước ngoài (Junin 2) trong năm, PVEP đã gia tăng được 118,3 triệu tấn quy dầu (so với kế hoạch là 43,3 triệu tấn), trong đó phần trữ lượng gia tăng của PVEP đạt 103,0 triệu tấn quy dầu. Cụ thể: Trong nước: 22,2 triệu tấn. Nước ngoài (của PVEP): 96,1 triệu tấn Đánh giá Khối lượng công tác TKTD đã thực hiện trong 2008 là rất lớn và cho kết quả khả quan với tỷ lệ TDTL thành công đạt khoảng 37%. Trong hoạt động TKTD năm 2008, PVEP đã phát huy vai trò chủ động, điều hành quyết liệt để vượt qua nhiều khó khăn để thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt là thu nổ địa chấn ở vùng ”nhạy cảm” (lô 05.2, 05-1b&c, 112 v.v...). Trữ lượng trong nước được gia tăng trong năm 2008 thấp hơn kế hoạch (đạt 67% so với kế hoạch) vì nhiều giếng khoan TDTL phải chuyển sang năm 2009 do tình trạng thiếu giàn. Ở nước ngoài, với việc ký được hợp đồng lô Junin 2 ở Venezuela, PVEP hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra (và hoàn thành mục tiêu gia tăng trữ lượng ở nước ngoài cho giai đoạn 2008-2015). Tỷ lệ Trữ lượng mới phát hiện/sản lượng khai thác năm 2008 (Reserve Replacement Ratio) ở mức khả quan cho sự phát triển bền vững, cụ thể: Trong nước: 1,56 Nước ngoài: 19,8 (không tính Junin 2) Bảng 1: Gia tăng trữ lượng dầu khí của PVEP năm 2008 Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của PVEP năm 2008 1.1.4.2. Phát triển mỏ và Khai thác Phát triển mỏ PVEP đang triển khai công tác phát triển mỏ tại 15 DA: (1)Lô lô 05-1a (Đại Hùng), (2) Lô 15.1 (CLJOC), (3) Lô 46-02 (TSJOC), (4) Lô 09-2 (HVJOC), (5)Lô 16.1 (HLJOC), (6) Lô 09-3 (VRJJOC), (7)Lô 15-2, (8)Lô 01&02, (9)Lô 52/97 & (10) Lô B&48/95, (11) Lô 06.1, (12) Lô PM3-CAA, (13) Lô PM304, (14) Lô 433a & 416b Algeria, (15) Lô SK305. Trong năm 2008, PVEP đã đưa 05 mỏ mới ở trong nước vào khai thác (04 mỏ dầu, 01 mỏ khí): Mỏ Cá Ngừ Vàng, Lô 09.2: First oil ngày 25/7/2008; Mỏ Bunga Orkid, Lô PM3- CAA: First gas ngày 27/7/2008; Mỏ Phương Đông, Lô 15.2: First oil ngày 24/8/2008; Mỏ Sư tử vàng, Lô 15.1: First oil ngày 29/10/2008; Cụm mỏ Sông Đốc - Lô 46/02: First oil ngày 24/11/2008. Khai thác PVEP triển khai công tác khai thác dầu khí ở trong và ngoài nước tại 12 mỏ/lô ( trong đó là 11 mỏ trong nước và 1 mỏ nước ngoài ) Tổng sản lượng khai thác trong năm 2008 như sau: Dầu: 7,2 triệu tấn, đạt 95,5% kế hoạch, trong đó phần sản lượng của PVEP là 2,7 triệu tấn. Cụ thể: · khai thác trong nước: 7,1 triệu tấn (95.5% kế hoạch); trong đó phần sản lượng của PVEP đạt gần 2,6 triệu tấn; và · khai thác ở nước ngoài của PVEP: 0,1 triệu tấn (~ 100% kế hoạch) Khí: 6.583 triệu m3, đạt 98,3% kế hoạch. Bảng 2: Sản lượng khai thác của PVEP năm 2008 Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của PVEP năm 2008 Đánh giá PVEP hoàn thành kế hoạch đưa 05 mỏ mới ở trong nước vào khai thác trong năm 2008, nhưng do các nguyên nhân khách quan (thời tiết bất thường ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng/lắp đặt công trình biển; thị trường cung cấp dịch vụ phát triển mỏ quá tải…), 04/05 mỏ vào khai thác chậm so với kế hoạch (Mỏ Cá Ngừ Vàng, Lô 09.2: chậm tiến độ 25 ngày; Mỏ Bunga Orkid, Lô PM3-CAA: chậm tiến độ 27 ngày; Mỏ Phương Đông, Lô 15.2: chậm tiến độ 24 ngày; Mỏ Sư tử vàng, Lô 15.1: trước tiến độ 14 ngày; Cụm mỏ Sông Đốc - Lô 46/02: chậm tiến độ 04 tháng). Sản lượng khai thác dầu khí thấp hơn kế hoạch do các nguyên nhân sau: Chậm đưa 04/05 mỏ dầu khí mới vào khai thác như nêu trên đây; Tình hình khai thác thực tế tại một số mỏ có nhiều diến biến bất thường và không ổn định ((1) PM3-CAA ; (2) Cái nước, (3) Rạng Đông & Phương Đông - Lô 15.2, (6) STĐ – Lô 15.1). Công tác dự báo còn bất cập, dẫn đến phải điều chỉnh so với kế hoạch ban đầu. 1.1.4.3. Phát triển dự án mới Trong năm 2008, tổng số sự án đã được nghiên cứu đánh giá là 60 cơ hội (khu vực châu Mỹ Latinh: 10 cơ hội, khu vực Trung Đông: 06 cơ hội, Nga & các nước SNG: 10 cơ hội, khu vực Đông Nam Á và châu Đại dương: 13 cơ hội, khu vực Châu Phi: 11 cơ hội và trong nước: 10 cơ hội), tạo tiền đề thuận lợi để ký kết các dự án mới trong năm 2009. Trong năm 2008, PVEP đã tập trung nguồn lực để đánh giá các cơ hội đầu tư mới; ở các thị trường lớn là Nga và Venezuela, PVEP/PVEP đã tranh thủ tối đa sự chỉ đạo/hỗ trợ tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị quốc gia để có được những dự án quan trọng. PVEP đã ký được 12 hợp đồng dầu khí mới trong 2008, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra (09 dự án). Cụ thể: Trong nước: 04 dự án Nước ngoài: 08 dự án nước ngoài ((1)Lô Champasak & Saravan - Lào; (2)Lô Savanakhet - Lào; (3)Lô Tanit, (4) Lô Guellala - Tunisia; (5) Lô Marine XI - CH Congo (chưa có hiệu lực); (6) Lô Danan - Iran; (7) Lô Junin - Venezuela; (8) Lô M2 - Myanmar); Đánh giá PVEP hoàn thành nhiệm xuất sắc vụ kế hoạch xây dựng dự án mới. Trong số các dự án mới, dự án Junin 2 ở Venezuela có tầm quan trọng chiến lược, góp phần đảm bảo PVEP thực hiện thành công mục tiêu chiến lược về gia tăng trữ lượng dầu khí ở nước ngoài. Với sự đóng góp của PVEP, lần đầu tiên Tập đoàn dầu khí có những dự án đầu tiên ở thị trường Nga, một thị trường rất khó khăn đối với các công ty dầu khí nước ngoài. 1.1.4.4. Doanh thu & nộp ngân sách nhà nước và đầu tư - Tổng công ty Thăm dò và Khai Thác dầu khí Việt Nam đã đóng góp khoảng 30% vào ngân sách Nhà nước trong năm 2008, giải quyết gần 2000 việc làm cho người lao động. Xây dựng nhièu công trình công cộng dân dụng, cải thiện cảnh quan môi trường, là đơn vị đi đầu và góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Doanh thu Với giá dầu cao (có lúc tăng lên tới hơn 140 USD/thùng) trong hơn nửa đầu năm 2008 và đi vào sụt giảm vào cuối năm (giá bán trung bình cả năm là ~ 95 USD/thùng), tốc độ tăng trưởng của PVEP ở mức khá cao, đóng góp nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước và Tập đoàn: - Tổng doanh thu năm 2008 của PVEP ước tính là 30.700 tỷ VND, đạt 101% kế hoạch (30.368 tỷ VND) được giao, tăng 40,3% so với năm 2007. Nộp ngân sách Nhà nước ước tính là 10.423 tỷ VNĐ, đạt 106% kế hoạch được giao cả năm, tăng 92% so với năm 2007. Bảng 3: Chỉ tiêu tài chính của PVEP năm 2008 Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của PVEP năm 2008 Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVEP giai đoạn 2002- 2008 Các chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện Tổng cộng 2002 2002 2004 2005 2006 2007 2008 Gia tăng trữ lượng cả dự án Tr.tấn 287 Phát triển mỏ mỏ 1 ` 2 4 Khai thác dầu khí Dầu thô và cond. Khí Tr.tấn Tr.m3 3,9 20,1 3,5 481,2 4,5 1.437,1 8,2 4.568,6 8,14 5.515,6 7,33 5.790,7 7,16 5.740 42,7 23.553 Doanh thu dịch vụ tỷ.VNĐ 22,9 47,6 49,2 71,1 64,9 81,2 84,48 23,553 Doanh thu bán dầu, cond, khí phía VN Nộp NSNN Ngoại tệ Nội tệ Phần thu của TĐ và PVEP Ngoại tệ Nội tệ Tr.USD tỷ đồng Tr.USD Tỷ đồng Tr.USD tỷ đồng 349,2 11,3 182,1 3.8 167,1 7,5 371,2 14,5 214,9 4.8 106,3 9,7 487 769,9 212,6 4.8 106,3 9,7 1.164,3 1.607,0 584,9 201.0 579,4 1.406,0 1.726,4 2.195,9 883,5 246.3 842,9 1.942,6 2.395,5 3.270,9 1096,8 97.8 1298,6 2.291,1 3.459,2 2.324,4 1.405,9 1.6712 1.368,6 1880,6 9.903 10.212 4.581 3.204 4.638 8.218 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của Tổng công ty PVEP giai đoạn 2002- 2008 1.1.4.5 Các hoạt động xã hội của PVEP - Trong năm 2008, PVEP đã có nhiều hoạt động từ thiện như: Tại Việt Nam:  - Tháng 8/2008, CĐPVEP ủng hộ 400.000.000đ cho 02 tỉnh Bắc Kạn và Thái Nguyên bị thiệt hại do cơn bão số 4 gây ra. - Công đoàn các công ty trực thuộc, các công ty liên doanh của PVEP cũng đã chủ động triển khai các hoạt động xã hội rất có ý nghĩa, kịp thời đến với những địa phương, nhân dân gặp khó khăn do thiên tai, các gia đình chính sách, đóng góp cho các chương trình an sinh xã hội với số tiền hàng chục ngàn USD, điển hình là các đơn vị như Cửu Long JOC (ủng hộ 10,000USD cho tỉnh Phú Thọ xây 4 nhà bị thiệt hại do cơn bão số 4), Hoàn Vũ JOC (ủng hộ tổng cộng gần 200.000USD cho Hội chữ thập đỏ các tỉnh miền Trung, phía Nam), Công ty Dầu khí Đại Hùng (ủng hộ hàng trăm triệu cho các trường trẻ em khuyết tật, trại thương binh An Hải – Vũng Tàu…) - Tháng 6/2008, CĐPVEP chuyển 2,5 tỉ đồng hỗ trợ xây 250 nhà Đại đoàn kết cho 3 tỉnh: Cao Bằng, Lạng Sơn và Thái Bình. - Tháng 4/2008, CBCNV toàn Tổng Công ty đóng góp 02 ngày công lao động (trị giá trên 225 triệu đồng) ủng hộ đồng bào miền núi phía Bắc mua trâu bò sau đợt rét đậm, rét hại. -  Tháng 3/2008, CĐ PVEP xây tặng Nhà Đại đoàn kết cho 02 hộ nghèo dân tộc S’Tieng, huyện Bù Đốp, tỉnh Bình Dương với tổng trị giá gần 40 triệu đồng. - tháng 4/2008, đã đóng góp 240 triệu đồng ủng hộ các chiến sỹ đảo xa trong phong trào “Hướng về Trường Sa” và “Nước ngọt cho Trường Sa”. - Tháng 10/2007, ủng hộ trên 300 triệu đồng và 20 thùng quần áo, cho đồng bào bị ảnh hưởng lũ lụt trên địa bàn các tỉnh miền Trung, miền núi phía Bắc, hỗ trợ sửa chữa 01 trường mẫu giáo. - Nhân các dịp kỷ niệm, những ngày lễ của dân tộc, cùng với Đảng uỷ TCT, Công đoàn và Đoàn TN PVEP đã thường xuyên thăm hỏi, tặng quà các địa phương có nhiều đóng góp, các gia đình chính sách trên khắp các địa bàn hoạt động và quê hương cách mạng trên cả nước. Tại nước ngoài:  - Ủng hộ 37.500USD cho nhân dân Cuba anh em khắc phục hậu quả bão Gustav và Ike. - Ủng hộ 10.000USD xây dựng trường cấp II Nguyễn Du cho con em Việt kiều tại Viêng Chăn, Lào. - Ủng hộ 30.000USD cho nhân dân Myanmar khắc phục hậu quả bão Nargis. 