Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị

LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Sau một năm Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO các doanh nghiệp Việt Nam đã không ngừng hoàn thiện để cạnh tranh với các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Thị trường xây dựng Việt Nam ngày càng cạnh tranh gay gắt cả về chất lượng lẫn giá thành. Với các doanh nghiệp xây dựng nói riêng và các doanh nghiệp nói chung thì mục đích quan trọng vẫn là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này vấn đề quan trọng là doanh nghiệp phải quả

doc109 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1284 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n lý có hiệu quả hai chỉ tiêu cơ bản: doanh thu và chi phí. Với tư cách là công cụ quản lý, hạch toán kế toán gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, hạch toán kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin một cách chính xác và hữu ích giúp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh hợp lý. Các thông tin kế toán về hạch toán doanh thu và chi phí giúp các nhà quản trị có một cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ Nhà ở và khu đô thị là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nhưng hoạt động lại đa ngành nghề cả sản xuất, thương mại và dịch vụ do đó trong công tác hạch toán kế toán có những đặc thù riêng. Qua thực tế tìm hiểu công tác hạch toán ở đây cho thấy hạch toán doanh thu và chi phí còn một số vấn đề bất cập làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý do dựa trên những thông tin này. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của các thông tin quản lý, luận văn với đề tài: “Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị” được nghiên cứu để góp phần hoàn thiện thực tiễn hạch toán doanh thu, chi phí ở đây. 2.Mục đích nghiên cứu. -Nghiên cứu các vấn đề lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. -Phân tích đánh giá thực trạng công tác hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. -Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. -Đề tài tập trung nghiên cứu quy trình hạch toán doanh thu và các khoản giảm doanh thu trên cơ sở đó xác định doanh thu thuần; quy trình hạch toán chi phí để xác định kết quả như giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý tại đơn vị để tìm ra các giải pháp nhằm để hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị . 4.Phương pháp nghiên cứu. -Luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp thống kê, các bảng biểu, sơ đồ để nghiên cứu và trình bày kết quả nghiên cứu. 5.Những đóng góp của luận văn. -Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. -Phân tích và đánh giá thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. -Đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính khả thi, góp phần vào việc hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. 6.Kết cấu của luận văn. Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1 Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.HẠCH TOÁN DOANH THU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 1.1.1.Khái niệm doanh thu và thu nhập khác trong các doanh nghiệp Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu là tổng các giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua và bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không tăng doanh thu. Như vậy, doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc bù đắp các chi phí và đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc hạch toán đúng doanh thu sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp xác định đúng đắn kết quả kinh doanh để từ đó có các quyết định kinh doanh hợp lý. Vấn đề đặt ra đối với các nhà quản lý là phải tổ chức kế toán chi tiết doanh thu như thế nào để cung cấp những thông tin để xử lý và có những quyết định đúng đắn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu nhập từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo hiểm được bồi thường; thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; các khoản thu khác. 1.1.2.Các loại doanh thu trong các doanh nghiệp 1.1.2.1.Doanh thu từ hoạt động kinh doanh Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được khách hàng chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền). Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: -Khoản phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có), trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp tiêu thụ trong kỳ. -Giá các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đem tặng, biếu, cho hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán để xác định doanh thu. Doanh nghiệp chỉ được hạch toán giảm doanh thu khi việc giảm giá hàng bán phát sinh sau khi đã phát hành hoá đơn bán hàng. Đối với trường hợp bán hàng theo khối lượng lớn nếu giảm giá hàng bán cho người mua thì phải ghi rõ trên hoá đơn phát hành cuối cùng. Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản giảm giá hàng bán. Giám đốc doanh nghiệp được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các khoản giảm trừ nói trên. 1.1.2.2.Doanh thu từ hoạt động tài chính Là số tiền đã thu hoặc sẽ thu từ các hoạt động liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay (trừ lãi tiền vay phát sinh từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản), tiền lãi trả chậm của việc bán hàng trả góp, tiền hỗ trợ lãi xuất tiền vay của Nhà nước trong kinh doanh (nếu có), thu từ hoạt động mua bán chứng khoán (công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu….). Ngoài ra doanh thu từ hoạt động tài chính còn bao gồm các khoản thu từ hoạt động bán ngoại tệ hoặc chênh lệch tỷ giá nghiệp vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính, các khoản hoàn nhập số dư khoản dự phòng giảm giá chứng khoán và tiền cho thuê tài sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải hoạt động kinh doanh thường xuyên. 1.1.2.3.Thu nhập từ các hoạt động khác Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên ngoài các khoản thu được xác định là doanh thu từ hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính. Các khoản thu nhập khác bao gồm: -Thu về thanh lý tài sản cố định, nhượng bán tài sản cố định: là tổng tiền đã thu và sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định. Các chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. -Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; -Thu tiền bảo hiểm được bồi thường; -Thu được các khản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước: là khoản nợ phải thu khó đòi, xác định là không thu hồi được, đã được xử lý xóa sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu hồi được. -Khoản nợ phải trả nay mất chủ là khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không còn tồn tại. -Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; -Các khoản thu khác. 1.1.3.Hạch toán doanh thu trong các doanh nghiệp 1.1.3.1.Các nguyên tắc hạch toán doanh thu Hạch toán doanh thu phải tuân thủ các nguyên tắc sau: -Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính. -Chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức và lợi nhuận. +Nguyên tắc đánh giá “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Khi bán sản phẩm, hàng hoá hay cung cấp dịch vụ, doanh thu phát sinh dưới dạng tiền hoặc khoản chấp nhận cho nợ (cho nợ: là sự cam kết của khách hàng sẽ trả tiền hàng hay dịch vụ ở một thời điểm được ấn định trong tương lai) doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. +Xác định doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. *Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng. *Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng, thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán không có thuế giá trị gia tăng. *Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc chịu thuế xuất khẩu, thì doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ là giá bán bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu. *Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá nhận gia công; *Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận; *Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật, … người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản hàng bán bị trả lại hoặc giảm giá hàng bán hay chiết khấu thương mại. *Trường hợp doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng thì giá trị số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được hạch toán vào doanh thu bán hàng mà chỉ hạch toán vào tài khoản phải thu khách hàng về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về giá trị số hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu. *Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận tiền trước cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm cho thuê tài sản. *Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được nhà nước trợ cấp hoặc trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá. +Xác định doanh thu trong trường hợp trao đổi lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự: Khi doanh thu được tạo ra do hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự thì trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hoàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. +Xác định doanh thu trong trường hợp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán: Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ thực hiện trong nhiều kỳ kế toán thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong kỳ thường được thực hiện theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo phương pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ phần công việc đã hoàn thành. Phần công việc đã hoàn thành được xác định theo một trong ba phương pháp sau, tuỳ thuộc vào bản chất của dịch vụ: *Đánh giá phần công việc đã hoàn thành. *So sánh tỷ lệ (%)giữa khối lượng công việc đã hoàn thành với tổng khối lượng công việc phải hoàn thành. *Tỷ lệ (%)chi phí đã phát sinh so với tổng chi phí ước tính để hoàn thành toàn bộ giao dịch cung cấp dịch vụ. Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi nhận thì phải hạch toán vào chi phí mà không được ghi giảm doanh thu. Khi không chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Trường hợp dịch vụ được thực hiện bằng nhiều hoạt động khác nhau mà không tách biệt được, và được thực hiện trong nhiều kỳ kế toán nhất định thì doanh thu từng kỳ được ghi nhận theo phương pháp bình quân. Khi có một hoạt động cơ bản so với các hoạt động khác thì việc ghi nhận doanh thu được thực hiện theo hoạt động cơ bản đó. Khi kết quả của một giao dịch về cung cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi. Trong giai đoạn đầu của một giao dịch về cung cấp dịch vụ, khi chưa xác định được kết quả một cách chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận bằng chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi được. Nếu chi phí liên quan đến dịch vụ đó chắc chắn không thu hồi được thì không ghi nhận doanh thu, và chi phí đã phát sinh được hạch toán vào chi phí xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Khi có bằng chứng tin cậy về các chi phí đã phát sinh sẽ thu hồi được thì doanh thu được ghi nhận khi kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định theo các điều kiện đã quy định. +Nguyên tắc đánh giá “Doanh thu hoạt động tài chính”. Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được xác định trên cơ sở: *Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ; *Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng. *Cổ tức và lợi nhận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn. Lãi suất thực tế là tỷ lệ lãi dùng để quy đổi các khoản tiền nhận được trong tương lai trong suốt thời gian cho bên khác sử dụng tài sản về giá trị ghi nhận ban đầu tại thời điểm chuyển giao tài sản cho bên sử dụng. Doanh thu tiền lãi bao gồm số phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội, các khoản lãi nhận trước hoặc các khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ ban đầu của công cụ nợ và giá trị của nó khi đáo hạn. Khi tiền chưa thu của một khoản đầu tư đã được luỹ kế trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó, thì khi thu được tiền lãi từ khoản đầu tư, doanh nghiệp phải phân bổ vào cả các kỳ trước khi nó được mua. Chỉ có phần tiền lãi của các kỳ sau khi khoản đầu tư được mua mới được ghi nhận là doanh thu của doanh nghiệp. Phần tiền lãi của các kỳ trước khi khoản đầu tư được mua được hạch toán giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó. Tiền bản quyền được tính luỹ kế căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng hoặc tính trên cơ sở hợp đồng từng lần. Doanh thu được ghi nhận khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được hoặc không chắn chắn thu hồi được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm doanh thu. -Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia. Trong từng loại doanh thu lại được chi tiết theo từng thứ doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể chi tiết thành doanh thu bán sản phẩm hàng hoá, … nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. -Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán. 1.1.3.2.Chứng từ và tài khoản hạch toán Theo quy định hiện hành để hạch toán doanh thu doanh nghiệp phải sử dụng các chứng từ sau: Hoá đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01 – GTGT – 3LL): dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng, phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hoá đơn như: giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, các khoản phụ thu và thuế tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng và tổng giá thanh toán. Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTGT): dùng trong các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các yếu tố như giá bán, các khoản phụ thu và tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT). Trường hợp doanh nghiệp đề nghị và nếu đủ điều kiện thì có thể được Bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản cho phép sử dụng hoá đơn đặc thù. Trên hoá đơn đặc thù cũng phải ghi rõ cả giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế giá trị gia tăng phải nộp và tổng giá thanh toán. Ngoài các hoá đơn trên, hạch toán chi tiết tiêu thụ còn sử dụng các bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; bảng thanh toán bán hàng đại lý, ký gửi và sổ chi tiết bán hàng. Các tài khoản sử dụng để hạch toán doanh thu bao gồm: Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được sử dụng để phản ánh các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: -Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. -Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động… -Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có). Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế và doanh nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp được tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán. Những sản phẩm hàng hoá được xác định là tiêu thụ, nhưng vì lý do chất lượng, về quy cách kỹ thuật, … người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 531: Hàng bán bị trả lại, TK 532: Giảm giá hàng bán, TK 521: Chiết khấu thương mại. Nội dung phản ánh trên tài khoản 511 như sau: Bên Nợ: -Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, và dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán. -Số thuế GTGT phải nộp NSNN đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp. -Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ. -Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ. -Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ. -Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên có: -Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” có 5 tài khoản cấp 2 sau: -TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hoá, vật tư, lương thực. -TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: công nghiệp, nông nghiệp, xây, lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp… TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,… TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá: dùng để phản ánh các khoản doanh thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: dùng để phản ánh doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư của doanh nghiệp. Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư được phản ánh vào tài khoản này bao gồm: -Doanh thu cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư là số tiền cho thuê tính theo kỳ báo cáo. -Doanh thu bán bất động sản đầu tư là giá bán của bất động sản đầu tư. Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ: dùng để phản ánh giá bán của thành phẩm, hàng hoá và dịch vụ được cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trong cùng tổng công ty hoặc giữa đơn vị cấp dưới với đơn vị cấp trên. Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau: Bên Nợ: -Giá trị hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán. -Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm hàng hoá tiêu thụ nội bộ. -Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: -Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 515: Doanh thu hoạt động tài chính: Dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: -Tiền lãi: Lãi cho vay: lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ; lãi cho thuê tài chính;… -Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính….); -Cổ tức, lợi nhuận được chia; -Thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; -Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng; -Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; -Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; -Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; Nội dung phản ánh trên tài khoản này như sau: Bên Nợ: -Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). -Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: -Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện: dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện gồm: -Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động); -Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả ngay; -Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu….) Nội dung phản ánh trên TK 3387 như sau: Bên Nợ: Kết chuyển “Doanh thu chưa thực hiện” sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, hoặc tài khoản “Doanh thu hoạt động tài chính”. Bên Có: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ. Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán. Tài khoản 521: Chiết khấu thương mại: dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng. Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. Tài khoản 521 chiết khấu thương mại không có số dư cuối kỳ. Nguyên tắc ghi tài khoản 521 được quy định như sau: -Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. -Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thương mại thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn bán hàng lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521. -Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại. -Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ. Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” được sử dụng để phản ánh trị giá hàng hoá bị trả lại của doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau: Bên Nợ: -Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra. Bên Có: -Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ” hoặc tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần trong kỳ kế toán. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. Nguyên tắc ghi tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” như sau: -Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại (tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào tài khoản này trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại nhân đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. -Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”. Kế toán “Giảm giá hàng bán” (TK 532) Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ người bán chấp thuận trên giá đã thoả thuận cho số hàng hoá đã bán vì do hàng bán bị kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. Tài khoản 532 có kết cấu và nội dung ghi như sau: Bên Nợ: -Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng. Bên Có: -Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ”. Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. Nguyên tắc ghi tài khoản 532: -Chỉ ghi nhận các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã phát hành hoá đơn. Không ghi nhận khoản giảm giá (cho phép) đã được ghi trên ._.hoá đơn. Tài khoản 711: Thu nhập khác được dùng để phản ánh các tài khoản thu nhập khác của doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau: Bên Nợ: -Số thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với những khoản thu nhập khác (nếu có) (ở doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp). -Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: -Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán doanh thu: TK511,512 TK 111,112,131,.. TK 521,532,531 Doanh thu tiêu thụ theo giá Kết chuyển chiết khấu thương bán không có thuế GTGT mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại TK 911 TK 33311 Thuế GTGT Kết chuyển doanh thu thuần về phải nộp tiêu thụ 1.2.HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP. 1.2.1.Khái niệm về chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Để tạo ra sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp phải bỏ ra các chi phí nhất định như khấu hao tài sản cố định, tiêu hao nguyên nhiên, vật liệu, tiền lương … Các chi phí này có tính chất thường xuyên và gắn với quá trình sản xuất sản phẩm. Ngoài nhiệm vụ sản xuất doanh nghiệp còn phải tiêu thụ sản phẩm, do vậy phải chi ra các chi phí đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, chi phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo giới thiệu sản phẩm, chi phí tiếp thị…. Nói một cách tổng quát, chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí vật chất mà doanh nghiệp bỏ ra trong một chu kỳ kinh doanh để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, … Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc thiết bị. Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng. Cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ nhất định, như vậy chỉ tính vào chi phí những khoản chi có liên quan đến hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, còn chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, hàng hoá, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. 1.2.2.Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. Phân loại chi phí là cách sắp xếp các chi phí khác nhau vào cùng một nhóm dựa trên các tiêu thức phân loại khác nhau. Phân loại chi phí sản xuất phụ thuộc vào nhu cầu thông tin cho quản lý. Tuỳ theo yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất mà có cách phân loại chi phí khác nhau. Chi phí sản xuất được phân loại theo các tiêu thức sau: 1.2.2.1.Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm: -Giá vốn hàng bán. -Chi phí bán hàng. -Chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.2.2.2.Phân loại theo lĩnh vực kinh doanh. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Căn cứ vào chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, chi phí được chia theo từng ngành hoạt động của doanh nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp bao gồm nhiều công ty con hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Thực chất đây là cách phân loại một cách kết hợp của cách phân chia: phân chia theo một trong những tiêu thức cơ bản như một trong các cách phân loại trên tuỳ theo yêu cầu quản lý bên cạnh đó đồng thời phải phân chia chi phí theo từng lĩnh vực kinh doanh để tổng hợp nên chi phí của từng lĩnh vực hoạt động. Với cách phân chia này, sẽ cung cấp cho các nhà quản trị đầy đủ thông tin một cách đầy đủ về từng lĩnh vực sản xuất để từ đó góp phần ra các quyết định mở rộng hay thu hẹp từng lĩnh vực kinh doanh. Tuy nhiên cách phân loại này khá phức tạp, tốn thời gian đòi hỏi nhiều công sức của các nhân viên kế toán và đôi khi khó phân chia rõ ràng chi phí này thuộc lĩnh vực kinh doanh nào. 1.2.2.3.Phân theo cách thức kết chuyển chi phí. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản xuất sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi nhuận trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm được sản xuất ra hoặc được mua nên được xem là các phí tổn, cần được trừ vào kết quả của kỳ mà chúng phát sinh. Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá thành công xưởng cũng như kết quả kinh doanh được chính xác. 1.2.3.Hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp. 1.2.3.1.Sự cần thiết phải hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình các doanh nghiệp đều tìm mọi cách để sản xuất sản phẩm với số lượng nhiều nhất, chất lượng cao nhất, chi phí thấp nhất và thu được nhiều lãi nhất. Điều đó phụ thuộc chủ yếu vào đội ngũ các nhà quản lý. Tuy nhiên để điều hành được sản xuất kinh doanh, sử dụng được hết năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng tối đa nhu cầu của thị trường, quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả những tài sản hiện có, để tính toán được toàn bộ hao phí trong quá trình sản xuất, tính được lãi lỗ thì các nhà quản lý cần phải có đầy đủ các thông tin kinh tế một cách chính xác. Hệ thống thông tin phức tạp và cần thiết đó do nhiều nguồn cung cấp nhưng trong đó thông tin của hạch toán kế toán đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu được. Bởi vì với chức năng của mình hạch toán kế toán phản ánh và giám đốc một cách liên tục, toàn diện có hệ thống tất cả các loại vật tư, tiền vốn, về toàn bộ hoạt động kinh tế. Qua đó hạch toán kế toán thực hiện sự giám đốc liên tục cả trước, trong và sau các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp luôn gắn liền với dòng vận động chi phí. Trong các doanh nghiệp sản xuất chi phí phát sinh rất đa dạng và phức tạp. Do đó hạch toán chi phí sản xuất chiếm một vị trí quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ quản trị doanh nghiệp. Thông qua việc hạch toán chi phí sản xuất giúp các nhà quản trị doanh nghiệp nhận thức đúng đắn quá trình sản xuất cung cấp thông tin về chi phí một cách chính xác. Với việc hạch toán chi phí các nhà quản trị biết được chi phí của từng loại sản phẩm cũng như toàn bộ quá trình sản xuất của doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức về chi phí, tình hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động… từ đó có các quyết định phù hợp phục vụ quản trị doanh nghiệp. 1.2.3.2. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí. 1.2.3.2.1.