1.2 Thực trạng công tác lập Dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí ( PVEP ) 1.2.1 Đặc điểm của các dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí được lập tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí ( PVEP ) 1.2.1.1 Khái niệm về dự án Dầu Khí Dự án Dầu khí: là các dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu khi do Tổng công ty thực hiện với tư cách là chủ sở hữu hoặc tham gia góp vốn và điều hành. Dự án Dầu khí bao gồm: + Dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác được thực hiện bắt đầu từ giai đoạn tìm kiếm thăm dò; + Dự án phát triển, khai thác được thực hiện bắt đầu từ giai đoạn phát triển, khai thác dầu khí; + Dự án mua tài sản Dầu khí. 1.2.1.2 Đặc điểm của các dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí Dự án thăm dò khai thác dầu khí có những đặc điểm sau đây: a) Đặc điểm nguồn vốn và tầm quan trọng của dự án: Các dự án dầu khí thường được sử dụng từ nguồn vốn tự có hoặc vốn vay, trong đó nguồn vốn tự có được huy động từ Quỹ Đầu tư Phát triển của PetroVietNam (Vốn ngân sách Nhà nước). Theo Nghị định 16, đối với các dự án khai thác Dầu khí có mức vốn từ 30- 600 tỷ đồng là dự án nhóm B, các dự án có mức vốn từ 600- 1000 tỷ đồng là dự án nhóm A cần phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chấp thuận, các dự án khai thác dầu khí có mức vốn trên 1000 tỷ đồng là dự án quan trọng Quốc gia cần phải được Thủ tướng Chính phủ châp thuận, sau đó Tổng giám đốc PVEP, HĐTV PVEP, Tổng giám đốc Tập đoàn, HĐTV tập đoàn tùy theo phân cấp của mình mà phê duyệt chủ trương đầu tư. b) Vốn đầu tư lớn Thực tế cho thấy dự án thăm dò dầu khí dầu khí đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn, để đưa một dự án vào vận hành cần đầu tư hàng trăm triệu USD. Cho nên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đòi hỏi phải có tiềm lưc về tài chính mạnh và ổn định. Bảng thống kê dưới đây sẽ cho thấy rõ về điều này: Bảng 5: Thống kê tình hình sử dụng vốn đầu tư vào một số hạng mục STT Hạng mục ĐVT Chi phí 1 1 giếng khoan thăm dò trên đất liền Triệu USD 5-8 2 1 giếng khoan thăm dò ngoài biển Triệu USD 25-150 3 Thẩm lượng tính thương mại của mỏ Giếng 7-10 4 Phát triển một mỏ dầu tầm trung Tỷ USD 50-70 5 1 ngày khoan ngoài biển USD 200.000 6 Thu nổ, xử lý 1000 km địa chấn Triệu USD 4-5 7 Xây lắp một giàn khoan Triệu USD 20-100 Nguồn: Ban Quản lý Lưu trữ Tổng công ty PVEP c) Rủi ro cao Rủi ro được hiểu là sự làm giảm hoặc mất cơ hội có lợi có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Trong dự án thăm dò khai thác dầu khí thường hay gặp rủi ro lớn hơn so với các loại dự án khác, những rủi ro hay gặp phải như: có triển vọng dầu khí, có phát hiện dầu khí nhưng không có giá trị thương mại, giếng khô (giếng khoan không gặp dầu khí), dầu khí khai thác được có hàm lượng lưu huỳnh, phốt pho cao và trong giai đoạn hiện nay không thể không nhắc tới rủi ro về chính trị. Những rủi ro này dẫn đến sự thua lỗ của nhà đầu tư. Với thực tế đó, đòi hỏi nhà đầu tư phải nghiên cứu rủi ro để giảm thiểu những rủi ro này. Hiện nay trong hoạt động dầu khí có thể phân chia các loại rủi ro thường gặp phải như sau: * Rủi ro về địa chất Là rủi ro liên quan đến khả năng thành công trong công tác tìm kiếm thăm dò đối với các phát hiện hay khu vực tiềm năng không được như tính toán. Rủi ro nếu xảy ra sẽ dẫn đến khả năng tính kinh tế của đề án nói chung và của các bên tham gia nói riêng khác xa với nhận định khi thành công. * Rủi ro về kỹ thuật và công nghệ Là rủi ro liên quan đến tính khả thi khi triển khai thực tế các công việc cụ thể của đề án. Khi xảy ra các rủi ro này làm phát sinh chi phí và chậm tiến độ. * Rủi ro về chính trị Là rủi ro liên quan đến khả năng thay đổi trạng thái chính trị của quốc gia nơi đang tiến hành hoạt động thăm dò khai thác dầu khí. Các hành động của quốc gia khi thay đổi chính quyền hay chính sách dẫn đến khả năng sung công hay quốc hữu hóa sở hữu đề án. * Rủi ro về tác hại từ thiên nhiên Là rủi ro gắn với các hoạt động thiên nhiên gây ra các tác hại đến hoạt động đề án. Khi xảy ra các rủi ro này dẫn đến tiến độ dự án thậm chí làm dừng toàn bộ hoạt động dự án. Rủi ro cũng có thể được chia làm 3 nhóm chính Rủi ro về kỹ thuật: địa chất, công nghệ, an toàn.. Rủi ro về quản lý: đầu vào cho dự án, trình độ nhân lực, hậu cần, thông tin… Rủi ro về thương mại: luật pháp, thị trường, tiến độ, ngân sách, hợp đồng… Các điều chưa chắc chắn trong hoạt động khai thác. Rủi ro khi chưa chắc chắn về giá sản phẩm và khí đốt: Giá dầu thô tùy thuộc vào diễn biến trên thị trường quốc tê có ảnh hưởng tốt cũng như xấu đến tính kinh tế của đề án. Thông thường giá khí cũng chịu ảnh hưởng tương tự nhưng tùy nơi mức độ ảnh hưởng khác nhau. Rủi ro khi chưa chắc chắn về chi phí/ Ngân sách Khi triển khai thực tế chi phí phát sinh thực tế có thể cao hơn hoặc thấp hơn dự kiến tính toán ngân ._.sách tùy thuộc vào diễn biến thị trường và khả năng kiểm soát chi phí. Tương tự nhu giá sản phẩm trên,chưa chắc chắn về chi phí có thể dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp lên tính kinh tế của đề án. Rủi ro khi chưa chắc chắn về tiến độ thực hiện dự án Có nhiều công việc khi dự kiến không thể chắc chắn về mặt tiến độ khi các yếu tố ảnh hưởng vẫn còn tiềm ẩn nhiều thay đổi như công tác chuẩn bị, phê duyệt, triển khai đấu thầu, mua sắm, lắp đặt, thu xếp tài chính… Chưa chắc chắn về tiến độ có thể dẫn tới khả năng chậm tiến độ trong thực tế ( Phổ biến hơn trường hợp sớm tiến độ ), từ đó ảnh hưởng đến cả đề án trong hệ thống chung . d) Ứng dụng kỹ thuật công nghệ hiện đại Hiện nay, nước ta chưa sản xuất được các thiết bị phục vụ cho các dự án thăm dò dầu khí, hầu hết trang thiết bị dùng trong giai đoạn này đều là trang thiết bị hiện đại được nhập từ nước ngoài. Các thiết bị được sử dụng trong giai đoạn này như: các phần mềm tin học chuyên dụng, các thiết bị phân tích phóng xạ, quang học ... các thiết bị sử dụng có quy mô lớn và đỏi hỏi độ chính xác cao. e)Thời gian thực hiện Dự án dầu khí thường có thời gian thực hiện dài lên đến hàng mấy chục năm trong trường hợp có sản phẩm để đi vào khai thác, thu hồi vốn. f) Địa điểm thực hiện Dự án dầu khí có địa điểm thực hiện phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố tự nhiên được xác định qua quá trình tìm kiếm thăm dò. Việc triển khai dự án ngoài biển khơi đi kèm với một số khó khăn và chi phí. g) Chi phí thất bại Việc dự án Dầu khí thất bại thường đi kèm với mất mát các khoản tiền lớn, lên đến hàng trăm triệu USD. Với một mức độ thất bại về kĩ thuật như nhau thì mức độ thất bại kinh tế có thể khác nhau, tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố gắn với rủi ro trên. h) Lợi nhuận lớn Dự án thành công thường dẫn đến các khoản lợi nhuận đáng kể cho cả dự án nói chung và các bên tham gia nói riêng. Việc phân chia lợi nhuận tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố và được thực hiện cụ thể qua quy định của pháp luật, các thoả thuận riêng cho dự án, các điều chỉnh trong quá trình thực hiện Dự án. i) Tỷ lệ đóng góp vào GDP của quốc gia Dự án Dầu khí thường đóng góp một tỷ lệ dáng kể vào tổng GDP quốc gia, đặc biệt với các quốc gia đang hay chậm phát triển. k) Yêu cầu trình độ nhân lực Nhân lực phục vụ cho hoạt động Dự án Dầu khí là nhân lực ở trình độ cao, kỹ thuật tiên tiến và chuyên nghiệp. Nhu cầu nhân lực trình độ cao và số lượng lớn. l) Vai trò của thị trường quốc tế Mối tương tác giữa hoạt động Dự án và thị trường quốc tế là rất chặt chẽ. Quan hệ này ảnh hưởng cả đầu ra lẫn đầu vào toàn bộ quy trình vận hành Dự án. Thị trường bao gồm: tài chính, dầu- khí, nhân lực, dịch vụ…Các thị trường vận hành theo các quy luật riêng của riêng mình trong tổng thể luôn biến động. Giá dầu thô là một ví dụ, với quy luật không theo quy luật cung cầu của sản phẩm thông thường. m) Dầu mỏ (bao gồm dầu và khí) là nguồn năng lượng có cạn kiệt Theo lý thuyết phổ thông, dầu mỏ là nguồn năng lượng có cạn kiệt. Chính sách khai thác, sử dụng, phân phối đương nhiên bị chi phối. Lý thuyết khác: Dầu mỏ chưa phải là nguồn năng lượng cạn kiệt. Các yếu tố về khoa học, công nghệ và kỹ thuật mang tính chất quyết định. Quan tâm tính ngắn hạn hay dài hạn trong quy hoạch. 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án 1.2.2.1 Chất lượng đội ngũ nhân viên lập dự án Một dự án đầu tư là một tập tài liệu mô phỏng ý định của nhà đầu tư. để có được một dự án thì phải có ý tưởng của dự án, có người thực hiện dự án. Do đó khi nói đến các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án thì đầu tiên phải kể đến nhân tố con người. Những người tham gia công tác lập dự án phải am hiểu về dự án, về quy trình và sự cần thiết phải lập dự án, phải có trình độ chuyên môn, năng lực kĩ thuật phù hợp với dự án, phải hiểu sâu và vận dụng đúng các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong phân tích và đánh giá dự án. Ngoài ra, người lập dự án phải am hiểu quy trình công nghệ sản xuất thực tế, trữ lượng dầu có thể khai thác được từ mỏ, các thông tin liên quan đến chi phí và giá cả của Dự án dầu khí, để đánh giá được hiệu quả kinh tế một cách chính xác, lường trước được rủi ro có thể xảy đối với dự án và đưa ra những biện pháp phòng ngừa. Do đặc điểm của lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí là tính chất kĩ thuật phức tạp, cần ứng dụng các công nghê hiện đại nên phần lớn lao động của Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí đều là những người có trình độ Đại học và trên Đại học, tốt nghiệp từ các Trường Đại học chuyên ngành trong và ngoài nước với các số liệu thống kê sơ bộ như sau: - Số lượng Tiến sỹ: Chiếm khoảng 3%. - Số lượng Thạc sỹ: Chiếm khoảng 10%. - Số lượng Kỹ sư, Cử nhân: Chiếm khoảng 70%. Bảng 6: Phân loại theo trình độ lao động Stt Trình độ Số lượng (người) Năm 2007 Năm 2008 1 Trên đại học 151 219 2 Đại học 854 1180 3 Trung cấp, cao đẳng 13 152 4 Công nhân 75 84 5 Lao động phổ thông 163 51 Tổng 1256 1686 Nguồn: Ban Quản lý Nhân sự Tổng công ty PVEP 1.2.2.2 Công nghệ sử dụng cho việc lập dự án Công nghệ là công cụ hữu dụng giúp cho người lập dự án thuận tiện hơn trong việc trình bày dự án, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật của dự án, giúp người lập dự án tiết kiệm được thời gian và công sức trong việc tính toán, phân tích độ nhạy, trình bày bảng biểu…và đảm bảo độ chính xác của các phép tính, độ tin cậy đối với việc ra quyết định đầu tư. Tổng công ty đã quan tâm đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị cho dự án như hệ thống máy tính hiện đại, mạng internet, các hệ thống thu thập thông tin về dự án…phục vụ cho công tác lập dự án. Trong đó, Tổng công ty luôn ưu tiên đầu tư cho mục đích xử lý minh giải các tài liệu kỹ thuật về địa chấn, địa vật lý, phân tích các dự án đầu tư. Điều đó được thể hiện qua Bảng tổng hợp các phần mềm chuyên dụng dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Bảng 7: Tổng hợp các phần mềm chuyên dụng trong PIDC Bảng 1-1 STT Tên các phần mềm Chức năng 1 IES - 2D/3D Minh giải địa chấn 2D/3D 2 CPS – 3C Vẽ bản đồ 3 Indepth Chuyển đổi thời gian độ sâu 4 Stratlog Liên kết địa chất 5 Land 3D Seismic Design Thiết kế, QC mạng lưới 3D 6 Eclipse Blackoil Pro Mô phỏng vỉa chứa, dự báo khai thác 7 Well Test 200 Phân tích thử vỉa 8 Well Design Phần mềm thiết kế giếng khoan 9 Attribute Mapping Vẽ bản đồ thuộc tính 10 Seismic misstie Alnalysic Hiệu chỉnh tài liệu địa chấn 11 3D Visualization Minh giải địa chấn 3 chiều 12 Runtime License (RTE/DM) Quản lý cơ sở dữ liệu 13 Pipesim Mô phỏng mạng lưới đường ống, thiết bị 14 Petrel Mô phỏng vỉa chứa 15 Questor Offshore Tính toán chi phí 16 OLGA Mô phỏng dòng chảy trong đường ống Nguồn: Ban Quản lý Lưu trữ Tổng công ty PVEP 1.2.2.3 Nguồn thông tin sử dụng cho việc lập dự án Nguồn thông tin cung cấp cho việc lập dự án có đầy đủ và tin cậy thì mới đảm bảo độ chính xác trong công tác lập dự án. Nguồn thông tin có phong phú thì mới tránh được các nhận định chủ quan của người lập dự án, tránh được những sai lầm làm dự án thất bại. Hiện nay, tại Tổng công ty nguồn thông tin thường được lấy từ mạng Internet, từ các đối tác, từ các tổ chức Chính phủ của các nước, từ các công ty dịch vụ, từ sách báo…do vậy đáp ứng được phần nào đối với công tác lập dự án của Tổng công ty. 1.2.2.4 Nguồn kinh phí sử dụng cho việc lập dự án Do tính chất phức tạp của các dự án dầu khí, hàng năm Tổng công ty Thăm dò và Khai thác dầu khí đã chi ra một khoản tiền rất lớn cho việc đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ, trả lương cho công nhân viên và các chuyên gia, mua thông tin và hoạt động thăm dò và tìm kiếm dầu…Nguồn kinh phí sử dụng sao cho vừa đủ không dư thừa, và không thiếu hụt là điều rất khó khăn. Nếu nguồn kinh phí thiếu, sẽ không có điều kiện để tìm hiểu sâu về các thông tin liên quan đến dự án, có được nguồn số liệu để đưa ra các phương pháp đánh giá hiệu quả và nhận định về các dự án một cách thích hợp và chính xác. Nhưng nếu nguồn kinh phí chi ra thừa, cũng có thể gây đến sự lãng phí. Do vậy, việc đáp ứng đủ kinh phí sẽ tạo điều kiên thuận lợi cho công tác lập dự án, và độ chính xác của các dự án tại Tổng công ty. 1.2.2.5 Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng của Tổng công ty mô tả dưới dạng văn bản bao gồm: sổ tay chất lượng, quy trình hệ thống, hướng dẫn công viêc, biểu mẫu, tiêu chuẩn quy định nội bộ, các văn bản pháp quy… Sổ tay chất lượng bao gồm: chính sách chất lượng, tiêu chuẩn hệ thống chất lượng, quy trình thực hiện các công việc và các chính sách chung đối với các hoạt động chất lượng của Tổng công ty. Các quy trình hệ thống, hướng dẫn công việc: là tài liệu quy định phương thức thực hiện và cách thức kiểm soát các hoạt động của Tổng công ty. Các biểu mẫu, văn bản pháp quy; ghi nhận kết quả thực hiện công việc ghi trong quy trình hướng dẫn. Các văn bản pháp quy gồm các tiêu chuẩn, văn bản, quy chế, quy định, tài liệu từ bên ngoài liên quan đến chất lượng dự án. Do vậy, hệ thống tiêu chuẩn chất lượng có sự ảnh hưởng đến công tác lập dự án tại Tổng công ty PVEP qua việc tác động đến chất lượng các dự án được lập. 1.2.2.6 Cơ sở pháp lý Dự án được lập bao giờ cũng phải có cơ sở pháp lý. Dự án Dầu khí không chỉ diễn ra ở trong nước, mà còn ở nước ngoài, nên việc am hiểu căn cứ pháp lý không chỉ của nước mình mà cả ở nước nơi dự án diễn ra là vô cùng quan trọng. Nó không chỉ cho thấy việc lập dự án có phù hợp với quy hoạch, chiến lược phát triển của ngành, vùng, của Tổng công ty cũng như của chủ đầu tư khác, mà nó còn liên quan đến các quy định về thuế Tài nguyên, thuế Thu nhập, tỷ lệ phân chia Dầu thô lãi…ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiệu quả kinh tế của dự án. Có am hiểu căn cứ pháp lý một cách rõ ràng, thì việc đánh giá dự án mới khách quan và chính xác. 1.2.3 Quy trình lập dự án của PVEP Hình 3: Sơ đồ quy trình Lập dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí Tổng công ty PVEP Xây dựng kế hoạch tìm kiếm CHĐT Tìm kiếm cơ hội đầu tư Đánh giá cơ hội đầu tư (Tổ dự án ) Báo cáo đánh giá cơ cấu DA Báo cáo môi trường đầu tư Báo cáo nhanh/ báo cáo tóm tắt BC đánh giá cơ hội đầu tư Tham gia DA DK ( Tổ dự án ) Thẩm định ( HĐ thẩm định ) Đấu giá, đấu thầu Chào hành cạnh tranh BÁO CÁO ĐẦU TƯ Phê duyệt Thành công Phương án tham gia: 2- 8 ngày 10 ngày 3 ngày y Nguồn: Quy trình lập, điều chỉnh, kết thúc dự án của Tổng công ty PVEP ( Phần phụ lục ) Thông tin về CHĐT đi tiếp Chiến lược KH Tổng GĐ 7 ngày 1.2.3.1 Xây dựng kế hoạch tìm kiếm cơ hội đầu tư (1.1) Chậm nhất vào ngày 30 tháng 9 hàng năm, Đơn vị Chủ trì có trách nhiệm xây dựng báo cáo đánh giá cơ cấu (proftolio) các Dự án Dầu khí hiện có của Tổng Công ty. Nội dung chính của Báo cáo đánh giá cơ cấu dự án hiện có bao gồm: tên dự án, địa điểm triển khai dự án, loại dự án, hiện trạng của dự án, tổng mức sản lượng, doanh thu tính đến thời điểm hiện tại của Tổng công ty (nếu có), dự kiến mức sản lượng (nếu có), doanh thu và chi phí của dự án. (1.2) Chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm, Đơn vị chủ trì có trách nhiệm xây dựng, cập nhật báo cáo đánh giá tổng thể môi trường đầu tư thế giới, môi trường đầu tư các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Tổng công ty dự kiến triển khai tìm kiếm cơ hội đầu tư trình Tổng Giám đốc. Nội dung chính của Báo cáo đánh giá môi trường đầu tư bao gồm: đánh giá tổng quan môi trường đầu tư thăm dò và khai thác dầu khí thế giới, các điều kiện kinh tế- chính trị- xã hội, luật pháp, hiện trạng ngành công nghiệp dầu khí, cơ cấu tổ chức ngành dầu khí, thuận lợi và khó khăn đối với hoạt đông thăm dò và khai thác dầu khí của các quốc gia, vùng lãnh thổ mà Tổng công ty dự kiến triển khai tìm kiếm cơ hội đầu tư. (1.3) Phù hợp với chiến lược phát triển và các kế hoạch trung hạn của Tổng công ty, căn cứ vào các báo đánh giá về cơ cấu dự án hiên có và báo cáo đánh giá tổng thể môi trường đầu tư như tại điêu (1) và (2), phục vụ cho năm dương lịch tiếp theo, Đơn vị Chủ trì xây dựng kế hoạch tìm kiếm cơ hội đầu tư sơ bộ (“ Kế hoạch Tìm kiếm Cơ hội Đầu tư Sơ bộ”) chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hàng năm và kế hoạch tìm kiếm cơ hội đầu tư chính thức (“ Kế hoạch Tìm kiếm Cơ hội Đầu tư Chính thức”) chậm nhất vào ngày 31 tháng 10 hàng năm. a) Nội dung chính của Kế hoạch Tìm kiếm Cơ hội Đầu tư Sơ bộ bao gồm: các thông tin sơ bộ về mục tiêu ( số lượng và loại Dự án Dầu khí cần được ký kết, trữ lượng và sản lượng khai thác gia tăng dự kiến), dự kiến ngân sách hoạt động cho Dự án Dầu khí mới, số lượng cơ hội tìm kiếm/ đánh giá và ngân sách cho công tác tìm kiếm cơ hội đầu tư. b) Nội dung chính của Kế hoạch Tìm kiếm Cơ hội Đầu tư Chính thức: Mục tiêu (số lượng và loại Dự án Dầu khí cần được ký kết, trữ lượng và sản lượng khai thác dự gia tăng dự kiến), dự kiến ngân sách cho hoạt động Dự án Dầu khí mới, số lượng cơ hội tìm kiếm/ đánh giá và ngân cho công tác tìm kiếm cơ hội được cụ thể hoá hoặc sửa đổi bổ sung trên cơ sở các thông tin đã đề cập tại Kế hoạch Tìm kiếm Cơ hội Đầu tư Sơ bộ. (1.4) Đơn vị Chủ trì có trách nhiệm trình Kế hoạch Tìm kiếm Cơ hội Đầu tư Sơ bộ và Kế hoạch Tìm kiếm Cơ hội Đầu tư Chính thức cho Tổng Giám đốc chấp thuận làm cơ sở lập Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm cho năm dương lịch tiếp theo của Tổng công ty và Tập đoàn phê duyệt. Trong trường hợp phát sinh các cơ hội đàu tư ngoài kế hoạch sản xuất kinh doanh được phê duyệt, Đơn vị Chủ trì có trách nhiệm trình Tổng giám đốc xem xét, chấp thuận bổ sung vào kế hoạch sản xuất kinh doanh để trình Tập đoàn phê duyệt 1.2.3.2 Tìm kiếm cơ hội đầu tư (2.1) Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm đã được tập đoàn phê duyệt theo quy định tại điều (1.4), Đơn vị chủ trì triển khai tìm kiếm cơ hội đầu tư Dự án và lập Báo cáo nhanh kết quả tìm kiếm cơ hội Dự án Dầu khí trình Tổng Giám đốc trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi kết thúc việc tiếp cận thông tin sơ bộ của dự án (2.2) Báo cáo nhanh kết quả tìm kiếm cơ hội Dự án Dầu khí bao gồm các nội dung chính như sau: - Tên, địa điểm, loại dự án Dầu khí; - Đánh giá sơ bộ về Dự án Dầu khí ( tiềm năng dầu khí, hiệu quả đầu tư…); - Quy trình/ thủ tục để tiếp cận Dự án Dầu khí; - Đề xuất kế hoạch đánh giá chi tiết Dự án Dầu khí và chi phí hoặc đề xuất không theo đuổi Dự án Dầu khí (2.3) Trên cơ sở báo cáo nêu tại điều (2.2), Tổng Giám đốc ra quyết định: - Tiến hành đánh giá chi tiết Dự án Dầu khí kèm theo kế hoạch và chi phí triển khai; hoặc - Không theo đuổi Dự án Dầu khí (2.4) Trong trường hợp cụ thể, Tổng Giám đốc có thể quyết định thành lập Tổ dự án hoặc thuê tư vấn đánh giá Dự án Dầu khí được quyết định theo đuổi quy định tại điều (2.3) 1.2. 