Đối tượng hạch toán chi phí. Chi phí trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung và công dụng khác nhau, phát sinh ở những địa điểm khác nhau. Mục đích đích của việc bỏ ra chi phí là tạo ra các sản phẩm lao vụ và những sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp được sản xuất chế tạo thực hiện tại các phân xưởng, bộ phận khác nhau theo quy trình sản xuất công nghệ của doanh nghiệp. Để cung cấp được thông tin hữu ích về chi phí phục vụ cho người sử dụng cần phải xác định được đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phù hợp nghĩa là xác định giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí. Đối tượng tập hợp chi phí là những phạm vi giới hạn mà kế toán phải tập hợp chi phí sản xuất theo phạm vi giới hạn đó. Việc xác định phạm vi giới hạn tập hợp chi phí sản xuất phải xuất phát từ địa điểm nơi phát sinh chi phí, nội dung kinh tế và công dụng của chi phí, đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu, trình độ quản lý kinh tế cũng như quy trình công nghệ sản xuất. Phạm vi giới hạn chi phí có hai loại: -Nơi phát sinh chi phí: có thể là phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ. -Đối tượng chịu chi phí: có thể là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình, từng nhóm sản phẩm, từng bộ phận, từng chi tiết. Tuỳ theo tình hình thực tế của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể dựa vào các căn cứ sau: -Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. -Căn cứ vào quy trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm. -Căn cứ vào địa điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí. -Căn cứ vào loại hình sản xuất. -Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Dựa vào những căn cứ này đối tượng tập hợp chi phí của sản xuất có thể là: -Từng phân xưởng, từng bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp. -Từng giai đoạn, từng bước công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ. -Từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình. -Từng nhóm sản phẩm từng bộ phận chi tiết sản phẩm. Vậy việc xác định đối tượng tập hợp chi phí chỉ có thể dựa trên cơ sở phân tích các căn cứ trên thì mới đảm bảo tính khoa học và hợp lý. Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với hoạt động, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn trong việc hạch toán chi phí sản xuất từ khâu tổ chức hạch toán ban đầu cho đến tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ kế toán theo đúng đối tượng đã được xác định giúp cho công tác quản trị chi phí cũng như quản trị doanh nghiệp một cách có hiệu quả. 1.2.3.2.2. Phương pháp hạch toán chi phí. Phương pháp hạch toán là một phương pháp hoặc hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí. Phương pháp hạch toán chi phí có thể bao gồm các phương pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo nhóm sản phẩm… có thể phân chia các phương pháp này thành hai loại phương pháp cơ bản: -Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: Các chi phí có thể xác định được đối tượng tập hợp chi phí phát sinh ngay từ đầu. Phương pháp phân bổ chi phí gián tiếp: Các chi phí này không xác định được từng đối tượng riêng biệt khi phát sinh chi phí. Các chi phí này sau khi tập hợp lại sau đó được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí. 1.2.3.3.Trình tự hạch toán chi phí. Chi phí sản xuất được hạch toán theo các bước sau: Bước 1: Tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng. Trường hợp chi phí phát sinh không tập hợp trực tiếp thì kế toán tập hợp chung sau đó phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan. Bước 2: Phân bổ các chi phí chung và chi phí của bộ phận sản xuất phụ cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ thích hợp. Bước 3: Tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để đảm bảo hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, cung cấp kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần quán triệt những nguyên tắc: -Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí. -Phải phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán. -Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng… Ngoài chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm còn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. 1.2.3.3.1.Hạch toán giá vốn hàng bán. Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán trong kỳ của doanh nghiệp (Thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư); giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp). Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau: Bên Nợ: *Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi: -Trị giá vốn của sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ. -Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán; -Phần giá trị còn lại của các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường. -Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; -Số chênh lệch lớn hơn về khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường. -Chi phí xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; -Số chênh lệch lớn hơn về khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho ở cuối kỳ kế toán chưa sử dụng hết, được lập thêm. *Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, ghi: -Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư trong kỳ; -Chi phí nghiệp vụ bán, thanh lý bất động sản đầu tư trong kỳ; -Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo bất động sản đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá bất động sản đầu tư. -Số khấu hao bất động sản đầu tư trích trong kỳ. Bên Có: -Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán ra trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”; -Kết chuyển tổng chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. -Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước). -Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. 1.2.3.3.2.Hạch toán chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Loại chi phí này bao gồm: chi phí quảng cáo tiếp thị, giao dịch, bảo hành sản phẩm hàng hoá, hoa hồng bán hàng, lương nhân viên bán hàng và các chi phí gắn liền với kho bảo quản sản phẩm, hàng hoá… Tài khoản 641 được dùng để phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ. Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau: Bên Nợ: -Chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Bên Có: -Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. TK 641 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 641: Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2: -TK 6411: Chi phí nhân viên: phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá, … tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công giảm và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. -TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm; hàng hoá, chi phí vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản tài sản cố định… của doanh nghiệp. -TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc. -TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, quản lý bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng. -TK 6415: Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây dựng. -TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa, tiêu thụ, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu… TK 6418: Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng, khoản chi lao động nữ. Quy tắc kế toán: Chi phí bán hàng phải kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, chi phí bán hàng có thể được bao gồm thêm một số nội dung chi phí. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí bán hàng vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. 1.2.3.3.3.Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí gián tiếp phục vụ cho hoạt động chung về điều hành và quản lý hoạt động kinh doanh toàn doanh nghiệp, mà các hoạt động này không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hoặc quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm: các chi phí về lương nhân viên, bộ phận quản lý doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định dùng cho quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho; dịch vụ mua ngoài (điện nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy, nổ…) chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng,…) Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” có kết cấu và nội dung như sau: Bên Nợ: -Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ. -Số dự phòng phải thu khó đòi. -Dự phòng trợ cấp mất việc làm. Bên Có: -Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2: -TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương,…) bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban của doanh nghiệp. -TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như giấy bút mực, .. vật liệu sử dụng sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ… -TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý. -TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc, thiết bị quản lý dùng cho văn phòng… -TK 6425: Thuế phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: Thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế GTGT (của hàng hoá dịch vụ chịu thuế theo phương pháp trực tiếp) … và các khoản phí, lệ phí khác. -TK 6426: Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp. -TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho văn phòng doanh nghiệp, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại…, được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. -TK 6428: Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tầu xe, khoản chi cho lao động nữ… Quy tắc kế toán: Chi phí quản lý doanh nghiệp được kế toán chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp có thể bao gồm thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp Đối với những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ không có sản phẩm tiêu thụ thì cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản bên Nợ TK 142 “Chi phí trả trước” ( 1422 - Chi phí chờ kết chuyển). 