3.3 Lập báo cáo đánh giá cơ hội đầu tư (3) Trên cơ sở quyết định của Tổng Giám đốc quy định tại điều (7), Đơn vị Chủ trì/ Tổ dự án chịu trách nhiệm lập Báo cáo Đầu tư. Báo cáo Đầu tư đánh giá về mọi mặt như: sự cần thiết, môi trường đầu tư, đánh giá tiềm năng dầu khí, công nghệ mỏ, ý tưởng / kế hoạch phát triển và khai thác mỏ, pháp lý hợp đồng, kinh tế, phương án đàm phán/ chào hàng/ đấu giá/ đấu thầu, kết luận và kiến nghị một cách cụ thể, rõ ràng để trình người có thẩm quyền phê duyệt. 1.2.3.4 Thẩm định và phê duyệt Báo cáo Đánh giá cơ hội Đầu tư (4.1) Việc thẩm định Báo cáo đánh giá Cơ hội đầu tư được tiến hành phù hợp với quy định có liên quan của Tổng công ty. - Người có thẩm quyền có thể chỉ định chuyên gia (trong và/ hoặc ngoài Tổng Công ty) hoặc thành lập Hội đồng Thẩm định để thẩm định báo cáo Đánh giá Cơ hội đầu tư. (4.2) Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến của chuyên gia hoặc hội đồng thẩm định, Người có thẩm quyền sẽ quyết định phê duyệt hoặc yêu cầu sửa đổi/ bổ sung Báo cáo đánh giá Cơ hội Đầu tư. (4.3) Trong trường hợp có yêu cầu sửa đổi/ bổ sung Báo cáo đánh giá Cơ hội Đầu tư, Người có thẩm quyền sẽ quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá Cơ hội Đầu tư trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo sửa đổi. (4.4) Trong trường hợp đặc biệt, Người có thẩm quyền có thể triệu tập họp các đơn vị và cá nhân liên quan trước khi ra quyết định cuối cùng. 1.2.3.5 Phê duyệt chủ trương tham gia dự án Dầu khí. (5.1) Đối với các dự án Dầu khí thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng Giám đốc, trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi Báo cáo đánh giá Cơ hội Đầu tư được phê duyệt, Tổng giám đốc ra quyết định phê duyệt chủ trương, điều kiện chính và kế hoạch tham gia Dự án Dầu khí và báo cáo Hội đồng Thành viên (5.2) Đối với các dự án Dầu khí không thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tổng Giám đốc, trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi Báo cáo đánh giá Cơ hội Đầu tư được phê duyệt, Tổng giám đốc báo cáo Hội đồng Thành viên các nội dung sau: + Thông tin cơ bản về Dự án Dầu khí; + Kết quả đánh giá kĩ thuật Dự án Dầu khí; + Đề xuất điều kiện tài chính tham gia Dự án Dầu khí; + Kế hoạch/ lộ trình tham gia vào Dự án Dầu khí; + Ý kiến thẩm định về Dự án Dầu khí. (5.3) Đối với Dự án Dầu khí thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng Thành viên, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổng Giám đốc, Hội đồng Thành viên ra quyết định về chủ trương và điều kiện tài chính tham gia vào Dự án Dầu khí hoặc không tham gia vào Dự án Dầu khí và báo cáo Tập đoàn. (5.4) Đối với Dự án Dầu khí thuộc thẩm quyền phê duyệt của Tập đoàn, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Tổng Giám đốc, Hội đồng Thành viên thông qua trước khi trình Tập đoàn xem xét phê duyệt/ chấp thuận chủ trương tham gia vào Dự án Dầu khí. 1.2.3.6 Đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu tham Dự án Dầu khí (6.1) Phương án đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu + Đơn vị chủ trì/ Tổ dự án chịu trách nhiệm xây dựng phương án đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu phù hợp với phê duyệt tại điều ngay trên và trình Tổng giám đốc thông qua. + Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề xuất về phương án đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu,Tổng Giám đốc ra quyết định thông qua hoặc yêu cầu Đơn vị chủ trì/ tổ dự án sửa đổi phương án đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu. (6.2) Tổ chức đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu Đơn vị chủ trì/ Tổ dự án chịu trách nhiệm chuẩn bị các hồ sơ cần thiết theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư hoặc các đối tác tổ chức thực hiện đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu theo phương án đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu đã được Tổng giám đốc thông qua theo quy định tại điều (6.1). Theo yêu về công việc và/ hoặc theo đề nghị của Đơn vị chủ trì/ Tổ dự án, Tổng Giám đốc sẽ xem xét quyết định bổ sung các thành phần tham gia thực hiện đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu. (6.3) Báo cáo kết quả đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu. Đơn vị chủ trì/ Tổ dự án có trách nhiệm báo cáo Tổng Giám đốc về kết quả đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu trong vòng 03 ngày làm việc sau khi kết thúc vòng đàm phán hoặc khi kết thúc chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu Trường hợp có vấn đề phát sinh nằm ngoài phương án được thông qua, Đơn vị chủ trì/ Tổ dự án báo cáo Tổng Giám đốc trong thời gian sớm nhất để giải quyết phù hợp với thẩm quyền quyết định Dự án Dầu khí. 1.2.3.7 Lập báo cáo đầu tư Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi điều kiện đàm phán, chào hàng, đấu giá và/ hoặc đấu thầu được nước tiếp nhận đầu tư hoặc đối tác chấp thuận, Đơn vị chủ trì/ Tổ dự án trình Tổng Giám đốc Báo cáo Đầu tư trên cơ sở cập nhật Báo cáo Đánh giá cơ hội Đầu tư quy định tại điều (2) và Điều (3). Nội dung chính của Báo cáo Đầu tư nêu về: sự cần thiết, môi trường đầu tư, đánh giá tiềm năng dầu khí, công nghệ mỏ, ý tưởng/ kế hoạch phát triển và khai thác mỏ, pháp lý hợp đồng, kinh tế, thu xếp vốn, triển khai dự án kết luận và kiến nghị 1.2.4 Phương pháp lập dự án tại PVEP 1.2.4.1 Phưong pháp dự báo Lập dự án là lập kế hoạch cho tương lai, do đó phương pháp dự báo là một trong những phương pháp quan trọng không thể thiếu trong quá trình lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò & Khai thác Dầu khí. Khi dự báo Tổng công ty dự báo những nôi dung : dự báo nguồn lực đầu vào cho dự án ( máy móc thiết bị, nhân lực sử dụng cho quá trình khoan thăm dò và thẩm lượng), dự báo kết quả đầu ra của dự án ( trữ lượng dầu hay khí của mỏ khai thác ). Dự báo về giá cả, cung cầu, doanh thu và chi phí trong suốt quá trình thực hiện và vận hành dự án sau này. Từ đó xác định nguồn vốn mà dự án cần có để có thể thực hiện và thi công. Trong quá trình soạn thảo phương pháp dự báo được sử dụng trong nhiều khâu, nhiều nội dung: nhưng quan trọng nhất là dự báo trong khâu kết quả đầu ra của dự án (trữ lượng đầu ra của dầu hay khí của mỏ khai thác). Đây là yếu tố quyết định liên quan đên chi phí và đánh giá tính kinh tế của dự án. Để dự báo về kết quả đầu ra của dự án Dầu khí, những người lập dự án thường sử dụng nhiều phương pháp dự báo khác nhau, tuỳ thuộc vào khối lượng thông tin thu thập được. Phương pháp dự báo thường được Tổng công ty sử dụng: - Phương pháp so sánh đối chiếu dự báo: Dựa trên những số liệu của các dự án tương tự đã được thực hiện trong quá khứ, dựa trên những thông tin và số liệu có được của dự án hiện tại, người lập dự so sánh, phân tích, đánh giá đưa ra những dự báo cho dự án hiện tại. - Dự báo bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: là phương pháp thu thập và xử lý những đánh giá dự báo bằng cách tập hợp và hỏi ý kiến các chuyên gia giỏi thuộc một lĩnh vực hẹp của khoa học kỹ thuật hoặc sản xuất. Quy trình áp dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia được tiến hành theo 3 bước sau: Bước 1: lựa chọn chuyên gia Là bước lựa chọn những người có trình độ chuyên môn cao, có kiến thức và hiểu biết sâu rộng về đối tượng dự báo, có khả năng phân tích và tiên đoán tương lai thể hiện ở khả năng phản ánh nhất quán xu thế phát triển của đối tượng có lập trường khoa học. Các chuyên gia này phải có hiểu biết sâu rộng cả thực tiễn cũng như lý thuyết về vấn đề dự báo, có các ý kiến đánh giá tương đối ổn định theo thời gian và họ phải điều chỉnh các đánh giá của mình khi có các thông tin bổ sung. Độ tin cậy của kết quả dự báo phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của các chuyên gia. Vì vậy, các chuyên gia sẽ được lựa chọn bằng cách đánh giá chất lượng hay trình độ. Chất lượng của các chuyên gia được thể hiện thông qua các tiêu chí sau: Trình độ chuyên môn, tính sáng tạo, thái độ của chuyên gia về cuộc trưng cầu, khả năng phân tích và bề dày của tư duy, khả năng thiết kế của tư duy, tính tập thể và tính tự phê bình của chuyên gia... Bước 2: Trưng cầu ý kiến của chuyên gia Nội dung chính của giai đoạn trưng cầu ý kiến của các chuyên gia là: • Đề ra nhiệm vụ và nêu các câu hỏi cho các chuyên gia; • Đảm bảo các thông tin cho chuyên gia; • Các chuyên gia nêu những đánh giá, những ý kiến đề nghị; • Thu thập kết quả hoạt động của các chuyên gia. Trưng cầu ý kiến có thể được tiến hành dưới nhiều hình thức như: trưng cầu ý kiến cá nhân hoặc tập thể, trưng cầu có mặt hoặc vắng mặt, phỏng vấn, hội thảo, tấn công não... Bước 3: Thu thập và xử lý các đánh giá dự báo Là giai đoạn kết thúc và rất quan trọng trong quá trình áp dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. Giai đoạn này phân tích về mặt lượng các kết quả trưng cầu ý kiến, so sánh kết quả đó với những quan điểm hiện có về vấn đề nghiên cứu và những kết quả đánh giá dự báo khác. Tóm lại, phương pháp đánh giá dự báo bằng cách lấy ý kiến chuyên gia dựa trên cơ sở đánh giá tổng kết kinh nghiệm, khả năng phản ánh tương lai một cách tự nhiên của các chuyên gia giỏi và xử lý thống kê các câu trả lời khoa học. Vì chuyên gia giỏi là người thấy rõ nhất các mâu thuẫn và những vấn đề tồn tại trong lĩnh vực hoạt động của mình, đồng về mặt tâm lý họ luôn luôn hướng đến tương lai để giải quyết những vấn đề đó dựa trên những hiểu biết sâu sắc, kinh nghiệm sản xuất phong phú và linh cảm nghề nghiệp nhạy bén. Nhiệm vụ của phương pháp này là đưa ra những dự báo khách quan về tương lai phát triển của khoa học, kỹ thuật hoặc sản xuất dựa trên việc xử lý có hệ thống các đánh giá dự báo của các chuyên gia. 1.2.4.2 Phương pháp phân tích đánh giá: Phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong quá trình phân tích hiệu quả tài chính và tính toán chỉ tiêu an toàn cho dự án. Đây là một trong những phương pháp được cán bộ trong Tổng công ty sử dụng thường xuyên trong quá trình lập dự án. Phương pháp phân tích, đánh giá giúp ta phân tích được các chỉ tiêu khác nhau khi đứng trên nhiều quan điểm, phương diện khác nhau. a) Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án Phân tích độ nhạy là phương pháp đánh giá tác động của bất trắc đối với các khoản đầu tư bằng cách xác định các chỉ tiêu đánh giá dự án thay đổi thế nào khi các biến số bị thay đổi. Một số dự án đầu tư phải được tính toán, phân tích chặt chẽ trên cơ sở khoa học. Đối với các dự án đầu tư nói chung, ngoài các thông số đầu vào chắc chắn, còn có các thông số chưa thể chắc chắn tại thời điểm đánh giá, chứa đựng độ bất trắc rủi ro. Đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí độ rủi ro không những lớn mà còn đa dạng và phức tạp so với các dự án ở các ngành công nghiệp khác như: sự bất ổn về giá dầu, giá khí, trữ lượng, vốn đầu tư, các tai nạn và hư hỏng xảy ra trong quá trình vận hành dự án ...Nếu không đánh giá hết sự ảnh hưởng của các biến số có độ chắc chắn không cao sẽ dẫn đến khả năng nhìn nhận tính kinh tế của đề án sai lệch khi chưa lường trước được các khả năng có thể xảy ra. Do vậy việc phân tích độ nhạy giúp chỉ rõ các biến số chính có thể ảnh hưởng đến dòng chi phí và lợi ích của dự án. Nó đề cập đến việc tính toán lại các kết quả của dự án với các giá trị khác nhau của từng biến một. Sự tổ hợp các giá trị biến đổi khác nhau của các biến cũng được tham khảo. Phân tích độ nhạy gồm 4 bước: - Bước 1: Chọn các biến số có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính. - Bước 2: Xác định phạm vi biến động của các biến trên so với mức cơ sở. - Bước 3: Tính toán ảnh hưởng của các giá trị khác của các biến tới kết quả của dự án bằng cách tính lại NPV và IRR. - Bước 4: Phân tích các kết quả và thiết kế các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng của chúng. b)Phương pháp phân tích rủi ro: Mỗi một dự án đều chứa đựng rất nhiều rủi ro từ khi chuẩn bị cho tới khi vận hành kết quả đầu tư. Đặc biệt là các dự án Dầu khí vì có thời gian thực hiện kéo dài và quy mô vốn lớn nên rủi ro lại càng nhiều. Phương pháp phân tích rủi ro rất được chú trọng trong khi tiến hành soạn thảo dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí. - Bước 1: Xác định các nhân tố tác động mạnh nhất tới kết quả và hậu quả của dự án. Phân tích các nhân tố theo một số mô hình phân bố đều, phân bố chuẩn. - Bước 2: Lựa chọn ngẫu nhiên từng nhân tố và đánh giá hiệu quả dự án theo việc phân tích nhân tố đó. - Bước 3: Xây dựng bảng tổng kết về phân tích xác suất: giá trị kì vọng, độ lệch tiêu chuẩn, xác suất thành công và hiệu quả tương ứng. Phương pháp phân tích rủi ro là phương pháp sử dụng mô hình hiện đại, đòi hỏi phải có phần mềm chuyên dụng và đội ngũ chuyên gia có năng lực. 1.2.4.3 Phương pháp lập dự án theo trình tự Lập dự án theo trình tự là dự tính những công viêc cần làm, thời gian để thực hiện các công việc đó, sắp xếp các công việc đó theo một trình tự logic, khoa học, sau đó bố trí nguồn lực thực hiện các công việc đó. Việc lập dự án theo trình tự giúp ta dễ dàng quản lý tiến độ công tác lập dự án, quản lý và điều phối nguồn lực cho công tác lập dự án, dễ dàng kiểm tra, giám sát và đánh giá chất lượng thực hiện các công việc trong công tác lập dự án. 1.2.5 Nội dung công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí 1.2.5.1 Mở đầu + Nêu lên sự cần thiết: Nêu một cách tổng quan chủ trương của Đảng, của Tập đoàn và nhiệm vụ mà Tổng công ty phải thực hiện đối với việc đầu tư tìm kiếm, thăm dò và khai thác Dầu khí trong nước và quốc tế, đồng thời nêu những lợi ích tổng quát nhất, những điều kiện ưu tiên có được khi thực hiện dự án, đó là những lý do cần thiết để thực hiện dự án. + Mô tả tóm lược dự án, xuất xứ và tiến trình dự án: nêu lên quá trình tiếp cận với dự án. Tại sao lại có các thông tin của dự án, có quyền tham gia đấu thầu dự án, dựa trên những tài liệu nào, những mối quan hệ nào, chủ chương, chính sách hay nghị định nào của Chính phủ liên quan đến dự án. + Điều kiện tham gia dự án: thể hiện quyền và nghĩa vụ của PVEP khi tham gia dự án, thông qua các điều khoản ràng buộc có trong hợp đồng như: tỷ lệ % quyền tham gia, các khoản tiền hoa hồng nhà thầu phải trả, diện tích hoàn trả, thời gian hoàn trả, các khoản tiền đóng góp cho phúc lợi xã hội taị nước diễn ra dự án trong quá trình triển khai... + Căn cứ pháp lý: Nêu lên tất cả các văn bản pháp lý được đưa ra bởi Nhà nước 2 bên ( nếu là dự án nước ngoài ) về đầu tư thăm dò và khai thác Dầu khí, các quyết định và nghị quyết của Tập đoàn đối với việc hình thành Tổng công ty và chủ trường đầu tư dự án nước ngoài, đồng thời những văn bản thỏa thuận, đàm phán trực tiếp giữa PVEP và bên đối tác liên quan đến việc thực hiện dự án. 1.2.5.2 Môi trường đầu tư + Nêu lên vị trí địa lý, các điều kiện khí hậu đặc trưng tại nơi diễn ra dự án có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình thực hiện dự án. +Điều kiện chính trị, kinh tế- xã hội: nêu tổng dân số, cơ cấu phân bổ dân số theo vùng, ngành, theo tôn giáo; tổng GDP, tỷ lệ đóng góp của các ngành nghề vào tổng GDP, các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu chủ yếu, tổng thu nhập xuất khẩu, nhập khẩu, tình trạng cân bằng ngân sách, tình trạng ổn định chính trị và các chính sách phát triển kinh tế của nước hoặc vùng nơi dự án diễn ra. +Tình trạng ngành công nghiệp dầu khí: Đánh giá một cách tổng quan về quá trình hình thành và sự phát triển ngành dầu khí tại nước, hoặc vùng mà dự án dầu khí diễn ra. Nêu sản lượng và doanh thu có được qua các năm từ hoạt động khai thác dầu khí, các bước ngoặt lớn trong quá trình phát triển ngành dầu khí của nước hoặc vùng đó, tình trạng tiêu thụ, các thuận lợi, khó khăn của ngành và các công ty lớn trong ngành dầu khí của nước hoặc vùng đó. + Nêu cơ chế quản lý ngành dầu khí: Các bộ, các ngành, các công ty quản lý ngành dầu khí tại nơi mà dự án dầu khí diễn ra + Pháp lý hợp đồng: Nêu các văn bản pháp lý liên quan đến dự án, các điều khoản ràng buộc hợp đ._. trong đó Công ty mẹ - Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí là Công ty Trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam nắm giữ 100% vốn điều lệ. 1.1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng công ty PVEP a. Chức năng - Tổng Công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí ra đời thay mặt cho Tập đoàn Dầu khí thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư vốn vào các doanh nghiệp khác trong lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí ở Việt Nam và ở nước ngoài. b. Nhiệm vụ - Khảo sát, nghiên cứu, tìm kiếm thăm dò và phát triể các mỏ dầu khí ở trong và ngoài nước c. Quyền hạn - Chủ động quan hệ giao dịch để tìm kiếm cơ hội, tham gia đàm phán xây dựng các hợp đồng dầu khí, tham gia theo dõi việc quản lý, sử dụng vốn, tài sản và hỗ trợ Nhà thầu triển khai các hợp đồng dầu khí. 1.1.