1.2.3.3.4. Hạch toán chi phí tài chính. Tài khoản 635 “Chi phí tài chính” được dùng để phản ánh các khoản chi phí tài chính thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau: Bên Nợ: -Chi phí lãi vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; -Lỗ bán ngoại tệ; -Chiết khấu thanh toán cho người mua; -Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; -Lỗ tỷ giá hối đoái trong kỳ của hoạt động kinh doanh; -Khoản lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh. -Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán. -Kết chuyển hoặc phân bổ số phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (lỗ tỷ giá) (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính; -Các khoản khác. Bên Có: -Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; -Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 635 “Chi phí tài chính” không có số dư cuối kỳ. 1.2.3.3.5. Hạch toán chi phí khác. Chi phí khác là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Chi phí khác gồm: -Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và giá trị còn lại của tài sản cố định thanh lý, nhượng bán tài sản cố định (nếu có). -Chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; -Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; -Bị phạt thuế, truy nộp thuế; -Các khoản chi phí khác. TK 811 “Chi phí khác” dùng để phản ánh các khoản chi phí khác của doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau: Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh. Bên Có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ. 1.2.3.3.6. Hạch toán chi phí thuế thu nhập hiện hành. Các quy định về thủ tục ghi nhận “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”. Hàng quý, kế toán căn cứ vào tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế thu nhập hiện hành. Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập hiện hành. Trường hợp thuế thu nhập tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp của năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp. Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước liên quan đến khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng hoặc giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập hiện hành của năm phát hiện sai sót. Kết thúc năm, kế toán kết chuyển giữa chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm. Tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành” dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau: Bên Nợ: -Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm; -Thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại. -Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. 1.2.3.3.7. Hạch toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Quy định về thủ tục ghi nhận “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”. Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả để ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Đồng thời phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại để ghi nhận vào thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp (Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại). Kế toán không được phản ánh vào tài khoản này tài sản thuế thu nhập hoãn lại hoặc thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu. Cuối năm tài chính, kế toán phải kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại” vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”, dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau: Bên Nợ: -Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhâp hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm). -Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được ghi nhận từ số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm; -Kết chuyển chênh lệch giữa só phát sinh bên Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong năm vào bên có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: -Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm). -Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm). -Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh trong năm vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại” không có số dư cuối kỳ. 1.3.Hạch toán kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. 1.3.1.Khái niệm kết quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, và được xác định bằng cách so sánh giữa một bên là tổng doanh thu và thu nhập với một bên là tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện. Nếu doanh thu và thu nhập từ các hoạt động lớn hơn chi phí thì doanh nghiệp có lãi và ngược lại nếu doanh thu và thu nhập nhỏ hơn chi phí thì doanh nghiệp bị lỗ. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, và chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hoạt động chính. Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. 1.3.2.Hạch toán kết quả kinh doanh. 1.3.2.1.Nguyên tắc hạch toán. -Kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ kế toán phải được kế toán theo đúng quy định của chế độ quản lý tài chính. -Kế toán hoạt động kinh doanh phải được kế toán chi tiết theo từng loại hoạt động (Hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh, thương mại, dịch vụ, hoạt động tài chính…) -Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần. 1.3.2.2.Tài khoản kế toán. Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” được dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán. Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau: Bên Nợ: -Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán; -Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, và chi phí khác; -Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp; -Kết chuyển lãi. Bên Có: -Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán; -Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác, và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. -Kết chuyển lỗ. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ 2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu thị trực thuộc Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị, có trụ sở tại chính tại: Đại Kim – Hoàng Mai – Hà Nội. Tiền thân của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị là xí nghiệp dịch vụ tổng hợp vui chơi giải trí, được thành lập theo quyết định số 1125/QĐ - BXD ngày 5/11/1998 và chính thức đi vào hoạt động kinh doanh từ tháng 1 năm 1999. Với cơ cấu tổ chức là 03 phòng ban chức năng, 04 đội, 02 tổ trực thuộc xí nghiệp với tổng số cán bộ công nhân viên khoả._. Quán 76.408.935 VI Các dịch vụ kinh doanh tại Việt Hưng 20.956.159 C Hoạt động xây lắp, trồng cây xanh 740.587.596 I Các công trình thi công cho Tổng công ty 733.389.387 1 Công trình xây lắp 621.998.420 2 Công trình trồng cây xanh 78.431.864 3 Công trình khác 32.959.103 II Các công trình thi công cho bên ngoài 7.198.209 1 Công trình xây lắp 7.198.209 Cộng kết quả hoạt động SXKD 3.799.709.662 Phần II: Miền Nam A Dịch vụ quản lý đô thị 476.702.726 I Dịch vụ quản lý đô thị do Tcty giao 476.702.726 B Các dịch vụ kinh doanh dịch vụ 30.036 C Các hoạt động xây lắp, trồng cây xanh 429.426.894 I Các công trình thi công cho TCT 429.426.894 Tổng cộng 4.705.869.318 (Nguồn: Báo cáo giá thành của Công ty năm 2007) 2.3.2.4.4.Hạch toán chi phí tài chính Hiện nay chi phí tài chính của Công ty chỉ phát sinh ở khoản lãi vay ngân hàng. Khi trả tiền lãi vay ngân hàng kế toán ghi: Nợ TK 635 – Chi phí tài chính/Có TK 111,112 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911: Nợ TK 911/Có TK 635 2.3.2.4.5.Hạch toán chi phí khác Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị trong hai năm 2006 và 2007 thì chi phí khác tại Công ty chỉ là chi phí phát sinh cho hoạt động nhượng bán, thanh lý tài sản cố định Nợ TK 811 – Chi phí khác, Nợ TK 133/Có TK 111,112,141 và giá trị còn lại của tài sản cố định. Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị đã khấu hao) Nợ TK 811- Chi phí khác (Phần giá trị còn lại) Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) 2.4.THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ 2.4.1.Xác định kết quả kinh doanh Tổng lợi nhuận tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác. Tổng lợi nhuận thực hiện của Công ty là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Lợi nhuận của các đơn vị trực thuộc được tập trung hình thành tổng lợi nhuận của Công ty. Kết quả kinh doanh của Công ty bao gồm kết quả kinh doanh nội bộ và kinh doanh bên ngoài. Công ty phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước theo luật thuế quy định trên khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ tiêu thụ ra bên ngoài và nội bộ Công ty. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết quả kinh doanh được phản ánh trên tài khoản 911 Bảng 1.13. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2006 và 2007 Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 133.912.515.563 75.682.407.635 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 3.403.548 5.664.371 3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 133.909.112.015 75.676.743.264 4.Giá vốn hàng bán 127.150.332.097 70.566.271.578 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 6.758.779.918 5.110.471.686 6.Doanh thu hoạt động tài chính 713.582.392 245.763.551 7.Chi phí tài chính 345.438.712 76.552.266 8.Chi phí bán hàng 335.002.177 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 4.705.869.318 3.995.989.439 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 2.086.052.103 1.283.693.532 11.Thu nhập khác 51.061.171 144.617.103 12.Chi phí khác 26.780.803 108.450.235 13.Lợi nhuận khác 24.280.368 36.166.868 14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 2.110.332.471 1.319.860.400 15.Chi phí thuế TNDN hiện hành 590.893.092 369.560.912 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại -44.355.668 -307.217.901 17.Lợi nhuận sau thuế TN doanh nghiệp 1.563.795.074 1.257.517.389 (Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty năm 2006 và năm 2007) 2.4.2.Hạch toán kết quả kinh doanh 2.4.2.1.Tài khoản sử dụng Tài khoản kế toán để hạch toán xác định kết quả kinh doanh là TK 911, Công ty có mở chi tiết cho TK 911 cả theo địa bàn hoạt động và theo loại hình hoạt động. TK 911 được mở chi tiết theo khu vực kinh doanh. -TK 911MB: Kết quả kinh doanh khu vực miền Bắc TK911 MB ĐT : Kết quả kinh doanh của hoạt động quản lý đô thị TK 911 MB DV: Kết quả kinh doanh của hoạt động dịch vụ. TK 911 MB XL: Kết quả kinh doanh của hoạt động xây lắp. -TK 911MN: Kết quả kinh doanh khu vực miền Nam TK911 MN ĐT : Kết quả kinh doanh của hoạt động quản lý đô thị TK 911 MN DV: Kết quả kinh doanh của hoạt động dịch vụ. TK 911 MN XL: Kết quả kinh doanh của hoạt động xây lắp. 2.4.2.2. Sổ kế toán. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được theo dõi trên sổ chi tiết TK911 và sổ cái TK 911. TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mẫu số Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 30/3/2006 của BTC SỔ CHI TIẾT HỢP ĐỒNG Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Mã AA02: Dịch vụ quản lý sân Tennis Tháng 8/2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số CT Nợ Có 31/8/07 KC5113 Kết chuyển nợ TK 5113 sang có TK 911 5113 148.409.090 148.409.090 31/8/07 KC632 Kết chuyển có TK 632 sang nợ TK 911 632 109.660.061 38.749.029 31/8/07 KC642 Kết chuyển có TK 642 sang nợ TK 911 642 5.852.000 32.897.029 31/8/07 KC911 Kết chuyển nợ TK911 sang có TK 421 421 32.897.029 Tổng cộng 148.409.090 148.409.090 Ngày 31 tháng 08 năm 2007 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC TỔNG CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Mẫu số Theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Ngày 30/3/2006 của BTC SỔ CÁI TÀI KHOẢN Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tháng 9/2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản ĐU Phát sinh nợ Phát sinh có Số dư Ngày Số CT Nợ Có 30/9/07 KC5111 Kết chuyển nợ TK 5111 sang có TK 911 5111 1.672.000.000 1.672.000.000 30/9/07 KC5112 Kết chuyển nợ TK 5112 sang có TK 911 5112 5.196.025.350 6.868.025.350 30/9/07 KC5113 Kết chuyển nợ TK 5113 sang có TK 911 5113 3.162.520.000 10.030.545.350 30/9/07 KC5121 Kết chuyển nợ TK 5121 sang có TK 911 5121 17.566.458 10.048.111.808 30/9/07 KC5123 Kết chuyển nợ TK 5123 sang có TK 911 5123 25.205.320 10.073.317.128 30/9/07 KC515 Kết chuyển nợ TK 515 sang có TK 911 515 45.241.500 10.118.558.628 30/9/07 KC632 Kết chuyển có TK 632 sang nợ TK 911 632 9.676.009.000 442.549.628 30/9/07 KC642 Kết chuyển có TK 642 sang nợ TK 911 642 253.155.000 189.394.628 30/9/07 KC641 Kết chuyển có TK 641 sang nợ TK 911 641 27.910.500 161.484.128 30/9/07 KC911 Kết chuyển có TK 421 sang nợ TK 911 421 161.484.128 0 Tổng cộng 10.118.558.628 10.118.558.628 Ngày 30 tháng 09 năm 2007 NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC 2.4.2.3. Quy trình hạch toán kết quả kinh doanh. Công ty tiến hành xác định kết quả kinh doanh chung cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng quý. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 511,512/Có TK 911 Cuối kỳ kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính để xác định hoạt động kinh doanh: Nợ TK 515/Có TK 911 Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 711/Có TK 911 Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ: Nợ TK 911/Có TK 632 Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính: Nợ TK 911/Có TK 635 Cuối kỳ kết chuyển các khoản chi phí khác: Nợ TK 911/Có TK 811 Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng : Nợ TK 911/Có TK 641 Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp: Nợ TK 911/Có TK 642 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: Nợ TK 911/Có TK 8211 Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại” Thực tế tại Công ty năm 2006 và 2007 số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có TK 8212, kế toán ghi: Nợ TK 911/Có TK 8212 Kết chuyển số lãi sau thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh trong kỳ: Nợ TK 911/Có TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Kết chuyển số lỗ : Nợ TK 421/Có TK 911 2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Qua nghiên cứu thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị có thể rút ra các nhận xét sau: 2.5.1.Ưu điểm Công ty đã xây dựng được riêng chế độ kế toán phù hợp với chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành đồng thời phù hợp với đặc thù hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty. Hệ thống tài khoản và trình tự hạch toán được quy định cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán doanh thu và chi phí của Công ty một cách chính xác. Việc tổ chức lập và luân chuyển chứng từ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được thực hiện một cách chặt chẽ, có sự liên kết hợp lý giữa các đơn vị trực thuộc với phòng kế toán Công ty. Do hệ thống kế toán đã được vi tính hóa nên công việc kế toán tại Công ty khá đơn giản và gọn nhẹ. Công việc kế toán được phân công, phân nhiệm rõ ràng. Do vậy tổ chức bộ máy kế toán doanh nghiệp gọn, khoa học đáp ứng được các yêu cầu đặt ra phù hợp với điều kiện kinh doanh linh hoạt, ứng dụng phần mềm máy tính, phần mềm kế toán trong hạch toán kế toán nói chung và hạch toán doanh thu, chi phí, kết quả nói riêng. Công ty đã mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh theo từng loại hoạt động hoặc theo từng đơn vị trực thuộc. Điều này rất có ích trong việc cung cấp thông tin chi tiết để đánh giá kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh, từng đơn vị trực thuộc. Các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả trong các đơn vị trực thuộc công ty được thiết kế với mẫu sổ đơn giản nhưng vẫn đảm bảo ý nghĩa cung cấp thông tin. 2.5.2.Những tồn tại và nguyên nhân Bên cạnh những ưu điểm kể trên thì thực tế tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị còn bộc lộ những tồn tại sau: -Hạch toán doanh thu chưa đúng kỳ kế toán. Doanh thu của Công ty hiện nay được Công ty ghi nhận vào thời điểm nhận được chứng từ chứ không phải thời điểm phát sinh các nghiệp vụ nên chỉ tiêu về doanh thu chưa phản ánh một cách kịp thời và chính xác về tình hình kinh doanh của Công ty. Việc hạch toán doanh thu chưa đúng kỳ kế toán chủ yếu tập trung ở các hoạt động thi công xây lắp. Do đặc thù của hoạt động xây lắp là thời gian thi công công trình kéo dài nên việc hạch toán doanh thu của hoạt động thi công xây lắp được hạch toán theo từng hạng mục công trình. Để có cơ sở hạch toán doanh thu theo từng hạng mục công trình phải có biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành của chủ đầu tư. Hiện nay việc thanh quyết toán khối lượng công việc hoàn thành với chủ đầu tư còn gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân là do hầu hết các công trình thi công của công ty đều do Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị là chủ đầu tư và thủ tục để được duyệt quyết toán của Tổng công ty còn rất nhiều bất cập. Do đó rất nhiều công