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của Tổng công ty Hình 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của PVEP Bộ máy quản lý và điều hành của PVEP được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Nguồn: Website www. pvep.com.vn 1.1.3 Lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty Thăm dò và Dầu Khí Việt Nam 1.1.3.1 Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí • Khảo sát nghiên cứu đánh giá tiềm năng triển vọng dầu khí các khu vực mà Tổng Công ty quan tâm và các khu vực được Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao thực hiện; • Tìm kiếm, thăm dò dầu khí tại các khu vực theo hợp đồng dầu khí, các dự án được Tập đoàn giao thực hiện • Phát triển khai thác các mỏ dầu khí; • Xây dựng, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng các công trình thăm dò, khai thác dầu khí; • Xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị, tài liệu, mẫu vật phục vụ các dự án thăm dò khai thác dầu khí, các hợp đồng dầu khí; • Xuất, nhập khẩu dầu thô thuộc quyền định đoạt của Tổng Công ty trong các dự án khai thácdầu khí, các hợp đồng dầu khí; • Đầu tư, mua, bán, chuyển nhượng, ký kết các dự án, hợp đồng dầu khí, các tài sản dầu khí; 1.1.3.2 Hoạt động đầu tư • Xây lắp chuyên ngành dầu khí * Xây dựng công nghiệp: • Xây dựng dân dụng: • Đầu tư xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị. • Đầu tư bất động sản; kinh doanh văn phòng, siêu thị và nhà ở. 1.1.4 Những thành tựu đạt được của Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí Bảng 4: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của PVEP giai đoạn 2002- 2008 Các chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện Tổng cộng 2002 2002 2004 2005 2006 2007 2008 Gia tăng trữ lượng cả dự án Tr.tấn 287 Phát triển mỏ mỏ 1 ` 2 4 Khai thác dầu khí Dầu thô và cond. Khí Tr.tấn Tr.m3 3,9 20,1 3,5 481,2 4,5 1.437,1 8,2 4.568,6 8,14 5.515,6 7,33 5.790,7 7,16 5.740 42,7 23.553 Doanh thu dịch vụ tỷ.VNĐ 22,9 47,6 49,2 71,1 64,9 81,2 84,48 23,553 Doanh thu bán dầu, cond, khí phía VN Nộp NSNN Ngoại tệ Nội tệ Phần thu của TĐ và PVEP Ngoại tệ Nội tệ Tr.USD tỷ đồng Tr.USD Tỷ đồng Tr.USD tỷ đồng 349,2 11,3 182,1 3.8 167,1 7,5 371,2 14,5 214,9 4.8 106,3 9,7 487 769,9 212,6 4.8 106,3 9,7 1.164,3 1.607,0 584,9 201.0 579,4 1.406,0 1.726,4 2.195,9 883,5 246.3 842,9 1.942,6 2.395,5 3.270,9 1096,8 97.8 1298,6 2.291,1 3.459,2 2.324,4 1.405,9 1.6712 1.368,6 1880,6 9.903 10.212 4.581 3.204 4.638 8.218 Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện của Tổng công ty PVEP giai đoạn 2002- 2008 1.2 Thực trạng công tác lập Dự án Dầu khí tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí ( PVEP ) 1.2.1 Đặc điểm của các dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí được lập tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí ( PVEP ) 1.2.1.1 Khái niệm về dự án Dầu Khí Dự án Dầu khí: là các dự án tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác dầu khi do Tổng công ty thực hiện với tư cách là chủ sở hữu hoặc tham gia góp vốn và điều hành. 1.2.1.2 Đặc điểm của các dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí - Các dự án dầu khí thường được sử dụng từ nguồn vốn tự có hoặc vốn vay, trong đó nguồn vốn tự có được huy động từ Quỹ Đầu tư Phát triển của PetroVietNam (Vốn ngân sách Nhà nước). Theo Nghi định 16 các dự án Dầu khí thuộc dự án nhóm dự án quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, hoặc dự án nhóm A và nhóm B. - Các dự án Dầu khí thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn, rủi ro cao, thời gian thực hiện dài, ứng dụng công nghệ kĩ thuật hiện đại, địa điểm thực hiện phụ thuộc hoàn toàn vào yếu tố tự nhiên, lợi nhuận cao nhưng chi phí thất bại lớn, tỷ lệ đóng góp vào GDP của quốc gia cao, yêu cầu trình độ nhân lực cao, môi trường dự án phụ thuộc vào vai trò của thị trường quốc tế,. 1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án 1.2.2.1 Chất lượng đội ngũ nhân viên lập dự án: Do đặc điểm của lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, thẩm lượng, phát triển và khai thác dầu khí là tính chất kĩ thuật phức tạp nên cần đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn sâu, có kinh nghiệm, am hiểu về dự án 1.2.2.2 Công nghệ sử dụng cho việc lập dự án: Công nghệ kĩ thuật hiện đại đảm bảo độ tin cậy, độ chính xác trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả 1.2.2.3 Nguồn thông tin sử dụng cho việc lập dự án: Nguồn thông tin phong phú sẽ tránh được các nhận định chủ quan của người lập dự án, tránh được những sai lầm làm dự án thất bại. 1.2.2.4 Nguồn kinh phí sử dụng cho việc lập dự án 1.2.2.5 Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng 1.2.2.6 Cơ sở pháp lý Hình 3: Sơ đồ quy trình Lập dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí Tổng công ty PVEP 1.2.3 Quy trình lập dự án của PVEP Xây dựng kế hoạch tìm kiếm CHĐT Tìm kiếm cơ hội đầu tư Đánh giá cơ hội đầu tư (Tổ dự án ) Báo cáo đánh giá cơ cấu DA Báo cáo môi trường đầu tư Báo cáo nhanh/ báo cáo tóm tắt BC đánh giá cơ hội đầu tư Tham gia DA DK ( Tổ dự án ) Thẩm định ( HĐ thẩm định ) Đấu giá, đấu thầu Chào hành cạnh tranh BÁO CÁO ĐẦU TƯ Phê duyệt Thành công Phương án tham gia: 2- 8 ngày 10 ngày Thông tin về CHĐT đi tiếp Chiến lược KH Tổng GĐ 7 ngày 3 ngày y Nguồn: Quy trình lập, điều chỉnh, kết thúc dự án đầu tư của Tổng công ty PVEP ( Phần phụ lục ) 1.2.4 Phương pháp lập dự án tại PVEP 1.2.4.1 Phưong pháp dự báo - Phương pháp so sánh đối chiếu dự báo - Dự báo bằng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 1.2.4.2 Phương pháp phân tích đánh giá: - Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án - Phương pháp phân tích rủi ro 1.2.4.3 Phương pháp lập dự án theo trình tự 1.2.5 Nội dung công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí - Mở đầu: Nêu lên sự cần thiết, mô tả tóm lược dự án, xuất xứ và tiến trình dự án, điều kiện tham gia dự án và căn cứ pháp lý của dự án - Môi trường đầu tư : + Nêu lên vị trí địa lý, điều kiện chính trị, kinh tế- xã hội, ngành công nghiệp dầu khí tại nước diễn ra dự án và phần pháp lý hợp đồng của dự án. + Đánh giá các thuận lợi & khó khăn và biện pháp giảm thiểu rủi ro môi trường đầu tư nơi diễn ra dự án - Nghiên cứu tiềm năng dầu khí của dự án + Tìm hiểu về ví trí và lịch sử thăm dò, đặc điểm địa chất khu vực, hệ thống dầu khí, tiềm năng dầu khí của mỏ dầu dự án + Chương trinh tìm kiếm thăm dò/ thẩm lượng/ khai thác - Nghiên cứu Công nghệ mỏ & ý tưởng/ kế hoạch phát triển mỏ + Nghiên cứu công nghệ mỏ, phương án phát triển mỏ hiện trạng khai thác và kế hoạch khai thác mỏ ( khi áp dụng) + Dự kiến chi phí & tiến độ đầu tư - Nghiên cứu về Pháp lý hợp đồng + Đánh giá chung + Quy định chính của hợp đồng & thỏa thuận liên quan: quy định về tài chính, quy định về pháp lý, quy đinh về quản lý và điều hành dự án, tóm tắt các thỏa thuận chuyển nhượng: đối tượng chuyển nhượng, phí chuyển nhượng và điều kiện chuyển nhượng. - Phân tích khía cạnh kinh tế của dự án + Thông số đầu vào:Các thông số theo điều kiện tài chính hợp đồng đã ký, các thông số khác (giả định ), các thông số chi phí sản lượng của các phương án trong dự án + Hiệu quả dự án: tính toán các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính như NPV, IRR, thời gian thu hồi vốn + Phân tích độ nhạy ( Theo thông số chính và điều kiện đầu tư chính ) + Đánh giá: dựa vào các kết quả có được đưa ra một đánh giá tổng quan nhất, so sánh lựa chọn để đưa ra một phương án tối ưu nhất - Thu xếp vốn + Nhu cầu vốn và tiến độ đầu tư: dự kiến số vốn (bao gồm vốn tự có và vốn đi vay) phân bổ cho các khoản mục trong các năm của dự án. + Thu xếp vốn: Đưa ra các phương án huy động vốn, đánh giá và lựa chọn phương án tốt nhất. + Tính toán hiệu quả kinh tế trong trường hợp thu xếp vốn. - Phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội của dự án. Nêu lên những lợi ích mà dự án mang lại đối với nền kinh tế và xã hội: như tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động, cung cấp khí cho thị trường trong và ngoài nước, tăng thu ngoại tệ cho ngân sách nhà nước, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng… - Triển khai dự án + Bối cảnh và chủ trương triển khai + Dự kiến triển khai Hợp đồng và các hoạt động dầu khí +Cơ chế quản lý-điều hành - Kết luận và kiến nghị Tóm lược đánh giá kĩ thuật- kinh tế- pháp lý và kiến nghị 1.3 Ví dự dự án minh hoạ: Dự án Thăm dò và Khai thác Dầu khí lô 103- 107 Trong bản tóm tắt này, em xin đưa ra những nét chủ yếu của dự án dầu khí lô 103- 107 1.3.1 Mở đầu - Sự cần thiết phải đầu tư: Lô 103- 107 nằm trong khu vực mỏ dầu Vịnh Bắc Bộ đã được các nhà thầu nước ngoài khai thác tư trước đó. Nhưng do các nhà thầu nước ngoài rút lui trong khi tiềm năng dầu mỏ của khu vực vẫn rất lớn nên Tập đoàn Dầu Khí Quốc gia Việt Nam đã xây dựng lại kế hoạch tổng thể nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác tìm kiếm, thăm dò cả trên cả đất liền lẫn khu vực này. PVEP là tổng công ty thay mặt Tập đoàn chịu trách đầu tư thăm dò và khai thác Dầu khí lô 103- 107. 1.3.2 Môi trường đầu tư 1.3.2.1. Vị trí địa lý, khí hậu, hải vân 1.3.2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của khu vực Lô Hợp đồng nằm trong vùng biển của hai tỉnh: Ninh bình ở phía Bắc và Thanh hoá ở phía Nam, ngoài ra còn có thể liên quan đến các tỉnh thành phố khác như Thái bình, Hải phòng và Nghệ an. Đây là khu vực có mật độ dân số cao nhất Việt nam, trừ thành phố Hải phòng là thành phố công nghiệp, các địa phương còn lại đều là những tỉnh mà nền sản suất nông nghiệp-ngư nghiệp nắm vai trò chủ đạo, mức sống của dân cư nhìn chung từ trung bình đến thấp. 1.3.2.3 Thuận lợi và khó khăn a) Thuận lợi Những thuận lợi cơ bản dành cho các nhà thầu bao gồm: - Trong diện tích lô Hợp đồng đã có 01 phát hiện khí/condensate có dòng ổn định khi thử vỉa và một số cấu tạo có triển vọng cao khác; - Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho các hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí như gần bờ, nước biển nông, đáy biển tương đối bằng phẳng, điều kiện thời tiết không quá khắc nghiệt; - Thị trường tiêu thụ khí đã có sẵn và sẽ nhanh chóng được mở rộng nếu có những phát hiện lớn; - Gần các cảng biển lớn như Hải phòng, Đà nẵng, Chân mây, Vũng áng có thể dùng làm căn cứ trong quá trìn hoạt động. b) Khó khăn Những khó khăn các nhà đầu tư vào khu vực này có thể gặp bao gồm: - Cấu địa chất tương đối phức tạp; - Các yếu tố tích cực của hệ thống dầu khí thường bị hạn chế trong những diện tích hẹp; c) Rủi ro Lô Hợp đồng này vẫn còn tiềm ẩn những yếu tố rủi ro địa chất vì vậy nhà đầu tư phải tính toán và cân nhắc trước khi quyết định đầu tư vào công tác thu nổ địa chấn và khoan thăm dò, thẩm lượng. 1.3.3 Đánh giá tiềm năng dầu khí 1.3.4 Phương án phát triển mỏ 1.3.4.1 Các phương án phát triển mỏ 1.3.4.2 Dự kiến chi phí Tổng chi phí dự án theo các phương án như sau (*): Đơn vị : Triệu USD Phương án 1A 1B 2A 2B 3A 3B CAPEX 451.1 441.1 616.6 614.6 759.0 758.0 OPEX 322.5 322.5 330.0 330.0 366.0 366.0 Chi phí dọn mỏ 67.7 66.2 92.5 92.2 113.8 113.7 TỔNG CHI PHÍ 841.3 829.8 1039.1 1036.8 1238.8 1237.7 Phần chi phí của PIDC 462.70 456.37 571.49 570.22 681.35 680.72 (*) : Không kể chi phí quá khứ 19 tr. USD (Chi phí quá khứ sẽ được Petronas hoàn trả) 1.3.5. Nội dung hợp đồng 1.3.6 Đánh giá kinh tế 1.3.6.2 Thông số kinh tế đầu vào a) Điều kiện tài chính Hợp đồng - Tỷ lệ tham gia của các bên trong thành phần nhà thầu hiện nay như sau PIDC: 55% Petronas: 45% Tỷ lệ thu hồi chi phí tối đa: 70% Thuế tài nguyên: Thang Sản lượng Thuế suất 0 – 5 triệu m3/ngày 0% Từ 5 – 10 triệu m3/ngày 3% Trên 10 triệu m3/ngày 6% Thuế thu nhập doanh nghiệp: 32% Thuế xuất khẩu khí: 0% Phí đào tạo: 0,15 triệu USD/năm trong giai đoạn thăm dò; 0,2 triệu USD/năm trong giai đoạn phát triển và khai thác (không thu hồi, được khấu trừ thuế). Hoa hồng chữ ký: 1 triệu USD, Petronas trả Hoa hồng sản xuất: (không thu hồi, được khấu trừ thuế) Tuyên bố phát hiện thương mại: 2 triệu USD Bắt đầu khai thác: 2 triệu USD Khai thác đạt 5 triệu m3/ngày: 1 triệu USD Khai thác đạt 10 triệu m3/ngày: 2,5 triệu USD Khai thác đạt 15 triệu m3/ngày: 4 triệu USD Tỷ lệ chia khí lãi: Sản lượng (triệu m3 khí/ngày) Tỷ lệ chia khí lãi PETROVIETNAM (%) Nhà thầu (%) Nhỏ hơn hoặc bằng 10 15 85 Trên 10 20 80 PCOSB sẽ hoàn trả theo tỷ lệ quyền lợi tham gia (45%) chi phí quá khứ mà PIDC đã đầu tư cho các hoạt động thăm dò tại khu vực này trong thời gian trước đây (ước tính sơ bộ khoảng 19 triệu) c) Thông số đầu vào khác Giá dầu: 4,5 USD/nghìn feet khối. Tỷ lệ trượt giá: 0%/năm Tỷ lệ chiết khấu 10%/năm được dùng để chiết khấu dòng tiền. Thời điểm tính toán hiệu quả đầu tư: 01/01/2006. 1.3.6.3. Phân tích hiệu quả đầu tư a) Hiệu quả kinh tế dự kiến (trường hợp không vay vốn) Đơn vị: NPV triệu USD Phương án 1A 1B 2A 2B 3A 3B Nhà thầu NPV (r=0%) 825,8 832,4 1.551,0 1.552,4 2.068,4 2.069,0 NPV (r=10%) 6,0 12,4 138,1 139,4 214,2 214,8 IRR (%) 10,2% 10,5% 14,3% 14,4% 15,5% 15,6% PVEP NPV (r=0%) 463,3 466,9 862,2 862,9 1.146,7 1.147,1 NPV (r=10%) 11,6 15,1 84,2 84,9 126,1 126,4 IRR (%) 10,9% 11,2% 15,0% 15,1% 16,2% 16,2% Thời gian hoàn vốn (Năm) 11,3 11,1 9,4 9,4 9,1 9,1 Phần thu PV&CP (r=0%) 596,3 601,2 1.120,3 1.121,3 1.493,8 1.494,3 Phần thu PV&CP (r=10%) 95,8 97,0 193,9 194,2 261,1 261,2 Với điều kiện tài chính và các thông số đầu vào như trên, kết quả đánh giá cho thấy các phương án đều mang lại hiệu quả kinh tế cho PIDC. b) Giá trị đồng tiền mong đợi Giá trị đồng tiền mong đợi (EMV r=10%) của PIDC là 27,3 triệu USD cho thấy rủi ro thăm dò của dự án là có thể chấp nhận được với mức chi phí rủi ro dự kiến là 54 triệu USD. 1.3.6.4 Phân tích độ nhạy 1.3.7 Thu xếp tài chính 1.3.7.1 Cơ cấu vốn đầu tư Dự kiến cơ cấu huy động vốn của PIDC như sau: Vốn tự có Vốn tự có được huy động từ Quỹ Đầu tư Phát triển của PetroVietnam (Khi PetroVietnam có doanh thu từ dự án, một phần doanh thu sẽ được dùng để tiếp tục đầu tư theo yêu cầu của dự án). Vốn vay Vào giai đoạn phát triển khai thác, dự kiến 70% phần chi phí phát triển mỏ của PIDC sẽ được huy động từ nguồn vốn vay.- Thời hạn vay: 5 năm - Lãi suất: 8%/năm (SIBOR + các khoản phí ) - Thời gian ân hạn: 4 năm - Phương pháp trả gốc: 5 lần bằng nhau trong 5 năm Theo tiến độ thu chi dự kiến, nhu cầu huy động vốn vay bắt đầu từ năm 2008, thực hiện trong vòng 03 năm 2008 – 2010. Bắt đầu từ năm 2011 trở về sau, dự án bắt đầu có doanh thu. 1.3.7.2 Tiến độ chi phí Dự kiến vốn đầu tư của PIDC gồm vốn tự có và vốn vay như sau: Đơn vị : Triệu USD Năm Hợp đồng 2006 2007 2008 2009 2010 Tổng cộng Chi phí Thăm dò + Thẩm lượng 16,3 46,8 43,5 - - 106,5 Chi phí Phát triển mỏ - - 40,4 73,9 22,0 136,3 Vốn tự có - - 12,1 22,2 6,6 40,9 Vốn vay - - 28,3 51,8 15,4 95,4 Chi phí vận hành - - - - 5,5 5,5 Chi phí dỡ bỏ - - - - 1,7 1,7 Tổng chi phí của PIDC 16,3 46,8 83,8 73,9 29,2 250,1 1.3.7.3 Hiệu quả kinh tế trong trường hợp vay vốn Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả tính toán hiệu quả kinh tế của ba phương án trong trường hợp vay vốn. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế trong trường hợp vay vốn Bảng 3-10 STT Chỉ tiêu ĐVT PA 1 PA 2 PA 3 1 NPV (r= 10%) Triệu USD 16,0 90,4 133,9 2 IRR % 11,4 16,2 17,6 3 Thời gian hoàn vốn (T) Năm 11,7 9,7 9,4 Bảng phân tích hiệu quả kinh tế trường hợp vay vốn và tự đầu tư Bảng 3-11 Chỉ tiêu TH tự đầu tư TH vay vốn So sánh +,- % PA 1 NPV(r=10%) (Triệu USD) 11,6 16 4,4 137,93 IRR (%) 10,9 11,4 0,5 104,59 Thời gian hoàn vốn (năm) 11,3 11,7 0,4 103,54 PA 2 NPV(r=10%) (Triệu USD) 84,2 90,4 6,2 107,36 IRR (%) 15 16,2 1,2 108,00 Thời gian hoàn vốn (năm) 9,4 9,7 0,3 103,19 PA 3 NPV(r=10%) (Triệu USD) 126,1 133,9 7,8 106,19 IRR (%) 16,2 17,6 1,4 108,64 Thời gian hoàn vốn (năm) 9,1 9,4 0,3 103,30 1.3.7.4 Nhận xét 1.3.8 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội 1.3.8.1 Mở rộng và tích lũy kinh nghiệm trong dự án tìm kiếm thăm dò dầu khí 1.3.8. 2.Hiệu quả tạo công ăn việc làm 1.3.8. 3 Góp phần đảm bảo an ninh năng lượng 1.3.8.4 Cung cấp khí cho khu vực phía Bắc 1.3.8.5 Tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước 1.3.9 Triển khai dự án 1.3.9.1 Bối cảnh và chủ trương triển khai 1.3.9.2 Dự kiến triển khai Hợp đồng và các hoạt động dầu khí 1.3.9.3 Cơ chế quản lý-điều hành 1.3.10 Kết luận và kiến nghị 1.3.11 Đánh giá về công lập dự án minh họa: Dự án thăm dò và khai thác dầu khí lô 103- 107 1.3.11.1 Kết quả đạt được Nhìn chung dự án được lập theo đúng quy trình và thủ tục pháp lý, báo cáo đầu tư này đã đưa ra được những nhận định và kết quả để làm căn cứ lựa chọn dự án. 1.3.11.2 Tồn tại hạn chế Thiếu các chỉ tiêu phản độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư trên các mặt: an toàn về nguồn vốn, an toàn về khả năng thanh toán và các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn khả năng trả nợ…Các thông số giả định (Giá dầu: 4,5 USD/nghìn feet khối, tỷ lệ trượt giá: 0%/năm, tỷ lệ chiết khấu 10%/năm được dùng để chiết khấu dòng tiền) đưa ra còn dựa nhiều trên yếu tố chủ quan mà chưa có quá trình đánh giá phân tich sâu. Bảng phân tích độ nhạy của dự án mới chỉ xem xét bảng một chiều, ảnh hưởng của một yếu tố tác động đến yếu tố mục tiêu mà chưa xem xét đến sự tác động đồng thời nhiều yếu tố đến yếu tố mục tiêu. Phần phân tích khía cạnh kinh tế xã hội của dự án mới chỉ đưa ra được một số yếu tố định tính mà chưa đưa ra được các chỉ định lượng NVA, NPVE, B/CE… 1.4 Đánh giá chung vê công tác lập dự án tại Tổng công ty thăm dò và khai thác Dầu khí PVEP. 1.4.1 Những thành tựu đạt được trong công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí 1.4.1.1 Về số dự án Bảng 9: Số các dự án được lập và Tổng mức VĐT của các dự án qua các năm STT Khu vực Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số dự án Vốn đầu tư trUSD Số dự án Vốn đầu tư trUSD Số dự án Vốn đầu tư trUSD Số dự án Vốn đầu tư trUSD 1 Trong nước 6 850.8 5 860.4 8 898.7 10 867.3 2 Châu Á- Châu Đại Dương 10 1023.4 12 1435.5 15 1897.8 13 1660.8 3 Trung Đông 4 1242.8 6 1379.9 5 1546.8 6 1879.9 4 Đông Âu và SNG 7 1245.6 4 1329.3 7 1265.7 10 1987.9 5 Nam Mỹ 6 1435.7 9 1835.8 11 1547.7 10 1654.8 6 Châu phi 5 1567.6 6 1658.2 8 1675.8 11 1845.4 Tổng 38 7365.9 42 8499.1 54 8832.5 60 9896.1 Nguồn: Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động PVEP giai đoạn 2005- 2008 1.4.1.2 Về chất lượng các dự án - Phương pháp lập dự án: các phương pháp được áp dụng khá linh hoạt phù hợp với từng dư án cụ thể giúp cho chất lượng của các dự án ngày càng được nâng cao. - Quy trình lập dự án: hầu hết các dự án đều được thực hiện theo đúng quy trình cụ thể mà công ty lập ra. - Nội dung lập dự án: Các dự án được lập với tiến độ ngày càng được đẩy nhanh và giảm thiểu chi phí. Các nội dung phân tích trong dự án khá đầy đủ, tiến hành theo trình tự. 1.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân chủ yếu trong công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí. 1.4.2.1 Những hạn chế trong công tác lập dự án a) Về kế hoạch và chiến lược đầu tư: Còn chưa chi tiết, chưa đặt ra mục tiêu cho từng giai đoạn phù hợp với thực tế, lĩnh vực đầu tư còn dàn trải. b) Thủ tục xem xét, quy chuẩn, quy trình lập dự án: Tổng công ty chưa xây dựng được một hệ thống quy chuẩn thống nhất về các tiêu chí đánh giá trong công tác lập dự án. Ngoài ra, Quy trình phê duyệt dự án còn chưa gọn nhẹ, rõ ràng, phải qua nhiều cấp, gây mất thời gian, chậm tiến độ công viêc. c) Về nội dung lập dự án - Môi trường đầu tư: Việc tìm hiểu thông tin về môi trường đầu tư vẫn dừng lại ở mức sơ sài, tìm hiểu thông tin chủ yếu từ mạng internet, một số sách báo, một số dự án tương tự mà chưa có một kế hoạch cụ thể, chưa có một quá trình phân tích và xử lý thông tin một cách chính xác, chưa đưa ra được những nhận định và đánh giá sâu sắc về môi trường đầu tư. - Phân tích kĩ thuật: Tổng công ty chưa tổ chức nhiều cuộc khảo sát thực tế của các kĩ sư và chuyên gia đầu ngành sang nước nhận đầu tư. Tổng công ty cũng chưa có nhiều phần mềm siêu việt cho việc phân tích kỹ thuật, nên các kết quả phân tích có độ tin cậy chưa thực sự cao và khách quan vì còn dựa rất nhiều vào kinh nghiệm và sự phán đoán của các chuyên gia. - Phân tích các tài chính: thiếu các chỉ tiêu phân tích tài chính, các