trình công ty thi công xong từ rất lâu nhưng Tổng công ty vẫn chưa duyệt quyết toán khối lượng công việc hoàn thành và Công ty vẫn chưa thực hiện việc xuất hoá đơn và hạch toán doanh thu của Công trình đó. Cụ thể công trình “Nhà 5 tầng C1, C2, C3 Việt Hưng” thi công từ năm 2004 và hoàn thiện vào năm 2006 nhưng cho đến năm 2007 Công ty vẫn chưa xuất hoá đơn và hạch toán doanh thu của công trình này. Tổng giá trị ước tính của công trình này lên tới 12 tỷ đồng. Ngoài ra các công trình khác như công trình “ Đường dạo và đổ đất mầu trồng cây, cỏ công viên CX 04, CX 05 Văn Quán”, công trình “ Trồng cây xanh các tuyến đường quy hoạch GĐ2 hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới Việt Hưng” và công trình “ Nạo vét hệ thống thoát nước mưa Nơ 1,2, 3 Pháp Vân; sửa chữa mái tôn nhà CT5 Định Công”, …. đều gặp khó khăn trong khâu duyệt quyết toán khối lượng công việc hoàn thành với chủ đầu tư là Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị. -Công ty còn gặp vướng mắc trong việc bù trừ doanh thu nội bộ của các đơn vị trong nội bộ công ty. Thực tế hiện nay trong công ty có rất nhiều dịch vụ, nhiều mặt hàng các đơn vị thành viên sử dụng dịch vụ của nhau như dịch vụ cung cấp nước sạch, dịch vụ ăn uống, giải khát, dịch vụ kinh doanh xăng dầu…. nhưng một số đơn vị không theo dõi trên báo cáo chi tiết doanh thu nội bộ và Công ty cũng không tiến hành đối chiếu các khoản doanh thu này nên các chỉ tiêu trên báo cáo doanh thu nội bộ là chưa hoàn toàn chính xác. -Hạch toán chi phí chưa đúng kỳ kế toán. Nguyên nhân chính của việc hạch toán chi phí chưa đúng kỳ kế toán là do cơ chế quản lý tài chính của Công ty. Hiện nay hầu hết các khoản chi của các đơn vị trực thuộc đều được tập hợp tại phòng kế toán của các đơn vị trực thuộc và sau đó phải trình duyệt qua công ty. Quy trình xét duyệt các khoản chi phí này qua rất nhiều khâu và chiếm nhiều thời gian. Hơn nữa do điều kiện địa lý Công ty hoạt động rộng khắp cả nước, cả miền Bắc và miền Nam nên việc xét duyệt chi phí càng mất nhiều thời gian và gây nhiều bất cập. Sau khi công ty duyệt các khoản chi này thì lúc đó kế toán các đơn vị trực thuộc mới được hạch toán vào chi phí của đơn vị mình mặc dù thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí rất xa với thời điểm hạch toán doanh thu, chi phí. -Hạch toán vào chi phí một số khoản không đúng nội dung, tính chất theo quy định. Nhiều đơn vị trực thuộc công ty còn hạch toán một số khoản chi không đúng nội dung, tính chất quy định vào chi phí sản xuất kinh doanh như: chi cho khen thưởng con em cán bộ công nhân viên học giỏi, chi kỷ niệm ngày 22/12, chi thăm hỏi ngày 27/7, chi thăm hỏi đám ma, đám cưới, chi cho hoạt động thể dục thể thao, …. -Công ty chưa thống nhất tiêu thức phân bổ chi phí chung nên việc hạch toán kết quả kinh doanh của từng loại hình hoạt động hay theo từng đơn vị là chưa chính xác. Thực tế hiện nay khi phân bổ chi phí chung tại các đơn vị trực thuộc có đơn vị phân bổ theo tiêu thức doanh thu, có đơn vị phân bổ theo tiêu thức chi phí và có đơn vị phân bổ chi phí chung theo tiêu thức lãi gộp. -Công việc kiểm tra tổ chức hạch toán kế toán nói chung và kiểm tra tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, kết quả nói riêng của công ty không được tiến hành thường xuyên giữa các tháng, giữa các bộ phận. CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ Xuất phát từ nhu cầu thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, những thông tin này không chỉ cần thiết cho việc lập báo cáo tài chính cung cấp ra bên ngoài doanh nghiệp mà còn rất cần thiết cho các nhà quản trị nội bộ trong doanh nghiệp về việc lập kế hoạch, chiến lược cũng như chính sách kinh doanh hợp lý. Xuất phát từ thực trạng tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị còn tồn tại những hạn chế cần đổi mới và hoàn thiện. Tuy hệ thống hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu cung cấp số liệu lập các báo cáo tài chính nhưng còn hạn chế trong việc cung cấp kịp thời các thông tin giúp nhà quản lý tăng doanh thu, kiểm soát chi phí và đưa ra quyết định kinh doanh hợp lý. Bên cạnh đó việc hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh còn nhiều điểm chưa đúng theo nguyên tắc kế toán dẫn đến các thông tin được cung cấp chưa đủ độ tin cậy. Do vậy, việc đề ra giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 3.2.HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỊCH VỤ NHÀ Ở VÀ KHU ĐÔ THỊ 3.2.1.Phương hướng hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chủ yếu phục vụ cho các khu đô thị nên có những đặc thù riêng về tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh. Để công tác hạch toán kế toán tại đây phát huy được vai trò của mình, khi hoàn thiện hạch toán kế toán phải đảm bảo khoa học, hợp lý và thể hiện trên các khía cạnh sau: -Hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải tôn trọng chế độ tài chính, kế toán Việt Nam, cần phải đảm bảo phù hợp với các quy định về tổ chức kế toán theo Luật kế toán, các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán – tài chính có liên quan. -Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải phù hợp với những chính sách, chế độ quản lý tài chính Nhà nước. -Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một đặc điểm và điều kiện riêng. Do đó để hoàn thiện hạch toán phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất hoạt động và quy mô của doanh nghiệp cũng như cơ chế, sự phân cấp quản lý của doanh nghiệp và trình độ của nhân viên kế toán cũng như tình trạng trang bị các phương tiện, kỹ thuật tính toán ghi chép của doanh nghiệp. -Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị cần phải đảm bảo không tốn kém quá nhiều chi phí so với lợi ích mà việc hoàn thiện mang lại. Hệ thống hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh được hoàn thiện không được cồng kềnh, tốn kém dẫn đến không có hiệu quả và không khả thi. -Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị cần thực hiện theo hướng đáp ứng đầy đủ các thông tin theo yêu cầu của kế toán tài chính và từng bước đáp ứng thông tin hữu ích cho quản trị nội bộ doanh nghiệp. 3.2.2.Các giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị 3.2.2.1.Tuân thủ các nguyên tắc kế toán Để tránh những sai sót trong việc hạch toán doanh thu, chi phí người làm công tác kế toán của Công ty cần phải áp dụng đầy đủ các nguyên tắc kế toán sau: -Nguyên tắc khách quan: Các chứng từ kế toán phải mang tính khách quan và có thể kiểm tra được. Tính khách quan trong kế toán xuất phát từ yêu cầu phải đạt được độ tin cậy cao. -Nguyên tắc phù hợp: doanh thu được ghi nhận ở kỳ nào thì chi phí phát sinh trong việc tạo ra doanh thu phải được ghi nhận ở kỳ đó. -Nguyên tắc kỳ kế toán: các hoạt động phát sinh chi phí phải được đánh giá thường kỳ phù hợp với thời điểm phát sinh chi phí. -Nguyên tắc nhất quán: trong quá trình kế toán tất cả các nguyên tắc, các chuẩn mực, cách tính toán, các khái niệm phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. Nghĩa là một phương pháp kế toán khi đã được chấp nhận thì không nên thay đổ theo từng thời kỳ… Việc ghi nhận doanh thu và chi phí theo thời điểm nhận chứng từ hiện nay là vi phạm các nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí. Kế toán cần ghi nhận doanh thu và chi phí theo thời điểm phát sinh nghiệp vụ chứ không phải thời điểm nhận chứng từ. 3.2.2.2.Mở rộng quyền tự chủ của các đơn vị trực thuộc công ty Như chúng ta đã biết doanh thu được thực hiện sau quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp, xác định kết quả và tái sản xuất kinh doanh các chu kỳ tiếp theo. Như vậy doanh thu đóng vai trò quan trọng đồng thời chịu tác động của nhiều yếu tố như: khách hàng, thời hạn thanh toán, các điều kiện thanh toán, phương thức thanh toán… Vấn đề đặt ra với các nhà quản lý là phải có những phương thức thực hiện doanh thu như thế nào để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà người ta có thể lựa chọn, xây dựng một phương thức thực hiện doanh thu sao cho phù hợp với nội dung kinh doanh của đơn vị mình. Có thể nói thông tin về hạch toán doanh thu giúp doanh nghiệp chủ động trong phương án kinh doanh, xác định kết quả kinh doanh trong từng thời kỳ cụ thể của quá trình sản xuất. Tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị đã giao cho các đơn vị thành viên trực tiếp quản lý công việc sản xuất kinh doanh tại cơ sở nhưng chưa giao quyền việc quyết định giá bán sản phẩm hàng hoá cho các đơn vị thành viên mà hầu hết đều phải có sự chấp thuận của công ty trong việc quyết định giá bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Việc phụ thuộc quá nhiều vào Công ty trong việc quyết định giá bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ dẫn đến tình trạng các đơn vị trực thuộc không nhanh nhạy với các quyết định kinh doanh của mình, chưa đáp ứng kịp các nhu cầu của thị trường đặt ra. Với mỗi hợp đồng bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ Công ty đều trực tiếp ký hợp đồng và giao lại cho các đơn vị thành viên thực hiện chứ chưa giao quyền tự quyết định giá bán sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho các đơn vị thành viên. Các đơn vị thành viên chỉ là những người thực thi các chính sách của Công ty giao mà không phát huy được tính năng động tự chủ trong sản xuất kinh doanh của mình. Ngược lại công ty không phải là người trực tiếp điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nên chưa hiểu rõ thấu đáo các vấn đề đặt ra một cách nhanh nhất. Ngoài ra Công ty nên giao quyền quyết cho các đơn vị thành viên đối với các khoản chi phí có tính chất thường xuyên định kỳ như chi phí điện thoại, điện, nước, chi phí lương nhân viên, … để việc tập hợp chi phí được kịp thời. 3.2.2.3. Áp dụng nhất quán tiêu thức bổ chi phí quản lý doanh nghiệp Thực tế hiện nay khi phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp tại các đơn vị trực thuộc có đơn vị phân bổ theo tiêu thức doanh thu, có đơn vị phân bổ theo tiêu thức chi phí sản xuất và có đơn vị phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức lãi gộp. Mỗi một tiêu thức phân bổ có những ưu nhược điểm khác nhau. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức doanh thu có nghĩa là hoạt động nào tạo ra nhiều doanh thu thì sẽ phải chịu chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hơn. Chi phí quản lý Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp Doanh thu doanh nghiệp = x của bộ phận A phân bổ cho Tổng doanh thu của các bộ phận bộ phận A Điều này không hoàn toàn đúng vì nếu phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức doanh thu thì hoạt động kinh doanh xăng dầu và hoạt động xây lắp có doanh thu tương đối lớn nhưng thực tế thì các chi phí cho công tác quản lý không lớn bằng hoạt động dịch vụ đô thị. Do đặc thù của hoạt động quản lý dịch vụ đô thị có các hoạt động như: trông giữ xe, hoạt động cung cấp nước sạch, hoạt động làm vệ sinh môi trường cho các nhà chung cư … có doanh thu rất thấp nhưng chi phí về việc quản lý hoạt động của các dịch vụ này lại rất lớn. Vì vậy, nếu phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức doanh thu thì chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ phân bổ rất nhiều cho các hoạt động kinh doanh xăng dầu, hoạt động xây lắp. Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức chi phí sản xuất có nghĩa là hoạt động nào có chi phí sản xuất càng cao thì phải chịu chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hơn. Chi phí quản lý Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí sản xuất doanh nghiệp = x của bộ phận A phân bổ cho Tổng chi phí sản xuất của các bộ phận bộ phận A Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiêu thức lãi gộp có nghĩa là hoạt động nào có lãi gộp càng cao thì phải chịu chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hơn. Nếu theo tiêu thức này thì sẽ không thể phản ánh chính xác được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng hoạt động, từng bộ phận. Chi phí quản lý Tổng chi phí quản lý doanh nghiệp Lãi gộp doanh nghiệp = x của bộ phận A phân bổ cho Tổng lãi gộp của các bộ phận bộ phận A Mỗi tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp đều có những ưu nhược điểm khác nhau, công ty cần phải thống nhất tiêu thức phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho các đơn vị trực thuộc để làm căn cứ cho việc xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác. 3.2.2.4. Hoàn thiện tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị dưới góc độ kế toán quản trị Để quản lý có hiệu quả các hoạt động doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Công ty cần phải tổ chức bộ máy kế toán quản trị doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Bộ máy này cần đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Bộ máy này nên tổ chức theo mô hình kết hợp với bộ máy kế toán tài chính. Cần cài đặt các phần mềm hỗ trợ công việc của các nhân viên kế toán quản trị để giảm số lượng nhân viên cần thiết cũng như giúp các nhân viên kế toán quản trị có thể tập trung vào việc phân tích thông tin và báo cáo cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Đặc biệt lưu ý là các nhân viên kế toán quản trị không những cần có trình độ cao về kế toán mà còn có sự am hiểu về các vấn đề quản lý, kinh doanh để có thể tiến hành tổ chức thu thập và xử lý thông tin theo nhu cầu quản trị doanh nghiệp. 3.3.ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN 3.3.1.Đối với Công ty -Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán. Để đạt được điều đó Công ty cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên kế toán đặc biệt là đội ngũ nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc. Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên kế toán. Nếu các nhân viên kế toán có trình độ cao thì họ có khả năng xây dựng được các thông tin hữu ích, thiết kế các báo cáo kế toán đặc thù một cách nhanh chóng để trợ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Như vậy, công ty cần quan tâm cử người đi học các lớp tập huấn về chế độ kế toán, bồi dưỡng kiến thức kế toán tài chính, về sử dụng máy vi tính cho các cán bộ kế toán để nâng cao hiệu quả hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và kết quả nói riêng. Ngoài ra phòng kế toán Công ty cũng có thể tổ chức các buổi hướng dẫn trực tiếp về nghiệp vụ kế toán cho các kế toán của các đơn vị trực thuộc Công ty. -Cần tăng cường kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Bản thân doanh nghiệp cần phải nâng cao tầm quan trọng đối với việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ như kiểm tra chứng từ, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán… Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hoàn thiện hạch toán kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3.2.Đối với cơ quan nhà nước -Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý doanh nghiệp và tạo môi trường kinh tế và môi trường pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp. Về chính sách kế toán: Cần có một chính sách kế toán phân định phạm vi phản ánh của kế toán tài chính và kế toán quản trị với các văn bản hướng dẫn thực hiện kế toán quản trị được ban hành từ phía cơ quan nhà nước. Mặt khác, Hội kế toán Việt Nam với vai trò là một tổ chức nghề nghiệp nên tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tổ chức thực hiện kế toán quản trị bằng việc đưa ra một số mô hình tổ chức kế toán quản trị phù hợp với từng loại doanh nghiệp, từng lĩnh vực kinh doanh cũng như phù hợp với từng loại quy mô doanh nghiệp. Về phía các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế toán. -Phân định rõ chương trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh nghiệp có một sự nhận thức đúng đắn về trình độ của người học trong chiến lược xây dựng nhân sự. KẾT LUẬN Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận vì vậy doanh nghiệp phải quản lý tốt được hai vấn đề cơ bản là doanh thu và chi phí. Tuy nhiên nếu doanh thu và chi phí được phản ánh một cách chung chung không đi vào chi tiết từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ thì sẽ không phản ánh được chính xác kết quả sản xuất kinh doanh của từng hoạt động, từng sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ để nhà quản lý có thể đưa ra được quyết định hợp lý, chính xác. Xuất phát từ tầm quan trọng phải hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị nên trong luận văn của mình em đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản sau: -Những vấn đề cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. -Thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. -Định hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị. Với khả năng nghiên cứu cũng như kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn của em không tránh khỏi những sai sót, yếu kém, rất mong sự góp ý, bổ sung để luận văn của em ngày càng hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Quang cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH nhà nước một thành viên dịch vụ nhà ở và khu đô thị đã giúp em hoàn thành luận văn này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Văn Công, (2002), Giáo trình hạch toán kế toán trong các doanh nghiệp thương mại. Nguyễn Minh Phương, (2003), Giáo trình kế toán quản trị, Trường đại học Kinh tế quốc dân Trần Văn Nam, (2003), Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán, Nhà xuất bản Tài chính Nguyễn Văn Dược, (2004), Hướng dẫn tổ chức kế toán quản trị trong các doanh nghiệp, NXB Thống kê, Hà nội. Võ Văn Nhị, (2004), Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp, NXB tài chính, Hà Nội. Nguyễn Văn Quang, (2004), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động. TS Nguyễn Phương Liên (2006), Hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán doanh nghiệp, Bộ tài chính, NXB tài chính. Nguyễn Văn Công, Giáo trình kế toán tài chính (2007), Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-49.doc
Tài liệu liên quan