giả định đưa ra còn dụa trên nhiều ý kiến chủ quan, việc phân tích độ nhạy mới chỉ là một chiều, quá trình đánh giá rủi ro chưa sâu sắc. - Phân tích khía cạnh kinh tế xã hội: Trong phân tích chỉ tiêu kinh tế xã hội các đánh giá mang tính định tính, thiếu sót chủ yếu tập trung vào phân tích tác động về mặt xã hội, Bỏ qua các chỉ tiêu phản ánh tác động của dự án đối với nền kinh tế như: giá trị tăng thuần (NVA), giá trị hiện tại ròng kinh tế (NPV(E)), tỷ số lợi ích- chi phí kinh tế (B/C(E)) d) Nguồn kinh phí sử dụng cho việc lập dự án Cơ cấu phân bổ nguồn vốn đó vào các giai đoạn của dự án là chưa thực sự hợp lý. thời gian lập dự án kéo dài nên chi phí cho công tác lập dự án thường tăng lên so với dự tính. 1.2.4.2 Nguyên nhân của những hạn chế trên a) Không có một kế hoạch cụ thể cho việc thu thập cơ sở thông tin, dữ liệu b) Phần mềm đánh giá các dự án còn thiếu c) Chất lượng đội ngũ nhân viên còn yếu kém về trình độ d) Công tác quản lý lập dự án chưa tốt e) Chính sách trả lương cho cán bộ công nhân viên chưa hợp lí CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN DẦU KHÍ TẠI TỔNG CÔNG TY THĂM DÒ VÀ KHAI THÁC DẦU KHÍ 2.1 Định hướng phát triển của Tổng công ty Thăm dò & Khai thác Dầu khí trong thời gian tới 2.1.1. Định hướng phát triển cụ thể theo từng giai đoạn 2.1.1.1. Tìm kiếm thăm dò 2.1.2.2 Khai thác dầu khí Hình 8: Sơ đồ số lượng dự án Thăm dò giai đoạn 2008- 2025 Bảng 13: Kế hoạch phát triển giai đoạn 2008- 2010 2008 2009 2010 Gia tăng trữ lượng (tr. Tấn quy dầu) Dầu khí trong nước Dầu nước ngoài 32 50 Sản lựong (tr. Tấn quy dầu ) Dầu trong nước Khí trong nước Dầu nước ngoài 8,99 7,67 0,15 13,24 8,67 0,98 14,56 7,65 1,46 Doanh thu (tr. USD) Nộp ngân sách của PVEP Nộp Tập đoàn 987,58 280,46 - 1.506,09 546,23 77,23 1.876,68 705,32 88,90 tổng đầu tư (tr. USD) 2.016,89 1.998,76 1994,24 Nguồn: Chiến lược phát triển của PVEP đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025 2.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập dự án Dầu khí 2.2.1 Hoàn thiện quy trình, hệ thống tiêu chuẩn thống nhất cho công tác Lập dự án 2.2.1.1 Hoàn thiện quy trình lập dự án - Cần lập ban chuyên môn phối hợp, thống nhất hoạt động trong toàn công ty Giao công việc cho các bộ phận chuyên môn thuộc các ban Định kỳ kiểm tra công việc của các phòng chuyên môn tham gia lập dự án Cử chủ nhiệm dự hoặc tổng chủ nhiệm dự án Tính toán tổng thời gian thực hiện dự án. Phân chia công việc cho từng giai đoạn cụ thể Tiếp nhận phê duyệt chủ trương đầu tư dự án của Ban lãnh đạo Tổng công ty Lập ban CHUYÊN MÔN Ngoài ra cần tăng cường thực hiện công tác theo dõi giám sát việc thực hiện quy trình lập dự án 2.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn thống nhất cho việc đánh giá dự án 2.2.2 Hoàn thiện nội dung Lập dự án 2.2.2.1 Nghiên cứu môi trường đầu tư - Tổng công ty cần phải lập ra một đội ngũ chuyên trách về phân tích môi trường đầu tư của dự án, am hiểu về pháp lý tại nơi mà dự án diễn ra. Có như vậy, việc phân tích sẽ có tính chuyên môn hoá và hiệu quả hơn. - Tăng cường hiệu quả hệ thống thu thập thông tin bằng cách hiện đại hoá máy móc thiết bị, đầu tư mua các thông tin từ các công ty dịch vụ có uy tín, thu thập thông tin từ Đại sự quán, từ các tổ chức Chính phủ…để cung cấp nguồn số liệu đầu vào phong phú và chính xác cho việc lập dự án. 2.2.2.2 Phân tích kĩ thuật - Cần bổ sung thêm đội ngũ kỹ sư khảo sát, kỹ sư kỹ thuật để tiến hành phân tích các nội dung kỹ thuật đầy đủ, chính xác. - Tổ chức cho cán bộ và chuyên gia nhiều chuyến khảo sát thực địa tại nước ngoài - Trong quá trình phân tích đưa ra nhiều phương án kỹ thuật để lựa chọn. 2.2.2.3 Phân tích tài chính - Cần thiết lập kiến thức cho việc tính toán tỷ suất chiết khấu để hoàn thiện về nội dung này. - Cần phải bổ sung thêm một số chỉ tiêu phân tích quan trọng khác như: chỉ tiêu lợi ích- chi phí (B/ C), chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR), vòng quay vốn lưu động, điểm hòa vốn…để đảm bảo tính khả thi của dự án. - Khi phân tích tài chính công ty cần tính toán thêm các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của dự án như: hệ số vốn tự có với vốn đi vay, tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư. Ngoài ra cần đánh giá thêm về độ an toàn về mặt tài chính của dự án. 2.2.2.4 Phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội - Các chỉ tiêu đánh giá về mặt xã hội và môi trương đầu tư cần được đánh giá theo định lượng. - Cần thiết lập ngay hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế xã hội, tạo ra một khuôn mẫu chung có tính khoa học và nên nghiên cứu theo chỉ số tổng hợp. 2.2.3 Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho công tác Lập dự án - Đào tạo đội ngũ cán bộ lập dự án có trình độ, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tin học, ngoại ngữ cho các cán bộ làm công tác lập dự án. - Đổi mới và hoàn thiện công tác tuyển dụng lao động - Có Chính sách đãi ngộ để thu hút nhân tài - Củng cố và hoàn thiện công tác quy hoạch cán bộ 2.2.4 Xây dựng kế hoạch và chiến lược đầu tư hợp lý - Ban lãnh đạo Tổng công ty cần lập ra được chiến lược phát triển hợp lý nhất cho Tổng công ty đồng thời xây dựng các kế hoạch để thực hiện lược đó thành hiện thực. - Công tác lập dự án cũng cần có chiến lược và kế hoạch phát triển cho riêng mình. 2.2.5. Đầu tư đổi mới khoa học công nghệ - Công ty cần đầu tư hơn nữa vào hệ thống máy móc thiết bị phục vụ cho công tác lập dự án. - Đầu tư cho các nhân viên trong công ty sử dụng tốt các phần mềm hỗ trợ cho việc lập và quản lý dự án đầu tư. - Ngoài ra, để siết chặt thời gian làm việc công ty cần trang bị máy chấm thời gian làm việc bằng vân tay. 2.2.6 Đầu tư hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin phục vụ cho việc lập dự án - Công ty cần xây dưng một hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ cho công tác lập dự án. - Các dự án nên được tin học hóa và lưu vào bộ nhớ máy tính. - Xây dựng hệ thông các văn bản pháp luật có liên quan đến dự án như: luật dầu khí, luật đất đai, luật đầu tư… để so sánh đối chiếu khi cần thiết. - Xây dựng một mạng lưới thu thập thông tin cho từng dự án có nguồn thu thập khác nhau. 2.2.7 Một số kiến nghị với Bộ, Ngành, Chính phủ và Tập đoàn Đối với chính phủ: - Chính phủ cần sửa đổi, hoàn chỉnh Luật Dầu khí cho rõ ràng, nhanh gọn, thích hợp và dễ hiểu phù hợp với Thông lệ Dầu khí quốc tế. Ngoài ra, Chính phủ cần đưa ra các chính sách ưu tiên và Nghị định đi kèm nhằm khuyến khích hơn nữa đối với việc thăm dò và khai thác các dự án dầu khí nước sâu, xa bờ và tới hạn. - Chính phủ cần hỗ trợ PVEP trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư ở nước ngoài thông qua các hoạt động ngoại giao và các mối quan hệ tốt đẹp của Chính phủ với các nước. Các Đại sứ quán của Việt Nam tại nước ngoài nên tích cực giúp đỡ cán bộ công nhân viên PVEP trong các chuyến đi công tác, cũng như thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu về địa chất khu vực, môi trường đầu tư tại nước ngoài để cung cấp cho PVEP. - Các bộ ngành cần lập ra một đầu mối tập trung, gồm các đại diện của các ngành chuyên xem xét đánh giá dự án như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian và hiệu quả công việc cao hơn. Đối với Tập đoàn * Đề nghị Tập đoàn thành Quỹ tìm kiếm thăm dò đủ lớn để hỗ trợ PVEP bù đắp các chi phí rủi ro trong tìm kiếm thăm dò, đặc biệt là giai đoạn tăng tốc phát triển. * Để đáp ứng được nhu cầu vốn rất cao của dự án Dầu khí đề nghị Tập đoàn chủ trì ( với sự tham gia của PVEP) việc xây dựng liên minh tài chính với các định chế tài chính quốc tế có tiềm lực mạnh và uy tín cao để chủ động tìm kiếm và đầu tư vào các dự án dầu khí. * Hỗ trợ PVEP trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc cho phép PVEP được sử dụng 70% tiền đào tạo từ các hợp đồng dầu khí hàng năm cho đào tạo cơ bản. * Kiến nghị cho Tập hoàn chỉnh phân cấp trình duyệt các thủ tục đầu tư giữa Tập đoàn và PVEP đảm bảo các tiêu chí tăng quyền chủ động cho PVEP, tiết kiệm thời gian và tránh chồng chéo. KẾT LUẬN Nội dung bài viết của em nêu lên thực trạng công tác lập dự án tại Tổng công ty Thăm dò và Khai thác Dầu khí và đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện hơn công tác dầu khí. Ngành công nghiệp dầu khí hiện này là một trong những ngành có đóng góp to lớn trong sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Các dự án dầu khí nói chung, các dự án thăm dò và khai thác dầu khí nói riêng có quy mô rất lớn, có nhiều yêu cầu cao và kĩ thuật phức tạp. Chính vì vậy công tác lập dự án là rất quan trọng, công tác lập dự án tốt thì quá trình triển khai dự án sau này mới thuận lợi và chính xác, tính hiệu quả của dự án cao. Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của hoạt động thăm do và khai thác dầu khi, do triển khai hoạt động thăm dò và khai thác ở nhiều nước khác nhau, nên công tác lập dự án vẫn còn một số những khó khăn và hạn chế cần phải có những giải pháp thích hợp để hoàn thiện hơn. Qua thời gian tìm hiểu công tác lập dự án tại Tổng công ty, đồng thời vận dụng những lí luận chung em đã hoàn thành xong chuyên đề thực tập của mình. Song vì thời gian tìm hiểu thức tế chưa nhiều, chỉ là bước đầu cùng với sự hiểu biết còn hạn chế, bài viết này không thể tránh khỏi những sai sót. Một lần nữa em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô trong khoa để bản chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21296.doc
Tài liệu liên quan